Chuyên mục các vấn đề sức khỏe trẻ em khác cho mẹ thêm kiến thức về các bệnh nhi khoa, từ bệnh thông thường về tai, mắt đến dị tật bẩm sinh, từ bệnh truyền nhiễm cho đến bệnh ung thư, thận, tim mạch.
Không phải bé nào cũng biết diễn đạt tình trạng hóc xương, nên mẹ cần tinh ý để biết con có bị tai nạn này hay không. Khi bé bị hóc xương cá, mẹ có thể bắt gặp những biểu hiện như:
Khi đang ăn bỗng nhiên thấy trẻ đột ngột la khóc.
Bé dùng tay gạt thức ăn khi mẹ đút.
Bé thường chảy dãi nhiều do không nuốt được nước bọt.
Ngoài ra, có trường hợp bé tắt tiếng hoặc khàn tiếng do xương hóc vào thanh quản, tuy nhiên, đây chỉ là trường hi hữu.
Trẻ bị hóc xương cá thường bị đau nơi cổ họng và không muốn ăn uống gì cho đến khi xương cá được lấy ra
Phải làm gì khi trẻ bị hóc xương cá?
Khi thấy dấu hiệu trẻ hóc xương cá, mẹ nên xử lý bằng các bước sau:
Trấn an trẻ: Khi con bình tĩnh, mẹ mới có thể tiến hành các bước tiếp theo.
Tìm nơi hóc xương: Mẹ yêu cầu trẻ há miệng to ra, dùng đến pin rọi vào cổ họng của trẻ và quan sát vị trí của xương mắc trong cổ họng của trẻ.
Gắp xương cá ra: Nếu trường hợp trẻ há miệng ra thấy được xương cá thì mẹ có thể dùng kẹp để gắp ra. Trong trường hợp không thấy xương cá và bé quá đau thì nên đưa con đến bệnh viện để các bác sĩ xử lý.
Với trường hợp trẻ hóc xương cá nhỏ, bạn có thể dùng ngón tay sạch sẽ của mình cho vào miệng của bé chặn lưỡi lại, lúc này trẻ sẽ nôn ói và xương cũng trôi ra ngoài.
Trong trường hợp bạn không thể biết bé bị hóc xương cá to hay nhỏ hoặc biết chắc là xương cá to thì bạn không nên làm gì vì sẽ làm nguy hiểm trẻ mà nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để các bác sĩ xử lý.
Mẹo chữa hóc xương cá ở trẻ em
Dưới đây là một số mẹo chữa hóc xương cá dân gian mà bạn có thể áp dụng. Tuy nhiên, không thể chắc chắn chúng sẽ hiệu quả trong trường hợp cụ thể của bé nhà bạn.
Cho trẻ ngậm viên vitamin C: Khi trẻ bị hóc xương cá, mẹ có thể cho trẻ ngậm 1 viên vitamin C. Sau một lúc, xương cá sẽ mềm ra và trôi xuống cổ.
Ngậm vỏ cam: Trẻ bị hóc xương cá, mẹ có thể cho trẻ ngậm vỏ cam trong miệng. Sau một lúc, hoạt chất trong vỏ cam sẽ làm mềm xương cá và xương sẽ tự trôi xuống cổ.
Dùng hạt tiêu xay để gần mũi bé: Mùi tiêu cay sẽ làm bé nhảy mũi, hắt hơi mạnh, xương cá sẽ văng ra ngoài. Tuy nhiên, cách này chỉ áp dụng khi bé bị hóc xương nhỏ và ở vị trí không sâu.
Ngậm nước lá hẹ: Đối với trẻ bị hóc xương làm cổ họng bị sưng, khó nuốt, bạn có thể dùng lá hẹ rửa sạch, giã nhuyễn, lấy nước cốt nhỏ vào cổ họng của trẻ vài giọt cho bé ngậm vài phút.
Mẹ không nên chỉ cho bé cách nuốt một miếng cơm lớn để đẩy xương cá chui xuống cổ. Cách này có thể khiến bé mắc nghẹn, làm xương càng đâm sâu vào họng và có thể gây tổn thương nặng cho bé. Những cách chữa hóc xương cá theo mẹo dân gian không có hiệu quả trong trường hợp bé bị hóc xương ở sâu trong cổ họng và kích thước xương cá lớn hoặc trong trường hợp mẹ không xác định được vị trí bị hóc xương. Để đảm bảo an toàn, mẹ nên nhờ các bác sĩ kiểm tra và giúp bé lấy xương ra ngoài.
Cách phòng ngừa trẻ bị hóc xương cá
Cá là thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, cung cấp cho trẻ những dưỡng chất cần thiết cho quá trình phát triển như protein, các axit béo omega-3, 6 và nhiều dưỡng chất khác, vì thế đây là món ăn không thể thiếu trong thực đơn của trẻ. Tuy nhiên, cá thường có nhiều xương, vì vậy khi cho trẻ ăn, mẹ cần lưu ý một số điểm sau để tránh những tai nạn tiếc:
Mẹ nên cho trẻ ăn những loại cá lớn, ít xương, và cá có xương lớn để dễ gỡ.
Nên lọc xương cá trước khi nấu. Sau khi nấu chín, mẹ cần kiểm tra lại một lần nữa để chắc chắn không còn xương dăm nhỏ trong cá.
Một cách khác để giảm tình trạng trẻ bị hóc xương là mẹ hầm cá thật nhừ và làm rục xương cá trước khi cho con ăn.
Mẹ nên dặn dò đối với trẻ lớn mỗi khi trẻ ăn cá và với trẻ nhỏ mẹ phải gỡ xương kỹ càng rồi mới cho trẻ ăn.
Với các bé lớn, mẹ cũng nên dạy trẻ cách nhằn xương khi ăn cá.
Chuột rút là “nỗi đau bàng hoàng” mà các cơ của bé phải trải qua sau những ngày vận động mạnh. Đặc biệt khi vận động dưới thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh thì tình trạng chuột rút xảy ra thường xuyên hơn.
Chuột rút thường xảy ra ở các cơ bắp chân và bàn chân
Biểu hiện của các chuột rút là: đau nhói ở cơ, co thắt hoặc cứng cơ đột ngột; một khối cơ cứng nhô lên có thể nhìn thấy được bên dưới da. Có thể xảy ra ở tất cả các cơ nhưng thường xuyên nhất là bắp chân hoặc ngón chân.
Các cơn chuột rút kéo dài trong vòng vài giây cho đến vài phút. Và sau khi nó qua đi thì có thể khiến bé bị đau cơ trong nhiều tiếng đồng hồ.
Nguyên nhân bé bị chuột rút
Những nguyên nhân nhân chính khiến bé bị chuột rút là:
Hoạt động mạnh như chạy nhảy, chơi thể thao,… nhưng không cung cấp đủ nước cho cơ thể. Nếu vận động nhiều ngoài trời, bé cần bổ sung nước mỗi 15 phút.
Cơ thể mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, gây mất muối natri clorua dẫn đến rút cơ.
Cơ bắp phải hoạt động nhiều, gây ứ đọng axit lactic trong cơ.
Không đủ máu lưu thông đến các cơ do ngồi lâu một tư thế
Biểu hiện của việc các dây thần kinh bị chèn ép hoặc sự thiếu hụt một số khoáng chất.
Triệu chứng của rối loạn chức năng thần kinh thực vật. Nếu bé bị chuột rút thường xuyên và kéo dài mà không phải do vận động mạnh thì rất có thể là triệu chứng bệnh. Cần gặp bác sĩ để có được chuẩn đoán tốt nhất.
Cách xử trí khi bé bị chuột rút
Đầu tiên mẹ hãy lập tức yêu cầu bé thả lỏng cơ thể và dừng vận động ngay. Việc thả lỏng cơ thể sẽ giúp các bắp cơ được thư giãn. Sau đó mẹ nhẹ nhàng xoa bóp phần cơ đang bị rút. Nếu phần cơ bị rút nằm ở chân thì mẹ nên kéo thẳng chân bé, một tay nâng cao gót chân, đồng thời tay còn lại ấn đầu gối xuống. Còn nếu con bị rút cơ ở xương sườn, mẹ hãy hướng dẫn co hít thở sâu để thư giãn cơ hoành. Sau đó mẹ giúp con xoa bóp nhẹ các bắp cơ xung quanh lồng ngực.
Sau khi cơn rút cơ qua đi, mẹ nên bổ sung nước cho con bằng nước trà nóng, nước oresol, nước cam hoặc nước chanh… Bên cạnh đó việc cho bé tắm nước nóng cũng sẽ giúp thư giãn các cơ bắp.
Phòng ngừa chuột rút có khó không?
Bình thường chuột rút không kéo dài và gây nguy hiểm. Nhưng nếu bé bị chuột rút khi đang bơi, chạy xe đạp thì rất dễ xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Bởi vậy để ngăn cản tối đa những cơn chuột rút bất ngờ tấn công con, mẹ hãy ghi nhớ những điều như sau:
Đảm bảo bé luôn bổ sung đủ nước cho cơ thể khi vận động. Cứ sau mỗi 15 phút thì bổ sung nước một lần.
Không nên để bé vận động thái quá, khiến cơ thể mệt mỏi và các cơ thì hoạt động “quá tải”. Bé cũng cần hạn chế vận động ngoài trời khi thời tiết tiêu cực như quá nóng hoặc quá lạnh.
Dạy con cách khởi động trước khi vận động và cả giãn cơ sau đó. Mỗi tối trước khi đi ngủ bé cũng nên giãn cơ lần nữa. Đơn giản nhất là mẹ hãy cho bé ngồi trên sàn, dùng tay kéo dãn chân vài lần.
Giãn cơ sẽ trở thành thói quen mỗi tối trước khi đi ngủ của con
Về chế độ dinh dưỡng, bé nên ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, sau mỗi bữa ăn nên bổ sung các loại quả có nhiều khoáng chất tốt cho cơ. Điển hình là chuối, mơ, chà là, nho, đậu, bắp cải, cam, cà chua, đu đủ, xoài, sầu riêng, lựu, lê.
Với những thông tin trên, hy vọng mẹ sẽ ngăn chặn tối đa những cơn chuột rút đến đột ngột với bé.
Những đối tượng dễ mắc bệnh trong thời kỳ giao mùa bao gồm trẻ nhỏ, người cao tuổi và phụ nữ mang thai. Vì những lý do như sau:
Trẻ nhỏ: Hệ miễn dịch của các bé vẫn đang phát triển; do đó, nhiều trẻ dễ mắc bệnh khi thay đổi thời tiết; đặc biệt là trong giai đoạn từ mùa khô sang mùa mưa tại Sài Gòn.
Người cao tuổi: Hệ miễn dịch suy giảm kèm với việc mắc bệnh mạn tính khiến người cao tuổi nhạy cảm trong giai đoạn giao mùa. Một số bệnh lý xương khớp, tim mạch, hô hấp sẽ có triệu chứng nặng hơn.
Phụ nữ mang thai: Thông thường, hệ thống miễn dịch sẽ bị suy yếu khi mang thai, điều này khiến các mẹ bầu dễ bị bệnh hơn khi giao mùa.
2. Một số bệnh giao mùa thường gặp ở trẻ em
2.1 Cảm cúm
Cảm cúm là bệnh truyền nhiễm về đường hô hấp do vi-rút cúm gây ra; thường gặp ở trẻ dưới 05 tuổi. Bệnh có thể khiến trẻ bị nhiễm trùng mũi, cổ họng và đôi khi là phổi.
Triệu chứng bao gồm: Sốt cao (từ 39°C); Bé than đau nhức cơ thể, đau đầu, đau họng; Ho hoặc nhìn bé không có năng lượng; Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
Mẹ Mỹ Thuận tâm sự: “Thời tiết chuyển mùa, bé bị ho, sổ mũi, lười ăn. Theo thói quen, tôi lại tự ý đi mua thuốc cho con uống, sau đó tự ý ngưng thuốc khi bé chưa khỏi hoàn toàn. Vì không phải là bác sĩ, tôi không phân biệt được con đang nhiễm vi khuẩn hay nhiễm virus cũng phân vân không biết có nên cho bé dùng thuốc kháng sinh hay không? Chính việc sử dụng tùy tiện thuốc kháng sinh dẫn đến tình trạng kháng thuốc và khiến bệnh của trẻ càng trở nặng, khó điều trị hơn.”
Hiểu được những nỗi niềm của mẹ, chúng tôi kết nối với bác sĩ Tiến Dũng – nguyên Trưởng khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai, được biết: “Một trong những khó khăn của bác sĩ là phụ huynh hiện nay có thói quen rất hay tự tìm kiếm trên Internet, sau đó tự “điều trị” cho trẻ tại nhà bằng thuốc kháng sinh. Khi không thấy trẻ khỏi bệnh, 4-5 ngày sau mới đưa con đi bệnh viện thì lúc này trẻ đã chuyển sang thể nặng phải vào nhập viện, có tình trạng phải cấp cứu. Nếu cha mẹ đưa trẻ đi khám từ đầu, không tự ý dùng kháng sinh, luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ thì nhiều bệnh nhi đã không nặng thế này”.
Với liệu trình kháng sinh ngắn ngày, mẹ sẽ dễ tuân thủ chỉ định của bác sĩ hơn. Các bà mẹ lưu ý:
Không tự ý kê toa, tự mua kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Không dùng lại đơn kháng sinh của các đợt kê toa trước.
Không dùng theo đơn kháng sinh của người khác khi thấy triệu chứng bệnh giống mình.
Không tự ý ngưng dùng kháng sinh khi thấy bệnh có dấu hiệu thuyên giảm.
Liệu trình kháng sinh ngắn ngày cũng được xem là bí quyết được các mẹ chia sẻ nhau do: Nếu liệu trình kháng sinh kéo dài từ 7-10 ngày, mẹ luôn mắc sai lầm thường chỉ tuân thủ được vài ngày, lượng thuốc đã uống chỉ có thể tiêu diệt một số vi khuẩn chứ không đủ để diệt hết. Kết quả là bệnh dễ tái phát và những vi khuẩn còn sống sót trở nên đề kháng và dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Liệu trình kháng sinh ngắn ngày vẫn có đủ khả năng điều trị hiệu quả các chứng bệnh nhiễm khuẩn so với liệu trình dài ngày. Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần lưu ý là ngay cả các loại kháng sinh ngắn ngày này cũng cần được sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ, chứ không dùng tùy tiện.
Ngoài ra, trong thời điểm giao mùa, để phòng bệnh từ đầu cho trẻ, bác sĩ cũng khuyến cáo mẹ nên giữ vệ sinh môi trường sống và vệ sinh cho con sạch sẽ; nhà ở, phòng ngủ thoáng khí; thay đổi quần áo phù hợp nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ về đêm cho trẻ; không nên bật quạt hoặc máy điều hòa chĩa trực tiếp vào giường của trẻ; chăm sóc chế độ dinh dưỡng tốt để trẻ nâng cao sức đề kháng phòng bệnh.
Các mẹ ơi con m đi ngoài gần tháng nay rồi, uống đủ các loại thuốc thì giờ cũng đỡ tý. Giờ ngày con vẫn đi ngoài 4 lần, quánh nhầy màu xanh đậm có lúc thì vàng. Xét nghiệm phần dưới viện nhi k sao. Nhưng con m jo 8,5 tháng mà có 6,4 kg, cháu vẫn ti mẹ và ngay ăn 2 bữa bột. Các mẹ cho hỏi con m có bị suy dinh dưỡng k? Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần thế không ah. Trộm vía cháu bé nhg biết bò và tập vinh đứng rồi ạ. Cảm ơn các mẹ
Nhưng nếu bé yêu nhà bạn không thích thú với việc uống nước? 5 “mẹo” dưới đây sẽ là những chiêu “dụ” trẻ hào hứng với loại thức uống “nhạt nhẽo” này, mẹ hãy thử xem nhé!
1/ Luôn để nước trong tầm tay của trẻ
Đưa cho bé một chai nước nhỏ mỗi khi mẹ rằng nghĩ bé đang khát nước. Chắc hẳn ban đầu bé sẽ luôn luôn nói rằng không khát, nhưng mẹ hãy thuyết phục bé uống vài ngụm nước nhỏ. Kết quả là hơn một nửa số lần làm vậy thì bé luôn uống một lượng nước nhiều hơn thế. Khi bé được uống nước, bé tự nhận ra rằng mình đang khát nước thật sự.
Sau đó mẹ luôn để một cốc nước nhỏ nơi bé dễ dàng nhìn thấy được để mỗi khi cảm thấy khát bé có thể tự lấy và uống. Như vậy, mỗi lần bé khát bé sẽ tự động biết uống nước.
Vận động, vui chơi nhiều, trẻ cần được bổ sung nước thường xuyên trong ngày
2/ Tạo sự thú vị khi cho trẻ uống nước
Khoảng thời gian mà bé uống ít nước nhất là khi bé bắt đầu tập đi. Trong khoảng thời gian đó, mẹ bé có thể dùng nước trái cây pha chế với tỷ lệ 3/4 là nước cho bé uống và tiếp tục như vậy ngay cả khi bé cai sữa.
Nước đun sôi thường có vị nhạt nhẽo, không ngon miệng bằng những loại nước khác, vì thế, mẹ có thể trộn thêm một chút nước trái cây vào nước uống cho trẻ với một lượng vừa đủ. Việc đó giúp cho nước có hương vị thơm ngon hơn nhưng vẫn đảm bảo 90% là nước tinh khiết. Ngoài ra, mẹ cũng có thể thử vắt thêm chút nước cốt chanh hay một ít nước cam ép.
[inline_article id=57721]
3/ Sử dụng chiếc ly riêng và đặc biệt
Mua cho trẻ một cái ly riêng biệt để trẻ uống nước là một biện pháp rất hiệu quả, ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng những chiếc ống hút bắt mắt. Khi càng có vật dụng của riêng mình thi các bé sẽ càng cảm thấy hào hứng hơn.
Với những trẻ ở độ 2 tuổi, bé sẽ cực kỳ thích hình tượng công chúa hay các nhân vật trong phim ảnh. Mẹ đã mua một chiếc ly nhựa với màu sắc lấp lánh và bảo với bé rằng bé sẽ dùng chiếc ly này để uống “nước của công chúa”, nhưng thực ra đó chỉ là nước lọc bình thường. Bất cứ khi nào mẹ nói “Con có muốn uống nước của công chúa không?” thì bé luôn nói có và hứng thú sử dụng chiếc ly để uống nước. Phương pháp này vẫn hiệu quả ngay cả khi bé được 3 – 4 tuổi.
Bên cạnh đó, mẹ hãy luôn khuyến khích bé uống một lượng nước đã được chia bằng vạch nhất định trên chiếc cốc dễ thương của mình. Mẹ có thể khích lệ bé uống ở vạch thấp nhất rồi từ từ nâng lên những vạch cao hơn. Và nhớ hoan hô, khích lệ khi trẻ uống hết lượng nước nhé!
4/ Tạo cho trẻ thói quen tự lập
Mẹ hãy mua cho bé những bình đựng nước nhỏ với dung tích khoảng 300ml có chỗ kê miệng uống hay ống hút để bé có thể tự uống nước một mình.
Hoặc ngay trong nhà, mẹ có thể để sẵn một bình nước lớn ngang tầm của bé và dạy cho bé cách tự lấy nước. Chắc chắn bé sẽ vô cùng thích thú khi có thể tự lấy nước uống mà không cần nhờ cậy ai. Mỗi khi nhà có khách bé cũng cảm thấy rất hãnh diện hứng khoe rằng mình có thể tự lấy nước và uống một mình đấy!
5/ Giới hạn số lượng loại thức uống
Mẹ không nên để quá nhiều loại thức uống để bé lựa chọn. Chỉ 3 loại nên có cho bé uống là nước, sữa và nước trái cây (có hàm lượng nước cao, khoảng 2/3).
Chúng ta có thể thay đổi luân phiên giữa sữa, nước và nước quả trong một ngày. (Tỷ lệ pha chế nước quả với nước là 50/50). Trẻ sẽ không được uống sang loại nước khác nếu chưa uống hết ly trước đó của mình. Thỉnh thoảng, những trò chơi như xem ai là người uống nhanh nhất cũng là một phương pháp tuyệt vời để tạo nguồn cảm hứng cho trẻ.
Mẹ nên tập cho bé uống hết một ly nước lọc khoảng 100- 150 ml trước khi bé được uống những thức uống khác. Đồng thời, hãy để bé tự động uống để bé luôn cảm thấy mình được “tự chủ”. Một khi bé biết “chịu trách nhiệm” về thời gian và cả lượng nước uống thì lúc đó việc uống nước sẽ trở nên dễ dàng thôi!
Trong bất kỳ trường hợp chấn thương răng nào ở trẻ, cha mẹ cũng nên đưa trẻ đến nha sĩ kiểm tra để có hướng chữa trị kịp thời.
1/ Các triệu chứng chấn thương răng thường gặp?
– Răng lung lay
– Lệch sang 1 bên
– Lún vào bên trong ổ răng hay trồi ra
– Rơi ra ngoài xương ổ răng
– Gãy thân răng
– Gãy chân răng hoặc cả hai
Trong bất kỳ trường hợp chấn thương răng nào ở trẻ, cha mẹ cũng nên đưa trẻ đến nha sĩ kiểm tra để có hướng chữa trị kịp thời.
Khác với người lớn, vì xương ổ răng của trẻ em còn mềm, hệ thống dây chằng quanh răng lỏng lẻo hơn, do vậy khi có chấn thương thì răng ít bị gãy hơn so với người lớn nhưng hay bị lung lay, di lệch sang bên, lún vào bên trong xương hàm hoặc rơi ra ngoài huyệt ổ răng.
Nếu răng bị gãy thì cũng có rất nhiều kiểu khác nhau: Có thể gãy thân răng, chân răng hoặc cả thân và chân răng. Khi trẻ bị va đập, té ngã, nếu có chấn thương xảy ra thì hiếm khi chỉ ở răng đơn thuần mà thường có tổn thương niêm mạc hoặc xương ổ răng kèm theo. Niêm mạc môi, miệng, xương ổ răng có thể bị va đập sưng nề hoặc rách, chảy máu với nhiều mức độ khác nhau tùy tình huống tai nạn.
Các loại chấn thương ít hoặc nhiều đều gây chảy máu, vì thế bố mẹ cần biết cách sơ cứu tại chỗ. Hãy cho bé súc miệng bằng nước ấm, dùng miếng gạc ướp lạnh đắp vào chỗ nướu đau hoặc dùng bông ấn mạnh vào hốc răng chảy máu. Nếu đã cầm được máu và bé cảm thấy đau, hãy cho bé uống thuốc giảm đau. Nhớ quan sát các triệu chứng trẻ bị đau, sưng tấy răng miệng, sốt, nhiễm trùng để có biện pháp xử lý phù hợp. An toàn nhất là sau khi sơ cứu hãy đưa trẻ đến nha sĩ để kiểm tra.
– Nếu răng không gãy hẳn
Có 2 trường hợp: Răng không gãy hẳn mà chỉ lung lay nhẹ, trường hợp này bé có thể dùng lưỡi đẩy răng vào chỗ cũ, ổn định lại ở hốc răng mà không bật ra hay chảy máu. Hoặc nếu bị lung lay mạnh, bị nứt, thậm chí tuỷ răng bị lộ ra ngoài. Bố mẹ cần đưa trẻ đến nha sĩ để có hướng chữa trị phù hợp.
– Nhổ răng
Sau các tai nạn răng miệng, nếu răng sữa bị va đập đổi màu sau vài tuần thì phải được nhổ đi, vì đó là dấu hiều cho thấy tuỷ răng đã bị hư.
– Tai nạn với nướu răng
Nếu nướu hay môi bé bị đứt hay bầm, hãy dùng một túi nhỏ đựng nước đá chườm lạnh vào chỗ bị thương. Nếu vết đứt lớn hơn 0,6cm hoặc rách rộng quá vành môi, hãy đưa bé đến chăm sóc ở phòng y tế phường, quận gần nhất. Bạn cũng đừng hoảng hốt nếu lưỡi bé bị thương và chảy máu nhiều. Lưỡi có nhiều mạch máu nên sẽ chảy máu nhiều hơn các cơ quan khác trong miệng, nhưng lưỡi thường tự lành mau.
Dù chưa phải là răng vĩnh viễn thì răng sữa vẫn cần được chăm sóc cẩn thận khi bị thương. Tai nạn với răng sữa có thể làm tổn thương mầm răng vĩnh viễn đang ở bên dưới và có thể làm chúng mọc chậm.
Trong một vài trường hợp dị ứng nhẹ, bé có thể bị sốt, nổi phát ban một vài bộ phận hoặc toàn thân
Dị ứng thực phẩm là gì?
Hầu hết các bệnh dị ứng thực phẩm nghiêm trọng bắt đầu trong giai đoạn phôi thai và trẻ nhỏ, được gây ra bởi một số lượng tương đối nhỏ các loại thực phẩm khác nhau. Trong đó, dị ứng sữa và trứng là phổ biến và có xu hướng biến mất sau khi bé lớn lên. Các thực phẩm phổ biến khác gây dị ứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh nơi sống. Chẳng hạn, dị ứng đậu phộng khá phổ biến ở Mỹ, Anh và Úc, nhưng ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản trong các món như cháo hàu, cháo tôm, cháo mực… hấp dẫn lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn.
Ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn
Cơ chế gây dị ứng là do hệ miễn dịch của cơ thể trở nên “bối rối” trước những thành phần của thực phẩm và gây phản ứng tạo ra histamine, “thủ phạm” chính gây nên các triệu chứng dị ứng cổ điển như phát ban, sưng phù. Nghiêm trọng hơn, dị ứng thức ăn có thể gây sốc phản vệ, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Trong số các loại dị ứng, dị ứng thực phẩm là loại phổ biến nhất, khi có đến hơn 8% trẻ em từ 3 tuổi trở xuống bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó. Nếu gia đình bạn có tiền sử bị dị ứng, nguy cơ bé bị dị ứng cũng sẽ cao hơn rất nhiều. Trẻ bị hen suyễn, chàm eczema hay viêm mũi dị ứng sẽ cũng có nguy cơ dị ứng thực phẩm cao hơn những bé khác.
2. Dị ứng thực phẩm: Khi nào nên lo?
Thông thường, với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dị ứng sữa, trứng, đậu phộng, các loại hạt và cây như hạt dẻ, quả óc chó và hạnh nhân là những trường hợp phổ biến nhất. Theo thống kê, có khoảng 1,6% – 7% trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa, 2% trẻ dưới 3 tuổi bị dị ứng với trứng và hơn 2% trẻ bị dị ứng với đậu phộng. Ngoài ra, những bé 7 tháng tuổi, độ tuổi ăn dặm cũng rất dễ bị dị ứng thực phẩm.
Ngay khi lỡ ăn những thực phẩm gây dị ứng, mẹ sẽ thấy cơ thể bé cưng “biểu tình” ngay lập tức
Hầu hết các trường hợp bị dị ứng thực phẩm đều rất dễ phát hiện, bởi những dấu hiệu rõ ràng như:
Phát ban hoặc nổi mề đay xung quanh miệng, mũi và mắt, sau đó lan rộng ra các phần khác của cơ thể
Sưng nhẹ môi, mắt, mũi, miệng
Chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt
Ngứa miệng, ngứa cổ họng
Buồn nôn, tiêu chảy
Đặc biệt, nếu bị dị ứng nghiêm trọng, bé có thể bị các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, cổ họng và lưỡi sưng, giảm huyết áp đột ngột. Đây là những biểu hiện của tình trạng sốc phản vệ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ nếu không được xử lý kịp thời.
3. Làm gì khi bé bị dị ứng?
Trong trường hợp nghi ngờ bé bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra ngay để được tư vấn kịp thời. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ cách loại trừ những thực phẩm gây dị ứng trong thực đơn của bé nhưng vẫn đảm bảo cục cưng nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu trẻ bị dị ứng sữa, và bạn đang cho con bú, bác sĩ hoặc chuyên viên dinh dưỡng sẽ tư vấn cho bạn về việc thay đổi chế độ ăn uống. Nếu bé uống sữa công thức, bạn có thể được tư vấn để thay đổi sang một công thức ít gây dị ứng sữa. Tuyệt đối không tự ý cắt giảm thực phẩm nếu chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng.
Các thực phẩm dễ gây dị ứng cho bé
Dị ứng thực phẩm là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thực phẩm thường là nổi mẫn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.
Không phải thực phẩm ngon và bổ nào cũng tốt với trẻ. Hải sản, sữa, trứng, bột mì là những loại thực phẩm dễ gây dị ứng mà hầu như mẹ nào cũng biết rồi. Nhưng còn chanh, dứa và socola thì sao? Những loại thực phẩm tưởng chừng như vô hại nhưng lại tiềm tàng nguy cơ gây dị ứng cho bé.
1. Chanh
Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. Tuy nhiên, dị ứng với chanh đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.
Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?
2. Dừa
Rất hiếm trẻ bị dị ứng với dừa nhưng nếu có thì phản ứng rất nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, nếu là lần đầu tiên cho bé ăn dừa, mẹ phải hết sức chú ý nhé! Nếu có những biểu hiện dị ứng, mẹ nên đưa bé đi khám ngay.
3. Dứa
Dứa là loại thực phẩm chứ nhiều vitamin và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút
4. Chocolate
Đây được xem là món ngon và hấp dẫn đối với nhiều người. Tuy nhiên, lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều người không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!
[inline_article id=247239]
Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.
Khi bé bị dị ứng với một loại thực phẩm nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé! Mẹ thông thái sẽ bảo đảm con khỏe mạnh, lớn nhanh như thổi thôi mà!
Mẹ có thường xuyên thêm bột ngọt cho món ăn đậm đà hơn?
Bột ngọt hay còn gọi là mì chính là một trong những loại gia vị rất phổ biến, có mặt trong phần lớn các món ăn Việt Nam. Thậm chí, ở nhiều nơi, bột ngọt được xem là một loại gia vị chính, thay đường và muối. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc sử dụng bột ngọt “quá liều” có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Mẹ có thường xuyên thêm bột ngọt cho món ăn đậm đà hơn?
1/ Tác dụng phụ
Tuy bột ngọt đã chính thức được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ xếp vào “hàng ngũ” những chất phụ gia an toàn, nhưng bắt đầu từ năm 1968 cho đến nay đã có không ít báo cáo về tác dụng phụ do sử dụng bột ngọt. Theo các chuyên gia, có không ít các trường hợp sử dụng bột ngọt có thể gây nên các triệu chứng như: nóng rát ở sau cổ, cánh tay và ngực, căng da mặt; tưc ngực, tim đập nhanh, nhức đầu, buồn nôn, tê cứng cổ, cánh tay…
[inline_article id=58220]
2/ Ảnh hưởng hoạt động não
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chất glutamate trong bột ngọt khi tiếp xúc với các enzym có trong mô não có thể sinh ra một loại a-xít gây ức chế thần kinh, làm rối loạn hoạt động của não, thậm chí gây suy thoái não.
Ngoài ra, để thải hồi chất a-xít này ra khỏi cơ thể, gan và thận của bạn phải hoạt động “hết năng suất” và có thể dẫn đến suy thận.
3/ Hạn chế phát triển chiều cao
Theo nhiều nghiên cứu, việc sử dụng quá nhiều bột ngọt trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chiều cao, khiến bé có nguy cơ thấp bé nhẹ cân hơn những trẻ cùng trang lứa. Nguyên nhân là do bột ngọt làm suy giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể.
Ngoài ra, trong một nghiên cứu mới đây của Mỹ tiến hành trên chuột cho thấy, những chú chuột được tiêm một lượng bột ngọt vào cơ thể có hệ thần kinh trung ương và võng mạc bị suy giảm nặng nề, và có nguy cơ béo phì cao hơn hẳn.
[inline_article id=76889]
4/ Nguy cơ mắc bệnh cao hơn
– Làm bệnh hen suyễn trở nên trầm trọng hơn: Nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng bột ngọt trong thức ăn khiến những triệu chứng của bệnh suyễn trở nên nghiêm trọng hơn. Theo các chuyên gia, những người bị bệnh hen suyễn đặc biệt nhạy cảm hơn với các chất phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, đây chỉ là suy đoán và các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu mối liên quan giữa việc tiêu thụ bột ngọt và bệnh hen suyễn.
– Nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, suy thận và bệnh tim do trong bột ngọt có tợ 135 là muối natri. Vì vậy, sử dụng bột ngọt quá liều cũng đồng nghĩa với việc “nạp” muối quá nhiều.
Côn trùng cắn tưởng đơn giản nhưng lại gây nguy hại khôn lường cho trẻ nhỏ, nhất là việc bị ong đốt. Làm thế nào để đề phòng cũng như xử lý vết côn trùng cắn đùng cách? Mẹ hãy cùng theo dõi các chia sẻ dưới đây của Marry Baby để bảo vệ bé yêu nhé.
Bị ong đốt là chuyện quá đỗi bình thường. Song tất cả các loài ong đều chứa nọc độc nên mẹ cần xử lý nhanh. Nọc ở một số loài mạnh đến mức có thể gây chết người chỉ cần một lần đốt. Ví dụ như: Ong vò vẽ, ong đất, ong bầu, ong bắp cày Nhật Bản, ong bắp cày vàng, ong cày hói, ong Hoa Kỳ. Điều đáng nói là loài ong thường làm tổ và phát triển mạnh vào mùa xuân hè, thời gian mà trẻ được vui chơi nhiều nhất. Cho nên khi cho con về quê nghỉ hè, ba mẹ nên có các biện pháp phòng, chữa nguy cơ bị ong đốt cho trẻ. Dưới đây là các cách xử lý khi bị ong đốt, xin mời các mẹ cùng theo dõi nhé.
Các biến chứng nguy hiểm khi bị ong đốt
Độc tố của loài ong có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho trẻ như:
Hoa mắt, chóng mặt
Tức ngực, khó thở
Mạch đập nhanh
Nôn mửa
Tiêu chảy
Phù nề
Mất ý thức
Tổn thương thận
Tổn thương tế bào
Hoại tử cơ vân cấp
Tiêu cơ
Vàng mắt, vàng da
Hôn mê sâu
Tử vong
Nên làm gì nếu bé bị côn trùng cắn hoặc đốt?
Một số bước để sơ cứu khi bị côn trùng cắn:
1. Nếu thấy vòi chích và túi nọc (ví dụ khi bị ong đốt), cần lấy vòi chích ra bằng cách khều nhẹ hoặc lấy nhíp để nhổ ra, không nặn ép chỗ vết đốt.
2. Rửa vùng bị đốt bằng xà phòng và nước.
3. Giảm đau bằng túi chườm đá trong 15 phút, có thể dùng nước rửa chứa kẽm hoặc hỗn hợp bột soda và nước. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé dùng thuốc giảm đau.
4. Gọi cho bác sĩ nếu bé bị tiêu chảy, sốt, nôn mửa hoặc vết đốt sưng to sau 24 giờ hoặc vùng bị chích có dấu hiệu bị nhiễm trùng như đỏ hơn, đau hoặc sưng.
Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo các cách sau:
1. Dùng tinh dầu
Một số loại tinh dầu có đặc tính sát trùng, kháng khuẩn hoặc kháng nấm. Nhiều địa phương đã dùng như một bài thuốc dân gian để chữa khi bị ong đốt. Các loại tinh dầu thường được dùng để chữa nọc độc ong như:
Tinh dầu cây chè
Tinh dầu oải hương
Tinh dầu húng tây
Tinh dầu hương thảo
2. Kem giảm ngứa
Một số loại kem được bán trên thị trường có thể giúp giảm ngứa và đau da do ong gây ra. Bạn có thể tìm mua và cho bé dùng khi bị ong chích. Sau khi đã rửa sạch vết thương, bạn có thể thoa loại kem này để giúp làm dịu cảm giác đau nhức cho bé.
3. Mật ong
Mật ong có nhiều dược tính, đặc biệt là các hợp chất chống viêm có thể giúp giảm sưng, viêm và nhiễm trùng. Bạn hãy rửa sạch vết ong đốt rồi thoa mật ong lên vùng da bị tổn thương cho bé. Lưu ý, bạn nên sơ cứu trong nhà vì mật ong rất thu hút bầy ong và có thể khiến bé gặp nguy hiểm.
4. Giấm táo
Loại giấm này chưa được khoa học chứng minh về tác dụng làm giảm các triệu chứng ong đốt. Song rất nhiều nơi người dân đã dùng như một bài thuốc dân gian để trị nọc ong. Bạn nên cẩn trọng khi dùng giấm táo cho trẻ. Dung dịch này chứa axit, có thể làm tổn thương da của bé. Bạn dùng bằng cách trộn các loại dầu trên với dầu ô liu hoặc dầu dừa rồi thoa lên vết thương.
5. Baking soda
Một số địa phương ở nhiều quốc gia dùng baking soda để trung hòa nọc độc của ong. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng phương pháp đó. Vì baking soda có rất nhiều kiềm dễ gây tổn thương da.
6. Kem đánh răng
Kem đánh răng có tính kiềm nên có thể trung hòa nọc độc ong. Sau khi đã vệ sinh sạch, bạn hãy thoa kem đánh răng lên vết thương của bé để giảm các triệu chứng đau nhức.
7. Gel lô hội
Nha đam có thể giúp làm dịu và giữ ẩm cho da một cách tự nhiên. Theo một nghiên cứu năm 2015, chiết xuất lô hội có đặc tính chống viêm, kháng khuẩn và cũng có tác dụng làm giảm các triệu chứng khi bị ong đốt. Bạn có thể dùng lá lô hội lấy dịch và thoa lên vết thương để làm dịu da.
8. Điều trị y tế
Ngoài ra, bạn có thể dùng các loại thuốc hoặc phương pháp y tế để điều trị trúng độc ong cho bé.
Kem hydrocortisone: Giúp giảm đỏ, ngứa, sưng và đau
Thuốc kháng histamin đường uống: Giúp giảm ngứa và đỏ
Thuốc giảm đau và chống viêm: Giảm đau và sưng
Tiêm epinephrine khi bị trúng độc nặng
Tuy nhiên tất cả các loại thuốc trên bạn đều cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ.
Khi nào cần đưa bé đến bệnh viện?
Khi trẻ có các triệu chứng sau bạn cần đưa bé đến ngay bệnh viện để cấp cứu.
Sưng lưỡi hoặc cổ họng
Nhịp tim nhanh
Nôn mửa
Bị tiêu chảy nặng
Da nhợt nhạt
Mất ý thức
Chóng mặt
Ngứa nặng
Khó thở
Những suy nghĩ sai lầm phổ biến của bố mẹ và lời khuyên của bác sĩ khi trẻ bị côn trùng cắn
Khi trẻ bị côn trùng cắn, các mẹ thường có những suy nghĩ sai lầm phổ biến dưới đây:
1. Các vết cắn hay vết đốt của côn trùng đều giống nhau
Bắc sĩ khuyên, nhìn chung các vết cắn, đốt của côn trùng đều mang lại cảm giác khó chịu như ngứa, bỏng rát hoặc đau nhức. Vùng da bị côn trùng cắn, đốt xuất hiện một sẩn đỏ nhô lên mặt da. Ở một số trẻ có cơ địa dị ứng thì cả vùng da bị sưng và phù nề, đôi khi xuất hiện bóng nước. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về phản ứng của cơ thể với các vết cắn, đốt do các loại côn trùng khác nhau gây ra.
Vết cắn: Các loài không có chứa nọc độc như muỗi, bọ chét, chấy, rận, ghẻ, bọ ve… cắn và tiêm nước bọt chống đông máu vào cơ thể con người, từ đó rút máu để tồn tại. Vết cắn gây ra một số phản ứng trên da như ngứa ngáy, khó chịu tại vết cắn và vùng da xung quanh; hoặc một sẩn phù nhỏ ngứa có thể phát triển trong vòng 24 giờ sau khi bị cắn, tồn tại trong nhiều ngày rồi mờ dần đi. Ở trẻ có cơ địa dị ứng thì các sẩn phù này tạo ra các sẩn cục ngứa kéo dài và gây ra các sẹo thâm rất mất thẩm mỹ. Ngoài ra, côn trùng còn truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm qua các vết cắn như sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản…
Vết đốt: Các loài có nọc độc như ong bắp cày, ong vàng, kiến lửa… tấn công bằng cách chích, truyền nọc độc vào cơ thể con người thông qua ngòi. Vết đốt thường tấy đỏ, sưng, gây ra các cảm giác rát, đau dữ dội ngay sau khi bị tấn công và thường sẽ giảm dần đi sau vài giờ. Tuy nhiên với một số người có cơ địa mẫn cảm, dị ứng với nọc độc côn trùng có thể phải đối mặt với những phản ứng nguy hiểm như chóng mặt, ngất xỉu. Trường hợp nặng, nạn nhân có thể bị sốc phản vệ với các biểu hiện: không bắt được mạch, huyết áp tụt gây trụy tim mạch, suy hô hấp và dẫn đến tử vong nếu không sơ, cấp cứu kịp thời.
2. Các vết cắn, đốt của côn trùng chỉ ửng đỏ rồi hết, bé ngứa chút rồi sẽ ổn
Bác sĩ khuyên, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ còn non yếu, các vết cắn, đốt có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Nếu để trẻ gãi sẽ làm tổn thương hàng rào bảo vệ của da, khiến cho vi khuẩn dễ dàng tấn công. Nọc côn trùng có thể gây nhiều triệu chứng toàn thân như sốt, lạnh, nôn, ban da, ngứa, vàng da, co cứng cơ hay cứng cả một vùng nhiễm khuẩn.
Nguy hiểm hơn, nọc các loại chân đốt như rết, nhện, bọ cạp… có thể chứa chất độc thần kinh hoặc một men gây sưng phồng, mất kết tập tiểu cầu gây rối loạn đông máu…có thể đe dọa tính mạng của bé nếu không được xử lí đúng cách và kịp thời.
3. Có thể điều trị các vết cắn, đốt của côn trùng dễ dàng bằng mật ong, nước cốt chanh, dầu xanh
Bác sĩ khuyên, các biện pháp truyền thống như nước cốt chanh hay mật ong tuy làm giảm ngứa nhưng không có tác dụng diệt khuẩn và có thể gây kích ứng, dẫn đến tình trạng viêm tấy. Dầu xanh có chứa chất Metyl Salicylat, tuy là một chất lỏng dễ thấm qua da, giúp giảm đau, nhưng rất dễ gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của trẻ nhỏ; khi xoa ở diện rộng còn có thể làm rối loạn thân nhiệt.
Thuốc thoa đặc trị cho vết cắn của côn trùng là lựa chọn an toàn và hiệu quả
Các mẹ nên sử dụng loại thuốc thoa hiệu quả mà an toàn cho làn da mỏng manh của bé như hoạt chất Antedrug (Prednisolone Valerate Acetate…) để khắc phục tình trạng ngứa, viêm da và chống dị ứng, đồng thời hạn chế được tác dụng bất lợi của thuốc vì khi thuốc hấp thu vào máu trở thành chất bất hoạt, không gây tác dụng phụ toàn thân cho trẻ.
Cách xử lí khi bị côn trùng cắn, đốt
Theo Bác sĩ Ngô Minh Vinh, khi bị côn trùng cắn, đốt các mẹ cần lưu ý thực hiện theo các bước sau:
Tránh gãi: khi gãi, độc tố sẽ phát tán rộng hơn. Nếu cào gãi mạnh, vết cắn sẵn có sẽ nặng hơn vì nhiễm trùng do tay bẩn và da sẽ bị trầy xước, để lại sẹo.
Lấy ngòi độc và làm sạch vết thương: khi bị côn trùng cắn, đốt, mẹ cần nhẹ nhàng lấy ngòi độc ra (nếu có) rồi làm sạch vết thương bằng xà phòng hoặc các chất sát trùng. Mẹ có thể chườm đá cho bé để giảm đau và sưng đỏ.
Thoa thuốc: sử dụng các loại thuốc thoa tại chỗ với thành phần kháng viêm và giảm ngứa, giúp vết cắn, đốt mau chóng hồi phục, chứa các thành phần như Prednisolone Valerate Acetate, Crotamiton, Allantoin…
Trường hợp da phù nề nặng hoặc cảm giác đau rát nhiều, tổn thương kéo dài nhiều ngày; bé có biểu hiện mệt mỏi, sốt cao bất thường, chấm xuất huyết, hoặc trường hợp bé bị côn trùng đốt có các biểu hiện sốc phản vệ như: lạnh chi, khó thở, mạch không bắt được hoặc trẻ có biểu hiện tím tái… cần phải sơ cứu ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Xét nghiệm triple test trong khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần 18 của thai nhi có thể phát hiện những trường hợp bị hội chứng Edwards
1/ Hội chứng Edwards là gì?
Trẻ em bình thường được sinh ra với 46 nhiễm sắc thể, được sắp xếp thành 23 cặp. Trẻ bị hội chứng Edwards có đến ba nhiễm sắc thể số 18, thay vì hai như bình thường. Tình trạng này còn được gọi là Trisomy 18. Trẻ bị hội chứng Edwards không phát triển với tốc độ bình thường khi còn trong bụng mẹ nên sẽ bị nhẹ cân khi chào đời. Ngoài ra, những bé bị hội chứng Edward thường có tim và thận phát triển một cách không bình thường, bé sẽ gặp khó khăn khi ăn, thở và trong các hoạt động thường ngày.
80% trẻ em mắc phải hội chứng này tử vong ngay trong tuần đầu tiên sau khi sinh, và chỉ có 5-10% có thể sống sót trong 1 năm đầu đời. Hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị hội chứng Edwards, tuy nhiên, bệnh có thể được phát hiện trong những buổi khám sàng lọc đầu thai kỳ.
[inline_article id=79849]
2/ Hội chứng Edwards phổ biến đến mức nào?
Hội chứng Edwards là một trường hợp rất hiếm gặp, trong 3000 ca mang thai thường chỉ có một trường hợp bị mắc bệnh này. Các xét nghiệm sàng lọc, như xét nghiệm sàng lọc kết hợp, hay NIPT, sẽ cho biết nguy cơ mắc hội chứng Edwards ở thai nhi. Các xét nghiệm chẩn đoán, chẳng hạn như phương pháp chọc ối hay lấy mẫu sinh thiết gai nhau (CVS), cũng có thể chẩn đoán hội chứng này.
Hầu hết phụ nữ mang thai trẻ bị hội chứng Edwards sẽ sảy thai. Sự bất thường trong nhiễm sắc thể khiến cho thai kì không thể diễn ra bình thường. Ngoài ra, vì mức độ nghiêm trọng của tình trạng này nên người mẹ có thể đành phải chấp nhận tiến hành phá thai. Chỉ có 1 trong 4000 đến 6000 trẻ sơ sinh thực sự ra đời với hội chứng Edwards.
[inline_article id=79618]
3/ Nguyên nhân gây hội chứng Edwards
Các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng này. Tuy nhiên, theo thống kê, nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards tăng cao ở những phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc những gia đình có tiền sử sinh con bị hội chứng này.
Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc do sự bất thường ở tinh trùng.