Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần không?

Các mẹ ơi con m đi ngoài gần tháng nay rồi, uống đủ các loại thuốc thì giờ cũng đỡ tý. Giờ ngày con vẫn đi ngoài 4 lần, quánh nhầy màu xanh đậm có lúc thì vàng. Xét nghiệm phần dưới viện nhi k sao. Nhưng con m jo 8,5 tháng mà có 6,4 kg, cháu vẫn ti mẹ và ngay ăn 2 bữa bột. Các mẹ cho hỏi con m có bị suy dinh dưỡng k? Uống vitamin B1 có đỡ đi ngoài nhiều lần thế không ah. Trộm vía cháu bé nhg biết bò và tập vinh đứng rồi ạ. Cảm ơn các mẹ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mách mẹ mẹo hay giúp trẻ thích uống nước

Nhưng nếu bé yêu nhà bạn không thích thú với việc uống nước? 5 “mẹo” dưới đây sẽ là những chiêu “dụ” trẻ hào hứng với loại thức uống “nhạt nhẽo” này, mẹ hãy thử xem nhé! 

1/ Luôn để nước trong tầm tay của trẻ

Đưa cho bé một chai nước nhỏ mỗi khi mẹ rằng nghĩ bé đang khát nước. Chắc hẳn ban đầu bé sẽ luôn luôn nói rằng không khát, nhưng mẹ hãy thuyết phục bé uống vài ngụm nước nhỏ. Kết quả là hơn một nửa số lần làm vậy thì bé luôn uống một lượng nước nhiều hơn thế. Khi bé được uống nước, bé tự nhận ra rằng mình đang khát nước thật sự.

Sau đó mẹ luôn để một cốc nước nhỏ nơi bé dễ dàng nhìn thấy được để mỗi khi cảm thấy khát bé có thể tự lấy và uống. Như vậy, mỗi lần bé khát bé sẽ tự động biết uống nước.

Trẻ uống nước
Vận động, vui chơi nhiều, trẻ cần được bổ sung nước thường xuyên trong ngày

2/ Tạo sự thú vị khi cho trẻ uống nước

Khoảng thời gian mà bé uống ít nước nhất là khi bé bắt đầu tập đi. Trong khoảng thời gian đó, mẹ bé có thể dùng nước trái cây pha chế với tỷ lệ  3/4 là nước cho bé uống và tiếp tục như vậy ngay cả khi bé cai sữa.

Nước đun sôi thường có vị nhạt nhẽo, không ngon miệng bằng những loại nước khác, vì thế, mẹ có thể trộn thêm một chút nước trái cây vào nước uống cho trẻ với một lượng vừa đủ. Việc đó giúp cho nước có hương vị thơm ngon hơn nhưng vẫn đảm bảo 90% là nước tinh khiết. Ngoài ra, mẹ cũng có thể thử vắt thêm chút nước cốt chanh hay một ít nước cam ép.

[inline_article id=57721]

3/ Sử dụng chiếc ly riêng và đặc biệt

Mua cho trẻ một cái ly riêng biệt để trẻ uống nước là một biện pháp rất hiệu quả, ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng những chiếc ống hút bắt mắt. Khi càng có vật dụng của riêng mình thi các bé sẽ càng cảm thấy hào hứng hơn.

Với những trẻ ở độ 2 tuổi, bé sẽ cực kỳ thích hình tượng công chúa hay các nhân vật trong phim ảnh. Mẹ đã mua một chiếc ly nhựa với màu sắc lấp lánh và bảo với bé rằng bé sẽ dùng chiếc ly này để uống “nước của công chúa”, nhưng thực ra đó chỉ là nước lọc bình thường. Bất cứ khi nào mẹ nói “Con có muốn uống nước của công chúa không?” thì bé luôn nói có và hứng thú sử dụng chiếc ly để uống nước. Phương pháp này vẫn hiệu quả ngay cả khi bé được 3 – 4 tuổi.

Bên cạnh đó, mẹ hãy luôn khuyến khích bé uống một lượng nước đã được chia bằng vạch nhất định trên chiếc cốc dễ thương của mình. Mẹ có thể khích lệ bé uống ở vạch thấp nhất rồi từ từ nâng lên những vạch cao hơn. Và nhớ hoan hô, khích lệ khi trẻ uống hết lượng nước nhé!

4/ Tạo cho trẻ thói quen tự lập

Mẹ hãy mua cho bé những bình đựng nước nhỏ với dung tích khoảng 300ml có chỗ kê miệng uống hay ống hút để bé có thể tự uống nước một mình.

Hoặc ngay trong nhà, mẹ có thể để sẵn một bình nước lớn ngang tầm của bé và dạy cho bé cách tự lấy nước. Chắc chắn bé sẽ vô cùng thích thú  khi có thể tự lấy nước uống mà không cần nhờ cậy ai. Mỗi khi nhà có khách bé cũng cảm thấy rất hãnh diện hứng khoe rằng mình có thể tự lấy nước và uống một mình đấy!

5/ Giới hạn số lượng loại thức uống

Mẹ không nên để quá nhiều loại thức uống để bé lựa chọn. Chỉ 3 loại nên có cho bé uống là nước, sữa và nước trái cây (có hàm lượng nước cao, khoảng 2/3).

Chúng ta có thể thay đổi luân phiên giữa sữa, nước và nước quả trong một ngày. (Tỷ lệ pha chế nước quả với nước là 50/50). Trẻ sẽ không được uống sang loại nước khác nếu chưa uống hết ly trước đó của mình. Thỉnh thoảng, những trò chơi như xem ai là người uống nhanh nhất cũng là một phương pháp tuyệt vời để tạo nguồn cảm hứng cho trẻ.

Mẹ nên tập cho bé uống hết một ly nước lọc khoảng 100- 150 ml trước khi bé được uống những thức uống khác. Đồng thời, hãy để bé tự động uống để bé luôn cảm thấy mình được “tự chủ”. Một khi bé biết “chịu trách nhiệm” về thời gian và cả lượng nước uống thì lúc đó việc uống nước sẽ trở nên dễ dàng thôi!

[inline_article id=124627]

>> Tham khảo thảo luận có liên quan từ cộng đồng:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Làm gì khi bé bị chấn thương răng?

1/ Các triệu chứng chấn thương răng thường gặp?

– Răng lung lay

– Lệch sang 1 bên

– Lún vào bên trong ổ răng hay trồi ra

– Rơi ra ngoài xương ổ răng

– Gãy thân răng

– Gãy chân răng hoặc cả hai

Trẻ bị chấn thương răng
Trong bất kỳ trường hợp chấn thương răng nào ở trẻ, cha mẹ cũng nên đưa trẻ đến nha sĩ kiểm tra để có hướng chữa trị kịp thời.

Khác với người lớn, vì xương ổ răng của trẻ em còn mềm, hệ thống dây chằng quanh răng lỏng lẻo hơn, do vậy khi có chấn thương thì răng ít bị gãy hơn so với người lớn nhưng hay bị lung lay, di lệch sang bên, lún vào bên trong xương hàm hoặc rơi ra ngoài huyệt ổ răng.

Nếu răng bị gãy thì cũng có rất nhiều kiểu khác nhau: Có thể gãy thân răng, chân răng hoặc cả thân và chân răng. Khi trẻ bị va đập, té ngã, nếu có chấn thương xảy ra thì hiếm khi chỉ ở răng đơn thuần mà thường có tổn thương niêm mạc hoặc xương ổ răng kèm theo. Niêm mạc môi, miệng, xương ổ răng có thể bị va đập sưng nề hoặc rách, chảy máu với nhiều mức độ khác nhau tùy tình huống tai nạn.

[inline_article id = 61692]

2/ Cần làm gì khi trẻ bị chấn thương răng miệng?

Sơ cứu

Các loại chấn thương ít hoặc nhiều đều gây chảy máu, vì thế bố mẹ cần biết cách sơ cứu tại chỗ. Hãy cho bé súc miệng bằng nước ấm, dùng miếng gạc ướp lạnh đắp vào chỗ nướu đau hoặc dùng bông ấn mạnh vào hốc răng chảy máu. Nếu đã cầm được máu và bé cảm thấy đau, hãy cho bé uống thuốc giảm đau. Nhớ quan sát các triệu chứng trẻ bị đau, sưng tấy răng miệng, sốt, nhiễm trùng để có biện pháp xử lý phù hợp. An toàn nhất là sau khi sơ cứu hãy đưa trẻ đến nha sĩ để kiểm tra.

– Nếu răng không gãy hẳn

Có 2 trường hợp: Răng không gãy hẳn mà chỉ lung lay nhẹ, trường hợp này bé có thể dùng lưỡi đẩy răng vào chỗ cũ, ổn định lại ở hốc răng mà không bật ra hay chảy máu. Hoặc nếu bị lung lay mạnh, bị nứt, thậm chí tuỷ răng bị lộ ra ngoài. Bố mẹ cần đưa trẻ đến nha sĩ để có hướng chữa trị phù hợp.

– Nhổ răng

Sau các tai nạn răng miệng, nếu răng sữa bị va đập đổi màu sau vài tuần thì phải được nhổ đi, vì đó là dấu hiều cho thấy tuỷ răng đã bị hư.

– Tai nạn với nướu răng

Nếu nướu hay môi bé bị đứt hay bầm, hãy dùng một túi nhỏ đựng nước đá chườm lạnh vào chỗ bị thương. Nếu vết đứt lớn hơn 0,6cm hoặc rách rộng quá vành môi, hãy đưa bé đến chăm sóc ở phòng y tế phường, quận gần nhất. Bạn cũng đừng hoảng hốt nếu lưỡi bé bị thương và chảy máu nhiều. Lưỡi có nhiều mạch máu nên sẽ chảy máu nhiều hơn các cơ quan khác trong miệng, nhưng lưỡi thường tự lành mau.

– Chăm sóc răng sữa

Dù chưa phải là răng vĩnh viễn thì răng sữa vẫn cần được chăm sóc cẩn thận khi bị thương. Tai nạn với răng sữa có thể làm tổn thương mầm răng vĩnh viễn đang ở bên dưới và có thể làm chúng mọc chậm.

[inline_article id = 115293]

>>> Xem thêm các thảo luận có cùng chủ đề:

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹ biết gì về dị ứng thực phẩm ở trẻ em?

Dị ứng thực phẩm là gì?

Hầu hết các bệnh dị ứng thực phẩm nghiêm trọng bắt đầu trong giai đoạn phôi thai và trẻ nhỏ, được gây ra bởi một số lượng tương đối nhỏ các loại thực phẩm khác nhau. Trong đó, dị ứng sữa và trứng là phổ biến và có xu hướng biến mất sau khi bé lớn lên. Các thực phẩm phổ biến khác gây dị ứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh nơi sống. Chẳng hạn, dị ứng đậu phộng khá phổ biến ở Mỹ, Anh và Úc, nhưng ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản trong các món như cháo hàu,  cháo tôm, cháo mực… hấp dẫn lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn.

dị ứng
Ở Đông Nam Á và Nam Âu, cá và hải sản lại là trường hợp có nhiều người dị ứng hơn hẳn

Cơ chế gây dị ứng là do hệ miễn dịch của cơ thể trở nên “bối rối” trước những thành phần của thực phẩm và gây phản ứng tạo ra histamine, “thủ phạm” chính gây nên các triệu chứng dị ứng cổ điển như phát ban, sưng phù. Nghiêm trọng hơn, dị ứng thức ăn có thể gây sốc phản vệ, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Trong số các loại dị ứng, dị ứng thực phẩm là loại phổ biến nhất, khi có đến hơn 8% trẻ em từ 3 tuổi trở xuống bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó. Nếu gia đình bạn có tiền sử bị dị ứng, nguy cơ bé bị dị ứng cũng sẽ cao hơn rất nhiều. Trẻ bị hen suyễn, chàm eczema hay viêm mũi dị ứng sẽ cũng có nguy cơ dị ứng thực phẩm cao hơn những bé khác.

2. Dị ứng thực phẩm: Khi nào nên lo?

Thông thường, với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dị ứng sữa, trứng, đậu phộng, các loại hạt và cây như hạt dẻ, quả óc chó và hạnh nhân là những trường hợp phổ biến nhất. Theo thống kê, có khoảng 1,6% – 7% trẻ sơ sinh bị dị ứng sữa, 2% trẻ dưới 3 tuổi bị dị ứng với trứng và hơn 2% trẻ bị dị ứng với đậu phộng. Ngoài ra, những bé 7 tháng tuổi, độ tuổi ăn dặm cũng rất dễ bị dị ứng thực phẩm.

Dị ứng thức ăn ở trẻ em
Ngay khi lỡ ăn những thực phẩm gây dị ứng, mẹ sẽ thấy cơ thể bé cưng “biểu tình” ngay lập tức

Hầu hết các trường hợp bị dị ứng thực phẩm đều rất dễ phát hiện, bởi những dấu hiệu rõ ràng như:

  •  Phát ban hoặc nổi mề đay xung quanh miệng, mũi và mắt, sau đó lan rộng ra các phần khác của cơ thể
  • Sưng nhẹ môi, mắt, mũi, miệng
  • Chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt
  • Ngứa miệng, ngứa cổ họng
  • Buồn nôn, tiêu chảy

Đặc biệt, nếu bị dị ứng nghiêm trọng, bé có thể bị các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, cổ họng và lưỡi sưng, giảm huyết áp đột ngột. Đây là những biểu hiện của tình trạng sốc phản vệ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ nếu không được xử lý kịp thời.

3. Làm gì khi bé bị dị ứng?

Trong trường hợp nghi ngờ bé bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra ngay để được tư vấn kịp thời. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cho mẹ cách loại trừ những thực phẩm gây dị ứng trong thực đơn của bé nhưng vẫn đảm bảo cục cưng nhận đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu trẻ bị dị ứng sữa, và bạn đang cho con bú, bác sĩ hoặc chuyên viên dinh dưỡng sẽ tư vấn cho bạn về việc thay đổi chế độ ăn uống. Nếu bé uống sữa công thức, bạn có thể được tư vấn để thay đổi sang một công thức ít gây dị ứng sữa. Tuyệt đối không tự ý cắt giảm thực phẩm nếu chưa tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng.

Các thực phẩm dễ gây dị ứng cho bé

Dị ứng thực phẩm là cách phản ứng bất thường của hệ miễn dịch với một loại thực phẩm nào đó. Thông thường biểu hiện đi kèm với dị ứng thực phẩm thường là nổi mẫn đỏ, ngứa, sưng ở một vài chỗ, hắt hơi, buồn nôn thậm chí có trường hợp nặng hơn là gây tử vong. Vì vậy khi muốn cho bé nếm thử một món mới, mẹ chỉ nên cho bé nếm từng chút một và chú ý quan sát biểu hiện của bé.

Không phải thực phẩm  ngon và bổ nào cũng tốt với trẻ. Hải sản, sữa, trứng, bột mì là những loại thực phẩm dễ gây dị ứng mà hầu như mẹ nào cũng biết rồi. Nhưng còn chanh, dứa và socola thì sao? Những loại thực phẩm tưởng chừng như vô hại nhưng lại tiềm tàng nguy cơ gây dị ứng cho bé.

1. Chanh

Chắc hẳn mẹ rất ngạc nhiên khi biết chanh có thể gây dị ứng cho bé đúng không? Nếu lượng axit trong cơ thể bé đã cao sẵn rồi thì uống nước chanh có thể làm tăng thêm lượng axit, từ đó di chuyển đến mạch máu và cuối cùng là làm bé bị dị ứng. Tuy nhiên, dị ứng với chanh đa số chỉ dừng lại với việc nổi ban đỏ khắp người thôi chứ không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé lắm.

thuc pham gay di ung
Bạn có bất ngờ không khi biết chanh cũng có thể gây dị ứng cho trẻ?

2. Dừa

Rất hiếm trẻ bị dị ứng với dừa nhưng nếu có thì phản ứng rất nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, nếu là lần đầu tiên cho bé ăn dừa, mẹ phải hết sức chú ý nhé! Nếu có những biểu hiện dị ứng, mẹ nên đưa bé đi khám ngay.

3. Dứa

Dứa là loại thực phẩm chứ nhiều vitamin và rất tốt cho sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, có nhiều bé lại bị ngứa, phát ban và đau bụng khi ăn dứa. Thậm chí còn có trường hợp nghiêm trọng là bị viêm và nhiễm trùng cổ họng nữa. Mẹ nên đặc biệt chú ý khi cho bé ăn dứa. Tốt nhất là nên gọt sạch vỏ, bỏ đi mắt dứa và ngâm nước muối trước khi cho bé ăn 30 phút.

 

thuc pham gay di ung 1
Mẹ nên ngâm dứa trong nước muối loãng trước khi cho bé ăn khoảng 30 phút

4. Chocolate

Đây được xem là món ngon và hấp dẫn đối với nhiều người. Tuy nhiên, lượng cacao có trong socola lại khiến nhiều người không thể hấp thụ và gây dị ứng. Nếu con bạn không may mắn và bị dị ứng với dừa thì bạn nên cẩn thận khi cho bé tiếp xúc với socola nhé!

[inline_article id=247239]

Mẹ nên biết một điều rằng các loại thực phẩm “gần gũi” nhau có thể gây ra những phản ứng chéo. Chẳng hạn như nếu bé bị dị ứng với sữa bò thì nguy cơ bé dị ứng với thịt bò là 10%, trứng với thịt gà là 5%, sữa bò với sữa dê lên đến 90% lận. Giữa đậu nành với nhà họ đậu là 5% trong khi đậu phộng với các loại đậu khác là 10%. Nếu bé dị ứng lúa mì thì khả năng dị ứng với các loại ngũ cốc khác là 25%.

Khi bé bị dị ứng với một loại thực phẩm nào đó, mẹ có thể hỏi ý kiến chuyên khoa của các bác sĩ dinh dưỡng và quyết định có nên cho bé tập ăn thử các loại đó thêm một lần nữa không. Nhưng nếu bé vẫn tiếp tục có dấu hiệu dị ứng, mẹ nên dừng lại ngay nhé! Mẹ thông thái sẽ bảo đảm con khỏe mạnh, lớn nhanh như thổi thôi mà!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bột ngọt: Chất “cấm” trong dinh dưỡng cho trẻ

Bột ngọt hay còn gọi là mì chính là một trong những loại gia vị rất phổ biến, có mặt trong phần lớn các món ăn Việt Nam. Thậm chí, ở nhiều nơi, bột ngọt được xem là một loại gia vị chính, thay đường và muối. Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, việc sử dụng bột ngọt “quá liều” có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Dinh dưỡng cho trẻ
Mẹ có thường xuyên thêm bột ngọt cho món ăn đậm đà hơn?

1/ Tác dụng phụ

Tuy bột ngọt đã chính thức được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ xếp vào “hàng ngũ” những chất phụ gia an toàn, nhưng bắt đầu từ năm 1968 cho đến nay đã có không ít báo cáo về tác dụng phụ do sử dụng bột ngọt. Theo các chuyên gia, có không ít các trường hợp sử dụng bột ngọt có thể gây nên các triệu chứng như: nóng rát ở sau cổ, cánh tay và ngực, căng da mặt; tưc ngực, tim đập nhanh, nhức đầu, buồn nôn, tê cứng cổ, cánh tay…

[inline_article id=58220]

2/ Ảnh hưởng hoạt động não

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chất glutamate trong bột ngọt khi tiếp xúc với các enzym có trong mô não có thể sinh ra một loại a-xít gây ức chế thần kinh, làm rối loạn hoạt động của não, thậm chí gây suy thoái não.

Ngoài ra, để thải hồi chất a-xít này ra khỏi cơ thể, gan và thận của bạn phải hoạt động “hết năng suất” và có thể dẫn đến suy thận.

3/ Hạn chế phát triển chiều cao

Theo nhiều nghiên cứu, việc sử dụng quá nhiều bột ngọt trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển chiều cao, khiến bé có nguy cơ thấp bé nhẹ cân hơn những trẻ cùng trang lứa. Nguyên nhân là do bột ngọt làm suy giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu mới đây của Mỹ tiến hành trên chuột cho thấy, những chú chuột được tiêm một lượng bột ngọt vào cơ thể có hệ thần kinh trung ương và võng mạc bị suy giảm nặng nề, và có nguy cơ béo phì cao hơn hẳn.

[inline_article id=76889]

4/ Nguy cơ mắc bệnh cao hơn

– Làm bệnh hen suyễn trở nên trầm trọng hơn: Nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng bột ngọt trong thức ăn khiến những triệu chứng của bệnh suyễn trở nên nghiêm trọng hơn. Theo các chuyên gia, những người bị bệnh hen suyễn đặc biệt nhạy cảm hơn với các chất phụ gia thực phẩm. Tuy nhiên, đây chỉ là suy đoán và các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu mối liên quan giữa việc tiêu thụ bột ngọt và bệnh hen suyễn.

– Nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, suy thận và bệnh tim do trong bột ngọt có tợ 135 là muối natri. Vì vậy, sử dụng bột ngọt quá liều cũng đồng nghĩa với việc “nạp” muối quá nhiều.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Sai lầm của mẹ khi xử lý vết côn trùng cắn, đốt

Côn trùng cắn tưởng đơn giản nhưng lại gây nguy hại khôn lường cho trẻ nhỏ, nhất là việc bị ong đốt. Làm thế nào để đề phòng cũng như xử lý vết côn trùng cắn đùng cách? Mẹ hãy cùng theo dõi các chia sẻ dưới đây của Marry Baby để bảo vệ bé yêu nhé.côn trùng cắn

Bị ong đốt là chuyện quá đỗi bình thường. Song tất cả các loài ong đều chứa nọc độc nên mẹ cần xử lý nhanh. Nọc ở một số loài mạnh đến mức có thể gây chết người chỉ cần một lần đốt. Ví dụ như: Ong vò vẽ, ong đất, ong bầu, ong bắp cày Nhật Bản, ong bắp cày vàng, ong cày hói, ong Hoa Kỳ. Điều đáng nói là loài ong thường làm tổ và phát triển mạnh vào mùa xuân hè, thời gian mà trẻ được vui chơi nhiều nhất. Cho nên khi cho con về quê nghỉ hè, ba mẹ nên có các biện pháp phòng, chữa nguy cơ bị ong đốt cho trẻ. Dưới đây là các cách xử lý khi bị ong đốt, xin mời các mẹ cùng theo dõi nhé.

Các biến chứng nguy hiểm khi bị ong đốt

Độc tố của loài ong có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho trẻ như:

  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Tức ngực, khó thở
  • Mạch đập nhanh
  • Nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Phù nề
  • Mất ý thức
  • Tổn thương thận
  • Tổn thương tế bào
  • Hoại tử cơ vân cấp
  • Tiêu cơ
  • Vàng mắt, vàng da
  • Hôn mê sâu
  • Tử vong

Nên làm gì nếu bé bị côn trùng cắn hoặc đốt?

Một số bước để sơ cứu khi bị côn trùng cắn:

1. Nếu thấy vòi chích và túi nọc (ví dụ khi bị ong đốt), cần lấy vòi chích ra bằng cách khều nhẹ hoặc lấy nhíp để nhổ ra, không nặn ép chỗ vết đốt.

2. Rửa vùng bị đốt bằng xà phòng và nước.

3. Giảm đau bằng túi chườm đá trong 15 phút, có thể dùng nước rửa chứa kẽm hoặc hỗn hợp bột soda và nước. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé dùng thuốc giảm đau.

4. Gọi cho bác sĩ nếu bé bị tiêu chảy, sốt, nôn mửa hoặc vết đốt sưng to sau 24 giờ hoặc vùng bị chích có dấu hiệu bị nhiễm trùng như đỏ hơn, đau hoặc sưng.

Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo các cách sau:

 

Một số loại tinh dầu có đặc tính sát trùng, kháng khuẩn hoặc kháng nấm. Nhiều địa phương đã dùng như một bài thuốc dân gian để chữa khi bị ong đốt. Các loại tinh dầu thường được dùng để chữa nọc độc ong như:

  • Tinh dầu cây chè
  • Tinh dầu oải hương
  • Tinh dầu húng tây
  • Tinh dầu hương thảo

2. Kem giảm ngứa  

Một số loại kem được bán trên thị trường có thể giúp giảm ngứa và đau da do ong gây ra. Bạn có thể tìm mua và cho bé dùng khi bị ong chích. Sau khi đã rửa sạch vết thương, bạn có thể thoa loại kem này để giúp làm dịu cảm giác đau nhức cho bé.

3. Mật ong

Mật ong có nhiều dược tính, đặc biệt là các hợp chất chống viêm có thể giúp giảm sưng, viêm và nhiễm trùng. Bạn hãy rửa sạch vết ong đốt rồi thoa mật ong lên vùng da bị tổn thương cho bé. Lưu ý, bạn nên sơ cứu trong nhà vì mật ong rất thu hút bầy ong và có thể khiến bé gặp nguy hiểm.

4. Giấm táo 

Loại giấm này chưa được khoa học chứng minh về tác dụng làm giảm các triệu chứng ong đốt. Song rất nhiều nơi người dân đã dùng như một bài thuốc dân gian để trị nọc ong. Bạn nên cẩn trọng khi dùng giấm táo cho trẻ. Dung dịch này chứa axit, có thể làm tổn thương da của bé. Bạn dùng bằng cách trộn các loại dầu trên với dầu ô liu hoặc dầu dừa rồi thoa lên vết thương.

5. Baking soda 

Một số địa phương ở nhiều quốc gia dùng baking soda để trung hòa nọc độc của ong. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng phương pháp đó. Vì baking soda có rất nhiều kiềm dễ gây tổn thương da.

6. Kem đánh răng

Kem đánh răng có tính kiềm nên có thể trung hòa nọc độc ong. Sau khi đã vệ sinh sạch, bạn hãy thoa kem đánh răng lên vết thương của bé để giảm các triệu chứng đau nhức.

7. Gel lô hội

Nha đam có thể giúp làm dịu và giữ ẩm cho da một cách tự nhiên. Theo một nghiên cứu năm 2015, chiết xuất lô hội có đặc tính chống viêm, kháng khuẩn và cũng có tác dụng làm giảm các triệu chứng khi bị ong đốt.  Bạn có thể dùng lá lô hội lấy dịch và thoa lên vết thương để làm dịu da.

8. Điều trị y tế

Ngoài ra, bạn có thể dùng các loại thuốc hoặc phương pháp y tế để điều trị trúng độc ong cho bé.

  • Kem hydrocortisone: Giúp giảm đỏ, ngứa, sưng và đau
  • Thuốc kháng histamin đường uống: Giúp giảm ngứa và đỏ
  • Thuốc giảm đau và chống viêm: Giảm đau và sưng
  • Tiêm epinephrine khi bị trúng độc nặng
  • Tuy nhiên tất cả các loại thuốc trên bạn đều cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ.

Khi nào cần đưa bé đến bệnh viện?

Khi trẻ có các triệu chứng sau bạn cần đưa bé đến ngay bệnh viện để cấp cứu.

  • Sưng lưỡi hoặc cổ họng
  • Nhịp tim nhanh
  • Nôn mửa
  • Bị tiêu chảy nặng
  • Da nhợt nhạt
  • Mất ý thức
  • Chóng mặt
  • Ngứa nặng
  • Khó thở

Những suy nghĩ sai lầm phổ biến của bố mẹ và lời khuyên của bác sĩ khi trẻ bị côn trùng cắn

Khi trẻ bị côn trùng cắn, các mẹ thường có những suy nghĩ sai lầm phổ biến dưới đây:

1. Các vết cắn hay vết đốt của côn trùng đều giống nhau

Bắc sĩ khuyên, nhìn chung các vết cắn, đốt của côn trùng đều mang lại cảm giác khó chịu như ngứa, bỏng rát hoặc đau nhức. Vùng da bị côn trùng cắn, đốt xuất hiện một sẩn đỏ nhô lên mặt da. Ở một số trẻ có cơ địa dị ứng thì cả vùng da bị sưng và phù nề, đôi khi xuất hiện bóng nước. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về phản ứng của cơ thể với các vết cắn, đốt do các loại côn trùng khác nhau gây ra.

  • Vết cắn: Các loài không có chứa nọc độc như muỗi, bọ chét, chấy, rận, ghẻ, bọ ve… cắn và tiêm nước bọt chống đông máu vào cơ thể con người, từ đó rút máu để tồn tại. Vết cắn gây ra một số phản ứng trên da như ngứa ngáy, khó chịu tại vết cắn và vùng da xung quanh; hoặc một sẩn phù nhỏ ngứa có thể phát triển trong vòng 24 giờ sau khi bị cắn, tồn tại trong nhiều ngày rồi mờ dần đi. Ở trẻ có cơ địa dị ứng thì các sẩn phù này tạo ra các sẩn cục ngứa kéo dài và gây ra các sẹo thâm rất mất thẩm mỹ. Ngoài ra, côn trùng còn truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm qua các vết cắn như sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản…
  • Vết đốt: Các loài có nọc độc như ong bắp cày, ong vàng, kiến lửa… tấn công bằng cách chích, truyền nọc độc vào cơ thể con người thông qua ngòi. Vết đốt thường tấy đỏ, sưng, gây ra các cảm giác rát, đau dữ dội ngay sau khi bị tấn công và thường sẽ giảm dần đi sau vài giờ. Tuy nhiên với một số người có cơ địa mẫn cảm, dị ứng với nọc độc côn trùng có thể phải đối mặt với những phản ứng nguy hiểm như chóng mặt, ngất xỉu. Trường hợp nặng, nạn nhân có thể bị sốc phản vệ với các biểu hiện: không bắt được mạch, huyết áp tụt gây trụy tim mạch, suy hô hấp và dẫn đến tử vong nếu không sơ, cấp cứu kịp thời.

2. Các vết cắn, đốt của côn trùng chỉ ửng đỏ rồi hết, bé ngứa chút rồi sẽ ổn

Bác sĩ khuyên, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ còn non yếu, các vết cắn, đốt có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Nếu để trẻ gãi sẽ làm tổn thương hàng rào bảo vệ của da, khiến cho vi khuẩn dễ dàng tấn công. Nọc côn trùng có thể gây nhiều triệu chứng toàn thân như sốt, lạnh, nôn, ban da, ngứa, vàng da, co cứng cơ hay cứng cả một vùng nhiễm khuẩn.

Nguy hiểm hơn, nọc các loại chân đốt như rết, nhện, bọ cạp… có thể chứa chất độc thần kinh hoặc một men gây sưng phồng, mất kết tập tiểu cầu gây rối loạn đông máu…có thể đe dọa tính mạng của bé nếu không được xử lí đúng cách và kịp thời.

3. Có thể điều trị các vết cắn, đốt của côn trùng dễ dàng bằng mật ong, nước cốt chanh, dầu xanh

Bác sĩ khuyên, các biện pháp truyền thống như nước cốt chanh hay mật ong tuy làm giảm ngứa nhưng không có tác dụng diệt khuẩn và có thể gây kích ứng, dẫn đến tình trạng viêm tấy. Dầu xanh có chứa chất Metyl Salicylat, tuy là một chất lỏng dễ thấm qua da, giúp giảm đau, nhưng rất dễ gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của trẻ nhỏ; khi xoa ở diện rộng còn có thể làm rối loạn thân nhiệt.

Côn trùng cắn - PR Rohto
Thuốc thoa đặc trị cho vết cắn của côn trùng là lựa chọn an toàn và hiệu quả

Các mẹ nên sử dụng loại thuốc thoa hiệu quả mà an toàn cho làn da mỏng manh của bé như hoạt chất Antedrug (Prednisolone Valerate Acetate…) để khắc phục tình trạng ngứa, viêm da và chống dị ứng, đồng thời hạn chế được tác dụng bất lợi của thuốc vì khi thuốc hấp thu vào máu trở thành chất bất hoạt, không gây tác dụng phụ toàn thân cho trẻ.

Côn trùng cắn đốt và cách xử lý

Cách xử lí khi bị côn trùng cắn, đốt

Theo Bác sĩ Ngô Minh Vinh, khi bị côn trùng cắn, đốt các mẹ cần lưu ý thực hiện theo các bước sau:

Tránh gãi: khi gãi, độc tố sẽ phát tán rộng hơn. Nếu cào gãi mạnh, vết cắn sẵn có sẽ nặng hơn vì nhiễm trùng do tay bẩn và da sẽ bị trầy xước, để lại sẹo.

Lấy ngòi độc và làm sạch vết thương: khi bị côn trùng cắn, đốt, mẹ cần nhẹ nhàng lấy ngòi độc ra (nếu có) rồi làm sạch vết thương bằng xà phòng hoặc các chất sát trùng. Mẹ có thể chườm đá cho bé để giảm đau và sưng đỏ.

Thoa thuốc: sử dụng các loại thuốc thoa tại chỗ với thành phần kháng viêm và giảm ngứa, giúp vết cắn, đốt mau chóng hồi phục, chứa các thành phần như Prednisolone Valerate Acetate, Crotamiton, Allantoin…

Trường hợp da phù nề nặng hoặc cảm giác đau rát nhiều, tổn thương kéo dài nhiều ngày; bé có biểu hiện mệt mỏi, sốt cao bất thường, chấm xuất huyết, hoặc trường hợp bé bị côn trùng đốt có các biểu hiện sốc phản vệ như: lạnh chi, khó thở, mạch không bắt được hoặc trẻ có biểu hiện tím tái… cần phải sơ cứu ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Hanako

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Những điều cần biết về hội chứng Edwards

Khám sàn lọc trước khi sinh
Xét nghiệm triple test trong khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần 18 của thai nhi có thể phát hiện những trường hợp bị hội chứng Edwards

1/ Hội chứng Edwards là gì?

Trẻ em bình thường được sinh ra với 46 nhiễm sắc thể, được sắp xếp thành 23 cặp. Trẻ bị hội chứng Edwards có đến ba nhiễm sắc thể số 18, thay vì hai như bình thường. Tình trạng này còn được gọi là Trisomy 18. Trẻ bị hội chứng Edwards không phát triển với tốc độ bình thường khi còn trong bụng mẹ nên sẽ bị nhẹ cân khi chào đời. Ngoài ra, những bé bị hội chứng Edward thường có tim và thận phát triển một cách không bình thường, bé sẽ gặp khó khăn khi ăn, thở và trong các hoạt động thường ngày.

80% trẻ em mắc phải hội chứng này tử vong ngay trong tuần đầu tiên sau khi sinh, và chỉ có 5-10% có thể sống sót trong 1 năm đầu đời. Hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị hội chứng Edwards, tuy nhiên, bệnh có thể được phát hiện trong những buổi khám sàng lọc đầu thai kỳ.

[inline_article id=79849]

2/ Hội chứng Edwards phổ biến đến mức nào?

Hội chứng Edwards là một trường hợp rất hiếm gặp, trong 3000 ca mang thai thường chỉ có một trường hợp bị mắc bệnh này. Các xét nghiệm sàng lọc, như xét nghiệm sàng lọc kết hợp, hay NIPT, sẽ cho biết nguy cơ mắc hội chứng Edwards ở thai nhi. Các xét nghiệm chẩn đoán, chẳng hạn như phương pháp chọc ối hay lấy mẫu sinh thiết gai nhau (CVS), cũng có thể chẩn đoán hội chứng này.

Hầu hết phụ nữ mang thai trẻ bị hội chứng Edwards sẽ sảy thai. Sự bất thường trong nhiễm sắc thể khiến cho thai kì không thể diễn ra bình thường. Ngoài ra, vì mức độ nghiêm trọng của tình trạng này nên người mẹ có thể đành phải chấp nhận tiến hành phá thai. Chỉ có 1 trong 4000 đến 6000 trẻ sơ sinh thực sự ra đời với hội chứng Edwards.

[inline_article id=79618]

3/ Nguyên nhân gây hội chứng Edwards

Các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng này. Tuy nhiên, theo thống kê, nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards tăng cao ở những phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc những gia đình có tiền sử sinh con bị hội chứng này.

Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc do sự bất thường ở tinh trùng.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu, mẹ không được bỏ qua!

Nhiều mẹ không biết rằng, nước tiểu có thể nói lên tình hình sức khỏe trẻ em. Tùy vào lượng nước bé uống và lượng mồ hôi bé tiết ra, con sẽ đi tiểu nhiều hay ít, nhưng bình thường là khoảng 5-6 lần/ngày. Khi thấy màu nước tiểu của bé thay đổi, có mùi bất thường, mẹ nên đưa bé đi thăm khám để kiểm tra xem con có bệnh gì không.

sức khỏe trẻ em
Màu nước tiểu có thể nói lên rất nhiều về tình hình sức khỏe của trẻ

Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu

1. Nước tiểu bé có màu vàng nhạt

Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể bé hoàn toàn khỏe mạnh. Khi trẻ ăn uống hợp lý, đi tiểu, đi tiêu bình thường, nước tiểu có màu vàng trong, khá giống nước trà xanh pha loãng nước đầu.

2. Nước tiểu bé có màu trắng trong

Sức khỏe trẻ em phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của người lớn. Khi mẹ cho bé uống quá nhiều nước, nước tiểu bé thường có màu trắng trong. Uống nhiều nước là tốt, nhưng quá nhiều lại không nên. Cơ thể trẻ khi bị thừa nước sẽ gây áp lực làm thận hoạt động quá sức, ảnh hưởng đến chức năng thải lọc, bài tiết.

[inline_article id = 77955]

3. Nước tiểu có màu vàng sẫm

Nước tiểu bé vàng sẫm? Chắc hẳn mẹ không cho con uống đủ nhu cầu nước hằng ngày. Màu nước tiểu càng đậm, cơ thể bé càng đang thiếu nhiều nước. Ngoài ra, màu vàng sẫm của nước tiểu còn có thể là hệ quả bởi các loại thuốc bé uống hoặc mẹ uống và cho con bú, hoặc do mẹ cho con bú và ăn quá nhiều chất phụ gia màu vàng.

Chưa hết, nước tiểu màu vàng sẫm của bé còn là cảnh báo dấu hiệu trẻ bị viêm đường tiết niệu. Đi kèm với bệnh, trẻ có thể bị sốt kéo dài. Lúc này, mẹ nên tìm cách bù nước cho con, và đưa trẻ đi thăm khám để điều trị kịp thời.

4. Nước tiểu màu đậm như trà đặc

Không đơn giản chỉ là thiếu nước, khi trẻ đi tiểu có màu trà đặc, đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh như viêm gan, viêm túi mật, sỏi thận… Nếu tình trạng nước tiểu đậm màu kéo dài, mẹ nên đưa bé đi khám để phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời.

5. Nước tiểu bé có màu đỏ

Nếu mẹ hay cho bé ăn thực phẩm có màu đỏ, hồng, dù phẩm màu nhân tạo hay tự nhiên, nước tiểu bé màu đỏ là chuyện bình thường. Tuy nhiên, nếu không phải vậy, có thể bé con nhà bạn đang gặp vấn đề về thận, bị nhiễm trùng bọng đái hoặc bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc.

6. Nước tiểu màu trắng đục 

Nguyên nhân làm nước tiểu bé có màu trắng đục có thể do trẻ bị vi khuẩn, virus xâm nhập làm tổn thương, gây bệnh đường tiết niệu… Mẹ cần cho bé đi khám để xét nghiệm nước tiểu và tìm hiểu nguyên nhân nhé.

Ngoại trừ trường hợp bệnh lý, bạn nên chăm sóc trẻ em với chế độ dinh dưỡng hợp lý để con yêu đảm bảo sức khỏe, đi tiểu bình thường. Dưới đây là gợi ý chế độ dinh dưỡng bạn có thể cập nhật cho con.

Cách chăm sóc trẻ em với thực đơn phù hợp

Trẻ 4-6 tuổi: Con đã có những món ăn thuộc dạng khoái khẩu và cũng có biết từ chối những món không ưa thích. Điều đáng nói là lúc này con thích ăn theo bản năng và không biết cân nhắc về giá trị dinh dưỡng. Do đó, khi chăm sóc sức khỏe trẻ em trong giai đoạn này, bạn cần chú ý bổ sung cho con các dưỡng chất quan trọng như chất béo omega- 3, vitamin từ rau củ để giúp phát triển não bộ của trẻ, tăng khả năng miễn dịch, chất đạm và tinh bột để đảm bảo hoạt động trong ngày. Bạn không nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn nhanh như gà rán, hamburger, tránh ăn nhiều kẹo, nước ngọt…

Trẻ trên 6 tuổi: Khi con vào tiểu học, trẻ cần nhiều năng lượng nên có nhu cầu ăn nhiều hơn so với giai đoạn trước. Vì vậy, khi chăm sóc sức khỏe trẻ em trong giai đoạn này, bạn cần chọn thực phẩm để đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của con. Bạn nhớ bổ sung các bữa ăn nhẹ với trái cây, sữa chua, phô mai xen kẽ các bữa chính trong ngày. Tránh cho con uống nước ngọt, ăn nhiều bánh ngọt, snack, khoai tây chiên ảnh hưởng xấu cho sức khỏe trẻ em.

Thành phần và các món ăn trong giai đoạn này rất quan trọng vì chúng sẽ góp phần ảnh hưởng sức khỏe trẻ em và hình thành thói quen ăn uống khi con lớn lên sau này. Vì vậy, bạn nên chú ý các tiêu chí sau khi chọn thực đơn cho con:

  • Chất béo: Nên lựa chọn chất béo bão hòa thấp, được ép từ các loại hạt như hướng dương, đậu nành, đậu phộng, dầu oliu…
  • Muối, đường: Nên hạn chế dùng
  • Tinh bột: Nên chọn loại có nguồn gốc từ ngũ cốc nguyên hạt vì chúng có nguồn dưỡng chất cao.
  • Protein: có trong các loại sữa, thủy sản, trứng, cá, tôm hoặc thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm và các loại đậu như đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan…
  • Rau củ quả: Đây là nguồn cung cấp vitamin C và nhiều vitamin khác nữa. Bạn nên chăm sóc sức khỏe trẻ em bằng cách cho con ăn 2-3 loại rau, quả khác nhau/ngày. Để bé thích ăn, bạn nên lựa chọn các loại rau củ có màu sắc để kích thích thị giác của con.
  • Nước: Để chăm sóc sức khỏe trẻ em, bạn nên khuyến khích con uống 1.300-1.500 ml nước/ngày, bao gồm cả nước, sữa, nước trái cây, tương đương với 6-8 ly nước để con khỏe mạnh và phát triển tốt.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thiếu selen, thủ phạm làm bé biếng ăn

1/ Selen là gì?

Selen (Se) là một loại chất khoáng cần thiết cho hoạt động của con người. Selen được tìm thấy trong thạn, gan, lá lách và tinh hoàn. Tuy chỉ chiếm một phần rất nhỏ, khoảng 20mg nhưng selen đóng một vai trò quan trọng, có tác dụng bài trừ chất độc ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, selen cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình trao đổi chất và oxy hóa của cơ thể.

tre bieng an 1
Tăng cuờng bổ sung thực phẩm có chứa selen cho bữa ăn hằng ngày của con

Thiếu selen là nguyên nhân chủ yếu gây ra hội chứng Keshan, còn gọi là bệnh cơ tim sung huyết. Bệnh này được tìm thấy lần đầu tiên vào năm 1932 tại vùng Keshan (Vũ Hán – Trung Quốc) với cái chết của hơn mấy ngàn người một ngày.

2/ Chậm lớn do thiếu Selen (Se)

Theo tiêu chuẩn phát triển của WHO, trẻ sơ sinh 6 tháng tuổi có trọng lượng gấp 2 lần trọng lượng của bé khi vừa mới chào đời. Khi 12 tháng tuổi, bé có thể đạt trọng lượng gấp 3 lần trọng lượng lúc mới sinh. Mẹ nên đặc biệt lưu ý nếu như bé không tăng kg trong nhiều tháng liền hoặc chỉ tăng một chút.

[inline_article id=61207]

Có nhiều nguyên nhân làm nhóc nhà bạn chậm tăng cân như nhiễm bệnh, suy nhược, chế độ dinh dưỡng không đủ dưỡng chất, bé biếng ăn… Tuy nhiên, có nhiều bé vẫn ăn uống bình thuờng nhưng vẫn tăng cân chậm làm nhiều mẹ rất lo lắng. Theo các chuyên gia, nguyên nhân chủ yếu trong trường hợp này là do các bé không hấp thu được những dưỡng chất có trong thức ăn. Đặc biệt, chuyên gia nhấn mạnh rằng việc thiếu kẽm và selen cũng là một trong những nguyên nhân chính làm bé cưng chậm tăng cân.

Chị Phạm Thanh Thảo (25 tuổi- Đà Nẵng) chia sẻ: “Con của mình được 17 tháng tuổi. Bé rất ngoan, có thể tự ăn mà không cần mẹ nhắc nhở. Tuy nhiên không hiểu vì sao dù ăn uống đầy đủ nhưng bé vẫn không thể tăng cân được”. Rất băn khoăn và lo lắng cho tình hình sức khỏe của con, chị Thảo đưa bé đi khám bác sĩ. Sau một vài xét nghiệm, bác sĩ kết luận là do hàm lượng kẽm và selen của bé khá thấp làm bé phát triển chậm.

[inline_article id=62238]

3/ Vai trò của selen

Trong số các chất dinh dưỡng cần thiết, kẽm và selen đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cân nặng của các nhóc. Selen đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi iot. Selen có chức năng giống như một loại enzym trong quá trình tái tạo hormone của tuyến giáp để kích thích đầu vào năng lượng. Nó cần thiết cho quá trình duy trì và phát triển của cơ thể.Thiếu kẽm và selen có thể làm cho trẻ biếng ăn, suy giảm hệ thống miễn dịch và làm cho bé chậm lớn. Theo thống kê, 50% trẻ em từ 6 tháng đến 7 tuổi bị thiếu kẽm và selen.

 

Tuổi Lượng Selen khuyên dùng (mg)
6-11 tháng tuổi 15
12-23 tháng tuổi 20
2-5 tuổi
25
6-9 tuổi 30
10-13 tuổi 40

Các mẹ có thể bổ sung thêm selen cho bé thông qua các thực phẩm hàng ngày. Một số thực phẩm chứa nhiều selen có thể kể đến như lúa mì, bắp, bắp cải, đậu hà lan, cà rốt, củ cải, cà chua, tỏi, các loại nấm, thịt động vật, đặc biệt là cá. Selen chứa nhiều trong gan và da cá. Đặc biệt cá ngừ là loại cá có chứa nhiều selen nhất. Ngoài ra, các loại tôm đồng, sò, hến cũng là một nguồn cung cấp selen vô cùng dồi dào và phong phú.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Giấc ngủ của bé theo từng độ tuổi

Với một bản thống kê đã được các chuyên gia ghi lại, bạn có thể biết tương đối chính xác việc bé yêu có đang được ngủ đủ với nhu cầu của lứa tuổi mình hay không.

Giấc ngủ có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy vào đặc điểm và thói quen của mỗi bé.

Thông thường, chúng ta trải qua 2 dạng giấc ngủ khác nhau, đó là giấc ngủ chuyển động mắt nhanh hay giai đoạn mơ – REM và giấc ngủ không mơ – non REM. Trong giai đoạn sâu của giấc ngủ không mơ, nguồn cung cấp máu cho các cơ bắp được tăng lên, năng lượng được phục hồi. Đồng thời với quá trình này là sự tăng trưởng và phục hồi của tế bào. Trong giai đoạn này, cơ thể cũng sẽ giải phóng các hormone quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, trẻ cần được ngủ đủ nhu cầu.

Dưới đây là mức thời gian trung bình bé cần ngủ mỗi ngày, bao gồm giấc ngủ ban ngày và ban đêm.

 

Tuổi Ban đêm Ban ngày Tổng thời gian
2 10 – 12 tiếng 1 – 3 tiếng 13 tiếng
3 9 – 12 tiếng 1 – 3 tiếng 12 – 13 tiếng
4 9 – 12 tiếng 0 – 2,5 tiếng 11 – 12 tiếng
5 8 – 11 tiếng 0 – 2,5 tiếng 10 – 11 tiếng
6 10 – 11 tiếng Không cần 10 – 11 tiếng
7 10 – 11 tiếng Không cần 10 – 11 tiếng
8 10 – 11 tiếng Không cần 10 – 11 tiếng

Lưu ý: Với những bé có giấc ngủ ban ngày lâu hơn thì ban đêm bé sẽ ngủ ít hơn và ngược lại.

Hầu hết trẻ em đều cần ngủ nhiều và đôi khi là nhiều hơn mức ba mẹ cho phép. Thông thường, khi một đứa trẻ có thói quen ngủ ít hoặc từ chối đi ngủ hoặc đi ngủ trước 10 giờ tối, bạn có thể cho rằng chúng không cần ngủ nhiều. Thực ra, đây là một số biểu hiện của chứng khó ngủ hay mất ngủ. Hội chứng này khiến bé mệt mỏi khi đến giờ ngủ.

Giấc ngủ trẻ em theo độ tuổi
Đối với trẻ sơ sinh, tổng thời gian ngủ mỗi ngày từ 14-17 tiếng

Nếu bạn nghĩ rằng con bạn có thể bị chứng mất ngủ, hãy tự hỏi mình:

  • Bé có thường xuyên ngủ gật trong lúc bạn đang lái xe không?
  • Bạn có phải đánh thức bé dậy mỗi buổi sáng không?
  • Bé có cáu kỉnh, khó chịu hay mệt mỏi trong ngày không?

Nếu câu trả lời của bạn là CÓ cho bất kỳ câu hỏi nào, có thể con của bạn đã ngủ ít hơn nhu cầu cơ thể của bé cần. Để thay đổi tình trạng này, bạn cần giúp bé có được thói quen đi ngủ có giờ giấc bằng cách thiết lập một “thời khóa biểu” ngủ nghỉ thích hợp và bám sát theo nó.

Khi càng lớn lên, giấc ngủ của bé càng ngắn lại. Tuy nhiên, nhiều bé đã đến tuổi 12-13 tuổi nhưng vẫn cần ngủ 9-10 tiếng mỗi ngày. Nếu đã trải qua một ngày vận động nhiều hoặc ốm bệnh, bé sẽ cần được nghỉ ngơi nhiều hơn thế.

MarryBaby