Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Sai lầm của mẹ khi xử lý vết côn trùng cắn, đốt

Côn trùng cắn tưởng đơn giản nhưng lại gây nguy hại khôn lường cho trẻ nhỏ, nhất là việc bị ong đốt. Làm thế nào để đề phòng cũng như xử lý vết côn trùng cắn đùng cách? Mẹ hãy cùng theo dõi các chia sẻ dưới đây của Marry Baby để bảo vệ bé yêu nhé.côn trùng cắn

Bị ong đốt là chuyện quá đỗi bình thường. Song tất cả các loài ong đều chứa nọc độc nên mẹ cần xử lý nhanh. Nọc ở một số loài mạnh đến mức có thể gây chết người chỉ cần một lần đốt. Ví dụ như: Ong vò vẽ, ong đất, ong bầu, ong bắp cày Nhật Bản, ong bắp cày vàng, ong cày hói, ong Hoa Kỳ. Điều đáng nói là loài ong thường làm tổ và phát triển mạnh vào mùa xuân hè, thời gian mà trẻ được vui chơi nhiều nhất. Cho nên khi cho con về quê nghỉ hè, ba mẹ nên có các biện pháp phòng, chữa nguy cơ bị ong đốt cho trẻ. Dưới đây là các cách xử lý khi bị ong đốt, xin mời các mẹ cùng theo dõi nhé.

Các biến chứng nguy hiểm khi bị ong đốt

Độc tố của loài ong có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho trẻ như:

  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Tức ngực, khó thở
  • Mạch đập nhanh
  • Nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Phù nề
  • Mất ý thức
  • Tổn thương thận
  • Tổn thương tế bào
  • Hoại tử cơ vân cấp
  • Tiêu cơ
  • Vàng mắt, vàng da
  • Hôn mê sâu
  • Tử vong

Nên làm gì nếu bé bị côn trùng cắn hoặc đốt?

Một số bước để sơ cứu khi bị côn trùng cắn:

1. Nếu thấy vòi chích và túi nọc (ví dụ khi bị ong đốt), cần lấy vòi chích ra bằng cách khều nhẹ hoặc lấy nhíp để nhổ ra, không nặn ép chỗ vết đốt.

2. Rửa vùng bị đốt bằng xà phòng và nước.

3. Giảm đau bằng túi chườm đá trong 15 phút, có thể dùng nước rửa chứa kẽm hoặc hỗn hợp bột soda và nước. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé dùng thuốc giảm đau.

4. Gọi cho bác sĩ nếu bé bị tiêu chảy, sốt, nôn mửa hoặc vết đốt sưng to sau 24 giờ hoặc vùng bị chích có dấu hiệu bị nhiễm trùng như đỏ hơn, đau hoặc sưng.

Ngoài ra, bạn còn có thể tham khảo các cách sau:

 

Một số loại tinh dầu có đặc tính sát trùng, kháng khuẩn hoặc kháng nấm. Nhiều địa phương đã dùng như một bài thuốc dân gian để chữa khi bị ong đốt. Các loại tinh dầu thường được dùng để chữa nọc độc ong như:

  • Tinh dầu cây chè
  • Tinh dầu oải hương
  • Tinh dầu húng tây
  • Tinh dầu hương thảo

2. Kem giảm ngứa  

Một số loại kem được bán trên thị trường có thể giúp giảm ngứa và đau da do ong gây ra. Bạn có thể tìm mua và cho bé dùng khi bị ong chích. Sau khi đã rửa sạch vết thương, bạn có thể thoa loại kem này để giúp làm dịu cảm giác đau nhức cho bé.

3. Mật ong

Mật ong có nhiều dược tính, đặc biệt là các hợp chất chống viêm có thể giúp giảm sưng, viêm và nhiễm trùng. Bạn hãy rửa sạch vết ong đốt rồi thoa mật ong lên vùng da bị tổn thương cho bé. Lưu ý, bạn nên sơ cứu trong nhà vì mật ong rất thu hút bầy ong và có thể khiến bé gặp nguy hiểm.

4. Giấm táo 

Loại giấm này chưa được khoa học chứng minh về tác dụng làm giảm các triệu chứng ong đốt. Song rất nhiều nơi người dân đã dùng như một bài thuốc dân gian để trị nọc ong. Bạn nên cẩn trọng khi dùng giấm táo cho trẻ. Dung dịch này chứa axit, có thể làm tổn thương da của bé. Bạn dùng bằng cách trộn các loại dầu trên với dầu ô liu hoặc dầu dừa rồi thoa lên vết thương.

5. Baking soda 

Một số địa phương ở nhiều quốc gia dùng baking soda để trung hòa nọc độc của ong. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng phương pháp đó. Vì baking soda có rất nhiều kiềm dễ gây tổn thương da.

6. Kem đánh răng

Kem đánh răng có tính kiềm nên có thể trung hòa nọc độc ong. Sau khi đã vệ sinh sạch, bạn hãy thoa kem đánh răng lên vết thương của bé để giảm các triệu chứng đau nhức.

7. Gel lô hội

Nha đam có thể giúp làm dịu và giữ ẩm cho da một cách tự nhiên. Theo một nghiên cứu năm 2015, chiết xuất lô hội có đặc tính chống viêm, kháng khuẩn và cũng có tác dụng làm giảm các triệu chứng khi bị ong đốt.  Bạn có thể dùng lá lô hội lấy dịch và thoa lên vết thương để làm dịu da.

8. Điều trị y tế

Ngoài ra, bạn có thể dùng các loại thuốc hoặc phương pháp y tế để điều trị trúng độc ong cho bé.

  • Kem hydrocortisone: Giúp giảm đỏ, ngứa, sưng và đau
  • Thuốc kháng histamin đường uống: Giúp giảm ngứa và đỏ
  • Thuốc giảm đau và chống viêm: Giảm đau và sưng
  • Tiêm epinephrine khi bị trúng độc nặng
  • Tuy nhiên tất cả các loại thuốc trên bạn đều cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ.

Khi nào cần đưa bé đến bệnh viện?

Khi trẻ có các triệu chứng sau bạn cần đưa bé đến ngay bệnh viện để cấp cứu.

  • Sưng lưỡi hoặc cổ họng
  • Nhịp tim nhanh
  • Nôn mửa
  • Bị tiêu chảy nặng
  • Da nhợt nhạt
  • Mất ý thức
  • Chóng mặt
  • Ngứa nặng
  • Khó thở

Những suy nghĩ sai lầm phổ biến của bố mẹ và lời khuyên của bác sĩ khi trẻ bị côn trùng cắn

Khi trẻ bị côn trùng cắn, các mẹ thường có những suy nghĩ sai lầm phổ biến dưới đây:

1. Các vết cắn hay vết đốt của côn trùng đều giống nhau

Bắc sĩ khuyên, nhìn chung các vết cắn, đốt của côn trùng đều mang lại cảm giác khó chịu như ngứa, bỏng rát hoặc đau nhức. Vùng da bị côn trùng cắn, đốt xuất hiện một sẩn đỏ nhô lên mặt da. Ở một số trẻ có cơ địa dị ứng thì cả vùng da bị sưng và phù nề, đôi khi xuất hiện bóng nước. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về phản ứng của cơ thể với các vết cắn, đốt do các loại côn trùng khác nhau gây ra.

  • Vết cắn: Các loài không có chứa nọc độc như muỗi, bọ chét, chấy, rận, ghẻ, bọ ve… cắn và tiêm nước bọt chống đông máu vào cơ thể con người, từ đó rút máu để tồn tại. Vết cắn gây ra một số phản ứng trên da như ngứa ngáy, khó chịu tại vết cắn và vùng da xung quanh; hoặc một sẩn phù nhỏ ngứa có thể phát triển trong vòng 24 giờ sau khi bị cắn, tồn tại trong nhiều ngày rồi mờ dần đi. Ở trẻ có cơ địa dị ứng thì các sẩn phù này tạo ra các sẩn cục ngứa kéo dài và gây ra các sẹo thâm rất mất thẩm mỹ. Ngoài ra, côn trùng còn truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm qua các vết cắn như sốt xuất huyết, sốt rét, viêm não Nhật Bản…
  • Vết đốt: Các loài có nọc độc như ong bắp cày, ong vàng, kiến lửa… tấn công bằng cách chích, truyền nọc độc vào cơ thể con người thông qua ngòi. Vết đốt thường tấy đỏ, sưng, gây ra các cảm giác rát, đau dữ dội ngay sau khi bị tấn công và thường sẽ giảm dần đi sau vài giờ. Tuy nhiên với một số người có cơ địa mẫn cảm, dị ứng với nọc độc côn trùng có thể phải đối mặt với những phản ứng nguy hiểm như chóng mặt, ngất xỉu. Trường hợp nặng, nạn nhân có thể bị sốc phản vệ với các biểu hiện: không bắt được mạch, huyết áp tụt gây trụy tim mạch, suy hô hấp và dẫn đến tử vong nếu không sơ, cấp cứu kịp thời.

2. Các vết cắn, đốt của côn trùng chỉ ửng đỏ rồi hết, bé ngứa chút rồi sẽ ổn

Bác sĩ khuyên, hệ miễn dịch của trẻ nhỏ còn non yếu, các vết cắn, đốt có nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao. Nếu để trẻ gãi sẽ làm tổn thương hàng rào bảo vệ của da, khiến cho vi khuẩn dễ dàng tấn công. Nọc côn trùng có thể gây nhiều triệu chứng toàn thân như sốt, lạnh, nôn, ban da, ngứa, vàng da, co cứng cơ hay cứng cả một vùng nhiễm khuẩn.

Nguy hiểm hơn, nọc các loại chân đốt như rết, nhện, bọ cạp… có thể chứa chất độc thần kinh hoặc một men gây sưng phồng, mất kết tập tiểu cầu gây rối loạn đông máu…có thể đe dọa tính mạng của bé nếu không được xử lí đúng cách và kịp thời.

3. Có thể điều trị các vết cắn, đốt của côn trùng dễ dàng bằng mật ong, nước cốt chanh, dầu xanh

Bác sĩ khuyên, các biện pháp truyền thống như nước cốt chanh hay mật ong tuy làm giảm ngứa nhưng không có tác dụng diệt khuẩn và có thể gây kích ứng, dẫn đến tình trạng viêm tấy. Dầu xanh có chứa chất Metyl Salicylat, tuy là một chất lỏng dễ thấm qua da, giúp giảm đau, nhưng rất dễ gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của trẻ nhỏ; khi xoa ở diện rộng còn có thể làm rối loạn thân nhiệt.

Côn trùng cắn - PR Rohto
Thuốc thoa đặc trị cho vết cắn của côn trùng là lựa chọn an toàn và hiệu quả

Các mẹ nên sử dụng loại thuốc thoa hiệu quả mà an toàn cho làn da mỏng manh của bé như hoạt chất Antedrug (Prednisolone Valerate Acetate…) để khắc phục tình trạng ngứa, viêm da và chống dị ứng, đồng thời hạn chế được tác dụng bất lợi của thuốc vì khi thuốc hấp thu vào máu trở thành chất bất hoạt, không gây tác dụng phụ toàn thân cho trẻ.

Côn trùng cắn đốt và cách xử lý

Cách xử lí khi bị côn trùng cắn, đốt

Theo Bác sĩ Ngô Minh Vinh, khi bị côn trùng cắn, đốt các mẹ cần lưu ý thực hiện theo các bước sau:

Tránh gãi: khi gãi, độc tố sẽ phát tán rộng hơn. Nếu cào gãi mạnh, vết cắn sẵn có sẽ nặng hơn vì nhiễm trùng do tay bẩn và da sẽ bị trầy xước, để lại sẹo.

Lấy ngòi độc và làm sạch vết thương: khi bị côn trùng cắn, đốt, mẹ cần nhẹ nhàng lấy ngòi độc ra (nếu có) rồi làm sạch vết thương bằng xà phòng hoặc các chất sát trùng. Mẹ có thể chườm đá cho bé để giảm đau và sưng đỏ.

Thoa thuốc: sử dụng các loại thuốc thoa tại chỗ với thành phần kháng viêm và giảm ngứa, giúp vết cắn, đốt mau chóng hồi phục, chứa các thành phần như Prednisolone Valerate Acetate, Crotamiton, Allantoin…

Trường hợp da phù nề nặng hoặc cảm giác đau rát nhiều, tổn thương kéo dài nhiều ngày; bé có biểu hiện mệt mỏi, sốt cao bất thường, chấm xuất huyết, hoặc trường hợp bé bị côn trùng đốt có các biểu hiện sốc phản vệ như: lạnh chi, khó thở, mạch không bắt được hoặc trẻ có biểu hiện tím tái… cần phải sơ cứu ngay và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Hanako

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

6 loại thú cưng cho gia đình có trẻ nhỏ

em bé chơi với chú mèo

Ý tưởng nuôi thú cưng trong nhà cũng khá thú vị, đặc biệt là khi bạn có con nhỏ và việc ngắm nhìn các bé nô đùa với chúng làm cho bạn thấy yên bình. Với nhiều người, đôi khi đơn giản chỉ cần ngắm nhìn và chơi với chúng thôi là mọi muộn phiền, căng thẳng đều tan biến đi. Dưới đây là 6 loại thú cưng mà MarryBaby gợi ý cho bạn.

6 loại thú cưng cho gia đình có trẻ nhỏ

1. Chuột lang

Chuột lang được gọi tên tiếng Anh là Guinea Pig (lợn Ghinê). Những sinh vật tròn trĩnh đáng yêu này không cần quá nhiều sự chăm sóc. Thật lý tưởng trong điều kiện thời gian eo hẹp của các bố mẹ có con nhỏ. Chuột lang có thể sống từ 3 đến 5 năm và bạn có thể cho chúng ăn trái cây, rau quả tùy thích. Chúng không quá kén chọn thức ăn.

Thú cưng - Chuột lang

2. Cá

Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội trong bể thủy tinh tạo thành một cảnh tượng rất vui mắt. Sự sống động của các loại cá cũng khiến trẻ nhỏ thích thú vô cùng. Bạn có thể bỏ thêm một ít rong và đồ trang trí vào bể cá để chúng càng trở nên hấp dẫn trong mắt các con.

3. Hamster

Loại chuột này có khuôn mặt nhọn hơn chuột lang một chút. Chúng lanh lợi và rất đáng yêu. Tuy nhiên, nên chọn mua một số lượng vừa phải để bạn có thể quan tâm đến tất cả mọi con trong đàn. Loại hamster lớn thì thích hợp hơn những con nhỏ.

Nuôi thú cưng - Hamster

4. Chó

Luôn là người bạn cực kỳ trung thành, chó sẽ là lựa chọn không thể bỏ qua nếu bạn muốn chọn một loại thú cưng cho gia đình. Đa phần chúng đều rất thích trẻ con.

Ngoài chó ta, bạn còn có thể chọn các giống chó có tính tình hiền hòa, thân thiện như Labrado, Collie hay Golden Retriever. Phân chó có thể chứa mầm bệnh nên bạn cần dặn con tránh xa chúng.

Thú cưng - Chó

5. Mèo

Dĩ nhiên rồi, mèo cũng là một lựa chọn tuyệt vời. Chúng dịu dàng, rất khôn khéo và biết “nịnh hót” một cách ngọt ngào những vị chủ nhân của mình. Tuy nhiên, nếu chọn nuôi mèo thì bạn nên để bé tránh xa hộp đựng phân. Ngoài ra, nếu bé nhà bạn có vấn đề về đường hô hấp như hen suyễn, nên dời lại ý định nuôi mèo hay bất kỳ loại thú nào dễ rụng lông.

6. Tắc kè

Những sinh vật có hình thù ngộ nghĩnh này cũng là lựa chọn tốt để nuôi. Con bạn sẽ thích thú khi xem chúng đổi màu và bắt mồi bằng cái lưỡi dài và nhanh như chớp. Tắc kè cũng không đòi hỏi sự chăm sóc cầu kỳ.

Để bảo vệ sức khỏe, cần hiểu được cách mà thú cưng có thể phát tán mầm bệnh

Dù bạn có cố gắng chăm sóc, nuôi nấng cẩn thận đến đâu thì vật nuôi vẫn luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho người, nhất là với trẻ nhỏ. Dưới đây là những con đường mà thú cưng có thể phát tán mầm bệnh:

1. Khi chúng đi xung quanh nhà

Các thú cưng thường được phép đi lang thang tự do trong mọi ngóc ngách của ngôi nhà. Đây chính là cách để chúng phát tán vi khuẩn nhanh như “cháy rừng” vậy. Nhất là những vật nuôi như chó, mẹo, nếu chẳng may cơ thể chúng có mang bọ chét, giun sán hoặc thậm chí là nhiễm trùng hay một mầm bệnh nào đấy thì nguy cơ lây lan sang người là rất cao.

2. Khi vật nuôi không được huấn luyện tốt

huấn luyện thú cưng

Trường hợp bạn mới vừa nhận nuôi thú cưng hoặc bạn không huấn luyện vật nuôi của mình tốt, chúng có thể sẽ không hiểu được những gì mà bản thân chúng không được phép làm. Vì vậy sẽ xảy ra những tình huống như: thú cưng sẽ liếm láp chén, đĩa đựng thức ăn trong nhà; hay chúng chạm vào thức ăn trên bàn và dẫn đến ô nhiễm thực phẩm…

3. Khi thú cưng của bạn bị rụng lông

Điều này thực sự là vấn đề lớn khi vừa muốn nhà sạch nhưng vẫn có sự hiện diện của vật nuôi trong nhà. Bộ lông của thú cưng dễ bị rụng do sự thay đổi của thời tiết và nhiệt độ. Dù cho bạn có ra sức để giữ vật nuôi của mình luôn trong tình trạng sạch sẽ nhưng vẫn không đảm bảo lông của chúng không mang mầm bệnh.

Những căn bệnh nguy hiểm có thể lây từ thú cưng bạn cần biết!

1. Bệnh dại

Đây là căn bệnh thường do động vật hoang dã gây ra nhưng thú cưng vẫn có nguy cơ lây nhiễm và truyền mầm bệnh cho bạn hay các thành viên trong gia đình thông qua đường nước bọt nếu bị nhiễm bệnh. Bệnh dại khá nguy hiểm và có thể khiến người mắc bệnh tử vong nếu không được phát hiện sớm. Vì vậy, cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho cả gia đình là hãy tiêm vaccine phòng bệnh cho thú cưng.

2. Bệnh do vết cắn, cào của mèo

bảo vệ sức khỏe bằng việc không để thú cưng cắn

Một loại vi khuẩn có tên là bartonella henselae được biết là truyền qua vết cắn của mèo. Người bệnh sẽ có các biểu hiện như nhiễm trùng tại vết thương, sưng, sốt, mệt mỏi, nhức đầu. Với những đối tượng có hệ miễn dịch yếu như trẻ dưới 1 tuổi, người già và thai phụ cần phải tránh xa mèo. Một khi chẳng may bị mèo cào, bạn cần lập tức rửa sạch vết thương với xà bông sát khuẩn ngay.

3. Giun đũa chó mèo (Toxocariasis)

Giun đũa chó mèo gồm hai loại chi giun ký sinh ở chó và mèo. Người bị nhiễm giun, khi giun đi vào phổi sẽ gây hiện tượng ngứa ngáy, đau bụng và đi ngoài ra máu. Chính vì vậy, bạn nên tập cho vật nuôi đi vệ sinh vào khay cát, dùng găng tay hoặc túi nilon khi dọn phân cho vật nuôi, đồng thời đừng quên rửa tay bằng xà phòng ngay sau khi xong việc.

4. Nhiễm khuẩn salmonella

Loại vi khuẩn này thường xuất hiện trong thịt gia cầm chưa nấu chín kỹ. Bên cạnh đó, nó cũng có trên da của những loại thú cưng là bò sát. Vì vậy, để tránh nhiễm bệnh, bạn nên rửa tay ngay sau khi tiếp xúc với chúng hay cho chúng ăn nhé!

Mách bạn cách để bảo vệ sức khỏe cả gia đình khi sống cùng thú cưng

1. Cẩn trọng trong chế độ ăn uống của vật nuôi

thức ăn cho thú cưng

Sự thật là chế độ ăn của vật nuôi cũng góp phần đảm bảo sức khỏe và giảm các nguy cơ mắc bệnh ở vật nuôi. Vì vậy, nếu không thể cho chúng dùng các loại thức ăn dành riêng cho động vật, bạn có thể cho ăn theo chế độ của gia đình. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên cho chúng dùng những thức ăn là thịt, cá sống để tránh cho vật nuôi bị đau bụng. Hơn nữa, việc này cũng khiến cho chúng dễ mắc bệnh dại và hiếu chiến hơn.

2. Cho thú cưng ăn ở một nơi ở cố định

Hãy dành ra một phần không gian riêng biệt hoặc một góc nhỏ trong nhà để làm khu vực ăn uống riêng dành cho vật nuôi. Nhờ vậy mà thú cưng của bạn sẽ không tự ý mò vào bếp để lấy thức ăn. Điều này cũng sẽ bảo vệ sức khỏe cho mọi thành viên trong nhà khỏi những mối nguy tiềm ẩn.

3. Chải lông cho thú cưng của bạn thường xuyên

vệ sinh cho thú cưng cũng là cách bảo vệ sức khỏe

Bên cạnh việc tắm rửa cho thú nuôi hàng tuần, bạn cũng nên chải lông, cắt bỏ bớt những chùm lông dài cho chúng. Bởi lẽ, việc giữ vệ sinh cho thú nuôi là cách tốt nhất để bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân bằng việc hạn chế những nguy cơ lây lan bệnh từ chúng.

Lời khuyên là nếu có điều kiện, bạn nên đưa thú cưng đến các cửa hàng chuyên về chăm sóc vật nuôi để khám sức khỏe, cũng như chăm chút, vệ sinh cho chúng đều đặn. Với việc chải lông cho thú cưng tại nhà, khi thực hiện, bạn cần tránh xa khu vực có trẻ nhỏ, phòng khách, nhà bếp và gần nơi đựng thực phẩm nhé!

4. Dọn dẹp nơi ở của vật nuôi sạch sẽ

Mẹo là khi mua chuồng hoặc nhà ở cho thú cưng, bạn nên chọn loại có thể dễ dàng để vệ sinh. Rất nhiều gia đình chọn sử dụng những miếng vải bông, thảm để lót cho thú cưng nằm, nhưng nó rất khó để làm sạch. Đôi khi, bọ chét và những vật ký sinh có thể mắc kẹt lại trong các sớ vải, do đó lại lây nhiễm ngược sang vật nuôi ngay khi bạn vừa tắm rửa sạch sẽ cho chúng xong.

Ngoài ra, bạn đừng quên các quy tắc an toàn sau đây:

√ Đừng bao giờ để bé ở một mình với con vật: Tai nạn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào dù cho đó có là thú cưng thân thiết nhất của gia đình.

√ Không bao giờ để bé tiếp cận với thú cưng khi nó đang ăn, ngủ, gặm đồ chơi, đang nằm trong “nhà riêng” của chúng hay khi chúng đang chăm sóc con. Việc lại gần trong lúc này có thể khiến thú cưng nghĩ rằng bé đang giành đồ chơi hay xâm nhập lãnh thổ của chúng.

√ Luôn chăm sóc vật nuôi một cách nhẹ nhàng, không kéo đuôi hay chân chúng và đặc biệt là không tiếp cận chúng từ phía sau.

√ Không tạo tiếng động lớn hay di chuyển bất thình lình trước mặt một con vật như chó hay mèo.

√ Khi tiếp xúc lần đầu tiên với một con vật, bạn hãy dặn bé để ngửa lòng bàn tay, di chuyển tay đến gần mũi của sinh vật đó. Không chạm vào mắt, mũi, tai hay bộ phận sinh dục của chúng.

√ Dạy bé cẩn trọng khi tiếp xúc với thú cưng của người khác. Chúng không thân thiện với bạn như những thú nuôi của gia đình.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Những điều cần biết về hội chứng Edwards

Khám sàn lọc trước khi sinh
Xét nghiệm triple test trong khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần 18 của thai nhi có thể phát hiện những trường hợp bị hội chứng Edwards

1/ Hội chứng Edwards là gì?

Trẻ em bình thường được sinh ra với 46 nhiễm sắc thể, được sắp xếp thành 23 cặp. Trẻ bị hội chứng Edwards có đến ba nhiễm sắc thể số 18, thay vì hai như bình thường. Tình trạng này còn được gọi là Trisomy 18. Trẻ bị hội chứng Edwards không phát triển với tốc độ bình thường khi còn trong bụng mẹ nên sẽ bị nhẹ cân khi chào đời. Ngoài ra, những bé bị hội chứng Edward thường có tim và thận phát triển một cách không bình thường, bé sẽ gặp khó khăn khi ăn, thở và trong các hoạt động thường ngày.

80% trẻ em mắc phải hội chứng này tử vong ngay trong tuần đầu tiên sau khi sinh, và chỉ có 5-10% có thể sống sót trong 1 năm đầu đời. Hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị hội chứng Edwards, tuy nhiên, bệnh có thể được phát hiện trong những buổi khám sàng lọc đầu thai kỳ.

[inline_article id=79849]

2/ Hội chứng Edwards phổ biến đến mức nào?

Hội chứng Edwards là một trường hợp rất hiếm gặp, trong 3000 ca mang thai thường chỉ có một trường hợp bị mắc bệnh này. Các xét nghiệm sàng lọc, như xét nghiệm sàng lọc kết hợp, hay NIPT, sẽ cho biết nguy cơ mắc hội chứng Edwards ở thai nhi. Các xét nghiệm chẩn đoán, chẳng hạn như phương pháp chọc ối hay lấy mẫu sinh thiết gai nhau (CVS), cũng có thể chẩn đoán hội chứng này.

Hầu hết phụ nữ mang thai trẻ bị hội chứng Edwards sẽ sảy thai. Sự bất thường trong nhiễm sắc thể khiến cho thai kì không thể diễn ra bình thường. Ngoài ra, vì mức độ nghiêm trọng của tình trạng này nên người mẹ có thể đành phải chấp nhận tiến hành phá thai. Chỉ có 1 trong 4000 đến 6000 trẻ sơ sinh thực sự ra đời với hội chứng Edwards.

[inline_article id=79618]

3/ Nguyên nhân gây hội chứng Edwards

Các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây nên hội chứng này. Tuy nhiên, theo thống kê, nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards tăng cao ở những phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc những gia đình có tiền sử sinh con bị hội chứng này.

Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc do sự bất thường ở tinh trùng.

>>> Xem thêm thảo luận có chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Loạn thị ở trẻ em: Chỉnh không kịp, dễ bị mù!

1/ Nguyên nhân loạn thị ở trẻ em

Tương tự như cận thị hay viễn thị, loạn thị là một loại tật khúc xạ tương đối, một bệnh về mắt khá phổ biến ở trẻ em. Mức độ loạn thị ở trẻ em thường khác nhau do bề mặt không đều của giác mạc hoặc thủy tinh thể.

loạn thị ở trẻ em, trẻ bị loạn thị
Loạn thị ở trẻ nếu không điều trị kịp thời sẽ để lại hệ quả khôn lường

Trẻ bị loạn thị không được chỉnh kính và tập luyện thị lực đúng hướng, thông thường loạn khoảng 1,5 đi ốp, sẽ bị ảnh hưởng rất xấu đến thị lực, dẫn đến nhược thị. Theo các bác sĩ chuyên khoa mắt, nguyên nhân gây tật khúc xạ ở trẻ nhỏ đa phần là do bẩm sinh di truyền, thông thường không liên quan đến thói quen và mức độ sử dụng mắt của trẻ.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa một chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, thói quen xem tivi, máy tính, điện thoại quá nhiều không góp phần gia tăng con số trẻ nhỏ bị loạn thị. Vẫn cần sự đồng nhất trong cách chăm sóc trẻ từ A đến Z để bảo vệ con trước nguy cơ mắc bệnh.

[inline_article id = 24053]

2/ Triệu chứng trẻ bị loạn thị

Mẹ có thể phát hiện chứng loạn thị ở trẻ em với những triệu chứng sau:

-Hình ảnh trẻ nhìn thường bị biến dạng, không đúng với hình dạng nguyên bản.

-Dù là xa hay gần, trẻ đều thấy rất mờ.

-Trẻ thường xuyên bị mỏi mắt, nhức đầu, đặc biệt là vùng trán và thái dương.

-Khi nhìn, trẻ phải nheo mắt, đôi khi chảy nước mắt và cảm thấy khó chịu.

Đôi khi, loạn thị không có triệu chứng rõ rệt, trừ khi bé được dẫn đi khám mắt định kỳ, khám sàng lọc ở các buổi kiểm tra sức khỏe. Vì vậy, mẹ cần phải lưu ý đến thị giác của con.

3/ Hệ quả khi trẻ bị loạn thị

Thông thường, để điều trị dứt điểm chứng loạn thị, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật khúc xạ, nhưng chỉ áp dụng với trẻ trên 18 tuổi. Tuy nhiên, nếu trẻ nhỏ để bị loạn thị quá lâu mà không điều chỉnh, độ chênh lệch giữa hai mắt vượt quá 5 đi-ốp, mổ là bắt buộc, và rủi ro vì đó tăng lên.

Nếu trẻ quá 10 tuổi bị loạn thị nhưng không được phát hiện, trẻ rất dễ bị nhược thị, lé, thậm chí mù lòa. Nguyên nhân là do hệ thống thị giác của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện, do đó khi bị tật khúc xạ, sự phát triển bình thường của mắt bị ảnh hưởng.

4/ Giúp con phòng bệnh loạn thị

-Ngay lập tức đưa trẻ đi kiểm tra thị lực tại các cơ sở chuyên khoa mắt khi phát hiện thấy các biểu hiện lạ ở mắt trẻ như lác, nheo mắt, nghiêng đầu khi nhìn, nhức mắt, dụi mắt, nhìn mờ…

-Nếu phát hiện tật khúc xạ, mẹ nên nhắc bé đeo đính phù hợp, tái khám định kỳ để theo dõi.

-Hướng dẫn bé ngồi đúng tư thế, nhất là khi ngồi học, lưng thẳng, mắt cách mặt khoảng 30cm. Phòng học của bé phải đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi bé.

-Bố trí thời gian học, đọc sách và vui chơi hợp lý ở ngoài trời.

-Không đọc sách, xem tivi, chơi vi tính quá 2 tiếng liên tục.

-Không đọc sách trên tàu xe, khi nằm ngửa hoặc ở nơi thiếu ánh sáng.

-Chế độ dinh dưỡng hợp lý, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất tốt cho mắt.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu, mẹ không được bỏ qua!

Nhiều mẹ không biết rằng, nước tiểu có thể nói lên tình hình sức khỏe trẻ em. Tùy vào lượng nước bé uống và lượng mồ hôi bé tiết ra, con sẽ đi tiểu nhiều hay ít, nhưng bình thường là khoảng 5-6 lần/ngày. Khi thấy màu nước tiểu của bé thay đổi, có mùi bất thường, mẹ nên đưa bé đi thăm khám để kiểm tra xem con có bệnh gì không.

sức khỏe trẻ em
Màu nước tiểu có thể nói lên rất nhiều về tình hình sức khỏe của trẻ

Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu

1. Nước tiểu bé có màu vàng nhạt

Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể bé hoàn toàn khỏe mạnh. Khi trẻ ăn uống hợp lý, đi tiểu, đi tiêu bình thường, nước tiểu có màu vàng trong, khá giống nước trà xanh pha loãng nước đầu.

2. Nước tiểu bé có màu trắng trong

Sức khỏe trẻ em phụ thuộc hoàn toàn vào sự chăm sóc của người lớn. Khi mẹ cho bé uống quá nhiều nước, nước tiểu bé thường có màu trắng trong. Uống nhiều nước là tốt, nhưng quá nhiều lại không nên. Cơ thể trẻ khi bị thừa nước sẽ gây áp lực làm thận hoạt động quá sức, ảnh hưởng đến chức năng thải lọc, bài tiết.

[inline_article id = 77955]

3. Nước tiểu có màu vàng sẫm

Nước tiểu bé vàng sẫm? Chắc hẳn mẹ không cho con uống đủ nhu cầu nước hằng ngày. Màu nước tiểu càng đậm, cơ thể bé càng đang thiếu nhiều nước. Ngoài ra, màu vàng sẫm của nước tiểu còn có thể là hệ quả bởi các loại thuốc bé uống hoặc mẹ uống và cho con bú, hoặc do mẹ cho con bú và ăn quá nhiều chất phụ gia màu vàng.

Chưa hết, nước tiểu màu vàng sẫm của bé còn là cảnh báo dấu hiệu trẻ bị viêm đường tiết niệu. Đi kèm với bệnh, trẻ có thể bị sốt kéo dài. Lúc này, mẹ nên tìm cách bù nước cho con, và đưa trẻ đi thăm khám để điều trị kịp thời.

4. Nước tiểu màu đậm như trà đặc

Không đơn giản chỉ là thiếu nước, khi trẻ đi tiểu có màu trà đặc, đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh như viêm gan, viêm túi mật, sỏi thận… Nếu tình trạng nước tiểu đậm màu kéo dài, mẹ nên đưa bé đi khám để phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời.

5. Nước tiểu bé có màu đỏ

Nếu mẹ hay cho bé ăn thực phẩm có màu đỏ, hồng, dù phẩm màu nhân tạo hay tự nhiên, nước tiểu bé màu đỏ là chuyện bình thường. Tuy nhiên, nếu không phải vậy, có thể bé con nhà bạn đang gặp vấn đề về thận, bị nhiễm trùng bọng đái hoặc bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc.

6. Nước tiểu màu trắng đục 

Nguyên nhân làm nước tiểu bé có màu trắng đục có thể do trẻ bị vi khuẩn, virus xâm nhập làm tổn thương, gây bệnh đường tiết niệu… Mẹ cần cho bé đi khám để xét nghiệm nước tiểu và tìm hiểu nguyên nhân nhé.

Ngoại trừ trường hợp bệnh lý, bạn nên chăm sóc trẻ em với chế độ dinh dưỡng hợp lý để con yêu đảm bảo sức khỏe, đi tiểu bình thường. Dưới đây là gợi ý chế độ dinh dưỡng bạn có thể cập nhật cho con.

Cách chăm sóc trẻ em với thực đơn phù hợp

Trẻ 4-6 tuổi: Con đã có những món ăn thuộc dạng khoái khẩu và cũng có biết từ chối những món không ưa thích. Điều đáng nói là lúc này con thích ăn theo bản năng và không biết cân nhắc về giá trị dinh dưỡng. Do đó, khi chăm sóc sức khỏe trẻ em trong giai đoạn này, bạn cần chú ý bổ sung cho con các dưỡng chất quan trọng như chất béo omega- 3, vitamin từ rau củ để giúp phát triển não bộ của trẻ, tăng khả năng miễn dịch, chất đạm và tinh bột để đảm bảo hoạt động trong ngày. Bạn không nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn nhanh như gà rán, hamburger, tránh ăn nhiều kẹo, nước ngọt…

Trẻ trên 6 tuổi: Khi con vào tiểu học, trẻ cần nhiều năng lượng nên có nhu cầu ăn nhiều hơn so với giai đoạn trước. Vì vậy, khi chăm sóc sức khỏe trẻ em trong giai đoạn này, bạn cần chọn thực phẩm để đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của con. Bạn nhớ bổ sung các bữa ăn nhẹ với trái cây, sữa chua, phô mai xen kẽ các bữa chính trong ngày. Tránh cho con uống nước ngọt, ăn nhiều bánh ngọt, snack, khoai tây chiên ảnh hưởng xấu cho sức khỏe trẻ em.

Thành phần và các món ăn trong giai đoạn này rất quan trọng vì chúng sẽ góp phần ảnh hưởng sức khỏe trẻ em và hình thành thói quen ăn uống khi con lớn lên sau này. Vì vậy, bạn nên chú ý các tiêu chí sau khi chọn thực đơn cho con:

  • Chất béo: Nên lựa chọn chất béo bão hòa thấp, được ép từ các loại hạt như hướng dương, đậu nành, đậu phộng, dầu oliu…
  • Muối, đường: Nên hạn chế dùng
  • Tinh bột: Nên chọn loại có nguồn gốc từ ngũ cốc nguyên hạt vì chúng có nguồn dưỡng chất cao.
  • Protein: có trong các loại sữa, thủy sản, trứng, cá, tôm hoặc thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm và các loại đậu như đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan…
  • Rau củ quả: Đây là nguồn cung cấp vitamin C và nhiều vitamin khác nữa. Bạn nên chăm sóc sức khỏe trẻ em bằng cách cho con ăn 2-3 loại rau, quả khác nhau/ngày. Để bé thích ăn, bạn nên lựa chọn các loại rau củ có màu sắc để kích thích thị giác của con.
  • Nước: Để chăm sóc sức khỏe trẻ em, bạn nên khuyến khích con uống 1.300-1.500 ml nước/ngày, bao gồm cả nước, sữa, nước trái cây, tương đương với 6-8 ly nước để con khỏe mạnh và phát triển tốt.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Thiếu selen, thủ phạm làm bé biếng ăn

1/ Selen là gì?

Selen (Se) là một loại chất khoáng cần thiết cho hoạt động của con người. Selen được tìm thấy trong thạn, gan, lá lách và tinh hoàn. Tuy chỉ chiếm một phần rất nhỏ, khoảng 20mg nhưng selen đóng một vai trò quan trọng, có tác dụng bài trừ chất độc ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, selen cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình trao đổi chất và oxy hóa của cơ thể.

tre bieng an 1
Tăng cuờng bổ sung thực phẩm có chứa selen cho bữa ăn hằng ngày của con

Thiếu selen là nguyên nhân chủ yếu gây ra hội chứng Keshan, còn gọi là bệnh cơ tim sung huyết. Bệnh này được tìm thấy lần đầu tiên vào năm 1932 tại vùng Keshan (Vũ Hán – Trung Quốc) với cái chết của hơn mấy ngàn người một ngày.

2/ Chậm lớn do thiếu Selen (Se)

Theo tiêu chuẩn phát triển của WHO, trẻ sơ sinh 6 tháng tuổi có trọng lượng gấp 2 lần trọng lượng của bé khi vừa mới chào đời. Khi 12 tháng tuổi, bé có thể đạt trọng lượng gấp 3 lần trọng lượng lúc mới sinh. Mẹ nên đặc biệt lưu ý nếu như bé không tăng kg trong nhiều tháng liền hoặc chỉ tăng một chút.

[inline_article id=61207]

Có nhiều nguyên nhân làm nhóc nhà bạn chậm tăng cân như nhiễm bệnh, suy nhược, chế độ dinh dưỡng không đủ dưỡng chất, bé biếng ăn… Tuy nhiên, có nhiều bé vẫn ăn uống bình thuờng nhưng vẫn tăng cân chậm làm nhiều mẹ rất lo lắng. Theo các chuyên gia, nguyên nhân chủ yếu trong trường hợp này là do các bé không hấp thu được những dưỡng chất có trong thức ăn. Đặc biệt, chuyên gia nhấn mạnh rằng việc thiếu kẽm và selen cũng là một trong những nguyên nhân chính làm bé cưng chậm tăng cân.

Chị Phạm Thanh Thảo (25 tuổi- Đà Nẵng) chia sẻ: “Con của mình được 17 tháng tuổi. Bé rất ngoan, có thể tự ăn mà không cần mẹ nhắc nhở. Tuy nhiên không hiểu vì sao dù ăn uống đầy đủ nhưng bé vẫn không thể tăng cân được”. Rất băn khoăn và lo lắng cho tình hình sức khỏe của con, chị Thảo đưa bé đi khám bác sĩ. Sau một vài xét nghiệm, bác sĩ kết luận là do hàm lượng kẽm và selen của bé khá thấp làm bé phát triển chậm.

[inline_article id=62238]

3/ Vai trò của selen

Trong số các chất dinh dưỡng cần thiết, kẽm và selen đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cân nặng của các nhóc. Selen đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi iot. Selen có chức năng giống như một loại enzym trong quá trình tái tạo hormone của tuyến giáp để kích thích đầu vào năng lượng. Nó cần thiết cho quá trình duy trì và phát triển của cơ thể.Thiếu kẽm và selen có thể làm cho trẻ biếng ăn, suy giảm hệ thống miễn dịch và làm cho bé chậm lớn. Theo thống kê, 50% trẻ em từ 6 tháng đến 7 tuổi bị thiếu kẽm và selen.

 

Tuổi Lượng Selen khuyên dùng (mg)
6-11 tháng tuổi 15
12-23 tháng tuổi 20
2-5 tuổi
25
6-9 tuổi 30
10-13 tuổi 40

Các mẹ có thể bổ sung thêm selen cho bé thông qua các thực phẩm hàng ngày. Một số thực phẩm chứa nhiều selen có thể kể đến như lúa mì, bắp, bắp cải, đậu hà lan, cà rốt, củ cải, cà chua, tỏi, các loại nấm, thịt động vật, đặc biệt là cá. Selen chứa nhiều trong gan và da cá. Đặc biệt cá ngừ là loại cá có chứa nhiều selen nhất. Ngoài ra, các loại tôm đồng, sò, hến cũng là một nguồn cung cấp selen vô cùng dồi dào và phong phú.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Biến dạng tai ở trẻ em: Mẹ cần biết

Mẹ Nguyễn Thanh Tâm (28 tuổi, TP.HCM) chia sẻ: “Con gái mình sinh ra với bên tai trái bị biến dạng và mình chưa bao giờ biết chính xác tên gọi của căn bệnh này là gì. Nhiều người nói là do bé nhà mình nằm nghiêng về phía bên trái trong suốt thời gian nằm trong bụng mẹ nên tai bên trái của con phát triển không được bình thuờng.”

Với một căn bệnh hiếm như vậy, việc không đủ kiến thức về nó cũng không có gì đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên, MarryBaby nghĩ, các mẹ vẫn nên trang bị cho mình một vài thông tin về hội chứng này. Biết nhiều cũng không có gì không tốt đúng không nào?

bien dang tai o tre em
Có nhiều mức độ biến dạng khác nhau

1/ Hội chứng biến dạng tai là gì?

Biếng dạng tai là một dị tật bẩm sinh, ảnh hưởng đến vành tai ngoài, nơi không phát triển đầy đủ trong 3 tháng đầu thai kỳ. Hội chứng biến dạng tai xuất hiện với nhiều mức độ khác nhau. Trong khi một vài bé có tai nhỏ hơn bình thường một chút nhưng vẫn giữ nguyên chức năng bình thường, một vài bé khác mất hẳn một nửa tai cùng với một nửa chức năng nghe bình thường. Thậm chí, có bé mất tai hoàn toàn và mất luôn khả năng nghe.

2/ Nguyên nhân

Nguyên nhân có thể là do lượng máu cung cấp cho cơ thể giảm đột ngột, làm cho tai bé không được cung cấp đủ máu và không phát triển toàn diện. Một nghiên cứu khác đưa ra giả thiết về ảnh hưởng của thuốc trong quá trình mang thai của mẹ. Cũng có người đưa ra mối liên quan giữa biến dạng tai và một số dị tật bẩm sinh khác như sứt môi, hở hàm ếch. Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác.

3/ Cách điều trị

Phẫu thuật thẩm mỹ chỉnh hình có thể giúp bé có một đôi tai bình thuờng. Bác sĩ sẽ sử dụng sụn từ xương sườn để chỉnh hình chạm khắc, uốn nắn cho giống hình dạng tai và cuối cùng cấy ghép vào đúng vị trí tai của bé. Tuy nhiên, phương pháp này đang đòi hỏi nhiều lần phẫu thuật liên tiếp, cũng như nó để lại sẹo vĩnh viễn trên ngực và mô sụn trong xương sườn không có khả năng hồi phục lại.

[inline_article id=47452]

Một phương pháp khác chỉnh hình khác dựa trên việc điều trị bằng chính các tế bào gốc lấy từ chất béo của bệnh nhân đang được nghiên cứu và kiểm nghiệm. Nếu thành công, đây có thể được coi là một kĩ thuật thay thế khả thi. Tuy nhiên, các cuộc phẫu thuật tái tạo tai chỉ mang lại tính thẩm mỹ chứ không cải thiện được thính lực của bệnh nhân. Dù vậy, nó cũng góp phần rất lớn mang lại lợi ích tâm lý lớn, giúp các bé tự tin hơn.

Nếu không may bé cưng của bạn là một trong những trường hợp trên, bạn nên đưa con đến bác sĩ để có cách điều trị phù hợp nhất cho bé.

>>> Xem thêm các chủ đề có nội dung tương tự:

 MarryBaby

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Giấc ngủ của bé theo từng độ tuổi

Với một bản thống kê đã được các chuyên gia ghi lại, bạn có thể biết tương đối chính xác việc bé yêu có đang được ngủ đủ với nhu cầu của lứa tuổi mình hay không.

Giấc ngủ có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy vào đặc điểm và thói quen của mỗi bé.

Thông thường, chúng ta trải qua 2 dạng giấc ngủ khác nhau, đó là giấc ngủ chuyển động mắt nhanh hay giai đoạn mơ – REM và giấc ngủ không mơ – non REM. Trong giai đoạn sâu của giấc ngủ không mơ, nguồn cung cấp máu cho các cơ bắp được tăng lên, năng lượng được phục hồi. Đồng thời với quá trình này là sự tăng trưởng và phục hồi của tế bào. Trong giai đoạn này, cơ thể cũng sẽ giải phóng các hormone quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, trẻ cần được ngủ đủ nhu cầu.

Dưới đây là mức thời gian trung bình bé cần ngủ mỗi ngày, bao gồm giấc ngủ ban ngày và ban đêm.

 

Tuổi Ban đêm Ban ngày Tổng thời gian
2 10 – 12 tiếng 1 – 3 tiếng 13 tiếng
3 9 – 12 tiếng 1 – 3 tiếng 12 – 13 tiếng
4 9 – 12 tiếng 0 – 2,5 tiếng 11 – 12 tiếng
5 8 – 11 tiếng 0 – 2,5 tiếng 10 – 11 tiếng
6 10 – 11 tiếng Không cần 10 – 11 tiếng
7 10 – 11 tiếng Không cần 10 – 11 tiếng
8 10 – 11 tiếng Không cần 10 – 11 tiếng

Lưu ý: Với những bé có giấc ngủ ban ngày lâu hơn thì ban đêm bé sẽ ngủ ít hơn và ngược lại.

Hầu hết trẻ em đều cần ngủ nhiều và đôi khi là nhiều hơn mức ba mẹ cho phép. Thông thường, khi một đứa trẻ có thói quen ngủ ít hoặc từ chối đi ngủ hoặc đi ngủ trước 10 giờ tối, bạn có thể cho rằng chúng không cần ngủ nhiều. Thực ra, đây là một số biểu hiện của chứng khó ngủ hay mất ngủ. Hội chứng này khiến bé mệt mỏi khi đến giờ ngủ.

Giấc ngủ trẻ em theo độ tuổi
Đối với trẻ sơ sinh, tổng thời gian ngủ mỗi ngày từ 14-17 tiếng

Nếu bạn nghĩ rằng con bạn có thể bị chứng mất ngủ, hãy tự hỏi mình:

  • Bé có thường xuyên ngủ gật trong lúc bạn đang lái xe không?
  • Bạn có phải đánh thức bé dậy mỗi buổi sáng không?
  • Bé có cáu kỉnh, khó chịu hay mệt mỏi trong ngày không?

Nếu câu trả lời của bạn là CÓ cho bất kỳ câu hỏi nào, có thể con của bạn đã ngủ ít hơn nhu cầu cơ thể của bé cần. Để thay đổi tình trạng này, bạn cần giúp bé có được thói quen đi ngủ có giờ giấc bằng cách thiết lập một “thời khóa biểu” ngủ nghỉ thích hợp và bám sát theo nó.

Khi càng lớn lên, giấc ngủ của bé càng ngắn lại. Tuy nhiên, nhiều bé đã đến tuổi 12-13 tuổi nhưng vẫn cần ngủ 9-10 tiếng mỗi ngày. Nếu đã trải qua một ngày vận động nhiều hoặc ốm bệnh, bé sẽ cần được nghỉ ngơi nhiều hơn thế.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

9 mẹo vặt sai lầm khiến con bệnh càng thêm bệnh

1. Ngửa đầu ra sau khi bị chảy máu mũi
Ngửa đầu về phía sau sẽ khiến máu chảy ngược vào họng, điều này rất có hại cho bé. Khi bé bị chảy máu mũi, cần để bé đứng hoặc ngồi với phần đầu nghiêng về phía trước, nắm nhẹ cánh mũi và bảo bé thở bằng miệng khoảng 10 phút, máu mũi sẽ ngưng chảy.

2. Giấm và bệnh thủy đậu
Bạn có thể đã nghe rằng nên dùng giấm nâu pha vào nước tắm sẽ giúp xoa dịu bệnh thuỷ đậu. Nhưng liệu việc dùng chất lỏng có tính axit để trị ngứa ngáy cho làn da nhạy cảm của bé có hợp lý không? Những bà mẹ có kinh nghiệm chắc chắn sẽ hiểu cách trị liệu này làm đau bé hơn là xoa dịu bé.

3. Dầu mù tạt để trị đau tai
Viêm tai sẽ gây ra đau tai, bệnh này rất phổ biến ở trẻ. Sử dụng dầu mù tạt có thể khiến phát sinh ráy tai nhiều hơn và có thể làm tắc lỗ tai của bé.

meo vat chua benh 2
Khi bé bị chảy máu cam, cần bóp nhẹ mũi bé và nghiêng đầu về trước

4. Kem đánh răng trị bỏng
Mẹ và bà ngoại có thể bảo bạn dùng kem đánh răng để trị bỏng. Nhưng sự thật là kem đánh răng rất có hại cho các vết bỏng và vết mẫn đỏ vì nó có thể làm khô vết thương và dẫn tới viêm da. Thay vì dùng kem đánh răng xoa vào vết bỏng cho bé, tốt hơn hết là bạn nên dùng nước mát để hạ nhiệt chỗ bị bỏng.

5. Đâm vết rộp
Đây là một trong những cách trị tại nhà tệ nhất cho bé mà ông bà xưa chỉ dạy. Khi đâm vết rộp, làn da nhạy cảm của bé có thể bị nhiễm trùng. Điều bạn nên làm chỉ là để vết rộp tự khô và vết thương sẽ tự động khỏi trong một vài ngày khi lớp da bên dưới phát triển và cứng cáp.

6. Sữa chua và đường để trị nhiễm nấm
Nếu bạn đã từng nghe sữa chua và đường có thể trị nhiễm nấm, làm ơn đừng thử! Để trị nhiễm nấm, bạn phải dùng sữa chua không đường vì đường có thể khiến bệnh thêm nghiêm trọng.

7. Giảm đau khi mọc răng
Cho bé uống ít rượu khi đang mọc răng có thể làm tê vết đau, tuy nhiên cách này lại rất nguy hiểm cho sức khoẻ của bé. Khi bé đang mọc răng, tốt hơn hết là bạn nên làm lạnh đồ cắn nướu cho bé trong tủ lạnh khoảng 15-20 phút và cho bé cắn món đồ chơi đó khi nó còn lạnh.

8. Bơ trị bỏng
Không có bằng chứng nào chứng minh bơ giúp trị bỏng. Trong hầu hết trường hợp, cách làm này có thể gây nhiễm trùng.

9. Làm sạch bằng nến xông tai
Đây là một phương pháp làm sạch tai bằng cách sử dụng một cây nến hình nón rỗng được phủ sáp ong. Tuy nhiên, sản phẩm này còn gây nhiều tranh cãi về ư và nhược điểm của nó. Dù sao đi nữa, bạn đừng bao giờ thử cách này cho con vì rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng đến thính giác của bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Kinh nghiệm nuôi con đầu lòng

1. Mẹo nhỏ giúp con “dễ nuôi”

Khi cuộc sống gia đình có vẻ sung túc hơn, việc chăm sóc con cái cũng được đầu tư chu toàn hơn. Tuy nhiên, nếu ngay từ lúc vừa lọt lòng đã cho con cảm nhận sự đủ đầy, vô tình sẽ khiến con “khó nuôi”. Vậy phải làm sao đây?!

Ngay ngày đầu tiên đón bé yêu về nhà, mẹ cần chuẩn bị sẵn một chiếc chăn mỏng hoặc khăn lông cỡ lớn, đủ ấm lưng con, đặt dưới nền nhà sạch. Sau đó, mẹ đặt bé nằm lên trên khoảng 1 – 2 phút trước khi đưa bé lên giường nệm hoặc nôi. Mẹo nhỏ này giúp trẻ sơ sinh có một chút trải nghiệm với khó khăn đầu đời, như thế con sẽ “dễ nuôi” và ít khóc đêm hơn.

Kinh nghiệm nuôi con đầu lòng
Chia sẻ kinh nghiệm nuôi con đầu lòng với những bà mẹ khác cũng là một cách hay

2. Dành cho các mẹ nuôi con bằng sữa mẹ

Khi trẻ sơ sinh bú mẹ nuốt ừng ực từng hồi và tự động nhả ti mẹ ra rồi chìm vào giấc ngủ say, nghĩa là con đã bú no và mẹ căng tràn sữa. Nhưng nếu con bú mẹ đến sưng nứt và khóc thét vì đói, nghĩa là mẹ bị ít sữa. Vậy phải làm sao để mẹ có nhiều sữa?

Nếu mẹ còn trong tháng, nhờ người nhà nấu giúp đọt rau lang ăn kèm thịt kho tiêu và uống canh đu đủ hầm chân giò hoặc canh bắp cải cuộn thịt. Nếu mẹ đã ra tháng, không cần kiêng khem nữa, mẹ có thể nấu cháo nếp chân giò hoặc dùng xơ mướp sắc với thông thảo ra một chén nước, uống liên tục 3 – 4 ngày để kích thích sữa về. Bên cạnh đó, mẹ nên tăng cường thêm các cữ bú trong ngày, khi con bú sẽ kích thích tuyến sữa hoạt động tốt hơn.

3. Theo dõi hệ tiêu hóa của con

Các mẹ mới có con đầu lòng luôn lo lắng và theo dõi tiêu hóa của con từng ngày. Nhiều mẹ lo lắng đến mức, chốc chốc lại vạch tã của con ra xem và ngao ngán thở dài cho rằng con bị táo bón. Thực tế, trong giai đoạn sơ sinh, các bé được nuôi bằng sữa mẹ sẽ đi tiêu chậm hơn các bé bú bình từ 1 – 2 ngày. Trừ trường hợp, nếu quá 5 ngày mà con không đi tiêu thì mới cần cho con đi khám bác sĩ để kiểm tra đường tiêu hóa giúp con.

4. Con đầu lòng dễ bệnh hơn con thứ

Trong một nghiên cứu được tiến hành ở New Zealand, các nhà khoa học đã khảo sát trên những người bị béo phì tại thành thị ở độ tuổi 40-50 và so sánh chỉ số BMI (Body Max Index – tương quan giữa chiều cao và cân nặng cơ thể), độ nhạy với insulin cũng như hormon lưu thông đường huyết giữa những người là con đầu lòng và con thứ trong gia đình.

Kết quả cho thấy với cùng một chiều cao, những người là con đầu lòng thường nặng hơn khoảng 7-8 kg, đồng nghĩa với nguy cơ dễ mắc bệnh tim hơn. Con đầu lòng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn do độ nhạy với insulin thấp hơn con thứ 33%. Tế bào cơ thể của những người này ít đáp ứng với insulin, khiến tuyến tuỵ phải hoạt động nhiều hơn để bổ sung insulin giúp cơ thể hấp thụ đường.

con dau long 2
Hiện tại các nhà khoa học có thể khẳng định, về mặt bẩm sinh, con đầu lòng dễ có vấn đề sức khoẻ hơn, ngay cả khi chế độ tập luyện và chế độ dinh dưỡng được áp dụng hoàn hảo cho tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, vẫn chưa có kết luận nào cho những trường hợp sinh đôi, sinh ba.

Nhiều nghiên cứu trước đây cũng cho biết thứ tự được sinh ra có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi và tổng hợp dưỡng chất. Ví dụ con đầu lòng có giai đoạn phát triển, tốc độ tăng cân sơ sinh nhanh hơn trẻ khác, và khi trưởng thành cũng có mức huyết áp và cholesterol cao hơn.

Người ta vẫn chưa tìm ra lý do tại sao thứ tự được sinh ra lại ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của trẻ, chỉ mới phán đoán là do sự khác nhau trong mạng lưới mạch máu cấu tạo nên nhau thai. Trong lần mang thai đầu tiên của người phụ nữ, các mạch máu trong tử cung trải qua nhiều thay đổi về cấu trúc, theo đó những bào thai sau sẽ được hưởng môi trường tốt hơn bào thai đầu tiên.

Một nghiên cứu liên kết giữa trường Đại học Amsterdam, Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật VTT – Phần Lan, trường Đại học Vermont, Viện Môi trường – Đại học Cornell thực hiện trên 532 người trên toàn nước Mỹ đã đưa ra một số cách giúp cải thiện tình trạng phát triển mất cân bằng ở con đầu lòng. Đó là khuyến khích những bữa ăn chế biến từ nguyên liệu tươi ngon, cả nhà cùng nhau hoạt động ngoài trời, cha mẹ chia sẻ với các con về kiến thức dinh dưỡng, cho trẻ ngủ đủ giấc vào buổi tối, chuẩn bị bữa trưa tại nhà cho con đem đi học…

Bên cạnh đó cha mẹ không nên sử dụng những món ăn ngon như một hình thức phạt hoặc phần thưởng cho trẻ, không bắt trẻ ăn kiêng thái quá khiến chúng luôn thèm ăn, hạn chế cho trẻ uống nước ngọt hoặc nước có ga và quan tâm giúp trẻ nâng cao sự tự tin.

Minh Tran