Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Sốt phát ban kiêng gì, mách nhỏ mẹ những điều cần biết

Trước khi biết được câu trả lời sốt phát ban kiêng gì mẹ nên có sự phân biệt sốt phát ban với sốt xuất huyết bởi những biểu hiện dễ bị nhầm lẫn của hai loại sốt này.

Phân biệt nốt ban trên da của trẻ

Những nốt ban xuất hiện sau khi những cơn sốt cao đã qua đi. Ban được chia thành hai loại:

  • Ban đỏ chỉ nguy hiểm khi có biến chứng, các biến chứng thường gặp của sởi là viêm phổi, viêm tai giữa, kiết lỵ và nặng hơn là viêm não
  • Ban đào hay rubella thì rất lành tính ở trẻ em, rất hiếm gặp biến chứng

Trẻ bị sốt phát ban kiêng gì?

Để sốt phát ban nhanh khỏi, trong quá trình chăm sóc trẻ, mẹ nên chú ý đến những điều cần kiêng kị đã được các bác sĩ khuyến cáo. Ngoài ra, mẹ cũng nên cập nhật thêm những kiến thức mới theo chuẩn chăm con hiện đại để mọi chuyện dễ dàng hơn mẹ nhé!

Sốt phát ban kiêng gì 2
Chia nhỏ bữa ăn cho trẻ để con dễ tiêu hóa mẹ nhé!

Cho trẻ dùng thuốc hạ sốt liên tục

Đây là điều kiêng kị hàng đầu khi trẻ bị sốt phát ban. Nhiều mẹ sốt ruột khi trẻ bị sốt cao và liên tục trong nhiều ngày nên đã tự ý cho trẻ uống thuốc hạ sốt nhiều lần mỗi ngày. Việc lạm dụng thuốc hạ sốt liên tục, đặc biệt là ở trẻ nhỏ đã được nhiều chuyên gia y tế cảnh báo, có thể làm tổn thương gan, xuất huyết tiêu hóa…

Không được cho trẻ uống Aspirin vì có thể làm bé dễ bị hội chứng Reye, có thể dẫn đến tử vong. Có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt, nước lọc và nằm nghỉ ngơi nhiều.

Ép con ăn uống quá nhiều

Trẻ sốt, biếng ăn và thường có dấu hiệu nôn ói. Có nhiều mẹ lại không cho trẻ ăn, uống nhiều vì sợ trẻ nôn nhiều, mất sức. Việc này rất phản khoa học vì một khi trẻ không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, trẻ lại càng dễ mất sức, thậm chí là hạ đường huyết, gây co giật.

Đưa trẻ đến nơi đông người

Một trong những điều mà các chuyên gia y tế đặc biệt nhấn mạnh trước câu hỏi sốt phát ban kiêng gì, chính là các mẹ không nên đưa trẻ bị sốt phát ban đến nơi đông người như trường học, công viên…

Bệnh sốt phát ban có khả năng lây lan nhanh và rộng chỉ trong thời gian rất ngắn. Do đó, khi trẻ bị sốt phát ban mẹ nên cho trẻ nghỉ ngơi, cách ly và chăm sóc tích cực tại nhà.

Trẻ sốt phát ban có kiêng tắm?

Dân gian vẫn thường lưu truyền khi trẻ bị sốt phát ban không được tắm. Tuy nhiên, bạn nên hiểu theo khoa học: Không tắm nước lạnh và tự do tắm rửa như khi khỏe mạnh. Đồng thời không nên ra ngoài gió để tránh bị cảm lạnh.

Quan điểm không tắm rửa gì trong suốt thời gian trẻ bị bệnh là hoàn toàn sai lầm vì sẽ khiến trẻ bị tình trạng viêm da dễ dẫn đến bội nhiễm rất nguy hiểm. Đối với việc kiêng gió cũng như vậy. Kiêng không ra ngoài gió lạnh không đồng nghĩa với việc trùm chăn kín mít và ở phòng kín. Điều này sẽ khiến trẻ toát mồ hôi khó chịu và ngấm ngược trở lại cơ thể trẻ khiến trẻ rất dễ bị viêm phổi.

Hiện nay, trong y khoa chưa đưa ra khuyến cáo chống chỉ định tắm cho bất kỳ loại bệnh nào. Quan trọng là cách tắm rửa, vệ sinh cơ thể cho trẻ của bạn. Sốt phát ban ở trẻ em việc tắm rửa cần hết sức thận trọng nếu không có thể khiến trẻ bị cảm và bệnh lại chuyển biến sang bệnh khác.

Cách tắm đúng: Pha nước ấm, có thể thêm vài hạt muối, cho trẻ tắm ở nơi kín hoặc lau từng bộ phận cho trẻ, khi tắm xong cần lau khô người cho trẻ trước khi mặc quần áo.

Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì?

Theo kinh nghiệm dân gian, mẹ cũng có thể nấu nước trà xanh hoặc nước khổ qua (mướp đắng) pha loãng tắm cho trẻ. Nước tắm lá này sẽ giúp làm mát da trẻ, dịu những nốt ban mẩn đỏ.

Có kiêng có lành, sốt phát ban kiêng gì mẹ luôn cần phải ghi nhớ những lưu ý trên. Vì vậy, đừng hoang mang, lo lắng khi con trẻ bị sốt phát ban nữa mẹ nhé bởi mẹ đã có cách chăm con mau khỏe từ MarryBaby rồi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em, làm sao để làm giảm mức độ nhạy cảm?

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, các mẹ đừng nên lơ là căn bệnh này nhé!

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì?

Viem mũi dị ứng ở trẻ em 1
Triệu chứng gây khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập của trẻ

Viêm mũi dị ứng ở trẻ là bệnh lý về đường hô hấp khi niêm mạc mũi nhạy cảm, tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh và gây ra những phản ứng quá mẫn cảm.

Biểu hiện thường gặp của trẻ bị viêm mũi dị ứng là sổ mũi, hắt hơi, ngứa mũi, nghẹt mũi, chảy nước mũi trong, chảy nước mắt… Những cơn sổ mũi, hắt hơi thường xuất hiện đột ngột, tái đi tái lại nhiều lần, liên tục và kéo dài nhiều phút. Hắt hơi hoặc sau khi trẻ hắt hơi còn di kèm với chảy nước mũi ở cả 2 bên mũi, khiến trẻ cảm thấy vô cùng khó chịu.

Khi trẻ nhỏ bị viêm mũi dị ứng thường bị chảy nhiều nước mũi trong, niêm mạc phù nề, làm trẻ ngạt mũi, không thể thở bằng mũi mà phải thở bằng miệng. Do đó, trẻ có thể ngáy lúc ngủ, thậm chí ngưng thở lúc ngủ.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, viêm mũi dị ứng còn ảnh hưởng đến tâm lý, khiến trẻ giảm khả năng tập trung, cáu gắt, mệt mỏi, học kém, ngủ gà ngủ gật ban ngày…

Viêm mũi dị ứng có những loại nào?

Viêm mũi dị ứng ở trẻ được chia thành 4 loại cơ bản sau:

Viêm mũi dị ứng theo mùa

Là những trường hợp trẻ có các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo chu kỳ trong năm. Thông thường, loại viêm mũi dị ứng này phụ thuộc vào chỉ số phấn hoa, mức độ bụi, nấm mốc có trong không khí…

Viêm mũi dị ứng do thời tiết

Trẻ bị viêm mũi dị ứng phụ thuộc vào sự thay đổi của thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí… Với những trẻ bị viêm mũi dị ứng theo thời tiết, trẻ sẽ hắt hơi nhiều khi ở nơi lạnh, nhất là vào buổi sáng và khi thời tiết thay đổi, trở lạnh.

Viêm mũi dị ứng quanh năm

Là khi trẻ bị viêm mũi dị ứng không theo mùa hay bất cứ chu kỳ trong năm. Các cơn viêm mũi dị ứng có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, và tác nhân gây bệnh thường là nấm mốc, bụi nhà, lông động vật, thức ăn, vi khuẩn và ký sinh trùng.

Viêm mũi liên quan đến môi trường sống

Loại thứ 4 này thường gặp ở một số khu vực đặc trưng, không khí bị ô nhiễm bởi khí thải xe hơi, xe máy, khói thải nhà máy, môi trường có chứa bụi phấn, bụi gỗ, bụi vải…

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em 2
Viêm mũi dị ứng ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em có khỏi được không?

Viêm mũi dị ứng gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt, cuộc sống của trẻ. Bên cạnh đó, viêm mũi dị ứng lại thường đi kèm với các bệnh lý khác, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng sống của trẻ.

Tuy vậy, theo các chuyên gia y tế, bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ rất khó để có thể điều trị dứt điểm hoàn toàn, nhất là khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính phức tạp. Mục tiêu của việc điều trị viêm mũi dị ứng chỉ là cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng sống và sự phát triển của trẻ.

Trẻ bị viêm mũi dị ứng phải làm sao?

Cách tốt nhất phòng bệnh viêm mũi dị ứng cho trẻ là hạn chế để trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, đồng thời nâng cao sức đề kháng của trẻ. Cụ thể, các mẹ nên lưu ý những vấn đề như sau:

  • Đeo khẩu trang cho trẻ mỗi khi ra ngoài đường, tránh khói bụi, khói thuốc lá…
  • Không để trẻ tiếp xúc với những tác nhân gây nên tình trạng dị ứng của trẻ như phấn hoa, lông động vật, bụi bặm… Tốt nhất là không nuôi thú vật trong nhà.
  • Giữ gìn vệ sinh nhà cửa luôn sạch sẽ, thoáng mát. Thường xuyên giặt và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời mùng mền, vỏ gối, drap giường…
  • Nâng cao sức đề kháng của trẻ bằng cách cho trẻ vận động thường xuyên, đều đặn. Bên cạnh đó, chăm sóc trẻ với chế độ dinh dưỡng khoa học, giàu vitamin và khoáng chất…
  • Đặc biệt chú ý chăm sóc, vệ sinh mũi cho trẻ khi thời tiết giao mùa và những lúc thời tiết thay đổi thất thường.
  • Dùng thuốc: Khi những cơn viêm mũi dị ứng xuất hiện, việc dùng thuốc đóng vai trò rất quan trọng để trẻ có thể sớm khỏi bệnh cũng như tránh được nhiều biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải. Tuy nhiên, các mẹ cần đưa trẻ đến gặp các bác sĩ để có được những chẩn đoán và chỉ định sử dụng thuốc phù hợp với tình trạng của bé.

Mỗi khi viêm mũi dị ứng ở trẻ em xuất hiện khiến trẻ rất khó chịu, mệt mỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển về lâu dài của trẻ. Chỉ cần mẹ lưu ý một vài vấn đề nhỏ là đã giúp trẻ dễ dàng phòng ngừa và đẩy lùi các cơn dị ứng một cách hiệu quả đấy, đừng quên những lưu ý trên mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm?

Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị thiếu máu thiết sắt khoảng 30%. Khi trẻ có dấu hiệu thiếu máu, vấn đề quan tâm hàng đầu của mẹ chính là trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm.

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, uống thuốc Tây nên hạn chế trừ những trường hợp bất khả kháng. Lời khuyên từ các chuyên gia hàng đầu vẫn luôn là bổ sung sắt cho trẻ từ chế độ ăn uống hằng ngày giúp tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch.

trẻ thiếu máu uống thuốc gì 2
Trẻ thiếu máu thường hay cáu gắt, ít bú, là da xanh xao

Bệnh thiếu máu là gì?

Bệnh thiếu máu là tình trạng xảy ra khi những tế bào hồng cầu của cơ thể chứa lượng hemoglobin (huyết sắc tố mang oxy đến các mô và chuyển đi các chất thải, khí CO2) ít hơn bình thường.

Cơ thể luôn cần sắt để tạo ra chất hemoglobin, một loại sắc tố đỏ mang ôxy trong máu. Theo nguyên lý này, nếu trẻ bị thiếu sắt sau sinh, cơ thể sẽ sản xuất ít tế bào hồng cầu hơn đồng thời những tế bào hồng cầu cũng sẽ nhỏ hơn so với bình thường, từ đó làm giảm khả năng chuyên chở ôxy.

Nguyên nhân trẻ thiếu máu phổ biến

Nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu máu ở trẻ là do thiếu sắt. Ngoài ra còn có một số lý do khác nữa. Cụ thể:

  • Do cơ thể trẻ không hấp thụ được chất sắt từ sữa mẹ và thực đơn ăn dặm hằng ngày.
  • Những trẻ bị mất máu nhiều (viêm đường ruột) cũng sẽ bị thiếu máu.
  • Chế độ ăn không khoa học, thiếu dinh dưỡng
  • Dùng thuốc kháng sinh lâu nãy hoặc do trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn mãn tính nào đó
  • Thiếu máu có thể do yếu tố di truyền thường là bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm hoặc bất thường hemoglobin gây ra.
  • Trẻ sinh non, thiếu tháng dễ bị thiếu máu hơn những em bé bình thường

Trẻ từ 9 -13 tháng tuổi, mẹ nên đưa bé đi kiểm tra hemoglobin để biết được biết được trẻ có bị thiếu máu hay không.

Nhận biết biết các dấu hiệu trẻ thiếu máu

Cũng giống như người lớn, trẻ bị thiếu máu có rất nhiều dấu hiệu dễ nhận biết:

  • Trẻ thường có triệu chứng cơ thể mệt mỏi, hay cau gắt, bú không ngon miệng, lười bú
  • Da xanh xao, nhợt nhạt, môi, mắt và dưới ngón tay đóng màng
  • Nếu thiếu máu nặng, bé thường khó thở

[inline_article id=112900]

Những trẻ có nguy cơ cao bị thiếu máu

Biết trước những trẻ có nguy cơ cao bị thiếu máu mẹ sẽ chủ động hơn trong cách chăm sóc cũng như chế độ dinh dưỡng. Theo các bác sĩ, có 4 trường hợp sau:

Trẻ sinh non và nhẹ cân từ 2 tháng tuổi trở lên

Lượng tích trữ sắt của trẻ sinh non chỉ kéo dài khoảng 2 tháng sau sinh. Mẹ cần biết điều này càng sớm càng tốt để phối hợp cùng với bác sĩ chuyên khoa chủ động bổ sung sắt cho bé sau đó.

Những trẻ uống sữa bò trước khi được một tuổi

Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Cho trẻ bú tới 24 tháng tuổi nếu có thể sẽ rất tốt. Nếu vì lý do nào đó phải cho trẻ uống sữa bò trước một tuổi là một thiệt thòi.  Sữa bó có rất ít chất sắt và gây trở ngại trong việc hấp thu chất sắt của cơ thể. Sữa cũng có thể gây kích ứng niêm mạc ruột của trẻ, gây chảy máu.

Trẻ không được ăn các loại thực phẩm tăng cường chất sắt

Trong chế độ ăn dặm hằng ngày của trẻ cần được bổ sung chất sắt từ các loại ngũ cốc và các loại thực phẩm giàu chất sắt khác.

Thuốc bổ sung sắt cho trẻ em

Sắt là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho quá trình tạo máu trong cơ thể, nhất là đối với trẻ nhỏ đang trong giai đoạn phát triển. Thiếu sắt sẽ gây ra bệnh lý thiếu máu, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ. Nhu cầu sắt hàng ngày của trẻ: Từ 1-3 tuổi khoảng 7 mg, trẻ từ 4-8 tuổi cần khoảng 10 mg.

trẻ thiếu máu uống thuốc gì 1 1
Siro cho trẻ thiếu máu nên uống sau bữa ăn

Nếu trẻ có dấu hiệu thiếu sắt, mẹ không nên tự ý chuẩn đoán và mua thuốc bổ sung sắt cho bé. Cần đưa trẻ tới các cơ sở y tế để bác sĩ khám và đưa ra lời khuyên chính xác.

Trẻ nhỏ thường sử dụng thuốc dưới dạng siro vì vậy cần lưu ý:

  • Không cho trẻ uống trước bữa ăn vì siro có lượng đường cao, dễ gây cảm giác no
  • Không dùng buổi tối trước khi đi ngủ vì đường trong siro có thể làm hỏng men răng, sâu răng. Sắt bám trên răng có thể làm hỏng răng của trẻ.

[inline_article id=161904]

Trẻ thiếu máu uống thuốc gì để điều trị dứt điểm? Câu trả lời là phụ thuộc vào mức độ thiếu máu của trẻ bác sĩ sẽ đưa ra đơn thuốc phù hợp giúp bé nhanh hết bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Khám phá 10 tác dụng của quả lựu đối với trẻ em

Quả lựu là một trong những loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, mẹ nên đưa vào chế độ ăn của con. Lựu có nhiều folate, chất xơ, kali và vitamin B giúp kích thích tiêu hóa, ngăn ngừa tiêu chảy và bệnh viêm dạ dày

Công dụng tốt của quả lựu

Công dụng của quả lựu

Bé yêu của bạn gặp các vấn đề tiêu hóa? Bạn muốn giữ gìn răng miệng cho con thật tốt? Nếu có, quả lựu sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề này. Lựu có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe của trẻ.

Lựu là món ăn bài thuốc từ lâu đời, được sử dụng tại các nền văn minh cổ đại như Roma, Ba Tư, Ấn Độ và Ai Cập… Lựu có nhiều vitamin C và E. Nó cũng là nguồn chứa nhiều khoáng chất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể. Những dinh dưỡng trong lựu có khả năng loại bỏ những gốc tự do và những phân tử oxy không ổn định khỏi cơ thể.

1. Thuốc chống viêm tự nhiên

Các nghiên cứu y học đã chứng minh nước ép lựu có công dụng phá hủy vi khuẩn gây bệnh, loại bỏ các chất kích thích từ cơ thể, giúp giảm thiểu viêm nhiễm.

Quả lựu có chứa một số chất sinh hóa và enzyme có đặc tính chống viêm.

2. Giải quyết vấn đề tiêu hóa

Trẻ em thường gặp các vấn đề về tiêu hoá, như tiêu chảy và kiết lỵ. Cho trẻ uống nước ép lựu giúp điều trị hiệu quả các bệnh tiêu chảy, bệnh tả, kiết lỵ do virus hoặc vi khuẩn gây ra.

Vỏ lựu, lá lựu giúp giảm triệu chứng rối loạn dạ dày.

3. Loại bỏ giun đường ruột

Trẻ em rất thường nhiễm giun đường ruột. Giun đường ruột là loài ký sinh nhờ hút dinh dưỡng từ trong ruột non hoặc ruột già. Uống nước lựu ép giúp tiêu diệt giun đường ruột hiệu quả.

4. Điều trị sốt

Ăn hoặc uống nước ép từ lựu giúp điều trị cơn sốt, đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con yêu của bạn, tăng cường sức đề kháng.

Chất chống oxy hóa trong quả này giúp chống lại bệnh cảm lạnh thông thường, giảm các khó chịu do cảm cúm hoặc sốt.

Quả lựu giúp làm đẹp, chống rạn da

5. Chữa các vấn đề răng miệng

Vấn đề về răng miệng ở trẻ em gia tăng theo cấp số nhân. Ăn lựu có lợi cho việc trị bệnh về răng miệng này. Lựu giúp bảo vệ răng trẻ khỏi các triệu chứng viêm nướu răng.

Quả này cũng chứa chất kháng khuẩn, chống vi khuẩn, giúp giảm thiểu mảng bám trên răng và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh răng miệng.

6. Bảo vệ gan

Ăn lựu cải thiện chức năng của gan trẻ em. Stress oxi hóa hay mất cân bằng oxy hóa (viết tắt là OS) có thể gia tăng ở trẻ em. Lựu có các chất chống oxy hoá giúp chống lại tình trạng mất cân bằng oxy hoá và gan bảo vệ.

7. Điều trị thiếu máu

Lựu cung cấp cho trẻ em chất sắt cần thiết cho máu, giúp gia tăng lượng hemoglobin. Mức hemoglobin lành mạnh giảm thiểu các triệu chứng thiếu máu, ví dụ như suy nhược và chóng mặt.

8. Chống gây ung thư

Lựu có nhiều chất chống oxy hoá phổ biến như flavonoid có khả năng chống lại gốc tự do. Thường xuyên tiêu thụ trái cây này giúp ngăn ngừa nguy cơ phát triển ung thư ở trẻ em. Chất ức chế aromatase tự nhiên trong trái cây ngăn ngừa trẻ em dậy thì sớm và nguy cơ phát triển ung thư vú ở tuổi sau.

9. Chữa đau cơ

Lựu dồi dào lượng chất kali, giúp điều trị đau cơ và giảm đau cho cơ thể.

10. Tăng cường miễn dịch

Lựu có chứa một lượng lớn vitamin B giúp duy trì hệ thần kinh mạnh khỏe và tăng cường hệ miễn dịch ở trẻ nhỏ. Vitamin trong quả cũng giúp duy trì chức năng não một cách tối ưu. Lượng folate cao trong lựu cung cấp cho cơ thể con bạn khả năng tạo ra và duy trì tế bào mới.

Cách nào giúp bé ăn lựu dễ dàng?

Người Việt chưa có thói quen cho con ăn lựu, một phần là do quả này khó tách hạt. Trẻ cảm thấy khó khăn hoặc phiền phức khi ăn lựu. Thay vì vậy, bạn có thể ép lựu thành nước trái cây cho trẻ uống mỗi ngày.

Bạn cũng có thể chế biến lựu thành món kem que, hoặc cho vào yaourt cho bé ăn.

Công dụng sức khỏe của quả lựu
Kem nước lựu ép và quả dâu tằm
Công dụng của quả lựu
Lựu tươi dùng kèm yaourt

Nếu nhận thấy bất kỳ phản ứng dị ứng nào ở con, chẳng hạn sưng mặt hoặc lưỡi, hãy ngừng cho trẻ ăn quả lựu ngay. Nên cho con ăn lượng nhỏ trước, nếu thấy con phù hợp, đừng bỏ qua nguồn dinh dưỡng quý báu từ loại quả này, mẹ nhé!

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp và các điều trị

Các bệnh về mắt ở trẻ em tiềm ẩn nhiều nguy hại đến thẩm mỹ và tương lai của bé. Vì vậy bố mẹ nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi và tìm hướng phòng ngừa, điều trị kịp thời nhằm mang lại cho bé yêu đôi mắt khỏe mạnh.Các bệnh về mắt ở trẻ em

Các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp

1. Cận thị

Đây là bệnh về mắt ngày càng phổ biến ở lứa tuổi trẻ tiểu học. Có thể một số trẻ mắc bệnh do di truyền nhưng đa phần là do tác nhân bên ngoài như xem tivi, nhìn điện thoại nhiều và quá gần… Theo con số thống kê: Gần 50% trẻ bị cận thị và 80% trong số đó là bệnh cận thị tiến triển.

2. Cận thị tiến triển

Một khái niệm về bệnh còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy thế nào là cận thị tiến triển?Đó là độ cận tăng không ổn định > 1 độ/năm. Trục nhãn cầu bị kéo dài khiến cho mạch máu nội nhãn cũng bị kéo dài dẫn đến rối loạn dinh dưỡng võng mạc gây nên giảm thị lực. Võng mạc bị kéo dài, có chỗ bị dát mỏng và xuất hiện những lỗ thủng, từ đó có thể gây ra bong võng mạc.

3. Viễn thị

Vật lý học lý giải loạn thị là những bất thường khúc xạ, có nghĩa là đường đi của tia sáng ở mắt cận, viễn và loạn thị khác so với mắt chính thị.

Khi bị viễn thị, các tia sáng song song hội tụ sau võng mạc. Trẻ bị viễn thị nhìn kém cả ở khoảng gần cũng như khi nhìn xa.

4. Loạn thị

Trẻ mắc bệnh loạn thị khi có rối loạn về chức năng thị giác mà trẻ nhận thức được. Còn theo khoa học, loạn thị được lý giải là khi hệ quang học cho ảnh của một điểm không phải là một điểm, mà là hai đường thẳng gọi là tiêu tuyến. Khoảng cách của hai tiêu tuyến xác định độ loạn thị. Tiêu tuyến trước tạo bởi kinh tuyến có triết quang cao nhất và tiêu tuyến sau bởi kinh tuyến có triết quang thấp nhất. Mỗi tiêu tuyến đều thẳng góc với kinh tuyến gốc.

5. Nhược thị

Là hiện tượng “mắt lười”, có sự suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác, thị lực bị giảm sút mà không thể điều trị bằng cách chỉnh số kính.

6. Lác mắt

Bệnh lác mắt là gì? Dân gian gọi bệnh là mắt lé. Đây là tình trạng hai mắt không thẳng hàng. Nói cách khác là một mắt nhìn thẳng một mắt nhìn lệch đi. Lác mắt không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn gây nên hiện tượng nhược thị. Khi bị lác, 2 mắt nhìn theo 2 hướng khác nhau và bị nhìn 2 hình.

Lúc đó, não sẽ xóa bỏ hình ảnh của mắt lác ức chế, không cho mắt này nhìn, gây nhược thị khiến người bệnh mất khả năng nhìn đồng thời bằng 2 mắt và không có thị giác 2 mắt.

Có tới 4% trẻ em sinh ra hàng năm bị lác, bệnh thường xuất hiện trong những năm đầu đời của bé. Bệnh cũng có thể xảy ra khi mới sinh nhưng khó chẩn đoán bệnh cho tới khi trẻ được 3 tháng tuổi.

Bởi vậy, bất cứ trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên xuất hiện lác cần phải coi là nghiêm trọng và phải được đưa đi khám ngay. Điều trị càng sớm càng rút ngắn được thời gian, tăng cường hiệu quả điều trị và nâng cao cơ hội phục hồi thị giác 2 mắt.

♦ Cách nhận biết

  • Mắt trẻ trông có vẻ nhìn vào hai hướng khác nhau.
  • Trẻ gặp khó khăn khi nhìn một vật như phải nghiêng đầu mới có thể xác định được hình dạng, vị trí vật…
  • Tình trạng nhìn đôi (2 hình ảnh khác nhau ở hai bên mắt) hoặc chỉ nhìn được ở một mắt cũng là các triệu chứng khác của lác mắt.biểu hiện của bệnh lác mắt ở trẻ

7. Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là hiện tượng đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc. Khi bị mờ đục, tầm nhìn của bé bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nguyên nhân bệnh được xác định do di truyền, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa hay phối hợp các bệnh lý toàn thân. Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thị lực để xác định mức độ mờ mắt.

Thị lực giảm tỷ lệ thuận với mức độ đục thủy tinh thể. Trẻ cũng có thể bị lóa mắt vì đục thủy tinh thể bắt đầu thường gây lóa mắt, gây khó chịu cho người bệnh.

Hoặc mắt trẻ nhìn gần tốt hơn so với trước đó do mắt bị đục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thị hóa, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên. Ngoài ra, trẻ cũng có thể bị lác mắt.

♦ Cách nhận biết

Mắt trẻ có ánh hồng, khi chiếu đèn vào soi thấy có ánh trắng trong mắt.

Việc phát hiện sớm giúp trẻ phục hồi được những tổn thương do đục thủy tinh thể bẩm sinh gây ra. Điều trị muộn sẽ không phục hồi được.

 

8. Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh võng mạc là một tình trạng bệnh lý của mắt thường gặp ở những trẻ sinh non, nhẹ cân (dưới 2kg). Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ bị mù vĩnh viễn cả hai mắt.

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non được phân loại khác nhau tùy theo từng mức độ nặng nhẹ của bệnh, từ độ 1 đến độ 5. Mức độ nặng nhẹ của bệnh võng mạc dựa trên sự tương quan giữa vùng võng mạc có mạch máu mọc bình thường so với vùng có phát triển mạch máu bất thường.

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

♦ Cách nhận biết:

Con cần được khám mắt khi vừa sinh ra. Bệnh được phát hiện càng sớm thì các biện pháp điều trị càng đạt hiệu quả cao.

Bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ sử dụng những dụng cụ, máy móc chuyên dụng để khám đáy mắt cho trẻ như soi đáy mắt gián tiếp… để phát hiện bệnh ở những giai đoạn khác nhau và có biện pháp điều trị thích hợp.

[inline_article id=90605]

9. Đau mắt đỏ

Đây là một trong các bệnh về mắt thường gặp ở trẻ em và dễ gây ra dịch và phổ biến ở nhiều lứa tuổi, nhất là trẻ em. Tỷ lệ biến chứng khoảng 20% chủ yếu là viêm giác mạc. Bệnh do vi khuẩn và virus gây ra.

Bệnh dễ lây lan qua môi trường bởi sự tiếp xúc gần, tia bọt bắn ra lúc trẻ nói chuyện. Đau mắt đỏ thường xảy ra vào thời điểm giao mùa và dễ tạo thành dịch.

10. Đau mắt hột

Cũng giống như đau mắt đỏ, bệnh lý này cũng rất dễ lây lan. Khi nhiễm đau mắt hột, trẻ sẽ có cảm giác ngứa và khô rát mắt, tuyến hạch trước tai sưng to, xuất hiện những hạt nhỏ li ti ở mắt, nhiều trường hợp mạch máu của giác mạc bị che lấp đi.

11. Viêm kết mạc

Đây là tình trạng viêm nhiễm của kết mạc, dẫn tới tình trạng mắt sẽ bị đỏ, chảy nước mắt và bị ngứa. Bệnh có nguyên nhân từ: viêm kết mạc do virus, viêm kết mạc kích ứng, viêm kết mạc dị ứng.

12. Viêm giác mạc

Viêm kết mạc bị nặng có thể dẫn đến loét giác mạc, ảnh hưởng đến thị giác của bé. Viêm giác mạc có thể do: rách, xước giác mạc, dị vật tác động, bỏng hóa chất do trực khuẩn mủ xanh, cầu khuẩn lậu gây ra. Bệnh nên được điều trị sớm để không để lại những biến chứng đáng tiếc cho trẻ.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Công nghệ hiện đại = “hại điện”

Các tia bức xạ của máy tính, tivi, các thiết bị công nghệ hiện đại khi tiếp xúc trực tiếp với mắt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tế bào thần kinh thị giác. Khảo sát thực tế cho thấy 82,4% số người thường xuyên tiếp xúc hoặc làm việc với máy tính đều mắc các bệnh về mắt.

Vì thế, ba mẹ hạn chế để con tiếp xúc với những “người bạn” không thân thiện này. Thỉnh thoảng vẫn có thể phá lệ cho con xem, nhưng tuyệt đối không để xem quá lâu.

2. Đọc sách sai cách

Tư thế ngồi sai hoặc giữ khoảng cách bất hợp lý từ mắt tới sách sẽ dẫn đến các vấn đề về mắt, đặc biệt là bệnh cận thị. Căn bệnh về mắt này vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ sắp đến trường và trong độ tuổi đi học.

Khi nhìn chữ hoặc đồ vật gần liên tục trong một thời gian dài, mắt sẽ phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ mọi vật. Các tế bào thần kinh thị giác sẽ trở nên “mệt mỏi”. Do đó, nên hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách thích hợp với việc quan sát mọi vật là từ 30-50cm.dạy trẻ đọc sách đúng cách để không bị cận thị

3. Vệ sinh và môi trường

Không khí ô nhiễm, không gian không đủ ánh sáng hoặc quá sáng cũng là nguyên nhân làm thị lực yếu dần. Ngoài ra, vệ sinh mắt không đúng cách cũng là thủ phạm gây ra các bệnh về mắt.

Để sở hữu một đôi mắt khỏe mạnh, trẻ cần được vệ sinh mắt đúng cách, từ rửa mắt, tra thuốc nhỏ mắt, tập thể dục cho mắt thường xuyên…

4. Ăn uống nghèo nàn

Dinh dưỡng hợp lý cũng là một trong những yếu tố đảm bảo đôi mắt khỏe mạnh. Các tế bào thần kinh thị giác cần được cung cấp đầy đủ vitamin A. Khi cơ thể thiếu loại vitamin này, trẻ rất dễ mắc các bệnh về mắt như: khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt… Ngoài ra, việc cung cấp đầy đủ các vitamin C và E cũng rất có ích cho sự phát triển thị lực ở trẻ nhỏ.

Bảo vệ con yêu khỏi các bệnh về mắt ở trẻ em

1. Chăm sóc mắt càng sớm càng tốt

Bạn nên bắt đầu chế độ chăm sóc thị lực cho bé càng sớm càng tốt. Trẻ em cần được khám mắt trong vài tuần kể từ sau khi sinh, tiếp đến trong đợt khám sức khỏe khi trẻ được 2 tuổi, thêm nữa là buổi kiểm tra khi trẻ lên lớp một ở trường tiểu học.

Nếu cảm thấy lo lắng về thị lực của trẻ ở bất cứ thời điểm nào, thậm chí khi trẻ vẫn được tiến hành kiểm tra đều đặn, đừng ngại liên hệ với bác sĩ để sắp xếp một buổi khám thị lực nhằm giải tỏa những băn khoăn, thắc mắc.

2. Hạn chế áp lực

Giúp con hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem tivi, máy tính và đọc sách xuống mức tối thiểu có thể. Theo đó, nguyên tắc như sau: 30 phút/ngày đối với trẻ dưới 6 tuổi; dưới 60 phút/ngày với trẻ 7-14 tuổi; dưới 90 phút/ngày với trẻ trên 14 tuổi.

Giảm mọi căng thẳng có thể gây ra cho mắt trẻ bằng cách không để trẻ thức quá khuya đọc truyện, đặc biệt là sách/truyện hình ảnh tèm nhem, chữ nhỏ; đồng thời nhắc nhở con ngủ sớm và ngủ đủ giấc.Các bệnh về mắt ở trẻ

3. Loại trừ nguy cơ

Khi đưa bé ra ngoài, đeo kính râm chưa đủ để bảo vệ bé khỏi tia tử ngoại, bé còn cần phải trang bị cả mũ rộng vành, mặc trang phục chống nắng nếu trên 6 tháng tuổi.

Ngoài ra, các hóa chất độc hại, các loại nước tẩy rửa và các loại hóa chất khác cần để ngoài tầm nhìn của trẻ, bởi chúng có thể gây bỏng mắt khi trẻ tiếp xúc. Khi dẫn trẻ đi bơi, nên đeo kính bơi cho bé để nước không gây kích ứng mắt.

4. Dinh dưỡng cho bé hợp lý

Về dinh dưỡng, mẹ nên cho trẻ ăn nhiều rau xanh, củ quả vàng đậm, đỏ, cam, trái cây tươi, tối thiểu hai bữa cá mỗi tuần kèm thịt, trứng, sữa, gan, dầu nành, dầu mè để bé nhận đủ các vitamin A, C, E, axit béo omega-3, omega-6. Hàng ngày cơ thể bé cần khoảng 55-70mg selen và lutein để giúp mắt khỏe mạnh.

Ăn gì tốt cho mắt? Mẹ có thể tìm kiếm các thực phẩm tăng cường thị lực và sức đề kháng cho mắt của trẻ như sau:

♦ Thức ăn giàu vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường thị lực mắt cho bé, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Thực phẩm giàu vitamin A tiêu biểu như:

  • Gan động vật: Gan gà, gan bò, gan heo, gan vịt
  • Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng vịt lộn
  • Cá chép
  • Sữatrứng giàu vitamin A

♦ Thức ăn giàu beta-caroten

Các loại trái cây, củ quả có màu vàng và các loại rau có màu xanh đậm rất giàu beta-caroten tốt cho mắt của trẻ tiêu biểu như:

  • Các loại rau: rau ngót, rau dền, rau mồng tơi, rau muống, tía tô, rau ngò, rau cần, rau khoai lang, rau hẹ
  • Các loại trái cây: Cam như đu đủ, cà rốt, gấc, bí đỏ, ớt vàng Đà Lạt

♦ Thực phẩm giàu vitamin C

Thực phẩm giàu vitamin C có vai trò giúp tăng cường thị lực cho mắt và phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể. Các thực phẩm giàu vitamin C tiêu biểu:

  • Chanh, cam, quýt, bưởi
  • Cà chua
  • Hành lá, ớt
  • Ổi
  • Táo
  • Nho
  • Dứathực phẩm giàu vitamin C

♦ Thức ăn giàu vitamin E

Vitamin E có vai trò chống oxy hóa, giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp rất tốt cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm:

  • Các loại dầu: Dầu đậu nành, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương
  • Các loại mầm: Mầm lúa, mầm đậu
  • Các loại hạt: Hạt hướng dương, hạt bí, hạt dưa
  • Các loại đậu
  • Các loại sữa
  • Thịt
  • Gan động vật

♦ Thức ăn giàu lutein

Lutein có vai trò bảo vệ võng mạc mắt, giúp giảm nguy cơ phát triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể. Lutein hay còn gọi là carotenoid võng mạc, có vai trò quan trọng đối với võng mạc, đặc biệt ở điểm vàng. Thực phẩm chứa lutein có nhiều trong các loại thực phẩm như:

  • Bắp
  • Cải bó xôi
  • Cải xoăn
  • Lòng đỏ trứng gà

    bắp ngô giàu lutein
    

♦ Thức ăn giàu selenium

Đây là chất chống oxy hóa, góp phần bảo vệ mắt. Selenium có nhiều trong các thực phẩm như:

  • Hải sản: Cá, tôm, cua, nghêu, sò, ốc, hến
  • Ngũ cốc
  • Nội tạng: Cật, gan
  • Trứng
  • Dầu hướng dương
  • Dầu mè

♦ Thực phảm giàu kẽm, magiê

Mỗi ngày trẻ cần được bổ sung khoảng 12-15mg/ngày kẽm, magiê. Mẹ có thể tìm kiếm các khoáng chất này trong các loại thực phẩm như:

  • Hải sản, đặc biệt là hàu
  • Thịt đỏ
  • Gan
  • Trứng
  • Sữa
  • Đậu đỗ

[inline_article id=24053]

Trên đây là các bệnh về mắt ở trẻ em thường gặp nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hay có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập trong bài viết về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ngay ý kiến bác sĩ.

N.Ngân

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Đừng tưởng cho con ăn cá nhiều là tốt, cẩn thận trẻ nhỏ ngộ độc thuỷ ngân

Trong thực đơn của các gia đình Việt Nam, cá là nguồn thực phẩm quan trọng và quen thuộc. Đối với một số loài cá biển, kim loại này ở mức cao có thể gây ngộ độc thủy ngân cho bé.

Ngộ độc thủy ngân tàn phá sức khỏe

Ngộ độc thủy ngân đã từng xảy ra trên diện rộng tại vịnh Minamata, Nhật Bản. Năm 1961, dân cư quanh vùng mắc những chứng thần kinh như: tay chân run, mất cảm giác, mất thăng bằng, mất phối hợp củ động, ảnh hưởng tầm nhìn… Phụ nữ bị ngộ độc khi mang thai và sinh con, trẻ sơ sinh bị di chứng như liệt não, bị điếc, bị mù hoặc đầu quá nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…

Nguyên nhân của vụ việc này là do các nhà máy chế tạo formaldehyde thải ra biển. Chất thải này chứa thủy ngân vô cơ. Cá nhỏ ăn phiêu sinh vật nhiễm thủy ngân, xong bị cá lớn ăn. Mức độ thủy ngân trong cá lớn tích tụ ngày càng nhiều. Khi con người đánh bắt cá ấy và ăn vào, lượng lớn thủy ngân tích tụ trong cơ thể. Thủy ngân cực kỳ nguy hiểm với trẻ em và trẻ sơ sinh. Thủy ngân lẫn vào từng tế bào, gây giảm tăng trưởng khối óc.

Ngộ độc thủy ngân do chuỗi thức ăn
Thủy ngân từ vi khuẩn, phiêu sinh vật bị cá nhỏ hấp thụ. Cá lớn ăn cá nhỏ, chất độc tích tụ nhiều hơn. Khi con người ăn cá cũng nhiễm kim loại này

FDA cảnh báo về cá có nguy cơ nhiễm chì

Cá là nguồn thực phẩm giàu đạm và axit amin, rất tốt cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Tuy nhiên, cá biển đối mặt với nguy cơ nhiễm thủy ngân. Cơ quan Trung ương Hoa Kỳ (FDA) ra khuyến cáo trẻ nhỏ, phụ nữ đang thời kỳ sinh nở và mang thai không nên ăn những thứ cá lớn như cá đao, cá mập, cá thu cỡ to và cá kình.

Tiểu bang California (Hoa Kỳ) yêu cầu đơn vị cung cấp cá ghi rõ số lượng thủy ngân ở mỗi loại cá và công khai tại các quầy bán hàng trong chợ, siêu thị. Hiện có 45 tiểu bang tại Mỹ làm theo cách này, giúp việc kiểm soát thủy ngân trong cá chặt chẽ hơn. 10 tiểu bang khác khuyến cáo trẻ em nên ít ăn cá ngừ đóng hộp.

Không thể phủ nhận cá là món ăn ngon, giàu dinh dưỡng, chất đạm và axit amin thiết yếu. Bản thân cá không có độc chất, nhưng thủy ngân tích tụ trong cá chính là thủ phạm. Cha mẹ nên hạn chế cho con ăn cá biển để ngăn ngừa thủy ngân xâm nhập và tích tụ trong cơ thể trẻ.

Ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân trong các loài cá biển

1. Những loại cá an toàn trẻ có thể ăn

  • Cá hồi
  • Cá mòi
  • Cá bơn
  • Cá basa nước ngọt
  • Cá rô phi
  • Cá hương
  • Tôm
  • Con ngao/Hàu
  • Sò điệp
  • Cá ngừ đóng hộp

2. Những loại cá chỉ nên ăn 1 tuần/lần

  • Cá nục heo
  • Cá tráp
  • Cá chẽm
  • Cá hồng
  • Cá bơn
  • Cá chẽm nước ngọt
  • Cá bơn halibut
  • Cá mú
  • Cá ngừ tươi

3. Loại cá chỉ nên ăn 1 tháng/2 lần

  • Cá kiếm
  • Cá mập
  • Cá thu vua
  • Cá cờ

Lượng cá trên ước tính khoảng chỉ nên ăn 350 gram/lần theo mốc thời gian bên trên.

Làm thế nào hạn chế tác hại của thủy ngân?

Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hợp chất hữu cơ của thủy ngân. Thủy ngân tạo ra hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật và vẫn gây độc cho cơ thể người. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết. Đồng thời, nó ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc thủy ngân là hiện tượng tê và đau nhói ở môi, ngón tay và ngón chân. Đây gọi là chứng dị cảm (paresthesia). Đến một mức nào đó, thủy ngân gây run rẩy, mất khả năng điều hòa vận động, thay đổi tính cách, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, giảm cân, căng thẳng tâm lý và viêm lợi…

Thải độc bằng thực phẩm

Khi phát hiện các dấu hiệu nhiễm độc kim loại như MarryBaby đề cập phía trên, bạn nên cho con đến bác sĩ khám và tư vấn cụ thể. Dừng ăn cá ngay, và tiến hành thải độc thủy ngân trong cơ thể bằng những loại thảo dược, thực phẩm dễ tìm, dễ sử dụng là cách được khuyên dùng.

Tảo bột

Tảo bột có tác dụng thanh lọc ruột, khiến các kim loại nặng như chì, thủy ngân và các độc tố khác tự đào thải ra khỏi cơ thể qua đường bài tiết. Uống tảo viên cũng cho tác dụng tương tự.

Giải ngộ độc thủy ngân
Tảo bột là phương pháp giải trừ ngộ độc thủy ngân hiệu quả

Tỏi và rau mùi

Hợp chất sulfhydryl trong tỏi có thể hỗ trợ thận loại bỏ lượng thủy ngân tích lũy trong cơ thể.

Rau mùi cũng là một trong số ít những loại thảo dược được sử dụng để loại bỏ lượng kim loại nặng, khử độc thủy ngân, nhôm và những chất hại khác. Con trẻ có thể uống nước ép rau mùi hàng ngày hoặc sử dụng rau mùi để chế biến các món salad, rau sống ăn kèm…

Nước bồ công anh

Theo David Hoffmann, người sáng lập Hiệp hội Thảo dược Mỹ, bồ công anh là một loại thảo dược lợi tiểu. Các loại trà bồ công anh sẽ tăng việc đi tiểu để loại bỏ các độc tố, trong đó có thủy ngân. Tuy nhiên, nên tham vấn và có sự cho phép của bác sĩ.

Cà rốt 

Cà rốt có chứa một lượng lớn chất kết dính, có thể kết dính với thủy ngân, làm giảm nồng độ và loại trừ nhanh chóng các ion thủy ngân trong máu một cách hiệu quả.

Ngộ độc thủy ngân đi vào bằng đường ăn uống thì có thể giảm thiểu tác động bằng đường ăn uống. Bạn nên theo dõi các biểu hiện khác thường về sức khỏe của con để can thiệp kịp thời.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Chữa nóng trong người cho trẻ bằng món ăn giải nhiệt

Nguyên nhân gây nóng trong người ở trẻ thường là do chế độ ăn uống không phù hợp, ăn quá nhiều đạm, ít ăn rau, ít uống nước. Cách chữa nóng trong người hiệu quả tốt nhất cũng bằng thực phẩm.

Chữa nóng trong người cho trẻ

Biểu hiện khi trẻ nóng trong người

Chức năng gan và thận của trẻ tiểu học còn yếu. Các chất độc hại trong cơ thể không thể lọc bỏ hết dễ dàng. Chúng tích tụ lâu ngày trong gan và thận gây hiện tượng nóng trong người. Gặp triệu chứng này, trẻ sẽ có biểu hiện:

  • Mụn nhọt, mẩn ngứa nổi trên da
  • Nhiệt miệng gây khó chịu, giảm sức ăn
  • Da dẻ khô, môi đỏ và căng khô
  • Ngủ không ngon, bứt rứt, khó chịu
  • Chán ăn, nước tiểu vàng, táo bón

Cách chữa nóng trong người bằng thực phẩm

Các món rau xanh thực phẩm sau đây giúp trẻ giảm hẳn tình trạng nóng trong người, đồng thời tăng sức đề kháng, giúp sức khỏe trẻ tiểu học được tăng cường bảo vệ.

Rau má

Rau má tính mát, vị hơi đắng, không độc có tác dụng làm mát cơ thể, giải độc, lợi tiểu, chống viêm… Trong dân gian, người ta vẫn dùng rau má để giải độc cơ thể, chữa các bệnh về gan, làm mát gan.

Rau má có thể ăn sống kèm với cơm, nấu canh hoặc xay chắt lấy nước uống đều tốt cho cơ thể trẻ.

Rau ngót

Rau ngót tính hàn, nhiều chất xơ, dùng để trị táo bón, giúp dễ tiêu hóa. Trẻ nóng trong người có thể ăn canh rau ngót để giải độc, thanh nhiệt. Tuy nhiên, trẻ còi xương vì thiếu canxi, trẻ kém ăn mất ngủ không nên ăn rau ngót.

Mướp đắng (khổ qua)

Mướp đắng (khổ qua) trị nóng trong người

Mướp đắng có tác dụng thanh lọc cơ thể, giải độc gan, làm đẹp da. Có rất nhiều cách chế biến mướp đắng. Bạn có thể xắt lát ướp đá cho bớt đắng, rồi rắc chà bông lên làm món ăn vặt cho trẻ. Mướp đắng nấu canh, xào trứng cũng giúp trẻ ăn món này ngon hơn, và giúp giải độc gan cho con yêu.

Nếu trẻ sợ đắng và không ăn khổ qua, mẹ có thể ép lấy nước và thoa lên da cho trẻ. Cách này cũng giúp da trẻ bớt rôm sảy.

Rau mồng tơi

Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, có tác dụng giải độc, đẹp da, trị rôm sảy mụn nhọt hiệu quả. Một bát rau mồng tơi chứa lượng vitamin A và chất sắt phù hợp cho trẻ.

Bột sắn dây

Người Việt Nam vẫn thường dùng bột sắn dây pha nước uống để thanh nhiệt mát cơ thể, giải độc. Độc tố tích tụ bên trong cơ thể nhanh chóng được tống ra khỏi cơ thể, giúp trẻ giảm triệu chứng nóng trong người, làm mát cơ thể.

Bột sắn dây có thể pha thành nước uống, cho thêm đá và đường tạo nên món giải khát hấp dẫn. Món nước này vì thế thường được thực hiện vào mùa hè, giúp giải khát và thải độc. Mẹ cũng có thể cho bột sắn dây pha với cháo cho bé ăn, cũng cho tác dụng tương tự.

chữa nóng trong người bằng atiso
Ngoài các loại rau tươi bên trên, bạn cũng có thể sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên hoặc thuốc mát gan, bổ gan, tăng cường giải độc gan như nhân trần, diệp hạ châu, atiso…

Cha mẹ cũng nên hạn chế cho con ăn các món ăn có tính cay nóng để tránh tình trạng nóng trong người thêm phần trầm trọng hơn. Cho trẻ uống đủ nước (khoảng 1,5 lít) mỗi ngày cũng là cách giúp tránh tình trạng thiếu nước ở trẻ, giảm triệu chứng nóng trong người.

Trẻ cũng nên gia tăng vận động, tập thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng và tăng cường giải độc cho cơ thể qua mồ hôi. Cơ thể được giải độc, chứng nóng trong người vì thế cũng giảm đáng kể.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em: Nguy hiểm cho não bộ nếu không điều trị

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là bệnh liên quan đến tình trạng viêm ở vùng tai giữa do nhiễm trùng. Trẻ mắc chứng này có hiện tượng mủ tích tụ, gây đỏ màng nhĩ, đau nghiêm trọng và sốt. Bệnh có thể gây biến chứng và ảnh hưởng sức khỏe của trẻ em.

Viêm tai giữa ở trẻ
Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Nguyên nhân gây viêm tai giữa có mủ ở trẻ em

Viêm tai giữa có mủ ở trẻ em là triệu chứng viêm cấp tính do nhiễm trùng, ứ đọng dịch trong màng nhĩ. Có nhiều nguyên nhân đưa đến chứng này. Người ta chia làm 2 nhóm nguyên nhân:

Nguyên nhân tự thân

  • Hệ thống miễn dịch của trẻ còn yếu, dễ mức những bệnh bẩm sinh.
  • Cấu trúc giải phẫu học ở trẻ bất thường: Bệnh tai mũi họng, hở vòm hầu, rối loạn chức năng…

Nguyên nhân ngoại

  • Trẻ chọc ngoáy tai gây viêm nhiễm
  • Tác động ngoại lực: Bị tát, bị té, tai nạn giao thông…
  • Phấn hoa, bụi, lông thú vật cũng gây ra chứng viêm tai cho trẻ
  • Trẻ bị bệnh tai mũi họng lâu ngày không chữa trị đúng cách. Chất xuất tiết ở mũi họng lan lên tai giữa

Đây cũng là bệnh theo mùa, thường xảy ra vào mùa đông. Do thời tiết lạnh, các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên và cảm lạnh tạo điều kiện hình thành chứng viêm tai giữa.

Viêm tai giữa ở trẻ gây biến chứng nghiêm trọng

Trong thời gian ủ bệnh, biểu hiện chứng viêm này không rõ rệt. Nhưng nếu trẻ có dấu hiệu thiếu tập trung, nghễnh ngãng, mẹ chớ nên xem thường và bỏ qua.

Trẻ bị viêm tai giữa có hiện tượng chảy mủ ở tai. Dịch đọng trong tai làm đau màng nhĩ làm con kêu khóc đau đớn. Dịch tích tụ nhiều có thể làm thủng màng nhĩ.

Điều đáng nói là khi thủng màng nhĩ, áp lực trong tai giảm, trẻ bớt đau, bớt sốt. Cha mẹ tưởng viêm tai thuyên giảm, nhưng kỳ thực bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính. Mủ tái đi tái lại làm tổn thương màng nhĩ, xương tai, cấu trúc tai giữa. Trẻ có thể điếc.

Thậm chí, bệnh có thể biến chứng nặng: Nhiễm trùng sọ não. Kéo theo các chứng nguy hiểm như viêm màng não, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch bên hoặc gây liệt dây thần kinh mặt (dây số 7).

Cách chữa bệnh viêm tai giữa ở trẻ em

Nếu đưa trẻ đi khám kịp thời, bác sĩ dùng kỹ thuật nội soi, chích một lỗ nhỏ ở màng nhĩ và đặt vào đó một ống thông nhỏ. Ống thông khí xuyên qua màng nhĩ nhằm hút sạch dịch nhầy quánh ra ngoài và lưu ống thông khí tại chỗ để dịch có thể tự chảy ra ngoài.

Viêm tai giữa ở trẻ em

Bác sĩ cho trẻ dùng kháng sinh thì liệu trình 10 ngày là tối đa. Trẻ từ 6 tuổi trở lên bị viêm nhẹ hoặc trung bình, chỉ nên dùng một liều kháng sinh từ 5-7 ngày.

Cha mẹ nên lưu ý các triệu chứng khi con kêu đau tai, xác định sớm viêm tai giữa ở trẻ. Đưa con đi khám chữa sớm chừng nào, bạn tránh được cho con khả năng bị điếc và biến chứng nguy hiểm hiệu quả bấy nhiêu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trị hôi chân cho trẻ bằng mẹo dân gian

Hôi chân là tình trạng bệnh lý liên quan đến nội tiết. Bệnh đa phần do bẩm sinh. Chân có mùi hôi là do da bí, lỗ chân lông hẹp, mồ hôi không thoát được ra ngoài gây ra mùi. Cũng có tình trạng mùi hôi tạm thời do đi giày lâu ngày chưa vệ sinh. Theo Đông y, đôi chân được ví như trái tim thứ hai của con người. Trị hôi chân dứt điểm cũng như chăm sóc và làm đẹp cho đôi chân là một cách để tạo thêm sự tự tin cho trẻ.

Nếu mùi hôi ở chân trẻ do bẩm sinh, càng lớn mùi sẽ càng nặng hơn, chỉ cần ngồi yên cũng có cảm giác mùi hôi bay lên không khí và lan tỏa. Đó là lý do khiến trẻ tự ti trước đám đông, đặc biệt là môi trường tiểu học nhiều bạn học mới.

Sử dụng các dạng thuốc xịt, khử mùi chỉ là biện pháp tạm thời. Bạn có thể áp dụng các mẹo dân gian trị hôi chân, vừa tiết kiệm vừa an toàn, quan trọng là hiệu quả đã được minh chứng qua thời gian.

Trị hôi chân với gừng và muối

trị hôi chân với gừng và muối
Gừng và muối là hai gia vị thông dụng với nhiều công dụng đặc biệt

Chuẩn bị 1 củ gừng thái lát và 2 thìa cà phê muối. Đun sôi nước, cho gừng và muối vào đun sôi 1 phút, tắt bếp. Nước đổ ra chậu để ấm cho trẻ ngâm chân từ 15 – 20 phút cho đến khi nước nguội hẳn.

Đây là bài thuốc đơn giản được nhiều người áp dụng thành công. Nguyên lý của phương pháp này chủ yếu là để lỗ chân lông giãn nở, đào thải cặn bã và khử trùng vi khuẩn gây mùi. Kiên trì khoảng 1 tháng, mùi hôi chân của trẻ sẽ bớt.

99% thành công với giấm

Đơn giản mà hiệu quả bất ngờ chính là sử dụng giấm trị hôi chân. Rửa sạch chân trẻ, lấy bông tẩm vào chén giấm rồi bôi lên chân có mùi hôi. Với cách này, những vi khuẩn gây mùi hôi chân sẽ bị diệt sạch.

Trị hôi chân bằng lá lốt

Có thể gọi đây là một phương thuốc Đông y hữu hiệu đặc trị hôi chân. Sử dụng cây lá lốt già lấy cả rễ, cắt bỏ ngọn, chặt khúc 2cm, rửa sạch, phơi khô. Sau đó rang vàng, còn đang nóng đổ xuống nền nhà (hạ thổ cho nguội tự nhiên).

Cho 20g lá lốt cùng 3 bát nước vào đun sôi đến khi còn 1 bát nước. Uống liên tục trong vòng một tuần. Sau đó, nghỉ uống khoảng từ 4-5 ngày rồi lại lặp lại quy trình một lần nữa sẽ có hiệu quả.

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Khử mùi hôi chân với đậu nành

Tuy không phổ biến như cách làm với gừng hay chè xanh, nhưng dùng đậu nành ngâm chân cũng mang lại hiệu quả bất ngờ.

Một lần ngâm chân cần chuẩn bị 150g đậu nành. Cho đậu nành vào nồi đun sôi, ninh nhỏ lửa trong 20 phút, đổ ra chậu, để nguội bớt thì cho chân vào ngâm đến khi nước nguội hẳn. Làm liên tục 3-4 ngày để có kết quả sớm.

Ngâm chân với nước chè xanh

Trong vòng hai tuần liên tục thực hiện cách này, chân của trẻ sẽ giảm mùi hôi đáng kể. Dùng một nắm trà xanh tươi đun sôi, để ấm, cho trẻ ngâm 30 phút trước khi đi ngủ. Sau khi ngâm chân xong, rửa chân lại bằng nước ấm và dùng khăn lau khô.

Ngâm chân với nước lá ngải cứu

Tương tự như cách làm với lá chè xanh, mỗi tối dùng 1 nắm lá ngải cứu tươi cho vào nước ấm đun sôi. Để nước nguội bớt, nhiệt độ thích hợp là 30ºC cho trẻ ngâm chân trong khoảng 25 phút trước khi đi ngủ.

Với trẻ bị các tác nhân như tất, giày gây hôi chân thì cần phải mang tất khô, sạch, làm bằng chất liệu cotton dễ thấm mồ hôi và thay tất thường xuyên nếu chân ra mồ hôi. Rắc 1 lớp baking soda hoặc phấn rôm lên giày sẽ hiệu quả.

Lót đế giày bằng xơ mướp là một mẹo nhỏ nữa để trị hôi chân. Xơ mướp có khả năng thấm hút cực tốt nên khử mùi hôi chân rất hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh kawasaki ở trẻ em và những điều mẹ cần biết

Bệnh kawasaki ở trẻ em được phát hiện và đặt tên lần đầu vào năm 1967, nhưng cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh. Bệnh thường xảy ra với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và có thể được chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện kịp thời. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng nhanh chóng phát hiện bệnh ngay khi những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện.

Mẹ biết gì về căn bệnh này? Dưới đây là những thông tin quan trọng, không thể không biết về “tên sát thủ” nguy hiểm kawasaki, mẹ đừng bỏ lỡ nhé!

1. Bệnh kawasaki là gì?

Bệnh kawasaki hay còn được gọi là hội chứng kawasaki, là bệnh sốt có mọc ban cấp tính kèm viêm lan tỏa khắp các mạch máu lớn, nhỏ trong cơ thể, bao gồm cả động mạch vành cung cấp máu cho tim. Bệnh không gây hậu quả tức thời cho sức khỏe bé, nhưng nếu để lâu dài, không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng cho tim, dẫn đến hiện tượng phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành.

Bệnh hầu như chỉ xảy ra với trẻ em. Hầu hết trẻ mắc bệnh đều trong giai đoạn 1-2 tuổi. Tuy không xác định được nguyên nhân cụ thể, nhưng thống kê cho thấy, tỷ lệ bé trai mắc bệnh cao hơn nhiều so với bé gái.

[inline_article id=162339]

2. Dấu hiệu nhận diện bệnh kawasaki ở trẻ em

Dấu hiệu của bệnh khá giống với bệnh sốt phát ban, với triệu chứng ban đầu bao gồm sốt cao kéo dài và nổi mẩn đỏ khắp cơ thể, đặc biệt ở đầu ngón tay, chân. Trong một số trường hợp, bạn cũng có thể phát hiện bé bị nổi hạch ở cổ, kèm theo sưng đỏ tay chân.

Bé cũng có triệu chứng mắt đỏ do viêm màng kết. Triệu chứng này sẽ xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên. Sau khi bé giảm sốt, các vết ban, mắt đỏ, hạch ở cổ cũng sẽ mất đi.

Bệnh kawasaki ở trẻ em
Nếu trẻ sốt cao liên tục trong nhiều ngày và nổi phát ban, mẹ nên nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra ngay

Mẹ cũng có thể lưu ý đến lưỡi của trẻ. Nếu thấy lưỡi của bé đỏ bất thường và có các mụn nhỏ nổi lên, hơi giống quả dâu tây, lưỡi khô, nứt, màng nhầy đỏ sẫm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện kiểm tra ngay.

Dấu hiệu đặc biệt mẹ cần lưu ý: 80% trẻ mắc bệnh kawasaki sẽ có triệu chứng sốt kèm theo bong tróc da ở vùng xung quanh hậu môn.

3. Điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em

Trẻ được chẩn đoán mắc kawasaki sẽ được tiêm Gamma globulin vào tĩnh mạch để giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương động mạch. Aspirin liều cao cũng được sử dụng trong giai đoạn cấp tính cho đến khi triệu chứng sốt giảm hẳn. Nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi sử dụng aspirin, mẹ nên báo ngay cho bác sĩ.

Trong trường hợp xét nghiệm chẩn đoán cho thấy sự xuất hiện của chứng phình mạch, hoặc bất kỳ dấu hiệu đáng nghi nào về tim, mạch máu, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.

Lưu ý: Trong quá trình điều trị bệnh kawasaki ở trẻ em, mẹ không nên cho tiêm phòng vắc-xin sởi, quai bị, rubella, thủy đậu ít nhất trong 3 tháng.

[inline_article id=131502]

4. Nguy cơ khi trẻ mắc bệnh

Có triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, không xuất hiện đầy đủ trong giai đoạn đầu nên bệnh kawasaki ở trẻ em rất khó chẩn đoán. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách trong vòng 10 ngày từ khi bệnh khỏi phát, bé cưng sẽ không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh kawasaki ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng tim, làm tim đập nhanh hơn, từ đó có thể dẫn đến suy tim. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể gây tắc, viêm và giãn mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Khoảng 15-25% trẻ mắc bệnh có biểu hiện phình động mạch vành hoặc giãn động mạch vành. Một số trường hợp khác, trẻ cũng có nguy cơ sưng khớp, viêm màng não, viêm phổi hoặc ruột.

Cho tới thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây bệnh kawasaki ở trẻ em vẫn chưa được xác định rõ ràng nên cũng không có cách phòng bệnh hiệu quả nhất. Tìm hiểu về bệnh, nguyên nhân cũng như cách chăm sóc, điều trị là cách tốt nhất để ba mẹ có thể bảo vệ bé cưng khỏi căn bệnh nguy hiểm này. Ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được điều trị sớm, kịp thời hạn chế những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.