Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cấp cứu nghẹn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Có thể biết bé bị nghẹn bằng mắt hay không?
Câu trả lời là có. Khi bé phải cố gắng hít thở hoặc làm bật ra một vật nào đó đang làm tắc đường thở của bé, đó chính là bị nghẹn. Bé có thể bị nghẹn khi bị khó thở và gây ra những âm thanh bất thường hoặc nôn khan, ho, thở khò khè. Da của bé có thể chuyển màu đỏ hoặc xanh và bé có thể bị mất ý thức.

Nên làm gì khi bé bắt đầu bị nghẹn?
Nếu bé có thể ho, khóc hoặc nói và dường như có thể thở được nghĩa là đường thở của bé chưa bị tắc hoàn toàn. Trong trường hợp bé bị mắc nghẹn nhưng có thể tự lấy ra vật gây nghẹn, điều tốt nhất mẹ có thể làm là bình tĩnh và vỗ về bé. Nhưng nếu bé thở hổn hển, mặt chuyển màu từ đỏ sang xanh, bé trông hoảng sợ, mắt, miệng mở to, hoặc có vẻ mất ý thức, mẹ nên gọi cấp cứu ngay lập tức.

Trong lúc đó, mẹ có thể thử giải tỏa đường thở cho bé bằng các cách sau:

1. Nếu bạn nhìn thấy vật gây tắc nghẽn, dùng ngón tay gạt nó ra ngoài. Còn nếu bạn không nhìn thấy vật tắc, tuyệt đối không đưa ngón tay của bạn vào miệng bé vì nó có thể đẩy vật vào sâu trong cổ họng của bé.

2. Ôm bé úp mặt trên cánh tay bạn, đỡ cằm của bé trong tay bạn, giữ đầu bé thấp hơn phần còn lại của cơ thể.

3. Vỗ lưng bé năm lần, vỗ nhanh, chắc nhưng nhẹ bằng ức bàn tay vào giữa bã vai bé, cần nhớ là các cơ quan nội tạng của bé còn mỏng manh.

4. Nếu bé bắt đầu ho, nên để bé cố gắng tống vật nghẹn ra thay vì đưa ngón tay của bạn vào miệng bé để lấy ra. Nếu bé không ho bật vật ra được, cẩn thận lật bé lại và dùng 2 hoặc bốn ngón tay bạn đè lên giữa xương ức của bé 5 lần, nhấn sâu khoảng 1,3 đến 2,5cm.

5. Nếu vật gây nghẹn không bật ra, kiểm tra lại để thấy nguyên nhân gây nghẹn. Đặt bé nằm ngửa bằng phẳng, giữ lưỡi của bé thấp bằng ngón cái của bạn, nâng cằm bé lên để nhìn thấy phía sau cổ họng bé. Nếu vẫn không thể thấy vật gây nghẹn và bạn đã được hướng dẫn về sơ cứu và hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh, bắt đầu tiến hành ngay. Nếu không, bạn có thể lặp lại bước 2 và 3. Tiếp tục làm điều tốt nhất có thể và yêu cầu giúp đỡ càng sớm càng tốt.

Cấp cứu nghẹn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Đừng cố gắng cho ngón tay vào miệng bé để lấy vật ra vì có thể sẽ làm cho vật chui vào sâu hơn

Làm thế nào để tránh mắc nghẹn cho bé?
Cho bé ăn thức ăn phù hợp với độ tuổi, thức ăn nghiền hoặc ép, các loại thức ăn cầm tay an toàn như bánh quy ăn dặm và ngũ cốc hình chữ O, quan sát bé trong khi ăn. Chú ý không cho ăn vội hoặc ăn trong xe và luôn đặt bé ngồi thẳng khi ăn. Không để bé chơi những đồ vật nhỏ, những đồ chơi có nhiều chi tiết nhỏ hoặc chai phấn trẻ em. Bạn cũng cần làm theo hướng dẫn về độ tuổi trên đồ chơi của bé, độ tuổi này được xác định không chỉ dựa trên giá trị giáo dục mà còn dựa trên độ an toàn cho trẻ. Nghẹn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tử vong ở trẻ, vì thế các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ nên tham gia lớp sơ cứu cho trẻ sơ sinh.

Nên làm gì nếu nghi ngờ bé vừa nuốt vật lạ?
Việc trẻ con nuốt phải những vật nhỏ là rất phổ biến. Nếu những vật này đi qua đường ruột mà không gây tổn thương cho bé thì không có gì phải lo lắng. Nhưng nếu bạn nhận thấy bé chảy nước dãi quá mức hoặc không thể nuốt, đột ngột bỏ ăn hoặc bé có biểu hiện đau ở nơi vật đang mắc kẹt, cần gọi cho bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Cột mốc phát triển của trẻ tập đi và mẫu giáo

Bé 3 tuổi biết làm gì? Cách dạy trẻ 3 tuổi thông minh

Khi dành thời gian xem lại một số hình ảnh hoặc video lúc bé mới 1 hoặc 2 tuổi; và so sánh với bé bây giờ. Mẹ sẽ thấy bé 3 tuổi đã lớn và khỏe mạnh hơn nhiều, bước chân cũng tự tin hơn. Bé 3 tuổi biết làm gì với những cột mốc phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và kỹ năng xã hội?

Trong bài viết, mẹ sẽ được giải đáp thắc mắc bé 3 tuổi biết làm gì.

1. Cách theo dõi sự phát triển của bé 3 tuổi

Trước khi có thông tin bé 3 tuổi biết làm gì; MarryBaby gợi ý mẹ cách để theo dõi sự phát triển của bé.

Nếu để ý, mẹ sẽ thấy sự khác biệt rõ rệt về thể chất; bé cao hơn và tay chân cũng rắn chắc hơn. Hầu hết các bé 3 tuổi bây giờ đều không còn bụ bẫm như hồi mới biết đi.

Mẹ để ý xem bé sẽ tiếp nhận các hoạt động mới như thế nào? Bé sẽ tập trung chạy nhảy, vẽ vời hay xếp hình khối? Bé có tích cực vận động hay sợ hãi do dự trước một trò chơi mới? Biết được những điều này mẹ sẽ giải mã được cá tính của con.

Một số các tuyệt vời để theo dõi sự phát triển của bé 3 tuổi:

  • Lấy tường làm thước đo chiều cao bằng cách đánh dấu và ghi ngày tháng lên đó khoảng 2-3 tháng một lần.
  • Vào đầu mỗi tháng, quay lại 1 đoạn video ngắn về hình ảnh của con đang chơi đùa. Bằng cách này, mẹ sẽ có clip hình ảnh thú vị về sự thay đổi từng ngày của con và xem lại nhân dịp ngày sinh nhật tiếp theo của bé.
  • Nhớ lưu lại những khoảnh khắc đáng yêu của bé; ghi chú ngày tháng cụ thể; sau này có dịp xem và chọn lọc lại; mẹ sẽ có một kho tàng quý giá về thời thơ ấu của bé mà không có gì có thể mua được.

>> Mẹ xem thêm Bảng chiều cao, cân nặng chuẩn của trẻ

2. Bé 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển thể chất?

Bé 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển thể chất?
Bé 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển thể chất?

Về sự phát triển thể chất, bé 3 tuổi sẽ dần hoàn thiện các kỹ năng vận động thô và vận động tinh.

Ở độ tuổi này, bé 3 tuổi đang học hỏi nhiều hơn về cơ thể của chính mình; cũng như cách kiểm soát chúng. Khả năng giữ thăng bằng của bé sẽ tốt hơn; theo Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ.

[key-takeaways title=”Cột mốc quan trọng”]

  • Kỹ năng vận động thô: Bé 3 tuổi biết giữ thăng bằng trên mặt phẳng hẹp; đi dọc theo 1 đường thẳng; bé cũng có thể nhảy; đi lùi ngược về phía sau.
  • Kỹ năng vận động tinh: Bé 3 tuổi biết rửa và lâu khô tay; tự mặc quần áo với ít sự hỗ trợ và lật sách. Bé có thể cầm bút viết bằng ngón tay.
  • Kỹ năng khác: Bé 3 tuổi có thể sẵn sàng để tập ngồi bô.

[/key-takeaways]

3. Về nhận thức, bé 3 tuổi biết làm gì?

Bé 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển nhận thức? Bé không chỉ đơn giản là học chữ cái; hay cách đếm. Bé 3 tuổi đã biết thu thập thông tin; đặt câu hỏi; xử lý và hiểu thông tin tốt hơn.

Bé 3 tuổi cũng biết ngồi yên; có khả năng tập trung tốt hơn; và tiếp nhận được nhiều kiến thức hơn. Trí óc và trí tưởng tượng của bé 3 tuổi sẽ nở rộ trong độ tuổi này.

[key-takeaways title=”Cột mốc quan trọng”]

  • Thích nghe sách và thậm chí có thể cố gắng “đọc” chúng một mình.
  • Xác định các hình dạng và màu sắc cơ bản.
  • Nói bảng chữ cái.

[/key-takeaways]

4. Sự phát triển cảm xúc của bé 3 tuổi

sự phát triển cảm xúc trẻ 3 tuổi
Bé 3 tuổi làm gì biết quản lý tức giận, mẹ cần giúp bé đó!

Cơn giận dữ (temper tantrum) có xu hướng lên đến đỉnh điểm vào khoảng độ tuổi này khi bé 3 tuổi học cách đối phó với những tình huống căng thẳng.

Do đó, mặc dù đứa trẻ 3 tuổi có thể đòi độc lập; nhưng bé 3 tuổi làm gì biết cách đối phó với sự thất vọng một cách bình tĩnh; đặc biệt là khi có cơ hội tự mình thử làm điều gì đó nhưng không làm được.

Một số trẻ 3 tuổi gặp khó khăn khi xa cách người chăm sóc. Vì vậy, bé 3 tuổi có thể khóc khi đến trường mầm non; hoặc có thể bày tỏ sự buồn bã về việc đi nhà trẻ; ngay cả khi chúng thích ở đó.

[key-takeaways title=”Cột mốc quan trọng”]

  • Học cách chia sẻ và thay phiên nhau; nhưng có thể không phải lúc nào cũng thích.
  • Bắt đầu hiểu cảm xúc, cả của bé và của người khác.
  • Bé 3 tuổi có thể sử dụng những cách diễn đạt đơn giản như “Con buồn!” Hoặc “Con rất vui!” để bộc lộ cảm xúc.

[/key-takeaways]

>> Mẹ xem thêm: Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

5. Bé 3 tuổi biết làm gì về mặt xã hội?

Mẹ muốn biết bé 3 tuổi sẽ làm gì với bạn bè đồng trang lứa? Mẹ sẽ nhận thấy bé 3 tuổi bắt đầu chơi trong một nhóm nhiều hơn; hoặc chơi cùng với người khác.

Bé 3 tuổi làm gì biết cách tương tác tốt nhất; do đó, mẹ cần hỗ trợ bé. Trẻ 3 tuổi cũng sẽ dần xây dựng tình bạn chân thành với bạn bè (đôi khi là người bạn tưởng tượng.

Bé 3 tuổi cũng có thể bắt chước người bé yêu thích trên TV; hoặc sách báo.

[key-takeaways title=”Cột mốc quan trọng”]

  • Bắt đầu thể hiện sự đồng cảm khi người khác bị tổn thương; hoặc khó chịu, thậm chí có thể cố gắng an ủi người đó.
  • Có thể bắt đầu méc nếu bé cảm thấy mình bị một đứa trẻ; hoặc anh chị em khác “đối xử không tốt.”
  • Tự mình thể hiện tình cảm với người khác (mà không cần mẹ đề nghị).

[/key-takeaways]

[inline_article id=3101]

6. Cách dạy trẻ 3 tuổi thông minh

cách dạy trẻ 3 tuổi thông minh

Sau khi biết bé 3 tuổi có thể làm gì; cha mẹ bỏ túi một số mẹo cách bé 3 tuổi để giúp con thông minh, thành người nhé:

  • Về thể chất, mẹ cần cho phép bé tự do bay nhảy, leo trèo. Điều này giúp bé 3 tuổi luyện tập và phát triển các kỹ năng cân bằng; và phối hợp tay chân.
  • Về cảm xúc, mẹ cần làm cho bé 3 tuổi biết những từ vựng gì liên quan đến cảm xúc (vui, buồn, tức giận). Như vậy, bé 3 tuổi có thể biết cách biểu lộ cảm xúc tốt hơn.
  • Về xã hội, bé 3 tuổi làm gì biết cách để chia sẻ đồ chơi; mẹ sẽ cần giúp bé học cách chia sẻ. Thay vì chỉ đạo trực tiếp, mẹ có thể giúp bé tự tìm ra xem khi nào nên chia sẻ đồ chơi, vật dụng với mọi người.
  • Về nhận thức, mẹ cần trò chuyện, kể chuyện nhiều với trẻ để bé 3 tuổi phát triển khả năng ngôn ngữ của mình.

Mẹo xử lý 3 tuổi nhõng nhẽo

Nhõng nhẽo là một trong những thói quen của trẻ có thể phát triển theo thời gian. Sau đây là một số phương pháp giúp trẻ có những thay đổi tích cực mà mẹ có thể tham khảo:

  • Nói với trẻ bằng sự hài hước: “Con nói gì thế? Con nói như vậy sao mẹ hiểu được?”.
  • Chuyển hướng: “Mẹ nghe nè, con nói lại bằng giọng bình thường đi”.
  • Nhắc nhở bé: “Con nhõng nhẽo vậy là không ngoan đâu”.
  • Đưa ra một chuẩn mực: “Thay vì rên rỉ, tốt hơn là con phải nói rõ ràng cho mẹ nghe”.
  • Khen ngợi: “Mẹ yêu con vì cả ngày nay con không nhõng nhẽo. Ngày mai con cũng ngoan như vậy nữa nhé!”về thời thơ ấu của bé mà không có gì có thể mua được.

>> Mẹ xem thêm: 12 bữa sáng cho bé 2-3 tuổi dễ làm và đầy đủ dưỡng chất

Tóm lại, bé 3 tuổi biết làm gì? Bé có khả năng giữ thăng bằng tốt hơn, có thể tự rửa tay, lau khô và thay quần áo. Bé 3 tuổi hiểu cảm xúc của bản thân và mọi người xung quanh tốt hơn. Bé bắt đầu chơi theo nhóm; và dần hình thành tình bạn. Đồng thời, bé cũng biết thể hiện cảm xúc và sự cảm thông cho mọi người.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị bệnh có nên cho đi nhà trẻ?

Trẻ dễ lây bệnh khi đi nhà trẻ, mẫu giáo
Hầu hết các bậc cha mẹ sẽ đồng ý rằng nếu trẻ bị bệnh khi đi nhà trẻ thì ba mẹ nên cho bé ở nhà cho đến khi bé khỏe hẳn, không còn nguy cơ lây nhiễm nữa. Nghe thì có vẻ đơn giản nhưng thực tế không dễ dàng chút nào.

Nên lưu ý là nhiều căn bệnh dễ lây lan nhất trong vòng một hoặc hai ngày trước khi trẻ mang mầm bệnh thể hiện triệu chứng rõ ràng. Vì vậy, khi phát hiện con mình bị bệnh, rất có thể bé đã lây bệnh cho những trẻ khác trong lớp rồi. Ngoài ra, việc xác định được triệu chứng của bé có phải là bệnh truyền nhiễm không hề đơn giản. Khi bé nổi mẩn đỏ, liệu đó là dấu hiệu bé bị dị ứng hay là dấu hiệu của bệnh tật?

Hầu hết các nhà trẻ đều đưa ra danh sách những quy định để giúp các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ có thể đưa ra quyết định liệu nên cho trẻ đi học hay là ở nhà. Nhưng đôi khi chính những quy định này lại gây nhầm lẫn với cả phụ huynh và thầy cô giáo. Các chuyên gia nhi khoa đã đưa ra một số hướng dẫn khi nào bạn nên giữ trẻ ở nhà và tất nhiên những điều này còn tùy thuộc vào các quy định của nhà trẻ nơi con bạn đang theo học.

Trẻ bị bệnh có nên cho đi nhà trẻ?
Mẹ nên đảm bảo sức khoẻ cho bé trước khi cho bé đi nhà trẻ

Khi nào nên để bé ở nhà?
Nêu giữ bé ở nhà nếu có bất cứ dấu hiệu nào sau đây:

  • Sốt, khó chịu, lờ đờ, khóc dai dẳng hoặc khó thở, tất cả có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó.
  • Một số bệnh về đường hô hấp trên như viêm tiểu phế quản hoặc cảm cúm, còn cảm lạnh thông thường chưa cần thiết phải giữ bé ở nhà.
  • Tiêu chảy: Bé đi tiêu chảy hoặc đi tiêu liên tục.
  • Phân của bé có lẫn máu hoặc có chứa chất nhầy, đây có thể là dấu hiệu bé bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn, nên cho bé đi khám bác sĩ sớm.
  • Ói mửa.
  • Nổi mẩn đỏ: Đây là lý do để bạn giữ trẻ ở nhà khi không biết chắc chắn rằng nó có liên quan đến bệnh truyền nhiễm hay không. Nếu bé nổi mẩn đỏ không kèm theo sốt hay biểu hiện gì khác, bé vẫn có thể đi học bình thường nếu nhà trường cho phép vì lúc này có khả năng bé chỉ đơn thuần bị dị ứng với thực phẩm nào đó.

Khi nào các bệnh không còn lây nhiễm?

  • Bệnh thủy đậu: Con của bạn sẽ không còn lây nhiễm sang các trẻ khác một khi tất cả các mụn nước khô và đóng vảy.
  • Chốc lở: Trẻ bị bệnh da liễu này sẽ không còn lây nhiễm sau 24 giờ dùng thuốc kháng sinh.
  • Bệnh ghẻ: Sau khi được điều trị bằng thuốc diệt khuẩn tại chỗ, sẽ không còn khả năng lây nhiễm nữa.
  • Viêm kết mạc do vi khuẩn, còn gọi là đau mắt đỏ, và chảy mủ ở mắt: Bệnh này có thể không còn bị lây nhiễm sau 24 giờ dùng thuốc kháng sinh nhưng hầu hết các nơi giữ trẻ sẽ không cho phép bé bị chảy mủ mắt đi học. Tuy nhiên, với những trẻ bị đỏ mắt hay chảy nước mắt do dị ứng thì bệnh không lây nhiễm và bé nên đi nhà trẻ vì bệnh này lâu khỏi.
  • Viêm họng do vi khuẩn Streptococcus gây ra: thường không lây nhiễm sau 24 giờ dùng thuốc kháng sinh.
  • Lở miệng dẫn đến tình trạng chảy nước dãi liên tục: nên chờ cho đến khi bác sĩ kết luận rằng bé không bị truyền nhiễm trước khi cho bé trở lại nhà trẻ.
  • Bị chấy (chí): Con bạn có thể quay trở lại nhà trẻ sau khi bé đã được diệt chấy triệt để.

Ngoài việc giữ trẻ ở nhà khi bé bị bệnh, bạn nên giữ vệ sinh sạch sẽ cho bé để ngăn chặn sự lây nhiễm và thường xuyên rửa tay bé thật kỹ. Sau khi thay tã, hỉ mũi, phải làm sạch bất kỳ chất dịch nào của cơ thể như nước tiểu, phân, đờm… và trước khi chuẩn bị thức ăn cho bé thì việc này còn đặc biệt quan trọng hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Núm vú giả: Lưu ý khi sử dụng (Phần 2)

3. Những nguyên tắc cơ bản khi sử dụng núm vú giả
Nếu bạn quyết định cho trẻ sử dụng núm vú giả, nhớ giữ những nguyên tắc sau:

Để cho trẻ hướng dẫn quyết định của bạn. Nếu trẻ có vẻ thích núm vú giả thì thật tuyệt vời. Nhưng nếu trẻ không thích, đừng ép buộc trẻ phải sử dụng chúng. Bạn có thể thử lại một thời điểm khác hoặc tôn trọng sở thích của trẻ và không ép trẻ sử dụng.

Dù trong bất kỳ trường hợp nào, không sử dụng núm vú nhằm trì hoãn việc cho trẻ ăn hoặc để thay thế cho sự chú ý của bạn. Cho trẻ sử dụng núm vú giả giữa các lần ăn khi trẻ không đói.

Ngoài ra, không nhúng núm vú giả trong nước trái cây hoặc nước đường vì có thể dẫn đến sâu răng.

Bạn có thể thử cho trẻ sử dụng núm vú giả trước một giấc ngủ ngắn, nhưng nếu nó rơi ra khỏi miệng trong khi trẻ đang ngủ thì không bỏ núm vú lại vào miệng. Khi trẻ quấy khóc, nên cố gắng an ủi trẻ theo những cách khác, chẳng hạn như ôm ấp, ru, hoặc hát.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ bắt buộc phải đợi bạn cho ăn hoặc dỗ dành như khi bạn đang thanh toán hóa đơn siêu thị thì việc sử dụng núm vú giả là hoàn toàn hợp lý.

Không bao giờ cột núm vú vào cổ của bé hoặc nôi vì có thể khiến trẻ bị ngạt. Phương pháp an toàn nhất là gắn núm vú giả vào quần áo của trẻ bằng một loại kẹp chuyên dụng.

Chọn núm vú giả an toàn và thích hợp cho bé và giữ sạch bằng cách rửa với nước ấm, thay thế ngay khi thấy các vết nứt nhỏ hay các dấu hiệu hao mòn.

4. Khi nào trẻ không nên sử dụng núm vú giả?
Không cho trẻ sử dụng núm vú giả khi trẻ có vấn đề về cân nặng. Nếu trẻ đang gặp khó khăn trong việc bú mẹ hoặc nếu bạn gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn sữa cho trẻ, tốt nhất là ngừng sử dụng núm vú giả ngay lập tức. Bên cạnh đó, bạn cũng phải xem xét việc không nên cho trẻ sử dụng núm vú giả nếu trẻ đã bị nhiễm trùng tai nhiều lần.

Trong trường hợp trẻ bị thiếu tháng và không đủ trọng lượng như những trẻ khác, việc sử dụng núm vú giả không phải là tác nhân chính khiến trẻ không lên cân mà còn có thể bảo vệ trẻ khỏi SIDS, vì vậy nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bạn quyết định.

Núm vú giả: Lưu ý khi sử dụng (Phần 2)
Có thể cho trẻ ngậm núm vú giả trong một giấc ngủ ngắn

5. Sử dụng núm vú giả ảnh hưởng đến sự phát triển răng của bé như thế nào?
Ngậm núm vú giả trong những năm đầu đời có thể ảnh hưởng đến sự phát triển răng miệng của bé, nhưng không có nhiều bé sử dụng núm vú giả đủ lâu để dẫn đến những tác hại này.

Trong khoảng thời gian sử dụng núm vú giả, trẻ chỉ có răng sữa, còn răng vĩnh viễn thường bắt đầu mọc khi bé được 6 tuổi. Nếu bạn lo lắng về điều này, nên hỏi bác sĩ hoặc nha sĩ để kiểm tra hàm và răng của trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Núm vú giả: Có nên cho trẻ sử dụng không?

Có nên cho trẻ sử dụng núm vú giả?

Với những ai lần đầu làm cha mẹ, cưng chiều và chăm sóc trẻ luôn được xem là mối quan tâm hàng đầu và việc sử dụng núm vú giả rất hữu ích trong việc làm trẻ dễ chịu.

Một số trẻ chỉ thích được ôm ấp, ru bế và chỉ thích bú khi đến giờ ăn. Một số trẻ khác lại hoàn toàn ngược lại, thích được bú ngay cả khi không đói.

Nếu con bạn muốn được bú tiếp ngay cả sau khi được cho bú sữa mẹ hay bú bình, núm vú giả là một giải pháp thay thế tuyệt vời. Núm vú giả không phải là phương pháp thần kỳ, nhưng nếu bạn đã làm đủ mọi cách như giúp bé ợ, ôm ấp, vỗ về và ru bế nhưng bé vẫn cảm thấy khó chịu thì có thể núm vú giả sẽ giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều.

Núm vú giả: Có nên cho trẻ sử dụng? (Phần 1)
Ngậm vú giả có thể giúp cho bé thoải mái nhưng lâu dài có thể thành thói quen

Ngoài ra, khi bé sử dụng núm vú giả trong giấc ngủ sẽ có khả năng làm giảm nguy cơ của hội chứng đột tử trẻ sơ sinh (SIDS). Các nghiên cứu không cho thấy sử dụng núm vú giả sẽ giúp ngăn cản SIDS, tuy nhiên có một mối liên hệ khá lớn giữa việc sử dụng núm vú giả và làm giảm nguy cơ SIDS. Không chỉ vậy, việc sử dụng núm vú giả còn giúp trẻ bỏ thói quen xấu như mút ngón tay.

Sử dụng núm vú giả có tác hại nào không?

Sử dụng vú giả có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tai giữa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trong một số nghiên cứu, tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng tai ở trẻ sử dụng núm vú giả cao hơn 33% so với trẻ không sử dụng.

Vì nguy cơ nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh rất thấp, nên bạn có thể dùng vú giả cho đến khi bé được 6 tháng tuổi và sau đó cho trẻ cai dần, đặc biệt là nếu trẻ dễ bị nhiễm trùng tai.

Nếu đang cho con bú, bạn có thể chưa muốn cho trẻ sử dụng núm vủ giả cho đến khi trẻ bú mẹ thành thạo. Sử dụng núm vú giả và bú mẹ là hai hành động hoàn toàn khác biệt và những em bé sử dụng núm vú giả trước khi bú mẹ có thể xảy ra tình trạng “lẫn lộn núm vú”, hiện tượng được xem là “khó khăn của trẻ trong việc bắt vú và mút đúng cách” để có thể bú mẹ thành công sau một thời gian bú bình hoặc ngậm núm vú giả.

Vì lý do đó, bạn nên đợi cho đến khi trẻ bú mẹ thành thạo và nguồn sữa của bạn đã ổn định rồi mới cho trẻ làm quen với núm vú giả. Nếu trẻ bú mẹ tốt, tăng cân và có lịch ăn ổn định, bạn có thể cho trẻ sử dụng núm vú giả sớm hơn.

Ngậm núm vú giả dễ dàng trở thành một thói quen và nhiều cha mẹ không muốn cho con mình sử dụng vì không muốn phải đau đầu chuyện cho trẻ cai ti giả hoặc đơn giản họ không thích một đứa trẻ 3 tuổi mà còn ngậm ti giả.

Nếu bạn cho trẻ sử dụng núm vú giả và không muốn một “trận chiến” khi cai núm vú thì nên cai trước khi bé tròn 1 tuổi.

Những nguyên tắc cơ bản khi sử dụng núm vú giả

Nếu bạn quyết định cho trẻ sử dụng núm vú giả, nhớ giữ những nguyên tắc sau:

Để trẻ quyết định. Nếu trẻ có vẻ thích núm vú giả thì thật tuyệt vời. Nhưng nếu trẻ không thích, đừng ép buộc trẻ phải sử dụng chúng. Bạn có thể thử lại một thời điểm khác hoặc tôn trọng sở thích của con và không ép sử dụng.

Dù trong bất kỳ trường hợp nào, không sử dụng núm vú nhằm trì hoãn việc cho trẻ ăn hoặc để thay thế cho sự chú ý của bạn. Cho trẻ sử dụng núm vú giả giữa các lần ăn khi trẻ không đói.

Ngoài ra, không nhúng núm vú giả trong nước trái cây hoặc nước đường vì có thể dẫn đến sâu răng.

Bạn có thể thử cho trẻ sử dụng núm vú giả trước một giấc ngủ ngắn, nhưng nếu nó rơi ra khỏi miệng trong khi trẻ đang ngủ thì không bỏ núm vú lại vào miệng. Khi trẻ quấy khóc, nên cố gắng an ủi trẻ theo những cách khác, chẳng hạn như ôm ấp, ru hoặc hát.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ bắt buộc phải đợi bạn cho ăn hoặc dỗ dành như khi bạn đang thanh toán hóa đơn siêu thị thì việc sử dụng núm vú giả là hoàn toàn hợp lý.

Không bao giờ cột núm vú vào cổ của bé hoặc nôi vì có thể khiến trẻ bị ngạt. Phương pháp an toàn nhất là gắn núm vú giả vào quần áo của trẻ bằng một loại kẹp chuyên dụng.

Chọn núm vú giả an toàn và thích hợp cho bé và giữ sạch bằng cách rửa với nước ấm, thay thế ngay khi thấy các vết nứt nhỏ hay các dấu hiệu hao mòn.

Khi nào trẻ không nên sử dụng vú giả?

Không cho trẻ sử dụng vú giả khi trẻ có vấn đề về cân nặng. Nếu trẻ đang gặp khó khăn trong việc bú mẹ hoặc nếu bạn gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn sữa cho trẻ, tốt nhất là ngừng sử dụng ngay lập tức. Bên cạnh đó, bạn cũng phải xem xét việc không nên cho trẻ dùng nếu trẻ đã bị nhiễm trùng tai nhiều lần.

Trong trường hợp trẻ bị thiếu tháng và không đủ trọng lượng như những trẻ khác, việc sử dụng núm vú giả không phải là tác nhân chính khiến trẻ không lên cân mà còn có thể bảo vệ trẻ khỏi SIDS, vì vậy nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Núm vú giả: Lưu ý khi sử dụng (Phần 2)
Có thể cho trẻ ngậm núm vú giả trong một giấc ngủ ngắn

Vú giả ảnh hưởng đến sự phát triển răng của bé như thế nào?

Ngậm vú giả trong những năm đầu đời có thể ảnh hưởng đến sự phát triển răng miệng của bé, nhưng không có nhiều bé sử dụng đủ lâu để dẫn đến những tác hại này.

Trong khoảng thời gian sử dụng, trẻ chỉ có răng sữa, còn răng vĩnh viễn thường bắt đầu mọc khi bé được 6 tuổi. Nếu bạn lo lắng về điều này, nên hỏi bác sĩ hoặc nha sĩ để kiểm tra hàm và răng của trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Dấu hiệu mất nước ở trẻ em và cách điều trị

Nếu mất nước ở thể nhẹ thì việc khắc phục không quá khó nhưng ở thể trung và nặng lại có khả năng đe dọa tính mạng của bé. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ bị mất nước hơn người lớn và tốc độ mất nước của trẻ sơ sinh thường nhanh và nguy hiểm hơn. Vì vậy, mẹ cần lưu ý đề phòng những dấu hiệu mất nước ở trẻ.

1. Các triệu chứng, dấu hiệu mất nước ở trẻ

Bất cứ dấu hiệu nào sau đây ở trẻ đều cho thấy bé đang bị mất nước hoặc có nguy cơ bị mất nước.

Dấu hiệu trẻ mất nước ở thể nhẹ – trẻ thường mất nước khoảng dưới 3% cân nặng:

  • Da khô, lạnh.
  • Dễ kích động quấy khóc.
  • Môi và miệng khô, dính lại.
  • Thóp trước của trẻ sờ lõm hơn.
  • Khóc ít hoặc không có nước mắt.
  • Bé mệt mỏi như thiếu năng lượng.
  • Quấy khóc, buồn ngủ và chóng mặt.
  • Nước tiểu có màu đậm hơn và mùi nồng hơn bình thường.
  • Tiểu có thể hơi ít hơn bình thường; hơn 6-8giờ mà bé chưa đi tiểu.
  • Chưa có những dấu hiệu mất nước như mắt trũng, thóp lõm, da khô véo da chậm hồi phục lại trạng thái ban đầu; đòi uống nước liên tục.

Dấu hiệu mất nước nghiêm trọng ở trẻ:

  • Nôn mửa và đi ngoài nhiều hơn.
  • Không uống được, hoặc uống kém.
  • Không có tã ướt hoặc đi tiểu trong vòng tám giờ.
  • Lờ đờ, thiếu năng lượng (ngủ li bì và khó đánh thức).
  • Mắt trũng sâu, da khô nhăn, véo da trẻ phục hồi rất chậm
Dấu hiệu mất nước ở trẻ
Dấu hiệu mất nước ở trẻ: Môi và làn da khô

>> Mẹ xem thêm: Da trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị khô, bong tróc là thiếu chất gì?

2. Điều trị trẻ bị mất nước như thế nào?

Nếu ở trẻ có dấu hiệu mất nước nghiêm trọng, hãy đưa bé đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Bé cần được truyền thêm chất lỏng thông qua tĩnh mạch càng sớm càng tốt cho đến khi tình trạng mất nước được cải thiện.

Bồi phụ dịch cho trẻ mất nước ở thể nhẹ

Nếu bé bị mất nước ở thể nhẹ, cha mẹ sẽ được hướng dẫn để cung cấp thêm chất lỏng cho bé.

Bé nhỏ hơn 3 tháng tuổi, bác sĩ sẽ khuyến khích bổ sung sữa mẹ hoặc sữa công thức. Mẹ sẽ tăng dần số lần cho bé bú bằng cách cho bé bú một lượng ít hơn và thường xuyên hơn so với bình thường.

Bé từ 3 tháng tuổi trở lên, bác sĩ có thể sẽ đề nghị cho bé dùng thêm chất điện giải ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức để bổ sung lượng nước, muối và chất điện giải mà cơ thể của bé đã bị mất đi. Chất lỏng điện giải này được bán rộng rãi trong hầu hết các hiệu thuốc.

Tùy vào cân nặng và tháng tuổi của bé mà bác sĩ sẽ hướng dẫn chính xác cho cha mẹ cách sử dụng chất lỏng điện giải.

Điều trị bé bị mất nước
Điều trị dấu hiệu mất nước ở trẻ

>> Mẹ xem thêm: Bù nước điện giải cho bé: bổ sung đúng cách để tránh tác dụng phụ

3. Cách phòng bệnh và dấu hiệu mất nước ở trẻ em

Nên cho bé uống nhiều nước, nhất là vào những ngày nắng nóng và khi bé bị bệnh.

Cho bú sữa mẹ hoặc sữa công thức đều đặn khi bé dưới 6 tháng tuổi. Mẹ có thể bổ sung thêm nước điện giải nếu cần cho đến khi bé ăn dặm được. Lúc này mẹ có thể tăng dần lượng nước uống cho bé.

Nếu con nhỏ hơn 6 tháng và mẹ lo ngại về khả năng mất nước của bé; không được cho bé uống nước mà không trao đổi trước với bác sĩ. Việc uống nước lúc này là chưa cần thiết và thậm chí có thể gây hại cho bé. Nước trái cây không phù hợp với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, vì không cung cấp dưỡng chất cần thiết cho bé vào giai đoạn này.

Nếu bé từ 6 tháng tuổi trở lên, mẹ không nên cho bé uống nhiều nước trái cây. Thay vào đó nên pha loãng với nước nhằm tăng lượng nước nạp vào cơ thể. Nếu bé uống 90 – 120ml nước trái cây một ngày, mẹ có thể pha loãng với nước thành 180 – 240ml chất lỏng. Các chuyên gia cũng khuyến cáo mẹ chỉ nên cho bé từ 1 – 6 tuổi uống 120 – 180ml nước trái cây mỗi ngày.

[inline_article id=265771]

Không được cho trẻ nhỏ ở mọi lứa tuổi uống nước ngọt có gas; nước trái cây thương mại; trà ngọt; cà phê; và một số loại trà thuốc thảo dược hoặc dịch truyền (không theo chỉ định bác sĩ) vì sẽ gây hại cho răng của bé và không tốt cho sức khỏe.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Lưu ý tác động của chất kích thích khi cho con bú (Phần 3)

Lưu ý tác động của chất kích thích khi cho con bú (Phần 3)
Cafe là một loại thức uống được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên bạn nên hạn chế vì ảnh hưởng xấu của cafe lên sức khoẻ của bạn và cho bé

Bảng liệt kê dưới đây sẽ cho bạn biết tác động của các chất kích thích có trong trà, cà phê, rượu hay thuốc lá… đến việc tiết sữa mẹ.

Hoạt chất Tác động lên việc tiết sữa Lưu ý khi cho con bú
Alcohol – Rượu Bé sẽ “uống” bao nhiêu rượu từ… sữa của bạn phụ thuộc vào thời điểm và dung lượng bạn uống vào.Nghiên cứu cho thấy nồng độ cồn trong sữa mẹ sẽ lên đến đỉnh điểm sau khoảng 30 đến 90 phút kể từ lần uống cuối cùng của bạn và phải mất 2-3 giờ để cơ thể giải rượu.Uống rượu sẽ gây ức chế tiết sữa, có thể gây hại cho sự phát triển thần kinh vận động của bé và có thể ảnh hưởng đến việc ăn uống và giấc ngủ của bé bú mẹ. Việc uống rượu sẽ không nguy hại nếu bạn uống ở một giới hạn cho phép và biết cách phòng ngừa.Sau khi uống, bạn phải chờ ít nhất là 2 tiếng trước khi cho con bú hoặc bạn có thể sẽ cần nặn bỏ phần sữa ngay sau khi uống hoặc bạn có thể nặn sữa và lưu trữ trước khi uống.Uống nước và ăn trước hoặc trong khi uống rượu sẽ giúp bạn bớt uống lại, nhờ đó hạn chế được lượng rượu trong máu và sữa của bạn.
Caffeine – Cà phê Mỗi ngày uống hơn 300mg cà phê sẽ có thể ảnh hưởng không tốt đến em bé. Khi cà phê vào máu của bạn, một lượng nhỏ caffeine sẽ có mặt trong sữa mẹ.Cơ thể của bé không dễ dàng hấp thu và bài tiết chất caffeine trong cà phê, đặc biệt là trong những tháng đầu đời, vì vậy theo thời gian nó có thể tích tụ trong cơ thể của bé. Trong lúc đó, nó có thể sẽ làm cho bé khó chịu và không thể ngủ được. Hạn chế việc sử dụng cà phê ít hơn 300mg mỗi ngày – thậm chí có thể ít hơn nữa nếu bạn đang cho con bú. Nhớ rằng ngoài việc uống cà phê, trà, một số thức uống bổ sung năng lượng, một số nước ngọt và sô cô la đen cũng chứa một lượng đáng kể chất caffeine.
Nicotine – Thuốc lá Hàm lượng nicotine trong sữa của người mẹ hút thuốc lá cao hơn hàm lượng trong máu. Khói thuốc lá là một phức hợp có chứa khoảng 4.000 hợp chất hóa học, trong đó có hơn 60 chất gây ung thư. Hàm lượng và mức độ tác động của các hợp chất được tìm thấy trong sữa mẹ vẫn chưa được xác định.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ sơ sinh sẽ ngủ ít hơn khi mẹ có hút thuốc trước khi cho bú. Ngoài ra, nghiện hút thuốc lá nặng có thể làm giảm đáng kể khả năng tiết sữa của bạn.
Những đứa trẻ có mẹ hút thuốc dù có bú sữa mẹ hay không thì đều dễ bị đau bụng và mắc bệnh đường hô hấp. Hút thuốctrong khi mang thai hoặcsau khi sinh sẽ làm tăng nguy cơ mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.
Nên ngừng hút thuốc nếu có thể vì lợi ích của bạn và con bạn. Nếu bạn không thể bỏ thuốc lá ngay được, nên hút ít lại, càng ít càng tốt cũng như nên chuyển sang hút loại thuốc lá chứa ít nicotine hơn và tránh hút thuốc trong vài giờ trước khi cho bé bú. Hút thuốc ngay sau khi cho con bú sẽ cho bạn thêmmột vài giờ để làm giảm lượng nicotine trong sữa.Không nên hút thuốc gần con, trong nhà, xe hơi hoặc bất kỳ khu vực nào trong nhà mà bé có thể xuất hiện. Nhớ rửa tay, rửa mặt và thay áo sau khi bạn hút thuốc.Nhớ rằng ngay cả khi người mẹ hút thuốc thì sữa mẹ vẫn là tốt nhất cho em bé.
Marijuana – Cần sa Khi một người mẹ trong thời gian cho con bú hút cần sa thì hoạt chất chính THC của cần sa trong sữa mẹ sẽ cao gấp 8 lần so với lượng trong máu của người mẹ. Ngoài ra, khói thuốc cần sa sẽ làm tăng tiếp xúc của em bé với thuốc và kết quả của việc bé tiếp xúc với cần sa thông qua sữa mẹ là sẽ tiết ra THC trong nước tiểu của bé từ hai đến ba tuần sau khi tiếp xúc.Chưa có nghiên cứu nào đưa ra kết luậnvề tác động lâu dài của THC đối với trẻ bú sữa mẹ, tuy nhiên, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu trên động vật cho thấy khi trẻ sơ sinh tiếp xúc với THC thường sẽ có dấu hiệu an thần, cơ bắp thiếu săn chắc và bú kém. THC cũng có thể làm giảm lượng sữa tiết ra của mẹ.Ngoài ra, việc tiếp xúc với cần sa qua sữa mẹ có thể làm giảm khả năng phát triển thần kinh vận động của trẻ trong năm đầu. Có lo ngại rằng THC cũng có thể làm thay đổi đáng kể các tế bào não trong thời gian bé đang trải qua quá trình phát triển não bộ. Lưu ý rằng cần sa mua trên đường phố đôi khi còn được trộn lẫn với các chất có hại khác. Cần tránh xa cần sa và các thuốc kích thích khác khi bạn đang cho con bú. Trong khi các nghiên cứu đang được tiến hành thì đã có một số bằng chứng cho thấy tác hại lâu dài của cần sa.Nếu bạn không thể ngừng sử dụng cần sa, bạn không nên cho con bú.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Lưu ý về các loại thảo mộc khi cho con bú (Phần 2)

Vì không được tiêu chuẩn hóa, trên nhãn mác nhiều sản phẩm thảo dược không bắt buộc liệt kê tương tác thuốc như trên dược phẩm điều trị, do đó, thảo dược ít được bảo đảm an toàn, nồng độ hay độ tinh khiết và rất ít thảo dược được nghiên cứu kỹ lưỡng về ảnh hưởng của nó đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy, ngay cả các chuyên gia, họ cũng không hoàn toàn chắc chắn về những gì được cho là an toàn và không an toàn khi sử dụng thảo dược.

Cỏ cà ri và rau thì là là 2 loại thảo mộc đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ với tác dụng kích thích tiết sữa ở người mẹ, nhưng có rất ít tài liệu cụ thể nói về hiệu quả của các loại thảo mộc này hoặc chúng ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ như thế nào.

Hầu hết các loại thảo mộc được sử dụng để làm gia vị cho các món ăn như tỏi, rau thì là và lá cây xô thơm đều rất tốt để đưa vào chế độ ăn uống hàng ngày của bạn, nhưng một số sẽ không an toàn nếu bạn lạm dụng chúng.

Lưu ý về các loại thảo mộc khi cho con bú (Phần 2)
Mẹ cần biết loại thảo mộc nào tốt cho sức khoẻ của mình và cho trẻ

Ngoài ra, còn có một số tương tác giữa các loại thảo mộc với nhau cũng như thảo mộc với các loại thuốc, đây chính là việc bạn cần phải biết trước khi sử dụng. Tốt nhất, bạn nên tham khảo ý kiến của các thầy thuốc y học cổ truyền giàu kinh nghiệm về việc sử dụng của các loại thảo mộc một cách an toàn trong quá trình cho con bú.

Nhiều chế phẩm thảo dược chứa rất ít hoặc không chứa thành phần hoạt chất được tìm thấy trong các loại thảo dược.Vì vậy, bạn cần mua các sản phẩm đạt tiêu chuẩn và có nguồn gốc uy tín.

Thảo dược Những điều bạn cần biết 
Hoa cúc, gừng, tinh chất hoa cúc dại Thường được dùng như trà và có thể dùng thường xuyên. Các loại thảo mộc này được cho là an toàn với các bà mẹ cho con bú.Tinh chất thảo mộc trong trà thường đậm đặc, do đó cần thận trọng khi uống cácloại trà thảo dược, nhất là khi bạn không biết rõ tất cả các thành phần của nó.
Cỏ cà ri, hồi, tần, lá mâm xôi, thì là, tỏi, cây tầm ma, hạt cây thì là, cây cừu lý hương, rễ cây sa-pô-chê, cỏ roi ngựa Tham khảo ý kiến​​ bác sĩ chuyên môn có uy tín trước khi dùng bất kỳ loại thảo mộc nào.Dù chúng thường được sử dụngvới mục đích kích thích tạo sữa nhưng không phải tất cả chúng đều đã được khoa học chứng minh là an toàn và hiệu quả.Cỏ cà ri có mặt trong nhiều chế phẩm thảo dược để kích thích tạo sữacó thể không an toàn cho người bị tiểu đường.
Cây cúc thanh nhiệt (Feverfew) Thảo mộc này thường được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Tuy việc dùng nó khi cho con bú hiện chưa có vấn đề gì được đề cập đến, nhưng  các chuyên gia cho rằng tốt nhất các bà mẹ đang cho con bú nên tránh dùng nó vì chưa có đủ thông tin về mức độ an toàn.
Cỏ phát ban (St. John’s wort) Thảo mộc này được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm. Trong một số nghiên cứu trên những trẻ bú mẹ mà mẹ đang dùng loại thảo dược này đã ghi nhận là chưa thấy tác dụng phụ nào xuất hiện.Nhưng cũng có báo cáo cho rằng trẻ bú sữa mẹ có chứa hoạt chất của thảo mộc này có thể có dấu hiệu bơ phờ hoặc buồn ngủ và đau bụng.Vì vậy, các bà mẹ đang cho con bú nên tránh dùng thảo dược này cho đến khi có thông tin chính thức về những ảnh hưởng đối với trẻ bú mẹ. Ngoài ra, cỏ phát ban còn có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác và có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai.
Cây trinh nữ châu Âu Trong khi loại thảo dược này từ lâu đã được sử dụng để kích thích sản sinh sữa thì vẫn có nguy cơ được cho là không an toàn và một số nghiên cứu cho thấy loại thảo dược này sẽ làm giảm hơn là tăng tiết sữa.
Lô hội (nha đam), tiểu hồi, vỏ và quả cây hắc mai, cây dâu xanh, dầu thì là Ba Tư, lá cây se, cây hoa chuông, cây tía tô đất, cây chữa rắn cắn Ấn Độ, rễ cây tất bạt, trà giảm béo, cây chùm gửi, tinh dầu bạc hà, thực vật thuộc họ hoa cúc, rễ đại hoàng, cây xô thơm, cây cỏ long ba, thực vật có hoa thuộc họ Thạch Nam Các bà mẹ đang cho con bú nên tránh các loại thảo mộc này vì một số loại sẽ cản trở quá trình tiết sữa và một số có thể gây hại cho bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Khi nào cho bé ăn dặm: Thời điểm bắt đầu và các cữ ăn trong ngày của con yêu!

Khi nào cho bé ăn dặm?

Bạn có thể bắt đầu cho bé ăn dặm vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng 4 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi nếu bé đã sẵn sàng. Trước đó, sữa mẹ hoặc sữa bột sẽ cung cấp toàn bộ lượng calo và dưỡng chất cần thiết cho bé và hệ tiêu hóa chỉ có thể xử lý các thức ăn ở dạng rắn khi bé được gần 6 tháng tuổi.

Khi nào cho bé ăn dặm
Tập cho trẻ ăn dặm

Trả lời cụ thể cho câu hỏi khi nào cho bé ăn dặm, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên cho con bú sữa mẹ trong ít nhất 6 tháng, mặc dù một số bé thích ăn dặm sớm hơn một chút.

Làm sao biết bé đã sẵn sàng ăn dặm?

Mặc dù có câu trả lời chung cho câu hỏi khi nào cho bé ăn dặm là bé từ 4 tháng tuổi. Nhưng liệu bé nhà bạn đã thích hợp chưa? Nếu thích hợp, bé sẽ có những dấu hiệu rõ ràng khi đã sẵn sàng ăn các thức ăn không phải là chất lỏng. Các dấu hiệu như sau:

  • Giữ vững đầu: Bé có thể giữ đầu mình ở vị trí thẳng đứng.
  • Không còn “phản xạ nhả thức ăn”: Để giữ thức ăn trong miệng và nuốt thì bé phải ngưng dùng lưỡi đẩy thức ăn ra ngoài.
  • Có thể ngồi vững: Bé phải ngồi thẳng lưng thì mới dễ dàng nuốt thức ăn.
  • Chuyển động nhai: Miệng và lưỡi bé phát triển đồng bộ với hệ tiêu hóa. Để bắt đầu ăn dặm, bé phải biết đưa thức ăn về phía sau khoang miệng và nuốt. Khi bé học nuốt, bạn sẽ thấy bé chảy nước dãi ít hơn. Tuy nhiên, nếu bé đang mọc răng thì vẫn chảy nhiều nước dãi.
  • Tăng cân mạnh: Hầu hết các bé đều sẵn sàng ăn dặm khi đạt trọng lượng gấp đôi lúc mới sinh (hoặc nặng gần 7kg) và từ 4 tháng tuổi trở lên.
  • Nhu cầu dinh dưỡng tăng cao: Bé trông có vẻ đói dù đã uống sữa bột hoặc bú mẹ tám lần mỗi ngày.
  • Tò mò với thức ăn của bạn: Bé có thể nhìn chăm chăm vào tô cơm của bạn hoặc giơ tay giành lấy khi bạn đưa thức ăn vào miệng.

Quan sát dấu hiệu con yêu có thể ăn dặm là bạn dễ dàng trả lời câu hỏi khi nào cho bé ăn dặm rồi phải không nào!

Bắt đầu cho bé ăn dặm như thế nào?

Với hầu hết trẻ, bạn có thể bắt đầu bằng cách nghiền nhỏ các loại thức ăn. Thường thì các bà mẹ có thói quen cho trẻ ăn dặm bắt đầu bằng ngũ cốc nhưng chưa có gì chứng minh bé nên ăn món gì trước thì tốt hơn. Bạn có thể bắt đầu tập cho bé ăn dặm bằng các loại thực phẩm được nghiền nhỏ như khoai lang, bí, chuối, đào và lê.

Trước tiên, bạn cho bé bú rồi cho ăn một hoặc hai muỗng thức ăn được nghiền nhỏ. Nếu bạn muốn bắt đầu với ngũ cốc, nên trộn với sữa bột hoặc sữa mẹ để tạo thành một hỗn hợp sền sệt và dùng muỗng bằng nhựa mềm đút cho bé để tránh gây tổn thương nướu, bắt đầu cho ăn với một chút thức ăn ở đầu muỗng.

Nếu bé có vẻ không hứng thú với việc cho ăn bằng muỗng thì có thể cho bé ngửi và nếm thử thức ăn hoặc chờ cho đến khi bé muốn ăn. Đừng cho bột ngũ cốc vào bình sữa vì như vậy bé sẽ không nhận thức được rằng thức ăn phải được ăn từ muỗng và phải ngồi ăn.

Khi bắt đầu, nên cho bé ăn mỗi ngày một lần vào bất kỳ thời điểm nào khi hai mẹ con cảm thấy tiện, nhưng đừng cho ăn khi bé mệt mỏi hoặc bực bội. Lúc đầu bé có thể không ăn nhiều nhưng nên cho bé một thời gian để làm quen. Một số bé cần phải tập làm quen với việc giữ thức ăn trong miệng và nuốt.

Khi bé đã quen với thực đơn mới, có thể cho bé ăn vài muỗng cà phê một ngày. Nếu bé đang ăn ngũ cốc, mẹ có thể dần dần bớt lượng chất lỏng để thức ăn sệt hơn. Khi bé có thể ăn nhiều hơn, nên tăng thêm một cữ ăn dặm.

Làm sao biết được khi nào bé đã no?

Mỗi cữ bé có thể ăn lượng thức ăn khác nhau nên đó không phải là tiêu chuẩn để biết khi nào bé đã no. Nếu bé ngả người ra phía sau, quay mặt khỏi thức ăn, bắt đầu chơi với muỗng hoặc không chịu mở miệng thì có thể bé đã ăn đủ. Thỉnh thoảng bé sẽ ngậm miệng vì chưa ăn xong nên hãy cho bé thời gian để nuốt.

Bé ăn dặm: Làm quen thức ăn dặm (Phần 2)
Mẹ nên để ý khi nào trẻ đã no, tránh ép trẻ ăn quá nhiều.

Có cần phải tiếp tục cho bé bú mẹ hoặc bú bình không?

Bé cần phải uống sữa cho đến khi được một tuổi. Sữa mẹ và sữa bột công thức cung cấp các vitamin quan trọng, sắt và protein ở dạng dễ tiêu hóa. Thức ăn dặm không thể cung cấp tất cả dưỡng chất từ sữa mẹ hoặc sữa bột trong năm đầu. Bạn nên để ý xem bé cần bao nhiêu sữa mẹ hoặc sữa bột sau khi bắt đầu ăn dặm.

Cho bé làm quen với thức ăn mới như thế nào?

Mẹ nên thử cho bé làm quen với thức ăn mới một cách chậm rãi, mỗi lần chỉ cho làm quen với một loại rồi chờ ít nhất ba ngày mới cho ăn loại tiếp theo. Như vậy, bạn sẽ biết được liệu bé có bị dị ứng với loại thức ăn nào đó hay không. Dấu hiệu dị ứng bao gồm tiêu chảy, nôn mửa, mặt sưng phù, thở khò khè hoặc nổi mẩn đỏ. Nếu gia đình có tiền sử bị dị ứng hoặc bé bị dị ứng khi tập ăn, nên chờ ít nhất một tuần trước khi cho bé ăn thức ăn mới.

Nên hỏi bác sĩ về các loại thức ăn dặm và thời điểm cho ăn. Để an toàn, bác sĩ có thể khuyên bạn đừng nên cho bé ăn quá sớm các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như đậu nành, các sản phẩm từ sữa tươi, trứng, lúa mì và cá.

Mặc dù cho bé làm quen với việc ăn nhiều loại thức ăn là tốt nhưng cũng cần thời gian để bé làm quen với mùi vị và cảm giác mới. Quá trình cho bé làm quen với thức ăn thường theo thứ tự như sau:

  • Thức ăn nghiền mịn hoặc sền sệt
  • Thức ăn xay nhỏ hoặc nghiền nhỏ
  • Thức ăn xắt nhỏ

Nếu bé đang ăn ngũ cốc và sắp làm quen với rau củ hoặc trái cây, nên cho thêm vài muỗng các loại thức ăn này khi cho bé ăn ngũ cốc. Tất cả thức ăn phải ở dạng sệt vì ở giai đoạn này bé sẽ ép thức ăn lên vòm miệng rồi nuốt xuống.

Nếu bạn cho bé ăn các loại thức ăn dặm được chế biến sẵn, nên múc một ít ra đĩa nhỏ rồi cho bé ăn. Nếu bạn lấy trực tiếp từ hũ cho bé thì bạn sẽ không thể để dành phần còn lại vì đã bị nhiễm khuẩn từ miệng bé thông qua muỗng cho ăn. Ngoài ra, bạn phải bỏ tất cả những hũ thức ăn sẵn trong vòng một đến hai ngày kể từ khi mở nắp.

Một số phụ huynh có thể khuyên bạn nên bắt đầu cho bé ăn dặm bằng rau củ thay vì trái cây để bé không bị nghiện đồ ngọt. Tuy nhiên, khi sinh ra thì bé nào cũng thích vị ngọt nên bạn không cần quá quan tâm đến thứ tự các món ăn dặm. Ngoài ra, đừng loại bỏ món nào ra khỏi thực đơn của bé chỉ vì bạn không thích món đó. Lưu ý, không cho bé ăn các loại thức ăn có thể gây nghẹn.

Nếu bé quay mặt đi khi được cho ăn một món nào đó thì đừng ép bé, thử lại sau khoảng một tuần. Bé có thể không bao giờ thích khoai lang hoặc sẽ thay đổi suy nghĩ nhiều lần và cuối cùng thì lại mê món khoai lang.

Đừng ngạc nhiên nếu phân của bé có màu và mùi khác khi bắt đầu ăn dặm. Nếu từ trước đến giờ bé chỉ bú mẹ thì bạn có thể nhận thấy phân bé có mùi nặng hơn rất nhiều so với lúc trước dù bé chỉ ăn vài mẩu thức ăn nhỏ. Điều này là hoàn toàn bình thường. Nếu phân của bé có vẻ quá cứng, nên cho bé ăn các loại rau củ quả khác ngoài gạo và chuối vì 2 loại này có thể góp phần gây táo bón,.

Vào khoảng thời gian này, bạn cũng có thể tập cho bé uống nước để hạn chế táo bón mặc dù lượng nước cần thiết vẫn được lấy từ sữa mẹ hoặc sữa bột. Bạn có thể cho bé uống 50 – 100ml nước mỗi ngày bằng ly tập uống.

Mỗi ngày bé nên ăn dặm mấy cữ?

Lúc đầu bé chỉ nên ăn dặm một cữ một ngày, đến khoảng 6 tháng tuổi đến 7 tháng thì tăng lên 2 cữ một ngày. Khi được 8 tháng bé có thể ăn ba cữ một ngày. Thực đơn mỗi ngày của bé 8 tháng tuổi có thể bao gồm:

  • Sữa mẹ hoặc sữa bột được tăng cường sắt
  • Ngũ cốc được tăng cường sắt
  • Các loại rau củ màu vàng, cam và xanh
  • Trái cây
  • Một lượng protein nhỏ từ các loại thực phẩm như thịt gia cầm, đậu hũ và thịt
Bổ sung rau củ vào thực đơn ăn dặm sẽ giúp hệ tiêu hoá của bé phát triển

Vẫn có một số thực phẩm mà bạn chưa nên cho bé ăn như mật ong có thể gây ngộ độc cho trẻ dưới một tuổi.

Mẹ có cần tới các dụng cụ đặc biệt khi cho bé ăn dặm không?

Khi cho bé ăn dặm, bạn nên cho bé ngồi trên ghế cao được thiết kế cho trẻ em, dùng muỗng nhựa để bảo vệ phần nướu nhạy cảm của bé, ngoài ra còn cần yếm, đĩa, tô nhựa và một tấm lót trên sàn sẽ giúp hạn chế thức ăn vương vãi. Bạn cũng nên cho bé làm quen với ly tập uống khi bé bắt đầu ăn dặm.

Nếu bạn tự chế biến thức ăn cho bé thì phải có công cụ để nghiền thức ăn như máy xay sinh tố hoặc máy nghiền thức ăn trẻ em. Bạn cũng cần dụng cụ đựng thức ăn để trữ trong tủ lạnh. Một số phụ huynh dùng khay làm đá hoặc các vật tương tự để trữ hoặc đông lạnh từng khẩu phần riêng biệt cho bé.

Nên cho bé ăn ở đâu?

Bạn nên cho bé ngồi ăn dặm ở một chỗ chắc chắn, ổn định, thoải mái và ở độ cao thuận tiện nhất với bạn. Lúc đầu, bạn có thể dùng ghế trong xe em bé, chỉ cần đảm bảo là bé ngồi thẳng để có thể nuốt thức ăn. Khi bé có thể tự ngồi, bạn nên dùng ghế cao ở gần bàn. Bé cũng có thể tham gia bữa cơm gia đình và bạn có thể vừa ăn vừa đút cho bé, như vậy bạn cũng đỡ mất công dọn dẹp sau khi bé ăn.

[inline_article id=147889]

Làm sao để giúp bé phát triển thói quen ăn uống lành mạnh?

  • Đừng chỉ cho bé ăn mãi các loại thức ăn nhạt nhẽo, nhàm chán.
  • Tự làm thức ăn cho bé, nếu bạn mua thức ăn đóng hộp thì nên kiểm tra bảng thành phần: càng ít nguyên liệu càng tốt.
  • Tập cho bé ăn các loại rau củ

Khi nào cho bé ăn dặm không phải là câu hỏi quá khó để trả lời. Tuy nhiên, bạn hãy đọc kỹ và đối chiếu thông tin này với việc quan sát con trẻ để chọn thời điểm thích hợp cho bé yêu nhà mình ăn dặm, bạn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Em bé khóc nhè: 11 nguyên nhân và cách dỗ bé nín khóc

Em bé khóc nhè nhưng mẹ không biết lý do là gì là tình trạng rất phổ biến. Muốn dỗ được bé nín khóc thì trước tiên mẹ cần phải tìm đúng nguyên nhân khiến em bé khóc nhè mẹ nhé. Mời mẹ giải mã hiện tượng này ngay sau đây cùng MarryBaby.

1. Vì sao em bé của mẹ khóc nhè?

1.1 Em bé khóc nhè do đói bụng

em bé khóc nhè

Đây là điều đầu tiên mẹ có thể nghĩ tới khi bé khóc. Vì vậy, mẹ nên học cách nhận biết những dấu hiệu em bé đang đói để cho con ăn kịp thời kẻo bé khóc hờn nhé.

Mẹ có thể dựa vào các dấu hiệu sau để nhận ra bé đang đói bụng:

  • Hét lớn.
  • Miệng há như đang muốn ăn thứ gì đó.
  • Bé phản xạ quay đầu về phía tay mẹ khi mẹ chạm vào má bé hoặc cho tay vào miệng.

1.2 Tã ướt

Bé con sẽ cảm thấy khó chịu khi tã, bỉm bị ướt. Đối với trẻ chưa biết nói thì không có cách nào khác là con phải ọ ọe; hoặc khóc để báo cho mẹ biết là con đang khó chịu như thế nào.

Vì vậy, ngay khi thấy con có các biểu hiện này; mẹ nên kiểm tra tã của con ngay trước khi để em bé khóc nhè vì khó chịu nhé.

  • Bé phát ra tiếng ọ ẹ.
  • Em bé cất tiếng khóc.
  • Bé khua tay, chân liên tục.
  • Bé ngưng hoạt động trong giây lát, mặt đỏ; rồi sau đó hoạt động trở lại (dấu hiệu bé đi đại tiện hoặc đại tiện).

1.3 Bé buồn ngủ

em bé khóc nhè
Em bé khóc nhè có thể do con buồn ngủ

Bé quấy khóc trước khi ngủ rất phổ biến và không phải em bé nào cũng dễ dàng đi vào giấc ngủ đâu mẹ nhé. Có bé chỉ cần cơn buồn ngủ đến là con tự khắc gục xuống ngủ ở bất cứ đâu.

Song lại có nhiều bé cần phải có không gian yên tĩnh; cần được hát ru, nghe nhạc; hoặc cần được ôm ấp, massage lưng, đầu; hay phải ngậm vú mẹ mới chịu ngủ.

Đối với các em bé khó ngủ như vậy thường rất hay lên cơn gắt ngủ và khóc hờn. Nếu mẹ không nhận biết sớm các dấu hiệu bé buồn ngủ; việc phải dỗ bé nín khóc là không tránh khỏi.

Các dấu hiệu trẻ buồn ngủ mẹ có thể dễ dàng nhận biết như:

  • Ngáp.
  • Mắt bé lờ đờ.
  • Hay bị giật mình.
  • Không muốn hoạt động.
  • Đưa tay dụi mắt, hoặc dụi đầu vào mẹ
  • Cuối cùng là em bé khóc nhẹ của mẹ sẽ ngủ gật.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh đói có ngủ được không? Dấu hiệu cho thấy bé đang đói

1.4 Muốn được ôm cũng là một nguyên nhân khiến em bé khóc nhè

Muốn được ôm ấp, vuốt ve, sưởi ấm là bản năng ở mọi đứa trẻ. Bé thích được nhìn ngắm thấy gương mặt; thích nghe giọng nói và nhịp tim của mẹ. Thậm chí nhiều bé còn thích khám phá và ghiền mùi cơ thể mẹ (dân gian hay gọi là bẹn hơi).

Khi thiếu vắng bóng hình, hơi ấm, giọng nói của mẹ thì trẻ sơ sinh hay khóc đòi bế. Vì vậy, khi nghe thấy tiếng em bé khóc thì mẹ nên nghĩ đến nguyên nhân này. Mẹ hãy bế con, âu yếm, dỗ dành để con nín khóc ngay nhé.

Các dấu hiệu bé đòi bế, ôm ấp mẹ có thể nhận biết như;

  • Khua chân tay liên tục.
  • Bé phát ra tiếng hinh hích.
  • Mắt và đầu quay quanh để kiếm tìm.

1.5 Bé bị đau bụng

Bé bị đau bụng
Em bé khóc nhè có thể do con bị đau bụng

Nếu bị đầy bụng, đau bụng thì bé quấy khóc, ngủ không ngon giấc và bú cũng kém hơn. Mẹ có thể nhận biết bé bị đau bụng khi thấy các dấu hiệu sau:

  • Nôn, trớ.
  • Xì hơi liên tục.
  • Bé bú và ăn kém.
  • Phân bất thường.
  • Bé hay khóc đêm.
  • Mỗi khi ăn xong bé thường cáu kỉnh.
  • Bụng con trông căng cứng ngay cả lúc đói.
  • Bé khóc liên tục trong 3 giờ đồng hồ một ngày; tối thiểu 3 ngày 1 tuần, tối thiểu 3 tuần liên tục.

Những dấu hiệu này cho thấy có thể bé đang bị mắc chứng trào ngược, đau dạ dày, dị ứng sữa, không dung nạp lactose; táo bón hoặc tắc đường ruột. Khi bé khóc liên tục vài ngày không rõ nguyên nhân; mẹ nên đưa con tới bệnh viện để được thăm khám ngay nhé.

1.6 Bé bị lạnh hoặc nóng

Làn da của trẻ rất nhạy cảm vì vậy khi nhiệt độ tăng, hay giảm hơn bình thường cũng khiến con cảm thấy khó chịu và khóc. Điều này dễ thấy nhất ở trẻ sơ sinh vào lúc mẹ cởi tã hoặc quần áo của bé ra để lau người bằng khăn ướt.

Bé sơ sinh cảm thấy dễ chịu khi được bọc trong tã hoặc quần áo để giữ ấm nhưng không quá nóng. Vì vậy khi bị lạnh hay quá nóng đều có thể khiến em bé khóc nhè. Những dấu hiệu có thể giúp mẹ nhận ra con bị nóng quá hoặc lạnh quá như:

  • Da nhợt, môi khô.
  • Thấy bé nổi da gà.
  • Bé cựa quậy liên tục.
  • Sờ vào chân tay con thấy lạnh.
  • Bé đang ngủ tự nhiên khóc thét lên.

1.7 Chướng ngại vật

Cơ thể em bé non nớt và vô cùng nhạy cảm nên chỉ cần một chướng ngại vật nhỏ xíu cũng có thể khiến bé khó chịu vào khóc. Ví dụ như sợ tóc của mẹ vướng vào kẽ tay bé, bé hít phải sợi vải quần áo. Vì thế, nếu bỗng nhiên bé khóc nhè thì mẹ nên kiểm tra cơ thể bé cho thật kỹ để tìm ra thủ phạm nhé. Các dấu hiệu mẹ có thể nhận biết con đang gặp phải chướng ngại vật gì đó như:

  • Bé đưa tay dụi mũi.
  • Bé hinh híc khó chịu.
  • Bé cựa quậy không yên.
  • Dù đã được cho ăn và đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhưng bé vẫn khóc.

1.8 Mọc răng

Bé mọc răng

Khi mỗi chiếc răng trồi lên sẽ làm nứt lợi khiến bé đau đớn đến phát sốt. Mỗi lần mọc răng như thế trẻ thường quấy khóc và biếng ăn hơn. Nếu bé đang ở độ tuổi mọc răng mẹ nên chú ý đến các dấu hiệu này nếu thấy bỗng nhiên em bé khóc nhiều hơn nhé.

[inline_article id=173663]

1.9 Quá nhiều sự kích thích từ xung quanh

Sau khi chui ra khỏi bụng mẹ, bé sẽ học cách thích nghi dần với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, điều này không hề dễ dàng và bé cần nhiều thời gian để làm quen với mọi thứ.

Trong quá trình này những tác động từ cuộc sống bên ngoài bụng mẹ như ánh sáng, tiếng động hoặc việc bé bị chuyển từ tay người này qua tay người khác cũng có thể làm con khó chịu và khóc đấy mẹ ạ.

1.10 Bé đòi thứ gì đó

Những em bé khó tính thường dễ cáu kỉnh và khóc nhè khi không được đáp ứng nhu cầu. Ví dụ như bé đòi đi chơi, bé đòi một món đồ nào đó. Lúc này mẹ nên lựa tình huống để đáp ứng nhu cầu của bé hay không hoặc tìm cách dỗ dành bé. Dấu hiệu bé đòi thứ gì đó như:

  • Bé ú ớ đòi.
  • Bé đưa tay với.
  • Bé nài người theo hướng của vật đó.
  • Bé nhìn chằm chằm vào một vật nào đó.
  • Bé khua chân tay liên tục và hinh híc khóc.
  • Khi bế ra khỏi vị trí đó thì bé không khóc nữa mà tỏ ra thích thú.

1.11 Bé không khỏe

Nếu đã đáp ứng hết những nhu cầu căn bản của bé mà con vẫn tiếp tục khóc, nhất là bé khóc đêm thì có thể con đang gặp một vấn đề về sức khỏe. Lúc này mẹ nên  kiểm tra nhiệt độ của bé để xem con có bị sốt không và xem những dấu hiệu bệnh khác như:

  • Sụt cân.
  • Phát ban.
  • Con bị té ngã trước đó.
  • Con bỏ bú hoặc bú kém hẳn.
  • Tiếng khóc của con khác bình thường.
  • Con khó thở, bị ho, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.

2. Em bé khóc nhè phải làm sao? Cách dỗ bé nín khóc

Cách dỗ bé nín khóc

Cách dỗ bé nín khóc hiệu quả sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân khiến em bé khóc nhé. Do đó, mẹ cần phải hiểu nguyên nhân khiến bé khóc là gì. Rồi từ đó tìm cách giải quyết nguồn cơn khiến em bé cưng nhà mẹ khóc nhè, mè nheo nhé!

Sau đây là một số gợi ý để mẹ dỗ bé nín khóc; tùy trường hợp mà mẹ chọn ra cách phù hợp:

  • Đảm bảo bé không bị sốt. Nếu trẻ sơ sinh sốt trên 38 độ C. Mẹ cần đưa bé đi bác sĩ ngay lập tức.
  • Cho bé bú sữa và kiểm tra quần tã của bé. Nếu tã bẩn; mẹ hãy thay tã mới để em bé dừng khóc nhè.
  • Giúp em bé khóc nhè thư giãn. Mẹ có thể đi bộ cùng bé; hát hoặc trò chuyện để bé cưng cảm thấy vui vẻ hơn.
  • Âu yếm bé cưng; khi thấy em bé khóc nhè; mẹ hãy ôm con sát vào người và điều chỉnh nhịp thở chậm rãi, bình tĩnh.
  • Xoa dịu bé bằng cách cho bé đi dạo trong xe đẩy; hoặc tắm nước ấm; hoặc vỗ, xoa lưng cho em bé đỡ khóc nhè hơn.
  • Mẹ có thể đung đưa bé nhẹ nhàng; hoặc rung bé trên đùi của mình. Thậm chí chơi nhạc cụ cho bé nghe, em bé sẽ dừng khóc nhé ngay thôi!

3. Khi nào cần đưa em bé khóc nhè thăm khám bác sĩ?

Mẹ hãy gọi cho bác sĩ nhi khoa ngay khi em bé khóc nhè:

  • Khóc liên tục trong vòng 2 tiếng.
  • Nhiệt độ của trẻ sơ sinh trên 38 độ C.
  • Em bé khóc nhè và không bú sữa trong thời gian dài.
  • Không đi tiểu hoặc đi cầu ra máu, hoặc không phản ứng với bất cứ điều gì.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc em bé khóc nhè. Mẹ nên kiên nhẫn tìm hiểu kỹ để giúp con luôn cảm thấy thoải mái nhé. Khi con khóc nhiều, liên tục; nhất là việc bé sơ sinh khóc đêm thì mẹ nên đưa con đến bệnh viện thăm khám để phát hiện các vấn đề về sức khỏe mà trẻ có thể gặp phải nhé.