Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Các loại thuốc điều trị sót nhau thai mẹ bầu nên biết

Vậy tình trạng này cụ thể là thế nào, điều trị sót nhau thai liệu có thể dùng thuốc hay sử dụng phương pháp nào khác? Mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Sót nhau thai là gì?

Trước khi muốn biết cách điều trị và thuốc được sử dụng điều trị sót nhau thai là gì, các chị em hãy cùng tìm hiểu tình trạng này cụ thể là như thế nào nhé.

Nhau thai là bộ phận bám vào thành tử cung, giúp cung cấp oxy và chất dinh dưỡng từ mẹ qua thai nhi, cũng như vận chuyển các chất thải từ thai về mẹ. Nó còn có khả năng giúp bảo vệ thai nhi khỏi nguy cơ nhiễm trùng. Đây cũng là sợi dây gắn kết giữa mẹ bầu và em bé trong suốt thai kỳ.

Sót nhau thai là tình trạng một phần của nhau thai còn sót lại trong buồng tử cung. Tình trạng này có thể do một phần nhau thai không thể thoát ra khi cổ tử cung đóng lại hoặc do nhau vẫn còn bám vào thành tử cung, không chịu bong ra hết.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: Ăn gì lợi sữa sau sinh thường và sinh mổ? Cách gọi sữa về tự nhiên.

2/ Biểu hiện của sót nhau thai

sót nhau thai có triệu chứng gì

Việc nhận diện sớm các dấu hiệu của sót nhau thai giúp việc điều trị bằng thuốc cũng như các phương pháp khác mang lại hiệu quả và phòng tránh biến chứng cho mẹ. Các triệu chứng có thể gặp như:

  • Ra máu âm đạo kéo dài
  • Tiết dịch có mùi hôi từ âm đạo
  • Đau bụng dữ dội
  • Kinh nguyệt bất thường
  • Sốt cao, môi khô lưỡi dơ, hơi thở có mùi…

3/ Sót nhau thai nguy hiểm như thế nào?

Việc sót nhau thai là nguy hiểm và ảnh hưởng tới sức khỏe của thai phụ hiện tại cũng như tương lai sản khoa sau này. Cụ thể tình trạng này có thể gây ra:

  • Ra máu kéo dài dẫn tới tình trạng băng huyết. Mất máu nhiều, nhanh có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Trong trường hợp nghiêm trọng, để cầm máu, bác sĩ có thể phải cắt bỏ tử cung. Việc này khiến bạn không thể có con trong tương lai.
  • Nhau thai còn sót lại có thể là một ổ nhiễm trùng, nơi lý tưởng cho các vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Nhiễm trùng lan tới các cơ quan khác như ống dẫn trứng, buồng trứng khiến khó thụ tinh sau này, thậm chí là vô sinh.
  • Nhiễm trùng còn có thể xâm nhập gây nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm cho mẹ.
  • Sót nhau còn khiến các chị em đau bụng dữ dội, sốt, mệt mỏi, ảnh hưởng tới công việc và sinh hoạt hàng ngày.

Sót nhau thai nguy hiểm như vậy nên việc điều trị kịp thời tình trạng này bằng thuốc hay thủ thuật là rất quan trọng. Vậy thuốc điều trị sót nhau thai được sử dụng như thế nào, mời các chị em tìm hiểu dưới đây.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: Cách trị mề đay sau sinh tại nhà và cách phòng tránh hiệu quả mẹ cần biết!

4/ Điều trị sót nhau thai – Các thuốc nào được sử dụng điều trị sót nhau thai

Để điều trị sót nhau thai, việc cần thiết là lấy phần nhau thai còn sót ra khỏi cơ thể. Các điều trị được khuyến cáo bao gồm:

Lấy nhau bằng tay

Đây là phương pháp hiệu quả, được ưu tiên sử dụng trong trường hợp sót nhau sau sinh. Nếu các mẹ vừa sinh xong được chẩn đoán sót nhau, phương pháp này có thể được thực hiện ngay tại phòng cơ sở y tế để phòng tránh biến chứng mất máu cho mẹ. Tuy nhiên thủ thuật này có thể gây đau nhiều cho sản phụ, vì vậy các chị em có thể sẽ được gây tê ngoài màng cứng, sử dụng thuốc an thần hoặc thậm chí gây mê toàn thân.

Misoprotol, thuốc điều trị sót nhau thi trong trường hợp sảy thai hoặc phá thai

thuốc điều trị sót nhau thai

Misoprotol là một thuốc có nhiều ứng dụng trong y khoa. Riêng với lĩnh vực sản khoa, Misoprotol có tác dụng kích thích co bóp tử cung và thúc đẩy sự chín muồi cổ tử cung. Nó còn là thuốc được sử dụng trong điều trị các trường hợp sót nhau thai do phá thai hoặc sảy thai. Thuốc kích thích cơ thể đào thải các mô còn giữ lại trong tử cung, từ đó tống xuất phần nhau còn sót lại.

Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng, thuốc cần thiết trong điều trị sót nhau thai

Trong trường hợp nhau thai còn sót lại trong buồng tử cung, nó có thể là nơi lí tưởng cho các vi khuẩn xâm nhập và phát triển và gây ra tình trạng nhiễm trùng. Kháng sinh được khuyến cáo dùng trước và ngay sau khi lấy nhau sót ra khỏi cơ thể. Thuốc giúp giảm tình trạng nhiễm trùng, cũng như phòng ngừa các biến chứng mà nhiễm trùng gây ra với sức khỏe sinh sản của các chị em.

5/ Phòng tránh hiện tượng sót nhau sau khi sinh

Là tình trạng rất nguy hiểm vì vậy mẹ bầu cần chủ động phòng tránh để giảm bớt tối đa những nguy cơ làm tăng khả năng bị sót nhau sau sinh bằng cách sau:

– Trong quá trình mang thai nên bổ sung thêm sắt bắt đầu từ tháng thứ 4 trở đi, việc làm này vừa giúp mẹ không bị thiếu máu vừa hạn chế được hiện tượng sót nhau.

– Phương pháp sinh thường khi thai nhi đủ tuần tuổi cũng giúp phòng tránh việc sót nhau.

– Không nên nạo phát thai vì sẽ làm tăng nguy cơ sót nhau.

– Cần lựa chọn những cơ sở y tế, bệnh viện có chất lượng và đảm bảo để không xảy ra bất trắc gì trong quá trình sinh nở.

sót nhau thai phải làm sao

Hi vọng bài viết đã cung cấp cho các chị em cái nhìn toàn diện về thuốc điều trị sót nhau thai. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

[inline_article id=297663]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Sản giật là gì? – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Vậy thực sự thì sản giật là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của tình trạng này? Bệnh nguy hiểm như thế nào tới mẹ và bé? Điều trị có dễ dàng không? Mời các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Sản giật là gì?

Trước khi tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị, đầu tiên các mẹ cần biết sản giật là gì?

Sản giật là tình trạng sản phụ mắc hội chứng tiền sản giật lên cơn co giật, hôn mê sâu đe dọa tính mạng của mẹ và thai nhi. Đây là một trong những biến chứng hiếm gặp, nhưng rất nặng của tiền sản giật. Cơn co giật có thể xảy ra trước sinh (từ tuần 20 trở đi), trong lúc sinh hoặc cũng có thể sau khi sinh.

Tiền sản giật là một hội chứng tăng huyết áp ở thai phụ, kèm tiểu đạm (tiểu protein) xuất hiện sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Tình trạng này còn có thể đi kèm với những dấu hiệu của tiền sản giật gây tổn thương các cơ quan khác như gan, thận, phổi, thần kinh.

2/ Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của sản giật là gì?

Sau khi đã tìm hiểu sản giật là gì? Vậy tình trạng này gây ra bởi những nguyên nhân nào?

Các nguyên nhân gây ra tình trạng sản giật vẫn chưa được chỉ ra rõ ràng. Các chuyên gia cho rằng nó là tổng hòa của các yếu tố như di truyền, phản ứng miễn dịch của cơ thể, nội tiết, dinh dưỡng, xâm lấn nguyên bào nuôi bất thường (một loại tế bào trong quá trình hình thành nhau thai), rối loạn đông máu, tổn thương mạch máu, nhiễm trùng…

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Tiền sản giật sau sinh và các biến chứng nguy hiểm

Tuy nhiên, với các mẹ có các yếu tố nguy cơ sau, khả năng mắc sản giật và tiền sản giật sẽ cao hơn so với người bình thường:

  • Con so (mang thai con đầu)
  • Béo phì
  • Đa thai
  • Mẹ lớn tuổi
  • Tiền căn từng bị tiền sản giật trong lần mang thai trước
  • Tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, bệnh thận, Lupus
  • Tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị em gái bị tiền sản giật.

3/ Triệu chứng sản giật là gì?

sản giật và tiền sản giật là gì

Các triệu chứng sản giật thai phụ mắc phải có thể là:

  • Co giật: Biểu hiện bởi 1 hoặc nhiều cơn co giật. Mỗi cơn co giật thường kéo dài 60 – 75s, bắt đầu ở mặt sau đó lan ra toàn thân. Hô hấp của bệnh nhân sẽ bị gián đoạn trong quá trình co giật.
  • Hôn mê sâu: Bệnh nhân hôn mê, bất tỉnh trong một khoảng thời gian, không ý thức được sự việc xung quanh từ khi lên cơn co giật. Vì vậy sau khi tỉnh lại thì thai phụ sẽ không nhớ gì về sự việc đã xảy ra.
  • Kích động: Sau giai đoạn hôn mê, bệnh nhân tỉnh lại. Thai phụ lúc này có thể có triệu chứng kích động, chống đối.

Vì sản giật là biến chứng gây ra bởi tiền sản giật. Các thai phụ cũng có thể có triệu chứng của tiền sản giật từ trước như:

  • Tăng huyết áp
  • Sưng ở mặt hoặc tay (phù tay chân hay phù toàn thân).
  • Tăng cân nhanh
  • Xuất hiện cơn đau đầu dai dẳng, không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường.
  • Tầm nhìn thay đổi, nhìn đôi, nhìn mờ hoặc mất thị lực
  • Buồn nôn và nôn mửa đột ngột
  • Đau bụng trên, thường là dưới bờ sườn bên phải
  • Khó thở.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

4/ Chẩn đoán sản giật

Một thai phụ mang thai trên 20 tuần co giật không rõ nguyên nhân, chẩn đoán đầu tiên mà các bác sĩ cần nghĩ tới chính là sản giật. Trong trường hợp co giật đi kèm với các triệu chứng sốt, hoặc xảy ra sau chấn thương, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm như chọc dò dịch não tủy, CT scan sọ não để loại trừ những nguyên nhân không phải là sản giật.

Trong trường hợp co giật mà thai phụ có tiền sử hoặc đã được chẩn đoán mắc tiền sản giật trước đó, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng. Đối với thai phụ chưa từng chẩn đoán mắc bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm xem thai phụ có mắc hội chứng này không. Các xét nghiệm đó có thể là: Định lượng đạm trong nước tiểu, công thức máu, chức năng đông máu, chức năng thận, chức năng gan…

5/ Biến chứng của sản giật là gì?

Vậy biến chứng của sản giật là gì, có nguy hiểm không, chắc hẳn là thắc mắc tiếp theo của nhiều mẹ.

Tuy hiếm gặp, nhưng sản giật có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

  • Tổn thương thần kinh vĩnh viễn do co giật tái phát hoặc chảy máu nội sọ.
  • Suy thận cấp, thậm chí suy thận mãn.
  • Ảnh hưởng đến thai nhi: Gây nên tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung, nhau bong non , thiểu ối.
  • Tổn thương gan.
  • Rối loạn đông cầm máu.
  • Tăng nguy cơ sản giật/ tiền sản giật ở lần mang thai tiếp theo.
  • Tử vong ở mẹ và thai nhi: Sản giật là nguyên nhân chiếm tới 13% trường hợp tử vong ở mẹ trên toàn thế giới.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

6/ Điều trị sản giật như thế nào?

Sản giật là gì

Nguyên tắc trong điều trị tiền sản giật – sản giật là : “Ưu tiên mẹ, có chiếu cố đến con”. Thường với các trường hợp tiền sản giật có dấu hiệu nặng, có nguy cơ xảy ra biến chứng sản giật sẽ được theo dõi rất sát sao trong thai kỳ. Mẹ bầu cần phải nhập viện để theo dõi cho tới khi sinh con. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sinh con sớm. Chỉ định sẽ được bác sĩ cân nhắc trên yếu tố tuổi thai và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Để dự phòng co giật, có thể sử dụng thuốc chống co giật MgSO4. Các thai phụ có huyết áp cao cần sử dụng thuốc làm giảm huyết áp.

Nếu thai phụ được chẩn đoán là tiền sản giật ở mức độ nhẹ, có thể theo dõi tình trạng huyết áp của mẹ và dùng thuốc để ngăn bệnh chuyển thành biến chứng sản giật. Việc sử dụng thuốc và theo dõi huyết áp giúp giữ tình trạng của mẹ an toàn cho tới khi em bé đủ trưởng thành để chào đời.

[inline_article id=210842]

Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin đầy đủ cho các mẹ về tình trạng sản giật là gì? Nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách điều trị. Tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị tiểu đường thai kỳ, bà bầu cần biết để tránh biến chứng cho mẹ và con

Trước khi muốn biết cách điều trị tiểu đường thai kỳ, chúng ta cần phải biết tiểu đường thai kỳ là gì?

1/ Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ (Gestational Diabetes Melitus) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai khoảng từ tuần thứ 24. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể. Do cơ chế giảm sản xuất và đề kháng insulin (một hormone điều hòa đường huyết) khi mang thai.

2/ Dấu hiệu của tiểu đường thai kỳ

Nếu bạn nghi ngờ mình mắc bệnh, đừng ngần ngại đến bác sĩ khám sớm nhất có thể. Các biểu hiện tiểu đường thai kỳ bao gồm:

  • Uống nước nhiều, luôn khát nước và đi tiểu nhiều lần
  • Vùng kín bị nấm men, có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu…
  • Các vết trầy xước thường xuất hiện trên cơ thể, và vết thương lâu lành hơn bình thường
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Nước tiểu thấy có kiến bâu vào

3/ Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ

Một trong những bước để điều trị tiểu đường thai kỳ hiệu quả là phải chẩn đoán chính xác tình trạng này.

Xét nghiệm nhằm tầm soát tiểu đường thai kỳ được thực hiện khi thai nhi được 24-28 tuần. Khi thực hiện xét nghiệm này, các mẹ nên để bụng đói (trong vòng 8 tiếng kể từ bữa tối của ngày trước đó) và uống một lượng dung dịch glucose khoảng 75g. Sau đó, các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để kiểm tra đường huyết. Cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, có thể kết luận mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ
Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

4/ Điều trị tiểu đường thai kỳ

Đường huyết của mẹ quá cao sẽ gây ra những biến chứng cho cả mẹ và con. Vì vậy, mục tiêu của điều trị tiểu đường thai kỳ là ổn định mức đường trong máu của mẹ. Điều này giúp tránh xảy ra những biến chứng nguy hiểm. Hiện nay điều trị tiểu đường thai kỳ dựa trên 2 phương thức:

  • Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa (điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống và tập luyện thể dục).
  • Thuốc kiểm soát đường huyết.

>>> Có thể mẹ quan tâm: Giá xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, chi phí rẻ – an toàn cho mẹ và bé

a/ Liệu pháp dinh dưỡng nội khoa

Đây là phương thức điều trị tiểu đường thai kỳ được ưu tiên. Mỗi mẹ bầu sẽ có một chế độ dinh dưỡng riêng dành cho từng cá nhân cụ thể. Các mẹ nên thăm khám để bác sĩ tư vấn và đưa ra chế độ dinh dưỡng phù hợp cho mình. Về cơ bản phương thức này bao gồm các yếu tố:

Tính toán tổng năng lượng (calories) nhập vào hằng ngày

Các mẹ cần biết thể trạng của mình là thừa cân, thiếu cân hay bình thường để tính toán lượng calories chính xác cần cung cấp mỗi ngày. Thể trạng có thể biểu hiện qua chỉ số khối cơ thể (BMI).

  • Thiếu cân: BMI của bạn ít hơn 18,5
  • Bình thường: BMI từ 18,5 – 22,9
  • Thừa cân: BMI của bạn bằng hoặc hơn 23 (23 với người châu Á, 25 với người châu Âu).

BMI được tính bằng: Cân nặng / (Chiều cao x Chiều cao)

Ví dụ: Bạn cao 1,58 (m) và nặng 48 (kg) thì BMI của bạn sẽ là: BMI = 48 / (1,58 x 1,58) = 15,35. BMI trung bình nằm trong khoảng từ 18,5 < BMI < 22,9, tức là mẹ đang thiếu cân.

Tổng năng lượng cung cấp được khuyến cáo là 1800-2500 kcal/ngày, tùy thuộc vào cân nặng trước có thai.

  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thiếu cân trước khi có thai thì cung cấp 30 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ có cân nặng bình thường trước khi có thai thì cung cấp 24 kcal/kg/ngày.
  • Đối với những thai phụ tiểu đường thai kỳ thừa cân trước khi có thai thì cần cung cấp 12-15 kcal/kg/ngày.

Các mẹ có thể tham khảo cách tính calories trong từng thức ăn qua bài viết: Bà bầu cần bao nhiêu calo mỗi ngày, bạn cập nhật ngay nhé!

Tuy nhiên, bất kể chế độ dinh dưỡng để điều trị tiểu đường thai kỳ thế nào thì vẫn cần cung cấp tối thiểu 175 gr carbohydrate, 71 gr protein, 28 gr chất xơ mỗi ngày và không nên cung cấp dưới mức 1200 kcal/ngày.

Phân bổ các bữa ăn hợp lý

điều trị tiểu đường thai kỳ

Mẹ bầu nên phân bổ thức ăn thành 5-7 bữa trong ngày thay vì 3 bữa chính với nhiều thức ăn.
Trong số đó có 3 bữa ăn chính và 2-4 bữa ăn nhẹ, cách nhau mỗi 2-3 giờ. Việc điều chỉnh chế độ ăn cần dựa vào kết quả theo dõi đường huyết, sự ngon miệng và diễn biến cân nặng của thai phụ.

Phân bổ các đại chất

3 nguồn thức ăn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể là: Đường (carbonhydrate), đạm (protein), mỡ (lipid). Để điều trị tiểu đường thai kỳ, không phải là hoàn toàn không ăn các thực phẩm cung cấp đường. Ngược lại, cần phân bổ tỉ lệ các chất lần lượt là 33-40% năng lượng từ đường, 40% từ chất béo và 20% từ chất đạm.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

Chế độ tập thể dục

Ngoài chế độ ăn, tập thể dục cũng đóng vai trò vào điều trị tiểu đường thai kỳ. Mẹ bầu nên:

  • Vận động khoảng 30 phút/ngày
  • Đi bộ nhanh hoặc tập thể dục vùng cánh tay khi ngồi ghế trong 10 phút sau mỗi bữa ăn
  • Những mẹ bầu có thói quen tập thể dục tích cực trước khi mang thai được khuyến khích duy trì chế độ vận động giống như trước khi mang thai trong thai kỳ.

b/ Thuốc kiểm soát đường huyết

Thuốc kiểm soát đường huyết được bác sĩ kê đơn cho các mẹ bầu thất bại trong điều trị tiểu đường thai kỳ bằng liệu pháp dinh dưỡng. Các thuốc này cần kê đơn và sự tuân thủ điều trị nghiêm ngặt. Vì vậy các mẹ bầu nên đến khám tại các cơ sở y tế để được điều trị chẩn và chính xác nhất. Về cơ bản có 2 nhóm thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn cho mẹ bầu.

Insulin

Insulin là hormone tự nhiên của cơ thể, được tổng hợp để điều hòa lượng đường trong máu. Tiểu đường thai kỳ do giảm sản xuất và đề kháng insulin. Vì vậy cung cấp một lượng hormone được tính toán kĩ có thể giúp ổn định mức đường huyết của mẹ. Loại hormone điều trị tiểu đường thai kỳ này được đưa vào cơ thể thông qua đường tiêm. Liều và cách sử dụng sẽ được bác sĩ cá nhân hóa cho mỗi mẹ bầu. Quá trình điều trị tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu có thể cần tiêm insulin đến hết thai kỳ.

điều trị tiểu đường thai kỳ

Các kiểm soát đường huyết bằng đường uống

Những loại thuốc điều trị tiểu đường thai kỳ khác ngoài insulin như metformin hay glyburide. Cả hai đều là thuốc dạng uống. Thuốc kiểm soát đường huyết uống dễ dung nạp, rẻ tiền, ổn định đường huyết và khống chế sự tăng cân của mẹ tốt hơn khi sử dụng insulin. Tuy nhiên ở Việt Nam, Bộ Y tế vẫn chưa cho phép việc dùng các thuốc uống để điều trị tiểu đường thai kỳ, do thiếu các số liệu về tính an toàn dài hạn. Vì vậy insulin vẫn là ưu tiên hàng đầu trong điều trị tiểu đường thai kỳ khi liệu pháp dinh dưỡng thất bại.

[inline_article id=74020]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Protein niệu khi mang thai: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

Một trong các xét nghiệm mẹ bầu cần làm trong khi mang thai là xét nghiệm nước tiểu. Thông tin từ xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ chẩn đoán những bệnh lý như tiền sản giật, nhiễm trùng tiểu… Trong đó chỉ số protein niệu khi mang thai là một chỉ số mà các mẹ bầu cần quan tâm.

1/ Protein niệu khi mang thai

Ở người bình thường, thận hoạt động tốt sẽ lọc máu và đào thải những chất không còn cần thiết, cặn bã của cơ thể thông qua đường tiểu. Các protein là những chất cần thiết với cơ thể, vì vậy phần lớn chúng sẽ được giữ lại trong máu, chỉ một số rất nhỏ mới xuất hiện trong nước tiểu.

Protein niệu khi mang thai dương tính nếu chỉ số protein trong nước tiểu mẹ bầu lớn hơn 300mg/24giờ. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy các bệnh lý về thận, cần được các chuyên gia tìm hiểu nguyên nhân và hướng điều trị. Về cơ bản, để dễ định hướng nguyên nhân, người ta chia protein niệu khi mang thai thành 2 loại:

  • Protein niệu mãn tính: Là tình trạng protein đã hiện diện trong nước tiểu từ trước khi mang thai. Nếu trước tuần 20 của thai kỳ xét nghiệm nước tiểu xuất hiện protein niệu thì nó có thể được xem là dấu hiệu của bệnh thận trước đó.
  • Protein niệu khởi phát: Là tình trạng protein mới xuất hiện trong nước tiểu trong quá trình mang thai và nhiều khả năng liên quan tới tiền sản giật.

>> Mẹ có thể xem thêm: Phù chân khi mang thai tháng thứ 8 và nguy cơ tiền sản giật

2/ Nguyên nhân gây protein niệu khi mang thai

Có sự khác biệt giữa việc định hướng nguyên nhân tiểu protein ở người không mang thai và phụ nữ mang thai. Với một trường hợp protein niệu khi mang thai, các nguyên nhân thường gặp có thể nghĩ tới bao gồm:

– Tiền sản giật và các biến chứng

Tiền sản giật là một hội chứng rối loạn thai nghén đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp có kèm protein niệu xuất hiện trong nước tiểu từ sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Các mẹ có thể sẽ không nhận ra triệu chứng tăng huyết áp hay tiểu đạm (tiểu protein) của tiền sản giật cho tới khi tình cờ phát hiện. Nhưng trong tình trạng tiền sản giật nặng, có thể có các triệu chứng nghiêm trọng như: đau đầu dữ dội, xuất huyết, đau bụng, buồn nôn – nôn, vàng da, tiểu ít, phù mặt, phù tay, phù chân, khó thở, nhìn mờ…

Tiền sản giật có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như sản giật, hội chứng HELLP, suy thận cấp… ở mẹ.

Protein niệu khi mang thai
Nhiễm trùng tiêu cũng là một trong những nguyên nhân gây tiểu đạm

Nhiễm trùng tiểu

Một tình trạng nhiễm trùng tiểu có thể khiến protein niệu tăng thoáng qua trong thai kỳ. Các triệu chứng của nhiễm trùng tiểu có thể bao gồm: tiểu gắt, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, đau vùng bụng dưới… Nếu không điều trị đúng, có thể dẫn tới nhiễm trùng ngược dòng gây viêm thận, viêm đài bể thận… Lúc này các triệu chứng nặng hơn như sốt, ớn lạnh toàn thân, đau hông lưng. Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bác sĩ sẽ kê cho bạn một loại kháng sinh an toàn đối với thai phụ.

Nhóm nguyên nhân liên quan tới bệnh thận có từ trước đó của mẹ

Nguyên nhân protein niệu khi mang thai lúc này có thể do mẹ bầu có bệnh thận trước đó mà không được phát hiện, hoặc có bệnh thận trước đó mà khi có thai khiến tình trạng này nặng lên. Nếu mốc thời gian phát hiện tiểu protein là trước tuần 20 của thai kỳ, nhiều khả năng là tình trạng này của mẹ đã có từ trước đó. Nguyên nhân gây nên tình trạng tiểu đạm là rất nhiều: bệnh thận đái tháo đường, bệnh thận lupus, các bệnh cầu thận nguyên phát… Cần gặp các chuyên gia về thận học để tìm cụ thể nguyên nhân và điều trị cho mẹ, tránh các biến chứng có thể dẫn tới bệnh thận mạn.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Bề cao tử cung, hướng dẫn đơn giản cho mẹ bầu tự đo tại nhà

3/ Triệu chứng của protein niệu khi mang thai

Bạn có thể nhận biết tình trạng protein niệu khi mang thai thông qua một vài triệu chứng sau:

  • Phù mặt, bàn tay, bàn chân, nặng lên vào buổi sáng khi mới thức dậy.
  • Nước tiểu có bọt nhiều như xà phòng.

Từ giữa thai kỳ, bạn nên để ý đến các dấu hiệu tiền sản giật như:

  • Đau đầu dữ dội
  • Phù tay, chân và mặt
  • Khó thở
  • Đau dữ dội bên dưới vùng xương sườn phải
  • Dấu xuất huyết
  • Các triệu chứng thần kinh: Nhìn mờ, nhìn đôi, ảo giác…

4/ Làm sao để phát hiện protein niệu khi mang thai

Có nhiều phương pháp có thể xác định được tình trạng protein niệu khi mang thai. 2 phương pháp thường được sử dụng nhất là:

Que nhúng nước tiểu Dipstick

protein trong nước tiểu bà bầu

Với xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy một mẫu nước tiểu của bạn và thử với que thăm dò nước tiểu có dải thuốc thử hóa học. Lúc này, các phản ứng hóa học sẽ xảy ra và cho ra những màu sắc khác nhau. Que nhúng Dipstick  phát hiện được Albumin (loại protein chủ yếu bị thải ra trong nước tiểu trong các bệnh lí) và tranferin. Ngoài ra nó còn giúp xác định những thông số khác hữu ích của nước tiểu như tỷ trọng nước tiểu, pH, đường, máu…

Xét nghiệm protein nước tiểu trong 24 giờ

Mẹ bầu sẽ được lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ và đem đi phân tích. Phương pháp này là phương pháp chính xác nhất và là tiêu chuẩn “vàng” trong việc xác định protein trong nước tiểu. Xét nghiệm có thể cho ra con số chính xác về lượng protein trong nước tiểu. Từ đó bác sĩ có thể định hướng được một phần nguyên nhân.

5/ Điều trị protein niệu khi mang thai

Việc điều trị protein niệu khi mang thai tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này.

  • Trong trường hợp tiểu đạm do nguyên nhân từ bệnh lý thận trước đó của mẹ, cần được theo dõi đồng thời bởi các bác sĩ chuyên khoa thận và khoa sản, để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng.
  • Đối với nguyên nhân liên quan tới tiền sản giật, vấn đề tiểu đạm của mẹ bầu thường sẽ tự giới hạn sau khi sinh con. Tuy nhiên cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kịp thời.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

6/ Mẹ bầu có thể làm gì khi nước tiểu có protein?

Điều trị protein trong nước tiểu là điều trị dựa trên bệnh nguyên, bầu nên tuyệt đối làm theo những chỉ dẫn về thuốc, chế độ ăn, chế độ vận động của bác sĩ, tham vấn ý kiến khi cần thiết..

Bên cạnh việc tuân thủ theo những chỉ dẫn của bác sĩ, thai phụ cũng nên:

  • Ăn nhạt, hạn chế muối.
  • Hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường.
  • Tăng cường bổ sung rau xanh và trái cây vào thực đơn hàng ngày.

protein trong nước tiểu bà bầu

  • Uống nhiều nước hơn.
  • Không vận động quá sức.
  • Tránh căng thẳng và tránh tiếp xúc với các yếu tố có thể làm hạ thân nhiệt.

[inline_article id=246880]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã hiểu hơn về protein niệu khi mang thai cũng như các nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị rồi. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chuyển dạ kéo dài, tất cả những điều mẹ bầu cần biết để phòng tránh

Sau hành trình 9 tháng 10 ngày, cuối cùng cũng tới ngày thiêng liêng mà các mẹ ngóng đợi. Tuy nhiên chuyển dạ kéo dài lại là vật cản lớn đối với các mẹ bầu trước khi gặp được con.

1/ Chuyển dạ bình thường là như thế nào?

Chuyển dạ là quá trình diễn tiến theo thời gian dưới tác động của cơn co tử cung, khiến cổ tử cung bắt đầu giãn nở và vị trí em bé được đưa đến vị trị thuận lợi để chuẩn bị được sinh ra, kết quả cuối cùng là thai nhi và nhau được tống xuất ra ngoài khỏi tử cung người mẹ.

Một quá trình chuyển dạ bình thường trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xóa mở cổ tử cung

Ở giai đoạn này, dưới tác động của các cơn gò tử cung tăng dần về cường độ và số lượng, cổ tử cung sẽ bắt đầu giãn nở. Cơn gò tử cung xuất hiện tự nhiên không theo ý muốn của các sản phụ. Cơn gò gây đau, điều mà khiến nhiều mẹ bầu khó chịu nhất trong quá trình mang thai và sinh nở. Đây là giai đoạn lâu nhất trong 3 giai đoạn, diễn ra nhiều giờ đồng hồ tùy vào mỗi người. Cho tới khi cổ tử cung mở trọn (khoảng 10cm), số lượng và cường độ các cơn gò tử cung đạt đủ điều kiện, sẽ chuyển tới giai đoạn tiếp theo sổ thai.

Chuyển dạ kéo dài

Giai đoạn 2: Sổ thai

Ở giai đoạn này, em bé từ trong tử cung người mẹ, sẽ đi qua khung chậu và cuối cùng là đẩy ra ngoài. Giai đoạn này diễn ra nhanh hơn giai đoạn đầu. Có sự khác biệt về thời gian sinh giữa sinh con so (sinh con lần đầu) và con rạ (sinh con thứ). Có thể mất từ 30 phút tới 2 tiếng nếu sản phụ sinh con so. Nhưng với con rạ, quá trình này diễn ra nhanh hơn 15 phút đến 1 tiêng đồng hồ.

Giai đoạn 3: Sổ nhau và cầm máu

Sau khi thai nhi được đưa ra ngoài, tử cung người mẹ tiếp tục co bóp để tống xuất nhau thai còn xót lại trong tử cung và ngoài. Giai đoạn này lại được chia làm 3 giai đoạn nhỏ: Bong nhau, sổ nhau và cuối cùng là cầm máu. Thời gian của giai đoạn này vào khoảng 6 – 30 phút tùy sản phụ. Kết thúc giai đoạn này là mẹ bầu đã vượt cạn thành công.

>>> Bạn có thể tham khảo: Hỏi-đáp: Dấu hiệu sắp sinh cần đến bệnh viện cùng Ths-Bác sĩ Huỳnh Kim Dung

2/ Thế nào là chuyển dạ kéo dài, nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài là khi quá trình chuyển dạ kéo dài quá 24 giờ hoặc giai đoạn hoạt động kéo dài trên 12 giờ, vì giai đoạn tiềm thời khó phân định và không rõ ràng nên thường dựa trên giai đoạn hoạt động. Quá trình này sẽ được bác sĩ sản khoa theo dõi trên một biểu đồ gọi là sản đồ. Nếu có dấu hiệu chuyển dạ kéo dài trên sản đồ, cần can thiệp một số biện pháp để quá trình sinh dễ ra thuận lợi.

Nguyên nhân của quá trình chuyển dạ kéo dài:

  • Từ thai nhi: Thai nhi lớn hoặc vòng đầu của thai nhi lớn, thai nhi ở vào vị trí sinh không thuận lợi (sinh ngôi mông, ngôi lưng) …
  • Từ mẹ: Khung chậu của mẹ hẹp, không đủ rộng để thai nhi đi qua, tử cung bất thường bẩm sinh, mẹ có u đường sinh dục, vùng chậu cản trở quá trình sinh …
  • Cơn gò tử cung yếu, không đủ cường độ cũng như số lượng.
Chuyển dạ kéo dài
Nguyên nhân dẫn đến chuyển dạ kéo dài

3/ Hậu quả của chuyển dạ kéo dài

Quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên những biến chứng cho cả mẹ và bé.

– Đối với mẹ

  • Tăng tỷ lệ băng huyết sau sinh (mất máu nhiều sau sinh)
  • Vỡ tử cung: Áp lực tử cung trong quá trình chuyển dạ có tắt nghẽn sẽ tăng cao. Trên những sản phụ có tử cung bất thường như đã can thiệp mổ từ lần sinh trước hay bất thường bẩm sinh, áp lực cao có thể khiến vỡ tử cung, một biến chứng rất nguy hiểm.
  • Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản: Quá trình chuyển dạ kéo dài là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn vùng sinh dục, vùng da xung quanh xâm nhập, gây nhiễm trùng ối, nhiễm trùng cho sản phụ.

– Chuyển dạ kéo dài ảnh hưởng tới thai nhi

  • Suy thai: Quá trình chuyển dạ diễn ra kéo dài, khả năng dự trữ oxy của thai nhi cạn kiệt. Nồng độ oxy trong máu thai nhi giảm, có thể khiến em bé tử vong.
  • Nhiễm trùng sơ sinh: Tương tự như ở mẹ, các vi khuẩn đường sinh dục có thể xâm nhập vào máu bé khi quá trình chuyển dạ kéo dài gây nên tình trạng nhiễm trùng sơ sinh sớm nguy hiểm tới tính mạng của bé.

>>> Bạn có thể tham khảo: Cách trị mề đay sau sinh tại nhà và cách phòng tránh hiệu quả mẹ cần biết!

4/ Cách điều trị chuyển dạ kéo dài

Tùy vào tình trạng của mỗi mẹ bầu mà bác sĩ sẽ có cách tiếp cận khác nhau:

– Sử dụng thuốc tăng cơn gò

Thuốc tăng cơn gò (Oxytocin) được dùng trong các trường hợp cơn gò của mẹ bầu không đảm bảo về cường độ và số lượng để đẩy thai nhi ra ngoài. Đây là loại hormone được tổng hợp nhân tạo để gây chuyển dạ, tăng cường và điều chỉnh các cơn co tử cung.

Chuyển dạ kéo dài

– Tia ối, phá ối

Tia ối, phá ối là một thủ thuật mà bác sĩ làm vỡ màng ối của sản phụ bằng tay hoặc bằng dụng cụ. Trong một số trường hợp, phá ối giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dạ. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để đưa ra quyết định hợp lý nhất cho mẹ bầu.

– Giúp sinh bằng dụng cụ

Trong trường hợp thai nhi đã vào đường dẫn sinh, bác sĩ có thể sẽ cân nhắc tới các thủ thuật giúp sinh như forceps hay đặt giác hút để hỗ trợ.

– Sinh mổ

Mổ lấy thai là phương pháp được cân nhắc sau khi các biện pháp như tăng cơn gò, phá ối không hiệu quả. Lúc này, sinh thường qua ngả âm đạo không còn là một giải pháp an toàn cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, phương pháp cũng có những mặt bất lợi, bác sĩ sẽ là người cân nhắc thật kĩ càng để đưa ra quyết định cho các mẹ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

5/ Cách phòng ngừa chuyển dạ kéo dài

Chuyển dạ kéo dài có thể phần nào phòng tránh và dự báo trước được nếu các mẹ tuân thủ các điều kiện dưới đây:

  • Khám thai đều đặn và định kỳ: Việc khám thai đều đặn và định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường như bất thường khung chậu của mẹ, thai lớn, đái thái đường thai kỳ … để phòng tránh việc mẹ bầu phải trải qua một cuộc chuyển dạ kéo dài.
  • Với các mẹ có đái tháo đường thai kỳ, cần tuân thủ chế độ sinh hoạt và điều trị của bác sĩ. Đái tháo đường thai kỳ là một trong những nguyên nhân khiến thai to, dẫn tới việc sinh nở trở nên khó khăn và kéo dài hơn.

[inline_article id=297430]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu rõ hơn về chuyển dạ kéo dài cũng như cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Thuyên tắc ối, tai biến sản khoa nguy hiểm với các bà mẹ

Tuy hiếm gặp nhưng thuyên tắc ối là biến chứng nguy hiểm, rất khó chẩn đoán và điều trị. Mẹ bầu cần chủ động tìm hiểu thông tin cũng như cách phòng tránh để có một một thai kỳ khỏe mạnh.

1/ Thuyên tắc ối là gì?

Thuyên tắc ối là tình trạng nước ối hoặc các vật chất từ thai nhi (tóc, lông tơ, các mảnh vụn khác…) xâm nhập vào tuần hoàn người mẹ và gây nên tình trạng truỵ tim mạch, giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất là do phản ứng dị ứng (phản vệ). Thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa, có thể nhanh chóng gây tử vong ở người mẹ. Cho đến nay có chế bệnh học vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ.

Điều may mắn cho các mẹ bầu, là không phải bất kì khi nào sự xâm nhập của nước ối hay các vật chất từ thai nhi đều gây nên thuyên tắc ối. Ngược lại, sự xâm nhập này lại là một điều rất thường gặp trong quá trình sinh nở ở hầu hết các chị em. Vấn đề nằm ở phản ứng dị ứng của cơ thể người mẹ với những chất trên, một phản ứng quá mức cần thiết gây hại cho cơ thể.

Tình trạng này rất hiếm gặp nên các mẹ bầu không cần quá lo lắng. Theo thống kê, tỷ lệ của tình trạng này ở Hoa Kỳ là 1/40.000 ca sinh, và ở châu Âu là 1/53.800 ca.

Thuyên tắc ối
Thuyên tắc tối là gì?

2/ Thuyên tắc ối xảy ra khi nào?

Thuyên tắc ối có thể xảy ra trong suốt thai kỳ, nhưng thường gặp nhất vào ngày sinh, ngay lúc chuyển dạ và một giờ sau khi sổ nhau, thậm chí 48 giờ sau sinh.

Nó có thể xảy ra ở cả cuộc sinh thường lẫn sinh mổ. Và có thể ở bất kì lần mang thai nào, trong lần mang thai đầu tiên, hoặc trong những lần mang thai tiếp theo, dù trước đó có những lần sinh thành công.

Trường hợp nạo hút thai hay chấn thương bụng, mặc dù hiếm nhưng vẫn có thể gây ra thuyên tắc ối.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Kinh nghiệm sinh mổ và những bí quyết mẹ cần biết!

3/ Ai dễ có nguy cơ bị thuyên tắc ối?

Sự xuất hiện của thuyên tắc ối là rất hiếm và đến nay vẫn rất khó đoán định. Tuy nhiên một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một số yếu tố nguy cơ sau có thể làm tăng khả năng mắc tình trạng này:

  • Mẹ bầu tuổi cao (trên 35 tuổi)
  • Mang đa thai
  • Bất thường nhau thai: nhau tiền đạo
  • Mẹ mắc sản giật
  • Đa ối (tình trạng nước ối nhiều)
  • Sản phụ mổ lấy thai
  • Rách cổ tử cung, vỡ tử cung.

4/ Triệu chứng của thuyên tắc ối

Các triệu chứng ban đầu của thuyên tắc ối diễn ra đột ngột như: Tăng cảm giác lo lắng, kích động, lú lẫn, buồn nôn, nôn, ớn lạnh, thay đổi màu da, hụt hơi, khó thở, mạch nhanh, huyết áp tụt… Tình trạng diễn tiến nhanh có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm: Mất ý thức, co giật, suy tim, chảy máu nhiều và không kiểm soát được, đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), suy hô hấp, tổn thương não…

Thuyên tắc ối
Triệu chứng của thuyên tắc ối

5/ Phương pháp điều trị

2 vấn đề chủ yếu và nghiêm trọng ảnh hưởng tới sản phụ trong thuyên tắc ối là: Suy hô hấp – tuần hoàn và rối loạn về đông máu (đông máu nội mạch dẫn tới chảy máu nghiêm trọng). Việc điều trị thuyên tắc ối sẽ tập trung vào 2 vấn đề trên.

Với suy hô hấp – tuần hoàn, sản phụ sẽ được đặt ống nội khí quản (một loại ổng thở) để cung cấp oxy, hồi sức tim phổi (CPR), cũng như sử dụng các loại thuốc vận mạch giúp kiểm soát huyết áp và nhịp tim.

Với tình trạng chảy máu, điều trị về cơ bản bao gồm truyền máu hoặc các chế phẩm máu cho mẹ, sử dụng các thuốc để chống lại tình trạng này.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Sinh con năm 2023 hợp tuổi bố mẹ nào để mang lại may mắn?

6/ Mẹ bầu có thể làm gì để ngăn ngừa?

Đến nay, thuyên tắc ối vẫn là một tai biến sản khoa nguy hiểm và rất khó có thể đoán trước hoặc phòng ngừa được. Nhưng các mẹ bầu có thể thực hiện một số biện pháp giúp giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của tình trạng này.

  • Nguyên tắc chung để có một thai kỳ khỏe mạnh là khám thai đều đặn và định kỳ. Điều này giúp theo dõi và phát hiện sớm các thai kỳ nguy cơ, quản lý chặt giúp đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
  • Chọn sinh ở những cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại. Điều này giúp tăng tỉ lệ biến chứng và tăng tỉ lệ điều trị thành công nếu chẳng may có thuyên tắc ối xảy ra. Các bác sĩ kinh nghiệm sẽ can thiệp kịp thời, tích cực và chuẩn xác giúp các mẹ bầu và em bé an toàn.

[inline_article id=287844]

Qua đây, hi vọng mẹ bầu đã biết thuyên tắc ối là gì cũng như phương pháp điều trị và cách phòng tránh. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Viêm lộ tuyến khi mang thai, mẹ bầu cần biết để phòng tránh

Viêm lộ tuyến khi mang thai nếu không được điều trị đúng cách, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Vì vậy các mẹ cần nắm những thông tin dưới đây để có một thai kỳ khỏe mạnh nhé.

1/ Viêm lộ tuyến khi mang thai là gì?

Lộ tuyến là tình trạng lớp biểu mô bên trong cổ tử cung lộn ra ngoài, sau đó bị các tác nhân như virus, vi khuẩn, nấm tấn công gây nên viêm nhiễm, lở loét. Cần hiểu rằng lộ tuyến là tình trạng thay đổi sinh lý của cổ tử cung, nhưng lại tạo cơ hội gây nên một số vấn đề bệnh lý như viêm lộ tuyến hay loạn sản tế bào cổ tử cung, ung thư cổ tử cung.

Xảy ra ở các chị em trong độ tuổi sinh đẻ chứ không riêng gì phụ nữ mang thai. Đặc biệt, bà bầu dễ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung vào 3 tháng đầu 3 tháng cuối của thai kỳ, thời điểm mà cơ thể có nhiều sự thay đổi. Viêm lộ tuyến khi mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cả mẹ và bé, gây nên các tình trạng như: sảy thai, sinh non… Nên các mẹ bầu cần để ý các dấu hiệu bất thường vùng kín để thăm khám và có biện pháp kịp thời nhé.

Viêm lộ tuyến khi mang thai
Viêm lộ tuyến khi mang thai là gì?

2/ Nguyên nhân gây viêm lộ tuyến khi mang thai

Có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng viêm lộ tuyến khi mang thai. Một vài nguyên nhân có thể gặp, bao gồm:

  • Sự thay đổi của nội tiết trong cơ thế, nồng độ estrogen tăng cao khi mang thai, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và các tác nhân gây bệnh phát triển mạnh hơn bình thường
  • Quan hệ tình dục không an toàn trong khi mang thai
  • Viêm nhiễm phụ khoa trước khi mang thai mà không được điều trị đúng và dứt điểm
  • Tiền sử nạo phá thai, sảy thai, sinh non trước đó nhưng không được chăm sóc đúng cách
  • Mẹ chăm sóc vùng kín chưa đúng cách, khiến vùng kín ẩm ướt và tiết nhiều dịch, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh phát triển
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ không đúng cách, dùng quá nhiều, thụt rửa sâu khiến môi trường pH âm đạo thay đổi, giúp các tác nhân gây bệnh có môi trường phát triển

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Viêm gan B mạn tính có chữa được không, có nguy hiểm không?

3/ Triệu chứng

Triệu chứng của viêm lộ tuyến khi mang thai tùy thuộc vào mức độ bệnh. Về cơ bản, có bệnh biểu hiện với 3 mức độ:

Viêm lộ tuyến độ 1: Viêm nhiễm gây ra tổn thương với diện tích nhỏ hơn 1/3 diện tích của cổ tử cung. Ở giai đoạn này, mẹ bầu sẽ gặp các triệu chứng như: Khí hư ra nhiều, có màu sắc ngả vàng bất thường, mùi hôi khó chịu, kèm cảm giác ngứa ngáy khó chịu.

Viêm lộ tuyến khi mang thai
Triệu chứng viêm lộ tuyến khi mang thai

Viêm lộ tuyến độ 2: Mức độ viêm nhiễm nặng hơn. Tổn thương lan rộng ra hơn 1/2 diện tích cổ tử cung. Có dấu hiệu lở loét, phát sinh mủ và rỉ máu. Khi quan hệ cảm thấy đau rát, thậm chí chảy máu âm đạo.

Viêm lộ tuyến độ 3: Hơn 2/3 diện tích cổ tử cung bị sưng đỏ, viêm nhiễm. Mẹ bầu có thể có các triệu chứng như đau vùng bụng dưới, chảy máu bất thường, đau rát khi quan hệ.

4/ Phương pháp điều trị

Viêm lộ tuyến khi mang thai có thể khiến vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh xâm nhập ngược dòng lên tử cung và ảnh hưởng lên cả mẹ và bé. Vì vậy khi mẹ bầu có bất cứ bất thường nào ở vùng kín, cần thăm khám ngay với các bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung thường được dùng là đốt điện hay áp lạnh. Tuy nhiên, với viêm lộ tuyến khi mang thai, cách điều trị có thể hơi khác. Vì các phương pháp đột điện hay áp lạnh này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bảng giá tiêm phòng cho bà bầu giá bao nhiêu mẹ biết chưa?

Các mẹ bầu bị viêm lộ tuyến khi mang thai sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc uống hoặc đặt âm đạo giúp giảm tình trạng viêm nhiễm. Phương pháp này là phù hợp, vì đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi. Nhiều mẹ bầu lo lắng việc uống thuốc hay đặt thuốc có thể có tác dụng phụ, từ đó mà không điều trị dẫn tới tình trạng viêm nhiễm ngày càng nặng. Các chị em hãy cứ yên tâm và tuân thủ điều trị, vì bác sĩ đã cân nhắc lựa chọn những loại thuốc an toàn, có lợi ích cao hơn nhiều so với nguy cơ cho mẹ bầu.

Viêm lộ tuyến khi mang thai
Điều trị viêm lộ tuyến khi mang thai

5/ Dự phòng viêm lộ tuyến khi mang thai

Vậy các mẹ bầu có thể làm gì để hạn chế tình trạng viêm lộ tuyến khi mang thai? Các chị em có thể tham khảo những biện pháp phòng ngừa dưới đây

  • Sử dụng các biện pháp bảo vệ và quan hệ an toàn.
  • Tuân thủ và điều trị dứt điểm các tình trạng viêm nhiễm phụ khoa trước khi mang thai
  • Cần được chăm sóc đúng cách bởi các chuyên gia trong trường hợp sinh non, sảy thai, nạo phá thai
  • Đảm bảo vệ sinh vùng kín sạch sẽ, mặc đồ lót không quá bó sát, thấm hút tốt
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh đúng cách, lựa chọn các sản phẩm không ảnh hưởng tới cân bằng pH tự nhiên của âm đạo
  • Khi có bất thường về vùng kín cần thăm khám bác sĩ và chuyên gia, không nên tự chữa trị, dễ dẫn tới tình trạng bệnh nặng hơn.

[inline_article id=296509]

Qua đây, hi vọng mẹ đã hiểu hơn về viêm lộ tuyến khi mang thai, chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung?

Beta hCG bao nhiêu thì có tim thai? Liệu những ứng dụng của beta hCG có giúp trả lời thắc mắc của các mẹ. Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.

Xét nghiệm beta hCG là gì?

Sau khi đã hiểu xét nghiệm beta hCG bao nhiêu thì có tim thai; các mẹ hãy tìm hiểu xem xét nghiệm beta hCG là gì đã nhé.

xét nghiệm beta hcg

Xét nghiệm beta hCG là gì? Xét nghiệm beta hCG là loại xét nghiệm dùng để kiểm tra nồng độ beta hCG có trong máu hoặc nước tiểu. Beta hCG (Human Chorionic Gonadotropin) là loại hormone thai kỳ, được tiết ra từ các tế bào hoàng thể thai kỳ trong giai đoạn đầu. Sau đó bánh nhau khi được hình thành có vai trò kích thích quá trình phát triển của thai nhi; hỗ trợ sản sinh hormone sinh dục giúp hình thành giới tính của thai nhi.

HCG được chia làm hai đơn vị: alpha và beta, hCG cũng được tiết ra bởi một số cơ quan khác trong cơ thể. Riêng beta là đơn vị đặc hiệu, định lượng nồng độ beta hCG. Đây là đơn vị giúp mẹ bầu xác định mình có thai hay không. Và chỉ số này cũng giúp các bác sĩ dự đoán tình trạng thai trong giai đoạn sớm cũng như ước tính nguy cơ bất thường dị tật nhiễm sắc thể thai.

Mục đích của xét nghiệm beta hCG

Xét nghiệm beta hCG có thể được ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. Nồng độ beta hCG sẽ cho biết:

  • Người phụ nữ mang thai hay chưa.
  • Phát hiện các bệnh lý liên quan tới nguyên bào nuôi, một số bệnh lý ở tử cung, buồng trứng.
  • Góp phần chẩn đoán và theo dõi điều trị các tình trạng thai ngoài tử cung, thai trứng, thai lưu…
  • Là một chỉ số xét nghiệm trong triple test, giúp tầm soát các dị tật liên quan tới di truyền như hội chứng Down và các dị tật khác.
  • Xác định được số bào thai mẹ đang mang trong tử cung: Dựa vào chỉ số này có thể dự đoán được các mẹ mang đơn thai hay đa thai. Ở đầu thai kỳ, nếu chỉ số này tăng cao hơn nhiều so với mức độ bình thường của tuổi thai nhi, rất có thể mẹ đang mang đa thai. Cần kết hợp với phương tiện siêu âm để tăng độ chính xác.

>> Xem thêm bài cùng chủ đề: HCG tăng cao nhưng không có thai, nguyên nhân nào gây ra tình trạng này?

Xét nghiệm nồng độ hCG bằng cách nào?

Để biết được nồng độ hCG trong cơ thể phụ nữ, có thể xét nghiệm máu và dùng que thử thai thử nước tiểu. Lưu ý rằng nếu thử nước tiểu bằng que thử thai, que thử sẽ lên hai vạch đỏ nếu có thai nhưng không thể cho biết chính xác được nồng độ của hCG.

Để biết chính xác chỉ số nồng độ hCG, bạn cần phải tới bệnh viện để thực hiện xét nghiệm máu.

Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung?

Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung
Chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung?

Thông thường, nồng độ β-hCG ở phụ nữ tiền mãn kinh và không mang thai dao động trong khoảng 0,02-0,8 IU/L. Tuy nhiên, ở những trường hợp thai đã vào tử cung an toàn được phát hiện qua siêu âm, nồng độ β-hCG là 1000 IU/L hoặc cao hơn. Nồng độ này nhanh chóng tăng lên và đạt đỉnh điểm vào tuần thứ 10 của thai kỳ, thường là từ 20000 – 200000 IU/L. Sau 10 tuần, nồng độ β-hCG có thể giảm hoặc duy trì ổn định.

Việc theo dõi nồng độ beta hCG cũng như siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm bụng cho phép chẩn đoán chính xác để xác định thai ngoài tử cung ở ống dẫn trứng. Siêu âm giúp phân tích toàn bộ khoang bụng và xương chậu để đánh giá xem thai ngoài tử cung có bị vỡ hay không. β-hCG là dấu ấn sinh học có giá trị để dự đoán sớm thai ngoài tử cung.

Trong y khoa, hiểu được mức phân biệt β-hCG đóng vai trò quan trọng. Mức phân biệt này cho biết được thai đã vào tử một cách an toàn. Tuy nhiên, trong trường hợp thai ngoài tử cung, nồng độ β-hCG có thể chênh lệch nhiều so với mức phân biệt này (hay nói cách khác cho dễ hiểu là mức độ β-hCG nằm ngoài phạm vi bình thường).

Hiện tại chưa có một mức phân biệt thống nhất, các nghiên cứu đề xuất các giá trị khác nhau như 1000 IU/L, 1500 IU/L và 2000 IU/L, song các nghiên cứu khác cho thấy việc chỉ dựa vào mức phân biệt để chẩn đoán có thể không hoàn toàn đáng tin cậy.

[key-takeaways title=””]

Một phương pháp chính xác hơn là theo dõi nồng độ β-hCG theo chuỗi thời gian. Việc đo lường nhiều lần cách nhau 48 giờ có thể giúp xác định thai ngoài tử cung. Nếu nồng độ β-hCG tăng chậm hơn dự kiến so với thai trong tử cung bình thường, hoặc nếu nồng độ giảm sâu (không giống như sảy thai tự nhiên thường giảm chậm hơn), thì đây có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung.

[/key-takeaways]

Beta hCG bao nhiêu thì có tim thai?

Sau khi đã tìm hiểu chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung, có thể bạn sẽ muốn biết beta hCG bao nhiêu thì có tim thai.

Hiện tại chưa có nghiên cứu nào chỉ ra chính xác nồng độ beta hCG bao nhiêu thì có hoạt động của tim thai. Đa phần việc xác định xem có hoạt động của tim thai hay không thường dựa vào siêu âm. Tuy nhiên, mẹ có thể tham khảo nồng độ beta hCG theo tuần tuổi cho đơn thai để phần nào dự đoán được thời điểm tim thai bắt đầu hoạt động:

  • 3 tuần: 5 – 50 mIU/ml
  • 4 tuần: 5 – 426 mIU/ml
  • 5 tuần: 18 – 7.340 mIU/ml
  • 6 tuần: 1.080 – 56.500 mIU/ml
  • 7 đến 8 tuần: 7.650 – 229.000 mIU/ml
  • 9 đến 12 tuần: 25.700 – 288.000 mIU/ml
  • 13 đến 16 tuần: 13.300 – 254.000 mIU/ml
  • 17 đến 24 tuần: 4.060 – 165.400 mIU/ml
  • 25 đến 40 tuần: 3.640 – 117.000 mIU/ml
  • Phụ nữ không mang thai: < 5.0 mIU/ml
  • Phụ nữ mãn kinh: 9.5 mIU/ml.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Siêu âm tim thai là gì và tầm quan trọng mẹ bầu cần biết

Sau khi thai đã vào tử cung an toàn, thông thường bác sĩ có thể đo được tim thai khi thai được 6 tuần. Một số thai phụ có thể được ghi nhận tim thai trễ hơn ở tuần 8 thai kỳ. Mẹ cũng đừng quá lo lắng nếu thấy nồng độ beta hCG đạt ngưỡng mà chưa thấy hoạt động của tim thai. Điều quan trọng là beta hCG vẫn đang tăng bình thường và bác sĩ kết luận trên siêu âm chưa ghi nhận bất thường gì.

Đối với trường hợp đa thai thì ngưỡng beta hCG sẽ khác, vì vậy nên dựa vào siêu âm để xác định phôi và tim thai trong lòng tử cung.

nồng độ beta hcg bao nhiêu thì có tim thai
Nồng độ beta hCG bao nhiêu thì có tim thai? Thắc mắc của nhiều mẹ bầu

[inline_article id=281612]

Hy vọng thông qua bài viết đã giải đáp được thắc mắc chỉ số beta hCG bao nhiêu thì thai vào tử cung và beta hCG bao nhiêu thì có tim thai. Tiếp tục theo dõi các bài viết của Marrybaby để có thêm nhiều thông tin bổ ích cho mẹ và bé nhé.