Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu uống C sủi được không? Lợi ích tuyệt vời của Vitamin C sủi

Vậy thực chất, bà bầu uống C sủi được không? Nếu mẹ đang mang thai và cũng muốn bổ sung vitamin C theo cách này, hãy dành vài phút xem ngay bài viết của MarryBaby để hiểu và nắm được lượng vitamin C cần bổ sung đủ mỗi ngày trong giai đoạn thai kỳ nhé.

Bà bầu uống C sủi được không?

Viên sủi vitamin C là dạng viên nén khi cho vào cốc nước sẽ sủi mạnh và tan hoàn toàn trong nước. Chúng mang mang lại các tác dụng cho sức khỏe, nhất là hệ miễn dịch. Vì vậy, đây là thực phẩm chức năng được khuyến dùng để tăng thể lực hiệu quả, nhất là trong giai đoạn COVID-19 diễn biến phức tạp. Vậy thì bà bầu uống C sủi được không?

Theo các chuyên gia đầu ngành, trong quá trình mang thai, mẹ bầu nên bổ sung vitamin C, nhất là trong mùa lạnh và cúm nhằm tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, mẹ nên lưu ý đến liều lượng vitamin C mà mẹ có thể nạp trong một ngày để không dư thừa chất, gây tác dụng ngược.

Mẹ cần nạp đủ lượng vitamin C theo khuyến nghị

Bà bầu có uống được C sủi không? Để vitamin C phát huy tốt tác dụng cho mẹ bầu, mẹ nên bổ sung theo liều lượng phù hợp với độ tuổi mang thai của mình.

  • Phụ nữ mang thai từ 19 tuổi trở lên: 85mg.
  • Phụ nữ cho con bú từ 19 tuổi trở lên cần bổ sung 120mg vitamin C mỗi ngày.
  • Mức tiêu thụ cao nhất được cho phép mỗi ngày là 2.000mg (đối với phụ nữ từ 19 tuổi trở lên).

Với hàm lượng vitamin C được khuyến cáo kể trên thì mẹ hoàn toàn có thể bổ sung thông qua chế độ ăn trái cây hoặc rau củ hàng ngày.

C sủi bà bầu uống được không?

bà bầu có uống được c sủi không

Nếu mẹ có ý định bổ sung thêm vitamin C tổng hợp và vẫn muốn biết bà bầu có uống được C sủi không? thì câu trả lời là có, tuy nhiên, mẹ nên chọn viên uống có hàm lượng vitamin C thấp. Mục đích để tránh tác dụng phụ nếu uống quá liều.

Bởi vì, hàm lượng vitamin C trong các viên sủi C có thể lên đến 1000mg và con số này lớn hơn nhiều so với lượng được khuyến cáo. Nếu bổ sung vitamin C quá nhiều sẽ gây nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe mẹ và bé.

Trong trường hợp mẹ bầu đã có dùng viên uống vitamin tổng hợp dành cho phụ nữ mang thai, thì lời khuyên dành cho mẹ là không nên uống thêm C sủi vì không cần thiết. Trong viên uống vitamin tổng hợp thai kỳ đã có chứa lượng vitamin C đủ nhu cầu một ngày dành cho mẹ.

Ngoài ra, trong bất kỳ trường hợp nào khác, mẹ có nhu cầu bổ sung vitamin tổng hợp thì cần có sự tư vấn, hướng dẫn và chỉ định từ bác sĩ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tại sao uống vitamin khi mang thai khiến mẹ buồn nôn?

Lợi ích của vitamin C sủi cho mẹ bầu

Ở những phụ nữ mang thai, nhất là đối với những người có hệ thống miễn dịch bị suy yếu, dễ mắc bệnh thì vitamin C là một bức “tường thành vững chắc” để cơ thể có khả năng chống lại sự tấn công của nhiều loại vi khuẩn, virus gây bệnh cho cơ thể. Bổ sung vitamin C cho mẹ bầu đầy đủ có thể giúp mẹ nhận được những lợi ích khác như:

  • Giúp sửa chữa các mô, làm lành vết thương, tăng trưởng xương và đem lại làn da khỏe mạnh
  • Bà bầu uống C sủi được không? C sủi tạo ra collagen, một protein có trong thành phần của sụn, xương, gân và da có tác dụng rất tốt với cơ thể. Do đó, mẹ có thể uống vitamin C với một liều vừa đủ.
  • Giúp cơ thể hấp thụ sắt từ thực phẩm (chủ yếu là từ thực vật). Sắt giúp điều hòa hemoglobin, bảo vệ mẹ bầu khỏi bệnh thiếu máu.
  • Ngăn ngừa chảy máu lợi, làm giảm xuất huyết dưới da.
  • Ngăn ngừa tình trạng tĩnh mạch bị suy do cholesterol tích tụ và loại bỏ các chất độc hại cũng là một trong số lợi ích giúp mẹ trả lời câu hỏi “bà bầu có nên uống C sủi không”
  • Hỗ trợ sự phát triển của bào thai. Giúp tạo các mô, tăng cường mạch máu của nhau thai, cung cấp thêm oxy cho bào thai, làm giảm nguy cơ bong nhau thai.
  • Hỗ trợ điều trị táo bón thai kỳ
  • Cải thiện tính đàn hồi của da, làm giảm vết rạn da khi mang thai và khiến chúng biến mất sau khi sinh.
  • Tốt cho móng tay, tóc của mẹ và thai nhi

Bà bầu uống C sủi được không – Cần chú ý điều gì?

bà bầu có được uống c sủi không

Mặc dù bà bầu uống C sủi có ích cho sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi trong bụng, nhưng nếu mẹ lạm dụng C sủi quá nhiều hoặc uống không đúng cách sẽ có thể gây ra những nguy hiểm cho thai kỳ. Vì vậy mẹ nên lưu ý những điều sau:

  • Bà bầu uống C sủi được không? Được. Nhưng mẹ không nên uống C sủi khi quá no hoặc quá đói. Không uống C vào buổi tối trước khi đi ngủ sẽ gây kích thích thần kinh khiến mẹ khó ngủ hơn.
  • Mỗi ngày chỉ nên uống tối đa 1 viên và phải phù hợp với thể trạng cơ thể. Không uống quá nhiều sẽ phản tác dụng gây nguy hiểm cho hệ tiêu hóa và các biến chứng về đường tiết niệu.
  • Bà bầu có được uống viên C sủi không? Nếu mẹ bầu có tiền sử bị sỏi thận, gout thì tuyệt đối không nên uống liên tục 2000mg vitamin C/ngày. Lúc này việc bổ sung vitamin C cần có ý kiến tư vấn từ bác sĩ chuyên môn. 
  • Bên cạnh đó, mẹ bầu có tiền sử bị cao huyết áp cũng không nên lạm dụng C sủi mỗi ngày vì sẽ khiến tình trạng nặng hơn. 
  • Vì C sủi rất dễ chảy nước nếu gặp điều kiện thích hợp nên mẹ hãy bảo quản trong hộp kín, tránh ánh nắng trực tiếp. Tốt nhất hãy bảo quản C sủi ở nhiệt độ dưới 25 độ c nhé.
  • Theo Hiệp hội Thai kỳ, nếu bổ sung vitamin C cho bà bầu quá nhiều có thể gây ra hội chứng bệnh scurvy (bé sinh ra bị thiếu hụt vitamin C). Không những vậy, nếu bà bầu uống C sủi hoặc viên uống vitamin C nhiều, thận sẽ thải ra lượng vitamin C dư thừa, gây ra sự đề kháng hoặc không dung nạp được nó trong em bé.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu nên uống vitamin tổng hợp vào lúc nào tốt nhất?

Gợi ý thực phẩm giàu vitamin C khác ngoài viên C sủi cho mẹ bầu

Câu hỏi bà bầu có uống được C sủi không hiển nhiên là có căn cứ, bởi lẽ xung quanh mẹ có nhiều thực phẩm chứa vitamin C dồi dào mà mẹ có thể thêm vào chế độ ăn hàng ngày. Vì vậy ngoài C sủi, một số thực phẩm mẹ có thể bổ sung để cơ thể hấp thụ vitamin C tốt hơn như sau:

  • Trái cây có vị chua: Vitamin C có nhiều trong các loại trái cây họ cam quýt như cam, chanh, quýt và cũng có thể được tìm thấy trong táo, mơ, hồng, đào, dâu tây… Bạn có thể ăn sống, làm nước ép hoặc làm mứt.
  • Rau củ và rau lá xanh: Cà chua, củ cải đường, tiêu, khoai tây tươi, rau lá xanh như cải xanh, bông cải, rau bó xôi (rau bina) là những nguồn cung cấp vitamin C rất tốt. Bắp cải và cải thảo, đặc biệt là ở dạng lên men, cũng rất giàu vitamin C.
  • Thịt và cá: Đều có chứa lượng vitamin C đủ để đáp ứng yêu cầu hằng ngày của mẹ.

Trên đây là những thông tin giải đáp cho mẹ câu hỏi bà bầu uống C sủi được không và lợi ích của C là gì. Nếu mẹ còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy để lại lời bình luận dưới bài viết để MarryBaby giải đáp kịp thời cho mẹ nhé. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Hướng dẫn cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh sau khi bú

Vậy mẹ đã biết cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh chưa? Và nên vỗ ợ hơi cho bé trong bao lâu? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay mẹ nhé!

1. Vì sao bé cần ợ hơi sau khi bú?

Câu trả lời là vì trong những năm tháng đầu đời, dạ dày của trẻ sơ sinh còn rất nhỏ, dạ dày của con chỉ có thể chứa được khoảng 30 ml sữa khi con được 1 tuần tuổi. Trong khi bú mẹ, bé sẽ có thể nuốt một lượng không khí cùng với sữa đi vào bụng.

Ngoài ra, khi trẻ bú bình, việc cầm bình sai tư thế cũng thường dễ khiến trẻ nuốt không khí từ bình. Nhìn chung, trẻ bú mẹ có xu hướng ít nuốt hơi hơn trẻ bú bình. Lượng không khí tồn đọng khiến con bị đầy bụng, khó chịu; hoặc là dẫn đến tình trạng nôn trớ ở trẻ sơ sinh.

Vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh là cách giúp con:

  • Tống được các khí đang bị kẹt trong dạ dày ra ngoài.
  • Bé cảm thấy thoải mái, dễ chịu; và giảm được tình trạng ọc sữa, nôn trớ sau khi bú.
  • Khi thể tích dạ dày được giải phóng, bé sẽ bú được nhiều hơn, giúp con no lâu và ngủ ngon hơn.

Vậy cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh như thế nào là đúng cách? Mẹ cùng đọc tiếp nhé!

2. Cha mẹ nên vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh vào lúc nào?

Mẹ nên áp dụng những cách vỗ lưng ợ cho trẻ sơ sinh trong những thời điểm sau:

  • Sau mỗi cữ bú hoặc giữa cữ bú.
  • Khi bé bú xong sữa mẹ 1 bên vú; hoặc con bú xong 1 bình sữa khoảng 60 – 90ml.
  • Kể cả khi con bú ngày hay bú đêm, thì mẹ vẫn phải nhớ thực hiện vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh.
  • Đối với các bé bị nôn trớ, trào ngược, và dễ bị đầy bụng mẹ cần thực hiện vỗ ợ hơi thường xuyên hơn.
  • Trong suốt 6 tháng đầu đời, không chỉ cần cho bé ợ hơi; sau mỗi cữ bú mẹ nên bế bé thẳng đứng trong 10 – 15 phút để tránh không cho sữa trào ngược ra.

Mỗi trẻ có những đặc điểm riêng, cha mẹ cần linh hoạt thay đổi theo biểu hiện của bé; không nhất định cần thiết hay bắt buộc phải tìm cách vỗ ợ hơi nếu trẻ sơ sinh đang cảm thấy vui vẻ hay cần được dỗ ngủ và không kèm triệu chứng khó chịu.

>> Xem thêm: Phương pháp kích sữa power pumping giúp gọi sữa mẹ về dồi dào

3. Hướng dẫn thao tác vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh đúng cách

Thông thường, vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh sẽ có 3 cách và tư thế phổ biến bao gồm: (1) Bế con trên vai; (2) Úp mặt vào đùi; và (3) Cho con ngồi trên đùi.

3.1 Cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh – Tư thế vác trên vai

Bước 1: Mẹ lót một chiếc khăn sạch lên vai và để nó nằm dưới cằm em bé. Chiếc khăn sẽ giúp mẹ không bị bẩn quần áo nếu bé ọc sữa. Đồng thời, mẹ giúp lau miệng và mũi bé ngay sau khi bé ợ.

Bước 2: Bế em bé vào ngực sao cho cằm bé đặt trên vai mẹ. Nếu em bé ngủ trên cánh tay sau khi bú, mẹ hãy cẩn thận chuyển bé lên vai từ từ. Sau đó đặt một bàn tay dưới mông để đỡ bé và tay còn lại đặt sau lưng con.

Bước 3: Mẹ chụm các ngón tay rồi vỗ nhẹ vào lưng con sao cho phát ra âm thanh “bụp, bụp” bằng bàn tay đang đặt sau lưng bé. Vỗ nhẹ từng cái theo nhịp đều, vỗ từ dưới lên cho đến khi trẻ sơ sinh ợ hơi (hoặc con ngủ thiếp đi).

Bước 4: Sau khi con đã ợ hơi, mẹ cẩn thận đặt bé nằm lại vào cũi hoặc nôi một cách nhẹ nhàng để con không phải thức giấc.

LƯU Ý: Cần chắc chắn rằng trẻ có thể thở một cách thoải mái ở tư thế vỗ ợ hơi này và không tụt xuống khỏi vai về sau quá nhiều.

tư thế vỗ ợ hơi cho bé
Cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh với tư thế vác bé trên vai

3.2 Tư thế vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh – Tư thế úp mặt vào đùi mẹ

Bước 1: Mẹ cẩn thận chuyển em bé nằm lên đùi. Đặt bé nằm sấp sao cho ngực, bụng và chân bé nằm ngang đùi mẹ. Nhấc chân ở bên dưới ngực em bé lên khoảng 5cm để đầu và ngực bé cao hơn bụng.

Bước 2: Nếu miệng và mũi bé đặt sát vào đùi mẹ, mẹ hãy xoay hoặc nhấc đầu bé lên một chút để miệng và mũi bé không bị che chắn. Dùng một bàn tay nhẹ nhàng đỡ đầu bé trong khi điều chỉnh tư thế

Bước 3: Vỗ nhè nhẹ vào lưng hoặc xoa lưng cho con theo chuyển động tròn theo chiều kim đồng hồ. Tránh vỗ mạnh hoặc đột ngột vì sẽ làm con giật mình hoặc bị đau. Thường thì con sẽ ợ hơi chỉ sau vài phút, mẹ nhớ lắng nghe để biết khi nào nên dừng lại nhé.

vỗ ợ hơi cho bé sơ sinh
Cách vỗ ợ hơi lưng cho trẻ sơ sinh: Mẹ có thể cho bé nằm sấp ngang trên đùi, bụng bé được đặt lên một chân còn đầu bé nằm ở chân bên kia

3.3 Cách vỗ lưng cho trẻ sơ sinh ợ hơi – Tư thế cho con ngồi trên đùi

Bước 1: Mẹ đeo yếm cho trẻ hoặc sử dụng miếng vải sạch lót phần ngực và bụng của bố mẹ để giữ áo quần được sạch sẽ nếu trường hợp con nôn ợ (đây là hiện tượng bình thường ở các trẻ, mẹ không cần quá lo lắng)

Bước 2: Để trẻ ngồi tựa lưng lên đùi. Sử dụng một tay để bế trẻ sao cho lòng bàn tay nâng đỡ phần ngực trong khi các ngón tay nhẹ nhàng nâng cằm và hàm dưới.

Bước 3: Cho trẻ ngồi hướng nhẹ về phía trước và vỗ lưng trẻ bằng tay còn lại. Các động tác đều nên được thực hiện một cách nhẹ nhàng và tránh làm đau con.

LƯU Ý: Cha mẹ TUYỆT ĐỐI KHÔNG đặt ngón tay vào bên trong miệng hoặc đỡ tay ở vị trí cổ họng của con. Vì như vậy sẽ làm cho con bị ngạt thở trong lúc bế.

>> Cùng chủ đề vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh: Tư thế cho con bú đúng cách để con không bị sặc sữa

cách vỗ lưng cho bé sơ sinh ợ hơi
Cách vỗ ợ hơi lưng cho trẻ sơ sinh: Mẹ cho bé nằm sấp hoặc ngồi trên cánh tay mẹ, đảm bảo phần đầu bé cao hơn ngực

3.4 Làm sao biết trẻ sơ sinh đã ợ hơi?

Trong lúc mẹ thực hiện những cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh, con sẽ phát ra tiếng ợ; nín khóc; con cảm thấy dễ chịu và muốn bú tiếp. Trong lúc vỗ lưng ợ hơi, nếu con có nôn trớ ra một ít sữa, thì mẹ hãy yên tâm vì đây là một hiện tượng bình thường mẹ nhé.

Đồng thời mẹ cũng đừng quên đặt một chiếc khăn sạch trên vai hoặc đùi của mẹ khi bế con nhé.

>> Cùng chủ đề vỗ ợ hơi cho bé sau khi bú: Cách giúp trẻ sơ sinh ngủ xuyên đêm không quấy khóc

3.5 Nên vỗ ợ hơi cho bé trong bao lâu?

Thời gian vỗ ợ hơi cho bé bao lâu tùy thuộc vào lượng không khí bé đã nuốt trong khi bú mẹ hoặc bú bình. Do đó, không có ước tính thời gian cụ thể để vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh, nhưng mẹ có thể cân nhắc thực hiện từ 10 đến 15 phút.

Điều quan trọng là theo dõi phản ứng của bé sau khi mẹ vỗ ợ hơi, nếu bé đã có dấu hiệu hoàn thành ợ hơi, mẹ có thể yên tâm để dừng việc vỗ lưng cho con. Với các bé bú bình, các chuyên gia khuyến nghị vỗ ợ hơi cho bé sau khi con tu được 60 – 90 ml sữa.

Mẹ cần phải làm gì nếu con vẫn không ợ hơi?
Mẹ cần phải làm gì nếu con vẫn không ợ hơi? Và nên vỗ ợ hơi cho con trong bao lâu?

4. Mẹ cần phải làm gì nếu trẻ sơ sinh vẫn không ợ hơi?

Nếu mẹ đã thực hiện vỗ lưng ợ hơi nhưng con vẫn chưa ợ. Lúc này, mẹ hãy tiếp tục áp dụng những cách vỗ ợ hơi cho bé trong khoảng 10 – 15 phút cho đến khi con ợ hơi xong.

Trường hợp bé không thể ợ hơi và con vẫn quấy khóc liên tục, thì cũng rất có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó khiến con khó chịu. Mẹ nên ưu tiên cho con đi khám với bác sĩ chuyên khoa Nhi càng sớm càng tốt nhé.

Trong 6 tháng đầu đời, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính đối với con. Chính vì thế mà cha mẹ nên thường xuyên thực hiện vỗ ợ hơi cho con. Sau 6 tháng, hệ tiêu hóa của con đã phát triển hơn; cũng như là con đã có thể ăn dặm mà ít cần đến sự hỗ trợ của cha mẹ.

Tóm lại, với những cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh còn đang bú mẹ; hoặc trẻ sơ sinh mà Marrybaby đã đề cập ở trên là tất cả những gì mẹ cần biết về việc vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh đúng cách.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn? Lời khuyên “cứu cánh” dành cho mẹ

Nôn ói là triệu chứng thường gặp ở các bé, đặc biệt là các bé dưới 5 tuổi. Thông thường, trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn là dấu hiệu của những căn bệnh về tiêu hoá, đường ruột, thậm chí là liên quan đến những bệnh lý nguy hiểm. Do đó, trước khi tìm hiểu về hướng điều trị, ba mẹ cần phải nhận biết các nguyên nhân và biểu hiện bệnh tình của con.

Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn có bình thường?

Trẻ 3 tuổi bị nôn sau bữa ăn là vì dạ dày của các con chưa tạo thành góc cong như ở người lớn. Ngoài ra, hệ thần kinh chưa hoàn thiện, dẫn đến dạ dày thường bị kích thích nên bé sẽ dễ bị nôn trớ.

Các mẹ không cần quá lo lắng nếu thấy trẻ bị nôn mà không có các biểu hiện như đau bụng, sốt, mệt mỏi, tiêu chảy. Khi con lớn lên, cũng là lúc hệ tiêu hóa được phát triển toàn diện, hiện tượng nôn trớ sẽ dần tự biến mất.

Còn nếu trong trường hợp bé bị nôn mà kèm theo các dấu hiệu bất thường khác như:

  • Nôn kèm theo sốt
  • Nôn nhiều đến mức bị mất nước
  • Ngủ lịm, lơ mơ, li bì
  • Co giật
  • Ói có xuất hiện máu hay mật

Khi ấy, mẹ cần phải đưa bé đi khám ngay tại các bệnh viện để tìm ra chính xác nguyên nhân kịp thời. Nếu để trẻ bị nôn trong thời gian quá lâu có thể dẫn đến tử vong vì kiệt sức.

Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn – Nguyên nhân do đâu?

trẻ 3 tuổi bị nôn
Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn có thể là dấu hiệu của các bệnh lý, mẹ không nên lơ là.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị nôn, đặc biệt là bé ở độ tuổi từ 2-3 tuổi vì lúc này bé còn rất nhỏ, hệ tiêu hoá chưa hoàn thiện ổn định nên có thể bé ăn quá no mà dạ dày không tiêu hoá hết, hoặc cổ họng bé bị vướng đồ ăn dẫn đến nôn.

Tuy nhiên, hiện tượng nôn trớ không phải không có nguyên nhân do bệnh lý. Rất có thể bé đang mắc một trong những biểu hiện bất thường dưới đây nên cứ ăn vào là nôn ra. Mẹ cần kịp thời phát hiện bệnh để đưa con đi bênh viện càng sớm càng tốt.

1. Nhiễm trùng dạ dày ruột

Trẻ trong giai đoạn 1 – 3 tuổi là trường hợp dễ bị nhất. Khi trẻ ăn phải những thực phẩm nhiễm vi khuẩn, hoặc lây nhiễm từ môi trường sẽ gây ra các biểu hiện như sốt, đau bụng, trẻ bị tiêu chảy và nôn.

Theo Bệnh viện Nhi khoa Boston (Mỹ), Vẫn chưa có cách chữa trị chứng viêm dạ dày ở trẻ nhỏ. Trong một số trường hợp, tình trạng này trở nên tốt hơn sau vài tháng đến vài năm, và trong những trường hợp khác, nó có thể là tình trạng kéo dài suốt đời. Nhưng với cách quản lý và chế độ ăn uống phù hợp, các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp kiểm soát các triệu chứng cho bé.

2. Hẹp môn vị

Đây là trường hợp ít gặp nhưng cũng rất có khả năng xảy ra. Môn vị là vị trí nằm giữa dạ dày và ruột, chỉ có can thiệp phẫu thuật mới có thể làm nó mở rộng ra, trẻ sẽ ăn uống, tiêu hóa bình thường.

3. Dị ứng thực phẩm

Một yếu tố không thể bỏ qua khiến trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn. Bé có thể dị ứng do sữa ngoài, dị ứng hải sản, đậu phộng, cá,… khiến con luôn trong tình trạng buồn nôn và tiêu chảy khi ăn các món gây kích ứng.

4. Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính bao gồm

Viêm họng, viêm phổi, viêm dạ dày ruột, viêm màng não, các vấn đề về thần kinh, não,… khiến trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn. Biểu hiện kèm theo có thể là sốt, chảy nước mũi và ho. 

5. Trẻ mắc các bệnh ngoại khoa nghiêm trọng 

Lồng ruột, tắc ruột, khiến trẻ 3 tuổi bị nôn, kèm theo những cơn đau bụng quằn quại không rõ nguyên nhân, đi ngoài ra máu, phình bụng căng trướng.

6. Trẻ bị viêm tai giữa

Viêm tai giữa có thể là tác nhân khiến sau khi ăn xong, trẻ 3 tuổi bị nôn, đồng thời kèm theo các biểu hiện biếng ăn, tiêu chảy… Lúc này mẹ nên đưa trẻ đi viện ngay lập tức để tránh chuyển biến xấu hơn nhé.

>>> Mẹ chớ bỏ qua: Trẻ bị nôn: Khi nào là bất thường?

Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn – Cách xử lý hiệu quả tại nhà

trẻ bị nôn sau khi ăn
Nên cho con ăn chín uống sôi và theo dõi phản ứng dị ứng của con để tránh tình trạng nôn ói sau khi ăn.

Mẹ thắc mắc làm gì khi con bị nôn? Khi thấy con bị nôn trớ (thức ăn hoặc sữa) mà không đi kèm các biểu hiện nghiêm trọng đã kể trên, các mẹ có thể thực hiện một số cách đơn giản sau để giảm thiểu tình trạng này.

  • Vệ sinh sạch sẽ cho con: Sau khi bé nôn xong, mẹ hãy làm sạch cho bé theo thứ tự miệng trước, họng và mũi sau. Mẹ có thể thấm hết chất nôn trớ trong miệng của trẻ bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay và thấm trong mũi, miệng bé.
  • Cho bé uống nhiều nước: Đây là cách giúp trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn bổ sung lượng nước mất đi kịp thời. Mẹ nên chờ cho bé bớt nôn, rồi từ từ đút từng thìa nước nấu chín hoặc dung dịch bù nước Oresol cho con uống. Tránh cho con uống nhanh và liên tục sẽ khiến con bị ngạt nước.
  • Mẹ cho con uống nước trái cây: Sau mỗi bữa ăn từ 15 – 20 phút mẹ nên cho trẻ uống 1/2 cốc nước cam, nho, kiwi để tăng cường dịch vị. Mẹ không nên cho bé uống sô đa, nước ngọt vì dễ khiến trẻ buồn nôn hơn.
  • Xây dựng một chế độ dinh dưỡng, ăn uống hợp lý: Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn, cơ thể thường rất mệt mỏi và ngán ăn nên cha mẹ nên cho bé ăn thức ăn loãng như cháo, nước canh hầm, súp,… và hạn chế cho bé ăn những thức ăn có chứa quá nhiều dầu mỡ.

Lưu ý rằng mẹ tuyệt đối không nên tự ý cho bé dùng bất cứ loại thuốc chống nôn trớ nào khi không được sự chỉ định của bác sĩ nhé. 

Kể cả khi không chắc chắn rằng liệu tình trạng của con có phải là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng, mẹ cũng nên đưa bé đi khám bác sĩ nếu trình trạng kéo dài liên tục trên 2-3 ngày.

Phòng tránh các tác nhân khiến trẻ bị nôn trớ liên tục

Trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn là một trong những tình trạng khiến bố mẹ lo lắng vô cùng. Để hạn chế được tình trạng trên, bố mẹ có thể tham khảo một vài cách phòng tránh dưới đây:

  • Cho trẻ ăn thực phẩm an toàn, dễ tiêu, ăn chín uống sôi, hạn chế cho bé ăn các món lạ, không rõ nguồn gốc
  • Khi bé đến giai đoạn ăn dặm, mẹ có thể cho bé ăn nhiều loại thức ăn khác nhau nhưng nên tuân thủ nguyên tắc cho bé ăn từ ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc.
  • Khi cho con ăn thử món mới, mẹ nên quan sát thật kỹ các dấu hiệu có thể cho thấy bé bị dị ứng với thực phẩm đó.
  • Vào thời điểm thời tiết lạnh, các mẹ nên giữ ấm cho trẻ, nhất là ở bụng và tay chân. 
  • Thường xuyên rửa tay-chân-mặt và vệ sinh tai-mũi-họng cho bé để tránh lây nhiễm các bệnh về đường hô hấp.

Trong quá trình chăm con, chắc chắn mẹ cũng ít nhiều gặp các vấn đề về sức khỏe của bé. Nhưng nếu mẹ đã tìm hiểu và chuẩn bị kỹ càng kiến thức nuôi trẻ trước đó thì sẽ có cách giải quyết nhanh chóng, dễ dàng hơn. Hy vọng với các thông tin trên đây, mẹ sẽ gỡ rối được câu hỏi – nên làm gì khi trẻ 3 tuổi bị nôn sau khi ăn.

>>> Mẹ có thể xem thêm bài viết cùng chủ đề: Trẻ 3 tuổi bị nôn nhiều: Nguyên nhân và cách khắc phục

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Những điều mẹ cần biết về sự phát triển tâm lý trẻ 4 tuổi!

Việc thấu hiểu tâm lý trẻ 4 tuổi là vô cùng quan trọng vì điều này là nền tảng giúp mẹ định hướng được sự phát triển tâm lý đúng đắn cho con trong những năm tháng đầu đời. Vậy tâm lý trẻ 4 tuổi thay đổi như thế nào? 

Sự phát triển về mặt tâm lý trẻ 4 tuổi

1. Sự phát triển thể chất của trẻ 4 tuổi

Nhắc đến sự phát triển của bé 4 tuổi, chắc chắn mẹ sẽ rất muốn biết chỉ số cân nặng, chiều cao của con có đạt chuẩn hay không.

Bé 4 tuổi nặng bao nhiêu kg? Thông thường ở giai đoạn 4-5 tuổi, bé gái nặng 16,1 đến 18,2kg, cao 102,7 đến 109,4cm. Bé trai nặng 16,3 đến 18,3kg, cao 103,3 đến 110cm.

Ở độ tuổi 4-5, bé không chỉ biết chạy, nhảy, ném bóng, đá bóng, leo trèo, đu dây một cách dễ dàng mà còn có thể làm nhiều việc khác khiến mẹ bất ngờ. Trẻ 4 tuổi là những em bé luôn tò mò và ham học hỏi thông qua vui chơi.

Đi kèm với sự phát triển về mặt thể chất, con còn đạt các cột mốc sau về sự phát triển cảm xúc. Nói một cách tóm gọn, đó sẽ là học cách tương tác với mọi người và đồng thời điều tiết cảm xúc của chính mình. 

1. Sự phát triển tâm lý trẻ 4 tuổi

Ngay từ khi mới sinh ra, con đã luôn có sự phát triển về mặt cảm xúc và tương tác. Dù vậy, quá trình học cách giao tiếp, chia sẻ và tương tác với những người khác cần nhiều năm để phát triển. Bé sẽ luôn phát triển tâm lý dần qua các mốc tuổi mẫu giáo, tiểu học, trung học và phổ thông. 

Ở giai đoạn này, con tự tin trò chuyện với mọi người do vốn từ vựng và khả năng diễn đạt đã tiến bộ nhiều. Mẹ sẽ thấy bé thường thích:

  • Tự mặc quần áo của mình dưới sự hỗ trợ của bố mẹ
  • Những biểu hiện trên gương mặt của mọi người xung quanh như sửng sốt, mếu máo, ngạc nhiên, vui mừng,… sẽ kích thích sự tò mò của trẻ khiến con luôn đặt ra câu hỏi như “tại sao bạn khóc”, “ mình cùng đi chơi nhé”,…
  • Bé hiểu rõ hơn về khái niệm thời gian và thứ tự các hoạt động trong ngày, như bữa sáng vào buổi sáng, bữa tối vào buổi tối,…
  • Chia sẻ đồ chơi, thay phiên nhau với sự điều phối của người lớn
  • Bắt đầu hoặc tham gia chơi với những đứa trẻ khác và làm các trò chơi
  • Tuân theo các quy tắc đơn giản trong trò chơi, nhưng sẽ luôn muốn chiến thắng
  • Bắt đầu đóng kịch, diễn toàn bộ các cảnh như đi du lịch hoặc giả làm động vật
  • Có thể thể hiện sự hách dịch và thách thức
  • Thể hiện sự độc lập hơn
  • Trải nghiệm nhiều loại cảm xúc (ví dụ: ghen tị, phấn khích, sợ hãi, hạnh phúc, tức giận)
  • Trở nên bớt ích kỷ hơn
  • Bình tĩnh hơn và hợp tác với cha mẹ
  • Có thể thể hiện sự gắn bó với một người bạn thân thiết
sự thay đổi tâm lý trẻ 4 tuổi
Tâm lý trẻ 4 tuổi có sự thay đổi vượt bậc so với tuổi lên 3, mẹ đã nắm rõ?

2. Sự phát triển về xã hội và tình cảm

  • Tâm lý trẻ 4 tuổi như thế nào? Nếu trước đây trẻ tự cho mình là trung tâm thì giờ đây con hiểu rằng không hẳn lúc nào mình cũng được ưu tiên hàng đầu. Trẻ bắt đầu hiểu về cảm xúc của người khác. Đồng thời, con có khả năng vượt qua các xung đột và kiểm soát cảm xúc của mình tốt hơn.
  • Bé sẽ cảm nhận ra được tình yêu thương và quan tâm của mọi người. Từ đó biết chia sẻ, đồng hành và giúp đỡ người khác xung quanh mình.

4. Sự phát triển về mặt nhận thức

  • Khi trẻ lên 4, các bạn nhỏ thường rất thích độc lập, muốn tự mình dùng muỗng xúc cơm hoặc tự giữ vệ sinh cá nhân.
  • Bé muốn được công nhận trong những phát ngôn của mình và thường đưa ra khá nhiều các lý luận khác nhau nhằm muốn được mẹ chú ý và khen ngợi. 
  • Trẻ biết được các thông tin cơ bản về bản thân mình như tên trẻ, tên ba mẹ, địa chỉ nhà,… Trẻ rất quan tâm, chú ý đến những nhận xét của mọi người đến bản thân mình.

Vì tâm lý trẻ lên 4 thường nhạy cảm và dễ bị tổn thương, các mẹ không nên so sánh con mình với trẻ khác nhé, để tránh việc trẻ không nhận định rõ ràng về bản thân mình.

>>> Ba mẹ có thể quan tâm: 10 tuyệt chiêu dạy con sẽ tạo nên sự thay đổi

Cha mẹ cần làm gì đối với sự phát triển tâm lý trẻ 4 tuổi

1. Dạy con biết thấu hiểu

tâm lý trẻ 4 tuổi
Tâm lý trẻ 4 tuổi rất cần được ba mẹ quan tâm, theo dõi và hỗ trợ con phát triển một cách cân bằng.

Trẻ bước vào độ tuổi này rất thích bắt chước, do đó, ba mẹ sẽ là tấm gương cho việc hình thành các hành vi ở trẻ. Ba mẹ hãy tận dụng điều này để giúp trẻ học những thói quen tốt và cách cư cư xử hay từ chính mình cũng như những người khác xung quanh.

Thay vì quát tháo, đánh răn đe khi con làm sai, mẹ hãy từ từ chỉ cho trẻ biết cái gì nên và không nên, đúng hoặc sai, những gì trẻ được làm hay không được làm. Có thể lúc đầu con sẽ bỡ ngỡ, chưa kịp tiếp nhận hết, nhưng điều đó sẽ hình thành cho trẻ biết sự thấu hiểu về mặt ý thức, xây dựng chuẩn mực từ ban đầu.

Ví dụ, con đòi ăn kem ngay khi đi công viên về mà không chịu tắm rửa. Thay vì la con không chịu nghe lời, mẹ hãy giải thích cho con rằng không tắm thì vi trùng sẽ làm con bị dơ, bị ngứa và sẽ bị ốm. Con có thể tắm bong bóng xà phòng cho thoải mái rồi chúng ta sẽ ăn kem sau đó. Một sự thương lượng và “tâm lý” từ mẹ có thể cho con cảm giác được tôn trọng và lắng nghe.

2. Lắng nghe và quan tâm tới câu chuyện của con

Cha mẹ làm gì để phát triển tâm lý trẻ 4 tuổi? Trò chuyện với trẻ mỗi ngày, hỏi về các hoạt động của con ở trường, điều gì làm con vui và không vui, con thích chơi với bạn nào nhất và tại sao… Hãy nói chuyện với trẻ và lắng nghe những suy nghĩ của con trước khi vội kết luận bất kỳ điều gì với bé.

Việc này cũng nên áp dụng trong các trường hợp bé tức giận vì một điều gì đó, hoặc khi có xích mích với bạn bè. Mẹ hãy nhẹ nhàng hỏi và lắng nghe câu chuyện của bé. Dù mẹ không đưa ra giải pháp nào thì với bé, việc được chia sẻ với mẹ đã là một nền tảng tốt cho việc cởi mở và xây dựng niềm tin trong bé.

Trong mọi cuộc trò chuyện, mẹ hãy đảm bảo rằng mình luôn đặt bản thân vào vị trí của trẻ để hiểu tình huống và cách con phản ứng. Vì những cuộc trò chuyện tích cực luôn tốt hơn là những hình phạt tiêu cực hoặc trách móc.

3. Giúp con quản lý cảm xúc của mình

Ở giai đoạn này, tâm lý trẻ 4 tuổi rất khó nắm bắt, bé hay nảy sinh mâu thuẫn, cãi cọ với bạn, hoặc thậm chí với cả anh chị em mình. Tuy nhiên, nếu mẹ thấy không có gì nguy hiểm thì nên để các con tự giải quyết mâu thuẫn của chúng. Nếu không, hãy cùng con phân tích điều sai, lẽ phải. Đồng thời, học nói cách xin lỗi và cảm ơn với bạn bè.

Chính điều đó giúp trẻ hình thành kỹ năng tự giải quyết những khó khăn của chính mình. Từ đó, trẻ trở nên tự lập và tự tin hơn trong quá trình phát triển tâm lý trẻ lên 4.

Ngoài ra, ở mỗi một trẻ lại có sự thể hiện tính cách riêng mà mẹ cũng cần tìm hiểu về 4 kiểu khí chất của trẻ giúp nuôi dạy con đúng hướng.

4. Giúp con khám phá thế giới xung quanh 

sự phát triển của trẻ 4 tuổi

Cách phát triển tâm lý trẻ 4 tuổi từ việc học hỏi những thứ xung quanh không còn quá xa lạ với những bậc phụ huynh. Vì đây là giai đoạn con thích khám phá và tìm hiểu mọi thứ về cuộc sống. Bé có thể liên tục đưa ra vô số những thắc mắc về các sự vật và hiện tượng quanh mình.

Với hành động này của trẻ, cha mẹ nên giải đáp chi tiết các câu hỏi của con để bé có thể hiểu và nhận thức một vật/hiện tượng rõ ràng hơn. Tránh nói những câu như “cái này dễ thế mà con cũng không biết à”, hay câu “mẹ đã dạy con nhiều lần rồi sao con vẫn hỏi lại mẹ thế”. Bởi vì những câu này không chỉ gây tổn thương một cách vô thức mà lâu dần còn làm mất đi sự tự tin và mạnh dạn bày tỏ quan điểm, ý kiến của con trong tương lai.

Ngoài ra, tâm lý trẻ lên 4 về sự hiểu biết đối với thế giới xung quanh sẽ là nền tảng cho sự phát triển cả về kiến thức lẫn tinh thần của con sau này. Do đó, để tâm lý trẻ 4 tuổi vững vàng, mẹ nên dạy bé cách quý trọng và thương yêu những thứ đơn giản nhất. Ví dụ như chiếc lá, hòn đá nhỏ, con ốc sên, chiếc xe đẩy hàng,… Để từ những hành động nhỏ, tình yêu thương sẽ được ươm mầm và phát triển trong con.

“Báo động đỏ” khi tâm lý trẻ 4 tuổi có biểu hiện tâm lý bất thường

Nếu nhận thấy một số điều sau đây vào thời điểm con được 4 tuổi, mẹ có thể muốn nói chuyện với bác sĩ của mình. Hoặc với một chuyên gia sức khỏe khác như bác sĩ lâm sàng sức khỏe tâm thần, nhà bệnh lý học ngôn ngữ, nhà trị liệu, hoặc một nhà tâm lý học.

  • Bé không thể bắt đầu hoặc tham gia chơi với những đứa trẻ khác
  • Con hoàn toàn không thể chia sẻ đồ chơi, vật dụng với những đứa trẻ khác
  • Trẻ muốn được phụ thuộc vào người chăm sóc của mình về mọi mặt
  • Bé cực kỳ “cứng nhắc” về các thói quen và trở nên cực kỳ khó chịu khi mọi thứ bị thay đổi
  • Con gần như luôn “dính chặt” lấy mẹ, khó tách khỏi mẹ
  • Tâm lý trẻ 4 tuổi quá thụ động hoặc sợ hãi, và không muốn thử những điều mà những đứa trẻ khác cùng độ tuổi đang làm
  • Bé nỗi sợ hãi tột độ cản trở các hoạt động hàng ngày

Việc đưa trẻ đến gặp các chuyên gia càng sớm càng giúp bé được hỗ trợ tốt hơn về mặt tâm lý trẻ 4 tuổi. Từ đó, bé sớm có thể học cách hòa nhập và lớn lên.

[inline_article id=182945]

Tâm lý trẻ lên 4 có những bước phát triển mới mẻ và đầy dễ thương. Đây có lẽ là giai đoạn có nhiều điều tuyệt vời diễn ra mà ba mẹ sẽ cảm nhận một cách rõ nét sự thay đổi của con. Hơn hết, cha mẹ cũng đừng quên rằng, bản thân mình cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hình nhân cách, tâm lý trẻ 4 tuổi nữa đó. Không có ba mẹ, bé sẽ trở nên bơ vơ và lạc lõng!

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? 8 tác dụng không ngờ của mây Thái

Theo quan niệm dân gian, ăn trái mây Thái không tốt cho mẹ mang thai vì có thể gây sảy thai hoặc gây nóng trong người, là nguyên nhân gây khó chuyển dạ và sinh nở. Vậy thực chất, trái mây Thái bà bầu ăn được không? 

Mây Thái là loại trái gì?

Thoạt nghe, có lẽ nhiều người hình dung đây là thứ quả đến từ “xứ sở Chùa vàng”; nhưng thực chất, mây Thái hay còn gọi là mây gai hoặc quả Salak lại có nguồn gốc từ Indonesia. Giống quả lạ này có mặt đầu tiên ở tỉnh An Giang nước ta, sau mới phổ biến rộng rãi hơn. Từ lâu mây Thái đã được yêu thích vì nhiều giá trị dinh dưỡng loại quả này đem đến nói chung.

Trái ngược với vẻ ngoài gai góc, phần ruột quả bên trong khá nhẵn bóng, mùi thơm nhẹ và sở hữu khá nhiều dưỡng chất thiết yếu. Một vài chất đại diện có thể kể đến như: protein, chất xơ, vitamin nhóm B (B1, B6), vitamin C cùng các khoáng chất quan trọng với thai kỳ bao gồm sắt, canxi và phốt-pho.

Giống như sầu riêng, mây Thái cũng khá kén người ăn, một số vừa ăn vào đã thích mê, một số khác thì phải làm quen dần, lâu mới thấm vị ngon bởi hương vị của nó rất đặc biệt. Mây Thái có vị ngọt ngọt chua chua tựa như vị dứa, lại thêm phảng phất hương thơm hòa quyện của hoa lài và hoa ly.

Trái mây Thái bà bầu ăn được không?

Trong 100g trái mây Thái cung cấp:

  • 3,9 mg sắt,
  • 0,2 mg Vitamin B2,
  • 8,4 mg Vitamin C,
  • 12,1 g carbohydrate,
  • 38 mg canxi,
  • 18 mg phốt pho,
  • 0,8 g protein,
  • 0,4 g tổng chất béo và,
  • 0,3 g tổng chất xơ

Với hàm lượng dinh dưỡng dồi dào, trái mây Thái không chỉ hữu ích đối với mẹ bầu mà còn tốt cho sự phát triển của thai nhi. Đặc biệt, mây Thái không chứa cholesterol nên rất tốt cho sức khỏe tim mạch của mẹ và thân thiện với cân nặng thai kỳ. Tuy nhiên, mẹ không nên ăn quá nhiều để tránh tác dụng phụ xảy ra.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu uống sữa đậu nành được không, lợi hay hại cho thai kỳ?

Công dụng của mây Thái với bà bầu

mây thái bà bầu ăn được không

Nằm trong danh sách những loại quả tốt cho bà bầu, trái mây Thái có thể mang đến những lợi ích dưới đây.

1. Cải thiện trí nhớ

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Nhờ vào các khoáng chất và thành phần hoạt tính trong loại quả này như kali, beta-carotene và pectin sẽ giúp gia tăng lưu lượng máu trên não. Đồng thời, chất này giúp loại bỏ căng thẳng và giảm nguy cơ các bệnh về thoái hóa dây thần kinh, từ đó cải thiện trí nhớ.

2. Trái mây thái bà bầu ăn được không? Hỗ trợ kiểm soát cân nặng

Quả salak rất có lợi trong việc duy trì cân nặng ổn định trong thai kỳ. Bằng chứng là nó rất giàu chất xơ hòa tan và pectin. Hai thành phần này khi vào cơ thể, gặp nước sẽ trương nở từ đó tạo cảm giác no cũng như kiểm soát đường huyết ngăn cảm giác thèm ăn ở mẹ bầu. Bật mí thêm rằng chất xơ cũng là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa táo bón khi mang thai nữa đấy!

3. Quả mây Thái rất tốt cho mắt

Mây Thái giàu beta-carotene, một dạng tiền chất của vitamin A. Do vậy, nó chính là nguồn cung cấp vitamin A tự nhiên cho cơ thể. Theo đó, dưỡng chất này đóng vai trò tăng cường sức khỏe cho mắt, bảo vệ thị lực. Nếu đã chán ngấy phải uống nước ép cà rốt, quả mây gai sẽ là giải pháp thay thế hoàn hảo cho mẹ bầu.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Quất hồng bì bà bầu ăn được không? Những lợi ích bất ngờ của loại quả này

4. Trái mây thái bà bầu ăn được không? Giúp mẹ ổn định đường huyết 

Mẹ bầu thường lo lắng lượng đường huyết tăng cao sau mỗi bữa ăn sẽ gây hại cho thai nhi. Để viễn cảnh xấu ấy không diễn ra, mẹ hãy bổ sung quả mây Thái vào chế độ ăn. Bởi lẽ, hợp chất pterostilbene trong trái mây có khả năng làm giảm đường và phục hồi tế bào beta của tuyến tụy.

5. Tăng cường sức khỏe tim mạch

Ngoài beta-carotene, trái mây gai khá giàu kali. Đây là chất giúp mẹ trả lời câu hỏi trái mây thái bà bầu ăn được không? Bởi lẽ trong cơ thể, khoáng chất này đảm nhiệm nhiều vai trò, chủ yếu là ổn định huyết áp, duy trì hoạt động bình thường của hệ tim mạch. Với thai phụ, kali thúc đẩy sự trao đổi chất, đồng thời giảm hiện tượng chuột rút bắp chân hay gặp ở tam cá nguyệt thứ ba.

6. Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Tốt cho dạ dày

Saponin, tannin, canxi, beta-carotene và flavonoid là một trong những hợp chất và khoáng chất quan trọng trong trái mây. Tannin là hợp chất có thể có tác dụng chống tiêu chảy, ngoài ra còn điều trị chứng khó tiêu.

Ngoài ra, loại trái cây nhiệt đới có vảy này cũng rất giàu chất xơ, do đó khi mẹ ăn trái mây, đừng loại bỏ da, điều này cũng rất hữu ích để ngăn ngừa táo bón.

7. Chống oxy hóa và ngăn ngừa thiếu máu

Do có lượng vitamin C dồi dào, 100gr mây Thái cung cấp 14% lượng vitamin C mẹ bầu cần dung nạp mỗi ngày. Từ đó, loại trái này hỗ trợ chống thiếu máu rất tốt do vitamin C giúp gia tăng khả năng dung nạp sắt từ thực phẩm vào cơ thể.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà bầu có nên uống vitamin E không và vì sao?

8. Mẹ bầu được ăn trái mây không? Giúp tăng cường sức khỏe tổng thể

Trái mây chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng giúp đảm bảo nhiều chức năng sống của cơ thể. Trong đó, các thành phần chống oxy hóa đóng vai trò “thu dọn” các gốc tự do làm tổn hại các tế bào, mô cơ thể bảo vệ mẹ bầu khỏi nguy cơ mắc bệnh ung thư. Mặt khác, mẹ sau sinh có thể phòng bệnh trĩ hiệu quả bằng cách ăn quả mây gai mỗi ngày.

>> Xem thêm: Những loại trái cây bà bầu không nên ăn

Cách làm bánh bông lan mây Thái

bà bầu ăn mây thái có sao không

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Ngoài việc thưởng thức quả tươi, mây Thái còn là một nguyên liệu tuyệt vời khi kết hợp các món bánh hoặc salad hoa quả, món chè. Dưới đây là công thức làm bánh bông lan với nguyên liệu từ trái mây Thái cực đơn giản, mẹ có thể trổ tài khi rảnh rỗi.

Nguyên liệu:

Phần bánh

  • 130g bột mì
  • ½ muỗng cà phê baking soda
  • 40g bột/vụn hạt dẻ
  • 130g đường cát
  • 150ml nước
  • 80g bơ
  • 2 quả trứng gà
  • 150g mây Thái (đã bóc vỏ, thái nhỏ)
  • 50g nho khô

Lớp phủ kem bơ

  • 200g bơ
  • 200g đường cát
  • 1 muỗng canh vani cô đặc

Trang trí

  • 1 muỗng nho khô
  • ¼ muỗng cà phê đường cát

>>> Mẹ có thể tham khảo: Bà bầu ăn đậu Hà Lan được không? Lợi ích không ngờ 

Cách làm:

  • Mẹ chuẩn bị một chiếc tô lớn cho hỗn hợp gồm: bột mì, baking soda và men làm bánh vào trộn đều. Sau đó thêm bột/vụn hạt dẻ, đường, muối. Trộn đều cho đến khi hỗn hợp bột mềm mịn.
  • Thêm nước, bơ và trứng vào hỗn hợp bột vừa thu được. Đảo bột đều và nhẹ tay. Thêm mây Thái và nho khô vào, đảo nhẹ.
  • Trải bột vào khuôn nướng bánh kích thước 10x20cm. Nướng trong lò đã đặt sẵn nhiệt độ ở 180ºC trong 40 phút. Sau 40 phút, mẹ lấy bánh ra khỏi lò, để bánh ở nơi thoáng mát cho nguội hoàn toàn.
  • Đối với lớp phủ kem bơ, đánh đều bơ, đường cát và chiết xuất vani cùng nhau cho đến khi thu được phần kem nhuyễn mịn.
  • Sau khi bánh nguội, phết kem bơ trải đều trên mặt bánh. Trang trí thêm cho đẹp mắt với nho khô và đường cát.

Mẹ bầu ăn nhiều quả mây Thái có sao không?

mây thái ăn nhiều có sao không
Bầu 3 tháng đầu ăn mây Thái được không? Mẹ bầu 3 tháng đầu không nên ăn mây Thái. 

Trái mây Thái bà bầu ăn được không còn tùy vào khẩu phần ăn của mẹ và giai đoạn thai kỳ. Bởi bất kể loại thực phẩm nào nếu tiêu thụ vượt ngưỡng cần thiết cũng đều gây hại cho sức khỏe. Một vài mặt hạn chế sau mẹ cần lưu ý:

  • Vì mây Thái có tính nóng, phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu không nên dùng loại trái này vì có thể làm gia tăng nhiệt độ trong bào thai. Từ đó dẫn đến rủi ro sảy thai sớm.
  • Đến giai đoạn 3 tháng giữa, 3 tháng cuối, mẹ bầu có thể ăn mây Thái một cách an toàn vì lợi ích dinh dưỡng mà mây Thái mang lại. Dù vậy mẹ bầu không nên ăn nhiều hơn 100gr mây Thái/ngày. Bởi vì:
    • Ăn nhiều mây Thái dẫn tới mẹ dung nạp nhiều pectin. Điều này dễ làm gia tăng bài tiết axit dạ dày, không tốt cho mẹ bầu có tiền sử loét dạ dày.
    • Mẹ bầu bị bệnh thương hàn nên tránh ăn trái salak vì thực phẩm giàu chất này hoàn toàn không tốt cho người đang gặp phải tình trạng tương tự.
    • Ăn nhiều quả mây gai, mẹ bầu còn có thể bị đau bụng, tiêu chảy

>> Xem thêm: Bầu ăn cam có tốt không? 13 tác dụng không ngờ của cam, mẹ đã biết chưa?

Trái mây Thái bà bầu ăn được không? Mây Thái không chỉ lạ, ngon mà còn hỗ trợ sức khỏe cho mẹ mang thai một cách tuyệt vời. Bổ sung mây Thái thường xuyên trong khẩu phần ăn uống sẽ giúp mẹ có một trạng thể tốt và khỏe mạnh hơn trong giai đoạn mang thai này phải không?

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Những lưu ý cần thiết khi ăn hải sản mẹ bầu nhất định phải biết!

Hải sản được coi là một trong những nguồn năng lượng giàu chất đạm và những dưỡng chất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến trái chiều cho rằng bà bầu ăn hải sản sẽ bị hư thai hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển triển của bé. Vậy thực chất, bà bầu ăn hải sản được không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc cho mẹ.

Bà bầu ăn hải sản được không?

Theo các nhà nghiên cứu, hải sản là một trong những nguồn cung cấp Axit béo omega-3 tuyệt vời. Việc tiêu thụ Omega-3 là rất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, hải sản còn bao gồm nhiều chất dinh dưỡng khác có lợi như: protein, canxi, vitamin D và sắt. Những chất dinh dưỡng này góp phần thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi, trẻ sơ sinh và cả sau này.

Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dịch tễ học Hoa Kỳ cho thấy mẹ có có thói quen ăn nhiều hải sản đều có những đứa con thông minh hơn với các kỹ năng phát triển tốt hơn so với những mẹ không ăn đủ.

Vậy nếu mẹ thắc mắc bà bầu ăn hải sản được không? câu trả lời là hoàn toàn có. Tại Hoa Kỳ, các cơ quan FDA và EPA đều khuyến nghị mẹ bầu nên tiêu thụ cá và hải sản hàng tuần.Tuy nhiên, mẹ nên ăn với một lượng vừa phải, đúng cách vì trong hải sản thường chứa thủy ngân. Một chất gây ra độc tố gây bệnh nếu mẹ tiêu thụ quá nhiều.

Bên cạnh đó, các mẹ nên ăn từ từ để xem cơ thể có phản ứng, dị ứng không. Nếu cơ thể mẹ có tiền sử dị ứng, nhạy cảm thì không nên ăn vì thai nhi có phát triển và hoàn thiện hay không đều phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của mẹ.

>>> Mẹ có thể quan tâm:

Lợi ích của hải sản cho phụ nữ mang thai?

bà bầu ăn cá được không

Bổ sung nguồn dưỡng chất có trong hải sản một cách khoa học không chỉ giúp mẹ bầu tăng cường khả năng chống lại các loại bệnh phổ biến như cảm, ho, sổ mũi,… mà còn giúp cho quá trình phát triển của thai nhi được suôn sẻ hơn.

1. Bà bầu ăn hải sản được không? Nguồn cung cấp omega 3 dồi dào

Chất béo omega 3 dồi dào trong đồ ăn biển cung cấp dưỡng chất cần thiết cho phụ nữ mang thai và giúp trẻ sơ sinh phát triển khỏe mạnh. Đồng thời, bà bầu ăn hải sản còn giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm sau sinh. Ăn nhiều cá giúp tăng khả năng thông minh ở trẻ.

2. Bà bầu ăn hải sản được không? Cung cấp protein

Tất cả các loại hải sản đều chứa nguồn protein, một chất có giá trị dinh dưỡng rất cao trong việc hỗ trợ phát triển hệ cơ và xương. Ngoài ra, đây còn là dưỡng chất có tác dụng tạo phản ứng sinh hóa trong cơ thể, giúp định hình nên các mô tế bào đang dần hình thành của thai nhi. Protein còn giúp duy trì năng lượng cho mẹ bầu mang thai trong suốt thai kỳ.

3. Bà bầu ăn hải sản được không? Cung cấp canxi

Nhu cầu canxi tối thiểu mẹ bầu cần bổ sung trong 3 tháng đầu thai kỳ là 700 – 800mg/ngày. Bổ sung canxi còn giúp mẹ bầu ngừa loãng xương và điều hòa quá trình đông máu, đồng thời, hỗ trợ phát triển khung xương cho thai nhi. Với dưỡng chất như vậy đã giúp mẹ câu hỏi bà bầu ăn hải sản được không

4. Bà bầu ăn hải sản được không? Cung cấp vitamin B6

Ăn các loại hải sản giàu vitamin B6 như cá hồi giúp các mẹ bầu giảm chứng ốm nghén và thiếu máu trong 3 tháng đầu. Ngoài ra, chất này rất cần thiết cho quá trình sản xuất chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình phát triển hệ thần kinh của thai nhi. 

Bà bầu nên ăn hải sản vào tháng thứ mấy? những loại nào mẹ cần tránh khi ăn?

bà bầu ăn được hải sản không

Với những nguồn dinh dưỡng mà hải sản mang lại, thì mẹ có thể an tâm ăn bất cứ lúc nào với số lượng yêu cầu không quá 340gram cho 1 tuần. Đặc biệt trong 3 tháng đầu và tháng cuối mang thai, mẹ cần đảm bảo ăn hải sản với một lượng phù hợp, khoa học và hợp lý hơn nữa. Vì đây là thời điểm mẹ dễ ốm nghén và cảm thấy khó chịu trong người.

Bên cạnh đó, khi ăn hải sản, mẹ cần tránh ăn 2 nhóm thực phẩm sau:

1. Bà bầu ăn hải sản được không? Tránh ăn loại có hàm lượng thủy ngân cao 

Bà bầu ăn hải sản được không? Mẹ nên hạn chế sử dụng các loại hải sản có hàm lượng thủy ngân cao, vì thủy ngân nếu đi vào cơ thể sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển hệ thần kinh ở thai nhi.

Bà bầu nên ăn hải sản vào tháng thứ mấy? Mẹ có thể ăn tùy theo sở thích nhưng đúng liều lượng. Tuy nhiên, Cục vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn khuyến cáo mẹ bầu nên tránh ăn các loại có kích thước to như: cá ngừ, cá mập, cá thu, cá kình, cá kiếm. Thay vào đó, mẹ có thể lựa chọn cá cơm, cua, cá hồi, cá cơm,… Những loại thực phẩm này đã được kiểm định chứa hàm lượng thủy ngân nhỏ, không gây nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh trong giai đoạn bú sữa mẹ.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Bà bầu ăn cá: Đúng liều, đúng loại!

2. Bà bầu ăn hải sản được không? Tránh ăn hải sản tươi sống

Không ăn các loại hải sản đông lạnh, hải sản tươi sống chưa được nấu chín như hàu sống, sò điệp, ngao, sashimi, sushi… vì đồ sống có chứa nhiều ký sinh trùng và mầm bệnh khó lường cao hơn so với cá và hải sản đã được nấu chín.

Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo rằng mẹ nên làm chín cá hay các loại tôm, cua, sò, hến dưới nhiệt độ 63°C trước khi ăn. Ở nhiệt độ này, các mầm bệnh và tác nhân gây bệnh sẽ bị tiêu diệt.

Những lưu ý cho mẹ bầu trước khi ăn hải sản

Để có bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng và an toàn cho mẹ bầu và thai nhi, mẹ nên nhớ các nguyên tắc khi ăn hải sản sau đây:

  • Nên ăn hải sản lúc còn nóng, hạn chế ăn hải sản đã nguội.
  • Không ăn hải sản đã chế biến để qua đêm và hạn chế rã đông thực phẩm
  • Nếu mẹ dự định nấu món cá phi lê, mẹ hãy kiểm tra xem cá đã được nấu chín chưa bằng cách dùng dao nhọn xẻ thịt và kéo sang một bên. Bình thường, thịt chín sẽ có màu đục, vảy tách ra. Khi mẹ muốn lấy cá ra khỏi lò hoặc tắt lò, mẹ nên để yên cá trong lò khoảng 3-4 phút để đảm bảo các thớ thịt đã được làm chín
  • Các loại hải sản như tôm, tôm hùm thường chuyển sang màu đỏ khi nấu chín và phần thịt có màu giống như ngọc trai hơi đục. Đối với sò điệp sẽ có màu trắng sữa, trắng đục và thịt nhìn chắc hơn. Đối với nghêu, sò, trai và hàu, mẹ nên chọn những con mở vỏ sau khi nấu chín để ăn. Nếu không mở vỏ, mẹ hãy vứt chúng đi.
  • Hầu hết các loại hải sản nên được đun nấu ở nhiệt độ trên 100 độ C và mẹ nên ăn hải sản hấp, luộc thay vì đồ chiên xào quá nhiều dầu mỡ
  • Mẹ bầu chỉ nên ăn hải sản 1 tuần từ 1–2 lần với khoảng 300g – 340g cho tất cả các loại.

[inline_article id=283316]

Quá trình mang thai luôn khiến mẹ mệt mỏi và muốn ăn mọi thứ. Hy vọng với những kiến thức trên đây đã giúp mẹ trả lời bà bầu ăn hải sản được không. Từ đó, mẹ sẽ trang bị cho mình một thực đơn ăn uống hợp lý, khoa học với đầy đủ các món hải sản ngon mà không sợ ảnh hưởng đến sự phát triển của con yêu nữa nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn măng tây được không? Những lợi ích của măng tây mang lại

Bà bầu ăn măng tây được không?

Măng tây là loại thực phẩm có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và khá phổ biến trong bữa cơm của nhiều gia đình Việt. Chẳng phải tự nhiên mà măng tây được nhiều người ưa chuộng đến như vậy. Bên cạnh hương vị ngọt thanh, độ giòn vừa phải, măng tây còn mang lại cho sức khỏe nhiều lợi ích vượt trội nhờ thành phần nhiều dưỡng chất thiết yếu. Vậy bà bầu ăn măng tây được không? 

Dinh dưỡng của măng tây

Một 1/2 chén măng tây nấu chín (90g) sẽ cung cấp cho mẹ:

  • Lượng calo: 20
  • Chất béo: 0,2g
  • Natri: 13mg
  • Carbohydrate: 3,7g
  • Chất xơ: 1,8g
  • Đường: 1,2g
  • Protein: 2,2g
  • Vitamin K: 45,5mcg

Măng tây là loại thực phẩm khá lành tính. Thành phần dinh dưỡng có trong măng tây sẽ không khiến cơ thể mẹ bầu bị ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên, mẹ bầu vẫn cần ăn lượng măng tây vừa đủ với cơ thể chứ không nên ăn quá dư thừa, khi chế biến cũng đừng nên nấu quá lâu để tránh làm hao hụt các dưỡng chất quý giá có trong măng tây. Chính vì thế, đối với câu hỏi bà bầu ăn măng tây được không thì đáp án là được.

5 lợi ích của măng tây cho sức khỏe mẹ bầu

công thứcmăng tây ngon

Trong quá trình mang thai hay bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời, măng tây đều là một loại rau siêu lành mạnh chứa nhiều vitamin nhưng gần như không chứa chất béo hoặc calo.

1. Bà bầu ăn măng tây được không? Ngăn ngừa dị tật bẩm sinh

Folate hay vitamin B9 là dưỡng chất vô cùng quan trọng cho thai phụ, đặc biệt là giai đoạn 3 tháng đầu tiên thai kỳ. Măng tây có chứa lượng folate cao, trong 180g măng tây có chứa 268 mcg folate đáp ứng 67% lượng folate cho bà bầu mỗi ngày. Bổ sung măng tây có chứa folate có nhiều lợi ích như:

  • Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tế bào máu, ống dây thần kinh và giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Ngoài ra, bổ sung folate là cách làm giảm nguy cơ chậm phát triển phôi thai, giúp tăng cân nặng thai nhi và giảm nguy cơ sinh non.
  • Bà bầu có được ăn măng tây không? Mẹ bầu bổ sung măng tây đủ liều lượng sẽ cung cấp folate trong suốt thai kỳ, giúp làm giảm nguy cơ mắc chứng đục thể thủy tinh thể ở thai nhi.

2. Mẹ bầu ăn măng tây được không? Tốt cho hệ tiêu hóa

Hàm lượng chất xơ lớn có trong măng tây sẽ làm tăng khả năng nhuận tràng và phòng chống bệnh táo bón cho mẹ bầu. Bên cạnh đó, măng tây còn chứa một loại carbohydrate có tên là inulin, hàm lượng chất xơ cao cùng các lợi khuẩn trong đường ruột như bifidobacteria hay lactobacilli có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn. Vậy nên, nếu được hỏi bà bầu ăn măng tây được không, mẹ chắc chắn có được câu trả lời cho mình rồi nhỉ.

3. Măng tây cung cấp chất xơ cho bà bầu

Bà bầu ăn măng tây được không? Bổ sung măng tây trong thực đơn ăn uống giúp phụ nữ mang thai ổn định hệ tiêu hóa, giúp nhuận tràng, ngăn ngừa táo bón khi mang thai. Bên cạnh đó, trong măng tây còn có inulin thúc đẩy sự phát triển của các lợi khuẩn có trong ruột. Từ đó giúp mẹ bầu ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt hơn.

4. Bà bầu có được ăn măng tây không? Ngăn ngừa thiếu máu

Tình trạng thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai luôn nằm trong danh sách các vấn đề sức khỏe mà mẹ bầu cần quan tâm. Thiếu sắt có thể dẫn đến lượng oxy cung cấp cho thai nhi bị thiếu hụt cũng như nhiều hậu quả nặng nề khác. 

Một khẩu phần măng tây chứa 15,9% liều sắt theo khuyến nghị ăn hàng ngày. Việc bổ sung măng tây sẽ giúp mẹ ngăn ngừa tình trạng mệt mỏi do thiếu máu trong giai đoạn thai kỳ.

Ngoài măng tây, khi thiếu máu, mẹ có thể tham khảo gợi ý từ MarryBaby với Top những thực phẩm bổ máu cho bà bầu giúp thai nhi khỏe mạnh hơn.

5. Bà bầu ăn măng tây được không? Giúp xương con yêu phát triển khỏe mạnh

Con sinh ra thường có rất ít nguồn vitamin K – một chất quan trọng đóng góp cho sự phát triển xương của bé trở nên khỏe mạnh và rắn chắc. Bằng cách mẹ bồi bổ vitamin K qua thực phẩm hằng ngày trong giai đoạn mang thai sẽ giúp con yêu phát triển khỏe mạnh hệ cơ xương ngay từ những năm tháng vừa chào đời. Đồng thời, còn giúp quá trình đông máu trong khi chuyển dạ trở nên hiệu quả hơn.

[inline_article id=275426]

Bà bầu có được ăn măng tây không? Tác dụng phụ của măng

bà bầu ăn được măng tây không

Bà bầu có được ăn măng tây không? Mặc dù măng tây tốt nhưng nếu mẹ ăn không đúng liều lượng sẽ gây ra các tình trạng bệnh như sau:

Khô miệng

Đặc tính lợi tiểu tự nhiên của cây măng tây có thể tốt với những người đang gặp vấn đề về thận nhưng đối với một số người thì lại không. Những người có sức khỏe bình thường khi ăn quá nhiều măng tây sẽ đi tiểu nhiều hơn gây nguy cơ bị mất nước, khô miệng.

Khiến dạ dày khó chịu

Dung nạp quá nhiều chất xơ từ măng tây sẽ khiến dạ dày mẹ khó chịu và ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của cơ ruột.

Gây mùi hôi cho cơ thể

Đây là một tác hại phổ biến của việc lạm dụng măng tây. Thực phẩm này chứa nhiều lưu huỳnh nên dễ gây mùi hôi ở miệng, hôi nách hay các vùng khác trên cơ thể khi sử dụng với số lượng lớn hoặc ăn với tần suất liên tục.

Sút cân đột ngột

Ăn nhiều măng tây có thể khiến cân nặng giảm đột ngột do thực phẩm này có tính chất lợi tiểu, làm lượng nước trong cơ thể thất thoát nhanh. Điều này cũng sẽ không có lợi cho sức khỏe.

Dị ứng

Bà bầu có được ăn măng tây không? Một số mẹ bị dị ứng với thành phần của măng tây gây ra các hiện tượng như buồn nôn, nôn ói, chảy nước mũi, nổi phát ban ngoài da, chóng mặt, khó thở…

Lời khuyên dành cho mẹ khi ăn măng tây

  • Bà bầu ăn măng tây được không? Tất nhiên là được. Măng tây khá tốt đối với sức khỏe của bà bầu nhưng mẹ chỉ nên ăn một lượng vừa đủ chứ không nên ăn quá nhiều. Cụ thể, mỗi ngày mẹ chỉ nên ăn 3 cây măng tây tương đương với khoảng 400mcg.
  • Măng tây rất dễ bị mất chất dinh dưỡng và không còn giữ được vị giòn ngọt tự nhiên cùng màu xanh bắt mắt. Vì vậy, công đoạn sơ chế và chế biến măng tây mẹ cần thực hiện đúng cách, tỉ mỉ để đạt được lợi ích tối đa.
  • Mẹ nên chọn những cây măng tây mập mạp, còn tươi và xanh mướt, không bị héo hay thối dập. Khi sử dụng đem cắt bỏ phần gốc già rồi rửa sạch, ngâm với nước muối pha loãng. Ngoài ra, mẹ cần giữ nguyên cả vỏ măng tây khi nấu vì phần này là nơi tập trung rất nhiều chất dinh dưỡng. 
  • Khi chế biến măng tây không nên đun nấu ở nhiệt độ cao hoặc nấu quá lâu gây biến chất và khiến măng bị dai.

Bà bầu ăn măng tây được không? Công thức các món măng tây ngon

bà bầu có ăn được măng tây không

Măng tây xào tôm:

  • Chuẩn bị: Măng tây, cà rốt, cải thảo, tôm lượng đủ ăn và các gia vị thông dụng
  • Cách chế biến:
    • Tôm lột vỏ, lấy chỉ đen ở sống lưng, đem ướp với tỏi bằm và hạt nêm.
    • Măng tây chẻ làm đôi, cắt khúc ngắn, cà rốt thái mỏng, cải thảo cắt miếng vừa ăn.
    • Trước tiên, phi thơm tỏi rồi cho tôm vào đảo nhanh tay.
    • Tiếp tục cho cà rốt và cải thảo vào xào đến khi gần chín thì mới cho măng tây vào.
    • Thêm vào chút tiêu và nêm nếm lại gia vị cho vừa ăn rồi tắt bếp.

Canh măng tây hầm xương heo

  • Chuẩn bị: Măng tây, cà rốt, khoai tây và xương sườn lợn hoặc xương ống
  • Cách chế biến:
    • Các loại rau rửa sạch, cắt miếng vừa ăn.
    • Hầm xương khoảng 20 phút rồi cho rau vào nấu chín.
    • Nêm chút nước mắm, muối, hạt nêm cho vừa miệng.
    • Dọn ra tô, rải hành ngò và tiêu lên trên ăn kèm với cơm.
    • Món ăn này rất tốt cho bà bầu vì cung cấp nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng an thai, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Bên cạnh đó, thay vì chế biến măng tây hấp, luộc nhàm chán, mẹ đừng ngần ngại biến tấu thêm nhiều kiểu đa dạng hơn như xào với dầu ô-liu hay nướng chung với thịt bò, heo. Nhờ đó, sức khỏe mẹ nhân đôi khi nạp thêm nguồn dưỡng chất từ thịt và chất béo tốt từ dầu ô-liu.

Sinh tố măng tây và bơ

  • Chuẩn bị:
    • 250gr măng tây cắt khúc, đã bỏ phần gốc cứng
    • 1/2 quả bơ
    • 1 miếng táo nhỏ
    • 1 khúc cần tây
    • 1 ít nước cốt chanh
    • 1 nhúm muối
    • 100ml sữa hạt (hạnh nhân, hạt óc chó, hạt dẻ cười, hạt điều…)
  • Chế biến:
    • Bỏ các nguyên liệu vào xay chung với nhau
    • Đổ ra ly và thêm một ít ngũ cốc granola bên trên
    • Món thức uống này không chỉ giàu dinh dưỡng từ măng tây mà còn có bơ – nguồn folate dồi dào cho mẹ bầu; táo – giàu vitamin C, chất xơ; ngũ cốc granola các loại giàu chất béo tốt, chất xơ và giúp mẹ không bị tăng cân trong các tuần cuối thai kỳ.

>>> Mẹ có thể quan tâm: 5 loại thức uống cho bà bầu ngày nắng nóng, uống vào tốt mẹ khỏe con!

Như vậy, Marrybaby và mẹ đã vừa cùng nhau đi tìm hiểu về việc bà bầu ăn măng tây được không, ăn măng tây có những lợi ích gì với mẹ và thai nhi. Chúc các mẹ bầu luôn khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn chà là được không? – Món ăn vặt giàu dinh dưỡng cho mẹ bầu

Mang thai luôn khiến các mẹ bầu buồn miệng và thèm ăn. Song nếu không kiểm soát được liều lượng thức ăn phù hợp thì chất dinh dưỡng sẽ không được cung cấp đầy đủ và hợp lý cho em bé. Trước khi trả lời câu hỏi “bà bầu ăn chà là được không”, mẹ cùng tìm hiểu sơ lược thông tin cũng như thành phần dinh dưỡng của loại quả này nhé.

Chà là là gì?

Quả chà là được hái từ cây chà là, một loại cây cùng họ với cây cau thường thấy ở các nước Trung Đông. Đây là loại quả có màu đỏ hoặc vàng và có một hột nhỏ bên trong. Do giao thương phát triển, hiện nay, mẹ có thể dễ dàng tìm mua quả chà là tươi hoặc quả chà là khô trên thị trường. 

  • Quả chà là tươi: Thường có vỏ căng mọng và nhiều nước hơn chà là khô. Ngoài ra, quả chà là tươi cũng chứa ít calo. Nhưng thời gian bảo quản cũng ngắn hơn so với chà là khô.
  • Quả chà là khô: Thường có vỏ hơi nhăn do đã được sấy để lấy bớt nước. Loại chà là này nhiều calo hơn nhưng lại bảo quản được trong thời gian lâu hơn.

Mẹ có thể chọn quả chà là tươi hay khô tùy mục đích sử dụng và khẩu vị cá nhân.

Giá trị dinh dinh dưỡng của chà là

  • Nước 21%
  • Protein 2,5%
  • Chất béo 0,4%
  • Khoáng chất 2,1% (gồm selen, mangan, đồng và magie)
  • Chất xơ 3,9%
  • Carbohydrate 75,8%
  • Vitamin (vitamin nhóm B như B1, B2, Niaxin (B3), B6, vitamin A, Folate,…)

Có thể khẳng định, quả chà là sở hữu lượng thành phần dinh dưỡng khổng lồ với hàm lượng lớn chất xơ, protein, canxi, sắt, kali, muối và các vitamin nhóm B, E, C , K, .. mang đến một loại thực phẩm cung cấp dưỡng chất tuyệt vời cho mẹ bầu trong khi mang thai.

Một chén quả chà là có chứa 12% vitamin B6, 9% Niaxin, 6%vitamin B2, 7% Folate, 7% protein và ít hơn 1% chất béo, có thể đáp ứng một phần nhu cầu cần thiết của cơ thể hàng ngày.

Không những vậy, các chất khoáng trong chà không thể thiếu cho sự phát triển của xương, đặc biệt đối với người có dấu hiệu lão hóa, và thai nhi.

Bà bầu có ăn được quả chà là không? Với những nguồn dinh dưỡng kể trên, mẹ hoàn toàn có thể sử dụng chà là như một món ăn vặt ngon bổ dưỡng nhằm “chiêu đãi” bản thân trong những ngày nắng nóng, buồn miệng. Tuy nhiên, mẹ nên ăn chà là với một số lượng vừa đủ theo khuyến cáo để không dư năng lượng và còn có thể mang về lợi ích bất ngờ cho sức khỏe của mẹ và bé nữa nhé

Bà bầu ăn chà là được không? Những lợi ích của chà là đối với phụ nữ mang thai

bà bầu có ăn được quả chà là không

Bà bầu ăn chà là được không? Chà là rất được khuyến khích cho phụ nữ mang thai vì chúng có thể giảm nguy cơ thiếu máu, giúp mẹ đối phó với cơn ốm nghén; điều chỉnh huyết áp và lượng đường trong máu; loại bỏ độc tố; tăng cường khả năng miễn dịch và duy trì hàm lượng canxi lành mạnh trong cơ thể.

Cụ thể, một số dinh dưỡng trong chà cung cấp mang đến lợi ích dồi dào cho phụ nữ mang thai.

Bà bầu ăn chà là được không? Nguồn cung cấp chất xơ

Chất xơ rất quan trọng trong việc ngăn chặn tình trạng táo bón ở mẹ bầu, chúng có tác dụng làm cho hệ tiêu hóa của mẹ ổn định. Vì thế, mẹ bầu ăn chà sẽ giúp quá trình đi vệ sinh diễn ra nhẹ nhàng hơn. Đồng thời, chất xơ từ quả còn giúp mẹ cảm thấy no lâu, giảm mức cholesterol và duy trì cân nặng hợp lý. 

>>> Mẹ có thể quan tâm: Làm thế nào để giảm táo bón khi mang thai tuần đầu?

Nguồn Vitamin K

Bà bầu ăn chà là được không? Thai nhi từ khi trong bụng mẹ đến lúc chào đời thường có rất ít nguồn vitamin K – một chất quan trọng trong quá trình đông máu, ngăn ngừa xuất huyết nội sọ, và đóng góp cho sự phát triển xương của bé trở nên khỏe mạnh và rắn chắc. Bằng cách mẹ bồi bổ vitamin K hằng ngày trong giai đoạn mang thai sẽ giúp con yêu phát triển khỏe mạnh hệ cơ xương ngay từ những năm tháng đầu đời. Đồng thời, còn giúp quá trình đông máu của bé trở nên dễ dàng hơn và ngăn ngừa các tai biến sơ sinh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe bé yêu.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Top những thực phẩm giàu vitamin K tốt cho sức khỏe mẹ và bé

Bà bầu ăn chà là được không? Được, vì giàu Protein

Quả chà là giúp bà bầu bổ sung một lượng protein thiết yếu. Một dưỡng chất quan trọng trong việc xây dựng các axit amin cần thiết cho sự phát triển của cơ thể của thai nhi cũng như nhu cầu hoạt động hằng ngày của bà bầu. Ngoài ra, dung nạp đủ protein giúp mẹ ngăn ngừa dị tật não phẳng ở thai nhi.

Bà bầu có ăn được quả chà là không? Nên ăn, chà là chứa nhiều Folate

Folate là chất dinh dưỡng cần thiết giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh liên quan đến não và tủy sống và ống thần kinh của thai nhi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị phụ nữ nên bổ sung folate và ăn các thực phẩm giàu folate trước và trong thai kỳ nhằm ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh ở thai nhi. Quả chà là bổ sung 15mcg folate/100g khẩu phần ăn. Theo khuyến cáo, phụ nữ có thai cần 600mcg folate mỗi ngày.

>>> Mẹ không nên bỏ qua: Axit folic dành cho bà bầu có trong thực phẩm nào?

Bà bầu ăn chà là được không? Được, chà là giàu Kali

Chà là chứa Kali giúp duy trì sự cân bằng muối–nước, điều chỉnh huyết áp và ngăn ngừa tình trạng chuột rút cơ bắp. Trong thai kì, bà bầu nôn nghén thường dẫn đến sự thiếu hụt kali.  Sự thiếu hụt khoáng chất trong thai kỳ có thể làm mẹ tăng nguy cơ huyết áp, các bệnh tim mạch và đột quỵ. Bởi vậy, mẹ mang thai nên bổ sung ăn chà vào khẩu phần ăn hàng tuần hoăc nhâm nhi như món ăn vặt nhé. Quả chà là chứa 629mg Kali trong 100g khẩu phần tương đương 4 quả chà là. Bà bầu được khuyến cáo bổ sung 4200mg Kali mỗi ngày qua đường ăn uống.

>>> Mẹ có thể quan tâm: Cẩn thận với chứng hạ kali huyết khi mang thai

Bà bầu ăn chà là được không? Rất nên, vì chà là nhiều Magie

Magie có khả năng hỗ trợ hình thành răng và xương của thai nhi, đồng thời hỗ trợ điều chỉnh lượng đường trong máu và huyết áp của mẹ bầu.

Bà bầu có ăn chà là được không? Có, vì giúp dễ sinh thường hơn và giảm tỉ lệ mổ sinh. 

Ăn 6 quả chà là mỗi ngày trong 4 tuần cuối giúp làm mềm cổ tử cung và giãn nở cổ tử cung lúc sinh hơn. Từ đó giúp dễ sinh thường hơn và giảm tỉ lện sinh mổ. 

Tóm lại: Bà bầu ăn chà là được không? Câu trả lời là nên.. Chà là cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan trọng cho thai kì, vì vậy bà bầu nên ăn quả chà là như một món ăn vặt.

Món ăn kết hợp với chà là vừa ngon lại vừa bổ dưỡng

bổ sung chất xơ trong thai kỳ

Vì loại quả này vẫn chưa thông dụng với mọi người nên các bà mẹ đôi khi vẫn thắc mắc bà bầu ăn chà là được không và ăn kết hợp với thực phẩm khác thế nào? Thực tế, đây không chỉ là một món ăn vặt ngon, bổ dưỡng mà còn rất dễ để kết hợp vào thực đơn hàng ngày. Mẹ có thể thêm loại quả này vào ly sinh tố thơm ngon trong những ngày mẹ chán ăn cơm nữa đó. 

Sinh tố chà là với chuối

Cả chuối và chà là đều có đủ độ ngọt nên mẹ không phải dùng đường hay các chất làm ngọt khác trong món sinh tố này. Mẹ có thể thêm chút hạt chia vào thức uống, vừa bổ sung protein vừa tạo thêm cảm giác ngon miệng cho mẹ trong những ngày nắng nóng.

Nguyên liệu:

  • 2 quả chuối chín vừa
  • Khoảng 30g chà là khô
  • 225ml sữa hạnh nhân
  • 10mg hạt chia
  • 5mg thảo quả đã nghiền
  • Nửa quả chanh vừa, ép lấy nước
  • 4 viên đá
  • Một ít bột quế
  • Một ít muối

Cách thực hiện:

  • Mẹ bỏ tất cả các nguyên liệu trên vào máy xay và xay với tốc độ cao trong khoảng 1 phút để hỗn hợp mịn.
  • Đổ hỗn hợp ra ly rồi thêm một ít quế và muối sao cho vừa miệng.
  • Thưởng thức ngay.

Nếu có thời gian, mẹ có thể ngâm hạt chia với nước trong một giờ để hạt chia mềm và dễ xay hơn. Hạt chia còn lại không dùng hết, mẹ bảo quản trong tủ lạnh và dùng trong 1 tuần nhé. 

Bầu mấy tháng ăn được chà là? Chà là hỗ trợ chuyển dạ như thế nào?

Cho đến hiện tại, chưa có những bằng chứng cho thấy quả chà là có thể mang đến các ảnh hưởng tiêu cực đến mẹ bầu và thai nhi trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa thai kỳ. Riêng đối với 3 tháng cuối và 4 tuần cuối thai kỳ, các chuyên gia khuyến khích mẹ nên ăn chà là, nhất là khi mẹ có vấn đề tiêu hóa khi mang thai (táo bón), hoặc mẹ bầu thường gặp chứng chóng mặt do tụt đường huyết thai kỳ. Đồng thời, chà là cũng hỗ trợ mang đẩy nhanh tốc độ sinh và tăng khả năng sinh thường đến 20%.

Trong một nghiên cứu tại Jordan năm 2008, 69 phụ nữ tiêu thụ 6 quả chà là mỗi ngày trong 4 tuần trước ngày dự sinh có khả năng chuyển dạ tự nhiên cao hơn 20%. Cụ thể, những phụ nữ ăn quả chà là có độ giãn nở cổ tử cung khi nhập viện cao hơn đáng kể so với những người không ăn quả chà là (3,52 cm so với 2,02 cm), và tỷ lệ màng ối còn nguyên vẹn cao hơn đáng kể (83% so với 60%). Chuyển dạ tự phát xảy ra ở 96% những người ăn quả chà là, so với 79% phụ nữ ở những người không ăn quả chà là.

Các chuyên gia kết luận rằng việc tiêu thụ quả chà là trong 4 tuần cuối trước khi chuyển dạ làm giảm đáng kể nhu cầu khởi phát và gia tăng chuyển dạ, đồng thời tạo ra một kết quả sinh nở thuận lợi hơn,

Bà bầu ăn chà là được không? Quả chà là vừa thơm ngon, bổ dưỡng lại dễ kết hợp vào món ăn tốt cho sức khỏe mẹ. Vậy mẹ còn chần chừ gì mà không thử tạo cho mình một công thức món ăn riêng để không bỏ lỡ những tác dụng của loại quả siêu ngon và bổ dưỡng này nhé. Hy vọng bài viết đã giúp mẹ trả lời được thắc mắc “bà bầu ăn chà là được không”