Bên cạnh cảm giác hạnh phúc khi biết mình mang thai, mẹ ắt hẳn còn rất nhiều bỡ ngỡ. Đừng lo! Chuyên mục này như một cẩm nang thu nhỏ để hành trình của mẹ cùng bé yêu nhẹ tênh trông thấy.
Mang thai không nghén là một hiện tượng khá phổ biến mà nhiều bà bầu hay gặp phải. Cơ thể mỗi người phụ nữ có cấu tạo khác nhau do đó giai đoạn đầu mang thai của mỗi người cũng khác nhau. Cho nên khi cảm thấy mình lạ hơn phần đông cũng đừng lo lắng mẹ nhé.
Hiện tượng ốm nghén khi mang thai
Ốm nghén là cảm giác buồn nôn, khó chịu ở bụng, xảy ra tần suất lớn trong ngày. Ốm nghén là hiện tượng phổ biến đối với phụ nữ có thai và không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Vậy ốm nghén xuất hiện lúc nào? Thông thường, phụ nữ khi mang thai từ tuần thứ 4 đã có triệu chứng ốm nghén. Ở hầu hết thai phụ, tình trạng này sẽ biến mất sau khoảng 14 tuần mang thai.
Tuy nhiên, một số trường hợp ốm nghén nặng có thể kéo dài trong vài tuần hoặc suốt thai kỳ. Trường hợp này bố mẹ cần lưu ý các triệu chứng bất thường hơn vì đó có thể là dấu hiệu bệnh lý.
Câu trả lời là không sao. Mặc dù ốm nghén là triệu chứng mang thai thường gặp ở phụ nữ tuy nhiên không phải bất kỳ ai có em bé cũng sẽ gặp những triệu chứng ốm nghén theo như khuôn mẫu bao gồm khó chịu, đầy hơi, buồn nôn khi mang thai, thèm ngọt, thèm chua,…
Trong thực tế, dấu hiệu mang thai phổ biến nhất mà hầu hết mẹ bầu nào cũng gặp phải đó là tình trạng cơ thể mệt mỏi hơn bình thường hoặc chỉ cảm thấy nôn nao, hơi buồn nôn xuất hiện sau khoảng tuần thai thứ 6 và chỉ kéo dài một thời gian ngắn sau đó. Tuy nhiên nhiều bà mẹ dung nạp rất tốt với những triệu chứng này, đôi khi lầm tưởng nghén là phải khó chịu, nôn ói nhiều và thường khiến mẹ bầu lầm tưởng rằng sức khỏe của mình đơn giản chỉ là đang có vấn đề mà thôi.
Việc cơ thể mẹ bầu không có sự thay đổi thêm với việc mang thai không nghén khiến cho nhiều chị em lầm tưởng mình không có thai hoặc lo sợ rằng em bé đang gặp nguy hiểm.
Tại sao mang thai không nghén?
Do cơ địa có sự thích ứng tốt với sự thay đổi hormone
Cơ chế gây ra nghén đến nay vẫn chưa được giải thích một cách đầy đủ, nó được cho là sự kết hợp của rất nhiều yếu tố như hormone, yếu tố di truyền, thể tạng, nhiễm H. pylori, tâm lí, thiếu một số vi chất…trong đó cơ chế thay đổi hormone thường được đề cập đến nhiều nhất.
Hormone HCG (Human Chorionic Gonadotropin) thường được gọi là hormone thai kỳ vì nó được tạo ra bởi các tế bào nhau thai sau khi hợp tử làm tổ thành công vào buồng tử cung, xâm nhập và phá vở mạch máu nội mạc tử cung, hormmone này có vai trò quan trọng trong thai kỳ. Mức độ HCG đầu tiên có thể phát hiện được sau khithụ thai khoảng 11 ngày bằng xét nghiệm máu và sau khoảng 12-14 ngày bằng xét nghiệm nước tiểu. Trong các trường hợp đa thai, thai trứng có nồng độ hormone này cao thì thông thường triệu chứng nghén sẽ nặng hơn, tuy nhiên mối liên quan này là không hằng định.
Trong thai kỳ cũng chứng kiến sự thay đổi của hormone estrogen và pregesteron, các hormone này làm dãn cơ trơn, chậm nhu động ruột nên có thể góp phần gây nghén.
Ở một số cơ địa mẹ thích nghi tốt với sự thay đổi hormone, đáp ứng tốt hoặc vốn dĩ có một số yếu tố về thể tạng hay di truyền nên không bị nghén khi mang thai.
Do môi trường bên ngoài, hoàn cảnh, công việc hoặc nghén lạ
Vì công việc, áp lực, căng thẳng quá mức nên mẹ bầu không nhận ra mình đang bị nghén. Hoặc cảm nhận chủ quan và dung nạp tốt với những thay đổi nhỏ khi mà mẹ phải chú tâm nhiều hơn vào các vấn đề khác. Thực tế, nhiều bác sĩ đã gặp nhiều mẹ bầu không bị nghén mặc dù đã ở tuần thứ 8. Thậm chí đã có trường hợp 3 tháng đầu không nghén khi đến khám thai. Trường hợp này là là một điều dễ chịu vì nghén không thoãi mái tí nào, mẹ bầu cần nghỉ ngơi, phân bổ thời gian hiệu quả để đảm bảo sức khoẻ cho thai nhi.
Nghén lạ: Khác với các triệu chứng nghén thông thường thường khiến mẹ mệt mỏi, nghén lạ là khi mẹ bầu lại có những dấu hiệu có thai tích cực. Như là ăn uống ngon miệng hơn, sức khỏe tốt, sinh lực dồi dào hơn.
Sự thật về các lời đồn xung quanh việc mang thai không nghén
1. Mang thai không nghén nguy hiểm
Nhiều mẹ bầu tin rằng khi mang thai đều phải nghén nên không có nghén họ sợ có thể nguy hiểm và ảnh hưởng đến thai nhi. Trên thực tế, có không ít trường hợp không ốm nghén khi mang thai nhưng vì tỷ lệ thấp hơn nên nhiều người không biết.
Tuỳ vào cơ địa mang thai mà mỗi người có sự thay đổi nội tiết tố khác nhau, do đó mang thai không nghén là biểu hiện bình thường, mẹ an tâm nhé!
2. Tăng nguy cơ sẩy thai
Nhiều mẹ bầu sợ rằng mang thai không nghén dễ dẫn đến nguy cơ sảy thai vì lượng hormone thấp hơn so với người bình thường, không đảm bảo cho thai nhi phát triển khoẻ mạnh.
Trong quá trình mang thai, bạn hãy đảm bảo khám thai định kỳ, có bất cứ hiện tượng gì hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn tốt nhất. Nếu lượng hormone thấp hơn so với người bình thường, bác sĩ sẽ có biện pháp hỗ trợ và điều trị kịp thời cho mẹ.
Bên cạnh đó, mẹ bầu đừng nên chủ quan với các hiện tượng của ốm nghén. Nếu như thời gian đầu hiện tượng ốm nghén mạnh mẽ nhưng biến mất đột ngột trong thì bạn có thể đang gặp vấn đề bất thường trong thai kỳ ví dụ thai lưu hay sẩy thai.
3. Sinh con kém thông minh
Có rất nhiều câu hỏi xoay quanh việc mang thai không nghén. Việc mẹ bầu lo lắng con kém thông minh do mang thai không nghén là hoàn toàn không có cơ sở. Việc con thông minh hay không phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có di truyền, dinh dưỡng, môi trường và quá trình dưỡng thai.
Vì thế, chưa có bất kỳ nghiên cứu, bằng chứng khoa học nào chứng minh mang thai không nghén khiến con kém thông minh.
[inline_article id= 265653]
Mang thai không nghén là con trai hay con gái?
Nghén nặng sinh con trai hay gái?Theo quan niệm dân gian, nếu mẹ bầu nghén nặng buổi sáng thì sinh con gái, còn mẹ bầu không bị nghén nặng thì dễ sinh con trai. Giải thích là do khi mang thai bé gái, hormone progesterone được tiết ra nhiều hơn so với bé trai, làm mẹ bầu cũng bị nghén nặng hơn.
Dù vậy thì liệu quan niệm này có chính xác hay không thì cũng chưa có sự bảo đảm. Do mỗi người mẹ lại có một sức khỏe khác nhau nên vẫn có tình trạng ngược lại xảy ra. Lời khuyên là mẹ đừng quá tin vào những quan niệm này.
Với sự phát triển của y khoa, nếu mẹ bầu muốn xác định giới tính của con, chỉ cần đợi đến thường là sau khoảng tuần thai 16 đã có thể siêu âm kiểm tra giới tính thai nhi, và độ chính xác vô cùng cao. Dù là bé trai hay bé gái thì điều quan trọng là ba mẹ cùng dành sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc và dạy dỗ con thật tốt sau khi chào đời, ba mẹ nhé!
Vì sao nên thực hiện các xét nghiệm khi mang thai?
Xét nghiệm khi mang thai, theo John Hopskin Medicine, là việc sử dụng các phương pháp y khoa để chẩn đoán, tầm soát tình trạng sức khoẻ của mẹ và thai nhi suốt thai kỳ. Từ đó sẽ phát hiện được tình trạng sức khoẻ mẹ và sàng lọc được nguy cơ dị tật của thai nhi sớm nhất để đưa ra phương pháp kịp thời.
Bên cạnh đó, trong quá trình mang thai có những biến đổi tâm sinh lý của mẹ bầu, nên các xét nghiệm khi mang thai vô cùng cần thiết.
Nói tóm lại, lợi ích của việc thực hiện các xét nghiệm khi mang thai là:
Giúp đánh giá tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi
Dự đoán các nguy cơ cho thai kỳ và trong quá trình mang thai
Tầm soát các bệnh có tác động xấu đến thai nhi
Tổng hợp các xét nghiệm khi mang thai
Xét nghiệm tầm soát: Đo độ mờ da gáy, xét nghiệm HCG, xét nghiệm AFP
Xét nghiệm chẩn đoán: Siêu âm thai
Xét nghiệm chẩn đoán các bất thường do di truyền: Chọc dò ối, lấy mẫu màng nhau, chọc dò cuống rốn (chỉ được thực hiện trên những sản phụ thai có nguy cơ cao mang một số rối loạn di truyền)
Xét nghiệm nhóm máu và yếu tố Rh
Xét nghiệm công thức máu
Xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn (NIPT)
Xét nghiệm Double test
Xét nghiệm Triple test
Xét nghiệm Đường huyết thai kỳ
Xét nghiệm nước tiểu khi mang thai để biết chức năng thận và bệnh nhiễm trùng.
Xét nghiệm cấy dịch âm đạo tìm cầu khuẩn beta (GBS) trước sinh
Để tìm hiểu cụ thể về các xét nghiệm khi mang thai tầm soát hay chẩn đoán trên nghĩa là gì, mẹ bầu hãy xem tiếp dưới đây.
1. Các xét nghiệm tầm soát khi mang thai
Đo độ mờ da gáy
Tuần 11-13 của thai kỳ, mẹ bầu cần đi siêu âm đo độ mờ da gáy. Đây là một trong các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu quan trọng mà không mẹ bầu nào nên bỏ qua. Việc siêu âm này giúp bác sĩ xác định xem thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng Down hay các bệnh lý bất thường khác không. Nếu bỏ lỡ siêu âm trong tuần 11 – 13 thì thời gian sau đo độ mờ da gáy các chỉ số sẽ không còn chuẩn xác. Ở tuần này, bác sĩ cũng sẽ chỉ định làm các xét nghiệm sàng lọc quan trọng như: double test, sàng lọc bệnh lý tan máu bẩm sinh Thalassemia, tuyến giáp, đường máu.
Dựa vào kết quả siêu âm, bác sĩ sẽ đưa ra những tư vấn cần thiết, hữu ích cho mẹ bầu như có cần phải thực hiện các xét nghiệm thăm dò chuyên sâu hay không, chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, nên bổ sung thực phẩm chức năng nào. Mẹ bầu có thể được bác sĩ cho uống viên sắt hoặc vitamin tổng hợp trong lần khám và xét nghiệm này.
Xét nghiệm HCG
Một trong các xét nghiệm khi mang thai thì xét nghiệm hCG trong thai kỳ nhằm khảo sát hoạt động của tế bào lá nuôi. Đầu tiên khi phụ nữ trể kinh bằng test định tính qua nước tiểu để phát hiện có thai. Sau đó có thể định lượng cùng với siêu âm để ước đoán vị trí làm tổ của thai. Trong một số bệnh lí ví dụ thai trứng thì cần định lượng hCG để theo dõi trước và sau điều trị. hCG là một trong 2 chỉ số nằm trong bộ Double test để sàng lọc nguy cơ dị tật 3 nhiễm sắc thể (hội chứng Down, Edward, Patau)
Xét nghiệm AFP
Xét nghiệm AFP là xét nghiệm máu khi mang thai được tiến hành khi thai nhi trong độ tuổi từ 15-16 tuần tuổi nhằm mục đích kiểm tra định lượng Alpha fetoprotein của thai nhi bị hòa lẫn trong máu của người mẹ. Thông qua xét nghiệm, sẽ tầm soát được những bất thường như khiếm khuyết ống thần kinh, thai không đầu hay hội chứng Down.
2. Các xét nghiệm chuẩn đoán khi mang thai
Siêu âm thai
Siêu âm thai là phương pháp kiểm tra nhờ vào sóng siêu âm để có được hình ảnh của em bé cũng như nhau thai, tử cung cùng những bộ phận khác nằm trong khung chậu người mẹ. Các chỉ định siêu âm có thể liên quan đến việc đánh giá những vấn đề sức khỏe của mẹ và bé trong thai kỳ.
Đây là một trong những các xét nghiệm khi mang thai nhằm xác định bất thường của thai nhi do di truyền hoặc bệnh lí do nhiễm trùng bào thai. Chọc dò ối được tiến hành vào khoảng tuần thứ 16-18 bằng cách lấy một mẫu nước ối trong tử cung của thai phụ để làm xét nghiệm. Thông qua chọc dò nước ối, có thể phát hiện được hội chứng Down cũng như những rối loạn về nhiễm sắc thể, nhiễm trùng bào thai.
Tuy nhiên, không phải thai phụ nào cũng cần làm xét nghiệm chẩn đoán trước khi sinh này, chỉ những mẹ bầu có nguy cơ cao đã được xác định qua các xét nghiệm tầm soát trước đó có chỉ định của bác sĩ thì mới cần thực hiện.
Lấy mẫu màng nhau
Trong số các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu để chẩn đoán dị tật thai nhi, lấy mẫu màng nhau được tiến hành lúc thai nhi được 11-13 tuần tuổi, tương tự như chọc dò ối. Lấy mẫu màng nhau cũng được làm để phát hiện những bất thường nhiễm sắc thể nhưng ít được sử dụng hơn chọc dò ối vì tỉ lệ sảy thai khi tiến hành xét nghiệm này có thể lên đến 1%. Vì vậy, chỉ khi nào thai phụ đã được xác định có nguy cơ cao thì mới cần làm xét nghiệm này.
Các xét nghiệm khi mang thai: Chọc dò cuống rốn
Xét nghiệm phân tích máu thai nhi qua rốn để đánh giá tình trạng oxy thấp hay thai nhi bị thiếu máu. Ngoài ra, xét nghiệm này còn giúp khảo sát tình trạng phản ứng bất lợi của hệ miễn dịch mẹ lên thai nhi và một số bệnh lý như sởi, nhiễm toxoplasma, mụn rộp…
3. Các xét nghiệm máu khi mang thai
Xét nghiệm máu được thực hiện trên mẫu máu được lấy vào các ống chống đông khác nhau tùy mục đích xét nghiệm, nhằm đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau.
Xét nghiệm nhóm máu và yếu tố Rh
Nhóm máu:
Không có quy định bắt buộc mẹ bầu phải xét nghiệm nhóm máu trong các xét nghiệm khi mang thai. Tuy nhiên, việc kiểm tra các chỉ số về nhóm máu (A, B, AB, O…) giúp cho mẹ bầu bị tốt nhất cho quá trình vượt cạn sau này. Ví dụ: truyền máu khẩn cấp (trong trường hợp xuất băng huyết lúc sinh)
Yếu tố Rh:
Theo Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, Rh(-) là nhóm máu hiếm gặp. Nếu người mẹ mang nhóm Rh(-), người bố cũng mang nhóm máu giống mẹ thì không có chuyện gì xảy ra, tuy nhiên nếu bố mang nhóm máu Rh(+) thì câu chuyện sẽ khác: khi mang thai lần đầu thì sự bất đồng nhóm máu Rh thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng, vấn đề chỉ xảy ra khi sinh, mẹ tiếp xúc với các tế bào máu Rh(+) của con và sinh kháng thể chống lại.
Nhưng ở lần mang thai thứ 2 trở lên, thai nhi vẫn là Rh(+) thì kháng thể Rh của mẹ sẽ nhận ra kháng nguyên Rh(+) trên bề mặt tế bào máu của thai nhi và sinh ra kháng thể Rh(+). Những kháng thể Rh(+) của mẹ sẽ tấn công và tiêu diệt các tế bào máu của bé. Hiện tượng bất đồng nhóm máu Rh này làm giảm số lượng hồng cầu của thai nhi xuống quá mức, hậu quả là gây ra bệnh tán huyết ở trẻ sơ sinh.
May mắn là tình trạng có cách điều trị trong y khoa. Khi thực hiện các xét nghiệm khi mang thai, nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy người mẹ có nhóm máu Rh(-), bác sĩ sẽ chỉ định tiêm 2 liều huyết thanh miễn dịch Rh (Rh immune-globulin) trong thai kỳ.
Liều đầu tiên: Được tiêm vào tuần thứ 28 của thai kỳ.
Liều thứ hai: Trong vòng 72 giờ sau khi sinh.
Những kháng thể có trong 2 liều huyết thanh trên sẽ chủ động phá hủy và ngăn chặn những tế bào hồng cầu Rh(+) từ thai nhi truyền qua máu mẹ. Điều này làm giảm nhận kháng nguyên Rh(+) của bé, ngăn ngừa việc sản xuất kháng thể Rh(+) trong cơ thể mẹ. Nhờ vậy mà lần mang thai tiếp theo sẽ không gặp phải tình trạng do bất đồng nhóm máu Rh gây ra nữa.
Công thức máu là điều cần lưu ý trong các xét nghiệm khi mang thai
Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, mẹ bầu sẽ được làm các xét nghiệm máu khi mang thai. Trong đó, xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC) là xét nghiệm cần làm khi mang thai, giúp bác sĩ theo dõi lượng hồng cầu trong cơ thể mẹ bầu.
Xét nghiệm CBC rất cần thiết, nó giúp bác sĩ phán đoán được được một số vấn đề liên quan đến sức khoẻ mẹ, đây là xét nghiệm đầu tay để tầm soát bệnh thiếu máu huyết tán di truyền Thalssemia.
Cụ thể, xét nghiệm máu (CBC) sẽ cho chúng ta biết thông tin về những chỉ số sau:
Số lượng bạch cầu (WBC).
Phần trăm từng loại bạch cầu (WBC).
Số lượng hồng cầu Hematocrit (RBC).
Dung tích hồng cầu (HCT, PCV) và Huyết sắc tố Hemoglobin (Hgb).
Chỉ số hồng cầu.
Đếm số lượng tiểu cầu (Thrombocytes).
Khối lượng tiểu cầu (MPV).
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT
Xét nghiệm NIPT (Non-Invasive Prenatal Test) là xét nghiệm trước sinh không xâm lấn. Xét nghiệm này có thể thực hiện từ tuần thai thứ 10 cho tới hết thai kỳ. Xét nghiệp NIPT dựa trên việc phân tích các mẫu ADN tự do của nhau thai có trong máu mẹ, qua đó tính toán và phán đoán một số bất thường di truyền của thai để sàng lọc dị tật bẩm sinh. Đây là phương pháp xét nghiệm hiện đại, độ chính xác cao trong số các xét nghiệm sàng lọc khi mang thai.
Thực tế, tất cả mọi mẹ bầu có thể thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh NIPT (nếu muốn và có điều kiện). Đặc biệt đối với những đối tượng sau:
Thai phụ từ 35 tuổi trở lên.
Người từng bị sảy thai, thai lưu nhiều lần không rõ nguyên nhân.
Tiền sử sinh con bị khuyết tật bẩm sinh hoặc trong gia đình có người gặp vấn đề tương tự.
Nếu có kết quả bất thường cấu trúc trên siêu âm thì nên thực hiện test chẩn đoán như chọc ối hay sinh thiết gai nhau.
NIPT bình thường không có nghĩa thai kỳ hoàn toàn bình thường.
Xét nghiệm Double test
Double test là một trong các xét nghiệm khi mang thai hiệu quả, nó dùng để để đánh giá một số nguy cơ mắc các hội chứng Down, Patau, Edward… ở quý 1 thai kỳ (từ 11 tuần 1 ngày – 13 tuần 6 ngày).
Thông qua xét nghiệm Double test bác sĩ sẽ đáng giá được nguy cơ dị tật của thai nhi.
Các xét nghiệm khi mang thai bao gồm xét nghiệm Triple test là điều rất cần thiết với tất cả thai phụ trong trường hợp chưa làm xét nghiệm Double test. Xét nghiệm Triple test được thực hiện khi thai nhi 15-18 tuần tuổi. Xét nghiệm máu khi mang thai này giúp sớm phát hiện nguy cơ thai nhi bị dị tật ống thần kinh, hội chứng Down.
Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo phụ nữ mang thai đều nên làm xét nghiệm Double test Triple test đặc biệt là những nhóm:
Mang thai trên 35 tuổi
Từng bị sẩy thai hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân
Từng mang thai hoặc sinh con mang dị tật di truyền
Gia đình có tiền sử dị tật bẩm sinh
Người bị đái tháo đường
Bà bầu bị nhiễm virus.
[inline_article id= 276995]
Xét nghiệm đường huyết thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ là biến chứng thai kỳ có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến mẹ bầu và thai nhi. Để phát hiện và chữa trị kịp thời, mẹ cần được làm các xét nghiệm khi mang thai một cách đầy đủ.
Mẹ bầu bị tiểu đường có khả năng sinh con to, lớn gây khó khăn, nguy hiểm cho mẹ và bé như:
Việc sinh nở khó khăn, tăng khả năng sinh mổ.
Mẹ bầu bị tiền sản giật hoặc đột ngột tăng huyết áp.
Thai chết lưu ở những tuần cuối thai kỳ.
Bé sinh ra bị vàng da, khó thở hoặc lượng đường trong máu thấp.
Thời điểm và quy trình thực hiện thử tiểu đường thai kỳ, mẹ có thể xem thêm trong bài viết Thử tiểu đường thai kỳ (OGTT)
4. Xét nghiệm nước tiểu khi mang thai
Xét nghiệm nước tiểu cũng là một trong số các xét nghiệm khi mang thai thường quy được các bác sĩ đề nghị mẹ bầu thực hiện.
Dựa trên kết quả xét nghiệm nước tiểu, bác sĩ sẽ chẩn đoán được mẹ đang hoặc có nguy cơ mắc phải các bệnh về thận, tiền sản giật, sản giật và các bệnh lý do nhiễm trùng. Giống như các xét nghiệm trước khi sinh khác, xét nghiệm nước tiểu nhằm hạn chế, tầm soát một số nguy cơ đặc thù trong thai kỳ. Dưới đây là một số bệnh mà xét nghiệm nước tiểu có thể cho biết:
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Xét nghiệm nước tiểu khi mang thai giúp xác định chính xác nhiễm trùng đường tiết niệu ở mẹ bầu. Dạng nhiễm trùng này có thể lây lan đến thận, gây ra vấn đề lớn cho mẹ và ảnh hưởng đến bé. Bên cạnh đó, nhiễm trùng đường tiết niệu còn làm tăng nguy cơ sinh non hoặc trẻ sơ sinh nhẹ cân.
Nguy cơ tiền sản giật
Tiền sản giật và sản giật là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của thai kỳ. Khi thai phụ có tăng huyết áp kèm theo protein trong nước tiểu thì được chẩn đoán tiền sản giật, bệnh lí này gây nhiều ảnh hưởng cho cả mẹ và thai. Do đó, mẹ hãy lưu ý chỉ số này khi xem kết quả các xét nghiệm khi mang thai.
Bệnh lây qua đường tình dục
Bệnh lây qua đường tình dục như Chlamydia, virus Herpes, giang mai… có thể đe dọa sinh non, sảy thai, hay những nhiễm trùng ở mắt và phổi của trẻ sơ sinh. Có thể sớm phát hiện các bệnh này khi thực hiện các xét nghiệm khi mang thai.
Xét nghiệm sàng lọc liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) trước sinh bé
Nếu mẹ là người có mang liên cầu khuẩn nhóm B (Group B streptococcus), mẹ sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào. Điều đó đồng nghĩa là mẹ bầu sẽ không biết mình là người mang mầm bệnh.
Dù vậy, điều đó cũng có khả năng gây ra một số khó khăn, biến chứng khi sinh nở. Lý do là vì, trẻ nhiễm GBS trong quá trình sinh sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng sau sinh nghiêm trọng.
Do đó, nếu mẹ bầu chưa được chỉ định xét nghiệm GBS trong thời kỳ mang thai muộn, mẹ hãy yêu cầu với bác sĩ nhé.
Xét nghiệm này thường được thực hiện giữa tuần 35 và tuần thứ 37 của thai kỳ. Vì xét nghiệm trước 35 tuần sẽ cho ra không chính xác.
Các xét nghiệm khi mang thai theo 3 tam cá nguyệt
Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng đầu
Cứ 1 tháng 1 lần, mẹ bầu sẽ đi khám thai định kỳ và có thể phải tiến hành các cuộc xét nghiệm sau:
Siêu âm: thời điểm 11-13 tuần 6 ngày là thời điểm khảo sát hình thái thai lần đầu.
Xét nghiệm máu để tầm soát các vấn đề sức khoẻ và tầm soát nguy cơ thai bị dị tật bẩm sinh rối loạn số lượng nhiễm sắc thể. Test xâm lấn nếu cần.
Từ tuần 13-26 của thai kỳ, mẹ bầu vẫn theo lịch khám thai 1 tháng/lần như cũ, nhưng nếu có gì bất thường, các buổi khám thai có thể rất sát nhau theo yêu cầu của bác sĩ.
Sàng lọc thai nhi
Chọc ối (nếu cần)
Siêu âm: 16 tuần tìm các dấu chỉ dị tật bẩm sinh, từ 22 tuần có thể siêu âm kiểm tra hình thái học, siêu âm tim thai, siêu âm đo độ dài kênh cổ tử cung khảo sát nguy cơ sanh non.
Tầm soát tiểu đường thai kỳ: 24-28 tuần.
Các xét nghiệm khi mang thai 3 tháng cuối
Sau tuần thai thứ 27 hoặc 28, mẹ bầu sẽ phải thường xuyên đi khám thai nhiều hơn. Khoảng tuần thứ 36, lịch khám thai hằng tuần có thể được yêu cầu để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé. Không ít trường hợp mẹ bầu phải kiểm tra hằng ngày từ tuần 41 trở đi. Các xét nghiệm có thể được yêu cầu:
Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ (nếu trước đó mẹ chưa làm)
Lượng giá sức khoẻ thai qua biểu đồ tim thai non-stress test hoặc trắc đồ sinh vật lý.
Các xét nghiệm khi mang thai khá nhiều và phức tạp. Nhưng việc thực hiện những xét nghiệm thai này sẽ giúp mẹ theo dõi tiến triển của thai nhi. Đồng thời giúp bác sĩ có những can thiệp kịp thời nếu có những biến chứng bất lợi xảy ra.
Theo các tổ chức y tế uy tín, có khá nhiều hoạt chất được liệt kê trong danh sách “những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa”, MarryBaby chọn lọc một số hoạt chất nguy hiểm, điển hình thường thấy trong các mỹ phẩm quen thuộc mà chị em phụ nữ mang thai có thể sử dụng hàng ngày. Mời mẹ bầu tham khảo và có cho mình lựa chọn an toàn cho thai nhi.
1. Mỹ phẩm bà bầu nên tránh là gì? Các loại chứa retinol
Là thành phần nổi tiếng trong công cuộc chống lão hoá, trị mụn, retinol là một dạng dẫn xuất của vitamin A. Các tên thành phần khác như retinoic, reninyl palmitate, isotretinoin… cũng có tác dụng tương tự.
Đây là chất đứng đầu danh sách những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa vì hậu quả gây dị thật thai nhi do có liên quan đến việc hấp thụ quá nhiều vitamin A. Các dị dạng thai nhi có thể xảy ra ở phần đầu, tim, cột sống và não.
Thay vì dùng mỹ phẩm cho bà bầu có chứa retinol, mẹ nên dùng loại kem dưỡng có chứa vitamin C hay đậu nành để an toàn hơn cho bé.
Tuy nhiên có 1 dạng vitamin A khác là Beta carotene rất cần thiết trong quá trình mang thai thì được khuyến cáo mẹ nên hấp thụ thông qua dinh dưỡng vì có lợi cho sự phát triển của bé. Mẹ tham khảo liều lượng khuyến nghị trong bài viết“Beta-carotene là gì? Tầm quan trọng của Beta-carotene với phụ nữ mang thai” để bổ sung đúng cách nhé.
2. Kem chống nắng hoá học: Top những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa
Kem chống nắng là sản phẩm không thể thiếu đối với chị em phụ nữ. Với khả năng bảo vệ da, ngăn ngừa lão hoá sớm của loại mỹ phẩm này thì việc tránh xa thật khó khăn với mẹ bầu.
Tuy nhiên, một số chất như avobenzone, oxybenzone, benzophenone có trong một số loại kem chống nắng hoá học có thể là tác nhân gây rối loại nội tiết tố. Trong thai kỳ, mẹ bầu lưu ý nên tránh chọn mỹ phẩm có thành phần này khi mua kem chống nắng.
Lời khuyên là mẹ nên chọn sản phẩm kem chống nắng vật lý vì nó không chứa nhiều hương liệu hoặc các thành phần độc an nên khá an toàn với phụ nữ mang thai.
3. Cân nhắc và tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng benzoyl peroxide
Khi mang thai, nội tiết tố của người phụ nữ bị thay đổi, dẫn đến nổi mụn. Các sản phẩm trị mụn thông thường không kê đơn thường chứa benzoyl peroxide. Đây là 1 loại thuốc được phân nhóm C (1) trong thai kỳ (có thể có nguy cơ đối với thai kỳ). Khi dùng bằng đường bôi tại chổ thì lượng thuốc hấp thu khoảng 5% sau đó được chuyển hoá và thải trừ nên độc tính thấp.
Tuy nhiên đây là hoạt chất trong những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ để đảm bảo an toàn mẹ bầu hoặc cần tham khảo ý kiến bác sĩ sản khoa, da liễu trước khi sử dụng.
[inline_article id=290196]
4. Những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa: Mỹ phẩm chứa paraben
Paraben là chất bảo quản thường có mặt trong hầu hết các loại hoá mỹ phẩm bà bầu nên tránh.
Chất này cũng được sử dụng nhiều trong các loại mỹ phẩm để hạn chế vi khuẩn phát triển, đồng thời giúp kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm. Điều đáng nói là chất này rất dễ gây kích ứng da.
5. Hydroquinone – Thành phần mỹ phẩm bà bầu nên tránh
Hydroquione là hoạt chất được dùng nhiều trong các loại mỹ phẩm làm trắng da. Hoạt chất này được hấp thu 35-45% sau khi sử dụng đường bôi.
Mẹ bầu phải đối mặt với tình trạng thâm nám gây mất thẩm mỹ nên luôn tìm cách làm trắng da, trị nám. Những đốm mụn nâu hoặc vùng da sạm màu sẽ mất đi sau khi sinh nhưng cái mong muốn làm đẹp thường thôi thúc chúng ta phải mua và dùng những sản phẩm này.
Điều quan trọng mẹ bầu cần biết là hydroquione nằm trong danh mục những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa đã được các bác sĩ cảnh báo.
[inline_article id= 286720]
6. Mỹ phẩm chứa BPA, một trong những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa
BPA là chất dẻo không định hình, đóng vai trò làm nền cho các loại mỹ phẩm được trình bày dưới dạng kem. BPA là thành phần mỹ phẩm bà bầu nên tránh vì có thể xâm nhập vào cơ thể dù chỉ dùng ngoài da.
Mối nguy hiểm của BPA là làm rối loạn nội tiết, tăng nguy cơ ung thư vú và tuyến tiền liệt, vô sinh, bệnh tim, đái tháo đường. Đối với thai nhi, khi tiếp xúc thành phần BPA thì có nguy cơ gặp phải các vấn đề về phát triển thể chất và rối loạn hành vi.
7. Độc tố botulinum: Thành phần trong những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa
Độc tố botulinum là thành phần chính của botox thường được sử dụng trong thẩm mỹ. Không lạ khi danh sách những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa có tên botulinum.
Nó có cơ chế làm tê liệt các cơ xung quanh nếp nhăn để giúp làn da trẻ hóa, căng bóng. Tuy nhiên, điều này lại gây hại đối với thai nhi đang phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn 3 tháng đầu.
8. Những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa: Tinh dầu, các chất tạo hương, nước hoa
Mặc dù một số loại tinh dầu vẫn khuyên nên dùng cho phụ nữ mang thai nhưng mẹ bầu cần cẩn trọng với nhiều loại trong số đó. Bởi chúng có thể gây ra một số tác dụng bất lợi.
Chẳng hạn như gây co thắt tử cung bởi tinh dầu xô thơm và hoa nhài, tăng khả năng xuất huyết, tăng huyết áp bởi tinh dầu hương thảo và xô thơm.
Về chất tạo hương thì nước hoa là một ví dụ điển hình cho nhóm mỹ phẩm có hương thơm. Hương thơm (fragrance) được tạo thành từ các hóa chất độc hại khác nhau như: dẫn xuất benzen, aldehyde… Dù chỉ dùng bên ngoài da hoặc xịt quần áo một lượng ít nhưng vẫn hấp thụ vào cơ thể và gây kích ứng. Do đó, để đảm bảo an toàn cho thai nhi thì bà bầu cần tránh hoặc hạn chế sử dụng nước hoa.
9. Thành phần mỹ phẩm bà bầu nên tránh: Acid thioglycolic
Axit thioglycolic được sử dụng trong các loại kem tẩy lông, đôi khi được ghi trên nhãn là: acetyl mercaptan, mercaptoacetate, mercaptoacetic acid và thiovanic acid.
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy có ảnh hưởng trên thai kỳ tuy nhiên nồng độ hoạt chất trong các sản phẩm dùng cho người thấp hơn trong các nghiên cứu này. Nhưng dù vậy để đảm bảo không rủi ro, bà bầu cũng nên tránh những loại mỹ phẩm chứa thành phần này
10. Acid stearic là thành phần mỹ phẩm bà bầu nên tránh
Trong lĩnh vực làm đẹp, axit stearic được sử dụng như một chất nhũ hóa và tạo độ dày, ổn định cho mỹ phẩm. Tuy hiện tại chưa có nhiều bằng chứng về tính an toàn của hoạt chất này vì vậy tốt nhất là bà bầu nên tránh xa những loại mỹ phẩm chứa hoạt chất này để giảm rủi ro
11. Spironolactone trong dược phẩm hoặc mỹ phẩm bà bầu nên tránh
Spironolactonelà hoạt chất trị mụn với cơ chế kháng androgen, có thể hiểu nôm na là mụn do nội tiết tố. Thuốc sử dụng để trị mụn ở người lớn do có sự hoạt động quá mức của androgen, thuốc này được phân nhóm D cho thai kỳ theo FDA (có chứng cứ rõ rệt về nguy cơ). Nó được chống chỉ định cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Nguyên nhân là do nó làm biến đổi, nữ hoá bào thai bé trai.
Có bầu dùng mỹ phẩm được không?
Câu trả lời là ĐƯỢC, nhưng mẹ cần cân nhắc chọn lựa kỹ thành phần khi quyết định sử dụng. Đặc biệt mẹ nên lưu ý tên của những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa với các thành phần nêu trên để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Để bảo vệ an toàn cho thai như cũng như mẹ, các mẹ cần phải tìm hiểu kỹ về những thành phần an toàn.
Hiện nay có rất nhiều sản phẩm dán nhãn organic nhưng không đạt chất lượng hoặc nguồn gốc, thành phần không rõ ràng, đôi khi có phối trộn thêm các thành phần hoá học. Mẹ bầu hãy nghiên cứu trước khi lựa chọn sản phẩm chăm sóc sắc đẹp nhé.
Những cách chăm sóc da, cơ thể thay thế việc dùng mỹ phẩm
Theo khuyến cáo của FDA Hoa Kỳ, các sản phẩm được dán nhãn “thận trọng” đều thuộc những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa. Do đó, thay vì việc băn khoăn xem một sản phẩm mẹ đang dùng có thực sự an toàn cho bé hay không, sao mẹ không thử thay đổi thói quen sang dùng các phương pháp chăm sóc cơ thể, da, tóc bằng những nguyên liệu thiên nhiên, an toàn trong giai đoạn này.
Một số gợi ý dành cho mẹ bầu như:
Vệ sinh vùng nhạy cảm với dung dịch vệ sinh cho phụ nữ mang thai hoặc với nước lá trầu không, trà xanh, hoa cúc…
Không được tắm hoặc rửa mặt với nước quá nóng dẫn đến tình trạng da khô do mất nước. Bên cạnh đó tắm nước nóng lâu còn có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi.
Có thể dùng dầu dừa để massage vùng da bụng bị khô hoặc ngứa.
Sử dụng thuốc mỡ (được bác sĩ chỉ định) và kem dưỡng ẩm đặc biệt thay vì các sản phẩm dưỡng ẩm thông thường.
Luôn ngủ đủ giấc mỗi ngày.
Sử dụng mỹ phẩm đã qua tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu trong thời gian mang thai.
Những loại mỹ phẩm bà bầu nên tránh xa có rất nhiều, điển hình là các hoạt chất không tốt cho thai nhi và các sản phẩm có thể gây kích ứng cho mẹ bầu như đã nêu trong bài viết. Chúc mẹ luôn tươi đẹp suốt 9 tháng thai kỳ.
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai thì thai còn lại vẫn có thể bị ảnh hưởng. Tùy từng trường hợp mà mức độ nguy hiểm sẽ khác nhau. Để đảm bảo an toàn, mẹ bầu nên thực hiện siêu âm để kiểm tra và tuyệt đối nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai – Nguyên nhân do đâu?
Đối với thai đôi, sau khi trứng và tinh trùng thụ tinh, hợp tử sẽ tự phân chia thành 2 phôi và mỗi phôi phát triển thành 2 cá thể với 2 quả tim riêng biệt. Nếu bạn mang song thai mà có một thai không có tim thai thì có 2 trường hợp có thể xảy ra:
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai do thai đã chết lưu: 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường là hiện tượng không hề hiếm gặp. Nếu thai chết lưu ở những tháng đầu thai kỳ thì chúng có thể bị hấp thụ hoàn toàn, hoặc bị chèn ép, hợp nhất màng thai(thai giấy). Ngược lại,nếu thai đã gân trưởng thành mẹ cần phải thực hiện phẫu thuật lấy thai ra ngoài.
Hội chứng đảo ngược tưới máu động mạch trong song thai (Song thai không tim): Mẹ mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai xảy ra khi có sự thông nối mạch máu trong dây rốn hoặc trong nhau thai làm cho máu từ một thai đảo ngược chạy vào động mạch rốn của thai còn lại. Thai khong tim bị đa dị tật,không đầu thân,không tim . Tuy vậy, khi điều này xảy ra, nguy cơ suy tim ở thai còn lại cũng gia tăng đáng kể.và thai nhi còn lại tiên lượng tốt khi lấy được thai “không tim” ra
Tìm hiểu thêm về 2 trường hợp song thai không có tim thai
Dưới đây là những thông tin có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về cả 2 trường hợp này.
1. Song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường
Hiện tượng mẹ mang song thai nhưng 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường thật ra không hề hiếm gặp.
Theo thống kê, có từ 7 – 36% trường hợp mẹ bầu mang song thai có 1 thai bị sảy thai sớm trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu thai chết lưu ở thời điểm này thì thai vẫn chưa lớn, chúng có thể tự tiêu biến và không ảnh hưởng đến thai còn lại.
Bước sang 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ thì tỷ lệ song thai nhưng 1 thai không có tim thai do thai chết lưu giảm xuống còn khoảng 5%. Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm cũng sẽ tăng lên.
Thai lưu có thể tồn tại đến cuối thai kỳ cùng với thai còn lại và làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai còn lại như tăng nguy cơ lưu thai, tổn thương não, nhiễm trùng thai, rối loạn đông máu,…
Do đó, ở trường hợp song thai 1 thai lưu, 1 thai phát triển bình thường, bà bầu cần được theo dõi sát sao ở những trung tâm y tế, bệnh viện sản khoa lớn và uống bổ sung thêm vitamin, khoáng chất đầy đủ. Nếu có biến chứng xảy ra, bác sĩ sẽ yêu cầu mẹ thực hiện bỏ thai.
2. Song thai không tim: Mang song thai nhưng 1 thai không có tim thai
Về mặt lý thuyết, song thai không tim là một biến chứng đặc thù và hiếm gặp trong cặp sinh đôi cùng màng nuôi (monochorionic twin pregnancy). Có 2 trường hợp xảy ra:
Một thai nhi có tim thai nhưng không hoạt động
Thai nhi không có tim thai nhưng vẫn có mạch máu, được tưới máu nuôi dưỡng bởi thai còn lại (gọi là thai bơm máu). Trường hợp này khiến thai bơm máu có nguy cơ bị suy tim, chết lưu do mất máu hoặc gặp những biến chứng của sinh non.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng song thai không tim
Như đã đề cập ở trên, song thai không tim là một loại dị tật bẩm sinh đặc thù, xuất hiện với tần suất rất thấp. Do vậy, đến thời điểm hiện tại các nhà khoa học vẫn chưa thể xác định rõ nguyên nhân gây nên hội chứng này.
Hơn nữa, một vài nghiên cứu hiện tại vẫn chưa thể kết luận chính xác liệu có mối liên hệ nào giữa dị tật này với bất kỳ tiền sử bệnh lý bất thường ở người bố hoặc mẹ hay không.
Còn có giả thiết cho rằng, trong giai đoạn sớm của thai kỳ, nếu bản thân người mẹ thường xuyên trải qua sự biến động mạnh mẽ, liên tục của huyết áp và lưu lượng máu thì có thể gây cản trở sự phát triển tim mạch của cặp song thai chung bánh nhau.
Thai không có tim thai có phát triển bình thường được không?
Các chuyên gia lý giải rằng, song thai nhưng 1 thai không có tim thai chính vì không có tim hoặc có tim nhưng không hoạt động nên ở thai nhi thứ hai không có dòng máu được bơm đi theo kiểu bình thường.
Hệ quả là thai không tim chỉ nhận được máu nghèo oxy từ đó dẫn đến những bất thường trong cấu tạo. Trên thực tế, thai không tim thường có đầu, phần trên cơ thể và tim phát triển không hoàn chỉnh.
Ngoài ra, thai không tim do có sự khiếm khuyết về mặt cấu tạo, thiếu hụt những cơ quan quan trọng nên không thể sống sót ở môi trường bên ngoài tử cung. Song thai không tim về bản chất thai nhận máu không phải là thai nhi hoàn chỉnh mà chỉ là một khối mô phát triển.
Do vậy, các biện pháp can thiệp chủ yếu tập trung vào việc theo dõi sức khỏe của thai bơm máu và tiến hành các thủ thuật nhằm cắt đứt hoàn toàn nguồn dinh dưỡng cho thai không tim, cứu sống thai nhi còn lại.
Song thai nhưng 1 thai không có tim thai được điều trị như thế nào?
Tiên lượng của hội chứng đảo ngược tưới máu động mạch trong song thai phụ thuộc vào mức độ áp lực tim gia tăng đối với thai bơm máu. Nếu được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, thai không tim vẫn có thể phát triển với tốc độ tương tự như thai bơm máu. Tuy vậy, khi điều này xảy ra, thai bơm máu có nguy cơ suy tim khá cao.
Trong trường hợp xác định thai bơm máu có nguy cơ bị suy tim, nếu tuổi thai lớn và đủ điều kiện cho phép thì bác sĩ có thể tiến hành thủ thuật thắt , dây rốn (Umbilical cord ligation – UCL) hay đốt bằng lazer ngay trong buồng tử cung.
Mục đích nhằm cắt đứt việc cung cấp máu và dinh dưỡng từ thai bơm máu sang thai không tim, đảm bảo cho thai bơm máu được phát triển bình thường. Thủ thuật này thường được tiến hành kèm theo siêu âm hoặc kết hợp giữa siêu âm và nội soi buồng tử cung.
Vừa rồi là những thông tin về hiện tượng song thai nhưng 1 thai không có tim thai. Dị tật này có thể phát hiện thông qua siêu âm. Để đảm bảo sức khỏe và phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm, ngoài việc trang bị cho mình thật nhiều thông tin hữu ích liên quan đến thai kỳ, mẹ hãy nhớ khám thai đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ nhé.
Thông thường, khí hư sẽ có màu trắng đục và có mùi nhẹ. Tuy nhiên, khi bạn bị ra khí hư màu xanh có nghĩa rằng bạn đang đối mặt với một vài vấn đề về sức khỏe. Có nhiều nguyên nhân khiến bà bầu ra khí hư màu xanh.
Cụ thể hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết hôm nay nhé.
Nguyên nhân khiến bà bầu ra khí hư màu xanh
Bà bầu bị ra khí hư màu xanh là tình trạng rất phổ biến khi mang thai. Thậm chí, nhiều mẹ bầu đến tuần 39 vẫn bị ra dịch màu xanh. Nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ.
Nếu khí hư có màu ngả xanh vàng trong những tháng đầu hoặc cuối thai kỳ, không kèm theo triệu chứng gì bất thường thì bạn không cần lo lắng. Ngược lại, nếu khí hư kèm theo các triệu chứng như ngứa, rát, mùi hôi,… thì bạn cần đi khám ngay nhé, đó có thể là dấu hiệu của việc bạn bị viêm âm đạo do một số tác nhân như : vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng trichomonas.
Ngoài ra, bà bầu ra khí hư màu vàng xanh cũng có thể xuất phát từ một số bệnh lý phụ khoa và đường tình dục:
Viêm vùng chậu: Bệnh thường lây nhiễm khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm lậu hoặc chlamydia.
Viêm âm đạo do vi khuẩn: Sự phát triển quá mức của vi khuẩn trong âm đạo sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm, làm thay đổi màu sắc trong dịch tiết và mùi hôi.
Nhiễm vi khuẩn chlamydia: Đây là bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ngắn hạn, do một loại vi khuẩn có tên chlamydia trachomatis gây ra.
Dị vật lạ: Những vật dụng vô tình để quên trong âm đạo trong thời gian dài như tampon cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn có bầu ra khí hư màu xanh.
Bệnh lậu: Một loại bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục do vi khuẩn gây ra, gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Nhiễm trùng cổ tử cung: Mẹ bầu dễ dàng nhận thấy cơ thể tiết ra khí hư có màu sắc bất thường khi cổ tử cung bị nhiễm trùng.
Bà bầu ra khí hư màu xanh có nguy hiểm không?
Bà bầu ra khí hư màu xanh có nguy hiểm không?
Dịch tiết âm đạo xuất hiện nhiều trong quá trình mang thai là điều bình thường đáp ứng với sự thay đổi nội tiết thai kỳ. Tuy nhiên, nếu khí hư có màu xanh vàng, lượng dịch tiết ra nhiều, kết cấu đặc hơn bình thường, có mùi khó chịu kèm theo cảm giác nóng rát, ngứa ngáy thì bạn đang đối mặt với nguy cơ bị viêm âm đạo khi mang thai hoặc rỉ dịch ối.
Hơn nữa, khí hư bất thường có thể là biểu hiện của rỉ dịch ối, trong trường hợp ối nhiễm phân xu hay nhiễm khuẩn ối sẽ làm cho dịch tiết âm đạo có màu xanh.
Đặc biệt, nếu bạn bị ra khí hư bất thường do viêm nhiễm phụ khoa cần được điều trị sớm để tránh rủi ro mang đến cho thai nhi như:
Ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Nguy cơ trẻ bị dị tật bẩm sinh do vi khuẩn lây qua đường tình dục rất cao.
Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm ở vùng kín cho mẹ.
Mẹ bầu cần cẩn thận khi nguyên nhân ra khí hư màu xanh là do vi khuẩn
Điều trị tình trạng ra khí hư màu xanh cho mẹ bầu như thế nào?
Đối với các trường hợp khí hư màu xanh xuất hiện do nhiễm khuẩn, bác sĩ sẽ kê toa một số loại thuốc chống nấm và kháng sinh như metronidazole, tinidazole và cleocin để ức chế sự phát triển của vi khuẩn và tiêu diệt chúng trong thời gian ngắn. Ngoài ra, cleocin cũng có khả năng chốngviêm âm đạo do vi khuẩn Trichomonas gây ra.
Biện pháp cải thiện tình trạng ra khí hư màu xanh tại nhà
Trong trường hợp mẹ bầu ra khí hư bất thường do thay đổi nội tiết tố, bạn có thể sử dụng băng vệ sinh hàng ngày, thay quần lót có chất liệu thoáng mát và thấm hút mồ hôi tốt để cơ thể dễ chịu hơn.
Ngoài ra, bạn cần lưu ý những điều sau đây:
Vệ sinh vùng kín sạch sẽ: Đây là điều thực sự quan trọng trong khi mang thai nhằm giảm thiểu nguy cơ viêm nhiễm vùng kín. Cho nên, bạn nhớ lau khô sau mỗi lần đi vệ sinh, thay băng vệ sinh hàng ngày 4 tiếng/ lần và ưu tiên các sản phẩm làm sạch không mùi để không kích ứng.
Tránh thụt rửa: Mẹ bầu tuyệt đối không thụt rửa âm đạo vì có thể làm mất cân bằng độ pH tự nhiên, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm ngứa tấn công.
Không tắm bồn: Tắm bồn có thể gây kích ứng hoặc ngứa cho vùng kín. Do đó, mẹ nên hạn chế ngâm mình trong bồn tắm để bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé.
Bầu ra khí hư màu xanh sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi nếu phát hiện và điều trị sớm. Trong trường hợp nhận thấy lượng khí hư gia tăng đột ngột, chất dịch trở nên đặc, tỏa mùi tanh kèm theo cảm giác đau đớn hay nóng rát khi đi vệ sinh, bạn cần gặp bác sĩ chuyên khoa ngay và liền nhé!
Nhiều mẹ bầu lo lắng khi nhận thấy có sự thay đổi về màu nước tiểu khi mang thai. Việc quan sát nước tiểu khi mang thai có thể tiết lộ cho bạn nhiều điều về tình trạng sức khỏe. Màu nước tiểu lúc này có gì khác biệt?
Sự thay đổi màu nước tiểu vừa là dấu hiệu mang thai vừa là dấu hiệu các vấn đề sức khỏe của mẹ. MarryBaby sẽ chia sẻ đến mẹ các thông tin chi tiết về màu nước tiểu khi mang thai.
Dấu hiệu mang thai qua sự thay đổi của nước tiểu
Khi mang thai nước tiểu có màu gì? Sự thay đổi của nước tiểu có thể là dấu hiệu giúp mẹ nhận biết sự xuất hiện của thai nhi trong những tuần đầu của thai kỳ. Một trong những cách giúp chị em phát hiện ra mình đang mang thai đó là dùng que thử thai tại nhà thông qua nước tiểu.
1. Nồng độ hCG trong nước tiểu
Thử thai bằng que test nhúng nước tiểu là cách kiểm tra xác định sự có mặt của hormone human chorionic gonadotropin (hCG) trong nước tiểu.
HCG là một hormone được tạo ra trong quá trình mang thai và do nhau thai bài tiết. Khi thai làm tổ trong buồng tử cung, bánh rau bắt đầu sản xuất beta- hCG do đó mẹ bầu dễ dàng nhận biết tin vui khi thử thai bằng nước tiểu.
Theo Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ, phương pháp xác định sự có thai bằng que test nhanh ( quick test) có khả năng phát hiện được khi nồng độ beta-hCG trong máu ở ngưỡng trên 25 mUI/ ml chính vì vậy nhiều trường hợp mặc dù mẹ mang thai nhưng test que thử thai chỉ lên 1 vạch, đó có thể là do mẹ test quá sớm nhé.
Thông thường, để có kết quả chắc chắn, sau khi dùng que thử thai tại nhà, mẹ nên đến bệnh viện để được siêu âm và thăm khám.
2. Màu nước tiểu khi mang thai
Nước tiểu khi mang thai có màu gì? Theo kinh nghiệm được truyền lại từ các bà các mẹ, thì nước tiểu của phụ nữ mang thai thường sẽ đục hơn so với bình thường. Ngoài ra, so sự thay đổi hormone trong thai kỳ, nước tiểu của mẹ bầu cũng có mùi nồng hơn trước.
Nếu phụ nữ đang trong thời kỳ sinh hoạt tình dục đều đặn và không dùng biện pháp tránh thai, thì việc nước tiểu có sự thay đổi về màu sắc và mùi được xem là một trong những dấu hiệu mang thai.
Tuy nhiên, đây chỉ là kinh nghiệm dân gian, mẹ chỉ nên tham khảo chứ không sử dụng như một cách nhận biết dấu hiệu mang thai chính xác. Ngoài việc phát hiện mang thai qua sự thay đổi của nước tiểu, còn nhiều phương pháp mang tính khoa học khác sẽ giúp mẹ có câu trả lời nhanh chóng và đúng nhất.
Nước tiểu thay đổi như thế nào khi mang thai?
Khi mang thai nước tiểu màu gì? Thực tế là nước tiểu khi mang thai sẽ có nhiều sự thay đổi, cụ thể như sau:
Lượng nước tiểu tăng: Nhiều mẹ bầu cảm thấy mình đi vệ sinh nhiều hơn trước, thậm chí luôn trong tình trạng buồn đi vệ sinh. Điều này xảy ra bởi cơ thể bắt đầu sản xuất hormone hCG sau khi phôi làm tổ vào buồng tử cung thành công và thông qua các tác động trung gian khác hormone này có thể khiến mẹ bầu đi tiểu thường xuyên.
Màu nước tiểu khi mang thai: Trong thời gian mang thai, lưu lượng máu sẽ tăng cao và khoảng 25% lượng máu đó được dẫn trực tiếp đến thận, khiến cơ quan này phải làm việc nhiều hơn. Việc đi vệ sinh liên tục dễ khiến mẹ bầu bị thiếu nước, từ đó dẫn đến sự thay đổi màu sắc của nước tiểu khi mang thai. Bên cạnh đó, chứng ốm nghén có thể gây ói mửa và mất nước. Nước tiểu khi mang thai màu gì? Nếu cơ thể mẹ bị mất nước, nước tiểu sẽ có màu đậm và đặc hơn bình thường. Do vậy, mẹ bầu cần uống nhiều nước khi mang thai để đảm bảo đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể.
Mùi của nước tiểu: Khi mang thai, nội tiết tố thai kỳ có thể làm thay đổi mùi nước tiểu. Mùi nước tiểu có mùi nồng, màu nước tiểu hồng đỏ hay tiểu buốt rắt đôi lúc báo hiệu rằng bạn đang mắc phải chứng nhiễm trùng đường tiết niệu.
Một số dấu hiệu bất thường của nước tiểu: Nếu nhận thấy có máu trong nước tiểu hay nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc nâu bất cứ lúc nào trong thời gian bầu bí, hãy đến bác sĩ khám để được kiểm tra. Một số mẹ bầu có thể xuất huyết nhẹ ( ra máu âm đạo 3 tháng đầu thai kỳ ) và điều này có thể khiến cho nước tiểu lẫn chút máu vào đầu thai kỳ nhưng tình trạng này không phải là dấu hiệu nguy hiểm.
Màu nước tiểu khi mang thai thay đổi do những nguyên nhân nào?
Nước tiểu màu gì khi mang thai? Điều này có thể phụ thuộc vào một số yếu tố như:
1. Chế độ ăn uống
Màu nước tiểu khi mang thai có thể ảnh hưởng từ chế độ ăn uống của mẹ bầu. Nếu mẹ bầu uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh, trái cây mọng nước như cam, dưa hấu thì nước tiểu sẽ có màu trong hơn những mẹ bị thiếu nước. Một số loại rau củ quả sậm màu cũng mang lại sự thay đổi về màu sắc của nước tiểu.
2. Các loại thuốc
Một số các loại vitamin và thuốc bổ mà mẹ bầu dùng trong thai kỳ có thể tác động đến màu sắc của nước tiểu, khiến nước tiểu có màu sẫm hơn.
3. Màu nước tiểu khi mang thai cảnh báo nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu
Phụ nữ mang thai có nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu cao.Nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào bất kì bộ phận nào của hệ thống tiết niệu bao gồm niệu đạo bàng quang, niệu quản hoặc thận.
Dấu hiệu dễ nhận biết của bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu là nước tiểu có máu hoặc đục hay màu như nước trà đặc, tần suất đi tiểu tăng, tiểu buốt, tiểu dắt, nước tiểu nặng mùi đau buốt vùng bụng dưới.
Khi bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bạn nên điều trị cẩn thận vì tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ lẫn con, thậm chí dẫn đến nguy cơ sinh non.
Bạn có thể ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc tăng tốc độ hồi phục bằng cách uống nhiều nước, đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục, giữ vùng âm đạo sạch sẽ. Nên mặc đồ lót bằng vải cotton, tránh quần bó sát, ngâm mình trong nước quá lâu.
4. Bệnh sỏi thận
Thận được coi như bộ máy lọc máu của cơ thể , theo đó các chất thải sau khi được lọc sẽ được dẫn xuống bàng quang, qua niệu đạo thải ra bên ngoài. Bất cứ vấn đề nào ở thận cũng có thể dẫn đến sự thay đổi màu sắc của nước tiểu.
Tầm quan trọng của kiểm tra nước tiểu khi mang thai
Xét nghiệm nước tiểu không chỉ là phương pháp dự đoán việc mang thai mà còn là yếu tố phản ánh sức khỏe của mẹ bầu. Trong suốt giai đoạn thai kỳ, mẹ bầu sẽ có những lần xét nghiệm nước tiểu định kỳ để theo dõi và phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu, bàng quang, nhiễm trùng thận, tiền sản giật, đái tháo đường.
Vì vậy, kiểm tra tình trạng nước tiểu khi mang thai là việc rất quan trọng đối với sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi.
Như vậy, màu nước tiểu khi mang thai sẽ thay đổi như thế nào so với bình thường? Hy vọng những thông tin chia sẻ trong bài viết trên đã giúp mẹ bầu giải đáp được thắc mắc của mình. Chúc mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh và vượt cạn suôn sẻ.
Mẹ đang thắc mắc về một số thuật ngữ như độ trưởng thành của nhau thai hay canxi hóa bánh nhau sớm? Thực chất, đây là từ dùng để chỉ sự phát triển của nhau thai, một bộ phận cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhi.
Vậy độ trưởng thành của nhau thai là gì? Nhau thai có những cấp độ trưởng thành nào? Tình trạng canxi hóa bánh nhau có ảnh hưởng gì đến em bé trong bụng mẹ không? MarryBaby sẽ cùng mẹ tìm hiểu nhé.
Nhau thai là gì?
Sau khi trứng được thụ tinh, một phần của tổ hợp thụ tinh sẽ phát triển thành em bé, phần còn lại chính lànhau thai. Đây là cầu nối liên kết giữa thai và mẹ.
Nhau thai là cơ quan thực hiện trao đổi chất dinh dưỡng, vận chuyển Oxy và đào thải CO2 giữa mẹ và thai nhi , ngoài ra nhau thai còn bài tiết hormone giúp duy trì thai kỳ. Sau khi em bé chào đời, nhau thai hết nhiệm vụ và chúng sẽ được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ.
Độ trưởng thành của nhau thai là gì?
Độ trưởng thành của nhau thai là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay đổi của nhau thai trong quá trình phát triển của thai kỳ. Đây cũng chính là quá trình canxi hóa của nhau thai. Độ trưởng thành của nhau thai là hiện tượng lão hoá bình thường và hầu như không ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ bầu.
Độ trưởng thành của nhau thai bao gồm 4 cấp độ như sau:
Độ 0:Xuất hiện ở quý I- II thai kỳ ( trước 18 tuần ). Biểu hiện trên siêu âm : bản đệm nhẵn, phẳng; mô nhau đồng nhất và không có điểm vôi hóa.
Độ I:Xuất hiện xung quanh khoảng 18-29 tuần. Biểu hiện trên siêu âm : Bản đệm lượn sóng, nhấp nhô. Mô nhau phản âm rải rác các điểm sáng vôi hóa.
Độ II:Xuất hiện xung quanh khoảng 30-38 tuần. Biểu hiện trên siêu âm : Bản đáy có phản âm canxi hóa, xuất hiện dấu tăng âm hình dấu phẩy từ bản đệm bánh nhau đi vào mô nhau , tương ứng với sự vôi hóa của những vách ngăn múi rau.
Độ III:Xuất hiện những tuần cuối thai kỳ, xung quanh tuần 39. Biểu hiện trên siêu âm : mô nhau có xuất hiện những vòng tròn cianx hóa, xuất hiện các đường tăng âm đi từ bản đệm tới bản đáy.
Độ trưởng thành của nhau thai ở các mẹ bầu là khác nhau, thậm chí cùng một mẹ nhưng trong các lần mang thai khác nhau cũng sẽ có mức độ lão hoá nhau thai khác nhau.
Các cấp độ trưởng thành của nhau thai có thể được đẩy nhanh hoặc chậm lại tuỳ vào cơ địa, sức khoẻ của mẹ và tình trạng thai nhi.
Tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm ảnh hưởng như thế nào đến mẹ và bé
Các cấp độ trưởng thành của nhau thai phải tương ứng với từng giai đoạn phát triển của thai kỳ. Nếu nhau thai lão hoá sớm, hay còn gọi là tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm sẽ ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ.
1. Thai nhi từ tuần 28 đến tuần 36
Một nghiên cứu chỉ ra rằng, việc xuất hiện tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm trong khoảng 28- 34 tuần ở những thai kỳ nguy cơ cao như rau tiền đạo, đái tháo đường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ, thiếu máu nặng thì cần được theo dõi chặt chẽ.
Thông thường, hiện tượng canxi hóa nhau thai diễn ra trước tuần thứ 32 của thai kỳ thì được gọi là canxi hóa bánh nhau sớm. Tình trạng này liên quan tới tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng thai kỳ cũng như sơ sinh như:
Khi thai nhi ở tuần thứ 36, nếu độ trưởng thành của nhau thai đã đạt đến cấp độ 3, mẹ bầu có nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ. Ngoài ra, nhau thai lão hoá sớm sẽ khiến thai nhi không được nuôi dưỡng tốt trong những tháng cuối thai kỳ.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ sinh ra bị suy dinh dưỡng, thậm chí thai có thể chết lưu cho thiếu oxy.
Nguyên nhân canxi hóa bánh nhau
Độ trưởng thành của nhau thai diễn ra nhanh và không tương thích với sự phát triển của thai nhi sẽ dẫn đến nhiều rủi ro cho mẹ bầu và em bé.
Nguyên nhân của tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, theo một số thống kê cho thấy, các yếu tố nguy cơ có thể làm tăng sự xuất hiện của tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm như :
Phụ nữ mang thai ở độ tuổi quá trẻ
Mang thai con so
Mẹ hút thuốc, sử dụng nhiều chất kích thích khi đang mang thai.
Ngoài ra, theo bài nghiên cứu vào năm 2018, mẹ bầu bị stress trong thời gian mang thai cũng là một lý do tiềm ẩn thúc đẩy nhanh quá trình canxi hóa bánh nhau.
Dấu hiệu canxi hóa bánh nhau
Nếu phát hiện cơ thể có những dấu hiệu sau đây, mẹ bầu cần thông báo ngay với bác sĩ để được chẩn đoán tình trạng canxi hóa bánh nhau sớm.
Mẹ có cảm giác khát nước, khô miệng thường xuyên.
Mẹ thấy đau đầu, các cơ bị co cứng.
Mẹ thường xuyên táo bón và buồn đi vệ sinh liên tục trong ngày.
Làm sao để hạn chế tình trạng canxi hóa bánh nhau thai sớm?
Để phần nào có thể hạn chế nguy cơ bị canxi hóa bánh nhau sớm, mẹ nên:
Chăm sóc, bồi bổ cơ thể thật tốt giai đoạn trước và trong thai kỳ.
Tránh xa các chất kích thích, thuốc lá, có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý và khoa học.
Tuân thủ lịch khám thai định kỳ.
Ngoài ra, canxi hóa bánh nhau thường xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ. Vì vậy, mẹ bầu ở kỳ tam cá nguyệt thứ 3 theo dõi thật chặt chẽ những thay đổi của cơ thể.
Mẹ cần nắm rõ các dấu hiệu chuyển dạ để kịp thời đến bệnh viện, tránh ảnh hưởng đến sức khoẻ của thai nhi.
Theo dõi cân nặng, sự phát triển của thai nhi cũng như lượng nước ối thường xuyên trong ba tháng cuối thai kỳ.
Nếu mẹ có tiền sử nhau tiền đạo, thai nhi chậm phát triển, mẹ cần thông báo ngay cho bác sĩ để có sự chăm sóc và theo dõi đặc biệt hơn.
Độ trưởng thành của nhau thai là một trong những yếu tố quan trọng mà mẹ bầu cần theo dõi trong thai kỳ. Mẹ nhớ đừng bỏ lỡ các lịch khám thai định kỳ để biết được sự phát triển của bé yêu cũng như kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường nhé.
Thực đơn ăn chay cho bà bầu trên thực tế vẫn có thể đảm bảo đáp ứng đủ các yêu cầu về dinh dưỡng mà bé cần. Để có thể ăn chay trong thai kỳ đủ chất, khoa học và an toàn, bạn hãy tìm hiểu thêm thông tin cần thiết qua bài viết này nhé!
Bà bầu ăn chay có tốt không?
Thực đơn ăn chay cho bà bầu có tốt không? Bà bầu có nên ăn chay không? Có bầu ăn chay được không? Đây là những thắc mắc rất phổ biến.
Rất nhiều người bà bà ăn chay sẽ bị thiếu hụt các vitamin và khoáng chất cần thiết. Tuy nhiên, việc ăn chay khi mang thai vẫn đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai nhi nếu chế độ ăn chay cho bà bầu đa dạng thực phẩm.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng thêm một số thực phẩm bổ sung để đảm bảo có đủ chất dinh dưỡng. Một chế độ ăn chay cho bà bầu chuẩn phải gồm nhiều loại trái cây, các loại đậu và sữa thực vật cùng với một số chất dinh dưỡng quan trọng khác.
Bà bầu ăn chay, ưu và nhược điểm mẹ cần biết
1. Ưu điểm
Thực đơn cho bà bầu ăn chay thường có nhiều rau, củ, quả. Điều này giúp các mẹ bầu thoát khỏi nỗi ám ảnh do “táo bón”. Các chất xơ trong rau củ giúp đường tiêu hoá làm việc tốt hơn.
Thực phẩm ăn chay đều có nguồn gốc từ thực vật. Chúng đều không có cholesterol và rất ít chất béo bão hòa. Nhờ vậy mà các bà bầu không lo sợ tăng cholesterol xấu trong máu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.
Vấn đề khiến nhiều thai phụ đau đầu khi mang thai đó là cân nặng, chế độ ăn chay nhiều chất xơ giúp các bà bầu kiểm soát tốt cân nặng hơn và có thể sớm lấy lại vóc dáng sau sinh.
2. Nhược điểm
Vấn đề thường gặp phải ở những bà bầu ăn chay, nhất là người ăn chay trường đó là sự thiếu hụt những chất dinh dưỡng cần thiết, điều này có thể ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ và sự phát triển của thai nhi.
Chế độ ăn chay cho bà bầu: một số chất dinh dưỡng cần chú ý
Dưới đây là những chất dinh dưỡng mà bạn cần chú ý bổ sung vào thực đơn ăn chay cho bà bầu khi có ý định ăn chay khi mang thai:
1. DHA – Dưỡng chất quan trọng trong chế độ ăn chay khi mang thai
DHA là một loại axit béo omega-3. Nếu bạn ăn chay khi mang thai thì sẽ rất dễ bị thiếu hụt do dưỡng chất này có nhiều trong các loại cá, dầu cá và tảo. DHA rất quan trọng đối với sự phát triển mắt và não của bé.
Mỗi ngày bạn cần khoảng 1,4g DHA. Bạn có thể bổ sung DHA thông qua viên uống bổ sung trước khi sinh, các sản phẩm làm từ tảo và các loại rau có lá màu xanh đậm.
2. Thực đơn ăn chay cho bà bầu không thể thiếu các món giàu canxi
Canxi rất quan trọng đối với việc hình thành xương ở thai nhi. Ngoài ra, đây còn là một chất cần thiết để hỗ trợ các chức năng của hệ thần kinh, tim và cơ bắp.
Nếu chế độ ăn của bạn thiếu canxi, cơ thể sẽ tự động lấy canxi từ xương của bạn để nuôi dưỡng thai nhi. Điều này khiến bạn có nguy cơ bị loãng xương cao. Mỗi ngày phụ nữ mang thai cần hấp thu 1.300mg canxi. Một số nguồn cung cấp canxi nếu bạn ăn chay khi mang thai là:
Sữa, sữa chua, phô mai
Các loại rau có lá màu xanh đậm
Sữa đậu nành
Đậu hũ
3. Sắt – Ngăn ngừa thiếu máu cho bà bầu ăn chay
Sắt rất cần thiết trong việc tạo ra các tế bào máu. Mang thai khiến khối lượng máu trong cơ thể tăng lên khoảng 50% để hỗ trợ sự phát triển của bé.
Thiếu sắt có thể dẫn đến thiếu máu, nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến sinh non. Nếu bị thiếu sắt, bạn cần uống thuốc bổ sung sắt. Mỗi ngày, phụ nữ mang thai cần khoảng 27mg sắt.
Dưới đây là một số thực phẩm giàu chất sắt mà bạn nên thêm vào thực đơn ăn chay cho bà bầu:
Đậu nành, đậu xanh
Sản phẩm làm từ đậu nành: đậu hũ, sữa đậu nành…
Yến mạch
Lúa mạch
4. Vitamin B12 – Mẹ ăn chay khi mang thai phải bổ sung đầy đủ
Vitamin B12 là chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của não và sự hình thành của vật liệu di truyền trong 3 tháng đầu thai kỳ. Thiếu vitamin B12 có thể khiến thai nhi bị dị tật ống thần kinh và làm tăng nguy cơ sinh non. Vitamin B12 có nhiều trong thực phẩm mặn. Do đó, bà bầu ăn chay sẽ có nguy cơ thiếu hụt cao hơn.
Vitamin B12 và axit folic là những chất dinh dưỡng quan trọng cần được bổ sung theo chỉ định của bác sĩ. Mỗi ngày phụ nữ mang thai cần khoảng 2,6mcg vitamin B12. Bạn có thể bổ sung thông qua các món chay cho bà bầu như ngũ cốc tăng cường vitamin B12, sữa đậu nành và các sản phẩm thay thế thịt.
5. Chế độ ăn chay khi mang thai: Không thể thiếu vitamin D
Vitamin D rất quan trọng đối với sự hấp thụ canxi của cơ thể. Thiếu vitamin D có thể dẫn đến các biến chứng như còi xương bẩm sinh (tình trạng mà xương của bé được hình thành không đúng cách, dễ bị yếu và gãy).
Mỗi ngày, phụ nữ mang thai cần 5mcg vitamin D. Một số nguồn cung cấp vitamin D mà bạn nên biết nếu ăn chay khi mang thai:
Viên uống bổ sung vitamin D
Sữa
Ánh sáng mặt trời
6. Kẽm – Dưỡng chất quan trọng trong thực đơn ăn chay cho bà bầu
Kẽm rất cần thiết trong việc hình thành DNA cho cơ thể của bé. Ngoài ra, kẽm còn giúp tạo ra các tế bào mới, hỗ trợ sự tăng trưởng của mô và giúp cơ thể bé phát triển bình thường.
Kẽm thường được bổ sung thông qua viên uống vitamin trước khi sinh mà bác sĩ chỉ định. Mỗi ngày phụ nữ mang thai cần khoảng 11mg sắt. Bạn có thể bổ sung kẽm thông qua các loại đậu.
7. Ăn chay khi mang thai: Không thể thiếu thực phẩm giàu Iốt
Iốt rất cần thiết cho sự phát triển của não và hệ thần kinh của bé. Ngoài ra, iốt cũng đóng một vai trò trong việc điều chỉnh chức năng tuyến giáp và tỷ lệ trao đổi chất.
Thiếu iốt có thể làm tăng nguy cơ sinh non, sẩy thai và thai chết lưu. Mỗi ngày, phụ nữ mang thai cần khoảng 220mcg iốt. Một số thực phẩm giàu iốt mà bạn có thể thử:
Khoai tây
Sữa
Muối iốt
8. Protein – Dưỡng chất cần phải có trong thực đơn ăn chay khi mang thai
Protein rất cần thiết để tạo ra các tế bào trong cơ thể và giúp tiết ra các hormone hỗ trợ cho sự phát triển của thai nhi. Mỗi ngày, phụ nữ mang thai cần khoảng 75g protein.
Nếu dùng sữa và trứng, bạn có thể hấp thu protein và axit amin từ các loại thực phẩm này. Còn nếu không, bạn có thể thêm một số thực phẩm giàu protein vào chế độ ăn của mình:
Để có được các chất dinh dưỡng cần thiết từ nguồn thực phẩm chay cho sự phát triển của em bé, phụ nữ mang thai cần tuân theo một chế độ ăn uống với thực đơn ăn chay cho bà bầu bao gồm những thực phẩm này:
1. Các loại hạt, mầm lúa mì
1 hoặc 2 phần ăn mỗi ngày là đủ. Mỗi khẩu phần có 2 muỗng canh hạt hoặc quả hạch, 2 muỗng canh mầm lúa mì và 2 muỗng canh bơ hạt.
2. Các loại đậu, sản phẩm từ đậu nành, các loại sữa non-dairy
Bạn sẽ cần 5-6 phần ăn mỗi ngày để có lượng protein tốt nhất. Một khẩu phần là ½ chén đậu nấu chín, hoặc đậu phụ, 225 gram đậu nành tăng cường hoặc sữa. Đồng thời bổ sung thêm khoảng 85 gam các chất có hàm lượng chất dinh dưỡng tương tự thịt.
3. Ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, ngũ cốc
Đối với loại thực phẩm này, bà bầu cần 9 khẩu phần ăn mỗi ngày. Một khẩu phần gồm một lát bánh mì, hoặc nửa miếng bánh. Thay vào đó. có thể thay đổi thành ½ chén cơm hoặc ngũ cốc hoặc các loại mì ống khác.
4. Thực đơn ăn chay cho bà bầu cần có rau quả
Nếu ăn chay khi mang thai, mẹ cần có 4 khẩu phần rau mỗi ngày. Mỗi phần ăn bao gồm 1 chén đã được nấu chín hoặc rau sống. Đồng thời có ít nhất một loại rau xanh đậm.
5. Trái cây
Trái cây có thể làm nguyên liệu để nấu ăn, chế biến hoặc dưới dạng hoa quả tươi hay nước ép, sinh tố. 4 khẩu phần hoa quả mỗi ngày là cần thiết cho mẹ nếu bạn ăn chay khi mang thai.
Với mỗi khẩu phần bao gồm ½ chén trái cây đã nấu chín và 1 cốc nước trái cây. Ngoài ra, có thể thêm vào ¼ chén hoa quả khô, ¾ chén nước trái cây và 1 miếng trái cây tươi.
Thực đơn ăn chay cho bà bầu
Sau đây là một thực đơn ăn chay cho bà bầu điển hình đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cả bạn và thai nhi:
1. Buổi sáng
1 chén ngũ cốc được bổ sung vitamin B12, 1/4 chén nho khô và 1 ly sữa đậu nành
2 lát bánh mì nguyên cám với 2 muỗng bơ hạnh nhân
3/4 ly nước ép trái cây có tăng cường canxi
2. Buổi trưa
Sandwich với 2 lát bánh mì, bắp cải và nửa chén đậu hũ
2 chén xà lách trộn với rau thơm
Nước chanh và 1 miếng trái cây
3. Bổ sung bữa ăn nhẹ trong thực đơn ăn chay cho bà bầu
2 thìa súp các loại hạt
1 chén trái cây trộn
3 – 4 miếng bánh ngũ cốc nguyên cám.
4. Bữa tối
1/2 bát (chén) cơm với 1 chén đậu đỏ luộc
1/2 chén bông cải xanh luộc
1 chén cải bó xôi
1 ly sữa đậu nành
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp cho mẹ có một chế độ ăn chay khi mang thai cũng như những thực đơn ăn chay cho bà bầu hợp lí và khỏe mạnh. Mẹ cần lưu ý về chế độ dinh dưỡng thai kỳ của mình cũng như theo dõi sự phát triển của thai nhi để đảm bảo bé con khỏe mạnh, tránh tình trạng thai nhi nhẹ cân nhé.
Để trả lời câu hỏi tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt, chúng ta phải xét trường hợp bạn mang thai thật và bị chảy máu âm đạo chứ không phải kinh nguyệt.
Kinh nguyệt và thai kỳ
Bạn có thể có kinh nguyệt mà vẫn mang thai? Câu trả lời là KHÔNG. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu thai kỳ, bạn có thể ra đốm máu, thường màu hồng nhạt hoặc nâu đậm, nhưng đó không phải kinh nguyệt mà chính là máu báo thai.
Quay lại với kinh nguyệt thì kỳ kinh nguyệt là sự kiện xảy ra hàng tháng do sự sụt giảm hormone nội tiết. Mỗi tháng buồng trứng sẽ giải phóng một quả trứng, phần còn lại là hoàng thể chịu trách nhiệm tiết ra hormone để nuôi dưỡng niêm mạc tử cung chuẩn bị cho phôi làm tổ.
Nếu trứng này không được thụ tinh, sẽ tiêu biến và hoàng thể cũng vậy, 14 ngày sau rụng trứng, hoàng thể sẽ thoái hóa dẫn đến giảm sản xuất hormon nội tiết. Chính sự sụt giảm hormone này dẫn đến niêm mạc tử cung bong ra và gây nên hiện tượng hành kinh.
Máu trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường ban đầu có màu nhạt sau đó đỏ đậm dần, đến cuối chu kỳ, máu lại trở nên ít và nhạt màu hơn.
Sự khác nhau giữa kỳ kinh nguyệt và mang thai là khá rõ ràng:
Một khi bạn đang có thai, bạn sẽ không có chu kỳ hàng tháng nữa. Tuy nhiên, một số phụ nữ nhận thấy họ vẫn ra máu khi mang thai.
Điều này đặt ra câu hỏi về việc mang thai vẫn có kinh nguyệt trên mạng xã hội, blog và chương trình truyền hình.
Ra máu âm đạo không phải lúc nào cũng là dấu hiệu nguy hiểm. Nhiều phụ nữ vẫn sinh ra những em bé khỏe mạnh sau khira máu trong thai kỳ.
Nếu ra máu khi mang thai không phải là kinh nguyệt, thì đâu là những nguyên nhân cho điều này?
Lúc này sẽ có 2 giải thuyết đặt ra cho tình trạng tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt. Đó là bạn bị chảy máu trong thai kỳ hoặc bị triệu chứng mang thai giả.
Tại sao có dấu hiệu mang thai nhưng vẫn có kinh nguyệt?
Khoảng 25-30% phụ nữ có ra máu trong giai đoạn đầu thai kỳ. Một số nguyên nhân bao gồm: Hiện tượng ra máu báo khi thai làm tổ vào niêm mạc tử cung, chảy máu nguyên nhân từ cổ tử cung (như viêm lộ tuyến cổ tử cung, polyp cổ tử cung), thai ngoài tử cung (chửa ngoài dạ con), dấu hiệu của dọa sảy thai hay sảy thai.
Điều này xảy ra trong giai đoạn sớm nhất của thai kỳ khiến nhiều người lầm tưởng có thai tháng đầu nhưng vẫn ra kinh nguyệt. Tại thời điểm này, có khi bạn còn chưa làm xét nghiệm và không biết mình đã có thai.
Đây là loại máu xuất hiện khi trứng được thụ tinh cấy vào tử cung, thường là vào đúng chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Đôi khi một số phụ nữ nhầm máu báo thai với máu kinh nguyệt mặc dù nó thường nhạt màu hoặc ra lốm đốm.
Ngoài hiện tượng ra máu báo thì còn một số nguyên nhân khác gây ra máu trong thai kỳ như thai ngoài tử cung, dọa sảy thai, sảy thai, chửa trứng…
Trong đó cần được loại trừ đầu tiên là chửa ngoài tử cung vì nguyên nhân này được coi là một tình trạng cấp cứu nếu không được chẩn đoán sớm dẫn tới vỡ khối chửa ngập máu ổ bụng.
Chính vì vậy nếu thấy xuất hiện ra máu trong 3 tháng đầu hay ra máu kèm theo chậm kinh, thử que lên 2 vạch, bạn cần vào viện khám ngay để xác định xem nguyên nhân ra máu này là gì nhé.
Sau tuần 20 của thai kỳ, nếu bạn còn ra máu âm đạo, hãy đi khám ngay bởi đó là dấu hiệu của:
Nhau tiền đạo: xảy ra khi nhau thai bám ở vị trí thấp nhất của tử cung, bánh nhau che một phần hoặc toàn bộ lỗ trong cổ tử cung.
Dọa sinh non : mẹ bầu xuất hiện cơn co tử cung hoặc ra máu khi tuổi thai nhỏ hơn 37 tuần tuổi.
Sinh non: Khi chuyển dạ, cổ tử cung sẽ mở rộng, tử cung sẽ có lại để đẩy thai nhi xuống. Điều này có thể gây chảy máu.
Quan hệ tình dục:Hầu hết mẹ bầu khi mang thai vẫn có thể tiếp tục quan hệ vợ chồng, tuy nhiên một số tư thế hay do động tác mạnh có thể gây nên hiện tượng ra máu âm đạo khi quan hệ tình dục. Những trường hợp này được khuyên không nên quan hệ nữa hoặc nếu có cần hết sức nhẹ nhàng.
Vỡ tử cung: đó là khi tử cung bị vỡ trong quá trình chuyển dạ, phải cấp cứu. Bệnh này có khả năng xảy ra với trường hợp trước đó từng sinh mổ hoặc phẫu thuật trên tử cung.
Bong nhau thai Nhau bong non : là hiện tượng nhau thai bong ra khỏi tử cung trước khi em bé chào đời. Trường hợp này phải cấp cứu.
Nhìn chung có thể kết luận KHÔNG THỂ CÓ KINH NGUYỆT KHI MANG THAI . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ra máu khi mang thai có thể là sinh lí bình thường nhưng cũng có thể là dấu hiệu của một tình trạng cấp cứu cần được chẩn đoán sớm.
Chính vì vậy, nếu đã được chẩn đoán mang thai, bất kể thời điểm nào của thai kì nếu xuất hiện ra máu âm đạo các mẹ bầu cần được đi khám ngay để xác định nguyên nhân và có cách điều trị hợp lý.
Mang thai là cả một quá trình dài và tiềm ẩn các rủi ro xuất hiện những triệu chứng bất thường về sức khoẻ, trong đó có tình trạng ớn lạnh khi mang thai. Bài viết giải đáp lý do vì sao mẹ bầu nên cẩn trọng khi bị ớn lạnh và dấu hiệu bệnh lý cần gặp bác sĩ.
Hiện tượng ớn lạnh khi mang thai là gì?
Hầu hết trường hợp, thân nhiệt của người mẹ trong thai kỳ sẽ tăng lên do sự tăng lên của hormone Progesterone. Cụ thể, nhiệt độ của mẹ bầu cao hơn của người không mang thai 0,5 độ, rơi vào khoảng 36,9 – 37,2 độ C. Tuy nhiên, đây là hiện tượng sinh lý tự nhiên nên sẽ không gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi.
Điều thú vị là, ớn lạnh thường xuất hiện trong tam cá nguyệt thứ nhất, trùng với thời điểm các thay đổi về nhiệt độ và hormone trong cơ thể xuất hiện. Nhiều mẹ bầu còn nhận thấy cơn ớn lạnh hay cảm giác bị lạnh run người trong 3 tháng đầu cũng có nhiều nét tương đồng với hiện tượng ốm nghén.
Dù không nguy hiểm, những cơn ớn lạnh cũng làm mẹ bầu mệt mỏi, cơ thể yếu hơn, kém ăn uống và ngủ không sâu giấc.
Tuy nhiên sẽ có trường hợp xuất phát từ nguyên nhân bệnh lý. Nếu rơi vào trường hợp đó, mẹ bầu cần lưu ý và thăm khám ngay. Hãy cùng tìm hiểu những nguyên nhân bệnh lý và các triệu chứng đi kèm dưới đây để điều trị kịp thời mẹ nhé.
Nguyên nhân bệnh lý dẫn đến ớn lạnh khi mang thai
1. Thiếu máu do thiếu sắt gây ớn lạnh khi mang thai
Thiếu máu (1) là tình trạng mà cơ thể thiếu sự phát triển các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Trong đó, tế bào hồng cầu có thành phần chính là hemoglobin, một loại protein giúp vận chuyển oxy cho cơ thể. Mỗi phân tử hemoglobin lại bao gồm 4 nguyên tử sắt.
Mặt khác, trong số các nguyên nhân gây thiếu máu, thiếu sắt là yếu tố phổ biến gây nên tình trạng này cho bà bầu.
Mẹ bầu cần một lượng sắt nhiều hơn bình thường để tạo ra hồng cầu, nuôi dưỡng thai nhi phát triển nhanh trong cả thai kỳ. Do đó, thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang thai dễ thấy với các biểu hiện như: da nhợt nhạt, mẹ bầu luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng. Cùng với đó là cảm giác ớn lạnh, tay chân lạnh.
Để xác định mẹ bầu có thiếu máu không, bác sĩ cần thực hiện xét nghiệm máu để không những kiểm tra vấn đề thiếu sắt mà còn nhiều vấn đề khác ngày từ khi bắt đầu có thai hoặc trước mang thai, nếu có vấn đề trong công thức máu, bác sĩ có thể kiểm tra tiếp xem thai phụ có thiếu sắt hay là do rối loạn gây ra bởi bệnh lý thiếu máu di truyền vào tuần thứ 28 (với đơn thai), và tuần 20-24 (với song thai, đa thai). Do đó, nếu nghi ngờ bản thân có tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, mẹ hãy liên hệ với bác sĩ để được kiểm tra, tư vấn về chế độ ăn uống, cũng như cách bổ sung sắt trong thai kỳ cho hợp lý mẹ nhé.
2. Nhiễm trùng cũng là nguyên nhân gây cảm giác ớn lạnh khi mang thai
Nhiệt độ cơ thể bình thường là khoảng 37 độ C. Sốt thường là khi nhiệt độ cơ thể của tăng cao từ 37,8 độ C trở lên. Sốt có thể khiến mẹ cảm thấy nóng, nhưng cũng có trường hợp khiến mẹ ớn lạnh hoặc rùng mình đó là lúc bắt đầu sốt, khi đó vùng điều nhiệt bị rối loạn, khiến gia tăng điểm điều nhiệt, cơ thể bị đánh lừa là đang có nhiệt độ thấp hơn mức cần thiết nên sẽ có cảm giác ớn lạnh và ra sức tăng thân nhiệt để đạt đến điểm nhiệt mục tiêu.
Nếu nhiệt độ của mẹ trên 37,8 độ C, ngay cả khi không có các triệu chứng cảm cúm hoặc cảm lạnh khác, hãy liên hệ với cơ sở y tế gần nhất. Vì đó có thể là biểu hiện của những tình trạng nhiễm trùng tiềm ẩn đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch như hiện nay.
Một số tình trạng nhiễm trùng thường gặp ở mẹ bầu có thể kể đến như:
Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): Tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu rơi vào khoảng 10% ở phụ nữ mang thai. Đây là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống tiết niệu gồm niệu đạo, bàng quang, niệu quản và thận do sự thay đổi sinh lí cũng như bệnh lí tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập. Nếu được phát hiện và sớm điều trị bằng kháng sinh thì sẽ nhanh khỏi.
Nhiễm trùng hô hấp trên: Đường hô hấp trên gồm các xoang, mũi, họng và thanh quản. Khi mắc phải tình trạng này, mẹ bầu sẽ có triệu chứng như chảy mũi, đau họng, ho. Tùy vào tình trạng của mẹ mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và phác đồ điều trị phù hợp. Các trường hợp nhiễm siêu vi đặc biệt vào giai đoạn 3 tháng đầu cần đặc biệt lưu tâm vì đó có thể là nhiễm một số loại virus có nguy cơ ảnh hưởng đến thai kỳ. Tốt nhất là những virus nào có vắc xin, chị em phụ nữ nên chủ động tiêm ngừa trước khi mang thai.
Nhiễm trùng ối: Trường hợp phát hiện mẹ bầu có dấu hiệu như sốt cao khi mang thai, đổ mồ hôi nhiều, tim nhanh, dịch âm đạo tiết nhiều, có các cơn co thắt tử cung và trước đó có những lần âm đạo ra nước loãng… thì mẹ bầu có nguy cơ đã bị rỉ ối, khiến nước ối bị nhiễm trùng. Đây là dấu hiệu nguy hiểm mà mẹ sẽ cần phải được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt.
Nhiễm virus hệ tiêu hóa: Bà bầu nhiễm virus hệ tiêu hóa sẽ rất dễ bị tiêu chảy và nôn ói. Nếu không xử lý và kịp thời bù nước thì sẽ gây sốt cao, thậm chí dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Do đó, khi bị rối loạn tiêu hóa, mẹ bầu không nên chủ quan mà cần khám bác sĩ để có hướng điều trị, khắc phục kịp thời.
3. Cẩn thận triệu chứng ớn lạnh do suy giáp khi mang thai
Suy giáp là hiện tượng tuyến giáp hoạt động kém, giảm sản xuất các hormone quan trọng (bao gồm triiodothyronine và thyroxine). Các triệu chứng suy giáp tương tự các triệu chứng khác trong quá trình mang thai khiến mẹ bầu khó có thể phát hiện ra. Tuy nhiên, mẹ nên lưu ý một số triệu chứng điển hình dưới đây để phát hiện và điều trị kịp thời:
Tê và ngứa ran ở lòng bày tay, ngón tay, đôi khi cảm giác đau.
Tình trạng suy giáp còn gây ra các biến chứng trong thai kỳ, chẳng hạn như: Tiền sản giật, tuyến giáp kém hoạt động ở em bé, dị tật thai nhi bẩm sinh, vấn đề với sự phát triển thể chất và tinh thần của em bé. Nặng nhất là gây thai chết lưu hoặc sẩy thai.
Suy giáp trong thai kỳ gây nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ của mẹ và thai cũng như di chứng lâu dài trên trẻ nêú không được điều trị tốt, thật may là điều trị suy giáp bằng bổ sung hormone rất hiệu quả.
4. Căng thẳng và lo âu quá mức
Tình trạng thay đổi hormone cũng ảnh hưởng đến tâm sinh lý của mẹ bầu. Mẹ bầu sẽ có rất nhiều trạng thái tâm lý cùng việc suy nghĩ quá nhiều sẽ gây ra tình trạng căng thẳng và ớn lạnh.
Ai cũng sẽ có những lúc lo lắng, sợ hãi nhưng nếu mẹ bầu cảm thấy ớn lạnh và không thể kiểm soát được tâm trạng thì cần phải liên hệ với bác sĩ.
Với trường hợp là nguyên nhân sinh lý bình thường và không đi kèm dấu hiệu bệnh lý, mẹ hãy tham khảo một số cách giúp mẹ giảm tình trạng hạ thân nhiệt này như:
Mặc nhiều quần áo: Nên giữ ấm, mặc đồ lót và áo quần 100% cotton để thấm hút mồ hôi (mồ hôi ra nhiều cũng là nguyên nhân bà bầu cảm thấy lạnh do cơ chế tản nhiệt của cơ thể). Nhất là, không nên đứng vị trí đầu gió hay ngay luồng thổi của máy điều hòa.
Nghỉ ngơi và thư giãn: Cần đảm bảo mẹ bầu ngủ đủ giấc, không để rơi vào tình trạng quá căng thẳng.
Nên vận động nhẹ nhàng: Mẹ nên đi bộ, tập yoga, massage, xoa ấm 2 bàn tay và bàn chân khi cảm thấy lạnh để làm tăng thân nhiệt. Có thể sử dụng các thiết bị sưởi ấm như chăn điện nếu gặp phải cơn ớn lạnh khi mang thai về đêm.
Theo dõi những gì mẹ ăn: Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể. Do đó không gì phòng ngừa tốt hơn tình trạng ớn lạnh khi mang thai bằng cách ăn đủ các nhóm chất, bổ sung vitamin mẹ nếu cần.
[inline_article id= 122539]
Lưu ý cho mẹ bầu bị ớn lạnh khi mang thai
Ớn lạnh khi mới mang thai diễn ra bao lâu
Đa số các mẹ thường có cảm giác ớn lạnh về chiều khi mang thai 3 tháng đầu và giảm dần trong các tháng sau đó do cơ thể đã thích nghi được với hàm lượng hormone thay đổi trong thời kỳ đầu.
Có ảnh hưởng thai nhi không
Hầu hết là không. Ngoại trừ các trường hợp bệnh lý đã nêu trên như suy giáp, nhiễm trùng, thiếu máu sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ bầu và em bé. Nếu nghi ngờ, mẹ cần liên hệ với bác sĩ để có hướng điều trị thích hợp
Mẹ bị ớn lạnh khi mang thai nên ăn gì
Mẹ bầu nên ăn uống đầy đủ và cân đối chất dinh dưỡng, tránh để bị đói hoặc quá no bổ sung thêm nhiều hoa quả tươi, ăn các loại hạt và quả hạch.
Nên hạn chế những thực phẩm có nhiều i-ốt. Nguyên nhân là, hấp thu quá nhiều i-ốt sẽ làm cho chức năng của tuyến giảm suy giảm, từ đó có thể dẫn đến cảm giác ớn lạnh khi mang thai.
Đồng thời, mẹ nên hạn chế các thực phẩm chứa quá nhiều đường như bánh ngọt, nước trái cây đóng hộp. Vì dung nạp nhiều trong thai kỳ có nguy cơ dẫn đến stress tâm lý, lo lắng quá mức và thậm chí biến chứng như tiểu đường thai kỳ.