Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì và không nên ăn gì?

Chăm sóc trẻ sơ sinh không phải là chuyện đơn giản, bởi khi trái gió trở trời trẻ rất dễ bị cảm hay ho. Không giống với người lớn mỗi khi bệnh thì có thuốc chữa trị, thuốc của trẻ sơ sinh chủ yếu thông qua nguồn sữa mẹ. Chính vì thế mà việc ăn uống của mẹ như thế nào cũng tác động lớn đến sức khỏe cùng với quá trình hồi phục của bé. Vậy khi trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì?

1. Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì?

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì hay trẻ sơ sinh bị ho đờm mẹ nên ăn gì có lẽ là câu hỏi được các mẹ bỉm quan tâm. Bởi vì thức ăn mà mẹ nạp vào cơ thể sẽ quyết định đến chất lượng sữa mà các bé trực tiếp bú vào; và đây cũng chính là “dưỡng chất” giúp các bé mau khỏi bệnh.

Cho nên, khi thiên thần nhỏ của mình không may bị ho thì các mẹ cần lưu ý nên ăn các loại thức ăn sau.

1.1 Thịt bò

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt bò được biết đến là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, không chỉ cung cấp đạm cho cơ thể mà còn bổ máu. Bên cạnh đó, thịt bò còn chứa hàm lượng vitamin thiết yếu như B6 và B12 cùng các khoáng chất kẽm, magie, kali, cacnitin… Tất cả những dưỡng chất này sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé, giúp trẻ khỏe mạnh hơn.

1.2 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt gà

Nhiều người nghĩ rằng mẹ ăn thịt gà sẽ khiến cho tình trạng ho của bé sẽ kéo dài hay thậm chí là nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, trong thịt gà có chứa nhiều chất dinh dưỡng như protein, kẽm và canxi giúp mẹ tăng cường được hệ miễn dịch và bé cũng mau chóng khỏi ho hơn.

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt gà
Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Mẹ bổ sung thịt gà vào thực đơn của mình nhé!

1.3 Cháo móng giò

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Móng giò luôn được biết đến là món ăn cực kì tốt cho mẹ bỉm cũng như các bé. Sở dĩ là vì trong móng giò có chứa nhiều sữa và chất đạm, giúp cải thiện nguồn sữa mẹ. Khi ăn móng giò, sữa mẹ sẽ thêm dồi dào và tất nhiên cũng giúp cho bé tăng cường sức đề kháng.

1.4 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Chuối xiêm

Chuối xiêm hay chuối sứ không chỉ có hương vị thơm ngon, rất dễ ăn mà còn cung cấp protein, vitamin các loại khoáng chất hữu ích như sắt, kẽm, magie, canxi. Chính vì vậy mà việc mẹ ăn chuối sứ sẽ góp phần tăng lượng sữa và hỗ trợ sự phát triển cho trẻ.

1.5 Đu đủ

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Đu đủ cũng được biết đến là một loại trái cây giàu dưỡng chất và trong các bí quyết trị ho cho trẻ sơ sinh nhất định không thể thiếu đu đủ. Trong đu đủ có chứa một hàm lượng lớn các loại vitamin như A, C, E, K, B1, B3, B5. Cùng với đó là nhiều loại khoáng chất tốt như canxi, magie…

Trong đó, hàm lượng vitamin C của đu đủ sẽ làm tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Đồng thời, các loại vi khuẩn hay virus gây hại cũng khó mà xâm nhập.

2. Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì?

Bên cạnh việc chú trọng trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì và các loại thức ăn giúp bé mau chóng hết ho; các mẹ bỉm cũng đừng quên phải kiêng ăn những món sau để khả năng hồi phục của bé được hiệu quả hơn.

2.1 Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ

Khi con trẻ bị ho, các mẹ bỉm nên chú ý tránh các loại thức ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ. Sở dĩ khi bị ho, hệ tiêu hóa của bé sẽ bị yếu đi mà các loại thức ăn chứa dầu mỡ càng làm cho bé khó tiêu. Không chỉ làm cho việc tiêu hóa trở nên khó khăn, bé còn bị nóng trong người và dẫn đến tình trạng ho nhiều hơn.

Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ
Thức ăn chiên dầu mỡ là câu trả lời cho trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì

2.2 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Thức ăn lạnh

Thức ăn lạnh vừa ảnh hưởng đến chất lượng nguồn sữa mẹ lại còn làm cho bé trở nên khó tiêu. Đặc biệt, mẹ ăn thức ăn lạnh sẽ khiến cho bé dễ bị kích ứng vòm họng, dẫn đến việc trẻ ho nhiều hơn. Nên là các mẹ bỉm hãy cần chú ý điều này nhé!

2.3 Thức ăn cay, nóng

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì? Giống với thức ăn lạnh, lượng thực phẩm cay và nóng mà mẹ nạp vào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sẽ và gây kích ứng vòm họng cho bé. Đồng thời, nếu như bé không bị ho thì việc mẹ ăn thức ăn cay, nóng cũng không tốt cho con của mình. Cho nên, tốt nhất là mẹ hãy ăn thực phẩm ấm, không quá cay để bảo vệ sức khỏe cho bé được tốt hơn.

Ảnh: Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ không hề tốt khi trẻ sơ sinh bị ho

2.4 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Thức ăn tanh

Hải sản, tôm, cua, cá… là những loại thực phẩm tanh sở hữu lượng protein dồi giàu dẫn đến việc trở thành gánh nặng cho hệ tiêu hóa của con trẻ, bệnh ho sẽ lâu khỏi. Chưa kể hải sản còn dễ kích thích hệ hô hấp, gây ra tình trạng ngứa cổ họng khiến cho bé trở nên ho nhiều.

2.5 Cam, quýt

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì? Tưởng chừng như vô hại nhưng cam, quýt lại không tốt đối với các trẻ bị ho. Lượng vitamin C trong cam, quýt được biết là tốt cho sức khỏe, nhưng có thể bạn không biết chất cellulite trong cam, quýt sẽ khiến bé sản sinh nhiệt và dẫn đến nhiều đờm hơn. Mẹ không nên ăn các loại trái cây này để tình trạng ho của bé không kéo dài nhé!

(Ảnh: Có nhiều điều mẹ cần phải lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho

2.6 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Chocolate

Thành phần của chocolate có chứa nhiều chất béo rất khó tiêu hóa khi trẻ hấp thụ chất béo này sẽ càng làm tình trạng tích đờm ở cổ tăng cao hơn khiến trẻ ho khó chịu nhiều hơn.

2.7 Đồ uống, thực phẩm có chứa caffeine và cồn

Không chỉ trà và cà phê mới chứa caffeine, mà còn có trong sô cô la và nhiều loại nước tăng lực và nước ngọt. Sẽ khôn ngoan hơn nếu mẹ cắt giảm caffeine trong khi cho con bú vì nó là chất kích thích có thể khiến con bồn chồn.

Không uống rượu khi cho con bú sẽ an toàn hơn; nhưng uống rượu không thường xuyên sẽ không gây hại cho em bé của bạn. Một hoặc hai đơn vị rượu, một hoặc hai lần một tuần, có thể sẽ ổn.

3. Một số lưu ý khác dành cho các mẹ bỉm khi trẻ sơ sinh bị ho

Một số lưu ý khác dành cho các mẹ bỉm khi trẻ sơ sinh bị ho
Ngoài tìm đọc trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì, mẹ cũng lưu ý một số cách chăm sóc giấc ngủ, vệ sinh của bé

Khi trẻ sơ sinh bị ho, chắc chắn bản thân bé cũng sẽ thấy rất khó chịu nên dễ dẫn đến tình trạng quấy khóc. Những lúc như vậy, mẹ đừng vội nóng giận mà càng phải bình tĩnh, chú ý đến những điều cần thiết sau đây để chăm sóc cho bé được tốt nhất:

  • Không dùng thuốc ứng chế ho: Việc dùng thuốc ức chế ho khi có đờm sẽ khiến đờm ứng đọng tại đường hô hấp, gây khó thở hay tệ hơn là ngừng thở cho trẻ. Thay vào đó, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân con mình bị ho, vệ sinh mũi đúng cách và dùng thảo dược phù hợp để khắc phục tình trạng ho cho trẻ.
  • Đừng sử dụng thuốc kháng sinh histamin: Thuốc kháng sinh histamine được biết đến với công dụng giảm ho và an thần cho bé. Tuy nhiên, dùng thuốc có thể dẫn đến việc dịch mũi, họng bị khô, quánh đặc dẫn đến quá trình phục hồi lâu hơn. Bất kể loại thuốc vào dùng cho trẻ sơ sinh mẹ đều cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Để trẻ bú mẹ nhiều hơn: Bú mẹ nhiều sẽ cung cấp cho trẻ sơ sinh một lượng nước cần thiết, giúp giảm chất nhầy ở mũi. Khi mũi thông thoáng đường hô hấp, giúp bé dễ thở và cùng không phải khó khăn khi ho.
  • Vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý: Nhỏ nước muối sinh lý vào mũi có tác dụng làm giảm chất nhầy trong mũi. Không chỉ làm sạch mũi mà nước muối còn góp phần giảm sưng đường hô hấp, bé sẽ dễ ho hơn và tống đờm ra ngoài một cách thuận lợi.
  • Massage huyệt dũng tuyền: Đây là cách làm mang lại hiệu quả trong trường hợp trẻ sơ sinh bị ho mà không cần dùng thuốc. Trước khi bé ngủ, hãy làm nóng hai bàn tay rồi dùng dầu cho trẻ em xoa đều dưới lòng bàn chân, dùng ngón cay day nhẹ huyệt dũng tuyền. Sau đó, đi tất để giữ ấm chân cho trẻ khi ngủ suốt đêm.
  • Dùng máy tạo ẩm không khí: Không khí ẩm sẽ giúp bé thở dễ hơn và giảm kích ứng gây ho. Không khí ẩm cũng góp phần làm loãng dịch nhầy, dịch nhầy cũng dễ dàng được đẩy ra khỏi mũi mà hốc mũi vẫn không bị khô.

Hi vọng rằng bài viết trên sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho các mẹ bỉm sữa. Nếu không biết trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì thì hãy tham khảo các cách trên nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn và hiệu quả

Vậy hãy tìm hiểu ngay mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh đang được các mẹ áp dụng nhiều nhất.

1. Cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong

Cách trị táo bón bằng mật ong được nhiều mẹ áp dụng cho trẻ sơ sinh. Bởi mật ong có tác dụng kích thích các cơ vòng hậu môn giúp bé đi vệ sinh dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

Các mẹ bỉm sữa có thể áp dụng cách này cho trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên với bước thực hiện đơn giản: 

  • Mẹ lấy tăm bông sạch rồi chấm 1 ít mật ong và ngoáy vào lỗ hậu môn của bé.
  • Khi ngoáy cần sâu khoảng 1cm là tốt nhất.
  • Mẹ chờ trong khoảng thời gian từ 5 – 10 phút sau bé sẽ đi ngoài được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

2. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Cọng rau mồng tơi

Chắc hẳn các mẹ đều biết, rau mồng tơi là nguồn bổ sung chất xơ rất tốt khi bị táo bón. Nhưng nhiều mẹ không biết cọng rau mồng tơi có tác dụng kích thích giúp đi ngoài dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần lựa lấy cọng mồng tơi tươi xanh với cuống cứng và có độ to vừa phải.
  • Việc làm tiếp theo là rửa sạch cọng mồng tơi rồi tước bỏ vỏ ngoài.
  • Mẹ lấy cọng mồng tơi và ngoáy hậu môn của bé khoảng 3 – 4 lần.
  • Chỉ sau khoảng 5 – 10 phút bé sẽ đi đại tiện được.
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Cọng rau mồng tơi
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh hiệu quả là cọng rau mồng tơi

3. Vừng đen trị táo bón hiệu quả cho trẻ sơ sinh

Vừng đen là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi trở lên. Vì thời điểm này bé đã bước vào giai đoạn ăn dặm.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần lấy vừng đen rang thơm, xay nhuyễn và trộn vào bột hay cháo cho con ăn.
  • Những thành phần dinh dưỡng có trong vừng đen, nhất là chất xơ giúp thúc đẩy tiêu hoá hiệu quả.

>> Mẹ có thể xem thêm: “Bắt bệnh” thông qua tình trạng táo bón ở trẻ em

4. Mẹo dân gian dùng rau diếp cá trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Rau diếp cá có vị tanh hơi khó uống nhưng lại chứa nhiều chất xơ; rất tốt cho hệ tiêu hoá của trẻ. Do đó, đây là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ ưa chuộng.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần chuẩn bị 30g rau diếp cá tươi hoặc 10g rau diếp cá khô.
  • Đem phơi khô rau diếp cá tươi và hãm như trà rồi cho con uống nhiều lần trong ngày.
  • Để tăng hiệu quả điều trị táo bón cho con, mẹ cũng nên uống một ngày 1 ly nước rau diếp cá tươi hay ăn sống kèm với các món như cá, thịt…
Mẹo dùng rau diếp cá trị táo bón cho trẻ sơ sinh
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng rau diếp cá

5. Cách trị massage táo bón cho trẻ sơ sinh

Cách phòng và trị táo bón đơn giản mà hiệu quả là massage bụng mỗi ngày cho trẻ. Mẹ nhớ là thực hiện massage sau khi trẻ ăn ít nhất 1 giờ.

Cách thực hiện:

  • Mẹ đặt con nằm ngửa trên bề mặt phẳng  có trải khăn mềm và bàn chân hướng về phía mẹ.
  • Thực hiện đều đặn 2-3 lần/1 ngày, mỗi lần 3-5 phút với thao tác massage đều, nhẹ nhàng quanh vùng rốn theo chiều kim đồng hồ.
  • Mẹ chỉ làm một vài động tác đơn giản như vậy mà việc đại tiện của trẻ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

6. Rau dền gai trị táo bón cho trẻ sơ sinh nhanh chóng

Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh tiếp theo là bằng rau dền gai cũng rất hiệu nghiệm. Theo Đông y, rau dền gai với vị ngọt, tính hàn giúp thanh nhiệt, ngừng tả và trừ thấp rất tốt. Bên cạnh đó, rau dền gai chứa nhiều thành phần bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe như chất xơ, protein, các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu.

Chính những dưỡng chất có trong rau dền gai vừa làm mềm phân vừa giảm áp lực khi đi tiểu và kích thích hoạt động của các cơ quan tiêu hóa. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy 250g rau dền gai và 1 ít bột vừng đen.
  • Đầu tiên, các mẹ ngâm rau dền với nước muối loãng 5 phút và rửa lại cho sạch.
  • Luộc chín rau dền và trộn đều với bột vừng đen rồi cho trẻ ăn với thức ăn của con.
  • Mẹ cho con ăn đều đặn 3 lần/ tuần giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón hiệu quả ngay tại nhà.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng thì có đáng lo ngại hay không?

7. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng các thực phẩm giàu chất xơ

Trẻ trong độ tuổi ăn dặm nếu không có chế độ dinh dưỡng đủ chất xơ cũng là nguyên nhân chính gây táo bón. Vì vậy, mẹ cần bổ sung các thực phẩm trị táo bón trẻ sơ sinh là giàu chất xơ.

Một số thực phẩm trị táo bón cho trẻ sơ sinh mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm cho con như quả mận khô, táo, súp lơ xanh, lê, đu đủ, chuối, bí đỏ, cà rốt, quả đào, bột yến mạch, lúa mạch, ngũ cốc nguyên hạt, bánh quy giòn…

Những thực phẩm này giàu chất xơ giúp tạo khối cho phân, thúc đẩy nhu động ruột co bóp mạnh hơn làm đẩy nhanh quá trình di chuyển của thức ăn trong đường ruột, đồng thời giữ nước trong ruột. Theo đó, trẻ sơ sinh để ngăn ngừa được tình trạng táo bón hiệu quả.

Mẹo trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng các thực phẩm giàu chất xơ
Mẹo trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng cách bổ sung thực phẩm giàu chất xơ

8. Mẹo dân gian dùng lá bạc hà trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Lá bạc hà lành tính cũng là nguyên liệu được nhiều mẹ áp dụng để trị táo bón cho trẻ cho thành công. Không chỉ có tác dụng làm dịu dạ dày, lá bạc hà còn làm giảm áp lực cho trẻ sơ sinh khi đi đại tiện. 

Mẹo trị táo bón bằng lá bạc hà phù hợp với các trẻ nhỏ đã biết ăn dặm. Sau đây là hướng dẫn mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng lá bạc hà.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần lấy khoảng 2-3 lá bạc hà tươi rồi rửa sạch với nước muối pha loãng.
  • Cho lá bạc hà vào ấm giữ nhiệt với 100ml nước sôi nóng và hãm trong 15 phút.
  • Nhớ cho con uống trà khi còn ấm và thời điểm tốt nhất là sau bữa ăn. 

9. Mẹo trị táo bón cho trẻ bằng cách ngâm hậu môn

Ngâm hậu môn của trẻ với nước ấm cũng là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh đang được nhiều mẹ áp dụng. Khi ngâm hậu môn với nước ấm không chỉ giúp thúc đẩy cơ vòng hậu môn mà còn giúp nhu động ruột hoạt động hiệu quả hơn. Theo đó, trẻ sẽ đi đại tiện dễ dàng hơn. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần chuẩn bị 1 chậu đựng nước ấm với nhiệt độ nước phù hợp từ 35-37°C.
  • Mẹ cho trẻ tắm và ngâm mông trong nước ấm mỗi ngày từ 5-10 phút.
  • Hoặc mẹ sử dụng một chiếc khăn khô nhúng vào nước nóng rồi vắt khô.
  • Chờ khi khăn ở nhiệt độ phù hợp thì áp trực tiếp vào hậu môn của con.
  • Mẹ giữ khăn như vậy khoảng 30 giây tới 1 phút.
  • Các mẹ cần thực hiện đều đặn 2-3 lần/1 tuần sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh như thế nào là bình thường?

10. Hướng dẫn mẹo dân gian dùng bồ kết trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Bồ kết được mọi người biết đến là nguyên liệu làm mượt tóc và chăm sóc tóc từ thời xa xưa. Và ít ai biết được bồ kết còn có tác dụng chữa táo bón cho trẻ vô cùng hiệu quả. Vì nước bồ kết có công dụng kích thích nhu động ruột giúp kích thích hoạt động tiêu hóa và rút ngắn thời gian phân tồn tại trong đại tràng. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy khoảng từ 2-3 quả bồ kết rửa sạch và nước chín.
  • Cho bố kết vào nồi đun sôi với nửa lít nước trong khoảng thời gian 10 phút.
  • Chờ cho đến khi nước bồ kết nguội thì lấy xi lanh bơm 1 ít nước bồ kết vào hậu môn của trẻ.
  • Mẹ nhớ là mẹo dân gian trị táo bón bằng bồ kết phù hợp với trẻ sơ sinh trên 1 tháng tuổi trở lên.

11. Dùng mơ để trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Trong quả mơ chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C, K và nhiều chất dinh dưỡng khác cùng với hoạt tính axit giúp bé tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ hãy sử dụng nước ép mơ, pha loãng với nước rồi cho bé uống.
  • Mặc dù nước mơ hơi chua. Song tốt nhất là mẹ không cho thêm đường vào mà cho bé uống luôn bởi đường là thực phẩm nên tránh khi bị táo bón.

12. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Nho khô

Nho khô thích hợp để trị táo bón ở trẻ sơ sinh từ 8 tháng tuổi trở lên. Mẹ có thể sử dụng nước cốt nho khô để cho bé uống vào buổi sáng để trị táo bón cho con.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần ngâm 4 – 5 quả nho khô vào 1 cốc nước lọc, để qua đêm.
  • Rồi đến sáng hôm sau mẹ lấy nho ra, ép lấy nước cốt rồi cho bé uống.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi thối tưởng bình thường mà lại bất thường

13. Cách chữa táo bón cho trẻ bằng lá hẹ

Lá hẹ với vị cay ngọt, tính ấm, lành tính nên rất an toàn cho trẻ sơ sinh. Đặc biệt, trong lá hẹ có chứa vitamin, canxi, photpho, chất xơ, thiamin, riboflavin… rất tốt cho sức khỏe. Sử dụng lá hẹ đúng cách có tác dụng ức chế tác nhân gây hại đường ruột và hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.

Hơn hết, hàm lượng chất xơ cao có trong lá hẹ giúp ngăn ngừa chứng táo bón hiệu quả cho trẻ sơ sinh. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần chuẩn bị 1 lượng vừa đủ lá hẹ tươi rồi rửa sạch và ngâm với nước muối loãng.
  • Bước tiếp theo, mẹ cho lá hẹ vào cối giã rồi vắt lấy nước cốt. Hoà tan nước cốt lá hẹ với 100ml nước ấm rồi cho trẻ uống.
  • Áp dụng đều đặn 1 lần/ 1 ngày sẽ thấy hiệu quả điều trị táo bón cho trẻ sơ sinh rõ rệt.
Cách chữa táo bón cho trẻ bằng lá hẹ
Cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng nước cốt lá hẹ

14. Giúp bé hết táo bón với hạt hẹ

Thành phần của hạt hẹ có chứa nhiều flavonoid, chất xơ và các hoạt chất có công dụng nhuận tràng, kích thích tiêu hóa. Mẹ có thể áp dụng mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng hạt hẹ để thấy tính hiệu quả.

Cách thực hiện:

  • Mẹ hãy sao vàng hạt hẹ, tán thành bột mịn.
  • Lấy 5g bột mỗi lần hòa với nước sôi cho trẻ uống.
  • Cho trẻ uống ngày 3 lần, uống liên tục trong 10 ngày để thấy kết quả.

15. Mẹo dân gian dùng khoai lang trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Khoai lang nổi tiếng là loại thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao nên có tác dụng hỗ trợ thúc đẩy tiêu hóa, làm mềm và tăng trọng lượng của phân. Hơn nữa, khoai lang còn có chất nhựa mang đặc tính nhuận tràng tự nhiên như cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ có thể cho trẻ ăn khoai lang theo nhiều cách như nấu cùng cháo, sữa khoai lang, khoai lang nướng, khoai lang luộc, chè khoai… mỗi tuần ăn từ 4 – 5 bữa.
  • Ngoài củ khoai lang thì ngọn rau khoai lang cũng mang tác dụng nhuận tràng rất tốt, mẹ hãy sử dụng thay cho các loại rau khác khi nấu cháo cho trẻ ăn.

16. Biết khi nào mẹ nên cho bé đến gặp bác sĩ

Bệnh táo bón không quá nguy hiểm nhưng nếu bố mẹ để bệnh kéo dài có thể dẫn đến biến chứng hay nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính như bệnh trĩ, sa trực tràng… Do đó, các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu tình trạng táo bón kéo dài 2 tuần chưa khỏi hoặc xuất hiện một số triệu chứng như:

  • Trẻ bị căng bụng hay chướng bụng. 
  • Biểu hiện của trẻ là biếng ăn.
  • Sốt cao.
  • Xuất hiện máu kèm với phân hay nước tiểu. 
  • Trẻ sụt cân nhanh. 
  • Một phần ruột sa ra bên ngoài hậu môn gọi là sa trực tràng thực trạng. 

Những mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh ở trên đều thực hiện đơn giản với nguyên liệu dễ kiếm. Vậy nên các mẹ hãy áp dụng ngay để ngăn ngừa con bị táo bón quá nặng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khoẻ và sự phát triển của con. Chú ý, các mẹ chỉ áp dụng các cách trên khi trẻ mới bị táo bón và tình trạng còn nhẹ. Nếu con bị táo bón kéo dài và kèm theo một số biểu hiện bất thường cần phải đi khám bác sĩ ngay.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh mẹ cần biết để tránh hậu quả đáng tiếc

Nhiều mẹ lo con bị thiếu sắt nên tìm mọi cách bổ sung. Thiếu sắt có thể khiến trẻ suy dinh dưỡng, hệ miễn dịch suy yếu. Tuy nhiên, thừa sắt cũng kéo theo nhiều hệ luỵ cho sức khỏe. Vậy bổ sung sắt như thế nào để vừa đủ? Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh là gì?

Trẻ sơ sinh cần bao nhiêu sắt mỗi ngày?

Sắt là một khoáng chất quan trọng mà hầu hết mọi trẻ sơ sinh đều cần. Vì sắt giúp tăng lượng hồng cầu của trẻ sơ sinh để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng. Quá ít sắt làm chậm quá trình sản xuất máu và bé bị chán ăn.

Nhưng dư thừa sắt cũng gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe của bé. Để nhận biết dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh tốt hơn; mẹ cần hiểu lượng sắt cần thiết cho bé hàng ngày, cụ thể:

  • Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc bú mẹ một phần: bổ sung sắt 1 miligam/kg thể trọng mỗi ngày khi trẻ được 4 tháng tuổi cho đến khi bé sẵn sàng ăn dặm những thực phẩm giàu chất sắt.
  • Trẻ bú sữa công thức không cần bổ sung thêm chất sắt.
  • Trẻ từ 7 tháng đến 12 tháng tuổi: 11 miligam (mg) sắt mỗi ngày.
  • Trẻ từ 1 tuổi trở lên: nhu cầu sắt trong cơ thể mỗi ngày là 7 – 10mg (Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia).
  • Trẻ sinh non: cần được bổ sung sắt khoảng 2mg/kg mỗi ngày, không vượt quá 15 mg/ngày (Theo khuyến cáo của Hiệp hội nhi khoa Hoa Kỳ).

dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân gây thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Điều gì gây ra dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh lại? Thừa sắt là tình trạng hàm lượng sắt trong cơ thể vượt quá mức cần thiết. Sắt cũng là một dạng kim loại nặng như chì, thủy ngân, nhôm nên rất khó bài tiết. Hệ thống gan, thận của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện. Do vây, nếu cơ thể bé phải tiếp nhận hàm lượng sắt quá liều, rất dễ gây ngộ độc.

Cơ thể bé hấp thụ sắt và dự trữ một phần ở ruột dưới dạng Ferritin. Khi bị thừa sắt, lượng sắt thừa sẽ tích tụ trong khớp, gan, tim, tuyến yên và tuyến tụy. Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, các cơ quan trên có nguy cơ tổn thương.

Có 3 nguyên nhân chính gây ra dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh:

  • Do di truyền: Do đột biến gen HFE di truyền, cơ thể trẻ khi sinh ra đã không có khả năng điều hoà sắt. Để phát hiện sớm bệnh này, mẹ cần cho bé làm xét nghiệm đo lượng ferritin trong huyết thanh và trong mẫu bệnh phẩm sinh thiết gan.
  • Do bệnh lý: Các bệnh lý như thiếu men G6PD, thiếu hồng cầu, bệnh gan, bệnh liên quan đến sự hấp thụ sắt.
  • Do bổ sung quá liều: Trẻ tiêu thụ lượng sắt cao hơn so với nhu cầu sẽ xảy ra tình trạng thừa sắt. Không ít trường hợp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ uống nhầm viên bổ sung sắt và đa sinh tố của người lớn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Làm thế nào để mẹ nhận biết bé đang bị thừa sắt? Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh là gì?

Trong giai đoạn đầu, trẻ thừa sắt thường có những biểu hiện như:

  • Mệt mỏi và chóng mặt: Khi cơ thể thừa sắt, quá trình hấp thụ dinh dưỡng bị rối loạn. Mẹ sẽ thấy dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh như thường xuyên mệt mỏi, quấy khóc, sụt cân, thậm chí có nguy cơ suy dinh dưỡng.
  • Da đậm màu: Sắt dư thừa đọng lại dưới da khiến màu da trở nên xám hơn.
  • Đau khớp: Xương cũng là một trong những bộ phận tích trữ sắt thừa. Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh lâu ngày sẽ có nguy cơ tổn thương mô, viêm khớp, đau nhức xương.
  • Đau bụng: Đây là dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh dễ nhận biết nhất. Bé thường đau bụng không rõ nguyên nhân, táo bón, đầy hơi, người khó chịu.
  • Dễ mắc bệnh: Thừa sắt khiến cơ thể bé mất cân bằng dinh dưỡng, dẫn đến sức đề kháng kém. Lúc này, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây nên nhiều bệnh truyền nhiễm cho bé.
  • Trẻ căng thẳng: Không chỉ ảnh hưởng đến thể chất, bé còn có thể gặp các vấn đề về thần kinh nếu cơ thể dư sắt. Căng thẳng, sợ hãi, không hợp tác, thái độ chống đối là một trong những triệu chứng thừa sắt mà mẹ cần lưu ý.
  • Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh khác: Huyết áp thấp và mạch nhanh hoặc yếu, co giật. Đau đầu, sốt, khó thở và có dịch trong phổi.
Nguyên nhân bé bị thừa sắt
Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, đau bụng là một trong những dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh: Khi nào cha mẹ cần lo lắng?

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng thừa sắt ở trẻ sơ sinh sẽ tiến triển nặng hơn. Một số dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh khi bệnh chuyển nặng bao gồm:

  • Tăng đường huyết: Lượng sắt tích tụ lâu ngày khiến quá trình tổng hợp insulin của cơ thể bị ảnh hưởng. Đường huyết tăng cao, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường là biến chứng nguy hiểm của tình trạng thừa sắt.
  • Suy tim: Cơ thể thừa sắt gây khó khăn trong việc lưu thông máu đến tim, dẫn đến rối loạn nhịp tim, suy tim.

Theo Tạp chí Nhi khoa Hoa Kỳ, các dấu hiệu nhiễm độc bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, phân sẫm màu và căng bụng. Nếu tình trạng quá tải lượng sắt tiếp tục diễn ra, trẻ có thể bị xuất huyết, hạ đường huyết và cuối cùng là tử vong. Nếu trẻ sơ sinh gặp phải những triệu chứng này; hãy tìm gặp bác sĩ nhi khoa.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

Điều trị các dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Nếu phát hiện dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra và tư vấn điều trị kịp thời. Một số phương pháp xét nghiệm và điều trị dư sắt cho trẻ nhỏ phổ biến như:

  • Lấy máu (hay còn gọi là phương pháp truyền thải sắt): Bé sẽ được lấy máu từ 1 – 2 lần trong tuần. Sau mỗi lần truyền thải sắt, bé cần được uống nước nhiều. Tần suất lấy máu sẽ giảm dần và ngưng hẳn khi hàm lượng sắt trong cơ thể về lại tỷ lệ bình thường.
  • Điều trị bằng thuốc: Bác sĩ có thể cho bé dùng thuốc để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh thừa sắt.
  • Thủ thuật mở tĩnh mạch: Được chỉ định khi trẻ thừa sắt ở giai đoạn muộn, có dấu hiệu mắc bệnh gan, tim, tiểu đường.
  • Uống thuốc nhuận tràng có tác dụng mạnh: Nếu trẻ sơ sinh thở bình thường, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng phương pháp này.
  • Liệu pháp thải sắt quá đường tĩnh mạch: Bác sĩ sẽ tiêm thuốc có chứa deferoxamine mesylate; sau đó, bé sẽ thải sắt qua đường nước tiểu. Thông thường, trẻ cần không quá 24 giờ trị liệu.

Đến đây mẹ đã biết cách nhận diện dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh; đồng thời, mẹ cũng biết cần làm gì để điều trị dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh.

Cách phòng ngừa tình trạng thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Cách phòng ngừa tình trạng thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Ngoài nhận biết dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh; mẹ cũng cần tránh việc bổ sung quá liều sắt cho bé, mẹ hãy lưu ý:

  • Chỉ bổ sung sắt khi bé thiếu sắt: Không phải tất cả các bé đều có nhu cầu bổ sung sắt. Thông thường bé dưới 3 tháng tuổi khỏe mạnh, sinh đủ ngày đủ tháng thì không cần bổ sung sắt. Để biết bé có thiếu sắt hay không, mẹ có thể đưa bé đến bệnh viện để được xét nghiệm. Nếu bé còi cọc, xanh xao, chỉ số huyết tương dưới mức cho phép, mẹ mới cần bổ sung sắt.
  • Bổ sung sắt theo đúng liều lượng: Tuỳ vào từng thể trạng, độ tuổi mà mỗi bé cần hàm lượng sắt khác nhau. Mẹ có thể bổ sung cho con thông qua các thực phẩm giàu sắt hoặc viên uống trong trường hợp bé thiếu sắt.
  • Đa dạng trong cách bổ sung sắt: Nhiều mẹ cho rằng sắt chỉ được bổ sung thông qua các viên uống. Sự thật là hàm lượng sắt cần thiết cho bé đã bao gồm tất cả các đường hấp thụ vào cơ thể. Ngoài thuốc bổ sung, bé còn hấp thụ sắt qua sữa và thức ăn hàng ngày. Nếu mẹ chỉ tính lượng sắt trong thuốc mà bỏ qua đường ăn uống, khả năng cao là bé sẽ bị thừa sắt.
  • Tuân thủ chỉ định của bác sĩ: Để đánh giá đúng về tình trạng thiếu sắt và cách bổ sung, tốt nhất mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ. 

Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn bổ sung sắt cho con.

>> Mẹ có thể xem thêm: Sóng điện thoại ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, 3 tác hại lớn mẹ cần phải biết

[inline_article id=176054]

Việc bổ sung sắt cho trẻ là một trong những quan tâm hàng đầu của cha mẹ. Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung với liều lượng hợp lý, đúng và đủ với nhu cầu và thể trạng của bé. Mẹ cần nhận biết các dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh để kịp thời can thiệp, tránh để lại biến chứng đáng tiếc.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn an toàn và nhanh chóng

Cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn cần được quan tâm và chú ý một cách cẩn thận. Vì khi mẹ đóng bỉm đúng cách cho bé; điều này mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe của con.

Đặc điểm về rốn của trẻ sơ sinh như thế nào?

Trước khi tìm hiểu về cách đóng đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn, chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua về đặc điểm rốn của trẻ sơ sinh.

Khi mang thai, dây rốn chính là bộ phận vận chuyển chất dinh dưỡng để nuôi thai nhi trong bụng mẹ. Ngay sau khi chào đời, bác sĩ sẽ tiến hành kẹp và cắt dây rốn của bé. Sau đó, trên bụng bé sẽ hình thành một vết sẹo do cắt rốn. Tùy theo từng người mà nó có thể có sâu hoặc nông khác nhau

Phần cuống rốn trên cơ thể bé sẽ được kẹp lại. Phải sau từ 5-15 ngày, chúng mới bắt đầu khô, chuyển màu vàng nhạt sang nâu đen và rụng rốn một cách tự nhiên. Trong quá trình này, việc phụ huynh chăm sóc bé cần đặc biệt cẩn thận; chú ý để không gây tổn thương lên vùng rốn. Đặc biệt, luôn vệ sinh sạch sẽ để tránh gây nhiễm khuẩn, nhiễm trùng.

Trong một số trường hợp do chăm sóc không đúng cách, rốn của bé có nguy cơ gặp phải một số vấn đề. Trước tiên, vùng rốn có mùi hôi. Đây là vấn đề xảy ra do một số yếu tố như nhiễm khuẩn rốn do vi khuẩn xâm nhập, viêm rốn, hoại tử rốn,… Những vấn đề bệnh lý khác cũng có nguy cơ hình thành như chảy máu, thoái vị rốn,…

Từ những điều này càng thêm khẳng định việc chăm sóc vùng rốn cho trẻ sơ sinh hết sức quan trọng. Trong đó, bao gồm cả việc cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹo giữ lại cuống rốn trẻ sơ sinh để ‘giữ vía’ cho con thông minh

Cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn

Các bước đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn

Hiện nay, bỉm dán và bỉm quần là 2 dòng sản phẩm phổ biến nhất. Tuy nhiên, đối với trường hợp bé sơ sinh chưa rụng rốn, ngày sinh còn ít thì bỉm dán là lựa chọn phổ biến hơn. Vậy cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn như thế nào?

1. Chuẩn bị trước khi thực hiện cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn

  • Mẹ cần chuẩn bị đồ để thay bỉm/tã: Với trẻ sơ sinh khi thay tã chúng ta nên chuẩn bị đầy đủ các vật dụng. Cụ thể như tấm vải lót, bỉm, khăn sạch, kem chống hăm, giấy hoặc khăn ướt.
  • Rửa tay sạch sẽ: Trước tiên, khi thay bỉm/tã cho bé; mẹ cần rửa tay sạch và lau khô. Sau đó, mặc dù bé còn nhỏ nhưng cha mẹ có thể trò chuyện với bé để bé có sự chuẩn bị. Cha mẹ trò chuyện sẽ nhẹ nhàng và cởi bỉm/tã bẩn.
  • Trong trường hợp bỉm, tã của bé bị ướt hoặc ra mẹ có thể dùng tã để lau sạch rồi rút ra. Mẹ cần đặt gọn gàng để tránh bị lem bẩn; lưu ý xa tầm tay của trẻ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách trị lông đẹn ở trẻ sơ sinh theo dân gian có thực sự an toàn cho trẻ?

2. Vệ sinh cho em bé sạch sẽ

Trong cách đóng bỉm dán cho trẻ sơ sinh, mẹ cần đảm bảo vệ sinh cho bé dễ dàng. Đối với trẻ sơ sinh chưa rụng rốn, cha mẹ nên dùng bông băng thấm nước sôi sau đó lau sạch vùng rốn cho bé. Tiếp đó, dùng khăn sạch thấm khô. Trong quá trình vệ sinh, lưu ý không để rốn của bé bị ướt. Mẹ cũng sử dụng cồn để sát trùng vùng da xung quanh rốn cho trẻ.

Đối với bé trai, mẹ dùng khăn phủ lên vùng kín của bé. Điều này tránh việc bé tiểu; và bắn lên vùng xung quanh và cả vùng rốn của bé. Trường hợp bé trai cắt bao quy đầu, cha mẹ cần chú ý vệ sinh kỹ càng hơn.

Đối với bé gái, cha mẹ cũng dùng khăn mềm nhúng với nước ấm và lau cho bé. Mẹ nên chú ý lau từ trước ra sau để ngăn ngừa lây lan nguy hiểm. Mẹ tiếp tục gấp khăn lại dùng để lau phần kẽ, phần chân, mông… cho bé.

3. Mặc bỉm/tã mới cho bé

Cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn? Sau khi vệ sinh, cha mẹ có thể thoa cho bé một lớp kem chống hăm mỏng. Khi mặc bỉm/tã, cha mẹ nên bẻ gập phần lưng của miếng ta xuống để phần rốn được hở ra thông thoáng và nhanh khô hơn. Điều này cũng tránh tình trạng nhiễm trùng rốn của bé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cứt trâu ở trẻ sơ sinh: 5 mẹo trị cứt trâu cho trẻ đơn giản và hiệu quả

Một số lưu ý cần biết khi thay bỉm/tã cho bé

Một số lưu ý cần biết khi thay bỉm/tã cho bé

Cha mẹ cần lưu ý thêm một số vấn đề để đảm bảo an toàn:

  • Nếu muốn bé không bị hăm tã, cha mẹ cần lưu ý về thời điểm thay tã thích hợp nhất.
  • Đầu tiên, thay tã ngay sau khi bé vừa đi đại tiện, sau đó vệ sinh sạch sẽ.
  • Đối với trẻ sơ sinh, những tháng đầu cần thay tỉm trong thời gian từ 2-3 giờ. Sau này khi bé lớn hơn, tần suất thay bỉm/bã lên tầm 3-4 tiếng.
  • Chú ý đến kích thước (size) bỉm phù hợp với kích thước của cơ thể và cân nặng. Thời gian thay bỉm đối với người quen việc sẽ khoảng 25s/lần. Đối với bỉm không quá dày sẽ giúp bé thoải mái hơn, không bị hằn đỏ bụng, đùi.
  • Cùng với sử dụng loại tã dán, các sản phẩm tã quần cũng được sử dụng ngày càng phổ biến. kích thước bỉm quần lớn giúp thấm hút tốt hơn. Điều này khá tiện lợi nếu mẹ cho bé ngủ qua đêm. Khi đó, cha mẹ có thể hạn chế việc thức giấc thường xuyên khi đã ngủ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách rơ lưỡi bằng lá hẹ cho bé dễ như trở bàn tay

[inline_article id=187278]

Hi vọng những thông tin vừa rồi đã giúp mẹ đọc hiểu được cách đóng bỉm cho trẻ sơ sinh chưa rụng rốn. Vấn đề này đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như quá trình phát triển của con về sau này. Không chỉ mẹ mà cả người cha cũng cần chia sẻ, phụ việc gia đình. Cảm ơn mẹ đã đọc bài viết hôm nay! 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé không chịu ăn dặm phải làm sao? 8 cách hay để hóa giải

Mẹ lo lắng con không chịu ăn sẽ thiếu chất? Mẹ không biết làm thế nào để tập thói quen ăn uống tốt cho bé? Bé không chịu ăn dặm phải làm sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Nguyên nhân khiến bé không chịu ăn dặm, biếng ăn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bé không hợp tác khi ăn dặm. Bên cạnh nguyên nhân trẻ bị bệnh, mọc răng; mẹ cần chú ý đến thời điểm ăn dặm, lịch ăn phù hợp và món ăn dặm cho bé.

1.1 Thời điểm ăn dặm không phù hợp

Theo CDC Hoa Kỳ, mẹ nên cho bé tập ăn dặm khi bé được 6 tháng tuổi. Thời điểm này, hệ tiêu hoá của bé đã có sự phát triển nhất định; có thể tiêu hoá được thức ăn ngoài sữa. Ngoài ra, bé 6 tháng tuổi đã bắt đầu có sự tò mò, thích thú khám phá thức ăn, thích đưa đồ vật lên miệng và bắt chước động tác nhai.

Nhiều mẹ cho bé ăn dặm khi bé được 4 – 5 tháng tuổi; tuy nhiên, đây là thời điểm tập ăn dặm quá sớm. Trước 6 tháng tuổi, trẻ có đủ dưỡng chất cần thiết từ sữa mẹ; do đó, mẹ không cần thêm bất cứ thức ăn nào. Như vậy, nếu mẹ thắc mắc vì sao bé 5 tháng không chịu ăn dặm thì có thể mẹ đang cho bé ăn hơi sớm.

1.2 Khoảng cách bữa ăn chưa hợp lý

Khi bắt đầu ăn dặm, sữa vẫn đóng vai trò là một bữa ăn của bé. Nếu mẹ cho bé uống sữa trước bữa ăn; hoặc khoảng cách giữa cữ sữa và cữ ăn quá gần nhau; bé sẽ không ăn dặm do cảm thấy no bụng.

Đối với nguyên nhân khiến bé 6 tháng không chịu ăn dặm này; mẹ cần bố trí khoảng cách bữa ăn hợp lý để bé có cảm giác đói và muốn được ăn.

1.3 Món ăn không phù hợp

Thực đơn không phong phú, không bắt mắt cũng khiến bé chán ăn. Ngoài ra, mẹ lưu ý không nêm bất cứ gia vị gì trong thức ăn của trẻ dưới 1 tuổi. Nếu mẹ chế biến món ăn quá mặn, mùi vị quá nồng; nhiều khả năng bé sẽ từ chối, thậm chí sợ ăn.

>> Xem thêm: Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi mau lớn, tăng cân, đầy đủ chất

bé không chịu ăn dặm phải làm sao
Bé không chịu ăn dặm phải làm sao? Trước khi đi tìm giải pháp, mẹ cần xác định nguyên nhân bé không chịu ăn dặm.

2. Bé không chịu ăn dặm phải làm sao?

Bé không chịu ăn dặm chỉ bú mẹ, mẹ phải làm sao? Loại trừ các yếu tố bệnh lý, việc bé không chịu ăn dặm hoàn toàn có thể khắc phục được với những gợi ý sau.

2.1 Không nên cai sữa sớm

Sữa là nguồn dinh dưỡng chính cho trẻ dưới 1 tuổi. Mẹ không nên vội vàng cắt sữa cho bé để thay thế bằng thức ăn. Đột ngột cai sữa sẽ khiến bé thiếu chất dinh dưỡng. Đồng thời, điều này còn ảnh hưởng đến tâm lý bé. Con thèm sữa sẽ quấy khóc, khó chịu và không có hứng thú với thức ăn.

Theo đó, khi không biết bé 7 tháng không chịu ăn dặm phải làm sao; mẹ cần lưu ý duy trì lượng sữa cần thiết theo độ tuổi của trẻ.

2.2 Thường xuyên đổi khẩu vị đồ ăn cho trẻ nhỏ

Nếu mẹ băn khoăn bé không chịu ăn dặm phải làm sao; mẹ hãy xem thực đơn của bé có bị lặp lại quá nhiều món ăn hay không.

Bé tuy nhỏ nhưng cũng đã biết thưởng thức mùi vị; nếu mẹ chỉ cho bé ăn những món giống nhau thường xuyên sẽ gây nên sự nhàm chán cho bé. Và không phải khẩu vị của mẹ giống với khẩu vị của con; nên mẹ cần thay đổi và tìm những món ăn bé cảm thấy thích.

Đổi món thường xuyên để bé nhận được nhiều mùi vị thức ăn khác nhau, đồng thời cung cấp nhiều loại chất dinh dưỡng cho bé mà không làm cho bé bị ngấy.

2.3 Lên lịch ăn dặm hợp lý cho bé

Thông thường, khi mới làm quen với thức ăn, mẹ chỉ cần cho bé ăn 1 – 2 bữa ăn dặm mỗi ngày là đủ. Lịch ăn quá dày đặc, 3 – 4 bữa trong một ngày sẽ khiến bé luôn có cảm giác no.

Mẹ có thể sắp xếp bữa sữa và bữa ăn dặm xen kẽ. Nguyên tắc là cần có khoảng cách hợp lý giữa các bữa ăn, để bé thấy đói, từ đó ham thích khám phá món ăn.

>> Bé không chịu ăn dặm phải làm sao: Bé 8 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ và chế độ ăn như thế nào?

2.4 Cung cấp lượng sữa phù hợp

Việc duy trì sữa trong thời điểm bé ăn dặm, không có nghĩa là cho bé uống sữa thoải mái. Lượng sữa được khuyến khích cho bé từ 6 tháng đến 2 tuổi là 500ml đến 700ml một ngày.

Nếu mẹ cho bé uống quá nhiều sữa, bé sẽ không có nhu cầu nạp thêm thức ăn. Nhiều mẹ có thói quen bú sữa nếu trẻ bỏ bữa ăn. Điều này sẽ tạo nên một vòng luẩn quẩn. Bé không chịu ăn, mẹ xót con nên cho uống sữa thay ăn, dẫn đến bé no và tiếp tục không ăn trong bữa tiếp theo.

Cung cấp lượng sữa phù hợp
Bé không chịu ăn dặm chỉ uống sữa phải làm sao?

2.5 Bé cần một không khí ăn uống vui vẻ

Các hình thức la mắng, doạ nạt, dụ dỗ sẽ không có tác dụng lâu dài để giải quyết tình trạng biếng ăn của trẻ. Các phương pháp này thường đem lại tác dụng ngược, khiến bé càng chán ghét mỗi khi ngồi vào bàn ăn.

Mẹ cần tạo không khí vui tươi, dễ chịu trong mỗi bữa ăn. Bé sẽ không cảm thấy bị ép buộc, từ đó hào hứng khám phá thức ăn. Khi mới tập ăn dặm, bé có thể làm dơ bàn ghế và quần áo. Đó là cách bé làm quen và tìm hiểu các món ăn.

Tóm lại, nếu chưa biết bé không chịu ăn dặm phải làm sao; mẹ hãy chủ động tạo không khí ăn uống vui vẻ. Đây là một trong những cách cải thiện chứng biếng ăn ở trẻ.

2.6 Cho bé ngồi ăn cùng gia đình

Bé sẽ cảm thấy hứng thú hơn nếu được tham gia bữa ăn cùng các thành viên trong gia đình. Khi mới tập ngồi ghế ăn, bé có thể thấy khó chịu và không chịu ngồi ghế ăn dặm.

Do đó, mẹ nên cho bé ngồi ăn chung; chỉ cho bé thấy những thành viên khác cũng đều ngồi ghế. Ngoài ra, mẹ nên chú ý chọn loại ghế vừa vặn với bé.

2.7 Xây dựng thói quen tốt ngay từ đầu

Có nhiều bé trước đây rất thích thú khi được ăn dặm. Nhưng qua một thời gian, bé tỏ ra biếng ăn, từ chối ngồi vào bàn; thậm chí còn ném thức ăn. Để khắc phục điều này, mẹ cần rèn luyện thói quen ăn uống tốt cho trẻ. Tuyệt đối không cho trẻ ăn vặt bánh kẹo trước bữa ăn.

Bữa ăn chỉ nên gói gọn trong vòng 30 – 40 phút. Sau thời gian đó, dù con ăn chưa hết, mẹ cũng dọn đi và kết thúc bữa ăn. Con nên tập thói quen ngồi vào bàn và tập trung thưởng thức món ăn. Mẹ nên nói không với hình thức ăn rong; vừa ăn vừa xem ti vi hoặc vừa chơi đồ chơi vừa ăn. 

Xây dựng thói quen tốt ngay từ đầu
Bé không chịu ăn dặm cha mẹ phải làm sao? Hãy tạo thói quen tốt cho con từ sớm

2.8 Mẹ cần kiên nhẫn và học cách tôn trọng con

Giai đoạn đầu ăn dặm, bé chỉ tập trung làm quen với thức ăn ngoài sữa. Cơ thể bé cần có sự thích nghi từ từ. Lượng ăn của bé cũng bắt đầu từ rất ít, sau đó mới tăng dần lên từng chút một. Mẹ không nên quá lo lắng, nóng ruột mà tìm đủ mọi cách để ép con ăn.

Hãy để con tự quyết định lượng thức ăn nạp vào cơ thể. Mẹ chỉ nên là người hỗ trợ, sắp xếp bữa ăn hợp lý, nấu những món ăn phù hợp và tập cho con thái độ ăn uống đúng. Khi mẹ quá stress với việc ăn uống của bé, tâm trạng này sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến con.

[inline_article id=218735]

Tóm lại về bé không chịu ăn dặm phải làm sao?

Bất cứ người mẹ nào cũng muốn nhìn bé yêu ăn uống ngon lành, hào hứng trong mỗi bữa ăn; mỗi bé sẽ có một nhu cầu ăn uống khác nhau. Quan trọng là mẹ quan sát, tìm hiểu và khám phá sở thích ăn uống của con.

Hãy để ăn dặm là niềm vui! Hy vọng thông tin trong bài giúp mẹ trả lời được “bé không chịu ăn dặm phải làm sao?”. Nếu đã áp dụng tất cả các cách trên mà bé vẫn không chịu ăn dặm; mẹ có thể nhờ sự giúp đỡ từ các bác sĩ nhi khoa nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm, bí kíp cho mẹ tha hồ biến tấu

Cháo là món ăn không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của trẻ nhỏ. Mẹ muốn kết hợp rau mồng tơi trong các món cháo của bé? Mẹ băn khoăn không biết cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm nấu sao cho ngon? MarryBaby sẽ giúp mẹ tìm hiểu nhé.

Bé mấy tháng ăn được rau mồng tơi?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, CDC khuyến khích mẹ kiên nhẫn chờ đến khi bé được 7-8 tháng tuổi để bắt đầu cho bé ăn thực phẩm đa dạng hơn; trong đó có các món rau củ quả.

Để an toàn, mẹ cứ chờ đến lúc bé 8 tháng tuổi rồi hãy nấu cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm nhé! Vì món rau này vô cùng nhiều dưỡng chất, nên nó có thể hơi “nặng” so với hệ thống tiêu hóa đang phát triển của bé.

Song song đó, mẹ cũng cần quan sát những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm (ví dụ như có thể ngồi mà không cần nhiều hỗ trợ; khả năng kiểm soát đầu và cổ,…) để biết chắc con đã có thể thưởng thức món cháo rau mồng tơi mà mẹ nấu.

cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm
Từ 7-8 tháng tuổi là con có thể ăn cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm rồi

Lợi ích khi cho bé ăn dặm cháo rau mồng tơi

Cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm rất dễ kết hợp cùng các nguyên liệu khác. Để bổ sung chất đạm, mẹ có thể chọn nấu cùng các loại thịt như thịt bò, thịt heo, thịt gà, thịt lươn. Nếu muốn kết hợp cùng các loại cá, mẹ có thể chọn cá lóc, cá hồi, cá thu. Với mỗi nguyên liệu khác nhau, cháo rau mồng tơi sẽ cho ra hương vị khác biệt, giúp bé ăn hoài không ngán.

Một số lợi ích khi nấu cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm là:

  • Mồng tơi là loại rau có tính mát, khi nấu lên mùi thơm nhẹ, hơi nhớt. Rau chứa nhiều dưỡng chất, tốt cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Các chất dinh dưỡng có trong rau mồng tơi như protein, chất béo, sắt, vitamin A, B1, B2, C, E, carotene.
  • Sắt ngăn ngừa thiếu máu, vitamin A giúp trẻ sáng mắt. Đặc biệt, chất nhầy pectin trong mồng tơi có tác dụng nhuận tràng, ngăn ngừa táo bón hữu hiệu. 
  • Ăn mồng tơi sẽ bổ sung chất điện giải như canxi, photpho, kali, natri, sắt, đồng, magie, selen, giúp cơ thể thanh nhiệt.
  • Mồng tơi là loại rau lành tính, ít gây dị ứng. Vì vậy, mẹ có thể đưa mồng tơi vào thực đơn ăn dặm của bé từ 7 tháng tuổi.
  • Rau mồng tơi lành tính, chứa nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho bé.

Cháo thịt lợn rau mồng tơi cho bé ăn dặm

cháo thịt lợn rau mồng tơi
Cháo thịt lợn rau mồng tơi cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng

Thịt lợn ít gây dị ứng, mẹ có thể cho bé làm quen ngay từ khi bé bắt đầu ăn dặm. Mẹ lưu ý nên chọn thịt lợn có kèm một chút mỡ để khi xay thịt không bị quá khô.

Nguyên liệu cháo thịt lợn rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • 30g gạo ngon nấu cháo.
  • 10 lá rau mồng tơi.
  • 30g thịt lợn.
  • 1 muỗng dầu ô liu.

Cách nấu cháo rau mồng tơi thịt lợn cho bé ăn dặm:

  • Mẹ vo gạo sạch rồi cho vào nồi nấu nhừ. Tùy theo khả năng ăn thô của bé mà mẹ đong lượng nước phù hợp. Thông thường khi bé mới bắt đầu ăn dặm, cháo sẽ được nấu với tỷ lệ gạo và nước là 1:10.
  • Rau mồng tơi rửa sạch dưới vòi nước chảy, sau đó xay nhuyễn cùng với một chút nước.
  • Phần thịt rửa sạch, băm hoặc xay nhuyễn.
  • Khi cháo gần chín, mẹ cho thịt băm vào nấu cùng. Dùng tay đảo nhẹ để thịt không bị vón cục.
  • Khi cháo chín, mẹ tiếp tục cho rau mồng tơi đã xay nhuyễn vào. Nấu thêm một chút cho cháo sôi lại rồi tắt bếp.
  • Mẹ múc cháo ra, cho thêm 1 muỗng dầu oliu vào là hoàn thành món cháo rau mồng tơi và thịt cho bé ăn dặm. 

Cháo lươn rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Trong số các loại thuỷ hải sản nước ngọt thì lươn là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt lươn chứa nhiều protein, vitamin nhóm A, B, canxi, magie, sắt. Mẹ có thể cho bé ăn cháo với thịt lươn khi bé được 8 tháng tuổi. 

Nguyên liệu:

  • 30g gạo ngon nấu cháo.
  • 10 lá rau mồng tơi.
  • 30g thịt lươn.
  • Dầu ăn.
  • Hành băm.

Cách nấu cháo lươn rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Phần thịt cá/lươn sau khi lóc xong, mẹ dằm thật nhuyễn, ướp cùng một ít hành băm.
  • Phần xương có thể được dùng để ninh nước nấu cháo. Nếu không có thời gian, mẹ có thể bỏ qua bước này.
  • Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu thành cháo.
  • Mồng tơi rửa sạch, xay nhuyễn.
  • Trong thời gian chờ cháo chín, mẹ cho ít dầu vào chảo, tiếp tục cho thịt cá/ lươn vào xào sơ để thịt chín.
  • Khi cháo gần chín, mẹ cho cùng lúc thịt đã xào và rau mồng tơi vào, khuấy đều là hoàn thành cháo lươn rau mồng tơi cho bé ăn dặm.

Cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm

cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm
Cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm nhẹ bụng, dễ làm

Thịt gà khi kết hợp cùng rau mồng tơi sẽ cho ra vị ngọt béo, thanh mát. Cháo gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm chắc chắn sẽ chiều lòng những vị khách nhí. Mẹ có thể cho thịt gà vào lúc cháo vừa sôi để thịt được mềm, bé dễ ăn hơn nhé.

Nguyên liệu cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • 30g thịt đùi gà.
  • 20g rau mồng tơi.
  • 2/3 chén cháo trắng (chén ăn cơm).
  • 1/4 muỗng cà phê muối.
  • 1/2 muỗng cà phê hạt nêm
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Mẹ bắc nồi lên bếp, cho 200ml nước vào rồi cho bắp gà đã rửa sạch vào luộc vừa chín tới. Sau đó, mẹ dùng dao tách phần thịt gà ra khỏi xương rồi băm nhỏ.
  • Rau mồng tơi mẹ rửa sạch, cắt khúc rồi cho vào máy xay, thêm 30ml nước xay nhuyễn.
  • Mẹ bắc nồi lên bếp, cho 3/2 chén ăn cơm cháo vào nồi rồi đổ thêm 2 chén ăn cơm nước để pha loãng cháo, nấu trên lửa vừa.
  • Tiếp đến, mẹ cho vào cháo 1/4 muỗng cà phê muối và 1/2 muỗng cà phê hạt nêm. Khi cháo đã sôi, mẹ cho thịt gà băm nhuyễn vào, khuấy đều khoảng 3 – 5 phút.
  • Khi cháo đã sôi lại, mẹ cho phần rau mồng tơi đã xay vào, đảo đều khoảng 3 phút rồi tắt bếp.
  • Sau đó, mẹ đổ ra tô và cho thêm 1 muỗng cà phê dầu ăn dành cho bé ăn dặm, khuấy đều.

Cháo cá hồi rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Cá hồi là thực phẩm giàu omega – 3, rất tốt cho sự phát triển trí não. Món cháo bắt mắt với màu xanh mướt của rau mồng tơi, màu hồng của cá hồi sẽ hấp dẫn bé yêu của mẹ. Cá hồi có mùi đặc trưng nên mẹ lưu ý khâu sơ chế nguyên liệu để khử bớt mùi nhé.

Nguyên liệu:

  • 100g cá hồi (Nên sử dụng phi lê cá hồi).
  • 2 muỗng canh gạo tẻ.
  • 100g rau mồng tơi (khoảng 1 nắm tay).
  • 1 muỗng cà phê dầu ô liu 1 muỗng cà phê.
  • 1 ít muối/hạt nêm.

Cách nấu cháo cá hồi rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Cá hồi sau khi mua về mẹ rửa với nước muối loãng rồi rửa lại với nước sạch, để ráo.
  • Rau mồng tơi nhặt lấy lá nguyên; sau đó mang đi rửa và cắt nhỏ. Tiếp theo cho vào máy xay, thêm 2 muỗng canh nước và xay nhuyễn.
  • Cho vào nồi khoảng 1 chén nước (chén ăn cơm); đun sôi và cho cá hồi đã sơ chế vào luộc trong khoảng 1 – 2 phút cho cá chín thì vớt ra. Lưu ý mẹ giữ lại phần nước luộc cá để nấu cháo nhé.
  • Chờ cho cá nguội một chút thì tiến hành tách bỏ xương cá, bỏ da và dầm nhuyễn thịt cá.
  • Cho 2 muỗng canh gạo vào nồi, thêm 200ml nước và nấu nhừ trong khoảng 10 – 15 phút.
  • Sau khi cháo nhừ mẹ nêm 1/2 muỗng cà phê hạt nêm và cho tiếp phần nước luộc cá vào; đun cho đến khi cháo bắt đầu sôi lại thì cho hết phần cá đã chuẩn bị vào khuấy đều.
  • Nấu trong khoảng 1 phút thì cho mồng tơi đã xay vào; dùng muỗng khuấy đều nấu cho cháo sôi bùng thêm một chút nữa là có thể tắt bếp, cho ra tô.
  • Để tăng thêm dinh dưỡng cho cháo mẹ cho thêm 1 muỗng cà phê dầu ô liu và trộn đều.
  • Hạt cháo nở bông, mềm mịn thêm màu xanh bắt mắt của rau mồng tơi, cá hồi tươi ngon, thịt ngọt sẽ là món cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm.

Cháo tôm rau mồng tơi cho bé

Nấu rau mồng tơi cùng tôm
Cháo rau mồng tơi tôm cho bé ngọt đậm hương vị

Cháo tôm rau mồng tơi cho bé ăn dặm sự kết hợp phổ biến. Tôm chứa lượng protein cao. Trong 100g tôm tươi có đến 18.4g protein. Khi sơ chế tôm, mẹ lưu ý lột vỏ thật sạch, tránh vỏ tôm còn sót lại khiến bé dễ hóc. Tôm cũng là loại hải sản có khả năng gây dị ứng cao. Mẹ chỉ nên cho bé ăn một ít để làm quen. Nếu bé có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để kịp thời xử lý.

Nguyên liệu:

  • 35g cháo hạt vỡ.
  • 70g tôm.
  • 30g rau mồng tơi.
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn (loại dùng cho bé)

Cách nấu cháo tôm rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Tôm mua về cắt đầu, bỏ chân, bóc bỏ vỏ, lấy đường chỉ lưng và rửa sạch với nước. Tiếp theo, mẹ băm nhuyễn tôm.
  • Rau mồng tơi mẹ nhặt lá, rửa sạch rồi băm nhuyễn.
  • Mẹ cho 450ml nước vào nồi sau đó thêm 35gr cháo hạt vỡ vào, nấu trên lửa vừa khoảng 15 – 20 phút.
  • Tiếp theo, cho tôm băm nhuyễn nấu khoảng 2 – 3 phút, cho rau mồng tơi băm nhuyễn vào nấu thêm 2 phút, rồi tắt bếp nhé.
  • Cuối cùng, mẹ cho cháo tôm rau mồng tơi ra tô; thêm 1 muỗng cà phê dầu ăn cho bé vào trộn đều là hoàn thành cháo tôm rau mồng tơi cho bé ăn dặm.

Cháo cá lóc rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Thịt cá lóc thơm, bổ, ngọt mát kết hợp cùng vị thanh nhẹ của rau mồng tơi tạo nên món cháo bổ dưỡng và dễ ăn. Mẹ chú ý chọn cá lóc còn tươi, có kích thước cân đối, cầm lên chắc tay. Tuyệt đối không mua cá sờ vào mềm nhũn, chảy nhớt, có mùi hôi khó chịu.

Nguyên liệu:

  • 35g gạo.
  • 50g cá lóc.
  • 30g rau mồng tơi.
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn.

Cách nấu cháo cá lóc rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Rau mồng tơi lặt bỏ phần cành và lá bị úa vàng, dập nát, rửa sạch rồi cắt nhỏ. Cá lóc thì mẹ cạo sạch phần vảy và vây cá. Tiếp đến, cắt thành khúc dài khoảng 3 lóng tay.
  • Để khử mùi tanh, mẹ có thể dùng muối chà sát lên bề mặt cá rồi rửa thật sạch với nước.
  • Lá mồng tơi rửa sạch, cho vào rổ để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bắc nồi lên bếp, đổ vào 450ml nước và đun sôi. Đợi nước sôi thì cho cá vào luộc khoảng 10 phút. Sau 10 phút, cá chín rồi thì mẹ gắp ra chén; cẩn thận gỡ bỏ phần da và xương cá.
  • Phần thịt cá sau khi đã loại bỏ xương và da thì mẹ xé nhỏ.
  • Bắc nồi lên bếp, cho vào khoảng 450ml nước, đợi nước hơi nóng thì cho 35gr gạo vào, nấu khoảng 20 phút thì cho phần cá lóc đã tách nhỏ vào.
  • Đợi cháo hơi sôi lần nước thì cho tiếp rau mồng tơi băm nhuyễn vào, khuấy đều đến khi cháo sôi lại lần nước thì bạn tắt bếp. Đổ cháo cá lóc rau mồng tơi cho bé ăn dặm ra tô, rưới lên bề mặt 1 muỗng cà phê dầu ăn.

Cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Cách nấu rau mồng tơi với thịt bò
Cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm phù hợp với trẻ từ 7 tháng tuổi trở lên

Từ 7 tháng trở đi, bé đã có thể ăn được thịt bò. Mẹ nên bắt đầu với một lượng nhỏ, đề phòng trường hợp bé dị ứng với đạm bò. Cháo thịt bò rau mồng tơi là món ăn thanh mát, cung cấp nhiều chất sắt. Thịt bò nấu lâu sẽ dễ bị dai nên thay vì cho vào trước, mẹ hãy cho thịt vào cùng lúc với rau mồng tơi.

Nguyên liệu cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • 100g thịt bò.
  • 1 chén cơm cháo trắng.
  • 80g cà rốt (khoảng 1/3 củ).
  • 50g rau mồng tơi.
  • 1 muỗng cà phê dầu ô liu 1 muỗng cà phê.
  • 1 ít muối/hạt nêm.

Cách nấu cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Cà rốt mẹ gọt vỏ, rửa sạch và cắt nhỏ. Rau mồng tơi sau khi nhặt lá, rửa 2 lần với nước mẹ cũng dùng dao cắt nhỏ.
  • Thịt bò mua về mẹ rửa sơ với nước muối loãng, rửa lại với nước sạch rồi để ráo.
  • Bắc nồi lên bếp, cho 200ml nước cùng thịt bò và cà rốt cắt nhỏ vào nồi; đậy nắp lại và chần sơ với lửa vừa khoảng 5 phút cho thịt bò săn lại thì mẹ vớt ra, để nguội.
  • Còn cà rốt thì sau khi vớt thịt bò ra, mẹ đậy nắp lại và luộc thêm 3 phút nữa cho đến khi cà rốt chín mềm thì mẹ tắt bếp; vớt cà rốt ra, cắt thành các hạt lựu nhỏ.
  • Tiếp theo mẹ cho rau mồng tơi cắt nhỏ cùng nhỏ cùng cà rốt cắt hạt lựu và 50ml nước lọc vào máy xay sinh tố; đậy nắp lại và xay với tốc độ cao khoảng 30 giây cho đến khi cà rốt và rau mồng tơi nhuyễn mịn thì tắt máy.
  • Thịt bò sau khi đã vớt ra để nguội mẹ dùng dao cắt lát, cắt nhỏ rồi băm đều tay cho đến khi thịt bò nhuyễn.
  • Bắc nồi lên bếp, cho 1 chén cháo trắng được ngâm nở trong bình thủy cùng 400ml nước lọc; 1/2 muỗng cà phê hạt nêm và 1/3 muỗng cà phê muối vào.
  • Dùng muỗng khuấy đều và nấu với lửa vừa khoảng 3 phút cho đến khi cháo sôi.
  • Sau khi cháo đã sôi lại và các gia vị tan hết thì mẹ cho hết phần thịt bò băm nhuyễn vào, khuấy đều cho đến khi thịt bò băm hòa quyện vào cháo thì mẹ cho hết phần cà rốt và rau mồng tơi xay nhuyễn mịn vào.
  • Khuấy đều cho đến khi hỗn hợp rau củ xay nhuyễn cùng thịt bò hòa lẫn vào nhau rồi nấu thêm 1 phút nữa cho cháo sôi lên thì mẹ tắt bếp rồi múc cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm ra tô.

Cháo cá thu rau mồng tơi cho bé

Cá thu cung cấp dồi dào các dưỡng chất như omega-3, omega-6, vitamin như A, B6, B12, C, D, E và K, các loại khoáng chất gồm calci, sắt, magne, phospho, kali, natri, selen, kẽm và đồng. Theo khuyến cáo, trẻ từ 7 – 12 tháng, mỗi bữa chỉ nên ăn 20g – 30g thịt cá thu, và có thể ăn 2 – 3 bữa mỗi tuần.

Nguyên liệu:

  • Rau muống.
  • Cá thu.
  • Gạo.
  • Các loại gia vị cần thiết.

Cách nấu cháo cá thu rau mồng tơi cho bé:

  • Cá thu mẹ làm sạch, băm nhỏ rồi xào chín.
  • Rau muống thì mẹ nhặt, rửa sạch rồi cho vào máy xay nhuyễn.
  • Cuối cùng mẹ nấu cháo và cho cá thu xào và rau muống xay nhuyễn vào đảo đều là được.
  • Cháo cá thu rau mồng tơi cho bé ăn dặm cùng rau muống cung cấp cho bé đầy đủ chất xơ; giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa cũng như tăng cường hệ miễn dịch.

Lưu ý khi cho trẻ sơ sinh ăn dặm cháo rau mồng tơi

Mẹ cần lưu tâm những điều sau khi nấu cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm nhé:

  • Rau mồng tơi có tính mát lạnh do đó phải cẩn thận với những người hay bị lạnh bụng, đi ngoài. Để bớt tính lạnh, nấu kỹ hoặc nấu với các thức ăn khác có nguồn gốc động vật.
  • Khi trẻ bị cảm lạnhtiêu chảy, không cho trẻ ăn rau mồng tơi. Vì mồng tơi có tính mát và giúp dễ tiêu.
  • Khi cho trẻ 6 tháng tuổi ăn rau mồng tơi hoặc trẻ nhỏ đã có thể ăn cơm, cần phải băm hoặc xay nhuyễn rau.

Ngoài chế độ dinh dưỡng, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng, phát triển toàn diện.

Cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm là món ăn vừa bổ dưỡng, vừa giải nhiệt, thanh mát và nhuận tràng cho trẻ. Tùy theo sở thích và nguyên liệu sẵn có, mẹ có thể lựa chọn chất đạm để kết hợp cùng món cháo này nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có phải là dị tật không?

Để cha mẹ hiểu một cách rõ ràng và cụ thể hơn về đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là gì, được hình thành do đâu, phần nội dung bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cần thiết cho cha mẹ. Mời cha mẹ cùng tìm hiểu.

1. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là gì?

Hộp sọ của trẻ sơ sinh không phải là một khối tròn sẵn để chứa não bé. Nó được tạo thành từ năm tấm xương nối với nhau bằng bốn khớp linh hoạt gọi là đường khớp sọ. Điều này cho phép đầu của em bé dễ lọt qua ống sinh khi mẹ lâm bồn và nó cũng cho phép não bộ của trẻ phát triển bình thường.

Thông thường, khi trẻ đủ lớn, các đường khớp sọ sẽ liên kết dính chặt với nhau tạo thành một hộp sọ bằng phẳng. Nhưng do khép lại quá sớm, các mảnh xương trong quá trình liên kết lại chồng lên nhau khiến đầu của bé nhô lên một đường chạy dọc theo đường khớp sọ. Đường gờ trên đầu trẻ được tạo ra từ đó.

[key-takeaways title=””]

Đường gờ trên đầu trẻ là một đường nhô lên, chạy dọc theo đường khớp sọ. Nó được hình thành do quá trình các đường khớp sọ liên kết với nhau diễn ra quá nhanh khiến các mảnh xương chồng lên nhau và tạo đường gờ trên đầu bé.

[/key-takeaways]

đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh
Hình ảnh minh họa các mảnh xương khi ghép lại, hình thành hộp sọ của trẻ

>> Đọc thêm: Năm đầu đời: Giai đoạn vàng phát triển não bộ của trẻ, chăm sóc thế nào để con thông minh hơn?

2. Nguyên nhân xuất hiện đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh

Nguyên nhân làm xuất hiện đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có thể do yếu tố di truyền. Mặt khác còn có thể xuất hiện nếu trong thai kỳ, nếu mẹ bầu mắc các bệnh liên quan đến tuyến giáp khi mang thai hoặc có sử dụng thuốc clomiphene citrate (một loại thuốc hỗ trợ sinh sản).

>> Đọc thêm: Sau sinh có được ăn sương sáo không? Sương sáo kỵ với gì?

2. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có tự khỏi không?

[quotation title=”Theo bác sĩ Jesse Goldstein, chuyên gia về phẫu thuật não nhi khoa,”]

“Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có thể có nhiều kích thước khác nhau. Nhưng nó sẽ dần trở nên bình thường và biến mất trong vài năm sau đó.”

[/quotation]

Thêm vào đó, khi trẻ càng lớn, tóc sẽ mọc dày lên và che lấp đường gờ trên đầu trẻ. Nếu không để ý hoặc không sờ vào, thì cũng sẽ khó nhận ra sự khác biệt.

>> Đọc thêm: Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

3. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là có phải dị tật không? Có nguy hiểm không?

Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là dị tật bẩm sinh do các xương hộp sọ liên kết quá sớm. Quan trọng là tình trạng này không gây ảnh hưởng đáng kể, mặc dù cũng có một số ít trường hợp cần phẫu thuật nếu đường gờ xuất hiện bất thường, hoặc có biến dạng thì sẽ cần can thiệp đến phẫu thuật.

Các loại dị tật phổ biến bao gồm:

  • Dính đường khớp sợ 1 bên: Tật này liên quan đến đường khớp sọ bắt đầu từ tai và đi vào khớp dọc. Khi khớp sọ đóng sớm sẽ gây ra tình trạng đầu méo, trán dẹt và lệch hốc mắt.
  • Dính đường khớp vành 2 bên: Tình trạng này xảy ra khi cả 2 bên trái phải của đường khớp vành bị dính, gây ra tật đầu ngắn và rộng, trán và cung mày bị dẹt, nâng lên và lõm vào trong.
  • Dính đường khớp dọc (phổ biến): Biến dạng này do hộp sọ không mở rộng sang 2 bên nên phải phát triển về phía trước hoặc phía sau, gây ra tình trạng biến dạng đầu dài và hẹp.
  • Dính đường khớp trán: Biến dạng này gây ra tình trạng trán nhọn, hai mắt gần nhau, tạo hình đầu tam giác và đặc biệt là đường gờ nổi cao giữa trán.
  • Dính đường khớp lăm-đa (nguy hiểm): Là biến chứng nghiêm trọng nhất, khiến méo đầu phía sau, tai lệch ra phía sau và xương chủm bị nhô ra.

[inline_article id=276927]

>> Đọc thêm: Sinh trắc học vân tay là gì? Bố mẹ nên tìm hiểu để định hướng cho con

4. Phòng ngừa tật đường khớp sọ ở trẻ sơ sinh

Dù tỷ lệ mắc các biến chứng do đường gờ đầu trên đầu trẻ sơ sinh gây ra rất thấp, cha mẹ cũng không nên chủ quan. Biện pháp tốt nhất chính là hạn chế tỷ lệ trẻ có gờ đầu từ lúc mang thai.

Nếu mẹ đang mang thai hoặc phụ nữ có ý định mang thai, hãy áp dụng những lời khuyên dưới đây để giúp cho con khỏe mạnh cũng như trang bị thêm kiến thức:

  • Khám sức khỏe định kỳ trong thời gian mang thai: Mẹ cần theo dõi tình trạng thai và đi khám thai định kỳ đầy đủ. Việc khám thai định kỳ sẽ theo dõi được sự phát triển của thai nhi, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời trong mọi tình huống.
  • Tiêm chủng trong thời gian mang thai: Mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc tiêm các loại vắc xin phòng bệnh. Tự bảo vệ bản thân khỏi những căn bệnh thông thường có thể giúp giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.
  • Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng trong thai kỳ: DHA, canxi và đặc biệt là sắt và axit folic cho bà bầu đóng vai trò quan trọng trong suốt thời kỳ mang thai của mẹ. Có đầy đủ dưỡng chất, thai nhi sẽ hạn chế được nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh, có đủ tiền đề để phát triển khỏe mạnh, toàn diện.

Kết luận

Nhìn chung, đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh không hẳn là vấn đề đáng lo ngại, tại vì nó có thể tự biến mất khi trẻ phát triển. Cuối cùng, để chăm sóc tốt cho bé tốt hơn cha mẹ có thể đọc thêm các bài viết hữu ích về sức khỏe trẻ sơ sinh tại Marry Baby.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh?

Vậy vitamin D3 là gì? Nó có họ hàng gì với vitamin D? Liệu con đã được bổ sung vitamin D3 đầy đủ chưa? Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh? Hãy cùng MarryBaby khám phá ở bài viết này nhé!

1. Vitamin D3 là gì? Vitamin D3 có giống với vitamin D?

Trước khi biết dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh; mẹ cần hiểu Vitamin D3 là gì.

Vitamin D3 là vitamin tan trong chất béo, có vai trò quan trọng trong Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ được nhiều canxi, photphat ở trong ruột và thận hơn. Từ đó quá trình chuyển hóa canxi và photphat diễn ra nhanh, nhiều hơn. Sau đó, canxi lắng đọng lại nhiều hơn để bồi đắp giúp xương chắc khỏe, dẻo dai.

Vitamin D có năm dạng:

  • Vitamin D1 (hỗn hợp của ergocalciferol và lumisterol).
  • Vitamin D2(ergocalciferol).
  • Vitamin D3 (cholecalciferol).
  • Vitamin D4 (22-dihydroergocalciferol).
  • Vitamin D5 (sito calciferol).

Vitamin D3 là 1 dạng chính phổ biến của Vitamin D.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh giúp con khỏe mạnh?

2. Tác dụng của vitamin D3 với trẻ sơ sinh

dấu hiệu thiếu vitamin d3 ở trẻ sơ sinh

Vì sao mẹ cần lưu tâm đến dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh? Vì tác dụng của loại vitamin này vô cùng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Hãy cùng xem loại vitamin thần thánh này mang lại lợi ích cho sức khỏe của bé.

2.1 Giúp xương bé chắc khỏe

Vitamin D3 kết hợp với canxi để hỗ trợ xương của bé và tăng cường mật độ xương. Tình trạng xương yếu hơn, gãy xương, loãng xương có thể là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh.

2.2 Xây dựng cơ bắp

Vitamin D3 giúp trẻ sơ sinh xây dựng cơ bắp khỏe mạnh hơn. Các nghiên cứu đã cho thấy sức mạnh cơ bắp có mối liên hệ với mức vitamin D3 cao.

Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy những người có nhiều vitamin hơn có:

  • Cơ thể săn chắc hơn.
  • Nhiều cơ hơn.
  • Chức năng cơ tốt hơn.

2.3 Khả năng miễn dịch

Vitamin D3 giúp củng cố hệ thống miễn dịch của bé chống lại vi rút và nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó giúp bé ngăn chặn các bệnh:

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì, có nguy hiểm không và cách khắc phục

3. Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Vitamin D3 là 1 trong năm dạng của vitamin D. Như đã nói, vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương, cơ bắp, hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh. Do đó, việc trẻ thiếu vitamin D3 có thể dẫn đến một số dấu hiệu liên quan đến các yếu tố vừa kể như: sọ mềm, xương dị dạng, trẻ chậm phát triển,…

3.1 Sọ mềm là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Ngay khi chào đời, xương sọ của trẻ sơ sinh vẫn chưa nối liền với nhau mà giữa chúng có những khoảng trống gọi là khớp nối. Điểm trũng giữa những khớp nối gọi là thóp. Thóp giúp xương sọ mềm dẻo để bé đi qua ngả sinh dễ dàng. Thông thường, xương sọ của bé sẽ nối liền và cứng lại sau 19 tuần.

Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh chính là quá trình nối liền này bị cản trở. Mẹ vẫn sẽ cảm thấy hộp sọ của bé mềm ngay cả khi bé đã được 19 tuần. Đây là một tình trạng nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Nó có thể làm tăng nguy cơ bị chấn thương sọ não.

sọ mềm có thể là biểu hiện bé bị thiếu vitamin D3

3.2 Xương dị dạng

Vitamin D3 là vi chất truyền dẫn canxi trong cơ thể do đó nếu trẻ có dấu hiệu thiếu vitamin D3 sẽ ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển của xương. Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh đó là bé bị bệnh còi xương, xương phát triển không bình thường, xương hay bị dị dạng như xương cột sống cong, chân bị cong.

3.3 Chậm phát triển

Với các bé thiếu dưỡng chất canxi thường chậm phát triển hơn so với bình thường rất nhiều. Các mẹ có thể theo dõi mốc phát triển của trẻ qua từng giai đoạn. Một vài dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh liên quan đến chậm phát triển là bé khó tự tập bò một mình, bé khó khăn khi tự ngồi dậy, tập đi…

Thậm chí mẹ có thể thấy chân tay của trẻ hay bị sưng. Nguyên nhân chính là xương phát triển không chuẩn. Nếu thấy bất kỳ dấu hiệu nào cần đưa con em đến bác sĩ để được khám chữa kịp thời.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cứt trâu ở trẻ sơ sinh: 5 mẹo trị cứt trâu cho trẻ đơn giản và hiệu quả

3.4 Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh: Cơ và khớp bị yếu

Thiếu vitamin D3 sẽ làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và đau nhức khắp người. Điều này thể hiện khi con thường quấy khóc hoặc tỏ ra không hài lòng khi được bế.

Ngoài ra, các cơ, tứ chi của con cũng yếu đi. Nếu mẹ thấy bé gặp nhiều khó khăn trong việc tự nhấc đầu lên thì cũng có thể nghĩ đến việc trẻ đang bị thiếu vitamin D3.

3.5 Các vấn đề về dạ dày, hô hấp là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong hoạt động hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh. Trẻ hay ốm vặt, cảm lạnh, bệnh về đường hô hấp có thể là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, trẻ có thể bị đau bụng do gặp các vấn đề về dạ dày.

Nguyên nhân không phải tất cả do thiếu vitamin D3 gây ra nhưng phần lớn trẻ bị dạ dày hay ruột đều đa số do thiếu vitamin D3 trong cơ thể.

3.6 Đổ mồ hôi đầu

Đổ mồ hôi đầu cũng là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Nếu trời không oi bức nhưng trẻ đổ quá nhiều mồ hôi. Mẹ nên cho bé đi thăm khám bác sĩ để biết chính xác tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ.

Nếu bé thiếu vitamin D3 mẹ có thể bổ sung dễ dàng. Vì vậy cần phát hiện sớm tránh nhiều biến chứng không tốt sau này.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

3. Giải pháp bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh

phòng ngừa thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Khi phát hiện con có các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh như trên, các cha mẹ cần bổ sung vitamin D3 cho con ngay.

3.1 Vitamin D3 có ở đâu?

Trẻ sơ sinh có thể nhận được vitamin D3 thông qua sữa mẹ. Vitamin D3 cũng có thể được tạo ra trong da của trẻ sơ sinh khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Bú mẹ hoàn toàn được khuyến khích trong việc phòng ngừa các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, mặc dù sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ đủ tháng. Hàm lượng vitamin D3 trong sữa mẹ có thể không đủ để đáp ứng lượng vitamin D3 khuyến nghị.

Mẹ có thể tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu vitamin D3 tự nhiên cho trẻ sơ sinh thông qua nguồn sữa mẹ. Vitamin D3 có trong các loại cá có dầu như cá hồi, cá thu và cá mòi,… Lưu ý rằng phương pháp nấu thực phẩm có thể ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng vitamin D3 có trong chúng. Ví dụ: chiên cá làm giảm khoảng 50% hàm lượng vitamin D3 hoạt động. Trong khi nướng không ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin D3 của cá.

Ngay trong thời kỳ mang thai, mẹ cũng cần tìm hiểu và tăng cường dưỡng chất cho cơ thể. Như vậy, em bé sinh ra đã có hàm lượng vitamin D3 nhất định dự trữ trong cơ thể.

3.2 Có phải bổ sung vitamin D3 hàm lượng cao là tốt?

Vitamin D3 rất cần thiết đối với sức khỏe của con. Nhưng các cha mẹ cần lưu ý bổ sung với liều lượng cho phù hợp.

Theo khuyến nghị, mẹ có thể bổ sung 5 microgram Vitamin D3 cho trẻ sơ sinh mỗi ngày. Với điều kiện là bé vẫn đang dùng sữa mẹ; hoặc uống ít hơn 300ml sữa công thức hàng ngày.

Dùng quá nhiều chất bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh trong một thời gian dài có thể gây tích tụ quá nhiều canxi trong cơ thể (tăng canxi huyết). Điều này có thể làm suy yếu xương và gây hại cho thận và tim.

Một số vấn đề mà trẻ có thể gặp phải nếu vitamin D3 dư thừa trong cơ thể như: bỏ bú, chán ăn và có dấu hiệu trớ. Ngoài ra, trẻ cũng có dấu hiệu quấy khóc nhiều hơn bình thường, cơ thể mệt.

Cha mẹ cũng nên tìm hiểu thật cẩn thận trước khi bổ sung dưỡng chất cho các bé. Bởi vì bé chỉ có thể phát triển ổn định nếu như cơ thể được bổ sung hàm lượng vitamin D3 vừa đủ. Nếu lượng dưỡng chất quá nhiều hoặc quá ít, quá trình phát triển của con trẻ sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

3.3 Bổ sung vitamin D3 ở trẻ sơ sinh có dấu hiệu thiếu vitamin D3

bổ sung vitamin d3 cho trẻ sơ sinh

Một số lưu ý khi bổ sung vitamin D3 dành cho trẻ sơ sinh:

  • Trẻ bú sữa mẹ từ 0-1 tuổi: Nên bổ sung hàng ngày từ 8,5µg đến 10µg vitamin D3 để đảm bảo trẻ có thể phát triển khỏe mạnh.
  • Trẻ bú sữa công thức: Lượng sữa công thức mỗi ngày bé sử dụng chỉ cần 500ml là đủ.

Ngay từ khi mang thai, mẹ cần ăn uống đa dạng đủ chất kể cả trong quá trình cho con bú và cả chế độ ăn cho trẻ. Mẹ cũng có thể chú ý 1 số loại thực phẩm giàu vitamin D3 như cá, dầu cá, ngũ cốc, sò, nấm, đậu,… Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung hài hòa và đầy đủ các loại dưỡng chất, không nên quá tập trung vào vitamin D3 để không bị thiếu hụt các chất khác.

Cách đơn giản và hiệu quả nhất để bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh đó là cho em bé đi tắm nắng. Bởi vì ánh nắng có tác dụng chuyển hóa vitamin D3 rất tốt, ngoài ra còn giúp xương khớp chắc khỏe hơn.

Tuy nhiên, để thu được hiệu quả tốt nhất và đảm bảo sức khỏe cho bé, cha mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Theo các bác sĩ nhi khoa Hoa Kỳ, không cho trẻ tắm nắng cho đến khi trẻ được ít nhất 6 tháng tuổi. Cần hạn chế cho đến khi được 12 tháng tuổi.
  • Thời điểm có tác dụng tạo vitamin D3 nhiều nhất khi tắm nắng đó là từ 9h-15 giờ chiều. Tuy nhiên lúc này, ánh nắng khá gay gắt, tốt nhất là mẹ chỉ nên cho trẻ tắm nắng trong vòng 3-10 phút.

Vitamin D3 là một trong các yếu tố có tác động không ít đến quá trình phát triển của trẻ. Mẹ cần để ý nếu con mình có một trong các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh nêu trên. Đây cũng là lúc mẹ nên bổ sung vitamin D3 cho trẻ để bé phát triển toàn diện hơn.

[inline_article id=192753]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh: Cách điều trị và phòng ngừa cho bé

Nhưng một khi tỷ lệ của hai loại vi khuẩn này mất cân bằng trong đường tiêu hóa, nó có thể dẫn đến chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh.

Loạn khuẩn đường ruột là tình trạng mất cân bằng hệ vi khuẩn trong ruột, gây ra rối loạn tiêu hóa. Khi tình trạng diễn ra lâu ngày; trẻ sơ sinh có thể bị suy dinh dưỡng và chậm phát triển trí tuệ. Để phòng ngừa chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh; các mẹ cần điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp; pha sữa bột đúng hướng dẫn sử dụng; và tập cho trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh.

1. Nguyên nhân loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

Loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh thường do các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột của bé:

  • Lạm dụng kháng sinh: Cho trẻ dùng kháng sinh liều cao và kéo dài để điều trị các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm phổi… vô tình khiến cho các vi khuẩn có lợi chết đi; ảnh hưởng đến cân bằng lợi khuẩn và hại khuẩn trong đường ruột. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh miễn dịch, viêm nhiễm. Ví dụ như viêm ruột, hen suyễn, dị ứng, tiểu đường tuýp 1 và 2, béo phì.
  • Ăn dặm quá sớm: Việc cho trẻ ăn dặm quá sớm (trước 6 tháng tuổi) hoặc chế độ ăn chưa hợp lý sẽ tạo điều gây nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh. Vì trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi chưa có đủ men tiêu hóa các thức ăn ngoài sữa mẹ; dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tổn thương đường ruột non nớt của bé.
  • Vệ sinh răng miệng kém: Điều này làm cho vi khuẩn phát triển mất cân bằng trong miệng bé. Tỷ lệ vi khuẩn có hại chiếm phần nhiều hơn vi khuẩn có lợi.
  • Thay đổi thời tiết: Thay đổi thời tiết thất thường cũng là nguyên nhân gây ra loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh do đề kháng còn yếu.
  • Pha sữa không đúng cách: Sữa công thức pha xong không bảo quản kỹ và để trong một thời gian dài sẽ làm gia tăng vi khuẩn có hại trong sữa.
  • Một số yếu tố khác: Các tác nhân như trẻ bị suy dinh dưỡng; nhiễm trùng đường ruột; thiếu men tiêu hoá di truyền cũng gây ra loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh từ sớm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có cần điều trị không? Điều mẹ nên biết!

2. Dấu hiệu bé bị loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

Các triệu chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh cụ thể là:

  • Mức độ nhẹ: đi ngoài phân lỏng, phân sống, có thể có lẫn chất nhầy; ít máu kèm theo mót rặn; đôi lúc bé cảm giác đầy bụng và có thể có sốt nhẹ.
  • Mức độ nặng: tiêu chảy kéo dài hoặc đi ngoài nhiều lần trong ngày. Nếu không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến rối loạn điện giải, mất nước trầm trọng, nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng.
  • Triệu chứng dai dẳng, kéo dài: nếu bị loạn khuẩn kéo dài, trẻ sơ sinh có thể chậm phát triển thể chất, suy dinh dưỡng, còi xương, gầy yếu, giảm miễn dịch.

Trẻ sơ sinh bị loạn khuẩn vừa có nguy hiểm không? Câu trả lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Nếu trẻ sơ sinh đã được can thiệp điều trị và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp; triệu chứng loạn khuẩn của bé sẽ không trầm trọng thêm theo thời gian. Dù trẻ sơ sinh bị triệu chứng nhẹ hay nặng; tốt nhất mẹ vẫn đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa để được can thiệp kịp thời.

Để ngăn chặn những triệu chứng trên xảy ra với con, các mẹ nên áp dụng những biện pháp phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh bên dưới.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

3. Phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

phòng ngừa ruột bị loạn khuẩn cho bé

Chế độ ăn uống là yếu tố liên quan mật thiết nhất tới hệ tiêu hóa non nớt của trẻ nhỏ. Vì vậy để phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh; cha mẹ cần thực hiện các phương pháp như sau.

3.1 Bé bị loạn khuẩn đường ruột nên ăn gì?

  • Cho trẻ bú sớm ngay sau sinh; bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; và chỉ cho trẻ ăn dặm khi trẻ được 6 tháng tuổi.
  • Khi trẻ được 6 tháng tuổi, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. Mỗi bữa ăn phải đủ 4 nhóm chất (bột đường, đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng). Khi chế biến thức ăn cho trẻ cần đảm bảo nguyên liệu tươi sạch, đun chín kỹ và hợp vệ sinh.
  • Khi pha sữa bột cho trẻ, cha mẹ cần chú ý pha theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên vỏ bao bì, không cho trẻ uống sữa đã pha để quá một giờ đồng hồ. Bên cạnh đó, bình dùng để pha sữa; núm vú giả cần được rửa, tiệt trùng sạch trước và sau khi sử dụng.

3.2 Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột uống thuốc gì?

Một số thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị loạn khuẩn đường ruột. Ví dụ như rifaximin, metronidazole, amoxicillin với acid clavulanic, clindamycin, ciprofloxacin và trimethoprim với sulfamethoxazole.

Theo một số tác giả, rifaximin có thể là một kháng sinh được lựa chọn tốt; vì nó được hấp thu nhẹ qua đường tiêu hóa, có tương đối ít tác dụng phụ, và so với các kháng sinh khác hiếm khi có hiện tượng kháng thuốc.

Mẹ tuyệt đối không được tự ý mua thuốc kháng sinh cho trẻ mà không có chỉ định của bác sĩ. Bất kể loại thuốc nào được kê đơn cho trẻ sơ sinh đều cần được sự tham vấn của các y bác sĩ mẹ nhé.

3.3 Kết hợp giữa probiotics và prebiotics

Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng sự kết hợp của prebiotics và probiotics có thể có lợi cho những người bị loạn khuẩn đường ruột.

Nghiên cứu chứng minh rằng prebiotics và probiotics ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh trong đường ruột; sản xuất các chất kháng khuẩn tự nhiên; ức chế sự di chuyển của vi khuẩn, tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm viêm và tăng nhu động ruột.

Tuy chưa có các bằng chứng chính xác; việc điều trị bằng prebiotic và probiotic đối với loạn khuẩn đường ruột có thể hiệu quả nhất; khi được sử dụng sau một đợt kháng sinh đầu tiên. Mặc dù các nghiên cứu về prebiotic và probiotic điều trị loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh còn hạn chế; nhưng bằng chứng hiện có rất đáng khích lệ và cung cấp cơ sở đáng kể cho các nghiên cứu sâu hơn.

3.4 Các biện pháp phòng ngừa khác

  • Cần tập cho trẻ có thói quen rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Không cho trẻ mút tay hoặc đưa đồ chơi vào miệng.
  • Khi trẻ có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa; cha mẹ cần cho trẻ đi khám và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ; không tự ý cho trẻ dùng thuốc vì có thể làm bệnh nặng lên; gây nhiều khó khăn cho quá trình chẩn đoán và điều trị.

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã hiển hơn về tình trạng nhiễm khuẩn ở đường ruột của trẻ sơ sinh; đồng thời, biết các phương pháp chăm sóc và phòng ngừa cho bé phù hợp.

[inline_article id=256807]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Tất cả các mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình dứt điểm

Nắm rõ một số mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình sẽ giúp cha mẹ phần nào giảm bớt nỗi lo về những ảnh hưởng do vặn mình ở trẻ sơ sinh gây ra. Đồng thời những mẹo này giúp có một cơ thể khỏe mạnh hơn.

1.  Vì sao trẻ sơ sinh hay vặn mình nhiều? Có nguy hiểm không?

Trước khi nắm bắt mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình; mẹ cần hiểu nguyên nhân đằng sau những cú vặn mình của bé. Các nguyên nhân thường được phân loại làm hai nhóm: vặn mình sinh lý và vặn mình do bệnh lý.

1.1 Bé vặn mình để thích nghi với môi trường bên ngoài

Trẻ sơ sinh vặn mình là phản ứng bình thường do cơ thể bé chưa quen với môi trường xung quanh. Khi mới sinh các tế bào thần kinh và vỏ não chưa phát triển hoàn thiện; nên phần dưới vỏ não hoạt động chiếm ưu thế hơn.

Vì vậy trẻ sơ sinh vặn mình, vận động tay chân để tìm cách thích nghi với môi trường bên ngoài tử cung của mẹ.

1.2 Ngôn ngữ cơ thể báo hiệu bé không muốn bế hoặc bú thêm

Ngôn ngữ cơ thể
Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình – Hiểu ngôn ngữ cơ thể của bé

Đôi khi trẻ sơ sinh vặn mình là vì chúng không muốn được bế hoặc cho ăn. Hình thức này của cơ thể có thể là một báo hiệu để mẹ đặt bé xuống hoặc thay đổi vị trí. Bên cạnh việc bé khóc, đây là cách mà bé đang nói với mẹ những gì bé muốn.

1.3 Phản xạ giật mình (phản xạ Moro)

Hầu hết trẻ sơ sinh đều có phản xạ giật mình (còn gọi là phản xạ Moro) khi nghe thấy một tiếng động lớn hoặc đột ngột. Phản xạ này cũng có thể xảy ra nếu trẻ cảm thấy như mình đang rơi; hoặc bị di chuyển đột ngột. Lúc này, trẻ vặn mình để thể hiện hành động từ vệ.

Tuy nhiên, nếu trẻ vặn mình kèm theo các biểu hiện bất thường khác như gồng mình; hay giật mình, khó ngủ; đổ mồ hôi trộm, nôn ói,… thì cha mẹ nên lưu ý. Đây có thể là biểu hiện của bệnh lý thiếu canxi, vitamin; cũng như đường tiêu hóa, cần đưa bé đi khám bác sĩ ngay.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

1.4 Hiểu nguyên nhân bệnh lý cũng là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Bên cạnh những biểu hiện về sinh lý như để thích nghi với môi trường bên ngoài, ngôn ngữ cơ thể, phản xạ giật mình; tình trạng trẻ sơ hay vặn mình; uốn éo; ngủ không sâu giấc; thậm chí có những trẻ sơ sinh hay bị giật mình khóc thét ban đêm; các mẹ cần phải lưu ý.

Vì điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, vấn đề ăn uống,… mà còn có những tổn thương nghiêm trọng bên trong; thậm chí còn gây ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng thể chất của trẻ.

  • Hạ canxi máu: Trẻ sơ sinh là đối tượng rất dễ bị thiếu canxi nếu như không được chăm sóc hợp lý. Biểu hiện: Trẻ dễ kích thích, ngủ không ngon giấc; trẻ hay quấy khóc về đêm, vặn vẹo; gồng mình khi ngủ, thậm chí co giật, tím tái. Ngoài ra còn có thêm các biểu hiện khác của bệnh còi xương như: Hay ra mồ hôi trộm; rụng tóc, thóp chậm liền; bờ thóp mềm, hay nôn ói,…
  • Một số bệnh lý khác cũng khiến trẻ hay vặn mình khó chịu: Da bé bị tổn thương gây ngứa, bé bị côn trùng đốt, chui vào tai,…

Sau khi biết nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh vặn mình. Mẹ đọc tiếp để phân biệt những biểu hiện sinh lý và bệnh lý của bé khi vặn mình nhé.

2. Biểu hiện sinh lý và bệnh lý ở trẻ sơ sinh hay vặn mình

mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình
Quan sát biểu hiện trước khi tìm hiểu mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

2.1 Biểu hiện vặn mình do sinh lý

Là khi trẻ chỉ vặn mình, gồng đỏ mặt trong vài phút. Hiện tượng này sẽ kết thúc khi trẻ được 2-3 tháng tuổi. Trẻ vẫn tăng cân, ăn uống, sinh hoạt bình thường mà không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến sức khỏe. Việc trẻ vặn mình có thể do:

  • Trẻ sơ sinh đói thường quấy khóc, cựa quậy, uốn người, vặn mình.
  • Khi trẻ đi tiểu hoặc đi ngoài thường vặn mình và rặn kèm theo đỏ mặt.
  • Môi trường ngủ không thoải mái, tiếng ồn nhiều và ánh sáng mạnh sẽ khiến trẻ sơ sinh hay vặn mình, giật mình.
  • Môi trường xung quanh khiến bé không thoải mái: Do tã hoặc bỉm ướt, quấn khăn chặt,… làm bé cũng hay vặn mình.

>> Mẹ xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh đi chơi buổi tối không?

2.2 Biểu hiện vặn mình do bệnh lý

Biểu hiện của việc vặn mình do bệnh lý thường đi kèm với các triệu chứng khác làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, cân nặng, tình trạng da, tóc,… của bé. Các bệnh lý đó bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh hay vặn mình, nôn ói, nấc, đổ mồ hôi trộm, ngủ không yên giấc, giật mình, quấy khóc; chậm tăng cân dẫn đến còi xương, chậm mọc răng, rụng tóc,… thì có thể do trẻ thiếu canxi, hệ tiêu hóa kém.
  • Trẻ bị tổn thương thần kinh thường hay gồng mình, vặn mình, khó ngủ, hay co giật.
  • Ngoài ra, trẻ vặn mình có thể do tổn thương da khi bị côn trùng cắn, bị ngứa, nóng.

Những biểu hiện vặn mình do bệnh lý ở có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trẻ. Khi phát hiện, cha mẹ cần dẫn trẻ đi khám bác sĩ ngay.

3. Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cực kỳ hiệu quả cha mẹ cần biết

Mẹ có thể áp dụng một vài mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình do sinh  lý để tạo ra môi trường thoải mái cho bé phát triển thể chất toàn diện.

3.1 Thay tã bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi là mẹo cực tốt giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình đầu tiên chính liên quan đến việc cải thiện giấc ngủ cho trẻ chính là chọn tã, bỉm.

Để cái thiện giấc ngủ, giúp bé ngủ ngon hơn, cha mẹ nên chọn loại tã, bỉm thấm hút tốt, vừa vặn với mông, mặc quần áo rộng rãi, đủ ấm để tạo cảm giác thoải mái cho bé nhà mình.

Thay tả bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi
Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Đảm bảo bé thoải mái

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc? Quy tắc mẹ cần nhớ!

3.2 Đảm bảo môi trường bé ngủ thoải mái

Nhiệt độ phòng quá nóng hoặc quá lạnh cũng khiến bé không thoải mái, vừa ngủ vừa vặn mình. Cha mẹ hãy cho bé ngủ ở phòng thoáng mát, nhiệt độ phù hợp, yên tĩnh, không ồn ào gây kích động cho bé.

Bên cạnh đó giặt giũ chăn, màn thường xuyên cho bé, vệ sinh phòng sạch sẽ tránh gây ngứa ngáy khó chịu.

3.3 Tắt đèn cho bé trước khi ngủ

Một mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình liên quan đến giấc ngủ khác liên quan đến ánh sáng.

Ánh sáng đèn quá chói có thể khiến trẻ khó đi vào giấc ngủ. Hãy tắt đèn hoặc chỉ bật đèn ngủ để con bạn ngủ ngon hơn.

3.4 Nhẹ nhàng vỗ về là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Khi trẻ khó ngủ, vặn mình, quấy khóc, cha mẹ nên ôm bé vào lòng, âu yếm, hát ru cho bé để cho bé thoải mái. Thêm vào đó, hơi ấm từ cha mễ khiến bé có cảm giác an toàn, dễ chịu. Bé sẽ ngủ sâu hơn.

Nhẹ nhàng vỗ về
Nhẹ nhàng vỗ về là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

>> Mẹ có thể xem thêm: Tư thế ngủ an toàn của trẻ sơ sinh mẹ cần biết

3.5 Tắm nắng cho bé thường xuyên

Trẻ vặn mình do bệnh lý có thể là do thiếu vitamin D, canxi và phốt pho. Việc tắm nắng cho bé có thể giúp cơ thể bé tự tổng hợp vitamin D qua da, giúp cơ thể hấp thụ canxi và photpho tốt nhất. Thời điểm tốt nhất để tắm nắng là từ 6 – 9 giờ sáng hoặc sau 17 giờ chiều.

Tắm nắng cho trẻ sơ sinh đúng cách, thường xuyên cũng là một mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình hiệu quả.

3.6 Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho bé và mẹ

Một trong những mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình tiếp theo liên quan đến dinh dưỡng.

Thông thường với trẻ sơ sinh bú mẹ, dinh dưỡng mà mẹ hấp thụ được sẽ truyền qua con. Vì vậy, các mẹ nên bổ sung đầy đủ dưỡng chất như canxi, kẽm, vitamin trong cá hồi, cá ngừ, rau củ quả,…

3.7 Quan tâm đến cảm xúc của trẻ

Quan tâm đến cảm xúc của trẻ là mẹo hay giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình. Trẻ sơ sinh hay vặn mình ngoài biểu hiện sinh lý bình thường ra trẻ còn đang biểu đạt cảm xúc của mình như trẻ khó chịu, ngứa ngáy, mệt, ốm hay đang đói, tã ướt,… Vì vậy cha mẹ nên quan tâm cảm xúc của con kỹ để có thể hiểu và giúp đỡ con.

[inline_article id=252529]

3.8 Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Kiểm tra da bé thường xuyên

Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cuối cùng chính là để ý những vùng da nhạy cảm của bé.

Khi bé hay vặn mình, quấy khóc, khó chịu, hãy chú ý đến những vùng da ở bắp tay, khuỷu, bẹn, vùng kín,… xem trẻ có đang mắc các bệnh về da không. Nếu có hãy đưa trẻ đến bệnh viện để chữa trị kịp thời.

[key-takeaways title=”Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình”]

  1. Thay tã bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi
  2. Đảm bảo môi trường bé ngủ thoải mái
  3. Tắt đèn cho bé trước khi ngủ
  4. Nhẹ nhàng vỗ về
  5. Tắm nắng cho bé thường xuyên
  6. Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho bé và mẹ
  7. Quan tâm đến cảm xúc của trẻ
  8. Kiểm tra da bé thường xuyên

[/key-takeaways]

Làm cha mẹ thật không dễ dàng. MarryBaby hiểu được điều đó. Hy vọng những mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình ở trên sẽ giúp ích các bậc phụ huynh. Bên cạnh đó giúp các thiên thần nhỏ phát triển toàn diện hơn.