Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

5 cách kích sữa đơn giản, hiệu quả

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đặc biệt, lớp sữa với kết cấu đặc, thơm, màu vàng đậm trong sữa mẹ thường là lớp sữa tinh túy nhất với rất nhiều dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển toàn diện của bé, đặc biệt là hệ miễn dịch. Lớp sữa này có thể thể mang đến cho trẻ sự bảo vệ toàn diện với cơ chế miễn dịch 3 lớp là chống bám dính, ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhờ sự hiện diện của HMO (thành phần giúp hạn chế vi khuẩn, virus bám trên niêm mạc ruột), bộ đôi dưỡng chất MCFA, SCFA (các hợp chất kích thích lợi khuẩn, ức chế các vi khuẩn có hại) và Alpha-lactalbumin (các kháng khuẩn kích hoạt tế bào miễn dịch chống lại vi khuẩn, virus). Do đó, mẹ cần cho bé bú càng sớm càng tốt và cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Khi cho con bú, mẹ cần cho bé bú nhiều hơn lớp sữa này để bé nhận được đầy đủ dưỡng chất để phát triển tốt nhất.

Tuy nhiên, dù biết sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nhưng việc cho con bú không hề đơn giản. Trong quá trình cho con bú, mẹ có thể gặp phải nhiều khó khăn, trong đó trường hợp thường gặp nhất là sữa mẹ về ít khiến bé bú không đủ. Nếu mẹ cũng đang gặp vấn đề tương tự, hãy tham khảo ngay 5 cách kích sữa MarryBaby gợi ý sau đây nhé!

Lịch kích sữa khoa học

Trong những lần đầu kích sữa, các mẹ có thể khởi động nhẹ nhàng bằng cách hút sữa vào mỗi sáng và giữa những lần cho con bú (30 – 60 phút sau khi con bú hoặc ít nhất 1 tiếng trước khi đến cử kế tiếp).

Ban đêm, các mẹ có thể giãn cữ hút sữa hoặc cho con ti mẹ. Việc này giúp mẹ có thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn để hồi phục sau sinh và chăm con tốt hơn. Các mẹ phải thật kiên trì, không được nản lòng, nhất là trong những ngày đầu. Vì những ngày này, có thể lượng sữa về chưa nhiều, dễ khiến nhiều mẹ cảm thấy bất an, lo lắng. Nhưng các mẹ hãy yên tâm, những ngày sau đó lượng sữa sẽ tăng dần lên.

Sau khi sữa về thành công, lượng sữa đã đi vào ổn định, mẹ nên giãn cữ dần. Mỗi ngày hút 4 – 5 cữ, mỗi cữ có thể cách nhau 4 – 5 tiếng, tùy thuộc vào thời gian rảnh của mỗi mẹ.

Đối với các mẹ đã có kinh nghiệm hút sữa, mẹ có thể tự tin hút sữa 8 – 10 lần mỗi ngày. Khi này, lượng sữa trung bình mỗi ngày sẽ vào khoảng 750-1035ml/24 tiếng.

Làm thế nào để sữa về nhiều khi cho con bú?

cách kích sữa

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe cho sản phụ, giúp mẹ hấp thu và chuyển đổi tới dòng sữa cho con.

Do vậy, mẹ hoàn toàn có thể áp dụng các cách kích sữa về nhiều và đảm bảo dòng sữa mẹ giàu dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống khoa học đủ chất.

Cho con bú trực tiếp kích sữa mẹ tự nhiên

Cho con bú sữa mẹ càng sớm càng tốt chính là cách kích sữa tuyệt vời nhất. Do đó, bạn nên nhớ việc ưu tiên cho bé bú là điều nên làm đầu tiên nếu muốn sữa mẹ dồi dào.

Nếu bé đã ngủ một giấc dài hơn 3 giờ mà chưa dậy bú, bạn đánh thức con dậy. Nên tăng cường thời gian tiếp xúc da kề da, trong vòng 20 phút sau khi cho con bú. Vì những cử chỉ âu yếm với con cũng giúp bộ não mẹ chỉ đạo kích thích phản xạ và cơ chế sản sinh sữa.

Cách kích sữa bằng tay – massage bầu ngực

Việc massage tác động trực tiếp tới ống dẫn sữa của mẹ, giúp làm sạch ống dẫn sữa và kích thích sản sinh nhiều sữa hơn.

Massage bầu ngực không chỉ giúp kích sữa mẹ, cho lượng sữa nhiều mà còn ngăn ngừa ung thư vú cho mẹ. Đây cũng là cách giải quyết các vấn đề liên quan như tắc tia sữa, u vú, áp xe vú do chất lỏng bị tích tụ lâu ngày.

1. Lợi ích của massage bầu ngực

  • Tăng lượng lưu thông máu bầu ngực
  • Giúp giảm các cơn đau sau sinh
  • Làm thông các tia sữa, giúp kích thích sản xuất sữa
  • Giảm đáng kể các vết rạn da

2. Cách massage ngực để kích thích sản xuất sữa mẹ

  • Chuẩn bị một chậu nước ấm và một khăn mềm
  • Dùng khăn nhúng nước và áp khăn lên bầu ngực
  • Sau đó bắt đầu massage nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ

Có thể áp dụng 2 lần/ngày và mỗi lần ít nhất 10 phút. Sau khi thực hiện xong, mẹ có thể uống một cốc nước ấm hoặc sữa ấm để cảm nhận được sự thay đổi của việc tiết sữa như thế nào.

Sử dụng thảo dược để kích sữa về nhiều

cách kích sữa

Đa số các loại thảo dược đều lành tính, không chỉ bổ sung dưỡng chất cho chị em phụ nữ sau sinh phục hồi sức khỏe mà còn có tác dụng kích thích cơ chế sản xuất sữa mẹ, giúp sữa mẹ luôn dồi dào. Phương pháp sử dụng thảo dược cho các mẹ ít sữa/mất sữa đã được áp dụng từ rất lâu. Hàng ngàn năm trước, Hippocrates cũng đã từng đề cập với việc cho phụ nữ ít sữa/mất sữa uống trà thì là.

Một số loại thảo mộc thường được sử dụng để kích sữa [3]:

  • Hạt thì là (fennel seed)
  • Hạt hồi
  • Cỏ đinh lăng

Cách kích sữa hiệu quả với máy hút sữa

Khác với một số mẹ sử dụng máy hút sữa để dự trữ trong tủ lạnh cho con, một số mẹ ít hoặc mất sữa sử dụng máy hút sữa để giải quyết vấn đề này. Các mẹ có thể chọn cách hút sữa sau mỗi lần cho con bú để kích thích tăng lượng sữa.

Tuy máy hút sữa không thể sánh bằng việc cho con bú trực tiếp nhưng cũng thật tốt để “cứu nguy” cho mẹ những lúc sữa ít. Cơ chế của máy hút sữa là tạo lực kích thích các tuyến sữa hoạt động.

Ngoài ra, sau khi ra đời, do thể tích dạ dày của bé còn nhỏ nên nhu cầu bú rất ít. Do đó, những lúc sữa về, nếu con bú không hết, mẹ có thể dùng máy hút sữa hút ra để trữ trong tủ lạnh.

Kích sữa mẹ bằng chế độ ăn khoa học

Các mẹ sau sinh cần hết sức lưu ý đến chế độ dinh dưỡng, đặc biệt là những mẹ ít sữa hay mất sữa. Không riêng một loại thực phẩm nào có thể giúp tăng lượng sữa. Do đó, các mẹ cần duy trì một thực đơn đầy đủ các nhóm chất.

Một số lưu ý cho chế độ ăn uống của các mẹ đang cho con bú nói chung:

  • Đảm bảo trái cây và rau củ chiếm nửa khẩu phần ăn.
  • Lựa chọn các món ăn từ ngũ cốc nguyên hạt.
  • Ưu tiên lựa chọn các sản phẩm từ sữa ít béo, tách béo.
  • Đa dạng các loại chất đạm.
  • Uống đủ nước.

Lưu ý khi kích sữa sau sinh

cách kích sữa

Mẹ ít sữa có thể áp dụng nhiều cách kích sữa khác nhau để cho bé bú

  • Nếu không xảy ra sự cố bất thường, hãy cho bé bú mẹ trong vòng 1 tiếng sau sinh. Việc này sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng khả năng sống sót của trẻ. Không chỉ vậy, cho trẻ bú mẹ sớm ngay sau khi sinh còn giúp tăng nhu cầu bú sữa mẹ của bé.
  • Việc cho con bú còn giúp mẹ hồi phục nhanh chóng và dễ dàng hơn sau khi sinh. Hơn thế nữa, cho con bú trong thời gian dài sẽ giúp mẹ hạn chế được một số vấn đề về sức khỏe.
  • Chế độ ăn uống của mẹ cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sữa cũng như số lượng sữa có đủ cho con bú hay không. Sản phụ cần chú ý kết hợp đầy đủ 4 loại chất dinh dưỡng gồm tinh bột, chất béo, chất đạm và vitamin.

Qua những chia sẻ trên, hi vọng bạn đã có thể “bỏ túi” cho mình một vài cách kích sữa đơn giản, hiệu quả. Nếu sữa mẹ vẫn không về nhiều, mẹ cũng đừng quá căng thẳng, lo lắng bởi căng thẳng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến việc tiết sữa. Thay vào đó, mẹ có thể nhờ đến sự hỗ trợ của sữa công thức trong trường hợp cần nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh và các biến chứng mẹ cần biết

Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) nguyên nhân gây tử vong cao nhất với trẻ dưới 12 tuổi đến từ những trẻ sơ sinh bị viêm phổi không được điều trị kịp thời. Mẹ cần xem ngay để biết các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh nhé!

1. Viêm phổi ở trẻ sơ sinh là gì?

Viêm phổi ở trẻ sơ sinh (bronchiolitis) là một bệnh thường gặp của trẻ. Nhất là những bé sinh non, nhẹ cân. Nguyên nhân là do các loại vi khuẩn hay virus gây nên. Trẻ có thể bị nhiễm khuẩn trước khi được sinh ra. Hoặc cũng có thể bị nhiễm sau khi hoặc trong khi đẻ; do nước ối hoặc dịch tiết của mẹ.

Ngoài ra, nếu trẻ sinh non, nhẹ cân, hay nôn trớ… dễ bị trào ngược dạ dày hoặc sữa hít nhầm vào khí quản cũng gây viêm phổi. Một số bệnh như viêm khoang miệng, viêm da, viêm dây rốn… cũng có thể khiến trẻ bị viêm phổi.

dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Hình ảnh trẻ sơ sinh bị viêm phổi

2. Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị viêm phổi

Trẻ sơ sinh bị viêm phổi thường do phổi bị nhiễm trùng với sự xuất hiện của vi khuẩn hay virus kẹt trong phổi. Chúng sinh sôi nảy nở và tạo nên những ổ nhiễm trùng.

[key-takeaways title=””]

Nguyên nhân gây viêm phổi ở bé sơ sinh thường do các loại vi khuẩn như Listeria, Coli, các vi khuẩn Gram âm. Nhiễm khuẩn phổi có thể xảy ra từ trước, trong hoặc sau khi đẻ; liên quan tới thời gian vỡ ối trước khi đẻ. Hoặc do trẻ sinh non, do thời tiết…

[/key-takeaways]

Vi khuẩn thường gặp trong viêm phổi trẻ nhỏ là phế cầu khuẩn; ở trẻ sơ sinh thường có các tác nhân là virus gây nên bệnh này. Bệnh có thể xuất hiện khi bé đang bị một đợt ho hoặc cảm cúm. Lúc này, dịch nhầy tiết ra trong phổi trở thành nguồn dinh dưỡng béo bở cho vi trùng. Sau vài ngày, vi khuẩn và virus có thể nhanh chóng sinh sôi nảy nở, tạo nên những túi phế nang chứa mủ và chất nhầy bị nhiễm khuẩn.

Ho vừa có thể là dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh; nhưng đây cũng chính là phản xạ tự vệ rất quan trọng của cơ thể, giúp đẩy chấy nhầy ra khỏi túi phế nang trước khi nhiễm trùng đặt chân được vào đây. Mẹ đọc tiếp để biết các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh nhé!

>> Mẹ xem thêm: Vì sao trẻ sơ sinh ngủ không sâu giấc, hay quấy khóc khi ngủ?

3. Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh

3.1 Biểu hiện, dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu

Bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh thường có biểu hiện, triệu chứng không rõ ràng. Một số dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh trong giai đoạn đầu:

  • Triệu chứng ban đầu của bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh là bú kém; bé cũng có thể bỏ bú, nôn nhiều.
  • Kèm theo đó là sốt cao, trên 37,5 độ C.
  • Bé khó thở hoặc thở nhanh, đây là một dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh mẹ cần chú ý.
  • Ho vừa đến nặng – thường là ho nặng tiếng, trẻ sơ sinh hay trẻ nhỏ có khi không có biểu hiện ho.
  • Thở nhanh liên tục (khác với thở nhanh nhất thời khi trẻ bị sốt cao). Trẻ được coi là thở nhanh nếu thở trên 60 lần/phút (dưới 2 tháng tuổi), trên 50 lần/phút (2 tháng – 1 tuổi) hoặc trên 40 lần/phút (trên 1 tuổi). Đếm nhịp thở khi trẻ đang nằm yên, không hoạt động gắng sức. Dùng đồng hồ có kim giây để đếm trong vòng 1 phút.
  • Thở gắng sức: Thở gắng sức cũng là một dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh mẹ nên lưu ý. Cánh mũi phập phồng, thở rên, co kéo cơ liên sườn (phần mềm giữa các xương sườn lõm vào khi trẻ hít vào), co rút hõm ức, rút lõm lồng ngực.
  • Nôn – không chỉ sau những cơn ho mạnh mà cả giữa các cơn ho.
  • Tím tái quanh môi và ở mặt – do thiếu ôxy, nếu thấy bé có dấu hiệu viêm phổi này; mẹ hãy mau chóng đưa con tới bệnh viện ngay để điều trị kịp thời.
  • Thở rít – mặc dù thở rít thường là biểu hiện của nhiễm virus nhiều hơn nhưng đôi khi cũng xuất hiện trong viêm phổi do vi khuẩn. Cần đưa trẻ đi khám sớm khi có dấu hiệu này.
dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh
Triệu chứng, dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh là gì? 3 dấu hiệu quan trọng nhất để nhận diện bé bị viêm phổi là cách thở, quá trình bú và ngủ 

3.2 Cách phát hiện những dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh

 

Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh khá giống với các bệnh về đường hô hấp khác như ho, sốt, thở nhanh. Trong đó có 3 biểu hiện đặc trưng hơn cả đó là quá trình bú, khi bé ngủ và cách thở của bé.

Mẹ cần quan sát dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh như sau:

  • Vào những ngày thời tiết thay đổi, giao mùa, quá nóng hoặc quá lạnh; mẹ cần để ý tới những biểu hiện bất thường trong quá trình cho con bú.
  • Nếu thấy trẻ bỗng bú ít hơn, quấy khóc khi đang bú; thêm vào đó là có giấc ngủ bất thường, tức là ngủ nhiều hơn bình thường hoặc ít hơn bình thường thì cần theo dõi chặt chẽ.
  • Về cách thở, mẹ nên quan sát dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh qua cách bé thở bằng cánh mũi. Khi thở, hai cánh mũi phập phồng lên xuống; thì việc cần làm ngay là vén áo lên để quan sát ngực bé. Nếu thấy bé thở mạnh, ngực lõm hơn bình thường, nhịp thở nhanh; cha mẹ cần đưa con đi khám sớm vì có thể bệnh đã diến biến nặng.

Ở trẻ sơ sinh, dấu hiệu viêm phổi diễn tiến xấu nhanh. Việc phát hiện, đưa trẻ đi khám sớm là vô cùng quan trọng giúp phòng biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

>> Mẹ xem thêm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

3.3 Dấu hiệu bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh có lây không?

Bệnh có lây nhưng không nhiều như suy nghĩ của đa số mọi người. Virus cảm cúm gây ra triệu chứng ho ban đầu có khả năng lây lan lớn nhưng ổ viêm nhiễm ở sâu dưới phối lại ít lây hơn.

  • Khi tiếp xúc với dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh, cha mẹ thường bị nhiễm virus với biểu hiện ho và cảm cúm thông thường; ít khi tiến triển thành viêm phổi.
  • Sự lây nhiễm của viêm phổi không phụ thuộc nhiều vào chủng loại virus hay vi khuẩn gây bệnh ở trẻ; mà phụ thuộc chủ yếu vào độ nhạy cảm của mỗi người.

Như vậy, nếu một ai đó trong nhà bị viêm phổi, phải điều trị bằng kháng sinh. Điều này không có nghĩa là những người còn lại trong gia đình cũng sẽ bị viêm phổi.

[inline_article id=190254]

4. Biến chứng khi trẻ sơ sinh bị viêm phổi nặng

biến chứng bị bé bị viêm phổi
Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng

Trước và sau khi sinh là thời điểm sức đề kháng của bé còn yếu, hầu hết các loại vi khuẩn đều có thể tấn công. Vẫn biết, qua mỗi lần bệnh trẻ có thể tăng cường thêm đề kháng. Tuy nhiên mẹ cần tuyệt đối tránh để diễn biến quá tầm kiểm soát. Viêm phổi ở trẻ sơ sinh cũng vậy.

Biến chứng của dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ:

  • Viêm màng não: Biến chứng gần nhất của bệnh viêm phổi là bệnh viêm màng não ở trẻ em. Nguyên nhân do tình trạng bệnh viêm phổi chuyển nặng; các loại vi khuẩn tấn công mạnh. Nếu để lâu hơn, bệnh có thể để lại nhiều di chứng không thể phục hồi như rối loạn thần kinh, tổn thương não vĩnh viễn, bị mù, điếc, giảm khả năng vận động…
  • Gây nhiễm trùng máu: Vi khuẩn từ bệnh viêm phổi có thể xâm nhập vào hệ tuần hoàn dẫn đến nhiễm trùng máu và nặng hơn là sốc nhiễm trùng. Nếu bé không được điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn đến tử vong.
  • Tràn mủ màng phổi: Không phải biến chứng thường gặp nhưng đây là lại là biến chứng nguy hiểm. Tràn mủ màng phổi điều trị vô cùng khó khăn. Hầu hết trẻ ở mức độ bệnh này đều hô hấp rất khó khăn và bắt đầu xuất hiện tình trạng kháng thuốc.
  • Tràn dịch màng tim, trụy tim: Từ biểu hiện kháng thuốc sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới hệ tuần hoàn qua hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như tràn dịch màng tim, trụy tim, bóng tim
  • Tình trạng kháng kháng sinh: Nếu mắc phải biến chứng này, sẽ khó khăn khi điều trị. Phải phối hợp nhiều loại thuốc kháng sinh để điều trị, chi phí tốn kém, khả năng khỏi bệnh không cao. Về lâu dài sẽ làm suy giảm khả năng miễn dịch và phòng bệnh của cơ thể.
  • Gây còi xương: Tuy khỏi bệnh nhưng trẻ có thể bị còi xương, điều này càng khiến mẹ lo lắng hơn. Bệnh đòi hỏi thời gian và chi phí tốn kém. Thậm chí có thể dẫn đến biến chứng viêm xương chũm, viêm màng não, áp-xe não.

5. Cách điều trị viêm phổi cho trẻ sơ sinh

điều trị viêm phổi cho bé

Bệnh viêm phổi ở trẻ em càng điều trị sớm càng tốt. Tránh để nặng, khó chữa, gây biến chứng hoặc ảnh hưởng sức khỏe lâu dài cho bé.

5.1 Dùng kháng sinh

Thường được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn nhưng không hiệu quả với viêm phổi do virus. Mẹ lưu ý, chỉ bác sĩ mới có thể quyết định bệnh do vi khuẩn hay virus gây ra; do đó, mẹ không bao giờ được tự ý sử dụng kháng sinh cho bé.

5.2 Hít thở hơi nước ấm và vỗ lồng ngực

  • Đưa bé vào ngồi trong phòng tắm đã bật vòi sen với nước nóng, cho bé hít thở hơi nước ấm trong vòng 10 phút, khoảng 4-6 lần mỗi ngày.
  • Khum bàn tay và vỗ vào lồng ngực bé, tập trung vào vùng được chẩn đoán là có viêm phổi.
  • Vỗ nhanh trong vòng 1 phút, rồi nghỉ 1 phút, rồi tiếp tục vỗ và nghỉ như vậy trong vòng 10 phút.
  • Động tác này giúp các ổ đờm long ra, nhờ đó bé có thể ho và khạc đờm ra ngoài. Khuyến khích bé ho trong quá trình vỗ rung.

[inline_article id=186503]

5.3 Thuốc ho làm giảm nhẹ dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh

Ban ngày: Nếu trẻ không quá mệt mỏi vì ho thì không nên dùng các loại thuốc ức chế cơn ho. Vì phản xạ ho có thể giúp bé làm bật đờm ra ngoài. Có thể dùng thuốc long đờm nếu cần, giúp làm loãng chất nhầy kẹt lại trong phổi.

Ban đêm: Nếu trẻ ho quá nhiều, có thể dùng kết hợp thuốc long đờm và thuốc ức chế cơn ho. Nếu bé chỉ ho vừa phải thì cố gắng không dùng thuốc chống ho.

5.4 Bé sơ sinh bị viêm phổi điều trị bao lâu?

Đối với trường hợp viêm phổi nhẹ được chỉ định điều trị tại nhà, thời gian chữa khỏi sẽ dao động từ 5 – 10 ngày. Còn trẻ bị nặng điều trị tại bệnh viện sẽ tùy thuộc vào phác đồ của bác sĩ.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: khả năng miễn dịch của trẻ, sự phối hợp khi điều trị của bé, chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi cũng ảnh hưởng rất nhiều.

>> Mẹ xem thêm: 10 cách chữa ho cho bé khi ngủ hiệu quả, mẹ nào cũng nên nằm lòng

6. Cách phòng bệnh viêm phổi hiệu quả cho em bé sơ sinh

trẻ sơ sinh bị viêm phổi 5
Tiêm vắc-xin là cách phòng dấu hiệu bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh hiệu quả

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi nên được chuyển đến cơ sở y tế cấp cao và được điều trị bằng kháng sinh và thở ôxy.

Để phòng xuất hiện dấu hiệu bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh, mẹ nên:

  • Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin Hib, DTaP, MMR, cúm, thủy đậu và phế cầu khuẩn có thể giúp ngăn ngừa bệnh viêm phổi. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bé cưng bị lỡ bất cứ mũi tiêm phòng nào.
  • Giữ vệ sinh cơ thể cho trẻ và cũng lưu ý vệ sinh sạch sẽ những khu vực hoặc đồ vật có thể chứa mầm bệnh như đồ chơi, nắm cửa, tay nắm tủ lạnh… Điều này góp phần làm giảm nguy cơ trẻ sơ sinh bị viêm phổi.
  • Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời cũng góp phần tăng sức đề kháng cho trẻ; phòng tránh bệnh tật. Giữ vệ sinh cho con sạch sẽ để tránh bé bị lây nhiễm khuẩn từ môi trường.
  • Người chăm sóc và các vật dùng cho bé cần sạch sẽ để con không tiếp xúc với nguồn lây bệnh.

>> Mẹ xem thêm: Bé 4 tháng tuổi bị ho và sổ mũi: Nguyên nhân và cách chữa trị

Trên đây là các thông tin về bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh bao gồm các dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh; nguyên nhân, cách điều trị và phòng tránh. Nếu mẹ thấy những dấu hiệu viêm phổi ở trẻ sơ sinh nguy hiểm; hãy nhanh chóng đưa con tới bệnh viện để được kiểm tra sớm nhất nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Xe đẩy em bé giảm xóc – Yếu tố mẹ thường bỏ quên

Cùng tìm hiểu về công nghệ giảm xóc để tích lũy kinh nghiệm chọn xe đẩy em bé an toàn, mang lại sự thoải mái cho con trong những năm đầu đời mẹ nhé.

Tại sao xe đẩy trẻ em lại cần giảm xóc?

Khi bé nằm trên xe đẩy và di chuyển trên đường (dù là đường nhựa trơn tru), cơ thể bé sẽ chịu lực động từ bánh xe truyền lên. Những ảnh hưởng từ các lực này thường không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Do đó, nhiều ba mẹ cho rằng nó không có gì nguy hiểm.

xe đẩy em bé 4
Dù là đường nhựa êm ru thì bé vẫn chịu lực tác động truyền lên từ bánh xe

Thế nhưng, các noron thần kinh sẽ bị tổn thương khi bị những lực này tác động lên phần đầu đang cực kỳ non nớt của bé. Theo nghiên cứu từ Viện nghiên cứu thuộc đại học Y Kyorin – Nhật Bản, khi nằm trên xe đẩy bé sẽ bị căng thẳng hơn gấp 1,6 lần so với việc được nằm yên trong vòng tay mẹ.

Tuy nhiên, xe đẩy vẫn là một vật không thể thiếu được với bé. Chính vì vậy, cần thiết phải có bộ phận giúp giảm xóc hiệu quả để bé nằm, ngồi trên xe mà không bị ảnh hưởng.

Xe đẩy có những công nghệ giảm xóc nào?

Lực va chạm sẽ truyền từ bánh xe, qua bộ khung xe đẩy và truyền tới phần ghế ngồi – đệm xe đẩy, từ đó sẽ truyền lên cơ thể bé. Chính vì vậy, để giảm xóc hiệu quả, cần tác động trực tiếp vào 1 trong ba bộ phận này. 3 công nghệ giảm xóc dưới đây sẽ giúp ba mẹ có thêm thông tin để lựa chọn một chiếc xe đẩy có giảm xóc tốt.

  •  Công nghệ đệm khí ở bánh xe – Giảm thiểu lực xóc tác động vào bánh xe:

Ngoài việc xe đẩy có bánh xe kép giúp lướt êm ru hơn so với bánh đơn thì những dòng xe đẩy tốt trên thị trường còn được trang bị công nghệ đệm khí. Lớp đệm khí được gắn trực tiếp vào cả 4 bánh xe giúp tăng độ đàn hồi, giảm xóc hiệu quả khi di chuyển trên đường.

Lực va chạm tác động lên bánh xe sẽ được giảm đáng kể ngay tại bánh xe trước khi truyền thẳng lên khung xe. Bằng mắt thường, ba mẹ có thể quan sát thấy lớp đệm khí này ở các bánh xe.

xe đẩy em bé 1
Combi Umbretta – Dòng xe đẩy được trang bị đệm khí ở bánh xe
  • Hệ giảm xóc đa diện – Giảm thiểu lực xóc truyền từ bánh xe lên khung xe:

Các xe đẩy thông thường sẽ có bộ khung nguyên khối. Khi đi trên các đoạn đường mấp mô, bánh xe sẽ rất nẩy và truyền lực trực tiếp và nhanh chóng lên bộ khung rồi lên ghế nằm và cơ thể bé.

Nhưng với các dòng xe có hệ giảm xóc đa diện, bộ khung của xe đẩy sẽ được gắn kết với nhau bằng hệ thống các khớp nối linh hoạt. Chính các khớp nối này sẽ giúp giảm thiểu lực xóc truyền từ bánh xe lên khung xe đẩy theo cả phương dọc lẫn phương ngang một cách hiệu quả.

Cách đơn giản để mẹ có thể kiểm tra được xe đẩy có hệ giảm xóc đa diện hay không chính là dùng tay nhấn mạnh vào thanh kết nối giữa hai bánh trước của xe đẩy. Nếu khi nhấn vào, mẹ thấy có sự đàn hồi tốt thì xe đó có hệ giảm xóc đa diện hiệu quả.

xe đẩy em bé 2
Hệ giảm xóc đa diện ở xe đẩy
  • EggShock – Phân tán và giảm lực tác động hiệu quả vào phần đệm của xe đẩy:

Vào năm 1998, hãng Combi Japan đã phát minh và được cấp bằng sáng chế về EggShock. Đây là loại vật liệu giúp giảm tới 30% lực va chạm, nhờ thế giảm tới 40% căng thẳng ở trẻ khi đi xe đẩy. EggShock được trang bị tại phần đệm đỡ đầu, hông của xe đẩy hoặc ghế ô tô.

Nhờ có vật liệu này, những phần cơ thế non yếu của bé như đầu, xương sống, hông được bảo vệ hiệu quả trước các lực tác động. Combi đã làm nhiều thí nghiệm trực quan như thả trứng từ độ cao 3m xuống tấm mút EggShock nhưng trứng vẫn không hề vỡ.

Để kiểm tra xem xe đẩy đó có EggShock không, mẹ có thể đọc thông tin từ nhà sản xuất hoặc tìm biểu tượng EggShock tại phần đệm của xe đẩy nhé!

Như vậy, với bộ ba công nghệ giảm xóc là Đệm khí ở bánh xe, Hệ giảm xóc đa diện và EggShock, lực tác động sẽ được phân tán và giảm thiểu tuần tự và có hệ thống từ bánh xe, tới khung xe và ở đệm nằm.

xe đẩy em bé
Xe đẩy được trang bị Eggshock ở đệm đỡ đầu và hông

Từ đó, phần đầu và lưng bé sẽ được giảm thiểu tối đa các ngoại lực truyền lên, giúp bé yêu không chỉ nằm thoải mái, ngon giấc trên xe đẩy mà còn được bảo vệ an toàn trước mọi va chạm. Ba mẹ nhớ lưu ý về 3 công nghệ giảm xóc này để đặt nó thành 1 tiêu chí quạn trọng khi lựa chọn xe đẩy cho bé yêu nhé!

Để lựa chọn những dòng xe đẩy có chế độ giảm xóc tốt, an toàn, thoải mái cho bé, ba mẹ có thể liên hệ với:

Combi Vietnam

Website: combi.vn

Hotline: 0925 678 678

Fanpage: https://www.facebook.com/combi.vn/

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bộ ba chất dinh dưỡng “quyền lực” quyết định chiều cao của con

Mẹ nào cũng biết để con cao lớn cần bổ sung Canxi nhưng để tối ưu dưỡng chất này, mẹ đã biết cách chưa? Cùng nghe giải đáp của ThS.BS Lê Thị Hải, Nguyên Giám đốc TT Khám tư vấn Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

Thời điểm vàng để bổ sung Canxi cho trẻ?

Bổ sung dưỡng chất để tăng chiều cao, Canxi đóng vai trò quan trọng trong bất cứ độ tuổi nào của trẻ, trong đó có 3 giai đoạn vàng phát triển chiều cao, mà bất kỳ cha mẹ nào cũng cần chú ý đến: 9 tháng bào thai, giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi và giai đoạn dậy thì từ 10 – 18 tuổi.

Muốn con cao lớn chỉ bổ sung Canxi là đủ?

Tuy nhiên, Canxi có thực sự vào được tận xương và thực hiện vai trò của nó là thúc đẩy trẻ cao lớn hay không còn tùy thuộc vào việc Canxi có được đưa tới đúng nơi, đặt đúng chỗ không.

bổ sung canxi 3

Chúng ta cần biết rằng, không phải cứ bổ sung Canxi là “tất tần tật” sẽ được vào thẳng xương. Nếu như không có Vitamin D3 và MK7 thì Canxi chỉ hấp thu được khoảng 10%, nhưng khi có Vitamin D3 thì Canxi sẽ hấp thu đến tối đa 40%, nếu có MK7 thì Canxi sẽ hấp thu được tối đa và được đưa vào đến tận xương.

Điều gì sẽ xảy ra khi các bậc cha mẹ cứ “mải miết” bổ sung Canxi?

Theo BS Lê Thị Hải, khi dùng Canxi mà chúng ta không bổ sung Vitamin D3 và đặc biệt là không dùng MK7 thì Canxi sẽ không được đưa đến xương, nếu chỉ bổ sung Canxi, mà không bổ sung Vitamin D3, MK7 thì tình trạng còi xương rất là lâu mới được cải thiện.

Quá trình thăm khám chúng tôi thấy rất nhiều cháu được dùng Canxi nhưng tình trạng còi xương vẫn cải thiện, vẫn không phát triển chiều cao, đây là ảnh hưởng đầu tiên”, BS. Lê Thị Hải chia sẻ.

Hậu quả của việc bổ sung Canxi mà quên Vitamin D3 và MK7 không chỉ khiến trẻ thấp còi, hạn chế cao lớn. Đặc biệt, nếu không có MK7 chúng ta dùng nhiều Canxi, có Vitamin D3 bổ sung kèm hoặc da tổng hợp được từ ánh nắng mặt trời thì Canxi mới chỉ đi đến được nửa đường là từ ruột vào máu, sau đó sẽ bị lắng đọng ở các thành mạch máu rất nguy hiểm.

Ngoài ra, Canxi lắng đọng ở các mô mềm, gây vôi hóa mô mềm, lắng đọng ở hệ thận tiết niệu gây nên tình trạng sỏi thận, lắng đọng ở ruột gây táo bón.

Nếu chỉ bổ sung Canxi mà không bổ sung Vitamin D3 và MK7 thì gần như Canxi sẽ không phát huy tác dụng và như vậy hậu quả dẫn đến là trẻ em không chỉ vẫn bị còi xương, chậm lớn mà còn mắc thêm một số chứng bệnh mới do Canxi tích tụ không đúng chỗ.

Giải pháp để cơ thể trẻ hấp thụ tối đa Canxi là gì?

Theo BS. Lê Thị Hải, khi chúng ta hiểu được vai trò không thể thiếu của bộ 3 Canxi (nên chọn loại Canxi nano) – Vitamin D3 – MK7 với công cuộc giúp trẻ cao khỏe, lớn nhanh thì cũng cần hiểu rằng bộ 3 này nên được bổ sung cùng nhau để tạo ra sức mạnh hiệp đồng, thay vì bổ sung riêng lẻ.

Canxi, Vitamin D là những chất dinh dưỡng khá quen thuộc với mẹ, nhưng MK7 là chất gì?

MK7 là vitamin K2 duy nhất có nguồn gốc từ tự nhiên. Trong nhóm vitamin K2, bên cạnh MK7 (Menaquinone-7) còn có MK4 (Menaquinone-4). Điểm khác biệt thứ nhất là MK4 có nguồn gốc tổng hợp, còn MK7 có nguồn gốc tự nhiên.

Điểm khác thứ hai, thời gian bán hủy của MK4 là 3-4 giờ, trong khi của MK7 là 72 giờ, điều này có nghĩa, MK4 chỉ tồn tại trong máu khoảng 3-4 giờ để phát huy tác dụng nên mỗi ngày phải uống trên 4 lần mới đủ, trong khi MK7 sẽ là 03 ngày, và chỉ cần dùng mỗi ngày 01 lần là đã quá đủ để có tác dụng cao nhất.

bổ sung canxi 1

MK7 đóng vai trò như người lái xe đưa Canxi vào đúng đến nơi cần đến và răng và xương, nhằm giúp trẻ cao lớn, và kéo Canxi ra khỏi chỗ dư thừa là thành mạch và ruột để tránh tác dụng phụ của việc bổ sung Canxi thì MK7 còn tăng cường tổng hợp Collagen trong hệ xương của chúng ta mà bản chất của Collagen chính là Protein, nó tạo thành những cái lưới đan xen để lắng đọng các phân tử như Canxi, phốt pho để tạo cho xương của chúng ta vững chắc, nhưng cũng lại dẻo dai hơn.

 bổ sung canxi 2

Vậy những nguồn cung cấp tốt nhất bộ 3 dưỡng chất giúp phòng ngừa được tình trạng còi xương ở trẻ nhỏ và xương phát triển nhanh cần tìm ở đâu?

Lê Thị Hải cho biết, với Canxi, bên cạnh các nguồn cung cấp dồi dào từ thực phẩm như sữa, các chế phẩm từ sữa, trứng, các loại rau xanh sẫm… thì nên tham khảo bổ sung Canxi dạng nano từ các chế phẩm bên ngoài.

Vitamin D3 được tổng hợp qua da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, vì thế trẻ cần được vận động thường xuyên dưới ánh mặt trời vào các buổi sáng để da có điều kiện tốt nhất tổng hợp dưỡng chất này cho cơ thể.

MK7 có nhiều nhất trong món đậu tương lên men Natto của người dân Nhật Bản. Vị tanh nồng “nổi tiếng” của Natto khiến nguồn MK7 dồi dào từ nó không dễ dàng gì để bổ sung cho bất cứ ai, nhất là trẻ nhỏ.

bổ sung canxi 4

Hiện nay với sự phát triển khoa học, MK7 đã được chiết xuất và xử lý bớt mùi tanh trở thành nguyên liệu vàng cho các thực phẩm chức năng, trong đó có sản phẩm giúp trẻ phát triển chiều cao khi phối hợp hiệp đồng cùng Canxi nano, Vitamin D3 và nhiều vi chất dinh dưỡng khác.

Để trẻ cao lớn, xương cần tăng độ dài, nhưng để trẻ có chiều cao, vóc dáng chuẩn, thì xương phải chắc khỏe và tăng độ dày. Vấn đề này nếu chỉ một mình Canxi thôi không thể “đảm đương” nổi, vì thế nhất định khi bổ sung Canxi cho trẻ cần phải đi kèm Vitamin D3 và MK7.

Năm 2014 GS. TSKH Hoàng Tích Huyền – Nguyên chủ nhiệm bộ môn dược lý đại học Y Hà Nội đã kế thừa và phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng Vipteen – Với đủ bộ ba Canxi nano, D3, MK7 như một giải pháp về dinh dưỡng toàn diện, giúp trẻ cao lớn, chắc khoẻ và có vóc dáng chuẩn.

 

Sản phẩm Công dụng

cải thiện chiều cao 4

Pre Vipteen 2

Pre Vipteen 2 dùng cho giai đoạn vàng thứ nhất, bé từ 6 tháng tuổi, giúp bổ sung Canxi nano, Immune alpha và sữa non giúp trẻ tăng sức đề kháng, hết ốm vặt, cao lớn nhanh, khỏe mạnh và ăn ngon hơn. Ngoài ra, còn có Magie, Kẽm cần thiết cho sự trao đổi chất, DHA, Axit folic hỗ trợ phát triển trí não.

cải thiện chiều cao 5

Vipteen

 Vipteen là viên uống hỗ trợ cho sự phát triển chiều cao trong giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì của trẻ, với thành phần là Canxi nano, Vitamin D3 và MK7

Liên hệ: 1900 1259 (giờ hành chính) hoặc gửi câu hỏi về hòm thư: [email protected] để được các chuyên gia tư vấn miễn phí.

bổ sung canxi 5

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo rây cho bé 5, 6, 7, 8 tháng tập ăn dặm cực đơn giản

Vậy cháo rây là gì, nấu cháo rây như thế nào và cách để tập cho trẻ ăn dặm sao cho đúng cách? Để giải đáp những thắc mắc này, nội dung bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm mẹ nhé. Mời mẹ tìm hiểu.

Cháo rây là gi?

Cháo rây là cháo được chế biến bằng cách nấu cháo với các nguyên liệu thô như rau, củ, thịt, cá…sau đó dùng rây lọc hoặc dụng cụ chuyên dùng để rây cháo để lọc sao cho cháo được mềm mịn, nhưng vẫn giữ được độ thô và độ đặc nhất định. Cháo rây sẽ giúp bé làm quen dần dần với độ đặc, độ thô và mùi vị của thực phẩm.

Lợi ích khi cho trẻ tập ăn dặm với cháo rây

Nấu cháo rây cho bé ăn dặm không chỉ là bước đệm giúp bé làm quen với thức ăn đặc mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của bé:

  • Dễ tiêu hóa: Kết cấu mịn của cháo rây giúp bé dễ tiêu hóa, giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa.
  • Cảm nhận mùi vị: Cháo rây giúp bé dần cảm nhận và quen với mùi vị tự nhiên của từng loại thực phẩm.
  • Luyện phản xạ nhai và nuốt: Mặc dù cháo mịn, nhưng bé vẫn phải dùng cơ hàm và lưỡi, giúp phát triển kỹ năng nhai và nuốt.
  • Giảm nguy cơ biếng ăn ở trẻ: Độ mềm mịn của cháo rây thích hợp cho bé mới tập ăn dặm, giúp bé ăn ngon miệng hơn.
cách rây cháo cho bé
Vì sao nên nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đúng cách?

Tỷ lệ nấu cháo rây cho bé

Khi áp dụng cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm, tỷ lệ gạo và nước cần được điều chỉnh phù hợp với từng độ tuổi của bé:

  • 5 – 6 tháng: Tỷ lệ 1:10 (1 phần gạo, 10 phần nước).
  • 7 – 8 tháng: Tỷ lệ 1:7 (nửa đầu giai đoạn), 1:5 (nửa cuối giai đoạn).
  • 9 – 11 tháng: Tỷ lệ 1:4 (nửa đầu giai đoạn), 1:3 (nửa cuối giai đoạn).

Điều chỉnh đúng tỷ lệ này sẽ giúp bé dễ dàng chuyển từ cháo rây mịn sang các thức ăn có kết cấu đặc hơn, phù hợp với sự phát triển của hệ tiêu hóa.

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên khi mới bắt đầu tập cho bé ăn dặm với cháo rây, cha mẹ có thể gặp phải một số trường hợp là trẻ lười nhai vì chưa quen với  thực phẩm thô hoặc trẻ bị nôn trớ khi ăn. Do đó, nếu trẻ không muốn ăn cháo rây cha mẹ có thể thử phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, để trẻ làm quen với thực phẩm.

[/key-takeaways]

  • cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm
    Nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm cần đảm bảo đúng tỷ lệ giữa gạo và nước theo độ tuổi của bé

Cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm chi tiết từng bước

1. Chuẩn bị nguyên liệu

Để nấu cháo rây cho bé ăn dặm, bạn cần chuẩn bị những nguyên vật liệu sau:

  • Gạo sạch: Khoảng 20g (có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi và nhu cầu của bé).
  • Nước lọc: Theo tỷ lệ gạo – nước phù hợp với độ tuổi bé.
  • Dụng cụ rây lọc: Hoặc dụng cụ nghiền cháo, tùy ý.
  • Nồi nấu: Nồi nấu chậm, nồi cơm điện hoặc bếp gas đều có thể dùng.

Để cháo thêm phần hấp dẫn, mẹ có thể chuẩn bị thêm rau củ, thịt, cá (đã qua xử lý làm mịn) để bổ sung thêm dinh dưỡng cho khẩu phần ăn dặm của bé.

>> Mẹ có thể tham khảo: 8 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

nguyên liệu
Chọn nguyên liệu tươi mới, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

2. Các bước nấu cháo rây cho bé ăn dặm

Hướng dẫn mẹ cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm bằng bếp ga:

  • Bước 1: Rửa sạch gạo và cho vào nồi cùng với nước theo tỷ lệ phù hợp.
  • Bước 2: Đun trên bếp với lửa vừa đến khi cháo sôi. Sau đó, hạ lửa nhỏ và nấu khoảng 30-45 phút để cháo chín mềm.
  • Bước 3: Ủ cháo trong nồi khoảng 10-15 phút để cháo nở và thơm hơn.
  • Bước 4: Đun cháo lại lần 2 cho đến khi hạt gạo nở nhuyễn, cháo sánh mịn. Sau đó tắt bếp và để cháo nguội một chút.
cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm
Cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm bằng bếp ga

>> Mẹ có thể tham khảo: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày là chuẩn khoa học?

3. Cách rây cháo cho bé

Sau khi nấu cháo xong, đây là cách rây cháo cho bé tập ăn dặm:

  • Bước 1: Cho cháo đã nấu chín ra một bát nhỏ, lấy lượng vừa đủ cho khẩu phần ăn của bé.
  • Bước 2: Đặt rây lên bát khác, múc cháo vào rây và dùng muỗng chà nhẹ để lấy phần cháo mịn.
  • Bước 3: Đối với bé mới bắt đầu ăn dặm, có thể pha thêm chút nước hoặc sữa vào phần cháo rây để cháo loãng hơn. Rây lại lần nữa nếu cần để đảm bảo cháo mịn hoàn toàn.
  • Bước 4: Nếu cháo còn đặc, có thể thêm chút nước nấu cháo để đạt độ loãng phù hợp với khẩu vị của bé.

Một số lưu ý khi nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm

  • Chọn nguyên liệu an toàn: Gạo và các nguyên liệu khác nên chọn loại sạch, đảm bảo chất lượng và an toàn cho trẻ.
  • Sử dụng dầu ăn dành riêng cho bé: Giúp bé hấp thu dinh dưỡng tốt hơn và bổ sung năng lượng.
  • Tăng độ thô theo thời gian: Khi bé lớn hơn, có thể tăng độ thô của cháo bằng cách giảm tỷ lệ nước dần hoặc giữ nguyên một số hạt cháo để bé tập nhai.
  • Đối với các nguyên liệu thịt và cá: Ưu tiên chọn loại thịt nạc và cá trắng, đảm bảo còn tươi mới.

[key-takeaways title=”Lưu ý thêm”]

  • Đối với cá: Luôn cần rây qua lưới, sau đó pha loãng ra bằng nước luộc. Thêm ít bột năng (hoặc bột sắn) đã hòa tan vào 1 chút nước, rồi hòa cùng bát cá. Quay vi sóng 20 – 30s.
  • Đối với thịt: Giã qua thịt, rồi rây. Nếu làm cất đông thì có thể xay lẫn thịt và nước luộc chung bằng máy xay. Nếu chưa cảm thấy yên tâm, thì hãy cho tỉ lệ nước dùng nhiều hơn, cá thịt ít hơn, bé sẽ nuốt dễ hơn, tuy nhiên chỉ 1 vài bữa đầu thôi.

[/key-takeaways]

[inline_article id=194804]

Kết luận

Với hướng dẫn cách nấu cháo rây cho bé tập ăn dặm đơn giản trên, mẹ hoàn toàn có thể tự tin chuẩn bị cho bé món ăn dặm ngon miệng, dễ tiêu hóa và đủ dinh dưỡng. Chúc mẹ và bé có những bữa ăn dặm thật vui vẻ và tràn đầy năng lượng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh thở nhanh, có phải viêm phổi đang ghé thăm?

Vấn đề trẻ sơ sinh thở nhanh có thể do đặc điểm sinh lý cơ thể hoặc chỉ là tạm thời. Bởi trẻ sơ sinh cũng có chu kỳ thở với đặc điểm cấu trúc nổi bật là nhanh và sâu. Sau đó trẻ thở chậm và nông hơn. Đôi khi vào ban đêm khi đang ngủ, trẻ cũng thở nhanh hoặc khò khè.

Nguyên nhân phổ biến

Lý giải nguyên nhân của biểu hiện thở bất thường này trong quá trình phát triển của trẻ sơ sinh, các chuyên gia cho rằng nguyên nhân đến từ hệ thống hô hấp chưa ổn định của trẻ. Em bé sơ sinh thường thở bằng mũi nhưng giai đoạn dưới 12 tháng tuổi bé hay bị nghẹt mũi do nước mũi tồn đọng bên trong.

trẻ sơ sinh thở nhanh 1
Trẻ thở nhanh, mạnh đôi khi chỉ là do tư thế nằm ngủ chưa đúng

Ngoài ra, các nguyên nhân đến từ hệ miễn dịch kém, chưa thể tự điều khiển được hơi thở của bản thân cũng sẽ khiến trẻ dễ bị cảm cúm và hô hấp khó khăn hơn.

Đây sẽ không phải vấn đề đáng lo ngại nếu trẻ vẫn tăng cân đúng chuẩn WHO, ăn uống bình thường. Nhưng nếu trẻ bắt đầu có những dấu hiệu suy yếu dần về sức khỏe, nhịp thở ngày càng không ổn định và làn da tím tái dần, có thể nguy cơ mắc các bệnh viêm phổi, viêm phế quản là rất cao.

Dấu hiệu nhận biết

Để biết bé sơ sinh đang thở nhanh hơn bình thường mẹ có thể nhận diện bằng dấu hiệu sau:

  • Trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi: Nhịp thở hơn 60 lần/phút
  • Trẻ sơ sinh từ 2 tháng – 11 tháng tuổi: Nhịp thở hơn 50 lần/phút

Lưu ý, nhịp thở khi bé vừa ngủ dậy sẽ nhanh hơn bình thường thậm chí có những quãng ngừng thở ngắn (dưới 10 giây). Sự bất thường này chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, sau đó nhịp thở của bé lại trở về bình thường.

Nhịp thở bất thường xuất hiện cùng những triệu chứng sau thì khả năng cao trẻ bị viêm phổi: Sốt nhẹ, ho vừa đến ho nặng, có lõm ngực (phần giữa bụng và ngực lõm xuống khi trẻ hít vào), thở mệt, cơ thể tím tái quanh môi và mặt do thiếu ô-xy, thở khò khè hay thở rít khi nằm yên, co giật hoặc ngủ li bì khó đánh thức…

Cách đếm nhịp thở đoán bệnh

Nhịp thở của trẻ sơ sinh trung bình sẽ từ 40-60 lần/phút, so với 12-20 lần/phút ở người trưởng thành, cho thấy nhịp thở của bé thường nhanh hơn thông thường.

Để đếm chính xác nhịp thở của bé mẹ có thể chủ động ôm con vào lòng khi bé đang trạng thái thư giãn và không quấy khóc. Tiếp theo, các mẹ nhẹ nhàng vén áo bé lên khỏi phần ngực và theo dõi nhịp thở thông qua bụng hay ngực. Mỗi lần hít thở của con được tính là 1 nhịp, bạn từ từ đếm trong vòng 1 phút và có thể đếm lại từ 2 đến 3 lần để có được kết quả chính xác nhất.

Trẻ sơ sinh thở nhanh có sao không?

Trường hợp trẻ sơ sinh thở nhanh, khó thở, lồng ngực rung lên, thở bằng mũi thì rất có thể trẻ gặp vấn đề về đường hô hấp như: Chứng suy hô hấp hay khó thở thanh quản.

Trường hợp trẻ bị khó thở, thanh quản có những dấu hiệu như hít thở khó, thở chậm, nghe có tiếng rít thanh quản khi thở, xuất hiện các cơn co kéo hô hấp nhất là tình trạng lõm ức và rút lõm lồng ngực.

trẻ sơ sinh thở nhanh 2
Trẻ thở nhanh có thể liên quan đến các bệnh đường hô hấp

Trẻ sơ sinh thở gấp, ngủ hay giật mình

Bé sơ sinh thường hay thở gấp và nhịp thở hơn 60 lần/phút, bé ngủ hay giật mình nhưng không tỉnh ngủ cũng đáng lo ngại, nhất là với những trẻ sinh ra với cân nặng lớn so với tuổi thai. Trẻ nặng ký thường tăng nhu cầu dinh dưỡng, chuyển hóa nên trẻ thường có tim nhanh, nhịp thở nhanh (nhỏ hơn 60 lần/phút) hơn trẻ sinh ra với cân nặng chuẩn.

Trẻ sơ sinh thỉnh thoảng có những cơn giật mình vài giây, không gây tím tái, cơn ngưng thở ít hơn 10 giây do hệ thần kinh trẻ chưa trưởng thành, còn non yếu, triệu chứng này sẽ hết khi trẻ đạt 3-4 tháng tuổi. Nhưng nếu trẻ bạn có nhịp thở nhiều hơn 60 lần/phút là bất thường nên bạn cần đưa trẻ đến bác sĩ chuyên về nhi để kiểm tra tìm nguyên nhân.

Trẻ sơ sinh thở nhanh phải làm sao?

Khi thấy tình trạng bé thở nhanh, nếu bé bú mẹ cần tiếp tục cho bé bú đều, lớn hon một chút, khoảng 6 tháng tuổi cho bé uống đầy đủ nước. Nếu trẻ đang bị khó thở và kèm theo môi, miệng, mặt tím tái hoặc xanh nhạt, thì cần phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay.

Lưu ý tuyệt đối không điều trị bằng mẹo dân gian hoặc tự mua thuốc về cho bé uống, có thể gây nguy hiểm tính mạng trẻ.

[inline_article id=41640]

Điều quan trọng nhất khi nhận thấy trẻ sơ sinh thở nhanh là phải quan sát triệu chứng đi kèm để kịp thời thông báo đến bác sĩ và đưa đến viện trước khi quá muộn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Xỏ lỗ tai cho bé từ sơ sinh, đúng hay đã sai rồi?

Câu chuyện về bé sơ sinh 15 ngày tuổi phải nhập viện vì sốt cao, bỏ bú ở Tiền Giang cũng là một lời cảnh tỉnh cho những bà mẹ muốn xỏ lỗ tai sớm cho trẻ tại gia mà không biết cách chăm sóc. Rất may tình trạng sức khỏe của bé đã được cải thiện và ổn định.

Theo mẹ bé chia sẻ, sau khi sinh về nhà, bà nội nhờ người quen cổ lỗ tai. Sau vài ngày thì bỗng nhiên vết xỏ ở tai sưng đỏ, chảy nước vàng. Dấu hiệu này không chấm dứt vào ngày tiếp theo nên gia đình cho nhập viện.

Các bác sĩ kết luận bé bị nhiễm trùng vết xỏ lỗ tai, vi trùng lan nhanh ra xung quanh và vào máu gây nhiễm trùng máu nặng.

Sau 7 tháng tuổi là thời điểm thích hợp bấm lỗ tai cho bé

Để tránh hiện tượng này xảy ra với trẻ sơ sinh còn quá nhỏ, cha mẹ nên chờ bé trên 7 tháng tuổi mới xỏ lỗ tai, vì lúc này sức đề kháng của bé có đủ để tự bảo vệ chống lại vi trùng xâm nhập.

Trong vài tuần đầu chỉ nên đeo chỉ xỏ tai cho bé và tránh cho bé đi bơi bởi nước ở hồ bơi, biển chứa nhiều vi khuẩn, sẽ tăng nguy cơ bị nhiễm trùng tai bé. Lưu ý cần vệ sinh sạch sẽ vết thương mỗi ngày.

Một số lưu ý khác về việc xỏ lỗ tai cho bé:

  • Theo quy chuẩn y tế, những người có thể thực hiện việc này là bác sĩ, y tá hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm.
  • Khi xỏ, vật nhọn dùng để xỏ nên chọn bằng vàng, như vậy sẽ giảm nguy cơ bị dị ứng hoặc viêm.
  • Nên rửa lại bằng nước có cồn, thuốc kháng sinh từ hai đến ba ngày sau khi xỏ. Việc này sẽ giảm đến mức tổi thiểu nguy cơ bị nhiễm trùng và nguy cơ tai bị tổn thương do vội đeo khuyên.
  • Không nên tháo khuyên tai trong thời gian 4-6 tuần, nhưng phải xoay chúng mỗi ngày.
  • Nếu tai bị đỏ hoặc sưng thì có thể tai đã bị nhiễm trùng. Trong trường hợp này nên nhanh chóng hỏi ý kiến của bác sĩ, y tá.
Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Sữa mát giúp bé tăng cân, hiểu sao cho đúng?

Nếu nói về sữa giúp trẻ tăng cân thì nhiều mẹ không lạ lùng, thậm chí có thể kể vanh vách một số thương hiệu sữa uy tín trên thị trường. Sữa mát lại là một khái niệm khác, không phải ai cũng rành về dòng sữa này.

Sữa mát là gì?

Trong các tài liệu về dinh dưỡng, sữa mát được định nghĩa là loại sữa không có đường mía, ngọt tự nhiên, hương vị rất giống sữa mẹ. Với mẹ cho con bú nhưng ít sữa, khi bổ sung loại sữa này bé sẽ làm quen rất nhanh.

Sữa mát cũng được cho là giúp bé phát triển toàn diện vì nó vừa cải thiện được tình trạng nóng trong của bé, vừa giúp cho hệ tiêu hóa của bé hấp thụ thức ăn tốt. Những loại sữa mát có bổ sung chất xơ thì hiệu quả này càng cao.

Tất nhiên, sữa mẹ vẫn là sữa tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu không trong tình trạng thiếu sữa, mất sữa thì mẹ không nên cho bé dùng thêm các loại sữa khác.

sữa mát giúp bé tăng cân 1
Chọn đúng loại sữa mát, bé sẽ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng chậm tăng cân

Sữa mát có tác dụng gì?

Thống kê gần đây nhất của Viện Dinh dưỡng quốc gia, hiện có tới 34% trẻ em bị suy dinh dưỡng, tuy có giảm so 10 năm trước đây nhưng lượng đạm các bé tiêu thụ đã tăng từ 11% đến 15%. Nguyên nanah chính là khả năng hấp thụ thức ăn của trẻ không tốt, hệ tiêu hóa kém, nóng trong (hay còn gọi là máu nóng) mà biểu hiện đầu tiên là táo bón.

Ưu điểm hàng đầu của dòng sữa mát chính là khắc phục được tình trạng táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mát giúp trẻ giải quyết vấn đề nóng trong hiệu quả. Về lâu dài chứng táo bón không chỉ gây khó chịu cho trẻ mà còn khiến trẻ có thể bị suy dinh dưỡng, nhẹ cân và yếu hơn các bạn cùng trang lứa.

Một đặc điểm nổi trội khác ở sữa mát là chất dinh dưỡng thường dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ. Nhiều dòng sữa mát được tinh chế từ những loại rau củ, quả. Chính vì vậy nên có khi sữa mát còn gọi là sữa rau. Sữa thường có vị ngọt tự nhiên, không có đường mía.

Khi pha sữa này tan rất nhanh, chỉ cần lắc bình là sữa tan ngay. Hoặc khi các mẹ nếm sữa, nếu sữa tan ngay trong miệng không để lại một chút lạo xạo nào thì đó là sữa mát.

Chuyên gia nói gì về sữa mát?

PGS. TS. Khu Thị Khánh Dung, Phó Chủ tịch Hội Nhi Khoa Việt Nam trong một lần chia sẻ đã nói rằng, trong 37 năm trong nghề, bà thấy lý do hay gặp nhất khiến các bà mẹ đưa con đi khám là lo lắng khi thấy con không tăng cân, hay nôn trớ hoặc trẻ bị táo bón… Và một trong những lý do thường thấy nhất dẫn tới các vấn đề trên là do trẻ chưa được cho ăn uống đúng cách.

Thực tế cho thấy, khi ít sữa, nhiều mẹ không bổ sung sữa công thức cho con hoặc dùng loại không phù hợp khiến con táo bón, không tăng cân, khi đó mẹ càng căng thẳng, mệt mỏi thì càng ảnh hưởng không tốt tới con.

Theo bác sĩ Dung, khi chọn sữa công thức, tiêu chí đầu tiên các bà mẹ cần chú ý là tìm loại sữa tốt cho hệ tiêu hóa của bé, dễ hấp thu và an toàn. Các mẹ nên chọn loại sữa công thức mát nguồn gốc và quy trình sản xuất khép kín, đảm bảo được tối đa đạm sữa tự nhiên ít phải qua quá trình xử lý nhiệt nhất.

Sữa dành cho bé biếng ăn chậm tăng cân

Giữa ma trận sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi mẹ cần phải tỉnh táo để chọn đúng sản phẩm uy tín và phù hợp cho trẻ. Thực tế, khi trẻ bị suy dinh dưỡng, sức đề kháng yếu, dễ bị bệnh, ảnh hưởng sự phát triển cả thể chất và trí não. Lúc này, việc chọn sai sản phẩm có thể khiến tình trạng của trẻ nghiêm trọng hơn.

Mỗi loại sữa lại sử dụng một loại thực phẩm khác nhau có thể phù hợp với sự phát triển của trẻ sơ sinh này nhưng không phù hợp với trẻ khác mặc dù cùng nhóm tuổi là do cơ địa, khả năng tiêu hóa và hấp thu.

Vì vậy mẹ cần lưu ý một số tiêu chí chọn sữa cho bé biếng ăn chậm tăng cân sau:

  • Chọn sữa đúng đúng lứa tuổi, tên của sản phẩm và nhà sản xuất
  • Thành phần của các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm, giá trị năng lượng của các chất có trong sản phẩm, quan trọng nhất thường bao gồm: năng lượng, chất đạm, chất béo…
  • Không phải cứ sữa đắt tiền là sữa tốt mà điều quan trọng là bạn cho con bạn được bao nhiêu phần trăm năng lượng từ sữa trong một ngày, lượng sữa trẻ uống hàng ngày.
  • Thời hạn sử dụng dòng sản phẩm còn mới, cách xa thời hạn giới hạn sử dụng.
  • Với sản phẩm là hộp bằng kim loại nên lựa chọn hộp không bị phồng, bị lõm, bị gỉ.

[inline_article id=164587]

Sữa mát giúp trẻ tăng cân được cung cấp bởi nhiều thương hiệu sản xuất sữa uy tín hàng đầu thế giới và các công ty trong nước. Mẹ có thể thoải mái lựa chọn nhưng quan trọng là để ý đến sự hấp thụ của trẻ. Có thể xin thêm lời khuyên từ bác sĩ dinh dưỡng để tìm được loại sữa mát phù hợp.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Nên cho trẻ ăn dặm vào buổi nào trong ngày là hợp lý, khoa học?

Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày như thế nào? Mẹ nên biết điều này để giúp cho việc chăm con thuận tiện và đúng phương pháp khoa học hơn để tốt cho hệ tiêu hóa và sự phát triển của bé nhé.

Khi chăm sóc con, rất nhiều mẹ bỉm sữa xây dựng bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày dày đặc; vì nghĩ rằng điều đó sẽ giúp con tăng cân và mau lớn. Nhưng việc nhồi nhét đó không hề tốt cho trẻ nhỏ vì có thể khiến bé sợ ăn dẫn đến lười ăn và sụt cân.

1. Mẹ nên tập cho bé ăn dặm khi nào?

Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (APA) khuyến cáo trẻ em bắt đầu tập ăn dặm bắt đầu từ 6 tháng tuổi. Cha mẹ không nên cho trẻ ăn dặm trước 4 tháng tuổi.

Ngoài ra, cha mẹ cũng cần quan sát dấu hiệu bé sẵn sàng ăn dặm như:

  1. Bé tăng cân đều.
  2. Bé cảm thấy thèm khi thấy ba mẹ ăn.
  3. Bé thấy đói dù mới được mẹ cho ăn hoặc vừa bú xong.
  4. Bé đã có thể kiểm soát phần cổ và đầu một cách tốt nhất.
  5. Bé có xu hướng đưa tay hoặc đồ vật xung quanh lên miệng để cắn.
  6. Miệng và lưỡi của bé phát triển. Con có thể dùng lưỡi để đẩy thức ăn vào trong và nuốt.

>> Xem thêm: 6 dấu hiệu bé đã sẵn sàng để ăn dặm mẹ nên chú ý

2. Mẹ nên cho trẻ ăn dặm vào buổi nào trong ngày là hợp lý?

[key-takeaways title=””]

Buổi sáng và buổi trưa là hai thời điểm lý tưởng nhất cho bé ăn dặm. Lý do là vì lúc này bé đang không quá đói cũng không quá no, giúp bé hấp thu dinh dưỡng tốt hơn. Song, cần lưu ý:

  • Tuyệt đối không cho bé ăn dặm sau 19 giờ tối.
  • Dù bé vẫn đang bú sữa mẹ hoặc sữa công thức trong giai đoạn ăn dặm, mẹ vẫn có thể linh hoạt thời gian cho bé ăn. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng 2 bữa ăn dặm cách xa nhau và bé ăn trước 19 giờ.

[/key-takeaways]

Đối với bé dưới 1 tuổi: Nên ăn 2 – 3 bữa dặm mỗi ngày, cách nhau 3 – 4 tiếng. Ví dụ:

  • Buổi sáng: 8h – 9h
  • Buổi trưa: 12h – 13h
  • Buổi chiều: 16h – 17h

Đối với bé trên 1 tuổi:

  • Có thể tăng lên 3 – 4 bữa dặm mỗi ngày.
  • Điều chỉnh thời gian ăn dặm phù hợp với nhu cầu và thói quen của bé.

3. Gợi ý bảng thời gian ăn dặm trong ngày cho bé theo tháng tuổi

Mẹ nên lưu ý, bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cần linh hoạt trong việc xây dựng chế độ ăn dặm cho bé theo từng độ tuổi. Mẹ hãy tham khảo bảng gợi ý dưới đây nhé.

3.1 Lịch ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi

6 tháng tuổi là thời điểm tốt nhất để cho bé bắt đầu tập ăn dặm. Tại thời điểm này; mẹ có thể cho bé ăn bột hoặc cháo loãng 1 lần/ngày. Sau đó tăng dần lượng thức ăn và tần suất lên 2 – 3 lần/ ngày.

Trong tuần đầu tiên của lịch ăn dặm cho bé 6 tháng; mẹ có thể tham khảo thời gian ăn dặm cho bé 6 tháng như sau.

[key-takeaways title=”Thời gian ăn dặm bé 6 tháng tuổi tuần đầu tiên”]

  • Buổi sáng lúc bé ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Giữa buổi: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Buổi trưa: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
  • Giữa buổi chiều: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Buổi tối: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Trước khi bé đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.

[/key-takeaways]

Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày 2
Bảng thời gian cho bé 6 tháng ăn dặm trong ngày tham khảo

**Lưu ý khi cho bé ăn dặm theo bảng thời gian trong ngày

Sang tuần thứ 2 – 3 của tháng 6, thời gian cho bé ăn dặm và lịch ăn dặm của bé không có nhiều sự khác biệt. Nhưng mẹ có thể bổ sung thêm một bữa ăn cho bé trong ngày. Lưu ý, nhu cầu về sữa của trẻ ở giai đoạn này là khoảng 900ml/ ngày.

Lịch và thời gian ăn dặm của bé 6 tháng tuần tuổi thứ 2, thứ 3:

  • Buổi sáng khi ngủ dậy: Cho bé bú mẹ hoặc dùng sữa công thức.
  • Giữa buổi sáng: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
  • Buổi trưa: Bú mẹ hoặc bú sữa công thức
  • Giữa buổi chiều: Ăn bột/ cháo loãng/ rau củ nghiền.
  • Buổi tối: Bé bú mẹ hoặc uống sữa ngoài.
  • Trước khi đi ngủ: Cho bé bú mẹ hoặc uống sữa bột.

Thời gian biểu cho bé 6 tháng tuổi ăn dặm cũng cần linh hoạt, không nên ép bé ăn 2-3 bữa/1 ngày nếu bé chưa sẵn sàng. Quan trọng nhất vẫn là đảm bảo cho bé ngủ đủ giấc; và có các giấc ngủ ngắn trong ngày để trí não của con phát triển khỏe mạnh.

Tham khảo thêm:

3.2 Lịch ăn dặm cho bé 7-8 tháng tuổi

Bắt đầu từ tháng thứ 7-8, trong khẩu phần ăn dặm của bé mẹ nên thêm vào các loại hải sản, ít nhất 3 bữa/ tuần. Xây dựng thực đơn đầy đủ các nhóm thực phẩm gồm chất béo, chất đạm, vitamin và chất xơ, tinh bột.

[key-takeaways title=”Lịch trình cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm trong ngày”]

  • Buổi sáng khi bé ngủ dậy: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Giữa buổi sáng: Ăn dặm với cháo loãng/ trái cây rau củ nghiền.
  • Buổi trưa: Ăn nhẹ với trái cây, sữa chua.
  • Giữa chiều: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Buổi tối trước 7g: Ăn dặm cháo bắp.
  • Trước khi đi ngủ: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.

[/key-takeaways]

>> Tham khảo: Bé 7 tháng tuổi ăn được những gì? Thực đơn ăn dặm cho bé

Lịch cho trẻ 7 tháng tuổi
Gợi ý thời gian và lịch ăn dặm cho bé 7-8 tháng tuổi

3.3 Bảng thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 – 10 tháng tuổi trong ngày

Khác với giai đoạn mới bước vào thời kỳ ăn dặm thì nguồn cung cấp dinh dưỡng chính cho bé đến từ các bữa ăn. Vậy nên bé cần ăn đủ 3 bữa chính, 3 bữa phụ và bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức.

Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày cũng cần đầy đủ các nhóm dinh dưỡng gồm: Chất béo, chất đạm, chất xơ, vitamin. 

[key-takeaways title=”Thời gian biểu ăn dặm cho bé 9 tháng tuổi”]

  • Buổi sáng sau khi bé thức dậy: Cho con bú mẹ hoặc uống sữa công thức.
  • Giữa buổi sáng: Cho bé ăn cháo/ bột.
  • Buổi trưa: Ăn bữa trưa với cháo kèm thức ăn, rau củ mềm.
  • Giữa chiều: Cho bé ăn trái cây, sữa chua, các món ăn nhẹ.
  • Buổi tối: Ăn tối với thực phẩm đặc.
  • Trước khi bé đi ngủ: Bú mẹ hoặc uống sữa công thức.

[/key-takeaways]

Thời khóa biểu ăn dặm cho bé 10 tháng tuổi cũng không có sự thay đổi nhiều. Ngoài bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày, mẹ cần lưu ý tăng lượng khẩu phần ăn để cung cấp đủ năng lượng cho bé phát triển.

3.4 Bé từ 12 tháng – 24 tháng tuổi

Ở độ tuổi này, bé đã có thể ăn đa dạng các loại thức ăn. Trung bình 1 bữa trẻ có thể ăn được 1 tô cháo 250ml. Đây cũng là thời điểm bé có thể ăn theo lịch của gia đình mình.

4. Cho bé ăn dặm như thế nào là đúng cách?

Thời điểm, số lượng hay thời gian cho bé ăn dặm là điều băn khoăn của tất cả các bà mẹ. Trên thực tế đa số bé ở tuổi ăn dặm vẫn đang bú mẹ. Bởi vậy, mẹ không nên quá cứng nhắc trong việc cho bé ăn dặm.

Mẹ chỉ cần đảm bảo thời gian 2 bữa cho bé ăn dặm cách xa nhau. Dung tích bữa ăn cũng tùy thuộc vào khả năng hấp thu của mỗi bé. Với trẻ biếng ăn thì giai đoạn tập ăn; mẹ không nên chia làm quá nhiều bữa.

4.1 Biết thời gian bé cần để tiêu hóa thức ăn

Để sắp xếp bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày hợp lý nhất; mẹ cần nắm được thời gian các loại thực phẩm tiêu hóa hết:

  • Sữa mẹ: 1-2 giờ.
  • Sữa công thức: 2-3 giờ.
  • Đồ ăn nhẹ: 3-4 giờ.
  • Đồ ăn thông thường: 4-5 giờ.
  • Đồ ăn có dầu mỡ: 5-6 giờ.

4.2 Nguyên tắc khi cho bé ăn dặm

– Bắt đầu từ lượng ít đến nhiều: Khi mới tập cho bé ăn dặm, mẹ nên sử dụng bình ăn dặm hoặc muỗng (thìa) để cho bé ăn. Bắt đầu với 1-2 muỗng bột/lần và tăng dần lượng thức ăn lên 1/3 chén, 1/2 chén và tiếp tục điều chỉnh theo sự phát triển của bé. Việc điều chỉnh lượng thức ăn dặm theo từng thời kỳ là cần thiết để hệ tiêu hóa của bé thích nghi dần và đảm bảo việc bổ sung dinh dưỡng được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.

– Từ vị ngọt đến vị mặn: Khi mới tập ăn, mẹ nên cho bé bắt đầu bằng vị ngọt từ các loại thực phẩm như táo, chuối, khoai lang. Sau đó mới chuyển sang các loại rau, thịt cá. Lưu ý: Không nên nêm thức ăn cho trẻ bằng nước mắm, muối hay bất kỳ loại gia vị nào.

– Từ loãng đến đặc: Trong thời gian đầu, mẹ nên cho bé ăn thức ăn loãng để bé dễ làm quen và dễ nuốt. Sau đó, tăng dần độ đặc của thức ăn để hệ tiêu hóa của bé có thể thích nghi dễ dàng và hấp thu tốt hơn.

– Làm quen với thực phẩm mới trong 3-5 ngày: Đây là cách tốt nhất để mẹ phát hiện con có dị ứng với loại thực phẩm nào hay không. Nếu sau khoảng thời gian này, bé không có biểu hiện gì đặc biệt, mẹ có thể cho bé ăn và thử thêm nhiều loại thực phẩm khác như ngũ cốc, yến mạch, sữa chua, váng sữa, phô mai,…

>> Cùng chủ đề thời gian ăn dặm: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày?

bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày
Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày tùy thuộc vào món ăn

5. Tiêu chí chọn mua thực phẩm ăn dặm cho bé

Khi bé bước vào độ tuổi ăn dặm, mẹ chắc hẳn sẽ phải tìm hiểu về các loại thực phẩm ăn dặm khác nhau. Điều này chắc chắn sẽ khiến mẹ không khỏi phân vân, không biết chọn loại nào thì tốt cho bé. Nếu cũng đang rơi vào tình huống này, mẹ có thể cân nhắc một số tiêu chí sau:

  • Chứa đầy đủ vitamin và khoáng chất cho sự phát triển của bé.
  • Nhiều hương vị khác nhau để bé hào hứng với việc khám phá thức ăn, không bị ngấy.
  • Đảm bảo bột ăn dặm cho trẻ có độ sạch, an toàn cao, không chứa hormone tăng trưởng, thành phần biến đổi gen, phụ gia, phẩm màu và các hóa chất độc hại khác.
  • Nên khởi đầu ăn dặm với các món bột nhuyễn và mịn để hệ tiêu hóa non nớt của con thích nghi dần dần với việc chuyển từ bú sữa hoàn toàn sang việc ăn các thực phẩm khác (ăn dặm). Bột ăn dặm chính là khởi đầu an toàn và phù hợp cho bé yêu trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng này. 

Trẻ em hiện nay không chi cần ăn no, ăn ngon mà còn cần ăn sạch. Việc dậy thì sớm hiện đang là một hồi chuông cảnh tỉnh tới các bậc cha mẹ về việc chọn nguồn thực phẩm cho con. Việc sử dụng thực phẩm Organic (hữu cơ) cho con không chỉ là một xu hướng; mà còn là cách bảo vệ sức khỏe cho bé yêu ngay từ giai đoạn khởi đầu

Cuối cùng, điểm cộng của dòng sản phẩm này là phù hợp với hầu hết các phương pháp ăn dặm. Mẹ hoàn toàn có thể kết hợp với các phương pháp ăn dặm khác như ăn dặm kiểu Nhật (thay thế cháo rây), ăn dặm kiểu BLW (thêm vào thực đơn bữa phụ trong ngày)… mà không phải lo lắng về việc dư thừa hay thiếu hụt dưỡng chất cho bé.

>> Tham khảo: 10 thực đơn cho bé 1 tuổi ăn dặm ngon miệng và bổ dưỡng

6. Danh sách thực phẩm cần tránh cho bé khi bắt đầu ăn dặm

  • Mật ong: Bé có thể bị ngộ độc botulinum nếu ăn mật ong trước 12 tháng tuổi.
  • Trứng chưa chín và thực phẩm có chứa trứng sống: Vi khuẩn trong trứng sống có thể gây hại cho sức khỏe non nớt của trẻ khi trẻ chưa đủ 12 tháng tuổi.
  • Sữa ít béo: Trẻ em trước 2 tuổi cần uống sữa có đầy đủ chất béo để phát triển não bộ và hệ thần kinh.
  • Các loại hạt nguyên hạt và các loại thực phẩm cứng: Trẻ em trước 3 tuổi có thể bị nghẹn, ngạt thở khi ăn các loại hạt, thực phẩm cứng.
  • Sữa bò nguyên chất tiệt trùng: Không dùng cho bé dưới 12 tháng tuổi vì hệ tiêu hóa của bé chưa đủ khả năng tiêu hóa sữa bò.
  • Các loại sữa hạt: Không cho bé uống sữa từ thực vật như sữa đậu nành, sữa gạo, sữa yến mạch, sữa hạnh nhân, sữa dừa,… trước 2 tuổi vì có thể gây dị ứng cho bé.
  • Trà, cà phê hoặc đồ uống có đường: Các thức uống có đường sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là răng miệng.

[inline_article id=178819]

7. Các lưu ý khi áp dụng bảng thời gian ăn dặm cho bé trong ngày

4 “không” khi tập cho bé ăn dặm:

  • Không cho bé ăn quá 30 phút một bữa. Không ép bé ăn.
  • Không cho con vừa ăn vừa xem tivi, vừa ăn vừa chơi hoặc bế con đi ăn rong.
  • Không cắt ngang giấc ngủ của con; bắt trẻ phải thức dậy ăn khi bé đang ngủ ngon giấc.
  • Không nên cho bé ăn dặm quá sớm. Độ tuổi lý tưởng nhất để cho bé ăn dặm là từ 6 tháng.

Mẹo cho bé làm quen với thời gian ăn dặm tốt hơn:

  • Lựa chọn các loại bát, chén, thìa ngộ nghĩnh với nhiều màu sắc đáng yêu sẽ kích thích bé.
  • Mẹ nên tạo không gian ăn uống thoáng mát. Có thể cho trẻ ngồi ăn cùng bàn ăn với gia đình. Vừa giúp trẻ cảm nhận được tình yêu thương của mọi người; vừa tạo hứng thú cho mỗi bữa ăn của trẻ.
  • Luôn thực hiện nguyên tắc cho bé ăn dặm từ loãng đến đặc; từ ít đến nhiều để dạ dày của bé có thể thích nghi khỏe mạnh. Trong đó, bột ăn dặm là thức ăn lý tưởng nhất trong giai đoạn khởi đầu ăn dặm của bé.
  • Tập cho bé ăn đúng giờ là điều vô cùng cần thiết cho quá trình ăn dặm. Chúng vừa giúp dạ dày của bé làm quen với thức ăn. Vừa giúp bé hình thành thói quen tốt khi lớn lên.
  • Tập ăn dặm có thể cho bé ăn 6 bữa/ngày trong đó có 1 bữa cháo còn lại là các bữa sữa. Sau dần sẽ đổi thành 5 bữa rồi 3 bữa chính/ngày khi bé tròn 2 tuổi.

Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý:

  • Không nêm gia vị khi cho bé ăn dặm, đặc biệt là tránh cho bé ăn nhiều muối, thức ăn cay, nóng.
  • Cắt thức ăn thành từng miếng nhỏ vừa ăn để bé dễ nuốt.
  • Quan sát bé khi ăn để đảm bảo bé không bị nghẹn.
  • Luôn rửa tay sạch sẽ trước khi chế biến thức ăn cho bé.
  • Bảo quản thức ăn dặm ở nơi thoáng mát, sạch sẽ.

Trên đây là một số bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày để các mẹ có thể tham khảo. Tùy điều kiện gia đình, sức khỏe và khả năng hấp thu của bé; các mẹ có thể điều chỉnh cho phù hợp nhất nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bilirubin là gì và ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe trẻ sơ sinh?

Chỉ số bilirubin ở trẻ sơ sinh rất quan trọng để bác sĩ đánh giá tình trạng vàng da và các bệnh liên quan ngay sau khi sinh. Bản thân mẹ cũng nên có những hiểu biết cơ bản về khái niệm này để kịp thời nhận thấy những bất thường khi làm các xét nghiệm quan trọng cho bé.

Bilirubin là gì?

Trong các tài liệu y khoa bilirubin được định nghĩa là một sắc tố vàng da cam, là chất thải của sự vỡ hồng cầu bình thường trong máu. Bilirubin đi qua gan và ra khỏi cơ thể – chủ yếu trong phân, một lượng nhỏ trong nước tiểu.

Trước khi tới gan, bilirubin chưa được liên hợp, hay gọi là chưa kết hợp. Khi tới gan, bilirubin kết hợp với các loại đường nhất định để tạo ra một dạng hòa tan trong nước gọi là bilirubin liên hợp. Bilirubin liên hợp ra khỏi gan, vào trong ruột già, và được chuyển hóa lại thành dạng chưa kết hợp trên đường đào thải ra khỏi cơ thể.

bilirubin là gì 1
Bilirubin là gì vốn là một khái niệm y khoa “khó nhằn” với nhiều mẹ

Trẻ sơ sinh, chỉ số bilirubin được dùng để đánh giá tình trạng vàng da sinh lý, ở trẻ lớn xét nghiệm bilirubin được thực hiện nhằm mục đích:

  • Chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý liên quan đến gan mật
  • Đánh giá bệnh hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh lý khác gây ra thiếu máu tán huyết; những trẻ này có thể có những đợt hồng cầu bị phá vỡ làm tăng nồng độ bilirubin trong máu.

Ở trẻ sơ sinh, xác định nhanh chóng nồng độ bilirubin trong máu cũng quan trọng để có thể điều trị kịp thời trước khi bilirubin không liên hợp dư thừa gây tổn thương cho những tế bào não của trẻ. Hậu quả của tổn thương này bao gồm chậm phát triển trí tuệ, suy giảm khả năng học tập và phát triển, mất thính lực, rối loạn vận động mắt, và tử vong.

Nguyên nhân gây tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh

Ngoài nguyên nhân phổ biến là vàng da, tình trạng gan cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nồng độ bilirubin ở trẻ sơ sinh.

Do bị suy gan

Bilirubin tăng là không thể dung nạp galactose và bất dung nạp tyrosine, nhiễm trùng bẩm sinh hoặc mắc phải nhiễm viêm gan siêu vi B, adenovirus, nhiễm herpes, coxsackie, ECHO virus, CMV, toxoplasma.

Từ trong gan

Nếu trong gan thiếu α-1 antitrypsin và bị xơ nang, tắc mật trong gan có tính di truyền, hoặc mắc hội chứng Alagille, bệnh nội tiết (suy giáp, suy tuyến yên), Niemman Pick, hội chứng Zellweger’s, viêm gan, bệnh toàn thân, nhiễm trùng tiểu, tam nhiễm sắc thể 13,18, 21 đều khiến cho bilirubin tăng cao.

Yếu tố khác

Bilirubin tăng có thể là do bị teo đường mật, nang đường mật và hội chứng mật.

Do vàng da ở trẻ mới sinh

Ở trẻ mới sinh có bilirubin trong máu tăng cao vì máu của mẹ không phù hợp hoặc trẻ bị tật bẩm sinh.

Định lượng bilirubin trực tiếp là gì?

Được gọi là bilirubin trực tiếp (liên hợp) do định lượng loại bilirubin này được thực hiện một cách trực tiếp không cần phải phối hợp thêm chất gây gia tốc phản ứng.

Bilirubin trực tiếp được tạo thành gồm:

  • 20% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu
  • Không gắn với protein, tan trong nước, vì vậy được lọc qua thận

Khoảng 20% bilirubin liên hợp được tái hấp thu vào máu, 80% được thải trừ trong đường mật rồi vào ruột. Ở ruột, dưới tác động của các vi khuẩn, bilirubin được chuyển thành Urobilinogen rồi thành stercobilin và được thải trừ trong phân.

Chỉ một phần nhỏ urobilinogen có ở đường tiêu hóa sẽ được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch cửa để thực hiện chu trình gan-ruột, và có thể được thấy trong nước tiểu (urobilinogen không gắn với protein).

bilirubin là gì
Vàng da là nguyên nhân khiến nồng độ bilirubin tăng cao

Định lượng bilirubin toàn phần là gì?

Bilirubin toàn phần bao gồm bilirubin tự do (bilirubin gián tiếp) và bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp). Bilirubin gián tiếp có đặc điểm là độc, không hòa tan trong nước nên không có mặt trong nước tiểu.

Khi bilirubin tự do ở trong máu được albumin vận chuyển tới gan, bilirubin tự do kết hợp với acid glucoronic ở trong gan để tạo thành bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp). Bilirubin liên hợp có đặc điểm là không độc, tan trong nước nên có mặt trong nước tiểu.

Bilirubin không liên hợp (bilirubin tự do) được tạo thành:

  • 80% bilirubin toàn phần lưu hành trong máu
  • Gắn với albumin và vì vậy không được lọc qua thận

Vàng da ở trẻ sơ sinh bao lâu thì hết?

Chỉ những trường hợp có mức bilirubin quá cao mới cần phải được can thiệp về y tế bởi nguy cơ biliburin có thể di chuyển đến não và gây hư hại não.

Không có câu trả lời chính xác bao lâu thì sẽ điều trị xong bệnh vàng da ở trẻ vì cơ địa mỗi bé mỗi khác. Khi bác sĩ nhận thấy sức khỏe trẻ ổn định và đáp ứng rất tốt với việc chữa trị thì có thể mau chóng trở về nhà.

[inline_article id=85408]

Khái niệm bilirubin là gì về cơ bản sẽ được các bác sĩ giải thích rõ ràng với mẹ khi cần phải thực hiện các xét nghiệm quan trọng. Nhưng nếu nắm sơ thông tin mẹ cũng yên tâm hơn nếu chẳng may bé phải điều trị do nồng độ bilirubin trong máu tăng cao.