Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Điểm danh 4 thói quen ảnh hưởng đến thóp trẻ sơ sinh

Dân gian vẫn tương truyền câu chuyện đội nón che thóp trẻ sơ sinh sẽ giúp tránh bệnh cảm, cúm. Thực tế, bệnh của trẻ là do vi khuẩn, virus gây ra. Bảo vệ thóp cần đúng cách và đúng thời điểm, nếu không sẽ phản tác dụng.

Mẹ hiểu gì về thóp trẻ sơ sinh?

Trên đầu bé sơ sinh có 2 thóp trước và sau. Thóp trước nằm giữa xương trán và xương đỉnh đầu. Thóp sau nằm giữa xương đỉnh đầu và xương chẩm. Khi chạm vào thóp, mẹ có thể thấy những vùng này mềm mại, không cứng như các xương sọ xung quanh.

thóp trẻ sơ sinh
Chăm sóc thóp trẻ sơ sinh cần kết hợp kiến thức khoa học và kinh nghiệm dân gian hợp lý

Thóp giúp xương sọ được mềm dẻo trong quá trình sinh nở và phù hợp với sự phát triển của xương sọ khi bé lớn dần lên. Hệ thống các thóp và đường nối đàn hồi giữa các xương hộp sọ thực hiện một chức năng vô cùng quan trọng: bảo vệ cho não bộ của bé trước áp suất bên ngoài. Khi đầu bé chui ra từ mẹ bị ép chặt lại. Nếu không có các khoảng hở đàn hồi bé sẽ bị đau. Hơn nữa có thể xảy ra chảy máu trong não, trong vùng mắt và màng xương.

Sau khi sinh, dù cố gắng quan sát nhưng mẹ cũng khó có thể xác định được thóp sau của bé vì nó nhỏ hơn thóp trước và sẽ đóng lại trong khoảng 6 tuần sau khi sinh. Thóp trước thường tồn tại lâu hơn, 12 đến 18 tháng sau khi sinh.

4 thói quen ảnh hưởng đến thóp trẻ

Việc chăm sóc thóp cho trẻ sơ sinh cần cẩn thận, tránh va đập mạnh. Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý đến một số thói quen không tốt sau đây:

1. Cắt tóc máu cho trẻ quá sớm

Phong tục cắt tóc vào ngày đầu tháng cho trẻ xuất hiện ở nhiều vùng miền. Tuy nhiên, theo góc nhìn từ y khoa, cắt tóc quá sớm cho trẻ là không an toàn cho thóp.

Thông thường ngoài 1 tuổi, thóp của trẻ mới bắt đầu liền, khi đó cắt tóc máu được cho là an toàn vì chúng không còn giữ vai trò bảo vệ nữa. Thêm nữa, hành động cắt tóc nếu không được thực hiện cẩn trọng có thể làm tổn thương da đầu bé.

Tuy nhiên, ở một số ít trẻ tọc dày và mọc nhanh, nhiều mẹ muốn cắt tóc máu để thông thoáng vùng đầu. Kết hợp với việc thóp liền sớm hơn có thể tiến hành ngoài 6 tháng tuổi. Lưu ý để lại một lớp dài chừng 1cm.

[inline_article id=774]

2. Giữ ấm quá mức

Theo nghiên cứu, đầu chính là bộ phận tạo nhiệt nhiều nhất, khoảng 40% thân nhiệt của bé. Nhưng đồng thời lại là nơi giải phóng đến 85% nhiệt độ cơ thể. Đó là cơ sở để bác sĩ đưa ra lời khuyên dùng mũ che thóp trong tháng đầu tiên với trẻ, đặc biệt là bé sinh non.

Với những trẻ qua thời gian ở cữ của mẹ, khoảng 3 tháng thì việc đội mũ khi ngủ là không cần thiết, nếu nhiệt độ phòng đã đủ ấm. Nhiệt độ phòng tiêu chuẩn là từ 28-30 độ C. Nếu là bé sinh non thì điểu chỉ ở 30-32 độ C.

thóp trẻ sơ sinh 1
Đội mũ che thóp cho trẻ cũng cần phải đúng cách mới hiệu quả

Về quan niệm, đội mũ che thóp làm tăng nhiệt độ của não ảnh hưởng đến vùng thần kinh kiểm soát hô hấp thì chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh. Trẻ bị nóng ra mồ hôi nhiều chỉ dẫn đến ốm, sốt.

Giữ ấm thóp trẻ đúng cách là khi cho bé đi ra ngoài, nhiệt độ lạnh hoặc những lúc sau khi tắm, da đầu cần phải được lau khô ngay và giữ ấm bằng mũ để trẻ không bị mất nhiệt dẫn đến cảm lạnh.

4. Cho trẻ nằm gối sớm

Gối cho trẻ sơ sinh có thực sự cần thiết? Trong giai đoạn đầu mẹ không cần mua gối cho trẻ mà chỉ cần tận dụng một chiếc khăn mềm để tránh trường hợp bé bị sặc sữa khi nằm bú.

Cho trẻ nằm gối quá sớm có thể ảnh hưởng vùng đầu và thóp nếu mẹ không biết cách vì giai đoạn mới sinh, xương đầu của bé vẫn còn rất mềm nên nếu gối quá lâu, xương sẽ bị biến dạng theo tư thế nằm.

[inline_article id=161623]

5. Lạm dụng thuốc canxi

Trong quá trình mang thai, nhiều mẹ bầu lạm dụng thuốc chứa nhiều canxi. Điều này có thể gây ra hiện tượng bé sinh ra có thóp rất nhỏ hoặc gần như bị khép kín. Điều này sẽ tạo cho não của bé phải chịu áp lực quá lớn khi bé được sinh ra. Mẹ hoàn toàn có thể loại bỏ nguy cơ này bằng cách bổ sung thực phẩm chứa canxi.

Như vậy, ngoài việc cẩn trọng trong cách chăm sóc thóp trẻ sơ sinh mẹ cũng cần lưu ý các thói quen gây ảnh thưởng đến bé yêu từ lúc mang bầu nữa nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Tại sao bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt, có đáng lo ngại?

Nhiều trường hợp bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt như triệu chứng thông thường của các bệnh như sởi, tay chân miệng hay sốt xuất huyết khiến cha mẹ lo lắng vì không xác định được rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, khoan hãy vội lo lắng, mẹ có thể tầm soát những nguyên nhân mỗi khi thấy da bé nổi mẩn đỏ để đưa ra cách xử lý và phòng tránh bệnh cho bé.

Nguyên nhân bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt

Có một số nguyên nhân thường gặp khiến bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt:

  • Rôm sảy do thời tiết nắng nóng
  • Viêm da cấp tính hoặc mãn tính trên da
  • Phát ban sau khi sốt
  • Các loại sữa chống táo bón cho trẻ sơ sinh

Trong những nguyên nhân trên chỉ có bệnh sốt phát ban mới có dấu hiệu khiến trẻ bị nóng sốt nhưng giai đoạn nổi mẩn thường là sau khi cơn sốt đã giảm. Bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt cũng có thể là do trẻ bị dị ứng mùi hương, dị ứng thời tiết hoặc cũng có thể bị dị ứng thuốc hoặc dị ứng sữa mẹ.

Hai triệu chứng này đi kèm sẽ khiến trẻ ngứa ngáy, khó chịu, trẻ thường dùng tay gãi khiến cho chỗ mẩn đỏ lại càng thêm đỏ hoặc viêm nhiễm nặng hơn gây mưng mủ, nổi hạch. Ngoài ra, có trường hợp bé bị nổi nhiều mụn ngứa hay mọc vào mùa hè và có thể tự khỏi dần dần.

Những dấu hiệu mẹ cần chú ý

Hầu hết các trường hợp trẻ bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt đều lành tính và có thể tự chăm sóc tại nhà. Tuy nhiên, khi trẻ nổi mẩn đỏ kèm theo:

  • Trẻ bị sốt, ho khan.
  • Trẻ chán ăn, mệt mỏi, quấy khóc, bỏ bú, buồn ngủ, ngủ li bì, gọi khó để dậy.
  • Các nốt mẩn đỏ xuất hiện mủ, dịch vàng, rỉ nước.
  • Các nốt mẩn đỏ lan rộng, có dấu hiệu sưng tấy, đỏ hơn trước.
  • Chấm đỏ hoặc tím kèm theo tình trạng xuất huyết qua nốt mụn.

Những dấu hiệu này báo hiệu trẻ có triệu chứng của nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus nghiêm trọng. Mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến các cơ sở y tế uy tín để được chăm sóc và điều trị sớm, tránh biến chứng nguy hiểm.

>>> Bạn có thể tham khảo: Vì sao trẻ sơ sinh ngủ không sâu giấc, hay quấy khóc khi ngủ?

Xử lý khi bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt

Hiện tượng trẻ nổi mẩn đỏ trên mặt hoặc khắp người mà không sốt là triệu chứng thường gặp đối với bé sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở lên. Áp dụng một số biện pháp chăm sóc cho trẻ trong thời kỳ trị bệnh dưới đây cũng là điều cần thiết để giúp trẻ mau khỏi bệnh.

1. Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày khi trẻ bị phát ban nhưng không sốt

bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt: Mẹ nên tắm sạch sẽ hàng ngày

Tắm rửa và vệ sinh cá nhân sạch sẽ mỗi ngày là điều cần thiết đối với bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt, ngứa, dị ứng. Khi tắm cho bé các mẹ lưu ý: Tắm nhanh cho trẻ dưới 10 phút và sử dụng nước ấm 33 độ C. Nên tắm cho trẻ hằng ngày với sữa tắm chuyên dùng cho da không chứa sút, không tắm cho trẻ với xà phòng thông thường.

Khi trẻ mới lành bệnh nên thoa các loại kem dưỡng ẩm, làm mềm da dành riêng cho trẻ em 2 ngày/ lần, trên cơ thể bé và mặt và các kẽ ngón tay chân, bẹn. Nên cho trẻ mặc quần áo làm từ vải coton, vải lụa cho bé vì những loại vải này mềm, không gây ngứa.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị zona phải làm sao? Cách chữa zona cho trẻ như thế nào?

2. Cách ly trẻ khỏi tác nhân khiến bé bị nổi mẩn đỏ khắp người

Đây là việc đầu tiên các mẹ nên làm khi bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt. Làn da của bé khá nhạy cảm. Cha mẹ cần cách ly bé khỏi các tác nhân gây dị ứng như thảm len, áo lông, thảm trải sàn có nhiều bụi bặm. Đồng thời hạn chế tiếp xúc các con vật nuôi dễ gây dị ứng hay lây bệnh ngoài da như chó, mèo,… vì có thể một số ký sinh trùng hay bệnh tật từ động vật sẽ lây sang trẻ. Không nên cho bé ra ngoài trời gió hay nơi có nhiều phấn hoa có thể trẻ bị dị ứng phấn hoa.

Trong quá trình theo dõi bé bị dị ứng, nếu xảy ra các triệu chứng ngứa, đỏ da không giảm hoặc tiến triển nặng hơn như khó thở, khò khè, tím tái toàn thân lập tức phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra cho bé.

[inline_article id=172560]

3. Bổ sung vitamin và chất xơ cho bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt

Nếu trẻ ăn dặm nên bổ sung vào thực đơn hằng ngày nhiều rau củ quả chứa vitamin, chất xơ để tăng cường sức đề kháng như rau dền, rau má, táo, cam,… Với trẻ đang bú mẹ thì cần thay đổi chế độ dinh dưỡng của mẹ. Mẹ hãy nạp vào cơ thể mình nhiều hoa quả và rau xanh để sữa mẹ không bị nóng.

4. Phòng tránh bé bị nổi mẩn đỏ khắp người

Để phòng tránh nổi mẩn đỏ ở trẻ, trẻ bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt, cha mẹ cần lưu ý những điều như:

  • Phải luôn đảm bảo vệ sinh da cho bé sạch sẽ
  • Quần áo của các bé phải rộng rãi và sử dụng chất liệu mềm mại
  • Không để cơ thể trẻ bị nắng và gió tấn công
  • Không sử dụng xà phòng rửa da vì sẽ làm mẩn ngứa nặng thêm.

>>> Bạn có thể tham khảo: 10 cách chữa ho cho bé khi ngủ hiệu quả, mẹ nào cũng nên nằm lòng

Đối với các bà mẹ đang cho con bú cũng cần kiêng các loại thức ăn có khả năng gây dị ứng cho đến khi trẻ hoàn toàn khỏi mẩn ngứa. Khi trẻ đã bị mẩn ngứa thì mẹ nên ăn chế độ nhạt để không tích lũy quá nhiều nước và natri trong cơ thể. Đồng thời cũng nên dùng dầu thực vật để tăng thêm a-xít béo không bão hoà, giảm bớt phát sinh mẩn ngứa.

[inline_article id=139950]

Kết hợp với những biện pháp phòng tránh và chăm sóc bé bị nổi mẩn đỏ khắp người không sốt trên, tốt nhất cha mẹ đưa trẻ đến bệnh viện để khám và điều trị hiệu quả, không nên tự chữa theo mẹo dân gian.

Các bài viết của MarryBaby chỉ tính chất tham khảo, không có giá trị trong việc chẩn đoán và điều trị Y khoa.

Mọi vấn đề các mẹ chưa nắm rõ phải đến trực tiếp hỏi bác sĩ điều trị không nên tự ý làm theo mà chưa chắc chắn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì?

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì? Câu hỏi tưởng đơn giản này kỳ thực gây ra không ít stress cho người vừa làm mẹ. Họ phải suy nghĩ, cân nhắc chế độ ăn uống cho mình để chăm sóc trẻ sơ sinh. Tất cả món ăn mẹ dung nạp vào người đều ảnh hưởng đến sức khỏe thiên thần đáng yêu của mình.

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì

Các nhóm thực phẩm nên tránh ăn trong thời gian cho con bú

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, mẹ nên tìm hiểu và tránh các nhóm thực phẩm có khả năng gây bệnh cho con.

Nhóm thực phẩm dễ gây dị ứng

Đậu phộng, hải sản, sữa, đậu nành… có thể là thủ phạm gây dị ứng cho con. Thực tế đã có nhiều trường hợp trẻ mắc chứng dị ứng vì mẹ “nghiện” các thực phẩm quen thuộc này. Tốt nhất, trong thời gian cho con bú, mẹ tạm quên các món hợp khẩu vị này.

Thức ăn không đảm bảo vệ sinh, thực phẩm bị nhiễm độc

Thức ăn đường phố, các món ăn cũ hâm nóng lại, những món đặc sản không rõ nguồn gốc… Thực phẩm hết hạn sử dụng, trở thành môi trường cho vi khuẩn sinh sôi. Bé vô tình tiếp nhận các loại vi khuẩn này và mắc tiêu chảy.

Việt Nam có rất nhiều món “độc” như hột vịt lộn, rau sống, gỏi cá, nem chua, các loại mắm… Các loại thực phẩm này có nhiều vi khuẩn, ký sinh trùng ẩn nấp. Mẹ không thể nhận biết bằng mắt thường nên tốt nhất nên tạm ngừng ăn.

[inline_article id=79172]

Nhóm thuốc uống

Trẻ sơ sinh mong manh và nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của chất hóa học, trong đó có thuốc. Các loại thuốc mẹ uống như thực phẩm chức năng, thuốc bổ sung vitamin, chất sắt… đều có thể tác động tới con.

Do vậy, da số các loại thuốc, thực phẩm chức năng đều có khuyến nghị cấm phụ nữ mang thai và mới sinh. Muốn dùng thuốc, mẹ nên tham vấn bác sĩ.

Nhóm chất kích thích

Cà phê, thuốc lá, rượu, trà thảo mộc… những loại thức uống cóchất kích thích như cafein, nicotin đều gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ. Bé uống vào sẽ kích ứng đường ruột gây tiêu chảy.

Món ăn cay, thức uống có gas

Món ăn có nhiều tiêu, ớt, các gia vị cay nồng; Thức uống có gas như nước ngọt, thức uống có cồn… Những món này theo sữa thâm nhập hệ tiêu hóa non yếu của bé, gây triệu chứng tiêu chảy khó chịu cho con.

Dầu mỡ, đồ chiên, trái cây tươi, rau sống cũng là những món mẹ nên tránh dùng trong giai đoạn này.

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì?

Điều chỉnh chế độ ăn của mẹ là cách dễ nhất và tự nhiên nhất để giúp con điều trị chứng tiêu chảy.

Chế độ ăn BRAT

Chế độ ăn của mẹ trong giai đoạn con bị tiêu chảy theo khuyến cáo bác sĩ nên theo chế độ BRAT, tức là tập trung các món ăn:

  • Banana (Chuối)
  • Rice (Gạo)
  • Apple (Táo)
  • Toast (bánh mì)

Các món ăn này ít đạm, ít béo, dung hòa tốt và dễ tiêu hóa cho nhiều người mắc bệnh tiêu chảy. Chất xơ có trong các món này giúp phân của con đặc hơn.

Chuối chứa nhiều kali, rất tốt để thay thế chất điện giải, cần thiết để duy trì chức năng tế bào, bù đắp chất điện giải mất đi do tiêu chảy. Ngoài ra, trà hoa cúc và sữa chua giàu probiotic cũng nên được đưa vào chế độ ăn cho mẹ khi bé bị tiêu chảy.

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì tốt
Chế ộ ăn BRAT gồm chuối, gạo, táo và bánh mì giúp cải thiện tình trạng tiêu chảy

Các thực phẩm mềm và ít chất xơ khác giúp cải thiện tình hình còn có:

  • Bánh quy
  • Trứng nấu chín
  • Thịt gà không có da
  • Khoai tây
  • Đậu trắng

Yaourt/ Sữa chua Kefir: Bổ sung vi khuẩn lành mạnh

Sữa và các chế phẩm từ sữa KHÔNG NÊN ăn khi xảy ra tình trạng tiêu chảy. Nhưng yaourt, sữa chua Kefir lại là những thực phẩm mẹ nên bổ sung vào chế độ ăn giúp bé sơ sinh giảm tiêu chảy.

Vi khuẩn sống, được gọi là probiotic, được tìm thấy trong các món ăn này sẽ thay thế các vi khuẩn lành mạnh thường thấy trong đường tiêu hóa bị mất do tiêu chảy. Probiotics chứa vi khuẩn sống tương tự như vi khuẩn có lợi để chống lại vi trùng trong hệ tiêu hoa.

Khi ăn các món này, mẹ nên chọn yaourt hoặc sữa chưa kefir ít đường. Đường có thể làm  trầm trọng thêm triệu chứng tiêu chảy.

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì: Kefir

Trà hoa cúc giúp giảm cơn đau dạ dày

Trà hoa cúc Chamomile được cho là giúp giảm bớt chứng đau bụng và viêm bằng cách thư giãn các cơ và lớp lót trong ruột. Trà hoa cúc có ích trong trường hợp tiêu chảy nhẹ đến vừa, giúp giữ nước.

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh bị tiêu chảy

Mẹ cũng lưu ý trong chế độ dinh dưỡng của trẻ bị tiêu chảy, tùy vào lứa tuổi và chế độ ăn của trẻ trước khi bị tiêu chảy để có chế độ ăn thích hợp

Bé nhỏ dưới 6 tháng tuổi đang bú mẹ

Tiếp tục cho con bú bình thường và tăng số lần bú. Nếu trẻ không bú sữa mẹ, bạn nên cho trẻ ăn sữa trẻ thường dùng nhưng pha loãng hơn 1/2 trong vòng 2 ngày.

Bé 6 tháng tuổi trở lên

Ngoài sữa mẹ và sữa thay thế, bé nên bổ sung một ít món giàu dưỡng chất như thịt nạc, thịt cá, trứng… Cho con uống nước ép chuối, cam, xoài, đu đủ, hồng xiêm,… để tăng thêm lượng kali, beta, caroten, vitamin C,…

Bé con cần uống sữa nhiều hơn bình thường để bù vào lượng nước đã mất. Bé trên 6 tháng tuổi có thể uống bổ sung 50-100ml oresol sau mỗi lần đi ngoài.

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì tốt cho con

Hy vọng, bài viết trên của MarryBaby giúp mẹ giải đáp thắc mắc “Khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì”. Đồng thời, chủ động chọn được chế độ ăn của mẹ giúp ích cho bé sơ sinh giảm tình trạng tiêu chảy.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ bị sốt có nên tắm không? Cách tắm đúng cho bé

Nhiều cha mẹ không biết có nên tắm cho trẻ bị sốt hay không vì sợ nước lạnh gây hại cho sức khỏe của bé. Tuy nhiên, theo các chuyên gia  việc tắm cho trẻ bị sốt có thể được thực hiện nhằm giúp bé hạ sốt.

1. Trẻ bị sốt có nên tắm không?

Câu trả lời có nên tắm cho trẻ bị sốt hay không còn tùy thuộc vào độ tuổi của bé; nhiệt độ cơ thể và cách tắm cho bé. Nhiều chuyên gia tin rằng, tắm nước ấm (từ 32.2 °C đến 35 °C) có thể giúp trẻ trên 3 tháng tuổi hạ sốt.

Với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi bị sốt, mẹ không có nên tắm cho bé mà cần đưa đi thăm khám bác sĩ ngay lập tức để được hạ sốt kịp thời; cũng như được tư vấn cách chăm sóc bé nhỏ.

Việc tắm nước ấm cho bé sẽ hiệu quả hơn nếu bé có uống thuốc hạ sốt. Ngoài ra, mẹ tuyệt đối KHÔNG tắm nước lạnh, nước đá hoặc cồn; vì sẽ khiến tình trạng của bé trở nên tồi tệ hơn.

Sau khi cha mẹ đã biết “trẻ sơ sinh bị sốt có nên tắm hay không”; cha mẹ cần lưu ý cách tắm cho bé ở nội dung tiếp theo đây.

2. Hướng dẫn cách tắm đúng cho bé bị sốt

Trẻ có nên tắm hay không còn tùy thuộc vào việc cha mẹ sẽ tắm cho bé như thế nào. Sau đây là hướng dẫn chi tiết:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi tắm

Thời gian tắm khi trẻ bị sốt cần thực hiện nhanh chóng, vì vậy mẹ cần chuẩn bị từ trước: Lấy sẵn quần áo, tất chân tất tay, khăn tắm, xà phòng, chậu tắm…

Ngoài ra, mẹ cần đảm bảo rằng tất cả các cửa sổ và cửa chính đều được đóng kỹ nhằm tránh tình trạng gió lùa khiến bé bị lạnh.

Bước 2: Chuẩn bị nước tắm cho bé

Chuẩn bị nước tắm cho bé là khâu rất quan trọng, tốt nhất là mẹ cho bé tắm nước ấm trong khoảng từ 32,2 °C đến 35 °C. Do cơ thể đang bị nóng sốt nên trẻ không thể tắm nước quá lạnh hoặc quá nóng. Vì điều này sẽ làm bé rùng mình và tình trạng bệnh trở nên xấu hơn.

Bước 3: Cho bé tắm trong thời gian ngắn

Khi đã chuẩn bị mọi thứ sẵn sàng, mẹ mới bắt đầu tắm cho bé. Lưu ý cho cơ thể tiếp xúc với nước từ từ để kịp thích nghi. Có thể tắm từ đầu trở xuống; các thao tác cần thực hiện nhanh chóng và thời gian tắm không kéo dài quá 5 phút.

Bước 4: Lau khô người cho bé và quấn nhanh vào khăn

Sau khi tắm xong, lau khô người bé thật nhanh và quấn trong một chiếc khăn. Vì đang bị sốt, bé cần mặc những bộ quần áo rộng rãi, thoáng mát và có khả năng thấm hút tốt.

Lau khô người cho bé
Trẻ sơ sinh bị sốt có nên tắm hay không? Câu trả lời tùy thuộc vào nhiều yếu tố

3. Một số lưu ý trong cách tắm khi trẻ bị sốt

Ngay cả khi trẻ khỏe mạnh, các bác sĩ nhi cũng khuyên mẹ không nhất thiết phải tắm bé thường xuyên. Khi trẻ sơ sinh bị sốt, việc tắm không đúng cách có thể gây ra tình trạng run rẩy và co giật do chênh lệch nhiệt độ ngoài da và bên trong cơ thể.

Mẹ tuyệt đối không có nên tắm cho trẻ bị sốt như sau:

  • KHÔNG lau cồn, rượu lên da của bé.
  • KHÔNG vắt chanh vào miệng khi bé bị sốt, co giật.
  • KHÔNG tắm nước lạnh cho trẻ sơ sinh vì dễ gây sốc nhiệt.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt phải làm sao?

4. Khi nào mẹ không có nên tắm cho trẻ sơ sinh bị sốt?

Như đã nêu ở trên, việc “trẻ sơ sinh bị sốt có nên tắm hay không” tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của mỗi bé. Đặc biệt, với những trường hợp sau, mẹ không nên tắm cho bé.

4.1 Trẻ đang bị sốt quá cao

Trong tình trạng sốt quá cao trên 39ºC, mẹ không nên tắm bé bởi trẻ có thể bị ớn lạnh, rùng mình, co giật… Đối với trẻ sơ sinh bị sốt, mẹ nên lưu ý những điều sau đây:

  • Đưa bé đến bệnh viện ngay nếu bé dưới 3 tháng tuổi bị sốt.
  • Không tự dùng biện pháp hạ sốt mà cần đưa bé đi khám bệnh nếu bé từ 3 đến 6 tháng tuổi bị sốt trên 38,3ºC.
  • Đối với bé từ 6 đến 12 tháng tuổi, nhiệt độ sốt đến 39,4ºC là lúc cần đưa bé đi bệnh viện.

4.2 Sau khi trẻ mới tiêm phòng

Sau khi tiêm phòng một số loại vắc-xin nhất định, bé dễ bị sốt; nhưng trong trường hợp này, mẹ không nên tắm bé nếu không cần thiết.

Lưu ý thêm, ngay tại chỗ tiêm có thể bị sưng, tấy đỏ nếu tiếp xúc với nguồn nước không đảm bảo có thể khiến vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua chỗ tiêm.

Trẻ sơ sinh bị sốt sau khi tiêm phòng có nên tắm hay không?
Trẻ sơ sinh bị sốt sau khi tiêm phòng có nên tắm hay không? Câu trả lời là KHÔNG

4.3 Trẻ đang bị tiêu chảy, nôn ói liên tục

Khi đang trong tình trạng này, bé hoàn toàn không có đủ sức lực cho quá trình tắm táp. Ngoài ra, những triệu chứng này có thể diễn ra một cách mạnh mẽ và liên tục hơn khi cho trẻ tắm thường xuyên.

Thay vào đó, mẹ có thể lau người cho bé bằng khăn ấm và cho bé bú nhiều, uống oresol để bổ sung nước cùng điện giải.

4.4 Trẻ có vết thương hở trên da

Với những vấn đề về da như trẻ sơ sinh bị rôm sảy, nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy; mẹ bạn vẫn có thể tắm cho bé bình thường.

Nhưng khi bé có vết thương hở với diện rộng, bị bong tróc da, bỏng; mẹ tuyệt đối không nên tắm. Vì khi gặp nước tắm không đủ sạch sẽ khiến da dễ bị nhiễm khuẩn gây tổn hại đến trẻ.

Trẻ sơ sinh bị sốt có được tắm hay không mẹ đã biết; và mẹ đừng quên tham khảo Hướng dẫn chăm sóc bé sơ sinh bị sốt đầy đủ nhất

4.5 Trẻ sinh non, nhẹ cân

Cơ thể của những trẻ sinh non, nhẹ cân dưới 2,5kg thường rất yếu ớt, chất béo dưới da rất mỏng đồng thời chức năng điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể kém.

Vì vậy, trẻ rất nhạy cảm với những thay đổi nhiệt độ môi trường nên việc tắm cho bé sẽ gặp đôi chút khó khăn. Mẹ có thể thường xuyên lau người cho bé, tránh việc tắm bé thường xuyên.

 “Trẻ sơ sinh bị sốt có nên tắm hay không” tưởng chừng là câu hỏi đơn giản cũng cần nắm bắt nhiều thông tin khác nhau. Tuy vậy, mẹ nào cũng có thể trở thành “chuyên gia” khi biết cách áp dụng những kiến thức khoa học vào việc chăm sóc con.

Chúc mẹ sẽ vượt qua chặng đầu tiên của hành trình làm mẹ thật suôn sẻ!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi bị táo bón có đáng lo?

Không phải tất cả trường hợp trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi bị táo bón đều đáng lo. Tốt nhất, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân làm bé cưng khó chịu, sau đó mới tìm cách xử lý phù hợp nhất.

Trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị táo bón
Trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi bị táo bón có nguy hiểm là thắc mắc chung của rất nhiều mẹ

Trẻ sơ sinh bị táo bón có nguy hiểm không?

Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi bị tao bón là hiện tượng thường gặp. Việc 3-4 ngày mới đi đại tiện, có thể vì bé cần thời gian để chuyển hóa tất cả những gì bú vào cơ thể. Nếu bé chỉ có vấn đề này mẹ cũng đừng nên quá lo lắng.

Trẻ sơ sinh bị táo bón, đặc biệt là trẻ dưới 1 tháng tuổi thường xuất hiện những dấu hiệu như: Khó chịu, đầy bụng, chán ăn, xì hơi nặng mùi. Khi đi đại tiện, trẻ phải rặn, phân rắn có khi thành viên như phân dê. Trẻ thường khóc ré lên vì đau do nứt rách hậu môn. Đây là những dấu hiệu mẹ có thể quan sát thấy ở trẻ.

Táo bón có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần nhưng cũng có những trường hợp trẻ bị táo bón kéo dài đến vài tháng. Táo bón nếu không được điều trị sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe trẻ như biếng ăn, ăn khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, chậm lớn, suy dinh dưỡng. Những chất độc hại trong phân nếu không được thải ra ngoài hàng ngày, nếu tích tụ lại trong ruột lâu ngày có thể bị hấp thụ trở lại vào máu gây hại cho sức khỏe của trẻ.

[inline_article id=102518]

Trẻ bị táo bón mẹ nên ăn gì?

Trong 6 tháng đầu đời trẻ hoàn toàn bú sữa mẹ. Nếu trẻ bị táo bón mẹ cần tìm hiểu nguyên nhân để có hướng xử lý kịp thời.

Việc đầu tiên mẹ cần làm khi trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi bị táo bón là cho bé uống nhiều nước. Lẽ ra bé chỉ được bú sữa mẹ trong khoảng thời gian này nhưng vì bé bị táo bón, mẹ nên cho bé uống một ít nước, khoảng 100-200ml nước/ngày.

Song song đó, mẹ cần cải thiện chế độ dinh dưỡng của mình. Mẹ phải uống nhiều nước, khoảng 2,5-3 lít nước lọc mỗi ngày. Thực đơn mỗi bữa ăn cần có nhiều rau xanh, hoa quả chín có tính chất nhuận tràng. Một số loại rau tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ và bé như: Rau khoai lang, rau dền, mồng tơi, chuối, đu đủ,… Ngoài ra, hàng ngày mẹ có thể ăn thêm sữa chua. Trong thời gian cho con bú, mẹ không được dùng thực phẩm nóng, có chất kích thích. Trẻ có thể hấp thụ những chất này thông qua nguồn sữa mẹ. Và điều này hoàn toàn không tốt cho hệ tiêu hóa cũng như sự phát triển của bé.

[inline_article id=171802]

Massage trị táo bón cho bé cưng

Massage là cách trực tiếp mà mẹ có thể giúp việc đi tiêu của bé trở nên dễ dàng. Mẹ có thể áp dụng một vài cách massage sau đây cho bé:

  • Massage theo khung đại tràng: Khi bé sơ sinh bị táo bón, mẹ dùng 2 ngón tay trỏ và ngón giữa đặt lên bụng, chỗ gần với rốn của bé, ấn nhẹ và xoay theo chiều kim đồng hồ từ phải sang trái. Mỗi lần thực hiện khoảng 200 cái, mỗi ngày thực hiện 3-4 lần cách nhau giữa 2 bữa ăn để kích thích làm tăng nhu động ruột.
  • Massage động tác đạp xe đạp: Mẹ lắm lấy hai cổ chân của bé, di chuyển hai chân theo động tác đẹp xe đạp. Động tác này giúp chuyển động kích thích nhu động ruột, giúp việc đi đại tiện trở nên dễ dàng.
  • Co duỗi gối: Đây cũng là một động tác dễ dàng và vui với bé. Mẹ nắm hai cổ chân của bé, đẩy về phía bụng để hai gối gập lại, giữ lại trong vài giây. Sau đó, nhẹ nhàng kéo chân é duỗi thẳng trở lại. Lặp lại động tác trong khoảng 10 phút bé sẽ thoát khỏi tình trạng đầy hơi.

Những động tác massage trên đều kích thích nhu động ruột của bé, giúp bé thoát khỏi tình trạng đầy hơi, ngăn ngừa táo bón vô cùng hiệu quả.

Để cải thiện tình trạng trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi bị táo bón, hàng ngày mẹ nên dành thời gian massage cho bé. Bên cạnh việc chống táo bón, nhuận tràng việc massage còn giúp bé phát triển tốt hơn. Chiều cao của bé khi lớn lên cũng được cải thiện.

Mẹ cũng nên đảm bảo cho bé bú đủ sữa. Nguồn sữa mẹ mát lành luôn là thực phẩm tốt nhất cho sự phát triển của bé, không gì thay thế được. Vì thế, để cải thiện tình trạng táo bón của bé, mẹ nên ăn những thực phẩm “mát”, tốt cho sức khỏe mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Xử trí khi bé bị ọc sữa và thở khò khè

Hiện tượng bé bị ọc sữa và thở khò khè là điều khiến cho mẹ cảm thấy lo lắng và thường gặp khó khăn trong cách xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và tìm ra cách xử trí đúng nhất. Đó có thể là do bệnh đường hô hấp, tiêu hóa hay một chứng bệnh nào khác?

Nguyên nhân làm bé nôn trớ, khò khè

Bé sơ sinh từ 1-2 tháng tuổi có hệ tiêu hóa còn non yếu, các van trong dạ dày hoạt động chưa đồng bộ nên khi bú, bé dễ nuốt hơi vào dạ dày. Lượng hơi “dư thừa” này không chỉ làm bé dễ no hơn mà còn làm trẻ hay ọc sữa khi được mẹ đặt nằm nghiêng. Hiện tượng này khá phổ biến. Nếu chỉ đơn thuần là trẻ bị ọc sữa trong vài tháng đầu sau khi sinh, mẹ không cần quá lo lắng.

Nếu trẻ bị hiện tượng hay ọc sữa kèm theo thở khò khè như nghẹt mũi thì có khả năng trẻ bị một trong hai bệnh sau:

Trào ngược dịch vị từ dạ dày vào vòm mũi họng

Bệnh này sẽ làm tăng tiết đờm nhớt ở vùng này, gây triệu chứng hay bị ọc sữa và khò khè ở trẻ. Nguyên nhân bệnh là do dạ dày của trẻ vừa nhỏ vừa nằm ngang. Trẻ thường ham bú mà không biết dạ dày mình chứa không nổi.

trẻ sơ sinh bị sặc sữa
Trẻ sơ sinh bị sặc sữa và thời khò khè có thể là kết hợp của bệnh tiêu hóa và dị ứng

Nếu như mẹ không chú ý lượng sữa bú trong cữ của bé sẽ tăng sức ép lên hệ tiêu hóa của trẻ. Vì khi đó dạ dày sẽ co bóp để đẩy xuống ruột nhưng khi đã quá tải thì sữa phải trào ngược lên trên. Nếu sữa thoát ra ngoài miệng đó là hiện tượng ói ọc còn nếu sữa lạc qua đường hô hấp sẽ kích thích tăng tiết đàm thì mẹ sẽ nghe thấy khò khè.

Trẻ có cơ địa dị ứng

Điều này gây tăng tiết và ứ đọng đờm nhớt ở vùng vòm mũi họng gây triệu chứng khò khè, làm bé bị ngạt mũi ít nhiều, thở bằng miệng làm khô niêm mạc vùng họng nên dễ bị kích thích phản xạ nôn khiến bé bị ọc sữa.

[inline_article id=75591]

Cách xử lý khi trẻ bị trớ sữa và khò khè

Theo các bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng, điều mẹ cần làm trong trường hợp này là rửa vòm mũi họng cho bé thật tốt bằng nước muối sinh lý ngày 3-5 lần. Cách thực hiện: Cho bé nằm nghiêng nhỏ nước muối vào lỗ phía trên cho đến khi thấy nước muối chảy ra ở lỗ bên dưới, và đổi bên làm tương tự cho bên kia.

Trong suốt khoảng thời gian trẻ có triệu chứng bệnh mẹ cần lặp lại cách thức này càng nhiều lần càng tốt. Nếu bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm, bạn nên cho bé đi khám tại khoa nhi tai mũi họng để được thăm khám kỹ và bác sĩ có thể chỉ định cho bé sử dụng thêm một số thuốc kháng dị ứng, tan đờm hoặc thuốc chống trào ngược phù hợp với bệnh của trẻ.

bé bị ọc sữa và thở khò khè
Nếu bé bị ọc sữa và thở khò khè thường xuyên cần được đưa khám bác sĩ chuyên khoa

Đối với trẻ hay bị ọc sữa mẹ nên chú ý đến tư thế bú của trẻ. Khi cho bé bú mẹ nên ngồi trên giường hoặc ghế vừa đủ cao để 2 chân chạm đến đất vững chắc. Không nên để bé ngửa hẳn hoặc úp hẳn vào lòng mẹ mà nên để người trẻ nghiêng hơn trẻ bình thường khoảng 30 -45 độ, cho bú vú phải trước và thôi bú ở vú bên trái và giữ nguyên ở tư thế này từ 10 -15 phút mới thay đổi tư thế khác.

Nếu trẻ bú sữa bình thì các mẹ phải giữ bình sữa nghiêng hợp lý không quá đứng làm trẻ bú nhanh hoặc nằm ngang làm trẻ bú cả hơi khí vào trong bụng. Bên cạnh đó, mẹ cũng lưu ý chọn núm vú cao su có lỗ nhỏ làm trẻ bú chậm hơn, khi bú mẹ cũng cần lưu ý nương nhẹ không ấn mạnh vào miệng làm sữa xuống nhanh hơn.

Khi ngủ, mẹ nên cho bé nằm nghiêng đầu gối hơi cao hơn độ rộng của vai, thay đổi bên nằm thường xuyên, không nên cứ để nằm nghiêng về mãi một bên.

[inline_article id=161668]

Nếu hiện tượng bé bị ọc sữa và thở khò khè xảy ra trong thời gian ngắn nhưng thường xuyên thì cha mẹ nên đưa bé đi khám chuyên khoa tai khoa nhi tai mũi họng để được bác sĩ thăm khám kỹ và có phương pháp điều trị kịp thời, hiệu quả. Đừng lơ là để tình trạng bệnh của trẻ trở nên nguyên trọng hơn sẽ khiến bé chậm tăng cân, dẫn đến suy dinh dưỡng, thấp còi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nhịp thở của trẻ sơ sinh thế nào là bình thường?

Mẹ có thể kiểm tra nhịp thở của trẻ sơ sinh bất cứ khi nào cảm thấy cần. Thông thường, nhịp thở của trẻ khá đều đặn, nhưng trong lúc bé ngủ vẫn có những khi mẹ có cảm giác như con đang ngưng thở trong một vài giây. Bé sơ sinh thường thở nhanh hơn so với người lớn và các bé lớn.

Nhịp thở bình thường của trẻ sơ sinh

Bé sơ sinh thở theo một chu kỳ nhất định, đi từ những lần hít và thở sâu và nhanh dần đến hít thở chậm và hơi thở nông dần. Chu kỳ này được gọi là hơi thở tuần hoàn. Việc bé thỉnh thoảng ngưng thở trong 1 vài giây là hoàn toàn bình thường. Ngay sau giai đoạn ngừng này, bé sẽ bắt đầu một chu kỳ thở mới với những hơi thở sâu dần.

Kiểu hít thở này sẽ kéo dài trong vài tháng đầu đời của bé. Nếu mẹ muốn chắc chắn nhịp thở bé sơ sinh đang bình thường, có thể thực hiện các bước sau:

  • Lắng nghe: Mẹ kề tai lại gần mũi và miệng của bé, lắng nghe tiếng thở. Hơi thở của bé có êm và đều không? Có khụt khịt hay có tiếng khò khè, rít hay không?
  • Quan sát: Nhìn ngực bé để nhận thấy rõ những chuyển động lên-xuống nhịp nhàng khi hít thở. Thỉnh thoảng, mẹ sẽ thấy bé hít ngực phồng lên và thụp xuống hơi mạnh, nhưng đừng lo lắng vì đây là hiện tượng bình thường ở trẻ mới sinh.
  • Cảm nhận: Mẹ có thể áp nhẹ má vào mũi bé để cảm nhận hơi thở của con.

Nhịp thở của trẻ sơ sinh hoàn toàn bình thường khi:

  • Bé từ 0 đến 6 tháng: Thở từ 30 đến 60 lần/ phút.
  • Bé từ 6 đến 12 tháng: Thở từ 24 đến 30 lần/phút.
  • Bé từ 1 đến 5 tuổi: 20 đến 30 lần/phút.
  • Bé từ 5 đến 12 tuổi: 12 đến 20 lần/phút.
Nhịp thở của trẻ sơ sinh
Nhịp thở của trẻ sơ sinh sẽ đi theo một chu kỳ nhất định và mẹ sẽ dễ dàng nhận ra điều này khi quan sát, theo dõi bé

Nhận biết bất thường trong nhịp thở của bé

Với những trường hợp dưới đây, mẹ nên theo dõi kỹ nhịp thở của bé và đưa con đến bệnh viện ngay khi cần thiết:

Bé thở trên 60 lần/phút

Trẻ sơ sinh thở mạnh, gấp có thể là do bé bị nóng, căng thẳng hoặc đang quấy khóc. Hiên tượng thở gấp sẽ ngừng lại sau khi mẹ bỏ bớt quần áo và điều chỉnh nhiệt độ phòng để làm mát cho bé, hoặc sau khi bé không còn khóc.

Nếu hiện tượng bé thở nhanh vẫn tiếp tục diễn ra, mẹ nên kiểm tra thân nhiệt xem bé có bị sốt hay không, Nếu bé vẫn tiếp tục thở trên 60 lần/phút, mẹ nên cho con đến gặp bác sĩ.

Bé ngưng thở trên 20 giây

Những khoảng ngừng trong nhịp thở trẻ sơ sinh trong vài giây sẽ là giới hạn an toàn. Việc bé ngưng thở trên 20 giây là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng. Mẹ nên làm theo các bước sau:

  • Nhờ người gọi cấp cứu
  • Mẹ để bé nằm ngửa, hơi ngửa đâu bé ra sau, để miệng bé hé ra một chút.
  • Dùng miệng mẹ đặt vào miệng bé và thổi hơi vào, sau đó rời khỏi miệng bé trong khoảng 1 giây. Lặp lại thao tác thổi hơi 4 lần nữa.
  • Ấn ngực bé 30 lần: Mẹ đặt 2 ngón tay vào giữa ngực bé, nhấn xuống 30 lần.
  • Thổi hơi cho bé 2 lần.
  • Tiếp tục lặp lại 30 lần ấn ngực và thổi hơi 2 lần.
  • Tiếp tục cho đến khi có nhân viên y tế đến trợ giúp hoặc bé đã thở trở lại. [inline_article id=4634]

Lỗ mũi bé phình ra mỗi lần hít vào

Chỉ khi bé gặp khó khăn trong việc hít thở như bị nghẹt mũi, cơ thể không lấy đủ oxy thì hai lỗ mũi mới phình ra mỗi lần bé thở.

Ngực lõm và co rút

Một dấu hiệu bất thường khác khi trẻ sơ sinh thở là khi giữa các xương sườn và phần giữa xương ức của bé bị lõm vào thấy rõ trong mỗi nhịp hít-thở.

Bé thở khò khè

Khi trẻ sơ sinh thở khò khè, rít hoặc khụt khịt chứng tỏ bé đang có trở ngại trong đường thở.

Ho và nôn ói

Đi kèm với những vấn đề như thở nhanh, gấp hoặc hơi thở nông, biểu hiện ho nhiều và nôn cũng là điều mẹ cần chú ý. Bé có thể đang bị nhiễm trùng đường hô hấp hoặc bị trào ngược dẫn đến viêm phổi.

[inline_article id=157430]

Với những bí quyết “đọc vị” nhịp thở của trẻ sơ sinh kể trên, mẹ sẽ chủ động hơn trong việc theo dõi sức khỏe của con. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, mẹ có thể đưa bé đến các phòng khám, bệnh viện nhi đồng gần nhất để được tư vấn. Các vấn đề liên quan đến hô hấp có thể trở nặng rất nhanh và dễ xảy ra biến chứng, do đó, mẹ vừa cần giữ bình tĩnh để xử lý đúng cách, vừa nên cảnh giác khi nhận thấy những biểu hiện hiện không bình thường.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh ít đi ngoài: Khi nào mẹ cần lo?

trẻ sơ sinh ít đi ngoài
Sau 3-5 ngày, trẻ sơ sinh ít đi ngoài, không đi ngoài thì có thể đang mắc bệnh lý đường ruột

Bé bú nhiều, đi ngoài nhiều trong ngày và đều đặn mỗi ngày là dấu hiệu bé tiêu hóa tốt. Số lần đại tiện tùy theo mức độ hấp thụ và loại sữa bé dùng. Nếu bé uống sữa công thức, số lần đi tiêu sẽ ít hơn so với bé bú mẹ. Sau 2-3 ngày, trẻ sơ sinh ít đi ngoài, hoặc không đi ngoài chắc chắn bé rất khó chịu và có vấn đề ở đường ruột.

Trẻ sơ sinh không đi ngoài bao nhiêu ngày là bình thường?

Trong 3 tháng đầu, ở trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn, không ăn thêm bất cứ thứ gì khác thì trẻ thường đi ngoài 3 – 5 lần/ngày, phân màu vàng, sệt không thành khuôn và mùi chua. Nếu trẻ ăn thêm sữa công thức thì số lần trẻ đi ngoài sẽ giảm đi, phân sẽ thành khuôn, màu vàng và mùi thối.

Mẹ hết thời gian ở cữ cũng là lúc số lần đại tiện của bé sẽ thay đổi khá nhiều, mỗi lần đi có thể sẽ cách khoảng 2-3 ngày, nhất là với những bé uống sữa công thức. Thời điểm này bé đã bắt đầu chuyển hóa tối ưu hơn các dưỡng chất trong sữa nên phần phân thải ra có thể được tích lại từ 2-3 ngày mới đủ để tống ra ngoài. Tuy nhiên, có một số bé vẫn tiếp tục đi ngoài đều đặn ngày 1-2 lần cho đến 6 tháng.

Nguyên nhân trẻ sơ sinh ít đi ngoài

Trẻ sơ sinh ít đi ngoài trong bao lâu? Căn cứ vào thời gian đi tiêu tương ứng số tháng của trẻ để mẹ xác định được trẻ đang bị bệnh lý nguy hiểm nào hay đơn giản chỉ là trẻ bị táo bón.

Do các bệnh lý nguy hiểm

Sau khi sinh, ở giai đoạn từ 0-6 tháng tuổi, bệnh lý thường gặp là tắc ruột hoặc lồng ruột. Ngoài việc không đi ngoài thường kèm theo các triệu chứng khóc thét do đau bụng vì tăng nhu động ruột, bụng chướng căng, nôn nhiều, không đánh rắm, không đi ngoài được. Nếu bé vẫn đánh rắm được và chơi ngoan, ăn uống bình thường, không quấy khóc không nôn trớ thì có thể bé bị táo bón.

[inline_article id=92274]

Do táo bón

trẻ sơ sinh bị táo bón

Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị táo bón phổ biến nhất là do sai lầm trong chế độ ăn uống của mẹ, mẹ bị táo bón cho con bú sữa mẹ cũng dễ bị táo bón, trẻ uống ít nước dẫn đến thiếu nước, ăn quá nhiều chất đạm, ít chất xơ do ăn ít rau xanh… Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như nứt hậu môn, bị trĩ, do tổn thương thực thể ở đường tiêu hoá…

Hiện tượng trẻ sơ sinh ít đi ngoài

Nếu số lần trẻ sơ sinh đi ngoài cách nhau từ 3-5 ngày, kèm theo máu, chất nhầy được gọi là hiện tượng chậm đi ngoài. Gần giống như triệu trứng trẻ không đi ngoài nhưng nguyên nhân trẻ ít đi ngoài là do cơ năng và thực thể.

  • Do cơ năng: Sữa mẹ nóng, do bé bú ít.
  • Do thực thể: Trẻ bị suy giáp trạng bẩm sinh, phình đại tràng bẩm sinh, hẹp hậu môn.

Nếu là nguyên nhân cơ năng thì trẻ sơ sinh đi ngoài ít không cần điều trị, chỉ cần được cho bú nhiều hơn và massage bụng hằng ngày theo vòng tròn thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng nếu trẻ sơ sinh đi ngoài ít là do nguyên nhân thực thể, các bé cần được thăm khám cụ thể tại bệnh viện chuyên khoa nhi để được điều trị sớm.

[inline_article id=174001]

Trẻ sơ sinh không đi ngoài được phải làm sao?

Trẻ không đi ngoài do bệnh lý cần được điều trị theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa, nếu trẻ bị táo bón mẹ có thể áp dụng một số biện pháp sau:

  • Massage bụng: Mẹ có thể áp dụng cách massage cho trẻ sơ sinh theo chiều kim đồng hồ bằng cách đặt 3 ngòn tay (hoặc cả bàn tay) lên bụng của bé. Xoa theo chiều kim đồng hồ quanh rốn, xoa chậm và hơi ấn xuống, ấn vừa phải không quá mạnh. Tập trung xoa nhiều hơn vào phần cách rốn khoảng 5 cm đặc biệt là ở phía sườn bên trái của bé. Thời gian thực hiện khoảng 5-10 phút. Mục đích của việc xoa bụng này là để kích thích phần đại tràng( ruột già) co bóp để đẩy phân xuống phía dưới gần hậu môn.
  • Thụt hậu môn: Nếu đã áp dụng bài massage bài bản mà bé vẫn không đi ngoài được nghĩa là phân ở ruột bé đã khá đặc quánh. Khi đó mẹ nên áp dụng cách bằng cách thụt hậu môn cho bé sẽ giúp phân mềm và bé sẽ đi ngoài được. Mẹo dân gian là sử dụng mật ong trộn với nước theo tỷ lệ 1-1 để thụt cho bé.

Nếu mẹ đã áp dụng cách xử lý trên mà trẻ sơ sinh không đi ngoài được mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín có chuyên khoa nhi để điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Chăm sóc da bé thế nào khi bị chàm sữa?

Chàm sữa là gì?

Chàm sữa còn được gọi là lác sữa, có khoảng 20% trẻ sơ sinh gặp phải hiện tượng này. Những biểu hiện dễ thấy là những nốt mẩn trắng nhỏ, hình dáng tròn, nổi hẳn trên da, tụ thành từng cụm, thường xuất hiện ở vùng má, trán và cằm. Những nốt mẩn trắng này sau thời gian ngắn sẽ rỉ nước, đóng mày trên vùng da tổn thương, gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu cho bé.

Thông thường, những nốt mẩn sữa xuất hiện ở trẻ được 3 tuần tuổi, cũng có thể xuất hiện từ lúc trẻ mới sinh, bé trai thường bị ảnh hưởng nhiều hơn bé gái. Hầu hết trẻ sơ sinh phát triển chàm sữa ở vùng mặt, bao gồm cả má và đôi khi trên da đầu.

Chăm sóc da bé khi bị chàm sữa

Vì sao da bé bị chàm sữa?

Nguyên nhân gây ra hiện tượng chàm sữa ở trẻ sơ sinh có thể kể đến những lý do chủ yếu sau:

Do làn da thiếu độ ẩm: Đây được xem là nguyên chính của hiện tượng này. Vì vậy, với những khu vực có kiểu thời tiết lạnh và khô thì hiện tượng này càng trở nên phổ biến ở trẻ nhỏ.

Do chế độ ăn uống: Một vài nhóm thực phẩm có thể là tác nhân chính khiến trẻ bị chàm sữa. Vì vậy, cha mẹ nên quan sát và tìm hiểu xem bé có bị dị ứng với bất cứ món ăn nào không nhé. Những thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cao ở trẻ được điểm tên là thịt bò, trứng, sữa, hải sản… Cha mẹ có thể thực hiện việc quan sát bé khi cho bé dùng những thực phẩm trên. Nếu thấy có hiện tượng dị ứng, cha mẹ nên ngừng ngay việc cho con dùng những thực phẩm này trong vòng hai tháng. Sau đó, cho bé ăn lại từ từ bằng những hàm lượng nhỏ cho từng món thực phẩm. Trong lần trở lại này, cha mẹ vẫn nên tiến hành quan sát những biểu hiện, trạng thái cơ thể của trẻ sau khi ăn. Nếu vẫn còn xảy ra phản ứng, cha mẹ nên cho con đi thăm khám để có được sự tư vấn chính xác từ bác sĩ.

Do yếu tố di truyền: Yếu tố gia đình có người tiền sử dị ứng cũng được xem xét đến. Nếu trong gia đình có người bị bệnh dị ứng như viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng, hen suyễn,… thì nguy cơ trẻ sinh ra mắc bệnh chàm sữa sẽ rất cao.

Do môi trường sống xung quanh: Những trẻ có làn da nhạy cảm rất dễ phản ứng với tác nhân đến từ môi trường như bụi bẩn, lông động vật, nhà cửa thiếu sạch sẽ,… Vì vậy, cha mẹ nên thường xuyên vệ sinh nhà cửa, chăn màn, không cho bé tiếp xúc với lông động vật dễ gây dị ứng.

Chăm sóc da bé bị chàm sữa như thế nào?

Vốn dĩ những trẻ bị chàm sữa thường có làn da rất nhạy cảm. Vì thế, ngoài vấn đề loại bỏ những nguyên nhân trên, việc chăm da bé luôn sạch sẽ, thoáng mát nhưng độ ẩm luôn được cân bằng là điều cha mẹ nên ưu tiên hàng đầu.

Do đó, cha mẹ nên thủ sẵn bửu bối kem bôi có tác dụng dưỡng ẩm vừa giúp nhanh chóng thổi bay những nốt mụn chàm sữa vừa có thể sử dụng hàng ngày như là cách dưỡng ẩm tự nhiên cho làn da của trẻ.

Kem EmBé trị chàm sữa

Kem EmBé – sản phẩm chống viêm thảo dược, dành riêng cho trẻ sơ sinh là lựa chọn thông minh của mẹ. Trong thành phần Kem EmBé có tinh chất nghệ siêu thẩm thấu Nano curcumin được ứng dụng đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Hàn Lâm khoa học Việt Nam, kết hợp với Cúc La Mã và các thành phần chuyên biệt như kẽm, lanolin, dầu hạnh nhân, aiilatoin, vitamin E… Chính nhờ những thành phần ưu việt trên mà Kem EmBé phát huy 5 tác dụng, bao gồm: Giảm ngứa, chống viêm và kháng khuẩn, dưỡng ẩm, tạo màng bảo vệ và duy trì lớp rào chắn bảo vệ da, tái tạo tế bào da và ngăn ngừa thâm sẹo.

Cách sử dụng Kem EmBé trị chàm sữa ở trẻ sơ sinh cũng vô cùng đơn giản, lau sạch và thấm khô vùng da bị chàm sữa và thoa một lớp mỏng Kem EmBé. Thực hiện việc làm này 3-4 lần/ngày, làn da bé sẽ hồi phục nhanh chóng.

Mẹ Nguyễn Thảo sau khi sử dụng sản phẩm Kem EmBé đã vui mừng chia sẻ: “Con mình bôi từ lúc mới sinh, bị mụn sữa, rồi chàm sữa, đỏ cả mặt lên, bôi bao nhiêu loại cũng không khỏi, đến lúc biết được Kem EmBé mua về bôi thì hết hẳn, kể cả hăm cũng vậy, bôi 1 ngày là hết luôn.”

Chúc cha mẹ luôn có những lựa chọn sáng suốt cho những vấn đề về da của bé yêu!
Chúc cha mẹ luôn có những lựa chọn sáng suốt cho những vấn đề về da của bé yêu!

>> Click VÀO ĐÂY để biết tại sao nên dùng kem EmBé.

>> Để mua sản phẩm kem EmBé, bạn có thể đặt hàng ngay tại đây

>>Xem điểm bán hàng tại đây

>>Tổng đài tư vấn chăm sóc sức khoẻ: 18001796 (miễn cước)

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh thở mạnh có phải là dấu hiệu đáng lo ngại?

Khác với người lớn, nhịp thở của trẻ sơ sinh sẽ có một chút sự khác biệt. Thay vì thở từ 12 đến 20 lần/phút như một người trưởng thành, nhịp thở của trẻ sơ sinh lại nằm ở mức cao hơn từ 40 đến 60 lần/phút. Chu kỳ thở bình thường của các bé sẽ sâu và nhanh lúc đầu rồi chậm dần và nông hơn.

Trẻ sơ sinh thở mạnh
Trẻ sơ sinh thở mạnh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau

Bạn có thể chủ động đếm nhịp thở cho bé bằng cách ôm con vào lòng khi bé đang trạng thái thư giãn và không quấy khóc. Tiếp theo, các mẹ nhẹ nhàng vén áo bé lên khỏi phần ngực và theo dõi nhịp thở thông qua bụng hay ngực. Mỗi lần hít thở của con được tính là 1 nhịp, bạn từ từ đếm trong vòng 1 phút và có thể đếm lại từ 2 đến 3 lần để có được kết quả chính xác nhất.

Khi đếm, các mẹ cũng nên kiên nhẫn đếm đủ tất cả nhịp thở của bé trong vòng 1 phút và tránh trường hợp đếm được một nửa chặng đường rồi dừng lại và nhân lên. Hành động này sẽ cho ra kết quả thiếu chính xác vì nhịp thở của trẻ sơ sinh không phải lúc nào cũng lặp lại đều đặn. Nhịp thở của một em bé hoàn toàn khỏe mạnh là khoảng từ 40 đến 60 lần/phút trong giai đoạn 1 tháng tuổi và từ 35 đến 60 phút/lần với bé dưới 6 tháng tuổi.

Khi chìm vào giấc ngủ đêm, con cưng của bạn đôi khi sẽ thở mạnh, nhanh hay phát ra tiếng như thở khò khè, rên rỉ hay như tiếng còi… Nguyên nhân của hiện tượng này là do cấu trúc mũi của những bé mới sinh thường rất nhỏ và mũi dường như là đường hô hấp duy nhất nên bé yêu sẽ chưa thể chủ động điều chỉnh nhịp thở. Điều này sẽ dẫn đến trường hợp nghẹt mũi và cũng làm ảnh hưởng đến các bộ phân khác của hệ hô hấp.

Tuy nhiên, nếu thiên thần nhỏ của bạn vẫn ăn uống sinh hoạt bình thường, lên cân đều đặn và không có dấu hiệu quấy khóc hay khó chịu, các mẹ có thể hoàn toàn yên tâm rằng trẻ sơ sinh thở mạnh và nhanh là dấu hiệu không đáng lo ngại.

[inline_article id=84397]

Một số triệu chứng nguy hiểm khi trẻ sơ sinh thở mạnh

Trường hợp trẻ sơ sinh thở mạnh nếu không kèm theo bất kì dấu hiệu tiêu cực nào khác, mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, nếu trẻ sơ sinh thở mạnh đi kèm những triệu chứng sau đây, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện ngay.

  • Nghẹt mũi: Nguyên nhân phổ biến khiến con yêu thở mạnh là trường hợp nghẹt mũi. Phần lớn trẻ sẽ có hiện tượng chảy nhiều nước mũi, thở khò khẻ, nghẹt mũi. Nếu chỉ vừa mắc phải, các mẹ chỉ cần vệ sinh mũi cho bé cưng thường xuyên hay sử dụng các thuốc xịt mũi uy tín chuyên dùng cho trẻ nhỏ. Nếu sau 2 tuần, bạn vẫn không thấy các triệu chứng của bé có dấu hiệu thuyên giảm thì cần đưa con đi khám ngay.
  • Sốt: Bé cưng của bạn đang bị sốt cũng sẽ gặp phải trường hợp thở mạnh và nhanh. Hành động này sẽ làm xua tan đi cơn nóng của trẻ và giúp cơ thể mau phục hồi.
  • Vận động mạnh: Cũng tương tự như người lớn khi vận động mạnh, trẻ sẽ bắt đầu hít thở mạnh và nhanh để giúp cơ thể cung cấp nhiều oxi hơn cho các hoạt động của tế bào. Để giảm thiểu việc trẻ phải thở mạnh và nhanh do hít phải khói bụi, các mẹ nên lưu ý giữ cho môi trường vui chơi của con yêu luôn sạch sẽ và thông thoáng.
  • Thở khò khè hoặc kèm theo tiếng: Nếu con yêu mắc phải triệu chứng này có thể bé đang mắc phải bệnh hen suyễn hay do nhiễm vi rút. Việc thở mạnh và nhanh lúc này là do bé bị tắc nghẽn một khu vực nào đó trong đường thở dẫn đến trường hợp thở khò khè, phát ra tiếng. Mẹ có thể cho bé hít albuterol hay sử dụng máy phun sương để giúp con cải thiện tình trạng này.

Qua bài viết này, MarryBaby hy vọng đã giúp các mẹ giải tỏa những vướng mắc về trường hợp trẻ sơ sinh thở mạnh. Thêm vào đó, theo dõi thường xuyên nhịp thở của con yêu và giữ cho môi trường sinh hoạt của bé luôn sẽ sạch sẽ và thông thoáng sẽ là những gợi ý hữu ích giúp thiên thần nhỏ của bạn tránh được các bệnh liên quan đến hệ hô hấp.