Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh và phương pháp điều trị

Chính vì thế, cha mẹ cần nắm rõ một số cách đề phòng trước khi con có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Và trước khi tìm hiểu cách đề phòng, cha mẹ cần nắm rõ bệnh tim bẩm sinh là gì, nguyên nhân, dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là như thế nào.

1. Bệnh tim bẩm sinh (CHS) ở trẻ sơ sinh là gì?

Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Bệnh tim bẩm sinh hay còn gọi là dị tật tim bẩm sinh (Congenital Heart Disease/Defects) là những dị tật liên quan đến cấu trúc tim như cơ tim, van tim, buồng tim xảy ra ngay từ lúc còn trong bào thai và tồn tại sau sinh. Lúc này, một vài cấu trúc tim của trẻ sơ sinh sẽ bị khiếm khuyết dẫn đến các hoạt động và chức năng của tim bị ảnh hưởng.

Tim của trẻ sơ sinh đã bắt đầu phát triển khi thụ thai. Nhưng nó chỉ được hình thành hoàn chỉnh khi thai được 8 tuần, theo 1 trình tự nhất định. Dị tật tim bẩm sinh xảy ra trong 8 tuần đầu tiên của quá trình phát triển ở trẻ nhỏ. Các dấu hiệu bệnh tim ở trẻ sơ sinh là do quá trình hình thành tim này gặp một vài trục trặc dẫn đến thiếu một số bộ phận hoặc các bộ phận tim nằm sai vị trí.

Trước khi biết cách nhận biết dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh; mẹ hãy tham khảo qua phân loại của bệnh này.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ sơ sinh theo chuẩn WHO

2. Phân loại bệnh tim bẩm sinh

Để dễ theo dõi và chữa trị các vấn đề về các dấu hiệu dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, các chuyên gia đã phân dị tật tim bẩm sinh thành  nhiều loại. Chúng bao gồm:

2.1 Các bệnh tim gây ra quá nhiều máu đi qua phổi

  • Còn ống động mạch (PDA): Dị tật này xảy ra khi ống động mạch không đóng lại. Máu bổ sung đi từ động mạch chủ vào phổi và có thể dẫn đến “ngập” phổi, thở nhanh và tăng cân kém. Còn ống động mạch thường xảy ra ở trẻ sinh non.
  • Thông liên nhĩ (ASD): Có một lỗ giữa 2 ngăn trên của tim — tâm nhĩ phải và trái. Điều này gây ra 1 lượng máu bất thường chả vào tim. Một số trẻ có thể không có triệu chứng và có vẻ khỏe mạnh.
  • Thông liên thất (VSD): Có 1 lỗ trên vách ngăn tâm thất (bức tường ngăn cách giữa 2 ngăn dưới của tim – tâm thất phải và trái). Do lỗ mở này, máu từ tâm thất trái chảy ngược vào tâm thất phải, do áp suất tấm thất phải cao hơn tâm thất trái. Điều này gây ra một lượng máu lớn đi vào phổi do tâm thất phải bơm, có thể tạo ra tắc nghẽn trong phổi.
  • Kênh nhĩ thất (AVC): Đây là một vấn đề về tim liên quan đến một số bất thường của cấu trúc bên trong tim. Chúng bao gồm thông liên nhĩ, thông liên thất và van hai lá hoặc van ba lá được hình thành không đúng cách.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị hen phế quản không nên ăn gì?

2.2 Các bệnh tim gây ra quá ít máu đi qua phổi

Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

  • Chứng teo van ba lá. Trong tình trạng này, van ba lá không hình thành. Do đó, không có máu chảy từ tâm nhĩ phải xuống tâm thất phải. Chứng teo van ba lá được đặc trưng bởi những điều sau đây: tâm thất phải nhỏ, lượng máu đến phổi kém, da và niêm mạc có màu hơi xanh do thiếu oxy.
  • Suy phổi. Một khiếm khuyết bẩm sinh trong đó van hoặc động mạch phổi kém phát triển. Thông thường, van động mạch phổi được tìm thấy giữa tâm thất phải và động mạch phổi. Nó có 3 lá chét có chức năng giống như một cánh cửa một chiều, cho phép máu chảy về phía trước vào động mạch phổi, nhưng không chảy ngược vào tâm thất phải.
    Với chứng suy phổi, các vấn đề về phát triển van ngăn không cho các lá van mở ra, do đó, máu không thể chảy về phía trước từ tâm thất phải đến phổi.
  • Chuyển vị của các động mạch lớn: Với dị tật tim bẩm sinh này, vị trí của động mạch phổi và động mạch chủ bị đảo ngược
  • Tứ chứng Fallot: Đây là dị tật bẩm sinh tim thường gặp với 4 đặc trưng: động mạch chủ “cưỡi ngựa”, thông liên thất, hẹp tại van và/hoặc dưới van động mạch phổi gây cản trở máu lên phổi và thất phải dày. Trẻ bị tứ chứng Fallot cần phải phẫu thuật tim hở để đóng lỗ thông liên thất, mở rộng chỗ hẹp phổi gây cản trở máu lên phổi và cần được theo dõi sức khỏe suốt đời.
  • Đường ra đôi tâm thất phải (DORV): Đây là một dạng dị tật tim bẩm sinh phức tạp khiến gây ra một số dấu hiệu tim bẩm ở trẻ sơ sinh. Trong đó cả động mạch chủ và động mạch phổi đều được kết nối với tâm thất phải.

2.3 Các bệnh tim gây ra quá ít máu đi đến cơ thể

  • Hẹp động mạch chủ (CoA): Trong tình trạng này, động mạch chủ bị thu hẹp hoặc co thắt. Điều này làm cản trở lưu lượng máu đến phần dưới của cơ thể và làm tăng huyết áp phía trên chỗ co thắt.
  • Hẹp eo động mạch chủ (AS): Van động mạch chủ giữa tâm thất trái và động mạch chủ không hình thành đúng cách và bị hẹp. Điều này khiến tim khó bơm máu đi nuôi cơ thể. Một van bình thường có 3 lá chét hoặc một núm, nhưng một van hẹp có thể chỉ có 1 đầu mút (một lá kép) hoặc 2 đầu mút (hai lá kép).
    Mặc dù hẹp eo động mạch chủ có thể không gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, nó có thể trở nên trầm trọng hơn theo thời gian. Có thể cần phẫu thuật hoặc thủ thuật đặt ống thông để điều chỉnh tắc nghẽn, hoặc có thể cần thay van bằng van nhân tạo.
  • Hội chứng thiểu sản tim trái (HLHS): Khi trẻ mắc hội chứng thiểu sản tim trái, hầu hết các cấu trúc ở phía bên trái của tim (bao gồm tâm thất trái, van hai lá, động mạch chủ và van động mạch chủ) đều nhỏ và kém phát triển. Mức độ kém phát triển ở mỗi trẻ khác nhau. Tâm thất trái có thể không bơm đủ máu cho cơ thể. Hội chứng này gây tử vong nếu không được điều trị.

3. Dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

dấu hiệu tim

Dị tật tim bẩm sinh nghiêm trọng thường được phát hiện ngay sau khi sinh hoặc trong vài tháng đầu đời. Các dấu hiệu lâm sàng chính của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Môi, lưỡi hoặc móng tay màu xám nhạt hoặc xanh lam (tím tái)
  • Thở nhanh
  • Sưng ở chân, bụng hoặc các vùng xung quanh mắt
  • Khó thở khi bú dẫn đến tăng cân kém

Khi trẻ lớn hơn, các biến chứng của bệnh tim bẩm sinh sẽ bớt nghiêm trọng. Các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh lớn hơn có thể bao gồm:

  • Dễ bị hụt hơi khi tập thể dục hoặc thực hiện một số vận động nhẹ.
  • Dễ mệt mỏi khi thực hiện một số vận động nhẹ.
  • Ngất xỉu khi thực hiện một số vận động nhẹ.
  • Sưng ở bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân.

4. Nguyên nhân dẫn đến các dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Trong đó bao gồm:

4.1 Yếu tố di truyền

Di truyền là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhiều loại dị tật bẩm sinh ở trẻ. Đặc biệt là các dị tật về tim. Trẻ có cha, mẹ hoặc người thân trong gia đình bị tim bẩm sinh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Trường hợp cha mẹ mang gen bệnh, dù không bị tim bẩm sinh thì sinh con vẫn có khả năng mắc bệnh cao.

4.2 Mẹ nhiễm độc khi mang thai 

Trong quá trình mang thai, nếu mẹ sử dụng một số loại thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, hoặc sử dụng kích thích như rượu, bia, ma túy, hút thuốc lá thì trẻ sinh ra dễ bị dị tật tim bẩm sinh.

Mẹ sử dụng chất kích thích trong thời gian mang thai có thể khiến con mác các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Bên cạnh đó, người mẹ tiếp xúc với tia X-quang, chất phóng xạ,… hoặc sống trong môi trường độc hại cũng có thể bị nhiễm độc thai kỳ, dẫn đến dị tật bẩm sinh cho con.

4.3 Mẹ nhiễm bệnh trong thời gian thai kỳ

Mẹ nhiễm các virus Herpes, Rubella, Cytomegalo,… trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ sẽ khiến trẻ dễ mắc các dị tật, đặc biệt là bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Mẹ bị đái tháo đường, Lupus ban đỏ trong thời gian mang thai cũng có thể đến những biến chứng nguy hiểm, khiến trẻ có nguy cơ bị dị tật tim bẩm sinh.

5. Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Trẻ nhiễm trùng tim

Khi trẻ mắc một những dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh như trên, cha mẹ hãy cẩn thận vì con có thể gặp một số biến chứng tiềm ẩn nguy hiểm:

5.1 Suy tim sung huyết

Biến chứng nghiêm trọng này có thể phát triển ở trẻ sơ sinh bị dị tật tim bẩm sinh. Các dấu hiệu của suy tim sung huyết bao gồm thở nhanh, thường xuyên thở hổn hển và chậm tăng cân.

5.2 Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh – Nhiễm trùng tim

Dị tật tim bẩm sinh có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mô tim (viêm nội tâm mạc), dẫn đến các vấn đề liên quan đến van tim.

5.3 Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim)

Dị tật tim bẩm sinh hoặc sẹo do các cuộc phẫu thuật tim để lại có thể ảnh hưởng đến nhịp tim của trẻ.

5.4 Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh – Chậm phát triển

Khi dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh nghiêm trọng hơn, trẻ sẽ thường chậm phát triển và chậm lớn hơn những bạn đồng trang lứa. Nguy hiểm hơn nếu hệ thống thần kinh bị ảnh hưởng, trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh có thể học đi và nói chuyện muộn hơn các bạn khác.

5.5 Biến chứng nguy hiểm khi trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh – Đột quỵ

Mặc dù không phổ biến, nhưng khi có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, một số trẻ có nguy cơ đột quỵ cao hơn do cục máu đông di chuyển qua một lỗ nhỏ ở tim và lên não. Trường hợp này vô cùng nguy hiểm.

6. Phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Các biến chứng mà bệnh tim bẩm sinh gây ra vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, khi cha mẹ thấy trẻ có các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, hãy đưa trẻ đến bệnh để khi khám và điều trị kịp thời.

Nếu trẻ được chẩn đoán là mắc bệnh tim bẩm sinh, thường sẽ có 3 cách điều trị như sau:

6.1 Sử dụng thuốc đặc trị

Khi dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh chưa quá nghiêm trọng, sức khỏe và sự phát triển của trẻ không bị ảnh hưởng nhiều thì chưa cần thiết phải phẫu thuật. Bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc điều hòa và ổn định nhịp tim. Đây là phương pháp chữa bệnh nhẹ nhàng và ít tác động đến trẻ nhất.

6.2 Can thiệp tim mạch (thông tim)

Các bác sĩ sẽ dùng một ống nhỏ và dài để đưa qua các mạch máu dẫn đến tim, để đo đạc các thông số hoặc đưa các dụng cụ can thiệp như nong các van hẹp, đặt giá đỡ (ống động mạch, đường thoát thất phải, tuần hoàn bàng hệ, hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch phổi…) hoặc bít các luồng thông bất thường (tuần hoàn chủ phổi, rò mạch vành, rò động – tĩnh mạch phổi) hoặc thay van động mạch phổi qua da.

Ưu điểm nổi trội của phương pháp này phải kể đến việc không cần mở xương ức, giảm đau, thời gian hồi phục nhanh chóng; đồng thời giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây nhiễm khuẩn. Áp dụng điều trị được ở cả những trường hợp dị tật như hẹp van động mạch chủ, hẹp van động mạch phổi, thông liên nhĩ, thông liên thất,…

6.3 Phẫu thuật tim

Ở những trường hợp dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh trở nên nghiêm trong và không thể can thiệp qua da, các bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật. Ca phẫu thuật này sẽ giúp đóng các lỗ thông, mở rộng phần hẹp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ, phẫu thuật mBTT shunt, phẫu thuật Fontan, Kawashima, phẫu thuật Senning – Rastelli, sửa kênh nhĩ thất, sửa hoặc thay van tim, phẫu thuật Ozaki, nối tuần hoàn bàng hệ, phẫu thuật chuyển vị đại động mạch…

Phẫu thuật tim cho trẻ sơ sinh

7. Cách phòng ngừa các dấu hiệu tim bẩm sinh xảy ra ở trẻ sơ sinh

Hầu hết nguyên nhân của các dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là do mẹ bé bị nhiễm một số bệnh lúc mang thai, do di truyền. Vì vậy, các mẹ nên tham khảo những lưu ý bên dưới để giảm nguy có con bị dị tật tim cũng như giúp con phát triển khỏe mạnh hơn.

  • Chăm sóc sức khỏe trước khi sinh đúng cách: Đến các bệnh viện uy tín để kiểm tra sức khỏe định kỳ khi mang thai để giúp mẹ và con khỏe mạnh.
  • Bổ sung vitamin tổng hợp với axit folic: Uống 400 microgam axit folic mỗi ngày đã được chứng minh là làm giảm các dị tật bẩm sinh ở não và tủy sống. Nó cũng có thể giúp giảm nguy cơ dị tật tim.
  • Không uống rượu hoặc hút thuốc: Rượu và thuốc là có ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi. Những thói quen sinh hoạt này có thể gây hại cho sức khỏe của em bé.
  • Tiêm vắc-xin rubella (bệnh sởi Đức): Nhiễm rubella khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tim của em bé, gây ra các dấu hiệu tim bẩm sinh phổ biến ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, mẹ nên tiêm phòng đầy đủ trước khi mang thai.
  • Kiểm soát lượng đường trong máu: Nếu mẹ bị tiểu đường, kiểm soát tốt lượng đường trong máu có thể giảm nguy cơ mắc các dị tật tim bẩm sinh.
  • Quản lý tình trạng sức khỏe mãn tính: Nếu mẹ mắc một số vấn đề về sức khỏe khác, bao gồm bệnh phenylketon niệu, hãy đi khám bác sĩ để điều trị và kiểm soát bệnh kịp thời.
  • Tránh các chất độc hại: Trong khi mang thai, mẹ hãy tránh xa những sản phẩm có mùi mạnh như nước sơn, thuốc tẩy,… Trong nước sơn, thuốc tẩy có chứa nhiều thành phần hóa học có độc, nếu hít phải sẽ khiến con mắc nhiều di chứng dị tật.
  • Tham khả ý kiến tư bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào: Một số loại thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh. Mẹ hãy đến bệnh viện để được bác sĩ kê toa chuẩn xác.

Cuối cùng, mẹ cần nhận thấy dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh để đưa con đi thăm khám kịp thời và nắm bắt cách điều trị hiệu quả.

[inline_article id=281461]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

8 giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh và cách khắc phục

Vậy tại sao trẻ lại chán ăn như vậy? Có cách nào để chữa chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh để giảm bớt nỗi lo cho mẹ không? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu nhé!

1. Thế nào là biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh?

Bệnh biếng ăn ở trẻ sơ sinh (physiological anorexia) được phân chia thành 3 loại khác nhau: biếng ăn tâm lý, biếng ăn bệnh lý và biếng ăn sinh lý. Trong đó biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh là tình trạng trẻ đột nhiên chán ăn hoặc ăn ít hơn so với thường ngày.

Thời gian biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh thường diễn ra trong 1-2 ngày hoặc kéo dài đến 1-2 tuần tùy theo giai đoạn. Chúng có thể diễn ra nhiều lần hoặc lặp đi lặp lại trong suốt quá trình phát triển, biến đổi thể chất tự nhiên như: mới mọc răng, bước vào tuổi tập ăn dặm, tập nói, tập đi…

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

2. Các giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh

Các giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ
Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh có thể được chia ra làm nhiều giai đoạn khác nhau

Biếng ăn sinh lý là do cơ thể trẻ sơ sinh có nhiều thay đổi lớn về thể chất và tinh thần. Những sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến mức độ, tình trạng biếng ăn của con tùy theo từng giai đoạn. Dưới đây là các giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh và các thay đổi đi kèm:

2.1 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh ở tuần thứ 4-5 

Giai đoạn này bé bắt đầu có nhận thức với những thứ xung quanh mình. Bé có xu hướng thường khó ngủ, dễ tỉnh giấc và quấy khóc mẹ nhiều hơn. Bé đôi khi còn cáu gắt, bỏ bú.

Để giúp con mình vượt qua giai đoạn biếng ăn ở trẻ sơ sinh này, mẹ chỉ cần âu yếm, cho bú thường xuyên thì trẻ sẽ ngoan hơn và không thức khuya nhiều.

2.2 Giai đoạn trẻ chán ăn lúc 8-9 tuần tuổi

Bé bắt đầu tò mò với những thứ khác xung quanh, các thứ hoa văn, con vật, tiếng động mà bé nghe được, thấy được. Tất cả những sự tò mò này khiến bé mải mê tập trung tìm hiểu xem tất cả mọi thứ. Điều này làm bé khó ngủ, biếng ăn hơn.

Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm tuyệt vời để cha mẹ có thể rèn cho bé các thói quen, ăn ngủ đúng giờ.

2.3 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi

tuần tuổi thứ 12 bé có thể sử dụng mượt mà chuyển động của tay và chân. Bé mải mê với hoạt động phối hợp chân và tay để biết lẫy, biết lật. Đôi khi bé cáu gắt khi đang tập mà cha mẹ bế bé lên bắt ăn, hay làm điều gì đó khác,….

Chỉ cần qua giai đoạn này, tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh sẽ thuyên giảm. Bé cũng trở nên ngoan ngoãn hơn.

2.4 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ tuần thứ 19

Khi được 19 tuần tuổi, dựa trên âm thanh từ người lớn, trẻ có thể di chuyển để hướng về âm thanh đó. Giai đoạn này trẻ cũng thích mút chân, mút tay nhiều hơn so với việc bú mẹ.

Thời điểm này cha mẹ không cần quá lo lắng về việc biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh, chỉ cần cố gắng duy trì các cữ sữa, giấc ngủ đều đặn.

2.5 Giai đoạn trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên

giai đoạn 23-26 tuần tuổi, trẻ bắt đầu tập lăn, tập bò để tìm kiếm tới những vị trí khác thay vì chỉ ngồi im một chỗ như trước đây. Giống như giai đoạn bé tập lẫy trước đây, bé chỉ chú ý vào việc làm sao để có thể lăn được, bò được; vì vậy mà bé chỉ tập chung vào hoạt động này nên lười ăn hơn.

2.6 Giai đoạn biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh 8-9 tháng tuổi

Trẻ đã có thể học bò nhuần nhuyễn ở tuần thứ 33. Trẻ bắt đầu biết cách bám víu thứ gì đó để có thể đứng vững, sau đó là tập đi một cách thuần thục.

Trẻ lớn hơn, trẻ không thích bò nữa, trẻ chuyển qua giai đoạn tập đi, và khả năng đi được một khoảng cách nhất định. Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh trong giai đoạn này là bình thường. Vì trẻ muốn đi nhiều hơn, chơi nhiều hơn và lười ăn hơn.

Giai đoạn này mẹ nên bắt đầu bằng việc cai ti đêm cho trẻ, để trẻ ăn chính vào ban ngày.

2.7 Giai đoạn trẻ sơ sinh chán ăn từ 10-12 tháng tuổi

Giai đoạn từ 10-12 tháng tuổi

Bé bắt đầu nhận ra các hành động liên quan tới nhau như đi tất rồi mới đi giày, đói bụng sẽ phải đi ăn cơm. Các thói quen ở giai đoạn này rất quan trọng. Vì vậy, cha mẹ hãy cố gắng duy trì việc “huấn luyện” thói quen sống lành mạnh cho bé. Dù bé có biếng ăn, lười ăn thì chỉ cần hình thành thời gian, bữa ăn đúng giờ là trẻ sẽ hiểu, sẽ không hình thành các thói quen xấu.

2.8 Giai đoạn trẻ sơ sinh chán ăn từ 13 tháng tuổi trở lên

Đây là giai đoạn trẻ bắt đầu bày tỏ sở thích của mình về màu sắc, hình khối… Trẻ biết cách hoàn thành nhiệm vụ được người lớn giao cho như đi một đoạn dài, cầm thứ gì đó,… Ở giai đoạn này, bố mẹ sẽ thấy trẻ không hề thích ăn một chút nào. Vì trẻ đang cố gắng học cách hiểu sở thích của bản thân.

Để giúp bé ăn ngon hơn, cha mẹ hãy cố gắng nấu, chế biến các món ăn đa dạng màu sắc, trang trí hình hấp dẫn để thu hút trẻ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đủ dinh dưỡng theo từng tháng tuổi & 6 cách nấu cháo với quả óc chó cho bé ăn ngon và dễ tiêu hóa

3. Triệu chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh

Triệu chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ
Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh sẽ có những biểu hiện như chán ăn, lười nhai và nuốt hoặc không chú ý đến đồ ăn

Cha mẹ nếu thấy trẻ nhỏ có những dấu hiệu sau đây, khả năng đó là do biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh gây ra:

  • Trẻ đột ngột biếng ăn: Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh thể hiện ở việc trẻ bú ít hơn bình thường, không chủ động đòi bú, thậm chí từ chối bú mẹ. Với trẻ đang ăn dặm thì lượng ăn của trẻ rất ít, gần như không muốn ăn bất cứ gì (kể cả món ưa thích), hoặc chỉ chọn ăn một số món nhất định, không muốn thử món mới.
  • Trẻ ngậm đồ ăn, lười nuốt: Một số trẻ lại có thái độ không hợp tác, ngậm đồ ăn trong miệng rất lâu. Thậm chí còn khóc quấy, phun thức ăn ra ngoài không chịu nuốt… Bữa ăn có thể kéo dài đến hàng tiếng đồng hồ trong sự mệt mỏi của cả mẹ và bé.
  • Trẻ nghịch ngợm, không chú ý tới việc ăn uống: ở giai đoạn tập bò, tập đi đa phần các trẻ đều hiếu động, thích khám phá những điều mới lạ từ môi trường xung quanh. Do vậy nên trẻ thường không chịu ngồi yên trong mỗi giờ ăn. Nhiều trẻ thậm chí còn mải chơi quên ăn, hoặc có ăn cũng không hề chú ý, hoàn toàn phớt lờ khi mẹ bón

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách nấu cháo cá hồi cho bé 7, 8, 9 tháng tuổi thơm ngon, không tanh

4. Cách chữa trị tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh

Các triệu chứng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh hầu như không nguy hiểm với trẻ. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của con. Vì vậy, cha mẹ hãy bỏ túi những cách chữa trị tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh dưới đây để con “mau ăn chóng lớn”:

  • Chia nhỏ các bữa ăn: nên tăng số bữa ăn trong ngày và giảm bớt lượng thức ăn, lượng sữa trong từng bữa. Mỗi lần cho trẻ ăn từng chút từng chút. Vừa đảm bảo dinh dưỡng vừa khiến trẻ không cảm thấy bị “nhồi nhét” quá nhiều thức ăn.
  • Tăng lượng sữa và bữa ăn phụ nếu cần: Nếu trẻ không ăn nhiều trong bữa chính, cha mẹ có thể cho trẻ ăn thêm bằng phô mai, sữa chua, bánh quy, bánh flan, trái cây…
  • Ưu tiên thực phẩm mềm, lỏng, dễ tiêu hóa: Ví dụ như các loại canh, súp, cháo, cơm nát ăn với trứng, cá… hoặc các món mà hàng ngày trẻ ưa thích.
  • Trình bày món ăn hấp dẫn, đẹp mắt: giúp kích thích vị giác, khiến trẻ muốn khám phá và thích ăn hơn.
  • Hướng sự tập trung của trẻ vào bữa ăn: không cho trẻ xem tivi, điện thoại, ipad… trong khi ăn mà giúp trẻ tập trung ăn uống và hoàn thành bữa ăn trong 30 – 40 phút.
  • Không dọa nạt hay quát mắng để ép ăn: Nếu trẻ có thái độ không hợp tác, kiên quyết không chịu ăn thì cha mẹ càng nên kiên nhẫn để giúp con vượt qua biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh. Những hành động ép buộc có thể khiến trẻ càng sợ ăn, biến thành chứng biếng ăn tâm lý kéo dài rất khó khắc phục. Thay vào đó, cha mẹ hãy cư xử thoải mái trong mỗi bữa ăn, giúp trẻ thích nghi với giai đoạn phát triển thể chất mới, rồi trẻ sẽ sớm ăn uống ngon miệng như trước.

>> Mẹ có thể tham khảo: 9 cách nấu cháo nghêu đủ vị cho bé ăn hoài không chán

5. Mẹo giúp trẻ sơ sinh bú mẹ nhiều hơn

Đối với trẻ từ 0-6 tháng tuổi, sữa mẹ chiếm phần lớn trong chế độ dinh dưỡng. Vì vậy, để hạn chế tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh, mẹ nên tìm cách để bé “ghiền” bú sữa mẹ hơn. Mẹ có thể tham khảo 1 số cách dưới đây:

5.1 Tiếp xúc da kề da với con

bé bú mẹ
Biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh có thể cải thiện khi bé tiếp xúc da kề da với mẹ

Đặt con trên ngực mẹ và ôm con càng thường xuyên càng tốt, kể cả khi không cho con bú. Việc này sẽ giúp dần dần gia tăng lượng sữa mẹ tiết ra cũng như tăng mối liên kết, tình cảm gắn bó giữa hai mẹ con, kích thích bé thèm bú nhiều hơn.

5.2 Xem lại chế độ dinh dưỡng của mẹ

Nguồn sẽ mẹ dồi dào nhưng cần đủ “chất” để trẻ có thể hấp thụ dinh dưỡng tốt nhất. Hiện nay có rất nhiều bà mẹ vẫn còn thói quen kiêng khem qua mức sau khi sinh. Thói quen này hình thành từ những kinh nghiệm dân gian về những tác hại về sau nếu không tuân thủ nghiêm ngặt.

Chính vì vậy thực đơn ăn uống khá “nghèo”, nhiều chất béo, thiếu chất xơ khiến lượng sữa sinh ra không đủ. Trẻ lười bú dẫn đến biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh. Ngoài việc tăng cường protein, các bữa ăn cần phải đáp ứng đủ nhu cầu về chất sắt, kẽm, magie, vitamin D, vitamin E và axit folic.

>> Mẹ có thể tham khảo: Tắc tia sữa phải làm sao? Nỗi khổ của mẹ cho con bú

5.3 Cho con bú thường xuyên

Nguồn sữa mẹ thất thường, khoảng cách giữa các lần cho bé bú quá xa cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh. Nên nhớ, chăm cho con bú sữa mẹ vừa kích thích bé bú nhiều hơn mà cũng làm tăng lượng sữa mẹ tiết ra.

5.4 Thay đổi tư thế bú

Sữa mẹ chảy quá nhanh hay quá chậm có thể làm bé gặp khó khăn khi bú và vì thế, bé không muốn bú mẹ. Hãy thường xuyên thay đổi vị trí và tư thế khi cho trẻ bú để điều tiết lưu lượng sữa chảy ra. Khi mẹ có nhiều sữa, nên hạn chế tư thế bú nằm mà nên ngồi cho con bú, dựa lưng vào tường để ngăn ngừa việc sữa chảy ra ào ạt gây ngộp thở. Việc này vừa giúp bé bú thoải mái, an toàn hơn vừa giúp trẻ bú nhiều giảm tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh do lười bú.

5.5 Duy trì nhiệt độ cho bé mát mẻ

Duy trì nhiệt độ mát mẻ cho trẻ sơ sinh
Bé sẽ bớt biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh khi sinh sống trong nhiệt độ mát mẻ, thoải mái

Mẹ hãy dựa vào thời tiết để có cách mặc quần áo cho con phù hợp, tránh quấn, bọc bé trong quá nhiều lớp, khiến bé buồn ngủ hơn và không có hứng thú muốn thức dậy khi bé đói và đòi bú. Để con quá nóng và đổ nhiều mồ hôi cũng làm bé phải tiêu tốn lượng calo không cần thiết và vì thế, bé không hào hứng với việc bú mẹ.

>> Mẹ có thể tham khảo: 3 tuyệt chiêu mẹ nên áp dụng ngay khi bé không chịu bú bình

5.6 Đảm bảo trẻ ngủ đủ giấc

Ăn và ngủ đủ giấc là hai yếu tố quan trọng giúp trẻ sơ sinh phát triển toàn diện. Chuyện ăn chưa đảm bảo nên mẹ cần khắc phục từ việc ngủ. Mẹ hãy tạo điều kiện cho bé ngủ một giấc thật ngon và sâu vào thời điểm từ 10 giờ đêm đến 2 giờ sáng. Lúc này, hormone tăng trưởng sẽ tăng gấp 4 lần so với các thời điểm khác trong ngày.

5.7 Bú đúng cữ ban đêm

Giấc ngủ của mẹ và bé vào ban đêm thường sâu hơn. Mẹ có thể quên cho bé bú nhưng bỏ qua cữ bú cũng có thể làm giảm lượng sữa và cân nặng vì vậy, mẹ cần đánh thức bé dậy để bú.

Ngoài việc áp dụng những biện pháp trên để cải thiện tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh; mẹ cũng cần lưu ý đến tình trạng sức khỏe của bé. Nếu đã áp dụng các cách mà bé vẫn lười bú thì mẹ nên đưa bé đi gặp bác sĩ để được tư vấn, xử lí kịp thời mẹ nhé.

Tóm lại, biếng ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh là do cơ thể bé lúc này có nhiều thay đổi lớn về mặt sinh học như bé có nhận thức nhạy hơn, bé biết bò, biết đi,… Những thay đổi này khiến bé cảm thấy việc ăn kèm hấp dẫn hơn nên dẫn đến chậm ăn, chán ăn. Các triệu chứng biến ăn sinh lý ở trẻ sơ sinh không quá nguy hiểm nên cha mẹ không cần quá lo lắng. Để con ăn ngon miệng hơn, hãy chia nhỏ bữa ăn của bé, tăng lượng sữa, bữa ăn phụ lên và làm tăng sự tập trung của bé vào bữa ăn, sữa mẹ hơn.

[inline_article id=291076]

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh môi thâm có phải cảnh báo bệnh lý nguy hiểm?

Để có thể chăm sóc một em bé sơ sinh khỏe mạnh vốn là điều không hề dễ dàng. Người mẹ không chỉ phải có những kiến thức cơ bản, mà còn phải chú ý quan sát những thay đổi dù là nhỏ nhất trên cơ thể bé. Trong đó, tình trạng trẻ sơ sinh bị môi thâm là điều dễ khiến các mẹ lơ là. Tuy nhiên, đó lại là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý khó lường ở trẻ.

Hãy cùng tìm hiểu về bệnh lý môi thâm ở trẻ sơ sinh, để cùng nhau có cách chăm sóc bé tốt nhất nhé!

1. Trẻ sơ sinh môi bị thâm là tình trạng gì?

Tình trạng da tím tái (cyanosis) là khi da có màu xanh lam. Nó thường xảy ra ở những nơi mà máu trong mạch máu có lượng oxy thấp hơn.

Trẻ sơ sinh môi thâm (circumoral cyanosis) là khi bé bị xanh tím quanh vùng miệng. Đặc biệt là môi trên. Nếu bé nhà mình có làn da màu sẫm hơn; môi của bé bị thâm sẽ trông có vẻ xám hoặc trắng hơn. Mẹ cũng sẽ thấy tình trạng này ở trên bàn tay hoặc bàn chân của trẻ.

Tình trạng trẻ sơ sinh môi thâm được chia thành 2 loại:

  • Da tím tái trung ương (central cyanosis): Tình trạng có thể do các bệnh về tim, phổi hoặc do các loại hemoglobin (một protein trong hồng cầu đảm nhận chức năng vận chuyển oxy) bất thường như methemoglobin hoặc sulfhemoglobin, v.v … Biểu hiện thường thấy là sự đổi màu xanh hoặc tím của lưỡi và niêm mạc miệng.
  • Da tím tái ngoại vi (peripheral cyanosis): Tình trạng này là kết quả của việc giảm lưu thông máu cục bộ ở các cơ quan ngoại vi, cánh tay và chân. Điều này thường thấy nếu máu động mạch bị ứ đọng quá lâu ở các chi và mất hầu hết oxy.
  • Da tím tái tạm thời (transient cyanosis): Ngay sau khi sinh có hiện tượng tím tái thoáng qua. Điều này thường biến mất trong vòng vài phút.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

Như vậy, bé bị thâm môi có thể không phải là một tình trạng quá đáng báo động; nhưng mẹ cần kiểm tra thêm một số dấu hiệu khác để loại trừ những trường hợp cấp cứu y tế khẩn cấp.

Để làm được điều đó, mẹ cần biết nguyên nhân dẫn đến các loại tình trạng trẻ sơ sinh bị thâm môi.

Trẻ sơ sinh môi bị thâm là tình trạng gì?

2. Tại sao môi trẻ sơ sinh bị thâm?

Trẻ nhỏ bị thâm môi là hiện tượng môi của bé không có màu hồng như bình thường mà lại là màu tím. Thông thường, sự xuất hiện của tình trạng này không gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé. Tuy nhiên, đây cũng có thể là dấu hiệu của bệnh lí nào đó trong cơ thể. Nguyên nhân trẻ sơ sinh môi thâm tùy thuộc vào loại tình trạng da tím tái bé gặp phải.

2.1 Vì sao trẻ sơ sinh bị da tím tái trung ương (central cyanosis)

Tình trạng da tím tái trung ương ở trẻ sơ sinh thường do những vấn đề nghiêm trọng với đường thở; hệ hô hấp hoặc tim và tuần hoàn. Ở những bé như vậy, tình trạng tím tái cần được đánh giá và can thiệp ngay tức thì.

Tím tái trung ương có liên quan đến tim được gọi là bệnh tim bẩm sinh (cyanotic heart diseases). Tình trạng trẻ sơ sinh môi thâm này có thể xảy ra khi:

  • Trẻ sơ sinh bị rối loạn di truyền như hội chứng Down, hội chứng Turner, hội chứng Marfan, hội chứng Noonan, v.v.
  • Mẹ bị nhiễm trùng như bệnh sởi Đức hoặc bệnh rubella trong khi mang thai.
  • Mẹ mắc tiểu đường thai kỳ.
  • Mẹ dùng một số loại thuốc kê đơn và không kê đơn trong thời kỳ mang thai.

Tím tái trung ương có liên quan đến phổi là do:

  • Chấn thương khi sinh hoặc ngạt.
  • Cơn thở thoáng qua (transient tachypnoea).
  • Hội chứng suy hô hấp.
  • Tràn khí màng phổi.
  • Phù phổi.
  • Vô tình hít phải hoặc bị sặc phân su.
  • Thoát vị cơ hoành.
  • Tràn dịch màng phổi.
  • Lỗ rò khí quản-thực quản (tracheaoesophageal fistula).
  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên.

Da tím tái trung tâm ở trẻ mới sinh cũng có thể do lượng đường trong máu thấp, magiê trong máu thấp và do nhiễm trùng hoặc do động kinh hoặc các cơn co giật khác.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì, nguyên nhân, cách xử trí ra sao?

[inline_article id=239117]

2.2 Vì sao trẻ sơ sinh bị da tím tái ngoại vi (peripheral cyanosis)?

Nguyên nhân của da tím tái ngoại vi gây hiện tượng trẻ sơ sinh môi thâm bao gồm:

  • Các nguyên nhân gây ra tình trạng da tím tái trung ương nêu trên.
  • Giảm bơm máu của tim hoặc giảm cung lượng tim. Điều này gặp trong suy tim hoặc sốc tuần hoàn.
  • Các bệnh về tuần hoàn như huyết khối hoặc tắc mạch.
  • Co thắt mạch máu tứ chi, ngón tay, ngón chân. Điều này có thể là do:
  • Tiếp xúc với thời tiết, không khí, bất kỳ điều gì đó lạnh.
  • Hiện tượng Raynaud: bệnh lý co thắt các mạch máu khi gặp lạnh hoặc các tình huống căng thẳng, giảm lưu lượng máu đến cung cấp cho các mô và tế bào.
  • Co thắt các mao mạch hoặc động mạch da nhỏ hơn được gọi là acrocyanosis.
  • Chứng tăng hồng cầu xảy ra ở phụ nữ trẻ và do tác dụng phụ của thuốc chẹn beta dùng cho bệnh cao huyết áp.

>> Mẹ có thể xem thêm: 10 cách chữa ho cho bé khi ngủ hiệu quả, mẹ nào cũng nên nằm lòng

2.3 Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác cũng giải thích vì sao trẻ sơ sinh môi thâm:

  • Bé bị cảm lạnh: Đây là một nguyên nhân chủ quan được bắt nguồn từ cách chăm sóc chưa được khéo léo của mẹ. Nếu như nhiệt độ ngoại trời đang thấp mà mẹ lại không ủ ấm kịp thời cho bé thì sẽ khiến các sắc tố môi trở nên nhợt nhạt, từ đó dẫn đến tình trạng môi thâm.
  • Bé khóc liên tục: Không chỉ có trẻ sơ sinh mà ngay với cả người lớn, khi phải gồng mình khóc quá nhiều thì sẽ khó tránh khỏi tình trạng khuôn mặt trở nên nóng đỏ và môi thì thâm tím.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bị vàng da mẹ nên ăn gì để nhanh ‘đuổi’ bệnh đi ngay

3. Trẻ sơ sinh môi thâm có sao không?

bé thâm môi có nguy hiểm?

Một câu hỏi mà nhiều phụ huynh thường đặt ra nhất chính là “Trẻ sơ sinh môi thâm có nguy hiểm không?”.

Để trả lời cho câu hỏi này, cần phải dựa vào những dấu hiệu và nguyên nhân gây ra tình trang thâm môi ở trẻ. Trong đó, một số trường hợp trẻ sơ sinh môi thâm được cho là nguy hiểm khi bé có các dấu hiệu như:

  • Nhịp tim nhanh.
  • Thở hổn hển.
  • Đổ quá nhiều mồ hôi.
  • Gặp vấn đề về hô hấp.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị sưng môi trên: Cách xử lý hiệu quả, đơn giản và an toàn

4. Phương pháp điều trị môi thâm cho trẻ sơ sinh

Môi bé bị thâm không liên quan đến bệnh lý nguy hiểm; hoặc không đi kèm những dấu hiệu báo động nào; môi bé sẽ thường tự hồng hào trở lại. Đối với trẻ sơ sinh, môi bé sẽ hết tím tái vài ngày sau khi sinh.

Tuy nhiên, nếu mẹ nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào khác, đặc biệt là liên quan đến hô hấp, tốt nhất mẹ nên đưa trẻ đến phòng cấp cứu càng sớm càng tốt.

Bác sĩ có thể sẽ cần phải ổn định đường thở, hơi thở và tuần hoàn của trẻ sơ sinh trước khi cố gắng tìm ra nguyên nhân cơ bản.

5. Cách phòng ngừa trẻ sơ sinh bị môi thâm

Mặc dù tình trạng trẻ sơ sinh môi thâm thường không quá nguy hiểm, nhưng chắc hẳn sẽ không có người mẹ nào cảm thấy dễ chịu khi đứa con yêu quý gặp phải tình trạng này. Vì vậy nên việc phòng ngừa thâm môi ở trẻ là điều thật sự cần thiết.

Trong đó, một số biện pháp mà bố mẹ cần lưu ý có thể kể đến như:

  • Cho trẻ mặc đủ ấm và thường xuyên kiểm tra nhiệt độ.
  • Nghiên cứu chế độ dinh dưỡng phù hợp cho mẹ vì sẽ là người trực tiếp cho bé bú.
  • Đưa bé đi kiểm tra sức khỏe định kỳ.

[inline_article id=291846]

Hy vọng rằng những thông tin vừa rồi sẽ giúp mẹ hiểu hơn về tình trạng bé bị thâm môi. Từ đó sẽ có được cách chăm sóc phù hợp nhất, nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì và không nên ăn gì?

Chăm sóc trẻ sơ sinh không phải là chuyện đơn giản, bởi khi trái gió trở trời trẻ rất dễ bị cảm hay ho. Không giống với người lớn mỗi khi bệnh thì có thuốc chữa trị, thuốc của trẻ sơ sinh chủ yếu thông qua nguồn sữa mẹ. Chính vì thế mà việc ăn uống của mẹ như thế nào cũng tác động lớn đến sức khỏe cùng với quá trình hồi phục của bé. Vậy khi trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì?

1. Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì?

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì hay trẻ sơ sinh bị ho đờm mẹ nên ăn gì có lẽ là câu hỏi được các mẹ bỉm quan tâm. Bởi vì thức ăn mà mẹ nạp vào cơ thể sẽ quyết định đến chất lượng sữa mà các bé trực tiếp bú vào; và đây cũng chính là “dưỡng chất” giúp các bé mau khỏi bệnh.

Cho nên, khi thiên thần nhỏ của mình không may bị ho thì các mẹ cần lưu ý nên ăn các loại thức ăn sau.

1.1 Thịt bò

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt bò được biết đến là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, không chỉ cung cấp đạm cho cơ thể mà còn bổ máu. Bên cạnh đó, thịt bò còn chứa hàm lượng vitamin thiết yếu như B6 và B12 cùng các khoáng chất kẽm, magie, kali, cacnitin… Tất cả những dưỡng chất này sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé, giúp trẻ khỏe mạnh hơn.

1.2 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt gà

Nhiều người nghĩ rằng mẹ ăn thịt gà sẽ khiến cho tình trạng ho của bé sẽ kéo dài hay thậm chí là nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, trong thịt gà có chứa nhiều chất dinh dưỡng như protein, kẽm và canxi giúp mẹ tăng cường được hệ miễn dịch và bé cũng mau chóng khỏi ho hơn.

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Thịt gà
Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Mẹ bổ sung thịt gà vào thực đơn của mình nhé!

1.3 Cháo móng giò

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Móng giò luôn được biết đến là món ăn cực kì tốt cho mẹ bỉm cũng như các bé. Sở dĩ là vì trong móng giò có chứa nhiều sữa và chất đạm, giúp cải thiện nguồn sữa mẹ. Khi ăn móng giò, sữa mẹ sẽ thêm dồi dào và tất nhiên cũng giúp cho bé tăng cường sức đề kháng.

1.4 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Chuối xiêm

Chuối xiêm hay chuối sứ không chỉ có hương vị thơm ngon, rất dễ ăn mà còn cung cấp protein, vitamin các loại khoáng chất hữu ích như sắt, kẽm, magie, canxi. Chính vì vậy mà việc mẹ ăn chuối sứ sẽ góp phần tăng lượng sữa và hỗ trợ sự phát triển cho trẻ.

1.5 Đu đủ

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì? Đu đủ cũng được biết đến là một loại trái cây giàu dưỡng chất và trong các bí quyết trị ho cho trẻ sơ sinh nhất định không thể thiếu đu đủ. Trong đu đủ có chứa một hàm lượng lớn các loại vitamin như A, C, E, K, B1, B3, B5. Cùng với đó là nhiều loại khoáng chất tốt như canxi, magie…

Trong đó, hàm lượng vitamin C của đu đủ sẽ làm tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Đồng thời, các loại vi khuẩn hay virus gây hại cũng khó mà xâm nhập.

2. Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì?

Bên cạnh việc chú trọng trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì và các loại thức ăn giúp bé mau chóng hết ho; các mẹ bỉm cũng đừng quên phải kiêng ăn những món sau để khả năng hồi phục của bé được hiệu quả hơn.

2.1 Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ

Khi con trẻ bị ho, các mẹ bỉm nên chú ý tránh các loại thức ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ. Sở dĩ khi bị ho, hệ tiêu hóa của bé sẽ bị yếu đi mà các loại thức ăn chứa dầu mỡ càng làm cho bé khó tiêu. Không chỉ làm cho việc tiêu hóa trở nên khó khăn, bé còn bị nóng trong người và dẫn đến tình trạng ho nhiều hơn.

Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ
Thức ăn chiên dầu mỡ là câu trả lời cho trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì

2.2 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Thức ăn lạnh

Thức ăn lạnh vừa ảnh hưởng đến chất lượng nguồn sữa mẹ lại còn làm cho bé trở nên khó tiêu. Đặc biệt, mẹ ăn thức ăn lạnh sẽ khiến cho bé dễ bị kích ứng vòm họng, dẫn đến việc trẻ ho nhiều hơn. Nên là các mẹ bỉm hãy cần chú ý điều này nhé!

2.3 Thức ăn cay, nóng

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì? Giống với thức ăn lạnh, lượng thực phẩm cay và nóng mà mẹ nạp vào cũng ảnh hưởng đến chất lượng sẽ và gây kích ứng vòm họng cho bé. Đồng thời, nếu như bé không bị ho thì việc mẹ ăn thức ăn cay, nóng cũng không tốt cho con của mình. Cho nên, tốt nhất là mẹ hãy ăn thực phẩm ấm, không quá cay để bảo vệ sức khỏe cho bé được tốt hơn.

Ảnh: Thức ăn chứa nhiều dầu mỡ không hề tốt khi trẻ sơ sinh bị ho

2.4 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Thức ăn tanh

Hải sản, tôm, cua, cá… là những loại thực phẩm tanh sở hữu lượng protein dồi giàu dẫn đến việc trở thành gánh nặng cho hệ tiêu hóa của con trẻ, bệnh ho sẽ lâu khỏi. Chưa kể hải sản còn dễ kích thích hệ hô hấp, gây ra tình trạng ngứa cổ họng khiến cho bé trở nên ho nhiều.

2.5 Cam, quýt

Trẻ sơ sinh bị ho mẹ không nên ăn gì? Tưởng chừng như vô hại nhưng cam, quýt lại không tốt đối với các trẻ bị ho. Lượng vitamin C trong cam, quýt được biết là tốt cho sức khỏe, nhưng có thể bạn không biết chất cellulite trong cam, quýt sẽ khiến bé sản sinh nhiệt và dẫn đến nhiều đờm hơn. Mẹ không nên ăn các loại trái cây này để tình trạng ho của bé không kéo dài nhé!

(Ảnh: Có nhiều điều mẹ cần phải lưu ý khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho

2.6 Trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên kiêng ăn gì? Chocolate

Thành phần của chocolate có chứa nhiều chất béo rất khó tiêu hóa khi trẻ hấp thụ chất béo này sẽ càng làm tình trạng tích đờm ở cổ tăng cao hơn khiến trẻ ho khó chịu nhiều hơn.

2.7 Đồ uống, thực phẩm có chứa caffeine và cồn

Không chỉ trà và cà phê mới chứa caffeine, mà còn có trong sô cô la và nhiều loại nước tăng lực và nước ngọt. Sẽ khôn ngoan hơn nếu mẹ cắt giảm caffeine trong khi cho con bú vì nó là chất kích thích có thể khiến con bồn chồn.

Không uống rượu khi cho con bú sẽ an toàn hơn; nhưng uống rượu không thường xuyên sẽ không gây hại cho em bé của bạn. Một hoặc hai đơn vị rượu, một hoặc hai lần một tuần, có thể sẽ ổn.

3. Một số lưu ý khác dành cho các mẹ bỉm khi trẻ sơ sinh bị ho

Một số lưu ý khác dành cho các mẹ bỉm khi trẻ sơ sinh bị ho
Ngoài tìm đọc trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì, mẹ cũng lưu ý một số cách chăm sóc giấc ngủ, vệ sinh của bé

Khi trẻ sơ sinh bị ho, chắc chắn bản thân bé cũng sẽ thấy rất khó chịu nên dễ dẫn đến tình trạng quấy khóc. Những lúc như vậy, mẹ đừng vội nóng giận mà càng phải bình tĩnh, chú ý đến những điều cần thiết sau đây để chăm sóc cho bé được tốt nhất:

  • Không dùng thuốc ứng chế ho: Việc dùng thuốc ức chế ho khi có đờm sẽ khiến đờm ứng đọng tại đường hô hấp, gây khó thở hay tệ hơn là ngừng thở cho trẻ. Thay vào đó, mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân con mình bị ho, vệ sinh mũi đúng cách và dùng thảo dược phù hợp để khắc phục tình trạng ho cho trẻ.
  • Đừng sử dụng thuốc kháng sinh histamin: Thuốc kháng sinh histamine được biết đến với công dụng giảm ho và an thần cho bé. Tuy nhiên, dùng thuốc có thể dẫn đến việc dịch mũi, họng bị khô, quánh đặc dẫn đến quá trình phục hồi lâu hơn. Bất kể loại thuốc vào dùng cho trẻ sơ sinh mẹ đều cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Để trẻ bú mẹ nhiều hơn: Bú mẹ nhiều sẽ cung cấp cho trẻ sơ sinh một lượng nước cần thiết, giúp giảm chất nhầy ở mũi. Khi mũi thông thoáng đường hô hấp, giúp bé dễ thở và cùng không phải khó khăn khi ho.
  • Vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý: Nhỏ nước muối sinh lý vào mũi có tác dụng làm giảm chất nhầy trong mũi. Không chỉ làm sạch mũi mà nước muối còn góp phần giảm sưng đường hô hấp, bé sẽ dễ ho hơn và tống đờm ra ngoài một cách thuận lợi.
  • Massage huyệt dũng tuyền: Đây là cách làm mang lại hiệu quả trong trường hợp trẻ sơ sinh bị ho mà không cần dùng thuốc. Trước khi bé ngủ, hãy làm nóng hai bàn tay rồi dùng dầu cho trẻ em xoa đều dưới lòng bàn chân, dùng ngón cay day nhẹ huyệt dũng tuyền. Sau đó, đi tất để giữ ấm chân cho trẻ khi ngủ suốt đêm.
  • Dùng máy tạo ẩm không khí: Không khí ẩm sẽ giúp bé thở dễ hơn và giảm kích ứng gây ho. Không khí ẩm cũng góp phần làm loãng dịch nhầy, dịch nhầy cũng dễ dàng được đẩy ra khỏi mũi mà hốc mũi vẫn không bị khô.

Hi vọng rằng bài viết trên sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho các mẹ bỉm sữa. Nếu không biết trẻ sơ sinh bị ho mẹ nên ăn gì thì hãy tham khảo các cách trên nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn và hiệu quả

Vậy hãy tìm hiểu ngay mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh đang được các mẹ áp dụng nhiều nhất.

1. Cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng mật ong

Cách trị táo bón bằng mật ong được nhiều mẹ áp dụng cho trẻ sơ sinh. Bởi mật ong có tác dụng kích thích các cơ vòng hậu môn giúp bé đi vệ sinh dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

Các mẹ bỉm sữa có thể áp dụng cách này cho trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên với bước thực hiện đơn giản: 

  • Mẹ lấy tăm bông sạch rồi chấm 1 ít mật ong và ngoáy vào lỗ hậu môn của bé.
  • Khi ngoáy cần sâu khoảng 1cm là tốt nhất.
  • Mẹ chờ trong khoảng thời gian từ 5 – 10 phút sau bé sẽ đi ngoài được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

2. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Cọng rau mồng tơi

Chắc hẳn các mẹ đều biết, rau mồng tơi là nguồn bổ sung chất xơ rất tốt khi bị táo bón. Nhưng nhiều mẹ không biết cọng rau mồng tơi có tác dụng kích thích giúp đi ngoài dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần lựa lấy cọng mồng tơi tươi xanh với cuống cứng và có độ to vừa phải.
  • Việc làm tiếp theo là rửa sạch cọng mồng tơi rồi tước bỏ vỏ ngoài.
  • Mẹ lấy cọng mồng tơi và ngoáy hậu môn của bé khoảng 3 – 4 lần.
  • Chỉ sau khoảng 5 – 10 phút bé sẽ đi đại tiện được.
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Cọng rau mồng tơi
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh hiệu quả là cọng rau mồng tơi

3. Vừng đen trị táo bón hiệu quả cho trẻ sơ sinh

Vừng đen là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi trở lên. Vì thời điểm này bé đã bước vào giai đoạn ăn dặm.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần lấy vừng đen rang thơm, xay nhuyễn và trộn vào bột hay cháo cho con ăn.
  • Những thành phần dinh dưỡng có trong vừng đen, nhất là chất xơ giúp thúc đẩy tiêu hoá hiệu quả.

>> Mẹ có thể xem thêm: “Bắt bệnh” thông qua tình trạng táo bón ở trẻ em

4. Mẹo dân gian dùng rau diếp cá trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Rau diếp cá có vị tanh hơi khó uống nhưng lại chứa nhiều chất xơ; rất tốt cho hệ tiêu hoá của trẻ. Do đó, đây là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ ưa chuộng.

Cách thực hiện:

  • Mẹ chỉ cần chuẩn bị 30g rau diếp cá tươi hoặc 10g rau diếp cá khô.
  • Đem phơi khô rau diếp cá tươi và hãm như trà rồi cho con uống nhiều lần trong ngày.
  • Để tăng hiệu quả điều trị táo bón cho con, mẹ cũng nên uống một ngày 1 ly nước rau diếp cá tươi hay ăn sống kèm với các món như cá, thịt…
Mẹo dùng rau diếp cá trị táo bón cho trẻ sơ sinh
Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng rau diếp cá

5. Cách trị massage táo bón cho trẻ sơ sinh

Cách phòng và trị táo bón đơn giản mà hiệu quả là massage bụng mỗi ngày cho trẻ. Mẹ nhớ là thực hiện massage sau khi trẻ ăn ít nhất 1 giờ.

Cách thực hiện:

  • Mẹ đặt con nằm ngửa trên bề mặt phẳng  có trải khăn mềm và bàn chân hướng về phía mẹ.
  • Thực hiện đều đặn 2-3 lần/1 ngày, mỗi lần 3-5 phút với thao tác massage đều, nhẹ nhàng quanh vùng rốn theo chiều kim đồng hồ.
  • Mẹ chỉ làm một vài động tác đơn giản như vậy mà việc đại tiện của trẻ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

6. Rau dền gai trị táo bón cho trẻ sơ sinh nhanh chóng

Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh tiếp theo là bằng rau dền gai cũng rất hiệu nghiệm. Theo Đông y, rau dền gai với vị ngọt, tính hàn giúp thanh nhiệt, ngừng tả và trừ thấp rất tốt. Bên cạnh đó, rau dền gai chứa nhiều thành phần bổ dưỡng có lợi cho sức khỏe như chất xơ, protein, các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu.

Chính những dưỡng chất có trong rau dền gai vừa làm mềm phân vừa giảm áp lực khi đi tiểu và kích thích hoạt động của các cơ quan tiêu hóa. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy 250g rau dền gai và 1 ít bột vừng đen.
  • Đầu tiên, các mẹ ngâm rau dền với nước muối loãng 5 phút và rửa lại cho sạch.
  • Luộc chín rau dền và trộn đều với bột vừng đen rồi cho trẻ ăn với thức ăn của con.
  • Mẹ cho con ăn đều đặn 3 lần/ tuần giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón hiệu quả ngay tại nhà.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có hạt vàng hoặc trắng thì có đáng lo ngại hay không?

7. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng các thực phẩm giàu chất xơ

Trẻ trong độ tuổi ăn dặm nếu không có chế độ dinh dưỡng đủ chất xơ cũng là nguyên nhân chính gây táo bón. Vì vậy, mẹ cần bổ sung các thực phẩm trị táo bón trẻ sơ sinh là giàu chất xơ.

Một số thực phẩm trị táo bón cho trẻ sơ sinh mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm cho con như quả mận khô, táo, súp lơ xanh, lê, đu đủ, chuối, bí đỏ, cà rốt, quả đào, bột yến mạch, lúa mạch, ngũ cốc nguyên hạt, bánh quy giòn…

Những thực phẩm này giàu chất xơ giúp tạo khối cho phân, thúc đẩy nhu động ruột co bóp mạnh hơn làm đẩy nhanh quá trình di chuyển của thức ăn trong đường ruột, đồng thời giữ nước trong ruột. Theo đó, trẻ sơ sinh để ngăn ngừa được tình trạng táo bón hiệu quả.

Mẹo trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng các thực phẩm giàu chất xơ
Mẹo trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng cách bổ sung thực phẩm giàu chất xơ

8. Mẹo dân gian dùng lá bạc hà trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Lá bạc hà lành tính cũng là nguyên liệu được nhiều mẹ áp dụng để trị táo bón cho trẻ cho thành công. Không chỉ có tác dụng làm dịu dạ dày, lá bạc hà còn làm giảm áp lực cho trẻ sơ sinh khi đi đại tiện. 

Mẹo trị táo bón bằng lá bạc hà phù hợp với các trẻ nhỏ đã biết ăn dặm. Sau đây là hướng dẫn mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng lá bạc hà.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần lấy khoảng 2-3 lá bạc hà tươi rồi rửa sạch với nước muối pha loãng.
  • Cho lá bạc hà vào ấm giữ nhiệt với 100ml nước sôi nóng và hãm trong 15 phút.
  • Nhớ cho con uống trà khi còn ấm và thời điểm tốt nhất là sau bữa ăn. 

9. Mẹo trị táo bón cho trẻ bằng cách ngâm hậu môn

Ngâm hậu môn của trẻ với nước ấm cũng là mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh đang được nhiều mẹ áp dụng. Khi ngâm hậu môn với nước ấm không chỉ giúp thúc đẩy cơ vòng hậu môn mà còn giúp nhu động ruột hoạt động hiệu quả hơn. Theo đó, trẻ sẽ đi đại tiện dễ dàng hơn. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần chuẩn bị 1 chậu đựng nước ấm với nhiệt độ nước phù hợp từ 35-37°C.
  • Mẹ cho trẻ tắm và ngâm mông trong nước ấm mỗi ngày từ 5-10 phút.
  • Hoặc mẹ sử dụng một chiếc khăn khô nhúng vào nước nóng rồi vắt khô.
  • Chờ khi khăn ở nhiệt độ phù hợp thì áp trực tiếp vào hậu môn của con.
  • Mẹ giữ khăn như vậy khoảng 30 giây tới 1 phút.
  • Các mẹ cần thực hiện đều đặn 2-3 lần/1 tuần sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

>> Mẹ có thể xem thêm: Màu phân của trẻ sơ sinh như thế nào là bình thường?

10. Hướng dẫn mẹo dân gian dùng bồ kết trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Bồ kết được mọi người biết đến là nguyên liệu làm mượt tóc và chăm sóc tóc từ thời xa xưa. Và ít ai biết được bồ kết còn có tác dụng chữa táo bón cho trẻ vô cùng hiệu quả. Vì nước bồ kết có công dụng kích thích nhu động ruột giúp kích thích hoạt động tiêu hóa và rút ngắn thời gian phân tồn tại trong đại tràng. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ lấy khoảng từ 2-3 quả bồ kết rửa sạch và nước chín.
  • Cho bố kết vào nồi đun sôi với nửa lít nước trong khoảng thời gian 10 phút.
  • Chờ cho đến khi nước bồ kết nguội thì lấy xi lanh bơm 1 ít nước bồ kết vào hậu môn của trẻ.
  • Mẹ nhớ là mẹo dân gian trị táo bón bằng bồ kết phù hợp với trẻ sơ sinh trên 1 tháng tuổi trở lên.

11. Dùng mơ để trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Trong quả mơ chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C, K và nhiều chất dinh dưỡng khác cùng với hoạt tính axit giúp bé tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ hãy sử dụng nước ép mơ, pha loãng với nước rồi cho bé uống.
  • Mặc dù nước mơ hơi chua. Song tốt nhất là mẹ không cho thêm đường vào mà cho bé uống luôn bởi đường là thực phẩm nên tránh khi bị táo bón.

12. Mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh: Nho khô

Nho khô thích hợp để trị táo bón ở trẻ sơ sinh từ 8 tháng tuổi trở lên. Mẹ có thể sử dụng nước cốt nho khô để cho bé uống vào buổi sáng để trị táo bón cho con.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần ngâm 4 – 5 quả nho khô vào 1 cốc nước lọc, để qua đêm.
  • Rồi đến sáng hôm sau mẹ lấy nho ra, ép lấy nước cốt rồi cho bé uống.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh đi ngoài có mùi thối tưởng bình thường mà lại bất thường

13. Cách chữa táo bón cho trẻ bằng lá hẹ

Lá hẹ với vị cay ngọt, tính ấm, lành tính nên rất an toàn cho trẻ sơ sinh. Đặc biệt, trong lá hẹ có chứa vitamin, canxi, photpho, chất xơ, thiamin, riboflavin… rất tốt cho sức khỏe. Sử dụng lá hẹ đúng cách có tác dụng ức chế tác nhân gây hại đường ruột và hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.

Hơn hết, hàm lượng chất xơ cao có trong lá hẹ giúp ngăn ngừa chứng táo bón hiệu quả cho trẻ sơ sinh. 

Cách thực hiện:

  • Mẹ cần chuẩn bị 1 lượng vừa đủ lá hẹ tươi rồi rửa sạch và ngâm với nước muối loãng.
  • Bước tiếp theo, mẹ cho lá hẹ vào cối giã rồi vắt lấy nước cốt. Hoà tan nước cốt lá hẹ với 100ml nước ấm rồi cho trẻ uống.
  • Áp dụng đều đặn 1 lần/ 1 ngày sẽ thấy hiệu quả điều trị táo bón cho trẻ sơ sinh rõ rệt.
Cách chữa táo bón cho trẻ bằng lá hẹ
Cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng nước cốt lá hẹ

14. Giúp bé hết táo bón với hạt hẹ

Thành phần của hạt hẹ có chứa nhiều flavonoid, chất xơ và các hoạt chất có công dụng nhuận tràng, kích thích tiêu hóa. Mẹ có thể áp dụng mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh bằng hạt hẹ để thấy tính hiệu quả.

Cách thực hiện:

  • Mẹ hãy sao vàng hạt hẹ, tán thành bột mịn.
  • Lấy 5g bột mỗi lần hòa với nước sôi cho trẻ uống.
  • Cho trẻ uống ngày 3 lần, uống liên tục trong 10 ngày để thấy kết quả.

15. Mẹo dân gian dùng khoai lang trị táo bón cho trẻ sơ sinh

Khoai lang nổi tiếng là loại thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao nên có tác dụng hỗ trợ thúc đẩy tiêu hóa, làm mềm và tăng trọng lượng của phân. Hơn nữa, khoai lang còn có chất nhựa mang đặc tính nhuận tràng tự nhiên như cách trị táo bón cho trẻ sơ sinh an toàn.

Cách thực hiện:

  • Mẹ có thể cho trẻ ăn khoai lang theo nhiều cách như nấu cùng cháo, sữa khoai lang, khoai lang nướng, khoai lang luộc, chè khoai… mỗi tuần ăn từ 4 – 5 bữa.
  • Ngoài củ khoai lang thì ngọn rau khoai lang cũng mang tác dụng nhuận tràng rất tốt, mẹ hãy sử dụng thay cho các loại rau khác khi nấu cháo cho trẻ ăn.

16. Biết khi nào mẹ nên cho bé đến gặp bác sĩ

Bệnh táo bón không quá nguy hiểm nhưng nếu bố mẹ để bệnh kéo dài có thể dẫn đến biến chứng hay nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính như bệnh trĩ, sa trực tràng… Do đó, các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu tình trạng táo bón kéo dài 2 tuần chưa khỏi hoặc xuất hiện một số triệu chứng như:

  • Trẻ bị căng bụng hay chướng bụng. 
  • Biểu hiện của trẻ là biếng ăn.
  • Sốt cao.
  • Xuất hiện máu kèm với phân hay nước tiểu. 
  • Trẻ sụt cân nhanh. 
  • Một phần ruột sa ra bên ngoài hậu môn gọi là sa trực tràng thực trạng. 

Những mẹo dân gian trị táo bón cho trẻ sơ sinh ở trên đều thực hiện đơn giản với nguyên liệu dễ kiếm. Vậy nên các mẹ hãy áp dụng ngay để ngăn ngừa con bị táo bón quá nặng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khoẻ và sự phát triển của con. Chú ý, các mẹ chỉ áp dụng các cách trên khi trẻ mới bị táo bón và tình trạng còn nhẹ. Nếu con bị táo bón kéo dài và kèm theo một số biểu hiện bất thường cần phải đi khám bác sĩ ngay.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh mẹ cần biết để tránh hậu quả đáng tiếc

Nhiều mẹ lo con bị thiếu sắt nên tìm mọi cách bổ sung. Thiếu sắt có thể khiến trẻ suy dinh dưỡng, hệ miễn dịch suy yếu. Tuy nhiên, thừa sắt cũng kéo theo nhiều hệ luỵ cho sức khỏe. Vậy bổ sung sắt như thế nào để vừa đủ? Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh là gì?

Trẻ sơ sinh cần bao nhiêu sắt mỗi ngày?

Sắt là một khoáng chất quan trọng mà hầu hết mọi trẻ sơ sinh đều cần. Vì sắt giúp tăng lượng hồng cầu của trẻ sơ sinh để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng. Quá ít sắt làm chậm quá trình sản xuất máu và bé bị chán ăn.

Nhưng dư thừa sắt cũng gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe của bé. Để nhận biết dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh tốt hơn; mẹ cần hiểu lượng sắt cần thiết cho bé hàng ngày, cụ thể:

  • Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc bú mẹ một phần: bổ sung sắt 1 miligam/kg thể trọng mỗi ngày khi trẻ được 4 tháng tuổi cho đến khi bé sẵn sàng ăn dặm những thực phẩm giàu chất sắt.
  • Trẻ bú sữa công thức không cần bổ sung thêm chất sắt.
  • Trẻ từ 7 tháng đến 12 tháng tuổi: 11 miligam (mg) sắt mỗi ngày.
  • Trẻ từ 1 tuổi trở lên: nhu cầu sắt trong cơ thể mỗi ngày là 7 – 10mg (Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia).
  • Trẻ sinh non: cần được bổ sung sắt khoảng 2mg/kg mỗi ngày, không vượt quá 15 mg/ngày (Theo khuyến cáo của Hiệp hội nhi khoa Hoa Kỳ).

dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân gây thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Điều gì gây ra dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh lại? Thừa sắt là tình trạng hàm lượng sắt trong cơ thể vượt quá mức cần thiết. Sắt cũng là một dạng kim loại nặng như chì, thủy ngân, nhôm nên rất khó bài tiết. Hệ thống gan, thận của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện. Do vây, nếu cơ thể bé phải tiếp nhận hàm lượng sắt quá liều, rất dễ gây ngộ độc.

Cơ thể bé hấp thụ sắt và dự trữ một phần ở ruột dưới dạng Ferritin. Khi bị thừa sắt, lượng sắt thừa sẽ tích tụ trong khớp, gan, tim, tuyến yên và tuyến tụy. Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, các cơ quan trên có nguy cơ tổn thương.

Có 3 nguyên nhân chính gây ra dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh:

  • Do di truyền: Do đột biến gen HFE di truyền, cơ thể trẻ khi sinh ra đã không có khả năng điều hoà sắt. Để phát hiện sớm bệnh này, mẹ cần cho bé làm xét nghiệm đo lượng ferritin trong huyết thanh và trong mẫu bệnh phẩm sinh thiết gan.
  • Do bệnh lý: Các bệnh lý như thiếu men G6PD, thiếu hồng cầu, bệnh gan, bệnh liên quan đến sự hấp thụ sắt.
  • Do bổ sung quá liều: Trẻ tiêu thụ lượng sắt cao hơn so với nhu cầu sẽ xảy ra tình trạng thừa sắt. Không ít trường hợp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ uống nhầm viên bổ sung sắt và đa sinh tố của người lớn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Làm thế nào để mẹ nhận biết bé đang bị thừa sắt? Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh là gì?

Trong giai đoạn đầu, trẻ thừa sắt thường có những biểu hiện như:

  • Mệt mỏi và chóng mặt: Khi cơ thể thừa sắt, quá trình hấp thụ dinh dưỡng bị rối loạn. Mẹ sẽ thấy dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh như thường xuyên mệt mỏi, quấy khóc, sụt cân, thậm chí có nguy cơ suy dinh dưỡng.
  • Da đậm màu: Sắt dư thừa đọng lại dưới da khiến màu da trở nên xám hơn.
  • Đau khớp: Xương cũng là một trong những bộ phận tích trữ sắt thừa. Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh lâu ngày sẽ có nguy cơ tổn thương mô, viêm khớp, đau nhức xương.
  • Đau bụng: Đây là dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh dễ nhận biết nhất. Bé thường đau bụng không rõ nguyên nhân, táo bón, đầy hơi, người khó chịu.
  • Dễ mắc bệnh: Thừa sắt khiến cơ thể bé mất cân bằng dinh dưỡng, dẫn đến sức đề kháng kém. Lúc này, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây nên nhiều bệnh truyền nhiễm cho bé.
  • Trẻ căng thẳng: Không chỉ ảnh hưởng đến thể chất, bé còn có thể gặp các vấn đề về thần kinh nếu cơ thể dư sắt. Căng thẳng, sợ hãi, không hợp tác, thái độ chống đối là một trong những triệu chứng thừa sắt mà mẹ cần lưu ý.
  • Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh khác: Huyết áp thấp và mạch nhanh hoặc yếu, co giật. Đau đầu, sốt, khó thở và có dịch trong phổi.
Nguyên nhân bé bị thừa sắt
Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, đau bụng là một trong những dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh: Khi nào cha mẹ cần lo lắng?

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, tình trạng thừa sắt ở trẻ sơ sinh sẽ tiến triển nặng hơn. Một số dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh khi bệnh chuyển nặng bao gồm:

  • Tăng đường huyết: Lượng sắt tích tụ lâu ngày khiến quá trình tổng hợp insulin của cơ thể bị ảnh hưởng. Đường huyết tăng cao, nguy cơ mắc bệnh tiểu đường là biến chứng nguy hiểm của tình trạng thừa sắt.
  • Suy tim: Cơ thể thừa sắt gây khó khăn trong việc lưu thông máu đến tim, dẫn đến rối loạn nhịp tim, suy tim.

Theo Tạp chí Nhi khoa Hoa Kỳ, các dấu hiệu nhiễm độc bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, phân sẫm màu và căng bụng. Nếu tình trạng quá tải lượng sắt tiếp tục diễn ra, trẻ có thể bị xuất huyết, hạ đường huyết và cuối cùng là tử vong. Nếu trẻ sơ sinh gặp phải những triệu chứng này; hãy tìm gặp bác sĩ nhi khoa.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

Điều trị các dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Nếu phát hiện dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được kiểm tra và tư vấn điều trị kịp thời. Một số phương pháp xét nghiệm và điều trị dư sắt cho trẻ nhỏ phổ biến như:

  • Lấy máu (hay còn gọi là phương pháp truyền thải sắt): Bé sẽ được lấy máu từ 1 – 2 lần trong tuần. Sau mỗi lần truyền thải sắt, bé cần được uống nước nhiều. Tần suất lấy máu sẽ giảm dần và ngưng hẳn khi hàm lượng sắt trong cơ thể về lại tỷ lệ bình thường.
  • Điều trị bằng thuốc: Bác sĩ có thể cho bé dùng thuốc để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh thừa sắt.
  • Thủ thuật mở tĩnh mạch: Được chỉ định khi trẻ thừa sắt ở giai đoạn muộn, có dấu hiệu mắc bệnh gan, tim, tiểu đường.
  • Uống thuốc nhuận tràng có tác dụng mạnh: Nếu trẻ sơ sinh thở bình thường, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng phương pháp này.
  • Liệu pháp thải sắt quá đường tĩnh mạch: Bác sĩ sẽ tiêm thuốc có chứa deferoxamine mesylate; sau đó, bé sẽ thải sắt qua đường nước tiểu. Thông thường, trẻ cần không quá 24 giờ trị liệu.

Đến đây mẹ đã biết cách nhận diện dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh; đồng thời, mẹ cũng biết cần làm gì để điều trị dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh.

Cách phòng ngừa tình trạng thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Cách phòng ngừa tình trạng thừa sắt ở trẻ sơ sinh

Ngoài nhận biết dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh; mẹ cũng cần tránh việc bổ sung quá liều sắt cho bé, mẹ hãy lưu ý:

  • Chỉ bổ sung sắt khi bé thiếu sắt: Không phải tất cả các bé đều có nhu cầu bổ sung sắt. Thông thường bé dưới 3 tháng tuổi khỏe mạnh, sinh đủ ngày đủ tháng thì không cần bổ sung sắt. Để biết bé có thiếu sắt hay không, mẹ có thể đưa bé đến bệnh viện để được xét nghiệm. Nếu bé còi cọc, xanh xao, chỉ số huyết tương dưới mức cho phép, mẹ mới cần bổ sung sắt.
  • Bổ sung sắt theo đúng liều lượng: Tuỳ vào từng thể trạng, độ tuổi mà mỗi bé cần hàm lượng sắt khác nhau. Mẹ có thể bổ sung cho con thông qua các thực phẩm giàu sắt hoặc viên uống trong trường hợp bé thiếu sắt.
  • Đa dạng trong cách bổ sung sắt: Nhiều mẹ cho rằng sắt chỉ được bổ sung thông qua các viên uống. Sự thật là hàm lượng sắt cần thiết cho bé đã bao gồm tất cả các đường hấp thụ vào cơ thể. Ngoài thuốc bổ sung, bé còn hấp thụ sắt qua sữa và thức ăn hàng ngày. Nếu mẹ chỉ tính lượng sắt trong thuốc mà bỏ qua đường ăn uống, khả năng cao là bé sẽ bị thừa sắt.
  • Tuân thủ chỉ định của bác sĩ: Để đánh giá đúng về tình trạng thiếu sắt và cách bổ sung, tốt nhất mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ. 

Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn bổ sung sắt cho con.

>> Mẹ có thể xem thêm: Sóng điện thoại ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, 3 tác hại lớn mẹ cần phải biết

[inline_article id=176054]

Việc bổ sung sắt cho trẻ là một trong những quan tâm hàng đầu của cha mẹ. Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung với liều lượng hợp lý, đúng và đủ với nhu cầu và thể trạng của bé. Mẹ cần nhận biết các dấu hiệu thừa sắt ở trẻ sơ sinh để kịp thời can thiệp, tránh để lại biến chứng đáng tiếc.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có phải là dị tật không?

Để cha mẹ hiểu một cách rõ ràng và cụ thể hơn về đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là gì, được hình thành do đâu, phần nội dung bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cần thiết cho cha mẹ. Mời cha mẹ cùng tìm hiểu.

1. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là gì?

Hộp sọ của trẻ sơ sinh không phải là một khối tròn sẵn để chứa não bé. Nó được tạo thành từ năm tấm xương nối với nhau bằng bốn khớp linh hoạt gọi là đường khớp sọ. Điều này cho phép đầu của em bé dễ lọt qua ống sinh khi mẹ lâm bồn và nó cũng cho phép não bộ của trẻ phát triển bình thường.

Thông thường, khi trẻ đủ lớn, các đường khớp sọ sẽ liên kết dính chặt với nhau tạo thành một hộp sọ bằng phẳng. Nhưng do khép lại quá sớm, các mảnh xương trong quá trình liên kết lại chồng lên nhau khiến đầu của bé nhô lên một đường chạy dọc theo đường khớp sọ. Đường gờ trên đầu trẻ được tạo ra từ đó.

[key-takeaways title=””]

Đường gờ trên đầu trẻ là một đường nhô lên, chạy dọc theo đường khớp sọ. Nó được hình thành do quá trình các đường khớp sọ liên kết với nhau diễn ra quá nhanh khiến các mảnh xương chồng lên nhau và tạo đường gờ trên đầu bé.

[/key-takeaways]

đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh
Hình ảnh minh họa các mảnh xương khi ghép lại, hình thành hộp sọ của trẻ

>> Đọc thêm: Năm đầu đời: Giai đoạn vàng phát triển não bộ của trẻ, chăm sóc thế nào để con thông minh hơn?

2. Nguyên nhân xuất hiện đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh

Nguyên nhân làm xuất hiện đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có thể do yếu tố di truyền. Mặt khác còn có thể xuất hiện nếu trong thai kỳ, nếu mẹ bầu mắc các bệnh liên quan đến tuyến giáp khi mang thai hoặc có sử dụng thuốc clomiphene citrate (một loại thuốc hỗ trợ sinh sản).

>> Đọc thêm: Sau sinh có được ăn sương sáo không? Sương sáo kỵ với gì?

2. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có tự khỏi không?

[quotation title=”Theo bác sĩ Jesse Goldstein, chuyên gia về phẫu thuật não nhi khoa,”]

“Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có thể có nhiều kích thước khác nhau. Nhưng nó sẽ dần trở nên bình thường và biến mất trong vài năm sau đó.”

[/quotation]

Thêm vào đó, khi trẻ càng lớn, tóc sẽ mọc dày lên và che lấp đường gờ trên đầu trẻ. Nếu không để ý hoặc không sờ vào, thì cũng sẽ khó nhận ra sự khác biệt.

>> Đọc thêm: Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

3. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là có phải dị tật không? Có nguy hiểm không?

Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là dị tật bẩm sinh do các xương hộp sọ liên kết quá sớm. Quan trọng là tình trạng này không gây ảnh hưởng đáng kể, mặc dù cũng có một số ít trường hợp cần phẫu thuật nếu đường gờ xuất hiện bất thường, hoặc có biến dạng thì sẽ cần can thiệp đến phẫu thuật.

Các loại dị tật phổ biến bao gồm:

  • Dính đường khớp sợ 1 bên: Tật này liên quan đến đường khớp sọ bắt đầu từ tai và đi vào khớp dọc. Khi khớp sọ đóng sớm sẽ gây ra tình trạng đầu méo, trán dẹt và lệch hốc mắt.
  • Dính đường khớp vành 2 bên: Tình trạng này xảy ra khi cả 2 bên trái phải của đường khớp vành bị dính, gây ra tật đầu ngắn và rộng, trán và cung mày bị dẹt, nâng lên và lõm vào trong.
  • Dính đường khớp dọc (phổ biến): Biến dạng này do hộp sọ không mở rộng sang 2 bên nên phải phát triển về phía trước hoặc phía sau, gây ra tình trạng biến dạng đầu dài và hẹp.
  • Dính đường khớp trán: Biến dạng này gây ra tình trạng trán nhọn, hai mắt gần nhau, tạo hình đầu tam giác và đặc biệt là đường gờ nổi cao giữa trán.
  • Dính đường khớp lăm-đa (nguy hiểm): Là biến chứng nghiêm trọng nhất, khiến méo đầu phía sau, tai lệch ra phía sau và xương chủm bị nhô ra.

[inline_article id=276927]

>> Đọc thêm: Sinh trắc học vân tay là gì? Bố mẹ nên tìm hiểu để định hướng cho con

4. Phòng ngừa tật đường khớp sọ ở trẻ sơ sinh

Dù tỷ lệ mắc các biến chứng do đường gờ đầu trên đầu trẻ sơ sinh gây ra rất thấp, cha mẹ cũng không nên chủ quan. Biện pháp tốt nhất chính là hạn chế tỷ lệ trẻ có gờ đầu từ lúc mang thai.

Nếu mẹ đang mang thai hoặc phụ nữ có ý định mang thai, hãy áp dụng những lời khuyên dưới đây để giúp cho con khỏe mạnh cũng như trang bị thêm kiến thức:

  • Khám sức khỏe định kỳ trong thời gian mang thai: Mẹ cần theo dõi tình trạng thai và đi khám thai định kỳ đầy đủ. Việc khám thai định kỳ sẽ theo dõi được sự phát triển của thai nhi, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời trong mọi tình huống.
  • Tiêm chủng trong thời gian mang thai: Mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc tiêm các loại vắc xin phòng bệnh. Tự bảo vệ bản thân khỏi những căn bệnh thông thường có thể giúp giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.
  • Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng trong thai kỳ: DHA, canxi và đặc biệt là sắt và axit folic cho bà bầu đóng vai trò quan trọng trong suốt thời kỳ mang thai của mẹ. Có đầy đủ dưỡng chất, thai nhi sẽ hạn chế được nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh, có đủ tiền đề để phát triển khỏe mạnh, toàn diện.

Kết luận

Nhìn chung, đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh không hẳn là vấn đề đáng lo ngại, tại vì nó có thể tự biến mất khi trẻ phát triển. Cuối cùng, để chăm sóc tốt cho bé tốt hơn cha mẹ có thể đọc thêm các bài viết hữu ích về sức khỏe trẻ sơ sinh tại Marry Baby.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh?

Vậy vitamin D3 là gì? Nó có họ hàng gì với vitamin D? Liệu con đã được bổ sung vitamin D3 đầy đủ chưa? Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh? Hãy cùng MarryBaby khám phá ở bài viết này nhé!

1. Vitamin D3 là gì? Vitamin D3 có giống với vitamin D?

Trước khi biết dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh; mẹ cần hiểu Vitamin D3 là gì.

Vitamin D3 là vitamin tan trong chất béo, có vai trò quan trọng trong Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ được nhiều canxi, photphat ở trong ruột và thận hơn. Từ đó quá trình chuyển hóa canxi và photphat diễn ra nhanh, nhiều hơn. Sau đó, canxi lắng đọng lại nhiều hơn để bồi đắp giúp xương chắc khỏe, dẻo dai.

Vitamin D có năm dạng:

  • Vitamin D1 (hỗn hợp của ergocalciferol và lumisterol).
  • Vitamin D2(ergocalciferol).
  • Vitamin D3 (cholecalciferol).
  • Vitamin D4 (22-dihydroergocalciferol).
  • Vitamin D5 (sito calciferol).

Vitamin D3 là 1 dạng chính phổ biến của Vitamin D.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh giúp con khỏe mạnh?

2. Tác dụng của vitamin D3 với trẻ sơ sinh

dấu hiệu thiếu vitamin d3 ở trẻ sơ sinh

Vì sao mẹ cần lưu tâm đến dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh? Vì tác dụng của loại vitamin này vô cùng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Hãy cùng xem loại vitamin thần thánh này mang lại lợi ích cho sức khỏe của bé.

2.1 Giúp xương bé chắc khỏe

Vitamin D3 kết hợp với canxi để hỗ trợ xương của bé và tăng cường mật độ xương. Tình trạng xương yếu hơn, gãy xương, loãng xương có thể là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh.

2.2 Xây dựng cơ bắp

Vitamin D3 giúp trẻ sơ sinh xây dựng cơ bắp khỏe mạnh hơn. Các nghiên cứu đã cho thấy sức mạnh cơ bắp có mối liên hệ với mức vitamin D3 cao.

Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy những người có nhiều vitamin hơn có:

  • Cơ thể săn chắc hơn.
  • Nhiều cơ hơn.
  • Chức năng cơ tốt hơn.

2.3 Khả năng miễn dịch

Vitamin D3 giúp củng cố hệ thống miễn dịch của bé chống lại vi rút và nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó giúp bé ngăn chặn các bệnh:

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì, có nguy hiểm không và cách khắc phục

3. Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Vitamin D3 là 1 trong năm dạng của vitamin D. Như đã nói, vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương, cơ bắp, hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh. Do đó, việc trẻ thiếu vitamin D3 có thể dẫn đến một số dấu hiệu liên quan đến các yếu tố vừa kể như: sọ mềm, xương dị dạng, trẻ chậm phát triển,…

3.1 Sọ mềm là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Ngay khi chào đời, xương sọ của trẻ sơ sinh vẫn chưa nối liền với nhau mà giữa chúng có những khoảng trống gọi là khớp nối. Điểm trũng giữa những khớp nối gọi là thóp. Thóp giúp xương sọ mềm dẻo để bé đi qua ngả sinh dễ dàng. Thông thường, xương sọ của bé sẽ nối liền và cứng lại sau 19 tuần.

Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh chính là quá trình nối liền này bị cản trở. Mẹ vẫn sẽ cảm thấy hộp sọ của bé mềm ngay cả khi bé đã được 19 tuần. Đây là một tình trạng nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Nó có thể làm tăng nguy cơ bị chấn thương sọ não.

sọ mềm có thể là biểu hiện bé bị thiếu vitamin D3

3.2 Xương dị dạng

Vitamin D3 là vi chất truyền dẫn canxi trong cơ thể do đó nếu trẻ có dấu hiệu thiếu vitamin D3 sẽ ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển của xương. Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh đó là bé bị bệnh còi xương, xương phát triển không bình thường, xương hay bị dị dạng như xương cột sống cong, chân bị cong.

3.3 Chậm phát triển

Với các bé thiếu dưỡng chất canxi thường chậm phát triển hơn so với bình thường rất nhiều. Các mẹ có thể theo dõi mốc phát triển của trẻ qua từng giai đoạn. Một vài dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh liên quan đến chậm phát triển là bé khó tự tập bò một mình, bé khó khăn khi tự ngồi dậy, tập đi…

Thậm chí mẹ có thể thấy chân tay của trẻ hay bị sưng. Nguyên nhân chính là xương phát triển không chuẩn. Nếu thấy bất kỳ dấu hiệu nào cần đưa con em đến bác sĩ để được khám chữa kịp thời.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cứt trâu ở trẻ sơ sinh: 5 mẹo trị cứt trâu cho trẻ đơn giản và hiệu quả

3.4 Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh: Cơ và khớp bị yếu

Thiếu vitamin D3 sẽ làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và đau nhức khắp người. Điều này thể hiện khi con thường quấy khóc hoặc tỏ ra không hài lòng khi được bế.

Ngoài ra, các cơ, tứ chi của con cũng yếu đi. Nếu mẹ thấy bé gặp nhiều khó khăn trong việc tự nhấc đầu lên thì cũng có thể nghĩ đến việc trẻ đang bị thiếu vitamin D3.

3.5 Các vấn đề về dạ dày, hô hấp là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong hoạt động hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh. Trẻ hay ốm vặt, cảm lạnh, bệnh về đường hô hấp có thể là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, trẻ có thể bị đau bụng do gặp các vấn đề về dạ dày.

Nguyên nhân không phải tất cả do thiếu vitamin D3 gây ra nhưng phần lớn trẻ bị dạ dày hay ruột đều đa số do thiếu vitamin D3 trong cơ thể.

3.6 Đổ mồ hôi đầu

Đổ mồ hôi đầu cũng là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Nếu trời không oi bức nhưng trẻ đổ quá nhiều mồ hôi. Mẹ nên cho bé đi thăm khám bác sĩ để biết chính xác tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ.

Nếu bé thiếu vitamin D3 mẹ có thể bổ sung dễ dàng. Vì vậy cần phát hiện sớm tránh nhiều biến chứng không tốt sau này.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

3. Giải pháp bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh

phòng ngừa thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Khi phát hiện con có các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh như trên, các cha mẹ cần bổ sung vitamin D3 cho con ngay.

3.1 Vitamin D3 có ở đâu?

Trẻ sơ sinh có thể nhận được vitamin D3 thông qua sữa mẹ. Vitamin D3 cũng có thể được tạo ra trong da của trẻ sơ sinh khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Bú mẹ hoàn toàn được khuyến khích trong việc phòng ngừa các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, mặc dù sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ đủ tháng. Hàm lượng vitamin D3 trong sữa mẹ có thể không đủ để đáp ứng lượng vitamin D3 khuyến nghị.

Mẹ có thể tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu vitamin D3 tự nhiên cho trẻ sơ sinh thông qua nguồn sữa mẹ. Vitamin D3 có trong các loại cá có dầu như cá hồi, cá thu và cá mòi,… Lưu ý rằng phương pháp nấu thực phẩm có thể ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng vitamin D3 có trong chúng. Ví dụ: chiên cá làm giảm khoảng 50% hàm lượng vitamin D3 hoạt động. Trong khi nướng không ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin D3 của cá.

Ngay trong thời kỳ mang thai, mẹ cũng cần tìm hiểu và tăng cường dưỡng chất cho cơ thể. Như vậy, em bé sinh ra đã có hàm lượng vitamin D3 nhất định dự trữ trong cơ thể.

3.2 Có phải bổ sung vitamin D3 hàm lượng cao là tốt?

Vitamin D3 rất cần thiết đối với sức khỏe của con. Nhưng các cha mẹ cần lưu ý bổ sung với liều lượng cho phù hợp.

Theo khuyến nghị, mẹ có thể bổ sung 5 microgram Vitamin D3 cho trẻ sơ sinh mỗi ngày. Với điều kiện là bé vẫn đang dùng sữa mẹ; hoặc uống ít hơn 300ml sữa công thức hàng ngày.

Dùng quá nhiều chất bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh trong một thời gian dài có thể gây tích tụ quá nhiều canxi trong cơ thể (tăng canxi huyết). Điều này có thể làm suy yếu xương và gây hại cho thận và tim.

Một số vấn đề mà trẻ có thể gặp phải nếu vitamin D3 dư thừa trong cơ thể như: bỏ bú, chán ăn và có dấu hiệu trớ. Ngoài ra, trẻ cũng có dấu hiệu quấy khóc nhiều hơn bình thường, cơ thể mệt.

Cha mẹ cũng nên tìm hiểu thật cẩn thận trước khi bổ sung dưỡng chất cho các bé. Bởi vì bé chỉ có thể phát triển ổn định nếu như cơ thể được bổ sung hàm lượng vitamin D3 vừa đủ. Nếu lượng dưỡng chất quá nhiều hoặc quá ít, quá trình phát triển của con trẻ sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

3.3 Bổ sung vitamin D3 ở trẻ sơ sinh có dấu hiệu thiếu vitamin D3

bổ sung vitamin d3 cho trẻ sơ sinh

Một số lưu ý khi bổ sung vitamin D3 dành cho trẻ sơ sinh:

  • Trẻ bú sữa mẹ từ 0-1 tuổi: Nên bổ sung hàng ngày từ 8,5µg đến 10µg vitamin D3 để đảm bảo trẻ có thể phát triển khỏe mạnh.
  • Trẻ bú sữa công thức: Lượng sữa công thức mỗi ngày bé sử dụng chỉ cần 500ml là đủ.

Ngay từ khi mang thai, mẹ cần ăn uống đa dạng đủ chất kể cả trong quá trình cho con bú và cả chế độ ăn cho trẻ. Mẹ cũng có thể chú ý 1 số loại thực phẩm giàu vitamin D3 như cá, dầu cá, ngũ cốc, sò, nấm, đậu,… Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung hài hòa và đầy đủ các loại dưỡng chất, không nên quá tập trung vào vitamin D3 để không bị thiếu hụt các chất khác.

Cách đơn giản và hiệu quả nhất để bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh đó là cho em bé đi tắm nắng. Bởi vì ánh nắng có tác dụng chuyển hóa vitamin D3 rất tốt, ngoài ra còn giúp xương khớp chắc khỏe hơn.

Tuy nhiên, để thu được hiệu quả tốt nhất và đảm bảo sức khỏe cho bé, cha mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Theo các bác sĩ nhi khoa Hoa Kỳ, không cho trẻ tắm nắng cho đến khi trẻ được ít nhất 6 tháng tuổi. Cần hạn chế cho đến khi được 12 tháng tuổi.
  • Thời điểm có tác dụng tạo vitamin D3 nhiều nhất khi tắm nắng đó là từ 9h-15 giờ chiều. Tuy nhiên lúc này, ánh nắng khá gay gắt, tốt nhất là mẹ chỉ nên cho trẻ tắm nắng trong vòng 3-10 phút.

Vitamin D3 là một trong các yếu tố có tác động không ít đến quá trình phát triển của trẻ. Mẹ cần để ý nếu con mình có một trong các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh nêu trên. Đây cũng là lúc mẹ nên bổ sung vitamin D3 cho trẻ để bé phát triển toàn diện hơn.

[inline_article id=192753]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh: Cách điều trị và phòng ngừa cho bé

Nhưng một khi tỷ lệ của hai loại vi khuẩn này mất cân bằng trong đường tiêu hóa, nó có thể dẫn đến chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh.

Loạn khuẩn đường ruột là tình trạng mất cân bằng hệ vi khuẩn trong ruột, gây ra rối loạn tiêu hóa. Khi tình trạng diễn ra lâu ngày; trẻ sơ sinh có thể bị suy dinh dưỡng và chậm phát triển trí tuệ. Để phòng ngừa chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh; các mẹ cần điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp; pha sữa bột đúng hướng dẫn sử dụng; và tập cho trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh.

1. Nguyên nhân loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

Loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh thường do các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột của bé:

  • Lạm dụng kháng sinh: Cho trẻ dùng kháng sinh liều cao và kéo dài để điều trị các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm phổi… vô tình khiến cho các vi khuẩn có lợi chết đi; ảnh hưởng đến cân bằng lợi khuẩn và hại khuẩn trong đường ruột. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh miễn dịch, viêm nhiễm. Ví dụ như viêm ruột, hen suyễn, dị ứng, tiểu đường tuýp 1 và 2, béo phì.
  • Ăn dặm quá sớm: Việc cho trẻ ăn dặm quá sớm (trước 6 tháng tuổi) hoặc chế độ ăn chưa hợp lý sẽ tạo điều gây nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh. Vì trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi chưa có đủ men tiêu hóa các thức ăn ngoài sữa mẹ; dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tổn thương đường ruột non nớt của bé.
  • Vệ sinh răng miệng kém: Điều này làm cho vi khuẩn phát triển mất cân bằng trong miệng bé. Tỷ lệ vi khuẩn có hại chiếm phần nhiều hơn vi khuẩn có lợi.
  • Thay đổi thời tiết: Thay đổi thời tiết thất thường cũng là nguyên nhân gây ra loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh do đề kháng còn yếu.
  • Pha sữa không đúng cách: Sữa công thức pha xong không bảo quản kỹ và để trong một thời gian dài sẽ làm gia tăng vi khuẩn có hại trong sữa.
  • Một số yếu tố khác: Các tác nhân như trẻ bị suy dinh dưỡng; nhiễm trùng đường ruột; thiếu men tiêu hoá di truyền cũng gây ra loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh từ sớm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có cần điều trị không? Điều mẹ nên biết!

2. Dấu hiệu bé bị loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

Các triệu chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh cụ thể là:

  • Mức độ nhẹ: đi ngoài phân lỏng, phân sống, có thể có lẫn chất nhầy; ít máu kèm theo mót rặn; đôi lúc bé cảm giác đầy bụng và có thể có sốt nhẹ.
  • Mức độ nặng: tiêu chảy kéo dài hoặc đi ngoài nhiều lần trong ngày. Nếu không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến rối loạn điện giải, mất nước trầm trọng, nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng.
  • Triệu chứng dai dẳng, kéo dài: nếu bị loạn khuẩn kéo dài, trẻ sơ sinh có thể chậm phát triển thể chất, suy dinh dưỡng, còi xương, gầy yếu, giảm miễn dịch.

Trẻ sơ sinh bị loạn khuẩn vừa có nguy hiểm không? Câu trả lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Nếu trẻ sơ sinh đã được can thiệp điều trị và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp; triệu chứng loạn khuẩn của bé sẽ không trầm trọng thêm theo thời gian. Dù trẻ sơ sinh bị triệu chứng nhẹ hay nặng; tốt nhất mẹ vẫn đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa để được can thiệp kịp thời.

Để ngăn chặn những triệu chứng trên xảy ra với con, các mẹ nên áp dụng những biện pháp phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh bên dưới.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

3. Phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

phòng ngừa ruột bị loạn khuẩn cho bé

Chế độ ăn uống là yếu tố liên quan mật thiết nhất tới hệ tiêu hóa non nớt của trẻ nhỏ. Vì vậy để phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh; cha mẹ cần thực hiện các phương pháp như sau.

3.1 Bé bị loạn khuẩn đường ruột nên ăn gì?

  • Cho trẻ bú sớm ngay sau sinh; bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; và chỉ cho trẻ ăn dặm khi trẻ được 6 tháng tuổi.
  • Khi trẻ được 6 tháng tuổi, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. Mỗi bữa ăn phải đủ 4 nhóm chất (bột đường, đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng). Khi chế biến thức ăn cho trẻ cần đảm bảo nguyên liệu tươi sạch, đun chín kỹ và hợp vệ sinh.
  • Khi pha sữa bột cho trẻ, cha mẹ cần chú ý pha theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên vỏ bao bì, không cho trẻ uống sữa đã pha để quá một giờ đồng hồ. Bên cạnh đó, bình dùng để pha sữa; núm vú giả cần được rửa, tiệt trùng sạch trước và sau khi sử dụng.

3.2 Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột uống thuốc gì?

Một số thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị loạn khuẩn đường ruột. Ví dụ như rifaximin, metronidazole, amoxicillin với acid clavulanic, clindamycin, ciprofloxacin và trimethoprim với sulfamethoxazole.

Theo một số tác giả, rifaximin có thể là một kháng sinh được lựa chọn tốt; vì nó được hấp thu nhẹ qua đường tiêu hóa, có tương đối ít tác dụng phụ, và so với các kháng sinh khác hiếm khi có hiện tượng kháng thuốc.

Mẹ tuyệt đối không được tự ý mua thuốc kháng sinh cho trẻ mà không có chỉ định của bác sĩ. Bất kể loại thuốc nào được kê đơn cho trẻ sơ sinh đều cần được sự tham vấn của các y bác sĩ mẹ nhé.

3.3 Kết hợp giữa probiotics và prebiotics

Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng sự kết hợp của prebiotics và probiotics có thể có lợi cho những người bị loạn khuẩn đường ruột.

Nghiên cứu chứng minh rằng prebiotics và probiotics ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh trong đường ruột; sản xuất các chất kháng khuẩn tự nhiên; ức chế sự di chuyển của vi khuẩn, tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm viêm và tăng nhu động ruột.

Tuy chưa có các bằng chứng chính xác; việc điều trị bằng prebiotic và probiotic đối với loạn khuẩn đường ruột có thể hiệu quả nhất; khi được sử dụng sau một đợt kháng sinh đầu tiên. Mặc dù các nghiên cứu về prebiotic và probiotic điều trị loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh còn hạn chế; nhưng bằng chứng hiện có rất đáng khích lệ và cung cấp cơ sở đáng kể cho các nghiên cứu sâu hơn.

3.4 Các biện pháp phòng ngừa khác

  • Cần tập cho trẻ có thói quen rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Không cho trẻ mút tay hoặc đưa đồ chơi vào miệng.
  • Khi trẻ có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa; cha mẹ cần cho trẻ đi khám và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ; không tự ý cho trẻ dùng thuốc vì có thể làm bệnh nặng lên; gây nhiều khó khăn cho quá trình chẩn đoán và điều trị.

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã hiển hơn về tình trạng nhiễm khuẩn ở đường ruột của trẻ sơ sinh; đồng thời, biết các phương pháp chăm sóc và phòng ngừa cho bé phù hợp.

[inline_article id=256807]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

Theo thông tin cập nhật từ Tổ chức Y tế thế giới, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ xảy ra ở các em trong độ tuổi từ 1 tháng đến 16 tuổi; hầu hết bệnh nhi hồi phục hoàn toàn, tuy nhiên có một số trường hợp chuyển nặng, gần 10% các trường hợp phải ghép gan. Các trường hợp được xác định là bệnh viêm gan cấp tính nêu trên có biểu hiện đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa và men gan tăng cao rõ rệt.

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ là gì?

Bệnh viêm gan được hiểu là tình trạng trẻ bị tổn thương tế bào gan; có thể gây ra bởi một trong các loại vi rút viêm gan – viêm gan A, B, C, D và E. Nhưng các trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các loại vi rút này không phải là nguyên nhân.

Trong khi đó, ở tất cả các ca bệnh viêm gan bí ẩn thường ở trẻ dưới 16 tuổi. Báo động nhiều nhất là nhiều trẻ dưới 5 tuổi; và các em không có bệnh nền.

Trước khi mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các em khỏe mạnh, sinh hoạt bình thường. Viêm gan cấp tính bí ẩn này gây tổn thương gan, bùng phát trong thời gian gần đây và chưa tìm ra nguyên nhân.

bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Nguồn gốc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Vào ngày 5 tháng 4 năm 2022, WHO đã được thông báo về 10 trường hợp viêm gan cấp tính nặng không rõ nguyên nhân ở trẻ em dưới 10 tuổi; trên khắp miền trung Scotland. Đến ngày 8 tháng 4, 74 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được xác định ở Vương quốc Anh.

Các vi rút viêm gan (A, B, C, E và D nếu có) đã được loại trừ sau khi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các cuộc điều tra tiếp tục được tiến hành để tìm hiểu căn nguyên của căn bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tình hình lây lan bệnh

Theo WHO, trên toàn thế giới có ít nhất 228 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được báo cáo ở 20 quốc gia. Đến nay Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn nào ở trẻ. Bộ Y tế cho biết đã đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ; phối hợp với địa phương phân tích các trường hợp nghi ngờ viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân và báo cáo ngay những trường hợp bất thường.

Trước diễn biến gia tăng của các trường hợp trẻ mắc bệnh viêm gan cấp tính ‘bí ẩn’, mặc dù đến nay Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh nào. Tuy nhiên chiều ngày 8/5, Bộ Y tế cho biết đã tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ, tổng hợp tình hình, phân tích dịch tễ bệnh viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân trên thế giới.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ em

nguyên nhân
Dương tính với vi rút Adenovirus đang được các nhà nghiên cứu tìm thấy trong các trường hợp trẻ bị bệnh viêm gan bí ẩn. Tuy nhiên, vẫn chưa thể khẳng định nguyên nhân của bệnh

Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang tiếp tục được điều tra. Các chuyên gia sức khỏe cộng đồng toàn cầu đang bắt đầu tìm kiếm những điểm chung các em mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ. Một điều họ tìm kiếm ngay lập tức là tình trạng nhiễm trùng.

Mặc dù những đứa trẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với nhiều loại vi rút khác nhau; bao gồm vi rút Epstein-Barr, rhinovirus, vi rút hợp bào hô hấp; và COVID-19. Có một loại vi rút dường như phổ biến hơn so với những loại vi rút khác.

Ít nhất 74 trường hợp bị bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với loại virus adenovirus thông thường.

Adenovirus là gì? Adenovirus là loại virus phổ biến gây ra các bệnh nhẹ; với các triệu chứng tương tự bệnh cúm; hoặc cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý tiềm ẩn; vi rút có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng và phải nhập viện.

Các triệu chứng của nhiễm adenovirus thường bao gồm:

  • Sốt.
  • Viêm họng.
  • Ho.
  • Nôn mửa và tiêu chảy.
  • Viêm phế quản cấp tính (viêm phổi).
  • Nhiễm trùng phổi.
  • “Đau mắt đỏ” (viêm kết mạc do vi rút).

Bác sĩ Leina Alrabadi chuyên khoa nhi và gan mật của Stanford Children’s Health chia sẻ: “Adenovirus có thể gây ra bệnh viêm gan trong thời gian ngắn; nhưng nó thường không tiến triển thành suy gan. Đó là lý do tại sao các bác sĩ đang theo dõi chặt chẽ bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ trên toàn thế giới. ”

Một trong những loại virus đó – adenovirus 41; được biết là có liên quan đến tình trạng viêm dạ dày ruột cấp. Nó cũng được biết là gây ra bệnh viêm gan ở trẻ em có hệ miễn dịch kém. Tuy nhiên, hầu hết trường hợp bị mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đều khỏe mạnh.

Tóm lại, các chuyên gia đang cố gắng tìm hiểu virus adenovirus của mùa này; và tại sao những đứa trẻ khỏe mạnh lại bị bệnh viêm gan bí ẩn.

Các dấu hiệu viêm gan bí ẩn ở trẻ nhỏ

Viêm gan nặng ở trẻ em không phổ biến và các chuyên gia nói rằng những người chăm sóc không cần phải lo lắng trước sự gia tăng đột biến gần đây về số ca bệnh. Nếu con bị cảm lạnh hoặc cúm và bắt đầu có các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính; hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa ngay lập tức.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính cần theo dõi bao gồm:

  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Đau bụng.
  • Vàng mắt / da (vàng da).
  • Nước tiểu sẫm màu.
  • Phân màu bạc.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Cha mẹ nếu đang lo lắng về bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; hãy thực hiện những bước sau để bảo vệ sức khỏe của gia đình mình.

  • Rửa tay đúng cách và thường xuyên.
  • Ho và hắt hơi vào khuỷu tay.
  • Khử trùng các bề mặt thường sử dụng trong nhà.
  • Tránh tiếp xúc gần với những người bị bệnh.
  • Đeo khẩu trang ở các khu vực công cộng.

Những người chăm sóc cần phải lo lắng về sự gia tăng đột biến các trường hợp viêm gan ở trẻ em. Tuy nhiên, hãy cho bác sĩ nhi khoa biết nếu con đang có dấu hiệu của bệnh viêm gan cấp tính; chẳng hạn như vàng da/mắt, nước tiểu sẫm màu và phân màu sáng.

Vì vắc-xin viêm gan được khuyến nghị không bảo vệ trẻ khỏi adenovirus; nên cách tốt nhất để ngăn chặn sự lây lan của vi-rút là rửa tay; ho và hắt hơi vào khuỷu tay và tránh xa những người bị bệnh.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt có nên bật quạt? 5 nguyên tắc cần nhớ khi cho bé nằm máy quạt

Cách giúp gan của trẻ khỏe mạnh, phòng bệnh viêm gan

Biết những cách giúp chăm sóc gan của trẻ khỏe mạnh cũng hỗ trợ trong việc phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ.

Tiêm chủng ngừa viêm gan đầy đủ

  • Tiêm phòng: Viêm gan A và B là những bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi A và B. Trong khi nhiều trẻ em hiện đã được chủng ngừa; nhiều người lớn thì chưa. Hỏi bác sĩ nếu cha mẹ có nguy cơ mắc bệnh.
  • Rửa tay: Viêm gan A lây lan khi tiếp xúc với thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Lịch tiêm chủng gia đình 2022

Ăn đầy đủ rau củ và trái cây

Đảm bảo trẻ có rau hoặc trái cây trong tất cả các bữa ăn chính và bữa phụ. Nhóm thực phẩm này sẽ cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp gan hoạt động hiệu quả. Rau có thể được ăn sống, nấu chín, nấu súp, đóng hộp, đông lạnh, trong món salad.

Đồ uống tốt nhất cho trẻ nên là nước và một lượng nhỏ nước trái cây (tối đa 125 ml/ngày) cũng như sữa. Lượng sữa phải phụ thuộc vào tổng lượng canxi của trẻ.

Sử dụng các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt

Các sản phẩm từ ngũ cốc nên có mặt trong tất cả các bữa ăn; nhưng với số lượng vừa phải. Cha mẹ có thể lựa chọn quinoa, gạo nguyên hạt, lúa mạch tách vỏ, bánh mì nguyên hạt, bột yến mạch hoặc mì ống làm từ lúa mì nguyên hạt.

Các sản phẩm này cung cấp chất xơ và vitamin B phức hợp, cần thiết cho sức khỏe của gan.

Thực phẩm giàu protein

Cuối cùng, trẻ cần những thực phẩm giàu protein, đó là thịt, gia cầm, cá và sắt, trứng, sữa chua, sữa và pho mát. Cha mẹ nên chọn các loại protein có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, đậu phụ, quả hạch và hạt thường xuyên hơn. Trong nhiều nghiên cứu khoa học, protein thực vật đã chứng minh lợi ích trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính.

Thực phẩm nên hạn chế

Hạn chế tiêu thụ đường tinh luyện có trong ngũ cốc ăn sáng ngọt, bánh quy, bánh ngọt, bánh rán, bánh nướng xốp, mứt, caramen, bánh ngọt, thanh ngũ cốc, kem, kẹo, cocktail trái cây, sô cô la, nước ngọt, v.v. Chúng không bổ dưỡng và góp phần gây sâu răng.

[inline_article id=224999]

Tóm lại, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang được các nhà điều tra sức khỏe toàn cầu tìm kiếm nguyên nhân; và những phương pháp điều trị, hoặc các loại vắc xin phù hợp. Để giúp con phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; cha mẹ cần chú trọng việc vệ sinh nhà cửa, ăn uống các thực phẩm lành mạnh.