Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Con đẹp nhất khi con cười

Khi nao be biet cuoi
Nụ cười của con chính là liều thuốc bổ của mẹ

1/ Nụ cười: Dấu hiệu của sự phát triển

Mẹ có biết nụ cười đầu tiên cũng là một trong những cột mốc đánh dấu sự phát triển của bé? Dấu hiệu này cho thấy bé đã phát triển tốt về khả năng nhìn và quan sát. Đồng thời, bé đã có thể nhận ra gương mặt thân thương của ba, mẹ. Lúc này, bộ não và hệ thần kinh của bé vừa đủ “lớn” để loại bỏ kiểu cười phản xạ, bé dần nhận ra cười là cách để kết nối cảm xúc với mọi người xung quanh.

[inline_article id = 62295]

Bé con cũng biết rằng cảm xúc của mình ảnh hưởng như thế nào đến ba, mẹ. Vì thế, mẹ nên hiểu nụ cười của bé luôn mang nghĩa tích cực. Đó là biểu hiện của niềm vui, sự hứng thú và phấn khích. Khi bé cười với mẹ, mẹ nên biết là bé đang cho mẹ điểm 10 của chất lượng đấy!

2/ Khi nào bé cười thực sự?

Đến khoảng 2-3 tháng tuổi, bé sẽ thôi cười theo phản xạ. Mẹ dễ dàng bắt gặp bé cười vì thích thú bắt đầu từ khoảng thời gian này. Tuy nhiên, khi bé ngủ hoặc mệt mỏi, mẹ thấy bé hay cười. Đây vẫn là những nụ cười phản xạ mẹ nhé!

Nếu bé vẫn chưa cười “đúng nghĩa”, có một vài mẹo giúp bé nhích môi lên đấy! Tip cho mẹ: Nói chuyện với bé thường xuyên hơn, đừng quên trao đổi bằng ánh mắt với bé và luôn mỉm cười. Mẹ cũng có thể làm mặt hề, chơi ú òa, giả tiếng động vật, thổi vào bụng bé… Tuy nhiên, mẹ nhớ đừng lạm dụng quá nhé. Nếu bé thuộc dạng “nghiêm túc”, khó cười, mẹ cứ từ từ thôi, cho con chút thời gian, cảm xúc mà mẹ ơi!

3/ Cười, cười nữa, cười mãi

Một khi bé đã biết cười thực sự, sẽ không có gì khó hiểu nếu mẹ thấy bé thường xuyên tỏ thái độ phấn khích và tươi cười. Nhờ lần đầu tiên, bé quan sát được niềm vui trong mắt mẹ, thái độ và cử chỉ của mẹ đầy cảm xúc và tình yêu thương. Từ đó, bé nhận ra rằng nụ cười của mình quan trọng, hữu dụng như thế nào. Vì vậy, bé sẽ chăm cười hơn để làm mẹ vui.

Lúc kỹ năng quan sát được phát triển, bé sẽ để ý hơn đến âm thanh xung quanh và dần dần cười ra tiếng. Ban đầu, đó có thể chỉ là tiếng thì thầm, dần thành khúc khích và cuối cùng là cười lớn. Khoảng 5 tháng tuổi, mẹ sẽ bất ngờ với tràng cười phát ra từ bụng của bé đấy.

4/ Dấu hiệu cảnh báo

Mẹ luôn mong ngóng được thấy nụ cười thiên thần, nhưng đừng quá lo lắng nếu bé ít cười. Điều này không đồng nghĩa bé đang khó chịu hay bất mãn chuyện gì đó. Chỉ khi đã qua 3 tháng tuổi nhưng bé vẫn không nhích môi lên tươi tắn, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ để được tư vấn nhé.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Ngủ ngoan bé cưng

PUPU là gì?

PUPD là viết tắt của cụm từ “Put up/ Put down”, nâng lên và hạ xuống. Khi đến giờ ngủ nhưng bé vẫn còn thức, bạn bế bé lên, an ủi, vỗ về rồi mới đặt bé trở lại nôi của mình. Lặp đi lặp lại hành động này cho đến khi bé thực sự đi vào giấc ngủ.

PUPD
Không phải nhóc nào cũng thích phương pháp này đâu nhé!

Phương pháp này đòi hỏi bạn phải thật sự rất, rất …kiên nhẫn và nó không phù hợp cho tất cả trẻ em. Một vài bé khi được đưa lên đưa xuống như vậy thường cảm thấy bị kích thích hơn là thư giãn. Và hệ quả là bé còn khó ngủ hơn trước. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu kỹ thói quen của bé trước khi áp dụng phương pháp này với con nhé!

Mất bao lâu để “huấn luyện” bé theo phương pháp này?

Bạn sẽ mất ít nhất 5 ngày nếu muốn thay đổi “lịch trình” của bé theo phương pháp này. Thậm chí, có người mất hẳn 3 tuần để giúp bé con mình làm quen theo cách ngủ này. Thời gian có thể lâu hoặc mau hơn tùy thuộc vào thói quen và tính cách của từng nhóc.
Cũng có khá nhiều tranh cãi về phương pháp PUPD. Một vài mẹ ủng hộ vì cách này giúp bạn gần gũi với con mình hơn. Bạn sẽ ở bên bé hầu hết thời gian để ru bé ngủ hoàn toàn. Và cách này nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với kiểu “Cứ để mặc bé khóc”.

Trong khi đó, nhiều mẹ cũng gặp khó khăn khi áp dụng cách này cho bé của mình. Các mẹ thường không biết mình nên bế con lên trong khoảng thời gian bao lâu. Cũng có trường hợp, mẹ không thể duy trì sự nhất quán hoàn toàn khi áp dụng hoàn toàn phương pháp này. Thật khó khi cứ phải nâng bé lên rồi hạ xuống cho đến khi bé ngủ.

[inline_article id=32613]

Một vài mẹo bạn có thể áp dụng để thành công:

1/ Chuẩn bị tinh thần ổn định trước khi bắt đầu. Bạn nên nghỉ ngơi và đảm bảo sức khỏe của mình trước. Hẳn bạn không muốn thấy cảnh con chưa ngủ nhưng mẹ đã mệt lả rồi đúng không?

2/ Một vài bé sẽ cảm thấy không thoải mái với cách này. Vì vậy, bạn nên để ý từng cử chỉ cũng như cách con phản ứng. Bạn có thể cho con một ít thời gian để bé thích nghi.

3/ Tranh thủ sự giúp đỡ của người khác. Sẽ không có gì ngại ngùng nếu bạn nhờ ai đó giúp mình một tay. Người đó có thể là anh xã của bạn, mẹ hay em gái chẳng hạn. Đây là một phương pháp “khó nuốt” nếu như bạn là một mình.

>>> Xem thêm chủ đề liên quan:

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Xỏ lỗ tai làm điệu cho công chúa nhỏ

Xo lo tai cho be
Bé từ 6 tháng tuổi trở lên đã có thể xỏ lỗ tai

1/ Thời điểm thích hợp

Khi bé 6 tháng tuổi, mẹ có thể xỏ lỗ tai làm điệu cho bé. Thời gian trước đó, dù bé có khỏe mạnh, vui vẻ đến đâu, mẹ nên tránh làm bất cứ điều gì có thể gây tổn thương cho làn da mỏng manh của bé. Trẻ sơ sinh trong giai đoạn từ khi mới sinh đến 6 tháng tuổi, rất dễ bị tấn công bởi những vết thương nhỏ, khi hệ miễn dịch của bé vẫn còn quá yếu ớt và mới mẻ với môi trường sống xung quanh.

[inline_article id = 3381]

2/ Giảm bớt cơn đau

Mẹ muốn xỏ lỗ tai cho bé thêm xinh, nhưng lại sợ làm bé đau. Mẹ đừng quá lo, có cách giúp bé bớt đau đấy! Trước khi xỏ khoảng 30-60 phút, nhờ bác sĩ thoa kem mỡ giảm đau chứa lidocaine trước và sau dái tai bé. Ngoài ra, mẹ có thể dùng khăn lạnh bọc đá áp vào dái tai bé khoảng 15-30 phút trước khi xỏ. Với trẻ mầm non, trước khi mẹ đưa bé đi xỏ lỗ tai, nhớ giải thích cho bé việc này chỉ như kiến cắn mà thôi, còn dễ chịu hơn chuyện tiêm chích gấp nhiều lần. Như vậy, bé sẽ bớt lo sợ hơn đấy!

3/ Hoa tai loại nào?

Sau khi xỏ lỗ tai, để vết thương nhanh lành và tránh nhiễm trùng, bé sẽ đeo hoa tai bằng chỉ trong vài tuần. Sau đó, mẹ có thể thoải mái chọn hoa tai cho bé. Tuy nhiên loại nào là tốt nhất và không gây dị ứng hay mưng mủ? Thép không gỉ chính là lựa chọn hoàn hảo, vì nó không chứa niken hoặc bất kỳ hợp kim gây dị ứng như kim loại khác. Ngoài ra, mẹ còn có thể chọn bạch kim, ti tan hoặc vang 14K.

Xo lo tai cho be
Mẹ nên đến địa điểm xỏ lỗ tai uy tín và đảm bảo an toàn vệ sinh y tế

4/ Vệ sinh an toàn

Mẹ nên nhận được sự tư vấn của bác sĩ nhi khoa về địa điểm an toàn xỏ lỗ tai cho bé. Mẹ cũng có thể nhờ các cô y tá giúp bé xỏ lỗ tai. Chỉ cần đảm bảo rằng khâu chuẩn bị được vô trùng, dái tai bé được vệ sinh và dụng cụ xỏ lỗ tai còn mới hoàn toàn.

5/ Chăm sóc lỗ tai bé

Mẹ nên thường xuyên vệ sinh lỗ tai mới xỏ của bé bằng rượu, nước muối sinh lý hoặc thuốc tím. Dùng tăm bông sơ sinh thấm nhẹ vào lỗ tai, lau sạch xung quanh. Bé sẽ không thấy rát hay đau, đơn giản chỉ là cảm giác mát mát mà thôi. Sau 2-3 ngày, mẹ có thể cho bé đeo hoa tai. Đảm bảo bé đeo liên tiếp 6 tuần sau đó để lỗ tai không bị tịt.

6/ Dấu hiệu nhiễm trùng

Da ửng đỏ, sưng tấy, mưng mủ, cộng thêm tình trạng ngứa, rát, đó là những dấu hiệu cho biết bạn nên đưa bé đến bác sĩ ngay lập tức. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng hoặc dị ứng với hoa tai. Nếu đơn giản chỉ là dị ứng, bạn chỉ việc vệ sinh sạch sẽ lỗ tai bé và chuyển qua hoa tai kim loại lành tính hơn. Nếu nhiễm trùng, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh cho bé uống để tình trạng thuyên giảm. Khoảng 2-3 tháng sau, mẹ mới nên cân nhắc việc tiếp tục xỏ lần 2 cho bé không nhé!

7/ Có cách nào an toàn hơn không?

Mẹ chỉ cần tránh xỏ lỗ ở phần tai trên, phần xương sụn của bé. Vị trí này rất dễ bị nhiễm trùng và tạo sẹo lồi nếu bị thất bại. Sau khi xỏ lỗ tai, mẹ nên buộc tóc bé gọn gàng hoặc dùng băng đô giữ tóc bé, để tránh tác động vào lỗ tai mới xỏ.

8/ Bé nên tránh làm gì?

Trong 2 tuần đầu sau khi xỏ, lỗ tai bé rất dễ bị nhiễm trùng. Vì vậy, mẹ nên tránh cho bé đi bơi. Nước ở hồ bơi, biển chứa nhiều vi khuẩn, sẽ tăng nguy cơ bị nhiễm trùng tai bé.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Top 10 sai lầm phổ biến khi cho bé ngủ

Sai lầm 1: Đi ngủ đúng giờ là quy định

Không phải quy định, nhưng là thói quen. Khi đồng hồ điểm giờ ngủ, mẹ thường vội vã bế bé vào giường và luôn muốn con yêu ngủ đúng giờ, đủ giấc. Tuy nhiên mẹ ơi, bé không phải rô bốt tí hon đâu. Nhiều khi đang chơi, vui vẻ và phấn khích hay vừa ăn no xong, sao mẹ có thể muốn bé ngủ ngay được. Thay vì vậy, mẹ nên tạo thói quen trước khi ngủ cho bé.

Khoảng một tiếng trước khi bé say giấc, mẹ cho bé vào giường, kéo rèm, bật đèn ngủ, tạo môi trường thoải mái. Mẹ có thể tắm hoặc lau người sơ qua cho bé bằng nước ấm, thay quần áo và bỉm để bé thêm dễ chịu. Đừng quên chuẩn bị những bản nhạc êm ái hoặc những mẩu chuyện ngắn thủ thỉ cùng con. Vài tuyệt chiêu này nhanh chóng làm bé buồn ngủ. Lúc này, nhiệm vụ của mẹ sẽ trở nên cực kỳ đơn giản.

Cho tre so sinh ngu
Bé ơi ngủ ngoan, đêm đã khuya rồi.

Sai lầm 2: Bỏ qua dấu hiệu buồn ngủ của bé

Trẻ sơ sinh có xu hướng ngáp, dụi mắt, trở nên khó chịu và chậm chạp, mỗi khi “phát” tín hiệu buồn ngủ. Tuy nhiên, mẹ thường bỏ qua những dấu hiệu đó và không cho bé ngủ theo nhu cầu. Thực tế, cơ thể bé sẽ không “sản xuất” melatonin, chất làm dịu giúp bé thư giãn, nếu mẹ bỏ qua cơn buồn ngủ tự nhiên này. Thay vào đó, hormone gây stress, cortisol xuất hiện làm bé khó ngủ.

Vì vậy, ngay khi thấy bé có dấu hiệu, mẹ nên cho bé đi ngủ. Nếu bé con nhà bạn quá mải chơi, gần đến giờ ngủ nhưng vẫn không thấy ngáp hay dụi mắt, mẹ nên sử dụng tuyệt chiêu ở trên. Chỉ khi vào đúng “ổ”, bé mới bắt đầu có cảm giác muốn ngủ đấy mẹ.

Sai lầm 3: Làm mọi cách để bé ngủ lại

Trẻ sơ sinh không ngủ thẳng giấc, cứ khoảng 2-3 tiếng/lần bé lại thức. Mỗi lần như vậy, mẹ lại thực hiện quy trình cho con ngủ lại từ đầu. Lâu ngày, mẹ đã vô tình tạo cho bé thói quen: Muốn ngủ lại ắt phải nhờ người khác. Khi bé được 6-8 tuần tuổi, mẹ có thể yên tâm về sự cứng cáp nhất định của bé. Thay vì hát ru, vỗ mông, xoa lưng, để bé tự ngủ lại theo bản năng. Đây mới là chiêu thông minh để mẹ khỏe, bé tự lập.

[inline_article id = 1118]

Sai lầm 4: Chuyển chỗ ngủ cho bé quá sớm

Cảm thấy chiếc cũi trở nên quá chật chội cho bé con đang ngày một lớn lên, mẹ quyết định mở rộng “địa bàn” cho bé sang giường trẻ em. Sự thay đổi đột ngột khi bé chưa sẵn sàng khiến bé lạ lẫm với không gian mới và trở nên khó ngủ. Chỉ khi bé con tự mình leo ra khỏi cũi (khoảng 2 tuổi), đây mới là thời điểm thích hợp mẹ nên đổi giường cho con.

Người lớn cũng mất thời gian trong việc thích nghi với chỗ ở mới, trẻ em cũng vậy. Để bé quen dần, mẹ nên tháo bớt một bên rào của cũi, đặt bên cạnh giường mới có độ cao vừa tầm. Cách sắp xếp này giúp bé “thân thiết” với “ổ” mới nhanh hơn. Mẹ đừng quên rào quanh giường để đảm bảo bé không lăn xuống đất nhé!

Sai lầm 5: Bạ đâu ngủ đấy

Với những bé khó ngủ, khi mẹ có thể cho bé say giấc nồng trong xe đẩy, trên ghế salon hay trong tay mẹ, hẳn là quá tuyệt vời. Mẹ sẽ không vì đặt con vào giường mà làm bé tỉnh giấc, để sau đó rất khó cho bé ngủ lại. Tuy nhiên, cách này không giúp bé ngủ sâu giấc và được thư giãn thoải mái. Hơn nữa, khi thức giấc, bé sẽ khó chịu và cau có nhiều hơn bình thường.

Mẹ thử nghĩ xem ngủ trên giường và ở ghế salon, ở đâu thích hơn? Vì vậy, trừ khi là những giấc ngủ ngắn, bạn nên cho bé ngủ đúng nơi để bé yêu ngủ ngon, mơ đẹp nhé.

Sai lầm 6: Lịch ngủ lộn xộn

Chỉ khi sắp xếp giờ ngủ cho bé trong ngày hợp lý, mẹ mới có thể yên tâm bé say giấc mỗi đêm. Thử nghĩ xem bé mới ngủ giấc chiều 6-7 giờ mới dậy, 8 giờ tối mẹ lại muốn bé ngủ ngay? Chia đều thời gian ngủ cho bé, tránh để mỗi ngày mỗi kiểu khiến múi giờ sinh hoạt của bé trở nên lộn xộn. Tuy nhiên, có những ngày bé ngủ trưa ít hoặc nhiều, mẹ nên dựa vào điều này để sắp xếp giờ ngủ cho bé vào buổi tối. Linh hoạt đôi chút để cả hai mẹ con đều có giấc ngủ ngon.

[inline_article id = 1036]

Sai lầm 7: Cho bé ngủ muộn

Khi bé chưa muốn ngủ, mẹ thường để bé thức khuya với hy vọng hôm sau bé sẽ ngủ bù. Điều này chỉ đúng với trẻ 13 tuổi trở lên thôi mẹ ơi. Đồng hồ sinh học của trẻ sơ sinh vận hành theo đúng quy trình, dù mẹ cho bé ngủ giờ nào, cứ sáng sớm bé sẽ thức dậy. Do đó, cho bé thức khuya chỉ làm bé thêm cáu gắt, mệt mỏi vào ngày hôm sau mà thôi. Trẻ sơ sinh cần ngủ đủ 10-11 tiếng mỗi đêm.

Sai lầm 8: Mặc kệ bé khóc

Nửa đêm khi trẻ tỉnh giấc, mẹ nghĩ rằng cứ để bé khóc cho đến khi mệt sẽ lăn ra ngủ. Tuy nhiên, chưa được 15 phút, mẹ đã phải quay sang vỗ về, bồng bế. Có thể mẹ mệt và chỉ muốn nằm thêm chút nữa, nhưng mẹ ơi đây không phải giải pháp hay. Chuyện này tiếp diễn, bé sẽ học được rằng: Hễ khóc, mẹ sẽ dỗ. Mẹ chỉ càng mệt thêm thôi.

Thay vì vậy, khi bé thức giấc nửa đêm và cần ai vỗ về, bạn, ông xã hay thậm chí ông, bà thay phiên nhau để trông bé. Đừng để bé khóc thành quen nhé!

Sai lầm 9: Mỗi người mỗi ý

Thay phiên nhau để trông con ngủ nhưng cách xoa dịu của ba mẹ lại hoàn toàn khác nhau. Ba vỗ mông, mẹ xoa lưng. Ba mẹ nên cùng nhau thống nhất cách cho bé ngủ để tránh làm lộn xộn thói quen của bé nhé!

Sai lầm 10: Từ bỏ quá sớm

Thói quen không phải dễ thay đổi. Vì vậy, ba mẹ nên kiên nhẫn trong quá trình hình thành giờ giấc ngủ nghỉ cho bé. Ít nhất mất đến 3 tuần, bé mới có thể quen dần với phương pháp ba mẹ đặt ra. Đừng từ bỏ quá sớm nhé ba mẹ!

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề:

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

3 trò chơi cho mẹ và bé sơ sinh

Choi voi be so sinh
Mẹ nên chơi những trò đơn giản cùng bé sơ sinh

1/ Những ngón tay xinh

Bắt đầu với ngón tay cái, chuyển động lên xuống kèm theo âm thanh như ngón tay đang nói chuyện với bé. Mẹ chỉ nên nói những câu thoại đơn giản như: “Chào bé” hoặc tạo tiếng động vật để thu hút sự chú ý của bé.

[inline_article id = 62159]

2/ Mắt, mũi, miệng

Di chuyển bàn tay bé xinh của trẻ lên từng bộ phận trên khuôn mặt mẹ. Mỗi lần dừng ở đâu, mẹ có thể tạo tiếng chụt hoặc moa để miêu tả như nụ hôn bé dành cho mẹ.

3/ To, nhỏ

Mẹ nắm bàn tay của bé và hỏi: “Con to lớn từng nào nào?”. Sau đó, mở rộng cánh tay bé ra và nói: “Lớn từng này này”. Trò chơi này tuy đơn giản nhưng vẫn sẽ làm bé thích thú đấy.

Ngoài 3 trò chơi trên, mẹ còn có thể tăng sự thích thú cho bé qua trò nhìn vào gương, nhìn các hình khối to nhỏ khác nhau, nhìn vào quả bóng lăn có chuông kêu bên trong.

 

[inline_article id = 62116]

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Táo bón và những điều mẹ cần biết

Làm thế nào để biết con bị táo bón?

Khi bé đang trong độ tuổi chập chững biết đi thì không có một con số hay khoảng cách chính xác giữa các lần đi tiêu của bé. Bạn chỉ nên xét theo thói quen bình thường hàng ngày của bé. Bé có thể đi ngoài sau mỗi bữa ăn hoặc một hai ngày sau đó hoặc có thể dài hơn giữa các lần đi tiêu. Cách đi tiêu của bé phụ thuộc vào việc bé ăn và uống gì, vận động như thế nào và tốc độ tiêu hóa cũng như đi tiêu ra sao.

Những dấu hiệu bạn cần chú ý:

– Số lần đi tiêu ít, đặc biệt khi bé không đại tiện từ 4 ngày trở lên và cảm thấy khó chịu khi đi.

– Phân rắn, khô và khó rặn.

– Phân trong tả, trong bô hoặc quần của bé rất lỏng. Phân lỏng có thể đi qua phân cứng ở ruột dưới và ra ngoài ở dạng phân lỏng trong tả hoặc quần bé. Nếu thấy dấu hiệu này, đừng nghĩ rằng bé bị tiêu chảy, rất có thể đó là dấu hiệu của táo bón đấy.

Tại sao con tôi bị táo bón?

Ăn quá ít chất xơ: Nếu bé ăn nhiều sữa, pho mát, sữa chua hoặc bơ đậu phộng và không đủ rau quả, ngũ cốc có thể sẽ bị bón.

Sợ ngồi bô: Nếu con bạn bị áp lực phải tập ngồi bô thì có thể bé sẽ nín nhịn. Nếu bé có dấu hiệu căng thẳng khi phải đi tiêu như gồng mình, uốn cong lưng và mặt đỏ lên nhưng phân lại không ra được thì bé có thể sẽ nín nhịn.

tao bon
Bạn nên tạo tâm lý thoải mái khi tập cho bé đi vệ sinh

Dù cho con bạn chịu ngồi bô thì bé có thể ngồi chưa đủ lâu để đi hết. Việc này dẫn đến sự tích tụ chất thải khiến đại tràng phình lên và căng tức. Đại tràng dãn ra khiến phân to và rắn hơn càng khiến bé nín để không phải ngồi bô.

Thiếu nước: Nếu con bạn không uống đủ nước, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách hấp thụ nhiều chất lỏng hơn từ những gì bé ăn, uống và kể cả từ chất thải. Điều này dẫn đến việc phân bị khô, rắn làm bé khó đi tiêu.

Ít vận động: Đi lại giúp máu lưu thông đến hệ thống tiêu hóa của bé. Vì thế, khi bé không vận động thì sẽ khó đi ngoài hơn.

Làm sao khi con bị táo bón?

– Tránh cho bé ăn các các loại thực phẩm gây táo bón: Các sản phẩm từ sữa như sữa, pho mát, sữa chua và kem. Ngoài ra, nếu bạn cho bé ăn quá nhiều chuối hoặc cà rốt cũng có thể khiến bé bị táo bón đấy.

– Tăng lượng chất xơ hấp thụ cho bé: Bạn nên cho bé ăn nhiều bánh quy giòn từ lúa mì, ngũ cốc, bánh mì và rau quả như mận, mơ, bánh ăn dặm, đậu Hà Lan và bông cải xanh.

[inline_article id=13017]

Để phân mềm, hãy cho bé uống nhiều nước hơn. Nước lọc là sự lựa chọn tốt nhất, nhưng một chút nước ép mận hoặc đào cũng mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế lượng nước ép bé uống  mỗi ngày để phòng ngừa sâu răng và chứng biếng ăn. Bé uống đủ nước sẽ thay 4 đến 5 tã ướt mỗi ngày hoặc xi tiểu ít nhất sau mỗi năm hoặc sáu tiếng.

Khuyến khích bé bò, leo trèo và đi lại hàng ngày để tăng cường quá trình lưu thông máu khắp cơ thể.

Mát xa bụng bé: Để ba ngón tay dưới rốn bé và ấn nhẹ nhàng nhưng sâu xuống bụng bằng các ngón tay. Ấn đến khi bạn cảm thấy chắc tay. Tiếp tục nhẹ nhàng nhưng đều khắp trong vòng ba phút.

tao bon 1
Massage cho bé cũng là cách giúp con tránh táo bón

Đừng tạo áp lực để buộc bé ngồi bô khi bé chưa sắn sàng. Ép bé tập ngồi bô có thể làm bé sợ hoặc phản kháng và có khả năng sẽ nín nhịn đi tiêu. Thay vào đó, bạn nên tăng lượng chất xơ trong khẩu phần của bé, tạm dừng tập đi bô và tập lại khi nào bạn thấy bé đã sẵn sàng.

Khuyến khích bé dùng bô ngay khi bé có nhu cầu đi vệ sinh. Nếu bé nói chưa muốn đi thì hãy thử cho bé ngồi bô từ 5 đến 10 phút sau khi ăn sáng và ăn tối. (Trẻ bị táo bón lâu ngày có thể sẽ không nhận thức được trực tràng đã căng đầy). Cố gắng làm bé thoải mái bằng cách đọc sách trong khi bé đang ngồi bô. Đừng ép buộc bé ngồi nếu bé không thích, hoặc bé sẽ nghĩ việc tập đi bô như một hình phạt.

Nói chuyện với bác sĩ của bé về phương pháp điều trị: Có thể họ sẽ kê cho bé các loại thuốc giúp làm mềm phân, thuốc bôi trơn như dầu khoáng, thuốc đạn đặt ở hậu môn hoặc thuốc nhuận tràng. Thỉnh thoảng bạn có thể đặt thuốc cho con, nhưng nếu sử dụng quá nhiều thì bé có thể sẽ bị phụ thuộc vào nó để đi tiêu.

[inline_article id=936]

Lưu ý: Nếu con bạn nín nhịn đi tiêu thì cách điều trị bằng thuốc đạn hoặc thuốc xổ có thể làm bé khó chịu. Luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng phương pháp điều trị này.

Nếu bé đi ngoài phân khô và rắn làm vùng da nhạy cảm gần lỗ hậu môn (bạn có thể nhìn thấy những vết nứt, gọi là nứt hậu môn hoặc một chút máu), bạn có thể thoa kem dưỡng lô hội để liền vết nứt. Nhớ nói với bác sĩ về các vết nứt này.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Làm gì khi con ăn quá chậm? (Phần 1)

Khi bé tốn quá nhiều thời gian cho bữa trưa, bé có thể sẽ bỏ mứa thức ăn hoặc bé thấy no tới tận bữa cơm chiều và thế là bé lại tiếp tục mất một hoặc hai tiếng đồng hồ cho bữa tối. Bên cạnh đó, tình trạng này cũng khiến các bà mẹ thường rơi vào trạng thái căng thẳng và bực bội mỗi khi tới giờ ăn của con.

Như thế nào được xem là ăn chậm?
Các bà mẹ có thể có quan điểm khác nhau về vấn đề này nhưng dưới đây là một số dấu hiệu điển hình.

  • Ăn một bữa mất từ 30-45 phút hoặc hơn
  • Thích nghịch thức ăn hơn là nhai và nuốt chúng
  • Ngậm thức ăn mà không chịu nhai hoặc nhai mà không nuốt
  • Phải có người nhắc mới chịu nhai và nuốt thức ăn
  • Phải cho uống nước lọc, nước canh hoặc nước trái cây mới chịu nuốt

Rất nhiều bà mẹ “khổ sở” vì thói quen ăn chậm của con và thật khó kiềm chế cơn giận khi bữa nào trẻ cũng dây dưa rất lâu mới ăn xong. Tuy nhiên, theo các bác sĩ, có những lí do bao gồm cả khách quan lẫn chủ quan dẫn đến việc một đứa bé ăn quá chậm, bao gồm:

  • Khả năng tập trung của trẻ còn kém
  • Trẻ thích “khám phá” thức ăn trước khi thực sự ăn chúng
  • Trẻ ăn vặt suốt ngày nên đã no và không buồn ăn bữa chính
  • Trẻ muốn thể hiện sự tự chủ trong ăn uống của mình

Hầu hết bọn trẻ đều có giai đoạn ăn rất chậm ở độ tuổi mà chuyện chơi luôn gây thích thú hơn chuyện ăn uống. Bên cạnh đó, tình trạng chậm phát triển thể chất nói chung cũng có thể là nguyên nhân khiến con biếng ăn và ăn chậm.

Ép con ăn bằng cách la mắng hoặc đánh con thường không đem lại kết quả khả quan nào.

>>> Xem thêm: 10 nguyên tắc giúp con có thói quen ăn uống lành mạnh

Dưới đây là một vài kinh nghiệm có thể giúp ba mẹ rút gọn thời gian cho bữa ăn của trẻ.

Đặt mục tiêu một cách thực tế
30-45 phút là khoảng thời gian hợp lý cho một bữa ăn của trẻ nhỏ nên nếu bạn ép con phải ăn xong sau 15 phút, có lẽ bạn nên xem lại. Ăn quá nhanh hoặc quá chậm đều không tốt cho dạ dày của trẻ. Bên cạnh đó, việc bắt một đứa trẻ đang ăn một bữa mất một tiếng giảm xuống còn 15 phút dường như là bất khả thi.

tre an qua cham 1
Ăn vặt trước bữa ăn là một trong những nguyên nhân chính khiến bé ăn chậm

Giảm bớt thức ăn vặt
Hầu hết bọn trẻ con đều thích ăn vặt và sẽ ăn vặt liên tục nếu có thể. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng trẻ đến bữa ăn đã lưng bụng và không thiết tha với các thức ăn trước mặt nữa. Mỗi ngày, chỉ cho con ăn vặt một lần và nên chọn loại thực phẩm lành mạnh mà không khiến trẻ bị no như trái cây hoặc sữa chua chẳng hạn. Bên cạnh đó cũng cần đặt ra thời gian biểu cụ thể cho các bữa ăn, bao gồm 3 bữa chính cách nhau 3-4 tiếng.

Dành thời gian nhiều hơn cho trẻ
Một trong những nguyên nhân về mặt tâm lý khiến trẻ ăn chậm là vì muốn được bố mẹ chú ý nhiều hơn. Và nếu bạn tự nhìn nhận được rằng mình thường ít dành thời gian cho con, đây rất có thể là lý do cho tình trạng “ăn chậm như rùa” của bé. Thử nói chuyện và chơi với con nhiều hơn, có thể thói quen chậm chạp kia sẽ nhanh chóng được cải thiện đấy.

>>> Xem thêm: Bạn đã quan tâm đủ tới con cái?

(còn tiếp)

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

6 loại rau quả lý tưởng cho trẻ nhỏ

1. Bí đỏ

Bí đỏ được xem là một trong những thực phẩm vàng cho mắt của bé, là một nguồn cung cấp vitamin A dồi dào cho cơ thể. Không những vậy, bí đỏ cũng chứa khá nhiều vitamin C và các chất khoáng quan trọng khác như betacaroten, kẽm, kali, sắt…

Món canh bí đỏ nấu với thịt nạc là một lựa chọn tuyệt vời cho các bé mẫu giáo và tiểu học. Còn đối với những bé vừa mới bắt đầu ăn dặm, mẹ cũng có thể cho bé ăn bí đỏ được rồi đấy! Nghiền nhuyễn bí đỏ và nấu với cháo, vừa ngon vừa đảm bảo dinh dưỡng cho bé. Tuy nhiên, ăn quá nhiều bí đỏ cũng không tốt, có thể khiến bé bị vàng da đấy nhé! Mẹ chỉ nên cho bé ăn từ 1 đến 2 lần thôi.

dinh duong cho be
Bánh flan bí đỏ là một món tráng miệng vừa thơm ngon vừa bổ dưỡng cho bé

2. Cà chua

Là một trong những loại rau củ chứa nhiều vitamin A, cà chua cũng rất tốt cho thị lực của bé. Cà chua có chứa nhiều vitamin, chất xơ, chất chống oxy hóa, có khả năng giúp cơ thể giải độc, tái tạo tế bào, hỗ trợ hệ thống thần kinh và rất an toàn đối với trẻ em.

[inline_article id=1054]

Nếu muốn cho con ăn cà chua, mẹ nên chọn những trái cà chua chín. Ăn cà chua sống có thể khiến bé bị ngộ độc và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bé. Ngoài ra, mẹ có thể thêm một ít dầu khi chế biến cà chua cho bé, vì các chất dinh dưỡng trong cà chua sẽ được hấp thụ tốt hơn.

3. Cà rốt

Đối với cà rốt, mẹ cũng chỉ nên cho bé ăn 2 lần mỗi tuần và mỗi lần khoảng từ 30-50gr là hợp lý nhất. Trong cà rốt có chứa nhiều vitamin A, chất khoáng và chất xơ tốt cho thị lực và hệ tim mạch của bé. Song nếu ăn quá nhiều lại khiến bé bị thiếu máu, vàng da, chán ăn, bồn chồn , thỉnh thoảng bị giật mình vào buổi đêm…

dinh-duong-cho-be-1
Nước ép cà chua và cà rốt cũng là một lựa chọn không tồi cho các mẹ

4. Khoai lang

Không chỉ chứa các loại axit amin, vitamin và khoáng chất cần thiết như vitamin B, C, canxi, folic, sắt, kẽm…, khoai lang còn cung cấp một lượng lớn tinh bột cho bé. Khoai lang cũng rất dễ ăn và dễ chế biến cho bé, mẹ có thể hấp, luộc, thậm chí là nướng cũng được. Ngoài ra, khoai lang cũng không chứa nhiều chất béo và cholesterrol nên mẹ cũng yên tâm, không cần phải lo bé bị béo phì đâu.

5. Xoài

Xoài chứa hầu hết các loại vitamin cần thiết cho cơ thể như vitamin A, C, E, K và các loại xơ, chất khoáng như kali, magie…Vì vậy, xoài được xem như một loại quả tuyệt vời cho chế độ dinh dưỡng của bé. Khi cho bé ăn xoài, mẹ nên cắt từng miếng nhỏ vừa ăn và lấy đi những phần xơ để bé không bị mắc nghẹn.

6. Các loại trái cây có nhiều múi

Họ hàng nhà cam, chanh, bưởi chứa rất nhiều vitamin C, giúp cơ thể bé tăng sức đề kháng và tăng khả năng hấp thụ sắt từ những thực phẩm khác. Mẹ có thể cho con ăn hoặc ép thành nước cho bé uống sau mỗi bữa ăn. Nhớ là phải sau khi ăn từ 1 đến 2 giờ đồng hồ nhé!

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Những thực phẩm “cấm kỵ” đối với trẻ em dưới 1 tuổi

Muối

Muối rất quan trọng đối với cơ thể con người, giúp đảm bảo cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động một cách bình thường. Tuy nhiên, đối với trẻ em dưới 1 tuổi, muối lại là một trong những điều “cấm kỵ” đấy nhé!

Đối với trẻ nhỏ, lượng muối cơ thể cần mỗi ngày thường rất ít và những thực phẩm hàng ngày của bé như sữa, hoa quả, thịt, cá… đã đủ lượng muối cần thiết rồi. Vì vậy, việc cho bé ăn muối hoặc thêm muối vào đồ ăn của bé là hoàn toàn không cần thiết. Thậm chí, nó còn có thể gây hại cho con nữa đấy.

Đường

Giống như muối, nhu cầu đường của các bé một tuổi thường được bổ sung thông qua các thực phẩm hàng ngày. Vì vậy, việc cho đường vào thức ăn của con là hơi…thừa rồi nhé! Ngoài ra, cũng có khá nhiều nghiên cứu chứng minh về mối liên hệ giữa việc cho con ăn nhiều đồ ngọt ngay từ nhỏ và thói quen ăn uống nhiều đường và tinh bột sau này. Hơn nữa, thực phẩm chứa nhiều đường sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến những chiếc răng vừa mới nhú của con, mẹ nên cẩn thận nhé!

tre-em-duoi-1-tuoi
Những thực phẩm này có thể gây nguy hiểm đến bé cưng của bạn đấy!

Mật ong

Mật ong chứa rất nhiều dưỡng chất và vitamin tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với hệ tiêu hóa còn non nớt của bé, mật ong lại trở thành một “chất độc” đáng gờm đấy. Trong mật ong chứa bào tử clostridium botulinum, chất gây ngộ độc botulism. Đối với người lớn, những bào tử này hoàn toàn vô hại vì hệ tiêu hóa đã “trưởng thành”, đủ sức để vô hiệu hóa những bào tử này. Trong khi đó, hệ tiêu hóa của trẻ em vẫn chưa đủ sức để làm điều này.

Trứng

Trứng là thực phẩm dễ gây dị ứng đối với trẻ nhỏ, nhất là lòng trắng trứng. Đối với những bé dưới 6 tuổi, ăn lòng trắng trứng có thể khiến bé nổi mề đay, chàm và một số bệnh khác. Tốt nhất, mẹ chỉ nên cho con ăn lòng trắng trứng khi các bé đã được 1 tuổi đế tránh tình trạng dị ứng. Ngoài ra, nếu cho con ăn lòng đỏ trứng, mẹ cũng đừng quên nấu chín kỹ rồi mới cho con ăn nhé.

Sữa tươi

Trong sữa tươi có rất nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt hàm lượng đạm trong sữa tươi thậm chí còn cao gấp đôi so với sữa mẹ. Tuy nhiên, cũng chính vì điều này mà sữa tươi hoàn toàn không phù hợp cho những bé dưới 1 tuổi. Nguyên nhân vì hệ tiêu hóa non nớt của các bé lúc này không đủ khả năng để chuyển hóa đạm, khiến thận và dạ dày của bé bị “quá tải”. Không chỉ vậy, hàm lượng vitamin C và sắt khá ít ỏi trong sữa tươi cũng không đủ để cung cấp cho nhu cầu hàng ngày của những bé dưới 1 tuổi. Vì vậy, nếu có ý định cho con uống sữa tươi, có lẽ mẹ nên “dời” lại thêm một thời gian nữa vậy.

[inline_article id=58699]

Các loại trái cây, hạt có kích thước nhỏ

Nho và các loại hạt đều có thành phần dinh dưỡng cao song với kích thước nhỏ bé của chúng lại dễ dàng khiến bé bị ngạt thở khi ăn. Khi cho bé ăn nho, mẹ nên cắt thật nhỏ để tránh nguy cơ bé bị nghẹn. Đối với những loại hạt, đậu, mẹ có thể xay nhuyễn thành bột cho bé ăn.

Những loại cá có hàm lượng thủy ngân cao

Một số những loại có như cá thu( loại lớn), cá mập, cá kiếm… có hàm lượng thủy ngân khá cao trong thịt cá. Và thủy ngân sẽ gây tổn thương đến não bộ và hệ thần kinh còn non yếu của bé. Dù chưa có báo cáo chính thức về mức độ tổn thương mà thủy ngân gây ra nhưng hầu hết các nhà khoa học đều khuyến cáo không nên cho bé ăn những loại cá này.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Ăn cá như thế nào để không gây nguy hiểm cho bé?

Cá là nguồn dưỡng chất dồi dào axit béo omega-3 (nhất là DHA và EPA), thành phần quan trọng cho sự phát triển trí não và thị lực ở trẻ. Cá còn có hàm lượng thấp các chất béo bão hòa nhưng lại giàu protein, vitamin D và các dưỡng chất khác. Tuy nhiên, một vài loại cá có chứa một số chất gây ô nhiễm như thủy ngân. Với hàm lượng cao, kim loại này sẽ gây hại cho sự phát triển trí não và hệ thống thần kinh của bé.

Dưới đây sẽ là một số chỉ dẫn giúp các mẹ hạn chế con mình “tiếp cận” với thủy ngân nhưng vẫn đảm bảo bé hấp thu đủ những dưỡng chất bé cần.

Thủy ngân xuất hiện và tồn tại trong cá như thế nào?

Thủy ngân có mặt ở khắp mọi nơi, ngay cả trong không khí chúng ta hít thở hằng ngày. Núi lửa, cháy rừng… là một trong những nguyên nhân tự nhiên tạo điều kiện cho thủy ngân có cơ hội “chu du” trong không khí. Ngoài ra, các nhà máy điện, xi măng, các nhà sản xuất hóa chất và công nghiệp cũng là nơi sản sinh ra thủy ngân. Sau mỗi lần sử dụng các thiết bị điều nhiệt và nhiệt kế cũng có thể làm phát tán thủy ngân.

[inline_article id=35090]

Khi thủy ngân lắng vào nước, các vi khuẩn trong nước sẽ biết nó thành hợp chất metyl thủy ngân. Cá hấp thu mety thủy ngân từ nước và thực phẩm chúng ăn vào trong môi trường sống của mình. Metyl thủy ngân liên kết chặt với các thành phần protein trong các cơ của cá và sống mãi ở đó ngay cả khi cá đã được chế biến thành một món ăn hấp dẫn.

Các loại cá và động vật có vỏ (tôm, cua, các loại ốc…) đều chứa thủy ngân nhưng những loại cá biển lớn mới chứa nhiều thủy ngân. Bởi vì các loại này ăn lại những loại cá khác cũng đã bị ngấm thủy ngân. Đồng thời các loại cá lớn lại thường ăn nhiều và sống lâu hơn nên có điều kiện cho thủy ngân trong chúng ngày càng tích tụ nhiều hơn. Tóm lại, cá càng to càng chứa nhiều thủy ngân hơn.

Điều gì sẽ xảy ra khi con bạn ăn cá có hàm lượng thủy ngân cao?

Cơ thể chúng ta dễ dàng hấp thu metyl thủy ngân từ cá và kim loại này có thể tàn phá não và hệ thần kinh của chúng ta một cách nhanh chóng. Trẻ sơ sinh kể cả thai nhi và trẻ nhỏ là những đối tượng dễ bị metyl thỷ ngân làm tổn thương nhất do bộ não và hệ thần kinh của chúng vẫn còn non yếu.

Giới chuyên môn vẫn còn đang tranh cãi về mức độ tổn thương do thủy ngân gây ra nhưng phần lớn họ đều đồng ý rằng tốt nhất là bạn nên tránh cho bé ăn những loại cá có chứa thủy ngân cao và hạn chế sử dụng một số loại cá trong thực đơn ăn uống của bé.

cho be an ca 1
Ngoài cá, bạn nên chú ý bổ sung thêm những nhóm thực phẩm khác vào thực đơn của con

Vậy những loại cá nào có hàm lượng thủy ngân cao nhất?

Năm 2004, Hiệp hội Lương thực và Quản lý thuốc Hoa Kỳ đã đưa ra một tư vấn chung về thủy ngân trong cá. Theo đó, họ xác định 4 loại cá có hàm lượng thủy ngân cao mà trẻ nhỏ và phụ nữ trong độ tuổi sinh nở tránh dùng đó là cá mập, cá kiếm, cá thu và cá kình.

Một số chuyên gia và tổ chức xã hội khác muốn mở rộng thêm danh sách này. Theo họ, trẻ em từ 2 đến 6 tuổi không nên ăn cá ngừ tươi hay đông lạnh, cá chẽm Chi Lê, cá chẽm sọc, cá cờ, cá thu Tây Ban Nha, cá chim biển…

Con bạn nên ăn loại cá nào và ăn bao nhiêu là tốt?

Ngoài 4 loại cá có hàm lượng thủy ngân cao đã nêu ở trên và cá ngừ đóng hộp, bạn có thể cho con mình ăn bất kỳ loại cá và động vật có vỏ cứng nào như tôm, cá hồi, cá da trơn, cá rô phi… Một tuần chỉ nên cho bé ăn 2 lần, mỗi lần khoảng 300gr đối với trẻ từ 1 đến 2 tuổi, 450 gr cho trẻ 3 đến 6 tuổi và 600gr cho trẻ trên 6 tuổi. Phụ nữ mang thai và cho con bú nên ăn cá hoặc hải sản 2-3 lần một tuần.

Bạn nên ưu tiên cho con ăn cá hồi vì cá hồi là loại cá có thể cung cấp lượng omega 3 nhiều nhất cho bé.

[inline_article id=60338]

Như vậy ngoài cá ra, con bạn có thể ăn gì để có thêm omega-3s?

Thực tế có khá nhiều thực phẩm có thể giúp con bạn bổ sung thêm omega-3s như trứng, sữa, chế phẩm đậu nành, nước trái cây, sữa chua, bánh mì, ngũ cốc và bơ thực vật. Một số trong chúng không chứa nhiều DHA và EPA giúp phát triển trí thông minh và thị lực cho bé nhưng nếu bé có thêm một lượng nhỏ DHA và EPA thì cũng rất tốt.

MarryBaby