Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

16+ cách nấu cháo trứng gà cho bé ăn thun thút, nhanh tăng cân

MarryBaby mời bạn cùng vào bếp để học cách nấu 16 món cháo trứng kích thích sự thèm ăn cho bé nhé.

Cháo trứng gà có tác dụng gì cho bé?

Trứng là nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin và chất béo tuyệt vời cho bé. Với các dưỡng chất tuyệt vời, công dụng của trứng, đặc biệt trứng gà đối với trẻ em có thể kể đến là:

  • Protein có trong trứng giúp thúc đẩy quá trình tạo tế bào và hỗ trợ trẻ mau lớn.
  • Lutein và zeaxanthin trong trứng góp phần tăng thị lực và giảm thoái hóa điểm vàng.
  • Choline giúp xây dựng màng tế bào, giúp phân tử não truyền tín hiệu đến dây thần kinh.
  • Omega 3 trong trứng giúp phát triển trí não và tăng trí nhớ.
  • Vitamin D trong trứng giúp chắc khỏe xương. 
  • Vitamin B12 và axit folic trong trứng cần thiết cho việc phát triển hệ thần kinh và não bộ.

Cháo trứng gà cho bé nên nấu với rau gì?

Cháo trứng cho bé ăn dặm thường được nấu với các loại rau củ như cà rốt, bí đỏ, nấm, hành lá, rau chùm ngây, cà chua, hạt sen, rau dền, rau cải… để đảm bảo hương vị và dinh dưỡng tốt nhất.

Ngoài ra, các mẹ có thể áp dụng món cháo trứng gà với hành lá, tía tô để giúp con giải cảm những khi thời tiết thay đổi.

1. Cách nấu cháo trứng gà cho bé cùng hạt sen cà rốt

Cháo trứng gà cho bé
Cháo trứng gà cho bé nấu với hạt sen, cà rốt sẽ cho ra món ăn ngon miệng, kích thích trẻ thèm ăn

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái.
  • Hạt sen: 20g.
  • Cà rốt: 1 khoanh dài cỡ 1 đốt ngón tay.
  • Cháo trắng: 2/3 bát.
  • Dầu ăn và gia vị.

Cách nấu cháo trứng gà hạt sen, cà rốt cho bé

  • Hạt sen nấu chín, tán nhuyễn. Cà rốt nấu chín, cắt nhỏ.
  • Đun sôi cháo, đợi khoảng 5-10 phút cho cháo chín nhừ.
  • Cho lòng đỏ trứng từ từ vào, khuấy nhanh tay để trứng không vón lại.
  • Cho hạt sen và cà rốt vào, thêm dầu ăn. Cháo sôi lại một dạo thì tắt bếp
  • Múc ra chén, để nguội bớt và cho bé ăn.

Hạt sen, cà rốt đều là những siêu thực phẩm cho bé trong giai đoạn ăn dặm. Mẹ có thể linh động nấu riêng với hạt sen hay cà rốt, sau cùng là kết hợp. Cùng nguyên liệu nhưng mẹ được 3 món cháo khác nhau.

>> Xem thêm: 3 cách nấu cháo hạt sen cho bé ăn dặm, mẹ cần tham khảo ngay

2. Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu với rau dền mẹ nhé

Cháo trứng gà cho bé
Mẹ có thể nấu cháo trứng gà cho bé cùng với rau dền

Có nhiều mẹ thắc mắc liệu trứng gà có nấu với rau dền được không. Câu trả lời là có! Cháo trứng gà cho bé nấu cùng rau dền không chỉ thơm ngon bổ dưỡng mà còn giàu chất xơ, giúp bé nhuận tràng. Nguyên liệu và cách chế biến gồm có:

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái
  • Rau đền: 40g
  • Cháo trắng: 2/3 bát
  • Dầu ăn và gia vị.

Cách nấu cháo trứng cho bé với rau dền

  • Rau dền rửa sạch, băm nhuyễn. Đánh tan lòng đỏ trứng gà.
  • Nấu chín cháo, sôi khoảng 5 phút. Cho rau dền vào nấu chín. Nêm nếm vừa ăn.
  • Kiểm tra rau dền đã chín thì cho trứng vào khuấy đều.
  • Trứng chín, tắt bếp.
  • Múc ra chén để nguội cho bé dùng.

Rau dền bổ sung vitamin A và nhóm vitamin B, hàm lượng chất xơ dồi dào cho cơ thể trẻ. Kết hợp rau dền để nấu cháo trứng cho bé ăn dặm là món ăn lý tưởng cho mùa hè.

>> Mẹ có thể tham khảo: Bé mấy tháng ăn được lươn? Những lưu ý khi cho trẻ ăn lươn mẹ cần biết

3. Cách nấu cháo trứng gà cho bé ăn dặm với bắp cải

Cháo trứng gà cho bé
Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu cùng bắp cải

Nguyên liệu

  • Bột gạo/cháo: 2 thìa súp
  • Lá bắp cải: 1/2 lá
  • Trứng gà ta: 1 quả
  • Dầu ăn cho bé

Cách thực hiện

  • Tách lấy lòng đỏ trứng, đánh tan. Bắp cải luộc rồi xay nhuyễn.
  • Nấu cháo sôi, cho bắp cải vào nấu lửa nhỏ.
  • Khi cháo và bắp cải sôi khoảng 5 phút, mẹ cho trứng vào khuấy đều.
  • Kiểm tra trứng chín, tắt bếp.
  • Múc ra chén, để nguội cho bé ăn.

>> Xem thêm: 9 cách nấu cháo cá hồi cho bé ăn dặm tăng cân vù vù

4. Cách nấu cháo trứng gà cà chua cho bé

Cháo trứng gà cho bé
Cách nấu cháo trứng gà cà chua cho bé

Nguyên liệu  

  • Trứng gà ta: 1/2 quả.
  • Cà chua bi: 3 – 5 quả.
  • Dầu ăn cho bé (loại dùng để nấu): 1 thìa cà phê.
  • Cháo đặc: 1 – 2 thìa canh.
  • Hành tím: 1 củ.

Cách chế biến cháo trứng gà cho bé ăn dặm

  • Bóc vỏ củ hành tím, băm nhỏ, rồi phi cho thơm. Cà chua bi rửa sạch, bỏ vỏ, cắt nhuyễn sau đó cho vào xào chung với hành tím.
  • Cho cháo vào nồi, thêm nước sôi rồi cho cà chua đã xào vào, nấu cho đến khi cà chua và cháo đều nhừ. Đánh tan trứng và cho vào nồi cháo, vừa đổ trứng vào vừa khuấy cho trứng tan đều.
  • Để cháo sôi 3 – 5 phút cho trứng chín hẳn rồi tắt bếp.
  • Mẹ rây cháo rồi cho bé dùng. Nếu xay cháo trứng gà cho bé, bạn để nguội rồi xay, xay xong hâm cho ấm lại rồi mới cho bé dùng để không bị tanh.

5. Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu cháo trứng gà với rau ngót

Nguyên liệu

  • 60g gạo.
  • 1 lòng đỏ trứng gà.
  • 1 nắm rau ngót.
  • Gia vị, dầu ăn.

Cách nấu cháo trứng gà rau ngót cho bé

  • Gạo vo sạch, đem nấu cháo đến khi chín nhừ.
  • Rau ngót tuốt lá, rửa sạch, sau đó dùng tay vò rồi cắt vụn.
  • Khi cháo chín, cho rau ngót và lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều.
  • Nêm xíu gia vị cho vừa ăn, đun thêm khoảng 5 phút nữa là có thể tắt bếp.

6. Cách nấu cháo bí đỏ trứng gà cho bé

Cháo trứng gà cho bé
Cách nấu cháo bí đỏ trứng gà cho bé ăn dặm

Nguyên liệu

  • 1 lòng đỏ trứng gà.
  • 20g bí đỏ.
  • 30g gạo tẻ.
  • 1 viên phô mai.
  • Dầu ăn.

Cách nấu cháo trứng gà cho bé với bí đỏ

  • Gạo ngâm và vo sạch, sau đó đem nấu cháo.
  • Gọi vỏ bí đỏ, rửa sạch, cắt miếng, sau đó đem hấp rồi nghiền nhuyễn.
  • Trứng gà rửa sạch vỏ, cho vào nồi luộc. Khi chín, mẹ lấy nguyên lòng đỏ đem nghiền nhuyễn.
  • Khi cháo chín mềm cho bí đỏ và trứng gà vào khuấy đều.
  • Mẹ cho 1 viên phô mai vào dầm tan, thêm xíu gia vị và tắt bếp.

7. Cháo trứng gà nấu với rau gì? Cách nấu cháo măng tây trứng gà cho bé

Cháo trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • 50g gạo
  • 5 ngọn măng tây
  • 1 quả trứng gà

Cách nấu cháo măng tay trứng gà cho bé

  • Ngâm và vo gạo thật kỹ sau đó đem nấu cháo.
  • Tách riêng lòng đỏ với lòng trắng trứng. Với công thức nấu cháo trứng gà cho bé ăn dặm này, mẹ chỉ sử dụng lòng đỏ thôi nhé!
  • Măng tây rửa sạch, giữ lấy phần ngọn non, tước bỏ xơ, sau đó thái hạt lựu.
  • Khi cháo chín, mẹ tiến hành cho măng tây và lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều.
  • Đun nhỏ lửa, đảo đều tay để cháo không bị khê.
  • Múc cháo ra bát và cho bé thưởng thức.

8. Cách nấu cháo trứng gà cho bé với mướp hương

Cháo trứng gà cho bé
Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Nấu cùng mướp hương

Nguyên liệu

  • Trứng gà: 1 quả.
  • Cháo thô: 60g.
  • Mướp hương: 30g.
  • Bột hành: 1 chút.
  • Dầu óc chó: 5ml.

Cách nấu cháo trứng gà với mướp hương cho bé

  • Trứng gà cho vào nồi luộc chín. Sau đó để nguội, bóc vỏ, tách lấy lòng đỏ và tán mịn.
  • Cháo thô cho vào máy xay, xay mịn cùng với mướp hương và 1 chút nước.
  • Cho hỗn hợp đã xay vào nồi. Thêm 1 chút nước lọc vào đun nóng, đảo đều cho cháo chín.
  • Cho cháo ra bát, thêm lòng đỏ trứng lên trên cùng 5ml dầu óc chó. Tới khi bé ăn mẹ chỉ cần trộn đều tất cả lên là được.

Những cách khác khi nấu cháo trứng gà cho bé

1. Cách nấu cháo trứng gà cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm cơ bản

Cháo trứng gà cho bé

7 tháng cũng là độ tuổi bé còn làm quen với việc ăn dặm. Vì vậy, cách nấu cháo trứng cho bé 7 tháng cũng nên đơn giản, không thêm bất cứ loại thực phẩm nào khác để dễ dàng quan sát xem bé có các biểu hiện dị ứng với trứng hay không.

Nguyên liệu

  • Trứng gà ta: 1/2 lòng đỏ
  • Cháo chín nhừ nấu đặc: 1 thìa súp
  • Nước: 1/2 bát (chén)
  • Dầu ăn cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo trứng gà cho bé 7 tháng

  • Cho cháo đặc vào nồi, thêm nước, đánh cho cháo tan đều và đun sôi.
  • Đánh tan lòng đỏ trứng, giảm lửa nồi cháo và cho trứng vào cháo từ từ, vừa đổ vừa khuấy để trứng tan đều, không bị vón cục.
  • Để cháo sôi thêm 3 – 5 phút cho trứng chín hẳn rồi tắt bếp.
  • Nếu bé không ăn được cháo thô, mẹ nên rây nhuyễn cháo, để nguội bớt rồi cho bé dùng.
  • Trước khi cho bé ăn, mẹ nên cho 1 thìa dầu ăn dặm vào, khuấy đều và cho con ăn khi cháo còn ấm để không bị tanh.

Ngoài cách nấu này, mẹ cũng có thể luộc lòng đỏ trứng, để nguội rồi tán nhuyễn và trộn vào cháo cho bé thay vì khuấy trực tiếp trứng.

2. Cách nấu cháo trứng gà cho bé tăng cân với đậu đỏ

Nguyên liệu

  • Gạo lứt giã nát: 1 thìa súp.
  • Đậu đỏ ngâm mềm: 1 thìa súp.
  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái.
  • Nước lọc: 2 chén.
  • Dầu ăn cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo trứng cho bé tăng cân 

  • Ngâm bột gạo với nước khoảng 15 phút rồi cho vào nấu cùng 1 bát nước cho nở mềm.
  • Đậu đỏ đem đãi sạch, ngâm cho nở rồi nấu chín cùng 1 bát nước cho chín mềm, đợi nguội rồi đem rây mịn.
  • Lòng đỏ trứng hấp chín, tán nhuyễn.
  • Cho hỗn hợp nước đậu và trứng vào nấu cùng cháo trong khoảng 5 – 7 phút rồi mới tắt bếp.
  • Bạn múc cháo trứng gà cho bé ra bát, để còn hơi ấm thì thêm 1 thìa cà phê dầu ăn và cho bé dùng.

3. Cách nấu cháo trứng cho bé với thịt bò và nấm hương

Cháo trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng gà: 1 cái
  • Thịt bò: 20g
  • Cháo: 2/3 bát
  • Nấm hương tươi: 1 – 2 cái
  • Hành lá: 1 cọng
  • Dầu ăn dành cho bé ăn dặm
  • Nước mắm nguyên chất.

Cách thực hiện

  • Thịt bò thái lát mỏng, băm nhuyễn. Nấm hương rửa sạch, thái nhỏ. Hành lá rửa sạch, thái nhỏ
  • Nấu sôi cháo trắng, cho nấm hương thái nhỏ vào, nêm chút hạt nêm.
  • Nấu với lửa vừa, để cháo sôi khoảng 5 phút, cho thịt bò vào.
  • Khuấy cháo thường xuyên để cháo không bị cháy đáy nồi. Nêm nếm vừa ăn.
  • Đập trứng ra tô, lấy lòng đỏ cho vào cháo, quấy đều tay.
  • Kiểm tra, đảm bảo cháo và trứng gà đã chín thì tắt bếp.
  • Múc cháo ra bát, thêm ít hành và để cháo nguội bớt thì cho bé ăn.

Thịt bò và nấm hương giàu sắt và vitamin. Một tuần mẹ bổ sung 1-2 bữa ăn với thịt bò thôi nhé, vì loại thịt này nhiều dưỡng chất, bé khó hấp thụ hết.

>> Mẹ xem thêm: 6 cách nấu cháo cá diêu hồng không tanh cho bé ăn dặm

4. Cách nấu cháo yến mạch trứng gà cho bé ăn dặm

Nguyên liệu

  • 1 quả trứng gà.
  • 30g yến mạch.
  • Dầu oliu.

Cách làm

  • Ngâm yến mạch với nước trong vòng 15 phút, sau đó đem nấu. Mẹ lưu ý đảo đều tay để tránh bị khê.
  • Khi yến mạch chín và nở bụng, mẹ cho 1 lòng đỏ trứng gà vào và khuấy đều.
  • Đợi trứng gà chín là có thể tắt bếp.
  • Cho cháo ra bát, thêm 1 thìa dầu oliu, đảo đều là có thể ăn được.
  • Múc cháo trứng gà cho bé ra bát, ăn lúc cháo còn nóng.

5. Cách nấu cháo trứng gà phô mai cho bé tăng cân

Cháo trứng gà cho bé
Cách nấu cháo trứng gà phô mai cho bé tăng cân

Nguyên liệu nấu cháo trứng gà cho bé ăn dặm

  • Trứng gà ta: 1/2 quả.
  • Phô mai cho trẻ 6 tháng tuổi trở lên: 1/4 miếng.
  • Dầu ăn cho bé (loại ăn trực tiếp).
  • Cháo đặc: 1 – 2 thìa súp.

Cách nấu

  • Bước 1: Cho cháo vào nồi, thêm nước, đánh cho cháo tan đều, đặt lên bếp nấu nhừ.
  • Bước 2: Đánh tan trứng, hạ lửa nồi cháo rồi cho trứng vào, khuấy đều và nhẹ tay, cho tiếp phô mai vào khuấy đều và tiếp tục nấu cháo 4 – 5 phút cho trứng chín, phô mai tan đều thì tắt bếp.
  • Bước 3: Để cháo trứng gà cho bé nguội bớt, múc ra bát, cho 1 thìa dầu ăn vào khuấy, cho bé ăn khi cháo còn ấm.

6. Cháo tôm trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • 1 quả trứng gà.
  • 200g tôm bóc vỏ.
  • 100g nấm rơm.
  • Gạo tẻ.
  • Gia vị, hành khô, hành lá.

Cách nấu cháo tôm trứng gà cho bé

  • Vo sạch gạo rồi đem nấu cháo.
  • Tôm sau khi được sơ chế sạch thì đem xay nhuyễn, ướp với xíu gia vị dành cho bé.
  • Nấm rửa sạch, thái nhuyễn.
  • Đập trứng gà ra bát tô, dùng đũa đánh bông.
  • Khi cháo trứng gà cho bé chín, mẹ thêm lần lượt tôm, nấm rơm và cuối cùng đổ từ từ trứng đã đánh vào.
  • Dùng đũa khuấy đều nồi cháo, đun thêm khoảng 1 phút nữa rồi tắt bếp.

>> Xem thêm: 14 cách nấu cháo tôm cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng

7. Cách nấu cháo thịt heo trứng gà cho bé

Cháo trứng gà cho bé

Nguyên liệu

  • 100g thịt heo.
  • 1 lòng đỏ trứng gà.
  • 100g gạo.
  • Hành tím, hành lá.
  • Gia vị, dầu ăn.

Cách nấu cháo trứng gà thịt heo cho bé

  • Ngâm gạo từ 1 – 2 tiếng để khi nấu cháo được mềm hơn.
  • Thịt heo sau khi mua về rửa sạch, để ráo rồi đem băm nhuyễn.
  • Ướp phần thịt heo với xíu gia vị.
  • Hành tím, hành lá rửa sạch, thái nhỏ.
  • Xào thịt băm với hành tím phi thơm tầm 3 phút đến khi săn lại là được.
  • Khi cháo chín, mẹ cho thịt băm vào.
  • Nấu thêm 5 phút, đập lòng đỏ trứng gà vào và khuấy đều.
  • Nêm nếm gia vị, đun đến khi trứng chín là có thể tắt bếp.
  • Mẹ múc cháo ra bát, thêm xíu dầu oliu và hành lá, khuấy đều và thưởng thức thôi.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách nấu nui cho bé ăn dặm 6-12 tháng bổ dưỡng, ngon miệng

8. Cháo đậu xanh trứng gà cho bé ăn dặm

Nguyên liệu

  • 1 quả trứng gà.
  • 30 gạo.
  • 100g đậu xanh.
  • Dầu ăn, gia vị.

Cách nấu cháo đậu xanh trứng gà cho bé ăn dặm

  • Ngâm đậu xanh trong nước khoảng 2 tiếng trước khi nấu.
  • Sau đó đem hấp đậu xanh đến khi chín mềm.
  • Vo gạo sạch rồi đem nấu cháo. Khi cháo chín, đập trứng gà vào khuấy đều.
  • Nêm thêm xiu gia vị, đun đến khi trứng chín, mẹ tiếp tục cho đậu xanh vào khuấy đều.
  • Dùng đũa đảo đều tay cho hỗn hợp mịn là được.
  • Múc cháo trứng gà cho bé ra bát, cho 1 thìa dầu cá và ăn lúc còn ấm.

>> Xem thêm: 12+ món cháo đậu xanh cho bé ăn dặm ngon và bổ tại nhà

Những thắc mắc thường gặp liên quan đến cháo trứng gà cho bé

1. Khi nào trẻ có thể ăn trứng và nên ăn bao nhiêu?

Trứng gà là loại thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe và sự phát triển của bé. Tuy nhiên, tùy thuộc vào độ tuổi mà bé có thể ăn trứng với số lượng khác nhau:

  • Trẻ từ 6 đến 7 tháng tuổi: nên ăn 2-3 bữa cháo trứng/tuần, mỗi bữa bé chỉ ăn nửa lòng đỏ trứng.
  • Trẻ từ 8 đến 12 tháng tuổi: có thể ăn 3-4 bữa cháo trứng/tuần, mỗi bữa bé ăn 1 lòng đỏ trứng.
  • Trẻ từ 1-2 tuổi: ăn 3-4 quả trứng/tuần.
  • Trẻ từ 2 tuổi trở lên: có thể ăn 1 quả trứng/ngày.

Có nên cho trẻ ăn lòng trắng trứng không?

Việc chỉ cho trẻ ăn lòng đỏ hay ăn cả lòng đỏ và lòng trắng trứng cũng là thắc mắc rất phổ biến. Theo quan điểm chung, lòng trắng trứng dễ gây dị ứng cho trẻ, do đó thường ít được khuyến khích cho trẻ dùng.

Tuy nhiên, mẹ vẫn có thể cho trẻ từ 6 tháng tuổi ăn cả lòng đỏ và lòng trắng miễn là trẻ không có biểu hiện dị ứng. Về mặt dinh dưỡng, lòng đỏ trứng giàu chất béo và calo tốt cho sức khỏe; trong khi lòng trắng lại giàu protein hơn.

Với những cách nấu cháo trứng gà cho bé mà MarryBaby vừa gợi ý, hy vọng bạn sẽ có thêm ý tưởng để làm phong phú thực đơn ăn dặm của con. Mời bạn tham gia cộng đồng bé sơ sinh của chúng tôi để cùng thảo luận, cập nhật thông tin, kiến thức chăm sóc bé sơ sinh từ các mẹ khác.

[inline_article id=171151]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS): Những điều cha mẹ cần biết

Trong bài viết hôm nay, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu cách phòng ngừa và các vấn đề liên quan khác của hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh(SIDS) nhé!

1. Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là gì?

đột tử ở trẻ sơ sinh

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là khi cái chết diễn ra đột ngột và không rõ nguyên nhân của một em bé dưới 1 tuổi. Hội chứng SIDS đôi khi được gọi là “hội chứng chết nôi”. Nguyên nhân là do cái chết có thể xảy ra khi em bé đang ngủ trong nôi.

Đột tử ở trẻ sơ sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh từ 1 tháng đến 1 tuổi. Nó xảy ra thường xuyên nhất từ ​​2 đến 4 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh đột ngột qua đời thường liên quan đến giấc ngủ của trẻ.

2. Nguyên nhân gây đột tử ở trẻ sơ sinh

Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra hiện tượng trẻ sơ sinh đột ngột qua đời vẫn chưa được xác định. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số trẻ sơ sinh chết vì SIDS có những biểu hiện sau:

  • Trẻ mắc các vấn đề về hoạt động của não: Một số trẻ gặp các vấn đề về não khiến cho hoạt động kiểm soát hơi thở bị ảnh hưởng. Trẻ có thể khó thở khi ngủ dẫn đến tử vong đột ngột. Mắc các vấn đề với một số bộ phận khác cũng có nguy cơ dẫn đến đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Vấn đề liên quan đến gen: Một số loại gen và yếu tố môi trường kết hợp với nhau có thể làm tăng nguy cơ mắc SIDS.
  • Các vấn đề về hoạt động của tim: Tim cũng ảnh hưởng đến hơi thở của trẻ. Một số nghiên cứu đã được thực hiện và chỉ ra mối  liên kết giữa chức năng tim và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Nhiễm trùng: Một số trẻ sơ sinh tử vong đột ngột là do bị nhiễm trùng đường hô hấp. Hội chứng SIDS xảy ra thường xuyên hơn trong những tháng lạnh hơn, khi các bệnh về đường hô hấp phổ biến hơn.
  • Yếu tố từ môi trường ngủ: Các vật dụng trong nôi và tư thế ngủ của trẻ có thể kết hợp với các vấn đề thể chất của trẻ để làm tăng nguy cơ SIDS.

3. Triệu chứng đột tử ở trẻ sơ sinh

Đột tử ở trẻ sơ sinh không có triệu chứng kèm theo hoặc dấu hiệu cảnh báo nào. Trẻ không bị đau, không khóc hoặc có bất kỳ khó chịu gì trước đột tử. Tuy vậy, trẻ có thể có vấn đề về hô hấp hoặc dạ dày nhưng không nghiêm trọng trong vài tuần trước đó.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt chân tay lạnh có nguy hiểm đến tính mạng không?

4. Ai sẽ có nguy cơ mắc hội chứng đột tử?

Hầu hết trẻ sơ sinh chết vì SIDS và các trường hợp tử vong khác liên quan đến giấc ngủ đều có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ. Một số yếu tố nguy cơ có thể được ngăn ngừa. Có nhiều yếu tố nguy cơ đối với SIDS. Chúng có thể bao gồm những điều sau:

4.1 Các yếu tố mắc đột tử ở trẻ sơ sinh liên quan đến mẹ mang thai

  • Không cho con bú.
  • Sinh con khi còn quá trẻ.
  • Mẹ hút thuốc khi mang thai.
  • Sử dụng rượu, ma túy hoặc chất cấm.
  • Không khám tiền sản hoặc khám muộn.

4.2 Các yếu tố mắc đột tử liên quan đến trẻ và môi trường xung quanh

  • Nằm sấp khi ngủ.
  • Không được cho bú.
  • Ngủ trên bề mặt mềm.
  • Xung quanh khói thuốc lá.
  • Không tiêm phòng định kỳ.
  • Cân nặng khi sinh quá nhỏ.
  • Con ra đời lúc chưa đủ tháng.
  • Bé bị quá ấm hoặc bị quấn nóng quá nhiệt.
  • Ngủ với chăn, gối quá rộng cũng có thể gây ra đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Ngủ chung giường với cha mẹ hoặc anh chị em; đặc biệt ở những nơi có sử dụng rượu hoặc ma tuý.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Mấy tuổi cho bé ngủ riêng là phù hợp với sự phát triển?

[inline_article id=252529]

5. Phòng ngừa đột tử ở trẻ sơ sinh như thế nào?

đột tử ở trẻ sơ sinh

Mặc dù vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây đột tử ở bé. Nhưng chúng ta có thể dựa vào các yếu tố nguy cơ đã biết đối với SIDS và các trường hợp tử vong liên quan đến giấc ngủ để phòng ngừa cho trẻ:

  • Mẹ bầu nên chăm sóc tốt sức khỏe trước khi sinh: Khám và chăm sóc sức khỏe trước khi sinh thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ mắc đột tử ở trẻ sơ sinh. Mẹ bầu cũng nên tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và không hút thuốc, không sử dụng ma túy hoặc rượu khi đang mang thai. Những điều này có thể làm giảm khả năng sinh non hoặc con nhẹ cân. Trẻ sinh non hoặc nhẹ cân có nguy cơ mắc SIDS cao hơn như đã được đề cập ở trên.
  • Đặt trẻ nằm ngửa khi ngủ: Nên đặt trẻ nằm ngửa khi ngủ cho đến khi trẻ được 1 tuổi. Không đặt trẻ nằm nghiêng hoặc nằm sấp khi ngủ vì dễ khiến trẻ khó thở.
  • Đặt con ngủ ở nhiều tư thế khác: Đặt bé ở các tư thế khác nhau giúp ngăn ngừa tật lệch đầu. Khi con thức, hãy bế con. Hoặc cho con nằm sấp miễn là có người lớn theo dõi. Cố gắng không để bé ngồi một chỗ trong thời gian dài.
  • Sắp xếp chỗ ngủ cho trẻ thích hợp: Trẻ sơ sinh nên được ngủ trên một tấm nệm cứng hoặc bề mặt cứng được che phủ bởi một tấm trải giường vừa vặn. Không sử dụng chăn bông, không để con ngủ trên ghế sofa, da cừu, gối hoặc vật liệu mềm khác. Không đặt đồ chơi mềm, gối hoặc miếng đệm lót vào cũi khi con bạn dưới 1 tuổi để giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh.
  • Không để phòng quá nóng: Nhiệt độ trong phòng của bé phải tạo cảm giác thoải mái cho con. Tránh quấn quá chặt, mặc quá nhiều hoặc che mặt hoặc đầu của trẻ sơ sinh.
  • Ở chung phòng: Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng trẻ sơ sinh nên ngủ gần giường của cha mẹ, nhưng trong nôi hoặc nôi riêng cho trẻ sơ sinh. Cha mẹ nên làm điều này ít nhất trong 6 tháng đầu tiên.
  • Không hút thuốc xung quanh trẻ sơ sinh: Tỷ lệ đột tử ở trẻ sơ sinh cao hơn đối với những trẻ có mẹ hút thuốc trong thai kỳ. Không hút thuốc khi đang mang thai. Không để bất kỳ ai hút thuốc xung quanh con.
  • Đưa bé đi khám và tiêm vắc xin:  Nếu trẻ sơ sinh có dấu hiệu ốm, hãy đưa con đi khám sức khỏe định kỳ và tiêm phòng định kỳ. Một số nghiên cứu cho thấy rằng tiêm chủng đầy đủ cho con sẽ làm giảm nguy cơ tử vong đột ngột.
  • Cho trẻ bú sữa mẹ: Chỉ cho trẻ uống sữa mẹ trong ít nhất 6 tháng. Điều này có nghĩa là không uống nước lọc, nước đường hoặc sữa bột, trừ khi bác sĩ yêu cầu làm như vậy. Điều này làm giảm nguy cơ SIDS và nhiều vấn đề sức khỏe khác.
  • Luôn đặt cũi, nôi, và sân chơi ở những khu vực không có nguy hiểm: Đảm bảo không có dây treo, dây điện hoặc rèm cửa sổ gần đó. Điều này làm giảm nguy cơ con bị siết cổ.

Tóm lại, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) là khi trẻ dưới 1 tuổi tử vong một cách đột ngột và không rõ nguyên nhân. SIDS thường xảy ra ở trẻ từ ​​2 đến 4 tháng tuổi. Hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác của hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh. Thế nhưng theo nghiên cứu, nếu mẹ bầu không chăm sóc sức khỏe tốt, sử dụng chất cấm, không cho con bú hoặc không chăm sóc tốt cho con sẽ dễ dẫn đến nguy cơ trẻ tử vong đột ngột.

Để giảm nguy cơ SIDS, hãy khám thai thường xuyên và cho con bú sữa mẹ. Không hút thuốc khi mang thai. Ngoài ra, con nên ngủ đủ giấc và đúng giờ. Cho con ngủ cùng phòng với cha mẹ trong ít nhất 6 tháng đầu tiên.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em khỏi ngay tại nhà theo dân gian

Chữa trị quai bị cho trẻ em là một điều vô cùng cần thiết vì nó giúp con được vui chơi; hoạt động thoải mái hơn cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Do đó, MarryBaby xin được chia sẻ đến các mẹ mẹo chữa quai bị ở trẻ em đơn giản có thể thực hiện ngay tại nhà.

Nhưng trước khi phần mẹo chữa quai bị ở trẻ em được bật mí; các mẹ hãy tìm hiểu một xíu về bệnh quai bị ở trẻ em là gì nhé!

1. Hiểu bệnh quai bị ở trẻ em

1.1 Triệu chứng bệnh quai bị ở trẻ em

quai bị

Quai bị (Mumps) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra. Chúng làm nhiễm trùng cặp tuyến nước bọt ở phía trước tai, được gọi là các tuyến mang tai. Quai bị có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất vẫn là ở trẻ em.

Các triệu chứng thường xuất hiện từ ​​2 đến 3 tuần sau khi tuyến nước bọt của trẻ bị virus xâm nhập. Nhiều trẻ em không có triệu chứng; hoặc các triệu chứng rất nhẹ. Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh quai bị bao gồm:

  • Đau và sưng các tuyến nước bọt, đặc biệt là ở vùng hàm.
  • Khó nói và nhai.
  • Đau tai.
  • Sốt.
  • Đau đầu.
  • Đau cơ.
  • Mệt mỏi.
  • Ăn mất ngon.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Những điều cần biết về sưng mí mắt ở trẻ em

1.2 Bệnh quai bị có lây không?

Quai bị dễ lây lan. Nó lây lan từ nước bọt khi người mắc quai bị hắt hơi, ho, nói hoặc cười. Trẻ tiếp xúc với các đồ vật mà người bệnh sử dụng như khăn giấy, ống hút hoặc ly uống nước… cũng có thể lây nhiễm virus. Nếu họ không rửa tay, bất kỳ bề mặt nào họ chạm vào đều có thể lây bệnh quai bị cho những người khác chạm vào.

2. Cách chăm sóc trẻ em quai bị

Vì quai bị là một loại virus gây ra nên kháng sinh hoặc các loại thuốc sẽ vô hiệu. Cách điều trị bệnh quai bị ở trẻ em là giúp bé điều trị triệu chứng để con cảm thấy dễ chịu hơn:

  • Cho bé nghỉ ngơi đầy đủ khi mệt.
  • Không cho bé tiếp xúc với mọi người, đặc biệt là trẻ em và trẻ sơ sinh.
  • Dùng thuốc giảm đau, ví dụ như acetaminophen và ibuprofen để hạ sốt. Lưu ý không cho trẻ uống ASA (axit acetylsalicylic).
  • Dùng túi đá chườm mang tai.
  • Uống nhiều nước, bù dịch.
  • Ăn thức ăn nhẹ như súp, cháo loãng, sữa chua và những loại thực phẩm không cần nhai (động tác nhai có thể khiến bé thấy đau vì tuyến nước bọt đang sưng).
  • Không cho trẻ dùng các loại thức ăn và nước uống chứa axit.

3. Mẹo dân gian chữa quai bị ở trẻ em tại nhà

Các thành phần trong các bài mẹo dân gian chữa quai bị ở trẻ em không có tác dụng chữa lành triệt để chỗ quai bị nhưng giúp làm giảm các triệu chứng của quai bị. Hãy cùng tìm hiểu các thành phần đó là gì nhé!

3.1 Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng mật ong

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em

Theo nghiên cứu, mật ong có tác dụng kháng virus, giảm ho cực tốt. Ngoài ra, đã có báo cáo kết luận rằng mật ong làm giảm hoạt động của cyclooxygenase-1 và cyclooxygenase-2 (enzyme gây tình trạng viêm và sốt) giúp hạ sốt và làm giảm tình trạng phù nề của vết thương. Đó là lý do vì sao mật ong là một trong những thành phần tuyệt vời của mẹo chữa quai bị ở trẻ em.

Cách chữa quai bị ở trẻ em bằng mật ong:

  • Xích tiểu đậu từ 50 – 70 hạt tán vụn; trộn với mật ong thành dạng đặc sệt rồi đắp lên nơi sưng.
  • Thay thuốc 1 ngày/1 lần chỗ sưng đau sẽ giảm dần sau mỗi lần thay thuốc.
  • Cha mẹ lưu ý chỉ áp dụng mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng mật ong cho trẻ trên 1 tuổi.

3.2 Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng gừng

gừng

Gừng đã được chứng minh là có tác dụng chống oxy hóa và giảm đau hiệu quả nhờ chứa hợp chất mạnh tên gingerol.

Cách chữa quai bị ở trẻ em đơn giản bằng gừng gồm các bước:

  • Trộn 1 thìa canh bột gừng với nước quấy lên cho tới khi tạo thành hỗn hợp dạng sệt không quá loãng.
  • Đắp hỗn hợp này lên vùng má và cằm bị sưng, có thể dùng vải sạch hoặc băng gạc quấn lại để bã gừng không bị rơi ra ngoài.

Lưu ý: Gừng rất nóng nên khi chữa quai bị bằng gừng, bạn chỉ cần giã một lượng nhỏ, vừa đủ đắp lên vùng quai bị . Không được giã quá nhiều sẽ làm nóng rát và khiến da mặt bị trẻ đỏ tấy.

3.3 Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng hạt gấc

Theo nghiên cứu, hạt gấc là một nguồn giàu chất phytochemical và có chức năng kháng khuẩn, chống oxy hóa. Sử dụng hạt gấc làm bài thuốc chữa quai bị sẽ giúp giảm tình trạng nhiễm khuẩn do virus gây ra.

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng hạt gấc gồm có:

  • Đem hạt gấc chặt đôi, mài lấy bột và hòa vào rượu cùng giấm để xoa vào vết quai bị.
  • Mẹ có thể thoa hỗn hợp này mỗi ngày một lần lên da bé để giảm sưng và giảm đau.

Ngoài ra, còn một mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng hạt gấc khác nữa. Đó là mẹ giã nhỏ hoặc đốt cháy hạt gấc thành than rồi gói trong một cái khăn xô. Nhúng vào dầu vừng rồi đắp vào hai bên má. Cách này đỡ mất công hơn vì mẹ không phải bôi đi bôi lại nhiều lần trong ngày.

3.4 Mẹo chữa bệnh quai bị ở trẻ em bằng tỏi

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em
Mẹo chữa bệnh quai bị ở trẻ em bằng tỏi

Theo báo cáo, bên cạnh công dụng tăng cường hệ miễn dịch, tỏi còn giúp cơ thể chống viêm, giảm đau và giúp cơ thể chống lại các cuộc tấn công từ vi khuẩn. Có thể nói, tỏi là một vũ khí đắc lực trong bài các bài mẹo chữa bệnh quai bị ở trẻ em.

Cách chữa quai bị cho trẻ vô cùng đơn giản. Mẹ chỉ cần cho tỏi giã nát, hòa chung vào giấm. Sau đó, đắp hỗn hợp này lên vùng da quai bị của bé để giúp vết thương mau khỏi.

4. Khi nào cần đưa trẻ đi bác sĩ?

Quai bị đôi khi có thể gây ra các vấn đề hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu con bị quai bị và:

Ngoài ra nếu trẻ đau bụng có thể là một dấu hiệu của các vấn đề với tuyến tụy ở trẻ em trai hoặc trẻ em gái; hoặc buồng trứng ở trẻ em gái. Ở trẻ em trai, cần theo dõi sốt cao kèm theo đau và sưng tinh hoàn .

5. Cách phòng ngừa bệnh quai bị ở trẻ em

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em

Cách ngăn ngừa quai bị tốt nhất hiện nay giúp cha mẹ không cần bận tâm đến mẹo chữa quai bị ở trẻ em là tiêm vacxin cho trẻ. Vacxin MMR đã được chứng nhận là có khả năng ngăn ngừa bệnh quai bị ở trẻ em. Bên cạnh đó, còn có bệnh sởi, bệnh Rubella.

Trẻ em nên tiêm hai mũi MMR: Mũi 1 lúc 12-15 tháng tuổi và mũi 2 lúc trẻ được 4-6 tuổi để tối ưu hiệu quả ngừa bệnh quai bị của vacxin.

Ngoài tiêm vacxin ra, cha mẹ cũng nên hạn chế cho trẻ tiếp xúc các bề mặt tắm gội sạch sẽ, rửa tay cho bé thường xuyên để tiêu diệt virus bệnh quai bị trên da bé.

[inline_article id=189640]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sổ mũi lâu ngày có nguy hiểm không? Chữa trị ra sao?

Điều này khiến không ít phụ huynh lo lắng trẻ bị sổ mũi lâu ngày có nguy hiểm không, có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Con bị sổ mũi lâu ngày phải làm sao?

Mẹ đừng lo lắng nhé! Hãy để MarryBaby giúp mẹ giải quyết phiền muộn này.

1. Trẻ bị sổ mũi do đâu?

nguyên nhân

Chảy nước mũi (Runny Nose) là hiện tượng chất nhầy chảy ra khỏi mũi. Sổ mũi, nghẹt mũi dễ khiến trẻ khó thở, khò khè, bú khó, quấy khóc… Trẻ bị sổ mũi lâu ngày có thể do nhiều nguyên nhân. Cha mẹ muốn biết trẻ bị sổ mũi lâu ngày có nguy hiểm không thì hãy xem qua nguyên nhân của nó trước nhé:

  • Bé sổ mũi là do cảm lạnh.
  • Do thời tiết lạnh.
  • Nhiễm trùng xoang mũi hoặc u tuyến.
  • Viêm mũi dị ứng.
  • Viêm mũi không do môi trường như khói hoặc ô nhiễm.
  • Khi các mô ở phía sau mũi ở trẻ em bị phình to.
  • Polyp mũi khiến cho mô mũi to giống như quả nho trong niêm mạc mũi.
  • Dị vật chèn ép, chẳng hạn như hạt lạc hoặc hạt cườm, gây tắc nghẽn và tiết dịch nhầy có mùi hôi ở mũi.
  • U nang hoặc khối u ở mũi.
  • Vách ngăn mũi lệch (hai bên mũi phải và trái được ngăn cách bởi một vách ngăn bằng xương và sụn gọi là vách ngăn mũi. Đôi khi, vách ngăn có thể nghiêng về một bên nhiều hơn, gây tắc nghẽn).

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài do đâu? Cách xử trí thông minh dành cho mẹ!

2. Trẻ bị sổ mũi lâu ngày có nguy hiểm không?

Dựa theo những nguyên nhân khiến trẻ bị chảy nước mũi trong kéo dài ở trên, chắc hẳn cha mẹ cũng đã có câu trả lời cho câu hỏi trẻ bị sổ mũi lâu ngày có nguy hiểm không.

Sổ mũi kéo dài, nhất là khi có tình trạng “thò lò mũi xanh” có thể là dấu hiệu của viêm xoang, niêm mạc quanh xoang mũi bị viêm nhiễm. Đây là bệnh nguy hiểm với trẻ và dễ dẫn đến biến chứng nguy hiểm như áp xe mắt, viêm não, nhiễm trùng huyết, viêm tai giữa và nhiều bệnh lý khác.

Do đó, khi thấy trẻ sổ mũi trên 3 ngày không khỏi hoặc nước mũi đổi màu; cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa để có thăm khám thích hợp. Không nên tự ý dùng kháng sinh cho con.

3. Trẻ bị sổ mũi lâu ngày có phải là triệu chứng của Covid-19 không?

Câu trả lời là có. Sổ mũi là một trong các triệu chứng của Covid-19. Vì vậy, trẻ bị sổ mũi lâu ngày có thể là triệu chứng của Covid-19 nếu trẻ có thêm các biểu hiện như ho, sốt, mất vị giác, khứu giác.

Còn trẻ bị sổ mũi lâu ngày do Covid-19 co nguy hiểm không? Câu trả lời là không nguy hiểm. Hiện nay, cha mẹ có thể tự chữa Covid tại nhà cho trẻ bằng việc trẻ mắc bệnh gì thì cho trẻ uống thuốc đấy.

4. Trẻ bị chảy nước mũi trong kéo dài cần làm gì?

Trẻ bị sổ mũi lâu ngày có nguy hiểm không

Trẻ bị sổ mũi lâu ngày sẽ không có nguy hiểm nếu cha mẹ:

  • Cho trẻ uống nhiều nước vì chảy mũi nhiều có thể khiến trẻ bị mất nước.
  • Dùng nước muối sinh lý xịt mũi để giúp giảm các triệu chứng. Hạn chế sử dụng thuốc xịt thông mũi. Nếu xịt phải dựa theo hướng dẫn trên nhãn bao bì.
  • Dùng máy tạo độ ẩm phun sương ở đầu giường để tạo độ ẩm nếu không khí khô hanh.
  • Nếu dịch mũi quá nhiều và đặc có thể nhỏ nước muối sinh lý. Cha mẹ có thể đặt con nằm xuống, cẩn thận nghiêng đầu bé sang một bên, nhỏ 2 – 3 giọt nước muối sinh lý vào lỗ mũi phía trên.
  • Cho trẻ sử dụng siro trị nghẹt mũi.
  • Tránh một số tác nhân có thể khiến trẻ nghẹt mũi nặng hơn như khói thuốc lá, bụi, nơi sống ẩm mốc, tiếp xúc với người bị cảm cúm.
  • Cho trẻ bổ sung vitamin C, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng.
  • Người chăm sóc trẻ cần vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc trẻ.
  • Không tự ý cho trẻ dùng bất cứ thuốc nào nếu chưa có sự tư vấn của bác sĩ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị ho, sổ mũi có tiêm phòng được không?

5. Biện pháp phòng tránh sổ mũi cho trẻ

Để ngăn ngừa sổ mũi lây lan, cha mẹ cần:

  • Rửa tay thường xuyên cho trẻ.
  • Vứt khăn giấy đã sử dụng sau khi xì mũi hoặc lau mũi.
  • Cho trẻ tránh xa những người bị cảm lạnh hoặc nhiễm trùng.
  • Ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên để giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ.
  • Ho và hắt hơi vào bên trong khuỷu tay, không vào lòng bàn tay.
  • Làm sạch và khử trùng các bề mặt bàn và ghế, đồ chơi, tay nắm cửa và đồ đạc.

Trẻ bị sổ mũi lâu ngày sẽ không có nguy hiểm nếu cha mẹ áp dụng những biện pháp điều trị đúng cách. Đồng thời cha mẹ hãy phòng chống bệnh sổ mũi để con được vui chơi, hoạt động thoải mái cùng các bạn khác nhé!

[inline_article id=241212]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bài thuốc chữa chảy máu cam hiệu quả ở trẻ em

Bên cạnh các loại thuốc Tây y, cha mẹ có thể chữa bệnh chảy máu cam cho trẻ bằng thuốc dân gian. Hãy để MarryBaby mách bạn các bài thuốc chữa chảy máu cam cực kỳ hiệu quả ở trẻ em nhé!

1. Chảy máu cam là bệnh gì?

Chảy máu cam (Epistaxis) là hiện tượng máu chảy từ các mô bên trong mũi do mạch máu bị vỡ. Chảy máu cam thường xuyên xảy ra ở trẻ em do mạch máu của trẻ thường yếu và dễ vỡ. Mặc dù trẻ chảy máu cam trong thời gian dài sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nhưng sẽ khiến trẻ mất máu nhiều dẫn đến thiếu máu.

Nếu đã dùng nhiều cách nhưng chữa không khỏi, cha mẹ có thể tham khảo một số bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em bên dưới. Đây là các bài thuốc Đông y đã được Sở Y tế Hà Nôi kiểm chứng, bảo đảm an toàn cho sức khỏe trẻ nhỏ.

2. Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em

Dưới đây là một số bài thuốc đông y chữa tình trạng chảy máu cam ở trẻ em được phân loại theo triệu chứng đi kèm:

2.1 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em khỏe mạnh mà vẫn chảy máu

Lá sen

Nếu trẻ không có bất kỳ dấu hiệu bệnh tật gì mà vẫn thường xuyên chảy máu cam. Hãy dùng bài Tử sinh hoàn gia giảm gồm: lá sen tươi 12g, ngải diệp tươi 10g, trắc bá diệp tươi 12g, sinh địa 20g, rễ cỏ tranh 12g. Sắc uống hoặc tán nhỏ hòa nước uống.

Công dụng: lương huyết chỉ huyết… Trị chứng huyết nhiệt vong hành, nôn ra máu, chảy máu cam, sắc mặt nhợt, miệng khô, cổ ráo, mạch huyền… Trong bài: bá diệp thanh nhiệt lương huyết, sinh địa lương huyết dưỡng âm, sinh tân; lá sen chỉ huyết tán ứ; ngải diệp hòa huyết chỉ huyết; rễ cỏ tranh mát huyết thanh nhiệt cầm huyết. Các vị phối hợp thành bài chữa các chứng chảy máu cam do nhiệt.

2.2 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em ho khan, miệng khô khát, mũi khô phế nhiệt

Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em

Phối hợp bài Tả bạch tán Tiểu nhi dược chứng trực quyết gia giảm gồm: tang bạch bì 16g, địa cốt bì 12g, cam thảo 8g, gạo tẻ 20g, ngó sen 10g… Sắc uống hoặc tán nhỏ uống. Trẻ nhỏ dưới 4 tuổi dùng liều 1/2 hoặc 1/3 người lớn.

Tác dụng: thanh tả phế nhiệt, bình suyễn chỉ khái, chỉ huyết… Trị ho khan ho cơn, chảy máu cam, ho suyễn, hư nhiệt sốt cao về chiều, trẻ em lên sởi bắt đầu bay mà có sốt, ho… Gia giảm: nếu nóng như có sốt, gia hoàng cầm 10g; nếu ho đàm, gia xuyên bối mẫu 10g; nếu cảm sốt ho khan, gia lá dâu 12g hoặc ngưu bàng tử 12g, hạnh nhân 10g, thuyền thoái 8g.

2.3 Nếu trẻ chảy máu cam liên tục dùng một trong các bài sau

Nếu trẻ thường xuyên chảy máu cam, cha mẹ hãy dùng 1 trong những bài thuốc chữa chảy máu cam cho trẻ em dưới đây:

  • Vương bất lưu hành 30g, sắc đặc, uống nóng, ngày 1 tháng.
  • Đăng tâm 40g sao vàng tán bột, hòa với 4g chu sa, chia 2- 3 lần uống với nước cơm.
  • Rễ hẹ tươi 30g, rửa sạch sắc với 200ml nước đến còn phân nửa thêm đường đỏ 10g, uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần sẽ có tác dụng chỉ huyết.
  • Nhân trung bạch (cặn nước tiểu) đem để lên hòn ngói mới bồi cho khô, nghiền nhỏ pha thêm một ít xạ hương, hoà rượu nóng cho uống.
  • Tam thất 6g (hoặc tông lư bì 6g), tóc người 6g (sao tồn tính), tán bột, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần với nước sắc trắc bách diệp, ngẫu tiết mỗi thứ 12g.

tam thất

2.4 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em gầy yếu, miệng khô khát âm hư

Nên dùng bài Lục vị gia giảm gồm: thục địa 20g, hoài sơn 16g, đơn bì 16g, sơn thù 14g, phục linh 16g, trạch tả 14g, mạch môn 14g, ngũ vị 10g, ngưu tất 12g, tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, hoàng bá sao đen 10g… Sắc uống hoặc làm hoàn uống; nếu trẻ nhỏ dưới 4 tuổi, dùng liều 1/2 hoặc 1/3 người lớn.

Tác dụng: bổ âm giáng hỏa cầm huyết… Chữa âm hư hỏa vượng chảy máu cam…

2.5 Nếu trẻ em về đêm lạnh chảy máu cam tỳ thận khí hư

Bài thuốc này cũng giống bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em trên nhưng thêm nhục quế 2g, ngưu tất 12g, ban long 10g, gừng sao cháy, ngải diệp; giảm vị mát như tri mẫu, huyền sâm, hoàng bá.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

2.6 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em do nhiệt 

Nếu trẻ có các dấu hiệu bị nhiệt miệng, nóng trong người, cha mẹ nên dùng:

  • Bài tứ sinh (bốn loại lá tươi) gồm tiên sinh địa hoàng 24g, ngải cứu tươi 6g, trắc bá diệp tươi 9g, hà diệp tươi (hoặc bạc hà tươi) 9g, sắc uống.
  • Hoặc trúc nhự 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 6g, bạch thược 6g, mạch môn đông 8g. Sắc uống ngày một tháng.
  • Có thể dùng thiến thảo căn 10g, trắc bách diệp 5g, sinh địa 15g, ngũ vị tử 10g, hoàng cầm 5g, cam thảo 5g. Sắc uống.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng: 5 mẹo hay cho mẹ

2.7 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em do ảnh hưởng chức năng hoạt động của các tạng trong cơ thể

Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em

  • Do ăn nhiều thứ cay nóng làm cho vị nhiệt gây nên bệnh dùng thạch cao 24g, thục địa 24g, mạch môn đông 16g, tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, lô căn 12g, mao căn 12g. Sắc uống.
  • Trường hợp âm hư hỏa vượng gây chảy máu cam, bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em se có thục địa 24g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g, huyền sâm 12g, a giao 12g, thiên môn đông 24g, ngẫu tiết 24g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.
  • Nếu do can hỏa vượng bốc lên dùng bài: sinh địa 16g, đương quy 12g, hoàng cầm 8g, trắc bá diệp 8g, xích phục linh 10g, cam thảo 6g, xích thược 12g, hương phụ 10g, sơn chi 10g, hoàng liên 6g, cát cánh 10g, ngưu tất 12g. Sắc uống.
  • Nếu thương tổn đến phế mà nục huyết dùng bách thảo sương 20g, hòe hoa 80g, tán thành bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, chiêu với 60ml nước sắc bạch mao căn.
  • Trường hợp chảy máu cam do phế nhiệt dùng bạc hà 6g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 16g, a giao 8g, mao căn 12g, mạch môn đông 12g, bồ hoàng 6g, bối mẫu 8g, tang bạch bì 10g, cát cánh 10g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một tháng chia 2-3 lần.

3. Một số cây thuốc và cách uống điều trị chảy máu cam ở trẻ em

Nếu cảm thấy quá khó để tìm đủ các nguyên liệu ở những bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em trên, cha mẹ có thể tham khảo một số loại thảo dược dưới đây cũng như cắt sắc thuốc. Đa số các thảo dược này đều dễ tìm ở nhà thuốc. Có loại cũng vô cùng quen thuộc với chúng ta.

  • Cỏ thi (Achillea millefolium): Bột cỏ thi có thể được mài khô rồi cho trẻ hít qua mũi để điều trị chảy máu cam.
  • Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em từ cây sồi (Holm Quercus ilex): Nghiền một mẩu vỏ cây sồi khô trong cối và cho trẻ hít một chút qua mũi.
  • Chanh (Citrus aurantifolia): Chanh rất giàu vitamin C và flavonoid, hỗ trợ duy trì các động mạch bằng cách cải thiện độ đàn hồi và ngăn ngừa tràn dịch xảy ra trong tĩnh mạch và mao mạch (Uống nước chanh 2 lần một ngày. Hoặc, nhúng tăm bông với nước cốt chanh và đặt vào mũi đang chảy máu, giữ trong 20 phút)
  • Cây dẻ ngựa (Aesculus hippocastanum): Nước sắc từ vỏ cây dẻ ngựa có thể được dùng để cầm máu. (Sắc 50gr vỏ cây trong 1 lít nước trong 10 phút. Dùng bông thấm vào lỗ mũi)
  • Cây cơm cháy (Sambucus nigra): Giã nát lá khô thành bột. Chèn vào lỗ mũi đang chảy máu.
  • Cây tầm ma (Urtica dioica): Bôi nước cây tầm ma vào trong lỗ mũi giúp cầm máu.
  • Ngò tây (Petroselinum crispum): Nước ép ngò tây giúp củng cố thành mạch máu nhỏ trong mũi và giúp ngăn ngừa vỡ. (Nhúng một miếng bông với nước ép mùi tây và nhét vào mũi)
  • Thuốc tím (Lythrum salicaria): Nước ép của cây thuốc tím giúp cầm máu cam. (Nhúng bông với nước trái cây và nhỏ vào lỗ mũi chảy máu trong khoảng 20 phút.)
  • Cây nho đỏ (Vitis vinifera): Nghiền nát lá cây nho đỏ khô thành bột có thể được sử dụng để cầm máu cam. (Giã nát một số lá khô để giảm chúng thành bụi và hít một chút)
  • Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em cỏ đuôi ngựa (Equisetum arvense): Cỏ đuôi ngựa là một phương thuốc tốt để cầm máu vì hàm lượng pectic và axit gallic dồi dào. (Sắc 100gr cây khô trong 30 phút cho mỗi lít nước. Uống ba các mỗi ngày)
  • Cây bách (Cupressus sempervirens): Cây bách có đặc tính cầm máu vì giúp tăng cường sự bền vững của các mao mạch. (Sắc vài muỗng quả cây bách khô với một lít nước trong 5 phút. Để yên trong khoảng 12 phút trước khi uống)
  • Cỏ linh lăng (Medicago sativa): Dồi dào vitamin k và có đặc tính đông máu. (Mỗi ngày uống 50 gam nước sắc lá tươi chia làm hai lần)

Bên cạnh sử dụng các bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em, cha mẹ cũng đừng quên bổ sung các vitamin cần thiết cho trẻ như vitamin C, K, A, D,… để bệnh chảy máu cam của bé mau khỏi hơn.

[inline_article id=296898]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc trẻ

Chăm sóc răng miệng cho trẻ theo từng độ tuổi như chuyên gia

1. Lợi ích của việc chăm sóc răng miệng cho con

chăm sóc răng miệng cho trẻ

Nên bắt đầu chăm sóc răng miệng cho trẻ ngay trước khi trẻ mọc răng. Bởi vì, dù chưa nhô lên khỏi hàm, răng trẻ cũng đã nằm ngay dưới chân nướu.

Việc chăm sóc răng miệng cho trẻ có thể đem lại nhiều lợi ích tuyệt vời:

  • Đối với trẻ sơ sinh chưa mọc răng, việc chăm sóc răng miệng đều đặn và đúng cách sẽ tạo điều kiện cho những chiếc răng sữa mọc lên khỏe mạnh.
  • Tạo cho bé một thói quen lành mạnh là thường xuyên vệ sinh răng miệng. Bé có thể duy trì thói quen tốt này đến khi lớn lên.
  • Khi trẻ bắt đầu mọc răng, chăm sóc răng miệng sẽ giúp loại bỏ những mảng bám và vi khuẩn có hại trên răng của trẻ. Việc này sẽ giúp con có một hàm răng chắc khỏe, trắng sáng cũng như ngăn ngừa các bệnh liên quan đến răng.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Thứ tự mọc răng của bé chuẩn 100 bố mẹ cần nhớ!  

2. Cách chăm sóc răng miệng cho bé theo từng độ tuổi

2.1 Chăm sóc răng miệng cho trẻ sơ sinh

Răng trẻ sơ sinh bắt đầu mọc khi bé được 6-8 tháng tuổi. Cha mẹ nên dùng khăn ẩm sạch phủ lên nướu để loại bỏ vi khuẩn có hại. Ngoài ra, sữa mẹ cũng là “nước súc miệng” tốt nhất cho trẻ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vừa chào đời, trẻ sơ sinh mọc răng thì có bất thường hay không?

2.2 Chăm sóc răng miệng cho trẻ mầm non

trẻ mầm non

Khi trẻ được 2-3 tuổi, các răng cối sữa lần lượt mọc lên. Đây chính là thời điểm cha mẹ nên chăm sóc răng miệng cho trẻ bằng việc cho trẻ đánh răng. Hãy áp dụng biện pháp chải răng đúng cách để làm sạch khoang miệng cho con.

  • Chọn bàn chải: Bàn chải nhỏ, loại mềm với chất lượng tốt nhất.
  • Kem đánh răng: Ba mẹ nên chọn những tuýp kem đánh răng chứa fluor với những hương vị trái cây để kích thích sự thích thú của trẻ đối với vệ sinh răng miệng.
  • Hướng dẫn chải răng: Cầm bàn chải bằng ngón tay, giống với tư thế cầm bút. Di chuyển bàn chải một cách nhẹ nhàng theo chiều dọc từ trên xuống dưới. Để góc bàn chải hợp với nướu trẻ một góc 450.
  • Vệ sinh nướu bằng gạc mềm thấm nước muối sinh lý.

2.3 Cách chăm sóc răng miệng cho trẻ từ 3-6 tuổi

Quá trình mọc răng sữa kết thúc với sự xuất hiện đầy đủ của 20 chiếc răng trên các hàm khi trẻ lên 3 hoặc 4 tuổi. Lúc này, bé đã có thể tự mình đánh răng. Cha mẹ chỉ cần cho trẻ tự chăm sóc răng miệng bằng việc giám sát và duy trì thói quen đánh răng mỗi 2 lần một ngày của con.

Cha mẹ nên mua cho bé những loại kem đánh răng có fluor dành cho trẻ em có chứa không dưới 1.000ppm florua hoặc kem đánh răng dành cho gia đình có chứa từ 1.350ppm đến 1.500ppm florua.. Bàn chải loại lông mềm nên thay mới mỗi 6 tháng/ 1 lần.

Lúc bé chải răng, ba mẹ nên quan sát và kiểm tra xem liệu bé có đánh đúng theo cách này không: Đánh mặt ngoài cùng với chiều mọc răng, mặt nhai qua lại theo chiều ngang. Đánh mặt trong theo chiều dọc. Tránh bỏ sót mặt lưỡi.

Nước muối sinh lý hoặc nước súc miệng được khuyên dùng sau khi chăm sóc răng miệng cho trẻ bằng đánh răng. Việc này giúp tăng hiệu quả làm sạch, thơm tho khoang miệng.

2.4 Cách chăm sóc răng miệng cho trẻ từ 6-9 tuổi

trẻ 6 tuổi

Trẻ từ 6 tuổi trở lên đã có thể tự đánh răng. Nhưng cha mẹ vẫn nên theo dõi trẻ để đảm bảo trẻ chải đúng cách.

Thời gian chải răng lí tưởng là từ 2-3 phút. Nếu chải ít hơn sẽ khó làm sạch hoàn toàn được mảnh vụn thức ăn, còn đánh lâu hơn dễ làm cho răng bị mòn.

Chăm sóc răng miệng cho trẻ và kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm các bất thường bệnh lý (sâu răng) hoặc những thay đổi sinh lý (răng lung lay, mầm răng nhú lên) để kịp thời đưa trẻ đi nha sĩ. Đây cũng là độ tuổi bé bắt đầu mọc răng vĩnh viễn và thay răng sữa.

Chỉ nha khoa được khuyến khích dùng cho trẻ ở giai đoạn này để làm sạch kẽ răng. Thói quen dùng tăm để xỉa răng là không tốt, vì có nguy cơ gây thưa răng.

Bên cạnh việc chăm sóc răng miệng cho trẻ, cha mẹ cần giáo dục trẻ tạo nên thói quen vệ sinh răng miệng.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: 8 sai lầm khi vệ sinh răng miệng cho trẻ

4. Loại thức ăn nào dễ gây sâu răng?

chăm sóc răng miệng cho trẻ

Để chăm sóc tốt răng miệng cho bé, cha mẹ đừng cho bé ăn nhiều đồ ngọt. Kể cả trái cây, nước ép, bơ đậu phộng hay thạch và những loại nhiều tinh bột hay dính răng như bánh mì, bánh quy giòn, mì ống…

Thức ăn dẻo như trái cây khô cũng bám chặt vào răng rất khó chải sạch, khiến trẻ dễ bị sâu răng. Nên cho trẻ ăn đồ ngọt hoặc thức ăn giàu tinh bột cùng với bữa chính, chứ không ăn riêng lẻ lặt vặt như bữa phụ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cách rơ lưỡi bằng lá hẹ cho bé dễ như trở bàn tay tương tự việc đánh răng

5. Khi nào trẻ cần đi gặp nha sĩ?

Các chuyên gia khuyên rằng nên cho bé gặp nha sĩ trước 1 tuổi. Nếu bé chưa từng được kiểm tra răng miệng, cha mẹ nên cho bé đi càng sớm càng tốt nhé. Sau đó bạn có thể theo dõi tình trạng răng miệng của bé như hướng dẫn của nha sĩ và đưa bé đến phòng nha khám định kỳ nếu cần.

Ngoài những nha khoa tư nhân đòi hỏi chi phí cao, cũng có những nha khoa cộng đồng chuyên chăm sóc sức khỏe răng miệng miễn phí cho trẻ em, bạn có thể hỏi tại trung tâm y tế địa phương để được hướng dẫn.

[inline_article id=187278]

Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì nữ Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Cách dạy con gái tuổi dậy thì của người mẹ tâm lý

Chuẩn bị kiến thức và cách dạy cho con gái đón nhận tuổi dậy thì, mẹ sẽ tạo nền tảng tốt cho sức khỏe và tinh thần của con sau này.

1. Tính cách con gái tuổi dậy thì như thế nào?

Con gái đến tuổi dậy thì tính cách sẽ thay đổi ít nhiều; mẹ cần hiểu tâm lý của con để tìm ra cách dạy con gái phù hợp.

  • Trưởng thành hơn trong suy nghĩ: Bé gái thường dậy thì sớm hơn bé trai. Do đó suy nghĩ và tư tưởng của bé gái thường phát triển sớm hơn bé trai. Các em thường ý thức được rằng mình không còn là trẻ con nữa nên mong muốn được cha mẹ tôn trọng.
  • So sánh cơ thể với các bạn cùng lứa: Một trong những thay đổi tính cách con gái tuổi dậy thì rõ ràng nhất đó là bé bắt đầu quan tâm đến những thay đổi của cơ thể khi so sánh với các bạn cùng lứa. Đặc biệt các bé gái sẽ thường trở nên nhạy cảm hơn. Dễ lo lắng và buồn rầu khi nhận ra những điểm mà mình không bằng các bạn cùng trang lứa. Các bé gái xuất hiện tâm lý so sánh nhau và bắt đầu quan tâm hơn đến việc làm đẹp, thay đổi phong cách.
  • Muốn mở rộng các mối quan hệ bên ngoài: Ở độ tuổi từ 14-16, các bé gái sẽ dành sự quan tâm đặc biệt hơn đến ngoại hình, vóc dáng, ưu nhược điểm trên cơ thể. Bé muốn tự do khẳng định bản thân đồng thời muốn tách khỏi kiểm soát của gia đình. Để mở rộng hơn nữa các mối quan hệ trong xã hội.
  • Chú ý đến bạn khác giới: Những rung động đầu đời dễ khiến cho bé nhầm lẫn giữa tình bạn và tình yêu. Tuy nhiên, lúc này tình cảm của các em vẫn là trẻ con với những đặc điểm như dễ thay đổi tình cảm, sớm nắng chiều mưa. Muốn có để thỏa mãn ngay, khi có được lại dễ chán.
  • Tính cách con gái tuổi dậy thì nhạy cảm và dễ xúc động hơn: Trong giai đoạn này con gái dậy thì không còn vô tư, vô lo vô nghĩ. Những rung động đầu đời, những lo lắng, suy nghĩ về cuộc sống, áp lực từ việc học hành trong tuổi dậy thì khiến cho các con trở nên nhạy cảm và dễ xúc động hơn trước mọi vấn đề trong cuộc sống. Trong giai đoạn này, mẹ cần quan tâm bé hơn. Ở bên cạnh con gái, tâm sự và chia sẻ với con về những khúc mắc.

>> Xem thêm:

2. Cách dạy con gái tuổi dậy thì

2.1 Tâm sự với con về những thay đổi lớn của cơ thể

Bản thân mẹ cũng là những người từng trải qua những bỡ ngỡ xa lạ khi lần đầu tiên dậy thì. Với con trẻ cũng không khác mấy về cảm xúc trong thời khắc này. Vì thế mẹ nên nhẹ nhàng gợi mở câu chuyện, lắng nghe những tâm sự của con trước những biến đổi lớn trong cơ thể trẻ như về sự thay đổi của ngực, có kinh nguyệt, vi-ô-lông xuất hiện…

Chỉ qua cách dạy con gái tuổi dậy thì bằng việc tâm sự này, cha mẹ sẽ hiểu thêm về trẻ. Ngược lại, trẻ có thêm những lời khuyên hữu ích cho tình trạng của mình. Giúp trẻ thêm tự tin để chào đón hành trình dậy thì và chăm sóc cơ thể trong trạng thái tốt nhất.

2.2 Cùng con trải qua kỳ nguyệt san đầu tiên bình yên

Khi những dấu hiệu của kỳ nguyệt san đầu tiên xuất hiện, chắc hẳn con sẽ cực kỳ bối rối và hoảng hốt. Mẹ nên tìm cách nói chuyện và giúp đỡ trẻ dần quen với chu kỳ sinh lý bình thường này của cơ thể.

Mẹ cũng nên dạy con gái tuổi dậy thì cách chăm sóc vùng tam giác sao cho đúng cách. Vệ sinh bằng nước sạch, thay băng vệ sinh sau 2-3 giờ, giặt quần lót sạch sẽ ngay sau khi thay và phơi ra nắng, không uống nước lạnh, bổ sung thực phẩm giàu sắt và nghỉ ngơi điều độ.

cách dạy con gái tuổi dậy thì
Cách dạy con gái tuổi dậy thì: Cùng con trải qua kỳ nguyệt san đầu tiên bình yên

2.3 Dạy con gái tuổi dậy thì cách thức làm sạch “vi-ô-lông” hợp lý

Ở độ tuổi này, lông sẽ bắt đầu mọc dày hơn ở vùng da cánh tay, chân và nách. Nhiều trẻ sẽ cảm thấy lo lắng bởi những sợi lông kém thẩm mỹ và cuống cuồng dùng nhíp hoặc dao cạo để giải quyết những sợi lông cứng đầu. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ khiến lỗ chân lông ngày càng to và vùng nách ngày càng thâm đen.

Để tránh những tác hại không đáng có của việc nhổ và cạo lông, mẹ nên dạy con gái trong độ tuổi dậy thì phương pháp dùng kem tẩy lông. Có như vậy thì vùng da nhạy cảm của con mới giữ được an toàn và không bị kích ứng.

2.4 Khuyến khích con tham gia các buổi giáo dục giới tính

Không ít bậc cha mẹ phải thốt lên rằng “Dạy con về tuổi dậy thì sao khó thế?”. Việc trang bị kiến thức giới tính cho trẻ vẫn là bài toán nan giải với nhiều mẹ khi đứng trước những câu hỏi hóc búa của con: “Con gái khác con trai chỗ nào?”, “Khi nào thì đủ tuổi hẹn hò?”…

Cha mẹ có thể cùng con tham gia các buổi tư vấn tâm sinh lý tuổi mới lớn ở trường lớp cùng bạn bè đồng trang lứa. Đây sẽ là cách dạy con gái tuổi dậy thì gián tiếp, giúp con trang bị thêm kiến thức và tự tin để vượt qua giai đoạn khủng hoảng tuổi mới lớn.

[inline_article id=328624]

2.5 Dạy con về việc độc lập trong tài chính

Con gái thời hiện đại cần độc lập về tài chính. Hãy dạy con về giá trị của đồng tiền, cũng như khuyến khích con ra ngoài làm thêm và tự chi trả cho việc mua sắm của mình. Dạy con gái tuổi dậy thì cách chi tiêu là điều không thể thiếu. Mẹ nên nhẹ nhàng, hướng dẫn và gợi ý danh sách những món đồ dùng cần thiết và không cần thiết. Từ đó xây dựng 1 kế hoạch chi tiêu đúng đắn.

2.6 Cách dạy con gái tuổi dậy thì tự tin về bản thân

Tuổi dậy thì con gái nên làm gì? Đó là tự tin về bản thân của mình, tự tin về tri thức, về ngoại hình và cả tâm hồn. Bởi sự tự tin chính là chìa khóa giúp con mở những cánh cửa thành công và hạnh phúc. Mẹ có thể giúp con trau dồi tri thức bằng việc tặng con những quyển sách hoặc gây bất ngờ với việc đăng kí cho con học lớp năng khiếu yêu thích.

Tập cho con biết trân trọng và yêu quý bản thân mình, giúp con gái mình cảm thấy tự tin với ngoại hình của con và giúp cô bé cảm thấy hạnh phúc, hài lòng với những gì mà bản thân có.

dạy con tự tin
Cách dạy con gái tuổi dậy thì tự tin về bản thân

2.7 Dạy con luôn theo đuổi ước mơ

Không phải ai cũng có thể định hướng ước mơ của mình từ sớm. Có không ít người đánh mất phương hướng khi đang trên con đường phát triển của mình. Vì vậy, hãy dạy con gái tuổi dậy thì cách trân trọng ước mơ dù nó có là gì và hãy theo đuổi đến cùng. Nếu con có lỡ thất bại, hãy là hậu phương vững chắc để con tựa vào, an ủi con.

2.8 Dạy con về kỹ năng phòng vệ – tự bảo vệ bản thân

Đây là thời điểm trẻ có chu kỳ kinh nguyệt, nghĩa là trẻ đã có khả năng mang thai. Vì vậy, cha mẹ cũng cần chia sẻ cũng như dạy con gái tuổi dậy thì cách phòng vệ và tự bảo vệ bản thân mình. Kiến thức tránh thai, việc quan hệ nam nữ ra sao cũng là những kiến thức quan trọng cha mẹ nên dạy trẻ. Không được ngần ngại chia sẻ vấn đề này để con không bị kẻ xấu lợi dụng.

>> Xem thêm: Tuổi dậy thì không nên làm gì? Lưu ý để bảo vệ sức khỏe

2.9 Hãy tha thứ khi con phạm lỗi

Cách dạy con gái tuổi dậy thì tiếp theo là hãy tha thứ khi con phạm lỗi. Nếu con bạn có lỡ vi phạm thì cũng không cần đến những hình phạt nghiêm khắc mà hãy cho con một cơ hội để làm lại. Cách cư xử này sẽ làm con tôn trọng cha mẹ nhiều hơn. Trẻ vị thành niên là như thế, luôn bốc đồng và nhạy cảm. Những quy định nghiêm khắc hoàn toàn không khiến cho con ghét cha mẹ nhưng chính cách cha mẹ giúp con xử lý rắc rối và dạy con khôn lớn qua những sai lầm mới giúp con kính trọng và yêu thương cha mẹ nhiều hơn.

cách dạy con gái tuổi dậy thì
Cách dạy con gái tuổi dậy thì: Hãy tha thứ khi con phạm lỗi

2.10 Cách dạy con gái tuổi dậy thì vượt qua căng thẳng của cuộc sống

Ở độ tuổi này, con gái tuổi dậy thì thường dễ gặp áp lực từ nhiều phía như học tập, tình cảm, định hướng tương lai do con hay so sánh mình với mọi người xung quanh. Là một người cha, người mẹ, hãy luôn động viên con, cho con thấy thế mạnh của bản thân để tạo động lực cho con.

Hãy cho con biết rằng áp lực cũng là một động lực giúp con phát triển. Vì vậy, hãy đối mặt với nó.

>> Xem thêm: Hậu quả của bạo lực học đường đối với tâm lý ở Việt Nam hiện nay

3. Không nên dạy con gái tuổi dậy thì bằng những cách này

3.1 Cố làm bạn với con bằng mọi cách

cách dạy con gái tuổi dậy thì
Gượng ép con chia sẻ không phải là cách dạy con gái tuổi dậy thì

Việc cố làm bạn với con một cách gượng ép có thể khiến con nghĩ rằng che mẹ đang can thiệp quá nhiều đến trẻ. Việc này sẽ khiến con sợ cha mẹ hơn. Vì thế, đừng cố gắng làm bạn của con mà nên quan tâm và dành thời gian cho con nhiều hơn, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của con, cho con được tự do thể hiện ước mơ của mình… Chỉ cần làm được như vậy là bạn đã trở thành những ông bố, bà mẹ tuyệt vời nhất rồi.

3.2 Không nên dạy con gái tuổi dậy thì bằng cách la mắng, dùng roi vọt

Đây không phải là cách dạy con gái tuổi dậy thì hiệu quả vì những lúc như vậy bé sẽ không còn muốn nghe xem phụ huynh nói gì nữa. Thêm vào đó, con sẽ có thái độ chống đối và cố làm trái ý cha mẹ.

Cách tốt nhất là cha mẹ nên giữ bình tình rồi đặt mình vào vị trí của con để nói chuyện với con.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bố mẹ cần làm gì khi con tuổi dậy thì hỗn láo? 

3.3 Kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu của con

Dạy con gái ở độ tuổi dậy thì bằng cách kiểm soát chi tiêu sẽ khiến trẻ không thoải mái, dễ gây tác dụng ngược. Khi con xin tiền, ba mẹ thường đòi hỏi con công khai mục đích sử dụng, hoặc cắt giảm chi phí nếu con phạm lỗi nào đó.

Với con gái, việc chăm sóc sắc đẹp trong giai đoạn này là điều thiết yếu của bé. Nếu trẻ không được cha mẹ đáp ứng sẽ dẫn đến việc con đi vay mượn bạn bè, hoặc tìm mọi cách để có được số tiền mình muốn, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.

3.4 Tìm cách dạy con gái tuổi dậy thì hạn chế tiếp xúc với bạn khác giới

Các ông bố bà mẹ thường dạy con bằng cách khi con bắt đầu trưởng thành, cha mẹ thường giam lỏng con ở trong nhà cả ngày, hạn chế không cho con tiếp xúc với bạn khác giới vì sợ con bị cám dỗ. Tuy nhiên không cho con ra ngoài giao tiếp và trải nghiệm cuộc sống thì con sẽ thiếu những kỹ năng sống cơ bản, khó hòa nhập với xã hội.

Cách bảo vệ, dạy con gái tuổi dậy thì tốt nhất là nên trang bị cho con những kiến thức căn bản về giới tính. Dạy con gái tuổi dậy thì về tình dục an toàn và  bảo vệ bản thân là điều mà cha mẹ nên làm.

3.5 So sánh với “con nhà người ta”

Có bao giờ cha mẹ thốt với con câu: “Con của cậu A, B, C cũng bằng tuổi mày mà người ta làm được X,Y,Z rồi đấy”. Cha mẹ có biết rằng câu nói tưởng chừng bình thường này có năng lượng tiêu cực đến con nhiều đến nhường nào không? Trẻ sẽ cảm thấy mình vô dụng, bất tài đến nhường nào khi nghe câu nói này.

Thêm vào đó, độ tuổi dậy thì là độ tuổi trẻ bắt đầu biết suy nghĩ, bắt đầu nhạy cảm với mọi thứ. Câu nói trên của cha mẹ sẽ tạo thêm rất nhiều căng thẳng cho trẻ; do đó so sánh con với bạn đồng trang lứa không phải là cách dạy con gái tuổi dậy thì.

Cách dạy con gái tuổi dậy thì tốt nhất là an ủi con, không phải là tạo thêm áp lực. Cha mẹ nên chấp nhận việc con mình sẽ có khuyết điểm. Nhưng bù lại, trẻ sẽ có năng khiếu trong lĩnh vực khác.

[inline_article id=280253]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không?

Vậy trẻ cần uống bao nhiêu nước một ngày mới đủ? Trẻ em uống nhiều nước có tốt không? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này.

1. Trẻ em cần uống bao nhiêu nước mỗi ngày?

Trước khi biết được trẻ em uống nhiều nước có tốt không, mẹ cần nắm rõ trẻ nhỏ cần uống bao nhiêu nước mỗi ngày để tốt cho sức khỏe.

Theo thông tin từ Bệnh viện Nhi đồng, lượng nước trẻ cần uống theo độ tuổi cụ thể là:

  • Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, trẻ không nên uống thêm nước. Lượng nước cần thiết cho trẻ được đến từ nguồn sữa mẹ hoặc sữa công thức.
  • Trẻ từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi, lượng nước cần bổ sung cho trẻ có liên quan tới lượng sữa mẹ hoặc sữa công thức mà trẻ đã được cung cấp. Nguyên tắc chung của lượng nước uống trong độ tuổi này là từ nửa (1/2) ly đến một ly nước trong ngày (125ml đến 250ml).
  • Ở trẻ từ 1 tuổi đến 8 tuổi, lượng nước uống trong ngày được tính theo độ tuổi. Ví dụ trẻ một tuổi nên uống một ly nước trong suốt ngày, trẻ hai tuổi nên uống hai ly,…

Để kiểm tra xem trẻ em có uống nhiều nước hay không; cha mẹ tốt nhất nên để ý tới việc trẻ đi tiểu tiện. Nếu trẻ đi tiểu thường xuyên và nước tiểu có màu trắng trong; đó là dấu hiệu trẻ uống dư lượng nước cần thiết. Vậy liệu trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không? Câu trả lời ở ngay sau đây.

>> Mẹ có thể tham khảo: Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu, mẹ không được bỏ qua!

2. Trẻ em uống nhiều nước có tốt không?

trẻ em uống nhiều nước có tốt không

Trẻ em uống nước quá nhiều có tốt không thì câu trả lời đều là không. Tuy tình trạng ngộ độc nước (water intoxication) là rất hiếm gặp. Tuy vậy, trẻ uống quá nhiều nước vẫn có thể mắc phải. Các triệu chứng của ngộ độc nước bao gồm say, chóng mặt hoặc đau đầu. Điều này xảy ra khi có quá nhiều nước trong các tế bào não; khiến chúng bị sưng.

Nếu áp lực này tăng lên, nó có thể gây ra các tình trạng như tăng huyết áp và nhịp tim thấp. Thêm vào đó, các tế bào sưng lên khiến trẻ có nguy cơ bị co giật, hôn mê hoặc thậm chí tử vong.

Ngoài ra, khi trẻ em uống quá nhiều nước có thể gây ra nhiều hệ lụy không tốt khác. Chúng bao gồm:

  • Buồn nôn: Khi trẻ em có quá nhiều nước trong cơ thể, thận không thể loại bỏ chất lỏng dư thừa. Nó bắt đầu tích tụ trong cơ thể, dẫn đến nôn mửa và tiêu chảy.
  • Trẻ em uống nhiều nước có tốt không – Nhức đầu: Thừa nước khiến lượng muối trong cơ thể giảm xuống và các tế bào sưng lên khiến não ép vào hộp sọ. Áp lực này gây ra đau đầu nhói và có thể dẫn đến suy giảm chức năng não và khó thở.
  • Đổi màu bàn tay, bàn chân và môi: Khi các tế bào sưng lên, da cũng sẽ sưng lên. Khi mất nước quá mức, bàn chân, bàn tay và môi trẻ bị sưng tấy hoặc đổi màu.
  • Yếu cơ dễ bị chuột rút: Khi nồng độ chất điện giải giảm xuống do uống quá nhiều nước. Mức điện giải thấp trong cơ thể có thể gây ra co thắt cơ và chuột rút.
  • Trẻ em uống nhiều nước có tốt không – Mệt mỏi: Uống quá nhiều nước khiến thận của trẻ phải làm việc quá sức để loại bỏ lượng dư thừa. Điều này tạo ra phản ứng hormone khiến trẻ cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi.

3. Uống nước như thế nào thì có lợi cho sức khỏe?

Uống một ly nước ấm vào lúc sáng sớm ngay khi vừa thức dậy sẽ giúp “làm sạch đường ruột” đồng thời kích thích hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn. Các chuyên gia khuyên nên tập cho trẻ thói quen uống nước đã được đun sôi để nguội trong vòng từ 12 – 24 tiếng đồng hồ; không nên uống nước để qua đêm.

Khi trẻ đang khát nước, không nên cho trẻ uống nhiều nước cùng lúc mà nên uống từ từ từng ngụm một để cho nước có thời gian thấm qua thành ruột vào mạch máu và thỏa mãn nhu cầu khát của một cơ thể bị thiếu nước.

Cha mẹ hãy bỏ ngay tâm lý chỉ uống nước khi thấy khát vì khi đó lượng nước trong cơ thể đã bị mất cân bằng; trung khu thần kinh phát ra tín hiệu đòi hỏi cơ thể phải cung cấp nước. Cho trẻ uống nước ngay cả khi không khát dù mẹ có đang lo lắng trẻ em uống nhiều nước có tốt không. Mẹ không cần quá lo trẻ sẽ uống dư nước nếu tuân thủ theo thời gian uống nước hợp lý dưới đây.

4. Thời gian uống nước của trẻ như thế nào hợp lý?

uống giữa bữa ăn

Nguyên nhân trẻ đột ngột uống nhiều nước, trẻ đòi uống nước liên tục có thể là do trẻ bị mất nước. Việc nắm rõ thời gian uống nước cho trẻ vừa giúp bé bổ sung đủ nước vừa giúp mẹ không lo lắng về vấn đề trẻ em uống nhiều nước có tốt không.

  • Giữa các bữa ăn: Không nên cho trẻ uống nước trước hoặc ngay sau khi ăn. Bởi nếu uống nước trước bữa ăn thì sẽ tạo cảm giác no, khiến trẻ không muốn ăn. Còn uống nước ngay sau khi ăn sẽ ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa thức ăn, khiến trẻ khó tiêu, kém hấp thụ chất dinh dưỡng.
  • Sau khi tắm: Khi đi tắm, không gian kín gió và nhiệt độ cao sẽ đẩy nhanh tốc độ bay hơi ẩm trên da, khiến bé cảm thấy khát. Vì vậy, sau khi tắm khoảng 15 phút, cha mẹ nên cho bé uống nước để đẩy nhanh quá trình chuyển hóa chất thải trong cơ thể và góp phần làm dịu da khô.
  • Sau khi ngủ dậy: Cha mẹ nên hạn chế cho trẻ uống nước trước khi ngủ vì có thể khiến bé nhịn tiểu, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ và làm tăng gánh nặng cho thận. Nên cho trẻ uống nước sau khi ngủ dậy để giảm khô miệng, tăng cường trao đổi chất và cải thiện chức năng thận của bé.
  • Sau khi khóc: Sau khi trẻ ổn định về cảm xúc, ngừng khóc thì cha mẹ nên cho trẻ uống nước. Bởi khóc làm tiêu hao lượng nước trong cơ thể, khiến cổ họng trẻ bị khô, đau rát nên cần được bù nước.

5. Trẻ em uống nhiều nước ép có tốt cho sức khỏe không?

Nước lọc được đun sôi để nguội và uống trong ngày là tốt nhất. Ngoài ra, để tăng thêm hứng thú uống nước cho trẻ, bạn có thể sử dụng các loại nước ép trái cây nguyên chất.

Không nên tạo thói quen uống nước trái cây có quá nhiều đường đó sẽ là nguyên nhân gây ra rất nhiều căn bệnh cho cơ thể. Một số loại nước ép tốt cho sức khỏe bạn có thể áp dụng:

  • Nước chanh tươi: Vitamin C và các vi chất có trong chanh tươi cần thiết cho cơ thể trẻ để nâng cao sức đề kháng, tăng cương hệ miễn dịch, thanh nhiệt, sát trùng, điều chỉnh chức năng tiêu hóa, trị ho, tan đàm.
  • Nước ép bí đao: Là loại nước ép giải nhiệt mùa hè đồng thời có tác dụng chống cảm nắng, cảm nóng, mụn nhọt… cho trẻ.
  • Nước ép quả lựu: Mỗi tuần cho trẻ uống 2 -3 ly sẽ phát huy tác dụng trong việc phòng và hỗ trợ các bệnh về tim mạch.

Hy vọng những thông tin trên có thể giải đáp thắc mắc của mẹ về việc trẻ em uống nhiều nước có tốt không. Mẹ nên lưu ý cho trẻ uống lượng nước phù hợp và uống đúng thời điểm nhé!

[inline_article id=278527]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

4 dưỡng chất vàng mẹ cần bổ sung để trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh

Đâu là những dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ? Trong bài viết này, Marry Baby sẽ chia sẻ 4 dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. 

1. Canxi và vitamin D – Bộ đôi dưỡng chất giúp xương chắc khỏe

Canxi và vitamin D là 2 dưỡng chất rất cần thiết cho sức khỏe xương và răng của trẻ sơ sinh [1, 2], kể cả trẻ sinh mổ. Đặc biệt, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất cần canxi và vitamin D để ngăn ngừa bệnh còi xương – căn bệnh làm mềm xương, gây ra tình trạng chân vòng kiềng, còi cọc, gây đau hoặc yếu cơ [2].

Canxi là khoáng chất giúp xương chắc khỏe và cần cho sự hoạt động của các dây thần kinh, cơ bắp. Bên cạnh đó, khoáng chất này còn đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Nếu được cung cấp đủ canxi trong những năm tháng đầu đời, trẻ sẽ có hệ xương chắc khỏe khi ở tuổi trưởng thành và có thể giảm nguy cơ bị loãng xương khi về già. [2]

Ngoài canxi, việc bổ sung vitamin D cho trẻ sinh mổ cũng rất quan trọng. Bởi vitamin D sẽ giúp cơ thể hấp thụ canxi, từ đó hình thành và củng cố xương chắc khỏe. Nếu không có vitamin D, trẻ sẽ dễ bị gãy xương và gặp phải các vấn đề về tăng trưởng. Ngoài ra, trẻ cũng cần vitamin D để phát triển trí não và sức khỏe hệ miễn dịch. [1]

Trẻ dưới 6 tháng tuổi sẽ cần 200mg canxi mỗi ngày, trẻ từ 6 – 11 tháng sẽ cần 260mg và trẻ có thể nhận được lượng canxi này thông qua sữa mẹ hoặc sữa công thức mà không cần dùng thêm các sản phẩm bổ sung [2]. Đối với vitamin D, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị, lượng vitamin D trẻ sơ sinh cần mỗi ngày là 400 IU. Nếu trẻ bú mẹ, bạn sẽ cần bổ sung thêm vitamin D cho trẻ vì lượng vitamin D có trong sữa mẹ không đủ. Còn nếu trẻ bú sữa công thức, mẹ cũng cần bổ sung thêm nếu trẻ uống ít hơn 960ml sữa công thức mỗi ngày. [1] Thông thường, lời khuyên đơn giản dành cho cha mẹ là nên cho trẻ bổ sung vitamin D đến 1 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ đã được bổ sung vitamin D nhờ ăn dặm và uống sữa đầy đủ.

2. Sắt – Dưỡng chất giúp trẻ giảm nguy cơ thiếu máu

trẻ sinh mổ

Với trẻ sơ sinh, dù là sinh thường hay sinh mổ thì sắt vẫn là một trong những dưỡng chất mà mẹ cần chú ý bổ sung cho trẻ trong những ngày tháng đầu đời. Sắt là khoáng chất rất cần cho sự phát triển não bộ [3]. Ngoài ra, việc thiếu sắt cũng có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu ở trẻ bởi sắt có tác dụng tạo ra hemoglobin, một loại protein có trong tế bào hồng cầu có thể mang oxy đến tất cả các tế bào trong cơ thể. Khi cơ thể không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu có thể bị thiếu hemoglobin, khiến tế bào hồng cầu bị nhỏ và nhợt nhạt hơn. [4]

Thông thường, trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh có sẵn nguồn dự trữ sắt trong cơ thể khi vừa chào đời. Trong 6 tháng đầu đời, trẻ bú sữa mẹ sẽ nhận đủ lượng sắt cơ thể cần từ sữa mẹ. Tuy nhiên, đối với trường hợp trẻ không bú sữa mẹ, hãy chọn sữa công thức có bổ sung chất sắt để đảm bảo trẻ nhận được đủ dưỡng chất này mẹ nhé! [4]

3. DHA – Giúp phát triển trí não

DHA hay axit docosahexaenoic, một phần của họ axit béo omega-3, là một loại axit béo không bão hòa đa chuỗi dài rất cần cho sự phát triển của não bộ và võng mạc của trẻ sơ sinh. Trẻ được cung cấp đủ DHA trong giai đoạn đầu đời không chỉ giúp mắt sáng rõ, thị lực phát triển tốt mà còn mang đến những lợi ích tích cực trong việc phát triển nhận thức, hành vi của trẻ trong tương lai. [14]

Đối với trẻ bú mẹ, lượng DHA mà trẻ nhận được sẽ đến chủ yếu từ nguồn sữa mẹ. Vì thế khi cho con bú, mẹ nên ăn nhiều thực phẩm giàu DHA. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thời gian mang thai, tùy từng giai đoạn, phụ nữ nên bổ sung ít nhất 100 – 200 mg DHA mỗi ngày thông qua các nguồn thực phẩm như cá hồi, trứng, hạt óc chó, hàu… hoặc viên uống bổ sung theo hướng dẫn của bác sĩ [6]. Đối với trẻ bú mẹ phối hợp cùng sữa công thức, trẻ sẽ nhận được đủ lượng DHA thông qua sữa. Vì thế, mẹ nên lưu ý chọn sữa có chứa DHA nhé [6]!

4. Prebiotics và probiotic giúp tăng cường hệ miễn dịch

trẻ sinh mổ

Một trong những sự khác biệt lớn nhất giữa trẻ sinh thường và trẻ sinh mổ là trẻ sinh mổ không có cơ hội nhận được sự được sự bảo vệ từ hệ vi sinh vật của mẹ. Nếu như trẻ sinh thường được tiếp xúc với hệ lợi khuẩn từ âm đạo và môi trường, giúp phát triển hệ miễn dịch ngay từ khi chào đời thì trẻ sinh mổ lại “bỏ lỡ” cơ hội này. Chính vì thế, trẻ sinh mổ thường dễ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, có nguy cơ cao mắc phải một số bệnh về hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe sẽ yếu hơn so với trẻ sinh thường [9].

1000 ngày đầu tiên là mốc thời gian quan trọng, đặt nền tảng cho sức khỏe của trẻ trong tương lai. Trong giai đoạn này, đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh sẽ trải qua quá trình tăng trưởng và phát triển nhanh chóng, bao gồm cả việc hình thành hệ vi sinh vật đường ruột [10]. Chính vì vậy, đây chính là “thời điểm vàng” để giúp hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ lấy lại sự cân bằng. Từ đó, góp phần củng cố và nâng cao hệ miễn dịch, giúp trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh như trẻ sinh thường.

Để hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ nhanh lấy cân bằng, bạn sẽ cần chú ý bổ sung probiotic và prebiotic cho trẻ trong những ngày tháng đầu sau sinh [10]:

+ Probiotic là những vi sinh vật có lợi (hay được gọi là “lợi khuẩn”) giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch [11, 15]. Bifidobacterium breve là chủng lợi khuẩn được tìm thấy phổ biến trong cả sữa mẹ và đường ruột của bé bú mẹ [17]. 

+ Prebiotics: là chất xơ khó tiêu hóa bị vi khuẩn phân hủy và cũng là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi. Nhờ khả năng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn trong đường ruột nên prebiotic hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh và kích thích nhu động ruột, giúp phân mềm hơn [13]. 

Để bổ sung prebiotics và probiotic, mẹ sẽ cần cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt trong những ngày đầu đời. Khi mẹ cho bé bú, sữa mẹ mang đến một sự kết hợp hài hoà, không ngừng tinh chỉnh giữa prebiotics và probiotic để phù hợp với nhu cầu của con. Đồng thời, sữa mẹ còn giúp bổ sung hơn 200 loại prebiotics để nuôi dưỡng các lợi khuẩn trong đường ruột, giúp giảm lượng vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa nhiễm trùng, phát triển hệ miễn dịch [16]. 

Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể cho bé bú mẹ hoặc sau sinh mổ mẹ gặp khó khăn khi cho con bú, mẹ cũng đừng quá lo, mẹ hãy tìm đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để tìm các phương pháp hỗ trợ thích hợp.

Qua những chia sẻ trên, Marry Baby hy vọng mẹ sẽ hiểu rõ hơn về những dưỡng chất cần bổ sung cho trẻ sinh mổ. Dù trẻ sinh mổ có thể “thua thiệt” so với trẻ sinh thường do thiếu hụt vi sinh vật có lợi từ mẹ nhưng nếu bạn chăm sóc bé đúng cách và chú ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, trẻ sinh mổ vẫn có thể phát triển khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị cảm lạnh và tất tần tật những điều cha mẹ cần biết

Vì vậy, cha mẹ cần nắm rõ nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng của bệnh để tìm ra cách trị và phòng ngừa khi trẻ bị cảm lạnh.

1. Dấu hiệu và triệu chứng trẻ bị cảm lạnh

trẻ bị cảm lạnh

Cũng có dấu hiệu lâm sàng khá giống với cảm cúm, cảm lạnh sau khi hắt hơi thường xuyên thường có các triệu chứng như:

  • Sổ mũi: Mũi xuất hiện dịch đặc, gây khó ngủ cũng như khó chịu khi trẻ đi học. Ban đầu, dịch trong, loãng dễ “hỉ” nhưng nếu không được vệ sinh sạch sẽ để ứ đọng nhiều hoặc bị bội nhiễm vi khuẩn thì dịch có thể trở nên đục, xanh.
  • Sốt: Khác với cúm mùa, có thể trẻ bị sốt cao trên 39 độ C thì cảm lạnh thông thường chỉ sốt nhẹ, 38 độ C.
  • Viêm long đường hô hấp trên: Trong thời gian từ 1-3 ngày, trẻ sẽ ho và ho có đờm sau đó là các biểu hiệu nghẹt mũi, há miệng để thở, ngủ ngáy.
  • Biếng ăn: Do nghẹt mũi và ho nên trẻ sẽ gặp khó khăn trong ăn uống đồng thời, vị giác cũng sẽ thay đổi khẩu vị.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Khi trẻ bị sốt nên làm gì? Những nguyên tắc ba mẹ không nên bỏ qua!

2. Trẻ bị cảm lạnh nôn nhiều

Cùng với các triệu chứng sổ mũi, sốt, biếng ăn thì khi bị cảm, trẻ thường xuyên bị nôn trớ vì bé nuốt nước mũi và nước bọt vào dạ dày. Điều này khiến đầy bụng quá mức, gây buồn nôn và nôn – một cơ chế tự bảo vệ của cơ thể.

Trường hợp trẻ chỉ nôn trớ nhẹ, không sốt và không quấy khóc quá nhiều thì cha mẹ không cần quá lo lắng. Chỉ cần cho trẻ nằm nghỉ ngơi khoảng 30-60 phút sau khi nôn trớ, không cho ăn hoặc uống bất kì thứ gì.

Tiếp theo xoa bụng bé một cách nhẹ nhàng, bé có thể cảm thấy dễ chịu hơn. Sau khi ngừng nôn, nếu là trẻ sơ sinh thì cho trẻ bú sữa mẹ, trẻ lớn hơn thì cho trẻ ăn một cái gì đó nhẹ và nhạt, ví dụ như một chiếc bánh quy, bánh mì, vài miếng chuối hoặc bơ,…

3. Nguyên nhân gây cảm lạnh ở trẻ nhỏ

Trẻ bị cảm lạnh là do một loại vi-rút gây kích ứng niêm mạc mũi và cổ họng gây ra. Cảm lạnh có thể do hơn 200 loại vi-rút khác nhau gây ra. Nhưng hầu hết cảm lạnh là do virus Rhino gây ra.

Virus cảm lạnh có thể lây lan qua:

  • Không khí: Nếu một người bị cảm lạnh hắt hơi hoặc ho, một lượng nhỏ vi rút từ đó đi vào không khí. Trẻ khi hít phải không khí này, virus sẽ bám vào bên trong mũi của trẻ, khiến trẻ cảm lạnh.
  • Tiếp xúc trực tiếp: Trẻ em rất dễ bị cảm lạnh. Đó là bởi vì trẻ thường xuyên chạm vào mũi, miệng và mắt sau khi chạm vào người hoặc đồ vật khác. Vì vậy, cha mẹ nên rửa tay cho bé thường xuyên, tránh cho bé tiếp xúc với người khác bị cảm lạnh.

Tất cả trẻ em đều có nguy cơ bị cảm lạnh và dễ bị cảm lạnh hơn người lớn. Dưới đây là một số lý do tại sao:

  • Sức đề kháng yếu: Hệ miễn dịch của trẻ không mạnh bằng người lớn khi phải chống chọi với vi trùng lạnh.
  • Thời tiết lạnh và khô: Hầu hết các bệnh về đường hô hấp xảy ra vào mùa thu và mùa đông, khi trẻ em ở trong nhà và xung quanh có nhiều vi trùng hơn. Độ ẩm cũng giảm trong mùa này làm cho các lỗ thông trong mũi bị khô hơn và có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn.
  • Trường học hoặc nhà trẻ: Đây là những nơi đông người và trẻ thường xuyên sử dụng những vật dụng cá nhân với các bạn khác.

>> Cha mẹ có thể tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân và cách phòng ngừa cảm lạnh cho trẻ tại: Nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh mẹ không thể ngờ tới!

4. Biến chứng thường gặp khi bị cảm lạnh

Một số biến chứng có thể xảy ra nếu trẻ bị cảm lạnh lâu ngày bao gồm:

  • Nhiễm trùng tai
  • Viêm xoang
  • Viêm phổi
  • Nhiễm trùng cổ họng

5. Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Cách trị cảm lạnh cho trẻ ngay tại nhà

trẻ bị cảm lạnh

Để các triệu chứng nhanh chóng thuyên giảm và các biến chứng khôn xảy đến với con, cha mẹ có thể áp dụng một số mẹo nhỏ sau:

  • Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường: Có thể là nước chín để nguội, nước lọc, sữa ấm, cháo, súp, v.v.
  • Vệ sinh mũi: Để giúp trẻ không bị khó chịu khi ngủ hoặc thở bằng miệng hãy hướng dẫn cho trẻ cách vệ sinh rửa mũi khi bị bệnh bằng cách sử dụng dung dịch nước muối sinh lý (0.9 %), nước muối biển sâu hoặc có thể lấy mũi cho trẻ bằng khăn giấy sạch cuốn bấc sâu kèn.
  • Giảm ho: Các bài thuốc dân gian trị ho có thể áp dụng cho trường hợp này bao gồm: Hoa hồng bạch hấp cách thủy, tắc chưng đường phèn, mật ong, chanh đào ngâm mật ong, mát-xa gan bàn chân bằng dầu nóng…

6. Trẻ bị cảm lạnh nên ăn gì?

Chắc chắn khi con bị ốm mẹ không nên ép ăn cơm hoặc đồ khô mà nên cho trẻ ăn súp hoặc cháo gà giúp làm dịu tình trạng cảm lạnh. Đồng thời các món ăn dạng lỏng này tác dụng làm sạch đường hô hấp, hỗ trợ thuyên giảm nghẹt mũi tốt hơn so với các món nóng khác. Mẹ có thể bỏ thêm một số nguyên liệu như hành, gừng… nếu bé ăn được.

Các loại rau xanh như cải xoăn, bông cải xanh, hành đỏ… chứa một chất chống ô-xy hóa được gọi là quercetin có thể giúp chống lại các cơn cảm lạnh thông thường.

Cho bé thưởng thức sữa chua cũng là một lựa chọn hợp lý để bổ sung các loại vi khuẩn có lợi, thúc đẩy sức khỏe của hệ tiêu hóa và giúp ngăn ngừa bệnh dạ dày.

7. Khi nào cần đưa con bị cảm lạnh đến bác sĩ?

ho liên tục

  • Sốt liên tục: Đây có thể là dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm khác.
  • Đau khi nuốt: Đau buốt khi nuốt cho thấy họng trẻ đã bị viêm.
  • Ho liên tục: Ho nặng hơn sau 2-3 tuần, trẻ có thể bị viêm tiểu phế quản và cần thuốc kháng sinh. Viêm xoang cũng làm con ho dai dắng.
  • Đau đầu và tắc mũi không khỏi: Trẻ đau quanh mắt và mặt, tiếp tục chảy nước mũi sau một tuần, rất có thể con đã gặp biến chứng viêm xoang. Trẻ nên được đưa đến phòng khám để bác sĩ kê thuốc kháng sinh.
  • Trẻ khó thở hoặc thở nhanh, da chuyển màu hơi tái, không uống đủ nước, không tương tác bình thường, quấy khóc, khó chịu, các triệu chứng được cải thiện sau đó đột nhiên xấu đi, sốt kèm theo nổi ban… Đó là dấu hiệu nguy hiểm cần can thiệp y khoa ngay lập tức.

8. Biện pháp phòng ngừa trẻ em bị cảm lạnh

Cách tốt nhất để nâng cao sức đề kháng là bằng chế độ dinh dưỡng hàng ngày.

Cha mẹ cũng cần lưu ý khi bổ sung vitamin C và kẽm không nên quá nhiều. Cho trẻ uống 3-4 ly nước chanh/ ngày có thể sẽ gây tác dụng ngược. Các nhà khoa học hiện nay chưa biết chắc liệu bổ sung vitamin C hoặc kẽm có thể hạn chế các triệu chứng cảm lạnh trong bao lâu và làm giảm mức độ nghiêm trọng nhưng bất cứ cái gì quá nhiều đều không tốt.

Để tránh bị cảm lạnh, trẻ nên biết cách giữ gìn vệ sinh cá nhân. Trẻ cần rửa tay bằng xà bông trước và sau khi ăn. Giữ gìn nhà cửa sạch sẽ mỗi ngày. Trong mùa dịch bệnh, nên hạn chế cho trẻ tới nơi đông người. Giáo dục trẻ khi ho khạc vào khăn giấy sau đó bỏ vào thùng rác.

Khi trẻ bị cảm lạnh, mẹ không cần quá lo lắng vì “Thời gian sẽ chữa lành mọi vết thương”. Thực tế cho thấy chưa có loại thuốc nào có thể chữa được cảm lạnh thông thường nên bạn chỉ cần cố gắng làm giảm một vài triệu chứng như nhức mỏi cơ, đau đầu và sốt để giảm bớt khó chịu cho trẻ.

[inline_article id=241212]