Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Cách điều trị tiêu chảy cho con

Cha mẹ có thể cảm thấy lo lắng và không rõ con đau bụng đi ngoài là bệnh gì. Và trong trường hợp này, trẻ em bị đau bụng đi ngoài nên uống gì để tránh tình trạng mất nước; và nhanh chóng phục hồi.

Trẻ bị đau bụng đi ngoài là bệnh gì?

Trẻ bị đau bụng đi ngoài thường là triệu chứng chính của bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Trước khi biết trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì; cha mẹ cần hiểu cách nhận biết tình trạng này; đồng thời biết nguyên nhân gây ra nó là gì.

Ngoài đau bụng đi ngoài, trẻ bị tiêu chảy còn có thể có những triệu chứng sau:

  • Chuột rút
  • Đầy hơi
  • Bụng khó chịu (buồn nôn)
  • Cần sử dụng nhà tắm khẩn cấp
  • Sốt
  • Phân có máu
  • Mất nước trong cơ thể
  • Đi tiêu, đại tiện không thể kiểm soát.

Một số nguyên nhân phổ biến khiến trẻ bị đau bụng đi ngoài và tiêu chảy:

  • Nhiễm khuẩn
  • Nhiễm vi-rút
  • Khó tiêu hóa; không dung nạp được một số món ăn.
  • Dị ứng thực phẩm hoặc những phản ứng khác của hệ thống miễn dịch.
  • Ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường ăn uống.
  • Phản ứng với thuốc
  • Bệnh đường ruột (ví dụ như viêm ruột).
  • Rối loạn hoạt động của dạ dày và ruột (ví dụ như hội chứng ruột kích thích).
  • Phẫu thuật dạ dày hoặc túi mật.

Nhìn chung, tình trạng tiêu chảy ở mức độ nhẹ vẫn có thể sử dụng một số biện pháp dân gian; thực phẩm và đồ uống lành mạnh có thể là lựa chọn hữu ích trong việc kiềm cơn tiêu chảy và giúp trẻ tránh tình trạng mất nước.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ đi ngoài ra máu: 7 nguyên nhân mẹ cần biết và cách xử lý

Vậy trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Cha mẹ lưu ngay các món nước uống sau đây nhé!

trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì

Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì?

Sau đây là gợi ý khi cha mẹ băn khoăn không biết trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì. Tuy nhiên, trước khi ứng dụng những công thức này; cha mẹ luôn cần xem xét đến độ tuổi và thể trạng sức khỏe thể chất của con có phù hợp để dùng những công thức sau đây không nhé.

1. Uống đầy đủ nước

Khi được hỏi trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì; nước sẽ là lựa chọn hàng đầu vì tính tiện lợi và hiệu quả trong việc bổ sung nước cho trẻ. Trẻ em đau bụng đi ngoài rất dễ mất nước (dehydration); do đó, cho trẻ uống nước là vô cùng quan trọng.

Một lưu ý đó là trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi không được uống nước; để con không bị mất nước, mẹ nhớ tăng cường cho bé bú sữa mẹ hoặc uống sữa công thức nhé.

Cha mẹ cũng cần chú ý liều lượng nước phù hợp với con; vì không phải cứ cho trẻ uống nhiều là tốt. Ngoài nước, cha mẹ cũng có thể cân nhắc thêm một số món nước để giúp giữ nước cho con như:

  • Thuốc không cần kê đơn, bột điện giải Pedialyte và Infalyte.
  • Món tráng miệng kem que Popsicles và Jell-O.
  • Nước hoa quả hoặc nước cốt.

Cha mẹ không sử dụng thuốc làm chậm tiêu chảy của trẻ mà không nói trước với bác sĩ. Ngoài ra, cha mẹ cũng có thể trao đổi với bác sĩ để biết có nên sử dụng một số món nước thể thao cho con hay không.

2. Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Nước hồng xiêm xanh sẽ mang lại hiệu quả

Hồng xiêm xanh là trái cây có vị chát. Đây là phương thuốc truyền thống có hiệu quả trong việc chữa tiêu chảy, co và cảm lạnh.

Cách thực hiện:

  • Mẹ cắt quả hồng xiêm xanh thành nhiều lát mỏng, phơi khô, sao vàng để dùng dần.
  • Mỗi lần sử dụng, mẹ lấy khoảng 10 lát sắc với nước uống, lượng nước phải ngập hồng xiêm.
  • Tiếp đó, mẹ đổ ra lấy nước, nhớ là không để nước đặc quá và cho bé uống mỗi ngày 2 lần.

Nước vo gạo

Nước vo gạo
Nước vo gạo có thể là một lựa chọn tuyệt vời khi cha mẹ thắc mắc trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì.

Nước vo gạo được sử dụng như một loại nước giải khát thay thế chất điện giải trong các đợt tiêu chảy cấp. Một nghiên cứu được công bố vào năm 1981 báo cáo rằng nước vo gạo có hiệu quả hơn dung dịch điện giải trong việc giảm số lần đi tiêu ở trẻ bị tiêu chảy cấp.

Do đó, đây là câu trả lời tốt cho thắc mắc trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì của cha mẹ.

Cách thực hiện:

  • Mẹ có thể mua gạo, về lựa hạt gạo xấu ra, không vo mà đem đi rang cho vàng.
  • Khi thấy thơm thì tắt lửa để vào lọ dùng dần giúp bé uống nhanh khỏi bệnh tiêu chảy.
  • Mỗi lần các mẹ lấy khoảng 100g gạo rang nấu với 2 lít nước và chút muối, nấu đến khi hạt gạo chín mềm là được.
  • Chỉ cần cho bé uống từ 3 đến 5 ngày là khỏi.

3. Gạo và cà rốt rang

Khi bé bị tiêu chảy liên tục, mẹ có thể lấy một nhúm gạo và cà rốt thái nhỏ rang lên. Sau đó, nấu nước và thêm vào chút muối cho bé uống để cầm tiêu chảy.

4. Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Dung dịch muối đường là công thức cha mẹ cần nằm lòng

Ngoài mất nước, tiêu chảy cũng khiến trẻ hao hụt muối và đường. Để giúp cơ thể phục hồi sau những mất mát này, dung dịch muối đường sẽ là câu trả lời tốt cho câu hỏi trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì.

Cách thực hiện:

  • Đun sôi một lít nước và để nguội.
  • Bỏ một thìa cà phê muối và 8 thìa cà phê đường.
  • Trộn đều để muối và đường tan hết trong nước.

Dung dịch này được coi là một phương thuốc tuyệt vời để ngăn ngừa tình trạng mất nước khi bị tiêu chảy. Tuy nhiên, nếu muốn, cha mẹ cũng có thể vắt thêm nửa quả chanh vào dung dịch để tạo hương vị thơm ngon hơn. Thêm chanh cũng sẽ đảm bảo rằng con được bổ sung kali cùng với muối và đường.

5. Nước hạt mù tạt

Không nhiều trẻ em muốn thử phương thuốc này; nhưng nước hạt mù tạt có thể giúp ích rất nhiều trong việc điều trị tiêu chảy.

Vì sao mù tạt lại là câu trả lời hữu ích cho thắc mắc trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Vì đặc tính chống viêm của mù tạt có thể giúp làm dịu dạ dày và chống nhiễm trùng để ngăn chặn các triệu chứng.

Cách thực hiện:

  • Ngâm nửa thìa hạt mù tạt trong hai thìa nước trong một giờ.
  • Lọc và uống chất lỏng này.
  • Lặp lại điều này 2-3 lần một ngày.

6. Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Nước gừng là lựa chọn tuyệt vời!

nước gừng
Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Cha mẹ đừng bỏ qua nước gừng nhé!

Gừng có đặc tính kháng khuẩn giúp chữa lành các vết nhiễm trùng bên trong. Đây là lý do tại sao nước gừng có hiệu quả trong việc điều trị tiêu chảy ở trẻ em.

Cách thực hiện:

  • Lấy nửa cọng gừng đem bào sợi.
  • Cho hỗn hợp này vào 500 ml nước và đun sôi.
  • Tiếp theo, xả nước và để nguội.
  • Cho trẻ uống vài ngụm nước này trong ngày.

Để nước gừng dễ uống, thêm vài giọt mật ong vào nước trái cây.

7. Trà thảo mộc

Loại trà thảo mộc đặc biệt được biết đến là loại trà giúp làm dịu các triệu chứng tiêu chảy ở cả trẻ nhỏ và người lớn. Tuy nhiên, không phải đứa trẻ nào cũng thích nhâm nhi trà thảo mộc. Nhưng không vì thế mà trà thảo mộc không phải câu trả lời hoàn hảo cho trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì.

Đặc biệt, trà hoa cúc do đặc tính chống viêm giúp chống lại bệnh tiêu chảy và các bệnh nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn khác gây ra.

Cách thực hiện:

  • Lấy một ít lá cây thảo, đun sôi với 500 ml nước.
  • Tiếp theo, lọc lấy nước trà và thêm vài giọt mật ong vào.
  • Cho trẻ uống trà này hai lần một ngày cho đến khi các triệu chứng hết hẳn.

Ngoài những biện pháp khắc phục được đề cập ở trên, đây là một số điều khác có thể giúp điều trị tiêu chảy:

8. Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Nước chanh là lựa chọn phổ biến

Trong khi bị tiêu chảy, một ly đầy nước chanh có thể giúp giảm bớt các triệu chứng bằng cách trung hòa axit trong dạ dày và chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn. Đây là lý do tại sao bạn nên uống một ly nước chanh mỗi ngày.

9. Nước dừa

Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Nước dừa
Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Nước dừa rất tốt giúp đảm bảo trẻ có đủ nước.

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nước dừa điều trị hiệu quả tình trạng mất nước do tiêu chảy nhẹ. Nó có thể so sánh với đồ uống thể thao trong việc thúc đẩy quá trình bù nước trong các trường hợp mất điện giải khác.

10. Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Nước lá mơ

Mẹ hái một nắm lá mơ tía khoảng 100g (mơ tía thì tốt và thơm hơn lá mơ trắng) rửa sạch, ngâm trong nước muối loãng 5 phút, vớt ra để ráo nước. Tiếp đó, mẹ rã lá mơ thật nhỏ rồi cho vào bát và đập 1 quả trứng gà, đồng thời thêm một chút muối (cho vừa miệng), trộn đều. Mẹ nhớ trở đều hai mặt cho trứng và rau mơ chín đều, sau đó cho bé ăn 2 lần/ ngày nhé.

11. Nụ sim và lá mơ

Với các bé tiêu chảy và biểu hiện đi ngoài liên tục, mất nước, khát nhiều, sốt nhẹ, nước tiểu vàng, bụng đau quặn và đầy hơi, hậu môn nóng rát, mẹ có thể đun 16g lá mơ, 8g nụ sim sắc cùng với 500ml nước còn 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày. Dù bé hết tiêu chảy, mẹ vẫn nên tiếp tục cho bé uống khoảng 2 ngày để ổn định tỳ vị đồng thời cho bé ăn với chế độ cắt giảm chất béo.

12. Trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì? Chuối tiêu xanh

Mẹ có thể gọt mỏng vỏ chuối tiêu xanh, để lại lớp vỏ xanh bên trong (hoặc tước vỏ cũng được), xay nhuyễn trộn với cháo sau đó nấu chín cho bé ăn trong khoảng 3 ngày.

13. Cỏ sữa

Chuẩn bị: Cây cỏ sữa 2 nắm; nấm mèo: 5 tai; đậu đen xanh lòng 50gram (loại đậu vỏ màu đen nhưng khi các mẹ cắn ra thì thấy ruột bên trong màu xanh).

Cách thực hiện:

  • Rửa sạch cỏ sữa; nấm mèo ngâm cho nở ra rửa sạch sau đó thái dài và mỏng.
  • Bắc song song 2 chảo ở 2 bếp: 1 bếp sao đậu đen, 1 bếp sao nấm mèo, xong sau đó sao cỏ sữa.
  • Mẹ cho cả 3 thứ sau khi sao vào 1 cái nồi, lấy 3 bát nước sắc nhỏ lửa còn 0,5 bát cho bé uống trong 1 ngày, không được để qua ngày hôm sau.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ bị đầy bụng khó tiêu nên ăn gì, uống gì để nhanh khỏi bệnh?

Trẻ em đau bụng đi ngoài nên tránh ăn uống gì?

Trẻ em đau bụng đi ngoài nên tránh ăn uống gì?
Trẻ em đau bụng đi ngoài nên tránh ăn uống gì? Sữa và các chế phẩm từ sữa đều cần tránh cha mẹ nhé.

Ngoài biết trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì; cha mẹ cũng cần lưu tâm đến những món ăn, thức uống cần tránh khi trẻ bị tiêu chảy.

Những món thực phẩm không nên tiêu thụ bao gồm:

  • Thức ăn chiên rán, thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn nhanh.
  • Nước táo hoặc các loại nước trái cây đậm đặc; không được pha loãng chiết xuất từ trái cây tươi. Các món nước này có thể ở dạng ép sống, đóng hộp, đông lạnh hoặc chiết xuất cô đặc.
  • Sữa và các chế phẩm từ sữa vì nó có thể làm trầm trọng chứng tiêu chảy; gây đầy hơi hoặc chướng bụng.
  • Các loại trái cây, rau gây đầy hơi như cải xanh, ớt, đậu Hà Lan, quả mọng, mận khô, đậu xanh, rau lá xanh và ngô.
  • Thức uống có caffein và có gia trong thời điểm này.

Khi trẻ ít đau bụng đi ngoài, nghĩa là tần suất đi tiêu giảm; cha mẹ cũng đừng vội cho con tiêu thụ quá nhiều thực phẩm nặng bụng. Thay vào đó, hãy từ từ cho con ăn những món như:

  • Chuối.
  • Bánh quy giòn.
  • Gà.
  • Mỳ ống.
  • Ngũ cốc gạo.

Cách ngăn ngừa trẻ em đau bụng đi ngoài và tiêu chảy

Không chỉ biết trẻ đau bụng đi ngoài nên uống gì; cha mẹ cũng cần biết cách phòng tránh tiêu chảy cho con. Vì tình trạng này có thể khiến trẻ không thoải mái và cản trở hoạt động hàng ngày của con.

Sau đây là một vài gợi ý cho cha mẹ:

  • Rửa tay đúng cách có thể làm giảm sự lây lan của vi khuẩn có thể gây tiêu chảy.
  • Vắc xin vi rút rota có thể ngăn ngừa tiêu chảy do vi rút rota gây ra. Hỏi bác sĩ loại vắc xin nào phù hợp với con.
  • Khi đi du lịch, hãy đảm bảo rằng bất cứ thứ gì con bạn ăn và uống đều an toàn. Điều này càng quan trọng hơn nếu gia đình đi du lịch đến các nước đang phát triển.

Các mẹo an toàn khi đi du lịch để uống và ăn bao gồm:

  • Không uống nước máy hoặc sử dụng nó để đánh răng. Không sử dụng đá làm từ nước máy.
  • Không uống sữa chưa tiệt trùng (sữa chưa qua quá trình tiêu diệt một số vi khuẩn).
  • Không ăn trái cây và rau sống trừ khi bạn tự rửa và gọt vỏ.
  • Không ăn thịt hoặc cá sống hoặc nấu chưa chín.
  • Không ăn thức ăn từ những người bán hàng rong hoặc xe bán thức ăn.

[inline_article id=224718]

Nói chuyện với bác sĩ trước khi đi du lịch để biết những điều cần lưu ý.

Hy vọng với những thông tin trong bài viết, cha mẹ đã có thể trả lời câu hỏi trẻ em đau bụng đi ngoài nên uống gì; và cách ngăn ngừa tình trạng táo bón cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

15 hiểu lầm tai hại về tiêm chủng cho trẻ

Mục đích của việc tiêm chủng là giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ. Tuy nhiên, rất nhiều phụ huynh khiến bé mắc phải nhiều bệnh nhiễm trùng do những hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ.

Bổ sung những kiến thức về chủng ngừa vắc xin cho trẻ và thay đổi những quan điểm sai lầm chính là cách để bạn chăm sóc tốt nhất cho con yêu của mình. Bài viết dưới đây tổng hợp những hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ phổ biến nhất.

1. Hiểu lầm về tiêm chủng làm cho trẻ bị tự kỷ

SỰ THẬT: Vắc xin giúp xây dựng hệ thống miễn dịch của con để có thể chống lại các bệnh có hại. Nhiều cha mẹ có lầm tưởng này vì độ tuổi tiêm chủng của trẻ tương đồng với độ tuổi trẻ mắc bệnh tự kỷ. Nhưng vắc xin không gây ra bệnh tự kỷ.

  • Tự kỷ là một chứng rối loạn thần kinh phức tạp. Nhiều nghiên cứu liên quan đến hàng triệu trẻ em không tìm thấy mối liên hệ nào giữa tiêm chủng và tự kỷ.
  • Nhiều người tiếp tục nhầm tưởng rằng có mối liên hệ giữa vắc xin – đặc biệt là vắc xin sởi, quai bị và rubella – và tự kỷ dựa trên một nghiên cứu được tiến hành bởi Tiến sĩ Andrew Wakefield và được xuất bản trên tạp chí The Lancet năm 1998. Bài báo này đã sau đó được tạp chí rút lại. Vào năm 2010, Hội đồng Y khoa Tổng quát ở Vương quốc Anh đã thu hồi giấy phép và xóa tên ông khỏi danh sách bác sĩ nước Anh.

>> Bạn có thể xem thêm Sự thật về tiêm vacxin gây tự kỷ cho trẻ

2. Miễn dịch “tự nhiên” tốt hơn miễn dịch bằng vắc xin

SỰ THẬT: Một số bệnh lây nhiễm tự nhiên có thể khiến trẻ bị tử vong; hoặc tổn hại sức khỏe thể chất nghiêm trọng trước khi trẻ có hệ thống miễn dịch tốt. Vắc xin sử dụng vi rút hoặc vi khuẩn vô hại; hoặc không hoạt động để kích hoạt phản ứng miễn dịch tự nhiên của cơ thể nhằm bảo vệ lâu dài chống lại bệnh tật, mà không có nguy cơ mắc bệnh.

Tiêm phòng giống như một cuộc tập dượt cho hệ thống miễn dịch; vì vậy nó được chuẩn bị sẵn sàng nếu con bạn tiếp xúc với căn bệnh “thực sự”.

Vì vậy, cha mẹ có thể an tâm buông bỏ hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ này vì vắc xin hiện nay đang là cách tốt nhất để bảo vệ trẻ em. Những bệnh cần tiêm phòng có thể gây ra hệ quả lớn hơn những nguy cơ do vắc xin gây ra.

hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ

3. Hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ: Thành phần của vắc xin không an toàn

SỰ THẬT: Mỗi quốc gia đều có những hướng dẫn rất nghiêm ngặt để sản xuất vắc xin. Nhiều gia đình nghĩ một số thành phần như thimerosal, formaldehyde và muối nhôm gây hại. Nhưng các nghiên cứu đã khẳng định những thành phần đó của vắc xin giúp tiêu diệt vi khuẩn; và gia tăng hiệu quả, cũng như độ an toàn của liều tiêm phòng.

  • Lượng thimerosal (chất bảo quản gốc thủy ngân), formaldehyde và nhôm tối thiểu có trong vắc xin là cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Những hợp chất này xuất hiện tự nhiên trong môi trường; và lượng hợp chất có trong vắc xin thấp hơn nhiều so với lượng trẻ tiếp xúc hàng ngày.
  • Nhiều nghiên cứu – được thực hiện với hàng triệu bệnh nhân – đã chỉ ra tính an toàn của vắc xin.
  • Hàng triệu vắc xin được tiêm mỗi ngày! Đây là bằng chứng tốt nhất cho thấy vắc xin an toàn và hiệu quả.

>> Bạn có thể xem thêm 10 cách giảm đau, hạ sốt cho bé sau khi tiêm phòng hiệu quả

4. Tiêm chủng quá nhiều vắc xin cùng một lúc không an toàn

SỰ THẬT: Nhờ phối hợp các loại vắc-xin, trẻ sẽ được bảo vệ khỏi nhiều bệnh khác nhau chỉ với một mũi tiêm. Ví dụ bao gồm MMR (sởi, quai bị, rubella) và vắc xin 5 trong 1 (bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, bệnh Hib). Các nghiên cứu cho thấy vắc xin phối hợp an toàn và hiệu quả.

Tiêm nhiều loại vắc-xin cùng một lúc cũng giúp trẻ:

  • Không bị chậm trễ trong việc bảo vệ sức khỏe.
  • Ít lần khám bệnh hơn.
  • Ít kim tiêm hơn (có thể ít chấn thương hơn).

5. Hiểu lầm về hiệu quả tiêm chủng cho trẻ: Nhiều người tiêm vắc xin vẫn mắc bệnh

SỰ THẬT: Đôi khi, một người không xây dựng được khả năng miễn dịch với bệnh sau khi được tiêm chủng. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là vắc xin không gây ra bệnh. Ngoài ra, nếu một người được tiêm phòng khi bị bệnh; tác động của bệnh sẽ ít nghiêm trọng hơn.

Do đó, cha mẹ cần lưu ý:

  • Vắc xin không có hiệu quả 100%. Tuy nhiên, nếu trẻ đã được tiêm vắc xin phòng bệnh thì bệnh sẽ ít nặng hơn và giảm nguy cơ biến chứng.
  • Điểm mấu chốt là vắc xin có tác dụng và nghiên cứu cũng cho thấy chúng cứu được mạng sống của trẻ.

>> Bạn có thể xem thêm Tiêm phòng cho trẻ: Những mũi tiêm không thể thiếu!

6. Những bệnh cần tiêm vacxin phòng ngừa không có ở Việt Nam, vì vậy không có lý do để tiêm chủng cho trẻ

SỰ THẬT: Mặc dù các bệnh có thể phòng ngừa được bằng vacxin không xuất hiện thường xuyên ở nhiều quốc gia; nhưng các yếu tố lây nhiễm làm chúng có nguy cơ lan truyền đến các nước khác vẫn còn tồn tại. Biên giới địa lý không làm giảm sự lây nhiễm cho bất cứ ai không được tiêm chủng.

Ví dụ ở Tây Âu, dịch bệnh sởi xảy ra ở các quốc gia chưa được tiêm chủng như Áo, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh Quốc từ năm 2005. Để bảo vệ bản thân và trẻ sơ sinh; tiêm ngừa vacxin luôn là lựa chọn được ưu tiên hàng đầu. Các bậc phụ huynh không nên phụ thuộc vào ý kiến chủ quan từ những người xung quanh trong việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh tật. Phòng bệnh vẫn hơn chữa bệnh.

Những bệnh cần tiêm vacxin phòng ngừa không có ở Việt Nam, vì vậy không có lý do để tiêm chủng cho trẻ

7. Hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ: Chỉ cần lối sống tốt và bú sữa mẹ là đủ

SỰ THẬT: Một lối sống lành mạnh là điều quan trọng để giúp duy trì sức khỏe tổng thể. Nuôi con bằng sữa mẹ mang lại cho trẻ một khởi đầu tuyệt vời nhưng nó sẽ không bảo vệ con chống lại tất cả các bệnh có thể được ngăn ngừa bằng tiêm chủng.

Những lý do vì sao cha mẹ cần buông bỏ lầm tưởng này:

  • Nuôi con bằng sữa mẹ làm giảm nhiễm trùng tai, tiêu chảy và nhiễm trùng đường hô hấp. Tuy nhiên, việc nuôi con bằng sữa mẹ không đủ để bảo vệ con khỏi những căn bệnh nguy hiểm có thể phòng ngừa bằng vắc xin.
  • Mặc dù trẻ được bảo vệ bởi khả năng miễn dịch của mẹ trong 6 tháng đầu đời. Nhưng sau đó trẻ phải tự tạo ra miễn dịch bảo vệ cho mình; vắc xin giúp trẻ xây dựng khả năng phòng thủ tự nhiên chống lại bệnh tật.

>> Bạn có thể xem thêm Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Làm sao để trẻ tiêm phòng không bị sốt?

8. Hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ: Trì hoãn tiêm vắc xin giúp con đỡ đau

SỰ THẬT: Việc tiêm vắc xin bắt đầu từ khi trẻ được 2 tháng tuổi để bảo vệ trẻ sơ sinh sớm nhất có thể; giúp chống lại các bệnh có thể khiến trẻ bị ốm nặng (chẳng hạn như ho gà).

Trẻ sơ sinh đáp ứng tốt với vắc-xin khi còn rất nhỏ. Các tác dụng phụ do tiêm chủng không phổ biến ở trẻ nhỏ so với trẻ lớn hơn.

>> Bạn có thể xem thêm Khi nào trẻ không được tiêm phòng?

9. Nếu tất cả những đứa trẻ khác đều được miễn dịch, con tôi sẽ không mắc phải bệnh

SỰ THẬT: Dựa vào hành động của các bậc cha mẹ khác để bảo vệ đứa con chưa được chủng ngừa chỉ có tác dụng nếu những người khác đã tiêm phòng.

Hơn nữa, những đứa trẻ chưa tiêm chủng sẽ gây nguy cơ mắc bệnh cho những trẻ đã được tiêm phòng (vacxin thường đạt hiệu quả đến 90% – những cá thể miễn dịch cao sẽ hạn chế mức độ lây bệnh); nên việc không tiêm chủng không những tổn hại con; mà còn làm tổn hại đến những đứa trẻ khác – bạn bè của con.

Trẻ không tiêm chủng dễ mắc những bệnh như bệnh ho gà. Không chỉ những từ những trẻ không tiêm chủng khác mà còn là từ người lớn. Đó là bởi vắc xin phòng ngừa bệnh ho gà không còn được tiêm sau khi trẻ được bảy tuổi; còn hệ miễn dịch thì hầu như bị hao mòn đi khi đến tuổi trưởng thành.

Thêm vào đó bệnh tật vẫn còn dễ lây nhiễm và thường rất nhẹ ở người lớn nên thường sẽ không được chẩn đoán. Điều này có nghĩa là những người lớn này có thể không nhận ra họ mắc bệnh ho gà và từ đó có thể vô tình lây bệnh cho trẻ vì trẻ rất dễ bị tấn công bởi những ảnh hưởng của bệnh.

10. Hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ: Vắc xin không an toàn

SỰ THẬT: Nghiên cứu đã chứng minh rằng; vắc xin là phương pháp an toàn để bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bị nhiễm trùng và tăng sức đề kháng.

Cánh tay bị đau, sốt nhẹ hoặc các triệu chứng nhẹ khác là những phản ứng thường gặp khi tiêm vắc xin ở cả trẻ sơ sinh và người trưởng thành; nhưng không nghiêm trọng và chỉ tạm thời.

Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe do vắc xin rất hiếm. Trên thực tế, các tác hại gây ra bởi các bệnh lý nhiễm trùng do không tiêm vắc xin còn nguy hiểm; và gây tử vong nhiều hơn so với một số tác dụng phụ của vắc xin. Do đó, đối với trẻ em, lợi ích của việc chủng ngừa lớn hơn nhiều so với tác dụng phụ.

11. Bệnh cúm chỉ là một vấn đề nhỏ, vắc xin không hiệu quả đối với căn bệnh này

SỰ THẬT: Cúm là một bệnh lý nghiêm trọng với tỷ lệ gây tử vong cao. Hằng năm, theo ước tính có khoảng 300.000 đến 500.000 người trên thế giới tử vong vì căn bệnh này. Phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, người cao tuổi có sức khỏe kém và bất cứ ai có bệnh mạn tính như hen suyễn hoặc bệnh tim; đều có nguy cơ nhiễm trùng và tử vong cao.

Tiêm phòng cho phụ nữ mang thai giúp bảo vệ trẻ sơ sinh (hiện nay không có thuốc tiêm chủng cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi). Hầu hết các vắc xin cúm cung cấp miễn dịch cho ba dòng phổ biến nhất đang được lưu hành trong hầu hết các mùa. Đây là cách tốt nhất để giảm nguy cơ bị cúm nghiêm trọng và lây lan sang người khác. Phòng ngừa cúm giúp bạn giảm thiểu thêm các chi phí về chăm sóc y tế và thu nhập bị mất đi do nghỉ ốm.

Bệnh cúm chỉ là một vấn đề nhỏ. Vắc xin không hiệu quả đối với căn bệnh này

12. Hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ: Vắc xin chứa thủy ngân nên rất nguy hiểm

SỰ THẬT: Thiomersal là một hợp chất hữu cơ, có gốc thủy ngân và được thêm vào một số vắc xin như một chất bảo quản.

  • Trên thực tế, chỉ có rất ít vắc xin chứa Thiomersal.
  • Thủy ngân là một nguyên tố tự nhiên được tìm thấy trong không khí, nước và đất.
  • Nếu được sử dụng trong vắc xin, lượng Thiomersal rất rất nhỏ.
  • Không có bằng chứng nào cho thấy rằng lượng thiomersal được sử dụng trong bất kỳ loại vắc xin nào gây nguy hiểm cho sức khỏe.

13. Giữ gìn vệ sinh thật tốt sẽ làm cho bệnh tật biến mất, tiêm chủng ở trẻ không thực sự cần thiết

SỰ THẬT: Tất nhiên, việc vệ sinh cá nhân tốt, sử dụng nước sạch và rửa tay sẽ giúp ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nhiều yếu tố lây nhiễm có thể tấn công con mặc dù cha mẹ đã giữ sạch sẽ cho con như thế nào.

Nếu các chương trình tiêm vắc xin ngừng hoạt động, một số bệnh đã được phòng ngừa hiệu quả sẽ tái phát. Do đó, nếu trẻ không được chủng ngừa, các bệnh đã được kiểm soát và không còn phổ biến như bệnh sởi và thổ tả đều có khả năng lây lan thành dịch.

14. Hiểu lầm về tiêm chủng cho trẻ: Vắc xin là nguyên nhân gây ra sự gia tăng về số ca ung thư

SỰ THẬT: Vắc xin không gây ung thư.

  • Tiêm phòng vi-rút u nhú ở người (HPV) được sử dụng để ngăn ngừa một số loại ung thư; bao gồm ung thư cổ tử cung, hậu môn, dương vật và ung thư hầu họng.
  • Sự gia tăng toàn cầu về số ca ung thư trong 50 năm qua do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm thay đổi lối sống, tuổi thọ cao hơn và kỹ thuật chẩn đoán tốt hơn.

15. Một mũi vacxin là đủ để bảo vệ trẻ

SỰ THẬT: Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy rằng việc bỏ qua một mũi vắc xin nào đó trong khi tiêm chủng có thể đặt trẻ vào rủi ro cao bị tiêm nhiễm bệnh; đặc biệt là bệnh sởi và bệnh ho gà.

Vì vậy, nếu có lời khuyến cáo tiêm một loạt bốn mũi tiêm vắc xin; hãy chắc chắn rằng con bạn sẽ nhận được tất cả những mũi tiêm cần thiết để bé có được sự bảo vệ hoàn hảo của tiêm chủng.

Nếu bạn vẫn còn những băn khoăn thắc mắc về vấn đề này, hãy hỏi xin ý kiến từ bác sĩ hoặc các chuyên gia nhi khoa để được tư vấn và giải đáp kịp thời. Bạn hãy luôn chú ý đến lịch tiêm phòng cho bé để đảm bảo con yêu luôn nhận được sự chăm sóc sức khỏe tốt nhất nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Trẻ em sau tiêm vacxin giảm đau như thế nào mẹ đã biết chưa?

Nếu trẻ có triệu chứng bất thường khiến bạn lo lắng, đừng ngần ngại đưa con đến chuyên gia y tế khám. Ngoài ra, ba mẹ có thể giảm đau cho trẻ em sau khi tiêm vacxin với 6 cách đơn giản trong bài viết này. Hãy theo dõi bài viết của MarryBaby nhé.

1. Trẻ em sau khi tiêm vacxin nên cho nghỉ ngơi

Sau khi tiêm vacxin, trẻ sơ sinh thường khó chịu, buồn ngủ và không muốn bú trong nhiều giờ. Vì vậy, ba mẹ nên lên kế hoạch cho con nghỉ ngơi yên tĩnh tại nhà. Bên cạnh đó, ba mẹ hãy để con nghỉ ngơi trong phòng mát mẻ; thoải mái; đảm bảo cho con mặc đồ thoáng mát.

2. Ôm bé

Trẻ em sau khi tiêm vacxin nên được ba mẹ ôm trong lòng vì cần được chăm sóc và giữ bình tĩnh lúc này. Trong khi con yêu vẫn thấy khó chịu, cách giảm đau sau khi tiêm vacxin cho trẻ là hãy ẵm bồng con thoải mái trên tay. Điều này cũng giúp an ủi trẻ sau khi tiêm vacxin.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Tác dụng phụ của vacxin thường gặp sau khi trẻ tiêm chủng là gì?

3. Trẻ em sau khi tiêm vacxin cần được cho con bú

sau khi tiêm vacxin thì nên làm gì
Sau khi tiêm vacxin thì nên làm gì? Nên cho trẻ bú sữa để giảm đau.

Sau khi trẻ tiêm vacxin thì nên làm gì? Trẻ em nên được bú mẹ trong khi tiêm ngừa vacxin sẽ ít khóc hơn. Các chuyên gia cho rằng, việc trẻ tập trung bú mẹ trong khi tiêm ngừa sẽ làm trẻ quên cơn đau nhanh chóng. Ngoài ra, cho trẻ em sau khi tiêm vacxin nếu được bú sữa cũng có tác dụng tương tự.

4. Chườm khăn sạch

Một cách hiệu quả để làm giảm cơn đau cho trẻ sau khi tiêm vacxin là chườm khăn ướt sạch, mát lên vùng da bị sưng. Việc này giúp giảm đau nhức xung quanh vùng được tiêm vacxin. Nếu tình trạng sưng đau không cải thiện trong vòng 24 giờ sau tiêm phòng, ba mẹ nên đưa bé đến bác sĩ khám ngay nhé.

5. Trẻ em sau khi tiêm vacxin nên cho chơi các trò chơi

tiêm vacxin
Trẻ em sau khi tiêm vacxin được cho chơi trò cũng có thể giúp quên sự đau nhức.

Để giúp trẻ không khóc sau khi tiêm vacxin, ba mẹ hãy làm cho trẻ bị phân tâm. Ba mẹ có thể mang theo những món đồ chơi mà trẻ thích để thu hút sự chú ý khi tiêm vacxin. Ngoài ra, ba mẹ cũng có thể cho con xem tivi để quên cơn đau.

>> Ba mẹ có thể xem thêm: Danh mục vacxin tiêm chủng mở rộng cho trẻ.

6. Thêm đường

Sau khi tiêm vacxin thì nên làm gì? Đường có thể giúp trẻ sơ sinh uống thuốc dễ dàng và có thể làm giảm bớt sự đau nhức do tiêm vacxin. Điều này đặc biệt hữu ích cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Do đó, trước khi tiêm vacxin, ba mẹ có thể cho trẻ uống một chút nước đường; hoặc nhúng núm vú giả vào đường rồi chó bé ngậm.

[inline_article id=278976]

Trên đây là 6 cách giảm đau cho trẻ em sau khi tiêm vacxin của MarryBaby. Hy vọng các cách này sẽ giúp ích cho ba mẹ khi cho trẻ đi tiêm vacxin. Nếu các phụ huynh còn thắc mắc các vấn đề về tiêm vacxin cho trẻ hãy bình luận ở bài viết này. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc ngay cho phụ huynh nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc? Quy tắc mẹ cần nhớ!

Vào những ngày hè nắng nóng, nhiều mẹ muốn mặc quần áo thoáng mát cho trẻ sơ sinh. Nhưng trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc? Mẹ cần phải lưu ý những gì khi diện cho bé những món đồ cộc tay?

Trong bài viết, MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp thắc mắc này để mẹ cùng bé vượt qua những ngày nóng như lửa đổ.

Trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc?

Để trả lời được câu hỏi trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc, mẹ cần biết trẻ sơ sinh là trẻ trong độ tuổi như thế nào; và thời điểm an toàn để cho bé tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Trẻ sơ sinh được hiểu là những bé trong độ tuổi từ lúc chào đời đến 12 tháng.

Khi nào bé được tiếp xúc ánh sáng mặt trời?

trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc

Theo các chuyên gia, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi tuyệt đối không được tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Đây cũng không phải là thời điểm phù hợp để bé sử dụng kem chống nắng. Vì làn da non nớt của bé không có khả năng chuyển hóa và bài tiết các chất hóa học trong kem chống nắng. Do đó, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi cần tránh mặc áo cộc để không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng.

Nhưng nếu mẹ đảm bảo trẻ không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng; chẳng hạn như vào buổi tối. Liệu bé sơ sinh dưới 6 tháng có mặc quần áo cộc được không? Với trường hợp này, mẹ cân nhắc những yếu tố như sau:

  • Làn da bé nhạy cảm và cần được bảo vệ để tránh bị xước; hoặc bị tổn thương. Mặc quần áo cộc làm tăng nguy cơ bé tiếp xúc với vật dụng; hoặc móng tay của người chăm sóc trẻ. Điều này có thể ảnh hưởng đến da của con.
  • Nếu phòng ngủ của trẻ sơ sinh có cửa sổ; bé có thể bị tiếp xúc với nắng. Như vậy, nếu mẹ chọn mặc quần áo cộc cho con; mẹ phải canh chừng bé thật cẩn thận và đảm bảo bé không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Vậy trẻ sơ sinh dưới 6 tháng khi nào được mặc quần áo cộc? Để thuận tiện nhất, mẹ hãy mặc cho bé dưới 6 tháng tuổi quần áo dài tay; kể cà ngày lẫn đêm.

Với trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi trở lên; các bé đã có thể tiếp xúc trực tiếp với nắng; nhưng mẹ vẫn cần hạn chế và học cách mua sắm, sử dụng những sản phẩm kem chống nắng một cách an toàn cho con.

Tóm lại, trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc? Thời điểm tốt có thể là khi con được 6 tháng tuổi trở lên mẹ nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm Trẻ sơ sinh ngã từ trên giường xuống đất, mẹ phải làm gì?

Làm thế nào giúp trẻ sơ sinh tránh nóng và sốc nhiệt vào mùa hè?

Làm thế nào giúp trẻ sơ sinh tránh nóng và sốc nhiệt vào mùa hè

Nhiều mẹ thắc mắc trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc vì thời tiết nắng nóng; mẹ muốn trẻ sơ sinh của mình được thoải mái; và tránh cho bé bị sốc nhiệt vì mặc đồ dài tay và nóng nực.

Sau đây là một số gợi ý để giúp mẹ mặc đồ cho trẻ sơ sinh của mình vào những ngày hè oi bức; và đảm bảo nhiệt độ của bé ở mức bình thường;

  • Không mặc nhiều lớp quần áo cho bé. Khi nhiệt độ trên 23,8 độ C; mẹ chỉ cần cho bé mặc một lớp quần áo là vừa vặn.
  • Đội mũ nhẹ cho bé để tránh nắng. Việc này rất quan trọng dù trời lạnh hay nóng; vì giúp trẻ sơ sinh tránh ánh nắng mặt trời.
  • Lựa chọn vải nhẹ, mỏng. Trong mùa hè, mẹ hãy cho bé mặc loại vải nhẹ, đặc biệt vào ban đêm. Bé có thể cần một lớp áo lót ngủ nhẹ; và túi ngủ. Khi bé đã có thể lăn, lật; bé sẽ không cần túi ngủ.
  • Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt. Đặc biệt với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Nếu gia đình có đi du lịch biển, hãy đảm bảo bé được nằm trong bóng râm; và giới hạn thời gian bé chịu nhiệt độ nóng vài phút mỗi lần.
  • Sử dụng kính râm hoặc mặc quần áo chống tia UV. Điều này sẽ giúp bảo vệ đôi mắt và làn da của bé.
  • Lưu ý thời gian ngoài trời. Mẹ chỉ cho trẻ sơ sinh ra ngoài trước 10 giờ sáng hoặc sau 4 giờ chiều để bảo vệ bé.
  • Đảm bảo bé ở trong không gian thoáng mát. Nếu phòng ốc và nhà cửa của gia đình thường nóng, mẹ hãy đóng tất cả rèm nơi trẻ sơ sinh nằm. Đồng thời, chuyển chỗ ngủ cho bé đến không gian mát nhất trong nhà.

Đến đây thì mẹ không những biết trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc; mà còn hiểu cách giúp trẻ tránh nóng rồi. Cuối cùng, mẹ cần lưu ý thêm một số cách lựa quần áo cho bé cưng nhà mình.

>> Mẹ có thể xem thêm Trẻ sơ sinh nên để điều hoà bao nhiêu độ?

Lưu ý khi lựa chọn quần áo cho trẻ sơ sinh

Sau khi có câu trả lời cho thắc mắc trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc; mẹ cũng lưu ý thêm một số điều khi mua sắm quần áo cho bé cưng của mình nhé:

  • Chất liệu phù hợp: Mẹ ưu tiên quần áo có chất liệu mềm mại, thấm hút mồ hôi tốt như bamboo, cotton… để con dễ chịu nhất.
  • Size quần áo vừa vặn: Mẹ chọn quần áo vừa hoặc nhỉnh hơn 1 size để không bó sát vào cơ thể khiến bé bí bách. Hơn nữa, bé sơ sinh lớn rất nhanh nên quần áo nhỉnh hơn 1 size sẽ giúp bé dùng được lâu hơn, mẹ tiết kiệm được chi phí mua quần áo cho con.
  • Quần áo sạch sẽ, thơm tho: Tất cả quần áo con mặc cần được giặt bằng nước giặt xả chuyên dụng với thành phần thiên nhiên để an toàn, lành tính với con. Mẹ tránh giặt quần áo của bé bằng nước giặt xả của người lớn vì chứa thành phần tẩy rửa mạnh gây kích ứng da con.
  • Hạn chế quấn trẻ bằng khăn, hạn chế mặc bỉm hoặc tã nếu thấy trẻ bị hăm ở mông, háng.
  • Tìm mua những bộ quần áo giúp mẹ dễ dàng thay bỉm hoặc cởi ra cho trẻ.
  • Dùng những loại có nhãn mác, thương hiệu uy tín. Mẹ cần đọc kỹ nhãn mác sản phẩm bao gồm: tên của nhà sản xuất, chất liệu, cách giặt…Mẹ nên chọn mua sản phẩm của những tên tuổi quen thuộc, uy tín và được nhiều người tin dùng.

[inline_article id=124750]

Ngoài lưu ý đến việc trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc; các chuyên gia cũng khuyến cáo mỗi ngày mẹ nên thay quần áo cho trẻ nhiều lần để da trẻ được sạch sẽ, không tạo môi trường phù hợp cho các loại kí sinh, vi trùng bám vào da trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh

Đó là lý do nhiều mẹ tìm cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh. Để giúp bé không chỉ có đủ dưỡng chất cần thiết; mà còn có thể

Hiện tượng bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh

Trước khi cách chữa bất dụng nạp lactose ở trẻ sơ sinh; mẹ cần hiểu tình trạng này là gì và những dấu hiệu nhận biết bé đang bị bất dung nạp lactose.

Lactose là một loại đường có trong nhiều thực phẩm trẻ em yêu thích như: sữa, các sản phẩm từ sữa và pho mát. Một số loại bánh mì, ngũ cốc và thực phẩm đông lạnh hoặc đóng hộp cũng có đường lactose.

Không dung nạp lactose là khi cơ thể bé không thể phân hủy lactose. Vấn đề này xảy ra do không có đủ enzym lactase trong dạ dày.

Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị bất dung nạp lactose

Các triệu chứng của chứng không dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh và trẻ em bao gồm:

  • Bé xì hơi nhiều.
  • Đau bụng và đầy hơi.
  • Bị tiêu chảy.
  • Hăm tã.
  • Cáu kỉnh hoặc tức tối.
  • Khó bình tĩnh.
  • Bé không muốn bú.
  • Không tăng cân.

Những biểu hiện này chỉ mang tính tham khảo; trẻ sơ sinh có các dấu hiệu trên không đồng nghĩa với việc bé bất dung nạp lactose. Nếu mẹ nghi ngờ bé có các triệu chứng bất dung nạp lactose; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ.

cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh
Mẹ cần biết cách nhận biết trẻ bị bất dung nạp lactose trước khi hiểu cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh.

Không dung nạp lactose có giống với dị ứng sữa không?

Để biết có cần tìm hiểu cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh hiệu quả không; mẹ cần phân biệt tình trạng này với dị ứng sữa.

Không dung nạp lactose khác với dị ứng sữa. Dị ứng là một phản ứng miễn dịch, trong khi không dung nạp lactose là thiếu các enzym tiêu hóa; nhưng các triệu chứng có thể tương tự. Dị ứng sữa bò rất phổ biến ở trẻ em.

Trẻ sơ sinh có thể bị dị ứng sữa nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây khi dùng các sản phẩm từ sữa:

  • Thở khò khè hoặc khó thở.
  • Ngứa và sưng mặt, môi hoặc miệng.
  • Nổi mề đay.
  • Bệnh chàm.
  • Đau quặn bụng.
  • Trào ngược.
  • Khóc dạ đề.
  • Táo bón.

Trẻ bị dị ứng sữa thường xuất hiện các triệu chứng trong vòng 6 tháng đầu đời. May mắn thay, phản ứng dị ứng có xu hướng thuyên giảm khi bé trưởng thành. Điều này trái ngược với bệnh không dung nạp lactose, thường trở nên nghiêm trọng hơn theo tuổi tác.

>> Mẹ có thể xem thêm 6 cách cai sữa cho bé hiệu quả mẹ cần bỏ túi

Cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh

Cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh thường phụ thuộc vào nguyên nhân.

– Thiếu hụt lactase bẩm sinh

Tình trạng di truyền này cực kỳ hiếm gặp và không tương thích với cuộc sống bình thường; trừ khi có sự can thiệp của y tế.

Trẻ sơ sinh không dung nạp được lactose do thiếu hụt lactase sẽ không phát triển mạnh ngay từ khi sinh ra; và có các triệu chứng kém hấp thu và mất nước rõ ràng. Đây là một trường hợp cấp cứu y tế và em bé sẽ cần một chế độ ăn uống đặc biệt ngay sau khi sinh.

– Không dung nạp lactose thứ cấp

Đối với trẻ bú sữa mẹ bị chứng không dung nạp lactose thứ phát do viêm dạ dày ruột, mẹ có thể tiếp tục cho con bú.

Việc cai sữa thường không được khuyến khích vì sữa mẹ có rất nhiều lợi ích dinh dưỡng và đường lactose tốt cho sự phát triển của bé. Trẻ sơ sinh thường có thể dung nạp một lượng nhỏ đường lactose; và việc tăng dần lượng này có thể giúp cơ thể sản xuất nhiều lactase hơn.

Nếu bé bú sữa công thức hoặc mẹ đang cân nhắc cho con uống sữa công thức; hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng trước khi sử dụng hoặc đổi sang loại sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh ít lactose hoặc không có lactose.

Nếu trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, hãy tránh sử dụng sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh làm từ đậu nành.

Không dung nạp lactose thứ cấp
Cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh thiếu hụt lactase bẩm sinh cần trao đổi kỹ với bác sĩ để bé bổ sung loại enzym này mẹ nhé. Tuy nhiên đây là trường hợp rất hiếm gặp.

Trẻ sơ sinh không dung nạp lactose có nên tiếp tục cho bú sữa mẹ?

Đây là câu hỏi của rất nhiều mẹ khi tìm kiếm cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh.

Với trẻ còn bú mẹ hoàn toàn (từ 0 đến 6 tháng), mẹ cần tiếp tục cho trẻ bú vì trong sữa mẹ có nguồn kháng thể dồi dào sẽ giúp hệ tiêu hóa của trẻ được bảo vệ, giảm thiểu các triệu chứng đi ngoài cũng như cung cấp đầy đủ dưỡng chất để trẻ duy trì sức khỏe, nâng cao hệ miễn dịch.

Với trẻ lớn hơn (từ 6 tháng trở lên) đã chuyển sang uống sữa công thức hoặc ăn dặm; mẹ vẫn cần bổ sung sữa mẹ vào khẩu phần ăn cho con. Sữa mẹ là một thức uống dinh dưỡng chứa nhiều các chất thiết yếu cho quá trình phát triển của trẻ như Canxi, vitamin D, …

Mẹ vẫn nên cho trẻ uống sữa, bằng cách lựa chọn các sản phẩm thay thế. Có thể chọn sữa công thức dễ tiêu hóa, có hàm lượng lactose thấp hoặc không chứa đường lactose.

>> Mẹ có thể xem thêm Phương pháp kích sữa power pumping giúp gọi sữa mẹ về dồi dào

Cách dùng thực phẩm chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh

Mẹ lưu ý, bé dưới 6 tháng tuổi được khuyến khích uống sữa mẹ hoàn toàn. Sau đây là hướng dẫn sử dụng thực phẩm cho bé đã đủ tuổi ăn dặm, có dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm.

– Thực phẩm tốt cho trẻ sơ sinh bị bất dung nạp lactose

May mắn thay, có nhiều loại thực phẩm có thể cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng mà sữa cung cấp:

  • Các loại trái cây, rau, đậu, quả hạch, hạt.
  • Thịt, gia cầm, cá, ngũ cốc và trứng. không có sữa.
  • Các sản phẩm thay thế không chứa lactose trên thị trường, chẳng hạn như sữa chua đậu nành hoặc nước cốt dừa.

Do đó, mẹ vẫn có thể nấu món ăn dặm không có sữa cho bé một cách dễ dàng. Ngoài ra, cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh bằng thực phẩm cần mẹ lưu ý đến những món cần tránh cho bé.

– Thực phẩm cần tránh khi bé đủ tuổi ăn dặm

Khi mẹ mua thức ăn cho con; hãy đọc nhãn và không mua các mặt hàng có chứa lactose (váng sữa, phụ phẩm từ sữa, sữa bột không béo, sữa khô và sữa đông).

Các loại thực phẩm thân thiện với trẻ sơ sinh phổ biến có thể chứa lactose mẹ cần tránh bao gồm:

  • Sữa chua.
  • Bột yến mạch đã được làm sẵn.
  • Sữa công thức.
  • Khoai tây nghiền ăn liền.
  • Bánh xèo.
  • Bánh quy (bao gồm cả bánh gặm nướu)
  • Bánh pudding.
  • Món tráng miệng sherbet.
  • Kem.
  • Phô mai (đặc biệt là cái phô mai mềm).

Vậy mẹ đã biết cách dùng thực phẩm chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh rồi đó.

>> Mẹ có thể xem thêm Tư thế cho con bú đúng cách để bé không bị sặc sữa

Cách ăn dặm giúp chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh

Việc cung cấp đủ dinh dưỡng, đảm bảo cho việc phát triển toàn diện của trẻ là vô cùng quan trọng. Việc giảm hoặc bỏ hoàn toàn các sản phẩm chứa sữa ra khỏi thực đơn của trẻ cần đảm bảo cung cấp đầy đủ Canxi cho quá trình phát triển xương và răng cho trẻ.

Các nguồn cung cấp canxi khác ngoài sữa bao gồm:

  • Rau xanh (bông cải xanh,…).
  • Nước trái cây.
  • Sữa đậu nành.
  • Đậu phụ.
  • Một số loại cá béo: Cá hồi, cá thu, …
  • Hoa quả họ cam.

Ngoài ra cần bổ sung vitamin A (từ các củ quả có màu đỏ như cà rốt, cà chua,…), B2 và B12, phốt pho (từ thịt bò, cá ngừ,trứng,..), vitamin D (nước cam, sữa đậu nành, ngũ cốc,..).

Việc bổ sung vào thực đơn ăn dặm của bé một cách khoa học sẽ mang đến hiệu quả cung cấp dinh dưỡng giúp bé cao lớn khỏe mạnh.

Cách chọn sữa để cho trẻ sơ sinh bất dung nạp lactose

cách chữa bất dung nạp ở trẻ sơ sinh
Chọn sữa phù hợp là rất quan trọng trong cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh

Để chọn sữa cho bé, mẹ cần kiểm tra kĩ bảng thành phần của sản phẩm. Đặc biệt, nhà sản xuất đã ghi rõ hàm lượng thành phần lactose, hoặc có dòng “không chứa lactose” trên bao bì sản phẩm. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm sữa không lactose, gồm:

  • Sữa có nguồn gốc từ sữa các động vật như bò, dê, cừu đã giảm hoặc không chứa lactose như sữa công thức cho trẻ sơ sinh không chứa lactose (tươi, tiệt trùng, bột, nguyên kem),..
  • Sữa thực vật như: Các lựa chọn sữa không chứa lactose chính là sữa đậu nành, sữa gạo – ngọt hơn các loại sữa không chứa lactose khác (không dùng cho trẻ dưới 4,5 tuổi), sữa hạnh nhân, sữa dừa, sữa hạt điều, sữa hạt phỉ, sữa Hemp, sữa yến mạch, …

Chăm sóc trẻ sơ sinh bị bất dung nạp lactose

Chăm sóc bé là một phần việc quan trọng khi tìm hiểu cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh. Mẹ tham khảo những gợi ý sau nhé.

– Đọc nhãn dinh dưỡng

Một số thực phẩm dường như vô hại, nhưng thực chất có chứa đường sữa lactose, chẳng hạn như: bánh pancake (bánh rán/nướng chảo), bánh quy, ngũ cốc ăn sáng, hộp khoai tây và súp ăn liền, bơ thực vật, nước sốt salad, bánh mì và thịt nguội…

Vì vậy mẹ cần kiểm tra vỏ bao bì cẩn thận để biết các thành phần như váng sữa, sữa đông, phụ phẩm từ sữa, sữa khô và sữa bột không béo. Luật yêu cầu các sản phẩm có chứa thành phần sữa (hoặc các chất gây dị ứng thông thường) phải được ghi rõ ràng trên nhãn như vậy.

– Quan sát cách bé phản ứng với sữa

Một vài trẻ sơ sinh không dung nạp lactose có thể tiêu hóa một lượng nhỏ lactose; trong khi số khác lại rất nhạy cảm dù chỉ tiếp xúc với lượng cực nhỏ. Có thể mẹ sẽ phải thử một ít loại thực phẩm sữa và quan sát cách trẻ phản ứng.

Nếu bé rất nhạy cảm, bạn cần tránh tất cả các nguồn có lactose. Nếu không, mẹ có thể cho trẻ ăn một lượng nhỏ các loại thực phẩm từ sữa đã thử. Trẻ có thể dễ dung nạp các sản phẩm từ sữa hơn nếu ăn cùng với các thực phẩm khác.

[inline_article id=271949]

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã biết cách chữa bất dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh sử dụng thực phẩm, phương pháp ăn dặm hiệu quả. Mẹ vẫn cần phải làm việc với bác sĩ để hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất dung nạp lactose; và nhận tư vấn về cách thức, sản phẩm hữu ích cho bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào để có đủ dưỡng chất?

Nhưng với những bé bị bất dung nạp lactose; những món ăn trên có thể không phù hợp. Vậy tình trạng bất dung nạp lactose là gì? Trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào?

Trong bài viết, MarryBaby sẽ lần lượt giải đáp thắc mắc của mẹ.

Hiểu về tình trạng bất dung nạp lactose ở trẻ

Trước khi tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào; mẹ cần hiểu tình trạng này là gì và những dấu hiệu nhận biết bé đang bị bất dung nạp lactose.

Lactose là một loại đường có trong nhiều thực phẩm trẻ em yêu thích như: sữa, các sản phẩm từ sữa và pho mát. Một số loại bánh mì, ngũ cốc và thực phẩm đông lạnh hoặc đóng hộp cũng có đường lactose.

Lactose rất quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của trẻ sơ sinh. Nó cung cấp khoảng 40% nhu cầu năng lượng của bé; và giúp bé hấp thụ canxi và sắt.

Không dung nạp lactose là khi cơ thể bé không thể phân hủy lactose. Vấn đề này xảy ra do không có đủ enzym lactase trong dạ dày.

Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị bất dung nạp lactose

Các triệu chứng của chứng không dung nạp lactose ở trẻ sơ sinh và trẻ em bao gồm:

  • Bé xì hơi nhiều.
  • Đau bụng và đầy hơi.
  • Bị tiêu chảy.
  • Hăm tã.
  • Cáu kỉnh hoặc tức tối.
  • Khó bình tĩnh.
  • Bé không muốn bú.
  • Không tăng cân.

Những biểu hiện này chỉ mang tính tham khảo; trẻ sơ sinh có các dấu hiệu trên không đồng nghĩa với việc bé bất dung nạp lactose. Nếu mẹ nghi ngờ bé có các triệu chứng bất dung nạp lactose; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ.

trẻ bất dung nạp lactose ăn dăm như thế nào
Trước khi biết trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào, mẹ cần hiểu về tình trạng này và dấu hiệu nhận biết con không dung nạp được lactose.

Vì sao trẻ bị bất dung nạp lactose?

Ngoài việc biết trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào; hiểu nguyên nhân gây ra tình trạng này cũng quan trọng không kém.

Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng không dung nạp đường lactose.

1. Trẻ không có enzyme lactase

Điều này xảy ra khi enzyme lactase bị giảm dần, đây là chứng bệnh di truyền và rất phổ biến. Các triệu chứng biểu hiện thường xảy ra khi trẻ trên 5 tuổi. Trẻ có thể dung nạp 1 lượng nhỏ đường lactose trong khẩu phần ăn.

2. Thiếu hụt lactose bẩm sinh

Đây là tình trạng trẻ không có enzyme lactase bẩm sinh. Các trường hợp này cực kỳ hiếm gặp. Khi trẻ sơ sinh không dung nạp lactose sẽ bị tiêu chảy nặng khi sử dụng sản phẩm chứa lactose lần đầu tiên.

Để phát triển bình thường trẻ cần một chế độ ăn uống đặc biệt ngay từ khi chúng mới sinh

3. Trẻ không dung nạp lactose thứ phát

Điều này xảy ra khi hệ tiêu hoá của trẻ bị rối loạn do bị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn… làm thay đổi niêm mạc dạ dày, ruột non. Tình trạng này xảy ra trong thời gian ngắn và cải thiện sau vài tuần.

Trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm thực phẩm như thế nào?

những thực phẩm không chứa lactose
Trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm thực phẩm như thế nào? Trái cây, sản phẩm sữa không chứa lactose,…

Để trả lời câu hỏi trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào đầy đủ nhất; mẹ sẽ cần nằm lòng nhóm thực phẩm phù hợp với trẻ bất dung nạp lactose; đồng thời, phương pháp ăn dặm phù hợp cho bé.

Ngoài ra, mẹ cũng lưu ý thời điểm cho bé ăn dặm là từ 6 tháng tuổi trở lên. Song song đó, trẻ sơ sinh cũng cần có dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm như có thể tự ngồi mà không cần hỗ trợ; có khả năng kiểm soát đầu và cổ;…

Sau đây là những nhóm thực phẩm mẹ cần thêm vào thực đơn ăn dặm cho bé:

Trái cây và rau quả:

  • Tất cả các loại rau và trái cây thuần túy. Mẹ an tâm xay, nghiền cho bé ăn dăm.
  • Trái cây trộn với sữa không chứa lactose; hoặc những sản phẩm sữa thay thế như sữa đậu nành.

Thịt/cá/trứng/đậu/hạt:

  • Thịt thường/cá/trứng/đậu/hạt/đậu phụ.

Sản phẩm từ sữa không chứa lactose:

  • Sữa công thức cho trẻ sơ sinh không chứa lactose.
  • Sản phẩm nhãn hiệu không chứa lactose (có thể dùng trong nấu ăn từ 6 tháng).
  • Sữa chua không sữa và món tráng miệng.
  • Phô mai cứng (ví dụ như Cheddar, Edam,…).

Thực phẩm giàu tinh bột:

  • Bánh mì và bột mì.
  • Khoai tây, khoai lang.
  • Mì ống, cơm.
  • Ngũ cốc ăn sáng (nhãn kiểm tra).

>> Mẹ có thể xem thêm Cách nấu bột cho trẻ ăn dặm từ gạo xay

Món thực phẩm khác

  • Bất kỳ loại dầu nào, mỡ lợn, nhỏ giọt.
  • Bơ thực vật không có sữa.
  • Bánh quy / bánh ngọt nếu không có sữa.

Trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm nên tránh món như thế nào?

trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào

Thực phẩm từ sữa

Các sản phẩm từ sữa chứa rất nhiều Lactose nên bố mẹ tránh cho bé sử dụng:

  • Sữa – gồm tất cả loại sữa bò, sữa dê,…
  • Bơ – loại bơ dùng để nấu ăn hay ăn sẵn.
  • Phô mai – đặc biệt là các loại phô mai mềm, như phô mai kem, mozzarella và ricotta.
  • Sữa chua.
  • Sữa bơ.
  • Kem đã đánh bông.

Thực phẩm chế biến sẵn

Một số thực phẩm chế biến sẵn vẫn chứa lượng đường Lactose, nên cha mẹ cần kiểm tra kỹ nhãn bao bì, hoặc tra cứu kỹ xem sản phẩm đó có chứa đường lactose hay không?

  • Các suất ăn nhanh, tiện lợi.
  • Khoai tây chiên, ăn liền.
  • Nước sốt kem, súp, các món làm từ kem.
  • Bánh mì, bánh quy.
  • Đồ nướng.
  • Ngũ cốc ăn sáng.
  • Kẹo, sô-cô-la (chocolate), mứt.
  • Bánh quế, bánh kếp
  • Các loại thịt đã chế biến sẵn: Xúc xích, thịt nguội, thịt xông khói.
  • Cà phê hòa tan.

Nguyên tắc chăm sóc bé bất dung nạp lactose

Khi bé không được sử dụng các sản phẩm sữa do tình trạng bất dung nạp lactose. Điều này có nghĩa là bé bị mất một nguồn cung cấp canxi, vitamin và khoáng chất quan trọng.

Do đó, ngoài việc biết trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào. Mẹ cần hiểu trẻ sơ sinh sẽ cần lấy canxi từ các nguồn khác hoặc có thể phải uống bổ sung canxi.

Cách bổ sung Canxi

Theo khuyến nghị, lượng canxi mà trẻ sơ sinh cần sẽ phụ thuộc vào độ tuổi:

  • Trẻ từ 0-6 tháng tuổi: 200mg
  • Trẻ từ 6 tháng – 1 năm: 260mg

Các thực phẩm chứa nhiều canxi mẹ có thể bổ sung cho bé mà mẹ nên biết để thêm vào khẩu phần ăn cho con:

  • Các thực phẩm từ họ đậu như đậu nành, đậu xanh,…mẹ cũng có thể dùng sữa đậu không chứa lactose.
  • Cam và nước cam.
  • Ngũ cốc cũng là nguồn cung cấp nhiều canxi cho trẻ mà mẹ có thể tham khảo.
  • Các loại cá như cá hồi, cá ngừ chứa hàm lượng lớn canxi.
  • Các loại rau xanh như bông cải xanh, đậu bắp, rau dền,…đây là thực phẩm mẹ có thể bổ sung cho bé ở giai đoạn ăn dặm

Ngoài canxi khi trẻ bị cắt giảm lượng sữa trong khẩu phần ăn thì trẻ cũng có thể thiếu các loại vitamin nhất là vitamin D.

Cách bổ sung Vitamin D

Vitamin D quan trọng trong sự phát triển của xương và răng. Khi thiếu hụt vitamin D trẻ có thể gặp các vấn đề về hô hấp, xương, răng… Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi nên bổ sung vitamin D 10mcg/ ngày.

Mẹ có thể bổ sung vitamin cho con theo 2 cách:

  • Thực phẩm chứa nhiều Vitamin D như cà rốt, khoai lang, bí đỏ, gan động vật, thịt bò,…
  • Uống thực phẩm chức năng bổ sung vitamin.

Đối với việc dùng sản phẩm thì mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng cho bé.

[inline_article id=187247]

Trên đây là những giải đáp cho câu hỏi trẻ bất dung nạp lactose ăn dặm như thế nào. Nếu bé bị bất dung nạp lactose; hãy tham khảo và thay đổi khẩu phần ăn cho phù hợp để làm giảm khó chịu cũng như đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

Nhưng phần lớn cha mẹ thường không để ý và nghĩ rằng nhịp tim trẻ em cũng sẽ có nhịp tương tự như người lớn. Trong bài viết này, cha mẹ sẽ biết nhịp tim bình thường của trẻ em từ 0-18 tuổi là bao nhiêu. Đồng thời biết cách nhận diện khi nhịp tim của trẻ khi nào là bình thường và bất thời, cũng như được hướng dẫn cách đo nhịp tim cho con.

1. Nhịp tim (mạch) của trẻ em theo tuổi

Nhịp tim chính là số lần tim đập trong mỗi phút. Thông thường, nhịp tim (hay mạch) bình thường của trẻ em 0 – 18 tuổi nằm trong khoảng 47 đến 180 nhịp/phút. Nhịp tim (mạch) bình thường của trẻ theo từng độ tuổi cụ thể như sau:

  • Trẻ sơ sinh là khoảng 100 – 160 nhịp/phút.
  • Trẻ 1 – 3 tuổi là khoảng 88 – 136 nhịp/phút.
  • Trẻ 4 – 12 tuổi là khoảng 65 – 115 nhịp/phút.
  • Trẻ từ 12 – 18 tuổi là khoảng 47 – 104 nhịp/phút.

Khi trẻ càng lớn thì các chỉ số nhịp tim, nhịp thở, huyết áp sẽ càng giảm theo từng độ tuổi. Cha mẹ lưu ý, nhịp tim của trẻ em cần được đo khi con đang trong trạng thái nghỉ ngơi và không khóc, hoặc đang chạy hay chơi đùa.

Sau đây là danh sách nhịp tim bình thường của trẻ từ 0 đến 18 tuổi được công bố trong một nghiên cứu năm 2011, đăng tải trên Tạp chí y khoa The Lancet:

nhịp tim của trẻ từ 0 - 18 tuổi
Nhịp tim (mạch) của trẻ em theo tuổi (2,3,4,5,8,10,12 tuổi) được công bố trong một phân tích tổng hợp 69 nghiên cứu khác nhau về nhịp tim trẻ em.

Tốt nhất là cha mẹ cần nói chuyện với bác sĩ nhi khoa nếu thấy lo lắng về nhịp tim của trẻ. Vì những thông tin được trích trong nghiên cứu chỉ nên dùng để tham khảo.  Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đưa ra một tỷ lệ chính xác hơn dành riêng cho từng trẻ theo từng độ tuổi.

[key-takeaways title=””]

Cha mẹ có thể thấy rằng, trẻ càng lớn tuổi nhịp tim sẽ càng giảm. Do đó, cha mẹ nhớ là không nên lấy mức nhịp tim của người trưởng thành để tham chiếu với nhịp tim của trẻ.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay phải làm sao?

2. Chỉ số chuẩn về nhịp tim, nhịp thở, huyết áp theo lứa tuổi

Ngoài chú ý đến nhịp tim của trẻ em theo tuổi, cha mẹ có thể tham khảo thêm nhịp thở của con theo từng độ tuổi khác nhau:

nhịp thở của trẻ em từ 0 - 18 tuổi
Ngoài nhịp tim trẻ em theo tuổi cha mẹ cũng cần hiểu nhịp thở bình thường của con.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ em bị nổi hạch ở cổ có sao không?

3. Cách nhận biết nhịp tim bất thường ở trẻ em theo tuổi

Nhịp tim của trẻ em theo tuổi có thể bình thường, nhanh hoặc chậm. Trong một số dạng nhịp tim nhanh, như nhịp tim nhanh trên thất (SVT), nhịp tim của trẻ em có thể tăng trên 220 nhịp/phút. Ngược lại, một đứa trẻ có nhịp tim chậm có thể dưới 40 nhịp/phút.

Nhịp tim quá nhanh hoặc chậm có thể là một trường hợp khẩn cấp về y tế, đặc biệt nếu con có bất kỳ triệu chứng như:

Trong trường hợp nêu trên, cha mẹ cần tìm gặp bác sĩ ngay lập tức. Bên cạnh đó cha mẹ cũng cần trao đổi thêm với bác sĩ nhi khoa nếu trẻ có những biểu hiện sau:

  • Con thường có nhịp tim trên mức bình thường ngay cả khi đang ngủ.
  • Con thường có nhịp tim ở mức thấp ngay cả khi con đã chạy xung quanh và chơi đùa.

Nhịp tim trên giới hạn mức bình thường có thể là dấu hiệu của một bệnh tim tiềm ẩn. Nó cũng có thể là báo hiệu cho các vấn đề khác như nhiễm trùng hoặc liên quan đến trao đổi chất.

[key-takeaways title=””]

Mặc dù tình trạng rối loạn nhịp tim không hẳn là có liên quan đến bệnh lý, tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ cần can thiệp điều trị y tế. Do đó cha mẹ cũng cần hết sức lưu ý.

[/key-takeaways]

>> Đọc : Bé bị sưng môi trên: Cách xử lý hiệu quả, đơn giản và an toàn

Cách nhận biết mạch bất thường

4. Cách đo nhịp tim cho trẻ em theo tuổi

Muốn biết nhịp tim bình thường của trẻ em theo tuổi thì cha mẹ cần phải đo. Có hai cách để đo nhịp tim cho trẻ như sau:

4.1 Sử dụng máy đo nhịp tim

Cha hoặc mẹ lựa chọn một nơi yên tĩnh có không gian thoáng và để trẻ ngồi hoặc nằm trong tư thế thoải mái. Lưu ý, cha mẹ nên đo lúc trẻ đang bình tĩnh. Nếu trẻ mới vừa vận động hoặc cười, khóc, cha mẹ nên đợi khoảng 5 phút khi nhịp tim của trẻ đã ổn định thì mới đo.

4.2 Cách đếm nhịp tim của trẻ thủ công

Đối với cách này, cha mẹ sẽ đặt ngón trỏ và ngón giữa lên mạch ở cổ, cổ tay hoặc nách của trẻ và đếm số nhịp mạch đập trong một phút. Cha mẹ có thể sử dụng chức năng đồng hồ bấm giờ có trong điện thoại hoặc đồng hồ bấm giờ thông thường để đo mạch của trẻ.

Cách đo nhịp tim
Có 2 cách đo nhịp tim và mạch trẻ em theo tuổi: (1) Sử dụng máy đo và (2) đếm nhịp đập thủ công

5. Một số rối loạn nhịp tim thường gặp ở trẻ

Nhịp tim trẻ em thay đổi theo tuổi. Nhịp tim không đều hay nhịp tim biến đổi bất thường là khi trẻ bị rối loạn nhịp tim hoặc tim đập quá nhanh hoặc quá chậm. Lúc này cha mẹ cần phải thận trọng và chú ý theo dõi mạch của trẻ liên tục.

5.1 Rối loạn nhịp tim ở trẻ em

Rối loạn nhịp tim ở trẻ em có thể do:

  • Một tình trạng thể chất chẳng hạn như khuyết tật tim.
  • Khóc và chơi đùa cũng có thể làm thay đổi nhịp tim của trẻ trong một thời gian ngắn.
  • Do phản ứng với các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như sốt, nhiễm trùng và một số loại thuốc nhất định.

[key-takeaways title=””]

Nếu tình trạng nhịp tim của trẻ đập quá nhanh, quá chậm hay thay đổi thất thường, điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến tim mà còn ảnh hưởng chéo đến các cơ quan khác như thận, tim,  gan và não.

[/key-takeaways]

5.2 Tim đập nhanh

Nhịp tim nhanh là tình trạng nhịp tim cao hơn bình thường. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhịp tim khi nghỉ ngơi hơn 160 nhịp/phút được coi là nhịp tim nhanh. Đối với thanh thiếu niên con số này là 90 nhịp/phút. (Không đề cập đến trường hợp khi trẻ đang vận động mạnh)

Những trường hợp khiến tim trẻ đập nhanh bao gồm:

  • Thân nhiệt tăng
  • Chảy máu
  • Thiếu máu
  • Viêm cơ tim
  • Trẻ đang vận động
  • Tác dụng phụ của thuốc
  • Tâm lý căng thẳng, gào khóc.

[key-takeaways title=””]

Một số tình huống nhịp tim đập nhanh không cần điều trị và tự trở lại bình thường sau đó. Tuy nhiên, một số dạng rối loạn nhịp tim nhanh khác lại nguy hiểm hơn và có thể gây ra vấn đề cho trẻ em. Vậy nên, cha mẹ vẫn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán.

[/key-takeaways]

5.3 Tim đập quá chậm do mắc chứng tổng hợp Sick Sinus

Trẻ em mắc chứng tổng hợp Sick Sinus do các bệnh liên quan đến cơ tim hoặc bệnh tim bẩm sinh gây ra sẽ có biểu hiện là nhịp tim trẻ em theo tuổi quá chậm, trẻ có vận động nhưng nhịp tim không tăng theo.

>> Đọc thêm: Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

6. Cách chăm sóc trẻ có rối loạn nhịp tim

6.1 Học cách làm chậm nhịp tim của con

Nếu con bị tái phát các đợt nhịp tim nhanh, bác sĩ có thể hướng dẫn cha mẹ và trẻ các cách để làm chậm nhịp tim.

  • Đôi khi ho hoặc nôn khan là hữu ích.
  • Đôi khi, một túi nước đá chườm lên mặt cũng có tác dụng.
  • Phương pháp Valsalva – khép mũi và miệng và cố gắng thở ra – cũng có thể hiệu quả.

Luôn làm theo các khuyến nghị của bác sĩ một cách chính xác. Đừng ngại đặt câu hỏi nếu cha mẹ không hiểu đầy đủ các hướng dẫn của bác sĩ đối với rối loạn nhịp tim trẻ em theo tuổi.

Cách chăm sóc trẻ

6.2 Hiểu và quản lý thuốc

Khi trẻ cần sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, cha mẹ nên cho trẻ dùng thuốc đúng thời điểm. Một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim phải được tiêm vào các khoảng thời gian đều đặn trong ngày.

Cha mẹ lưu ý:

  • Bác sĩ sẽ giúp cha mẹ xác định cách cho thuốc mà ít gây bất tiện nhất. Đừng ngại đặt câu hỏi.
  • Luôn dùng thuốc đúng theo khuyến cáo của bác sĩ. Không bao giờ ngừng cho thuốc mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước.

>> Đọc thêm: 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

6.3 Tìm hiểu CPR và các quy trình khẩn cấp

Bất kỳ cha mẹ nào cũng nên học quy trình hồi sức tim phổi (Cardiopulmonary resuscitation – CPR). Cha mẹ có thể cứu mạng con kể cả trong trường hợp trẻ sơ sinh bị hội chứng đột tử (SIDS).

Kỹ năng hô hấp nhân tạo bao gồm nhận biết các dấu hiệu khó thở và tim ngừng đập là rất quan trọng nếu con bị bệnh tim, hoặc có nguy cơ mắc chứng loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.

[inline_article id=62537]

6.4 Hiểu và quản lý thiết bị cấy ghép của con

Nếu trẻ có máy chuyển nhịp – phá rung tự động (Implantable Cardioverter-Defibrillators – ICD); hoặc máy khử rung tim, bác sĩ hoặc y tá sẽ cung cấp cho cha mẹ thông tin chi tiết về thiết bị và cách kiểm tra.

Nếu con có máy tạo nhịp tim (pacemaker) – một thiết bị đặc biệt cho phép cha mẹ sử dụng điện thoại để truyền tín hiệu từ máy tạo nhịp tim đến bác sĩ. Điều này giúp cho bác sĩ thông tin chi tiết về hoạt động hàng ngày của thiết bị. Nếu có vấn đề, bác sĩ sẽ liên hệ và cho cha mẹ biết phải làm gì.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhịp tim trẻ em rất nhanh hoặc rất hậm, là một trường hợp cần đưa trẻ đi cấp cứu y tế, đặc nếu có kèm theo các triệu chứng như: chóng mặt, cáu kỉnh, ngất xỉu… Điều quan trọng là cha mẹ cần cho bác sĩ Nhi khoa hoặc bác sĩ Tim mạch Nhi biết, nếu nhịp tim của trẻ tiệm cận giới hạn trên hoặc dưới mức bình thường.

Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Nhịp tim của trẻ ở mức thấp so với lứa tuổi, và không tăng lên ngay cả khi chạy nhảy và chơi đùa.
  • Nhịp tim của trẻ luôn ở mức cao nhất so với mức bình thường, ngay cả khi đang ngủ.
  • Nhịp tim cao hơn giới hạn trên của mức bình thường có thể là dấu hiệu của bệnh tim tiềm ẩn; hoặc là dấu hiệu cho các vấn đề khác trong cơ thể như nhiễm trùng, rối loạn trao đổi chất,…

Kết luận

Hiểu nhịp tim của trẻ em theo độ tuổi và những yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim giúp cha mẹ đưa ra quyết định sáng suốt hơn, và biết khi nào nên lo lắng về những bất thường trong nhịp tim của trẻ và khi nào không.

[key-takeaways title=””]

Hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về nhịp tim của con.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hiệu quả tức thì, an toàn cho bé

Bác sĩ có thể hỗ trợ cha mẹ trong việc chẩn đoán nguyên nhân dẫn đến đau đầu; và đưa ra các phương pháp điều trị hiệu quả phù hợp. Song song đó, cha mẹ cũng cần biết cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà để giúp con vượt qua nhanh hơn cơn nhức đầu.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết dấu hiệu nhận biết đau đầu ở trẻ em; đồng thời những phương pháp tự nhiên, tại gia mang lại hiệu quả tức thì!

Dấu hiệu đau đầu ở trẻ em

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà thường phụ thuộc vào kiểu đau đầu khác nhau. Trẻ em cũng mắc các loại đau đầu giống như người lớn; nhưng triệu chứng có phần khác biệt.

Ví dụ, cơn đau nửa đầu ở người lớn thường kéo dài ít nhất bốn giờ; nhưng ở trẻ em, cơn đau có thể không kéo dài.

Sự khác biệt này có thể gây khó khăn cho việc xác định loại đau đầu ở trẻ; đặc biệt là ở trẻ nhỏ không thể mô tả các triệu chứng một cách cụ thể. Sau đây, cha mẹ sẽ biết 4 loại đau đầu phổ biến; và cách nhận biết các loại đau đầu đó ở trẻ.

cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà
Để biết cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà, cần hiểu loại đau đầu trẻ đang mắc là gì

1. Đau nửa đầu ở trẻ em (Migraine)

Chứng đau nửa đầu có thể khiến cho trẻ:

  • Đầu co giật hoặc có cảm giác đập mạnh.
  • Đau nặng hơn khi hoạt động thể chất.
  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Đau bụng.
  • Cực nhạy với ánh sáng và âm thanh.

Trẻ sơ sinh cũng có thể bị đau nửa đầu. Thường trẻ quá nhỏ để nói cho cha mẹ biết điều gì không ổn. Do đó, cha mẹ cần chú ý đến tiếng khóc, hành vi đá tới đá lui của con; đó có thể là dấu hiệu cho thấy con đang đau dữ dội.

2. Đau căng đầu ở trẻ em (Tension-type headache)

Đau căng đầu có thể khiến cho trẻ:

  • Cảm giác căng tức ở các cơ ở đầu hoặc cổ.
  • Đau nhẹ đến trung bình, không co giật ở cả hai bên đầu.
  • Đau không trở nên nghiêm trọng hơn khi hoạt động thể chất.
  • Nhức đầu không kèm theo buồn nôn hoặc nôn; như thường xảy ra với cơn đau nửa đầu.

Đau căng đầu có thể khiến trẻ không muốn hoạt động, vui chơi và muốn ngủ nhiều hơn. Cơn đau này kéo dài từ 30 phút đến vài ngày.

3. Đau đầu từng cơn, dữ dội hoặc đau đầu chuỗi/cụm (Cluster headache)

Đau đầu từng cụm không phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi. Chúng thường có những biểu hiện như:

  • Xảy ra theo nhóm từ năm cơn trở lên, từ một cơn đau đầu cách ngày đến 8 cơn/ngày.
  • Gây đau buốt, nhói ở một bên đầu kéo dài dưới ba giờ.
  • Đi kèm với nước trà, nghẹt mũi, chảy nước mũi, hoặc bồn chồn hoặc kích động.

4. Đau đầu mãn tính ở trẻ em

Các bác sĩ sử dụng cụm từ “đau đầu mãn tính mỗi ngày” (CDH) cho chứng đau nửa đầu và đau căng đầu khi chúng xảy ra hơn 15 ngày/tháng. CDH có thể do nhiễm trùng; chấn thương nhẹ ở đầu; hoặc dùng thuốc giảm đau; thậm chí là thuốc giảm đau không kê đơn quá thường xuyên.

Tiếp theo đây là cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà sau khi biết các dấu hiệu nhận diện và kiểu đau đầu của trẻ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà đơn giản, hiệu quả

Nhìn chung, cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà bao gồm: nghỉ ngơi, giảm tiếng ồn, uống nhiều nước, ăn uống lành mạnh và sử dụng thuốc giảm đau không cần kê đơn từ bác sĩ.

Đối với những trẻ lớn hơn và thường xuyên đau đầu; học cách thư giãn, quản lý căng thẳng bằng trị liệu cũng rất hữu ích.

Sau đây là chi tiết từng cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà.

1. Sử dụng thuốc giảm đau là cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà thông dụng

chăm sóc trẻ em bị đau đầu

Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau cho trẻ. Vậy trẻ em đau đầu uống thuốc gì là được?

– Một số thuốc không kê đơn: Như paracetamol (acetaminophen) hay ibuprofen có thể giảm nhanh triệu chứng này. Tuy nhiên, bố mẹ cần lưu ý tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, cũng như giám sát việc dùng thuốc của con mình.

Trẻ em và thanh thiếu niên đang hồi phục sau bệnh thủy đậu hoặc các triệu chứng giống như cúm không bao giờ được dùng aspirin. Aspirin có liên quan đến hội chứng Reye; một tình trạng hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa tính mạng ở những đứa trẻ. Nói chuyện với bác sĩ nếu cha mẹ cảm thấy lo lắng.

– Thuốc kê đơn: Triptans, thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu, có hiệu quả và có thể được sử dụng an toàn ở trẻ em trên 6 tuổi. Nếu trẻ buồn nôn và nôn kèm theo chứng đau nửa đầu; bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống buồn nôn. Tuy nhiên, cha mẹ luôn cần hỏi bác về việc giảm buồn nôn cho con.

Lưu ý: Việc lạm dụng thuốc góp phần gây ra đau đầu. Theo thời gian, thuốc giảm đau và các loại thuốc khác có thể mất tác dụng; và bất kỳ loại thuốc nào cũng đều có tác dụng phụ. Nếu cho trẻ dùng thuốc thường xuyên; hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Cách bắt giun kim cho trẻ em không cần dùng thuốc mẹ biết chưa?

2. Nghỉ ngơi & thư giãn

Một trong những điều đầu tiên mà các bác sĩ khuyên làm là để trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ. Phương án này được khuyến nghị nếu như trẻ rơi vào trường hợp đau đầu căng thẳng hoặc đau đầu cụm.

3. Liệu pháp thư giãn là một trong cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hữu hiệu

Nếu con đang bị lo âu hoặc trầm cảm do những căng thẳng trong cảm xúc và tâm lý; bác sĩ sẽ đề xuất cách điều trị đau đầu bằng liệu pháp thư giãn để giảm bớt căng thẳng cho trẻ.

Những kỹ thuật này bao gồm ngồi thiền, yoga và các bài tập thở. Tốt nhất là cha mẹ nên tìm kiếm một nhà trị liệu cho con để có một kế hoạch phục hồi triệt để giúp giải quyết vấn đề này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Những hiểu lầm phổ biến về vùng kín bé gái hầu như mẹ nào cũng mắc

Liệu pháp thư giãn
Liệu pháp thư giãn như yoga, thiền,… là một trong cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hữu hiệu

4. Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)

Các nhà trị liệu tâm lý trẻ em có thể sử dụng liệu pháp CBT nhằm cung cấp cho con các phương án để đối phó với những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.

CBT phải được thực hiện bởi một chuyên gia có kinh nghiệm; và bản thân cha mẹ cũng phải hỗ trợ con trong việc thực hành các phương pháp tại nhà.

5. Cách chữa đau đầu cho trẻ em tại nhà là dùng liệu pháp phản hồi sinh học (biofeedback)

Đây cũng là một trong những kỹ thuật được sử dụng để chống lại chứng căng thẳng, trầm cảm và lo lắng thông qua việc kiểm soát các chức năng nhất định của cơ thể.

Ở đây, liệu pháp này bao gồm kiểm soát nhịp thở, nhịp tim và huyết áp. Liệu pháp này đã được chứng minh có hiệu quả với một số vấn đề như đau mỏi cơ, đau đầu hay căng thẳng thần kinh…

6. Liệu pháp thay thế

Mặc dù chúng chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng một số loại thực phẩm chức năng đã được gợi ý để giúp trẻ giảm đau đầu, bao gồm:

  • Riboflavin.
  • Magiê.
  • Coenzyme Q10.
  • Vitamin D.

Kiểm tra với bác sĩ của con trước khi thử bất kỳ sản phẩm thảo dược hoặc thực phẩm chức năng nào. Để đảm bảo rằng chúng sẽ không tương tác với thuốc của con hoặc có tác dụng phụ có hại.

7. Thiết lập chế độ ăn uống lành mạnh là cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà được ưa chuộng

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh một chế độ ăn uống có đầy đủ vitamin và những dưỡng chất thiết yếu; đặc biệt là magie có thể làm giảm cơn đau đầu ở trẻ em.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Thực phẩm bổ phổi cho bé: Tiết lộ 16 loại mẹ cần biết 

8. Những cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà khác

những cách chữa đau đầu cho trẻ em tại nhà khác
Có nhiều cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà khác như liệu pháp mùi hương, uống thuốc bổ sung chất,…

Bên cạnh việc can thiệp về y tế cần thiết cho trẻ, có một số cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hiệu quả khác vừa đơn giản; lại dễ thực hiện cha mẹ hoàn toàn có thể làm tại nhà:

  • Cho con uống bổ sung hoạt huyết dưỡng não. Điều này cũng được chứng minh là giảm 25% chứng đau nửa đầu. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng.
  • Dầu bạc hà cũng rất có ích trong tình huống này. Đây là một liệu pháp thiên nhiên để giảm chứng đau đầu do căng thẳng. Mẹo là cha mẹ có thể phối hợp với tinh dầu hạnh nhân rồi massage đầu cho trẻ.
  • Con cũng có thể thử liệu pháp mùi hương với máy xông tinh dầu. Trộn một vài giọt tinh dầu oải hương hoặc dầu khuynh diệp rồi cho vào máy xông để giảm đau đầu do xoang.
  • Quế cũng được biết đến với công dụng giảm đau đầu hiệu quả. Cha mẹ có thể trộn một nhúm quế mới xay vào trong sữa ấm rồi cho bé uống mỗi tối trước khi đi ngủ.
  • Cho trẻ nhai đinh hương để giảm đau vào bất kỳ thời gian nào trong ngày cũng là cách hay để trị đau đầu cho trẻ mà mẹ cần biết.

Dạy con cách ứng phó cơn đau đầu

Một trong những điều mà cha mẹ có thể giúp con đối phó với những cơn đau đầu là dạy cho chúng những phương pháp khác nhau để tự giúp bản thân khi có cơn đau đầu tìm đến:

  • Nằm nghỉ ngơi trong một căn phòng tối hoặc ánh sáng dịu nhẹ sẽ giúp giảm đau và giảm thời gian kéo dài cơn đau.
  • Đặt một miếng gạc lạnh hoặc thậm chí một miếng vải ẩm, mát lên trán. Điều này có thể giúp làm dịu cơn đau tức thì.
  • Dạy con các bài tập thở và nên thực hành thường xuyên trong ngày.
  • Ngủ để quên cơn đau có thể là giải pháp tốt nhất.
  • Tránh xa những tiếng ồn nếu con mắc chứng đau nửa đầu.

Ngoài ra mẹ nên tập cho con thói quen ngủ đúng giờ, cho trẻ uống đủ nước trong ngày, bổ sung thêm trái cây tươi vào thực đơn của con cũng là biện pháp để ngăn chứng đau đầu rất tốt.

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà không hiệu quả: Khi nào cần gọi bác sĩ?

Đau đầu ở trẻ em: Khi nào cần gọi bác sĩ?
Khi cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà không hiệu quả, cha mẹ cần báo ngay cho bác sĩ

Nếu cha mẹ đã cố gắng áp dụng những cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà nêu trên nhưng vẫn không thấy hiệu quả; thì có lẽ cơn đau đầu của trẻ báo hiệu một bệnh lý nghiêm trọng.

Cha mẹ gọi cho bác sĩ nếu cơn đau đầu của trẻ:

  • Xảy ra hàng ngày; cản trở việc học hoặc chơi.
  • Xuất hiện cùng với đau mắt hoặc tai, lú lẫn, buồn nôn hoặc nôn; nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh; hoặc tê.
  • Đỡ một thời gian nhưng sau đó tái phát; và nghiêm trọng hơn.
  • Đủ nghiêm trọng để đánh thức con dậy khi đnag ngủ.

Cách ngăn ngừa tình trạng đau đầu ở trẻ em

Ngoài cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hiệu quả; cha mẹ cũn lưu ý một số phương pháp giúp ngăn ngừa tình trạng này ở con:

  • Đảm bảo con ngủ đủ giấc và theo một thói quen. Trẻ em nên đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
  • Phục vụ bữa ăn theo giờ bình thường. Không để trẻ bỏ bữa.
  • Con nên uống nhiều nước. Nước uống thể thao cũng có thể cho trẻ sử dụng.
  • Đảm bảo rằng con tập thể dục thường xuyên hoặc hoạt động thể chất tích cực.
  • Khuyến khích trẻ trò chuyện cởi mở với để cha mẹ nhận thức được điều gì đang làm con khó chịu.
  • Một số trẻ nhạy cảm với một số loại thực phẩm, chẳng hạn như sô cô la, thịt chế biến với nitrat (xúc xích, thịt ăn trưa, pepperoni và thịt xông khói); thực phẩm có bột ngọt (MSG); pho mát lâu năm; thực phẩm chiên; caffeine (cà phê, trà, mềm đồ uống có caffein và nước tăng lực). Cha mẹ có thể tránh những thực phẩm này một thời gian để xem cơn đau đầu có được xoa dịu hay không.

[inline_article id=278527]

Hiện nay, việc trẻ em bị những cơn đau đầu tấn công đã trở nên khá phổ biến. Tuy nhiên nếu tần suất những cơn đau này xảy ra liên tục sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của con. Vì thế, cha mẹ nên bỏ túi những cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà nêu trên để giúp trẻ cảm thấy thư giãn và dễ chịu hơn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu các món nui cho bé ăn dặm từ 7-12 tháng bổ dưỡng, ngon miệng

Nhiều mẹ không biết cách nấu nui cho bé ăn dặm theo từng độ tuổi khác nhau. Trong bài viết này, mẹ sẽ biết thời điểm phù hợp để cho bé ăn dặm nui; lợi ích khi nấu nui cho bé và những công thức hấp dẫn để nấu nui cho bé ăn dặm.

Khi nào bé có thể ăn dặm với nui?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Đây cũng là thời điểm bé sẵn sàng để thưởng thức món nui mẹ nấu.

[summary title=””]

Nhiều mẹ sốt sắng tìm cách nấu nui cho bé ăn dặm khi con được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, mẹ cũng có thể kiên nhẫn chờ đến lúc bé được 7 tháng hoặc 8 tháng tuổi nhé. Vì lúc này, hệ tiêu hóa của bé khỏe hơn; và thưởng thức được món ăn đa dạng hơn.

[/summary]

Ngoài ra, nui làm từ lúa mì và thường được nấu kèm với trứng. Nếu trước đó bé chưa ăn dặm các thực phẩm từ lúa mì hoặc trứng; mẹ nên chú ý đến biểu hiện dị ứng khi tập cho bé ăn dặm với nui.

Sau đây MarryBaby mách mẹ một số công thức nấu nui cho bé.

[inline_article id = 190193]

Cách nấu nui rau củ cho bé ăn dặm từ 7 tháng

Cách nấu nui rau củ

Cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm 

Nui xúc xích cho bé
Món nui xúc xích cho bé

Bé 7 tháng tuổi đã có thể ăn nhiều thực phẩm đa dạng hơn. Mẹ có thể kết hợp nhiều thực phẩm có độ đạm cao hơn (các loại thịt và xúc xích); hoặc cho bé ăn kèm với phô mai, sữa và rau xanh. Nhưng mẹ vẫn giữ nguyên tắc để bé ăn dặm những món nhuyễn và mịn nhé.

MarryBaby giới thiệu mẹ cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm vô cùng hấp dẫn!

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Xúc xích Đức.
  • Cà chua.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị nguyên liệu: Cà chua rửa srạch, bổ làm năm. Xúc xích cắt thành hình dạng dễ thương mà bé thích.
  • Luộc nui. Mẹ cho thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Mẹ tránh luộc quá lâu để không làm nui bị nhũn.
  • Đặt chảo lên bếp, cho dầu vào phi thơm hành băm, sau đó cho cà chua vào xào.
  • Sau khi cà chua săn lại thì cho nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui và xúc xích vào nồi. Nêm nếm gia vị rồi sau đó xúc cho bé ăn.

>> Mẹ có thể xem thêm Trái cây cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm 8 tháng

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm
Món nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm

Tương tự với bé 7 tháng tuổi, mẹ tập cho bé 8 tháng tuổi ăn dặm với những nhóm thực phẩm đa dạng, dồi dào dưỡng chất hơn.

Sau đây là cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm từ 8 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt gà băm.
  • 1/4 củ khoai tây, cà rốt.
  • 1 cây dài đậu que.
  • 1 muỗng cà phê dầu oliu hoặc dầu hướng dương.

Cách nấu nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm:

  • Cắt khoai tây, cà rốt và đậu que thành hạt lựu.
  • Đun nước sôi rồi sau đó lần lượt luộc nui, khoai tây, cà rốt, đậu que.
  • Đợi khi hỗn hợp chín mềm; mẹ cho thêm gà băm vào.
  • Cho dầu oliu đến khi món ăn dăm thành súp.
  • Tắt bếp rồi múc ra chén cho bé cưng thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Bé 8 tháng tuổi ăn được trái cây gì?

Cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng

nấu nui thịt bò bằm cho bé
Món nui thịt bò bằm cho bé 9 tháng ăn dặm

Bé 9 tháng tuổi của mẹ đã sẵn sàng chuyển từ món ăn dăm nhuyễn mịn; sang những thức ăn nhẹ, đặc hơn như sữa chua, pho mát, chuối nghiền và khoai lang nghiền.

Trẻ trong độ tuổi này cũng có thể cần nhiều sắt hơn; vì vậy hãy thử các loại thịt xay nhuyễn như thịt bò, thịt heo. Sau đây là cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt bò.
  • Cà chua.

Cách làm món nui thịt bò cho bé:

  • Đầu tiên, mẹ đun nước sôi thêm muối và cho nui vào luộc khoảng 7-8 phút thì vớt ra.
  • Tiếp theo, vớt nui ra nước lạnh rồi vắt ráo và cho dầu ăn để nui không bị dính vào nhau.
  • Cà chua bỏ vỏ, tách hạt và đem xay nhuyễn.
  • Thịt bò sau khi xào chín, mẹ đổ sốt cà chua cùng bột ngô.
  • Đun thành sốt đặc sệt và rưới lên nui là được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách nấu thịt bò mềm cho bé vừa ngon vừa dễ nhai

Cách nấu nui chữ, sao và tôm cho bé 10 tháng tuổi

Nui ngôi sao, tôm

Bé 10 tháng tuổi nên được khuyến khích ăn đủ món từ các nhóm thực phẩm khác nhau; cùng sự cân bằng với trái cây và rau củ.

Trong giai đoạn này, mẹ hãy cắt nhỏ nguyên liệu thành những phần ăn bé có thể bốc tay; với các hình thù đa dạng giúp bé hào hứng với việc ăn uống hơn.

Nguyên liệu:

  • Nui hình chữ, hình thú hoặc sao mà bé thích.
  • Tôm.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế các nguyên liệu. Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch rồi cắt hạt lựu. Tôm bóc vỏ, bỏ đầu rồi rửa sạch, sau đó ướp với muối và bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Bắt chảo lên bếp, cho dầu ăn vào và phi thơm hành băm, sau đó cho tôm vào xào.
  • Khi tôm đã săn lại thì đổ khoảng 500ml nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui vào và nêm nếm gia vị, sau đó tắt bếp.

Cách nấu nui cua cho bé ăn dặm 11 tháng

Nui cua
Món nui cua cho bé ăn dặm

Bé 11 tháng tuổi đã có thể ăn như một người trưởng thành khỏe mạnh. Bé đã có thể cùng ăn chung món với gia đình; nên mẹ hoàn toàn có thể nấu món ăn cho cả gia đình cùng bé nữa.

Cua là một món thực phẩm gây dị ứng. Khi tập cho bé ăn, mẹ nhớ cho bé ăn từ từ và quan sát bé trong lúc ăn nhé.

Sau đây là cách nấu nui cua cho bé ăn dặm và cho gia đình.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Thịt cua biển rời hoặc cua đồng đều được. Nên chọn cua biển vì cua biển giàu thịt và chất dinh dưỡng hơn, dễ sơ chế hơn.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế nguyên liệu. Gọt vỏ cà rốt và sau đó rửa sạch và cắt hạt lựu. Thịt cua rời ướp với gia vị muối, hạt nêm, bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Phi thơm hành băm sau đó cho thịt cua vào xào. Đến khi thịt cua săn lại thì tắt bếp.
  • Cho nước vào nồi và đặt lên bếp. Sau đó, khi nước sôi thì cho cà rốt vào trong 20 phút. Tiếp theo cho thịt cua và nui vào. Nêm nếm gia vị rồi tắt bếp.

>> Mẹ tham khảo: Cách nấu cháo cua biển cho bé vừa ngon vừa giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng (1 tuổi)

Cách nấu nui phô mai
Món nui phô mai cho bé 1 tuổi ăn dặm

Theo UNICEF, khi bé được 1 tuổi, thức ăn dặm và những bữa ăn phụ lành mạnh là nguồn cung cấp năng lượng chính cho trẻ. Bé 12 tháng có thể ăn 3-4 bữa chính trong một ngày; và từ 2-3 bữa phụ; tùy vào nhu cầu dinh dưỡng và sắp xếp của mẹ.

MarryBaby gợi ý mẹ cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Bơ nhạt.
  • Sữa tươi.
  • Bột mì.
  • Phô mai.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Đặt chảo lên bếp, cho bơ vào nồi đun đến khi bơ tan chảy.
  • Sau đó cho thêm vào chảo bột mì, sữa, một chút muối và tiêu. Khi nước sốt đã hòa quyện vào nhau, cho nui vào đun cùng.
  • Đảo đều tay để tránh nước sốt bị cháy.
  • Sau 10 phút, cho phô mai vào nồi.
  • Sau đó vặn lửa nhỏ lại vào đảo đều tay.
  • Đến khi món ăn đặc sánh lại thì mẹ xúc cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cách tạo lịch sinh hoạt bé 1 tuổi mẹ nào cũng cần phải biết

Cách nấu nui sao tôm cho bé ăn dặm

cách nấu nui tôm cho bé ăn dặm
Món nui sao kèm tôm cho bé ăn dặm

Với cách nấu nui cho bé ăn dặm cùng nguyên liệu tôm, mẹ nên lưu ý cho bé ăn khi con tầm 9 tháng tuổi trở lên để tránh dị ứng.

Nguyên liệu:

  • Nui hình ngôi sao.
  • Súp lơ.
  • Tôm.
  • Cà rốt.

Cách thực hiện:

  • Luộc súp lơ, tôm, cà rốt cho đến chín mềm. Cho vào máy xay để xay nhuyễn hỗn hợp.
  • Đun dầu nóng, xào sơ hỗn hợp vừa xay.
  • Đổ ít nước sau khi xào; mẹ chờ đến khi nước sôi thì cho nui sao vào nồi.
  • Đến khi nui chín mềm; mẹ xúc ra bát và cho bé thưởng thức.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm

Nui trứng cho bé
Món nui trứng cho bé ăn dặm

Nếu mẹ tìm cách nấu nui cho bé 6 tháng ăn dặm; trứng và nui là sự kết hợp hoàn hảo.

 Nguyên liệu:

  • 200g thịt bò phi lê thái mỏng.
  • 150g nui.
  • 1 nửa củ cà rốt, 1 nửa củ cải, hành lá.
  • 2 quả trứng.
  • 1 thìa cà phê đường, dầu ăn, ½ nước cốt quả chanh.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm:

  • Bắc một nồi nước để, luộc nui trong vòng 15 – 20 phút đến khi nui mềm. Xả nui với nước lạnh nhiều lần, sau đó để ráo.
  • Mẹ bào nhỏ cà rốt, củ cải. Pha hỗn hợp nước gồm 1 thìa cà phê đường, ½ nước cốt quả chanh với một ít nước lọc. Ngâm cà rốt, củ cải vào hỗn hợp trên để ăn kèm với nui. Hành lá xắt nhỏ.
  • Cho 2 thìa dầu ăn vào làm nóng chảo. Sau đó mẹ cho  nui vào chiên vàng. Ngày khi nui vàng mẹ đập 2 quả trứng vào đảo đều. Dùng thìa gỗ dàn đều trứng ra phủ lấy nui. Rắc hành lá lên trên.
  • Khi trứng phía dưới đã chín vàng, dùng xẻng lật mặt nui có hành lá xuống. Lúc này, các mẹ để lửa nhỏ thôi nhé, để trứng chín đều, nui giòn mà không bị cháy.
  • Khi hai mặt đã chín vàng giòn, tắt bếp, cho nui ra đĩa và cho con ăn nóng với cà rốt, củ cải, nước tương.

>> Mẹ đừng bỏ lỡ: Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà và cách chế biến món ngon cho con

Cách nấu nui xoắn xào cho bé ăn kèm với cá hồi, phô mai và bông cải

Cách nấu nui xoắn cho bé ăn dặm
Món nui cá hồi cho bé ăn dặm

Đây là cách nấu nui cho bé ăn dặm rất nhiều mẹ tìm kiếm.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn.
  • Cá hồi.
  • Bông cải.
  • Phô mai.

Cách thực hiện:

  • Luộc chín nui xoắn và luộc sơ bông cải.
  • Xắt và băm nhuyễn bông cải.
  • Áp chảo cá hồi. Rồi cho hành vào trong chảo và phi thơm (không cần dầu ăn).
  • Cho nui chín vào chảo; rồi cho ít nước vào để đun.
  • Sau đó, khi thấy hỗn hợp đủ sệt, mẹ bỏ một lát phô mai tách muối vào trong chảo.
  • Cho bông cải đã băm nhuyễn vào; và trộn đều hỗn hợp. Mẹ có thể thêm nước nếu thấy hỗn hợp khô.
  • Cuối cùng là bắc ra và cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cháo ếch cho bé ăn dặm ngon miệng và giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui tôm phô mai cho bé ăn dặm BLW

Nui tôm phô mai
Các món nui cho bé ăn dặm BLW

BLW (Baby Led Weaning) – ăn dặm tự chỉ huy là là phương pháp ăn dặm cho phép trẻ được tự quyết định món ăn, cách ăn theo ý mình.

Với ăn dặm BLW, bé sẽ hầu hết là bốc đồ ăn bằng tay và được lựa chọn những món thực phẩm yêu thích của mình. Do đó, cách nấu nui cho bé ăn dặm BLW được khuyến khích là nấu những món đa dạng và có hình thù để bé có thể cầm nắm được.

Sau đây là cách nấu mì nui cho bé ăn dặm; và chỉ phù hợp với bé từ 8 tháng tuổi trở lên.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn rau củ hữu cơ.
  • Bông cải.
  • Cà rốt.
  • Tôm.

Cách thực hiện:

  • Luộc nui xoắn cho đến khi chín mềm.
  • Cắt nhỏ bông cải và cà rốt theo kích thước vừa ăn.
  • Tôm bóc vỏ, rửa sạch và bỏ chỉ lưng.
  • Ướp tôm một xíu bột tỏi và dầu hào.
  • Xào chín rau củ. Mẹ có thể cho thêm nước nếu thấy khô.
  • Mẹ bỏ tôm vào xào chín; khi tôm chín thì mẹ cho nui vào để đảo đều.

Lợi ích khi cho bé ăn dặm với nui

cách nấu nui cho bé ăn dặm

Trước khi biết cách nấu nui cho bé ăn dặm. Hẳn mẹ cũng tò mò muốn biết những dưỡng chất bé cưng nhận được khi ăn nui đúng không? Lợi ích khi cho bé ăn dặm nui bao gồm:

  • Nui rất giàu dinh dưỡng và giúp bé có đủ sắt.
  • Nui là thực phẩm dồi dào carbohydrate tạo năng lượng cho con suốt ngày dài.
  • Nui cũng dễ ăn kèm với nhiều thực phẩm khác; tạo ra một bữa ăn lành mạnh cho bé.

Theo ước tính của Cục Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100g nui có chứa 375 calo và những thành phần dinh dưỡng sau:

  • Protein: 14,29g.
  • Lipid: 1,79g.
  • Chất xơ: 8,9g.
  • Canxi: 36mg.
  • Sắt: 3,21mg.

Lưu ý trong cách nấu các món nui cho bé ăn dặm

Ở giai đoạn trẻ từ 6-12 tháng tuổi, mẹ không nên nêm các gia vị (đường, muối, tiêu, mì chính, nước mắm,…) vào nui hoặc bất cứ món nào trong chế độ ăn dặm của bé. Mẹ có thể xem cách thêm gia vị an toàn cho bé 6-12 tháng tuổi.

Vì hệ tiêu hóa của con còn non yếu; không tiêu hóa được các loại gia vị có thêm hóa chất. Do đó, mẹ chỉ nên dùng các loại gia vị tự nhiên như (muối giả, dầu oliu, dầu lạc,….) trong cách nấu nui cho bé ăn dặm.

[inline_article id=176974]

Nhìn chung, nui là một món thực phẩm bổ dưỡng. Hy vọng với những cách nấu nui cho bé ăn dặm như trên; mẹ và bé đã có một khoảng thời gian ăn vừa ngon miệng; vừa bổ dưỡng. Mẹ hãy áp dung ngay những công thức vừa được gợi ý nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Trường hợp nào nên lấy và trường hợp nào không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau mẹ nhé!

1. Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không?

có nên ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là như thế nào?

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Câu trả lời là CÓ. Lẩy gỉ mũi sẽ giúp trẻ loại bỏ các chất nhầy, bụi bẩn, vi khuẩn có trong lỗ mũi. Điều này nhằm giúp trẻ dễ dàng hơn trong quá trình hô hấp

 

Trên thực tế, gỉ mũi khô hoặc ướt được hình thành từ nước mũi. Nước mũi được sản sinh bởi các mô ở trong mũi, miệng, xoang, cổ họng và đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh.

Nước mũi giúp ngăn cản bụi, đất, những tác nhân có hại trong môi trường như phấn hoa, vi-rút và vi trùng. Thông thường, nước mũi sẽ trôi xuống cổ họng; nhưng một ít nước mũi sẽ đọng lại trong mũi và tạo thành gỉ mũi.

Quá nhiều gỉ mũi có thể khiến trẻ sơ sinh khó thở hơn. Vì vậy. Mẹ nên vệ sinh và lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh đúng cách. Mẹ cần lưu ý cách vệ sinh mũi, lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn (sẽ được chia sẻ trong nội dung bên dưới).

>> Mẹ xem thêm: Bé bị sổ mũi phải làm sao? Trẻ bị sổ mũi có cần uống thuốc?

Vậy mẹ đã biết câu trả lời khi được hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh; và có nên ngoáy mũi cho bé rồi đúng không. Nội dung tiếp theo chỉ mẹ cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn và những sai lầm dễ mắc phải.

2. Sai lầm thường gặp khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Ngoài câu hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; đôi khi mẹ sẽ gặp vấn đề trong việc lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không đúng cách. Mẹ nên biết để tránh nhé:

  • Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Vì lỗ mũi của trẻ sơ sinh rất hẹp. Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi trẻ sơ sinh có thể ảnh hưởng đến lớp niêm mạc mũi và mạch máu bên dưới.
  • Dùng chung một que bông gòn để ngoáy, vệ sinh hai bên mũi: Thói quen này có thể dẫn đến tình trạng lây nhiễm chéo virus, vi khuẩn từ mũi này sang mũi kia và làm tăng nhiễm khuẩn.
  • Không rửa tay, vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Nếu không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ, có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Rửa mũi cho trẻ sơ sinh quá nhiều lần: Thường xuyên rửa mũi cho trẻ sơ sinh hoặc rửa quá nhiều lần không phải là cách tốt nhất để phòng ngừa trẻ bị nhiễm khuẩn hay viêm mũi. Việc này có thể làm tổn thương lớp niêm mạc mũi và khiến trẻ bị viêm mũi nặng hơn. Rửa mũi thường xuyên còn làm mất đi lớp chất nhầy bảo vệ mũi trước bụi bẩn và duy trì độ ẩm trong trong mũi, làm khô mũi từ đó dễ dẫn đến viêm mũi.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị ho, sổ mũi có tiêm phòng được không?

3. Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn

Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh quyết định liệu mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không. Vì mẹ cần nắm vững cách vệ sinh mũi an toàn cho bé.

Một trong nguyên tắc khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh tốt nhất đó là giúp cho bé xì mũi nhẹ nhàng; để đẩy gỉ mũi ra ngoài. Ba cách phổ biến nhất đó là sử dụng bóng hút mũi; dùng máy xông mũi và họng; và dùng thuốc xịt mũi.

3.1 Dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để đảm bảo việc có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh trở nên hiệu quả, an toàn, mẹ nên sử dụng các dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ như sau:

  • Dùng bóng hút mũi
  • Dùng dụng cụ hút mũi
  • Dùng thiết bị xịt rửa mũi chuyên dụng

>> Mẹ có thể tham khảo: Dụng cụ hút mũi cho bé nên chọn loại nào? Cách sử dụng mẹ cần biết!

3.2 Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (Bulb spring)?

Bóng hút mũi thường được sử dụng để hút nhẹ nước mũi ra khỏi mũi của bé. Dụng cụ này phù hợp nhất khi trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi.

Hướng dẫn lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi:

  • Nếu gỉ mũi của bé bị khô, mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muôi sinh lý để làm mềm trước khi hút mũi của bé.
  • Làm sạch bóng hút mũi bằng nước ấm; hoặc xà phòng. Mẹ rửa bằng cách bóp và thả bóng hút mũi liên tục.
  • Bóp hết không khí ra khỏi quả bóng, và giữ tay bóp chặt.
  • Nhẹ nhàng đặt đầu hút mũi vào mũi của trẻ sơ sinh.
  • Từ từ thả bóng để tạo lực hút giúp loại bỏ gỉ mũi, nước mũi cho bé.

Như vậy, mẹ không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; giờ mẹ cũng nắm vững cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi.

có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (bulb spring)? Có chứ, nhưng phải đúng cách mẹ nhé.

3.3 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi (Nasal aspirator)

Nếu có máy hút mũi, chắc chắn là mẹ nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng dụng cụ này. Dụng cụ này đã trở nên khá phổ biến trong những năm gần đây; vì nhiều bậc cha mẹ cảm thấy chúng hiệu quả; và dễ sử dụng hơn so với bóng hút mũi truyền thống.

Thông thường, máy hút mũi sẽ có một ống ngậm; và một ống như ống tiêm với một đầu mở hẹp.

Hướng dẫn cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi:

  • Tương tự với bóng hút mũi, nếu gỉ mũi của bé bị khô. Mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý để làm mềm.
  • Vệ sinh sạch sẽ máy hút mũi trước khi sử dụng cho trẻ sơ sinh.
  • Đặt ống ngậm vào miệng của mẹ.
  • Đặt ống còn lại lên trên cạnh mũi của bé. Mẹ đừng thụt ống sâu vào bên trong, mẹ chỉ cần áp vào lỗ mũi là được.
  • Mẹ hút ống ngậm, nhưng đừng hút quá mạnh.

Những máy hút mũi cũng đi kèm với bộ lọc dùng một lần; vì vậy mẹ không cần phải lo lắng mẹ sẽ vô tình hút quá mạnh; hay hút phải nước mũi của bé.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài do đâu? Cách xử trí thông minh dành cho mẹ!

3.4 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng nước nhỏ mũi?

Nước nhỏ mũi là cách lấy gỉ mũi khô cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ tin dùng. Một số trường hợp khi mẹ không thể dễ dàng làm sạch mũi vì nước mũi quá đặc hoặc khó lấy bằng hai phương pháp kể trên.

Mẹ có thể mua nước nhỏ mũi tại nhà thuốc; hoặc pha 1 cốc nước ấm với 1/4 thìa muối để xịt cho bé. Lưu ý, mẹ không được sử dụng thuốc xịt mũi cho trẻ sơ sinh mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Mẹ bắt đầu bằng cách đặt bé nằm ngửa.
  • Với ống nhỏ mũi, nhỏ 3 đến 4 giọt vào mỗi lỗ mũi.
  • Chờ một phút để nước nhỏ có thời gian phát huy tác dụng.
  • Mẹ nhớ giữ đầu con nằm ngửa trong thời gian này.
  • Đôi khi chỉ cần nhỏ thuốc là đủ để làm lỏng và làm sạch gỉ mũi; đặc biệt là nếu bé hắt hơi.

Nếu xịt nước mũi vẫn không hiệu quả; mẹ có thể dùng thêm bóng hút mũi và máy hút mũi để lấy gỉ mũi cho bé. Vậy không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không; mẹ cũng biết các phương pháp lấy gỉ mũi cho con rồi.

3.5 Cách ngăn ngừa gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để không phải bận tâm nhiều đến vấn đề có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; hoặc đâu là cách lẩy ghỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn. Mẹ nên biết cách ngăn ngừa bé bị đóng gỉ mũi bằng các cách sau:

  • Sử dụng máy tạo độ ẩm: Mẹ có thể để máy chạy cả ngày hoặc lúc trẻ sơ sinh ngủ. Nếu gia đình chưa kịp sắm máy tạo độ ẩm; mẹ có thể tắm vòi sen nước nóng để tạo hơi nước và ngồi trong phòng tắm với con trong vài phút.
  • Tắm cho bé: Khi bé bị nghẹt mũi, bác sĩ thường chỉ định tắm nước ấm. Nước ấm có thể giúp giảm nghẹt mũi.
  • Sử dụng máy lọc không khí: Nếu mẹ nghĩ rằng chất lượng không khí trong nhà kém có thể là thủ phạm gây ngạt mũi cho trẻ sơ sinh; mẹ có thể thường xuyên sử dụng máy lọc không khí hoặc thay đổi bộ lọc trong hệ thống sưởi và làm mát. Nếu gia đình có nuôi thú cưng, hãy hút bụi thường xuyên hơn để giảm thiểu lông và bụi của vật nuôi.

>> Mẹ xem thêm Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Những lưu ý khi lấy gỉ mũi cho bé

Mặc dù có rất nhiều cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả. Tuy nhiên, mẹ vẫn cần lưu ý một số điểm sau để có thể đảm bảo an toàn cho niêm mạc mũi của bé như sau:

  • Thực hiện mọi thao tác thật nhẹ nhàng; không tác dụng lực quá mạnh hoặc đưa dụng cụ lấy gỉ mũi quá sâu làm tổn thương niêm mạc mũi cũng như gây đau rát mũi cho bé.
  • Nếu mẹ không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Nên thực hiện lấy gỉ mũi, rửa mũi cho bé khoảng 2-3 lần/ tuần, không nên quá lạm dụng bởi có thể làm mất hoàn toàn chất nhầy có trong mũi trẻ khiến mũi trẻ bị khô, bụi bẩn, vi khuẩn cũng dễ dàng xâm nhập gây ra những bệnh về đường hô hấp nguy hiểm.
  • Lựa chọn các sản phẩm nước muối sinh lý, nước muối ưu trương chính hãng tại các cơ sở uy tín.
  • Nên đưa bé đến bệnh viện nếu bé có tình trạng nhiều gỉ mũi, chất nhầy khiến bé khó thở, khò khè để được các bác sĩ chuyên môn thăm khám và đưa ra giải pháp điều trị kịp thời.

[inline_article id=66754]

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh. Và những cách an toàn để lấy gỉ mũi cho bé cưng của mình.