Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

3 cách nấu cháo gạo lứt cho bé giúp bổ sung dưỡng chất từ ngũ cốc nguyên cám

Cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm 
Cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm 

Trẻ ở độ tuổi tập đi cần nạp 1.000-1.400 calo một ngày. Trẻ 2 tuổi cần 85-90g ngũ cốc mỗi ngày, trẻ 3 tuổi cần từ 113-142g ngũ cốc mỗi ngày. Một nửa khẩu phần này nên là ngũ cốc nguyên cám.

Gạo lứt là một loại ngũ cốc nguyên cám tốt hơn so với gạo trắng. Gạo trắng đã qua xử lý, làm mất đi lớp cám và lớp mầm chứa nhiều dưỡng chất quý giá như các vitamin nhóm B, khoáng chất, axit béo, protein, enzyme và chất xơ.

Gạo lứt là hạt lúa vừa gặt xong, chỉ bị tuốt đi lớp vỏ trấu bên ngoài, phần cám và mầm vẫn còn đó nên giá trị dinh dưỡng rất cao.

Gạo trắng là chứa một loại đường đơn giản, dễ phân giải và có thể khiến lượng đường trong máu tăng cao nhanh chóng. Trong khi đó, gạo lứt là một loại carb phức tạp, chậm phân giải, giúp lượng đường trong cơ thể bé tăng từ từ. Chất xơ trong gạo còn giúp bé tiêu hóa tốt hơn và không bị táo bón.

Lợi ích của gạo lứt đối với trẻ nhỏ

gạo lứt
Gạo lứt được xem là thực phẩm vàng cho sức khỏe của mẹ và bé. Ăn gạo lứt giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn

Gạo lứt chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu như carb, chất xơ, protein, thiamin, riboflavin, niacin, axit pantothenic, folate, canxi, sắt, magie, mangan, phốt pho, kali, kẽm… đem lại nhiều công dụng cho sức khỏe như:

Tốt cho hệ tiêu hóa: Hệ tiêu hóa của bé lúc này còn rất non nớt. Hàm lượng chất xơ dồi dào trong gạo lứt giúp điều hòa hoạt động của ruột, ngăn ngừa ruột hấp thụ axit, giúp quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn.

Giúp xương phát triển khỏe mạnh: Gạo lứt chứa magie và canxi, giúp xương trẻ cứng cáp, chắc khỏe.

Kiểm soát trọng lượng của trẻ: Gạo lứt chứa mangan và phốt pho, giúp tổng hợp chất béo và kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ nhỏ. Gạo lứt cũng nhiều chất xơ và có chỉ số đường huyết thấp, giúp ngăn ngừa hội chứng chuyển hóa ở trẻ thừa cân.

Cung cấp năng lượng dồi dào cho trẻ: Gạo lứt chứa magie, giúp chuyển hóa carb và protein thành năng lượng, giúp bé khỏe khoắn và tràn ngập năng lượng.

Ngăn ngừa nguy cơ tiểu đường tuýp 1 ở trẻ nhỏ: Gạo lứt giàu axit phytic, chất xơ và các polyphenol thiết yếu. Carb phức tạp trong gạo lứt cũng làm chậm quá trình giải phóng đường, ngăn ngừa rủi ro tiểu đường ở trẻ.

Nhờ những lợi ích kể trên của gạo lứt, mẹ đã biết vì sao phải học cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm rồi phải không. Bạn hãy cùng tìm hiểu ở phần tiếp theo nhé.

Các cách nấu cháo gạo lứt cho bé

1. Cách nấu cháo gạo lứt cho bé với công thức: gạo lứt, thịt gà, bí đỏ

Cách nấu cháo gạo lứt thịt gà bí đỏ cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm với thịt gà, bí đỏ 

Nguyên liệu

  • Nửa bát gạo lứt
  • 100g bí đỏ
  • 100g ức gà
  • 100g rau cải ngọt
  • Dầu ô liu

Cách làm

  • Gạo lứt vo sạch và ngâm nước trong 30 phút.
  • Bí đỏ thái khúc, cải ngọt thái khúc nhỏ, ức gà thái miếng nhỏ.
  • Cho gạo lứt vào nồi, đổ thêm nước vào nấu cháo.
  • Khi cháo nở, bạn cho thịt gà và bí đỏ vào.
  • Khi thịt gà và bí chín nhừ thì bạn cho rau cải vào.
  • Khi nồi cháo đã chín hết, bạn múc một ít vào máy xay và xay nhuyễn tùy theo khả năng ăn thô của bé.
  • Múc cháo ra bát, cho một thìa dầu ô liu vào trộn lên cho bé ăn.

2. Cách nấu cháo gạo lứt cho bé với tôm và cà rốt

Cách nấu cháo gạo lứt với tôm và cà rốt cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm với tôm và cà rốt 

Nguyên liệu

  • Nửa bát gạo lứt
  • 200g tôm
  • 1 củ cà rốt

Cách làm

  • Vo gạo lứt rồi ngâm khoảng nửa tiếng, sau đó bắc lên bếp, cho nước vào nấu cháo cho bung nở, chín nhừ.
  • Tôm rửa sạch, bóc vỏ. Cà rốt rửa sạch bào vỏ. Cho tôm và cà rốt vào xay nhuyễn.
  • Đun sôi hỗn hợp tôm và cà rốt. Múc một ít cháo cho vào khuấy đều. Nêm nếm vừa miệng bé ăn.
  • Múc cháo ra bát, rưới lên 1 chút dầu ăn trộn đều cho bé ăn.

3. Cách nấu cháo gạo lứt nấm rơm, củ cải trắng cho bé ăn dặm

Cách nấu cháo gạo lứt nấm rơm, củ cải trắng cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm với nấm rơm, củ cải trắng

Nguyên liệu

  • Nửa bát gạo lứt (200g)
  • 100g nấm rơm
  • 1 củ cà rốt, 1 củ cải trắng
  • 1 cây boa rô (nếu không có thì bạn dùng hành tím)
  • 50g mè

Cách làm

  • Thái hạt lựu cà rốt và cải trắng.
  • Nấm rơm ngâm nước muối loãng 20 phút rồi thái hạt lựu.
  • Rang mè cho chín, sau đó chà lớp vỏ ngoài rồi thêm xíu muối vào.
  • Boa rô bạn chỉ lấy phần thân trắng, đem bào mỏng.
  • Đem rang gạo lứt khoảng 10 phút, sau đó cho vào nồi bắc lên bếp, đổ thêm 1 lít nước đun sôi vào hầm nhừ cháo.
  • Bắc chảo lên bếp, cho dầu mè vào chảo, chờ nóng thì cho boa rô vào phi vàng.
  • Đổ cà rốt, nấm rơm, củ cải trắng vào xào 5 phút. Cho chút hạt nêm, nước tương vào trộn đều. Cho tất cả vào nồi cháo tiếp tục hầm khoảng 20 phút thì tắt bếp.
  • Múc cháo ra bát cho bé ăn kèm với muối mè.
[inline_article id=188529]

Lưu ý khi cho nấu cháo gạo lứt cho bé

  • Gạo lứt không chứa nhiều sắt, vì vậy bạn nên bổ sung thực phẩm nhiều sắt cho bé, chẳng hạn thịt, lòng đỏ trứng, các loại đậu…
  • Không cho bé uống nước cơm gạo lứt thay sữa.
  • Cách nấu cháo gạo lứt cho bé ăn dặm đúng là sau khi nấu chín, bạn có thể cho vào rây chà nhuyễn để bé dễ ăn.
  • Gạo lứt nấu lâu hơn gạo trắng, bạn nên ngâm gạo qua đêm và rang sơ trước khi nấu. Như vậy, cách nấu cháo gạo lứt cho bé mới nhanh chín, thơm ngon.

Gạo lứt là tinh hoa của đất trời, đặc biệt ăn tốt khi bé bị ốm. Một tuần mẹ có thể cho bé ăn 2-3 bữa cháo gạo lứt để tăng cao sức đề kháng, luân phiên với cháo yến mạch và cháo gạo nếp, gạo tẻ. Hy vọng các hướng dẫn của MarryBaby đã giúp mẹ biết cách nấu cháo gạo lứt cho bé. Chúc mẹ nuôi con khỏe.

Xuân Thảo

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh tiêu tiểu thế nào là bình thường?

Những ngày đầu sau sinh, vấn đề trẻ sơ sinh đi tiêu đi tiểu như thế nào, bao nhiêu lần một ngày là bình thường rất quan trọng. Thời điểm này trẻ chỉ ăn, ngủ và đi vệ sinh nên quan sát càng kỹ mẹ càng dễ nhận biết dấu hiệu trẻ có đang bị bệnh hay không.

Trẻ sơ sinh đi ngoài bao nhiêu lần một ngày

Trẻ sơ sinh đi tiểu bao nhiêu lần một ngày?

Mỗi 1 đến 3 giờ, bé yêu của bạn lại làm ướt tã. Trung bình, mỗi ngày bé sẽ tiểu khoảng 6 lần hoặc nhiều hơn. Nếu bé đang bệnh hay đang sốt, hay khi trời quá nóng, bé đi tiểu ít hơn, có thể chỉ còn 1 nửa so với thường lệ.

Đây là một quá trình hết sức bình thường và không bao giờ gây đau đớn cho bé. Nếu bé có dấu hiệu đau khi tiểu, mẹ nên đưa con đi khám bệnh ngay vì đó có thể là dấu hiệu của bệnh trẻ em thường gặp được gọi là nhiễm trùng đường tiết niệu.

Bảng màu nước tiểu của trẻ sơ sinh như thế nào là bình thường?

  • Ở một trẻ sơ sinh khỏe mạnh, nước tiểu có màu trong suốt cho đến vàng, vàng sẫm. Nước tiểu càng đặc càng có màu sẫm và nó cho thấy bé không uống đủ chất lỏng.
  • Đôi khi bạn thấy một vệt màu hồng trong tã và đó không phải là máu, mà là nước tiểu cô đặc. Nếu tình trạng này kéo dài, bé cần được kiểm tra, dù vẫn đều đặn “xả nước” từ 4 lần mỗi ngày trở lên.
  • Nếu trong tã có vệt màu hồng hay một chút máu thì đó cũng có thể là biểu hiện của hăm tã. Nhưng thông thường, nó cho thấy một vấn đề nghiêm trọng hơn. Nếu bạn thấy bé bị chảy máu kèm theo đau bụng hoặc chảy máu ở cả những vùng khác thì nên đưa con đến bệnh viện ngay lập tức.

Bạn biết trẻ sơ sinh đi ngoài bao nhiêu lần một ngày chưa?

Mẹ biết đấy, mỗi trẻ là một cá thể hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, việc trả lời cho câu hỏi trẻ sơ sinh đi ngoài bao nhiêu lần một ngày sẽ hơi phức tạp một chút. Điều hiển nhiên là số lần đi ngoài của mỗi trẻ sẽ có khác biệt. Điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào việc bé bú sữa mẹ hay ăn sữa công thức. Đồng thời, khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến số lần đại tiện của bé.

Khoảng 6-12 tiếng đồng hồ sau sinh, các bé đều đại tiện phân su có màu xanh đậm, dạng lỏng mà người ta vẫn hay so sánh nó giống như “nhựa đường”. Sau khoảng 2-3 ngày, lượng phân su sẽ hết. Bắt đầu từ đây, màu phân sẽ thay đổi khi bé bú sữa mẹ hay sữa công thức. Phân của trẻ sơ sinh có thể có màu nâu nhạt, vàng hoặc vàng lục. Bạn có thể xem chi tiết cụ thể hơn ở phần sau đây.

♦ Trẻ bú sữa mẹ

Thông thường, với những bé bú hoàn toàn bằng sữa mẹ, số lần đại tiện trong một ngày là khoảng 5-10 lần. Số ít các bé có thể 2-3 ngày mới đi cầu 1 lần. Trẻ 1 tháng tuổi đi ngoài sẽ có kết cấu phân hơi sệt, đặc mịn như kem nhưng có lúc sẽ lỏng, có lợn cợn li ti giống hoa cà hoa cải. Nhưng mẹ chớ lo, bởi đây là điều bình thường chứ không phải bệnh lý.

♦ Trẻ bú sữa công thức

Ngược lại, với những bé bú sữa công thức, số lần đại tiện sẽ ít hơn so với những bé bú sữa mẹ khoảng 1-3 lần. Đặc biệt, phân của những bé này sẽ có màu vàng xanh hoặc nâu nhạt, tùy thuộc vào loại sữa mà bé uống. Khác với trẻ bú sữa mẹ, phân của bé bú sữa công thức sẽ hơi nhão, giống bơ đậu phộng và có mùi nặng hơn. Tuy nhiên, bé bú sữa công thức thường dễ bị táo bón.

[inline_article id=67871]

Trẻ sơ sinh đi ngoài phân rắn, khô có sao không?

Dù bé uống sữa công thức hay sữa mẹ, tình trạng phân rắn, khô đều chỉ ra rằng con không uống đủ chất lỏng và đã mất nước nhiều do bệnh, sốt hay nhiệt độ môi trường.

Một khi bé đã chuyển sang ăn dặm, phân cứng còn cho thấy bé đã ăn quá nhiều thức ăn gây táo bón như ngũ cốc, sữa bò trước khi hệ tiêu hóa đủ cứng cáp để xử lý chúng. Sữa nguyên kem không hề được khuyến nghị dùng cho trẻ dưới 12 tháng đầu, mẹ nhé!

Trẻ sơ sinh 3 ngày không đi ngoài có sao không?

Số lần đi ngoài trong ngày ở mỗi trẻ sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu trẻ 3 ngày không đi ngoài nhưng sau đó vẫn đi ị được, phân mềm và bé vẫn ăn uống khỏe mạnh thì mẹ hoàn toàn có thể yên tâm. Đơn giản vì bé chưa muốn ị thôi mà!

Nếu lo lắng, mẹ có thể kích thích bé đi ngoài bằng cách: Dùng bông tăm nhúng một ít dầu ăn hoặc vaseline cho trơn rồi đưa vào hậu môn của bé khoảng chừng 1cm, đưa ra đưa vô nhẹ nhàng. Thực hiện 2 ngày một lần và trẻ sẽ tự đi ngoài dễ dàng hơn.

Nếu 3 ngày trẻ không đi ngoài kèm theo các dấu hiệu như: Đau bụng, chướng bụng, rặn đỏ mặt tía tai, phân cứng vo tròn, có lẫn máu mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ. Có thể bé bị táo bón hoặc mắc bệnh lý nào đó.

Dấu hiệu trẻ sơ sinh bị đi ngoài

Để dễ dàng nhận biết sớm tiêu chảy mẹ hãy để ý, đột nhiên bé đi ngoài nhiều hơn so với những ngày khác, phân lỏng hơn cho đến rất lỏng, loãng hoặc chỉ toàn nước và màu sắc thay đổi, mùi tanh hoặc nhợn hơn.

Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy nặng do nhiễm trùng đường tiêu hóa thì phân còn có thể lẫn cả máu. Kèm theo đó trẻ có biểu hiện khó chịu, hay quấy khóc, bú kém, có thể sốt hoặc không, nôn ói nhiều hơn.

Màu phân của trẻ sơ sinh nói lên điều gì?

Sự biến đổi của phân cũng là chuyện hết sức bình thường. Nếu bé ăn nhiều ngũ cốc, phân có thể có màu xanh. Nếu bé được uống bổ sung sắt, bé sẽ thải ra phân màu nâu sẫm.

Nếu có một kích thích nào đó ở hậu môn, như phân cứng chẳng hạn, thì bạn sẽ thấy trong phân có thể lẫn các vệt máu. Tuy nhiên, nếu mẹ thấy có lượng lớn máu, chất nhầy, hay nước thì nên đưa con đi khám bệnh nhé.

[inline_article id=67820]

Phân của bé có thể hơi chảy nên mẹ cũng rất khó phân biệt liệu bé có bị tiêu chảy hay không. Nhưng thường thì tiêu chảy sẽ làm cho con đi tiêu thường xuyên hơn. Điều này có thể xảy ra do bé bị nhiễm trùng hoặc người mẹ có sự thay đổi trong chế độ ăn. Tiêu chảy thường làm bé mất nước nên mẹ cần cho con bú thường xuyên hơn.

Việc bé đi tiêu ít và thưa hơn các bé cùng tháng tuổi cũng không đáng lo ngại. Mẹ biết không, có những bé bú mẹ chỉ đi tiêu đúng 1 lần mỗi tuần. Đó là vì, sữa mẹ để lại rất ít chất thải dạng đặc trong đường tiêu hóa của bé. Chỉ cần phân bé vẫn mềm, không cứng hơn bơ đậu phộng thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm.

Tuy nhiên, các bé bú sữa công thức thường đi tiêu 1 lần mỗi ngày. Nếu nhịp độ này bị trì hoãn, mẹ nên chú ý xem bé có bị táo bón hay không và tìm biện pháp khắc phục.

Mẹ hãy luôn luôn quan sát phân của trẻ khi thay tã cho bé và đừng chủ quan nếu thấy một trong những dấu hiệu sau:

  • Phân có lẫn một chút máu.
  • Phân có màu đen, mặc dù bé đã qua giai đoạn phân su.
  • Phân có một lượng lớn chất nhầy và nước.
  • Phân màu xanh lá, có thể là do bé bú không đủ lượng sữa cần thiết.
  • Phân nhạt màu. Đây cũng có thể là dấu hiệu bé bị vàng da.
  • Phân bé khô, cứng hoặc 5 ngày chưa đại tiện, có thể bé bị táo bón. Lúc này, mẹ cần xem lại chế độ ăn uống, tăng cường bổ sung chất xơ. Hoặc đối với bé bú sữa công thức, mẹ có thể đổi sữa cho con.

Với các chia sẻ như trên, hẳn mẹ đã biết được trẻ sơ sinh đi vệ sinh như thế nào một ngày là bình thường với các chế độ dinh dưỡng của mẹ và sữa dành cho bé hiện nay.

Tâm Thúy

Tham vấn y khoa: Thạc sĩ – Bác sĩ Huỳnh Kim Dung

Thạc sĩ bác sĩ Huỳnh Kim Dung

Bằng cấp: Thạc sĩ Sản phụ khoa tại Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh

Kinh nghiệm: 12: Năm

Thạc sĩ – bác sĩ Huỳnh Kim Dung hiện đang công tác tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ, là người yêu thích học hỏi, luôn muốn nâng cao kiến thức y khoa. Vì vậy, sau khi tốt nghiệp Y đa khoa chính quy 2012, bác sĩ tiếp tục học Định hướng chuyên khoa Sản phụ khoa tại Bệnh viện Từ Dũ. Không dừng lại ở đó, bác sĩ tiếp tục tham dự các lớp học:

  • Siêu âm bụng tổng quát, siêu âm sản phụ khoa (Y khoa Phạm Ngọc Thạch)
  • Phẫu thuật nội soi sản phụ khoa (Bệnh viện Từ Dũ)
  • Bệnh lý sàn chậu (Bệnh viện Từ Dũ)

Hiện nay, bác sĩ Huỳnh Kim Dung đã tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Sản phụ khoa tại Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh (khóa 2017-2019). Thạc sĩ – bác sĩ Huỳnh Kim Dung là tham vấn y khoa cho MarryBaby các bài viết về chuyên đề sản phụ khoa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm: 8 tác dụng mẹ đừng làm ngơ

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm

Trẻ từ 1 tuổi đã có thể ăn cá biển, quen thuộc nhất là cá thu. Tuy nhiên, loài cá này lại chứa rất nhiều thủy ngân. Vậy làm sao cho con ăn cá thu an toàn? MarryBaby sẽ cùng bạn tìm hiểu cũng như hướng dẫn bạn cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm nhé.

Theo gợi ý từ Bộ Y tế Anh quốc, trẻ nhỏ cần ăn 2 phần cá mỗi tuần. Một phần cá trong đó phải là cá dầu. Cá dầu bao gồm các loại như cá hồi, cá thu, cá mòi, cá trích, cá cơm nước mặn…

Omega-3 trong cá thu rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ nhỏ.

  • Theo đó, đối với cá dầu, trẻ từ 18 tháng đến 3 tuổi có thể ăn 1/4-3/4 lát cá fillet nhỏ mỗi lần.
  • Trẻ từ 4-6 tuổi có thể ăn 1/2-1 lát cá fillet nhỏ mỗi lần.
  • Trẻ từ 7-11 tuổi có thể ăn 1-1,5 lát cá fillet nhỏ mỗi lần.
  • Trẻ từ 12 tuổi có thể ăn 140g cá mỗi lần.

Cá dầu rất quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 1 ở trẻ em. Omega-3 trong cá dầu còn giúp củng cố màng tế bào da và giảm nguy cơ ung thư da ở trẻ.

Tác dụng của cá thu với trẻ nhỏ

Tác dụng của cá thu
Tác dụng của cá thu mang lại nhiều lợi ích cho trẻ nhỏ

Là một loại cá dầu tiêu biểu của biển khơi, cá thu rất giàu protein, các vitamin B3, choline, folate, vitamin E, D, A, K, C và vitamin B12, canxi, cali, selen… cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Các tác dụng quan trọng nhất của cá thu với trẻ nhỏ bao gồm:

1. Giúp tim phát triển khỏe mạnh

Khi bạn nạp protein cho con từ các thực phẩm khác, kèm theo đó sẽ là gánh nặng calo dư thừa đối với tim trẻ. Tuy nhiên, cá thu lại cung cấp nguồn protein giàu omega-3 và ít chất béo bão hòa.

Protein từ cá thu giúp bảo vệ tim mạch và hạn chế hình thành mảng bám ở động mạch.

2. Tăng cường tuần hoàn máu

Khi còn nhỏ, cơ thể trẻ phải trải qua rất nhiều thay đổi liên tục. Do đó việc đảm bảo tuần hoàn máu ổn định để duy trì hoạt động khỏe mạnh của các cơ quan là rất quan trọng. Omega-3 trong cá thu không chỉ giúp máu lưu thông đều đặn mà còn tăng cường trao đổi chất.

[inline_article id=242960]

3. Tác dụng của cá thu giúp xương và răng chắc khỏe

Cá thu giàu canxi, kali, selen và magie, đảm bảo cấu trúc xương răng khỏe mạnh. Trong những năm tháng đầu đời của trẻ, việc bổ sung thực phẩm chứa các khoáng chất này là vô cùng cần thiết.

4. Tăng cường hệ miễn dịch

Cá thu cung cấp kháng thể cho bé chống lại các vi khuẩn gây bệnh, giúp vết thương mau lành.

5. Cá thu góp phần hình thành tế bào hồng cầu

Cá thu rất giàu vitamin nhóm B, kích thích quá trình tạo hồng cầu ở trẻ, ngăn ngừa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.

6. Tác dụng của cá thu tăng cường hoạt động tế bào

Omega-3 và folate trong cá thu bảo vệ tế bào da khỏi các căn bệnh nghiêm trọng như chàm eczema và vẩy nến. Omega-3 cũng rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tế bào thần kinh ở trẻ.

cá thu
Omega-3 trong cá thu rất cần thiết cho sự phát triển trí não ở trẻ

7. Tăng cường chất xám cho trẻ

Bổ sung cá đều đặn sẽ giúp trẻ phát triển nhiều chất xám ở trung tâm não, giúp điều tiết trí nhớ và cảm xúc. Omega-3 trong cá cũng giúp giảm căng thẳng ở trẻ nhỏ.

8. Tác dụng của cá thu giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 1 ở trẻ nhỏ

Bệnh tiểu đường tuýp 1 không chữa được, xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất insulin. Đây là một căn bệnh tự miễn, nghĩa là hệ miễn dịch tấn công các mô khỏe mạnh trong tuyến tụy. Omega-3 chuỗi dài từ cá thu được chứng minh là làm thay đổi hệ thống miễn dịch và có khả năng kháng viêm giúp giảm nguy cơ trẻ nhỏ mắc bệnh này.

Các cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm

1. Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm kết hợp rau ngót Nhật

Cách nấu cháo cá thu rau ngót Nhật cho bé
Cách nấu cháo cá thu rau ngót Nhật cho bé

Nguyên liệu

  • 1 lát cá thu
  • 1 nhúm rau ngót Nhật (hoặc rau muống)
  • 1 nhúm gạo nấu cháo
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm 

  • Bạn nấu cháo bằng nồi cơm điện. Dùng nước hầm xương hoặc nước luộc gà nấu để cháo thơm ngon, nhiều dưỡng chất.
  • Trong khi chờ đợi cháo chín, bạn bắc nồi nước lên bếp, cho cá thu và vài lát gừng vào để luộc cá.
  • Rửa sạch rau ngót Nhật, bằm nhỏ.
  • Cá luộc xong, bạn gỡ lấy phần thịt, bỏ da và xương.
  • Dùng chày dằm nhuyễn cá, đánh cho tơi ra. Nêm 1 thìa phê nước mắm vào cá.
  • Bắc nồi lên bếp, cho xíu dầu ăn vào, đun nóng. Cho cá vào xào trên lửa vừa đến khi thơm, không xào quá lâu cá sẽ khô.
  • Bạn có thể bảo quản cá trong tủ lạnh, trong ngày bé ăn tới đâu thì lấy ra tới đó để cho vào nồi cháo.
  • Múc lượng cháo (kèm nước cháo) vừa đủ ăn vào nồi nhỏ, cho rau ngót Nhật vào đảo đều trên lửa nhỏ. Nêm thêm xíu nước mắm rồi tắt bếp.
  • Múc cháo ra bát rồi cho cá vào, trộn lên cho bé ăn. Ruốc cá thu có thể cho bé ăn kèm với cơm cũng rất ngon.

2. Cách nấu cháo cá thu một nắng và cà rốt

Cách nấu cháo cá thu một nắng và cà rốt

Nguyên liệu

  • 1 lát cá thu một nắng
  • 1 củ cà rốt
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm 

  • Bạn rửa sạch cá, bỏ xương và da, chỉ lấy thịt thái khúc đem đi ướp với xíu mắm và mì chính (bột ngọt) trong 15 phút.
  • Cà rốt thái hạt lựu.
  • Cho gạo và cà rốt vào nồi để nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Trong lúc chờ cháo nở mềm thì bạn xào cá.
  • Bắc nồi lên bếp, cho xíu dầu ăn vào đun nóng, phi chút hành lá hoặc hành tím cho thơm. Cho cá vào đảo.
  • Cá chín, bạn tắt bếp, trút ra tô, sau đó dùng thìa hoặc chày sạch dằm nhuyễn.
  • Bạn múc một ít cháo cà rốt ra bát, cho ít cá vào trộn đều cho bé ăn.

3. Cách nấu cháo cá thu bí đỏ cho bé

Cách nấu cháo cá thu bí đỏ cho bé
Cách nấu cháo cá thu bí đỏ cho bé

Nguyên liệu

  • 1 lát fillet cá thu
  • 1 nhúm gạo tẻ và gạo nếp
  • Nước hầm xương hoặc nước luộc gà
  • 50g bí đỏ thái lát

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm 

  • Bạn cho gạo vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Cá thu rửa sạch, thái mỏng rồi ướp với xíu mắm, bột ngọt.
  • Khi cháo sôi thì bạn cho bí đỏ và gừng thái lát vào, đun cho đến khi bí đỏ chín mềm và cháo keo lại.
  • Cho cá thu vào nấu thêm 5-10 phút.
  • Bạn múc cháo ra bát, xăm xăm cho cá và bí đỏ bở tơi ra là bé có thể ăn được.

Tùy vào khả năng ăn thô của bé, nếu bé trên 1 tuổi mới chỉ ăn loãng được thì bạn cho cháo cá vào xay nhuyễn cho bé ăn.

4. Cách nấu cháo cá thu khoai lang cho bé ăn dặm 

Cách nấu cháo cá thu khoai lang cho bé
Cách nấu cháo cá thu khoai lang cho bé ăn dặm 

Nguyên liệu

  • 1 lát fillet cá thu
  • Nửa củ khoai lang lớn, thái khoanh
  • 1 nhúm gạo tẻ và gạo nếp để nấu cháo
  • Nước hầm xương (hoặc nước luộc gà)
  • Hành tím băm nhỏ

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm 

  • Bạn cho gạo vào nồi nấu cháo với nước hầm xương hoặc nước luộc gà.
  • Bắc chảo lên bếp, cho ít dầu ăn vào đun nóng, phi hành tím cho thơm, cho cá vào xào sơ để thịt cá bay bớt mùi tanh. Cá vừa chín tới thì múc ra bát, tán nhuyễn.
  • Bắc nồi nước lên luộc chín khoai lang.
  • Khoai lang chín, bạn vớt ra đĩa tán nhuyễn.
  • Cháo chín, bạn cho cá và khoai lang vào đảo đều.
  • Bạn múc cháo ra bát cho bé ăn, cá béo kết hợp khoai lang xốp ngọt rất bổ dưỡng cho bé.

5. Cách nấu cháo cá thu đậu xanh cho bé ăn dặm 

Cách nấu cháo cá thu đậu xanh cho bé
Cách nấu cháo cá thu đậu xanh cho bé ăn dặm 

Nguyên liệu

  • 30g cá thu
  • 35g gạo để nấu cháo
  • 15g đậu xanh
  • Hành tím băm nhỏ

Cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm 

  • Đậu xanh vo sạch và ngâm khoảng 3 tiếng, sau đó vớt ra cho ráo.
  • Cho gạo và đậu xanh vào nồi để nấu cháo.
  • Thái lát cá thu, ướp với xíu mắm, bột ngọt và hành tím.
  • Bắc chảo lên bếp, cho xíu dầu ăn vào đun nóng, phi xíu hành tím cho thơm, cho cá vào xào sơ. Sau đó múc cá ra bát, tán nhuyễn.
  • Gạo nở chín thì cho cá vào khuấy đều từ 5-10 phút.
  • Múc cháo cá thu đậu xanh ra bát cho bé thưởng thức khi còn ấm.

Lưu ý khi cho trẻ ăn cá thu

  • Cá thu chứa nhiều thủy ngân có thể ảnh hưởng tới thần kinh của trẻ, do đó bạn nên cho trẻ ăn với hàm lượng như khuyến cáo ở đầu bài, tức là 40-50g cá thu (hoặc các loại cá dầu khác) cho mỗi lần ăn.
  • Trẻ có thể bị dị ứng với cá biển. Triệu chứng bao gồm ngứa ngáy phát ban, nôn mửa, đau bụng, đau đầu, khó thở và tụt huyết áp, dẫn tới mơ hồ mất ý thức. Vì vậy trong giai đoạn đầu cho bé tập làm quen với cá thu, bạn nên theo dõi phản ứng của trẻ xem có bị dị ứng hay không.

Bổ sung cá vào thực đơn hàng tuần của trẻ rất quan trọng, đặc biệt omega-3 trong cá dầu rất khó để tìm nguồn thực phẩm khác thay thế. Ngoài cách nấu cháo cá thu cho bé ăn dặm, mỗi tuần bạn cũng nên cho con ăn thêm một bữa cá sông và các món thủy hải sản như tôm cua, bào ngư… rất giàu protein tốt cho trẻ.

Xuân Thảo

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bảo vệ da bé khỏi những vết mụn nhọt

Bé bị mụn nhọt phải làm sao? Nếu phát hiện những dấu hiệu sớm khi bé bị lên nhọt, bạn hoàn toàn có thể áp dụng các cách trị mụn nhọt tại nhà. Có rất nhiều thành phần đa dạng giúp bé thoát khỏi sự khó chịu, đau đớn và đẩy nhanh quá trình chữa lành bệnh.

Mụn nhọt là gì?

Muốn biết bé bị mụn nhọt phải làm sao, bạn cần tìm hiểu về loại mụn này. Mụn nhọt là tình trạng nhiễm trùng ở các nang lông do vi khuẩn tấn công.

Khi mới xuất hiện, nhọt thường chỉ là một nốt nhỏ trên da sau đó sưng viêm đỏ và lan rộng, thậm chí có thể bị sưng tấy và lớn dần sau vài ngày, gây đau đớn và khó chịu. Chỉ với một cái nhọt cũng có thể gây đau, kèm theo tình trạng viêm và sốt.

bé bị mụn nhọt phải làm sao
Khi bị mụn nhọt, trẻ thường muốn gãi ngứa liên tục

Tình trạng này xảy ra là do nang lông đã bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi khuẩn này thường được gọi là tụ cầu khuẩn. Loại vi khuẩn này thường ký sinh trên da, trong mũi, miệng và thường không gây ra đau đớn hay tác hại gì.

Vì phần lớn da được bao bọc bởi các nang lông nhỏ nên bé có thể bị nổi mụn nhọt tại bất cứ chỗ nào trên cơ thể. Tuy nhiên, những mụn nhọt này thường thích “đóng quân” ở những nơi có nhiều lông tóc, mồ hôi hoặc những nơi thường xuyên bị ma sát.

Triệu chứng nổi mụn nhọt là gì?

Bé bị mụn nhọt phải làm sao? Khi bé bị mụn nhọn thì chỗ da vị nhiễm trùng sẽ sưng đỏ với kích cỡ bằng hạt đậu tây đỏ và nó sẽ làm bé đau nhức. Vài ngày sau đó, mụn nhọt sẽ sưng to và xuất hiện mủ màu vàng trắng.

Không có kích thước trung bình cho mụn nhọt nhưng có trường hợp nó sưng to bằng trái banh đánh golf. Để tránh gây ra biến chứng và để lại sẹo, mẹ nên hạn chế không để trẻ chạm hay dùng tay nặn mụn.

Một số chỗ phổ biến, dễ nổi mụn nhọt trên người bé là:

  • Cổ
  • Mặt
  • Đùi
  • Nách
  • Mông

Nếu da bé xuất hiện nhiều mụn nhọt chứa nhiều mủ và nhiều ngòi thì bé đã bị mắc bệnh hậu bối, một bệnh nhiễm trùng da gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu.

[inline_article id=14075]

Bé bị mụn nhọt phải làm sao?

Thông thường, các trường hợp mụn nhọt sẽ tự khỏi và không gây ra biến chứng nào nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu xảy ra những trường hợp sau đây, mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ:

  • Mụn nhọt ở trên mặt bé
  • Mụn tiếp tục sưng to sau hơn 2 tuần
  • Có những triệu chứng khác như sốt hay mệt mỏi, khó chịu
  • Sờ vào thấy xốp hay mềm
  • Tiến triển thành bệnh hậu bối
  • Bé vẫn tiếp tục mọc thêm mụn nhọt
bé bị mụn nhọt phải làm sao
Nếu tình trạng sưng mủ kéo dài, mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ

Cách cách trị mụn nhọt ở trẻ sơ sinh & trẻ nhỏ như thế nào?

Bé bị mụn nhọt phải làm sao? Cách trị mụn nhọt khá đơn giản. Mẹ chỉ cần lưu ý 1 số điều sau đây:

  • Đa số mụn nhọt sẽ tự khỏi và mẹ chỉ có thể tác động để tăng tốc quá trình bằng cách đặt một cái khăn ấm sạch lên trên mụn nhọt trong vài phút rồi lặp lại 3-4 lấn trong ngày.
  • Khi mụn nhọt bưng mủ, mẹ nên lau sạch và vệ sinh nó bằng chất khử trùng rồi băng nó lại bằng một miếng gạc vô trùng. Khi mụn nhọt bưng mủ, phải thật cận thận để vệ sinh sạch sẽ và tránh không cho nó dính sang những bộ phận khác của cơ thể bé. Để chặn đứng tình trạng lây lan của mụn nhọt, hãy năng thay băng thường xuyên cho bé và ném chúng đi ngay sau khi dùng xong.
  • Vệ sinh tay sạch sẽ trước và sau khi chạm vào mụn nhọt, nhất là khi mụn nhọt bị vỡ ra. Cho bé dùng khăn lau mặt riêng, đồng thời thường xuyên giặt khăn lau măt, ra giường, khăn tắm ở nhiệt độ cao.
  • Nếu tình trạng mụn nhọt không có dấu hiệu cải thiện trong 2 tuần, mẹ nên đưa bé đi khám để có hướng điều trị thích hợp.
  • Trong trường hợp mụn nhọt kéo dài hay sưng to thì bé có thể đã bị viêm tế bào. Điều này là do tình trạng nhiễm trùng đã xâm nhập vào lớp da sâu hơn và bé sẽ cần dùng đến kháng sinh để điều trị.

[inline_article id=78229]

Cách phòng ngừa mụn nhọt hiệu quả

Giữ vệ sinh tốt: Giặt giũ, tắm rửa thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn sẽ giúp bé tránh được mụn nhọt. Khi bé bị trầy xước hay đứt tay, nhanh chóng rửa tay cho bé đúng cách và luôn để mắt đến bé.

Dinh dưỡng lành mạnh: Một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp cho hệ miễn dịch cuả bé mạnh khỏe hơn, đủ sức chống lại mấy “anh” khuẩn tụ cầu. Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho trẻ bú ít nhất trong 6 tháng đầu đời để giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.

bé bị mụn nhọt phải làm sao
Tắm là thao tác cần thiết để giữ vệ sinh cho bé

Như vậy mẹ đã có thể biết được bé bị mụn nhọt phải làm sao. Từ nguyên nhân cũng như cách trị mụn nhọt ở trẻ sơ sinh & trẻ nhỏ an toàn ngay tại nhà, các mẹ nhớ có biện pháp phòng ngừa tích cực để không để bé xuất hiện các vết mụn nhọt khó chịu này nhé.

Minh Trung

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Cách nấu cháo cóc trị còi xương cho bé: Mẹ cần cẩn thận kẻo ngộ độc

Mặc dù thịt cóc chế biến hơi phức tạp hơn so với các loại thực phẩm khác nhưng lại có giá trị dinh dưỡng rất cao. Còi xương, chậm lớn, hay suy dinh dưỡng là nỗi lo của nhiều bà mẹ. Tuy nhiên, mẹ có thể cải thiện tình trạng này của bé với món cháo cóc ngon, bổ dưỡng. MarryBaby sẽ chỉ các mẹ cách nấu cháo cóc cho bé.

Thịt cóc

Giá trị dinh dưỡng của thịt cóc và lưu ý khi chế biến

Thịt cóc có lượng đạm cao hơn thịt bò, thịt lợn. Thịt cóc cũng chứa hàm lượng dinh dưỡng cần thiết cho người già, người ốm dậy và đặc biệt là hỗ trợ điều trị trẻ em suy dinh dưỡng, chán ăn, chậm lớn, còi xương, cam tích, lở ngứa…

Tuy nhiên, độc tố ở một số bộ phận cơ thể chúng như nhựa cóc, gan và trứng cóc có thể gây ngộ độc cấp tính, tỷ lệ tử vong rất cao nên để đảm bảo, mẹ chỉ nên ăn phần đùi cóc. Phần bộ phận này nhiều thịt, không tiếp xúc với nội tạng cóc nên khó có khả năng bị nhiễm độc tố.

Mua cóc nên chọn những con cóc lớn, có màu đen (cóc trong vườn), hay màu vàng (cóc ở ruộng), da lưng sần sùi, có nhiều mụn, chân mập… Khi làm, mẹ chặt lấy hai cái đùi và lột bỏ da. Nhớ chỉ lấy đùi thôi mẹ nhé. Đem phần thịt này rửa nhiều lần với nước lạnh cho thật sạch, để ráo.

Sau đây là một số món cháo cóc phổ biến, dễ nấu để mẹ bổ sung vào thực đơn cho trẻ.

Các cách nấu cháo cóc cho bé

1. Cách nấu cháo cóc cơ bản cho bé

Cách nấu cháo cóc cho bé
Cách nấu cháo cóc cơ bản cho bé

Nguyên liệu

  • 20g thịt đùi cóc
  • 50g gạo tẻ
  • 20g gạo nếp
  • Gia vị, hành ngò

Cách nấu cháo cóc cơ bản

  • Phần đùi cóc đã sơ chế bằm nhỏ rồi ướp với hành, tiêu, nước mắm.
  • Rang gạo tẻ và nếp trên chảo nóng với lửa nhỏ, không để gạo bị biến màu. Rồi mang gạo, nếp đi nấu cháo. Tới khi cháo chín thì cho thêm phần thịt cóc bằm đã ướp gia vị vào cháo. Nêm nếm lại gia vị, đợi sôi lại thì tắt bếp.
  • Cho cháo ra bát, thêm xíu hành ngò rồi cho bé ăn khi cháo còn ấm.

2. Cách nấu cháo cóc đậu xanh cho bé

Cách nấu cháo cóc cho bé với đậu xanh
Cách nấu cháo cóc đậu xanh cho bé

Nguyên liệu

  • 20g thịt đùi cóc
  • 50g gạo tẻ
  • 20g đậu xanh cà vỏ
  • Gia vị, hành ngò

Cách nấu cháo cóc đậu xanh cho bé

  • Thịt đùi cóc sau khi sơ chế sạch thì đem bằm nhuyễn. Ướp nước mắm, hành tím, tiêu. Bắc chảo lên bếp, phi mỡ, tỏi, hành tím cho thơm, cho thịt cóc vào xào chín.
    Gạo, đậu xanh cho vào nồi nước nấu cháo. Lửa sôi thì hạ liu riu, nấu cho đến khi gạo và đậu nhừ.
  • Tiếp đến, cho phần thịt cóc đã xào chín vào. Chờ nồi cháo sôi lại, nêm thêm gia vị cho vừa khẩu vị của bé rồi tắt bếp.
  • Cháo cóc ăn nóng mới ngon. Múc cháo ra bát (chén), rắc thêm ít tiêu xay, hành ngò băm nhuyễn là đã có một món ăn ngon bổ cho bé.

3. Cách nấu cháo cóc bí đỏ, phô mai cho bé

Nấu cháo cóc bí đỏ, phô mai
Cách nấu cháo cóc cho bé với bí đỏ, phô mai

Nguyên liệu

  • 20g thịt đùi cóc
  • 50g gạo tẻ
  • 100g bí đỏ
  • Một miếng phô mai Con bò cười
  • Gia vị, hành ngò

Cách nấu cháo cóc bí đỏ, phô mai

  • Thịt đùi cóc sau khi sơ chế sạch thì đem bằm nhuyễn (cả xương), ướp nước mắm, hành tím, tiêu. Bắc chảo lên bếp, cho dầu ăn; cho tỏi, hành tím vào phi cho thơm. Sau đó cho thịt cóc vào xào chín.
  • Cho gạo, bí đỏ cho vào nồi nước nấu cháo. Lửa sôi thì hạ liu riu, nấu cho đến khi gạo và bí chín mềm. Đánh cho phần bí đỏ tơi nhuyễn ra với cháo. Tiếp đến cho phần thịt cóc vào nấu chín. Nêm nếm gia vị vừa ăn thì tắt bếp.
  • Múc lượng cháo vừa đủ cho con ăn 1 bữa ra bát, cho phô mai vào khi cháo còn nóng, đảo đều. Cho con ăn khi cháo còn nóng ấm.

Lưu ý khi nấu cháo cóc cho bé

Lưu ý khi nấu cháo cóc cho bé

  • Ở gan, trứng, da, mủ (dịch tiết màu trắng đục từ các tuyến dưới da và mang tai, còn gọi là nọc cóc), mắt và hạch thần kinh (dọc hai sống lưng) của con cóc chứa rất nhiều bufotoxin – một chất cực độc, có thể gây chết người trong thời gian rất ngắn nên cần thận trọng khi chế biến thịt cóc.
  • Bạn cần chú ý độc tố trong thịt cóc không bị nhiệt phân hủy. Cho nên, một khi độc tố của cóc, trong quá trình chế biến không an toàn, bị dính sang thịt cóc, độc tố sẽ không mất đi cho dù thịt cóc đã được nấu sôi hầm rục. Vậy nên, tốt nhất chỉ nên ăn phần thịt đùi cóc.
[inline_article id=253756]
  • Cần mua thịt cóc tươi do người có kinh nghiệm chế biến. Không nên mua thịt cóc hoặc bột cóc được chế biến từ những người bán cóc dạo, từ những cơ sở chưa có chứng nhận của Bộ Y tế, của cấp cơ quan có thẩm quyền…
  • Hiếm khi xảy ra trường hợp ngộ độc do đụng chạm, sờ mó phải cóc. Nhưng khi chất nhầy bài tiết của chúng dính vào một số vùng nhạy cảm như mắt, miệng… có thể gây ra hiện tượng rát bỏng, sưng phồng. Nguy hiểm nhất là khi độc chất này được hấp thụ qua đường tiêu hóa (ăn phải) thì mới gây ra các triệu chứng ngộ độc mang tính hệ thống.
  • Triệu chứng ngộ độc thường xảy ra sau khi ăn khoảng 1 giờ hoặc có thể sớm hơn (15–30 phút) nếu nạn nhân là trẻ nhỏ, suy dinh dưỡng hoặc là người lớn có uống rượu, bia. Triệu chứng bắt đầu bằng cảm giác chóng mặt, quay cuồng, đau như bị châm chích ở đầu ngón tay, ngón chân; kế đến là ói mửa dữ dội kéo dài, tiêu chảy, đau bụng, giảm huyết áp. Tiếp sau đó, các triệu chứng giống như bệnh suy tim có thể xuất hiện như loạn nhịp tim… và cuối cùng tử vong có thể xảy ra trong vòng vài giờ.

Xử trí đầu tiên của cha mẹ nếu trẻ bị ngộ độc thịt cóc:

  • Khi chất nhầy bài tiết của cóc lỡ dính vào tay, mắt, miệng…, mẹ nên nhanh chóng rửa vùng tiếp xúc ngay lập tức nhiều lần bằng nước sạch.
  • Trong trường hợp ngộ độc qua đường tiêu hóa (ăn phải), nên kích thích cho trẻ ói mửa ra thực phẩm. Tiếp đó phải đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị.

TRÍ NGUYỄN

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Con lớn khôn từng ngày, mẹ học thêm điều hay

Trên chặng đường nuôi con lớn khôn, mỗi giai đoạn đầu đời của trẻ, mẹ lại tích lũy thêm nhiều điều mới. 

Khi được 3 tháng tuổi, biết cầm nắm mọi vật hay mút ngón tay đều là điều con thích. Mẹ cũng vì thế mà học cách sắp xếp đồ vật trong nhà và vệ sinh sạch sẽ đồ chơi để đảm bảo an toàn cho con. 

Đến khi con được 6 tháng tuổi, biết bập bẹ những âm thanh đầu tiên, mẹ dành nhiều thời gian học cách trò chuyện nhằm giúp con phát triển kỹ năng giao tiếp. 

Mỗi ngày chăm con, mẹ đều nhận được bài học mới

Ở giai đoạn 1 tuổi, con thích bắt chước mọi thứ của mẹ, từ cách thể hiện cảm xúc đến hành động, thế là mẹ học điều gì nên và không nên làm khi trước mặt con. 

Và khi bé yêu ở độ tuổi lên 2, mẹ học thêm nhiều kiến thức để giải đáp những câu hỏi khó của con. 

Vì vậy mẹ không ngại “nhập học” trên những diễn đàn, hội, nhóm để học hỏi kinh nghiệm nuôi con từ những bà mẹ khác. Mẹ cũng thích xông pha “giải bài” mỗi khi con khóc, con quấy bằng những món ăn bổ dưỡng, những trò chơi thú vị mà “đáp án” chính là nụ cười của con. Mỗi chặng đường trên hành trình trưởng thành của con, mẹ đều sẽ học được những bài học khác nhau với cấp độ ngày càng khó. Nhưng có lẽ, bài học về tinh thần, sự tin tưởng dành cho con mới chính là bài học khó khăn và mới mẻ nhất đối với mẹ.

Mỗi ngày chăm con, mẹ đều nhận được bài học mới
Nụ cười của con là “đáp án” cho “bài tập làm mẹ”

Để con tự do khám phá chính là một bài học lớn cho mẹ

Tình thương mẹ dành cho con là bao la, nhất là khi con còn quá nhỏ để hiểu biết mọi chuyện, vì vậy mẹ cũng giữ bên mình nỗi bất an về những gì mà con phải đối mặt. Thay vì để con tự ăn, mẹ lại giành đút cho con, thay vì để con ngủ riêng, mẹ cứ giữ con sát bên mình và thay vì để con tự do vui chơi, mẹ lại theo cấm cản con trong nhiều hoạt động. Nhưng có một bài học mà mẹ cần biết: Để con tự do khám phá sẽ giúp con phát triển các giác quan một cách toàn diện.  

Trong quá trình tự khám phá, con sẽ có cơ hội tiếp xúc với đồ chơi mới, quan sát mọi thứ xung quanh và tự đặt ra những câu hỏi khó. Đây chính là cách để con phát triển theo đúng khả năng của mình. Tự do khám phá sẽ khuyến khích con chủ động tìm tòi, tư duy độc lập và khơi gợi tiềm năng nơi con, đồng thời định hình nhân cách của con trong tương lai. 

Xem ngay: Cách massage chống táo bón cho trẻ 

Chỉ mẹ mới biết “hành trình làm mẹ chính là quá trình cùng con khôn lớn”. Cùng con bắt đầu trên hành trình này, mẹ đều cố gắng hết mình học hỏi và tìm hiểu. Dù đường còn dài nhưng mẹ vẫn cảm nhận được ý nghĩa của từng bài học và hãnh diện vì công sức bỏ ra. Vì vậy, mẹ biết rằng con sẽ vui khi được tự do khám phá, sải bước trên con đường khôn lớn do chính con hình thành.  

Để con tự do vui đùa, tiếp xúc với thế giới mới lạ xung quanh, mẹ tin tưởng sử dụng tã Merries vì mẹ biết con sẽ thoải mái trên hành trình khám phá như em bé siêu đáng yêu trong video này: 

Để con tự do khám phá chính là một bài học lớn cho mẹ
Để con tự do khám phá chính là một bài học lớn cho mẹ

Xem ngay MV siêu cấp đáng yêu tại đây:  https://youtu.be/0EyJIt9VJe8

Đặc biệt, dù con chạy nhảy hay tham gia các hoạt động ngoài trời, mẹ vẫn luôn an tâm và không lo tràn tã nhờ thiết kế vừa vặn ôm khít quanh eo, đùi của Merries. Ngoài ra, tã Merries với bề mặt siêu mềm mịn, chất liệu dịu nhẹ sẽ giúp con thoải mái vui đùa. Cho đến khi thấm mệt, con sẽ nhẹ nhàng chìm vào giấc ngủ dài đến sáng mà không lo thức giấc giữa đêm vì những vết hằn ngứa khó chịu. Điều diệu kỳ này đến từ những hạt siêu thấm trong tã Merries giúp thấm hút 200 đến 300 lần thể tích của tã. Hành trình tự khám phá đôi lúc sẽ gian nan nhưng mẹ và Merries sẽ luôn bên con, cùng con học thêm nhiều điều mới lạ và bổ ích.

Công nghệ đệm khí siêu mềm cao cấp
Công nghệ đệm khí siêu mềm cao cấp, gấp 3 lần thể tích khí bề mặt giúp Merries gấp 3 lần mềm mịn, gấp 3 lần thông thoáng, thấm hút ưu việt cho bé thoải mái vui chơi cả ngày.
Ngoài ra, tã Merries với bề mặt siêu mềm mịn, chất liệu dịu nhẹ sẽ giúp con thoải mái vui đùa
Ngoài ra, tã Merries với bề mặt siêu mềm mịn, chất liệu dịu nhẹ sẽ giúp con thoải mái vui đùa

MarryBaby 

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Nấu cháo ngao, cháo nghêu cho bé với rau gì không tanh, bổ dưỡng?

Cách nấu cháo nghêu cho bé đủ vị mẹ đã biết chưa? Hôm nay MarryBaby sẽ mách cho các mẹ 9 món cháo nghêu vừa ngon vừa bổ dưỡng. Đảm bảo bé nào ăn cũng thích mê, ăn hoài không chán luôn. Các mẹ cùng tham khảo những bí quyết dưới đây nhé.

1. Cách nấu cháo nghêu cho bé ăn dặm

Dưới đây là một cách nấu cháo nghêu bổ dưỡng, thơm ngon cho bé ăn dặm mà mẹ có thể áp dụng để thay đổi hàng tuần cho bé.

1.1 Cách nấu cháo nghêu cơ bản cho bé

Cách nấu cháo nghêu cơ bản
Cách nấu cháo ngao cho bé ăn dặm

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • Một nắm gạo.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu cho bé cơ bản:

  • Nghêu rửa sạch, luộc sơ cho há miệng rồi bóc lấy phần thịt.
  • Phần nước lọc lại để tránh bị cát. Phần thịt nghêu đem ướp với 1 củ hành tím, xíu nước mắm.
  • Dùng phần nước luộc nghêu đem nấu cháo. Cháo nghêu cho bé không nên nấu quá đặc.
  • Khi thấy cháo nhuyễn, chín mềm; mẹ cho phần thịt nghêu đã ướp vào đảo đều.
  • Nêm nếm lại theo khẩu vị của bé; cho hành ngò vào rồi tắt bếp.
  • Múc cháo nghêu ra bát, cho bé ăn khi còn ấm để không bị tanh.

1.2 Nấu cháo nghêu rau mồng tơi cho bé

Cháo nghêu cho bé: rau mồng tơi
Cách nấu cháo ngao cho bé ăn dặm với rau mồng tơi

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • Một nắm gạo.
  • 50g rau mồng tơi.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu mồng tơi cho bé:

  • Nghêu mang rửa sạch, luộc sơ cho há miệng; nhặt bỏ vỏ. Phần nước luộc nghêu bạn lọc lại để tránh cát, cặn bẩn.
  • Cho gạo vào nước luộc nghêu, nấu cho đến khi cháo chín nhừ. Có thể châm thêm nước nếu cháo đặc.
  • Phần thịt nghêu băm nhỏ, ướp với xíu nước mắm, một củ hành tím. Rau mồng tơi nhặt cọng già, rửa sạch và băm nhỏ.
  • Khi cháo chín, mẹ cho nghêu và rau mồng tơi vào quậy đều và đợi cho rau chín. Nêm nếm gia vị lại cho vừa với khẩu vị của bé.
  • Múc cháo ra bát, cho bé ăn khi cháo còn ấm. Có thể cho thêm một thìa dầu mè để tăng hương vị cho món cháo nghêu rau mồng tơi.

1.3 Cháo ngao cho bé với cà chua, thì là

Cháo nghêu cho bé với cà chua, thì là
Cách nấu cháo ngao cho bé ăn dặm kèm cà chua, thì là

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • 1 nắm gạo.
  • 1 nhúm thì là.
  • 1 quả cà chua lớn.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo ngao cho bé với cà chua:

  • Nghêu rửa sạch, luộc sơ cho há miệng rồi bóc lấy phần thịt. Phần nước lọc lại để tránh bị cát. Phần thịt nghêu đem ướp với 1 củ hành tím, xíu nước mắm.
  • Cà chua rửa sạch, gọt vỏ, bỏ hạt, thái nhỏ. Phi thơm 1 củ hành khô, cho phần cà chua thái nhỏ vào xào chung với thịt nghêu.
  • Dùng phần nước luộc nghêu đem nấu cháo. Cháo nghêu không nên nấu quá đặc, khi thấy cháo nhuyễn, chín mềm, thì cho phần thịt nghêu xào cà vào đảo đều. Nêm nếm lại theo khẩu vị của bé, cho thì là bằm nhỏ vào rồi tắt bếp.
  • Đổ cháo nghêu cà chua, thì là ra bát, cho bé ăn món này khi còn nóng ấm.

[inline_article id=261028]

1.4 Nấu cháo nghêu rau cải cho bé

Cháo ngao rau cải
Cách nấu cháo nghêu cho bé với rau cải

Nguyên liệu:

  • 300 nghêu.
  • 50g rau cải.
  • Một nắm gạo.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu rau cải:

  • Rửa sạch nghêu, cho nghêu vào nồi đổ nước xâm xấp, luộc nhanh cho nghêu mở miệng là được.
  • Nước luộc nghêu chắt lấy nước trong rồi cho gạo vào ninh nhừ.
  • Tách lấy phần thịt nghêu, rửa lại lần nữa cho hết cát, rồi băm nhỏ, ướp với xíu nước mắm, 1 củ hành tím.
  • Rau cải cắt cuống, rửa sạch, băm nhỏ.
  • Khi cháo chín nhừ, cho phần nghêu đã ướp và phần rau cải vào nấu cho chín tới. Cho thêm vào một thìa dầu ăn, nêm nếm gia vị rồi tắt bếp.
  • Múc cháo nghêu rau cải ra bát, cho bé thưởng thức khi cháo còn ấm nóng.

1.5 Cách nấu cháo nghêu đậu xanh cho bé

Cháo nghêu cho bé với đậu xanh

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • 20g đậu xanh.
  • Một nắm gạo.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu đậu xanh cho bé:

  • Nghêu rửa sạch, cho vào nồi nước luộc đến khi nghêu mở miệng. Vớt nghêu ra, gạn phần nước trong để riêng, phần thịt nghêu rửa lại thật sạch, để ráo rồi ướp với xíu nước mắm, 1 củ hành tím.
  • Đổ nước nghêu vào nồi, cho gạo, đậu xanh đã ngâm nở vào nấu cháo. Có thể châm thêm nước hầm xương hoặc nước lọc nếu thấy cháo đặc.
  • Phi thơm hành khô trong chảo với chút dầu ăn, tiếp đến cho nghêu đã ướp vào xào săn rồi trút vào nồi cháo đậu xanh. Nêm nếm lại gia vị, hành ngò theo khẩu vị.
  • Múc cháo ra bát, cho bé ăn khi cháo còn nóng ấm.

1.6 Nấu cháo nghêu cho bé với bí đỏ

Nấu cháo nghêu cho bé với bí đỏ

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • 50g bí đỏ.
  • Một nắm gạo.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo ngao cho bé với bí đỏ:

  • Nghêu rửa sạch, cho vào nồi nước luộc đến khi nghêu mở miệng.
  • Vớt nghêu ra, gạn phần nước trong để riêng, phần thịt nghêu rửa lại thật sạch, để ráo rồi ướp với xíu nước mắm, 1 củ hành tím.
  • Bí đỏ gọt vỏ, cắt hạt lựu. Đổ nước nghêu vào nồi, cho gạo, bí đỏ vào nấu cháo.
  • Mẹ có thể châm thêm nước hầm xương, hoặc nước lọc nếu thấy cháo đặc.
  • Khi cháo và bí đỏ đã chín nhừ, cho phần thịt nghêu đã ướp ở trên vào quậy đều. Nêm nếm gia vị vừa ăn.
  • Múc cháo ra bát, cho thêm xíu hành, ngò, dầu mè để tạo gia vị cho món cháo. Cho bé ăn khi cháo còn nóng ấm.

1.7 Cháo nghêu cho bé với bầu và yến mạch cho bé

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • 50g bầu.
  • Yến mạch khô: 1 nắm.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu cho bé ăn với bầu và yến mạch:

  • Yến mạch khô ngâm nước cho mềm. Sau đó, gạn bỏ nước.
  • Bầu rửa sạch, bỏ vỏ, bỏ ruột, thái hạt lựu. Nghêu rửa sạch, cho vào nồi nước luộc đến khi nghêu mở miệng.
  • Vớt nghêu ra, gạn phần nước trong để riêng, phần thịt nghêu rửa lại thật sạch, để ráo rồi ướp với xíu nước mắm, 1 củ hành tím.
  • Cho dầu ăn vào chảo, cho nghêu vào xào cùng chút đầu hành lá cho thơm. Thêm hạt nêm hay chút xíu mắm.
  • Lấy nước hấp nghêu lọc sạch, cho yến mạch vào nấu cháo. Cháo yến mạnh chín thì cho bầu vào.
  • Tiếp theo cho thịt nghêu đã xào chín vào cùng với hành thái nhỏ. Nêm nếm lại cho vừa ăn.
  • Múc cháo ra bát, cho thêm xíu hành, ngò, dầu mè để tạo gia vị cho món cháo. Cho bé ăn khi cháo còn nóng ấm.

>> Mẹ xem thêm: 15 cách nấu cháo yến mạch cho bé ăn dặm 6 tháng ngon miệng, chóng lớn

1.8 Cách nấu cháo nghêu cà rốt cho bé

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • 50g cà rốt.
  • Một nắm gạo.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu cà rốt:

  • Nghêu rửa sạch, cho vào nồi nước luộc đến khi nghêu mở miệng.
  • Vớt nghêu ra, gạn phần nước trong để riêng, phần thịt nghêu rửa lại thật sạch, để ráo rồi ướp với xíu nước mắm, 1 củ hành tím.
  • Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch, cắt hạt lựu.
  • Đổ nước nghêu vào nồi, cho gạo, cà rốt vào nấu cháo. Có thể châm thêm nước hầm xương, hoặc nước lọc nếu thấy cháo đặc.
  • Khi cháo và cà rốt đã chín nhừ, cho phần thịt nghêu đã ướp ở trên vào quậy đều. Nêm nếm gia vị vừa ăn.
  • Múc cháo ra bát, cho thêm xíu hành, ngò, dầu mè để tạo gia vị cho món cháo. Cho bé ăn khi cháo còn nóng ấm.

[inline_article id=178819]

1.9 Cách nấu cháo nghêu với nấm cho bé

Cháo ngao nấm

Nguyên liệu:

  • 300g nghêu.
  • 50g nấm rơm.
  • Một nắm gạo.
  • Gia vị, hành tím, hành ngò.

Cách nấu cháo nghêu với nấm:

  • Nghêu rửa sạch, cho vào nồi nước luộc đến khi nghêu mở miệng. Vớt nghêu ra, gạn phần nước trong để riêng, phần thịt nghêu rửa lại thật sạch, để ráo rồi ướp với xíu nước mắm, 1 củ hành tím.
  • Nấm cắt chân, chẻ đôi, rửa sạch, ngâm với nước muối loãng cho sạch. Vớt nấm ra để ráo.
  • Phi thơm 1 củ hành tím, 1 tép tỏi rồi cho nghêu vào xào với nấm cho chín tới, nêm xíu hạt nêm, tắt bếp.
  • Đổ nước nghêu vào nồi, cho gạo vào nấu cháo. Có thể châm thêm nước hầm xương hoặc nước lọc nếu thấy cháo đặc. Khi cháo đã chín nhừ, cho phần nghêu xào nấm vào. Nêm nếm gia vị vừa ăn.
  • Múc cháo ra bát, cho thêm xíu hành, ngò, dầu mè để tạo gia vị cho món cháo. Cho bé ăn khi cháo còn nóng ấm.

2. Trẻ mấy tháng ăn được nghêu?

Sau khi đã biết cách nấu cháo nghêu cho bé; mẹ lưu ý về độ tuổi để tránh nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ khi ăn cháo nghêu.

Theo CDC Hoa Kỳ, bé đã có thể ăn dặm khi được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, nghêu là một loại hải sản có thể gây dị ứng; do đó, mẹ hãy chờ đến khi bé lớn tuổi hơn để nấu cháo nghêu cho trẻ ăn. Các chuyên gia khuyến nghị, mẹ hãy cho bé ăn cháo nghêu khi đủ 12 tháng (1 tuổi).

>> Mẹ xem thêm: Thực đơn ăn dặm cho bé 1 tuổi chậm tăng cân, mẹ cập nhật ngay nhé!

Nấu cháo ngao cho bé với rau gì? Vì ngao có tính hàn và vị tanh, do đó, mẹ hãy nấu kèm các loại rau củ giúp át chế tính hàn và mùi vị tanh như rau mồng tơi; rau cải; bí đỏ; cà chua và thì là; nấm; cà rốt.

3. Trẻ nhỏ ăn nghêu có tốt cho sức khỏe không?

Trẻ em ăn ngao có tốt cho sức khỏe không?
Cháo nghêu cho bé là món ăn vô cùng bổ dưỡng

Trong 100g thịt nghêu có chứa 10,8g chất đạm; 1,6g chất béo; kẽm; sắt; kali; mangan; đồng; iot… và các vitamin B1, B6, B12 và vitamin C.

Do nghêu chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu; nên khi tiêu thụ loại thực phẩm này hàng tuần có thể giúp cải thiện các vấn đề tiêu hóa, chuyển hóa chất trong cơ thể. Đặc biệt, nấu cháo nghêu cho bé giúp cải thiện chiều cao ở trẻ em và giúp tăng cảm giác ngon miệng.

Theo Đông y, nghêu có tính hàn, vị ngọt, bổ âm, sáng mắt, hóa đàm, ích tinh, bổ thận. Thực phẩm này rất tốt cho người ho hen; tiểu đường; người bị trĩ; phù nước; trướng bụng; người sưng tuyến giáp trạng; bí tiểu; xơ vữa động mạch và phụ nữ ra nhiều khí hư.

4. Những lưu ý khi cho trẻ ăn nghêu

Để biết cách nấu cháo nghêu cho bé ngon nhất; đồng thời, đảm bảo bé ăn một cách an toàn, đủ dưỡng chất. Mẹ cần lưu ý những điều sau.

4.1 Cách lựa và sơ chế nghêu ngon

Cách chọn nghêu:

  • Chọn những con nghêu khép miệng và khó tách. Nếu nghêu dễ tách thì đã chết rồi đấy.
  • Trường hợp những con mở miệng thì dùng tay chạm vào chúng. Nếu nghêu tươi sẽ cử động hoặc đóng vỏ lại.

Cách sơ chế:

  • Nghêu mua về rửa sạch qua nước lạnh.
  • Ngâm vào nước có pha muối và ớt trái trong khoảng 1-2 tiếng đồng hồ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bé ăn dặm

4.2 Những lưu ý khác

  • Nghêu cũng có thể gây dị ứng; mẹ nên thận trọng cho bé ăn thử một lượng ít trước khi nấu thành bữa nhiều cho bé.
  • Nghêu là loại hải sản rất lạnh nên các mẹ lưu ý khi đã cho bé ăn nghêu thì không nên cho bé ăn hoa quả ngay vì sẽ gây lạnh bụng, dẫn đến tiêu chảy. Ăn hoa quả ngay sau khi ăn nghêu còn ảnh hưởng tới việc hấp thu canxi, protein có trong nghêu hoặc tạo thành chất không hòa tan, gây rối loạn tiêu hóa, thậm chí buồn nôn.
  • Không cho bé ăn nghêu nấu chưa chín kỹ vì nguy cơ ngộ độc là rất lớn.
  • Không dùng nghêu đã bị thối, chết, dập vỡ, nứt vỏ… nấu món cho bé vì có nhiều vi khuẩn độc hại.
  • Nghêu có hàm lượng đạm cao, do đó sẽ có chứa một lượng purin cao. Chất purin khi vào trong cơ thể sẽ được phân giải thành axit uric là nguyên nhân chính gây ra bệnh gout. Vì vậy, những người bị bệnh gout nên hạn chế ăn nghêu.
  • Nghêu có tính hàn, nên không tốt cho những người bụng yếu, đau dạ dày, cảm lạnh. Khi luộc nghêu nên cho xíu gừng để trung hòa tính hàn.
  • Nghêu có chứa một lượng muối nhất định nên những người mắc bệnh thận, kén ăn, chậm tiêu không nên ăn.
  • Cũng vì nghêu có tính hàn nên chỉ cho các bé ăn nghêu vào mùa hè, hạn chế ăn vào mùa đông dễ bị lạnh bụng, dẫn đến tiêu chảy.

Hy vọng với những cách nấu cháo nghêu cho bé MarryBaby vừa mách cho các mẹ sẽ giúp bé ăn dặm thêm thích thú. Chúc các mẹ thành công nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bị huyết áp thấp nên ăn gì tốt cho trẻ? Đừng để hối hận vì không cập nhật ngay!

Bị huyết áp thấp nên ăn gì là điều quan trọng đối với sức khỏe của con. Song khi nào thì con bị huyết áp thấp?

Huyết áp thấp hoặc hạ huyết áp xảy ra khi huyết áp xuống dưới mức bình thường. Huyết áp được biểu đạt bằng hai chỉ số. Chỉ số thứ nhất thường cao hơn, còn gọi là huyết áp tâm thu, hoặc áp lực trong lòng động mạch khi tim co bóp và chứa đầy máu. Chỉ số thứ hai là huyết áp tâm trương, còn gọi là áp suất trong lòng động mạch khi tim nghỉ giữa hai lần co bóp.

bị huyết áp thấp nên ăn gì

Ở người bình thường, chỉ số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 120/80 mmHg.

Người có huyết áp thấp là khi chỉ số huyết áp đột ngột giảm xuống dưới mức 90/60 mmHg. Huyết áp thấp làm cho thể tích máu giảm đi vì co mạch.

Các loại huyết áp thấp (hạ huyết áp) ở trẻ em

Ngưỡng huyết áp ở người lớn thường ở mức tĩnh. Tuy nhiên, tỷ lệ này khác nhau ở trẻ dựa trên tuổi, chiều cao và giới tính. Hạ huyết áp có thể được phân thành ba loại:

  • Hạ huyết áp tư thế đứng (hạ huyết áp tư thế): Tình trạng huyết áp giảm khi trẻ đứng trong một thời gian dài. Con có các triệu chứng như đau đầu, suy nhược và khó nhìn.
  • Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh: Còn gọi là ngất, tình trạng này xảy ra khi não và tim có phản xạ bất thường do trục trặc trong hệ thống thần kinh tự chủ. Trẻ ở nơi nóng, đứng lâu, sau khi tập thể dục hoặc sau khi ăn có thể gặp tình trạng này.
  • Hạ huyết áp nghiêm trọng: Là tình trạng huyết áp giảm đáng kể do nhiễm trùng nặng, mất nhiều máu, dị ứng nghiêm trọng hoặc chấn thương.

Nguyên nhân gây huyết áp thấp ở trẻ em

  • Mất nước: Huyết áp thấp có thể là một trong những triệu chứng của tình trạng mất nước từ nhẹ đến nặng ở trẻ.
  • Dị ứng: Dị ứng xảy ra lúc hệ thống miễn dịch bị chất gây dị ứng tấn công. Khi dị ứng nghiêm trọng xảy ra thì cơ thể sẽ phản ứng mạnh hay còn gọi là sốc phản vệ. Tình trạng này có thể dẫn đến huyết áp thấp.
  • Nhiễm trùng: Tụt huyết áp có thể xảy ra trong trường hợp nhiễm trùng nặng.
  • Thiếu máu do thiếu sắt: Huyết áp thấp có thể là một trong một số triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.

trẻ em đang chơi đá bóng

  • Vấn đề về tim: Giảm huyết áp có thể là một triệu chứng của suy tim hoặc các vấn đề liên quan đến tim khác ở trẻ em. Triệu chứng có thể bao gồm khó thở, đổ mồ hôi nhiều và kém phát triển.
  • Chấn thương: Có thể dẫn đến mất máu bên ngoài hoặc bên trong, tình trạng này dễ gây tụt huyết áp. Huyết áp thấp thường là một trong nhiều triệu chứng của chấn thương bụng nghiêm trọng, gây chảy máu trong.
  • Thiếu hụt dinh dưỡng và các vấn đề về trao đổi chất: Sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng như axit folic và vitamin B12 có thể gây ra hạ huyết áp.
  • Căng thẳng về thể chất: Tình trạng đứng hoặc ngồi quá lâu hoặc tắm nắng cho bé dưới nhiệt độ cao, tập thể dục cường độ cao và cảm xúc căng thẳng cũng có thể gây ra tình trạng huyết áp thấp ở trẻ nhỏ.

Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì?

Thói quen ăn uống tại nhà giúp kiểm soát huyết áp thấp và thậm chí có thể giúp khôi phục huyết áp bình thường. Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì? Hãy ăn thực phẩm có chứa natri. Đồ ăn nhẹ có vị mặn, thịt đông lạnh, phô mai, thịt gà, súp và bánh mì có chứa natri, từ đó giúp duy trì huyết áp. Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa để biết về lượng natri cần thiết ở độ tuổi của con.

Một chế độ ăn uống cân bằng có rau, trái cây và các loại hạt trong chế độ ăn uống hàng ngày cũng rất có ích để duy trì huyết áp. Thực phẩm giàu axit folic và vitamin B12 nên có mặt trong các bữa ăn thường ngày. Đây cũng là một giải đáp cho câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì.

Uống nước đầy đủ cũng là một cách có thể giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước, một trong những nguyên nhân gây ra huyết áp thấp ở trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, cha mẹ nên theo dõi, yêu cầu trẻ giảm tốc độ của các hoạt động thể chất nặng, gây mất nhiều mồ hôi. Trẻ phải tránh đứng hoặc ngồi quá lâu, đặc biệt là ở ngoài trời khi nhiệt độ cao.

Ngoài ra, trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn:

  • Nho khô: Được coi như một phương thuốc tự nhiên để điều trị huyết áp thấp, nho khô giúp duy trì huyết áp mức độ bình thường bằng cách hỗ trợ các chức năng của tuyến thượng thận. Tốt nhất, bạn nên cho trẻ ăn nho khô vào buổi sáng khi đói. Thực phẩm này giúp bạn trả lời hiệu quả câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì.
  • Rễ cam thảo: Giúp bình thường hóa chỉ số huyết áp thấp gây ra bởi hàm lượng cortisol trong máu thấp.
  • Muối chứa sodium: Có tác dụng tăng huyết áp. Vì vậy, cha mẹ có thể thêm một ít muối vào một ly nước và cho trẻ uống. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng liệu pháp này quá nhiều.
  • Nước chanh: Nếu trẻ nhỏ bị huyết áp thấp do mất nước, việc uống cốc nước chanh có thể giúp cải thiện huyết áp. Chất chống oxy hóa có trong chanh giúp điều tiết lưu thông máu và duy trì huyết áp ở mức độ ổn định.
  • Góp mặt trả lời cho câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì còn có hạnh nhân. Bạn ngâm từ 4 đến 5 quả hạnh nhân trong nước và để qua đêm. Sau đó, bạn bóc lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn và trộn vào một cốc sữa nóng, uống vào buổi sáng cũng giúp cải thiện huyết áp thấp.
  • Thực phẩm chứa caffeine: Caffeine được tìm thấy trong những đồ uống như cà phê, cocacola, chocolate nóng, chè đặc. Chất caffeine trong các loại thực phẩm này có tác dụng làm tăng huyết áp.
  • Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp do thiếu máu nên ăn gan lợn, sữa, tôm cá, trứng gà, thịt nạc, các loại đậu, khoai lang, rau dền, rau đay, quả lựu…

[inline_article id=80962]

Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp không nên ăn gì?

Táo mèo, hạt dẻ nướng, sữa ong chúa, cà rốt, cà chua, mướp đắng và các thực phẩm có tính lạnh như rau bó xôi, cần tây, dưa, dưa hấu, đậu đỏ, đậu xanh, hạt hướng dương, tảo bẹ, hành tây đều có tính chất làm hạ huyết áp.

Uyên Hồ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bị đau răng nên ăn gì cho trẻ dễ chịu là câu hỏi mẹ cần giải quyết ngay nhé!

Bị đau răng nên ăn gì không chỉ là thắc mắc để giải quyết vấn đề làm sao cho việc ăn uống của con được dễ chịu, thoải mái hơn mà thực phẩm còn có thể giúp bé chữa trị cơn đau cũng như duy trì sức khỏe tốt nhất có thể.

Bị đau răng nên ăn gì

Nguyên nhân trẻ bị đau răng

Một nghiên cứu từng phát hiện, trẻ mới sinh cảm nhận được vị ngọt trước hết. Đây là một phản ứng sinh học cơ bản dù chúng chưa từng được học các vị mặn hay ngọt. Đó có thể là lý do khiến hầu hết trẻ em đều rất thích đồ ngọt. Mặc dù cố gắng hạn chế con trẻ ăn đồ ngọt, nhưng bản năng yêu thương của cha mẹ không thể cản trở sở thích của con. Hậu quả là khá nhiều trẻ gặp vấn đề về răng như đau nhức răng. Tình trạng đau nhức không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến cách nói chuyện, ăn uống của trẻ.

Cùng với lý do trên, dưới đây còn là những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ đau răng:

  • Sâu răng: Ăn quá nhiều đồ ngọt và vệ sinh răng miệng không tốt có thể dẫn đến sâu răng. Điều này thường có thể gây đau.
  • Mọc răng mới: Điều này đặc biệt đúng đối với trẻ em dưới 10 tuổi. Khi con mất răng sữa, những chiếc răng mới có thể gây áp lực lên các dây thần kinh trong quá trình mọc, gây đau răng.
  • Các vấn đề về xoang: Nếu con bạn có vấn đề về xoang, rất có thể đó là thủ phạm gây ra cơn đau răng của trẻ.
  • Vệ sinh răng miệng kém: Đánh răng sai kỹ thuật hoặc chải quá mạnh làm tổn thương nướu gây ra sưng và đau răng.
  • Chế độ ăn uống: Tình trạng dinh dưỡng thiếu hụt vitamin (như vitamin C cho nướu và vitamin D cho răng) gây ra các vấn đề về răng miệng. Ngoài ra, việc dùng nhiều thức ăn quá chua hoặc ngọt cũng gây đau răng.

Trẻ bị đau răng nên ăn gì?

Chứng đau răng gây ra cảm giác khó chịu khiến trẻ không muốn ăn, thậm chí bỏ ăn. Tuy nhiên, không chỉ đáp ứng câu hỏi trẻ bị đau răng nên ăn gì, cha mẹ cần vỗ về trẻ ăn một số thực phẩm được khuyến khích nên dùng khi bị đau răng. Nhìn chung, đây là những thức ăn mềm nên sẽ không gây kích ứng thêm cho nướu và răng. Nhờ đó, việc ăn uống sẽ không làm trầm trọng thêm tình trạng ê buốt răng của con:

Cách nấu cháo cá lóc cho bé ăn dặm: 8 công thức cho mẹ

  • Sốt táo
  • Khoai tây nghiền
  • Cháo
  • Sữa
  • Trứng

Đặc biệt

  • Trái cây mềm hoặc sinh tố: Tất cả các loại trái cây đều có tính kháng viêm, ít chất béo, calo và nhiều chất chống oxy hóa. Vì vậy, chúng rất tốt cho trẻ bị đau răng. Đặc biệt, quả mâm xôi có công dụng kháng viêm mạnh mẽ nhờ anthocyanins, chất được coi là tạo nên màu sắc phong phú cho loại quả này. Bơ cũng là một loại quả có khả năng chống viêm thần kỳ.
  • Cháo bột yến mạch: Đây là món ăn an toàn và dinh dưỡng. Bạn có thể chế biến theo cách sau đây.

Nguyên liệu: Nửa củ cà rốt, đậu Hà Lan, súp lơ xanh, 50g yến mạch nguyên hạt hoặc bột yến mạch.

Cách thực hiện: Nếu dùng yến mạch nguyên hạt, bạn nên ngâm nước khoảng 30 phút cho nở đều. Gọt vỏ củ cải và rửa sạch cùng với các loại nguyên liệu khác, sau đó thái nhỏ. Bắc nồi lên bếp, cho khoảng nửa lít nước rồi bật lửa đun sôi, cho rau củ vào nấu chín. Cuối cùng, thêm bột yến mạch vào hỗn hợp rau củ và đun lửa nhỏ cho đến khi chín, nêm gia vị sao cho vừa ăn rồi tắt bếp.

Lưu ý: Bất kỳ thức ăn mềm nào không nóng và không quá lạnh cũng đều thích hợp cho trẻ bị đau răng, miễn các thức ăn này dễ nhai và dễ nuốt, không có tính axit hoặc quá nhiều đường.

Trẻ bị đau răng không nên ăn gì?

Khi bị đau răng, cha mẹ cần đặc biệt tránh cho trẻ ăn một số loại thực phẩm có thể làm cơn đau răng trầm trọng hơn và khiến việc nhai trở nên khó khăn như:

  • Trái cây họ cam quýt
  • Thức ăn cay và mặn
  • Rau sống
  • Thịt

Nhìn chung, cha mẹ nên cho trẻ tránh xa những thức ăn khó nhai. Thức ăn có tính axit, cay và mặn có thể gây kích ứng nướu của trẻ thêm mà thôi.

bác sĩ khám cho trẻ em

[inline_article id=250004]

Trẻ bị đau răng nên ăn gì không phải là câu hỏi quá khó để mẹ giải quyết vấn đề. Tuy vậy, đây là chuyện mà mẹ có thể dễ dàng bỏ lỡ nếu không chú ý, khiến con đau đớn và khó chịu. Do đó, trong những ngày con đau răng, ngoài thức ăn, bạn hãy vỗ về, chăm sóc con ân cần hơn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em, căn bệnh lạ lùng khiến nhiều mẹ hoang mang

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em là tình trạng không hiếm gặp. Tuy nhiên, nhiều mẹ vẫn chưa hiểu rõ ràng về căn bệnh này dẫn đến tâm lý hoang mang, lo lắng và chăm sóc trẻ sai cách làm cho bệnh lâu khỏi. Hãy đồng hành cũng MarryBaby để nắm được những thông tin chính xác về bệnh tổ đỉa ở trẻ em, mẹ nhé!

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em

Bệnh tổ đỉa có thể xảy ra với trẻ ở bất kỳ độ tuổi nào. Trẻ em bị tổ đỉa thì ở trên da sẽ xuất hiện các nốt mụn nước li ti tập trung thành mảng gây khó chịu, khiến trẻ thường xuyên quấy khóc. Mẹ cần kịp thời phát hiện và có cách điều trị thích hợp để tránh ảnh hưởng xấu đến tinh thần và sức khỏe của con yêu.

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em là gì?

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em là một loại bệnh viêm da thường xảy ra với các bé dưới 2 tuổi. Căn bệnh này có thể gây kích ứng da, nổi mụn nước và phát ban ngứa. Theo thời gian, mụn nước này trở nên cứng hơn rồi xẹp dần tạo thành những mảng da sần sùi có màu hơi vàng.

Trẻ mắc bệnh tổ đỉa thường rất khó chịu, biếng ăn và cảm sốt nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý lẫn sức khỏe. Nếu mẹ không phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời thì vết viêm nhiễm trên da của trẻ sẽ lan rộng kéo theo hàng loạt các biến chứng nguy hiểm, nghiêm trọng hơn là trẻ có nguy cơ mắc bệnh viêm mô tế bào và nổi hạch bạch huyết.

Nguyên nhân gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em, cụ thể như:

  • Do yếu tố di truyền: Nếu bố hoặc mẹ mắc bệnh tổ đỉa thì nguy cơ trẻ bị bệnh tổ đỉa cũng cao hơn so với bình thường và có thể tái phát bệnh nhiều lần.
  • Dị ứng thời tiết: Các chuyên gia tin rằng những trẻ có cơ địa bị dị ứng thời tiết thì sẽ dễ mắc bệnh tổ đỉa hơn. Đặc biệt là những lúc chuyển mùa, khi thời tiết trở nên hanh khô ẩm mốc thì làn da của con rất dễ bị kích ứng.
  • Dị ứng thực phẩm: Không có loại thực phẩm nào gây ra bệnh tổ đỉa. Tuy nhiên, một số thực phẩm khi ăn vào có thể khiến tình trạng bệnh chuyển nặng hơn nếu trẻ đã mắc bệnh. Một số loại thực phẩm liên quan đến bệnh tổ đỉa bao gồm sữa bò, trứng, sản phẩm từ đậu nành, cá và động vật có vỏ.
  • Một số nguyên nhân khác có thể gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em như: trẻ có cơ địa nhạy cảm khi tiếp xúc với bụi bẩn, phấn hoa, lông động vật… hoặc trẻ bị dị ứng với nhiều loại hóa chất có trong bột giặt, sữa tắm… cũng dễ bị mắc bệnh tổ đỉa.

Triệu chứng của bệnh tổ đỉa ở trẻ em

tắm cho trẻ

Khi trẻ có triệu chứng của bệnh tổ đỉa thì trên da sẽ hình thành nhiều mụn nước nhỏ li ti, màu trắng đục và có chứa đầy dịch. Mụn nước này mọc thành từng đám trên bàn tay, bàn chân, nách, bẹn của trẻ và gây ngứa ngáy khó chịu. Sau một thời gian, mụn này khô rồi xẹp xuống sẽ chuyển sang màu vàng, sờ vào có cảm giác khô cứng nổi lên bề mặt da.

Trẻ bị tổ đỉa thường xuyên bị ngứa da nên rất hay gãi khiến cho da bị tấy đỏ, lở loét và bệnh có nguy cơ lan rộng hơn. Dấu hiệu của bệnh tổ đỉa ở trẻ em chuyển biến nặng hơn nếu bạn thấy các nốt ngứa trên da trẻ chuyển sang màu trắng đục, sưng tấy kèm theo hiện tượng sốt cao. Mẹ cần lưu ý vì vi khuẩn có thể đã xâm nhập sâu vào bên trong gây nhiễm trùng, nếu không chữa trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến sức khỏe của con.

Trẻ mắc bệnh tổ đỉa còn thường hay quấy khóc, bỏ ăn vì vết ngứa gây khó chịu. Nếu diễn ra trong thời gian dài, con sẽ bị biếng ăn, sụt cân… khiến mẹ cũng rất vất vả để chăm sóc.

Cách chữa bệnh tổ đỉa ở trẻ em

Khi thấy trẻ xuất hiện các triệu chứng của bệnh tổ đỉa, bạn cần lập tức đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám, điều trị kịp thời.

Thông thường, để chữa bệnh tổ đỉa ở trẻ em, bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bé để kê đơn thuốc thích hợp như thuốc làm dịu da, thuốc kháng sinh (nếu trẻ bị nhiễm trùng), kem dưỡng ẩm… Trẻ nhỏ vốn có làn da mỏng manh và sức đề kháng yếu nên bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về chữa bệnh cho trẻ mà không hỏi qua ý kiến bác sĩ. Việc tự ý mua thuốc sẽ gây ảnh hưởng xấu và có thể làm bệnh chuyển biến nặng hơn.

Lưu ý khi chăm sóc trẻ bị bệnh tổ đỉa

Trẻ bị bệnh tổ đỉa cần được chăm sóc đúng cách để ngăn chặn những tổn thương lan rộng trên da. Vì vậy, khi chăm sóc con, mẹ cần lưu ý một số điều sau nhé:

  • Thường xuyên bổ sung thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng trong chế độ ăn của trẻ. Đặc biệt là thực phẩm có chứa nhiều vitamin C như ớt chuông, cải xoăn, súp lơ, quả dâu tây, quả dứa, xoài… đều rất cần thiết vì sẽ tăng sức đề kháng cho trẻ.
  • Cho trẻ uống nhiều nước để cấp ẩm cho da. Với trẻ đang bú mẹ, bạn nên tích cực cho bú nhiều hơn để con nhanh khỏi bệnh.
  • Mẹ hạn chế cho trẻ ăn đồ ăn có chứa nhiều đường, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ, thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản, đậu nành… có thể làm bệnh tổ đỉa trở nặng hơn.
  • Cắt tỉa móng tay, móng chân thường xuyên cho con để ngăn chặn tình trạng trẻ gãi ngứa gây trầy xước và làm da tổn thương.
  • Cho con mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, thấm hút mồ hôi tốt.
  • Lựa chọn sữa tắm không chứa hóa chất để tránh gây kích ứng da cho trẻ.
  • Giữ gìn vệ sinh nhà cửa gọn gàng, thoáng mát để tránh những tác nhân dị ứng gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em như phấn hoa, lông động vật…
  • Đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín để điều trị bệnh và cần tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý mua thuốc hoặc điều trị bệnh tổ đỉa cho trẻ theo những phương pháp không có căn cứ khoa học.

[inline_article id=131502]

Hy vọng những thông tin về bệnh tổ đỉa ở trẻ em trên đây sẽ giúp bạn nhận biết và có cách chăm sóc bé tốt hơn. Bạn không cần phải quá lo lắng nếu trẻ mắc bệnh này, quan trọng nhất là hãy đưa trẻ đi thăm khám để điều trị kịp thời nhé!

Hoa Hồng