Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.
Mùa thi cử của con cũng chính là mùa lo lắng của bố mẹ. Ăn gì để tăng cường trí nhớ, ăn gì để bổ mắt luôn là “từ khóa” được nhiều mẹ tìm kiếm trong khoảng thời gian này. Vậy món ăn dinh dưỡng nào nên có trong thực đơn của con trong giai đoạn này?
Chú ý đến món ăn dinh dưỡng cho trẻ trong mùa thi giúp trẻ có được trạng thái, sức khỏe tốt nhất
Ăn gì để tăng cường trí nhớ cho trẻ?
Đó chính là những món ăn hỗ trợ triệt để cho sức khỏe của bộ não. Bởi đây chính là giai đoạn bộ não hoạt động mạnh mẽ nhất, liên tục nhất để ghi nhớ những kiến thức mà con đã học. Vì vậy, những thức ăn bổ não mẹ nên ghi nhớ, đó là:
Dầu cá
Cá hồi, cá mòi và cá thu là những loại cá khỏe mạnh nhất, vì chúng chứa nhiều protein và omega 3 – những dưỡng chất quan trọng để giữ cho não hoạt động tốt.
Mẹ có thể thêm vào thực đơn của trẻ món cá hồi bơ tỏi hoặc món cá mòi nướng thơm ngon. Hai món này có thể kết hợp cùng cơm hay bánh mì đều phù hợp. Nếu lựa chọn bánh mì, mẹ nên chọn loại nguyên hạt để giúp trẻ có được đầy đủ chất đạm, tinh bột, vitamin và protein.
Trứng
Trứng luôn có mặt trong thực đơn dinh dưỡng của trẻ
Trứng là một trong những thực phẩm đa năng nhất trong tất cả những loại thực phẩm. Thực phẩm này dù nấu dưới hình thức chiên, luộc hoặc muối cũng luôn lành mạnh và tốt cho não.
Trứng cũng là một cách tuyệt vời để bắt đầu ngày mới bởi nó sẽ mang đến cho bao tử của trẻ cảm giác no đủ hơn so với các loại ngũ cốc có đường hoặc bánh ngọt.
Trong một quả trứng có chứa các chất dinh dưỡng quan trọng, 6g protein, vitamin B12 (giúp chuyển đổi glucose thành năng lượng) và ít hơn 100 calo (tùy vào cách nấu).
Rau lá xanh đậm
Cải nhúng, cải cầu vồng, cải bó xôi, bông cải xanh chính là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong thực đơn món ăn dinh dưỡng cho mùa thi của trẻ. Bởi đây là nguồn cung cấp vitamin dồi dào, hữu ích cho bộ não.
Tất cả các loại rau lá có màu xanh đậm đều hàm chứa lượng vitamin K cao, giúp tăng cường khả năng nhận thức và trí nhớ bên cạnh các hợp chất nitrat và các chất chống oxy hóa tự nhiên.
Trẻ cũng sẽ nhận được một lượng không nhỏ B6 và B12 (có liên quan đến sự tỉnh táo và trí nhớ) từ những loại rau này.
Bơ đậu phộng
Nhiều người cho rằng bơ đậu phộng là thực phẩm không lành mạnh, thậm chí có thể gây dị ứng cho trẻ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất béo có trong loại thực phẩm này thuộc nhóm chất béo lành mạnh và hàm chứa hàm lượng đạm khá cao cho từng khẩu phần.
Không chỉ phát huy công dụng cho bộ não, chỉ cần một hàm lượng nhỏ cũng giúp duy trì cảm giác no đủ trong một thời gian dài. Nếu muốn mang đến cho trẻ món ăn nhẹ vào buổi sáng thay cho trứng, hãy trộn bơ đậu vào món ăn. Điều này sẽ mang đến trẻ một hương vị thơm ngon cho ngày “căng não”.
Bên cạnh đó, các loại quả hạt cũng là thức ăn rất tốt cho não. Bạn nên trang bị những gói hạt nhỏ trong cặp sách của trẻ để chúng kịp thời nạp năng lượng cho những môn thi tiếp theo.
Trái cây tươi
Trái cây tươi cung cấp nguồn vitamin hữu ích cho não và đôi mắt của trẻ
Nếu bạn muốn con thu nạp đường lành mạnh, chất ngọt tự nhiên trong hoa quả tươi sẽ hữu ích hơn nhiều so với thanh chocolate ngọt ngào. Các trái cây có màu đậm, chẳng hạn như quả lựu, dưa hấu, quả việt quất… thường chứa nhiều chất chống oxy hóa.
Tuy nhiên, dù ăn bất cứ loại quả nào (chuối, cam, dưa…) trẻ cũng đều nhận được những dưỡng chất hữu ích không chỉ cho bộ não mà còn cho sức khỏe tổng thể của trẻ.
Mẹ cũng cần chú ý đến vấn đề: ăn gì bổ mắt?
Điều này đặc biệt quan trọng với những đứa trẻ bị những bệnh về mắt, điển hình là cận thị. Có một tin vui cho mẹ, tất cả những thực phẩm như cá, trứng, cải nhúng nằm trong danh sách thực phẩm tốt cho não cũng đồng thời bổ dưỡng cho cả mắt.
Mẹ chỉ cần thêm một vài thực phẩm sau vào danh sách những món ăn dinh dưỡng cho con yêu trong mùa thi cử là đủ:
Hạnh nhân
Hạnh nhân và những loại hạt thường chứa nguồn vitamin e phong phú giúp duy trì sức khỏe đôi mắt
Cũng như những loại hạt khác (hạt hướng dương, hạt dẻ và đậu phộng), hạnh nhân chứa vitamin E – bảo vệ mắt chống lại các phân tử không ổn định hướng tới các mô khỏe mạnh.
Bạn nên cho trẻ thu nạp khoảng 22IU, hoặc 15mg vitamin E mỗi ngày. Một phần của hạnh nhân là khoảng 23 hạt, hoặc 1/4 chén (chứa 11IU).
Bạn có thể chế biến hạnh nhân thành món ăn nhẹ bất cứ lúc nào bằng cách cho vào sữa chua, ngũ cốc ăn sáng, hoặc món xà lách. Chỉ cần chú ý kích thước của hạt và số lượng tiêu thụ. Bởi trong hạnh nhân có hàm lượng calo cao, vì vậy bạn có thể cho trẻ ăn khoảng 1 đến 2 phần mỗi ngày.
Sữa
Các sản phẩm từ sữa như sữa tươi và sữa chua rất tốt cho mắt. Chúng chứa vitamin A và cả khoáng chất kẽm. Vitamin A bảo vệ giác mạc trong khi kẽm giúp vận chuyển vitamin này từ gan đến mắt. Sữa từ bò ăn cỏ cung cấp nhiều lợi ích nhất.
Bạn nên bổ sung sữa cho trẻ mỗi ngày, uống một ly sữa sau bữa ăn hoặc dùng cùng ngũ cốc ăn sáng. Sữa chua là một lựa chọn lành mạnh cho bữa sáng hoặc là một bữa ăn nhẹ của trẻ.
Cà rốt
Cà rốt luôn được xem là thực phẩm vàng cho đôi mắt
Giống như lòng đỏ trứng, cà rốt cũng hàm chứa vitamin A và beta carotene – những chất hữu ích cho võng mạc, ngăn ngừa nhiễm trùng mắt và các bệnh về mắt nghiêm trọng khác.
Bạn có thể chế biến cà rốt thành món ăn (hầm, súp cà rốt…) hoặc chế biến món nước uống (nước ép cà rốt, sinh tố…) để cung cấp chất dinh dưỡng hữu ích cho đôi mắt của trẻ.
Hãy chú trọng hơn những món ăn dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn trẻ phải chạy đua với thời gian, thu nạp kiến thức để có những số điểm tốt. Chúc mẹ luôn sáng suốt và chúc bé thi vượt qua kỳ thi thật xuất sắc.
Mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà mẹ bỉm sữa cần biết
Mỗi lần cho bé bú xong, mẹ còn chưa kịp vui vì con đã no bụng thì lại phải cuống cuồng lo lắng vì bé yêu ọc sữa. Bé nôn xong sẽ mệt mỏi, khóc quấy làm mẹ xót xa biết bao. Để khắc phục tình trạng này, mời mẹ điểm ra những sai lầm khi chăm bé nôn trớ và tìm hiểu mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh cùng trẻ nhỏ vừa được Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia giới thiệu nhé!
“Điểm mặt” những cách khắc phục nôn trớ sai lầm của các mẹ
Chắc hẳn các mẹ có con nhỏ đều không quá xa lạ với hiện tượng các bé nôn trớ, nhất là ở những bé chưa đến một năm tuổi. Hầu hết các bé sẽ thôi nôn trớ khi lớn hơn mà không cần mẹ phải áp dụng bất kỳ mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nào.
Thế nhưng, đây không phải là hiện tượng hoàn toàn vô hại như suy nghĩ của nhiều bậc bố mẹ. Thực tế, nếu mẹ chăm bé nôn trớ không đúng sẽ gây hại cho sức khỏe của bé. Nhiều mẹ bế bé lên ngay khi bé đang nôn trớ, điều này rất nguy hiểm vì có thể vô tình khiến bé bị sặc và khó thở. Cũng có nhiều mẹ lại cho bé ăn nhiều hơn sau khi nôn, khiến dạ dày bé một lần nữa bị “quá tải”, từ đó bé dễ nôn, thậm chí còn khiến bé trở nên biếng ăn, lười ăn vì sợ nôn trớ.
Đột ngột bế bé lên ngay khi đang trào ngược có thể sẽ làm cho bé dễ bị sặc và ho
Trước đây, hầu hết các mẹ có bé bị nôn trớ sẽ tìm đến những mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được vận dụng từ lâu như lấy thêm bột ngũ cốc để pha vào sữa nhằm làm sữa có độ sánh đặc để làm bé yêu giảm nôn trớ.
Phương pháp truyền thống và thủ công này tuy cũng mang đến hiệu quả giảm nôn trớ nhất định, nhưng vẫn tồn tại những mặt hạn chế như lượng bột làm đặc sữa có thể gây tắc núm vú hoặc làm trẻ khó nuốt sữa hơn… Bên cạnh đó, cho vào lượng tinh bột một cách tùy ý có thể làm sữa bị biến đổi hàm lượng dinh dưỡng đã được nghiên cứu tối ưu, thậm chí làm hạn chế khả năng hấp thu các vi chất dinh dưỡng.
Phương pháp dùng thức ăn đặc hoặc bán đặc chỉ có thể giúp bé giảm cảm giác nôn trớ chứ không khắc phục triệt để
Mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bằng cơ chế “Làm Sánh Sữa” vừa được Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia giới thiệu
Dựa trên những bất cập của phương pháp truyền thống được nói đến ở trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu ra một loại tinh bột đặc biệt để hoàn thiện giải pháp này. Đây là loại tinh bột sẽ không bị biến đổi ở môi trường pH trung tính (pH≈ 7), nhưng khi vào môi trường acid trong dạ dày (pH ≈ 4-5), chúng sẽ “nở” ra làm sữa sánh lại, nhờ đó hạn chế được tình trạng dạ dày bé yêu trào ngược thức ăn mỗi khi co bóp.
Cơ chế “Làm Sánh Sữa” mới đây được Viện Dinh Dưỡng giới thiệu ra đời dựa trên nguyên tắc này. Song song đó, khi áp dụng vào những loại sữa phù hợp cho trẻ nôn trớ trào ngược, các nhà khoa học cũng nghiên cứu công thức tối ưu nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho bé yêu.
Cơ chế “Làm Sánh Sữa” sẽ giúp sữa đặc hơn để lưu lại trong dạ dày bé lâu hơn, từ đó giảm tình trạng nôn thức ăn ra ngoài
Tính hiệu quả của cơ chế
Sử dụng mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bằng cơ chế “làm sánh sữa” sẽ giúp cho mỗi bữa ăn của bé trở nên dễ dàng hơn, mẹ sẽ cảm thấy hài lòng khi thấy bé yêu ăn ngon miệng và hạn chế tình trạng nôn trớ.
Mẹ cần hiểu rằng mặc dù nôn trớ không nhiều, bé vẫn bị mệt và giảm hấp thu sau mỗi lần nôn trớ. Vì vậy, mẹ vẫn nên thực hiện các biện pháp hạn chế nôn trớ cho bé như: không nên cho bé bú quá no hay quá nhanh, luôn nhớ bế bé thẳng đứng và vuốt lưng hỗ trợ bé ợ hơi sau khi bú,… hoặc mẹ có thể cho bé dùng sản phẩm dinh dưỡng được làm đặc nhờ thay thế một lượng cacbohydrate bằng lượng tinh bột với tỉ lệ phù hợp theo tiêu chuẩn của Codex.
Khi chọn sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nôn trớ, mẹ cần lưu ý lượng tinh bột không được vượt quá 2gr/100 ml, theo tiêu chuẩn của Codex. Hơn nữa sản phẩm cũng cần chứa một số thành phần quan trọng cho sự phát triển toàn diện của bé yêu như: hệ chất xơ tiêu hóa hòa tan (prebiotic) GOS,FOS & men vi sinh (probiotic) Bifidobacterium BB-12 hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa; các dưỡng chất DHA, ARA, Lutein hỗ trợ phát triển trí não; Nucleotide giúp tăng hệ miễn dịch.
Với những chia sẻ về cơ chế “Làm Sánh Sữa” trên đây, hy vọng mẹ đã có thể bỏ túi thêm một mẹo trị ọc sữa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để bảo vệ bé yêu khỏi những mệt mỏi, quấy khóc hay biếng ăn sau mỗi lần nôn. Nhờ đó, bé yêu của mẹ sẽ hấp thu tối đa các dưỡng chất để phát triển toàn diện. Chúc bé yêu của mẹ luôn khỏe mạnh, ăn ngoan chóng lớn nhé!
Nói đến sốt động kinh ở trẻ hay sốt co giật, có phải các mẹ sẽ nhớ đến những cảnh co giật đáng sợ từng thấy trên tivi hoặc đôi khi ở ngoài đời, bệnh nhân bỗng nhiên co giật dữ dội, nằm giãy ra đất. Thực tế, đó là giai đoạn cao trào của bệnh, lúc bắt đầu thường nhẹ nhàng hơn rất nhiều.
Triệu chứng rất nhỏ như cái chớp mắt mà mẹ thường không để ý
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sốt động kinh là những dấu hiệu rất nhỏ, do đó mẹ rất dễ không nhận. Thậm chí, có những dấu hiệu nhỏ đến cả bác sĩ cũng khó phân biệt được đâu là dấu hiệu sốt động kinh, đâu là những cử động bình thường ở trẻ nhỏ.
Có những triệu chứng sốt động kinh ở trẻ chỉ như cơn gió thoảng
Bộ não của một đứa bé vẫn còn non nớt và đang phát triển, không thể tạo ra phản ứng phối hợp: Co giật toàn thân – co cứng – co giật mà bạn hay nhìn thấy ở những sốt động kinh của người lớn.
Ngoài ra, cũng rất dễ để mẹ nhầm lẫn giữa dấu hiệu của sốt động kinh với phản ứng Moro (hay gọi là phản xạ sợ hãi) ở trẻ sơ sinh: Khi giật mình vì một âm thanh lớn, trẻ nhỏ hốt hoảng sẽ giơ hai tay lên trời với những ngón tay xoè ra. Đây là phản ứng giật mình bình thường đối với trẻ sau sinh.
Một trong những cách để phân biệt dấu hiệu của sốt động kinh và phản ứng Moro đó là: Khi mẹ thay đổi vị trí của trẻ hoặc giữ chân trẻ, trẻ vẫn co giật, đó là dấu hiệu của cơn sốt động kinh. Ngược lại, đó là trẻ đang sợ hãi.
Không phải tất cả cơn sốt động kinh đều giống nhau
Thông thường, khi bị sốt động kinh, cánh tay và chân của trẻ sẽ co giật mạnh, mắt trợn tròn lên hoặc nghiến chặt răng. Sau cơn co giật, trẻ có thể bị mất kiểm soát bàng quang, ruột và đặc biệt là cảm thấy buồn ngủ.
Tuy nhiên, không phải đứa trẻ nào cũng trải qua các biểu hiện giống nhau. Các dấu hiệu khác nhau tuỳ vào vùng não xảy ra cơn co giật, ví dụ như nghiến răng, liếm môi hay tay chân co đạp. Một số dấu hiệu khác như môi tím xanh hay da tái nhợt, trẻ có thể ngưng thở trong thời gian ngắn.
Khi lên cơn sốt co giật, không phải lúc nào trẻ cũng bất tỉnh. Nếu sốt động kinh loại bán phần đơn giản, trẻ vẫn tỉnh táo và chỉ co giật một chân hoặc một cánh tay. Mẹ lưu ý là các dấu hiệu không phải lúc nào cũng rõ ràng, do vậy nếu nghi ngờ bất cứ điều gì đó không ổn, mẹ nên quay video lại các cử động của trẻ để bác sĩ theo dõi.
Theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ
Sốt cao, đặc biệt khi nhiệt độ hơn 38,5 độ C, có thể khiến trẻ trải qua cơn sốt động kinh. Trẻ có thể trợn tròn mắt, chân tay tê cứng, co giật. Điều này phổ biến ở trẻ từ 6 tháng – 6 tuổi.
Những cơn sốt co giật đơn giản thường chỉ kéo dài vài phút. Khi nhìn thấy các biểu biện này, mẹ có thể vô cùng lo lắng, hoảng hốt, tuy nhiên mẹ cũng đừng quá sợ vì những cơn co giật này không gây tổn thương não hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Khi trẻ bị sốt mẹ cần bình tĩnh hạ sốt cho bé sau đó đưa tới bệnh viện thăm khám
Lúc này, mẹ dùng các phương pháp hạ sốt cho trẻ như uống thuốc, lau khăn ấm, giữ nhiệt độ dưới 38,5 độ C và thường xuyên theo dõi. Mẹ lưu ý là đừng cho trẻ uống thuốc khi trẻ vẫn còn đang buồn ngủ.
Mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ ngay nếu có những dấu hiệu sau:
Sốt co giật lần đầu tiên
Sốt co giật kéo dài hơn 15 phút
Không thể di chuyển một bên cơ thể của trẻ, chẳng hạn như cánh tay hoặc chân, sau khi cơn sốt co giật vừa hết
Trẻ quấy khóc hoặc buồn ngủ bất thường khi co giật vừa hết
Bị thương trong cơn co giật, chẳng hạn như bị thương ở đầu khi ngã ra khỏi ghế.
Sốt động kinh có thể nặng hơn đối với một số trẻ
Ngoài sốt cao, có nhiều nguyên nhân khác khiến trẻ co giật, bao gồm các bệnh nhiễm trùng như viêm màng não (nhiễm trùng não), chấn thương đầu, chấn thương sọ não, hoặc thiếu oxy. Ngoài ra, sự bất thường ở não, sự mất cân bằng lượng đường hay natri thấp cũng có thể gây ra cơn co giật.
Mẹ để ý là nếu trẻ dưới 6 tháng tuổi bị sốt co giật thì đây là một trường hợp bất thường. Nếu cơn co giật tái phát và bị kích hoạt bởi những nguyên nhân không thể xác định được, trẻ có thể được chẩn đoán mắc bệnh động kinh.
[inline_article id=149135]
Giữ bình tĩnh và không chèn muỗng vào miệng khi trẻ đang co giật
Mẹ tuyệt đối không đưa muỗng, ngón tay hay bất cứ đồ vật nào khác vào miệng trẻ khi trẻ đang sốt co giật, vì điều này cực kỳ tai hại, có thể làm trẻ bị thương.
Trong thời gian co giật, mẹ cũng không nên cho trẻ uống thuốc. Thay vào đó, đặt trẻ nằm nghiêng trên một mặt phẳng để tránh tình trạng nghẹt thở do nước bọt. Để ý xung quanh xem có vật cứng hoặc sắc cạnh nào gần đó không để tránh làm trẻ bị thương.
Gọi cấp cứu ngay nếu cơn sốt động kinh kéo dài hơn năm phút
Thông thường cơn sốt động kinh chỉ kéo dài từ 1 đến 2 phút. Tình trạng sẽ trở nên nguy hiểm khẩn cấp nếu trẻ mất ý thức và dừng thở trong một khoảng thời gian kéo dài. Quá 5 phút, hãy gọi cấp cứu ngay. Cơn sốt động kinh kéo dài hơn 30 phút có thể dẫn đến tử vong.
Sốt động kinh ở trẻ sơ sinh là một dấu hiệu nguy hiểm có nguy cơ dẫn đến tử vong nếu mẹ không sớm nhận biết. Đừng bỏ những biểu hiện dù là nhỏ rất nhỏ của trẻ mẹ nhé!
Cách bế em bé sơ sinh không phải mẹ nào cũng đã làm thuần thục; nhất là với các chị em lần đầu làm mẹ thì việc biết tư thế bế trẻ sơ sinh còn chưa thành thạo.
Việc bế em bé sơ sinh không đúng cách sẽ làm bé mỏi cổ, khó chịu dẫn đến hay khóc. Thậm chí có bé khó tính đến mức còn không chịu bú mẹ và khóc hờn. Bài viết này MarryBaby sẽ hướng dẫn bạn cách bé trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi. Hãy theo dõi ngay nhé!
1. Một số lưu ý trong cách bế em bé sơ sinh
Những quan điểm hiện đại cho rằng không nên để bé bị sốc khi vừa lọt lòng bằng cách giữ cho bé luôn có cảm giác ấm áp, an lành bằng phương pháp da kề da. Sau đó là bế ẵm khi bé thức giấc.
Cách em bé trẻ sơ sinh có một nguyên tắc quan trọng đó là mẹ phải đỡ đầu và cổ của trẻ sơ sinh. Vì bé vẫn chưa phát triển được khả năng kiểm soát đầu cho đến khi được khoảng 4 tháng tuổi.
[key-takeaways title=”Những điều cần lưu ý TRƯỚC khi bế em bé sơ sinh”]
Giữ tinh thần thoải mái: Trước khi bế bé, be mẹ nên thả lỏng cơ thể, tránh căng thẳng vì có thể gây tổn thương cho bé.
Chọn tư thế thoải mái nhất: Nếu không có kinh nghiệm bế em bé, ba mẹ nên tìm một tư thế thoải mái để có thể bế con được tốt nhất.
Rửa tay: Hệ miễn dịch của bé vẫn còn rất non nớt, chưa phát triển đầy đủ. Nếu ba mẹ không rửa tay, vi khuẩn từ tay be mẹ có thể xâm nhập vào cơ thể bé và gây nhiễm trùng.
[/key-takeaways]
Do đó, nhiệm vụ tối quan trọng của mẹ đó là đảm bảo rằng đầu của trẻ không bị lật từ bên này sang bên kia; hoặc bị ngả về phía trước ra đằng sau. Trong nội dung tiếp theo, mẹ sẽ biết làm thế nào để bế trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi; và cách bế em bé sơ sinh trong từng trường hợp cụ thể.
2. Các cách khác nhau để ẵm bế em bé sơ sinh
2.1 Cách bế em bé sơ sinh ngực chạm ngực
Cách bế em bé sơ sinh ngực chạm ngực: Tay mẹ đỡ mông và đỡ lưng, đầu và bụng bé áp sát vào người mẹ
Đây là một trong những cách ẵm bế em bé sơ sinh phổ biến nhất. Tư thế này có thể giúp bé lắng nghe nhịp tim của mẹ.
Cách bế trẻ sơ sinh theo kiểu ngực chạm ngực:
Bước 1: Mẹ ôm bé sao cho đầu bé được đặt áp lên ngực mẹ.
Bước 2: Một bên tay đỡ mông và hông bé, tay còn lại đỡ đầu và cổ của bé.
Bước 3: Với cách bế này, mẹ cần lưu ý đặt đầu bé hướng sang một bên để bé có thể thở.
2.2 Cách ẵm con như ôm bóng
Kiểu bế ôm bóng là tư thế bế em bé sơ sinh từ 1-2 tháng tuổi cực kỳ thích hợp. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, chiều dài đầu của bé sơ sinh chiếm khoảng 1/4 tổng chiều dài toàn thân. Do đó, khi bế vác trẻ, trọng lượng của toàn bộ phần đầu sẽ bị dồn áp lực xuống phần cột xương sống.
Cách bế em bé sơ sinh kiểu ôm bóng:
Bước 1: Mẹ hãy đặt luồn một tay dưới đầu và cổ bé.
Bước 2: Sau đó nhẹ nhàng để phần lưng bé vào bên trong cẳng tay mà mẹ đang dùng để giữ đầu bé.
Bước 3: Để bé cuộn tròn theo phần hông, trong khi chân bé duỗi thẳng bên cạnh mẹ.
Bước 4: Tay còn lại mẹ có thể sử dụng để cho bé bú; hoặc đặt dưới đầu bé để đảm bảo rằng đầu và cổ bé luôn được nâng đỡ.
2.3 Cách bế em bé sơ sinh dễ ngủ
Đây là cách bế em bé sơ sinh khá đơn giản và phổ biến. Để bế em bé đúng cách; mẹ làm theo những bước sau:
Đầu tiên, mẹ có thể nhìn trực diện vào mắt bé.
Sau đó, mẹ hãy nâng bé lên từ từ bằng cách luồn một tay xuống đỡ cổ và đầu bé trong khi tay kia luồn dưới hông và mông của bé.
Giữ nguyên cánh tay đang đỡ phần hông; nhẹ nhàng luồn tay đang đỡ đầu và cổ bé xuống dưới lưng để đỡ cả lưng bé sao cho đầu và thân bé nằm dọc theo cánh tay mẹ.
Lúc này, cả đầu và cổ của bé sẽ tựa vào chỗ gập khuỷu tay của mẹ.
2.4 Bế em bé đúng cách với tư thế ngồi “chào thế giới”
Đây là kiểu bế phù hợp với những bé hay tò mò và luôn thích nhìn ngắm những gì diễn ra xung quanh.
Bước 1: Với tư thế này, mẹ hướng bé ra ngoài; để đầu và lưng của bé dựa vào ngực mẹ.
Bước 2: Mẹ sẽ dùng một cánh tay để đỡ phần mông và tay còn lại vòng qua ngực bé.
Bước 3: Nếu bế bé ở tư thế ngồi, mẹ hãy đặt bé vào lòng. Lúc này, mẹ sẽ không cần phải dùng tay để đỡ phần mông bé nữa.
Các mẹ sẽ thắc mắc trẻ sơ sinh mấy tháng thì bế ngồi được? Hay bé 3 tháng bế ngồi được chưa? Câu trả lời đó là bắt đầu từ 3 tháng tuổi, mẹ có thể bé em bé ngồi được rồi nhé.
Vì lúc này, bé đã biết lẫy và phần đầu cũng có thể giữ cứng hơn. Nếu mẹ bé theo tư thế ngồi; con đã có thể tự giữ thăng bằng. Như vậy mẹ đã biết trẻ sơ sinh mấy tháng thì bế ngồi được; và bé 3 tháng bế ngồi được chưa rồi nhé.
2.1 Cách bế bé lên từ nôi/giường
Khi bé đang nằm trên nệm, giường, trong nôi hay trên thảm chơi và mẹ muốn bế bé lên; cách bế em bé sơ sinh lên đúng là:
Bước 1: Hãy nhẹ nhàng luồn một tay vào dưới cổ và đầu bé;
Bước 2: Tay còn lại luồn vào dưới mông bé và chậm rãi đưa bé lên và áp vào người mẹ.
Bước 3: Từ tư thế này, mẹ có thể điều chỉnh để bế bé nằm ngửa, nằm sấp hoặc tựa đầu vào vai mẹ.
Cách ẵm trẻ sơ sinh như vậy sẽ giúp mẹ có thể dễ dàng chuyển bé từ chỗ này sang chỗ khác mà không gây nguy hiểm đến bé.
2.2 Cách ẵm trẻ sơ sinh đặt xuống
Sau khi bế em bé sơ sinh lên, mẹ hẳn cũng muốn biết cách đặt bé xuống. Mẹ hãy thực hiện theo các bước sau:
Hãy đến gần nơi mẹ muốn đặt bé nằm xuống.
Mẹ cần đưa người sát xuống bề mặt nơi trẻ sơ sinh nằm.
Trong lúc đặt bé xuống, mẹ vẫn cần duy trì nâng đầu, cổ và mông của bé bằng cánh tay của mình.
Từ từ hạ bé nằm xuống, mẹ lưu ý để bé ở tư thế ngửa; không thả trẻ sơ sinh cho đến khi người bé chạm hoàn toàn với bề mặt.
Trong khi đặt bé nằm xuống, mẹ cần cẩn thận để tránh trẻ sơ sinh bị xây xước. Mẹ hãy sử dụng những nhóm cơ ở tay, chân và bụng; không phải nhóm cơ lưng để mẹ không đặt quá nhiều lực vào cơ thể bé.
2.3 Cách ẵm trẻ sơ sinh lên từ tư thế nằm ngửa
Cách bế trẻ sơ sinh từ tư thế nằm ngửa
Khi ngủ, nằm ngửa chính là tư thế an toàn nhất cho bé. Nhưng nếu lúc bé thức dậy khi nằm nghiêng một bên; mẹ hãy thực hiện cách bế em bé sơ sinh như sau:
Luồn một tay xuống dưới cổ và đầu trẻ, phần tay còn lại đưa xuống dưới phần mông bé.
Làm động tác múc em bé vào vòng tay mẹ; cẩn thận giữ cho đầu bé không bị trĩu xuống.
Ôm em bé sát vào người mẹ, sau đó luồn cẳng tay xuống đầu em bé.
2.4 Cách bế em bé sơ sinh lên từ tư thế nằm nghiêng
Khi ngủ, nằm ngửa chính là tư thế an toàn nhất cho bé. Nhưng nếu lúc bé thức dậy khi nằm nghiêng một bên, đây là cách bế em bé sơ sinh lên từ tư thế nằm nghiêng:
Mẹ hãy luồn một tay xuống dưới cổ và đầu trẻ, phần tay còn lại đưa xuống dưới phần mông bé.
Làm động tác múc em bé vào vòng tay mẹ, cẩn thận giữ cho đầu bé không bị trĩu xuống.
Ôm em bé sát vào người mẹ, sau đó luồn cẳng tay xuống đầu em bé.
2.5 Cách nhấc em bé lên từ tư thế nằm sấp
Khi bé sơ sinh đang ở tư thế nằm sấp, mẹ hãy luồn bàn tay xuống dưới ngực của bé, sao cho phần cẳng tay mẹ nâng cằm em bé khi bạn nhấc lên. Trong khi đó, bàn tay còn lại đỡ phần thân dưới của bé.
Mẹ hãy chậm rãi nhấc bé lên, sau đó xoay bé về phía mẹ. Đưa bé lên để áp vào thân, sau đó luồn cánh tay nâng đầu em bé lên phía trước; cho đến khi đầu bé nằm thoải mái trên hõm khuỷu tay mẹ. Đặt phần tay kia của mẹ dưới mông và chân bé, đảm bảo bé được vào tư thế an toàn.
2.9 Cách bế em bé sơ sinh theo kiểu bế bên hông (bế cắp nách)
Tư thế này chỉ phù hợp với các bé hơn 6 tháng tuổi, khi bé có thể tự nâng đầu và cổ mà không cần mẹ giúp.
Với tư thế này, mẹ hãy để mặt bé quay về phía trước.
Đặt phần hông của bé đối diện với hông của mẹ.
Dùng tay ôm quanh phần eo bé và giữ chặt bé.
Mẹ có thể dùng tay còn lại để cho bé ăn hoặc làm các công việc cần thiết khác.
2.10 Cách bế em bé sơ sinh cho bú và trò chuyện
Để bế em bé sơ sinh ở tư thế nằm ngửa, mẹ hãy:
Nhẹ nhàng luồn tay từ mông bé lên lưng và cổ bé
Tay còn lại luồn xuống theo chiều ngược lại.
Đến cuối cùng, cổ và đầu bé sẽ gác lên khuỷu tay của cánh tay này; tạo thành một vòng nâng đỡ chắc chắn giúp cả mẹ và bé đều cảm thấy thoải mái.
Cách bế em bé sơ sinh đúng cách này thích hợp cho những bé mới sinh trong những tuần đầu tiên; đây là tư thế thuận tiện để mẹ có thể hát, trò chuyện cho con nghe, bế con đi dạo quanh gần nhà, hay khi cho con bú. Khi bế bé một lúc lâu, mẹ có thể ngồi xuống, để trọng lượng của bé tựa lên đùi để bớt mỏi tay.
2.11 Cách bế vác em bé sơ sinh giúp bé ợ hơi hiệu quả
Bé mấy tháng bế vác được? Ở tư thế này, phần lớn trọng lượng của bé đặt tựa vào người mẹ và các bé sơ sinh qua vài tháng đầu đời sẽ thích tư thế này hơn bế ngửa.
Tư thế bế vác vừa giúp trẻ sơ sinh có thể ợ hơi, giảm bớt hơi thừa trong bụng; vừa giúp bé nhìn ngắm nhiều cảnh vật xung quanh hơn.
Từ tư thế bế ngửa, nhẹ nhàng nâng cánh tay đang đỡ dưới cổ bé để đẩy bé đứng dần lên.
Hơi xoay tay để hướng người bé úp vào người mẹ, đặt đầu và cổ bé tựa lên vai mẹ.
Tay còn lại đỡ phần mông của bé.
Lưu ý, với tư thế này, nếu cổ bé đã cứng, mẹ có thể chỉ cần một cánh tay để đỡ bé. Nhưng điều đó không có nghĩa rằng mẹ có thể thoải mái cầm theo bất cứ vật dụng gì với cánh tay còn lại. Chẳng hạn, vừa bế con vừa xem điện thoại, vừa bế con vừa cầm ly nước uống là điều không nên đâu mẹ nhé.
Mẹ có thể bế em bé sơ sinh bằng một tay nhưng tay còn lại cũng nên để tự do để có thể “tiếp cứu” ngay trong trường hợp bé ngọ ngoạy, quấy khóc.
2.12 Cách bế em bé sơ sinh nằm sấp để luyện tập cơ bắp
Tương tự như các bước bế ngửa, cách bế em bé sơ sinh nằm sấp trên cánh tay của mẹ cũng thực hiện qua các bước:
Nâng đỡ đầu và cổ bé, luồn 1 cánh tay dưới bụng và ngực bé
Cánh tay còn lại luồn ngược từ giữa 2 chân lên đến ngực bé, tạo thành 1 vòng ôm chắc chắn.
Nâng đỡ cả cơ thể bé một cách an toàn, êm ái.
Cách bế bé ở tư thế nằm sấp rất tốt để luyện tập cho phần cơ bắp ở lưng, cổ của bé. Mẹ có thể bế bé theo cách này và đi một vòng trong nhà trước khi cho bé tập nằm sấp. Ngoài ra, bé em bé sơ sinh đúng cách này cũng giúp bé ợ hơi tốt hơn nữa đấy!
4. Một số lưu ý quan trọng về cách bế em bé sơ sinh
Ngoài biết cách bế em bé sơ sinh, mẹ cũng cần lưu ý thêm những vấn đề sau:
Trẻ mới sinh cần được đỡ chắc ở phần đầu và mông. Khoảng cách bế em bé sơ sinh đó là cơ thể bé cách mặt mẹ khoảng 30-45cm.
Ba mẹ nên tháo hết phụ kiện, trang sức trên tay, cổ hoặc tai để tránh làm trầy xước làn da mỏng manh của bé trong khi ẵm bồng. Có thể xoa hai tay để tạo hơi ấm trước khi bế trẻ.
Cố gắng giao tiếp với bé trong lúc bế, chẳng hạn như mỉm cười, trò chuyện, hát ru, đung đưa nhịp nhàng khi trẻ quấy khóc.
Với cách bế em bé sơ sinh lên từ giường, mẹ ôm bé chặt, 2 mặt kề sát nhau trong khi đang cố định cơ thể bé vào ngực mình.
Với trẻ 0-2 tháng tuổi, khi cho bé bú, mẹ có thể bọc bé trong khăn để tạo cảm giác yên tâm cho con khi ăn sữa mẹ.
Quan sát phản ứng của bé khi mẹ bế để xem bé có cảm thấy khó chịu hay không.
Cách bế em bé sơ sinh quan trọng đó là giữ đầu bé thoải mái để bé có thể di chuyển và thở.
Cố gắng tiếp xúc da chạm da với bé để tăng cường tình cảm giữa mẹ và bé.
Nếu mẹ cảm thấy lo lắng khi bế bé, hãy ngồi xuống và từ từ bế bé lên.
Cách bế em bé sơ sinh leo lên hoặc lên xuống cầu thang là bế bé bằng cả hai tay để tăng thêm sự an toàn.
Đừng bế bé khi mẹ đang bực bội và giận dữ vì những hành động không kiểm soát của bạn lúc này có thể gây tổn thương cho bé.
Mẹ có thể sử dụng địu em bé để hỗ trợ nếu bạn phải bế bé trong thời gian dài.
Trong khi bế bé, ngay cả khi bé quấy khóc, mẹ nên giữ bình tĩnh, hạn chế động tác trở nên quá nhanh hay quá mạnh. Hầu hết các bé đều thích được bồng bế bế với sự bình tĩnh, dịu dàng vì sẽ đem lại cho bé cảm giác an toàn.
Khi trẻ sơ sinh bị thu hút bởi trò chơi nào đó, sau khi kết thúc, mẹ nên bế bé một lúc để bé yên tĩnh, thư giãn sau khi bé vừa trải qua trạng thái phấn khích.
5. Vì sao biết cách bế em bé sơ sinh quan trọng?
Bao ngày ngóng trông mẹ đã được gặp con nhưng chính trong lần đầu tiên ấy không ít ông bố, bà mẹ lóng ngóng trong cách bế trẻ sơ sinh. Chào “thế giới mới” bằng tiếng khóc oe oe bé hẳn còn rất lạ lẫm. Sẽ tuyệt vời hơn nếu thiên thần nhỏ được mẹ bế ẵm vào lòng, vuốt ve trìu mến và trò chuyện thân mật.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sau khi sinh, mẹ ôm con vào lòng, nựng yêu và nhìn âu yếm vào mặt là điều cần thiết và có lợi cho bé. Với trẻ sinh nhẹ ký, cân nặng sẽ tăng nhanh hơn nếu được đặt trên tấm trải mềm mượt, mịn màng vì những tấm trải như vậy tạo cho bé cảm giác được tiếp xúc, vuốt ve.
[inline_article id=175843]
Tùy vào từng giai đoạn cụ thể của trẻ mẹ nên áp dụng cách bế em bé sơ sinh sao cho phù hợp. Tuy nhiên, mẹ vẫn cần thật nhẹ nhàng, bình tĩnh và cẩn thận để không làm tổn thương đến cột sống và các cơ quan khác trên cơ thể non nớt của trẻ.
Theo các nghiên cứu khoa học, việc thường xuyên bế bồng là một cách rất tốt để xây dựng tình cảm giữa mẹ và bé sơ sinh. Ngoài ra, các bé được mẹ ôm ấp thường xuyên cũng mau lớn và có những cảm nhận tích cực, yên tâm và bình tĩnh hơn. Do đó, đừng ngại bế con bất cứ khi nào mẹ muốn; và bế em bé đúng cách ở bất kỳ tư thế nào mà mẹ cảm thấy thuận tiện và bé được nâng đỡ một cách tốt nhất.
PGS. TS. BS. Nguyễn Anh Tuấn – Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP.HCM cho biết: “Theo từng tháng tuổi, nhu cầu dinh dưỡng của bé thay đổi liên tục cùng với sự phát triển thể chất, nên đi đôi với việc này, mẹ cần biết cách lựa chọn thực phẩm phù hợp để bé lớn khôn”.
Với khối lượng thông tin dồi dào từ Internet, xây dựng kho thực đơn ăn dặm cho bé không khó, nhưng để có được thực đơn vừa đủ dinh dưỡng, vừa tốt cho hệ tiêu hóa lại không phải điều dễ dàng. Để giúp mẹ một tay, chuyên gia gợi ý 2 thực đơn “sáng giá” cho bé từ 6-7 tháng tuổi sau:
Thực đơn 1: Lươn cà rốt đậu xanh – Hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Thịt lươn không những là thực phẩm bổ dưỡng cho người lớn mà còn cực kỳ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ bởi hàm lượng protein, vitamin A, D,B1, B2, B6, PP, và nhiều khoáng chất sắt, natri, kali, can-xi… Giúp bé tăng trưởng mạnh mẽ cả chiều cao lẫn cân nặng.
Cà rốt, đậu xanh sẽ góp phần xây dựng nền tảng hệ tiêu hóa vững chắc, thị giác khỏe và hệ miễn dịch kiên cố nhờ các vitamin A, C, carotenoid và chất xơ.
Đem các nguyên liệu “chuẩn” này kết hợp với nhau thành 1 thực đơn ăn dặm cho bé thì bổ dưỡng còn gì bằng.
Bước 2: Cho bột gạo vào nước luộc lươn vào nồi, vặn nhỏ lửa, khuấy đều đến khi bột đặc lại.
Bước 3: Cho cà rốt và đậu xanh xay nhuyễn vào, để sôi chừng 5 phút. Lưu ý: Không nên để sôi lâu. Nhiệt độ quá cao và thời gian đun nấu quá lâu sẽ làm mất giá trị các dưỡng chất, có thể sản sinh ra một số độc tố nguy hiểm.
Bước 4: Xay nhuyễn lươn và trộn đều vào bát ăn dặm cùng một ít dầu ăn
Lươn cà rốt đậu xanh là thực đơn ăn dặm cho bé phát triển hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Thực đơn 2: Cá hồi bông cải xanh – Trí não tinh thông cùng DHA
Cá hồi “trứ danh” với lượng DHA giúp phát triển tế bào não và hệ thần kinh cho bé, là cơ sở để phát triển trí thông minh về sau. Bên cạnh đó, dầu cá Omega3 với các a-xít amin giúp bé có đôi mắt sáng tinh anh, nhìn khỏe khám phá thế giới.
Bông cải xanh chính là loại rau hoàn hảo đi đôi với cá hồi. Sự kết hợp này cung cấp thêm vitamin A, C, sắt, can-xi, crom, carbohydrate cho tiêu hóa khỏe mạnh.
Đến giờ mẹ vào bếp nào!
Nguyên liệu: 40gr (8 muỗng canh) phi lê cá hồi, 400ml nước dùng cá, 40gr (8 muỗng canh) bông cải xanh băm nhỏ, 40ml sữa tươi, (4 muỗng canh) 20gr bột gạo, (2 muỗng canh) 10ml dầu ăn trẻ em.
Cách làm:
Bước 1: Cá hồi cắt hạt lựu, ngâm 10 phút vào sữa tươi cho hết mùi tanh, sau đó xào chín trên chảo
Bước 2: Cho bột gạo vào nước dùng cá, khuấy đều đến khi đặc lại
Bước 3: Cho bông cải xanh vào nấu đến khi chín mềm, để sôi chừng 5 phút
Lưu ý: Không nên để sôi lâu. Nhiệt độ quá cao và thời gian đun nấu quá lâu làm mất giá trị các dưỡng chất, có thể sản sinh ra một số độc tố nguy hiểm.
Bước 4: Xay nhuyễn cá hồi, trộn đều thịt cá vào chén ăn dặm. Bé chỉ việc thưởng thức thôi!
Cá hồi bông cải xanh giúp phát triển trí thông minh cho bé
Thực đơn ăn dặm cho bé dù có dồi dào về dinh dưỡng, nhưng không đảm bảo được nguyên liệu đầu vào tươi sạch hoặc chế biến không khéo mẹ vẫn có thể làm hao hụt lượng dưỡng chất quý giá. Vì vậy, một giải pháp khác tiện lợi và chất lượng mà bố mẹ có thể cân nhắc chính là dùng bột ăn dặm từ thương hiệu uy tín, đã được chuyên gia công nhận như RiDIELAC.
Với hai vị lươn cà rốt đậu xanh và cá hồi bông cải xanh, bé không chỉ có cơ hội được tiếp cận nguồn dinh dưỡng dồi dào, tốt cho tiêu hóa đã được cân bằng sẵn, mà cả bố cũng có thể dễ dàng chế biến bữa ăn dặm cho con, mang đến món ăn thơm ngon “chuẩn” như mẹ nấu mỗi khi mẹ vắng nhà.
Hơn 20.000 mẫu thử bột ăn dặm RiDIELAC cho bé ăn ngon miệng hơn đang chờ bố mẹ và bé khám phá tại đây. Nhanh tay đăng ký nhận mẫu thử để thực hành 2 thực đơn “dồi dào dinh dưỡng, tốt cho tiêu hóa” ở trên cho bé yêu nhé bố mẹ.
Trẻ ra nhiều mồ hôi trong lúc chơi đùa là hiện tượng sinh lý bình thường
Mồ hôi giúp duy trì nhiệt độ cơ thể bình thường, là một phần tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống để giúp làm mát cơ thể. Ở trẻ nhỏ, do trung tâm điều nhiệt chưa hoàn thiện nên trẻ có thể bị tăng tiết mồ hôi, dẫn đến hiện tượng ra nhiều mồ hôi.
Trẻ ra nhiều mồ hôi là tình trạng khá thường gặp, tuy nhiên, nó lại trở thành vấn đề làm cho các bậc phụ huynh cảm thấy lo lắng
Tình trạng trẻ đổ nhiều mồ hôi là tình trạng sinh lý bình thường. Tuy nhiên, nếu kèm theo các triệu chứng khác như sốt cao, rối loạn hô hấp, cân nặng không đạt chuẩn… thì có thể nghĩ đến một loại bệnh lý tiềm ẩn.
Vì sao trẻ ra nhiều mồ hôi?
Có hai nguyên nhân chính được đưa ra là:
Nguyên nhân sinh lý về chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ
Sự trao đổi chất ở trẻ nhỏ diễn ra mạnh hơn ở người lớn. Do đó, nếu trẻ cảm thấy phấn khích và kích thích thì sẽ gặp tình trạng bé ra nhiều mồ hôi bởi hệ thống điều nhiệt trong cơ thể trẻ chưa được hoàn thiện.
Do đang trong giai đoạn phát triển nên trẻ con rất hiếu động, thích chạy nhảy, vui chơi dẫn đến trẻ đổ mồ hôi “như tắm” ngay cả khi trời mát. Quá trình này được tự động diễn ra để giúp điều chỉnh thân nhiệt của trẻ luôn ở mức ổn định.
Vì vậy, trẻ đổ mồ hôi nhiều trong trường hợp này là do sinh lý thông thường, hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Khi trẻ lớn dần, hiện tượng này sẽ giảm, trừ một số trường hợp ra nhiều mồ hôi do yếu tố gia đình hay ra mồ hôi do bệnh lý.
Nguyên nhân bệnh lý của bệnh ra nhiều mồ hôi
Bệnh lý đầu tiên cần nghĩ đến khi thấy trẻ thường ra nhiều mồ hôi, đi kèm với đó là các hiện tượng như ngủ không ngon giấc, đầu bẹp, lồng ngực dô, tóc rụng vành khăn… chính là bệnh còi xương do trẻ thiếu vitamin D ở giai đoạn sớm.
Nguyên nhân sâu xa là do hệ xương của trẻ đang trên đà phát triển mạnh, canxi lại là khoáng chất chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự tạo xương, răng… nhưng cơ thể lại cần thêm vitamin D bởi đây là chất dẫn truyền để cơ thể hấp thu canxi.
Vì vậy, nếu trẻ không được bổ sung vitamin D đầy đủ, hệ xương của trẻ sẽ kém phát triển, dẫn đến tình trạng trẻ còi cọc, yếu ớt.
Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đổ mồ hôi nhiều ở trẻ như:
Trong đó nguyên nhân cường giao cảm có biểu hiện là trẻ ra nhiều mồ hôi mặc dù thời tiết không nóng. Lòng bàn tay và bàn chân của trẻ luôn ướt, ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt hàng ngày. Tình trạng này có thể được xử trí bằng cách cắt hạch thần kinh giao cảm.
Cách chăm sóc và cải thiện tình trạng trẻ ra nhiều mồ hôi
Trẻ ra nhiều mồ hôi trong lúc chơi đùa là hiện tượng sinh lý bình thường
Dù là hiện tượng sinh lý bình thường, nhưng khi trẻ ra nhiều mồ hôi thì cơ thể cũng bị mất một lượng nước lớn dẫn đến mệt mỏi, táo bón… Đó là chưa kể đến việc những bộ quần áo ướt đẫm cũng dễ khiến trẻ bị cảm lạnh, viêm đường hô hấp…
Vì vậy, cần giữ phòng ốc trong nhà thông thoáng, không đắp chăn quá dày cho trẻ. Cần tìm những nơi vui chơi rộng rãi, cho trẻ chơi lúc thời tiết mát mẻ để giảm lượng mồ hôi tiết ra ở trẻ. Lau khô và thay quần áo khác cho trẻ khi bị ướt. Nên chọn loại vải cotton dễ thấm nước, tránh các loại vải dày, nhiều nilon khi mua quần áo cho trẻ bởi chúng dễ gây bí bách, cọ sát với da làm da bị nhiễm khuẩn, nổi rôm sảy.
Chế độ ăn uống cũng nên cung cấp đủ các nhóm dưỡng chất thiết yếu. Các bậc phụ huynh nên chú ý tăng cường rau xanh, hoa quả tươi cho trẻ. Trong bữa cơm nên có món canh và nhớ cho trẻ uống đủ nước để bù lượng nước mất qua mồ hôi. Nếu thấy nước tiểu của trẻ ít, có màu vàng đậm thì có nghĩa là trẻ đang chưa được cung cấp đủ nước.
Tuy nhiên, nếu trẻ nhà bạn ra quá nhiều mồ hôi, ảnh hưởng tới cuộc sống kèm theo việc sụt cân, xanh xao… thì cần phải cho bé đi khám và chẩn đoán sớm để xác định trẻ ra mồ hôi sinh lý hay do bệnh lý.
Tuy mỗi trẻ đều có có những thời điểm tập đi khác nhau nhưng những bước đi đầu đời của trẻ đều vô cùng ý nghĩa và quan trọng. Có những trẻ biết đi rất sớm nhưng cũng có nhiều trẻ mãi vẫn không chịu tập đi khiến bố mẹ rất sốt ruột. Vậy với những bé tập đi chậm, bố mẹ có nên cho bé dùng xe tập đi con gà để bé tự tin hơn không?
Sử dụng xe tập đi con hình gà phải biết cách mới mang lại hiệu quả cao
Có nên cho bé dùng xe tập đi con gà?
Hiện xe tập đi con gà đang được nhiều ông bố bà mẹ Việt tìm mua để con mình tập đi với mong muốn thúc đẩy con biết đi sớm, nhanh hơn, giảm cảm giác sợ. Tuy nhiên, đến thời điểm này đã có một số nước như Canada, Anh khuyến cáo hoặc cấm hăn việc cho trẻ sử dụng xe tập đi, đặc biệt là dạng xe tập đi tròn, để bé ngồi vào trong.
Vậy xe tập đi nói chung và xe tập đi con gà nói riêng có thực sự ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của trẻ?
Theo kết quả khảo sát của chính phủ Canada vào tháng 6/2003, mỗi năm có khoảng 1000 trẻ sơ sinh bị thương, tai nạn trong quá trình sử dụng xe tập đi dạng tròn.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu tâm lý đại học AC Seeger Seoul cũng mở cuộc nghiên cứu về sự phát triển trí não giữa trẻ tự tập đi và trẻ sử dụng xe tập đi, cho thấy: trẻ tự tập đi có xu hướng phát triển thông minh và khả năng vận động cao hơn trẻ ngồi xe tập đi.
Các chuyên gia tại Việt Nam cũng khẳng định, trong thời điểm con đang lớn không nên cho trẻ ngồi xe tập đi vì ngoài tai nạn, xe tập đi dạng tròn cũng khiến xương của trẻ bị biến dạng, gây vòng kiềng chữ O, chữ X do ngồi trong xe lâu ngày.
Thậm chí trẻ dùng xe tập đi dạng tròn sớm sẽ chậm biết đứng, biết đi hơn so với trẻ bình thường. Do trong quá trình dùng xe đã có sẵn phần ghế nâng đỡ khiến trẻ hình thành tâm lý dựa dẫm, dẫn đến cơ xương không lớn được như bình thường, hệ thần kinh cũng chậm phản xạ hơn.
Đó là những ảnh hưởng tiêu cực thực tế mà xe tập đi dạng tròn gây ra cho trẻ sơ sinh, nhưng đối với xe tập đi kiểu con gà thì vẫn có thể mang lại một số lợi ích nhất định cho bé.
[inline_article id=64901]
Cách sử dụng xe tập đi con gà hiệu quả
Xe tập đi hình con gà có cấu tạo như một chiếc xe đẩy mini gồm thanh đẩy, bánh lăn có bọc cao su để kiểm soát lực đẩy và những con gà mẫu vật nhiều màu, chuyển động vui mắt, phát ra âm thanh giúp trẻ thích thú hơn trong quá trình tập đi.
Xe tập đi con gà được khuyến cáo chỉ sử dụng cho trẻ có độ tuổi từ 9 tháng trở đi, bố mẹ nên lưu ý một số điều như sau để áp dụng xe tập đi có hiệu quả hơn:
Chỉ cho trẻ tập đi khi trẻ đã đủ tháng như khuyến cáo hoặc theo sự phát triển tập đi tự nhiên của trẻ, tuyệt đối không ép trẻ đi sớm.
Bố mẹ phải luôn có mặt, chú ý trẻ khi trẻ đang sử dụng xe tập đi con gà vì trẻ sẽ khó kiểm soát được tốc độ, hướng đi, dễ dẫn đến tai nạn.
Không lạm dụng xe tập đi quá nhiều, cho trẻ tự tập không xen kẽ với dùng xe để trẻ tránh có tâm lý dựa dẫm, sau khi đã cứng cáp sẽ giảm dần tần suất dùng xe.
Vì xe tập đi hình con gà không có bộ phận nâng đỡ như xe dạng tròn và bé có thể chủ động vận động cơ chân để giữ thăng bằng nên sẽ ít có sự ảnh hưởng đến xương, chân cũng không bị biến dạng. Mặt khác, hệ thần kinh cũng phát triển, biết cách cảm nhận và điều chỉnh cân bằng tốt.
[inline_article id=141485]
Xe tập đi con gà được xem là một dụng cụ có sự cải tiến, nghiên cứu kỹ lưỡng, để nó phát huy tác dụng hay gây tác hại đều phụ thuộc vào sự kiểm soát hợp lý của bố mẹ, vậy nên nếu biết cách áp dụng sẽ mang lại nhiều hiệu quả, giúp những bước chân đầu tiên của bé sẽ trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn rất nhiều.
Nuôi con kiểu Nhật, ăn dặm kiểu Nhật hiện là phương pháp được nhiề mẹ Việt tìm hiểu và ứng dụng cho bé sau sinh. Cách ăn dặm này đã mang lại được nhiều sự thay đổi khả quan cho các bé, giúp con hình thành được tính tự lập ngay từ khi còn nhỏ. Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp các mẹ trẻ dễ thở hơn rất nhiều trong “cuộc chiến” ăn dặm. Chuẩn bị đầy đủ bộ dụng cụ ăn dặm kiểu Nhật cơ bản dưới đây để có sự khởi đầu thuận lợi hơn.
Chọn bộ dụng cụ ăn dặm cơ bản giúp mẹ có khởi đầu thuận lợi hơn
Dụng cụ chế biến
Đồ định lượng
Để việc ăn dặm chuẩn xác và đúng khoa học, cần phải sử dụng các vật dụng định lượng để đo lượng thức ăn hợp lý và chính xác hơn.
Mẹ cần chuẩn bị: Cân định lượng, ly và muỗng định lượng, đồng hồ hẹn giờ.
Cân định lượng: chỉ cần cân có chỉ số từ 0,5kg – 1kg để cân khối lượng nguyên liệu cần cho bữa ăn của bé.
Ly và muỗng định lượng: Dùng cho việc nêm nếm món ăn được chuẩn xác, tránh gây quá mặn hoặc quá ngọt.
Đồng hồ hẹn giờ: Mỗi loại thực phẩm đều có thời gian nấu khác nhau, đồng hồ hẹn giờ giúp mẹ kiểm soát được thời gian, tránh quên khi nhiều việc.
Cốc nấu cháo
Hiện có hai dạng cốc nấu cháo: Cốc nấu cháo trong nồi cơm điện và cốc nấu cháo bằng lò vi sóng. Cả hai loại cốc này đều rất tiện lợi, giúp mẹ tiết kiệm thời gian trong công đoạn chế biến hơn rất nhiều.
Cốc nấu cháo trong nồi cơm điện thông thường được làm bằng thủy tinh chịu nhiệt nên có thể nấu song song với lúc nấu cơm rất tiện lợi. Để sử dụng chỉ cần nghiền gạo và cho nước theo quy tắc, đậy nắp kín và cho vào nồi cơm điện cùng lúc nấu cơm.
Cốc nấu cháo trong lò vi sóng sẽ dùng cơm để nấu, nghiền nát và cho lượng nước theo hướng dẫn, đặt trong lò vi sóng từ 4 -6 phút là được. Nấu bằng lò vi sóng khá nhanh nên cũng không làm tốn nhiều thời gian của mẹ.
Các dụng cụ nấu ăn thông thường
Như nồi, chảo, dao…những dụng cụ này đã có sẵn trong bếp nên nếu muốn tiết kiệm thì mẹ không cần mua thêm. Nhưng nếu muốn giữ vệ sinh cho bữa ăn của bé và tránh bênh lây nhiễm chéo, mẹ có thể mua thêm 1, 2 nồi nhỏ để nấu lượng thức ăn phù hợp cho bé.
Bộ dụng cụ nghiền thức ăn
Giai đoạn trẻ ăn dặm ban đầu, cần ăn thức ăn dễ nhai, dễ nuốt nên các mẹ không thể thiếu các sản phẩm nghiền thực phẩm trong bộ dụng cụ ăn dặm kiểu Nhật. Có thể sử dụng máy xay sinh tố, rây, dụng cụ mài, kéo… để làm nhỏ thức ăn cho bé.
Lưu ý sau mỗi lần sử dụng cần vệ sinh sạch sẽ vì thực phẩm càng nhỏ càng dễ lưu lại trong các rãnh dụng cụ, dễ làm sinh sôi vi khuẩn có hại cho bé.
Dụng cụ ăn dặm cho bé
Bát và muỗng ăn
Bộ dụng cụ ăn dặm của bé tốt nhất nên sử dụng vật có chất liệu bằng nhựa. Trong quá trình ăn sẽ có lúc bé quấy khóc, nghịch ngợm khiến bát, muỗng rơi vãi, nếu mẹ cho trẻ ăn bằng sành, sứ, thủy tinh sẽ rất dễ vỡ, gây nguy hiểm cho trẻ và tốn kém cho gia đình.
Ngoài ra, sản phẩm phải là nhựa tốt, có xuất xứ rõ ràng, không bị biến chất, biến dạng khi gặp nhiệt độ cao. Muỗng, nĩa, đũa cũng không được quá nhọn để tránh gây tổn thương lên cơ thể trẻ. Mẹ có thể sử dụng dụng cụ ăn uống thông thường của gia đình, tuy nhiên cần đặt nơi riêng và vệ sinh kỹ để hạn chế lây bệnh chéo.
[inline_article id=67099]
Các dụng cụ giữ vệ sinh
Yếm ăn: Yếm ăn hiện năng có rất nhiều loại và mẫu mã khác nhau, mẹ có thể linh động lựa chọn để hạn chế làm dây thức ăn vào áo quần, và để bảo vệ làn da bé.
Khăn: Cần dùng khăn nhỏ và có chất liệu mềm mại, thân thiện với làn da nhạy cảm của bé.
Đồ lót quanh khu vực ăn của trẻ: Có thể là báo hoặc thảm nilon để việc vệ sinh của mẹ đơn giản, nhanh chóng hơn khi thu dọn thức ăn trẻ làm vương vãi trong lúc ăn.
Ghế ăn
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều dòng ghế ăn cho trẻ em, thường ghế sẽ nối liền với bàn ăn để cố định bé, giúp bé hình thành thói quen tốt trong bữa ăn hơn.
Nên chọn loại ghế ăn linh hoạt trong điều chỉnh kích thước và độ ngả lưng để giúp bé thoải mái hơn trong bữa ăn. Cần cố định ghế chắc chắn lúc bé ăn để tránh bị tổn thương, té ngã khi bé loay hoay.
Đôi lúc bận rộn mẹ sẽ cần bảo quản thức ăn để giúp việc chế biến nhanh hơn, hoặc khi đưa trẻ ra ngoài cũng cần dụng cụ để đựng.
Nên sử dụng các loại hộp nhựa hoặc hộp thủy tinh có nắp đậy, chất lượng tốt, không bị biến chất, biến dạng bởi nhiệt độ, thời gian dài để bảo vệ sức khỏe của trẻ.
[inline_article id=113277]
Ăn dặm không phải là một “cuộc chiến” nhưng cần sự kiên trì của cả mẹ và bé. Nếu muốn nuôi dạy con theo kiểu Nhật mẹ nên chuẩn bị bộ dụng cụ ăn dặm kiểu Nhật cơ bản trên đây sẽ giúp các mẹ tiết kiệm thời gian, công sức hơn rất nhiều, góp phần giúp quãng thời gian ăn dặm trở nên nhẹ nhàng, thoải mái hơn.
Trẻ lớp 2 có sự phát triển thấy rõ về tâm lý. Sau một năm tiếp xúc với việc học, trẻ lịch sự, cảm thông, biết hợp tác với người khác. Ở lứa tuổi này, kỹ năng sống lớp 2 trẻ cần được học là gì?
Đặc điểm tính cách trẻ lớp 2
Lên 7 tuổi, trẻ nội tâm hơn và biết suy nghĩ nhiều hơn. Khác với năm trước, con trẻ có ý thức hơn, biết quan tâm tới người khác. Bản tính ích kỷ dần được thay thế bằng sự rộng lượng, thích chia sẻ với bạn bè, thích được đánh giá là rộng lượng.
Trẻ 7 tuổi đang bước vào tiến trình phát triển, trưởng thành hơn. Vì nhu cầu học tập, con cũng dần học cách cảm nhận, nắm bắt sự việc. Lúc này, con cần kỹ năng hội thoại, giao tiếp, thể hiện ý kiến của mình tốt hơn.
Cá tính độc lập của con dần phát triển, cũng là lúc cha mẹ nên lo lắng đến vấn đề an toàn cá nhân của con. Trẻ thích khám phá, nhưng chưa lường trước mạo hiểm. Do đó, rất cần dạy cho con ý thức tự bảo vệ mình khỏi nguy hiểm.
Học sinh lớp 2 bắt đầu nhiễm các thói xấu của bạn bè. Trẻ nói dối, ăn gian, ganh tỵ… Cha mẹ cần phát hiện sớm những biểu hiện lệch lạc của con để có uốn nắn kịp thời.
Hình thức kỷ luật phù hợp với trẻ là phân tích đúng – sai thay vì đánh mắng. Con sợ bị cắt phần thưởng, không cho đi chơi, nên đây chính là hình phạt nghiêm khắc nên áp dụng.
Sách giáo dục kỹ năng sống lớp 2
Học sinh lớp 2 được giáo dục đạo đức thông qua bộ tài liệu Giáo dục Kỹ năng sống trong một số môn học. Kèm theo đó là sách Rèn luyện kỹ năng sống dành cho học sinh tiểu học.
Nội dung bộ sách trình bày những kỹ năng sống cơ bản, phù hợp với lứa tuổi các em học sinh cấp tểu học. Việc rèn luyện những kỹ năng sống này giúp các em có thể giao tiếp hiệu quả và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, sống an toàn, tích cực và hiệu quả.
Sách giáo dục kỹ năng sống lớp 2 giúp trẻ rèn luyện những kỹ năng cần thiết như:
Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự bảo vệ bản thân
Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ
Kỹ năng cảm thông và chia sẻ
Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng phóng tránh tai nạn thương tích
Thực hành kỹ năng sống lớp 2
Kỹ năng tự phục vụ
Tự phục vụ bản thân là một trong những kỹ năng quan trọng thúc đẩy trẻ hoàn thiện mình một cách tốt nhất. Kỹ năng này cũng giúp trẻ nhanh chóng khôn lớn và trưởng thành hơn.
Kỹ năng tự phục vụ bản thân bao gồm cả thể chất và tinh thần, từ những việc làm đơn giản đến phức tạp. Dần dà, trẻ hình thành những thói quen và lối sống tốt đẹp.
Những việc học sinh lớp 2 có thể tự làm:
Tự ăn ngủ, dọn dẹp chăn gối, tự biết thay quần áo, tự biết cho quần áo bẩn vào máy giặt và giúp đỡ mọi người trong gia đình.
Trẻ có thể làm việc nhà đơn giản như quét nhà, lau nhà, tưới cây hay trông em, nhặt rau, rửa chén bát hay chế biến những món ăn đơn giản.
Trẻ lúc này còn lóng ngóng chưa quen việc. Bố mẹ nên động viên, khuyến khích con để lần sau con hoàn thiện hơn. Không nên giúp trẻ mọi việc.
Kỹ năng tự bảo vệ bản thân
Kỹ năng bảo vệ bản thân là gì? Đó chính là trang bị cho con hiểu biết về những sự việc xung quanh mình, có hành động đúng để tránh xa nguy hiểm. Trẻ có thể khám phá thế giới trong phạm vi an toàn.
Cho con trải nghiệm cuộc sống thiên nhiên. Ba mẹ qua đó dạy cho trẻ kỹ năng phòng ngừa nguy hiểm tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác
Một số kỹ năng bảo vệ bản thân cha mẹ có thể trang bị cho trẻ:
Kỹ năng an toàn khi tự chơi: Tránh mối nguy hiểm từ phích nước, ổ điện, bếp nóng, cầu thang…
Kỹ năng tránh bị xâm hại cơ thể: Cho con có những kiến thức cơ bản về vấn đề bảo vệ thân thể, cách phòng tránh khi bị xâm hại. Dạy con nếu bị xâm hại cơ thể nên ứng xử ra sao.
Kỹ năng ứng xử khi bị lạc: Dạy con nên gọi ai khi đi lạc, nên nhờ ai giúp đỡ.
Kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông: Dạy con một số loại biển báo cơ bản, cách sang đường cũng như cách đi qua các ngã ba, ngã tư.
Nói chuyện là cách đơn giản nhất không chỉ giúp trẻ hiểu được vấn đề mà còn giúp kéo gần khoảng cách giữa cha mẹ và con cái. Thường xuyên nói chuyện với con sẽ giúp bố mẹ tạo dựng niềm tin với con.
Kỹ năng cảm thông và chia sẻ
Kỹ năng cảm thông chia sẻ được dạy cho học sinh bằng cách cho các con tham gia trải nghiệm sắm vai các tình huống.
Sự cảm thông với người khó khăn tạo nên lòng hảo tâm ở trẻ. Trẻ biết góp phần đem niềm vui đến cho những người không may mắn bằng khoản tiền tiết kiệm, đồ chơi, đồ đạc của chính trẻ.
Cách để dạy con kỹ năng cảm thông và chia sẻ chính là tâm sự với con thường xuyên. Đọc cho con những câu chuyện cảm động, giúp con hiểu hoàn cảnh sống đáng thương của các bạn cùng tuổi. Con dễ hình dung và đồng cảm hơn. Khi đó, trẻ sẽ nảy sinh sự cảm thương và sẵn sàng chia sẻ với người khác.
Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là một trong những kỹ năng sống không thể thiếu để đạt tới thành công. Hầu hết trẻ em đều không có khái niệm gì về thời gian và cách tốt nhất để nói về thời gian cho trẻ hiểu là thông qua chiếc đồng hồ.
Dạy con tuân thủ lịch sinh hoạt đúng giờ, tôn trọng thời gian, bạn đã giúp con có tương lai thành công hơn
Cha mẹ nên nhắc nhở trẻ về thời gian để trẻ không đi trễ, không quên việc. Xây dựng mục tiêu với thời gian hợp lý giúp bé hoàn thành việc tốt hơn.
Quy định giờ ăn cơm, giờ xem ti vi, giờ làm việc riêng, giờ đi ngủ
Lập thời gian biểu cho bản thân một cách khoa học nhất
Đừng xem nhẹ việc tôn trọng thời gian, bố mẹ cần có hình thức thưởng phạt rõ ràng, giúp con ý thức hơn về giờ giấc. Dần dà, tôn trọng thời gian trở thành kỹ năng, con sẽ dễ thành công hơn.
Kỹ năng lắng nghe tích cực
1. Kỹ năng lắng nghe tích cực là gì?
Trong cuộc sống, lắng nghe tích cực là một điều hết sức quan trọng nhằm giúp mọi người hiểu nhau, giúp tiếp nhận thông tin hiệu quả hơn. Lắng nghe còn thể hiện sự tôn trọng của mình với người đối diện đang giao tiếp với mình. Đây là một kỹ năng không thể thiếu để trẻ giao tiếp thành công khi trưởng thành.
2. Thực hành kỹ năng sống lớp 2 thế nào?
Trẻ lớp 2 học từ chính bố mẹ mình. Phụ huynh muốn con có kỹ năng lắng nghe tích cực phải thể hiện mình sẵn sàng lắng nghe trẻ.
Phụ huynh không nên cắt ngang con, thể hiện thái độ lắng nghe tích cực chuyện con nói. Đôi khi phụ huynh phải lắng nghe nhiều hơn nữa thì mới có thể hiểu được con mình.
Khi trò chuyện cùng con, phụ huynh nên hạn chế bớt những vật gây nhiễu trong nhà: đừng để tivi hay radio mở suốt ngày để tạo không gian yên tĩnh trong nhà và mọi người có thể dễ dàng lắng nghe xem người khác đang nói gì với mình.
Cách thể hiện lắng nghe tích cực cha mẹ nên dạy con:
Giao tiếp bằng mắt rất quan trọng. Hướng nhìn vào người đang giao tiếp giúp tạo sự giao đãi.
Phản hồi và nhắc lại những điểm chính khi con bạn tạm dừng lời.
Gật đầu, mỉm cười và sử dụng những từ để khuyến khích trẻ kể tiếp.
Đặt những câu hỏi liên quan đến chủ đề mà trẻ đang nói.
Không cắt ngang, chen lời khi con đang nói.
Tranh thủ thời gian kể chuyện trước khi ngủ để dạy con kỹ năng lắng nghe tích cực. Ban đầu chỉ là những câu chuyện ngắn, trẻ càng lớn truyện càng dài. Sau khi kể, hỏi về chi tiết truyện để rèn sự lắng nghe và tập trung lắng nghe cho con.
3. Trò chơi phát triển kỹ năng
Tam sao thất bản:
Trò chơi này càng nhiều người chơi càng thú vị. Cha mẹ đưa một mảnh giấy có câu chuyện ngắn cho người đầu tiên. Người này đọc thầm nội dung, sau đó nói với người thứ hai. Truyền miệng liên tục tới người cuối cùng. Trẻ cuối cùng sẽ đọc to nội dung lên. Nội dung truyền tải trùng với nội dung nguồn sẽ thắng.
Tập hát:
Cha mẹ có thể dạy con tập hát bài mới. Cha mẹ dạy cho con đoạn nhạc mới, liên tục cho tới hết. Cách này giúp con tăng kỹ năng lắng nghe, ghi nhớ và tập trung. Âm nhạc có tác dụng tốt trong việc phát triển trí não.
Kỹ năng phòng ngừa tai nạn thương tích
Kỹ năng sống lớp 2 cần cho học sinh nhận biết các hành vi nguy hiểm có thể xảy ra gây tai nạn thương tích cho mình và những người xung quanh. Kỹ năng này cũng giúp trẻ biết từ chối và khuyên các bạn không tham gia các hành vi gây tai nạn thương tích.
1. Nhận biết nguy hiểm
Không phải trẻ gặp tai nạn mới phải dạy con kỹ năng này. Cha mẹ và thầy cô có thể nêu lên cho trẻ hiểu các tình huống có thể dẫn đến tai nạn, làm con đau, gặp thương tích. Cha mẹ nên nói chuyện với con về các tình huống có thể dẫn đến nguy hiểm, thương tật cho con:
Phòng ngừa bỏng, cháy do lửa gây ra
Phòng ngừa đuối nước khi đến vùng ao hồ
Phòng ngừa té ngã
Phòng ngừa thương tật khi chơi đùa, leo trèo
Phòng ngừa ngộ độc hóa chất
Phòng ngừa tai nạn giao thông khi đi lại trên đường
Phòng ngừa chấn thương khi chơi thể thao
Ở độ tuổi này, con vẫn chưa thể tìm cách cứu bản thân, do vậy cung cấp cho con càng nhiều kiến thức phòng ngừa thương tật càng tốt. Đừng quên dạy con cách la thật to, gây chú ý và nhờ người xung quanh cứu giúp.
2. Biết cảnh báo bạn bè sự nguy hiểm
Kỹ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ lớp 2 còn dạy con cách cảnh báo bạn bè khi chơi các trò nguy hiểm: Chơi trò bạo lực, chơi với lửa, leo cột điện lấy diều…
Trẻ lúc này bắt dầu chịu ảnh hưởng bởi lời khiêu khích của bạn. Cha mẹ nên dạy con kỹ năng nói không với những trò chơi có thể dẫn đến nguy hiểm. Giúp con hiểu rằng từ chối tham gia không có nghĩa là nhát gan mà thể hiện trẻ rất thông minh, chững chạc.
Kỹ năng thể hiện ý kiến
Trong đời sống giao tiếp hàng ngày, kỹ năng thể hiện ý kiến được sử dụng thường xuyên. Dạy kỹ năng thể hiện ý kiến, kỹ năng hội thoại cho học sinh lớp 2 rất quan trọng, giúp trẻ nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Phát triển kỹ năng thể hiện ý kiến cho học sinh lớp 2 sẽ phát triển đồng thời hai kỹ năng nói và nghe, luyện tập cả kỹ năng trao lời và đáp lời trong các cuộc thoại gắn với đời sống học tập, sinh hoạt hàng ngày.
Hệ thống hóa việc rèn luyện kỹ năng thể hiện ở trẻ lớp 2 được dạy kèm thông qua môn tập làm văn, cụ thể như sau:
Tự giới thiệu, Chào hỏi, tự giới thiệu, Cảm ơn, xin lỗi, Khẳng định, phủ định, Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị, Chia buồn, an ủi, Gọi điện, Chia vui, Khen ngợi, Ngạc nhiên, thích thú…
Đáp lời chào, lời tự giới thiệu, Đáp lời cảm ơn, Đáp lời xin lỗi, Đáp lời khẳng định, Đáp lời phủ định, Đáp lời đồng ý, Đáp lời chia vui, Đáp lời khen ngợi, Đáp lời từ chối, Đáp lời chia buồn, an ủi…
Học sinh lớp 2 được dạy dùng các nghi thức lời nói để biểu lộ và cầu khiến. Đây là hai nhóm nghi thức ngôn ngữ cần phát triển ở trẻ 7-8 tuổi.
Tại lớp, trẻ được học kỹ năng thông qua bài tập tình huống giao tiếp gần gũi đời sống hàng ngày. Các bài tập tình huống giao tiếp thường được giả định một số nhân tố giao tiếp: Hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp…
Ứng với mỗi nghi thức lời nói, học sinh lớp 2 luyện tập các vai giao tiếp khác nhau: Ngang hàng, ứng xử với người lớn tuổi hơn, ứng xử với em nhỏ… Trẻ rèn luyện việc sử dụng từ xưng hô, cách diễn đạt, các tình thái từ phù hợp với từng vai.
Cha mẹ luôn là những người để trẻ nhìn vào và học tập. Cách tốt nhất để giúp con học kỹ năng sống lớp 2 là cha mẹ thường xuyên đôn đốc và noi gương cho con mình. Khi đã thành nếp, những kỹ năng sẽ tạo thành phẩm chất tốt đẹp cho con.
little boy lying on blue blanket with lots of question marks
Trẻ chậm nói có kém thông minh không? Nhiều mẹ có con chậm nói rất lo lắng về điều này. Marry Baby sẽ giúp mẹ tìm lời giải cho vấn đề này nhé.
Các bà mẹ trẻ thường có “tật” so sánh con mình với con nhà hàng xóm. Ngay khi phát hiện con chậm nói mẹ sẽ cuống cuồng lo lắng rằng trẻ chậm nói có kém thông minh hoặc bé có đang bị bệnh lý nguy hiểm nào không?
little boy lying on blue blanket with lots of question marks
Quá trình phát triển ngôn ngữ ở trẻ bình thường
Theo tài liệu y khoa của các bác sĩ bệnh viện Nhi Đồng chia sẻ với báo chí, quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ sau sinh như sau:
♦ Từ 3-6 tháng: Trẻ bắt đầu chăm chú nhìn vào người nói chuyện. Quay đầu về phía có tiếng động phát ra. Phân biệt được các tiếng động khác nhau phát ra từ các vị trí khác nhau. Bé nói được nguyên âm “a”, từ “ba”, “bà”.
♦ Từ 6-9 tháng:Con bắt đầu nối các âm thanh với nhau và nói thành từ như “ma ma” và “ba ba” (dù không thực sự hiểu nghĩa từ).
♦ Từ 9-12 tháng: Bé biết phát âm “ê”, “a” kéo dài thành một chuỗi âm thanh như người lớn nhưng không rõ từ. Tùy theo mỗi bé, nhưng khi được khoảng 11 tháng hoặc 1 tuổi có bé nói được khoảng 2-3 từ đơn khá rõ, có thể là: ba, bà.
♦ Từ 12-15 tháng: Ở lứa tuổi này, bé đã phát được khá nhiều âm và ít nhất nói được một hoặc hai từ đúng (không bao gồm “mẹ” và “bà). Các danh từ thường được nói trước, như “bé” và “bóng”. Con bạn cũng đã có thể hiểu và tuân theo những chỉ dẫn (câu lệnh) đơn lẻ, chẳng hạn “đưa cho mẹ quả bóng”.
♦ Từ 15-18 tháng: Sử dụng được 4 từ, thường là tên con vật kết hợp với cử chỉ, đưa tay vẫy, chỉ. Khi được 18 tháng tuổi bé sẽ bắt đầu nói và tự nối ghép được hai từ với nhau. Ở giai đoạn này, khi nói các bé bắt đầu hình thành các trật tự câu. Bé biết chỉ được ít nhất là sáu bộ phận trên cơ thể, chỉ được một hai hình ảnh quen thuộc khi cho bé nhìn tranh như: hình ba mẹ, hình con cá hoặc hình con cún, con mèo…
♦ Từ 18 tháng-2 năm: Bé phải biết khoảng 20 từ vào lúc 18 tháng tuổi, 50 từ hoặc hơn vào thời điểm lên 2 tuổi. Khi được 2 tuổi, bé đã học được cách kết nối 2 từ, ví dụ “chào ba” hoặc “mẹ béo”. Trẻ 2 tuổi cũng có thể thực hiện được các chỉ dẫn hai bước, ví dụ “nhặt quả bóng lên và đưa lại cho ba”.
♦ Từ 2-3 tuổi: Vào bé bước vào lứa tuổi này, bạn thường chứng kiến sự “bùng nổ” trong ngôn ngữ của bé. Vốn từ của con bạn sẽ tăng lên (tới mức không thể đếm được) và bé sẽ kết hợp ba hoặc nhiều từ hơn trong một câu.
Đến 3 tuổi bé biết tạo ra một cụm từ có đầy đủ thành phần chủ vị. Bé cũng biết sử dụng các câu đơn giản, đặt câu hỏi đơn giản. Bé trả lời được các câu hỏi như: cái gì, ở đâu? Có/không. Sau giai đoạn này, bé sẽ nói được và sẽ tạo đà cho bé phát triển được rất nhiều các câu phức tạp, hình thành được các câu chuyện dài với nội dung khá logic.
♦ Từ 3-4 tuổi: Bé nói được các câu phức tạp, bắt đầu sử dụng các ngôn ngữ ấy một cách khá tốt. Tự kiểm soát được cường độ giọng nói, xây dựng ngữ điệu như người lớn, thường hỏi cái gì, ở đâu, tại sao. Khả năng hiểu cũng tăng lên, bé sẽ bắt đầu hiểu “đặt nó lên bàn” hoặc “đặt nó dưới gầm giường” nghĩa là gì. Con bạn cũng sẽ bắt đầu phân biệt được màu sắc và hiểu các khái niệm mô tả (như to lớn, nhỏ).
Nguyên nhân trẻ em chậm nói
Có 2 nhóm nguyên nhân chính khiến bé chậm nói:
♦ Về mặt thể chất
Bé chậm nói có thể do bé gặp trục trặc trong vòm miệng, ở lưỡi hoặc hàm ếch. Dây hãm ngắn cũng có thể hạn chế cử động của lưỡi khiến trẻ khó nói.
Bé chậm nói có thể do bé gặp trục trặc trong vòm miệng, ở lưỡi hoặc hàm ếch.
Thính giác có vấn đề cũng ảnh hưởng đến việc chậm nói. Đây chính là lý do các chuyên gia khuyên nên kiểm tra thính lực cho bé ngay sau khi sinh. Trẻ khó nghe cũng sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu, bắt chước và sử dụng ngôn ngữ.
♦ Về mặt tâm lý
Xem tivi, tiếp xúc với điện thoại thông minh quá nhiều chính là lý do phổ biến khiến trẻ chậm nói. Các sản phẩm công nghệ cao này tuy tiện lợi nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ do không được nói chuyện với cha mẹ. Xem tivi cũng không cần suy nghĩ, dần tạo thói quen lười nói và giao tiếp ở trẻ.
Một số ít trẻ chậm nói do hội chứng tự kỷ, tăng động kém chú ý. Cha mẹ khi phát hiện con chậm nói nên cho bé đi khám ngay.
Dấu hiệu nhận biết trẻ chậm nói
1. Giai đoạn từ lúc sơ sinh đến khi bé 2 tuổi
Không đáp ứng với giọng nói hay những âm thanh to khi bé 6-8 tuần tuổi.
Không cười với giọng nói của cha mẹ lúc 2 tháng.
Không quan tâm đến người và vật xung quanh lúc 3 tháng.
Không quay đầu theo hướng âm thanh lúc 4 tháng.
Không cười tự phát lúc 6 tháng.
Không bập bẹ lúc 8 tháng.
Không sử dụng điệu bộ, cử chí, chẳng hạn vẫy tay tạm biệt khi được 12 tháng tuổi
Thích dùng cử chỉ hơn là lời nói để giao tiếp khi đến 18 tháng tuổi
Không bắt chước được âm thanh khi 18 tháng tuổi
Có khó khăn trong việc hiểu các yêu cầu đơn giản
Những dấu hiệu bé chậm nói xuất hiện ngay từ khí trẻ ở giai đoạn sơ sinh mẹ nên chú ý
2. Giai đoạn 2-3 tuổi
Chỉ có thể bắt chước âm thanh hoặc hành động và không tự mình phát âm từ hoặc các cụm từ.
Chỉ nói một số âm thanh hoặc từ nào đó lặp đi lặp lại và không thể sử dụng ngôn ngữ nói để trò chuyện ngoài những nhu cầu thiết yếu
Không thể tuân theo các chỉ dẫn đơn giản
Có giọng nói khác thường (nghe như giọng mũi hoặc the thé).
Hội chứng Einstein là gì? Trẻ chậm nói có kém thông minh không?
Thuật ngữ “hội chứng Einstein” được dành cho những đứa trẻ chậm nói sáng dạ. Bản thân nhà khoa học Einstein, người được đặt tên cho hội chứng này này cũng chỉ biết nói vào năm lên 4 tuổi. Khái niệm này được Thomas Sowell, tác giả cuốn sách “”The Einstein Syndrome: Bright Children who Talk Late” đưa ra.
Như vậy nếu mẹ thắc mắc trẻ chậm nói có kém thông minh thìchưa chắc mẹ nhé. Nếu trẻ chậm nói có các dấu hiệu nhận biết như trên thì bé cũng có thể trở thành thiên tài như Einstein.
Trẻ chậm nói nhưng ý chí mạnh mẽ thì vẫn thông minh mẹ nhé
Trẻ chậm nói có nên đi khám không?
Bạn không nên chần chừ và phải đưa con đi khám ngay. Chính sự chủ quan này sẽ làm trễ việc phát hiện các dấu hiệu của trẻ và ảnh hưởng đến thời gian can thiệp cho trẻ.
Với trẻ chậm nói, điều trị càng sớm càng tốt, do gia đoạn 2-3 tuổi là giai đoạn vàng để can thiệp, trị liệu cho bé. Trẻ càng lớn càng khó can thiệp hơn, thời gian điều trị cũng lâu hơn.
Trẻ chậm nói và cách điều trị
Thạc sỹ Tâm lý Phan Trịnh Hoàng Dạ Thy – Giảng viên Đại học Hoa Sen TP.HCM cho biết: “Khi thấy trẻ có dấu hiệu chậm nói, tốt nhất các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đến các bệnh viện nhi để được thăm khám và xác định nguyên nhân. Nếu trẻ chậm nói xuất phát từ nguyên nhân thực thể có liên quan đến tai mũi họng, thì các bác sĩ sẽ có những biện pháp cụ thể,có thể làm những tiểu phẫu nhỏ, hoặc đeo máy trợ thính để giúp bé học nói dễ dàng hơn. Con nếu xuất phát từ nguyên nhân tâm lý, thì chính ba mẹ sẽ là người giúp bé học nói nhanh nhất”.
Thạc sỹ Tâm lý Dạ Thy cũng gợi ý các bậc phụ huynh một số giải pháp giúp trẻ học nói nhanh hơn:
Các bậc phụ huynh nên dành nhiều thời gian để trò chuyện với con, trò chuyện thường xuyên là cách giúp bé phát triển ngôn ngữ tốt nhất. Thậm chí, các bậc phụ huynh cũng nên trò chuyện với con ngay từ trong bụng mẹ, để khi chào đời, trẻ cũng có thể nhận ra giọng của ba mẹ và phát triển khả năng ngôn ngữ tốt hơn.
Cha mẹ nên dành nhiều thời gian chơi đùa cùng con để giúp con tập nói
Đọc truyện, hát và kể cho trẻ nghe những câu chuyện nhỏ ngay khi trẻ còn nhỏ, thậm chí là 3-4 tháng tuổi để trẻ phát triển khả năng ngôn ngữ của mình.
Chỉ cho trẻ những đồ vật xung quanh trẻ và dạy trẻ biết cách gọi tên để làm phong phú thêm khả năng ngôn từ cho trẻ. Hãy huy động tất cả giác quan của trẻ trong vấn đề dạy nói để làm sao trẻ vừa nghe, thấy, làm, tiếp xúc sẽ học nói nhanh hơn.
Tập cho trẻ nói lên nhu cầu của mình. Nhiều cha mẹ thấy con khóc đòi chỉ trỏ ư ư thì nhanh tay đáp ứng liền yêu cầu của trẻ. Như vậy sẽ làm cho trẻ càng lười tập nói hơn. Hãy tập cho trẻ thói quen nói lên nhu cầu của mình để trẻ nói được nhiều và nhanh hơn.
Nhiều cha mẹ vì khá bận rộn và cũng có người có quan niệm sai lầm rằng cho con xem tivi cũng là cách giúp trẻ học nói. Tuy nhiên, việc xem tivi hoàn toàn không có sự tương tác. Muốn trẻ học nói nhanh thì cần phải có sự tương tác hai chiều để trẻ phát triển ngôn ngữ tốt hơn.
Nếu cha mẹ không có thời gian chăm sóc con cái, có thể gửi bé đến nhà trẻ. Môi trường nhà trẻ có cô giáo và các bạn sẽ là nơi giúp phát triển khả năng tư duy ngôn ngữ cho trẻ.
[inline_article id=158606]
Trẻ chậm nói có kém thông minh không? Phải xác định được nguyên nhân mới trả lời chính xác được. Nhưng dù con bạn ở tuổi nào đi nữa, nhận ra và xử lý vấn đề càng sớm càng tốt.