Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Dấu hiệu trẻ tự kỷ là gì? Cách nhận biết trẻ tự kỷ ở từng nhóm tuổi

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm cụ thể hơn về các dấu hiệu trẻ tự kỷ và cách để nhận biết các dấu hiệu này. Mời cha mẹ cùng tìm hiểu.

Tự kỷ ở trẻ em là gì?

Theo Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ (APA), rối loạn phổ tự kỷ (ASD – Autism Spectrum Disorder) là một rối loạn phát triển thần kinh liên quan đến các khiếm khuyết về giao tiếp xã hội và các hành vi hạn chế, lặp đi lặp lại.

Các khiếm khuyết kéo dài về giao tiếp và tương tác xã hội trong nhiều bối cảnh khác nhau, bao gồm:

  • Tiếp cận xã hội một cách bất thường, khó trò chuyện xã giao, khó chia sẻ cảm xúc, không thể bắt đầu hoặc phản hồi các tương tác xã hội.
  • Khả năng giao tiếp bằng lời nói hoặc ngôn ngữ cơ thể kém; bất thường trong giao tiếp bằng mắt; khó hiểu và sử dụng cử chỉ; có thể hoàn toàn thiếu biểu cảm khuôn mặt và khả năng giao tiếp phi ngôn ngữ.
  • Khó phát triển, duy trì và thấu hiểu các mối quan hệ; khó điều chỉnh hành vi cho phù hợp với các bối cảnh xã hội khác nhau; hành vi thường vụng về và không phù hợp trong giao tiếp xã hội; khó kết bạn; khó chia sẻ những điều tưởng tượng; không quan tâm đến bạn bè xung quanh.

Các hành vi và sở thích hạn chế, lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:

  • Chuyển động cơ thể, sử dụng đồ vật hoặc lời nói theo khuôn mẫu, lặp đi lặp lại; hoặc sử dụng đồ vật, đồ chơi không theo cách thông thường.
  • Cố chấp, cứng nhắc và đơn điệu trong thói quen hoặc các kiểu hành vi bằng lời nói/ngôn ngữ cơ thể; chẳng hạn như phải có nghi thức chào hỏi cố định, đi cùng một tuyến đường hoặc ăn cùng một loại thức ăn mỗi ngày; suy nghĩ cứng nhắc; cảm thấy rất khó khăn và đau khổ khi phải thay đổi
  • Trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ thường có những sở thích kỳ lạ, cứng nhắc và khó hiểu; chẳng hạn như thích quay, đập và xem vòi nước chảy.
  • Hạn chế về sở thích, có sự bất thường nhất định về cường độ hoặc mức độ tập trung như có sở thích quá mức bình thường với một điều gì đó, gắn bó mạnh mẽ với một đồ vật…
  • Phản ứng quá mức hoặc giảm phản ứng với những tác nhân tác động đến các giác quan hoặc có sở thích bất thường với một số cảm giác từ môi trường, chẳng hạn như phản ứng tiêu cực với âm thanh, mùi hương nào đó, cảm thấy mê hoặc bởi ánh sáng hoặc những chuyển động lạ, thờ ơ với cảm giác đau…

Tỷ lệ trẻ mắc tự kỷ

Theo thống kê của Mạng lưới Giám sát Tự kỷ và Khuyết tật Phát triển (ADDM), cứ 36 trẻ thì có 1 trẻ mắc tự kỷ. Đặc biệt, tỷ lệ bé trai bị tự kỷ cao gấp 4 lần so với bé gái.

Tại Việt Nam, mặc dù chưa có số liệu thống kê chính xác, nhưng theo thông tin từ Tổng cục Thống kê công bố vào tháng 1 năm 2019 cho thấy rằng, trong số 6,2 triệu người trẻ khuyết tật từ 2 tuổi trở lên sẽ có khoảng 1 triệu trẻ tự kỷ; bên cạnh đó, các chuyên gia cũng ước tính rằng, tỷ lệ trẻ em mắc chứng tỷ kỷ là khoảng 1% trên tống số trẻ sinh ra hàng năm.

Nguyên nhân gây ra tự kỷ ở trẻ em

Theo bác sĩ Phan Thiệu Xuân Giang, giảng viên Tâm lý học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, nguyên nhân gây ra tình trạng tự kỷ ở trẻ em chưa được xác định chính xác. Đến nay, các nghiên cứu giả định rằng nguyên nhân có thể do di truyền, các yếu tố liên quan đến gen, và một số yếu tố từ môi trường sống như gia đình và trường học.​

[recommendation title=””]

Các nghiên cứu từ Viện Y tế Môi trường Quốc gia Hoa Kỳ (NIEHS) cho biết, các yếu tố môi trường có thể bao gồm:​

  • Mẹ tiếp xúc với không khí ô nhiễm hoặc kim loại nặng (chì, thủy ngân, asen).​
  • Tiếp xúc với thuốc trừ sâu và các chất độc hại khác trong thai kỳ.​
  • Mẹ mắc các bệnh lý trong thai kỳ như tiểu đường, béo phì hoặc bị sốt.

[/recommendation]

Dấu hiệu trẻ bị tự kỷ theo nhóm tuổi

Ở mỗi giai đoạn phát triển, dấu hiệu tự kỷ ở trẻ có những điểm riêng biệt. Cha mẹ cần hiểu rõ các biểu hiện này để sớm nhận biết và có biện pháp can thiệp kịp thời, giúp trẻ cải thiện chất lượng cuộc sống.​

Dấu hiệu tự kỷ của trẻ dưới 12 tháng tuổi

Theo các bác sĩ từ Bệnh viện Nhi Trung ương, trẻ dưới 12 tháng tuổi mắc tự kỷ thường có những biểu hiện như:​

  • Không giao tiếp bằng mắt, tránh ánh nhìn từ cha mẹ hoặc người khác.​
  • Không hứng thú với những trò chơi thông thường mà trẻ đồng trang lứa thích thú.​
  • Không thể hiện cảm xúc trên khuôn mặt, thiếu biểu hiện thích thú hoặc vui vẻ.​
  • Không sử dụng cử chỉ, chẳng hạn như giơ tay để muốn được bế hoặc thu hút sự chú ý của cha mẹ.
  • Không bập bẹ hay phát ra âm thanh như tiếng cười hoặc khóc để biểu lộ cảm xúc vui thích hoặc tức giận.​
  • Không phản ứng khi người khác gọi tên; không quay lại khi nghe âm thanh hoặc không tỏ ra giật mình trước tiếng động lớn.​

Dấu hiệu trẻ tự kỷ

Dấu hiệu tự kỷ của trẻ mới biết đi từ 12 đến 24 tháng tuổi

  • Mất các kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng xã hội đã đạt được trước đó.​
  • Phớt lờ hoặc không quan tâm đến những người xung quanh.​
  • Lặp lại liên tục một hành động hoặc cử động cơ thể nhất định.​
  • Đi nhón chân hoặc gặp khó khăn trong việc tập đi.​
  • Không bập bẹ khi 12 tháng, không nói từ đơn khi 16 tháng, hoặc không nói câu hai từ khi 24 tháng.​
  • Không thực hiện các cử chỉ giao tiếp ở 12 tháng tuổi, như chỉ tay, vẫy tay, bắt tay, cười đáp lại hay nhìn mắt người khác.

Dấu hiệu tự kỷ của trẻ từ 2 tuổi trở lên

Khi trẻ trên 2 tuổi, các biểu hiện của rối loạn phổ tự kỷ trở nên rõ ràng hơn. Cha mẹ có thể nhận thấy trẻ có các dấu hiệu sau:​

  • Thiếu trí tưởng tượng sáng tạo trong các hoạt động vui chơi hoặc học tập.​
  • Khó khăn trong giao tiếp xã hội, thường thu mình và ít tương tác với bạn bè cùng lứa.​
  • Có hành vi không hợp tác, hiếu động thái quá, hoặc biểu hiện hung hăng và bốc đồng.
  • Không thích nghi được với những thay đổi trong thói quen sinh hoạt hoặc môi trường sống; luôn yêu cầu mọi thứ theo một trật tự cố định.​
  • Chỉ quan tâm đến một số đồ vật nhất định; thích quan sát hình dạng hoặc màu sắc nhưng không chú ý đến công dụng của chúng.​

[key-takeaways title=”Dấu hiệu trẻ tự kỷ nặng là gì?”]

Tự kỷ nặng (hay tự kỷ cấp độ 3) là mức độ cao nhất trong thang đo tự kỷ. Trẻ ở mức độ này thường không nói được hoặc chỉ sử dụng một vài từ với khả năng diễn đạt hạn chế. Đồng thời, trẻ mắc tự kỷ cấp độ 3 thường không có khả năng sống tự lập và cần được trông chừng 24/7.​

Một số dấu hiệu trẻ tự kỷ cấp độ nặng bao gồm:​

  • Không nói được hoặc không thể sử dụng ngôn ngữ một cách hoàn chỉnh.​
  • Rối loạn cảm xúc, như dễ cáu giận hoặc phản ứng mạnh khi tiếp xúc nhẹ với người khác.​
  • Nhạy cảm với môi trường đông đúc, sáng sủa hoặc ồn ào.​
  • Có hành vi tự làm tổn thương bản thân, đi lang thang hoặc hay chạy trốn.

[/key-takeaways]

Các dấu hiệu khác ở trẻ tự kỷ

Hầu hết trẻ mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ sẽ có những đặc điểm liên quan khác như:

  • Chậm phát triển ngôn ngữ.
  • Chậm phát triển kỹ năng vận động.
  • Chậm phát triển nhận thức hoặc kỹ năng học tập.
  • Hành vi hiếu động thái quá, bốc đồng hoặc mất tập trung.
  • Động kinh hoặc rối loạn co giật.
  • Thói quen ăn uống và ngủ nghỉ thất thường.
  • Các vấn đề đường tiêu hóa (như táo bón).
  • Tâm trạng hoặc phản ứng cảm xúc bất thường, không phù hợp hoặc quá mức.
  • Lo âu, căng thẳng hoặc cảm giác lo lắng quá mức.
  • Không cảm thấy sợ hãi hoặc sợ hãi hơn mức bình thường.

[summary title=””]

Dấu hiệu tự kỷ ở mỗi trẻ sẽ không giống nhau, trẻ có thể không có hết tất cả những biểu hiện kể trên hoặc có thêm những triệu chứng khác. Nếu nghi ngờ con mắc phải rối loạn phổ tự kỷ, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám để được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra, đánh giá và đưa ra chẩn đoán chính xác.

[/summary]

Cha mẹ cần làm gì khi xuất hiện dấu hiệu trẻ tự kỷ?

Khi trẻ có dấu hiệu tự kỷ, việc đầu tiên cha mẹ cần làm là tìm đến các bác sĩ, chuyên gia để được tư vấn. Việc điều trị sớm sẽ giúp trẻ phát triển các kỹ năng cần thiết trong những năm tháng đầu. Tùy từng mức độ, tình trạng của bệnh mà mỗi bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị khác nhau; trong đó có cả điều trị bằng thuốc và tâm lý học.

Nhưng trên hết, phương pháp chữa trị tốt nhất để cải thiện tình trạng của trẻ là sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt từ cha mẹ, gia đình và người thân. Khi gia đình đồng hành cùng trẻ vượt qua những thử thách, trẻ sẽ cảm nhận được tình yêu thương; và nhanh chóng hòa nhập được với đời sống xã hội.

Tham gia các hoạt động thú vị cùng trẻ giúp cải thiện kỹ năng vận động và kết nối gia đình
Tham gia các hoạt động thú vị cùng trẻ giúp cải thiện kỹ năng vận động và kết nối gia đình

[key-takeaways title=”Sàng lọc rối loạn phổ tự kỷ cho trẻ có cần thiết không?”]

Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo rằng cha mẹ nên thực hiện sàng lọc rối loạn phổ tự kỷ định kỳ đối với trẻ 18 và 24 tháng tuổi. Sàng lọc rối loạn phổ tự kỷ là bước tiên quyết để chẩn đoán bệnh; cho dù tự kỷ chưa có cách chữa trị song việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp làm giảm các biểu hiện tự kỷ.

[/key-takeaways]

Phương pháp hỗ trợ can thiệp và sống chung với trẻ tự kỷ

  • Giúp trẻ khai phá điểm mạnh của bản thân: Nhiều trẻ tự kỷ có thế mạnh đặc biệt như âm nhạc, toán học hoặc năng khiếu bẩm sinh với một chủ đề. Vì vậy, cha mẹ cần tạo điều kiện để khuyến khích trẻ học tập, giao tiếp, và tham gia vào các hoạt động phát triển năng khiếu.
  • Cùng tham gia vào các sở thích của trẻ: Chơi cùng bé trong các hoạt động thú vị mà bé thích giúp xây dựng sự kết nối giữa cha mẹ và con; đồng thời phát triển kỹ năng giao tiếp cho bé. Thêm vào đó, cha mẹ nên tạo ra những thử thách hoặc thay đổi nhỏ trong trò chơi; kích thích sự sáng tạo và giúp trẻ làm quen với sự thay đổi.
  • Sử dụng hình ảnh và ngôn ngữ đơn giản: Cha mẹ chỉ nên sử dụng những từ đơn giản, ngắn gọn, kèm theo hình ảnh minh hoạ để bé tiếp thu được dễ dàng và cải thiện khả năng giao tiếp của mình.
  • Giúp trẻ làm quen với sự thay đổi: Một trong những nỗi sợ lớn nhất đối với trẻ tự kỷ là sự thay đổi, nên để bé làm quen với điều này, cha mẹ hãy thông báo trước và trấn an bé để bé tiếp nhận thông tin một cách nhẹ nhàng.
  • Khuyến khích trẻ phát triển các kỹ năng vận động và xã hội: Cha mẹ có thể tham khảo các khóa học giúp phát triển các kỹ năng vận động thô và vận động tinh cho trẻ tại địa phương. Khi có cơ hội được tham gia các hoạt động xã hội, trẻ sẽ học được cách chơi và giao tiếp với người khác.

Biện pháp can thiệp cho trẻ tự kỷ

Phương pháp thường áp dụng để chữa tự kỷ ở trẻ là giáo dục can thiệp. Theo chia sẻ của bác sĩ Đinh Thạc – trưởng khoa Tâm Lý, Bệnh viện Nhi Đồng 1 cho biết chương trình can thiệp trẻ tự kỷ nên bắt đầu càng sớm càng tốt, bởi khi bỏ lỡ “giai đoạn vàng” để điều trị, trẻ có rất ít khả năng được phát triển lành mạnh sau này.

Hiện tại có rất nhiều phương pháp can thiệp cho trẻ tự kỷ và có thể chia làm các nhóm như sau:

  • Trị liệu ngôn ngữ: Có âm ngữ trị liệu, PECS
  • Trị liệu chức năng, hoạt động: có Phương pháp OT, điều hòa cảm giác…
  • Trị liệu xã hội: có phương pháp can thiệp trong việc phát triển các mối quan hệ RDI, các trò chơi tương tác, kỹ năng xã hội…
  • Trị liệu can thiệp hành vi: Gồm có phân tích hành vi ứng dụng (ABA), ESDM, Floortime, Teacch….

Câu hỏi thường gặp

Trẻ tự kỷ có đồng mắc các rối loạn tâm lý khác không?

Trẻ tự kỷ cũng cần điều trị các tình trạng, bệnh lý đồng mắc khác kèm theo như:

Các tình trạng, bệnh lý đi kèm chứng tự kỷ sẽ được điều trị bằng những phương pháp như:

Làm thế nào để dạy trẻ tự kỷ tập nói?

Trẻ tự kỷ chậm nói là hiện tượng thường xảy ra, cũng như trẻ sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp và có xu hướng muốn nói chuyện rất trễ. Các báo cáo cho thấy trẻ tự kỷ thường bắt đầu tập nói và học hỏi từ môi trường xung quanh từ 6 tuổi trở đi. Để dạy trẻ tự kỷ tập nói cha mẹ cần kiên nhẫn hỗ trợ con bằng cách:

  • Giúp trẻ tăng tương tác với thế giới bên ngoài
  • Để ý đến sở thích và những điều mà trẻ quan tâm để tạo sự kết nối, thúc đẩy bé nói chuyện
  • Sử dụng ngôn từ đơn giản để trẻ dễ làm quen và lặp lại
  • Tập giao tiếp phi ngôn ngữ bằng các cử chỉ, hành động để trẻ có thể nhận biết
  • Dạy trẻ về các đồ vật và cảm giác liên quan
  • Dùng các thiết bị công nghệ hỗ trợ, kích thích sự hứng thú của trẻ
  • Giao tiếp bằng ánh mắt với trẻ
  • Cho con không gian riêng và thời gian để học nói
  • Tham gia vào câu lạc bộ dành cho trẻ tự kỷ.

Kết luận

Nội dung trên là những thông tin hữu ích về dấu hiệu trẻ tự kỷ để ba mẹ nhận biết và có phương án can thiệp kịp thời cho con. Nếu cha mẹ nhận thấy con gặp khó khăn trong việc thực hiện các kỹ năng vận động hoặc các hành vi của con có biểu hiện tự kỷ, đừng chần chừ mà hãy trao đổi với bác sĩ nhi khoa để nhận được sự giúp đỡ kịp thời nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cận thị ở trẻ em và những điều cần biết

Cận thị là một tật khúc xạ phổ biến ở trẻ em. Việc phát hiện sớm và áp dụng các biện pháp kiểm soát cận thị giúp bảo vệ thị lực và hạn chế nguy cơ tăng độ cận nhanh. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị cũng như cách chăm sóc mắt của trẻ bị cận để giúp bé duy trì đôi mắt khỏe mạnh.

1. Cận thị là gì?

Cận thị là một tật khúc xạ phổ biến khiến mắt không thể nhìn rõ những vật ở xa. Tình trạng này xảy ra khi ánh sáng đi vào mắt không hội tụ chính xác lên võng mạc mà bị tập trung ở phía trước, dẫn đến hình ảnh bị mờ.

Cận thị ở trẻ em thường xuất hiện trong độ tuổi từ 6 đến 14 và có xu hướng tiến triển nặng hơn trong suốt thời thơ ấu và tuổi vị thành niên, sau đó ổn định vào đầu độ tuổi 20. Chứng rối loạn tiêu điểm của mắt này thường được điều chỉnh bằng kính đeo mắt, kính áp tròng

Các chuyên gia về mắt phân loại cận thị thành hai dạng chính:

  • Cận thị đơn giản: Có thể điều chỉnh dễ dàng bằng kính cận hoặc kính áp tròng.
  • Cận thị bệnh lý (cận thị thoái hóa): Có thể không nhìn rõ ngay cả khi đeo kính điều chỉnh.

2. Nguyên nhân gây cận thị ở trẻ em

Trẻ bị cận do tiếp xúc nhiều với thiết bị điện tử.
Trẻ bị cận do tiếp xúc nhiều với thiết bị điện tử.

Cận thị xảy ra khi nhãn cầu phát triển quá dài theo hướng từ trước ra sau, khiến ánh sáng hội tụ trước võng mạc thay vì đúng vị trí trên võng mạc. Ngoài ra, tật khúc xạ này cũng có thể xảy ra khi giác mạc cong quá dốc, làm thay đổi cách ánh sáng khúc xạ khi đi vào mắt. Những bất thường này khiến trẻ gặp khó khăn khi nhìn các vật ở xa, trong khi vẫn có thể nhìn rõ các vật ở gần.

Bên cạnh đó, trẻ có nguy cơ cao bị cận do nhiều yếu tố khác như:

  • Di truyền: Nghiên cứu cho thấy, trẻ có nguy cơ cao bị cận nếu cha hoặc mẹ mắc tật khúc xạ này.
  • Ít hoạt động ngoài trời: Thời gian tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên hạn chế có thể làm tăng nguy cơ cận thị. Một số nghiên cứu cho thấy ánh sáng ngoài trời giúp điều tiết sự phát triển của nhãn cầu, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Tiếp xúc nhiều với thiết bị điện tử: Trẻ dành nhiều thời gian sử dụng điện thoại, máy tính bảng hoặc xem tivi có nguy cơ bị cận cao hơn do mắt phải điều tiết liên tục ở khoảng cách gần.
  • Đọc sách hoặc học tập trong điều kiện thiếu sáng hoặc quá gần: Ngồi học hoặc đọc sách với tư thế không đúng, khoảng cách quá gần, quá lâu hoặc ánh sáng không đủ có thể khiến mắt phải điều tiết quá mức, dễ dẫn đến cận thị.
  • Thiếu ngủ hoặc ngủ không đủ giấc: Theo nghiên cứu từ Khoa Khoa học Nhãn khoa và Thị giác của Đại học New South Wales (Úc), thời gian ngủ ít hơn 7 giờ/ngày là một yếu tố nguy cơ gây ra tật khúc xạ này.
  • Trẻ sinh non hoặc nhẹ cân: Những trẻ sinh thiếu tháng hoặc nhẹ cân khi chào đời có nguy cơ bị cận cao hơn.

[key-takeaways title=”Cận thị bẩm sinh: Trẻ có thể “thừa hưởng” từ cha mẹ”]

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cận thị có yếu tố di truyền.

  • Nếu một trong hai cha mẹ bị cận thị, nguy cơ con mắc cận thị sẽ cao hơn 33% so với trẻ có cha mẹ không bị cận.
  • Nếu cả cha và mẹ đều bị cận thị, nguy cơ này tăng lên hơn 50%.

Điều này có nghĩa là ngay từ khi chào đời, trẻ đã có nguy cơ cao gặp vấn đề về thị lực do yếu tố di truyền. Vì vậy, cha mẹ có tiền sử cận thị nên theo dõi thị lực của con từ sớm và có biện pháp kiểm soát kịp thời.

[/key-takeaways]

3. Triệu chứng và dấu hiệu cận thị ở trẻ

Trẻ nhìn mở có thể do bị cận.
Trẻ nhìn mở có thể do bị cận.

Cận thị ở trẻ em thường phát triển dần theo thời gian, với những dấu hiệu nhận biết phổ biến sau:

  • Nhìn mờ khi quan sát vật ở xa: Trẻ có thể gặp khó khăn khi nhìn bảng ở lớp học hoặc không nhận ra người quen từ xa.
  • Nheo mắt khi nhìn: Trẻ thường xuyên nheo mắt để cố nhìn rõ hơn các vật ở xa.
  • Dụi mắt thường xuyên: Một số trẻ có thói quen dụi mắt nhiều do mắt bị mỏi hoặc nhức khi cố gắng tập trung nhìn.
  • Đau đầu: Cận thị có thể khiến mắt phải điều tiết quá mức, gây ra tình trạng đau đầu thường xuyên.
  • Ngồi gần màn hình hoặc giữ đồ vật sát mặt: Trẻ có xu hướng ngồi gần TV, màn hình điện thoại, hoặc cầm sách, đồ chơi sát mắt hơn bình thường.
  • Giảm khả năng tập trung: Trẻ bị cận thị có thể dễ mất tập trung, đặc biệt là trong các hoạt động yêu cầu nhìn xa.
  • Thành tích học tập giảm sút: Do không nhìn rõ chữ viết trên bảng, trẻ có thể gặp khó khăn trong việc tiếp thu bài giảng, dẫn đến kết quả học tập kém hơn.
  • Mỏi mắt: Trẻ có thể than phiền về cảm giác nhức mỏi mắt, đặc biệt sau khi đọc sách hoặc sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian dài.

Nếu nhận thấy con có các dấu hiệu trên, cha mẹ nên đưa trẻ đi kiểm tra mắt sớm để phát hiện và điều chỉnh tật khúc xạ kịp thời.

4. Hệ lụy và biến chứng của tật cận thị ở trẻ em

Cận thị không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu tiến triển nặng. Trẻ bị cận nặng có nguy cơ cao gặp các vấn đề về võng mạc như lỗ hoàng điểm, rách và bong võng mạc, có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn.

Một số hệ lụy và biến chứng khác bao gồm:

  • Mắt lười (nhược thị) – một mắt không phát triển thị lực bình thường.
  • Lác mắt.
  • Đục thủy tinh thể.
  • Bệnh tăng nhãn áp (glaucoma).
  • Tân mạch hắc mạc – phát triển các mạch máu bất thường tại hắc mạc.
  • Thoái hóa, teo hắc võng mạc.

5. Chẩn đoán cận thị ở trẻ em

Bác sĩ sẽ đo thị lực của trẻ để chẩn đoán cận thị.
Bác sĩ sẽ đo thị lực của trẻ để chẩn đoán cận thị.

Cận thị ở trẻ em thường được phát hiện thông qua kiểm tra thị lực tại trường học hoặc phòng khám nhi khoa. Bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên gia đo mắt sẽ tiến hành đo thị lực cho trẻ.

Các bước kiểm tra thị lực bao gồm:

  • Hỏi về các triệu chứng thị giác của trẻ.
  • Kiểm tra thị lực bằng cách đọc bảng chữ cái hoặc nhận diện hình ảnh.
  • Đo phản xạ ánh sáng của mắt.
  • Nhỏ thuốc giãn đồng tử để kiểm tra khúc xạ và đánh giá sức khỏe mắt.

Việc kiểm tra thị lực định kỳ cho trẻ là cần thiết, đặc biệt nếu gia đình có tiền sử cận thị.

6. Điều trị cận thị ở trẻ em

Cận thị không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng có thể kiểm soát và điều trị để cải thiện thị lực, giúp trẻ nhìn rõ hơn và ngăn tình trạng tiến triển nặng. Việc điều trị sớm rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe mắt lâu dài của trẻ, ngay cả khi trẻ vẫn cần đeo kính hoặc kính áp tròng.

6.1. Đeo kính gọng

Kính gọng là phương pháp phổ biến nhất để điều chỉnh cận thị ở trẻ em. Tùy vào mức độ cận, trẻ có thể đeo kính cả ngày hoặc chỉ khi cần nhìn xa, chẳng hạn như khi học bài, xem bảng hoặc tham gia các hoạt động ngoài trời.

Các loại kính dành cho trẻ bị cận:

  • Kính đơn tròng: Loại kính phổ biến nhất, giúp cải thiện tầm nhìn xa.
  • Kính hai tròng: Chia thành hai phần bằng nhau, phần trên dùng để nhìn xa, phần dưới thêm độ viễn thị giúp giảm điều tiết khi nhìn gần.
  • Kính đa tiêu Defocus (DIMS): Giúp làm chậm tiến triển độ cận nhưng chi phí cao và chưa phổ biến tại Việt Nam.

6.2. Sử dụng kính tiếp xúc mềm đa tiêu cự

Kính tiếp xúc (kính áp tròng) mềm đa tiêu cự là một lựa chọn khác giúp điều chỉnh cận thị và làm chậm tiến triển của tật khúc xạ này ở trẻ em. Loại kính này thường được chỉ định cho trẻ từ 6 đến 12 tuổi, đặc biệt là những trẻ có nguy cơ tăng độ cận nhanh.

Kính áp tròng đa tiêu cự có thiết kế đặc biệt với nhiều vùng hội tụ khác nhau, giống như một tấm bia phi tiêu với nhiều vòng tròn đồng tâm. Phần giữa kính giúp điều chỉnh tầm nhìn xa bị mờ, trong khi các phần bên ngoài của kính “làm mất nét” hoặc làm mờ tầm nhìn ngoại vi để hạn chế sự phát triển của trục nhãn cầu, từ đó làm chậm tiến triển cận thị.

Nhiều nghiên cứu cho thấy kính áp tròng mềm đa tiêu cự có thể giảm tốc độ tiến triển cận thị trung bình khoảng 36,4% và giảm mức độ kéo dài trục nhãn cầu khoảng 37,9%. Mặc dù đây là một lựa chọn tốt cho trẻ em bị cận, nhưng cần có sự tư vấn và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ nhãn khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng.

6.3. Dùng kính tiếp xúc cứng Orthokeratology

Kính áp tròng cứng hỗ trợ điều trị cận thị ở trẻ em.
Kính áp tròng cứng hỗ trợ điều trị cận thị ở trẻ em.

Kính tiếp xúc cứng chỉnh hình giác mạc (Orthokeratology hay Ortho-K) là một phương pháp điều chỉnh tật cận thị bằng cách đeo kính áp tròng đặc biệt vào ban đêm. Khi trẻ ngủ, kính Ortho-K nhẹ nhàng làm phẳng giác mạc, giúp ánh sáng đi qua mắt được hội tụ chính xác lên võng mạc. Nhờ đó, trẻ có thể nhìn rõ những vật ở xa vào ban ngày mà không cần đeo kính gọng hay kính áp tròng mềm thường xuyên.

Phương pháp này không mang lại hiệu quả vĩnh viễn mà chỉ cải thiện thị lực trong một thời gian ngắn. Nếu trẻ ngừng đeo kính, giác mạc sẽ dần trở lại hình dạng ban đầu và cận thị quay trở lại. Tuy nhiên, Ortho-K có thể làm chậm sự tiến triển cận vĩnh viễn, kiểm soát tăng độ cận và hạn chế sự kéo dài trục nhãn cầu, với hiệu quả từ 32% đến 63%.

Ưu điểm của Orthokeratology là trẻ không cần đeo kính vào ban ngày nên ít ảnh hưởng hoạt động ban ngày cũng như ít tiếp xúc với bụi bẩn ô nhiễm. Tuy nhiên, vẫn có nguy cơ nhiễm trùng khi đeo kính áp tròng Ortho-K. Loại kính này cũng khó đeo hơn kính áp tròng bình thường và cần thăm khám bác sĩ định kỳ.

6.4. Dùng thuốc nhỏ mắt Atropine liều thấp

Thuốc nhỏ mắt Atropine liều thấp được sử dụng như một phương pháp giúp làm chậm quá trình tiến triển của cận thị ở trẻ em từ 5 đến 18 tuổi. Khi được nhỏ vào mắt mỗi tối trước khi đi ngủ, thuốc có thể giúp giảm tốc độ tăng độ cận bằng cách hạn chế sự kéo dài của nhãn cầu.

Cơ chế tác động của Atropine trong kiểm soát cận thị vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy liều thấp (thường là 0.01%) có thể mang lại hiệu quả kiểm soát mà không gây ra quá nhiều tác dụng phụ như khi dùng liều cao. Một số tác dụng phụ có thể gặp phải bao gồm lóa mắt, giãn đồng tử nhẹ gây khó khăn khi nhìn gần, mắt bị dị ứng, kích thích, đỏ hoặc ngứa quanh mắt…

Để đạt hiệu quả tối ưu, thuốc cần được sử dụng liên tục trong ít nhất 6 tháng và có sự theo dõi của bác sĩ nhãn khoa nhằm kiểm soát tác dụng phụ và đánh giá tiến triển của cận thị.

6.5. Tăng thời gian hoạt động ngoài trời

Việc dành nhiều thời gian ngoài trời đã được chứng minh là một trong những biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả giúp kiểm soát cận thị ở trẻ em. Các chuyên gia khuyến nghị trẻ nên có ít nhất 80-120 phút hoạt động ngoài trời mỗi ngày để giảm nguy cơ tăng độ cận.

Việc tham gia các hoạt động ngoài trời giúp giảm thời gian tiếp xúc với màn hình điện tử, từ đó hạn chế mỏi mắt và các tác động tiêu cực khác đến thị lực. Đây là giải pháp an toàn, không gây tác dụng phụ và còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác như giảm nguy cơ béo phì, tăng cường thể chất và cải thiện tinh thần cho trẻ em.

Hoạt động ngoài trời hạn chế nguy cơ trẻ bị cận.
Hoạt động ngoài trời hạn chế nguy cơ trẻ bị cận.

7. Phòng tránh cận thị học đường

Cận thị ở trẻ em đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến thị lực và sức khỏe của bé. Để giúp con có đôi mắt khỏe mạnh, cha mẹ và giáo viên cần hướng dẫn trẻ duy trì thói quen tốt trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Dưới đây là một số biện pháp hiệu quả:

  • Cần cho trẻ nghỉ ngơi hợp lý: Sau mỗi 20 phút học tập, trẻ nên cho mắt nghỉ bằng cách nhìn xa hoặc nhắm mắt thư giãn trong 20 giây.
  • Chú ý đến ánh sáng: Đảm bảo nơi học tập có đủ ánh sáng, ưu tiên ánh sáng tự nhiên hoặc đèn học có độ sáng phù hợp.
  • Cần giữ khoảng cách hợp lý: Trẻ nên giữ khoảng cách từ mắt đến sách vở từ 25-45 cm và từ mắt đến màn hình máy tính ít nhất 60 cm để tránh làm mắt phải điều tiết quá mức.
  • Chú ý đến tư thế: Trẻ nên ngồi thẳng lưng, không cúi sát bàn khi học, không nằm đọc sách hay đọc khi di chuyển. Tư thế đúng không chỉ giúp bảo vệ mắt mà còn ngăn ngừa cong vẹo cột sống.
  • Cần có chế độ dinh dưỡng khoa học và tham gia các hoạt động ngoài trời: Bổ sung thực phẩm giàu vitamin A, C, E từ rau củ quả, cá, trứng… giúp mắt khỏe mạnh. Đứng quên khuyến khích trẻ tham gia hoạt động ngoài trời mỗi ngày.
  • Cần khám mắt định kỳ: Kiểm tra thị lực 6 tháng/lần để phát hiện sớm các vấn đề về mắt. Nếu trẻ có dấu hiệu như nheo mắt, nhìn mờ, than phiền nhức mắt, cần đưa đi khám sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời.

8. FAQs – Một số câu hỏi thường gặp

8.1. Trẻ em có nên phẫu thuật khúc xạ không?

Trẻ em không nên phẫu thuật khúc xạ mắt. Phẫu thuật khúc xạ là phương pháp điều chỉnh tật khúc xạ bằng cách định hình lại giác mạc, giúp ánh sáng tập trung chính xác vào võng mạc. Tuy nhiên, phương pháp này không phù hợp với trẻ em vì mắt trẻ vẫn đang trong quá trình phát triển. Nếu thực hiện phẫu thuật quá sớm, sự thay đổi của mắt theo thời gian có thể làm giảm hiệu quả điều trị, dẫn đến nguy cơ tái cận hoặc các vấn đề khác về thị lực.

8.2. Uống gì tốt cho mắt cận thị?

Trẻ bị cận nên uống vitamin A.
Trẻ bị cận nên uống vitamin A.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, đặc biệt đối với trẻ bị cận. Bên cạnh việc hạn chế đồ uống có gas và caffeine, cha mẹ nên bổ sung các loại thức uống giàu dưỡng chất hỗ trợ mắt sáng khỏe, bao gồm:

  • Thức uống giàu vitamin A: Nước ép cà rốt, sinh tố khoai lang và nước ép các loại rau lá xanh như rau bina, cải xoăn…
  • Vitamin C: Nước ép cam, bưởi, dâu tây hoặc sinh tố bông cải xanh…
  • Lutein: Các loại sinh tố từ rau lá xanh…
  • Thuốc bổ mắt cho trẻ em bị cận thị: Nếu bạn cho rằng trẻ bị cận không nhận đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe của mắt thông qua chế độ ăn uống, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về các loại thuốc bổ mắt cho trẻ em bị cận thị, chẳng hạn như vitamin A, vitamin C

8.3. Cha mẹ bị cận thị có di truyền cho con không?

Nhiều phụ huynh lo lắng khi phát hiện bé 2 tuổi bị cận thị, thậm chí có trường hợp bé 2 tuổi bị cận thị nặng dù chưa biết đọc hay viết. Vì sao trẻ nhỏ lại mắc tật khúc xạ sớm như vậy?

Thực tế, cận thị có yếu tố di truyền. Như đã đề cập, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cận thị có thể di truyền từ cha mẹ sang con. Đặc biệt, những người làm công việc đòi hỏi quan sát kỹ và làm việc nhiều với mắt, như nhân viên văn phòng, lập trình viên, nhân viên thiết kế đồ họa, giáo viên, nhà nghiên cứu, thợ may… dễ bị cận thị hơn.

  • Nếu một trong hai cha mẹ bị cận, nguy cơ con mắc cận thị tăng hơn 33% so với trẻ có cha mẹ không bị cận.
  • Nếu cả cha lẫn mẹ đều bị cận, nguy cơ này vượt quá 50%.

8.4. Trẻ em bị cận thị có chữa được không?

Hiện nay, chưa có phương pháp nào giúp chữa khỏi hoàn toàn cận thị ở trẻ em. Tuy nhiên, cha mẹ có thể áp dụng các biện pháp để kiểm soát độ cận và làm chậm quá trình tăng độ, bao gồm:

  • Sử dụng kính gọng
  • Dùng kính áp tròng mềm
  • Đeo kính Ortho-K (Orthokeratology)
  • Dùng thuốc nhỏ mắt Atropine liều thấp
  • Thay đổi thói quen sinh hoạt, hạn chế dùng thiết bị điện tử và tăng cường hoạt động ngoài trời.

8.5. Thuốc nhỏ mắt chữa cận thị cho trẻ em có hiệu quả không?

Mặc dù chưa rõ hoàn toàn cơ chế hoạt động nhưng thuốc nhỏ mắt Atropine liều thấp (0,01%) được đánh giá là có hiệu quả trong việc làm chậm quá trình phát triển cận thị ở trẻ em. Đây là một phương pháp tiềm năng giúp kiểm soát độ cận, đặc biệt đối với những trẻ có nguy cơ tăng độ nhanh.

Trẻ bị cận nên nhỏ mắt.
Trẻ bị cận nên nhỏ mắt.

8.6. Trẻ bị cận thị có nên đeo kính thường xuyên không?

Tùy vào mức độ cận thị, trẻ có thể đeo kính thường xuyên hoặc chỉ đeo khi cần nhìn xa. Nếu độ cận cao, bé nên đeo kính liên tục để tránh mỏi mắt. Với trẻ cận nhẹ, có thể chỉ đeo khi xem bảng, đọc sách, xem tivi… Quan trọng là cần chọn kính phù hợp với độ tuổi và hoạt động của trẻ, chẳng hạn như kính có dây đeo cho trẻ nhỏ hoặc kính bảo hộ cho trẻ chơi thể thao.

8.7. Vì sao có nguy cơ gia tăng trẻ cận thị sau kỳ nghỉ hè?

Sau kỳ nghỉ hè, tỷ lệ trẻ bị cận tăng do bé dành nhiều thời gian xem tivi, dùng điện thoại, chơi game và đọc sách, thậm chí là trong điều kiện ánh sáng kém. Việc ít ra ngoài tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên cũng khiến mắt trẻ phải điều tiết nhiều hơn, làm tăng nguy cơ cận thị hoặc tăng độ cận nhanh hơn.

Kết luận

Cận thị ở trẻ em không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể gây ra các biến chứng về mắt trong tương lai. Việc hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu và các phương pháp kiểm soát cận thị sẽ giúp cha mẹ bảo vệ đôi mắt cho con một cách hiệu quả. Hãy đưa trẻ đi kiểm tra mắt định kỳ, xây dựng thói quen sinh hoạt khoa học và bổ sung dinh dưỡng hợp lý để duy trì thị lực tốt nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Vacxin viêm não Nhật Bản là gì? Những lưu ý cần biết khi tiêm vacxin

Để cha mẹ hiểu rõ hơn về bệnh Viêm não Nhật Bản là gì và cách thức tiêm vacxin Viêm não Nhật Bản như thế nào để phòng bệnh, MarryBaby mời cha mẹ tìm hiểu qua nội dung bài viết.

Bệnh viêm não Nhật Bản là gì?

​​Viêm não Nhật Bản là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh trung ương của cả trẻ nhỏ và người lớn. Đây là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, để lại nhiều di chứng nặng nề về thần kinh, thậm chí có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử vong.

Không những thế, bệnh viêm não Nhật Bản còn trở nên khó nhận biết hơn khi phần lớn các ca nhiễm virus đều không xuất hiện triệu chứng, hoặc nếu có cũng chỉ xuất hiện ở mức độ rất nhẹ. Điều này khiến cho việc phát hiện bệnh trở nên khó khăn hơn và người bệnh cũng dễ phớt lờ các triệu chứng ban đầu hơn.

[key-takeaways title=””]

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ – CDC, một số ít bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như đau đầu, sốt cao, co giật, suy nhược và hôn mê. Trong số các ca viêm não nặng, khoảng 1 trong 4 người (20–30%) không qua khỏi. Vì vậy, CDC khuyến nghị, để bảo vệ và phòng ngừa bệnh cho trẻ, cha mẹ nên tránh để con ở gần những nơi có nhiều muỗi, đồng thời tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản cho con.

[/key-takeaways]

Nguồn gốc và đường lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản

Những loài động vật mang mầm bệnh viêm não Nhật Bản thường là gia súc như lợn, trâu bò, ngựa và chim hoang dã… Khi muỗi hút máu những con vật này nó sẽ mang mầm bệnh viêm não Nhật Bản và lây truyền sang người thông qua vết muỗi đốt. Chính vì vậy mà bệnh sẽ không lây trực tiếp từ người sang người, hay từ động vật sang người mà là lây truyền từ những con muỗi có chứa virus (muỗi Culex tritaeniorhynchus).

Tại Việt Nam, loài muỗi Culex tritaeniorhynchus xuất hiện nhiều ở miền Bắc và xuất hiện nhiều nhất là vào mùa hè. Ban ngày, muỗi trú ngụ trong các bụi cây và ban đêm thường bay vào nhà để hút máu gia súc và con người. Chúng thích đẻ trứng ở các khu vực như ruộng lúa và mương nước.

Culex tritaeniorhynchus là muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản phổ biến nhất ở việt nam
Viêm não Nhật Bản lây qua đường máu và cần có vật trung gian truyền bệnh là muỗi. Culex tritaeniorhynchus là muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản phổ biến nhất ở Việt Nam.

Đối tượng dễ mắc bệnh viêm não Nhật Bản

Theo thông tin từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viêm não Nhật Bản có thể lây nhiễm cho bất kỳ độ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là ở trẻ em dưới 15 tuổi; trường hợp mắc bệnh nhỏ tuổi nhất được ghi nhận là 5 tháng tuổi. Theo thống kê, trẻ từ 0 đến 14 tuổi chiếm đến 75% các trường hợp tử vong và có khoảng 10.000 – 20.000 người tử vong hàng năm do bệnh này.

Vì sao cần tiêm vacxin viêm não Nhật Bản?

Phòng ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm não Nhật Bản

Bệnh viêm não Nhật Bản có thể để lại nhiều di chứng rất nặng nề cho trẻ nhỏ, bởi tỷ lệ trẻ mắc di chứng thần kinh – tâm thần của căn bệnh này lên tới 50%. Theo thông tin từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), viêm não Nhật Bản có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như:

  • Rối loạn thần kinh: như bệnh động kinh, co giật, mất khả năng thính lực hoặc thị lực, bệnh Parkinson…
  • Rối loạn ngôn ngữ: mất khả năng truyền đạt, phát âm, nói lắp, suy giảm trí nhớ,…
  • Suy giảm chức năng vận động hoặc liệt chi.
  • Tử vong.

Hiện tại, bệnh viêm não Nhật Bản không có phương pháp điều trị đặc hiệu; điều trị chỉ tập trung vào giảm nhẹ các triệu chứng và hỗ trợ người bệnh vượt qua giai đoạn nguy kịch. Vì vậy, tiêm vacxin viêm não Nhật Bản từ sớm là cách bảo vệ tốt nhất cho trẻ nhỏ khỏi căn bệnh nguy hiểm này.

Thời điểm tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho bé

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên có thể bắt đầu tiêm vacxin viêm não Nhật Bản. 

Tiêm vacxin viêm não Nhật Bản cần được thực hiện càng sớm càng tốt
Việc tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho bé, cha mẹ thực hiện càng sớm càng tốt cho con.

Các loại vacxin viêm não Nhật Bản đang lưu hành tại Việt Nam

Hiện nay, các trung tâm tiêm chủng tại Việt Nam đang có 2 loại vacxin phòng viêm não Nhật Bản an toàn, hiệu quả phòng bệnh cao cho trẻ là Imojev và Jevax.

Vacxin viêm não Nhật Bản Imojev:

  • Do hãng dược phẩm Sanofi Pasteur (Pháp) nghiên cứu và sản xuất.
  • Vacxin Imojev nổi bật với khả năng tạo miễn dịch nhanh và miễn dịch lâu dài phòng bệnh viêm não Nhật Bản.
  • Chỉ định tiêm cho trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn.

[summary title=”Lịch tiêm chủng vacxin viêm não Nhật Bản Imojev”]

Vacxin viêm não Nhật Bản Imojev tiêm mấy mũi? Tại Việt Nam, lịch tiêm chủng vacxin Imojev được khuyến nghị cho trẻ từ 9 tháng tuổi đến người lớn 18 tuổi. Vắc xin Imojev có phác đồ tiêm chủng như sau:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: Cách 1 năm sau mũi 1.

Người trên 18 tuổi: Tiêm 1 liều duy nhất.

[/summary]

Vacxin viêm não Nhật Bản Jevax:

  • Do hãng dược phẩm Vabiotech (Việt Nam) nghiên cứu và sản xuất
  • Vacxin Jevax  làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh bằng cách xây dựng hệ miễn dịch “tự nhiên”.
  • Dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.

[summary title=”Lịch tiêm chủng vacxic viêm não Nhật Bản Jevax”]

Vacxin viêm não Nhật Bản Jevax tiêm mấy mũi? Tại Việt Nam, lịch tiêm chủng vacxin Jevax được khuyến nghị cho trẻ từ 12 tháng tuổi như sau:

  • Mũi 1: Khi trẻ được 12 tháng tuổi trở lên.
  • Mũi 2: Sau mũi đầu tiên 1–2 tuần.
  • Mũi 3: Nhắc lại sau mũi thứ hai 1 năm.
  • Mũi nhắc lại: Cứ 3 năm tiêm nhắc lại một liều cho đến khi trẻ 15 tuổi để duy trì miễn dịch.

[/summary]

Nên tiêm loại vắc xin viêm não Nhật Bản nào cho bé?

Để lựa chọn vacxin viêm não Nhật Bản phù hợp, mẹ nên căn cứ vào độ tuổi của bé:

  • Đối với vacxin viêm não Nhật Bản Imojev sẽ bắt đầu tiêm từ 9 tháng tuổi, tiêm 2 mũi cách nhau từ 1 đến 2 năm và kết thúc (tiêm 2 mũi xong không phải nhắc lại).
  • Đối với vacxin viêm não Nhật Bản Jevax sẽ bắt đầu tiêm từ 1 tuổi, tiêm 2 mũi cách nhau 1-2 tuần, mũi thứ 3 nhắc lại sau 1 năm. Sau đó 3 năm nhắc lại 1 lần đến khi 15 tuổi.

Các loại ​​vacxin viêm não Nhật Bản trên đều được Bộ Y tế cấp phép sử dụng; đã trải qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm nghiêm ngặt nên mẹ không cần phải quá lo lắng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất, mẹ nên tham khảo thêm ý kiến bác sĩ trước khi cho bé tiêm chủng mẹ nhé! 

Những điều cần lưu ý khi ba mẹ cho trẻ tiêm vacxin viêm não Nhật Bản

Vị trí tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản

Vacxin viêm não Nhật Bản thường được tiêm dưới da và không tiêm qua đường tĩnh mạch. Đối với các bé, vị trí tiêm thường là ở bắp tay hoặc mặt trước bên đùi. Việc chọn vị trí tiêm sẽ được bác sĩ quyết định dựa trên thể trạng của bé và sự thuận tiện khi thực hiện; để đảm bảo bé luôn cảm thấy an toàn và thoải mái nhất.

Tác dụng phụ có thể gặp khi tiêm vacxin viêm não Nhật Bản

Các tác dụng phụ khi tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản rất hiếm khi xảy ra, ước tính tỷ lệ chưa đến 1/1 triệu liều. Sau tiêm, trẻ có thể gặp các phản ứng nhẹ như sưng đỏ, đau tại vị trí tiêm tiêm, sốt nhẹ, hoặc đau đầu. Đây đều là những biểu hiện bình thường và sẽ tự khỏi; tuy nhiên, mẹ vẫn cần theo dõi bé trong vòng 48 giờ và đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất kịp thời nếu có bất kỳ phản ứng nặng nào xảy ra.

Câu hỏi thường gặp

1. Bé bị ho, sổ mũi có tiêm phòng viêm não Nhật Bản được không?

Câu trả lời là có thể được nếu bé không sốt hoặc có triệu chứng nặng thì vẫn có thể tiêm vacxin viêm não Nhật Bản bình thường. Trước khi tiêm, bác sĩ sẽ khám sàng lọc để kiểm tra xem sức khoẻ của bé có đủ điều kiện được tiêm hay không; nếu không sẽ được chỉ định tạm ngừng tiêm để đảm bảo an toàn cho bé.

2. Trẻ tiêm vacxin viêm não Nhật Bản rồi có bị mắc lại nữa không?

Theo các chuyên gia y tế, nếu chỉ tiêm mũi 1 vắc-xin viêm não Nhật Bản thì trẻ chưa có khả năng chống lại vi rút gây bệnh. Sau khi tiêm vắc-xin viêm não Nhật Bản mũi 2 thì trẻ đã có thể sản sinh ra sức đề kháng, bảo vệ cơ thể khỏi vắc-xin gây bệnh với hiệu quả khoảng 80%.

Mặc dù, phần lớn các ca hoàn thành tiêm chủng đã được đáp ứng miễn dịch sau khoảng 28 ngày kể từ sau khi hoàn thành lịch tiêm chủng. Tuy nhiên, ngay cả khi đã hoàn thành, mẹ vẫn nên duy trì thực hiện các biện pháp phòng tránh muỗi đốt để bảo vệ sức khỏe của bé.

Kết luận

Hy vọng nội dung trên đã giải đáp cho mẹ phần nào về vacxin viêm não Nhật Bản. Và để đảm bảo vacxin hoạt động tốt nhất, mẹ cần ghi nhớ lịch tiêm chủng của bé kỹ lưỡng và tham vấn ý kiến của bác sĩ trước khi thực hiện tiêm chủng; bảo vệ bé khỏi những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm não Nhật Bản mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bạn biết gì về bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em?

Lupus ban đỏ ở trẻ em thường biểu hiện qua phát ban trên mặt, mũi, và toàn thân, tình trạng này khiến ba mẹ không khỏi lo lắng cho con. Vậy lupus ban đỏ là gì? Bệnh này có nguy hiểm không? Điều trị như thế nào? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em là gì?

Lupus ban đỏ ở trẻ em (Pediatric lupus) là một loại bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch tự sản xuất kháng thể để tấn công vào các cơ quan trong cơ thể con trẻ. Bệnh này đặc trưng bởi tình trạng viêm và tổn thương các cơ quan nội tạng, não, da và khớpLupus xuất hiện ở đa dạng đối tượng và có thể có nhiều ảnh hưởng khác nhau. Tuy nhiên, theo công bố của Đại học Liverpool (Anh), bệnh lupus ở trẻ em có xu hướng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với ở người lớn.

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu được công bố trên PubMed, lupus ban đỏ ở trẻ em thường phát triển ở độ tuổi 12 đến 14 tuổi.

[/recommendation]

Mức độ nghiêm trọng của bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em có thể diễn biến từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể gây ra tử vong. Ngoài ra, các biến chứng nguy hiểm bệnh còn bao gồm:

  • Co giật.
  • Viêm thận.
  • Viêm khớp.
  • Vấn đề về thị lực.
  • Các vấn đề về máu.
  • Các vấn đề về hô hấp (viêm màng phổi, viêm màng phổi…)
  • Các vấn đề về hệ thần kinh trung ương (viêm não, viêm mô não…)
  • Các vấn đề về tim (viêm màng ngoài tim, viêm màng bao quanh tim…).

Ngoài ra, tất cả trẻ em mắc bệnh lupus ban đỏ đều có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cao hơn. Điều này là do hệ thống miễn dịch của trẻ không hoạt động bình thường, nhưng cũng vì nhiều loại thuốc điều trị lupus hoạt động bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch, làm giảm khả năng phòng vệ của con trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Lupus là tình trạng mà hệ thống miễn dịch sẽ tự động tấn công những tế bào và các mô khỏe mạnh. Đến nay, nhiều chuyên gia tin rằng các yếu tố di truyền, hormone và môi trường kết hợp với nhau có thển là nguyên nhân tác động gây bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em.

Yếu tố di truyền 

Các loại bệnh tự miễn có xu hướng di truyền, vì thế lupus ban đỏ ở trẻ cũng được cho là xuất phát từ yếu tố di truyền. Trẻ có thể có nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ cao hơn nếu một thành viên trong gia đình đã từng mắc bệnh lupus hoặc một loại bệnh tự miễn khác. Tuy nhiên, không phải cứ khi ở trong tình huống này thì trẻ sẽ mắc bệnh, vì còn có tỷ lệ mắc bệnh, hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe của trẻ tại mỗi thời điểm.

Yếu tố hormone

Theo công bố của Viện Quốc gia về Viêm khớp, Cơ xương và Bệnh ngoài da Hoa Kỳ, bệnh này phổ biến ở phụ nữ hơn gấp 9 lần so với đàn ông. Vì thế các chuyên gia vẫn đang tiếp tục nghiên cứu về mối liên hệ giữa hormone và bệnh lupus ban đỏ. Nghiên cứu này khảo sát trên nhóm đối tượng là người trưởng thành, nên sẽ chỉ được xem là mang tính tham khảo so với đối tượng là trẻ em.

Yếu tố môi trường

Ngoài ra, một số yếu tố môi trường cũng được cho là có tác động, có góp phần và có liên quan đến bệnh lupus ban đỏ ở trẻ như:

  • Nhiễm trùng.
  • Mệt mỏi cực độ.
  • Tiếp xúc với kim loại nặng như chì.
  • Tiếp xúc với sự ô nhiễm không khí.
  • Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
  • Hút thuốc hoặc hít khói thuốc lá thụ động.
  • Tiếp xúc với thuốc trừ sâu trong môi trường nông nghiệp.
  • Một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như thuốc điều trị huyết áp, mặc dù không phải ai dùng những loại thuốc này cũng bị lupus.

[recommendation title=””]

Ngoài các yếu tố di truyền, lupus ban đỏ còn có thể liên quan đến một số tình trạng bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh tuyến giáp tự miễn.

[/recommendation]

Có nhiều yếu tố môi trường gây nên bệnh lupus ở trẻ em, bao gồm cả căng thẳng.

Triệu chứng bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Các triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em có thể nghiêm trọng hơn với mức độ tổn thương nặng hơn so với người lớn, một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau đầu.
  • Rụng tóc.
  • Lở, loét miệng.
  • Sưng và đau ở các khớp.
  • Giảm sự thèm ăn, giảm cân.
  • Mệt mỏi hoặc kiệt sức cực độ.
  • Thấy đau ngực khi hít thở sâu.
  • Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
  • Tê hoặc đổi màu ngón tay, ngón chân.
  • Rối loạn chức năng thần kinh hoặc não.
  • Thiếu máu hoặc gặp các vấn đề về đông máu.
  • Phát ban hình cánh bướm trên má, sống mũi hoặc khắp người.

[recommendation title=””]

Một số trẻ mắc lupus ban đỏ có thể gặp tình trạng đau bụng hoặc buồn nôn, do tổn thương nội tạng như gan hoặc thận bị ảnh hưởng.

[/recommendation]

Triệu chứng bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em
Phát ban đỏ là triệu chứng thường thấy nhất của bệnh lupus

Chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Bệnh lupus ban đỏ dù ở trẻ em hay ở người lớn thì đến nay vẫn khó chẩn đoán và khó xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, vì mức độ nghiêm trọng ở mỗi ca là khác nhau. Chính vì vậy mà bác sĩ thường đề xuất tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát cho trẻ, đồng thời cũng hỏi thêm về bệnh sử của các thành viên trong gia đình.

Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như:

  • Sinh thiết để xác định các tổn thương ở da và/hoặc ở thận.
  • Chụp X-quang để kiểm tra các cơ quan nội tạng, xương và các mô.
  • Xét nghiệm nước tiểu để tìm máu hoặc protein trong nước tiểu, đồng thời đánh giá chức năng của thận.
  • Xét nghiệm máu: Nhiều người bị lupus có một kháng thể gọi là kháng thể kháng nhân (ANA) trong máu. Xét nghiệm ANA dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là một người bị lupus, nhưng nó giúp bác sĩ dễ dàng chẩn đoán hơn.
  • Tốc độ lắng hồng cầu: Khi có hiện tượng sưng và viêm, các protein trong máu kết tụ lại với nhau, trở nên nặng hơn và rơi xuống đáy ống nghiệm nhanh hơn. Nhìn chung, các tế bào máu rơi càng nhanh thì tình trạng viêm càng nghiêm trọng.

Cách điều trị bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Hiện tại vẫn chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em. Do đó, việc điều trị sẽ tập trung chủ yếu vào việc giảm nhẹ các triệu chứng, ngăn hệ thống miễn dịch tấn công các cơ quan quan trọng và quản lý sức khỏe tổng thể.

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc để điều trị bệnh lupus ban đỏ cho con, các khả năng bao gồm:

  • Thuốc giảm đau.
  • Kem chống nắng. 
  • Thuốc ức chế miễn dịch.
  • Corticosteroid để kiểm soát tình trạng viêm.
  • Thuốc bổ sung canxi và vitamin D để ngăn ngừa tình trạng loãng xương.
  • Hydroxychloroquine, một loại thuốc chống sốt rét được sử dụng để kiểm soát các đợt bùng phát của bệnh.

Cách phòng tránh bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Vì chưa rõ về nguyên nhân gây nên bệnh lupus ở trẻ em nên không có cách nào để phòng tránh. Dù vậy, bạn có thể giúp con mình kiểm soát sức khỏe bằng cách:

  • Ngủ đủ giấc.
  • Có chế độ ăn lành mạnh.
  • Giảm thiểu căng thẳng về mặt cảm xúc và thể lực.
  • Mặc quần áo bảo hộ và bôi kem chống nắng khi ra ngoài.
  • Tránh xa ánh nắng mặt trời từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.
  • Trao đổi với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng mới hoặc thay đổi nào.

[recommendation title=””]

Đảm bảo trẻ luôn được kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi và phát hiện sớm các triệu chứng bất thường. Việc giáo dục trẻ tự chăm sóc sức khỏe cũng rất quan trọng, đặc biệt khi trẻ lớn dần và dần tự lập hơn.

[/recommendation]

Cách phòng tránh bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em
Chế độ ăn đủ dinh dưỡng giúp trẻ có nền tảng sức khỏe tốt hơn trong việc đối phó với các căn bệnh như lupus.

Các câu hỏi thường gặp

Lupus ban đỏ có lây không?

Lupus ban đỏ là bệnh không lây nhiễm, ngay cả qua đường tình dục. Bạn không thể lây hoặc bị lây lupus từ người khác. Bởi lupus ban đỏ là bệnh tự miễn, bắt nguồn từ sự kết hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể, bao gồm hormone, yếu tố di truyền và môi trường.

Độ tuổi trẻ nhất có thể mắc bệnh lupus là bao nhiêu?

Độ tuổi mắc lupus ban đỏ thường không thể xác định chính xác, vì trẻ ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Đại học Y khoa Kerman (Iran) bổ sung thêm rằng, trẻ dưới 5 tuổi thì ít mắc bệnh hơn.

Anh chị em của trẻ em mắc lupus ban đỏ thì trẻ có thể mắc bệnh không?

Theo nghiên cứu của Trường Y tế Công cộng Colorado (Hoa Kỳ) ước tính, nguy cơ mắc lupus ban đỏ ở những trẻ có anh chị em ruột từng mắc bệnh thì trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 29 lần. Ngoài ra, những mối quan hệ cấp độ một với trẻ mắc lupus như ba mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái cũng có nguy cơ mắc lupus cao gấp 17 lần.

Kết luận

Bài viết trên đã cung cấp kiến thức tổng quan về bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em. Hy vọng bạn và con sẽ chú ý những thông tin như trên để đảm bảo sức khỏe trước căn bệnh này nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mùa mưa bé hay ốm: Bí quyết tăng đề kháng cho con

Vì sao con hay ốm vặt trong mùa mưa?

Mùa mưa là khoảng thời gian độ ẩm trong không khí tăng cao, tạo điều kiện cho các vi sinh vật có hại như nấm mốc, vi khuẩn, virus phát triển và lây lan [3]. Đối với trẻ nhỏ, con sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người lớn, do:

  • Hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Trong những tháng đầu đời, con sẽ được bảo vệ nhờ vào kháng thể nhận từ mẹ thông qua nhau thai trong 3 tháng cuối thai kỳ và qua sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kháng thể này sẽ giảm dần khi con được khoảng 6 tháng, đến 3 – 4 tuổi, hệ miễn dịch của con mới dần hoàn thiện. Điều này tạo ra “khoảng trống” về miễn dịch và đường hô hấp trên của trẻ cũng chưa phát triển hoàn toàn nên con trở nên nhạy cảm với các mầm bệnh như vi khuẩn, virus. Hơn nữa, các bé nhỏ còn hay có thói quen đưa tay lên miệng nên dễ tạo cơ hội cho mầm bệnh đi vào cơ thể [4].
  • Sức khỏe đường ruột chưa ổn định. Có khoảng 70 – 80% tế bào miễn dịch trú ngụ ở đường ruột và tại đây có sự tương tác phức tạp giữa hệ vi sinh đường ruột, lớp biểu mô ruột và hệ miễn dịch tại chỗ. Thế nên, hệ vi sinh đường ruột cũng ảnh hưởng mật thiết đến khả năng miễn dịch toàn thân [5]. Trường hợp trẻ có sức khỏe đường ruột kém sẽ rất dễ bị mầm bệnh tấn công và gây bệnh [6].
  • Sử dụng thuốc kháng sinh. Khi bị nhiễm trùng, trẻ có thể được bác sĩ chỉ định dùng kháng sinh. Việc sử dụng loại thuốc này có thể gây rối loạn hệ vi sinh đường ruột và làm suy yếu khả năng miễn dịch tự nhiên của trẻ. Do đó, nếu con bị ốm trong mùa mưa và phải dùng thuốc thì đôi lúc tình trạng mắc bệnh ở trẻ sẽ lặp lại thường xuyên [7].

Những chứng ốm vặt trẻ thường gặp trong mùa mưa

cách tăng đề kháng cho bé

Cảm cúm [8]

Cúm là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus cúm gây ra và có khả năng lây lan nhanh qua đường hô hấp. Triệu chứng cúm thường thấy là:

  • Sốt cao kéo dài khoảng 3 – 7 ngày, có thể sốt 3 – 5 ngày rồi hạ sốt trong 1 – 2 ngày xong sốt cao trở lại (sốt kiểu “V” cúm)
  • Chảy mũi, hắt hơi, ho hay đau họng, ho khan, khàn tiếng.

Sốt phát ban [12]

Sốt phát ban là bệnh do virus HHV-6A, HHV-6B hoặc HHV-7 gây ra. Triệu chứng chính của bệnh là sốt cao đột ngột và nổi ban sau khi hết sốt. Ngoài ra, trước khi nổi ban, bé có thể có các biểu hiện như nôn ói, tiêu chảy, bỏ bú

Viêm đường hô hấp trên [2], [10]

Viêm đường hô hấp trên là những bệnh thường gặp khi thời tiết giao mùa, phổ biến là viêm họng, viêm xoang, viêm mũi dị ứng. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do nhiễm vi khuẩn, virus lây lan qua đường hô hấp. Biểu hiện thường gặp khi con bị viêm đường hô hấp trên là sốt, ho, hắt hơi, quấy khóc, khó ngủ…

Tiêu chảy cấp [8]

Trẻ nhỏ rất dễ bị tiêu chảy, 80% mắc phải ở trẻ dưới 2 tuổi, đa số từ 6-18 tháng. Nguyên nhân chính gây tiêu chảy là do virus rota, ngoài ra còn có các nguyên nhân như nhiễm khuẩn, tác dụng phụ của thuốc kháng sinh. Trẻ tiêu chảy sẽ có các biểu hiện như:

  • Đi ngoài phân lỏng hoặc tóe nước từ 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ
  • Đau bụng, buồn nôn và quấy khóc.

Tay chân miệng [8]

Bệnh tay chân miệng do virus Coxsakie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây ra, truyền nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hóa. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Biểu hiện chính của bệnh là các tổn thương ở da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước xuất hiện tại vị trí như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, đầu gối. Giai đoạn ủ bệnh kéo dài 3 – 7 ngày trước khi khởi phát triệu chứng.

Nhìn chung, các bệnh lý kể trên rất thường gặp và không quá nguy hiểm nếu con được chăm sóc, điều trị phù hợp. Tuy nhiên khi bước vào mùa mưa, mẹ cần chú ý phòng ngừa để hạn chế việc con mắc bệnh bởi nếu con ốm quá thường xuyên sẽ: [8], [11]

  • Ảnh hưởng phát triển thể chất: Khi bị ốm, con sẽ biếng bú, bỏ bú. Điều này có thể dẫn đến việc con chậm tăng cân, làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng.
  • Sụt giảm về đề kháng: Nếu mẹ không chăm sóc đúng cách, đề kháng của con có thể trở nên kém đi và dễ bị bệnh hơn trong tương lai.
  • Ảnh hưởng đến cơ thể: Ốm sẽ khiến bé mệt mỏi, khó chịu, thường xuyên quấy khóc và ảnh hưởng đến chế độ sinh hoạt thường ngày của con.

Giải pháp tăng cường đề kháng tự nhiên cho con

Để hạn chế nguy cơ con hay ốm vào mùa mưa, mẹ có thể tập trung tăng sức đề kháng cho bé để cơ thể tự chống lại tác nhân gây bệnh:

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng

Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng vàng, không chỉ giàu protein (các globulin miễn dịch, cytokine…), lipid (axit béo tự do, phospholipid…) mà còn chứa hàm lượng kháng thể dồi dào giúp củng cố hệ miễn dịch cho con [12]. Mẹ nên cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu, đặc biệt khi con bước vào giai đoạn “khoảng trống miễn dịch”, mẹ vẫn nên tiếp tục cho bé bú để duy trì việc cung cấp các dưỡng chất quan trọng [13].

Tuy nhiên, việc duy trì bú mẹ có thể gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân. Khi đó, giải pháp dinh dưỡng thay thế sẽ là lựa chọn mà mẹ có thể cân nhắc. Khi chọn lựa, mẹ nên ưu tiên các công thức sữa có thành phần giúp nuôi dưỡng hệ vi sinh đường ruột, củng cố nền tảng đề kháng tự nhiên của con như hệ dưỡng chất BioPro+ với:

  • HMO 2’-FL: Các nghiên cứu cho thấy HMO 2’-FL có khả năng điều chỉnh hệ vi khuẩn đường ruột, gia tăng số lượng vi khuẩn Bifidobacteria có lợi và giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh. HMO còn có tác dụng điều hòa miễn dịch, đặc biệt 2’-FL còn ức chế trực tiếp tình trạng viêm [15].
  • GOS: Chất xơ prebiotic giúp kích thích sự phát triển của các chủng vi khuẩn Bifidobacteria và Lactobacilli có lợi trong đường ruột, đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn E. coli gây hại [16].
  • Probiotics: Thành phần giúp cân bằng vi khuẩn đường ruột và ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn có hại có khả năng gây viêm, nhiễm trùng [17].

Ngoài ra, mẹ nên ưu tiên chọn sữa có quy trình xử lý nhiệt 1 lần. Bởi công nghệ này sẽ giúp bảo toàn 90% đạm mềm tự nhiên trong sữa, phù hợp với hệ tiêu hóa non nớt của con, giúp dễ hấp thu, tránh tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Tiêm phòng đầy đủ cho bé theo khuyến cáo

Mẹ cần chủ động theo dõi lịch tiêm phòng cho bé đầy đủ theo chương trình Tiêm chủng mở rộng. Tiêm phòng từ lúc sơ sinh đến tuổi trưởng thành giúp ngăn ngừa được phần lớn các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng như sởi, quai bị, thủy đậu, nhiễm rotavirus… [2], [14].

Điều chỉnh lịch sinh hoạt và chú ý giữ vệ sinh

Xây dựng thời gian biểu hợp lý, đảm bảo thời gian ngủ đủ cho trẻ cũng như chú ý giữ vệ sinh cũng là những cách giúp con ít bị ốm trong mùa mưa [2]:

  • Ngủ đủ 9 – 12 tiếng mỗi ngày tùy theo lứa tuổi.
  • Vận động thể chất hợp lý nhưng hạn chế tiếp xúc với các nguồn lây bệnh cao.
  • Đeo khẩu trang khi cho bé đến nơi công cộng hoặc khi tiếp xúc với người nghi ngờ mắc bệnh.
  • Đảm bảo môi trường sống xung quanh sạch sẽ, thoáng mát, thường xuyên lau sạch sàn nhà, đồ chơi bằng các chất khử khuẩn để tránh lây nhiễm gián tiếp.
  • Không cho trẻ dùng chung dụng cụ ăn uống, bình đựng nước, khăn trải giường với người khác, vứt khăn giấy vào thùng rác ngay sau khi sử dụng.

Tóm lại, vào mùa mưa, trẻ nhỏ là đối tượng rất dễ bị ốm, do đó mẹ sẽ cần chú ý chăm sóc bằng cách tăng đề kháng cho con thông qua việc cho bé bú mẹ hoặc chọn con nguồn dinh dưỡng thay thế giúp con tiêu hóa tốt, củng cố đề kháng. Song song với đó, mẹ cũng cần chú ý giữ vệ sinh và tiêm phòng cho bé đúng lịch theo khuyến cáo.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Phải làm sao khi trẻ bị dị ứng mẩn ngứa khắp người?

Nếu trẻ bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao? Để trị cho trẻ em bị nổi mẩn đỏ ngứa khắp người dứt điểm; hãy cùng tìm hiểu các tình trạng trẻ em bị dị ứng thường gặp trước nhé.

Tình trạng trẻ em bị nổi mẩn đỏ ngứa khắp người thường gặp

Dị ứng là tình trạng phản ứng của hệ miễn dịch chống lại những chất lạ có thể gây hại cho cơ thể. Tình trạng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Cụ thể: 

  • Dị ứng thực phẩm: Trẻ có thể bị dị ứng đạm sữa bò, trứng, cá, hải sản có vỏ, đậu phộng, ngũ cốc nguyên hạt, đậu nành, lúa mì, mè,…
  • Dị ứng với môi trường sống: Môi trường sống thường là tác nhân chủ yếu khiến trẻ bị dị ứng. Nếu có trẻ nhỏ, cha mẹ hãy luôn làm sạch bụi bẩn, phấn hoa, nấm mốc, lông thú cưng, gián,… Những tác nhân khiến trẻ ngứa ngáy, khó chịu, nổi mẩn đỏ…
  • Các loại dị ứng khác: Trẻ có thể bị dị ứng do côn trùng đốt, dị ứng với thuốc (chẳng hạn như thuốc kháng sinh và một số loại thuốc không kê đơn). Trẻ cũng có thể bị dị ứng với các hóa chất trong một số sản phẩm như mỹ phẩm, chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu,…

>> Bạn có thể xem thêm: Trẻ bị dị ứng sữa có nguy hiểm không? Dấu hiệu dị ứng ở trẻ mẹ cần biết

Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao?

Khi trẻ em bị ngứa nổi cục hay còn gọi là trẻ bị dị ứng nổi mề đay sẽ khiến cho bạn cảm thấy lo lắng. Trước tiên, nếu bạn không rõ nguyên nhân của tình trạng này thì nên sắp xếp thời gian đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ khám sức khỏe và chẩn đoán nguyên nhân. Không nên tự ý chữa bệnh cho con tại nhà.

trẻ em bị nổi mẩn đỏ ngứa khắp người
Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao?

1. Xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân

Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao?  Nếu con bạn có các triệu chứng dị ứng kèm các triệu chứng giống cảm lạnh kéo dài hơn 1-2 tuần hoặc bị cảm lạnh vào cùng một thời điểm trong năm; bạn nên đưa trẻ đến bệnh viện để thực hiện một số xét nghiệm nhằm giúp tìm ra nguyên nhân.   

Phương pháp bác sĩ có thể áp dụng là xét nghiệm da để tìm nguyên nhân trẻ bị dị ứng do thực phẩm và môi trường. Ngoài ra, trẻ còn có thể thực hiện thêm xét nghiệm máu nếu đang bị bệnh về da hoặc đang sử dụng một số loại thuốc điều trị.

2. Các cách điều trị cho trẻ em bị ngứa nổi cục mề đay

Sau khi đã được chẩn đoán nguyên nhân, trẻ bị ứng ứng mẩn ngứa phải làm sao? Bạn phải tuân thủ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Dưới đây là một số cách điều trị bác sĩ có thể áp dụng cho con bạn.

2.1 Uống thuốc kháng histamin 

Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao? Bác sĩ có thể chỉ định cho con uống thuốc kháng histamin để trị bệnh
Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao? Bác sĩ có thể chỉ định cho con uống thuốc kháng histamin để trị bệnh

Bác sĩ có thể kê đơn cho con bạn uống thuốc kháng histamin giúp giảm ngứa mắt, chảy nước mũi, hắt hơi, cũng như dấu hiệu ngứa da và nổi mề đay. 

Tuy nhiên, có một số loại thuốc kháng histamin có thể gây buồn ngủ. Do đó, nếu con bạn phải đi học thì cần lưu ý với bác sĩ để được kê đơn thuốc phù hợp.

2.2 Dùng corticosteroid xịt mũi

Phải làm sao khi trẻ bị dị ứng mẩn ngứa có kèm sổ mũi? Bạn có thể dùng chai xịt mũi corticosteroid để kiểm soát các triệu chứng dị ứng mãn tính. Khi dùng thuốc này, bạn nên sử dụng hàng ngày để đạt được hiệu quả tối ưu nhé. Bên cạnh đó, bạn cũng yên tâm vì loại thuốc này an toàn khi sử dụng cho trẻ em trong thời gian dài.

>> Bạn có thể xem thêm: Trẻ bị mẩn ngứa tắm lá gì trong hiệu quả “trong nháy mắt”?

2.3 Tránh những tác nhân gây dị ứng 

Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao? Cho trẻ tránh xa các tác nhân gây dị ứng
Trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao? Cho trẻ tránh xa các tác nhân gây dị ứng

Liệu pháp để giúp trẻ giảm bị dị ứng là tránh các tác nhân gây dị ứng. Bạn có thể áp dụng các mẹo dưới đây:

  • Trẻ dị ứng thức ăn: Khi bạn đã biết trẻ bị dị ứng những loại thực phẩm nào thì hãy loại bỏ chúng ra khỏi thực đơn hàng ngày của trẻ.
  • Trẻ dị ứng với lông thú cưng/vật nuôi: Bạn nên tìm cho thú cưng một người chủ mới nếu trẻ bị dị ứng với chúng. Hoặc khi đi ra ngoài đường, bạn cũng nên chú ý tránh để trẻ tiếp xúc gần với thú cưng nhé.
  • Trẻ dị ứng với sâu bọ trong nhà: Trong trường hợp này, bạn nên tiêu diệt tận gốc các ổ sâu bọ trong nhà, bảo quản thực phẩm trong hộp kín và xử lý thức ăn thừa cẩn thận tránh kích thích sâu bọ xuất hiện.
  • Trẻ dị ứng mạt bụi: Những mạt bụi thường xuất hiện ở nơi ẩm ướt hoặc có nhiều vảy da người, nhất là nơi giường nằm, drap giường, mền và bao gối. Do đó, bạn nên thường xuyên giặt drap giường, mền và bao gối khoảng 1-2 tuần/lần nhé.
  • Trẻ em bị dị ứng với nấm mốc: Bạn nên tránh cho trẻ chơi ở những nơi có nhiều lá úa hoặc khu vực ẩm mốc ít dọn dẹp. Ngoài ra, việc bạn cho thú cưng đi dạo ngoài trời cũng có thể là tác nhân mang phấn hoa và nấm mốc vào nhà gây dị ứng cho trẻ đấy nhé.
  • Trẻ dị ứng với các chất gây dị ứng ngoài trời: Bạn có thể sử dụng máy lọc không khí trong nhà. Khi về đến nhà, bạn nên cho trẻ tắm ngay để loại bỏ các chất gây dị ứng khỏi bề mặt da và tóc. Đối với trẻ bị dị ứng phấn hoa thì tránh để trẻ chơi ở những cánh đồng cỏ cao hoặc vườn hoa. 

>> Bạn có thể xem thêm: Mày đay do dị ứng thời tiết: Làm thế nào để trẻ bớt khó chịu?

2.4 Tiêm phòng dị ứng

Nếu việc áp dụng các cách điều trị trẻ em bị nổi mẩn đỏ ngứa khắp người ở trên không hiệu quả thì bạn nên cho trẻ tiêm phòng. Bạn có thể xin tư vấn từ bác sĩ để thực hiện phương pháp này giúp làm giảm các triệu chứng dị ứng ở trẻ.

[inline_article id=299375]

Tóm lại, trẻ em bị dị ứng mẩn ngứa phải làm sao? Bạn nên cho trẻ đi khám sức khoẻ, thực hiện xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân và tuân thủ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Song, bạn cũng có thể tham khảo 10+ cách chữa mề đay cho trẻ tại nhà để áp dụng cùng với các cách trên nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

4 biểu hiện dễ nhận thấy “thông báo” con bạn đang gặp tình trạng mẫn cảm cần can thiệp ngay

Vậy đâu là biểu hiện dễ nhận thấy nếu con có cơ địa mẫn cảm? Mẹ hãy tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau để phần nào nhận diện được bé nhà mình có mẫn cảm không để hướng can thiệp và chăm sóc phù hợp!

Hiểu về mẫn cảm: Tình trạng thường thấy ở trẻ mà nhiều mẹ chưa nhận biết

Theo Viện Dị ứng và Miễn dịch Lâm sàng Châu Âu, mẫn cảm gây ra các triệu chứng hoặc dấu hiệu lặp lại, bắt đầu bằng việc tiếp xúc với một tác nhân kích thích ở liều lượng mà người bình thường có thể dung nạp được [2]. Nghiên cứu cho thấy mẫn cảm thường có tính gia đình. Nếu tiền sử gia đình có người bị dị ứng thì trẻ có nguy cơ mẫn cảm cao hơn. Cụ thể, trẻ không có ba mẹ bị dị ứng thì nguy cơ mẫn cảm là khoảng 15% nhưng nếu ba mẹ mắc dị ứng thì nguy cơ này ở trẻ có thể lên đến 60 – 80% [4], [5]. Ngoài ra, còn có các yếu tố tác nhân khác làm tăng nguy cơ mẫn cảm ở trẻ như [6], [7]:

  • Mẹ hút thuốc lá khi mang thai
  • Dị nguyên từ môi trường, nhất là các chất có trong sữa, chẳng hạn như đạm sữa bò nguyên vẹn
  • Chất gây ô nhiễm
  • Hệ thống miễn dịch yếu chưa hoàn thiện
  • Nhiễm trùng đường tiêu hóa hay nhiễm trùng nói chung

4 biểu hiện dễ nhận thấy “thông báo” con đang gặp tình trạng mẫn cảm

Tre-bi-cham-da

Mọi đứa trẻ sinh ra đều có nguy cơ gặp phải các triệu chứng mẫn cảm. Do đó, trong quá trình chăm sóc bé, bạn sẽ cần “nằm lòng” triệu chứng mẫn cảm ở bé để kịp thời nhận diện và can thiệp phù hợp. Các triệu chứng mẫn cảm có thể được thể hiện qua [8], [9]:

  • Da & niêm mạc: Trẻ bị mẫn cảm khi tiếp xúc với đạm sữa bò nguyên vẹn sẽ có các phản ứng trên da như viêm da cơ địa, chàm, mề đay, phù mạch, mẩn đỏ, ngứa, hăm tã
  • Tiêu hóa: Các biểu hiện bao gồm nôn mửa, đau bụng, sôi bụng, tiêu chảy, táo bón, khó nuốt, đau dạ dày, biếng ăn, đi ngoài ra máu, phân nhầy bọt
  • Hô hấp: Các biểu hiện gồm hắt hơi, sổ mũi, ho, thở khò khè hoặc khó thở. Đây có thể là triệu chứng của viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn ở trẻ
  • Các biểu hiện toàn thân: Chẳng hạn như quấy khóc, khó chịu, bỏ bú, mệt mỏi, thờ ơ, bồn chồn, ngủ kém…

Phần lớn bé có biểu hiện mẫn cảm thường có biểu hiện da, niêm mạc nên dễ nhận biết và dễ chẩn đoán. Còn với trường hợp bé quấy khóc trong hoặc sau khi bú, tiêu chảy… thì những triệu chứng này sẽ khiến mẹ dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác nên mẹ cần lưu ý [10]. 

Mẹ nên làm gì khi nhận thấy con có cơ địa mẫn cảm, khó hấp thu với đạm sữa nguyên vẹn?

Giai đoạn đầu đời là thời điểm quan trọng để hỗ trợ và can thiệp trẻ có cơ địa mẫn cảm. Do đó, khi nhận thấy con có các biểu hiện kể trên, mẹ nên tìm đến sự tư vấn của bác sĩ để con được thăm khám và có lời khuyên chính xác.

Khi chăm sóc trẻ có cơ địa mẫn cảm, việc chọn đúng chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng vì đây là biện pháp trực tiếp hỗ trợ, can thiệp và phòng ngừa sớm cho trẻ. Đối với việc lựa chọn chế độ dinh dưỡng cho trẻ mẫn cảm, mẹ nên:

Nuôi con bằng sữa mẹ

Theo khuyến cáo, bạn nên nuôi con bằng sữa mẹ trong ít nhất 4 đến 6 tháng đầu đời [11], [12]. Sữa mẹ không chỉ cung cấp nguồn dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của bé mà còn là nguồn thức ăn giúp bé dễ tiêu hóa và hấp thu tốt hơn [1]. Bên cạnh đó, nuôi con bằng sữa mẹ còn là biện pháp quan trọng giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm với những lợi ích đã được chứng minh như [13], [14], [15]:

  • Giảm tần suất viêm da dị ứng ở trẻ dưới 2 tuổi
  • Giảm khởi phát sớm những cơn khò khè ở trẻ dưới 4 tuổi
  • Giảm tần suất dị ứng đạm sữa bò trong 2 năm đầu đời (nhưng không giảm dị ứng thức ăn nói chung)

Lựa chọn nguồn sữa với đạm whey thủy phân một phần trong trường hợp không đủ điều kiện cho bé bú

dau-hieu-tre-man-cam

Với các bé có cơ địa mẫn cảm, nếu không đủ điều kiện cho bé bú do các vấn đề sức khỏe hoặc vì một lý do bất khả kháng nào khác, mẹ sẽ cần chú ý nhiều hơn đến việc chọn giải pháp dinh dưỡng thay thế phù hợp cho bé, trong đó ưu tiên hàng đầu là những công thức sữa có thành phần: [16], [17], [18]. 

– 100% đạm whey thủy phân một phần với kích thước nhỏ hơn đạm sữa bò nguyên vẹn sẽ giúp giảm thời gian làm trống dạ dày. Từ đó, giúp bé dễ hấp thu, hạn chế các phản ứng và hỗ trợ bé có cơ địa mẫn cảm [19], [20], [21], [22]. Công thức 100% đạm whey thủy phân một phần được chứng minh hiệu quả giúp hỗ trợ cơ địa mẫn cảm đối với da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp. Trong đó:

  • Giúp giảm 41% nguy cơ mẫn cảm da, viêm da cơ địa đến 20 tuổi. Công thức này cũng chứng minh được khả năng phòng ngừa lâu dài đối với triệu chứng mẫn cảm trên da. [23], [24], [25], [26], [27], [28]
  • Giảm 53% tỷ lệ mắc các triệu chứng mẫn cảm tiêu hóa [33], dễ tiêu hóa, giảm thời gian làm rỗng dạ dày [29], [30], cải thiện tần suất đại tiện và tính đồng nhất của phân, phân mềm và ít cứng hơn [31], [32]
  • Giảm 55% nguy cơ mắc bệnh hen với lứa tuổi sau dậy thì (16-20 tuổi) [28]

– 5 HMO giúp thiết lập hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh, thiết lập miễn dịch tiêu hóa [35]. Trong đó, 2’FL và 6’FL cho thấy hiệu quả phòng ngừa các triệu chứng mẫn cảm đường hô hấp, hen dị ứng [34]. Bổ sung HMO giúp trẻ tăng cường đề kháng, phát triển phù hợp với lứa tuổi [35].

– Lợi khuẩn Bifidus BL giúp hỗ trợ cơ địa mẫn cảm khi khu trú thành công hệ vi sinh có lợi tại đường ruột, tăng tiết IgA tốt hơn đến 3 lần đáp ứng miễn dịch và giảm 49% nguy cơ tiêu chảy đến khi trẻ được 3 tuổi [36], [37], [38], [39].

Nhìn chung, trẻ có cơ địa mẫn cảm thường có nhiều biểu hiện qua các vấn đề ở da, tiêu hóa và hô hấp. Vì vậy, mẹ cần nhận biết đúng và lựa chọn nguồn dinh dưỡng hỗ trợ trẻ bị mẫn cảm đã được chứng minh rõ ràng, đầy đủ về độ hiệu quả. Ưu tiên hàng đầu là sữa mẹ nhưng nếu không đủ điều kiện cho bé bú, bạn hãy ưu tiên nguồn sữa chứa 100% đạm whey thủy phân một phần để giúp bé dễ tiêu hóa và phát triển thuận lợi hơn, mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mách mẹ 3 “dưỡng chất vàng” cần có khi chọn sữa cho trẻ có cơ địa mẫn cảm

Đặc biệt, nếu bé có cơ địa mẫn cảm thì bố mẹ càng phải cần lưu ý nhiều hơn đến chế độ dinh dưỡng, bởi đây là biện pháp trực tiếp hỗ trợ và phòng ngừa tình trạng này để bé phát triển tốt nhất.

Trẻ có cơ địa mẫn cảm cần chế độ dinh dưỡng như thế nào?

Tình trạng mẫn cảm đang có xu hướng tăng dần trong những năm gần đây [2]. Theo ước tính đến năm 2050, khoảng 50% dân số thế giới sẽ gặp phải các triệu chứng mẫn cảm [3]. 

Theo Viện dị ứng và Miễn dịch lâm sàng châu Âu, mẫn cảm là tình trạng xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng xảy ra lặp đi lặp lại bắt nguồn bằng việc tiếp xúc với một tác nhân kích thích ở liều lượng mà người bình thường có thể dung nạp được. Các triệu chứng mẫn cảm thường gặp là da nổi mẩn đỏ, ngứa, chàm; các biểu hiện về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, ọc ói…; các biểu hiện về hô hấp như hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi… [4].

Dù mẫn cảm có khuynh hướng di truyền nhưng thực tế, bất cứ đứa trẻ nào cũng có nguy cơ mẫn cảm. Ngoài ra, các yếu tố môi trường như tiếp xúc với chất ô nhiễm, dị nguyên cũng sẽ làm tăng nguy cơ bé gặp phải tình trạng này [4], [5], [6]. Do đó, trong quá trình chăm sóc, mẹ cần sẽ để ý xem con có biểu hiện mẫn cảm không. Nếu nghi ngờ con mẫn cảm, mẹ cần tư vấn với bác sĩ để được thăm khám cũng như nhận được lời khuyên tốt nhất. Ngoài ra, mẹ cũng cần áp dụng sớm các biện pháp phòng ngừa để giúp bé giảm thiểu nguy cơ gặp phải các triệu chứng mẫn cảm.

Dinh dưỡng là một trong những biện pháp quan trọng trong việc hỗ trợ và phòng ngừa mẫn cảm cho bé. Do đó, nếu bé có cơ địa mẫn cảm, mẹ cần lưu ý lựa chọn cho bé cho một chế độ dinh dưỡng phù hợp. Cụ thể:

  • Đối với trẻ với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Hãy cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho đến khi bé 2 tuổi nếu có thể. Sữa mẹ rất giàu các thành phần kích thích hệ miễn dịch phát triển, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khoẻ tương lai của bé [7]. Bên cạnh đó, nuôi con bằng sữa mẹ còn là biện pháp quan trọng giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm. Sữa mẹ đã được chứng minh giúp giảm tần suất viêm da dị ứng ở trẻ dưới 2 tuổi, giảm khởi phát sớm những cơn khò khè ở trẻ dưới 4 tuổi và giúp giảm tần suất dị ứng đạm sữa bò trong 2 năm đầu đời. Trường hợp mẹ không đủ điều kiện để cho bú, cần tham khảo ý kiến nhân viên y tế để tìm được giải pháp dinh dưỡng thay thế phù hợp cho có trẻ có cơ địa mẫn cảm. [8], [9], [10].
  • Đối với trẻ trên 2 tuổi: Cần cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bé mẫn cảm, nhất là đối với sữa mà bé dùng. Mẹ cần tham khảo ý kiến nhân viên y tế để lựa chọn những thực phẩm có các thành phần phù hợp với trẻ mẫn cảm. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hiện có rất nhiều xét nghiệm giúp kiểm tra nhiều loại dị nguyên đường hô hấp và tiêu hóa. Vì vậy, với những bé có cơ địa mẫn cảm, bác sĩ có thể làm xét nghiệm này trước khi tư vấn việc lựa chọn thực phẩm giúp tránh được các nguy cơ gây dị ứng cho bé.

Sữa dành cho trẻ dị ứng đạm bò

Khi lựa chọn sữa cho bé mẫn cảm, mẹ nên ưu tiên chọn các sản phẩm có các thành phần sau như:

1. Đạm whey thủy phân 1 phần

Đạm thuỷ phân 1 phần là các protein được phân tách thành các peptide có trọng lượng phân tử từ 3-10 kDa bằng các phương pháp gia nhiệt, siêu lọc hay phân tách bằng enzyme giúp tăng cường khả năng tiêu hoá của đạm [11], [12].

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, công thức 100% đạm whey thủy phân một phần được chứng minh có hiệu quả cải thiện tình trạng chàm sữa ở trẻ [12]. Ngoài ra, chúng còn giúp kiểm soát một số triệu chứng mẫn cảm ở đường tiêu hoá như đau bụng, nôn trớ và táo bón ở trẻ sơ sinh [8]. Không những vậy, nghiên cứu còn cho thấy, công thức 100% đạm whey thủy phân một phần còn giúp: 

  • Giúp giảm 41% nguy cơ mẫn cảm da, viêm da cơ địa đến 20 tuổi. Công thức này cũng chứng minh được khả năng phòng ngừa lâu dài đối với triệu chứng mẫn cảm trên da. [13], [14], [16], [17], [18].
  • Giảm 53% tỷ lệ mắc các triệu chứng mẫn cảm tiêu hóa, dễ tiêu hóa, giảm thời gian làm rỗng dạ dày, cải thiện tần suất đại tiện và tính đồng nhất của phân, phân mềm và ít cứng hơn. [19], [20], [21], [22].
  • Giảm 55% nguy cơ mắc bệnh hen với lứa tuổi sau dậy thì (16-20 tuổi) [18].

Điều này có được là do kích thước đạm thuỷ phân nhỏ hơn đạm sữa bò nguyên vẹn, giúp giảm thời gian làm trống dạ dày, giúp bé dễ hấp thu qua đường tiêu hoá, hạn chế các phản ứng quá mức và hỗ trợ bé có cơ địa mẫn cảm [11], [12]. 

2. HMO

Human milk oligosaccharides hay gọi tắt là HMO có hàm lượng nhiều xếp thứ 3 trong sữa mẹ, chỉ sau lactose và chất béo. 5 HMO nhiều nhất trong sữa mẹ là 2’-FL, 3-FL, LNT, 3’-SL và 6’-SL [23], [24]. HMO là một thành phần quan trọng, có chức năng giúp [23]:

  • Triệt tiêu sự bám dính của nhiều loại vi khuẩn lên bề mặt tế bào, ngăn chặn khả năng sinh sôi nảy và đào thải mầm bệnh ra khỏi cơ thể. 
  • Thúc đẩy sự hoàn thiện của hệ miễn dịch và sự trưởng thành của các tế bào biểu mô chống lại sự xâm nhập của virus và vi khuẩn.
  • Ảnh hưởng đến sự đa dạng và mật độ của hệ vi sinh vật đường ruột cũng như kích thích sự phát triển của vi khuẩn hội sinh.

3. Lợi khuẩn

Hệ vi sinh vật đường ruột đóng một vai trò rất quan trọng, đây không chỉ là yếu tố then chốt giúp cải thiện sức khoẻ của trẻ sơ sinh mà còn ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành của bé sau này [25]. 

Trong đó Bifidobacteria (Bifidus) là một trong những nhóm lợi khuẩn quan trọng đối với hệ tiêu hóa và cũng là một trong những nhóm lợi khuẩn đầu tiên xâm nhập vào đường ruột khi trẻ mới sinh thông qua việc bú mẹ tự nhiên [26], [27]. Song song với đó, một số nghiên cứu còn chứng minh được tác dụng tích cực của lợi khuẩn Bifidobacterium có trong các sản phẩm sữa công thức đối với việc cải thiện các triệu chứng mẫn cảm đường tiêu hoá như tiêu chảy, táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [28].

Đối với những bé có cơ địa mẫn cảm, dinh dưỡng chính là yếu tố dễ can thiệp nhất giúp trẻ giảm thiểu các triệu chứng và phản ứng quá mức lên cơ thể. Ngoài ra nếu có các phản ứng mẫn cảm quá mức và liên tục trong thời gian dài không khỏi, bố mẹ nên hỏi ý kiến chuyên gia để nhận được lời khuyên và phương pháp điều trị đúng đắn nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết tại nhà và những nguyên tắc cần nhớ!

Nếu chẳng may con bạn bị sốt xuất huyết thì phải làm sao? Điều đầu tiên là bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám với bác sĩ nhằm có cách điều trị đúng đắn nhất cho con. Bên cạnh đó, bạn cũng nên nắm rõ các nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết trong bài viết này nhé.

Những triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em

Tìm hiểu những triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em là quan trọng để bạn biết khi nào cần nên đưa con đi bệnh viện. Các triệu chứng bao gồm:

  • Đau đầu dữ dội
  • Phát ban khắp cơ thể, đặc biệt ở chân
  • Sốt cao lên đến 40°C
  • Cơ thể dễ bị bầm tím
  • Chảy máu mũi hoặc nướu răng, một số trường hợp trẻ có thể đi tiêu phân máu hoặc ói ra máu
  • Đau 2 bên hốc mắt và ở các khớp, cơ, xương

>> Bạn có thể xem thêm: Sốt xuất huyết ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và điều trị

Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết 

[quotation title=””]

Nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết là bù nước và hạ sốt để tình trạng bệnh lý nhanh chóng hồi phục. 

[/quotation]

Sau khi trẻ được xuất viện về nhà, bên cạnh điều trị theo chỉ định từ bác sĩ, mẹ có thể áp dụng các cách chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết tại nhà như sau:

1. Dùng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn từ bác sĩ

Nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết là không để trẻ sốt quá cao
Nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết là không để trẻ sốt quá cao

Khi trẻ sốt cao trên 38,5°C mới nên dùng thuốc paracetamol để hạ sốt theo hướng dẫn từ bác sĩ.

[recommendation title=””]

Bạn không nên cho trẻ dùng thuốc hạ sốt nhóm aspirin, ibuprofen vì có thể làm tình trạng xuất huyết nguy hiểm hơn.

[/recommendation]

>> Bạn có thể xem thêm: Người bị sốt xuất huyết uống thuốc gì để mau khỏi bệnh?

2. Kết hợp hạ sốt bằng chườm mát

Bạn nên chườm mát cho trẻ ở nách, bẹn, lau toàn thân với nước ấm thấp hơn nhiệt độ cơ thể khoảng 2-3°C để giúp hạ sốt nhanh hơn.

3. Bù nước

Nguyên tắc khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết là luôn bù nước cho trẻ
Nguyên tắc khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết là luôn bù nước cho trẻ

Khi trẻ bị sốt thường bị mất nước nên cần được bù nước điện giải. Và khi trẻ bị sốt xuất huyết thì dịch ở trong lòng mạch thường bị thoát ra ngoài gọi là hiện tượng thoát huyết tương làm cho máu cô đặc lại. 

Do đó, ba mẹ nên bù dịch cho trẻ bằng cách truyền dịch hoặc uống các loại nước để tăng điện giải như oresol, cam, nước dừa, nước chanh, sinh tố, nước lọc…

[key-takeaways title=”Lưu ý:”]

Khi pha oresol bù dịch cho trẻ cần pha đúng theo hướng dẫn của bác sĩ. 

[/key-takeaways]

4. Chia nhỏ bữa ăn hàng ngày

Các bé bị bệnh thường cảm thấy trong người mệt mỏi nên có thể không muốn ăn. Lúc này, bạn nên chia nhỏ 3 bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ. Ngoài ra, cũng cần lưu ý về trường hợp trẻ đang bú sữa mẹ hoặc trẻ đang ăn dặm. 

  • Trẻ nhỏ còn đang bú sữa mẹ: Bạn nên cho bé bú nhiều hơn so với bình thường. Bạn có thể tăng bữa bú lên 8-10 bữa/ngày và thời gian cho bé bú nên lâu hơn.
  • Trẻ ăn dặm nên ăn thức ăn dễ tiêu hoá: Bạn nên cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa và đảm bảo đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng như cháo, súp. Bạn cũng nên ưu tiên cho trẻ ăn thức ăn giàu đạm như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, nấm, rau củ quả để đảm bảo đủ chất.

>> Bạn có thể xem thêm: Khi trẻ bị sốt nên làm gì? Hướng dẫn hạ sốt cho trẻ nhanh và an toàn

5. Tăng cường vitamin cho trẻ

Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết bạn phải nhớ luôn bổ sung vitamin cho trẻ
Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết, bạn phải nhớ luôn bổ sung vitamin cho trẻ

Trẻ bị sốt xuất huyết nên ăn gì để tăng tiểu cầu? Bạn có thể bổ sung vitamin cho trẻ qua các loại trái cây rau củ quả nhiều màu sắc. Ngoài ra, bạn cũng có thể cho trẻ ăn thêm sữa chua, uống nước sinh tố hoặc sữa để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tăng cường hệ miễn dịch.

6. Cho trẻ nghỉ ngơi nhiều hơn

Bạn nên cho trẻ nghỉ ngơi và tránh vận động mạnh. Bên cạnh đó, bạn cần lưu ý vệ sinh thân thể, chăm sóc răng miệng hàng ngày cho bé thật tốt và mặc quần áo thoáng mát.

7. Không cho trẻ ăn thức ăn nhiều dầu mỡ 

Trẻ bị sốt xuất huyết kiêng gì? Bạn tuyệt đối không cho trẻ ăn thức ăn nhiều dầu mỡ sẽ không tốt cho hệ tiêu hoá. Ngoài ra, bạn cũng không nên cho bé ăn thức ăn có màu đỏ, màu đen hoặc màu nâu. Vì khi trẻ đi tiêu dễ gây nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa.

8. Không cho trẻ uống nước có ga và nhiều đường

Mặc dù việc bù nước rất quan trọng khi trẻ bị sốt nhưng bạn tuyệt đối không cho trẻ uống nước có ga và những loại nước uống có nồng độ đường cao như coca cola, soda hoặc nước mật ong.

9. Không cho trẻ ăn thức ăn cay nóng

Trẻ bị sốt xuất huyết kiêng gì? Các thực phẩm cay nóng có thể khiến cơ thể sản xuất ra nhiều nhiệt hơn. Điều này có thể khiến cho tình trạng sốt xuất huyết trở nên nghiêm trọng hơn.

>> Bạn có thể xem thêm: Bị sốt xuất huyết có được tắm không? Cần lưu ý những gì?

Những việc không nên làm khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết

Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết, bạn cần đưa trẻ đến bệnh viên khi có dấu hiệu bất thường
Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết, bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện khi có dấu hiệu bất thường

Ngoài những nguyên tắc chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết kể trên; bạn cần lưu ý tuyệt đối không làm những việc sau đây:

  • Không cạo gió cho trẻ: Cạo gió có thể làm tình trạng xuất huyết trở nên nặng hơn. Song, điều này còn có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tại chỗ.
  • Tuyệt đối không đưa trẻ đi truyền dịch ở những cơ sở y tế không đảm bảo: Bạn nên chọn những trung tâm y tế uy tín và chất lượng để đảm bảo an toàn sức khỏe cho trẻ.
  • Không tự ý ra hiệu thuốc mua kháng sinh: Vì bệnh này là do virus Dengue gây ra, nếu trẻ dùng kháng sinh sẽ không hiệu quả mà còn có thể làm tình trạng gan, thận bị ảnh hưởng xấu. Ngoài ra, việc dùng nhiều kháng sinh có thể khiến trẻ bị kháng thuốc.

>> Bạn có thể xem thêm: Cách hạ sốt cho trẻ ở mọi độ tuổi nhanh chóng tại nhà

Những dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đến bệnh viện

Khi chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết, nếu bạn nhận thấy những dấu hiệu dưới đây thì cần nhanh chóng đưa trẻ đi bệnh viện:

  • Mắt thụt sâu
  • Đi tiểu 1-2 lần/ngày
  • Tay chân lạnh và đổi màu
  • Xuất hiện dấu hiệu mất nước nghiêm trọng
  • Hay buồn ngủ, thiếu năng lượng, trong người thấy rất khó chịu

Bạn có thể nhận diện các dấu hiệu mất nước gồm:

  • Khô miệng, khô lưỡi và khô môi 
  • Đầu hoặc mắt xuất hiện vết lõm mềm
  • Không khóc do ít hoặc không có nước mắt
  • Đi tiểu ít hơn (với trẻ còn dùng tã thì bé tiểu ít hơn 6 tã/ngày)

[inline_article id=213979]

Như vậy, bạn vừa tìm hiểu xong các cách chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết. Khi áp dụng các cách điều trị sốt xuất huyết tại nhà cho trẻ, bạn cần lưu ý chú trọng đến việc hạ sốt và bù nước. Ngoài ra, khi thấy các dấu hiệu bất thường thì cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Hỏi đáp với bác sĩ: Trẻ em thủ dâm có sao không?

Vậy đâu là hành vi thủ dâm mang tính chức năng bình thường, đâu là lúc hành vi này trở nên quá mức? Hãy cùng tìm hiểu những chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh Nguyễn Thị Thu Sương về tình trạng trẻ em thủ dâm. Hi vọng với những chia sẻ hữu ích từ bác sĩ, có thể phần nào giúp cha mẹ bình tĩnh hơn để tìm ra những phương pháp giúp con hợp lý. 

Khoa học về hành vi thủ dâm ở trẻ

Có nhiều trường hợp trẻ em thủ dâm khiến không ít cha mẹ hoảng hốt và bối rối không biết làm gì tiếp theo. Song, nếu tìm hiểu khoa học về hành vi thủ dâm ở trẻ, bạn sẽ cảm thấy đỡ lo và biết cách làm gì tiếp theo đấy. 

1. Hành vi thủ dâm ở trẻ là gì và xuất hiện ở độ tuổi nào?

Thủ dâm ở trẻ em được định nghĩa là hành vi tự kích thích cơ quan sinh dục ở trẻ trước tuổi dậy thì. Một nghiên cứu thuộc Đại học Michigan (Mỹ) đã chỉ ra hầu hết trẻ từ 5 – 6 tuổi chơi đùa với vùng kín của mình khá thường xuyên. Ở tuổi 15, gần như 100% bé trai và 25% bé gái đã từng thủ dâm tới khi đạt cực khoái.

2. Chức năng của hành vi thủ dâm ở trẻ

Đây là hành vi có chức năng giúp trẻ khám phá cơ thể và phát hiện ra rằng một số vùng nhạy cảm có thể tạo ra cảm giác thú vị. Thủ dâm là một cách để trẻ em khám phá các vùng nhạy cảm này, từ đó hoàn thiện hiểu biết của bản thân về cơ thể của chính mình.

Những hiểu lầm thường gặp của cha mẹ về hành vi thủ dâm ở trẻ

Do nguồn thông tin và những chương trình hướng dẫn về các giai đoạn phát triển tính dục của trẻ còn hạn chế, nên nhiều phụ huynh không tránh khỏi có những đánh giá hoặc hiểu chưa đúng về hành vi tự kích thích của trẻ, dẫn đến những hiểu lầm thường gặp dưới đây: 

1. Lo lắng hành vi này sẽ dẫn đến những lệch lạc về tình dục

ba mẹ lo lắng khi thấy trẻ em thủ dâm

Đối với độ tuổi dậy thì và trưởng thành, hành vi thủ dâm mang màu sắc tình dục, nhưng đối với trẻ nhỏ, đây đơn giản là một hoạt động khám phá bản thân. Nghĩa là nó cũng giống như khi trẻ nhận biết ngón tay, ngón chân của mình, hay có thể so sánh rộng hơn như một món đồ chơi mới, mang lại cảm giác dễ chịu cho trẻ, và trẻ đang khám phá nó.

Tuy nhiên, khác với việc tìm hiểu các bộ phận khác của cơ thể mà trẻ có thể thực hiện ở mọi nơi, hành vi thủ dâm cần có những điều chỉnh phù hợp sẽ được nhắc đến trong phần sau của bài viết.

2. Đánh giá trẻ là hư hỏng

Hiện nay vẫn còn nhiều rào cản đạo đức đối với các hành vi tình dục cho dù chúng đúng chức năng và khoẻ mạnh. Cộng thêm việc đánh đồng thủ dâm ở trẻ là một hành vi tình dục, nên dễ dẫn đến việc phụ huynh tức giận hay la mắng con. Như đã đề cập, trong nhận thức của trẻ, hành vi thủ dâm giống như những khám phá cơ thể khác, vậy nên việc trẻ tự do thực hiện mà chưa biết được các quy tắc chung của xã hội là điều khó tránh khỏi (như tự kích thích tại nơi không riêng tư). Cha mẹ cần hiểu rằng những tình huống trên diễn ra không phải do trẻ hư mà đơn giản là chưa có kiến thức xã hội và cần được cha mẹ hướng dẫn.

Những lý do nào dẫn đến trẻ em thủ dâm?

Lý do chính và chủ yếu nhất đó chính là tiến trình phát triển sinh học. Cần phải nhấn mạnh là thủ dâm ở trẻ là một hành vi thuộc tiến trình phát triển, cần phải diễn ra để đảm bảo sự hiểu biết bản thân của trẻ, và xa hơn nữa là để chuẩn bị cho tiến trình trưởng thành với các chức năng sinh sản. Còn lại, tuỳ vào từng hoàn cảnh, trẻ có thể có những cách thức khác nhau trong việc tìm ra và thực hiện hành vi tự kích thích như:

  • Khám phá cơ thể: Trẻ em có thể tự khám phá cơ thể của mình và phát hiện ra rằng một số vùng nhạy cảm có thể tạo ra cảm giác thú vị. Thủ dâm có thể là một cách để trẻ em khám phá các vùng nhạy cảm này.
  • Sự tò mò về tình dục: Đôi khi nghe bạn bè xung quanh bàn về thủ dâm, tình dục sẽ khiến trẻ tò mò và thủ dâm là một cách để tìm hiểu về quan hệ tình dục. Đây cũng là một nguyên nhân khiến khiến trẻ tò mò và tìm hiểu.
  • Tác động từ môi trường: Một số trẻ em học được về thủ dâm thông qua quan sát hoặc tác động từ môi trường xung quanh; như chứng kiến người lớn thực hiện hành động tương tự hoặc tiếp xúc với các tài liệu hoặc thông tin tình dục không phù hợp với lứa tuổi.
  • Tự kích thích: Trẻ hay sờ bộ phận sinh dục có thể mang lại cảm giác thú vị hoặc thoải mái. Khi trẻ phát hiện ra rằng việc kích thích vùng nhạy cảm có thể tạo ra cảm giác dễ chịu, con có thể tiếp tục hành vi này.
  • Viêm nhiễm: Khi trẻ gãi vùng sinh dục của mình, có thể là dấu hiệu của một viêm nhiễm. Trẻ nhỏ chưa biết cách diễn đạt cảm giác khó chịu hoặc đau đớn, vì vậy hành vi gãi có thể xảy ra. Nếu cha mẹ nhận thấy dấu hiệu viêm nhiễm hoặc khó chịu, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để điều trị cho con.

>> Xem thêm: Hình ảnh bộ phận sinh dục bé trai bình thường và dấu hiệu bệnh lý

Sự khác biệt giữa bé trai và bé gái khi thủ dâm 

Sự khác biệt giữa bé trai và bé gái khi thủ dâm 

Thủ dâm ở trẻ em không phụ thuộc vào giới tính, mà là một cách bé tự khám phá cơ thể của mình. Nhưng để hiểu rõ hơn về việc thủ dâm ở cả bé trai và bé gái, mẹ có thể xem đặc điểm thủ dâm theo từng giới tính dưới đây:

1. Bé trai thủ dâm

Bé trai bắt đầu tìm hiểu về bộ phận sinh dục của mình khi chỉ mới 6 – 7 tháng tuổi. Mẹ có thể thấy hiện tượng này khi thay tã cho trẻ. Bé trai thường tìm hiểu về cơ quan sinh dục của mình bằng cách tự kích thích dương vật. 

2. Bé gái thủ dâm

Bé gái thường khám phá bộ phận sinh dục của mình trễ hơn ở khoảng 10 – 11 tháng tuổi. Việc bé gái thủ dâm cũng không rõ ràng như bé trai vì nó không đi kèm kích thích bộ phận sinh dục. Bé gái có thể tự kích thích vùng kín của mình bằng cách vuốt, chạm hoặc nhấn vào âm đạo hoặc vùng xung quanh. 

Dù bất kể giới tính, trẻ em có thể thủ dâm bằng cách sử dụng tay hoặc các vật khác để kích thích vùng sinh dục của mình. Khi thực hiện hành động này, trẻ thường không thể hiện bất kỳ biểu hiện nào trên khuôn mặt mà thay vào đó là nhịp thở không đều. Tuy nhiên, cha mẹ cần nhớ rằng thủ dâm ở trẻ em là một hành vi phổ biến và thường không liên quan đến tình dục.

>> Xem thêm: Vệ sinh vùng kín bé gái đúng cách và an toàn cha mẹ nên biết

Trẻ em thủ dâm có sao không?

Nguyên nhân trẻ em thủ dâm chỉ là do sự tò mò, khám phá cơ thể hoặc do tác động của môi trường bạn bè xung quanh.

[key-takeaways title=””]

Việc thủ dâm là một hành động sinh lý bình thường nên nếu lỡ bắt gặp bé trai hoặc gái mới lớn nhà mình thủ dâm, cha mẹ đừng hoảng sợ và la mắng bé. Việc la mắng, kỳ thị con có thể ảnh hưởng đến tâm lý, khiến trẻ lo âu, buồn bã và hạn chế khả năng giao tiếp xã hội

[/key-takeaways]

Tuy nhiên, trẻ em thủ dâm có sao không thì câu trả lời là CÓ nếu trẻ thủ dâm với tần suất quá nhiều và bị nghiện thủ dâm

Có những dấu hiệu nào cho thấy trẻ em thủ dâm là không bình thường?

Có những dấu hiệu nào cho thấy trẻ em thủ dâm là không bình thường?
Có những dấu hiệu nào cho thấy trẻ em thủ dâm là không bình thường?

Trẻ em nghiện thủ dâm có thể có những tổn thương về mặt tâm lý hoặc sức khỏe thể thể chất dưới đây. Nếu như những dấu hiệu sau xuất hiện, cha mẹ cần cân nhắc đến việc thủ dâm ở trẻ đã vượt qua giới hạn của 1 hành vi chức năng trong tiến trình phát triển.

1. Tâm lý

  • Trẻ thực hiện hành vi thủ dâm quá thường xuyên mà không có sự quan tâm đến việc vui chơi, tham gia các hoạt động cùng bạn bè, hoặc khám phá thế giới bên ngoài. Cùng với đó là việc tăng tần suất của hành vi tự kích thích. 
  • Thực hiện hành vi thủ dâm ở nơi công cộng, mặc dù đã được cha mẹ dạy và nhắc nhở.
  • Trẻ bị rơi vào tình trạng buồn bã, thường thích ở một mình hoặc có thể trở nên hung hăng, dễ cáu gắt, cảm xúc không ổn định.
  • Có hành động hoặc lời nói liên quan đến tình dục không phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
  • Trẻ em có thể trở nên quá tập trung vào việc thủ dâm, gây xao lạc tâm trí và ảnh hưởng đến khả năng tập trung vào các hoạt động khác. 

2. Sức khỏe thể chất

Nếu trẻ thực hiện thủ dâm bằng cách sử dụng vật cứng hay phương pháp quá thô bạo hoặc sờ bộ phận sinh dục với cường độ mạnh thì có thể gây tổn thương vùng kín, dẫn đến viêm nhiễm hoặc đau rát.

>> Xem thêm: Thủ dâm nhiều có bị vô sinh không? Lời giải đáp nằm trong bài viết này!

Cha mẹ nên làm gì khi trẻ em thủ dâm? 

Khi lỡ nhìn thấy trẻ thủ dâm, điều đầu tiên và quan trọng nhất là cha mẹ cần bình tĩnh và không phê phán hoặc đánh giá sai trẻ. Cha mẹ nên hiểu và nhận thức đúng đắn về hành vi này ở trẻ như một hành vi thông thường trong tiến trình phát triển. Từ đó có thái độ thấu hiểu và đúng mực với trẻ. Đây là điều quan trọng, vì trong những trường hợp xấu, cha mẹ trừng phạt hay khiến trẻ xấu hổ với hành vi tự kích thích cơ quan sinh dục sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới lòng tự trọng của trẻ và sự thoải mái khi thực hiện các chức năng tình dục, sinh sản sau này. 

Tiếp theo, cha mẹ có thể thực hiện các bước sau khi thấy trẻ em thủ dâm:

1. Dạy trẻ phân biệt rõ thủ dâm thế nào là bình thường và bất thường

Dạy trẻ phân biệt rõ thủ dâm thế nào là bình thường và bất thường

Cha mẹ không nên làm cho trẻ cảm thấy xấu hổ khi trẻ muốn khám phá cơ thể của mình. Trẻ cũng có sự tò mò và thích khám phá vùng kín của bản thân. Nếu trẻ đã lớn, hãy giải thích và khuyến khích trẻ chọn một địa điểm và thời gian thích hợp để thực hiện hành vi này một cách riêng tư.

Cha mẹ cũng cần dạy con nếu con kích thích bộ phận sinh dục quá mức, có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe hoặc tổn thương. Khi bé gái thủ dâm, việc cọ xát quá nhiều có thể dẫn đến viêm nhiễm hoặc nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Ở bé trai, kích thích quá mạnh có thể gây ra cảm giác đau, gây ảnh hưởng sức khỏe. 

>> Xem thêm: Tần suất thủ dâm bao nhiêu là đủ, hợp lý và an toàn?

2. Trò chuyện với con nhẹ nhàng, tránh mắng chửi con

Một sai lầm nghiêm trọng mà nhiều bậc cha mẹ ngày nay mắc phải là sử dụng phương pháp làm ầm ĩ, đe dọa, cấm đoán và coi con như “tội đồ” khi bắt gặp trẻ em thủ dâm. Theo chia sẻ từ các chuyên gia, trong tình huống này, trẻ thường không muốn mở lòng với bố mẹ mà sẽ tìm cách tự tìm hiểu về thủ dâm thông qua internet hoặc từ bạn bè.

Thay vào đó, cha mẹ hãy cho trẻ biết việc con khám phá cơ thể là một điều tốt, nhưng cần hiểu về giới hạn của mình bởi những tác hại của thủ dâm để lại. 

Một gợi ý là bạn có thể tìm mua các sách giáo dục về giới tính để cùng đọc với con và hướng con đến những thói quen sống lành mạnh hơn.  

>> Xem thêm: Cách giáo dục giới tính cho trẻ phù hợp cho từng lứa tuổi

3. Gợi mở trẻ tham gia các hoạt động tích cực hơn

Khi trẻ em thủ dâm, ba mẹ hãy khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời

Một số trẻ thủ dâm chỉ vì buồn chán và sau đó biến nó thành một thói quen khó bỏ. Do đó, bạn có thể tìm các hoạt động thú vị và hấp dẫn để thu hút sự chú ý của con như: 

Thể thao và hoạt động ngoài trời: Đưa trẻ ra ngoài để tham gia vào các hoạt động thể thao như bóng đá, bóng rổ, chạy, bơi lội hoặc thậm chí các hoạt động như leo núi, cắm trại. Những hoạt động này không chỉ giúp trẻ xao nhãng, hạn chế thời gian thực hiện việc thủ dâm mà còn giúp tăng cường thể chất và nâng cao sức khỏe.

Cho trẻ học vẽ, làm thủ công hoặc hoạt động nghệ thuật: Khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động sáng tạo như vẽ tranh, xếp hình, làm đồ handmade, nặn đất sét hay thậm chí học nhảy hoặc hát để trẻ phát huy sự sáng tạo và phát triển khả năng tư duy, tập trung.

Đọc sách và viết lách: Giới thiệu cho trẻ những cuốn sách thú vị, phù hợp với lứa tuổi và sở thích cá nhân của trẻ. Việc đọc sách và viết lách giúp trẻ mở rộng vốn từ vựng, nâng cao khả năng diễn đạt và khám phá thế giới.

Tham gia cộng đồng: Trẻ có thể tham gia vào các nhóm thiện nguyện, hoạt động xã hội như giúp đỡ người già, hỗ trợ cho các em nhỏ khuyết tật, trồng cây, làm vườn hoặc tham gia vào các hoạt động văn hóa và nghệ thuật trong khu vực của mình. Điều này giúp trẻ xây dựng lòng nhân ái, tạo ra mối quan hệ xã hội tích cực và tránh cảm giác cô đơn.

Khuyến khích trẻ khám phá thế giới xung quanh: Có thể tổ chức cho trẻ tham quan các bảo tàng, vườn thú, các địa điểm du lịch… Việc khám phá thế giới xung quanh giúp trẻ mở rộng kiến thức và vốn hiểu biết, kích thích sự tò mò.

4. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi phát hiện trẻ em thủ dâm

Nếu cha mẹ có bất kỳ lo lắng nào về hành vi thủ dâm của trẻ hoặc cần tư vấn chuyên sâu, nên tìm sự tư vấn từ bác sĩ, chuyên gia tâm lý trẻ em hoặc các chuyên gia có kinh nghiệm về tình dục và giáo dục tình dục, giáo dục giới tính.

[inline_article id=330925]

Cần hiểu rằng thủ dâm không phải là một bệnh mà chỉ là một cách giúp trẻ hiểu cơ thể mình hơn. Cha mẹ hãy bình tĩnh để có cách dạy con thật hợp lý mà không làm trẻ phải xấu hổ hay chống đối, mâu thuẫn với cha mẹ.