Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh đậu mùa ở trẻ em và cách phân biệt với thủy đậu

Đậu mùa là căn bệnh chết người, tuy nhiên đến năm 1980, nó đã bị diệt trừ trên toàn thế giới. Tuy vậy một số người lại nhầm lẫn đậu mùa với thủy đậu. MarryBaby sẽ giúp bạn phân biệt 2 căn bệnh này.

bệnh đậu mùa ở trẻ em
Đậu mùa đã tuyệt chủng vào năm 1980. Ảnh minh họa: Alarmy

Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa ở trẻ em

Đậu mùa do virus variola gây ra và có 2 thể:

  • Variola major: Đây là thể virus thông thường nhất, gây sốt cao và phát ban diện rộng, tỷ lệ tử vong cao.
  • Variola minor: Thể này gây bệnh tương đối nhẹ hơn và ít ca tử vong.

Các triệu chứng của bệnh đậu mùa ở trẻ em

Giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 7-19 ngày, nhưng thông thường sau 12 ngày thì triệu chứng ban đầu sẽ xuất hiện. Trẻ thường bị sốt cao, đau đầu, mệt mỏi, đau lưng, có thể nôn mửa.
2-3 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng ban đầu. Các nốt phát ban đỏ bằng phẳng bắt đầu xuất hiện ở cuống họng, miệng, mặt, cánh tay và lan rộng ra toàn cơ thể.

Sau 2-3 tuần nhiễm bệnh, các nốt phát ban này sẽ dày lên, cứng, đóng vảy và có mủ. Khoảng 1 tuần sau vảy bong ra và để lại sẹo rỗ trên da.

Bệnh đậu mùa lây lan như thế nào?

Đậu mùa là bệnh truyền nhiễm từ người sang người thông qua các hình thức: ho, hắt hơi, hít thở, tiếp xúc với vảy phát ban, tiếp xúc với dịch mủ. Ngủ chung giường hoặc tiếp xúc với đồ dùng, quần áo của bệnh nhân cũng có thể lây bệnh.

Khả năng lây nhiễm là cao nhất trong tuần đầu tiên xuất hiện phát ban. Ngay cả khi vảy bong ra hết thì khả năng lây nhiễm vẫn còn.

Vì khả năng lây lan rất cao trong không khí nên đậu mùa có thể được dùng như một loại vũ khí sinh học.

biến chứng bệnh đậu mùa
1/3 những người nhiễm bệnh đậu mùa đã tử vong. Ảnh minh họa: globalbiodefense

Nguy cơ và biến chứng của bệnh đậu mùa ở trẻ em

Tỷ lệ lây nhiễm đậu mùa cao nhất ở trẻ từ 0-19 tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong lại cao nhất ở người trên tuổi 45. Phụ nữ mang thai và người có hệ miễn dịch suy yếu dễ mắc bệnh nặng, trong khi người khỏe mạnh thường chiến thắng bệnh này.

Trung bình, cứ 10 người nhiễm bệnh đậu mùa thì có 3 người tử vong do các biến chứng viêm não, viêm màng não, viêm phổi, viêm thận, viêm cầu thận… Những người sống sót sẽ bị sẹo rỗ suốt đời, hoặc mù mắt do viêm giác mạc, loét giác mạc.

Chẩn đoán và điều trị bệnh đậu mùa ở trẻ em

Xét nghiệm máu và da có thể phát hiện căn bệnh này. Uống nhiều nước là phương pháp khuyến nghị với bệnh nhân đậu mùa.

Nếu trẻ được tiêm vaccine trong vòng 2-3 ngày, thậm chí 4-7 sau khi tiếp xúc với virus gây bệnh thì khả năng điều trị sẽ cao hơn. Một mũi vaccine có tác dụng trong 3-5 năm. Mũi thứ hai có thể được tiêm để kéo dài khoảng thời gian bảo vệ.

Tuy nhiên, vaccine đậu mùa không có sẵn. Thay vào đó, thuốc tecovirimat (TPOXX) hoặc cidofovir và brincidofovir có thể được sử dụng để chữa bệnh.

TPOXX được dùng để trị đậu mùa
TPOXX được dùng để trị đậu mùa. Ảnh minh họa: indiamart

Ngăn ngừa bệnh đậu mùa lây lan

Vào năm 1980, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố bệnh đậu mùa đã hoàn toàn được loại bỏ, do đó căn bệnh này không còn là mối đe dọa và cũng không cần tiêm vaccine.

Hiện nay WHO có trữ một lượng vaccine đậu mùa để đề phòng dịch bệnh tái bùng phát. Nhiều nước cũng có vaccine dự phòng trong trường hợp đậu mùa bị biến thành vũ khí sinh học.

Vì đậu mùa không phải là căn bệnh thường gặp nên phụ huynh có thể khó nhận ra nếu trẻ mắc bệnh này. Nếu ai đó bị phát hiện mắc bệnh đậu mùa thì đó là vấn đề khẩn cấp quốc gia và quốc tế, vô cùng nghiêm trọng do tính chất lây lan, mức độ khó chữa trị và tính nguy hiểm của nó.

Nếu bạn nghi ngờ trẻ mắc đậu mùa thì hãy gọi điện liên hệ cơ sở y tế. Trong thời gian này, cố gắng cách ly trẻ, tuyệt đối không tự ý đưa trẻ tới bệnh viện. Những người đã tiếp xúc với trẻ cũng cần phải cách ly, không tự ý đến bệnh viện.

Một người đã mắc bệnh đậu mùa thì sẽ không bị tái nhiễm do cơ thể đã hình thành kháng thể.

Phân biệt giữa đậu mùa và thủy đậu (trái rạ)

Hai căn bệnh này đều gây phát ban và xuất hiện mụn nước, tên tiếng Anh của chúng na ná nhau nên dễ nhầm lẫn: chickenpox (thủy đậu) và smallpox (đậu mùa). Tuy nhiên, đây là hai bệnh lý hoàn toàn khác biệt.

  • Đậu mùa đã tuyệt chủng, thủy đậu vẫn tồn tại: Thủy đậu do siêu vi Varicella Zoster Virus gây ra. Trên thế giới có 4 triệu người mắc thủy đậu, mỗi năm khoảng 10.000 người phải nhập viện. Hầu hết mọi người đều bị nhiễm thủy đậu 1 lần rồi miễn dịch. Ở các quốc gia nhiệt đới, bệnh đặc biệt dễ gặp ở người trưởng thành. Ở các nước thuộc vùng khí hậu ôn hòa, ít nhất 90% trẻ em và 95% người lớn mắc thủy đậu.
  • Trẻ em cần tiêm vaccine thủy đậu, không ai phải tiêm vaccine đậu mùa: Trẻ em 1 tuổi được khuyến khích tiêm vaccine thủy đậu, thêm 1 mũi chích nhắc lúc 4-6 tuổi. Trẻ lớn và người trưởng thành nếu chưa tiêm thì cũng cần tiêm bổ sung. Vaccine thủy đậu hiệu quả đến 98%.
trẻ em bị thủy đậu
Thủy đậu ở trẻ em. Ảnh minh họa: raisingchildren
  • Biến chứng thủy đậu tương đối ít gặp, đậu mùa có thể gây tử vong: Đậu mùa từng giết chết 300 triệu người chỉ trong thế kỷ XX. Còn thủy đậu thường tự khỏi sau 1-2 tuần, ăn uống kiêng khem và chăm sóc tốt thì sẽ không để lại sẹo. Một số biến chứng có thể gặp ở người có hệ miễn dịch yếu như viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm gan, viêm phổi…
  • Bác sĩ nhiều kinh nghiệm có thể phân biệt được thủy đậu và đậu mùa: Các nốt thủy đậu xuất hiện từ từ ở các vùng khác nhau trên cơ thể, chủ yếu là ở bụng, ngực và lưng, hiếm khi xuất ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các nốt đậu mùa xuất hiện đồng loạt trên toàn cơ thể, dữ dội ở mặt, tay và chân, đôi khi có ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Tất cả các nốt đậu mùa đều giống nhau.

Đậu mùa đã là một căn bệnh của quá khứ và việc tìm hiểu chỉ mang tính tham khảo. Nhưng thủy đậu lại luôn có thể xảy ra, do đó bố mẹ nên cho con đi tiêm vaccine ngừa thủy đậu và chính bản thân mình cũng cần tiêm, đặc biệt là phụ nữ chưa có con hoặc muốn có con.

Bà bầu bị thủy đậu
Bà bầu bị thủy đậu. Ảnh minh họa: youaremom

Nguyên nhân vì phụ nữ mang thai khi mắc thủy đậu dễ gặp biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi, sẹo. Virus thủy đậu có thể gây sẩy thai trong 3 tháng đầu, truyền sang cho con gây các dị tật như co gồng tay chân, da có sẹo, bệnh lý về mắt, thần kinh chậm phát triển, bại não, đầu nhỏ… Trẻ sinh ra có thể tử vong nếu mẹ mắc thủy đậu vào 5 ngày trước khi chuyển dạ.

Chỉ cần tiêm vaccine cho cả gia đình, bạn không còn phải lo lắng về căn bệnh này nữa.

Xuân Thảo

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Viêm đại tràng ở trẻ, nguyên nhân, triệu chứng và cách chăm sóc trẻ tại nhà

Không chỉ làm trẻ khó chịu, ăn uống kém, chậm lớn, ít tăng cân, gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt… viêm đại tràng ở trẻ em còn có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm, đe dọa tới tính mạng.

Viêm đại tràng là gì?

Viêm đại tràng là tình trạng xáo trộn chức năng hay viêm nhiễm ở đại tràng – phần ruột tiếp theo của đoạn ruột non. Đại tràng có chức năng nhận thức ăn đã được tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non; tái hấp thu các chất dinh dưỡng, nước, chất khoáng, điện giải trong cơ thể; và co bóp để đẩy phân xuống trực tràng và đưa ra ngoài.

Những vết lở loét, viêm nhiễm do phần đại tràng bị viêm có thể dẫn đến xuất huyết, xuất hiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa (như tiêu chảy, táo bón…). Đáng chú ý, nếu trẻ bị bệnh này trong một thời gian dài mà không có biện pháp can thiệp kịp thời, trẻ sẽ phải đối mặt với nguy cơ ung thư đại tràng.

[remove_img id=40941]

Nguyên nhân viêm đại tràng ở trẻ

Các nhà nghiên cứu cho biết, y học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh ở trẻ. Tuy nhiên, nhiều giả thuyết vẫn cho rằng hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong quá trình gây bệnh.

Dù vậy, các nhà khoa học khẳng định, chế độ ăn uống không điều độ, kém vệ sinh và đặc biệt là việc lạm dụng các loại kháng sinh là những yếu tố thúc đẩy bệnh ngày càng trầm trọng thêm.

Triệu chứng viêm đại tràng ở trẻ em

Những biểu hiện thông thường và dễ nhận biết nhất của bệnh ở trẻ mà bạn nên biết:

  • Đau bụng: Đây là triệu chứng hay gặp nhất khi trẻ mắc bệnh, đôi khi có cả đi ngoài ra máu. Trẻ có xu hướng đau ở phần dưới bụng hoặc đau dọc khung đại tràng. Cơn đau gia tăng sau các bữa ăn và trước khi đi trẻ có dấu hiệu muốn đi ngoài. Cơn đau sẽ giảm nhiều sau khi trẻ đã xì hơi hoặc đi ngoài.
  • Rối loạn tiêu hóa kéo dài: Trẻ đi ngoài từ 2 đến 6 lần trong ngày, lúc táo bón, lúc tiêu chảy thì bạn cũng hãy chú ý, có thể đây là dấu hiệu của bệnh.
  • Đầy bụng, khó tiêu: Hệ lụy của bệnh còn khiến trẻ luôn ảm thấy căng tức, khó chịu do trướng bụng, đầy hơi ở vùng dọc khung đại tràng.
  • Sụt cân: Bệnh thường gây ra nhiều những rối loạn về đường tiêu hóa của trẻ, khiến trẻ biếng ăn, nôn ói, chậm lớn, thậm chí sụt cân, suy dinh dưỡng…
  • Ngoài ra, bạn cần quan tâm đến một số dấu hiệu khác, cảnh báo của bệnh ở trẻ như khô da, mệt mỏi, quấy khóc, thiếu máu, sốt cao bất thường…

Điều trị viêm đại tràng ở trẻ em

Trong trường hợp nhẹ, trẻ mắc bệnh này có thể chỉ cần dùng thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch và thực hiện các biện pháp để giảm ảnh hưởng đến sinh hoạt, cuộc sống thường ngày.

Tuy nhiên, thống kê cho thấy, có đến gần 50% trẻ bị ván đề về đại tràng cần đến biện pháp phẫu thuật để khâu đoạn đại tràng bị rách hoặc cắt bỏ đoạn đã có những tổn thương nghiêm trọng.

Vì vậy, các chuyên gia y tế khuyến cáo, bạn nên đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa để được chỉ định phương pháp điều trị thích hợp, tránh bệnh diễn tiến nặng nề hơn.

Cách chăm sóc trẻ bị viêm đại tràng tại nhà

Để chăm sóc cho trẻ bị bệnh, bạn cần kết hợp thực hiện nhiều biện pháp, bên cạnh áp dụng các phương pháp điều trị theo ý kiến bác sĩ.

1. Chế độ ăn phù hợp

Chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng, góp phần cải thiện đáng kể tình trạng bệnh của trẻ. Do đó, các mẹ cần hết sức lưu ý, tránh cho trẻ ăn uống một số loại thực phẩm sau:

  • Hạn chế uống sữa và ăn các chế phẩm từ sữa như bơ, pho mát, sữa chua…
  • Dùng thức ăn ít mỡ, chất béo
  • Hạn chế chất xơ nếu trẻ gặp triệu chứng tiêu chảy
  • Nếu bị táo bón, mẹ cần tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn để cải thiện tình trạng đi ngoài của trẻ
  • Tránh các thức ăn tẩm nhiều gia vị để các triệu chứng thêm nặng nề.

2. Quản lý căng thẳng (stress)

Kinh nghiệm thăm khám thực tế của các bác sĩ cho thấy, tinh thần của trẻ trong suốt quá trình điều trị bệnh sẽ quyết định phần nhiều để bệnh có thối lui hay trở nặng. Vì vậy, mẹ hãy luôn bên, động viên, chăm sóc trẻ để con luôn giữ tinh thần lạc quan, an tâm điều trị, hạn chế những lo âu, phiền muộn, nhất là căng thẳng/ stress.

[remove_img id=40484]

Có rất nhiều trẻ được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn, khiến điều trị phức tạp do các dấu hiệu bệnh ở trẻ nhỏ thường dễ bị nhầm lẫn, bỏ qua.

Lời khuyên tốt nhất dành cho các mẹ là khi trẻ có bất cứ biểu hiện gì khác thường về đường tiêu hóa, hãy đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa và điều trị ngay từ sớm, tránh để bệnh diễn tiến nặng thành viêm đại tràng mạn tính, thậm chí dẫn đến ung thư đại tràng hết sức nguy hiểm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nhận biết dấu hiệu bệnh thủy đậu, nâng cao ý thức phòng chống bệnh

Bệnh thủy đậu tuy không là bệnh nguy hiểm nhưng lại gây ra những biến chứng nặng nề nếu không đề cao cảnh giác. Việc điều trị bệnh hiện nay vẫn chỉ là tập chung vào triệu chứng và dùng thuốc kháng virus.

Bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu (hay còn gọi là bệnh phỏng rạ, bệnh trái rạ hoặc bệnh đậu mùa) là loại bệnh do một loại virus mang tên Varicella Zoster gây ra. Theo thống kê có khoảng 90% số đối tượng chưa tiêm phòng vacxin có khả năng mắc bệnh.

dấu hiệu bệnh thủy đậu
Mụn nước mọc khắp người là dấu hiệu trẻ bị thủy đậu rõ nhất

Bệnh có thể rải rác hoặc bùng phát thành các vụ dịch nhỏ ở những nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém. Do đó, luôn có ý thức đề cao công tác phòng chống bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa

Con đường lây bệnh chủ yếu của bệnh thủy đậu là qua đường hô hấp. Cụ thể, khi người bệnh hắt hơi, ho, chảy nước mũi… thì những virus gây bệnh này theo dịch tiết sẽ bắn ra ngoài và lẫn trong không khí. Người bình thường khi hít phải sẽ nhanh chóng bị lây bệnh.

Thông thường, thời gian ủ bệnh (từ lúc nhiễm phải vi khuẩn đến lúc phát ra bệnh) là khoảng 2 -3 tuần.  Một số lây nhiễm khác có thể xảy ra khi tiếp xúc với dịch bóng nước bị vỡ ra; lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ những người đã mắc bệnh.

Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ nhỏ

Khi mới bị lây bệnh, trẻ có những biểu hiện ban đầu như sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn. Sau đó, những nốt tròn nhỏ hay còn được gọi là “nốt rạ” sẽ xuất hiện trong vòng từ 12 – 24 giờ. Lâu dần, các nốt này sẽ tiến triển thành mụn nước.

Mụn nước có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, sau đó lan lên mặt và tay chân thậm chí là cả trong họng, miệng, đường tiêu hóa. Số lượng trung bình khoảng 100 – 500 nốt. Mụn nước lúc đầu chứa một chất dịch trong, sau đó dịch đó trở nên đục như mủ rồi đóng vẩy. Từ 5 – 10 ngày mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn không có gì đáng lo ngại.

Tuy nhiên, vẫn có một số ít trường hợp, có thể trẻ bị thủy đậu mà không có dấu hiệu bệnh. Mụn nước chỉ xuất hiện dưới dạng những chấm đỏ lúc đầu, sau đó phát triển thành mụn nước, vỡ ra thành vết lở, rồi đóng vảy.

Vì thế, trong giai đoạn chăm sóc trẻ bị thủy đậu, cha mẹ không nên quá kiêng cữ, chủ yếu vẫn nên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ để giảm nguy cơ mụn nước lây lan.

Bệnh thủy đậu có lây không và lây qua đường nào?

Căn cứ vào ba nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là qua đường hô hấp, virus bắn vào hạt bụi trong không khí và qua tiếp xúc thì đây là căn bệnh rất dễ bị lây nhiễm. Hơn nữa, con đường lây nhiễm rất “rộng đường” nên bệnh có thể nhanh chóng phát triển thành đại dịch.

Vì vậy, tất cả mọi người cần nâng cao ý thức phòng tránh bệnh không chỉ cho cá nhân, gia đình mà còn cho cả cộng đồng.

dấu hiệu bệnh thủy đậu 3
Đeo khẩu trang khi cho trẻ đi ra ngoài là cách đơn giản phòng tránh những loại bệnh lây lan qua đường hô hấp

Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi?

Đây là thắc mắc của rất nhiều người có người thân hoặc chính bản thân bị mắc bệnh. Bằng mắt thường chúng ta chỉ biết mình mắc bệnh khi thấy xuất hiện những nốt và chúng tồn tại trong khoảng 7 – 12 ngày.

Tuy nhiên, thực tế quá trình ủ bệnh thì lâu hơn rất nhiều, có thể được chia làm 4 giai đoạn nhỏ:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn nếu người bệnh có hệ miễn dịch yếu (đang mắc bệnh phải điều trị, phụ nữ mang thai, người cao tuổi…).
  • Giai đoạn khởi phát: Thông thường ngày đầu người bệnh sẽ nổi mẩn ngứa có màu đỏ lên khắp các vùng da trên cơ thể. Ngày thứ 2 có thể xuất hiện thêm triệu chứng sốt nhẹ, chóng mặt, nhức đầu, bỏ bữa.
  • Giai đoạn toàn phát: Trên vùng da bị mẩn ngứa nổi đỏ sẽ xuất hiện các mụn nước, bên trong có dịch đặc như mủ.
  • Giai đoạn hồi phục: Khoảng 1 tuần hoặc nếu ăn uống kiêng khem tốt thì 5 ngày sau các mụn nước này sẽ bong hết và đóng vảy, ít để lại sẹo.

Căn cứ vào tiến trình của bệnh có thể thấy, từ lúc bệnh hình thành đến lúc khỏi hoàn toàn phải mất từ 7 – 21 ngày, tính từ giai đoạn toàn phát đến lúc khỏi hẳn cũng mất tối đa khoảng 10 ngày.

[remove_img id= 4538]

Biến chứng thủy đậu nguy hiểm thế nào?

Thực tế cho thấy, phần lớn trẻ nhập viện do bệnh thủy đậu đều trong tình trạng nguy hiểm vì viêm phổi nặng do bội nhiễm vi khuẩn liên cầu, tụ cầu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm:

  • Biến chứng viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ bị thủy đậu thường xuất hiện vào ngày thứ 3-5 của bệnh. Viêm phổi có thể diễn tiến nhẹ, hồi phục nhưng cũng có thể diễn tiến nặng dẫn tới suy hô hấp, phù phổi…và nguy hiểm tính mạng.
  • Sau khi có những triệu chứng bệnh thủy đậu, trẻ bỗng nhiên vật vã kèm theo co giật, hôn mê dẫn đến chứng viêm não. Những trường hợp này có thể gây tử vong nhanh chóng, và một số trẻ tuy qua khỏi được vẫn mang di chứng thần kinh lâu dài (bị điếc, khờ khạo, bị động kinh…).
  • Sẹo và nhiễm trùng da là biến chứng thường gặp nhất nếu trẻ không được chăm sóc đúng cách. Nguyên nhân do khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm trùng gây sẹo đặc biệt khi trẻ gãi nhiều ở vùng tổn thương.
  • Tổn thương thần kinh trung ương cũng là một biến chứng nguy hiểm mà bạn cần lưu ý khi trẻ bị bệnh. Biến chứng này bao gồm những rối loạn ở tiểu não, viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não khả năng gây tử vong, có thể xảy ra do dùng aspirin ở trẻ em).
  • Biến chứng còn xảy ra trên những trẻ dùng thuốc ức chế miễn dịch, như các corticoid.

Cách điều trị bệnh thủy đậu

Theo PGS. BS Nguyễn Trọng Nghĩa, nguyên giảng viên ưu tú Đại học Y dược Hồ Chí minh: “Muốn chữa thủy đậu không để lại sẹo, nhanh khỏi thì phải kết hợp trong uống ngoài bôi. Bên trong điều hòa gan thận, bên ngoài giảm viêm, nhiễm trùng. Làm được như vậy, bệnh có thể khỏi hoàn toàn trong khoảng 10 ngày”.

dấu hiệu bệnh thủy đậu 2
Chấm dung dịch xanh metylen lên những nốt đậu

Giảm viêm nhiễm bằng cách giữ gìn vệ sinh sạch sẽ

  • Cho người bệnh nằm nghỉ trong 1 phòng thoáng mát, sạch sẽ, ăn các chất dễ tiêu
  • Cắt ngắn móng tay và giữ sạch tay cho trẻ
  • Trẻ sơ sinh nên cho mang bao tay, xoa bột tan (talc) vô khuẩn hoặc phấn rôm khắp người để trẻ đỡ ngứa
  • Tắm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn
  • Chăm sóc vùng da mụn nước nhẹ nhàng để tránh làm vợ các bóng nước, dễ lây lan sang vùng da khác

Liệu trình điều trị đậu mùa

  • Tại chỗ nốt đậu bị vỡ nên chấm dung dịch xanh metylen
  • Sử dụng những loại thuốc chống ngứa thuộc nhóm thuốc kháng histamin như chlopheniramin, loratadine…
  • Khi người bệnh đau và sốt cao, có thể cho dùng acetaminophen. Lưu ý, tuyệt đối không nên dùng aspirin hoặc những thuốc cảm có chứa aspirin cho trẻ em do nguy cơ xảy ra hội chứng Reye (một bệnh chuyển hóa nặng gồm tổn thương não và gan dẫn đến tử vong).
  • Mỗi ngày 2-3 lần nhỏ mắt, mũi thuốc sát khuẩn như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%
  • Khi nốt phỏng vỡ, chỉ nên bôi thuốc xanh metilen; không được bôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.

Tuân thủ đầy đủ và chính xác theo phác đồ điều trị bệnh của bác sĩ, không tự ý ngừng dùng hay thay đổi thuốc cho trẻ khi chưa có chỉ định.

Cách phòng bệnh thủy đậu hiệu quả

Những biện pháp phòng bệnh chủ yếu vẫn là cách ly hoàn toàn nguồn lây nhiễm. Cụ thể:

  • Nên cho trẻ tránh xa người bệnh đang bị thủy đậu, giảm nguy cơ lây truyền.
  • Khi đi ra ngoài, nơi có vùng dịch cần đeo khẩu trang.
  • Cho trẻ đi tiêm ngừa mũi đầu và nhắc lại. Tất cả trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn, đều có thể chích ngừa với loại thuốc này.
  • Trong khẩu phần ăn hằng ngày nên tăng cường dinh dưỡng. Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, dễ tiêu, giầu dinh dưỡng như sữa, cháo, súp nấu với thịt, uống nhiều nước hoa quả, đặc biệt khi trẻ có dấu hiệu sốt cao.

Có thể thấy, những dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ em hay người lớn đều giống nhau. Trong mùa cao điểm bệnh này, cha mẹ nên cao thể trạng cho trẻ bằng nguồn dinh dưỡng hợp lý (thu nạp nhiều thức uống vitamin C, ăn nhiều rau xanh…) và nâng cao sức khỏe thể chất (chơi thể thao) để trẻ đủ sức vượt qua mùa dịch dễ dàng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị bệnh thủy đậu cần kiêng những gì?

Khi có dấu hiệu trẻ bị thủy đậu, nếu không muốn bệnh trở nặng, trong quá trình điều trị trẻ cần kiêng đầy đủ để hạn chế khả năng gây tổn thương thần kinh hay viêm da. Vậy bệnh thuỷ đậu ở trẻ em cần kiêng gì?

Vậy trẻ bị thủy đậu cần kiêng những gì?

  • Tránh chỗ đông người: Trước tiên là tránh lây lan cho người khác qua đường không khí. Thứ hai là kiêng gió cho trẻ. Trong 1-2 tuần đầu hãy ở bên trẻ để trẻ không cảm thấy bị cô đơn một mình.
  • Dùng riêng đồ cá nhân: Theo các bác sĩ thường xuyên điều trị bệnh thủy đậu, bệnh dễ lây truyền trong quá trình chữa trị nên bạn cần để riêng đồ đạc cá nhân của trẻ, đặc biệt là các vật dụng thường xuyên sử dụng như khăn mặt, chén, ly uống nước… Quần áo cần được giặt kỹ bằng xà bông, phơi nắng sau đó ủi lại.
  • Kiêng gãi khi ngứa: Đây là điều khó khăn đối với trẻ cũng như chính cha mẹ. Các nốt thủy đậu thường gây ngứa, ngăn trẻ gãi hay làm vỡ các nốt thủy đậu cần kiên trì. Bạn có thể xoa nhẹ hoặc dùng quạt mát trực tiếp vào các nốt mụn nhọt. Nên mặc các loại quần áo mềm mại, mỏng để tránh cọ sát vào da. Những nốt thủy đậu khi bị vỡ không chỉ để lại sẹo xấu mà còn làm lan nhanh mụn sang những vùng da khác.
  • Kiêng nước và gió: Những trẻ bị thủy đậu cần kiêng nước và gió để tránh các chất bẩn trên da đi qua các vết loét và thấm sâu gây nhiễm trùng da. Bạn chỉ nên sử dụng nước ấm và khăn mềm để lau người cho trẻ sạch. Và lưu ý khi lau rửa phải nhẹ nhàng, tránh tác động mạnh đến các nốt thủy đậu gây vỡ, sau đó dùng khăn mềm để thấm khô người cho trẻ.

Trẻ bị thủy đậu cần kiêng ăn gì?

Thực đơn của trẻ bị thủy đậu trong thời gian khởi phát (10-12 ngày) cần phải tránh các món ăn chế biến từ các thực phẩm sau:

  • Thịt gà, thịt vịt  có tính ôn mà bệnh thủy đậu phát sinh do phong nhiệt độc. Nếu ăn vào, bổ sung nhiệt thì bệnh có thể tiến triển xấu thêm.
  • Thực phẩm có chất tanh: Hải sản, thịt bò tuyệt đối không nên cho bé ăn vì sẽ làm cho bệnh càng thêm trầm trọng hơn. Hải sản chứa nhiều histamine (chất gây dị ứng, ngứa) dễ làm vết thương ngứa hơn, nhất là người tiền sử có cơ địa dị ứng. Nên ăn các loại thức ăn lỏng như cháo, súp… nhưng vẫn phải đảm bảo đủ calo và chất dinh dưỡng cho cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng.
  • Thực phẩm nhiều gia vị: Sẽ gây nóng rát ở vùng ngực và gây viêm, làm cho trẻ càng cảm thấy khó chịu trong giai đoạn mới phát bệnh.
  • Đồ nếp: Đồ nếp như xôi, bánh chưng… có thể làm sưng tấy và mưng mủ nốt thủy đậu.
  • Các chế phẩm từ sữa: Như sữa, phô mai, kem và bơ nếu ăn vào sẽ làm cho làn da bị nhờn, gây ngứa nhiều hơn.
  • Thực phẩm nhiều muối: Thức ăn sẽ chỉ khiến bệnh thêm nặng và các mụn nước, gây ngứa nhiều hơn và để lại những vết sẹo lớn. Ngoài ra, đồ chiên, rán, xào cũng sẽ gây nóng cơ thể.
  • Cam, chanh: Đây là hai trong số các loại thực phẩm sẽ gây ra phản ứng có tính a xít, tạo ra nhiều mụn nước khiến bạn càng ngứa nhiều.
  • Đậu phộng, hạt trái cây và nho khô… chứa một hàm lượng lớn Arginine có thể thúc đẩy virus phát triển và khiến bệnh trở lên trầm trọng hơn.

Trẻ bị thủy đậu cần kiêng những gì? Đó là các món ăn ở trên và thực hiện các biện pháp chữa trị hợp lý đồng thời tăng cường cho trẻ uống nhiều nước để bổ sung độ ẩm cho cơ thể sẽ giúp mau lành bệnh và không để lại những di chứng không đáng có.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em, dù không đáng lo nhưng đừng xem thường!

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em cần được điều trị bằng một số loại thuốc có hoạt chất chống nấm theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, cho đến khi các vết nấm lưỡi hết hẳn. Cùng tìm hiểu về căn bệnh khó chịu này mẹ nhé!

Nấm lưỡi là gì?

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em
Bạn đừng xem thường bệnh này nhé!

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em là tình trạng niêm mạc vùng lưỡi có những tổn thương do sự tích tụ quá mức của vi nấm Candida Albicans. Không chỉ là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tình trạng lưỡi nhiễm nấm Candida Albicans còn xuất hiện ở người trưởng thành, người già, ở cả nam lẫn nữ, người khỏe mạnh và người ốm bệnh.

[remove_img id=40599]

Biểu hiện của bệnh nấm lưỡi ở trẻ em như thế nào?

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em ban đầu là những đốm màu đỏ sẫm trên lưỡi trẻ nhỏ, sau chuyển sang trắng như sữa. Các đốm nấm lưỡi thường xuất hiện thành từng cụm, đóng thánh các mảng trắng lớn, dính chặt vào lưỡi.

Bạn có thể lấy một miếng bông sạch, lau các đốm trắng để biết chắc là cặn sữa hay là bệnh nấm lưỡi ở trẻ em. Khi dùng tay, cạo mảng trắng sẽ thấy niêm mạc lưỡi của trẻ sẽ đỏ lên, dễ chảy máu, nhất là ở phần lưng lưỡi và trẻ sẽ cảm thấy đau đớn. Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em thường làm trẻ bỏ bú, lười ăn uống, và quấy khóc do khó chịu.

Nếu không được chữa kịp thời và đúng cách, nấm lưỡi sẽ lan sang vùng niêm mạc họng, đôi khi xuống vùng thanh môn và thanh quản, thậm chí có thể xuống phổi, gây ảnh hưởng đến đường hô hấp hoặc xuống dạ dày, khiến trẻ bị tiêu chảy…

Nấm lưỡi phải chữa thế nào?

Theo các chuyên gia y tế, có nhiều phương pháp để điều trị bệnh nấm lưỡi ở trẻ em. Thông thường, trẻ bị nấm lưỡi sẽ được chỉ định cụ thể như sau:

Sử dụng thuốc chống nấm

Thuốc có ở dạng bột, nước hoặc kem với thành phần là hoạt chất có tác dụng ngăn ngừa vi nấm Candida Albicans phát triển, ngăn chặn tình trạng nấm lưỡi ở trẻ tăng nặng. Tuy nhiên, những loại thuốc này thường đi kèm với một số phản ứng phụ cho trẻ như buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, chóng mặt…

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em 1
Bệnh nấm lưỡi do vi nấm Candida Albicans gây nên

Các chuyên gia cũng khuyến cáo, mẹ nên chọn đúng loại thuốc phù hợp với độ tuổi của trẻ và cho trẻ dùng thuốc liên tục đến khi tất cả các vết nấm lưỡi biến mất.

Cần thoa thuốc đúng cách

Mẹ cần chú ý đến cách thoa thuốc đúng cách để bé bị nấm lưỡi nặng hay nhẹ đều nhanh chóng cải thiện. Theo đó, nếu trẻ vẫn đang ở giai đoạn sơ sinh, mẹ hãy quấn gạc ở đầu ngón tay và rơ thuốc vào lưỡi trẻ 2 lần mỗi ngày. Còn với trẻ mầm non hay tiểu học, mẹ nên rơ lưỡi cho trẻ 4 lần mỗi ngày.

Mẹ nhớ đọc hướng dẫn sử dụng để có được liều lượng thuốc phù hợp với trẻ. Đặc biệt, mẹ hãy dặn trẻ hoặc tìm cách để trẻ không nuốt thuốc sớm, mà giữ thuốc trên lưỡi càng lâu càng tốt. Thời gian tối thiểu phải thoa thuốc điều trị bệnh nấm lưỡi là trên 1 tuần, các mẹ nhé!

Trẻ bị nấm lưỡi khám ở đâu?

Các chuyên gia y tế khuyến cáo, ngay khi nghi ngờ con trẻ bị bệnh nấm lưỡi, mẹ nên đưa trẻ đến khám và tư vấn ở các cơ sở khám bệnh có chuyên khoa nhi. Các bác sĩ khi trực tiếp thăm khám cùng một vài xét nghiệm cần thiết sẽ đưa ra được chỉ định phù hợp nhất cho bệnh nấm lưỡi ở trẻ em.

Lưu ý khi chăm sóc trẻ bị nấm lưỡi

Khi mẹ đã biết chắc trẻ bị nhiễm nấm Candida Albicans, bên cạnh trẻ cần được thoa thuốc điều trị bệnh nấm lưỡi ở trẻ em, việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ khá đơn giản. Dù vậy, vẫn có một số vấn đề các mẹ cần lưu ý kỹ:

  • Rửa tay sạch sẽ trước khi thoa thuốc, làm vệ sinh răng miệng cho trẻ
  • Không hôn miệng trẻ hoặc để nước miếng của bạn bè dính với trẻ để tránh lây vi trùng, vi khuẩn sang trẻ
  • Nếu trẻ đang bú mẹ, mẹ phải vệ sinh ngực bằng khăn ấm trước và sau khi cho trẻ bú
  • Vệ sinh sạch sẽ bình bú sữa, các đồ dùng cho trẻ ăn bằng nước nóng hoặc máy rửa chén
  • Rửa sạch đồ chơi của trẻ hàng ngày với nước nóng và xà bông rồi đem phơi khô dưới ánh nắng mặt trời

[remove_img id=40764]

Bệnh nấm lưỡi ở trẻ em cản trở khả năng cảm nhận hương vị thức ăn của trẻ, từ đó, khiến trẻ chán ăn, bỏ bú. Vì vậy, mẹ hãy luôn giữ lưỡi và khoang miệng của trẻ luôn sạch sẽ, để trẻ có thể cảm nhận trọn vẹn mùi vị các món ăn tốt nhất cũng như chăm sóc, xử lý đúng đắn khi lưỡi trẻ bị nấm nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Tinh dầu gấc có tác dụng gì với trẻ nhỏ, mẹ nào cũng cần khám phá

Khu vực cận nhiệt đới có nhiều vùng đồng bằng trù phú, sầm uất, là “đất lành” của nhiều loại quả vừa đẹp mắt, vừa bổ dưỡng, trong đó có quả gấc.

Nhắc đến quả gấc, mọi người thường chỉ nhớ đến công dụng nổi bật nhất của nó qua các món ăn. Tuy nhiên, loại quả được mệnh danh “đến từ thiên đường” này có nhiều công dụng hơn thế.

Tinh dầu gấc có tác dụng gì
Trong nhiều thế kỷ, quả gấc không chỉ phục vụ cho nhu cầu ẩm thực của con người mà còn giúp họ cải thiện thể trạng, chữa bệnh và làm đẹp

Phần thịt gấc chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe là beta-caroten, lycopen, alphatocopherol, curcumin, vitamin A và các chất béo thực vật. Hạt quả gấc và tinh dầu được làm từ hạt quả gấc có tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của trẻ như tăng sức đề kháng, trị suy dinh dưỡng và phát triển trí não cho trẻ.

Hạt gấc có tác dụng gì?

Ngoài lớp màng bọc màu đỏ giàu dưỡng chất dùng để làm tinh dầu gấc với nhiều tác dụng hữu ích, theo y học cổ truyền, hạt gấc hay còn gọi là hạt mộc miết tử dù có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc nhưng lại mang nhiều tác dụng hữu ích.

Trong nhân gian, nhiều gia đình có thói quen để dành hạt gấc, khi cần đến thì chặt đôi đem mài với ít rượu, hoặc giấm thanh để bôi chỗ sưng tấy do mụn nhọt, sưng quai bị,… rất mau khỏi. Hỗn hợp này có thể bôi nhiều lần trong ngày, cứ khô lại bôi.

Tinh dầu gấc có tác dụng gì 1
Đông y gọi hạt gấc là “mộc miết tử” (con ba ba gỗ) vì nó có dạng dẹt, gần như tròn nhưng có răng cưa, hai mặt có đường vân lõm xuống, trông tựa như con ba ba nhỏ

Đặc biệt, nếu nhà có trẻ nghịch ngợm, hiếu động, hay bị té ngã bầm tay chân thì nên dự trữ hẳn rượu hạt gấc. Cách làm rất đơn giản:

  • Đem hạt gấc nướng cho vỏ ngoài cháy thành than nhưng giữ nhân bên trong vẫn còn màu vàng
  • Cho vào cối giã nhỏ, cứ khoảng 30-40 hạt thì cho 400-500ml rượu trắng vào ngâm

Rượu hạt gấc dùng đắp lên trong những trường hợp bị ngã, bị thương, tụ máu, có hiệu quả chữa trị đáng ngạc nhiên, có tác dụng tốt gần như mật gấu nhưng giá thành lại rẻ hơn nhiều.

Đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học chứng minh về tác dụng chống viêm, giảm đau của hạt gấc trên thực nghiệm, hoặc bào chế cao chiết từ hạt gấc dùng làm kem bôi ngoài da.

Tinh dầu gấc – Nguồn dinh dưỡng phong phú cho trẻ

Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em đòi hỏi sự đa dạng và hợp lý bởi nó quyết định không nhỏ đến sự phát triển cả về trí tuệ lẫn thể chất của trẻ sau này. Tuy nhiên, việc bổ sung các khoáng chất và vitamin cần thiết cho trẻ một cách đầy đủ là thách thức của bất kỳ bậc phụ huynh nào. Tinh dầu gấc được xem là vị cứu tinh giúp cha mẹ vượt qua thách thức này dễ dàng hơn.

Vậy tinh dầu gấc có tác dụng gì đối với trẻ nhỏ? Đó là những công dụng nổi bật sau:

Giúp trẻ phát triển cân đối, thông minh

Là nguồn cung cấp dồi dào omega 3 và 6, dầu gấc giúp bé có sức đề kháng mạnh mẽ hơn, đồng thời thúc đẩy và hoàn thiện các cơ quan trong hệ thần kinh, cho trí não của bé phát triển toàn diện.

Thực phẩm tăng chiều cao cho trẻ

Dầu gấc là một lựa chọn hoàn hảo để giúp trẻ thuận lợi hơn trong việc tăng trưởng chiều cao. Trong dầu gấc có chứa nhiều beta carotene. Đây là chất rất cần thiết cho sự phát triển của xương bởi nó sẽ được cơ thể chuyển hóa thành vitamin A, vitamin giúp tăng trưởng và hình thành khung xương ở trẻ nhỏ.

Tinh dầu gấc có tác dụng gì 2
Trong quá trình phát triển của trẻ, hàm lượng vitamin E, vitamin A và các axit béo được coi là những dưỡng chất thiết yếu. Trong dầu gấc, các dưỡng chất này chiếm phần lớn

Điều tuyệt vời hơn là nếu vitamin A có nguồn gốc động vật (retinol), cung cấp cho cơ thể vượt quá nhiều lần nhu cầu hàng ngày trong thời gian dài sẽ gây ra tác hại thì vitamin A có nguồn gốc thực vật (beta caroten) lại an toàn, không gây phản ứng phụ cho xương hoặc các phần khác trên cơ thể.

Theo đó, cơ thể chỉ chuyển đổi beta carotene thành vitamin A khi cần nên không ngộ độc nếu sử dụng quá nhiều, trái lại nó còn dễ hấp thu và không làm hại gan.

Chăm sóc cho đôi mắt của trẻ

Tương tự như trên, vitamin A được chuyển đổi từ beta carotene của dầu gấc là nguồn dưỡng chất tự nhiên, dễ hấp thụ và không gây độc hại gì cho thân thể của trẻ, trái lại còn giúp chăm sóc cho đôi mắt của trẻ sáng khỏe, giúp trẻ tránh được các bệnh lý nhãn khoa như khô mắt, giảm thị lực,… do khói bụi, môi trường ô nhiễm hoặc do trẻ sử dụng máy tính, điện thoại thường xuyên.

“Khắc tinh” của suy dinh dưỡng

Những dưỡng chất trong dầu gấc đều là các thành phần dinh dưỡng rất tốt cho khả năng hấp thu của những trẻ ốm yếu, còi cọc. Đối với những trẻ biếng ăn, kén ăn, các bậc phụ huynh cũng có thể dùng dầu gấc thêm vào món ăn của trẻ để kích thích thị giác và vị giác, đồng thời đảm bảo trẻ được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết.

Tinh dầu gấc có thể cho vào súp của trẻ mỗi lần 1 muỗng cà phê, cho ăn hàng ngày hoặc trộn với rau cũng rất ngon.

Mẹ có thể tham khảo thêm dầu massage cho bé thông minh:

[affiliate-product id=”320496″ sku=”225504ID709″ title=”Dầu Mát Xa Johnson’s Baby Oil” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

Hy vọng rằng khi biết được tinh dầu gấc có tác dụng gì, bạn đã có thêm sự lựa chọn để bổ sung vào thực đơn cho trẻ những dưỡng chất tốt nhất, an toàn nhất đến từ thiên nhiên. Chúc các bạn thành công trong việc nuôi dưỡng trẻ phát triển toàn diện nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để nhanh chóng phục hồi?

Sau đây là một số gợi ý cho các bà mẹ còn đang băn khoăn về vấn đề trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Mẹ ghi chú lại nhé!

1. Nhận biết dấu hiệu trẻ bị ngộ độc thức ăn

Trước khi biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì; mẹ tham khảo một số dấu hiệu nhận biết con bị tình trạng này nhé!

Theo các chuyên gia y tế, những triệu chứng khi trẻ bị ngộ độc có thể xuất hiện sau khi ăn hoặc uống chỉ vài phút, vài giờ; nhưng cũng có trường hợp biểu hiện sau một ngày. Trẻ bị ngộ độc thức ăn sẽ có những dấu hiệu như:

  • Đột ngột bị đau bụng, cảm giác buồn nôn hay nôn ói; có thể nôn ra những thực phẩm đã ăn trước đó hoặc nôn ra máu
  • Đi ngoài nhiều lần với phân lỏng, có thể lẫn máu
  • Có thể xuất hiện tình trạng sốt cao ở trẻ nhỏ, và sốt nhẹ ở những trẻ lớn hơn. Đặc biệt, với những trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các triệu chứng của ngộ độc thức ăn thường diễn tiến nặng hơn.

Khi bị nôn ói và đi cầu nhiều lần, trẻ dễ bị mất nước và điện giải dẫn đến trụy tim mạch. Những dấu hiệu mất nước thường thấy ở bé bị ngộ độc thức ăn là khát nước, khô miệng, khô môi, mắt trũng, thở nhanh sâu, mạch nhanh, mệt lả, có thể xuất hiện co giật, nước tiểu ít và sẫm màu… Lúc này, mẹ nên xử trí kịp thời, ngăn chặn nguy cơ trẻ tử vong do mất nước. Và câu trả lời cho trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì càng thêm quan trọng!

trẻ bị ngộ độc thức ăn
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Mẹ cần nhận biết dấu hiệu trước nhé!

2. Nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn ở trẻ nhỏ

Trẻ bị ngộ độc thức ăn có rất nhiều nguyên nhân khác nhau; hiểu được lý do tại sao sẽ giúp mẹ trả lời câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì dễ dàng hơn.

Thông thường, tình trạng bé bị ngộ độc thức ăn thường xuất phát từ 2 nguyên nhân chính:

2.1. Do hóa chất

Có rất nhiều loại hóa chất có thể khiến trẻ em bị ngộ độc thức ăn như phẩm màu dùng trong trong chế biến thực phẩm; các loại thuốc diệt côn trùng; sâu hại còn tồn dư trên rau quả; chất bảo quản chống thối rữa, sâu mọt; hoặc các loại nước uống bị nhiễm kim loại như asen, kẽm, chì…

2.2. Các vi sinh vật

Thống kê cho thấy, tình trạng trẻ bị ngộ độc thức ăn do vi khuẩn thường chiếm tỉ lệ cao hơn so với hóa chất. Các vi sinh vật thường phát triển ở môi trường giàu chất đạm như thịt, cá, trứng, sữa… nếu những loại thực phẩm này không được bảo quản và xử lý đúng cách.

Ngoài ra, các chất độc có tự nhiên tồn tại trên một số loại rau, quả, cá, thịt như nấm độc, lá ngón, cá nóc, gan cóc, trứng cóc, mật cá trắm/chép/ trôi, nọc ong, nọc rắn… cũng có thể gây ngộ độc cho trẻ nếu chẳng may nếm phải.

>> Mẹ có thể quan tâm Chậm phát triển trí tuệ ở trẻ nhỏ và những biểu hiện thường gặp

3. Làm gì khi trẻ bị ngộ độc thức ăn?

Các chuyên gia y tế nhấn mạnh, việc chăm sóc trẻ tại nhà tốt sẽ đẩy nhanh tiến trình hồi phục, ngăn ngừa các biến chứng ở trẻ bị ngộ độc thức ăn. Và trong đó, trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì; ăn bao nhiêu cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng mà mẹ cần hết sức lưu ý.

  • Dừng ăn thực phẩm khiến trẻ bị ngộ độc: Bố mẹ cần cho bé ngưng ngay món ăn mà bố mẹ nghi ngờ là nguyên nhân gây ngộ độc.
  • Mẹ nên để bé nghỉ ngơi thật nhiều, bởi cơ thể trẻ hiện rất yếu. Những hoạt động mạnh có thể sẽ làm bé thêm mệt mỏi. Hơn nữa, nguy cơ gặp phải những chấn thương không mong muốn cũng rất cao.
  • Cho trẻ uống nhiều nước: Các chuyên gia y tế khuyến cáo, trẻ bị ngộ độc cần được uống nước biển khô oresol hoặc nước cháo, nước dừa, nhất là sau mỗi lần nôn hay đi ngoài để bù lại lượng điện giải đã mất.
  • Không tự ý cho trẻ uống thuốc: Đặc biệt, dù tình trạng ngộ độc của trẻ ở mức độ nào đi nữa; bố mẹ cũng không được tự ý cho trẻ uống thuốc, nhất là thuốc cầm tiêu chảy hoặc những loại kháng sinh, mà phải tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Cho trẻ nhập viện: Nếu đã chăm sóc trẻ bị ngộ độc thức ăn như trên mà tình trạng không cải thiện; trẻ vẫn nôn nhiều, không thể ăn uống được hoặc bỏ bú, mệt lả, quấy khóc dữ dội, nôn ra máu, đi cầu phân có máu hoặc bệnh kéo dài trên 2 ngày, bố mẹ nên đưa trẻ đi khám và sớm nhập viện điều trị.

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để thải độc; phục hồi năng lượng và nhanh chóng khỏe mạnh là mối quan tâm lớn của nhiều bố mẹ. Sau đây là nội dung nhằm giải đáp thắc mắc đó.

>> Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì? Mẹ đã biết chưa?

4. Trẻ bị ngộ độc nên ăn và tránh ăn những gì?

4.1. Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì?

trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Các thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa và uống thật nhiều nước mẹ nhé!

Các chuyên gia dinh dưỡng đã có những hướng dẫn cụ thể về cách chế biến, nguyên vật liệu và kể cả liều lượng, cách thức trong trường hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn. Theo đó, bố mẹ nên cho trẻ ăn những thực phẩm hỗ trợ điều trị tình trạng này.

Thức ăn loãng, uống nhiều nước

Khi trẻ bị ngộ độc thức ăn, bố mẹ nên ưu tiên chế biến cho trẻ những món ăn loãng như cháo, súp, canh… vừa dễ ăn, dễ tiêu, vừa bổ sung nước cho cơ thể trẻ lại còn hỗ trợ các men tiêu hóa mau chóng hồi phục. Với những món ăn này, mẹ hãy cho trẻ ăn từng chút một thôi nhé.

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì: Chế độ dinh dưỡng BRAT

BRAT là một chế độ dinh dưỡng đặc biệt bao gồm 4 thực phẩm chuối (banana), sốt táo (applesauce), gạo (rice), và bánh mì nướng (toast).

  • Chuối: Thành phần kali dồi dào trong chuối sẽ giúp làm nguôi đi cảm giác buồn nôn hiệu quả nơi trẻ. Đặc biệt, chuối là thực phẩm dễ tiêu hóa, rất thích hợp cho trẻ bị ngộ độc thực phẩm bổ sung năng lượng. Tốt nhất, mẹ nên cho trẻ ăn chuối chín, hoặc xay sinh tố cho trẻ uống mỗi ngày.
  • Táo: chứa nhiều chất pectin, có tác dụng tích cực với triệu chứng tiêu chảy thường gặp khi trẻ bị ngộ độc. Bạn hãy cho trẻ ăn một vài miếng táo mỗi ngày nhé!
  • Gạo & bánh mì nướng: Trong quá trình phục hồi cơ thể sau ngộ độc thực phẩm, gạo (Rice) và bánh mì nướng cũng rất cần thiết cho trẻ lúc này.

Sau khi bé bị tiêu chảy, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa; bố mẹ nên áp dụng chế độ dinh dưỡng BRAT để giúp cơ thể bé phục hồi nhanh hơn.

[inline_article id=224999]

Thức ăn ít chất béo, ít chất xơ

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Về nguyên vật liệu cho các bữa ăn, bố mẹ nên lựa chọn những thực phẩm ít chất béo, ít chất xơ sẽ giúp hệ tiêu hóa vốn đang “trục trặc kỹ thuật” của trẻ dễ hấp thu hơn như ngũ cốc, lòng trắng trứng, khoai tây, cơm, bánh mì…

Chất béo và chất xơ đều là những chất khó tiêu hóa với đường ruột, nhất là trong những thời điểm đường ruột đang có vấn đề. Do đó, bố mẹ nên hạn chế lựa chọn những thực phẩm này để tránh gia tăng gánh nặng cho đường ruột, giúp giảm bớt những khó chịu cho trẻ.

Ngoài ra, Viện Y tế Quốc gia Mỹ còn đưa lời khuyên đối với câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì đó là: Những bé đang trong quá trình hồi phục sau ngộ độc thức ăn nên ăn bánh quy, các loại ngũ cốc nấu chín như cháo bột yến mạch, các loại nước ép trái cây, trái cây mềm. Khoai tây nghiền nấu chín cũng là một sự lựa chọn phù hợp dành cho hệ tiêu hóa đang trong giai đoạn hồi phục. Nếu bé đã hồi phục hoàn toàn, mẹ có thể cho bé ăn các loại thực phẩm thông thường như trứng, thịt gà, rau nấu chín, trái cây.

thực phẩm cần ăn khi trẻ bị ngộ độc
Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Những thực phẩm ít chất béo rất có lợi cho bé!

Gừng là câu trả lời hàng đầu cho câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì

Gừng là loại gia vị, hỗ trợ rất tốt các bệnh về tiêu hóa mà trẻ mắc phải, nhất là ngộ độc thức ăn. Khi chế biến thức ăn cho trẻ đang phải chịu đựng vấn đề này, mẹ nên thêm gừng để làm dịu dạ dày, giảm cảm giác buồn nôn, khó chịu xảy đến với trẻ. Ngoài ra, mẹ cũng có thể cho trẻ uống chút nước gừng pha loãng hoặc nước ép gừng pha mật ong nhiều lần trong ngày, cũng sẽ đem lại hiệu quả rất tốt.

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Sữa chua là món bố mẹ nên sắm

Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Chắc chắn câu trả lời của mẹ không thể thiếu được sữa chua, thực phẩm chứa nhiều lợi khuẩn tốt cho hệ tiêu hóa. Bé ăn sữa chua sẽ giúp phục hồi lượng lợi khuẩn trong hệ tiêu hóa. Trung tâm Y tế đại học Maryland khuyến cáo rằng các loại lợi khuẩn như khuẩn sữa lactobacillus acidophilus và lactobacillus bulgaricus giúp hồi phục lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh trong hệ tiêu hóa.

Ngoài biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ cũng cần hiểu cách cho con ăn đúng

Bên cạnh mối quan tâm trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ cũng nên chú ý đến định lượng thức ăn mỗi bữa cho trẻ nữa nhé!

  • Bố mẹ nên chia nhỏ bữa ăn cho trẻ thành 5-6 bữa thay vì 3 bữa như mọi ngày.
  • Tuyệt đối không nên ép trẻ ăn nhiều và ăn nhanh như lúc trẻ khỏe mạnh, càng khiến tình trạng của con thêm nặng.

>> Mẹ xem thêm Trẻ ho nhiều phải làm sao? Nguyên nhân và cách khắc phục mẹ nên biết!

4.2 Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên tránh ăn gì?

  • Các loại thực phẩm khó tiêu hóa như đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ, các loại rau củ quả chưa được nấu chín…
  • Bơ, sữa cũng là câu trả lời cho câu hỏi trẻ bị ngộ độc thức ăn nên tránh ăn gì; bởi cơ thể đang duy trì trạng thái chống lại các độc tố nên sẽ khó dung nạp được lactose, dẫn đến chứng đầy bụng, khó tiêu.
  • Thức uống lợi tiểu như nước ngọt có ga không tốt cho quá trình phục hồi của trẻ. Vì những loại thức uống này kích thích sự bài tiết nước tiểu, từ đó dẫn đến tình trạng mất nước càng nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, các loại nước ngọt có ga cũng chứa một lượng đường đáng kể, không tốt cho sức khỏe trẻ nhỏ.

4.3 Trẻ bị ngộ độc thức ăn có nên uống sữa?

Đây chính là mối quan tâm không kém phần “sôi nổi” bên cạnh “nghi vấn” trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì? Các chuyên gia y tế khuyến cáo, trẻ bị ngộ độc thức ăn nên hạn chế uống sữa cho đến khi bố mẹ chắc chắn rằng cơ thể trẻ đã bình thường trở lại.

Lý do là khi cơ thể trẻ đang “bận” chống lại các chất độc từ thực phẩm, hệ thống tiêu hóa sẽ tạm thời không đủ các enzyme cần thiết để có thể dung nạp lactose – một dạng đường có trong sữa và những chế phẩm từ sữa. Vì vậy, bất kỳ thực phẩm nào liên quan đến sữa như bơ, sữa, phô mai, sữa chua… cũng có thể khiến trẻ gặp phải các biến chứng phức tạp hơn về đường tiêu hóa.

Đối với trẻ còn đang bú sữa mẹ, mẹ vẫn duy trì việc cho trẻ bú nhưng nên chia thành nhiều cữ và cho trẻ bú ít hơn thường ngày. Bố mẹ cũng lưu ý thêm rằng chỉ nên cho trẻ bú trở lại sau khi các triệu chứng ngộ độc thực phẩm xuất hiện khoảng 6-8 giờ. Nếu thấy trẻ không còn tình trạng nôn ói thì mẹ mới cho con bú lại như bình thường.

5. Lưu ý để phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho bé

Sau khi biết trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì, bố mẹ tham khảo một số cách phòng tránh trẻ bị ngộ độc thực phẩm.

  • Khi lựa chọn thực phẩm, nên ưu tiên những thực phẩm tươi sống. Với động vật, nên chọn loại còn sống, cử động. Với thực phẩm đã qua công đoạn giết mổ, nên mua ở những cửa hàng uy tín, có chất lượng.
  • Khâu chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm ở mỗi gia đình cần được nâng cao, bảo đảm an toàn, sức khỏe. Dụng cụ làm bếp phải được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lẫn sử dụng và rửa sạch, để khô sau khi dùng xong.
  • Với món khoai mì, khi ăn cần chú ý ngăn tình trạng ngộ độc xyanua. Cách tốt nhất để phòng tránh: Lột vỏ khoai mai, ngâm trong nước lạnh nhiều giờ trước khi luộc, khi luộc mở nắp nồi để xyanua bay hơi.
  • Với khoai tây, để phòng ngộ độc solanin trong thành phần, mẹ không nên cho bé hay gia đình ăn những củ đã mọc mầm, có vỏ chuyển sang màu xanh hoặc đã để quá lâu.
  • Thức ăn không nên để lâu, không quá 4 tiếng đồng hồ, cần lưu ý đặc biệt khâu bảo quản, tránh chuột, bọ, gián, ruồi…
  • Rửa tay thật sạch trước khi chế biến thức ăn, đồng thời tập cho con thói quen vệ sinh tay sạch sẽ trước mỗi bữa ăn.
  • Thực phẩm nên được nấu chín kỹ, tránh tình trạng còn tái, sống, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
  • Thịt cá chưa chế biến cần giữ trong bao kín, giữ ở đáy tủ lạnh hoặc ngăn đá. Các loại thực phẩm dễ ôi thiu nên giữ trong môi trường nhiệt độ dưới 5 độ C.
  • Rửa rau quả dưới vòi nước chảy, ngâm nước muối để loại bỏ vi khuẩn, hóa chất.
  • Tuyệt đối nói không với các loại thực phẩm quá hạn, có mùi vị bất thường, bị ôi thiu, ẩm mốc.

Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã được giải đáp trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì. Đồng thời, biết cách chăm sóc trẻ bị ngộ độc thực phẩm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh ghẻ nước ở trẻ em điều trị sao cho hiệu quả?

Ghẻ nước tuy không ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe trẻ nhưng biến chứng gây ra là làn da nhiều sẹo. Với trẻ em, bệnh gây ngứa ngáy khó chịu làm chúng gãi suốt ngày, tạo những vết trầy xước trên da, có khi nhiễm trùng da.

Bệnh ghẻ nước tưởng đã “tiệt chủng” ở các thành phố lớn. Nhưng trẻ em vốn hiếu động, thích chơi nghịch cát, chúng có thể nhiễm ghẻ. Bố mẹ cần chú ý những nốt lạ nổi lên trên cơ thể con và chữa trị kịp thời.

Bệnh ghẻ nước là gì?

Ghẻ nước hình thành nên các mụn nước do ký sinh trùng ghẻ (Sarcoptes scabie hominis) gây ra. Ký sinh trùng này đào hang ở lớp sừng sau đó đẻ trứng vào. 20 ngày sau, ký sinh trình ghẻ trưởng thành. Chúng có thể sinh sôi nảy nở đến cả trăm triệu con trên da.

Bệnh ghẻ nước do con ghẻ gây ra
Ảnh minh họa con ghẻ xâm nhập da và đẻ trứng

Ở những  nơi dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh kém, bệnh càng có nhiều cơ hội phát triển.

Các giai đoạn phát triển ghẻ nước

Người bị ghẻ nước sẽ trải qua các giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn đầu: Hầu như không có dấu hiệu ghẻ xâm nhập vào cơ thể. Biểu hiện bệnh thường gặp là trẻ ngứa ngáy và hay gãi. Về đêm ngứa nhiều hơn.
  • Giai đoạn sau: Xuất hiện những đường hang ngoằn ngoèo, hình chữ chi, màu trắng xám, dài vài mm. Đầu đường hang là mụn nước 1-2mm đây là nơi ký sinh trùng ẩn náu.
  • Xuất hiện nhiều vết trầy da, sẹo sẫm màu do bệnh nhân gãi gây xước.

Những nơi thường nổi ghẻ nước là ngón tay, cùi tay, ngấn cổ tay, nếp lằn ở mông, trước nách…

Bệnh ghẻ nước

Biến chứng bệnh ghẻ nước

Nếu không điều trị, bệnh kéo dài và dẫn đến những biến chứng khó chịu trên da

  • Nhiễm khuẩn, mụn mủ
  • Viêm da
  • Chứng eczema viêm da sẩn mụn nước
  • Nguy hiểm nhất là gây ra viêm cầu thận cấp

Cách điều trị ghẻ nước

Điều trị bệnh ghẻ bao gồm việc loại trừ sự xâm nhiễm bằng thuốc men. Một số kem và thuốc bôi da được bác sĩ kê toa sử dụng. Bố mẹ có thể bôi thuốc cho con và để thuốc ít nhất trong 8 giờ. Điều trị ngay nếu xuất hiện các nốt mụn mới.

Bệnh ghẻ nước dễ lây lan, bác sĩ sẽ khuyên nên điều trị cho tất cả các thành viên gia đình và những người tiếp xúc gần gũi khác, ngay cả khi họ không thấy dấu hiệu ghẻ.

Các loại thuốc dùng để trị ghẻ ngứa chủ yếu là các loại thuốc có khả năng diệt trừ sự sinh sôi, phát triển gây bệnh của con cái ghẻ. Một số loại thuốc tân dược dùng để điều trị bệnh ghẻ ngứa quen thuộc gồm có:

1. Thuốc trị bệnh ghẻ ngứa Lindane

Lindana (kwell, gamma-benzen hexachlorid) là thuốc sử dụng từ 8-12 giờ, thoa toàn bộ da từ cổ xuống chân, sau đó rửa sạch và tắm bằng nước ấm. Dùng thuốc 2 lần/tuần.

Thuốc này điều trị ghẻ nhanh và hiệu quả, nhưng nó khá độc cho hệ thần kinh. Do đó khuyến cáo không nên dùng thuốc này cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và cho con bú, người bị co giật hoặc rối loạn thần kinh.

Thuốc trị bệnh ghẻ nước Lindane

 

2. Thuốc bôi trị ghẻ nước Pemethrin cream (Acticin)

Với nồng độ 5%, thuốc trị ghẻ Pemethrin chứa ít độc tính nhất nên có thể dùng được cho trẻ em và phụ nữ mang thai.

Bệnh nhân bôi thuốc lên vùng da bị ghẻ từ 8-12 giờ cho thuốc ngấm. Sau đó tắm lại bằng nước ấm.

Thuốc trị bệnh ghẻ nước Pemethrin

3. Thuốc bôi ghẻ ngứa Dietyl phtalat (D.E.P)

Thuốc D.E.P có tác dụng chống muỗi vắt, côn trùng đốt và trị ghẻ ngứa. Thuốc mỡ này rẻ tiền, thường được các gia đình trữ trong tủ thuốc.

Sau khi đã vệ sinh sạch sẽ vùng da bị bệnh, bôi thuốc mỗi ngày 2-3 lần. Thuốc có chứa ít độc tính nên không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh, không bôi thuốc vào bộ phận sinh dục.

Thuốc trị bệnh ghẻ nước DEP

4. Thuốc đặc trị ghẻ ngứa Eurax

Thuốc có nồng độ 10%, được dùng phổ biến chữa bệnh ghẻ vì tính an toàn của nó. Thuốc có thể dùng cho trẻ sơ sinh và bôi lên bộ phận sinh dục. Dùng thuốc với liều lượng 6-10 giờ bôi 1 lần để việc điều trị cho hiệu quả nhanh chóng.

Thuốc trị bệnh ghẻ nước Eurax

Lưu ý khi điều trị

  • Bôi lên vùng da bị thương tổn, tránh bôi vào mắt, vào niêm mạc
  • Nên tắm rửa vệ sinh sạch sẽ, thay quần áo mới rồi  mới bôi thuốc
  • Tránh gãi mạnh khi ngứa vì có thể gây viêm da, bội nhiễm.
  • Không dùng chung các vật dụng này để tránh lây nhiễm cho người thân
  • Bôi thuốc, uống thuốc nên theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa da liễu, nhất là trẻ dưới 2 tuổi
  • Phát hiện và điều trị sớm, đủ thời gian ngay khi có những dấu hiệu đầu tiên của bệnh
  • Điều trị cùng lúc cả người bệnh và những người sống cùng, vệ sinh nhà cửa, chăn màn, quần áo bằng cách chần nước sôi, phơi nắng kỹ

Cách trị ghẻ nước bằng lá trầu không

Lá trầu không được dân gian đánh giá là phương thuốc trị ghẻ nước hiệu quả, và đặc biệt là an toàn cho trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh. Lá trầu không có tác dụng tránh viêm nhiễm.

Lấy 3-4 lá trầu không rửa sạch, cắt nhỏ để tinh dầu trong lá ứa ra. Cho phần lá này vào chậu, đổ nước sôi vào hãm trong 15-20 phút.

Dùng nước này rửa sạch vùng da bị ghẻ nước. Lấy bã lá chà xát nhẹ nhàng lên vết thương để lá trầu phát huy công hiệu.

Nếu da bé không quá nhạy cảm, mẹ có thể cho thêm nắm muối hạt vào đun lá. Muối có tác dụng sát khuẩn tốt.

Điều trị ghẻ nước bằng lá trầu không có tác dụng nếu thực hiện đều đặn 4-7 ngày.

Bệnh ghẻ nước rất thường gặp ở trẻ em, nhất là khi con chơi đùa ngoài đất cát. Bố mẹ nên chú ý khi con gãi thường xuyên và ngứa ngáy khó chịu để điều trị sớm. Tắm rửa thường xuyên cho con, giặt giũ và phơi phóng quần áo, chăn màn ngoài trời nắng để hạn chế con ghẻ đeo bám.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ sốt nhẹ kéo dài là bệnh gì? Cách chữa trị và phòng ngừa

Tuy nhiên, nếu trẻ bị sốt nhẹ và kéo dài nhiều ngày liên tiếp không khỏi; cha mẹ nên lưu tâm. Vì có thể trẻ đang mắc một số bệnh lý khác.

1. Trẻ sốt nhẹ kéo dài bệnh là gì? Biểu hiện khi trẻ sốt kéo dài

Trẻ sốt nhẹ kéo dài được hiểu là thời gian sốt của trẻ vượt quá thời gian sốt thông thường của bệnh được chẩn đoán. Ví dụ:

  • Sốt trên 7 ngày đối với bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên;
  • Sốt trên 3 tuần đối với bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn…

[key-takeaways title=””]

Khi bị sốt, thân nhiệt có thể tăng lên 38 – 39 độ C. Mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay khi trẻ sốt cao hơn 39 độ, co giật, ngủ li bì, khó thở, nôn mửa, … Song nếu trẻ sốt nhẹ nhưng vẫn sinh hoạt và ăn uống bình thường thì mẹ có thể theo dõi thêm tại nhà. Thường khi trẻ sốt 3 ngày không rõ nguyên nhân dù đã có thực hiện các biện pháp xử lý tại nhà thì mẹ cũng cần đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ theo dõi.

[/key-takeaways]

Sốt nhẹ kéo dài âm ỉ khiến trẻ mệt mỏi, mất nước; thậm chí nếu để sốt cao dẫn tới co giật sẽ vô cùng nguy hiểm.

Một số biểu hiện khi trẻ sốt như sau:

  • Khi đo nhiệt độ, thân nhiệt trẻ tăng so với bình thường; thông thường từ 37,5 đến dưới 38,5 độ C
  • Trẻ bị đau đầu hay đau nhức toàn thân.
  • Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc liên tục.
  • Sắc mặt trẻ nhợt nhạt, cáu kỉnh hơn bình thường.

trẻ bị sốt nhẹ kéo dài

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị sốt có nên bật quạt? 5 nguyên tắc cần nhớ khi cho bé nằm máy quạt

2. Trẻ sốt nhẹ kéo dài có nguy hiểm không?

Sốt là một phản ứng bình thường của cơ thể để chống lại virus gây bệnh. Trẻ sốt nhẹ kéo dài có nguy hiểm hay không còn tùy thuộc vào  nguyên nhân gây bệnh. Nếu trẻ sốt nhẹ nhiều ngày chỉ do mọc răng thì thường không nguy hiểm. Tuy nhiên nếu bé sốt nhẹ nhiều ngày không khỏi do bị virus, ký sinh trùng tấn công thì cha mẹ nên cân nhắc đưa trẻ đến bệnh viện.

Nếu trẻ sốt từ 38.5 đến 39 độ, cha mẹ nên cho trẻ uống thuốc hạ sốt, Không nên để trẻ sốt quá cao tới hơn 39 độ vì có thể dẫn tới trạng thái bị co giật, nếu để trạng thái co giật lâu có thể gây tổn thương não rất nguy hiểm.

3. Nguyên nhân trẻ sốt nhẹ kéo dài là gì?

Sau khi sinh một vài tháng, trẻ có thể bị sốt là bình thường vì đây là phản ứng của cơ thể nhằm chống lại những tác nhân có hại như vi khuẩn, virus… khi chúng xâm nhập vào cơ thể.

Những trường hợp này đa phần là do thời tiết thay đổi; hoặc bé chơi quá sức mới bị sốt nhẹ kéo dài; và thường sẽ khỏi sau 2-3 ngày nếu bé được chăm sóc đúng cách.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp trẻ bị sốt nhẹ kéo dài hơn 4-5 ngày thì nguyên nhân có thể do mắc các bệnh sau:

3.1 Trẻ sốt nhẹ do nhiễm virus

Một số loại virus khiến trẻ sốt nhẹ kéo dài nhiều ngày không khỏi bao gồm:

  • Virus cúm: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốt nhẹ kéo dài ở trẻ nhỏ. Khi nhiễm virus cúm, đầu tiên trẻ bị nghẹt mũi, sau đó hắt hơi, ho khan, đau đầu, mệt mỏi, chảy nước mũi, kèm theo sốt nhẹ từ 37,5 – 38 độ C. Nếu tình trạng nặng hơn, trẻ sốt cao, khó chịu, chán ăn, quấy khóc.
  • Virus sởi: Trẻ nhỏ cũng dễ mắc bệnh sởi. Triệu chứng cơ bản là sốt cao liên tục, ho nhiều và mạnh, mắt đỏ, chảy nước mũi. Đến ngày thứ 4 phát bệnh sẽ xuất hiện ban đỏ toàn thân.
  • Virus Rubella: Đây là virus gây bệnh sốt phát ban ở trẻ. Thời gian ủ bệnh có thể lên tới 2 tuần. Khi phát bệnh, trẻ sẽ sốt nhẹ kéo dài kèm theo viêm đường hô hấp trên, nổi hạch ở cổ, sau tai và vùng chẩm. Tiếp theo sẽ xuất hiện ban đỏ thành từng nốt nhỏ hay thành cụm, không đau, không ngứa.
  • Virus sốt xuất huyết: Trẻ sẽ sốt cao đột ngột, kéo dài từ 2 – 7 ngày kèm theo các chấm hay mảng xuất huyết dưới da. Nếu bệnh nặng hơn, trẻ sẽ bị chảy máu mũi, chảy máu chân răng, thậm chí chảy máu nội tạng.
  • Virus bệnh tay – chân – miệng: Ngoài sốt kéo dài, khi bị tay – chân – miệng trẻ sẽ xuất hiện các nốt phồng rộp ở bàn tay, bàn chân, sau đó lan đến bên trong miệng. Việc này khiến trẻ đau khi ăn, chán ăn, mệt mỏi, quấy khóc nhiều.
  • Virus thủy đậu: Ban đầu, trẻ sẽ sốt nhẹ kéo dài, đau đầu, đau toàn thân, xuất hiện các nốt ban đỏ. Các nốt này dần trở nên phồng rộp, phỏng nước, bắt đầu ở mặt, ngực và lưng, sau đó lan đến khắp cơ thể; sau 2- 3 ngày các nốt sẽ khô lại, bị đóng vảy. Tình trạng mọc mụn nước chia thành nhiều đợt khác nhau. Bệnh thủy đậu có thể phòng tránh nhờ tiêm vắc xin.

3.2 Trẻ bị sốt do nhiễm vi trùng

  • Trẻ sốt nhẹ kéo dài do viêm họng – viêm Amidan cấp: Bệnh thường khởi phát đột ngột, sốt cao 39 – 40 ̊C, trẻ sốt kéo dài; kèm theo nuốt đau, rát họng, khàn tiếng. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác: chảy nước mũi nhầy, tiếng nói khàn nhẹ và ho khan, trẻ mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn. Đặc biệt trẻ hay xuất hiện viêm tấy hạch vùng cổ, hạch góc hàm sưng, đau…
  • Trẻ sốt âm ỉ nhiều ngày do nhiễm trùng đường hô hấp: viêm khí phế quản, viêm phổi, viêm màng phổi, áp-xe phổi. Trẻ thường có biểu hiện sốt, ho khạc đờm hay máu, đau ngực, khó thở…
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Trẻ sốt nhẹ kéo dài có thể báo hiệu tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Nhiễm trùng tiểu là do vi khuẩn. Các triệu chứng khác bao gồm đau và rát khi đi tiểu, đi tiểu thường xuyên và nước tiểu có máu hoặc sẫm màu.
  • Nhiễm trùng đường gan mật: Trẻ thường sốt cao, sốt kéo dài liên tục kèm theo vàng da, vàng mắt, đau vùng gan.
  • Viêm màng não: Trẻ bị sốt kéo dài liên tục kèm theo đau đầu nhiều, nôn vọt, có thể bị co giật, liệt nửa người hoặc hôn mê. Với trẻ nhỏ, sốt thường kèm theo thóp phồng, cổ cứng, trẻ không cử động cổ được, không cúi đầu xuống được, nhạy cảm với ánh sáng, nôn mửa, li bì.
  • Nhiễm trùng máu: Trẻ có biểu hiện dấu hiệu nhiễm trùng, sốt nhẹ kéo dài liên tục, không ăn uống được, nôn ra tất cả, li bì, mạch nhanh, thở nhanh, có thể có phát ban da…

3.3 Trẻ sốt nhẹ kéo dài nhiều ngày do những nguyên nhân khác

  • Do mọc răng: Quá trình mọc răng thường xảy ra trong khoảng thời gian khi trẻ từ 4 đến 7 tháng tuổi. Việc mọc răng đôi khi có thể khiến trẻ khó chịu nhẹ, quấy khóc và sốt nhẹ kéo dài.
  • Sốt do ký sinh trùng sốt rét: Trẻ sốt rét thường có các triệu chứng như sốt âm ỉ nhiều ngày liên tục, có hoặc không kèm lạnh run, đôi khi chỉ ớn lạnh, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ.
  • Sốt do thương hàn: Trẻ thường sốt cao, sốt kéo dài liên tục trên 5 ngày, đau bụng, bụng chướng, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Trẻ sốt nhiều ngày không khỏi là do bệnh lao: Trẻ thường có dấu hiệu sốt kéo dài liên tục, thường sốt nhẹ về chiều; ra mồ hôi trộm; biếng ăn; đứng cân hay sụt cân, ho nhiều; ho ra máu và không đáp ứng với kháng sinh thông thường.

4. Phải làm gì và không nên làm gì khi trẻ bị sốt nhẹ, âm ỉ nhiều ngày?

trẻ sốt nhẹ kéo dài

Khi thấy trẻ bị sốt, mẹ cần bình tĩnh xử lý các bước sau:

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, mẹ nên theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ và ghi chép lại, đồng thời giúp trẻ hạ sốt bằng cách cho trẻ mặc quần áo mỏng nhẹ, lau người cho trẻ bằng nước ấm và cho trẻ bú sữa để bù nước cho cơ thể. Mẹ cũng có thể sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ theo chỉ định từ bác sĩ. Cần đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu có các triệu chứng bất thường.

Đối với trẻ lớn hơn, mẹ có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt sớm theo chỉ định từ bác sĩ đồng thời thường xuyên theo dõi nhiệt độ cơ thể trẻ. Nếu có gì bất thường thì các mẹ nên đưa bé đi khám để biết bệnh và có cách chữa trị cho trẻ.

  • Nếu trẻ sốt nhẹ kéo dài từ 37 – 37,5 độ C: Cần bỏ bớt áo và cho bé mặc những bộ quần áo rộng rãi, thoáng mát.
  • Nếu thân nhiệt cao từ 38 – 38,5 độ C: Hạ nhiệt cho trẻ bằng cách cởi bớt quần áo lau toàn thân bằng nước ấm. Cho bé uống thuốc hạ sốt thông thường.
  • Nếu thân nhiệt trên 38,5 độ C trở lên: Cho trẻ uống paracetamol theo đúng liều lượng. Nếu trẻ không uống được thuốc hoặc uống vào nôn hết thì sử dụng thuốc đặt hậu môn.
  • Cho bé nghỉ ngơi ở những nơi thoáng mát, tránh gió lùa mạnh. Cho bé uống nhiều nước và cung cấp thêm dinh dưỡng cho trẻ.

Lưu ý: Các thông tin trên đây chỉ để mẹ tham khảo, việc cho bé uống thuốc cần được thực hiện theo hướng dẫn từ bác sĩ.

[inline_article id=127573]

Nên cho trẻ ăn gì khi bé bị sốt kéo dài, âm ỉ nhiều ngày?

  • Chỉ nên cho trẻ dưới 6 tháng tuổi bú sữa mẹ
  • Với trẻ lớn hơn, cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu protein, ít chất béo như trứng, sữa,…
  • Nên cho trẻ ăn thức ăn loãng như súp, cháo hoặc ngũ cốc cho dễ tiêu hóa.
  • Cho bé ăn hoa quả mềm như đu đủ, giàu vitamin C như cam, bưởi vừa bổ sung nước lại tăng sức đề kháng
  • Nếu trẻ vẫn sốt cao trên 39 độ C mà không rõ nguyên nhân, cha mẹ nên đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất.

4. Cách phòng tránh trẻ sốt nhẹ kéo dài nhiều ngày không khỏi

Vi khuẩn gây sốt tập trung phần nhiều trên bề mặt da rồi theo đường ăn uống; hô hấp vào cơ thể gây bệnh. Lúc này, vệ sinh trong ăn uống là vấn đề then chốt.

  • Mẹ cần lưu ý rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh; sau khi ở ngoài về nhà; trước khi nấu ăn, trước khi cho trẻ ăn…Giữ vệ sinh sạch sẽ trong nhà, nhà bếp, nơi vệ sinh
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ. Nên cho bé ăn các loại cháo, súp loãng. Luôn giữ ấm cho bé vào mùa đông hoặc mặc thoáng mát cho trẻ vào mùa hè;
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với nơi đang có dịch bệnh. Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với những nơi ô nhiễm như khói, thuốc lá, bụi bẩn. Đeo khẩu trang cho bé trước khi ra đường
  • Khi ngủ cần bỏ màn tránh muỗi đốt, diệt lăng quăng tại nơi ở để phòng bệnh sốt xuất huyết…

Trẻ bị sốt nhẹ nhiều ngày kéo dài, căn nguyên của bệnh có thể rất nguy hiểm, như đã cảnh báo trên đây. Mẹ không nên chủ quan tự điều trị ở nhà nếu tình trạng sốt của trẻ không thuyên giảm. Cứ tin tưởng các bác sĩ, đừng “thuận tự nhiên” trong trường hợp này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị nhiệt miệng, mẹ nên phân biệt với biểu hiện bệnh tay chân miệng

Trẻ bị nhiệt miệng không chỉ quấy khóc, khó khăn trong ăn uống mà còn bị đau nhức trong nhiều ngày liền. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng biết rõ về căn bệnh mà con yêu đang mắc phải.

Nhiệt miệng ở trẻ là gì?

Trẻ bị nhiệt miệng
Nhiệt miệng khiến trẻ cảm thấy biếng ăn

Nhiệt miệng được giới y khoa gọi là bệnh viêm loét miệng. Đây là bệnh khá phổ biến ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ, với tỷ lệ mắc bệnh lên đến 20% dân số.

Biểu hiện khi trẻ bị nhiệt miệng là trong miệng trẻ có một hay nhiều vết loét nhỏ ở lưỡi, môi, niêm mạc má, vòm họng. Vết nhiệt miệng có thể xuất hiện từng vết đơn lẻ hoặc tập trung thành từng cụm.

Mẹ có thể dễ dàng quan sát thấy vết loét trong miệng trẻ có hình tròn hoặc hình bầu dục, với kích thước chỉ khoảng 2-10 milimet. Ngay phần trung tâm, vết nhiệt miệng có màu trắng xám hay vàng nhạt. Viền xung quanh vết nhiệt miệng có màu đỏ tươi do tình trạng viêm gây ra.

Vết nhiệt miệng khiến trẻ đau rát, khó chịu. Đặc biệt, trẻ sẽ vô cùng đau đớn khi ăn uống hoặc nói chuyện. Do đó, trẻ bị nhiệt miệng thường bỏ ăn, bỏ bú, quấy khóc, chảy nước miếng, khó ngủ…

Nguyên nhân nhiệt miệng ở trẻ

Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị nhiệt miệng, nhưng thường gặp nhất là:

  • Do các tổn thương niêm mạc miệng từ những tác động cơ học của trẻ như trẻ tự cắn vào lưỡi hay niêm mạc miệng
  • Thức ăn cứng gây trầy xước niêm mạc miệng hoặc bàn chải đánh răng có lông cứng
  • Trẻ đánh răng chưa đúng cách, chải răng và nướu quá mạnh…
  • Những tổn thương do nhiệt như thức ăn quá nóng cũng sẽ làm niêm mạc miệng của trẻ bị bỏng, dẫn đến lở loét
  • Do thiếu các vitamin và chất khoáng cần thiết như vitamin B12, vitamin C, sắt, a-xít folic…
  • Ngoài ra, căng thẳng, lo âu cũng là một trong những nguyên nhân gây nhiệt miệng ở trẻ

Các triệu chứng bệnh nhiệt miệng ở trẻ thường gặp

Những vết loét xuất hiện bên trong miệng, bề mặt của lưỡi hoặc trên nướu răng của trẻ nhỏ. Khi ăn mặn và cay sẽ gây đau đớn nơi vết loét, thậm chí một số trẻ không chịu ăn gì cho đến khi tình trạng được cải thiện. Một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp:

  • Sốt đột ngột
  • Nhăn nhó hoặc uể oải, thiếu năng lượng
  • Lở loét hoặc có những mụn nhỏ trên đầu lưỡi
  • Sưng nướu răng, có thể gây chảy máu
  • Đau trong miệng
  • Trẻ biếng ăn, cảm thấy không muốn ăn

Bé bị nhiệt miệng, lở miệng nên làm gì?

Theo các chuyên gia y tế, hầu hết trẻ bị nhiệt miệng đều có nguyên nhân lành tính và thường tự khỏi sau 7-10 ngày. Do đó, phương pháp điều trị nhiệt miệng ở trẻ chủ yếu vẫn là giảm đau và làm sao để các vết loét miệng mau lành. Cụ thể, các chuyên gia khuyến cáo:

Trẻ bị nhiệt miệng
Trẻ bị nhiệt miệng nặng hay nhẹ tùy thuộc vào loại virus mà bé mắc phải
  • Nên ăn cháo, soup, sữa: Mẹ không nên cho trẻ bị nhiệt miệng ăn các món cay, nóng, thay vào đó, hãy cho trẻ ăn đồ nguội, mềm, dễ nuốt, giàu chất dinh dưỡng như cháo, soup, sữa, bánh flan…
  • Bổ sung vitamin: Mẹ có thể cho trẻ uống bổ sung một số thuốc bổ chứa nhiều vitamin C, B2 và đặc biệt là vitamin A. Vitamin A cũng rất tốt vì giúp cơ thể tái tạo niêm mạc nên chóng khỏi bệnh.
  • Vệ sinh răng miệng đúng cách: Mẹ hướng dẫn cho trẻ vệ sinh răng miệng đúng cách, và súc miệng nước muối loãng. Ngoài ra, mẹ nên chọn cho trẻ những bàn chải có lông mềm, sẽ giúp trẻ bớt đau miệng và chảy máu khi đánh răng trong lúc các vết nhiệt miệng chưa lành.
  • Ăn nhiều rau quả, những món ăn giải nhiệt: Rau củ quả những thực phẩm giàu vitamin, muối khoáng và chất xơ, có tác dụng rõ rệt trong phòng ngừa và điều trị nhiệt miệng ở trẻ nhỏ. Vì vậy, mẹ đừng ngần ngại tăng cường rau củ quả vào khẩu phần ăn hằng ngày của trẻ nhé!

Cần phân biệt trẻ bị nhiệt miệng, nhiệt lưỡi với bệnh tay chân miệng

Các chuyên gia y tế cũng cảnh báo, khi trẻ xuất hiện các vết nhiệt miệng, nhiệt lưỡi, mẹ cần lưu ý, có thể đó là triệu chứng của bệnh tay chân miệng – một bệnh lý dễ lây lan nhưng lại có thể gây tử vong cho trẻ.

Khi miệng bị nhiệt, vùng duy nhất chịu ảnh hưởng là niêm mạc miệng. Chỉ khi bệnh trở nặng thì mới khiến bệnh nhân sốt và có thể  ở hàm.

Trong khi đó bệnh tay chân miệng lại gây tổn thương da ở các vùng khác ngoài miệng và triệu chứng sốt sẽ xuất hiện trước khi miệng bị nhiệt. Trẻ mắc bệnh này còn có những triệu chứng nôn ói, tiêu chảy. Bên cạnh đó, trẻ còn xuất hiện nhiều vết hồng ban, bóng nước ở lòng bàn tay, chân, mông, gối, nhưng, vết loét ở miệng vẫn là nhiều nhất.

Tuy nhiên, các mẹ không nên tự đoán bệnh cho trẻ mà nên đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và chẩn đoán chính xác bệnh, từ đó, có những hướng dẫn chăm sóc, theo dõi trẻ đúng đắn nhất.

Dù trẻ bị nhiệt miệng ở mức độ nào đi nữa, vẫn có những giải pháp giúp các vết loét không trở nên trầm trọng, bớt đau và nhanh khỏi hơn. Quan trọng nhất là các mẹ hãy trang bị kiến thức đầy đủ để triệt tiêu những vết nhiệt miệng cho trẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả.