Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Mẹo xử lý nhanh khi trẻ bị hóc xương cá

Dấu hiệu cho thấy trẻ bị hóc xương cá

Không phải bé nào cũng biết diễn đạt tình trạng hóc xương, nên mẹ cần tinh ý để biết con có bị tai nạn này hay không. Khi bé bị hóc xương cá, mẹ có thể bắt gặp những biểu hiện như:

  • Khi đang ăn bỗng nhiên thấy trẻ đột ngột la khóc.
  • Bé dùng tay gạt thức ăn khi mẹ đút.
  • Bé thường chảy dãi nhiều do không nuốt được nước bọt.
  • đau họng, khó nuốt, nuốt đau, khiến trẻ khó chịu, quấy khóc.
  • Ngoài ra, có trường hợp bé tắt tiếng hoặc khàn tiếng do xương hóc vào thanh quản, tuy nhiên, đây chỉ là trường hi hữu.

    Trẻ bị hóc xương cá
    Trẻ bị hóc xương cá thường bị đau nơi cổ họng và không muốn ăn uống gì cho đến khi xương cá được lấy ra

Phải làm gì khi trẻ bị hóc xương cá?

Khi thấy dấu hiệu trẻ hóc xương cá, mẹ nên xử lý bằng các bước sau:

  • Trấn an trẻ: Khi con bình tĩnh, mẹ mới có thể tiến hành các bước tiếp theo.
  • Tìm nơi hóc xương: Mẹ yêu cầu trẻ há miệng to ra, dùng đến pin rọi vào cổ họng của trẻ và quan sát vị trí của xương mắc trong cổ họng của trẻ.
  • Gắp xương cá ra: Nếu trường hợp trẻ há miệng ra thấy được xương cá thì mẹ có thể dùng kẹp để gắp ra. Trong trường hợp không thấy xương cá và bé quá đau thì nên đưa con đến bệnh viện để các bác sĩ xử lý.

Với trường hợp trẻ hóc xương cá nhỏ, bạn có thể dùng ngón tay sạch sẽ của mình cho vào miệng của bé chặn lưỡi lại, lúc này trẻ sẽ nôn ói và xương cũng trôi ra ngoài.

Trong trường hợp bạn không thể biết bé bị hóc xương cá to hay nhỏ hoặc biết chắc là xương cá to thì bạn không nên làm gì vì sẽ làm nguy hiểm trẻ mà nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để các bác sĩ xử lý.

Mẹo chữa hóc xương cá ở trẻ em

Dưới đây là một số mẹo chữa hóc xương cá dân gian mà bạn có thể áp dụng. Tuy nhiên, không thể chắc chắn chúng sẽ hiệu quả trong trường hợp cụ thể của bé nhà bạn.

Cho trẻ ngậm viên vitamin C: Khi trẻ bị hóc xương cá, mẹ có thể cho trẻ ngậm 1 viên vitamin C. Sau một lúc, xương cá sẽ mềm ra và trôi xuống cổ.

Ngậm vỏ cam: Trẻ bị hóc xương cá, mẹ có thể cho trẻ ngậm vỏ cam trong miệng. Sau một lúc, hoạt chất trong vỏ cam sẽ làm mềm xương cá và xương sẽ tự trôi xuống cổ.

Dùng hạt tiêu xay để gần mũi bé: Mùi tiêu cay sẽ làm bé nhảy mũi, hắt hơi mạnh, xương cá sẽ văng ra ngoài. Tuy nhiên, cách này chỉ áp dụng khi bé bị hóc xương nhỏ và ở vị trí không sâu.

Ngậm nước lá hẹ: Đối với trẻ bị hóc xương làm cổ họng bị sưng, khó nuốt, bạn có thể dùng lá hẹ rửa sạch, giã nhuyễn, lấy nước cốt nhỏ vào cổ họng của trẻ vài giọt cho bé ngậm vài phút.

Mẹ không nên chỉ cho bé cách nuốt một miếng cơm lớn để đẩy xương cá chui xuống cổ. Cách này có thể khiến bé mắc nghẹn, làm xương càng đâm sâu vào họng và có thể gây tổn thương nặng cho bé. Những cách chữa hóc xương cá theo mẹo dân gian không có hiệu quả trong trường hợp bé bị hóc xương ở sâu trong cổ họng và kích thước xương cá lớn hoặc trong trường hợp mẹ không xác định được vị trí bị hóc xương. Để đảm bảo an toàn, mẹ nên nhờ các bác sĩ kiểm tra và giúp bé lấy xương ra ngoài.

Cách phòng ngừa trẻ bị hóc xương cá

Cá là thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, cung cấp cho trẻ những dưỡng chất cần thiết cho quá trình phát triển như protein, các axit béo omega-3, 6 và nhiều dưỡng chất khác, vì thế đây là món ăn không thể thiếu trong thực đơn của trẻ. Tuy nhiên, cá thường có nhiều xương, vì vậy khi cho trẻ ăn, mẹ cần lưu ý một số điểm sau để tránh những tai nạn tiếc:

  • Mẹ nên cho trẻ ăn những loại cá lớn, ít xương, và cá có xương lớn để dễ gỡ.
  • Nên lọc xương cá trước khi nấu. Sau khi nấu chín, mẹ cần kiểm tra lại một lần nữa để chắc chắn không còn xương dăm nhỏ trong cá.
  • Một cách khác để giảm tình trạng trẻ bị hóc xương là mẹ hầm cá thật nhừ và làm rục xương cá trước khi cho con ăn.
  • Mẹ nên dặn dò đối với trẻ lớn mỗi khi trẻ ăn cá và với trẻ nhỏ mẹ phải gỡ xương kỹ càng rồi mới cho trẻ ăn.
  • Với các bé lớn, mẹ cũng nên dạy trẻ cách nhằn xương khi ăn cá.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Bệnh hen suyễn ở trẻ em có nguy hiểm không? Xin bố mẹ đừng chủ quan!

Bệnh hen suyễn là gì?

Bệnh hen suyễn ở trẻ em là chứng bệnh hô hấp mạn tính, hay còn gọi là hen phế quản. Đây chính là tình trạng đường dẫn khí bao gồm phổi và đường hô hấp bị viêm do các tác nhân kích thích. Từ đó khiến phế quản bị sưng phù, xuất hiện chất nhầy gây tắc nghẽn, dẫn đến hiện tượng ho, khò khè, khó thở.

Triệu chứng của bệnh hen suyễn ở trẻ em

Bệnh hen suyễn ở trẻ em

Một vài dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen suyễn có thể khiến trẻ khó chịu, ảnh hưởng đến các hoạt động vui chơi cũng như giấc ngủ, việc học tập của trẻ. Dưới đây là một số dấu hiệu bệnh hen suyễn cụ thể:

  • Biểu hiện đầu tiên dễ nhận thấy là trẻ thường xuyên bị ho, cơn ho tái phát nhiều lần, đặc biệt ho nhiều về đêm
  • Thở khò khè
  • Tức ngực
  • Hụt hơi, khó thở. Hoặc có lúc thở nhanh và thở gấp khi chạy bộ, leo cầu thang…

Hầu như những triệu chứng này bố mẹ thường chủ quan, vì nghĩ rằng cơn ho xuất hiện là do thời tiết thay đổi hay trẻ bị cảm lạnh. Tuy nhiên, mẹ phải đặc biệt chú ý, nếu kéo dài mãi không hết, cần đưa trẻ đến bệnh viện để được kiểm tra kịp thời. Việc điều trị sớm sẽ giúp kiểm soát các biến chứng nguy hiểm cũng như ngăn ngừa được những tổn thương đến phổi của bé.

Nguyên nhân gây bệnh hen suyễn ở trẻ em

Bệnh hen suyễn ở trẻ em bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau:

  • Yếu tố di truyền: Tình trạng hen suyễn ở trẻ có thể do di truyền, bố mẹ có tiền sử dị ứng hoặc bị hen suyễn.
  • Yếu tố môi trường: Các tác nhân từ môi trường như khói thuốc lá, ô nhiễm không khí, tiếp xúc với lông chó, lông mèo, phấn hoa.
  • Dị ứng với thức ăn: Đối với cơ địa những bé dễ bị dị ứng, khi ăn một số thực phẩm như hải sản, nhộng tằm, đậu phộng… có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn cao hơn.
  • Ngoài ra còn do một số yếu tố như thời tiết thay đổi, xuất hiện không khí lạnh.

Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì?

1. Thực phẩm chứa sulfite

Nếu không muốn tình trạng hen suyễn của con trở nên tồi tệ hơn, mẹ nên “vạch” ra danh sách những thực phẩm cần tránh. Trong đó phải kể đến những loại thực phẩm có chứa sulfite. Sulfite được xem là chất phụ gia giúp bảo quản và duy trì màu sắc của thực phẩm.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, sulfite có khả năng kích ứng ở phổi, khiến bệnh nhân hen suyễn khó thở. Vì vậy, trong thực đơn hàng ngày của bé, mẹ nên nói “không” với những thực phẩm chứa sulfite như:

  • Món ăn muối chua: dưa cải muối, cà muối, măng muối…
  • Đồ ăn nhanh.
  • Đồ ăn đông lạnh.
  • Nước trái cây, nước uống và rau quả đóng hộp.

2. Hải sản

Cá biển và một số loại hải sản vỏ cứng như tôm, sò, cua, ốc… có thể khiến tình trạng hen phế quản của bé trở nên nặng hơn. Đặc biệt, đối với những bé có cơ địa dị ứng từ trước thì mẹ càng phải chú ý hơn trong việc cho bé ăn hải sản.

Ngoài ra, lòng trắng trứng, bột mì, đậu phộng, đậu nành… cũng là những thực phẩm bé bị hen suyễn nên hạn chế sử dụng.

Bệnh hen suyễn nên ăn gì?

Dưới đây là những thực phẩm trẻ bị bệnh hen suyễn nên ăn:

  • Thực phẩm giàu magie (Mg): Vi chất này giúp làm giãn các cơ bao quanh khí quản nên rất tốt đối với trẻ bị hen. Các loại thực phẩm giàu magie bạn có thể bổ sung nếu trước đó trẻ không bị dị ứng bao gồm rau xanh, ngũ cốc nguyên cám, cà chua, sữa…
  • Vitamin C: Với trẻ bị hen phế quản, lượng vitamin C ít hơn 50% so với trẻ không bị bệnh. Việc bổ sung vitamin C sẽ giúp làm giảm tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp và các loại rau quả bạn nên mua: cà chua, cam, quýt, bưởi…
  • Mật ong: Với trẻ trong độ tuổi tiền dậy thì, mật ong là thực phẩm rất tốt, có thể sử dụng trị nhiều loại bệnh vì có chất kháng khuẩn tự nhiên, làm giảm tình trạng viêm và còn làm loãng đờm để dễ dàng tống xuất ra ngoài. Với trẻ bị bệnh hen suyễn, mật ong giúp ngăn ngừa cơn hen tái phát và tăng cường chức năng hô hấp cho trẻ.

Bệnh hen suyễn có lây không?

Không ít người thắc mắc và lo lắng liệu bệnh hen suyễn có lây nhiễm? Thực tế, hen suyễn không phải do virus hay vi khuẩn gây ra, nên những ai tiếp xúc với bệnh nhân hen suyễn sẽ không có nguy cơ mắc bệnh này.

Bệnh hen suyễn có di truyền không?

Mặc dù hen suyễn không phải là bệnh truyền nhiễm nhưng nó có tính di truyền trong trường hợp cả bố và mẹ đều có tiền sử mắc bệnh hen. Cụ thể, những trẻ có bố mẹ từng bị hen suyễn, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn 30% so với những đứa trẻ của các cặp vợ chồng bình thường.

Bệnh hen suyễn có nguy hiểm không?

Bệnh hen suyễn ở trẻ em
Bệnh hen suyễn có nguy hiểm không?

Câu trả lời là “có”, nếu bố mẹ không kịp thời phát hiện và vô hình chung để bệnh của con diễn tiến trở nặng hơn:

  • Ho nhiều về đêm khiến con mất ngủ, cơ thể khi nào cũng cảm thấy mệt mỏi.
  • Ảnh hưởng từ bệnh hen suyễn, chức năng phổi của trẻ có thể bị suy giảm.

Bệnh hen suyễn có chữa được không? Cách chữa bệnh hen suyễn ở trẻ em

Như đã nói ở trên, hen suyễn là chứng bệnh hô hấp mạn tính nên khó có thể chữa trị dứt điểm. Tuy nhiên, bố mẹ đừng quá lo lắng. Bởi chúng ta vẫn có thể kiểm soát được mức độ nếu bệnh được phát hiện sớm và nghe theo lời khuyên của bác sĩ.

Theo đó, cách chữa bệnh hen suyễn ở trẻ em sẽ được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào mức độ bệnh và tần suất xuất hiện cơn hen của trẻ. Có hai oại thuốc thường được sử dụng trong điều trị hen suyễn ở trẻ:

  • Thuốc cắt cơn dạng hít hoặc xịt, được chỉ định sử dụng khi trẻ lên cơn hen.
  • Thuốc phòng ngừa cơn hen được sử dụng mỗi ngày đối với những trẻ bị hen suyễn nặng.

Giảm nguy cơ mắc bệnh hen suyễn nhờ bú mẹ

Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Groningen (Hà Lan) vừa công bố kết quả nhiên cứu quan trọng về việc giảm nguy cơ bị bệnh hen suyễn cho trẻ nếu được bú sữa mẹ thường xuyên sau khi sinh.

Các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu của 960 trẻ em từ 4-12 tuổi đang phải sử dụng thuốc hen suyễn. Tiến sĩ Anke Maitland-van der Zee và các cộng sự đã nhận thấy trẻ bú mẹ giảm rủi ro bệnh hen suyễn tăng nặng đến 45% ở những trẻ được bú sữa công thức.

bệnh hen suyễn
Cho con bú kéo dài không chỉ tốt cho bé mà còn có lợi cho mẹ

Tiến sĩ Zee giải thích thêm: “Các thay đổi về thành phần và hoạt động của toàn bộ hệ gien đường ruột trong giai đoạn đầu đời có thể tác động đến hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh. Chính sự thay đổi này có thể gián tiếp dẫn đến thay đổi về tình trạng bệnh hen suyễn sau này”.

Trước đó, năm 2016, các bác sĩ tại Bệnh viện nhi đồng Basel thuộc Đại học Basel (Thụy Sĩ) cũng đã tiến hành phân tích dữ liệu của gần 370 trẻ sơ sinh. Những thông tin về hồ sơ di truyền, tần suất và biểu hiện của những vấn đề liên quan đến hô hấp, tình trạng bú mẹ trong năm đầu tiên của trẻ được cung cấp khiến nhiều bà mẹ ngạc nhiên.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy trong số những trẻ mang biến thể gen 17q21 (đột biến gen được chứng minh làm tăng nguy cơ hen suyễn) thì nguy cơ xuất hiện các triệu chứng hen suyễn thấp hơn 27% ở những tuần trẻ có bú mẹ khi so với những tuần trẻ không được cho bú mẹ.

Cách chăm sóc trẻ bị hen suyễn

trẻ bị bệnh hen suyễn

Bên cạnh chú ý đến chế độ ăn uống của trẻ, bố mẹ cần lưu ý một vài điều sau đây để đảm bảo sức khỏe của con:

  • Hạn chế tối đa để trẻ tiếp xúc với tác nhân từ môi trường như khói bụi, khói thuốc lá…
  • Khuyến khích con tập thể dục mỗi ngày để nâng cao thể chất và tăng cường sức đề kháng.
  • Không nuôi thú cưng có lông trong nhà.
  • Thường xuyên vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.
  • Khi thời tiết thay đổi, giữ ấm cơ thể cho trẻ.
  • Hạn chế tiếp xúc với máy lạnh.
  • Để giảm các cơn hen, mẹ có thể thử sử dụng máy phun sương trong phòng ngủ của bé, kê đầu và cổ của bé khoảng 30 độ hoặc hơn khi bé ngủ để giúp bé dễ thở hơn.

[inline_article id=84397]

Thúy Tâm 

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Rối loạn hành vi và phát triển

Điều trị chứng tăng động giảm chú ý không cần dùng thuốc

Hiện nay, Ritalin và các loại thuốc kích thích khác đang được dùng để điều trị ADHD và với nhiều trẻ bị tăng động giảm chú ý, các loại thuốc này sẽ tạo ra một số tác dụng phụ như hồi hộp, lo lắng, khó chịu, đau bụng, nhức đầu, chán ăn và khó ngủ. Cao huyết áp, chậm phát triển và chậm tăng cân là những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Do đó, bác sĩ điều trị sẽ cần gặp bệnh nhân ADHD thường xuyên để kiểm soát tình hình và can thiệp kịp thời. Bên cạnh đó, bé cần được hỗ trợ đúng cách khi ở tại nhà và đi học. Với cách nuôi dạy hợp lý, bạn sẽ giúp các bé bị tăng động giảm được các biểu hiện bệnh.

Tăng động giảm chú ý
Sự chăm sóc của gia đình chính là cách tốt nhất giúp bé chiến đấu với chứng tăng động giảm chú ý

Việc đầu tiên bạn cần làm là chấp nhận hiện thực và điều chỉnh kỳ vọng về năng lực, về những gì bé có thể làm vào thời điểm này. Thực tế, có rất nhiều trẻ mắc chứng tăng động giảm chú ý nhưng vẫn rất thông minh và sáng tạo. Biết đâu con của bạn sau này có thể trở thành một nhà khoa học nổi tiếng hay một đạo diễn phim sáng giá. Tuy nhiên bạn sẽ cần suy nghĩ lại cách bạn sẽ cư xử với bé cũng như môi trường bạn sẽ tạo ra cho bé sắp đến là gì. Dưới đây là một số gợi ý dành cho bạn:

Chia sẻ thông tin và mở lòng đón nhận sự giúp đỡ

Khi có được kết luận cuối cùng về bệnh của con, bạn nên thông báo cho các thành viên trong gia đình biết (ít nhất là với những người thường dành nhiều thời gian cho con bạn), bạn thân, giáo viên và bất cứ người nào có thể giúp đỡ bạn. Một số cha mẹ thường giữ im lặng khi biết con mình bị ADHD vì họ sợ bé sẽ bị kì thị. Tuy nhiên điều này là không nên vì một khi người ta không có được thông tin cần biết, rất nhiều câu chuyện không hay sẽ được “sáng tạo” và tạo điều kiện cho những hành vi không phù hợp diễn ra, sẽ càng không tốt cho bé.

Các giáo viên và người hướng dẫn sẽ có thể giúp con bạn tốt hơn khi họ biết bạn sẵn sàng phối hợp cùng họ để làm cho không khí trong lớp học, những chuyến đi dã ngoại thú vị hơn và nhất là phù hợp với con bạn hơn. Ngoài ra, bạn cũng nên chú trọng đến việc xây dựng mạng lưới hỗ trợ để con bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ thiết thực trong khoảng thời gian sắp đến.

[inline_article id=61000]

Thay đổi không gian

Một đứa trẻ bị tăng động vốn có khả năng tập trung không tốt. Đó là lý do mẹ nên chú ý hơn đến những yếu tố có thể càng làm bé thấy rối rắm. Bạn nên hạn chế và loại bỏ những yếu tố có thể kích thích hay làm bé bị phân tâm trong không gian của bé. Ở nhà, bạn cần đảm bảo phòng của bé luôn gọn gàng, ngăn nắp; sắp xếp đồ chơi và truyện tranh của bé ở những nơi “kém thu hút”. Không nên để quá nhiều đồ chơi hoặc vật gì khiến bé muốn cầm, nắm thường xuyên trước mặt bé, bởi con sẽ muốn nhặt đồ chơi lên mày mò đến nỗi quên mất việc mình đang làm. Trong lúc bé đang cần tập trung, mẹ cũng nên giúp bé có một không gian yên tĩnh, không có những âm thanh như chuông điện thoại, TV… Ngay cả quần áo không thoải mái cũng khiến bé khó chịu và giảm hẳn sự chú ý đến việc cần làm.

Trẻ tăng động cũng không thích hợp với những chỗ quá đông đúc và có nhiều tiếng ồn. Ở trường, bạn nên nhờ giáo viên cho bé ngồi hay chơi ở những chỗ nào mà cô có thể theo dõi được bé hay hạn chế bé tiếp xúc với những bé khác và vật dụng có thể làm bé mất tập trung.

Trẻ bị tăng động nên được sinh hoạt theo trật tự

Các bé tăng động giảm chú ý thường cảm thấy mất bình tĩnh khi ở trong một môi trường không rõ ràng. Đó là lý do vì sao mẹ nên sắp đặt một lịch sinh hoạt thật rõ ràng cho bé: Đâu là thời gian thức dậy, thời gian đánh răng, thời gian ăn sáng, ngủ trưa… Một khi bé nắm rõ trình tự sinh hoạt và biết trước điều gì sắp đến, bé sẽ giữ bình tĩnh và hành vi cũng được cải thiện hơn, kể cả ở nhà lẫn ở trường.

Tất cả trẻ mẫu giáo đều có thể tuân theo một thời khóa biể cụ thể nào đó và trẻ ADHD lại cần tuân thủ nghiêm ngặt hơn. Một lịch trình được lăp đi lặp lại sẽ giúp trẻ ADHD ít bị lo lắng hay căng thẳng về những gì sắp diễn ra. Bạn cũng không nên quá cứng nhắc mà chỉ cần bé nắm được khi nào và ở đâu bé sẽ được ăn, ngủ, tắm…

Nên khen thưởng thay vì phạt bé

Bạn sẽ tự thấy việc phạt bé về tội không vâng lời, chạy lòng vòng…là vô nghĩa và bạn sẽ không thể biết được bé ADHD sẽ phản hồi tốt như thế nào khi chúng được nhận những phần thưởng, lời khen dù rất đơn giản. Hãy khen ngợi bé ngay khi bé có biểu hiện hay hành vi tốt, chẳng hạn khi bé có thể tự đánh rắng theo chỉ dẫn của bạn, bạn có thể nói “Con gái mẹ giỏi quá! Tuyệt vời!…và tặng cho bé những món quà nhỏ nhỏ xinh xinh như một ngôi sao, một mặt cười hay một câu chuyện mà bạn sẽ kể cho bé nghe trước khi đi ngủ…Phần thưởng cho bé nên là những thứ mà bé có thể tận hưởng ngay lúc đó vì trẻ ADHD không thích chờ đợi.

[inline_article id=999]

Với sự khuyến khích, động viên hữu hình, bạn sẽ làm cho bé cảm thấy vui và tự bé sẽ muốn lặp lại những hành vi tốt đó để bé lại được tận hưởng cảm giác hạnh phúc đó. Theo thời gian, những cảm xúc tích cực sẽ được khơi nguồn từ ý thức bên trong bé chứ không còn dựa vào những phần thưởng bên ngoài nữa.

Luôn dịu dàng với bé

Việc quát mắng các bé bị chứng bệnh tăng động thường gây nguy hiểm nhiều hơn là khiến bé nghe lời. Tăng động là một rối loạn tâm lý và bé cần được bố mẹ giúp đỡ và khuyến khích trong mọi việc, kể cả những hoạt động thường ngày như tắm rửa hay đọc sách.

Trẻ bị tăng động
Sự tinh tế, khéo léo trong cách nuôi dạy con của ba mẹ vô cùng cần thiết với trẻ bị tăng động

Đưa ra những hướng dẫn ngắn gọn

Những câu chỉ dẫn hoặc yêu cầu dài dòng thường khiến các bé tăng động khó mà nắm bắt. Để con không còn bối rối, bố mẹ đừng quên đưa ra những lời chỉ dẫn, những yêu cầu ngắn gọn. Bé sẽ hiểu các yêu cầu và dễ dàng làm theo từng yêu cầu riêng lẻ. Nếu bé đã biết đọc, mẹ có thể viết từng yêu cầu nhỏ ra và để ở những nơi bé dễ thấy như cửa tủ lạnh, góc bàn học…

Tránh để bé bị mệt

Cho dù các bé bị bệnh tăng động có tỏ ra giàu năng lượng đến thế nào, con vẫn chỉ là một đứa trẻ chưa biết cách kiểm soát mức độ hoạt động của mình. Mẹ nên chú ý điều này để giúp con tránh việc bị mệt mỏi quá mức. Tình trạng mệt mỏi khi vận động quá sức có thể khiến bé khó kiểm soát bản thân và làm tình trạng tăng động càng thêm tồi tệ.

Áp dụng kỷ luật một cách khéo léo

Mọi đứa trẻ đều cần phải hiểu được một số nguyên tắc kỷ luật nhất định. Tuy nhiên, đối với các bé bị tăng động, mẹ không nên áp dụng những hình thức như la mắng, phạt con bằng các hoạt động thể chất. Một ý tưởng hay khi muốn áp dụng kỷ luật cho các trẻ gặp vấn đề về chú ý hay tăng động, đó là cho bé vào một phòng cách ly một lúc. Bố mẹ nên tha thứ và cho bé ra khỏi phòng ngay khi con nhận lỗi.

Thuốc và các phương pháp trị liệu dành cho trẻ tăng động giảm chú ý

Việc sử dụng thuốc đối với các bé bị tăng động không giúp trị khỏi căn bệnh này. Thuốc chỉ giúp giảm bớt các biểu hiện của bệnh, làm bé tập trung tốt hơn, giảm tình trạng hoạt động liên tục không ngừng. Mẹ nên cho con gặp bác sĩ và các chuyên gia một cách định kỳ để tiện theo dõi sự biến chuyển của bé và chọn ra loại thuốc thích hợp. Ngoài ra, bé có thể cũng sẽ cần các biện pháp trị liệu. Các chuyên viên trị liệu sẽ giúp đưa ra một kế hoạch thích hợp để đạt được những mục tiêu như giúp bé hiểu được các kỹ thuật để giữ bình tĩnh như hít thở, thả lỏng cơ… Ngoài ra, chuyên viên trị liệu cũng có thể “hiến kế” để bé có thể kết bạn hoặc đạt kết quả học tập tốt hơn.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị chuột rút: Mẹ đã biết cách xử lý

Chuột rút là “nỗi đau bàng hoàng” mà các cơ của bé phải trải qua sau những ngày vận động mạnh. Đặc biệt khi vận động dưới thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh thì tình trạng chuột rút xảy ra thường xuyên hơn.

Bé bị chuột rút
Chuột rút thường xảy ra ở các cơ bắp chân và bàn chân

Biểu hiện của các chuột rút là: đau nhói ở cơ, co thắt hoặc cứng cơ đột ngột; một khối cơ cứng nhô lên có thể nhìn thấy được bên dưới da. Có thể xảy ra ở tất cả các cơ nhưng thường xuyên nhất là bắp chân hoặc ngón chân.

Các cơn chuột rút kéo dài trong vòng vài giây cho đến vài phút. Và sau khi nó qua đi thì có thể khiến bé bị đau cơ trong nhiều tiếng đồng hồ.

Nguyên nhân bé bị chuột rút

Những nguyên nhân nhân chính khiến bé bị chuột rút là:

  • Hoạt động mạnh như chạy nhảy, chơi thể thao,… nhưng không cung cấp đủ nước cho cơ thể. Nếu vận động nhiều ngoài trời, bé cần bổ sung nước mỗi 15 phút.
  • Cơ thể mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, gây mất muối natri clorua dẫn đến rút cơ.
  • Cơ bắp phải hoạt động nhiều, gây ứ đọng axit lactic trong cơ.
  • Không đủ máu lưu thông đến các cơ do ngồi lâu một tư thế
  • Biểu hiện của việc các dây thần kinh bị chèn ép hoặc sự thiếu hụt một số khoáng chất.
  • Triệu chứng của rối loạn chức năng thần kinh thực vật. Nếu bé bị chuột rút thường xuyên và kéo dài mà không phải do vận động mạnh thì rất có thể là triệu chứng bệnh. Cần gặp bác sĩ để có được chuẩn đoán tốt nhất.

Cách xử trí khi bé bị chuột rút

Đầu tiên mẹ hãy lập tức yêu cầu bé thả lỏng cơ thể và dừng vận động ngay. Việc thả lỏng cơ thể sẽ giúp các bắp cơ được thư giãn. Sau đó mẹ nhẹ nhàng xoa bóp phần cơ đang bị rút. Nếu phần cơ bị rút nằm ở chân thì mẹ nên kéo thẳng chân bé, một tay nâng cao gót chân, đồng thời tay còn lại ấn đầu gối xuống. Còn nếu con bị rút cơ ở xương sườn, mẹ hãy hướng dẫn co hít thở sâu để thư giãn cơ hoành. Sau đó mẹ giúp con xoa bóp nhẹ các bắp cơ xung quanh lồng ngực.

Sau khi cơn rút cơ qua đi, mẹ nên bổ sung nước cho con bằng nước trà nóng, nước oresol, nước cam hoặc nước chanh… Bên cạnh đó việc cho bé tắm nước nóng cũng sẽ giúp thư giãn các cơ bắp.

Phòng ngừa chuột rút có khó không? 

Bình thường chuột rút không kéo dài và gây nguy hiểm. Nhưng nếu bé bị chuột rút khi đang bơi, chạy xe đạp thì rất dễ xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Bởi vậy để ngăn cản tối đa những cơn chuột rút bất ngờ tấn công con, mẹ hãy ghi nhớ những điều như sau:

  • Đảm bảo bé luôn bổ sung đủ nước cho cơ thể khi vận động. Cứ sau mỗi 15 phút thì bổ sung nước một lần.
  • Không nên để bé vận động thái quá, khiến cơ thể mệt mỏi và các cơ thì hoạt động “quá tải”. Bé cũng cần hạn chế vận động ngoài trời khi thời tiết tiêu cực như quá nóng hoặc quá lạnh.
  • Dạy con cách khởi động trước khi vận động và cả giãn cơ sau đó. Mỗi tối trước khi đi ngủ bé cũng nên giãn cơ lần nữa. Đơn giản nhất là mẹ hãy cho bé ngồi trên sàn, dùng tay kéo dãn chân vài lần.

    Bé bị chuột rút
    Giãn cơ sẽ trở thành thói quen mỗi tối trước khi đi ngủ của con
  • Về chế độ dinh dưỡng, bé nên ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, sau mỗi bữa ăn nên bổ sung các loại quả có nhiều khoáng chất tốt cho cơ.  Điển hình là chuối, mơ, chà là, nho, đậu, bắp cải, cam, cà chua, đu đủ, xoài, sầu riêng, lựu, lê.

Với những thông tin trên, hy vọng mẹ sẽ ngăn chặn tối đa những cơn chuột rút đến đột ngột với bé.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Làm gì khi trẻ sơ sinh bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ?

Giống như sốt cao, trẻ sơ sinh bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ cũng là trường hợp khá phổ biến. Tuy nhiên, khi chăm sóc trẻ sơ sinh, hầu hết các mẹ đều lo lắng khi nhiệt độ cơ thể con tăng cao; nhưng lại không có biện pháp xử lý kịp thời khi thân nhiệt trẻ xuống thấp.

Điều này rất nguy hiểm, vì nếu không được cấp cứu kịp thời, tình trạng trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ có thể dẫn đến nhiều biến chứng sức khỏe nguy hiểm.

1. Trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C: Biểu hiện và cách đo nhiệt độ

Giống như tên gọi, dấu hiệu dễ nhận biết nhất là trẻ bị hạ thân nhiệt xuống dưới 36 độ C. Những bé lớn hơn thường có dấu hiệu rét run. Trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C cũng xuất hiện một số triệu chứng sau đây:

  • Bàn tay, chân lạnh ngắt, có dấu hiệu tím tái ở đầu ngón tay, chân, đi kèm cứng cơ.
  • Mệt mỏi, khó chịu. Trẻ cũng thường có dấu hiệu nhiễm khuẩn như ngủ lo bì, bú kém, suy hô hấp.
  • Huyết áp giảm, trẻ có cảm giác choáng váng, chóng mặt.
  • Trong một số trường hợp, hạ thân nhiệt có thể gây rối loại nhịp thở, làm chậm nhịp tim.
  • Trường hợp nhiệt độ cơ thể giảm xuống dưới 28 độ C có thể dẫn đến hôn mê, đồng tử giãn, mất phản xạ với ánh sáng.

trẻ bị hạ thân nhiệt

Cách để biết chính xác trẻ sơ sinh bị hạ thân nhiệt? Đo nhiệt độ hoặc tiến hành các xét nghiệm để xác định nguyên nhân như xét nghiệm đường máu, CRP máu, cấy máu…

Trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C thường được xác định khi nhiệt độ đo được ở hậu môn. Các chuyên gia nhi khoa chia các mức độ của việc trẻ bị hạt thân nhiệt như sau:

  • Từ 35 – 34 độ C nghĩa là trẻ bị hạ thân nhiệt ở mức độ nhẹ;
  • Từ 34 – 32 độ C nghĩa là hạ thân nhiệt ở mức độ trung bình;
  • Từ 32 – 25 độ C là trẻ bị hạ thân nhiệt ở mức độ nặng;
  • Dưới 25 độ C là dấu hiệu báo động tình trạng nguy kịch.

Trẻ em 35 độ có sao không? Theo mức độ của tình trạng hạ thân nhiệt; mẹ có thể thấy nhiệt độ dưới 35 độ C là bất thường đối với trẻ sơ sinh. Ở mức này, bé bị hạ thân nhiệt ở mức độ nhẹ; việc này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của em bé và do đó, cần phải hành động nhanh chóng.

2. Nguyên nhân khiến trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ

2.1 Trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C do sinh non và nhẹ cân

Theo nghiên cứu từ năm 2013, trẻ sơ sinh dưới 28 tuần tuổi có nguy cơ bị hạ thân nhiệt cao nhất. Cùng nghiên cứu, những em bé nặng từ 1,5kg trở xuống có nguy cơ là trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ ngay sau khi sinh; cao hơn từ 31% đến 78% so với những em bé có trọng lượng nặng hơn.

Các yếu tố khiến trẻ sinh non và trẻ nhẹ cân bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C là:

  • Thiếu chất cách nhiệt trong cơ thể.
  • Vẫn đang phát triển hệ thần kinh.
  • Không có khả năng dẫn nhiệt hiệu quả.

>> Mẹ xem thêm 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

2.2 Hạ đường huyết

Hạ đường huyết là tình trạng có quá ít glucose, hoặc lượng đường trong máu, lưu thông trong cơ thể trẻ sơ sinh. Glucose được cơ thể bé sử dụng để tạo năng lượng.

Em bé có thể bị hạ đường huyết khi mới sinh hoặc sau một thời gian chào đời vì:

  • Bị nhiễm trùng.
  • Dị tật bẩm sinh.
  • Sức khỏe của cha mẹ trong lúc mang thai.

bé bị hạ thân nhiệt

2.3 Môi trường khi trẻ được sinh ra quá lạnh

Nhiều trẻ sơ sinh, thậm chí là trẻ sinh đủ tháng, được sinh ra với nhiệt độ gần như được xem là trẻ bị hạ thân nhiệt. Sinh ra trong một không gian lạnh có thể nhanh chóng khiến nhiệt độ cơ thể của con giảm xuống.

2.4 Trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C có thể bị nhiễm trùng

Một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có liên quan đến việc giảm nhiệt độ cơ thể.

Viêm màng não là tình trạng viêm màng bao quanh tủy sống. Đôi khi nó có thể gây sốt cho trẻ sơ sinh, nhưng trong những trường hợp khác, nó có thể gây ra nhiệt độ cơ thể thấp hơn mức trung bình.

Nhiễm trùng huyết, một bệnh nhiễm trùng máu do vi khuẩn nguy hiểm, thường gây ra nhiệt độ cơ thể thấp ở trẻ sơ sinh. Trong một số trường hợp, nó có thể dẫn đến sốt.

Cả viêm màng não và nhiễm trùng huyết đều là những bệnh nhiễm trùng đe dọa tính mạng nghiêm trọng. Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy một số triệu chứng sau ở trẻ:

  • Da nhợt nhạt, sần sùi, đốm màu và đôi khi phát ban.
  • Bú kém.
  • Thở gấp.
  • Rên rỉ.
  • Tay chân lạnh.

[inline_article id=175843]

3. Trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ, mẹ phải xử sao?

Ngay khi phát hiện con bị hạ thân nhiệt, mẹ nên tiếp hành sơ cấp cứu ngay:

  • Làm ấm cơ thể, giúp cơ thể trẻ trở lại nhiệt độ bình thường.
  • Quấn tã, mặc quần áo, đội mũ và đắp chăn ấm cho trẻ; đồng thời di chuyển trẻ đến nơi ấm áp, hoặc tăng nhiệt độ phòng.
  • Mẹ cũng có thể ôm và cho bé bú; hoặc vắt sữa cho con uống bằng muỗng.
  • Nếu trẻ bị ướt, mẹ nên nhanh chóng thay quần áo khác và ủ ấm cho bé bằng chăn mền. Khi tăng nhiệt độ phòng; mẹ chỉ nên tăng nhiệt độ bình thường, tránh tăng nhiệt độ đột ngột.

Lưu ý: Trước khi sơ cấp cứu, mẹ cũng nên thông đường đường thở, hỗ trợ đường hô hấp của trẻ. Sau khi ủ ấm cho bé, nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện gần nhất để có biện pháp điều trị phù hợp. Tuyệt đối không chườm nóng trực tiếp hoặc dùng nước nóng; đệm sưởi để ủ ấm; nhất là phần tay và chân. Vì như vậy thúc đẩy lượng máu lạnh trở về tim, phổi đột ngột, dẫn đến hạ nhiệt trung tâm.

Trường hợp trẻ bị hạ thân nhiệt nặng có thể tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc đặt nội khí quản hỗ trợ đường thở, truyền dịch…

>> Mẹ xem thêm Có nên quấn trẻ sơ sinh khi ngủ không?

mẹ xử sao khi nhiệt độ con thấp

4. Ngăn ngừa tình trạng hạ thân nhiệt cho trẻ sơ sinh

Để tránh trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ C, mẹ cần đảm bảo trẻ luôn được giữ ấm trong thời tiết lạnh. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng nhiệt độ trong phòng sinh phải từ 25 đến 28 độ C; và sơ sinh phải được làm khô ngay lập tức và đặt tiếp xúc da kề da với người mẹ và được che phủ.

Khi đi ra ngoài trời lạnh; nhất là mùa đông ở miền Bắc; mẹ nên cho bé đội mũ, mặc áo khoác và quàng khăn. Thay vì cho trẻ mặc 1 lớp dày, các chuyên gia khuyến khích mẹ nên cho con mặc nhiều lớp áo mỏng. Khi nhiệt độ thay đổi đột ngột, mẹ sẽ dễ dàng tháo bớt hoặc mặc thêm áo. Tránh trường hợp trẻ bị nóng đổ mồ hôi, từ đó dẫn đến cảm lạnh.

Với trẻ sơ sinh, việc giữ ấm cần được làm ngay sau khi chào đời. Mẹ nên cho trẻ bú sớm, vừa tận dụng lượng sữa non quý giá, vừa giúp trẻ ổn định thân nhiệt nhanh chóng. Khi tắm cho bé, mẹ không nên tắm quá lâu, không tắm trễ, không tắm bằng nước lạnh. Khi tắm cho trẻ mẹ nên lựa nơi kín gió.

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã hiểu hơn về tình trạng trẻ bị hạ thân nhiệt dưới 36 độ; cũng như cách phòng tránh tốt nhất cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Mách mẹ 7 tuyệt chiêu giảm đau khi tiêm phòng cho trẻ

Ngoài sốt, cảm giác đau đớn khi tiêm phòng cho trẻ là điều không thể tránh khỏi. Thậm chí, với nhiều bé, cảm giác đau này có thể phát triển thành nỗi sợ hãi đối với bác sĩ, y tá và kim tiêm. Để tiêm phòng không còn là nỗi ám ảnh bé yêu, tham khảo ngay 7 mẹo sau đây mẹ nhé!

Tiêm phòng cho trẻ: 8 tuyệt chiêu giảm đau hiệu quả
Giải cứu bé khỏi nỗi sợ tiêm phòng với 7 tuyệt chiêu sau đây mẹ ơi

1/ Giả vờ ho

Ho một lần trước và một lần trong khi tiêm phòng cho trẻ sẽ giúp giảm đau hiệu quả cho các bé trong độ tuổi từ 4-12. Nghe có vẻ lạ lùng, nhưng nghiên cứu này đã được chứng minh và công bố trên tạp chí Nhi khoa năm 2010. Với các bé 3 tuổi, các chuyên gia gợi ý bé có thể tưởng tượng như mình đang thổi nến sinh nhật hoặc thổi vào chong chóng.

2/ Liều thuốc giảm đau từ đường

Mẹ có biết đường cũng được sử dụng như một biện pháp giảm đau? Phân tích được công bố trên Archives of Disease in Childhood năm 2010 cho thấy tác dụng hiệu quả của việc sử dụng đường để giảm đau khi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh. Cụ thể, các chuyên gia nhận thấy trẻ dùng nước đường trước tiêm phòng có xu hướng ít quấy khóc hơn hẳn so với những bé không dùng.

Không cần nhiều, mẹ dùng 1 muỗng nhỏ đường pha với 2 muỗng nhỏ nước cất hoặc nước đun sôi để nguội, cho bé uống 1-2 phút trước khi tiêm phòng. Hoặc dùng ống tiêm nhỏ bơm nước vào hai bên miệng, và ở nướu răng.

3/ Phim hoạt hình

Phân tán sự chú ý cũng là cách hiệu quả giúp bé quên đi cơn đau. Mẹ có thể mang theo món đồ chơi yêu thích của trẻ, hoặc “quyến rũ” trẻ bằng một bộ phim hoạt hình vui nhộn. Một nghiên cứu của các chuyên gia tại trường Đại học Georgia được công bố trên tạp chí Tâm lý Nhi khoa cho thấy, trẻ em ít cảm thấy đau hơn nếu y tá bật phim hoạt hình trong quá trình tiêm chủng cho trẻ. Trong trường hợp nơi tiêm phòng không hỗ trợ, mẹ có thể tự mang điện thoại và mở cho bé cưng bộ phim yêu thích của mình.

[inline_article id=67398]

4/ Sử dụng gel hoặc kem gây tê/ làm mát tại chỗ

Gel hoặc kem gây tê sẽ giúp giảm cảm giác đau tại vị trí kim tiêm xuyên vào da trẻ. Cách này đã được chứng minh hiệu quả với cả các bé sơ sinh. Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết và sử dụng loại gel, hoặc kem phù hợp. Thoa kem trước khi tiêm phòng 60 phút để thuốc phát huy tác dụng.

5/ Ngậm núm vú giả

Các chuyên gia tại Đại học Michigan đã nghiên cứu và phát hiện ra rằng, cho trẻ ngậm núm vú giả trước, trong và sau khi tiêm chủng có thể giúp giảm đau hiệu quả. Hơn nữa, nếu dùng núm vú đã được nhúng vào nước đường hoặc sữa mẹ, tác dụng giảm đau sẽ tốt hơn. Ngậm vú giả sau khi tiêm phòng cũng giúp rút ngắn thời gian quấy khóc của trẻ.

6/ Thứ tự của các mũi vắc-xin

Không chỉ giúp mẹ dễ ghi nhớ lịch tiêm phòng cho trẻ, việc tiêm chủng đúng thứ tự còn là cách giảm bớt đau đớn cho trẻ. Một nghiên cứu năm 2009 cho thấy, trẻ sơ sinh được tiêm phòng kết hợp cho bệnh bạch hầu, bại liệt, uốn ván, ho gà và vắc-xin ngừa Hib trước, sau đó tiêm phòng liên hợp phế cầu khuẩn sẽ ít khóc hơn hẳn so với bé tiêm vắc-xin theo thứ tự đảo ngược.

[inline_article id=68025]

7/ Thái độ của mẹ

Hiển nhiên, mẹ khó có thể cầm lòng khi chứng kiến trẻ bị đau, khóc lóc. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến khích mẹ nên giữ sự bình tĩnh khi đưa bé đi tiêm phòng. Dù nhỏ, nhưng trẻ vẫn có thể cảm nhận được tâm trạng của mẹ. Nếu mẹ hoảng loạn, sợ hãi, bé cũng có xu hướng trở nên sợ hãi theo.

Tạp chí Nhi khoa cũng gợi ý một cách đơn giản để giúp trẻ giảm đau: Mẹ ôm trẻ vào lòng. Giữ chắc bé trong lòng, hướng cánh tay, chân hoặc vị trí cần tiêm về phía y tá, hoặc bác sĩ. Với những bé lớn hơn, mẹ có thể để bé ngồi trên đùi, mặt quay về phía mẹ.

Massage ở vị trí tiêm phòng cũng sẽ giúp giảm đau. Nghiên cứu cho thấy chỉ cần massage cho bé nhẹ nhàng khoảng 10 giây sau khi tiêm phòng cũng sẽ làm dịu cơn đau. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy tác dụng của việc massage nhẹ nhàng trước khi tiêm phòng cho trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Lịch tiêm chủng đầy đủ cho bé trong 2 năm đầu đời

Lịch tiêm chủng cho bé trong 2 năm đầu đờiLịch tiêm chủng cho bé trong 2 năm đầu đời
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường được chủng ngừa dựa trên một lịch tiêm chủng cố định

Tiêm chủng có tác dụng gì?

Chúng ta vẫn thường được nghe câu “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Tiêm chủng là sử dụng một loại vắc-xin nào đó để phòng bệnh, có tác dụng bảo vệ dài lâu cho người dùng. Đây là một trong những cách hiệu quả nhất và đơn giản nhất để phòng những bệnh nguy hiểm như lao, viêm gan siêu vi B, viêm não Nhật Bản B, bại liệt… Tiêm chủng không chỉ được áp dụng với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mà cả những trẻ vị thành niên và người trưởng thành. Đối với trẻ sơ sinh và các bé dưới 3 tuổi, việc sử dụng vắc-xin đúng lịch tiêm chủng sẽ giúp các bé tránh được hầu hết những căn bệnh nguy hiểm để có một khởi đầu đầy khỏe mạnh, vững chắc cho tương lai.

Loại vắc-xin đầu tiên được ghi nhận là vắc-xin phòng bệnh đậu mùa, được thử nghiệm thành công năm 1796 tại Anh. Từ dấu mốc này đến nay, đã có rất nhiều loại vắc-xin ra đời giúp con người thanh toán được rất nhiều căn bệnh hiểm nghèo trên toàn thế giới. Cho đến ngày nay, vắc-xin vẫn là cách phòng bệnh hiệu quả nhất.

Trong thành phần của vắc-xin thường chứa các loại vi khuẩn, virus được giảm độc lực, giúp kích thích khả năng miễn dịch của cơ thể trước căn bệnh gây ra bởi loại vi khuẩn, virus đó. Những loại vắc-xin khác nhau sẽ thích hợp cho từng độ tuổi khác nhau. Các nhà khoa học cũng căn cứ trên độ tuổi nào dễ bị mắc bệnh để khuyến nghị sử dụng loại vắc-xin thích hợp giúp chặn đứng nguy cơ mắc bệnh.

[inline_article id=104119]

Lịch tiêm chủng đối với trẻ dưới 2 tuổi

Thật ra bản thân trẻ sơ sinh đã nhận được sự kháng thể miễn dịch sẵn từ mẹ. Nhưng, thời gian dành cho miễn dịch tự nhiên này chỉ tồn tại từ 1 tháng đến 1 năm. Hơn nữa, người mẹ có thể sẽ không cung cấp đủ các loại kháng thể cần thiết cho con. Vậy nên, việc tiêm chủng là cách duy nhất và tốt nhất để mẹ có thể bảo vệ bé khỏi những căn bệnh lây nhiễm nguy hiểm.

Dưới đây là lịch tiêm chủng đầy đủ những mũi bắt buộc dành cho trẻ sơ sinh từ 0 – 24 tháng.

 

Độ tuổi  Vắc-xin
Từ sơ sinh Lao, mũi 1
Viêm Gan B mũi 1
Bại liệt sơ sinh, mũi 1
1 tháng tuổi Viêm gan B : Mũi 2
2 tháng tuổi: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt : Mũi 1
Viêm màng não, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: Mũi 1
Viêm gan B: Mũi 3. Một năm sau nhắc lại mũi 4, 8 năm sau nhắc lại mũi 5
3 tháng tuổi: Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt : Mũi 2
Viêm màng não, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: Mũi 2
4 tháng tuổi Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt : Mũi 3, nhắc lại sau 1 năm
Viêm màng não, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: Mũi 3, nhắc lại sau 1 năm
9 tháng tuổi Thủy đậu: Tiêm 1 mũi duy nhất
Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella: 1 mũi, nếu trên 12 tháng tuổi mới tiêm thì 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 6 – 8 tuần
12 tháng tuổi Viêm não Nhật Bản: Tiêm 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 1-2 tuần. Mũi 3 tiêm sau 1 năm.
15 tháng tuổi Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella: Tiêm 1 mũi, nhắc lại sau 4-5 năm.
18 tháng và người lớn Viêm màng não do mô cầu: Tiêm 1 mũi, cứ 3 năm tiếm nhắc lại, hoặc tiêm theo chỉ định khi có dịch
24 tháng tuổi Viêm gan A: Tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 6-12 tháng
Viêm phổi, viêm màng não mũ: Tiêm 1 mũi, 5 năm nhắc lại 1 lần
Thương Hàn: Tiêm 1 mũi, 3 năm nhắc lại một lần

Các loại vắc xin tiêm phòng sẽ có hiệu quả tốt nhất nếu bạn tiêm đủ liều và đúng theo lịch tiêm chủng. Và mẹ phải chủ động tiêm phòng trước khi có dịch bệnh xảy ra. Có nhiều mẹ đợi có dịch rồi mới đi tiêm, rất dễ xảy ra trường hợp hết thuốc.

Khi nào không nên đưa trẻ đi tiêm phòng?

Có một vài tình huống đặc biệt mà mẹ không nên đưa trẻ đi tiêm phòng để tránh những phản ứng nguy hiểm. Đó là:

  • Trẻ đang sốt cao.
  • Trẻ đang mắc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.
  • Trẻ đang bị viêm da mủ, hoặc bệnh chàm ngoài da
  • Trẻ đang mắc một bệnh mãn tính đang tiến triển như lao phổi, tràn dịch (có nước) màng phổi…, nhất là đang có bệnh ở thận.
  • Trẻ bị dị ứng với loại protein dùng trong vắc-xin, chẳng hạn như dị ứng lòng trắng trứng
  • Trẻ vừa trải qua một đợt điều trị với các loại thuốc corticoid.

Nếu con rơi vào những trường hợp trên, mẹ nên hỏi ý kiến của bác sỷ để ra quyết định. Còn trong trường hợp con bị sốt nhẹ, tiêu chảy nhẹ, suy dinh dưỡng hay ho, chảy mũi… thì con vẫn có thể tiêm phòng bình thường mẹ nhé!

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

5 nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ và cách xử lý

1. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa do kháng sinh

Tình trạng rối loạn tiêu hóa thường xảy ra với trẻ em ngay sau hoặc trong liệu trình điều trị kháng sinh. Nguyên nhân là do kháng sinh đã tiêu diệt hệ vi khuẩn có lợi của đường ruột. Hệ vi khuẩn có lợi này sinh sống ở toàn bộ hệ thống tiêu hóa trong đó nhiều nhất là từ ruột non đến ruột già.

Biểu hiện: Trẻ bị đi ngoài nhiều lần trong ngày sau khi dùng kháng sinh, thường không sốt và không đau bụng.

Cách xử lý: Nếu trẻ tiêu chảy  ở mức độ nhẹ, cơ thể trẻ vẫn có thể đáp ứng được, mẹ nên tiếp tục sử dụng kháng sinh và sử dụng kèm men vi sinh để bổ sung thêm lợi khuẩn. Các loại men vi sinh chứa đa dạng các chủng vi sinh vật sinh sống từ ruột non đến ruột già sẽ giúp lấy lại cân bằng đường ruột nhanh chóng và hiệu quả hơn.

2. Rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn đường ruột ở trẻ

Đây là nguyên nhân hay gặp ở trẻ em do sức đề kháng còn yếu, hệ vi sinh vật có lợi đường ruột chưa đủ mạnh để tạo thành hàng rào bảo vệ cho cơ thể. Trẻ thường bị rối loạn tiêu hóa sau khi uống sữa, ăn các thức ăn không đảm bảo vệ sinh hoặc một trường hợp rất hay gặp là sau khi bé bị viêm đường hô hấp với các triệu chứng như sổ mũi, ho, có đờm nhiều. Dịch đờm có chứa nhiều vi khuẩn, khi trẻ nuốt vào đường tiêu hóa, đặc biệt với những trẻ hệ vi sinh vật có lợi còn yếu thì rất dễ dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa.

Biểu hiện: Thường gặp là trẻ tiêu chảy nhiều lần bất thường, phân thường kèm theo nhầy. Trường hợp nặng trẻ có thể đau bụng, phân có lẫn máu.

Cách xử lý: Ngay lập tức dùng men vi sinh cho trẻ, men vi sinh là biện pháp an toàn nhất và rất hiệu quả để cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Trong trường hợp nặng trẻ đi ngoài ra máu, mất nước nặng, cơ thể mệt mỏi, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để dùng thêm các biện pháp hỗ trợ khác.

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa gây khó chịu ở trẻ, căng thẳng ở mẹ

3. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa do ngộ độc thức ăn

Tình trạng này thường xảy ra sau khi trẻ ăn các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, đồ tươi sống, thực phẩm bị ôi thiu, quá trình chế biến hoặc bảo quản không đảm bảo hoặc sử dụng nguồn nước bị nhiễm vi khuẩn.

Biểu hiện: Trẻ tiêu chảy nhiều lần, đau bụng, nôn, trẻ có thể bị sốt, phân có thể có nhầy, máu. Đôi khi tiêu chảy kèm táo bón xen lẫn.

Cách xử lý: Bù nước, điện giải khi trẻ bị tiêu chảy là điều quan trọng nhất. Trẻ có thể được sử dụng các thuốc có khả năng hấp phụ chất độc như smecta. Khi rối loạn tiêu hóa do ngộ độc thức ăn cũng có hiện tượng mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, sử dụng kèm men vi sinh có tác dụng khôi phục hệ vi sinh đường ruột để cải thiện triệu chứng. Đưa trẻ đi khám nếu trẻ có các biểu hiện nặng hơn.

4. Rối loạn tiêu hóa do các bệnh lý của cơ thể

Các bệnh lý điển hình có triệu chứng rối loạn tiêu hóa thường gặp như viêm đại tràng, viêm dạ dày, viêm ruột. Một số bệnh lý ngoài đường tiêu hóa cũng có thể gây các biểu hiện nôn, buồn nôn như thiểu năng tuần hoàn não, rối loạn tiền đình.

Cách xử lý: Để điều trị tận gốc rối loạn tiêu hóa trong trường hợp này cần cho trẻ đi khám để điều trị các căn bệnh gốc. Khi các bệnh lý này khỏi, đường tiêu hóa cũng khỏe mạnh thì tình trạng rối loạn tiêu hóa cũng dần chấm dứt.

5. Rối loạn tiêu hóa do khẩu phần ăn không hợp lý

Với tình trạng này, trẻ thường có các biểu hiện như đầy bụng, khó tiêu, có thể buồn nôn sau khi ăn quá no hoặc quá nhiều một loại thực phẩm nào đó hoặc ăn quá nhiều đồ ăn giàu mỡ và protein.

Cách xử lý: Dùng men vi sinh để giảm đầy bụng, khó tiêu ở trẻ. Điều chỉnh lại khẩu phần ăn cho trẻ 1 cách hợp lý.

Ngoài ra khi trẻ bị rối loạn tiêu hóa các bà mẹ cần lưu ý: tăng cường bù nước cho trẻ, chế biến những thức ăn dạng mềm, dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn cho con; bổ sung thêm các thực phẩm có lợi cho hệ tiêu hóa như sữa chua, rau quả xanh.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Men vi sinh

Men vi sinh

Khỏe bụng con – Tròn giấc mẹ

+ Bổ sung đa dạng chủng lợi khuẩn

+ Dạng stick, mùi vị thơm ngon, dễ uống (hấp dẫn trẻ em)

+ Nhập khẩu từ Hàn Quốc, nguyên liệu từ Mỹ

 

Hộp himita chuẩn Hàn

Có tác dụng:

Bổ sung lợi khuẩn, cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp phòng rối loạn tiêu hóa như: đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón do loạn khuẩn đường ruột hoặc do dùng kháng sinh dài ngày.

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Nhập khẩu và phân phối bởi Đại Bắc Group

Website: http://himita.vn/

Tư vấn miễn phí: 1800 1125

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Nhận diện viêm đường hô hấp trên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Viêm đường hô hấp trên là tập hợp của nhiều bệnh khác nhau ở trẻ nhỏ như viêm mũi, họng, viêm thanh quản, viêm VA, cảm lạnh… Những bệnh này thường không nghiêm trọng và bố mẹ có thể chăm sóc bé tại nhà. Tuy vậy, không thiếu những trường hợp bệnh lan xuống đường hô hấp dưới hay chuyển sang mãn tính và bé cần được điều trị tại các trung tâm y tế.Viêm đường hô hấp trên

Viêm đường hô hấp trên là gì?

Viêm đường hô hấp trên (URIs) là các bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm liên quan đến mũi, cổ họng, xoang, họng hoặc thanh quản, gây ra các chứng bệnh như cảm lạnh thông thường, tắc nghẽn mũi, đau họng, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm xoang và viêm tai giữa.

Một người có thể có các triệu chứng khác nhau liên quan đến các tình trạng cụ thể. Tuy vậy, các triệu chứng thường gặp của URI thường là chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi, ho, chảy nước mắt, ngứa cổ họng, nhức đầu, đau cơ, khó thở, sốt nhẹ và mệt mỏi.

Dấu hiệu bé bị viêm đường hô hấp trên

Một số biểu hiện dưới đây sẽ giúp bố mẹ nhận ra tình trạng viêm đường hô hấp trên của bé.

  • Sổ mũi hay nghẹt mũi
  • Ho và hắt hơi
  • Đau họng, khàn tiếng
  • Mắt đỏ, ngứa, mọng nước
  • Mệt mỏi và cáu kỉnh
  • Ớn lạnh và sốt từ 1-3 ngày
  • Đau đầu, đau mình, đau cơ

Những biểu hiện trên có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc kết hợp. Ví dụ, nếu bé chỉ bị bệnh nhẹ, triệu chứng chỉ đơn thuần là sổ mũi, nghẹt mũi. Nếu bé đã bị sốt, đó thường là dấu hiệu bệnh đã nặng hơn và hệ miễn dịch đang tích cực làm việc để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh.Viêm đường hô hấp trên

Nguyên nhân khiến trẻ bị viêm đường hô hấp trên 

1. Thời tiết

Thời tiết trở lạnh là điều kiện lý tưởng nhất để các bệnh đường hô hấp bùng phát. Nhưng thế không có nghĩa là bé không bị viêm đường hô hấp trên trong mùa nóng.

2. Không khí ô nhiễm

Bé sống trong vùng có bầu không khí ô nhiễm cũng có nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cao hơn. Bởi vì đường hô hấp trên là bộ phận đầu tiên trực tiếp tiếp xúc và xử lý luồng không khí ô nhiễm này sẽ dễ bị viêm nhiễm.

3. Lạm dụng điều hòa nhiệt độ

Đôi khi, bệnh đến từ chính thói quen sinh hoạt của gia đình, chẳng hạn như mở điều hòa nhiệt độ quá lạnh, để quạt thổi thẳng vào mặt hay người bé. Những thói quen tưởng chừng vô hại này có thể ảnh hưởng không tốt đến hệ hô hấp của bé.

4. Tiếp xúc với người bệnh

Ngoài ra, bé cũng dễ bị viêm đường hô hấp trên nếu tiếp xúc với người bệnh. Bé có thể hít phải những giọt nước bọt, nước mũi li ti trong không khí sau khi người bệnh ho, hắt hơi hay cười lớn. Đó cũng là lý do các bé đã đi nhà trẻ, mẫu giáo dễ bị lây bệnh hơn những bé sơ sinh hay trẻ nhỏ đang còn chưa đi học.

5. Vệ sinh kém

Một sự thật khác là những bé chưa được tập thói quen rửa tay thường có nguy cơ bị bệnh cao hơn, vì vi khuẩn gây bệnh có thể bám vào vật dụng trong nhà như chén đũa, tay nắm cửa, ghế ăn của bé.

Chăm sóc bé bị viêm đường hô hấp trên

Thông thường, sau 5-7 ngày, bệnh viêm đường hô hấp trên sẽ giảm dần và biến mất. Trong phần lớn trường hợp, các bé không cần phải dùng bất kỳ loại thuốc nào mà chỉ cần chăm sóc để bé giảm bớt các triệu chứng.

  • Hạ sốt: Khi bé bị sốt, bố mẹ cần nhớ cho bé uống nhiều nước, lau mát, mặc ít quần áo và có thể sử dụng thêm thuốc hạ sốt dành riêng cho trẻ em.
  • Ăn thức ăn lỏng: Khi bị bệnh đường hô hấp trên, bé cũng ăn không ngon, đờm dãi tích tụ nhiều trong họng và trôi xuống thực quản dễ khiến bé bị buồn nôn, nôn. Trong thời gian này, bố mẹ nên chuẩn bị cho con những món ăn lỏng, dễ nuốt như cháo, súp.
  • Ăn thành nhiều bữa nhỏ: Mẹ nên cho bé ăn từng ít một. Nhiều bé hầu như không ăn gì trong những ngày bệnh nhưng vẫn uống sữa, song mẹ nên cố gắng kiên nhẫn và bình tĩnh. Tuy bé bị sụt cân nhiều nhưng sau khi khỏi bệnh, cơ thể sẽ tự có nhu cầu bù đắp năng lượng và bố mẹ sẽ thấy bé ăn nhiều hơn trước đây.
  • Không dùng máy lạnh: Trong thời gian bé bệnh, tránh để không khí trong phòng quá khô, mẹ nên hạn chế dùng máy lạnh. Đặc biệt, mẹ không nên để quạt thổi vào mũi, miệng, cổ bé.
  • Theo dõi các triệu chứng: Bố mẹ cần theo dõi các triệu chứng để kịp thời xử lý khi bệnh trở nặng. Ví dụ như bé có hiện tượng thở khò khè, thở rít, co rút lồng ngực, ho dữ dội. Đây là các dấu hiệu bé đã bị viêm đường hô hấp dưới, có thể đã bị viêm tiểu phế quản, phế quản hoặc phổi. Lúc này, bạn cần đưa con tới ngay bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời nhé.Viêm đường hô hấp trên

Các loại thuốc dùng điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Một số loại thuốc có thể dùng để giảm đau, hạ sốt cho bé trong trường hợp cần thiết theo chỉ định của bác sĩ mẹ có thể tham khảo

  • Acetaminophen (paracetamol): Có mặt trong các loại thuốc giảm đau, hạ sốt phổ biến như efferalgan, hapacol. Bố mẹ cần mua đúng loại cho trẻ em và dùng liều đúng với cân nặng của bé.
  • Ibuprofen: Là một loại thuốc kháng viêm phổ biến, ngoài tác dụng kháng viêm còn giúp giảm đau, sưng và hạ sốt.

*Lưu ý: Bố mẹ chỉ dùng thuốc ho và kháng sinh kể cả các loại siro ho thảo dược để điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên cho bé theo chỉ định của bác sĩ thôi nhé.

Cách phòng tránh và điều trị viêm đường hô hấp trên ở trẻ em tại nhà

1. Xông mũi

Tăng cường bảo vệ niêm mạc mũi cho bé bằng cách xông mũi với nước nóng để giảm các triệu chứng như nghẹt mũi, sổ mũi và hắt hơi.

♦ Cách thực hiện

  • Thêm một vài giọt tinh dầu bạc hà hoặc tinh dầu khuynh diệp vào bồn nước nóng nhỏ.
  • Che đầu bằng khăn và hít hơi nước trong vài phút.
  • Lặp lại một vài lần/ngày.

*Lưu ý: Trừ trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người có huyết áp cao, ai cũng có thể áp dụng cách này.

2. Nước muối

Nước muối sát khuẩn, giúp làm loãng chất nhờn, thông mũi mang đến cảm thấy dễ chịu hơn cho bé.

♦ Cách thực hiện

  • Thêm 1/4 thìa cà phê muối vào một cốc nước ở nhiệt độ phòng, khuấy tan.
  • Bơm nước muối vào lỗ mũi của bé và rửa mũi 2-3 lần/ngày.
  • Ngoài ra, bạn có thể thêm 1 thìa cà phê muối vào 1 chén nước ấm và súc miệng với 2-3 lần/ngày để giảm đau và giảm sưng họng.

3. Gừng

Gừng có chứa các hợp chất kháng virus giúp chống lại nguyên nhân gây nhiễm trùng. Loại thảo mộc tính ấm này cũng giúp hạn chế việc đổ mồ hôi, đờm và chống viêm cho bé.

♦ Cách thực hiện

  • Nhai miếng gừng tươi nhỏ rắc muối nhiều lần trong ngày.
  • Hoặc cắt vài lát gừng mỏng, cho vào nước đun sôi 5-7 phút, hãm trà, thêm mật ong vào uống 3 lần mỗi ngày.bệnh viêm đường hô hấp trên

4. Tỏi

Tỏi là loại kháng sinh tự nhiên giúp sát khuẩn, tăng cường sức đề kháng, làm ấm cơ thể, từ đó có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh viêm đường hô hấp trên cho bé.

♦ Cách thực hiện

  • Giã vài tép tỏi rồi pha thêm nước ấm và 1 thìa đường khuấy đều cho bé uống
  • Hoặc mẹ có thể thêm vài tép tỏi giã nhỏ vào thức ăn của bé

5. Tạo độ ẩm trong không khí

Không khí khô sẽ làm mũi của bé càng bị viêm nặng, vì thế mẹ nên làm cho không khí trong nhà ẩm hơn để cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm đường hô hấp trên cho bé.

♦ Cách thực hiện

  • Dùng máy tạo độ ẩm (máy xông hơi) để tạo ẩm trong nhà
  • Hoặc đặt một bát nước nóng trong phòng ngủ của bé để giữ cho không khí ẩm, giúp làm giảm cường độ ho cho con.

6. Súp gà

Súp gà giàu chất dinh dưỡng thiết yếu và các vitamin giúp điều trị các triệu chứng cảm cúm và viêm đường hô hấp như đau họng, sổ mũi và nghẹt mũi. Điều này là do thịt gà có chứa một axit amin cysteine ​​có thể chuyển hóa thành glutathione, một chất chống oxy hóa rất mạnh giúp tăng tốc và rút ngắn thời gian chữa bệnh. Do đó, mẹ đừng quên cho bé ăn một ít súp gà 2-3 lần một ngày với gừng tỏi để đạt hiệu quả như ý.

Ngoài ra, mẹ nên tăng cường thực phẩm giàu vitamin C trong chế độ ăn của bé để tăng khả năng miễn dịch cho con nhé.Viêm đường hô hấp trên

7. Mật ong

Mật ong là một phương thuốc an toàn cho người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên nhờ khả năng kháng khuẩn tự nhiên và giàu chất chống oxy hóa. Do đó, mẹ có thể dùng mật ong để điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên cho bé và giúp con tăng cường hệ miễn dịch.

Cách dùng như sau: Trộn nước ép 1 quả chanh vớt 1 thìa cà phê mật ong trong một cốc nước ấm. Uống 1-2 lần một ngày. Ngoài ra, bạn có thể uống một ly sữa ấm với 1 thìa mật ong theo cách trên.

8. Uống nhiều nước

Cho con uống nhiều nước lọc, nước ép trái cây, rau quả có hàm lượng nước cao giúp trẻ phục hồi nhanh hơn. Đặc biệt, mẹ không nên cho trẻ uống đồ uống có nhiều đường hoặc chứa cồn, caffeine như cà phê, trà bởi có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng của trẻ.

9. Phơi nắng sáng sớm

Vitamin D đóng vai trò trong việc duy trì một hệ thống miễn dịch mạnh mẽ. Trên thực tế, mức vitamin D thấp có thể làm suy yếu khả năng miễn dịch của bé và tăng cơ hội gây ra nhiễm trùng đường hô hấp cho trẻ.

Để có được lượng vitamin D cần thiết một cách tự nhiên, mẹ đừng quên cho bé phơi nắng lúc sáng sớm khoảng 15 phút mỗi ngày. Nếu cần, mẹ hãy uống bổ sung vitamin D cho bé theo chỉ định của bác sĩ nhé.Viêm đường hô hấp trên

10. Nghỉ ngơi đúng cách 

Cơ thể trẻ cần nhiều năng lượng để được chữa lành, do đó mẹ nên cho con nghỉ ngơi đúng cách để giúp cơ thể của bé phục hồi nhanh bằng cách như cho con ngủ nhiều hơn, cho bé vận động nhẹ nhàng trong nhà.

11. Giữ gìn vệ sinh

Giữ gìn vệ sinh thân thể cho bé và vệ sinh nhà cửa bằng cách thường xuyên làm sạch mũi của bé bằng dung dịch nước muối sinh lý, giữ độ ẩm cho mũi đều đặn. Khi cho bé ra ngoài, mẹ đừng quên cho con đeo khẩu trang y tế cũng như mặc thêm quần áo ấm cho con trong mùa lạnh nhé.

[inline_article id=89912]

Với những thông tin được chia sẻ chi tiết trong bài viết này, MarryBaby hy vọng có thể giúp các mẹ hiểu rõ về bệnh viêm đường hô hấp trên ở trẻ em, từ đó có thể phát hiện và điều trị cho con đúng cách.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bệnh giao mùa thường gặp và cách phòng bệnh cho trẻ

1. Đối tượng dễ mắc bệnh thời kỳ giao mùa

Những đối tượng dễ mắc bệnh trong thời kỳ giao mùa bao gồm trẻ nhỏ, người cao tuổi và phụ nữ mang thai. Vì những lý do như sau:

Trẻ nhỏ: Hệ miễn dịch của các bé vẫn đang phát triển; do đó, nhiều trẻ dễ mắc bệnh khi thay đổi thời tiết; đặc biệt là trong giai đoạn từ mùa khô sang mùa mưa tại Sài Gòn.

Người cao tuổi: Hệ miễn dịch suy giảm kèm với việc mắc bệnh mạn tính khiến người cao tuổi nhạy cảm trong giai đoạn giao mùa. Một số bệnh lý xương khớp, tim mạch, hô hấp sẽ có triệu chứng nặng hơn.

Phụ nữ mang thai: Thông thường, hệ thống miễn dịch sẽ bị suy yếu khi mang thai, điều này khiến các mẹ bầu dễ bị bệnh hơn khi giao mùa.

2. Một số bệnh giao mùa thường gặp ở trẻ em

2.1 Cảm cúm

Cảm cúm là bệnh truyền nhiễm về đường hô hấp do vi-rút cúm gây ra; thường gặp ở trẻ dưới 05 tuổi. Bệnh có thể khiến trẻ bị nhiễm trùng mũi, cổ họng và đôi khi là phổi.

Triệu chứng bao gồm: Sốt cao (từ 39°C); Bé than đau nhức cơ thể, đau đầu, đau họng; Ho hoặc nhìn bé không có năng lượng; Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi

>> Đọc thêm: Bệnh cúm A ở trẻ em: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị

2.2 Viêm phổi

 

2.3 Đau mắt đỏ

 

2.4 Dị ứng da

 

2.5 Sổ mũi, nghẹt mũi

 

3. Cách phòng ngừa bệnh giao mùa cho trẻ em

4. Lưu ý khi chăm sóc bé mắc bệnh khi giao mùa

Mẹ Mỹ Thuận tâm sự: “Thời tiết chuyển mùa, bé bị ho, sổ mũi, lười ăn.  Theo thói quen, tôi lại tự ý đi mua thuốc cho con uống, sau đó tự ý ngưng thuốc khi bé chưa khỏi hoàn toàn. Vì không phải là bác sĩ, tôi không phân biệt được con đang nhiễm vi khuẩn hay nhiễm virus cũng phân vân không biết có nên cho bé dùng thuốc kháng sinh hay không? Chính việc sử dụng tùy tiện thuốc kháng sinh dẫn đến tình trạng kháng thuốc và khiến bệnh của trẻ càng trở nặng, khó điều trị hơn.”

Hiểu được những nỗi niềm của mẹ, chúng tôi kết nối với bác sĩ Tiến Dũng – nguyên Trưởng khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai, được biết: “Một trong những khó khăn của bác sĩ là phụ huynh hiện nay có thói quen rất hay tự tìm kiếm trên Internet, sau đó tự “điều trị” cho trẻ tại nhà bằng thuốc kháng sinh. Khi không thấy trẻ khỏi bệnh, 4-5 ngày sau mới đưa con đi bệnh viện thì lúc này trẻ đã chuyển sang thể nặng phải vào nhập viện, có tình trạng phải cấp cứu. Nếu cha mẹ đưa trẻ đi khám từ đầu, không tự ý dùng kháng sinh, luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ thì nhiều bệnh nhi đã không nặng thế này”.

Với liệu trình kháng sinh ngắn ngày, mẹ sẽ  dễ tuân thủ chỉ định của bác sĩ hơn. Các bà mẹ lưu ý:

Không tự ý kê toa, tự mua kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Không dùng lại đơn kháng sinh của các đợt kê toa trước.

Không dùng theo đơn kháng sinh của người khác khi thấy triệu chứng bệnh giống mình.

Không tự ý ngưng dùng kháng sinh khi thấy bệnh có dấu hiệu thuyên giảm.

Liệu trình kháng sinh ngắn ngày cũng được xem là bí quyết được các mẹ chia sẻ nhau do: Nếu liệu trình kháng sinh kéo dài từ 7-10 ngày, mẹ luôn mắc sai lầm thường chỉ tuân thủ được vài ngày, lượng thuốc đã uống chỉ có thể tiêu diệt một số vi khuẩn chứ không đủ để diệt hết. Kết quả là bệnh dễ tái phát và những vi khuẩn còn sống sót trở nên đề kháng và dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Liệu trình kháng sinh ngắn ngày vẫn có đủ khả năng điều trị hiệu quả các chứng bệnh nhiễm khuẩn so với liệu trình dài ngày. Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần lưu ý là ngay cả các loại kháng sinh ngắn ngày này cũng cần được sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ, chứ không dùng tùy tiện.

Ngoài ra, trong thời điểm giao mùa, để phòng bệnh từ đầu cho trẻ, bác sĩ cũng khuyến cáo mẹ nên giữ vệ sinh môi trường sống và vệ sinh cho con sạch sẽ; nhà ở, phòng ngủ thoáng khí; thay đổi quần áo phù hợp nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ về đêm cho trẻ; không nên bật quạt hoặc máy điều hòa chĩa trực tiếp vào giường của trẻ; chăm sóc chế độ dinh dưỡng tốt để trẻ nâng cao sức đề kháng phòng bệnh.