Đừng cố gắng thuyết phục trẻ đếm quá nhiều từ 10 đến 20 vào lúc này. Hầu hết bé 4 tuổi vẫn chưa hình dung được các số lớn hơn thì tương ứng với số lượng thực tế như thế nào. Trẻ thường có thể đếm bốn hoặc mười đồ vật một cách chính xác. Ở tuổi này, việc một đứa trẻ có thể đọc một mạch các con số theo thứ tự từ 20 trở đi thường là nhờ trí nhớ vượt trội của bé.
Điều quan trọng bây giờ là thực hành với những con số nhỏ mà trẻ có thể ghi nhớ được. “Con thích có bốn hay sáu cái bánh quy?”. Thước đo chiều dài là một dụng cụ trực quan để giúp trẻ thấy mười lớn hơn bốn như thế nào. Cho bé luyện tập việc ước lượng thật nhiều. Đo và đếm những phép tính bình thường trong bữa ăn hoặc khi chơi.
Dạy bé sự khác nhau giữa số 4 và số 10.
Cuộc sống của bạn lúc này
Bạn thường nghe gì trong xe hơi? Một số gia đình bắt đầu cho trẻ nghe nhạc ngay từ lúc nhỏ và không bỏ những bài hát đó. Nhưng cuộc sống thì quá ngắn ngủi để dành thời gian lái xe và nghe những bài hát mà bạn không thể nghe thêm được nữa.
Một số cha mẹ chỉ đơn giản là nghe những gì họ thích. Nhưng không phải tất cả bài hát và chương trình ca nhạc đều phù hợp với những đứa trẻ. Một cách hay là chọn nhạc một cách đa dạng, từ cổ điển đến hiện đại thậm chí là nhạc jazz để mở rộng khẩu vị âm nhạc của con bạn.
Cắt ngang khi bé đang nói có thể khiến bé mất tự tin
Nguyên nhân của tật nói ngọng ở các bé
Bé nói ngọng có thể do sự phát triển thể chất chưa toàn diện. Các bé trai cũng có xu hướng nói kém hơn các bé gái.
Bé quá nhút nhát: Mới đầu, bé có thể nói sai một vài từ nhưng bị cả nhà cười chê nên những lần giao tiếp sau, bé trở nên rụt rè và càng dễ bị ngọng hơn.
Bé bắt chước: Một người thân trong nhà hoặc các bạn ở lớp mẫu giáo của bé thường nói ngọng nên bé cũng bị ảnh hưởng theo.
Yếu tố bệnh lý: Bé bị dính thắng lưỡi (lưỡi bé không thể thè thẳng ra như bình thường được). Ngoài ra, các chứng bệnh như viêm họng, sưng lợi, tắc mũi… cũng gây cản trở bé phát âm.
Cùng con luyện tập khắc phục tật nói ngọng
Dù bạn cảm thấy những câu nói của trẻ rất là ngộ nghĩnh nhưng đừng nên hùa theo trẻ hoặc bắt chước cách phát âm này. Trẻ có thể sẽ tiếp tục cách nói đó cho dù không bị ngọng nữa. Tuy nhiên, bạn cũng không nên sửa từ ngữ của trẻ ngay lúc bé đang nói. Điều này sẽ khiến bé mất tự tin hoặc khó tìm được từ khác để diễn tả. Khi trẻ nói ngọng, mẹ nên giúp bé sửa thành câu nói đúng một cách nhẹ nhàng và từ tốn.
Chẳng hạn, đối với âm “s”, việc nói ngọng xảy ra khi con bạn đẩy lưỡi ra để tạo thành âm s thay vì đặt lưỡi ở sau răng. Hầu hết trẻ con đều nói ngọng vì chúng chưa nắm rõ cách phát âm mỗi âm tiết như thế nào. Bạn nên giữ một thái độ bình thường và bao dung đối với con.
Nhưng nếu câu nói của trẻ gây khó hiểu hoặc trẻ nói ngọng khiến bé trở thành trò trêu chọc của những đứa trẻ khác, bạn nên đến gặp một chuyên gia về ngôn ngữ. Nói chung, trong đa số trường hợp, một đứa trẻ sẽ bắt đầu tập nói chuẩn xác và từ từ trẻ sẽ không ngọng nghịu nữa.
Tập cơ miệng: Bạn có thể hướng dẫn bé các bài luyện tập cơ miệng vào buổi sáng như: Há miệng to và cùng nói “A, O, U, I”. Lặp lại từ 5 đến 7 lần.
Dạy bé hát: Quá trình bé bắt chước theo ngôn từ, giai điệu của bài hát sẽ giúp bé biết cách phát âm đặc biệt hiệu quả. Bạn có thể chọn những bài hát đơn giản, hướng dẫn bé học thuộc từng đoạn nhỏ rồi ghép các đoạn lại với nhau.
Nếu bé nói ngọng phần nào, bạn có thể lặp đi lặp lại phần đó nhiều lần để bé ghi nhớ và làm theo.
Cho bé nói trước gương: Bạn làm mẫu phát âm thật chậm, rõ ràng một số cụm từ như: “Con muốn ăn cơm”, “Con thích uống sữa”… và hướng dẫn bé làm theo. Bé cũng có thể dễ dàng bắt chước cử động miệng của bạn trong gương.
Trò chơi ngôn ngữ: Hàng ngày, bạn có thể đố bé xem, trong nhà mình có những đồ vật nào bằng chữ “C”, những loại quả nào bắt đầu bằng chữ “N”… hoặc gợi ý để bé đố lại bạn. Hoạt động này giúp bé phân tích và nhận biết chính xác những cụm từ thông dụng.
Trò chuyện hàng ngày: Nói chuyện với bạn không chỉ giúp bé tăng vốn từ vựng mà bạn cũng biết bé thường phát âm sai những cụm từ nào để kịp thời uốn nắn.
Lưu ý khi cùng bé luyện tập
Làm gương cho bé: Muốn bé phát âm chuẩn, cha mẹ hoặc người thân trong nhà phải làm mẫu cho bé trước đã. Nếu cô giúp việc nói giọng địa phương, thì bạn cũng nên yêu cầu cô tập nói giọng chuẩn cùng bé.
Tránh nói ngọng khi quá yêu bé. Những câu nựng như “Mẹ yêu ton nhắm” sẽ là bài học xấu về tật nói ngọng cho bé đấy!
Tập cho bé bình tĩnh: Bạn nên để cho bé được diễn đạt hết ý, không nên cắt lời bé, cũng không nên thúc giục bé nói nhanh. Làm như vậy, bé càng dễ mắc lỗi hơn.
Lời khuyên dành cho cha mẹ
Đã rất lâu từ khi bạn hẹn hò đi ăn tối với cô bạn thân? Bạn nên gửi tin nhắn và hẹn lịch với cô ấy. Bạn phải dành quá nhiều thời gian cho các hoạt động khác thay vì những hoạt động yêu thích của bạn như là mua sắm, đi bộ hay tham gia một câu lạc bộ mà bạn đã từng yêu thích quá lâu. Đây là lúc để bạn nên bắt đầu lại. Người xưa luôn có câu: “Hãy luôn yêu quý bản thân mình trước đã”.
Ngoài ra, đừng quên làm mới lại đời sống của vợ chồng bạn. Bạn nghĩ sao nếu mình có thể hẹn hò như thời kỳ độc thân?
Thai trứng là tình trạng thai nghén bất thường xảy ra do sự phát triển quá mức của lớp tế bào nuôi có trong gai nhau. Điều này khiến một phần hoặc toàn bộ bánh nhau bị biến thành các túi nhỏ chứa đầy dịch giống như chùm nho.
Theo thống kê, thai trứng xảy ra với tỷ lệ là 1/1.000 trường hợp mang thai.Tình trạng mang thai bất thường này thường là lành tính, nhưng trong một số trường hợp có thể dẫn đến các biến chứng đáng sợ như: thai trứng xâm lấn hay ung thư tế bào nuôi. Trong bài viết này, Marry Baby mời bạn cùng tìm hiểu sâu hơn về hiện tượng thai nghén không bình thường này.
Thai trứng là gì?
Thai trứng xảy ra khi một hợp tử hình thành và phát triển thành khối bất thường trong tử cung. Tuy không phải là một bào thai nhưng sự phát triển của thai trứng có những dấu hiệu gần giống với khi mang thai.
Nếu gặp phải tình trạng thai kỳ này, bạn cần được điều trị ngay lập tức để đảm bảo không gặp phải các di chứng về sức khỏe. Các mô tế bào này có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe sinh sản ở phái nữ.
Các bác sĩ sản khoa thường chia thai trứng theo 2 dạng như sau:
Thai trứng toàn phần: Không có phôi thai, các gai nhau phình to, mạch máu gai nhau biến mất, lớp tế bào nuôi tăng sinh mạnh.
Thai trứng bán phần: Có phôi thai bất thường, phần lớn gai nhau biến thành túi nước.
Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể phân loại thai trứng dựa vào tính chất:
Thai trứng lành tính: Lớp hợp bào không bị phá vỡ, lớp đơn bào không ăn vào cơ tử cung.
Thai trứng ác tính (thai trứng xâm nhập): Lớp hợp bào mỏng đi và có từng vùng bị phá vỡ. Lớp đơn bào ở trong xâm lấn ra ngoài tràn vào niêm mạc tử cung, ăn sâu vào lớp cơ tử cung, thậm chí ăn thủng lớp cơ tử cung gây chảy máu trong ổ bụng.
Dấu hiệu nhận biết thai trứng
Trong trường hợp mang thai trứng, bạn vẫn có thể có các dấu hiệu mang thai tương tự như một thai kỳ bình thường, chẳng hạn như mất kinh, đau ngực, nôn ói, đi tiểu nhiều… Ngoài ra, có những triệu chứng cụ thể có thể chỉ ra mang thai trứng:
Chảy máu âm đạo bất thường có kèm cục máu đông
Buồn nôn nặng và ói mửa
Huyết áp tăng
Tử cung lớn hơn so với tuổi thai
Có cảm giác khó chịu ở vùng xương chậu
Các dấu hiệu của cường giáp bao gồm cảm giác lo lắng hay mệt mỏi, nhịp tim nhanh hoặc không đều và đổ mồ hôi rất nhiều
Thực tế là hầu hết các triệu chứng kể trên cũng có thể xảy ra với một thai kỳ bình thường, mang đa thai hoặc là dấu hiệu cảnh báo sảy thai.
Nguyên nhân gây thai trứng
Theo các chuyên gia, nguyên nhân thực sự dẫn đến tình trạng mang thai trứng là do sự thụ tinh bất thường. Tế bào người chứa 23 cặp nhiễm sắc thể, trong mỗi cặp sẽ có 1 nhiễm sắc thể đến từ cha, 1 nhiễm sắc thể của mẹ.
Trường hợp thai trứng toàn phần: 1 quả trứng rỗng (không có nhiễm sắc thể) được thụ tinh bởi 1 hoặc 2 tinh trùng và tất cả các vật liệu di truyền là đến từ người cha. Trong tình huống này, nhiễm sắc thể từ trứng của mẹ bị mất hoặc bất hoạt và nhiễm sắc thể của người cha được nhân đôi. Sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển như một khối u hay một cụm tế bào giống như bọc trứng và chiếm trọn không gian bên trong tử cung. Do đó, qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ dễ dàng nhận thấy hình dạng của chúng.
Trường hợp thai trứng bán phần: Nhiễm sắc thể trong trứng của người mẹ vẫn có nhưng tinh trùng người cha lại cung cấp hai bộ nhiễm sắc thể. Kết quả là phôi lại có 69 nhiễm sắc thể thay vì có 46 như bình thường. Điều này thường xảy ra khi hai tinh trùng thụ tinh với trứng, dẫn đến một bản sao thêm của vật liệu di truyền của người cha. Nhau thai phát triển thành thai trứng. Thai nhi hình thành mang những khiếm khuyết nghiêm trọng.
Ngoài ra có một vài trường hợp mang thai đôi gồm một thai bình thường và một thai trứng. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm xảy ra.
Tình trạng chửa trứng được chẩn đoán như thế nào?
Tình trạng mang thai trứng thường được chẩn đoán dựa vào các kết quả xét nghiệm sau:
Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ hCG (huyết thanh beta hCG)
Chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để kiểm tra xem ung thư có lan sang các khu vực khác của cơ thể không
Thực tế là trước khi chỉnh định bạn làm các xét nghiệm trên, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất, hỏi về những bệnh lý hay vấn đề thai kỳ mà bạn từng gặp phải. Điều này giúp các bác sĩ có thêm thông tin về việc sinh con hoặc gần đây, bạn có từng bị sảy thai hoặc phá thai hay không.
Việc chẩn đoán bạn có mang thai trứng hay không sẽ trở nên khó khăn nếu:
Lần mang thai và sinh nở gần đây là bình thường và bạn không có dấu hiệu nghi ngờ bị chửa trứng cho đến khi các triệu chứng trở nên rõ ràng.
Bị sảy thai và không biết mang thai trứng cho đến khi mô thai được xét nghiệm.
Người mang thai trứng có thể gặp phải những nguy cơ gì?
Trường hợp chửa trứng nhưng được chẩn đoán trễ có thể dẫn đến các vấn đề sau:
Sản xuất quá mức hormone tuyến giáp gây ra tim đập nhanh và các hiệu ứng hormone tuyến giáp khác
Nếu tình trạng chửa trứng không được điều trị có thể dẫn đến các tình trạng tăng sản nguyên bào nuôi (Gestational Trophoblastic Neoplasia – GTN) chẳng hạn như:
Nguyên bào nuôi tồn tại (gestational trophoblastic disease – GTD): tình trạng liên quan đến sự phát triển liên tục và bất thường của mô nhau thai.
Mô thai trứng xâm lấn, khối u tăng sinh xâm lấn vào thành tử cung, âm đạo và cấu trúc xương chậu khác.
Mô thai trứng di căn: các tế bào thai trứng di chuyển đến các cơ quan khác như phổi, gây ra các khối u thứ cấp.
Ung thư biểu mô tuyến, một loại ung thư lây lan nhanh chóng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể thông qua các mạch máu hoặc hệ bạch huyết.
Do đó, trong trường hợp mang thai trứng, việc chẩn đoán sớm và kịp thời trở nên cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng kể trên.
Chửa trứng được điều trị như thế nào?
Các phương pháp điều trị cho tình trạng chửa trứng bao gồm:
Thuốc: Nếu các tế bào bất thường phát triển lớn và không thể hút ra ngoài, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc kích thích tử cung co bóp nhằm tống xuất khối thai bất thường này qua đường âm đạo.
Nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung (D & C): Bác sĩ sẽ tiến hành nong cổ tử cung và tiến hành nạo mô thai. Trước khi tiến hành thủ thuật này, bạn có thể được gây tê hoặc gây mê.
Nong cổ tử cung và hút thai (D & E): Thủ thuật này cũng được tiến hành sau khi gây mê hoặc gây tê. Một ống hút nhỏ sẽ được đưa vào tử cung qua ngả âm đạo để hút các tế bào bất thường ra.
Cắt bỏ tử cung: Trường hợp này chỉ áp dụng nếu mô thai trứng xâm lấn quá sâu và bạn không có ý định sinh con nữa.
Đôi khi, dù bạn đã tiến hành hút thai thì vẫn có một số tế bào còn tồn tại bên trong tử cung. Những tế bào này thường tự tiêu biến trong một vài tháng. Trường hợp chúng không tiêu biến, bạn cần phải được điều trị để loại bỏ. Điều này có thể xảy ra ở 10% các trường hợp mang thai trứng.
Đối với thai trứng loại nguy cơ cao hoặc tế bào trứng còn tồn tại sau điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm hóa chất có tên gọi Methotrexate để hủy tế bào.
Những vấn đề liên quan đến việc mang thai trứng
1. Đối tượng nào có nguy cơ mang thai trứng?
Theo các chuyên gia sản khoa, yếu tố gia tăng nguy cơ mang thai trứng thường xảy ra ở các đối tượng sau:
Mang thai khi dưới 20 tuổi và lớn hơn 40 tuổi
Sinh con nhiều lần
Từng bị sảy thai
Là phụ nữ gốc Á
Bị thiếu hụt folate, beta-carotene hoặc protein
Tiền sử từng bị bệnh nguyên bào nuôi do thai nghén (gestational trophoblastic disease) (tỷ lệ tái phát là 1/100).
2. Chửa trứng bao lâu thì có thể mang thai lại?
Bạn nên tránh thụ thai cho đến sau khi nồng độ hormone hCG trở lại bình thường, thường là trong 6 tháng. Trong thời gian này, bạn hãy áp dụng các biện pháp tránh thai như dùng viên uống tránh thai hàng ngày, bao cao su, màng chắn tinh trùng và không dùng dụng cụ đặt tử cung.
Nếu muốn mang thai lại, bạn nên trao đổi kỹ với bác sĩ sản khoa để được tiến hành thăm khám nhằm đảm bảo mô thai trứng không còn tồn tại trong cơ thể. Ngoài ra, để tránh các biến chứng thai kỳ có thể xảy ra, tốt nhất bạn chỉ nên mang thai sau 1 hoặc 2 năm sau đó.
Nếu bạn mang thai trong vòng 6 tháng sau điều trị chửa trứng, nồng độ hormone hCG cao trong thai kỳ bình thường có thể tác động tới kết quả xét nghiệm máu làm sai lệch việc chẩn đoán. Do đó, để đảm bảo tình trạng chửa trứng đã được điều trị khỏi hoàn toàn và ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi trong lần mang thai tiếp theo, bạn nên sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến khi bác sĩ đồng ý cho mang thai trở lại.
3. Tôi có nguy cơ mang thai trứng trở lại không?
Nếu bạn từng mang thai trứng thì nguy cơ gặp phải bất thường thai kỳ này trong lần mang thai tiếp theo là 1 – 2%. Trường hợp nếu bạn đã mang thai trứng 2 lần, nguy cơ gặp lại vấn đề thai kỳ này tăng lên 15 – 17,5%.
4. Có thể có cách phòng ngừa thai trứng được không?
Việc tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ định của bác sĩ về điều trị, thời điểm thích hợp để mang thai có thể giúp bạn phòng ngừa nguy cơ mang thai trứng.
5. Chi phí điều trị mang thai trứng là bao nhiêu?
Trước khi tiến hành điều trị, bạn phải làm một số xét nghiệm cận lâm sàng như: xét nghiệm máu (hCG, chức năng gan, chức năng thận, hormone tuyến giáp, công thức máu, đông cầm máu…), chụp X-quang tim phổi, siêu âm. Chi phí cho các cận lâm sàng này giao động trong khoảng 1 – 1,5 triệu đồng.
Trường hợp hút thai trứng đơn thuần, phí hút dao động khoảng 500 – 700 nghìn đồng. Trong quá trình hút nếu có chảy máu phải dùng thêm thuốc cầm máu, thậm chí truyền máu nếu mất máu nhiều. Nếu hút và có điều trị hóa chất sau hút thì chi phí thêm khoảng vài trăm nghìn tiền thuốc.
Ngoài ra, tùy tình trạng bệnh bạn nằm viện bao nhiêu ngày thì tốn tiền giường bấy nhiêu ngày, phòng thường khoảng 300 nghìn/giường/ngày. Phòng dịch vụ giá cao hơn, tùy cơ sở. Trung bình 1 đợt điều trị là khoảng 7 ngày.
Tóm lại, viện phí của 1 đợt điều trị thai trứng có thể dao động 4 – 5 triệu. Nếu bạn có sử dụng bảo hiểm sẽ được thanh một phần trong số này, cụ thể thanh toán bao nhiêu bạn phải hỏi phía bệnh viện điều trị. Ngoài ra, việc điều trị chửa trứng có thể kéo dài nhiều hơn 1 đợt, bên cạnh đó là quá trình theo dõi hậu thai trứng trong khoảng 1 – 2 năm.
Hy vọng qua bài viết, bạn đã cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích xoay quanh hiện tượng mang thai bất thường này.
Lúc bé cảm thấy vui vẻ nhất, tươi tỉnh nhất chính là thời điểm tốt nhất để mẹ cho bé ăn lần đầu tiên. Vì vậy, mẹ có thể thử cho con ăn vào buổi sáng hoặc ngay khi bé có một giấc ngủ ngắn. Nên cho con ăn lúc bé không quá đói và không có ai “lảng vảng” xung quanh làm bé mất tập trung. Tắt TV và các thiết bị có thể làm phân tán sự chú ý của bé, mẹ nhé!
Không có một thực đơn cố định nào cho lần ăn này cả. Chuối và bơ có vẻ khá thích hợp để bắt đầu nhưng mẹ cũng có thể cân nhắc đến các loại rau hoặc thậm chí là thịt. Mẹ không nên bắt bé ăn quá nhiều trong lần đầu tiên này, ngay khi bé lắc đầu hoặc có dấu hiệu lơ là có nghĩa là bé đã ăn đủ rồi đấy.
Sự đa dạng của thực phẩm
Ngay khi bé bắt đầu quen thuộc với thức ăn, mẹ nên bắt đầu “quảng cáo” với bé những thực phẩm mới ngay lập tức. Một vài chuyên gia khuyên rằng nên cho bé ăn những loại thực phẩm tương tự nhau trong vài ngày để tìm ra những phản ứng xấu của bé với loại thực phẩm đó rồi mới bắt đầu với những thứ khác. Nhưng cũng có người cho rằng, mẹ nên cho bé ăn thực phẩm mới mỗi ngày để làm phong phú thêm khẩu vị của bé. Làm thế nào đây mẹ nhỉ? Đơn giản là nên dùng mhững “món ruột” của bé để “quảng cáo”cho những món mới này. Chẳng hạn nếu bé thích chuối, mẹ có thể thử trộn chuối với đu đủ cho bé ăn. Mẹ nên học hỏi vài cách “trộn” những loại thực phẩm với nhau để làm bữa ăn của bé thêm phong phú và đủ chất dinh dưỡng.
Cho phép bé tham gia vào quá trình nấu nướng của bạn
Thử, thử và…thử
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cứ 4 bà mẹ thì có 1 người từ bỏ một món ăn ngay khi bé tỏ ra không thích và không chịu ăn món đó trong khoảng 5 lần hoặc thậm chí ít hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phải tới 15 lần thử, bé mới “tạm” chấp nhận một món ăn mới lạ. Vậy nên, nếu mẹ có gặp trở ngại khi cho bé ăn thử món nào mới, cách tốt nhất là không ngừng thử lại và đừng bỏ cuộc. Nếu hôm nay bé không thích ăn cà rốt, mẹ có thể thử cho bé vào vài ngày sau đó và lặp lại vài lần. Mẹ cũng có thể thử thay đổi cách chế biến của mình như luộc, hấp, hầm, chiên… để làm món ăn “hấp dẫn” bé hơn.
Mẹ có thể tham khảo thêm ứng dụng: Dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi để biết nên cho con ăn gì tùy theo độ tuổi của bé nhé!
Thêm gia vị
Không có một nghiên cứu nào bắt bé phải có một chế độ ăn “tẻ nhạt” cả. Thêm gia vị để làm món ăn phong phú và hấp dẫn hơn cho bé. Mẹ có thể bắt đầu với những loại rau có mùi nhẹ nhàng như thử kết hợp quế với táo, rau mùi xay với bơ…
Cho bé ăn đa dạng các loại thực phẩm
“Kết nối” bé với thực phẩm
Mẹ có thể kết hợp với ăn và giới thiệu luôn cho con biết về những loại thức ăn này. Cho bé biết tên, cầm thử và nói cho bé biết một vài thông tin của một vài loại thực phẩm. Mẹ có thể cho bé đến thăm một khu vườn có trồng các loại rau. Bé sẽ thích thú hơn nhiều khi ăn những loại thực phẩm đó vào những lần sau đấy!
Cho bé tham gia vào quá trình nấu ăn
Mẹ có biết nếu đưa bé lại gần nơi mẹ nấu đồ ăn có thể giúp bé ăn tốt hơn nhiều không? Bé có thể ngửi thấy mùi thơm của những món ăn và cảm thấy quen thuộc hơn với chúng. Mẹ cũng có thể cho bé tham gia vào quá trình nấu ăn. Những món ăn do chính mình làm ra sẽ “hấp dẫn” với bé hơn đấy!
Đối với những bé nhỏ, mẹ có thể bé ở một nơi an toàn và có thể thấy được hết quá trình nấu nướng trong bếp của mình. Nhớ giữ bé ở nơi an toàn và mẹ cũng có thể dễ dàng quan sát bé nhé! Khi bé được 18 tháng tuổi, mẹ có thể thử “nhờ” bé khuấy hộ mẹ các món trong chén của mình rồi đấy.
Khi tiến hành một cuộc phẫu thuật, không chỉ bé mà các bậc phụ huynh cũng dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, lo lắng. Đặc biệt, nếu con bạn được lên lịch làm phẫu thuật, hẳn bạn có một tá câu hỏi cần “phỏng vấn” bác sĩ, đặc biệt là liên quan đến vấn đề gây mê. Cho dù là con bạn 7 tháng tuổi hay 17 tuổi thì các ý nghĩ bé sẽ ở tình trạng vô thức trong một khoảng thời gian có thể làm bạn lo lắng và hoang mang hơn rất nhiều.
Gây mê là gì?
Về cơ bản, gây mê là quá trình sử dụng thuốc để ngăn ngừa cảm giác đau đớn trong quá trình phẫu thuật. Tại các bệnh viện hoặc trung tâm phẫu thuật sẽ có ít nhất một bác sĩ được đào tạo chuyên ngành gây mê, có trách nhiệm bảo quản thuốc và quá trình gây mê của bé, giải quyết những vấn đề xảy ra trong và sau khi phẫu thuật.
Quá trình gây mê
Quá trình gây mê diễn ra trong các giai đoạn: tiền mê, khởi mê, duy trì mê, thoát mê hay còn gọi là hồi tỉnh và giai đoạn hậu phẫu. Trong bất kỳ giai đoạn nào cũng sẽ có nguy cơ xảy ra biến chứng và tai biến. Vì vậy, vai trò của bác sĩ gây mê là vô cùng quan trọng. Bác sĩ gây mê có trách nhiệm khám, đánh giá các chức năng cơ thể của bệnh nhân để đưa ra kế hoạch gây mê hồi sức hợp lý đồng thời cũng phải giám sát nhằm phát hiện và xử lý những biến chứng một cách kịp thời nhằm bảo đảm an toàn cho bệnh nhân. Để bác sĩ có thể đánh giá chính xác tình hình sức khỏe con bạn, mẹ nên trả lời các câu hỏi của bác sĩ một cách trung thực và chi tiết. Nếu con bạn đang dùng thuốc, mẹ nên nói rõ với bác sĩ loại thuốc con đang dùng và những tiền sử bệnh của bé.
Biến chứng trong quá trình gây mê hoàn toàn có thể xảy ra
Mẹ nên chuẩn bị gì cho bé trước khi gây mê?
– Trước khi tiến hành phẫu thuật 6 tiếng, mẹ không nên cho bé ăn bất cứ thứ gì. Vì ở trẻ em, thực quản chưa phát triển hoàn thiện, khi gây mê, bé nằm ngửa trên giường, van thực quản hở ra khiến thức ăn rất dễ bị trào ngược gây nghẹt thở, thậm chí có thể khiến bé bị tử vong. Vì vậy, dù con có mè nheo kêu đói như thế nào, mẹ cũng không nên để bé ăn bất cứ thứ gì nhé!
– Trấn an tinh thần bé: Mẹ nên chắc rằng bé hoàn toàn không lo lắng trước khi tiến hành gây mê. Giải thích cho bé quá trình gây mê xảy ra như thế nào? Bé sẽ cảm thấy ra sao? Mẹ nên dùng những từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, tránh những từ ngữ phức tạp. Đơn giản nhất, mẹ có thể nói với bé rằng ” Chú bác sĩ sẽ cho con một loại thuốc giúp con ngủ thiếp đi và không cảm thấy đau chút nào trong khi phẫu thuật đâu”. Mẹ nên tránh những từ như “khí”, “kim” trong khi giải thích với bé nhé! Những từ đó chỉ khiến con thêm sợ hãi mà thôi.
Trả lời tất cả những câu hỏi của bé một cách rõ ràng. Nói với bé những điều mà bác sĩ đã nói với bạn nhưng với một cách đơn giản hơn cho con hiểu. Không nên bịa ra những thông tin sai lệch vì điều đó chỉ là con hoang mang và sợ hãi hơn mà thôi. Nếu như có câu hỏi nào của bé mà mẹ không trả lời được, mẹ có thể nói với bé rằng mẹ sẽ hỏi lại bác sĩ sau và sẽ trả lời lại cho bé.
Chắc chắn với bé rằng mẹ sẽ ở ngay bên cạnh phòng phẫu thuật của bé và ngay khi bé tỉnh dậy, bạn sẽ có mặt ngay bên cạnh bé. Điều này sẽ giúp bé an tâm hơn rất nhiều.
Nếu có bất kỳ lo lắng hay thắc mắc gì, mẹ có thể gặp và nói chuyện trực tiếp với bác sĩ điều trị cho bé. Nên nhớ, nếu ngay cả bạn cũng lo lắng thì là sao bạn có thể trấn an cho con mình được.
Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể trao đổi thêm với bác sĩ :
– Bạn có được phép ở bên con trước khi bé tiến hành phẫu thuật hoặc gây mê không? Nếu có thì sẽ được bao lâu?
– Những loại thuốc gây mê mà bác sĩ sẽ sử dụng?
– Cuộc phẫu thuật sẽ kéo dài trong bao lâu?
– Bao lâu thì bé có thể tỉnh lại hoàn toàn? Bé có cảm thấy đau hay có những triệu chứng đặc biệt gì không?
– Nên chuẩn bị gì trước khi phẫu thuật? Sau khi phẫu thuật nên chú ý những gì?
– Liệu thuốc gây mê có tác dụng phụ gì ảnh hưởng đến sức khỏe của bé không?
Những triệu chứng có thể có sau khi gây mê
Thông thường, sau khi phẫu thuật, bé con nhà bạn sẽ gặp một vài triệu chứng như mất phương hướng, nhìn một thành hai, buồn nôn, ớn lạnh, hoặc nhức đầu. Cũng có trường hợp bé sẽ bị nổi dị ứng nhẹ, đau nhức nhưng các triệu chứng này rất nhanh chóng biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, nếu bé có các triệu chứng dị ứng nặng, gặp khó khăn về vấn đề hô hấp hay có một cơn sốt cao bất thường, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra lại.
Trước khi rời khỏi bệnh viện, mẹ cũng có thể nói chuyện với bác sĩ điều trị trực tiếp cho con để biết cách chăm sóc tốt nhất cho con sau phẫu thuật.
Đó là cách bạn làm cho bé cảm thấy vui sướng và ấm áp thông qua những nụ cười trên gương mặt bạn, những biểu hiện âu yếm, cử chỉ dịu dàng chăm sóc của bạn với bé, những lời khen ngợi, sự thích thú của bạn đối với những sở thích, hoạt động tiến bộ của bé. Bạn có thể quan tâm một cách tích cực trong từng hoạt động tương tác hàng ngày với con.
Bé học được gì từ sự quan tâm tích cực?
Sự quan tâm tích cực, những phản ứng và câu trả lời từ người lớn rất quan trọng với bé. Nó giúp bé cảm nhận giá trị bản thân giữa các mối quan hệ xung quanh, từ đó bé biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác.
Một đứa trẻ sẽ dần nhận thức được về chính bản thân mình qua những thông điệp yêu thương tích cực từ cha mẹ và những người quan trọng khác. Sự tự nhận thức đúng đắn không chỉ giúp trẻ xây dựng mối quan hệ tốt với những người xung quanh mà còn cho trẻ sự tự tin khi khám phá thế giới.
Trẻ có xu hướng “sao chép” cách phản ứng của ba mẹ trong những tình huống tương tự
Cảm giác được bảo vệ và an toàn của bé tùy thuộc vào các hoạt động tương tác giữa bé với ba mẹ và những người chăm sóc khác. Khi sợ hãi, nghi ngờ hoặc phải đối mặt với tình huống mới lạ, bé sẽ tìm đến bạn để thấy yên tâm hơn và được hỗ trợ. Những đứa trẻ được cha mẹ dành nhiều nụ cười và sự quan tâm ấm áp sẽ có khuynh hướng cư xử tốt hơn với mọi người xung quanh.
Từ lúc chào đời, bé đã chú ý chi tiết đến những gì bạn nói và làm. Thậm chí, trẻ sơ sinh có thể hiểu, giao tiếp và học hỏi từ mọi người và từ những việc xảy ra xung quanh chúng. Bạn càng giao tiếp và phản hồi nhiều, bé sẽ càng học được nhiều hơn.
Một vài nỗ lực giao tiếp bạn có thể áp dụng với trẻ sơ sinh:
– Dỗ dành khi trẻ khóc
– Cười lại với trẻ khi chúng mỉm cười
– Trả lời tiếng ê a của trẻ bằng những câu thể hiện sự đồng tình ngay cả khi bạn chẳng hiểu trẻ đang cố gắng nói gì với bạn.
Khi trẻ lớn hơn và biết đi chập chững, chúng sẽ hiểu được những thông điệp quan trọng nếu bạn kết hợp lời nói và hành động.
– Trước khi hiểu được từ ngữ, trẻ vốn nhạy cảm với những cử chỉ, biểu hiện trên gương mặt, âm lượng giọng nói và các ngôn ngữ cơ thể khác. Thông qua những biểu cảm này, bạn có thể học cách giao tiếp với bé.
– Tự tay làm những công việc hàng ngày cho bé như tắm rửa, thay tã, cho bú và mặc quần áo…, là cơ hội để bạn kết nối với con trẻ một cách ý nghĩa nhất. Khi lau khô cho bé sau khi tắm, mẹ có thể thử vuốt ve và chọc lét bé nhẹ nhàng. Điều này có thể khiến bé rất thích thú đấy!
– Gác những việc khác sang một bên và chơi đùa với con bất cứ khi nào có thể. Ngay cả khi đang vội đi đâu đó, bạn cũng nên cố gắng ngồi xuống một lúc để chơi trò xe kéo với con. Sẽ không mất nhiều thời gian lắm nhưng sự quan tâm của bạn sẽ khiến bé thay đổi rất nhiều.
– Ngắm nhìn và mỉm cười với trẻ, thể hiện sự chú ý, thích thú và khuyến khích trẻ một cách tích cực. Bằng cách này, bạn giúp bé hiểu được rằng chúng thực sự quan trọng và đặc biệt.
– Tập trung vào những điểm tích cực của bé. Bạn nên hạn chế trách mắng hay trừng phạt trẻ, trừ những lỗi nghiêm trọng. Nếu bạn lúc nào cũng “lèm bèm” không vui, giận dỗi hoặc bỏ lơ bé vì chúng luôn mắc lỗi, bé dễ cảm thấy tự ti và mặc cảm về bản thân.
Trước khi xác định là bạn nên ăn như thế nào là hợp lý, bạn nên xác định được số cân nặng mà bạn cần có trong suốt thai kỳ. Bạn có thể dựa trên chỉ số BMI, chỉ số khối cân nặng của cơ thể để tính một cách tương đối. Con số này tùy thuộc vào cân nặng và chiều cao trước khi mang thai của bạn.
Ví dụ như nếu bạn cao khoảng 1,6m, cân nặng vào khoảng 48kg trước khi mang thai, bạn nên tăng khoảng 11 đến 16 kg trong suốt thai kỳ. Những bạn cao 1,6m nhưng nặng khoảng 80kg trước khi mang thai, có nghĩa là bạn đang ở trong tình trạng béo phì, bạn chỉ nên tăng từ 5-9kg khi có em bé. Việc xác định đầu tiên này khá quan trọng, vì tăng cân nhiều quá hay ít quá cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ.
Những phụ nữ tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai có nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường, cao huyết áp…, bé có khả năng sinh non, sinh khó… Còn đối với những người mẹ tăng quá ít cân, bé có nguy cơ đối mặt với tình trạng suy dinh dưỡng trong thai kỳ, dễ dẫn đến sinh non. Thật ra, khi mang thai, bạn nên chú ý đến chất lượng của món ăn chứ không phải số lượng của món ăn. Chú ý cung cấp đầy đủ những chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của thai nhi như axit folic, vitamin D, canxi…
Cơm là một trong những thực phẩm thường thấy trên bàn ăn của mỗi gia đình Việt. Nó cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Nhưng bạn không nên ăn quá nhiều cơm trong mỗi bữa mà thay vào đó nên tăng cường bổ sung những thực phẩm chứa nhiều chất đạm cho cơ thể như thịt, cá, tôm,…
Một chế độ ăn uống khỏe mạnh kết hợp với những bài tập thể dục khoa học sẽ giúp bạn có một cân nặng “lý tưởng” trong thai kỳ.
Bạn cũng nên ăn nhiều trái cây và rau xanh. Vì trong trái cây và rau xanh có nhiều vitamin rất tốt cho sức khỏe, giúp cơ thể tăng sức đề kháng. Chất xơ trong trái cây và rau còn giúp hệ tiêu hóa của bạn hoạt động được dễ dàng hơn, giảm nguy cơ mắc bệnh táo bón trong khi mang thai.
Bạn cũng đừng nên ăn quá nhiều trong một bữa ăn. Nhiều người nghĩ rằng ăn càng nhiều thì càng tốt cho bé. Nhưng thực ra điều này chỉ làm mẹ khó có khả năng kiểm soát cân nặng của mình, dễ dẫn đến bị béo phì, trong khi đó bé cưng cũng không tăng cân một cách hợp lý. Vì vậy, chia nhỏ khẩu phần ăn ra thành nhiều bữa là giải pháp tối ưu cho bạn lúc này.
Tập thể dục khi mang thai
Tập thể dục cũng là phương pháp giúp bạn kiểm soát cân nặng khi mang thai. Không chỉ vậy, nó còn giúp tăng cường sức khỏe của bạn, giúp bạn đối mặt với việc sinh con một cách dễ dàng hơn rất nhiều. Nếu là người mới bắt đầu, bạn nên tập những bài tập đơn giản như đi bộ, bơi lội hay những bài thể dục nhịp điệu nhẹ nhàng.
Ba mẹ chính là “người mẫu” sống động của bé. Bé sẽ quan sát, để ý cách bạn ứng xử hàng ngày và bắt chước theo. Vì vậy, bạn nên dùng chính hành vi của mình để giáo dục bé.
Nếu bạn muốn bé nói “cảm ơn” hoặc “xin lỗi”, bạn nên thử làm những điều này trước. Nếu bạn muốn bé không nói to tiếng, bạn cũng nên nhẹ nhàng với bé hơn.
Nói thật cho bé biết hành vi của bé vừa làm đã khiến bạn cảm thấy như thế nào vì điều này sẽ giúp bé hiểu được cảm xúc của bạn và dần hình thành trong bé sự đồng cảm.
Trước ba tuổi, bé có thể biểu hiện sự đồng cảm thật sự của mình. Vì vậy, bạn nên nói với bé “Mẹ không hài lòng về hành động vừa rồi của con. Con làm mẹ không vui, Mẹ không thể nghe điện thoại được vì con làm ồn quá”. Bạn nên bắt đầu câu nói của mình bằng “mẹ, ba…” vì điều này sẽ giúp bé hiểu được đây là suy nghĩ, quan điểm của bạn về hành vi của bé.
3. Hành vi tích cực: Động viên, khuyến khích bé
Điều này có nghĩa là khi bé làm được việc gì đó khiến bạn vui, hài lòng, bạn nên dành cho bé những lời khen, lời động viên tích cực. Một câu nói đơn giản như: “Giỏi lắm! Con có thể tự cầm bình uống nước được rồi” sẽ có tác động tích cực đến bé hơn là đợi đến khi bé làm vung vãi nước ra đầy sàn nhà khiến bạn khó chịu và la mắng bé.
Nói 6 câu khen bé trước khi nói 1 câu phê bình. Tỷ lệ 6-1 này sẽ giúp mọi thứ cân bằng hơn. Bạn nên nhớ rằng, với trẻ nhỏ, khi có hai sự lựa chọn “hoặc không quan tâm hoặc sẽ chú ý đến những việc chưa tốt”, bé sẽ chọn những điều tiêu cực.
4. Luôn thân mật và gần gũi với con
Quỳ gối hay ngồi xổm xuống bên con là một hành động giúp bạn dễ dàng giao tiếp với bé hơn. Gần gũi con sẽ giúp bạn hiểu được cảm nhận hay suy nghĩ của con cũng như bé sẽ tập trung hơn vào những gì bạn đang nói hay hỏi bé mà bạn không cần bé phải nhìn vào bạn để nói hay trả lời.
Những hành vi hàng ngày của bạn sẽ tác động đến suy nghĩ cũng như hành vi của bé.
5. “Mẹ/Ba đang nghe con nói nè!”
Lắng nghe một cách tích cực những gì bé chia sẻ là cách tốt nhất bạn giúp bé đối mặt với cảm xúc của chính mình. Con trẻ sẽ cảm thấy rất bức bối nếu bé không thể nói ra cảm xúc của mình.
Khi bạn lắng nghe và đưa ra ý kiến của mình về những gì bé chia sẻ, bạn đã góp phần xoa dịu sự căng thẳng, lo buồn trong bé vào lúc đó cũng như những cơn nổi giận tiềm ẩn. Hơn nữa, việc lắng nghe này cho bé cảm thấy mình được tôn trọng và an ủi.
6. Hành vi tích cực: Nhớ giữ lời hứa với con
Một khi đã hứa với bé điều gì, bạn cần thực hiện, vì như vậy bé mới tin và tôn trọng bạn. Khi bạn bảo trẻ nhặt hết đồ chơi bỏ vào giỏ rồi chúng ta sẽ đi chơi thì khi bé đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, bé xứng đáng được đi chơi với bạn phải không nào?
Hay khi bạn yêu cầu bé không chạy lung tung nữa và nếu không nghe thì bạn sẽ đi về, lúc này bạn hãy sẵn sàng bước ra ngoài cửa ngay nhé. Bạn không nên làm bộ, giả đò với bé vì bạn càng thực tế, điều bạn nói sẽ càng hiệu quả đối với bé. Dần dần bé sẽ quen với cách bạn nói, dự đoán được điều gì sẽ xảy ra, biết mình nên làm gì và bé cảm thấy an toàn với cảm giác này.
7. Hạn chế “mỡ treo miệng mèo”
Mắt kính của bạn trông rất đáng yêu và bé tò mò muốn nghịch nó, bởi trẻ con khó nhớ được đồ vật hay sự vật nếu không được cảm nhận nó bằng các giác quan của mình. Vì vậy, bạn nên để xa hay khuất mắt bé những vật mà bạn không muốn bé chạm vào vì trẻ con thường rất tò mò, táy máy và chúng hoàn toàn vô tội!
8. Chiến tranh hay hòa bình là ở bạn
Trước khi bạn can thiệp vào những việc bé đang làm, nhất là khi bạn sẽ nói “không được” hay “dừng lại ngay”, bạn nên tự hỏi liệu nó có đáng để bạn phải lên tiếng hay không. Càng ít yêu cầu, than phiền và những phản hồi tiêu cực, càng ít dịp để bạn la mắng con và cảm thấy buồn bực. Luật lệ, quy định là rất quan trọng và bạn chỉ nên thực thi nó khi thật sự cần thiết.
9. Hành vi tích cực: Kỷ luật
Ai cũng muốn người khác chiều ý mình và trẻ con lại càng muốn như vậy. Thông thường, khi thấy con năn nỉ, mè nheo muốn cái gì, các bậc cha mẹ thường thỏa hiệp chiều ý con để bé luôn vui vẻ, không khóc lóc nữa. Và cứ như vậy, chính họ đang tập hư cho con mình.
Khi bạn nói “không” thì có nghĩa là “không” chứ không phải là “có thể”. Một khi bạn nói “không” nhưng vì thương con bạn lại tạm chấp nhận thỏa hiệp với bé thì bạn những lần sau “level” của bé sẽ được nâng cấp do nắm được yếu điểm của bạn.
10. Sức mạnh của sự đơn giản và dễ hiểu
Khi bạn có thể đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng với ngôn từ đơn giản, dễ hiểu là bạn đã giúp con mình hiểu được bạn muốn gì ở bé và bé nên làm gì. Bạn nên dùng câu khẳng định để nói chuyện với bé vì nó giúp bé tư duy thẳng vào việc bạn nói và bé có thể phản hồi lại một cách chính xác. Thay vì nói: “Con đừng để cửa mở nhé”, bạn nên chuyển thành: “Con nhớ đóng cửa nhé”.
11. “Trách nhiệm và hậu quả”
Khi trẻ lớn hơn một chút, bạn nên tập cho bé tự chịu trách nhiệm về những việc mình làm. Thỉnh thoảng, bạn cũng nên cho bé cơ hội để trải nghiệm hậu quả của những gì bé làm chứ không nhất thiết lúc nào bạn cũng phải đóng vai “người xấu”.
Chẳng hạn như sau vài lần nhắc nhở, nếu bé vẫn quên mang theo hộp cơm bạn đã chuẩn bị sẵn cho bé để ăn trưa, bạn có thể thử để bé tự cảm nhận cơn đói của mình. Nhịn ăn một bữa sẽ không có gì là to tát để bạn phải quá lo lắng. Chính cảm giác đói bụng sẽ nhắc nhở bé những lần sau nhớ mang theo hộp cơm mẹ làm cho mình.
Thật ra cha mẹ nào mà không thương con nhưng vì quá thương nên thường dành làm hết mọi việc cho con và như vậy, chúng ta đã vô tình “đóng cửa” với các cơ hội mà con có thể học cách để tự lập. Bên cạnh đó, bạn cũng nên cho con biết hậu quả của những hành vi nguy hiểm và không thể chấp nhận được. Những lúc này, bạn cần chắc chắn rằng mình đã giải thích cặn kẽ về những hậu quả có thể xảy ra và bé hiểu những gì bạn nói, đồng thời cam kết sẽ không vi phạm.
Bé sẽ thật đáng thương nếu cứ phải nghe đi nghe lại những gì bạn nói trong khi bé chưa đủ lớn để hiểu hết hàm ý bạn muốn gửi gắm trong đó là gì. Cằn nhằn và chỉ trích không hề có tác dụng tốt đối với bé mà chỉ làm cho bạn thêm chán ngán. Còn bé sẽ tự hỏi tại sao bạn lại thất vọng đến vậy và có khuynh hướng tránh né bạn.
Nếu bạn muốn cho bé cơ hội “hợp tác” cuối cùng, bạn nên nhắc nhở bé về hậu quả của việc “bất hợp tác” rồi sau đó bắt đầu đếm từ 1 đến 3, hết giờ và cuối cùng là “hậu quả”.
13. Mình thật là quan trọng!
Cho bé thấy bé được tôn trọng và quan trọng như thế nào trong gia đình. Người lớn hay trẻ con đều thích cảm giác này, nhất là khi mình làm được việc gì đó cho gia đình. Bắt đầu bằng việc giới thiệu những vật dụng đơn giản trong nhà hay những việc con làm được rồi tập cho bé làm để bé thấy được vai trò của mình trong nhà. Từ đó bé thấy được tầm quan trọng và tự hào về bản thân mình.
Được làm việc phù hợp với sức mình rồi được động viên, khen thưởng sẽ giúp bé không ngừng cố gắng để làm tốt hơn nữa. Thông qua những việc nhỏ trong nhà, bạn đã giúp bé cảm thấy mình cần sống có trách nhiệm và xây dựng lòng tự trọng cho bé.
14. Sẵn sàng đón đầu thử thách
Những lúc bạn vừa trông con vừa làm một số việc sẽ có khá nhiều rủi ro xảy ra. Nếu bạn lường trước được những tình huống có thể xảy ra, bạn sẽ biết mình cần chuẩn bị những gì cho bé. Cho bé 5 phút để chuẩn bị trước khi bạn muốn bé thay đổi những gì bé đang làm. Sau đó, nói cho bé hiểu tại sao bạn cần bé làm như vậy và cuối cùng bé sẽ được trang bị những gì bạn mong đợi.
15. Hành vi tích cực: Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
Hài hước và vui vẻ là cách sẽ giúp bạn xua tan đi những căng thẳng, muộn phiền cũng như xung đột. Trẻ con sẽ rất dễ bị tổn thương hoặc khóc khi cha mẹ trêu chọc chúng. Những lúc này, bạn thử giả làm con quái thú hay giả tiếng con vật một cách hài hước có thể sẽ làm cho bé tươi tỉnh trở lại.
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, những trẻ ăn yến mạch vào mỗi buổi sáng có điểm cao hơn so với những bé không ăn trong những bài kiểm tra trí nhớ. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, những gì bé ăn vào buổi sáng có ảnh hưởng đến khả năng bé có thể hoàn thành những nhiệm vụ phức tạp.
Yến mạch là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như protein, chất béo, sắt, kẽm, canxi, các loại vitamin nhóm B và axit folic làm tăng khả năng tập trung và giúp bé phát triển trí não. Mẹ có thể thử biến tấu một chút với yến mạch để mang lại cho bé một bữa ăn sáng đầy dinh dưỡng và ngon miệng.
Cá ngừ và cá hồi rất giàu omega 3, một loại chất béo tốt cho sự phát triển của não. DHA cũng là một trong những axit béo thuộc nhóm omega 3. DHA chiếm tỷ lệ cao trong chất xám của não và cũng là thành phần chính trong sự hình thành võng mạc của mắt. Ngoài ra, WHO, tổ chức y tế thế giới tin rằng việc bổ sung DHA cho các bé từ 2 tuổi trở lên có thể giúp bé cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm những nguy cơ gây bệnh nhồi máu cơ tim.
Tuy nhiên, cá là một trong những thực phẩm hàng đầu gây dị ứng, mẹ nên đặc biệt cẩn thận khi cho bé ăn. Chỉ nên tập cho bé ăn từng chút một khi bé đã được 8 tháng tuổi và nên chú ý theo dõi những biểu hiện của bé khi ăn. Mẹ cũng nên đặc biệt chú ý những chiếc xương cá nữa nhé!
Các loại hạt
Bé nhà bạn không chịu được mùi tanh của cá và bạn đang sợ bé bỏ lỡ nguồn dinh dưỡng omega 3 dồi dào? Mẹ đừng lo lắng, ngoài cá, omega 3 còn có rất nhiều trong hạt óc chó. Mẹ có thể xay nhuyễn rồi cho vào cháo cho bé ăn.
Ngoài óc chó thì một và loại hạt khác cũng có giá trị dinh dưỡng rất cao, nhiều loại cũng có những tác động tích cực tới sự phát triển của não.
Hạt điều chứa nhiều sắt, kẽm và magiê, giúp tăng cường trí nhớ.giup tang
Dâu tây và việt quất
Chất oxy hóa có trong rau quả có tác dụng cải thiện trí nhớ và tăng cường chức năng của não. Theo nghiên cứu, việt quất và dâu tây là hai loại trái cây điển hình, có ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc kết hợp, tập trung và duy trì trí nhớ ngắn hạn.
Trái cây khô
Giống như trái cây tươi, trái cây khô cũng là một nguồn dinh dưỡng và khoáng chất tuyệt vời cho sự phát triển của bé. Trái cây khô chứa hàm lượng sắt rất cao, giúp não bé phát triển lành mạnh và tăng cường năng lượng cho cơ thể. Mẹ có thể cho bé ăn trái cây khô như những món ăn vặt hàng ngày.
Sữa chua
Sữa chua là loại thực phẩm lành tính nên mẹ có thể cho bé thử đầu tiên. Trong sữa chua có hàm lượng canxi khá cao, tốt cho sự phát triển răng và xương của bé. Sữa chua cũng rất có lợi cho hệ thống tiêu hóa của bé. Ngoài ra, theo nghiên cứu, ăn sữa chua vào bữa sáng sẽ giúp bé có khả năng tập trung học cao hơn, giúp bé học tốt hơn.
Trong trứng chứa nhiều cholin, dưỡng chất quan trọng để phát triển trí não trẻ. Trí não trẻ trong lứa tuổi từ 1-2 tuổi phát triển khá nhanh và nếu thiếu cholin trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất các tế bào thần kinh, khiến trẻ bị giảm sút trí tuệ khi lớn lên.
Tuy nhiên, ăn nhiều trứng quá cũng gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bé. Mẹ nên lưu ý liều lượng trứng và độ tuổi khi cho bé ăn:
– Trẻ từ 6-7 tháng tuổi: chỉ ăn một nửa lòng đỏ trứng gà mỗi bữa ăn và không ăn quá 2, 3 lần một tuần.
– Trẻ từ 8- 12 tháng tuổi: ăn một lòng đỏ trứng gà mỗi bữa và ăn 3, 4 lần một tuần.
– Trẻ hơn 1 tuổi nên ăn 3,4 trái trứng mỗi tuần và ăn cả lòng đỏ và lòng trắng.
Một điều nữa mẹ nên lưu ý là mặc dù những thực phẩm trên có ảnh hưởng đến trí thông minh của bé nhưng mẹ không nên bắt bé ăn quá nhiều những thực phẩm này mà bỏ qua những thực phẩm khác. Để có thể phát triển một cách toàn diện về thể chất cũng như tinh thần, bé cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng từ 5 nhóm thực phẩm.
Mỗi một người làm ba làm mẹ đều yêu con cái của mình và đối với nhiều người, tình yêu của họ thể hiện bằng cách cho con càng nhiều càng tốt như mua cho con thật nhiều đồ chơi, cho con ngủ thật nhiều sau một ngày mệt mỏi hoặc cho con chơi game suốt cả ngày… Một vài người thậm chí còn nghĩ rằng việc từ chối một đòi hỏi nào cũng sẽ làm tổn thương con và biến họ thành kẻ thù của con. Thật ra, việc bạn liên tục đáp ứng những đòi hỏi của bé cưng không phải là cách thể hiện tình yêu của bạn với bé. Trái lại, đây lại là cách khiến bé có những thói quen không tốt, bé sẽ ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, đặc biệt là về tiền bạc… Liên tục chạy theo những yêu cầu vô lý của bé có thể làm bạn thiếu hụt ngân sách chi tiêu trong gia đình, phải cắt giảm một số chi tiêu trong khi con bạn lại thiếu đi hẳn khái niệm về tiền bạc.
Trong trường hợp này, bạn nên đưa ra những giới hạn cho những yêu cầu của bé. Thay vì mua cho bé bất cứ thứ gì bé đòi như trước đây, bạn có thể thử giới hạn những thứ bạn mua cho bé như chỉ mua những thứ nhất định hoặc mua trong những thời gian nhất định chẳng hạn.
Luôn đứng về phía bé
Có nhiều bậc cha mẹ luôn đứng về phía con mình cho dù bé đúng hay sai. Chẳng hạn nếu như giáo viên hay hàng xóm than phiền về hành vi xấu của bé, ba mẹ vẫn đứng về phía con và bệnh vực bé bất kể như thế nào. Một số người thậm chí còn bỏ qua sai lầm của con, luôn xem mọi hành động của con mình là đúng. Điều này làm ảnh hưởng đến nhận thức của bé về đúng sai, dần dần làm cho bé có những suy nghĩ tiêu cực.
Thay vì cứ chăm chăm bênh vực con của mình, sao bạn không dành một phút bình tĩnh và suy nghĩ về những điều họ nói, xem xem liệu nó có đúng là lỗi của con bạn không? Và nếu thật sự là lỗi của con bạn, bạn cũng đừng nên giận dữ hay trừng phạt bé mà nên tìm một thời điểm thích hợp nói chuyện với bé, giúp cho bé hiểu là bé đã làm sai điều gì.
Một trong những sai lầm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng con cái là hành động cãi nhau trước mặt bé. Hành động này có thể trở thành nỗi ám ảnh tâm lý trong bé, bé sẽ có những hành vi trốn tránh hay nguy hiểm hơn là những hành vi tiêu cực như bỏ nhà đi, nghiện hút vì cảm thấy bị bỏ rơi, không được yêu thương.
Dù là trong hoàn cảnh nào, bạn cũng không nên để bé thấy cảnh ba mẹ gây gỗ hay đánh nhau. Tôn trọng và lịch sự với nhau cho dù không có tình yêu. Nếu nghiêm trọng đến mức phải ly hôn, bạn cũng có thể cân nhắc đến việc chuẩn bị tâm lý cho bé trước đó để bé từ từ làm quen với nó.
Cha mẹ không làm gương cho bé
Bạn có bao giờ chửi thề hay nói một câu nào bậy bạ trước mặt con bạn không? Hay bạn có bao giờ la lối, cãi nhau giữa nơi công cộng? Bé còn nhỏ và người tiếp xúc với bé nhiều nhất chính là bạn. Những hành vi tưởng chừng như vô tình của bạn có thể khắc sâu vào trong tâm trí của bé và bé sẽ bắt chước theo nếu như thường xuyên nghe hoặc thấy những hành vi đó.
Luôn cố gắng giữ hình ảnh lịch sự, kiểu mẫu trước mặt con cái. Thỉnh thoảng, nếu như có mắc một sai lầm nào đó trước mặt trẻ, đừng lờ nó đi. Thay vào đó bạn nên nói chuyện với trẻ về sai lầm của mình và cách bạn sửa chữa những sai lầm đó ra sao.
Đóng vai trò “cái bóng” trong cuộc sống của bé
Đã bao lâu rồi bạn không ôm con? Con bạn thân thiết với ai nhất trong nhà, là bạn, bà ngoại, bà nội hay là người trông trẻ? Sai lầm lớn nhất của các bậc cha mẹ trong cuộc sống hiện nay là quá chú tâm vào công việc của mình mà bỏ qua con cái. Có thể trong suy nghĩ của bạn, việc kiếm tiền để lo cho con một cuộc sống đầy đủ quan trọng hơn nhiều so với việc đọc truyện mỗi tối cho con trước khi đi ngủ. Theo các nhà tâm lý học, khi còn nhỏ, trẻ em rất cần tình yêu thương của ba mẹ. Có rất nhiều trẻ gặp phải vấn đề tâm lý dẫn đến những hành vi tiêu cực khi thiếu sự quan tâm của cha mẹ. Vậy nên, cho dù bận rộn như thế nào, bạn cũng nên dành một khoảng thời gian nhất định quan tâm đến bé. Điều này sẽ làm tăng sự kết nối giữa cha mẹ và con cái, cũng giúp bé phát triển tài năng của bản thân và hạn chế những suy nghĩ cũng như hành vi tiêu cực.