Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu uống nước mía khi mang thai có lợi hay hại?

Bà bầu uống nước mía được không? Uống nước mía có tốt cho bà bầu không? Theo các chuyên gia thì nước mía có nhiều tác dụng đến cơ thể mẹ bầu trong thai kỳ như cung cấp vitamin, bảo vệ da, tăng cường miễn dịch…

Tuy nhiên lượng đường trong thức uống này khá lớn nên dễ làm thai phụ bị tiểu đường thai kỳ khi dùng nhiều.

Bà bầu uống nước mía có tốt không?

Để biết nước mía có tốt cho bà bầu không, bầu uống nước mía được không, bầu mấy tháng thì uống nước mía, bạn cần tìm hiểu mình đang ở thai kỳ bao nhiêu và tác dụng của nước mía đối với bà bầu:

Nếu như uống nước dừa khi mang thai, mẹ sẽ nghe có nhiều lời truyền miệng không tốt về việc mẹ bầu không nên uống trong 3 tháng đầu thai kỳ. Còn uống nước mía đúng cách có lợi cho cả mẹ & bé suốt 40 tuần thai.

Từ kinh nghiệm dân gia kết hợp với nghiên cứu khoa học, các chuyên gia dinh dưỡng có rằng mẹ bầu có thể uống nước mía từ những ngày đầu thai kỳ.

Bà bầu uống nước mía 1
Bà bầu uống nước mía giai đoạn nào cũng tốt nhưng cần điều độ

Vì thế mẹ có thể thoải mái sử dụng thức uống này trong bất kỳ thời điểm nào mà không cần băn khoăn bà bầu nên uống nước mía từ tháng thứ mấy nhé!

Nước mía có tác dụng gì cho thai kỳ khỏe mạnh?

Dưới đây là những tác dụng của nước mía đối với bà bầu:

1. Cung cấp một lượng vitamin và khoáng chất cần thiết

Ngoài đường, trong nước mía còn chứa nhiều canxi, đồng, magie, kali, sắt,… các loại vitamin A, B, C và gần 30 axit hữu cơ khác, những loại chất cần thiết cho quá trình mang thai của mẹ. Nước mía cũng bổ sung một lượng protein cần thiết cho sự phát triển của thai nhi.

Những lúc bạn cảm thấy mệt mỏi và chán nản, một ly nước mía có thể giúp mẹ bầu cản thiện tâm trạng ngay. Lượng đường trong nước mía giúp bổ sung nước và cung cấp một nguồn năng lượng giúp cho cơ thể giảm bớt mệt mỏi, giúp tinh thần mẹ phấn chấn hơn.

2. Nước mía giúp bảo vệ da khỏe mạnh

Da là một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong 9 tháng “mang nặng” của mẹ. Do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, trong thai kỳ, da của mẹ có nguy cơ sẽ đối mặt với các vấn đề về mụn.

Bà bầu uống nước mía 2
Nước mía có tác dụng dưỡng da cực tốt cho thai phụ

Những nốt mụn li ti hoặc sưng đỏ có thể là nỗi phiền muộn lúc này của mẹ. Nếu bạn đang nằm trong trường hợp này, hẳn bạn sẽ rất vui khi biết rằng chất axit alpha hydroxyl (AHA) có trong nước mía sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề về da.

3. Tăng cường hệ miễn dịch cho thai phụ

Trong nước mía có chứa một lượng chất chống oxi hóa thúc đẩy cơ thể tăng cường chất đề kháng, phòng chống các loại bệnh. Có rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, nước mía là thức uống giúp ngăn ngừa ung thư hiệu quả, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú.

4. Tốt cho hệ tiêu hóa trong suốt quá trình mang bầu

Táo bón là nỗi lo của rất nhiều mẹ bầu trong quá trình mang thai. Giờ đây, mẹ có thể yên tâm “quăng” nỗi lo này qua một bên. Kali có trong nước mía là một “loại thuốc trị táo bón” hiệu nghiệm.

Bà bầu uống nước mía sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn và ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm ở dạ dày.

Bà bầu uống nước mía 3
Nước mía vừa tốt cho mẹ vừa lợi cho thai nhi

5. Cải thiện tình trạng ốm nghén

Mẹ có biết nước mía được sử dụng như một bài thuốc làm giảm bớt chứng ốm nghén của các thai phụ không? Lấy một ít nước mía hòa với một chút nước gừng, chia nhỏ ra uống nhiều lần trong ngày. mẹ bầu sẽ cảm thấy đỡ hơn nhiều đấy.

Mẹ bầu nên uống nước mía vào lúc nào trong ngày?

Nước mía có rất nhiều lợi ích cho cơ thể mẹ bầu nhưng bạn không nên xem nước mía như một thực phẩm chủ đạo hàng ngày.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, khi mang thai, cơ thể mẹ cần bổ sung thêm rất nhiều chất từ các nguồn thực phẩm khác nhau để đảm bảo cơ thể có đầy đủ dưỡng chất cung cấp cho thai nhi.

[inline_article id=205323]

Lượng nước mía nên uống vừa phải

Vì thành phần cơ bản của nước mía là đường, nên rất dễ làm no bụng mà dinh dưỡng cung cấp lại không đủ thay thế cho các loại thực phẩm khác. Ngoài ra, nạp quá nhiều đường trong thai kỳ sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ, gây ảnh hưởng cho sức khỏe của mẹ và bé.

Mẹ chỉ nên uống nước mía để giải khát trong buổi trưa nắng hoặc buổi xế chiều để bù nước sau khi ngủ dậy. Không uống vào sáng sớm, trước bữa ăn hoặc chiều tối làm ảnh hưởng dạ dày và hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, năng lượng trong nước mía rất nhiều nên bà bầu uống nước mía quá nhiều sẽ làm thai phụ tăng cân. Nó không những gây hại đến sức khỏe của mẹ mà còn ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ,gây tăng vòng bụng, tăng mỡ, rạn da bụng  khiến mẹ mất tự tin.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh mà không cần dùng thuốc

Nguyên nhân là vì nếu dùng kháng sinh để chữa các bệnh trẻ em cho trẻ quá sớm sẽ dần đến tình trạng lờn thuốc, giảm đề kháng tự nhiên. Khi điều trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh, các biện pháp tự nhiên có tính an toàn và được bác sĩ khuyến khích dùng trước khi đến bước dùng thuốc cho bé.

Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị sổ mũi

Trong các lý do làm trẻ bị sổ mũi, cảm lạnh chính là nguyên nhân thông thường và phổ biến nhất. Nhưng, mẹ có biết ngoài cảm lạnh còn có rất nhiều nguyên nhân khác làm bé bị sổ mũi không?

Nếu không cẩn thận, mẹ sẽ dễ nhầm lẫn những triệu chứng này với nhau đấy!

  • Dị ứng: Trẻ thường bị sổ mũi đi kèm với hắt hơi, mắt đỏ và ngứa.
  • Ngạt mũi sơ sinh: Nếu trẻ sơ sinh bị ngạt mũi không kèm theo các triệu chứng khác, có thể là do nước nhầy bào thai chưa được hút sạch hết khỏi đường hô hấp của trẻ.
  • Thời tiết lạnh: Trẻ ở độ tuổi chập chững hoặc lớn hơn có thể bị sổ mũi không kèm theo các triệu chứng khác do tiếp xúc với thời tiết lạnh, hoặc do ăn thực phẩm cay nồng.
  • Bệnh cảm lạnh ở trẻ em: Bé bị sổ mũi do cảm lạnh thường kèm theo các triệu chứng sốt nhẹ, ho, đau họng, chảy nước mắt và hắt hơi.
  • Cúm: Sổ mũi do cúm thường mệt mỏi hơn với các triệu chứng lạnh run, đau ê ẩm khắp người, đau họng, chóng mặt và chán ăn.
  • Dị vật trong mũi: Vật lạ trong mũi khiến chảy nước mũi và có thể chảy máu hoặc gây đau đớn.
trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh
Trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh bằng nhiều phương pháp tự nhiên sẽ an toàn cho trẻ hơn. Ba mẹ nên cân nhắc trước khi dùng thuốc.

Cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh không dùng thuốc

Có một thực trạng là hiện nay, một số mẹ khi thấy con bị sổ mũi thì sẽ “ra nhà thuốc” mua thuốc cho con uống. Hiện nay cũng có rất nhiều loại thuốc sổ mũi không kê toa được bày bán trên thị trường. Nhưng mẹ nên cẩn thận, có rất nhiều tác hại từ sự “tự ý” này đấy!

Mẹ có biết rằng, một số loại thuốc kháng histamin không cần kê đơn có thể làm ngừng sổ mũi nhưng lại khiến bé buồn ngủ và bị khô mắt, mũi, miệng không? Thậm chí, các bác sĩ nhi và chuyên gia y khoa cũng cảnh báo thuốc chữa sổ mũi cho trẻ sơ sinh có nhiều tác dụng phụ không đáng có đối với trẻ em.

Do đó, khuyến cáo từ chuyên gia là đối với trẻ sơ sinh, trong mọi trường hợp, dù là sổ mũi hay một bất thường nào khác, mẹ đều cần đưa bé đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị phù hợp với độ tuổi của bé.

Ngoài quyết định cho con dùng các loại thuốc, mẹ có thể thử một số cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn, lành tính sau đây:

1. Nước muối sinh lý và dụng cụ hút mũi

Cách hút mũi cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ này đặc biệt hiệu quả khi trẻ chưa biết cách hỉ mũi. Nước muối sinh lý rất an toàn, mẹ có thể xịt vào mũi trẻ giúp làm lỏng dịch nhầy trong mũi, sau đó dùng dụng cụ để hút sạch nước mũi.

Cách chữa sổ mũi cho trẻ sơ sinh: 

  • Đặt trẻ nằm ngửa, đầu thấp hơn chân. Nhẹ nhàng bóp 1 giọt nước muối sinh lý vào mỗi bên mũi trẻ.
  • Sau 1-2 phút, dùng dụng cụ hút chất nhầy ở từng bên mũi cho trẻ.
  • Chú ý nhẹ nhàng khi đặt đầu ống hút vào mũi trẻ. Nếu dụng cụ hút mũi dạng bóp thì bóp mạnh và giữ chặt bóng trước khi đưa đầu hút vào mũi trẻ, sau đó thả bóng ra từ từ.
  • Lặp lại cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh này mỗi khi bé bị tái phát.
trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh 2
Hút mũi là cách vệ sinh tốt nhất khi điều trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh

2. Nên cho bé bú thường xuyên hơn, một cách chữa sổ mũi cho trẻ sơ sinh

Cho trẻ uống bú nhiều hơn trước. Đối với trẻ từ 6 tháng, mẹ có thể cho bé uống nước, nước trái cây, sinh tố, súp,.. giúp dịch mũi lỏng hơn và dễ làm sạch hơn.

3. Tắm/lau người nước ấm cho trẻ sơ sinh bị sổ mũi

Hơi nước ấm giúp làm lỏng dịch mũi, mẹ cũng dễ làm sạch bằng dụng cụ hút mũi hơn. Cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh được các mẹ tham khảo khá nhiều.

Nếu trẻ trên 2 tuổi, mẹ có thể nhỏ 1-2 giọt tinh dầu khuynh diệp hoặc hoa oải hương vào nước tắm cũng rất hiệu quả. Trẻ sẽ dễ chịu hơn nhiều so với việc phải uống thuốc đấy!

6. Nằm cao đầu khi ngủ, cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh

Tư thế ngủ cao đầu giúp ngăn nước mũi chảy ngược vào trong gây ngạt mũi, thay vào đó nước mũi sẽ chảy ra ngoài giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn.

Cuộn khăn hoặc kê thêm gối để nâng cao đầu trẻ. Mẹ nhớ chèn khăn chắc chắn để bảo đảm đầu trẻ không bị tuột xuống.

7. Cách chữa sổ mũi cho trẻ sơ sinh: Thoa dầu khuynh diệp

Mẹ dùng tinh dầu bạch đàn (khuynh diệp) thoa một ít vào lòng bàn chân của con, sau đó đi tất (vớ) cho bé. Tiếp theo, mẹ thoa một ít lên ngực, bụng và lưng của con nhé.

8. Nước chanh pha mật ong

Đây không phải là cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh nhưng ba mẹ có thể tham khảo để trị theo phương pháp an toàn cho bé từ 1 tuổi trở lên. Khi trẻ bị sổ mũi, mẹ pha 1 thìa cà phê mật ong cùng vài giọt nước chanh vào 1 chén nước ấm nhỏ. Khuấy đều và cho trẻ uống 3 lần/ngày. Mật ong có tính kháng khuẩn, giúp giảm ho, đau họng, triệu chứng thường thấy khi con bị sổ mũi.

[inline_article id=208097]

Thường thì trẻ không cần đi bác sĩ khi bị sổ mũi, song có một số trường hợp mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ như:

  • Trẻ sổ mũi kèm sốt cao trên 2 ngày.
  • Có những triệu chứng cúm kèm theo lạnh run, đau ê ẩm khắp người, sốt, nôn ói…
  • Nghi ngờ có dị vật lọt vào mũi.
  • Triệu chứng sổ mũi do dị ứng. Trường hợp này, bác sĩ để có cách điều trị hiệu quả.

Hy vọng một số điều về cách trị sổ mũi cho trẻ sơ sinh trên đây có thể giúp trẻ sơ sinh bị chảy nước mũi giảm bớt khó chịu. Bên cạnh bệnh sổ mũi thông thường, mẹ cũng đừng bỏ qua bệnh viêm mũi dị ứng mà con rất dễ mắc phải với thời tiết và môi trường ô nhiễm như hiện nay.

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Đưa vợ đi đẻ cần chuẩn bị những gì? 6 điều các ông chồng cần biết

Vẫn biết sinh con là thiên chức của người phụ nữ, nhưng trong thời khắc quan trọng đó, vai trò của người chồng cũng rất quan trọng. Bạn sẽ là chỗ dựa cho vợ lúc mệt mỏi, cùng vượt qua những cơn đau. Đồng thời cũng là người đại diện, đưa ra quyết định trong tình huống khẩn cấp. Vợ sắp sinh chồng nên làm gì? Dưới đây là một số gợi ý các ông bố tương lai có thể tham khảo khi đưa vợ đi đẻ.

1/ Vợ sắp sinh chồng nên làm gì? Người bạn đồng hành

Sau một thời gian dài mong ngóng, cuối cùng, bạn cũng có cơ hội nhìn thấy con yêu chào đời. Chắc hẳn bạn đang cảm thấy một niềm hạnh phúc dâng trào. Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý: Thời gian trung bình của quá trình chuyển dạ khoảng 6 tiếng rưỡi nhưng vẫn có trường hợp quá trình này kéo dài trong suốt 20 giờ. Điều bạn cần làm khi đưa vợ đi đẻ là giữ bình tĩnh để hỗ trợ bà xã tốt nhất.

Đừng chỉ “cắm mặt” vào điện thoại. Gác mọi việc sang một bên, và cùng vợ đi bộ, xoa bóp nhẹ phần đầu, lưng, bàn chân cũng như nắm chặt tay vợ khi các cơn co thắt tràn về.

2/ Chuẩn bị tâm lý khi đưa vợ đi đẻ 

Khi các cơn co thắt ngày một dồn dập, mẹ bầu sẽ thấy đau dữ dội. Người vợ hiền lành của bạn hoàn toàn có thể trở nên hung dữ hơn bao giờ hết với khuôn mặt nhăn nhó, cau có, rên rỉ, thậm chí lo lối om sòm. Có khả năng bạn sẽ tự hỏi “người vợ dịu dàng hàng ngày của mình biến đâu mất tiêu rồi?”. Bạn cần chuẩn bị tâm lý để lờ đi khoảnh khắc này, bỏ qua cả những lời nói khó nghe của vợ. Chỉ vì quá đau mà thôi, vợ bạn thực sự không có ẩn ý gì trong lời nói của mình cả.

sinh con 1
Cử chỉ yêu thương của chồng sẽ là động lực giúp vợ vượt qua những cơn đau

3/ Sẵn sàng cho những việc ngoài ý muốn

Dù chuẩn bị cẩn thận đến mấy, mọi chuyện cũng không thể hoàn hảo 100% khi các ông chồng đưa vợ đi đẻ. Ngay cả các chuyên gia giỏi và giàu kinh nghiệm nhất cũng khó lòng tiên đoán được quá trình sinh con sẽ diễn biến như thế nào. Thay vì quá lo lắng, bạn nên thoải mái, tỉnh táo và sẵn sàng đối diện với những điều bất ngờ không nằm trong kế hoạch.

Chẳng hạn, hai vợ chồng bạn đã thống nhất sẽ sinh con theo cách truyền thống và không nhờ đến sự can thiệp của thuốc tê, thuốc mê… Tuy nhiên, trong quá trình chuyển dạ, có thể vợ bạn sẽ không thể chịu nổi cơn đau và biện pháp gây tê ngoài màng cứng sẽ là một giải pháp tuyệt vời.

4/ Vợ sắp sinh chồng nên làm gì? Hãy là người “đại diện” thông minh

đưa vợ đi đẻ

Trong suốt quá trình vượt cạn, vợ bạn gần như không còn sức để nói được lời nào. Vì vậy, bạn chính là người đại diện cho vợ mình trong mọi tình huống. Những quyết định lúc này của bạn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả mẹ và bé. Do đó, bạn cần phải tỉnh táo và khôn ngoan. Trao đổi ngay với bác sĩ khi bạn nhận thấy điều gì không ổn đang diễn ra. Trong trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn bác sĩ cần mổ để cứu 2 mẹ con, ít nhất bạn cũng có quyền yêu cầu bác sĩ đưa ra lý do tại sao bác sĩ chọn hướng giải quyết này.

5/ Đừng bỏ lỡ những khoảnh khắc tuyệt vời khi đưa vợ đi đẻ

Nhờ sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, việc ghi hình lại hành trình vượt cạn của vợ yêu dường như đã trở thành một việc quá quen thuộc và đơn giản. Tuy nhiên, đừng quá nhập tâm vào việc quay phim mà không kịp cảm nhận cảm xúc thực một cách trọn vẹn nhé. Mai này khi nhớ lại, chắn bạn sẽ cảm thấy rất hối tiếc vì đã không kịp cảm nhận khoảnh khắc tuyệt vời này.

6/ Vợ sắp sinh chồng nên làm gì? Dùng cử chỉ yêu thương

Bạn nên luôn thể hiện những cử chỉ yêu thương với bà xã khi đưa vợ đi đẻ. Không chỉ cảm nhận được tình yêu thương của chồng, những cử chỉ dù nhỏ cũng sẽ là động lực to lớn giúp vợ bạn vượt qua những cơn đau.

Bạn không cần quá cầu kỳ. Chỉ một câu cám ơn, một cái ôm hay một cành hoa nhỏ…, những hành động nho nhỏ và chân thành này sẽ là món quà ý nghĩa, thiết thực nhất bạn nên trao cho vợ mình sau một cuộc vượt cạn vất vả.

[inline_article id=121816]

Categories
Dạy con Nuôi dạy con

Bé 4 tuổi 7 tháng: Dạy bé học toán

Đừng cố gắng thuyết phục trẻ đếm quá nhiều từ 10 đến 20 vào lúc này. Hầu hết bé 4 tuổi vẫn chưa hình dung được các số lớn hơn thì tương ứng với số lượng thực tế như thế nào. Trẻ thường có thể đếm bốn hoặc mười đồ vật một cách chính xác. Ở tuổi này, việc một đứa trẻ có thể đọc một mạch các con số theo thứ tự từ 20 trở đi thường là nhờ trí nhớ vượt trội của bé.

Nếu bạn đã dạy con làm quen với môn toán ở tuổi lên 3 thì đến thời điểm này mọi việc sẽ là bước kế tiếp. Nếu chưa, bạn sẽ phải bắt đầu lại từ những bước cơ bản.

Điều quan trọng bây giờ là thực hành với những con số nhỏ mà trẻ có thể ghi nhớ được. “Con thích có bốn hay sáu cái bánh quy?”. Thước đo chiều dài là một dụng cụ trực quan để giúp trẻ thấy mười lớn hơn bốn như thế nào. Cho bé luyện tập việc ước lượng thật nhiều. Đo và đếm những phép tính bình thường trong bữa ăn hoặc khi chơi.

tre 4 tuoi 1
Dạy bé sự khác nhau giữa số 4 và số 10.

Cuộc sống của bạn lúc này

Bạn thường nghe gì trong xe hơi? Một số gia đình bắt đầu cho trẻ nghe nhạc ngay từ lúc nhỏ và không bỏ những bài hát đó. Nhưng cuộc sống thì quá ngắn ngủi để dành thời gian lái xe và nghe những bài hát mà bạn không thể nghe thêm được nữa.

Một số cha mẹ chỉ đơn giản là nghe những gì họ thích. Nhưng không phải tất cả bài hát và chương trình ca nhạc đều phù hợp với những đứa trẻ. Một cách hay là chọn nhạc một cách đa dạng, từ cổ điển đến hiện đại thậm chí là nhạc jazz để mở rộng khẩu vị âm nhạc của con bạn.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Trẻ 4 tuổi 6 tháng: Giúp bé chữa tật nói ngọng

 

tre 4 tuoi 4
Cắt ngang khi bé đang nói có thể khiến bé mất tự tin

Nguyên nhân của tật nói ngọng ở các bé

  • Bé nói ngọng có thể do sự phát triển thể chất chưa toàn diện. Các bé trai cũng có xu hướng nói kém hơn các bé gái.
  • Bé quá nhút nhát: Mới đầu, bé có thể nói sai một vài từ nhưng bị cả nhà cười chê nên những lần giao tiếp sau, bé trở nên rụt rè và càng dễ bị ngọng hơn.
  • Bé bắt chước: Một người thân trong nhà hoặc các bạn ở lớp mẫu giáo của bé thường nói ngọng nên bé cũng bị ảnh hưởng theo.
  • Yếu tố bệnh lý: Bé bị dính thắng lưỡi (lưỡi bé không thể thè thẳng ra như bình thường được). Ngoài ra, các chứng bệnh như viêm họng, sưng lợi, tắc mũi… cũng gây cản trở bé phát âm.

Cùng con luyện tập khắc phục tật nói ngọng

Dù bạn cảm thấy những câu nói của trẻ rất là ngộ nghĩnh nhưng đừng nên hùa theo trẻ hoặc bắt chước cách phát âm này. Trẻ có thể sẽ tiếp tục cách nói đó cho dù không bị ngọng nữa. Tuy nhiên, bạn cũng không nên sửa từ ngữ của trẻ ngay lúc bé đang nói. Điều này sẽ khiến bé mất tự tin hoặc khó tìm được từ khác để diễn tả. Khi trẻ nói ngọng, mẹ nên giúp bé sửa thành câu nói đúng một cách nhẹ nhàng và từ tốn.

Chẳng hạn, đối với âm “s”, việc nói ngọng xảy ra khi con bạn đẩy lưỡi ra để tạo thành âm s thay vì đặt lưỡi ở sau răng. Hầu hết trẻ con đều nói ngọng vì chúng chưa nắm rõ cách phát âm mỗi âm tiết như thế nào. Bạn nên giữ một thái độ bình thường và bao dung đối với con.

Nhưng nếu câu nói của trẻ gây khó hiểu hoặc trẻ nói ngọng khiến bé trở thành trò trêu chọc của những đứa trẻ khác, bạn nên đến gặp một chuyên gia về ngôn ngữ. Nói chung, trong đa số trường hợp, một đứa trẻ sẽ bắt đầu tập nói chuẩn xác và từ từ trẻ sẽ không ngọng nghịu nữa.

  • Tập cơ miệng: Bạn có thể hướng dẫn bé các bài luyện tập cơ miệng vào buổi sáng như: Há miệng to và cùng nói “A, O, U, I”. Lặp lại từ 5 đến 7 lần.
  • Dạy bé hát: Quá trình bé bắt chước theo ngôn từ, giai điệu của bài hát sẽ giúp bé biết cách phát âm đặc biệt hiệu quả. Bạn có thể chọn những bài hát đơn giản, hướng dẫn bé học thuộc từng đoạn nhỏ rồi ghép các đoạn lại với nhau.
  • Nếu bé nói ngọng phần nào, bạn có thể lặp đi lặp lại phần đó nhiều lần để bé ghi nhớ và làm theo.
  • Cho bé nói trước gương: Bạn làm mẫu phát âm thật chậm, rõ ràng một số cụm từ như: “Con muốn ăn cơm”, “Con thích uống sữa”… và hướng dẫn bé làm theo. Bé cũng có thể dễ dàng bắt chước cử động miệng của bạn trong gương.
  • Trò chơi ngôn ngữ: Hàng ngày, bạn có thể đố bé xem, trong nhà mình có những đồ vật nào bằng chữ “C”, những loại quả nào bắt đầu bằng chữ “N”… hoặc gợi ý để bé đố lại bạn. Hoạt động này giúp bé phân tích và nhận biết chính xác những cụm từ thông dụng.
  • Trò chuyện hàng ngày: Nói chuyện với bạn không chỉ giúp bé tăng vốn từ vựng mà bạn cũng biết bé thường phát âm sai những cụm từ nào để kịp thời uốn nắn.

Lưu ý khi cùng bé luyện tập

  • Làm gương cho bé: Muốn bé phát âm chuẩn, cha mẹ hoặc người thân trong nhà phải làm mẫu cho bé trước đã. Nếu cô giúp việc nói giọng địa phương, thì bạn cũng nên yêu cầu cô tập nói giọng chuẩn cùng bé.
  • Tránh nói ngọng khi quá yêu bé. Những câu nựng như “Mẹ yêu ton nhắm” sẽ là bài học xấu về tật nói ngọng cho bé đấy!
  • Tập cho bé bình tĩnh: Bạn nên để cho bé được diễn đạt hết ý, không nên cắt lời bé, cũng không nên thúc giục bé nói nhanh. Làm như vậy, bé càng dễ mắc lỗi hơn.

Lời khuyên dành cho cha mẹ 

Đã rất lâu từ khi bạn hẹn hò đi ăn tối với cô bạn thân? Bạn nên gửi tin nhắn và hẹn lịch với cô ấy. Bạn phải dành quá nhiều thời gian cho các hoạt động khác thay vì những hoạt động yêu thích của bạn như là mua sắm, đi bộ hay tham gia một câu lạc bộ mà bạn đã từng yêu thích quá lâu. Đây là lúc để bạn nên bắt đầu lại. Người xưa luôn có câu: “Hãy luôn yêu quý bản thân mình trước đã”.

Ngoài ra, đừng quên làm mới lại đời sống của vợ chồng bạn. Bạn nghĩ sao nếu mình có thể hẹn hò như thời kỳ độc thân?

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bổ sung DHA và Omega 3 cho bé như thế nào để con phát triển toàn diện?

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Omega 3 có vai trò quan trọng trong sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của chúng ta, đặc biệt là đối với những trẻ em từ 0-6 tuổi. Bổ sung Omega 3 giúp duy trì một cơ thể khỏe mạnh, phát triển thể lực tốt, hoàn thiện dần hệ thống miễn dịch, giúp ngăn ngừa sự tấn công của các vi khuẩn, virut gây bệnh. Đó là lý do cần phải bổ sung DHA và Omega 3 cho bé trong độ tuổi phát triển.

Vai trò của Omega 3 và DHA đối với trẻ

Omega 3 là các axit béo không no, chưa bão hòa đa nối đôi, chúng gồm 3 loại chủ yếu như: EPA, DHA, DPA. Trong cơ thể, EPA được xem là axit béo thiết yếu sẽ chuyển hóa thành các chất sinh học quan trọng như prostaglandin, leucotrien. Còn DHA là axit béo quan trọng trong việc tăng cường hoạt động trí não.

Omega 3 là một thành phần quan trọng nằm trong cấu trúc màng tế bào thần kinh, được xem như là “gạch xây cho não người”. DHA chiếm tỷ lệ rất cao trong chất xám của não, ảnh hưởng sự thông minh và trong võng mạc, tổng chỉ huy sự nhìn của mắt. Theo nghiên cứu, DHA chiếm tới 20% trọng lượng của não bộ và chiếm tới gần 60% trong võng mạc. DHA tạo ra độ nhạy của các tế bào thần kinh, giúp truyền thông tin nhanh và chính xác hơn nhiều. Bổ sung DHA và Omega 3 cho bé giúp cho việc hình thành các nơ-ron thần kinh, vận chuyển gluco, dưỡng chất chính giúp cho quá trình hoạt động của não.

>>> Xem thêm: Thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bé ăn dặm

Axit béo Omega 3 không chỉ cần cho sự tăng phát triển trí não và tăng cường thị lực của trẻ mà còn có vai trò rất quan trọng với sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu về dinh dưỡng gần đây cũng đã chỉ ra rằng, Omega 3 cũng giúp tăng cường sức khỏe cho tim, giảm nguy cơ đột quỵ, cải thiện khả năng tuần hoàn máu. Một nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy, những người có nồng độ Omega 3 trong máu cao giảm được 80% nguy cơ đột tử do tim và giảm 34% nguy cơ bị bệnh mạch vành tim so với người có nồng độ Omega 3 trong máu thấp. Đây là lợi ích không thể bỏ qua khi bổ sung DHA và Omega 3 cho bé.

bổ sung DHA và Omega 3 cho bé
Bổ sung Omega 3 cho trẻ em

Thời gian cần bổ sung DHA và Omega 3 cho bé

Khi mẹ mang thai việc cung cấp DHA đầy đủ để giúp phát triển não bộ và tầm nhìn cho thai nhi. Để bổ sung DHA mẹ nên dùng các loại cá khoảng 2 -3 lần/ tuần và nên tránh các loại cá chứa hàm lượng thủy ngân cao. Ngoài ra mẹ có thể dùng thêm một số loại sữa và các loại sản phẩm bổ sung DHA dưới sự chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa.

Giai đoạn trẻ từ 1 tới 6 tuổi là giai đoạn bé thường bị thiếu hụt do trẻ không có thói quen ăn cá mỗi ngày hoặc cùng một lúc tiêu thụ nhiều thức ăn có chứa DHA.  Hàm lượng DHA cần thiết trong giai đoạn này là khoảng 0.32% trong tổng axit béo, tương ứng 17 mg cho 100 kcal là tối ưu.

Từ 6 tuổi trở đi là thời gian bé đi học vì vậy não bộ cần hoạt động và tiếp thu nhiều kiến thức mới lạ hơn. Nguồn DHA được bổ sung trong giai đoạn này để tăng cường trí nhớ cho trẻ, giúp trẻ thông minh và học tập hiệu quả hơn.

>>> Xem thêm: 7 loại thực phẩm giúp bé phát triển IQ

Hướng dẫn bổ sung DHA và Omega 3 cho bé

1. Cách bổ sung DHA và Omega 3 cho bé

Trẻ sơ sinh có thể bổ sung DHA và Omega 3 cho bé hoàn toàn từ sữa mẹ, trong trường hợp sữa mẹ không đáp ứng được mới cần đến nguồn dinh dưỡng khác để bổ sung.

Với trẻ ở độ tuổi lớn hơn, đặc biệt là giai đoạn 1 – 6 tuổi khi trí não đang phát triển mạnh mẽ thì DHA rất quan trọng. Trẻ lớn hơn bắt đầu vào giai đoạn học tập, não bộ cũng cần hoạt động nhiều để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức mới, sáng tạo để học hỏi và suy nghĩ. Hơn nữa, bổ sung DHA và Omega 3 cho bé còn giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và chức năng mắt.

Nguồn bổ sung acid béo này của trẻ sẽ là những thực phẩm chứa nhiều DHA như: dầu cá, cá, thủy hải sản,… Trẻ cần được ăn những loại thực phẩm này hàng ngày để đảm bảo hấp thu đủ lượng và đều đặn. Bổ sung DHA từ thực phẩm chức năng là lựa chọn thứ 2 khi trẻ biếng ăn hoặc ăn không đa dạng thực phẩm.

bổ sung DHA và Omega 3 cho bé
Thực phẩm bổ sung Omega 3 cho bé

2. Những thực phẩm giàu DHA và Omega 3

Nên bổ sung DHA và Omega 3 cho bé như thế nào? Trẻ sẽ nhận được nguồn DHA lớn từ những thực phẩm sau:

– Cá béo các loại

Cá hồi, cá thu, cá chép, cá mòi,… đều chứa hàm lượng DHA rất tốt, tuy nhiên cần lưu ý ăn lượng cá biển vừa phải (khoảng 300g mỗi tuần) để tránh nguy cơ nhiễm độc thủy ngân.

Lòng đỏ trứng gà

Đây là thực phẩm giàu DHA và choline, rất tốt cho trẻ. Cần ăn trứng đã chín hoàn toàn để giữ lượng DHA tốt nhất, không nên ăn trứng lòng đào hay trứng đánh bông.

>>> Xem thêm: Uống DHA vào thời điểm nào trong ngày có quan trọng?

Các loại hạt

Có thể cho trẻ ăn các loại hạt óc chó, hạt hạnh nhân, hạt đậu phộng,… trong bữa ăn phụ để bổ sung DHA tốt cho mắt và não bộ. Sữa từ các loại hạt này cũng rất tốt, cung cấp từ nguồn sữa hạt giúp trẻ được bổ sung nhiều dinh dưỡng khác ngoài DHA.

Rau xanh

Các loại rau xanh như cải xoăn, súp lơ, cải xoong, bí ngô, bắp cải,… rất giàu DHA cho trẻ. Cần mua rau sạch, không chứa dư lượng chất bảo quản và chế biến đúng cách để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

bổ sung DHA và Omega 3 cho bé
Nên bổ sung DHA hay Omega 3 cho bé?

Lưu ý cần biết khi dùng viên uống bổ sung DHA và Omega 3 cho bé

Sử dụng viên uống bổ sung DHA và Omega 3 cho bé cần thực hiện theo đúng chỉ dẫn bác sĩ và thông tin trên nhãn, không tự ý giảm liều, tăng liều hoặc kéo dài hơn thời gian quy định. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đều đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển chức năng các cơ quan, ảnh hưởng từ thuốc và thực phẩm chức năng sẽ nặng nề và khó khắc phục hơn, cha mẹ cần đặc biệt cẩn trọng.

Rất ít trường hợp trẻ nhỏ gặp tác dụng phụ khi dùng viên uống bổ sung DHA, tuy nhiên dị ứng có thể xảy ra và cần được xử lý tốt. Dấu hiệu trẻ bị dị ứng viên uống DHA như: khó thở, sưng mặt, đau lưỡi, nhịp tim không đều, đau thắt ngực, phát ban, cổ họng sốt ớn lạnh,…

Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu muốn bổ sung DHA cho trẻ đang gặp vấn đề sức khỏe như: rối loạn nhịp tim, suy giảm tuyến giáp, bệnh gan,… Tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến hiệu quả bổ sung DHA.

Trên đây là những gì cha mẹ cần biết về việc bổ sung DHA và Omega 3 cho bé giúp con khỏe mạnh và phát triển toàn diện.

[inline_article id=261028]

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Những điều mẹ bầu cần biết về thai trứng (chửa trứng)

mang thai trứng có nguy hiểm không

Thai trứng là tình trạng thai nghén bất thường xảy ra do sự phát triển quá mức của lớp tế bào nuôi có trong gai nhau. Điều này khiến một phần hoặc toàn bộ bánh nhau bị biến thành các túi nhỏ chứa đầy dịch giống như chùm nho. 

Theo thống kê, thai trứng xảy ra với tỷ lệ là 1/1.000 trường hợp mang thai. Tình trạng mang thai bất thường này thường là lành tính, nhưng trong một số trường hợp có thể dẫn đến các biến chứng đáng sợ như: thai trứng xâm lấn hay ung thư tế bào nuôi. Trong bài viết này, Marry Baby mời bạn cùng tìm hiểu sâu hơn về hiện tượng thai nghén không bình thường này.

Thai trứng là gì?

Thai trứng xảy ra khi một hợp tử hình thành và phát triển thành khối bất thường trong tử cung. Tuy không phải là một bào thai nhưng sự phát triển của thai trứng có những dấu hiệu gần giống với khi mang thai.

Nếu gặp phải tình trạng thai kỳ này, bạn cần được điều trị ngay lập tức để đảm bảo không gặp phải các di chứng về sức khỏe. Các mô tế bào này có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe sinh sản ở phái nữ.

Các bác sĩ sản khoa thường chia thai trứng theo 2 dạng như sau:

  • Thai trứng toàn phần: Không có phôi thai, các gai nhau phình to, mạch máu gai nhau biến mất, lớp tế bào nuôi tăng sinh mạnh.
  • Thai trứng bán phần: Có phôi thai bất thường, phần lớn gai nhau biến thành túi nước.

Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể phân loại thai trứng dựa vào tính chất:

  • Thai trứng lành tính: Lớp hợp bào không bị phá vỡ, lớp đơn bào không ăn vào cơ tử cung.
  • Thai trứng ác tính (thai trứng xâm nhập): Lớp hợp bào mỏng đi và có từng vùng bị phá vỡ. Lớp đơn bào ở trong xâm lấn ra ngoài tràn vào niêm mạc tử cung, ăn sâu vào lớp cơ tử cung, thậm chí  ăn thủng lớp cơ tử cung gây chảy máu trong ổ bụng.

Dấu hiệu nhận biết thai trứng

Trong trường hợp mang thai trứng, bạn vẫn có thể có các dấu hiệu mang thai tương tự như một thai kỳ bình thường, chẳng hạn như mất kinh, đau ngực, nôn ói, đi tiểu nhiều… Ngoài ra, có những triệu chứng cụ thể có thể chỉ ra mang thai trứng:

  • Chảy máu âm đạo bất thường có kèm cục máu đông
  • Buồn nôn nặng và ói mửa
  • Huyết áp tăng
  • Tử cung lớn hơn so với tuổi thai
  • Có cảm giác khó chịu ở vùng xương chậu
  • Các dấu hiệu của cường giáp bao gồm cảm giác lo lắng hay mệt mỏi, nhịp tim nhanh hoặc không đều và đổ mồ hôi rất nhiều

Thực tế là hầu hết các triệu chứng kể trên cũng có thể xảy ra với một thai kỳ bình thường, mang đa thai hoặc là dấu hiệu cảnh báo sảy thai.

Nguyên nhân gây thai trứng

Theo các chuyên gia, nguyên nhân thực sự dẫn đến tình trạng mang thai trứng là do sự thụ tinh bất thường. Tế bào người chứa 23 cặp nhiễm sắc thể, trong mỗi cặp sẽ có 1 nhiễm sắc thể đến từ cha, 1 nhiễm sắc thể của mẹ.

  • Trường hợp thai trứng toàn phần: 1 quả trứng rỗng (không có nhiễm sắc thể) được thụ tinh bởi 1 hoặc 2 tinh trùng và tất cả các vật liệu di truyền là đến từ người cha. Trong tình huống này, nhiễm sắc thể từ trứng của mẹ bị mất hoặc bất hoạt và nhiễm sắc thể của người cha được nhân đôi. Sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển như một khối u hay một cụm tế bào giống như bọc trứng và chiếm trọn không gian bên trong tử cung. Do đó, qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ dễ dàng nhận thấy hình dạng của chúng.
  • Trường hợp thai trứng bán phần: Nhiễm sắc thể trong trứng của người mẹ vẫn có nhưng tinh trùng người cha lại cung cấp hai bộ nhiễm sắc thể. Kết quả là phôi lại có 69 nhiễm sắc thể thay vì có 46 như bình thường. Điều này thường xảy ra khi hai tinh trùng thụ tinh với trứng, dẫn đến một bản sao thêm của vật liệu di truyền của người cha. Nhau thai phát triển thành thai trứng. Thai nhi hình thành mang những khiếm khuyết nghiêm trọng.

Ngoài ra có một vài trường hợp mang thai đôi gồm một thai bình thường và một thai trứng. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm xảy ra.

Tình trạng chửa trứng được chẩn đoán như thế nào?

chẩn đoán mang thai trứng

Tình trạng mang thai trứng thường được chẩn đoán dựa vào các kết quả xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ hCG (huyết thanh beta hCG)
  • Siêu âm doppler
  • Kiểm tra mô bệnh học của mô thai trứng
  • Chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để kiểm tra xem ung thư có lan sang các khu vực khác của cơ thể không

Thực tế là trước khi chỉnh định bạn làm các xét nghiệm trên, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất, hỏi về những bệnh lý hay vấn đề thai kỳ mà bạn từng gặp phải. Điều này giúp các bác sĩ có thêm thông tin về việc sinh con hoặc gần đây, bạn có từng bị sảy thai hoặc phá thai hay không.

Việc chẩn đoán bạn có mang thai trứng hay không sẽ trở nên khó khăn nếu:

  • Lần mang thai và sinh nở gần đây là bình thường và bạn không có dấu hiệu nghi ngờ bị chửa trứng cho đến khi các triệu chứng trở nên rõ ràng.
  • Bị sảy thai và không biết mang thai trứng cho đến khi mô thai được xét nghiệm.

Người mang thai trứng có thể gặp phải những nguy cơ gì?

Trường hợp chửa trứng nhưng được chẩn đoán trễ có thể dẫn đến các vấn đề sau:

  • Xuất huyết
  • Thiếu máu
  • U nang buồng trứng xoắn gây đau
  • Hơi thở nông (khi thai trứng lan đến phổi)
  • Tiền sản giật ảnh hưởng đến thận và chức năng gan
  • Sản xuất quá mức hormone tuyến giáp gây ra tim đập nhanh và các hiệu ứng hormone tuyến giáp khác

Nếu tình trạng chửa trứng không được điều trị có thể dẫn đến các tình trạng tăng sản nguyên bào nuôi (Gestational Trophoblastic Neoplasia – GTN) chẳng hạn như:

  • Nguyên bào nuôi tồn tại (gestational trophoblastic disease – GTD): tình trạng liên quan đến sự phát triển liên tục và bất thường của mô nhau thai.
  • Mô thai trứng xâm lấn, khối u tăng sinh xâm lấn vào thành tử cung, âm đạo và cấu trúc xương chậu khác.
  • Mô thai trứng di căn: các tế bào thai trứng di chuyển đến các cơ quan khác như phổi, gây ra các khối u thứ cấp.
  • Ung thư biểu mô tuyến, một loại ung thư lây lan nhanh chóng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể thông qua các mạch máu hoặc hệ bạch huyết.

Do đó, trong trường hợp mang thai trứng, việc chẩn đoán sớm và kịp thời trở nên cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng kể trên.

Chửa trứng được điều trị như thế nào?

Các phương pháp điều trị cho tình trạng chửa trứng bao gồm:

  • Thuốc: Nếu các tế bào bất thường phát triển lớn và không thể hút ra ngoài, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc kích thích tử cung co bóp nhằm tống xuất khối thai bất thường này qua đường âm đạo.
  • Nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung (D & C): Bác sĩ sẽ tiến hành nong cổ tử cung và tiến hành nạo mô thai. Trước khi tiến hành thủ thuật này, bạn có thể được gây tê hoặc gây mê.
  • Nong cổ tử cung và hút thai (D & E): Thủ thuật này cũng được tiến hành sau khi gây mê hoặc gây tê. Một ống hút nhỏ sẽ được đưa vào tử cung qua ngả âm đạo để hút các tế bào bất thường ra.
  • Cắt bỏ tử cung: Trường hợp này chỉ áp dụng nếu mô thai trứng xâm lấn quá sâu và bạn không có ý định sinh con nữa.

Đôi khi, dù bạn đã tiến hành hút thai thì vẫn có một số tế bào còn tồn tại bên trong tử cung. Những tế bào này thường tự tiêu biến trong một vài tháng. Trường hợp chúng không tiêu biến, bạn cần phải được điều trị để loại bỏ. Điều này có thể xảy ra ở 10% các trường hợp mang thai trứng.

Đối với thai trứng loại nguy cơ cao hoặc tế bào trứng còn tồn tại sau điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm hóa chất có tên gọi Methotrexate để hủy tế bào.

Những vấn đề liên quan đến việc mang thai trứng

1. Đối tượng nào có nguy cơ mang thai trứng?

Theo các chuyên gia sản khoa, yếu tố gia tăng nguy cơ mang thai trứng thường xảy ra ở các đối tượng sau:

  • Mang thai khi dưới 20 tuổi và lớn hơn 40 tuổi
  • Sinh con nhiều lần
  • Từng bị sảy thai
  • Là phụ nữ gốc Á
  • Bị thiếu hụt folate, beta-carotene hoặc protein
  • Tiền sử từng bị bệnh nguyên bào nuôi do thai nghén (gestational trophoblastic disease) (tỷ lệ tái phát là 1/100).

2. Chửa trứng bao lâu thì có thể mang thai lại?

nồng độ hormone hCG

Bạn nên tránh thụ thai cho đến sau khi nồng độ hormone hCG trở lại bình thường, thường là trong 6 tháng. Trong thời gian này, bạn hãy áp dụng các biện pháp tránh thai như dùng viên uống tránh thai hàng ngày, bao cao su, màng chắn tinh trùng và không dùng dụng cụ đặt tử cung.

Nếu muốn mang thai lại, bạn nên trao đổi kỹ với bác sĩ sản khoa để được tiến hành thăm khám nhằm đảm bảo mô thai trứng không còn tồn tại trong cơ thể. Ngoài ra, để tránh các biến chứng thai kỳ có thể xảy ra, tốt nhất bạn chỉ nên mang thai sau 1 hoặc 2 năm sau đó.

Nếu bạn mang thai trong vòng 6 tháng sau điều trị chửa trứng, nồng độ hormone hCG cao trong thai kỳ bình thường có thể tác động tới kết quả xét nghiệm máu làm sai lệch việc chẩn đoán. Do đó, để đảm bảo tình trạng chửa trứng đã được điều trị khỏi hoàn toàn và ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi trong lần mang thai tiếp theo, bạn nên sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến khi bác sĩ đồng ý cho mang thai trở lại.

3. Tôi có nguy cơ mang thai trứng trở lại không?

Nếu bạn từng mang thai trứng thì nguy cơ gặp phải bất thường thai kỳ này trong lần mang thai tiếp theo là 1 – 2%. Trường hợp nếu bạn đã mang thai trứng 2 lần, nguy cơ gặp lại vấn đề thai kỳ này tăng lên 15 – 17,5%.

4. Có thể có cách phòng ngừa thai trứng được không?

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ định của bác sĩ về điều trị, thời điểm thích hợp để mang thai có thể giúp bạn phòng ngừa nguy cơ mang thai trứng.

5. Chi phí điều trị mang thai trứng là bao nhiêu?

Trước khi tiến hành điều trị, bạn phải làm một số xét nghiệm cận lâm sàng như: xét nghiệm máu (hCG, chức năng gan, chức năng thận, hormone tuyến giáp, công thức máu, đông cầm máu…), chụp X-quang tim phổi, siêu âm. Chi phí cho các cận lâm sàng này giao động trong khoảng 1 – 1,5 triệu đồng.

Trường hợp hút thai trứng đơn thuần, phí hút dao động khoảng 500 – 700 nghìn đồng. Trong quá trình hút nếu có chảy máu phải dùng thêm thuốc cầm máu, thậm chí truyền máu nếu mất máu nhiều. Nếu hút và có điều trị hóa chất sau hút thì chi phí thêm khoảng vài trăm nghìn tiền thuốc.

Ngoài ra, tùy tình trạng bệnh bạn nằm viện bao nhiêu ngày thì tốn tiền giường bấy nhiêu ngày, phòng thường khoảng 300 nghìn/giường/ngày. Phòng dịch vụ giá cao hơn, tùy cơ sở. Trung bình 1 đợt điều trị là khoảng 7 ngày.

Tóm lại, viện phí của 1 đợt điều trị thai trứng có thể dao động 4 – 5 triệu. Nếu bạn có sử dụng bảo hiểm sẽ được thanh một phần trong số này, cụ thể thanh toán bao nhiêu bạn phải hỏi phía bệnh viện điều trị. Ngoài ra, việc điều trị chửa trứng có thể kéo dài nhiều hơn 1 đợt, bên cạnh đó là quá trình theo dõi hậu thai trứng trong khoảng 1 – 2 năm.

Hy vọng qua bài viết, bạn đã cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích xoay quanh hiện tượng mang thai bất thường này.

Lan Quan/Marry Baby

Bài viết có sự tham vấn y khoa của Thạc sĩ – Bác sĩ Sản phụ khoa Huỳnh Kim Dung.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Thời gian biểu cho trẻ sơ sinh giúp mẹ nuôi con đúng cách

Trong 6 tháng đầu đời, hầu như việc mẹ cần quan tâm chỉ là chuyện ăn với ngủ của bé. Tùy vào lựa chọn của ba mẹ mà thời gian biểu cho trẻ sơ sinh cũng khác nhau. Có những ông bố bà mẹ không đưa ra một lịch trình nào cả mà tất cả đều làm theo sự dẫn dắt của bé. Có những người khác lại nhận thấy rằng dường như một lịch trình đơn giản, linh hoạt lại giúp kiểm soát tình hình hơn.

>>> Xem thêm: Giấc ngủ của trẻ sơ sinh: Từ lúc sinh đến 3 tháng tuổi

Đây chưa phải là lúc bạn đưa ra thời gian biểu cho trẻ sơ sinh một cách cố định vì những lịch trình trông có vẻ như là tốt nhất cũng sẽ không phù hợp hoàn toàn với nhóc nhà bạn được đâu. Chỉ có một cách là “huấn luyện” bé từ từ, cùng nhau tìm hiểu để đưa ra một “kế hoạch” tốt nhất cho cả mẹ và bé.

Thời gian biểu cho trẻ sơ sinh khi ăn, chơi và ngủ

Mẹ nên linh động thời gian ăn của trẻ sơ sinh cũng như thời gian ngủ của bé. Nhiều chuyên gia sức khỏe tin rằng, khi thấy phù hợp, mỗi ngày mẹ nên bắt đầu thực hiện những công việc theo một trình tự nhất định: ăn, chơi và ngủ.

thời gian biểu cho trẻ sơ sinh
Lịch trình linh động dành cho bé

Một lịch trình đơn giản bắt đầu từ khi bé thức giấc:

– Cho bé bú

Thay tã cho bé

– Dành thời gian nói chuyện và chơi với bé

– Cho bé đi ngủ lại

Vào buổi tối, mẹ không cần dành thời gian chơi với bé mà nên chú trọng việc đưa bé trở lại giấc ngủ sau khi đã dành thời gian cho trẻ sơ sinh bú và thay tã sạch cho bé.

>>> Xem thêm: 7 quan niệm sai lầm về giấc ngủ của trẻ sơ sinh

Thời gian biểu cho trẻ sơ sinh chơi chỉ đơn giản là những cử chỉ ôm ấp của mẹ hoặc thỉnh thoảng là những cú vươn vai hay đạp mền của bé mà thôi. Bé sẽ cảm thấy mệt và buồn ngủ sau khoảng 10 đến 20 phút “chơi đùa” như vậy. Mẹ nên chú ý những biểu hiện của bé để biết khi nào dừng lại và trả bé về với giấc ngủ nhé! Như vậy, dù vẫn linh động theo thời gian biểu của bé mẹ lại vừa thiết lập được một trật tự của riêng mình. Mẹ nhớ bắt đầu thực hiện những trình tự này giống nhau mỗi ngày nha.

thời gian biểu cho trẻ sơ sinh 2
hhh

Mẹ lưu ý gì khi lập thời gian biểu cho trẻ sơ sinh?

Mẹ nên cho bé ngủ ngày: Nhiều mẹ vì muốn con ngủ nhiều ban đêm nên cố ý giữ cho con thức vào ban ngày. Thật ra, giấc ngủ ngày cũng rất quan trọng với bé và việc giữ cho bé thức cả ngày cũng không giúp bé ngủ tốt hơn vào ban đêm đâu. Nhưng tốt nhất là không nên để bé ngủ quá 4 tiếng một lần vào ban ngày.

Cho ăn và ngủ: Thông thường, trẻ sơ sinh cần được cho ăn sau 2 đến 4 tiếng một lần. Bé sẽ ngủ ngon hơn sau khi được cho ăn no.

Ôm ấp, vỗ về: Nếu bé không tự trở về với giấc ngủ của mình, mẹ nên cho bé một chút trợ giúp nhé! Chỉ cần một chút ôm ấp và vỗ về của mẹ, bé sẽ nhanh chóng ngủ lại thôi. Nếu như bé vừa mới được cho ăn trong vòng 2 tiếng trước đó, mẹ có thể thử cho bé bú thêm một chút và dỗ bé ngủ lại.

MarryBaby

 

Categories
Dạy con Nuôi dạy con

“Huấn luyện” bé ăn ngoan

Chú ý thời điểm bắt đầu cho bé ăn

Lúc bé cảm thấy vui vẻ nhất, tươi tỉnh nhất chính là thời điểm tốt nhất để mẹ cho bé ăn lần đầu tiên. Vì vậy, mẹ có thể thử cho con ăn vào buổi sáng hoặc ngay khi bé có một giấc ngủ ngắn. Nên cho con ăn lúc bé không quá đói và không có ai “lảng vảng” xung quanh làm bé mất tập trung. Tắt TV và các thiết bị có thể làm phân tán sự chú ý của bé, mẹ nhé!

>>> Xem thêm: 5 loại thực phẩm cần tránh khi cho bé ăn dặm

Không có một thực đơn cố định nào cho lần ăn này cả. Chuối và bơ có vẻ khá thích hợp để bắt đầu nhưng mẹ cũng có thể cân nhắc đến các loại rau hoặc thậm chí là thịt. Mẹ không nên bắt bé ăn quá nhiều trong lần đầu tiên này, ngay khi bé lắc đầu hoặc có dấu hiệu lơ là có nghĩa là bé đã ăn đủ rồi đấy.

Sự đa dạng của thực phẩm

Ngay khi bé bắt đầu quen thuộc với thức ăn, mẹ nên bắt đầu “quảng cáo” với bé những thực phẩm mới ngay lập tức. Một vài chuyên gia khuyên rằng nên cho bé ăn những loại thực phẩm tương tự nhau trong vài ngày để tìm ra những phản ứng xấu của bé với loại thực phẩm đó rồi mới bắt đầu với những thứ khác. Nhưng cũng có người cho rằng, mẹ nên cho bé ăn thực phẩm mới mỗi ngày để làm phong phú thêm khẩu vị của bé. Làm thế nào đây mẹ nhỉ? Đơn giản là nên dùng mhững “món ruột” của bé để “quảng cáo”cho những món mới này. Chẳng hạn nếu bé thích chuối, mẹ có thể thử trộn chuối với đu đủ cho bé ăn. Mẹ nên học hỏi vài cách “trộn” những loại thực phẩm với nhau để làm bữa ăn của bé thêm phong phú và đủ chất dinh dưỡng.

>>> Xem thêm: Thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bé ăn dặm

 

be an ngoan 2
Cho phép bé tham gia vào quá trình nấu nướng của bạn

Thử, thử và…thử

Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cứ 4 bà mẹ thì có 1 người từ bỏ một món ăn ngay khi bé tỏ ra không thích và không chịu ăn món đó trong khoảng 5 lần hoặc thậm chí ít hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phải tới 15 lần thử, bé mới “tạm” chấp nhận một món ăn mới lạ. Vậy nên, nếu mẹ có gặp trở ngại khi cho bé ăn thử món nào mới, cách tốt nhất là không ngừng thử lại và đừng bỏ cuộc. Nếu hôm nay bé không thích ăn cà rốt, mẹ có thể thử cho bé vào vài ngày sau đó và lặp lại vài lần. Mẹ cũng có thể thử thay đổi cách chế biến của mình như luộc, hấp, hầm, chiên… để làm món ăn “hấp dẫn” bé hơn.

Mẹ có thể tham khảo thêm ứng dụng: Dinh dưỡng cho bé theo độ tuổi để biết nên cho con ăn gì tùy theo độ tuổi của bé nhé!

Thêm gia vị

Không có một nghiên cứu nào bắt bé phải có một chế độ ăn “tẻ nhạt” cả. Thêm gia vị để làm món ăn phong phú và hấp dẫn hơn cho bé. Mẹ có thể bắt đầu với những loại rau có mùi nhẹ nhàng như thử kết hợp quế với táo, rau mùi xay với bơ…

be an ngoan 1
Cho bé ăn đa dạng các loại thực phẩm

“Kết nối” bé với thực phẩm

Mẹ có thể kết hợp với ăn và giới thiệu luôn cho con biết về những loại thức ăn này. Cho bé biết tên, cầm thử và nói cho bé biết một vài thông tin của một vài loại thực phẩm. Mẹ có thể cho bé đến thăm một khu vườn có trồng các loại rau. Bé sẽ thích thú hơn nhiều khi ăn những loại thực phẩm đó vào những lần sau đấy!

Cho bé tham gia vào quá trình nấu ăn

Mẹ có biết nếu đưa bé lại gần nơi mẹ nấu đồ ăn có thể giúp bé ăn tốt hơn nhiều không? Bé có thể ngửi thấy mùi thơm của những món ăn và cảm thấy quen thuộc hơn với chúng. Mẹ cũng có thể cho bé tham gia vào quá trình nấu ăn. Những món ăn do chính mình làm ra sẽ “hấp dẫn” với bé hơn đấy!

Đối với những bé nhỏ, mẹ có thể bé ở một nơi an toàn và có thể thấy được hết quá trình nấu nướng trong bếp của mình. Nhớ giữ bé ở nơi an toàn và mẹ cũng có thể dễ dàng quan sát bé nhé! Khi bé được 18 tháng tuổi, mẹ có thể thử “nhờ” bé khuấy hộ mẹ các món trong chén của mình rồi đấy.

MarryBaby

Categories
Sau khi sinh Các chủ đề sau sinh khác

Sau sinh mổ và những điều mẹ cần lưu ý để nhanh hồi phục nhanh chóng

Sinh mổ có thể là phương pháp các bà mẹ chủ động chọn để sinh con. Nhưng bên cạnh đó, trong một số trường hợp các bà mẹ phải sinh mổ cấp cứu để bảo đảm an toàn cho mẹ và con. Vậy sau sinh mổ cần kiêng cữ những gì để nhanh hồi phục sức khỏe và vết thương? MarryBaby sẽ chia sẻ cho các mẹ về những lưu ý sau sinh mổ trong bài viết sau. Hãy cùng tham khảo nhé!

Sinh mổ là gì?

Theo trang Kidshealth.org thuộc Tổ chức phi lợi nhuận Nemours ở Mỹ; sinh mổ là một ca sinh con bằng phẫu thuật bao gồm tạo các vết rạch trên thành bụng và tử cung của người mẹ. Hầu hết các trường hợp sinh mổ, thai phụ đều hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình.

Phương pháp sinh mổ được chia thành hai hình thức:

  • Sinh mổ cấp cứu thường xảy ra khi người mẹ bắt đầu chuyển dạ nhưng có biến chứng như bị suy thai; thai nhi cần phải được đưa ra ngoài thật nhanh trong vòng vài phút khi phát hiện vấn đề.
  • Sinh mổ chủ động là thai phụ được chỉ định đẻ mổ trước khi thai chuyển dạ. Người mẹ nếu sinh thường sẽ gặp nhiều rủi ro; hoặc có tiền sử bệnh lý không thể sinh thường được. Những trường hợp này sẽ được được bác sĩ thăm khám, xét nghiệm và lên lịch để sinh mổ.

>> Mẹ có thể quan tâm đến Bị ngứa sau sinh, nguyên nhân và cách điều trị an toàn cho sản phụ.

Những lưu ý sau sinh mổ mẹ nên biết!

1. Tư thế nằm

Mẹ có biết rằng, sau sinh mổ, nằm nghiêng là tư thế thích hợp nhất hay không? Nằm nghiêng sang một bên và kê một cái gối sau lưng sẽ giúp mẹ bớt đau hơn nhiều so với nằm ngửa.Tư thế nằm này sẽ giảm tối đa những va chạm không cần thiết tránh tạo nên những cơn đau của mẹ.

2. Sau sinh mổ cần vận động nhẹ nhàng

đẻ mổ

Tuy là sau sinh mổ mẹ sẽ rất mệt mỏi nhưng mẹ cũng đừng nằm quá lâu trên giường. Bởi vì, nếu nằm lâu trên giường sẽ làm sản dịch bị ứ đọng trong tử cung gây nguy hiểm. Trong thời gian đầu sau khi đẻ mổ, ngoài việc nghỉ ngơi mẹ cũng nên kết hợp với việc vận động nhẹ nhàng. Một ngày sau khi mổ, mẹ nên ngồi dậy vận động tay chân và đi lại trong phòng. Những vận động này còn giúp vết thương mau lành; tăng cường nhu động ruột; tránh nguy cơ dính ruột.

3. Ăn uống

Trong 6 tiếng sau sinh mổ, mẹ không nên ăn uống bất cứ thứ gì. Vì thời gian này chức năng đường ruột bị hạn chế do đường ruột ứ đọng nhiều khí. Việc đưa thức ăn vào cơ thể lúc này có thể gây đầy hơi, táo bón gây khó chịu. Sau khi đào thải lượng khí ra ngoài, mẹ có thể bắt đầu ăn uống lại.

Mẹ nên bổ sung thêm các vitamin A, B, C trong các bữa ăn hàng ngày. Vì các loại vitamin này có tác dụng làm giảm tình trạng viêm nhiễm vết mổ. Viatmin K, canxi, kẽm, sắt, đồng và protein cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cầm máu, tạo máu và làm lành vết thương. Ngoài ra, mẹ nên chú ý uống thêm nhiều nước nhé! Nhưng nhớ đừng uống nước lạnh vì chúng sẽ không tốt cho sức khỏe của bạn.

4. Chăm sóc vết thương sau sinh mổ

sinh mổ

Mẹ hãy luôn làm theo những gì bác sĩ dặn và nhớ đừng tự ý bôi thêm bất cứ thứ gì khác lên vết thương nhé. Nếu mẹ không làm theo sự chỉ dẫn của bác sĩ có thể làm vết thương bị nhiễm trùng đấy. Ngoài ra, mẹ cũng chú ý giữ sức khỏe cẩn thận; tránh bị bệnh vì có thể khiến sức đề kháng giảm; tăng nguy cơ bị viêm nhiễm đấy nhé.

5. Tắm nước ấm

Phụ nữ sau sinh mổ có thể vệ sinh, tắm gội ngay sau khi sinh. Tuy nhiên, cần chú ý dùng nước ấm và lau khô ngay sau khi tắm gội hay tiếp xúc với nước. Ngoài ra, mẹ nên tắm bằng vòi sen, tuyệt đối không tắm bồn và xối nước thẳng vào vết thương sẽ làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng bết thương.

[inline_article id=195625]

Hy vọng với những thông tin về những điều cần biết sau sinh mổ của MarryBaby sẽ giúp ích cho các mẹ. Chúc các mẹ luôn khỏe mạnh và sớm bình phục nhé!