Categories
Dạy con Nuôi dạy con

Trẻ tập nói: Cần cả một quá trình!

1/ Khả năng phát triển ngôn ngữ của bé

Quá trình tập nói của bé bắt đầu từ việc trẻ học cách sử dụng lưỡi, môi, vòm miệng và bất kỳ chiếc răng mới mọc nào để tạo ra âm thanh phù hợp, bắt đầu từ tiếng khóc, sau đó đến tiếng ọ, ẹ, ô, a trong tháng đầu tiên, và bập bẹ không lâu sau đó. Trẻ sẽ bắt đầu nói được những từ đơn giản như ma ma, đa đa, khiến mẹ vô cùng hạnh phúc.

Kể từ cột mốc phát triển này, bé sẽ tiếp tục nói nhiều hơn, qua cách bắt chước và quan sát cử động miệng cũng như lắng nghe âm thanh từ mọi người xung quanh. Không hiếm bé có thể nói được 2-4 từ vào khoảng 18-24 tháng tuổi. Khi bé có thể kiểm soát được tình cảm và hành vi của mình, bé có thể bày tỏ với người khác về những gì bé nhìn, nghe và cảm thấy được.

[inline_article id = 64498]

2/ Quá trình tập nói của trẻ phát triển như thế nào?

Nắm rõ được các cột mốc quan trọng trong quá trình này, mẹ sẽ biết được cách dạy trẻ tập nói và giúp con phát triển khả năng ngôn ngữ tốt hơn. Nếu bé được nuôi dạy trong môi trường song ngữ, có thể bé sẽ hơi chậm nói hơn một chút so với các bạn khác.

-Trong tử cung: Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trẻ bắt đầu hiểu được ngôn ngữ khi vẫn còn trong bụng mẹ. Cũng như cảm nhận nhịp đập trái tim mẹ, bé cũng có thể nhận được giọng nói của mẹ và phân biệt nhiều kiểu giọng nói khác.

-Từ sơ sinh đến 3 tháng: Khóc là hình thức giao tiếp đầu đời rất sơ khai của bé. Tùy vào tính cách của từng bé con, mẹ có thể giải mã nhu cầu của bé qua những tiếng kêu. Một tiếng hét có thể là bé đang đói, tiếng khóc ngắt quãng khó chịu nghĩa là trẻ muốn thay tã. Khi lớn thêm một chút, bé sẽ bắt đầu biết thở dài, hoặc tự phát ra những tiếng kêu ngộ nghĩnh khác. Đối với khả năng hiểu ngôn ngữ, bé bắt đầu nhận ra âm thanh hình thành thế nào và sự giống nhau của ngôn từ phát ra từ mọi người xung quanh.

-Từ 4-6 tháng: Ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu bập bẹ, kết hợp lẫn nguyên âm và phụ âm, chẳng hạn như ba ba, ya ya. Vào khoảng 6 tháng, bé có thể phản ứng khi mẹ gọi tên mình. Bạn có thể dễ dàng nghe ra khi bé nói ma ma hay đa đa.  Nỗ lực của bé khi nói chuyện với mẹ phải nói là vô tận. Bé luôn cố gắng hết sức để sử dụng lưỡi, răng, vòm miệng và thanh quản của mình để phát ra những âm thanh ngộ nghĩnh nhằm giao tiếp với mọi người. Điều thú vị là, trẻ sơ sinh ở tuổi này trên khắp thế giới đều phát ra một kiểu âm thanh tương tự nhau như ba, ma, ka, đa, ya.

dạy trẻ tập nói
Thường xuyên trò chuyện và lắng nghe con để giúp bé tập nói mẹ nhé!

-Từ 7-12 tháng: Bé sẽ dần bập bẹ theo âm thanh nghe thấy và cố gắng nói sao cho giống. Ở giai đoạn này, mẹ nên thường xuyên đọc sách, kể chuyện hoặc nói chuyện cùng con để giúp bé phát triển khả năng ngôn ngữ của mình.

-Từ 13-18 tháng: Bây giờ bé đã biết sử dụng một hoặc nhiều từ khi nói chuyện với mẹ, và bắt đầu nhận ra từ ngữ có ý nghĩa. Bé thậm chí còn có thể lên hoặc xuống giọng với từ mà mình biết tùy vào ngữ cảnh.

-Từ 19-24 tháng: Bé đã có thể nói khoảng 50 từ, đồng thời khả năng hiểu ngôn ngữ của bé cũng phát triển rất nhiều. Bé quan sát, lắng nghe và học thêm từ mới mỗi ngày. Ở tuổi này, bé đã có thể nói được 2 từ rồi nhé, chẳng hạn như mẹ ơi, ba ơi, bồng bồng, đi chơi… Cảm giác mình khá trưởng thành vì đã có thể diễn đạt những điều mình muốn, bé thường có xu hướng chỉ làm những gì mình thích. Mẹ không thể nào chỉnh bé khi bé nói Mẹ dép thay vì dép mẹ.

-25-36 tháng: Bé đã bắt đầu phân biệt được cách xưng hô, biết mình xưng con và phải gọi ba mẹ. Trong độ tuổi này, vốn từ vựng của bé không ngừng phát triển và mở rộng. Bé có thể nối các danh từ và động từ vào với nhau để tạo nên câu đơn giản: Con muốn đi chơi. Khi lên 3, mẹ sẽ hết sức đau đầu với một tên nhóc tinh vi, nói nhiều trong nhà. Bé sẽ không ngừng đưa ra những bình luận, lý lẽ hết sức thú vị và ngộ nghĩnh, đồng thời hỏi và “làm phiền” mẹ rất nhiều.

3/ Mách mẹ cách dạy trẻ tập nói

-Thường xuyên nói chuyện: Không có nghĩa mẹ cứ phải huyên thuyên không ngừng nghỉ. Thay vào đó, tranh thủ thời gian ở bên con để trò chuyện. Mô tả những gì mẹ đang làm, đặt câu hỏi, hát.

-Đọc sách cho con: Đây là cách tuyệt vời để phát triển vốn từ vụng nhỏ bé của trẻ. Cách sắp xếp câu chữ trơn tru sẽ giúp bé hiểu được quy tắc của ngôn ngữ. Đừng quên kể chuyện bằng cảm xúc, bé sẽ hiểu trọn vẹn hơn nội dung của truyện mẹ kể.

-Luôn luôn lắng nghe: Và thấu hiểu nữa. Bất cứ khi nào trẻ bập bẹ, nhìn vào mắt bé với hàm ý mẹ hiểu rồi. Bé sẽ được khuyến khích nói nhiều hơn để thu hút sự tập trung, chú ý của bạn.

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề:

MarryBaby

Categories
Dạy con Nuôi dạy con

“Tay không” kích thích trí não con phát triển

Não bao gồm nhiều phần phối hợp có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ việc chúng ta làm, từ nghe, nhìn, ngửi, hoạt động đến giải quyết vấn đề theo từng cấp độ khác nhau. Mỗi phần quan trọng này chứa hàng triệu tế bào não, hoặc tế bào thần kinh. Các tế bào này liên lạc với nhau bằng thông tin hóa học qua các khoảng trống nhỏ gọi là khớp thần kinh. Các thông điệp lặp đi lặp lại, liên kết với nhau và hình thành nên “con đường thần kinh”, được ví như “hệ thống dây điện”. Trong những năm đầu đời, những kết nối này phát triển một cách siêu tốc nếu được “lắp đặt” đúng cách.

Vì vậy, kích thích trí não trẻ từ thưở ấu thơ hết sức quan trọng. Không cần những món đồ chơi hay thiết bị đặc biệt, ba mẹ có thể giúp trí não trẻ phát triển bằng những cách lành mạnh được bật mí ngay dưới đây!

kích thích trí não trẻ phát triển
Tình yêu thương chính là điền kiện cần và đủ tiên quyết để giúp trí não con phát triển toàn diện

1/ Thông tin về trí não trẻ ba mẹ có thể chưa biết

“Hệ thống dây điện” trong não bộ chưa được kết nối đầy đủ khi trẻ vừa mới sinh ra. Vì vậy, không mấy khó khăn để giúp hệ thống này thay đổi, phát triển để đáp ứng với môi trường xung quanh. Ngay từ lúc này, ba mẹ nên cho trẻ trải nghiệm những hoạt động thường ngày như chơi mà học qua đồ chơi và sự tương tác, nghe đọc sách, nghe nhạc. Chỉ khi hệ thống này được thiết lập, não bộ trẻ mới có cơ hội phát triển toàn diện, nâng cao khả năng ngôn ngữ  cũng như giải quyết vấn đề khi trẻ lớn lên. Hẳn nhiên, sức khỏe, thể chất và cảm xúc của trẻ cũng được lợi rất nhiều.

Tình cảm cũng là chìa khóa quan trọng để xây dựng mộ não bộ khỏe mạnh. Đủ đầy yêu thương và những mối quan hệ tích cực, trẻ sẽ không bao giờ phải đối mặt với chứng stress thời “hại điện”. Đó có thể là trải nghiệm căng thẳng của trẻ với hôn nhân của ba mẹ, sự lạm dụng, bỏ bê, bạo lực hoặc ba mẹ mắc bệnh tâm thần,…

[inline_article id = 67477]

2/ Điều kiện cần để kích thích trí não trẻ phát triển

-Trách nhiệm, sự nuôi dưỡng và những trải nghiệm tích cực: Trải nghiệm hẳng ngày giúp hình thành nền móng cho trí não trẻ, qua những thói quen hằng ngày và những người bé có cơ hội tiếp xúc. Trẻ cần được sống và vui chơi trong môi trường lành mạnh với nhiều cơ hội học hỏi và phát triển. Mẹ nên tinh ý nhận ra khi nào bé mỏi mệt, đói hoặc căng thẳng, hay cần một cái ôm thắm thiết từ mẹ. Sự quan tâm này giúp trẻ luôn cảm thấy an toàn, tin cậy rằng khi ốm đau, buồn bã, sẽ có ba mẹ ở bên.

-Hoạt động vui chơi: Nói chuyện, đọc sách và hát cho trẻ nghe là những hoạt động vui vẻ và dễ dàng mẹ có thể giúp con phát triển trí não. Những trò chơi đơn giản với bé sơ sinh, như ú òa chẳng hạn, không bao giờ là thừa thãi.

-Thực phẩm lành mạnh: Nếu cho con bú, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho bé trong 6 tháng đầu tiên. Khoảng thời gian bé bú mẹ cũng là lúc não bộ đang hình thành qua giao tiếp ánh mắt, nụ cười và sự tiếp xúc thân mật giữa mẹ và con. Khi bé bắt đầu tập ăn, mẹ nên đảm bảo cung cấp các loại thực phẩm giàu chất sắt, omega-3, nhiều vitamin và khoáng chất như trái cây, rau củ.

-Tương tác tình cảm: Thực tế là trẻ không cần đồ chơi đắt tiền. Sự yêu thương từ người thân chính là món đồ chơi vô giá. Nhiều đồ chơi được quảng bá là tốt trong việc “giáo dục” trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào khẳng định điều này hiệu quả đến đâu hay thế nào. Nên hạn chế cho trẻ xem tivi, tiếp xúc với thiết bị công nghệ hiện đại từ sớm. Thay vào đó, nên giúp trẻ chủ động tương tác với mọi người xung quanh và khám phá thế giới từ đó. Bất cứ màn hình tivi, điện thoại hay máy tính, cũng nên được khuyến cáo với trẻ dưới 2 tuổi.

3/ Ba mẹ có thể làm gì để kích thích trí não trẻ?

-Đáp ứng nhu cầu của bé: Điều này đặc biệt quan trọng khi bé bị bệnh, đói, buồn bã. Tuy nhiên, đôi khi ba mẹ lại không mấy để ý đến cách bày tỏ cảm xúc chưa rõ ràng của bé. Khi bé bập bẹ, phát ra âm thanh khó hiểu hoặc chỉ mỉm cười thôi, trong đó luôn ẩn chứa thông điệp nào đó. Khi ba mẹ đáp ứng lại nhu cầu này, trí não trẻ sẽ có cơ hội phát triển thêm.

-Một gia đình đủ đầy yêu thương: Tạo dựng thói quen hằng ngày cho cả gia đình bé có thể tin cậy và cảm thấy an toàn. Ba mẹ nên bình tĩnh trong mọi tình huống.

-Giúp bé khám phá môi trường xung quanh: Vui chơi là cách tốt nhất để trẻ học hỏi, và ba mẹ chính là những người bạn chơi đầu đời của con. Cùng con khám phá thế giới xung quanh với những trò chơi đơn giản. Đừng quên trò chuyện với bé về những gì đang xảy ra hằng ngày, chỉ cho bé để bé cảm nhận và phát triển các giác quan.

-Chăm sóc cho sức khỏe của bé: Tiêm phòng vắc xin đầy đủ cho bé, nên tìm hiểu các thông tin hoặc tư vấn bác sĩ nhi để nắm rõ từng cột mốc phát triển của bé.

Phát triển kỹ năng xã hội cho bé: Đừng giữ bé khư khư trong nhà, nên năng cho con ra ngoài để tiếp xúc với trẻ em và người lớn khác.

-Chất lượng “cô trông trẻ”: Khi công việc buộc bạn không thể chăm trẻ 24/24, chọn người hoặc nơi giữ trẻ chất lượng và tin tưởng. Chỉ như vậy, bé mới có cơ hội học hỏi và phát triển đúng cách.

-Yêu cầu giúp đỡ khi cần thiết: Bất cứ khi nào cảm thấy stress, áp lực hay quá tải trong chuyện chăm sóc em bé, đừng ngại chia sẻ để được giúp đỡ và hỗ trợ. Anh xã, người thân hoặc bác sĩ, các chuyên gia tư vấn.

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề:

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Liều thuốc giảm đau hoàn hảo khi vượt cạn

1/ Cách thở khi sinh: Thở chậm và sâu

Trong giai đoạn đầu chuyển dạ, khi cổ tử cung mở ít nhất 3cm, mẹ bầu nên thở thật chậm và sâu. Khi cơn co tử cung xuất hiện, hít vào một hơi thật sâu, rồi thở ra chậm, đều đặn . Lưu ý, mẹ nên hít vào bằng mũi, thở ra bằng miệng. Khi hít vào, bụng phải phồng lên mới đúng cách. Thực hiện 4-6 nhịp thở cho một cơn co tử cung trong khoảng 25-30 giây.

[inline_article id = 57448]

2/ Cách thở khi sinh: Thở nhanh và nông

cách thở khi sinh
Thở nhanh và nông khi cổ tử cung mở 4-7cm

Khi cổ tử cung đã mở khoảng 4-7cm, các cơn cơ thắt xuất hiện dồn dập và dữ dội hơn, lúc này mẹ nên áp dụng cách thở nhanh và nông. Khi cơn gò tử cung đến, hít thật sâu, thở ra bằng ngực nhanh hơn. Khi cơn gò giảm, thở chậm lại, và hít sâu nếu cơn co tăng. Mẹ cố gắng thở 20-25 lần/phút. Thở chậm hơn ở đầu và cuối cơn co thắt, thở nhanh hơn ở giữa cơn co.

3/ Cách thở khi sinh: Thở như thổi nến

Trong giai đoạn chuyển tiếp, khi cổ tử cung mở 7-9 cm, cơn co tử cung bắt đầu xuất hiện với cường độ cao hơn, khoảng cách giữa 2 cơn co ngắn dần. Lúc này, do sức ép lên trực tràng, mẹ bầu chỉ muốn nhanh chóng rặn để bé con chào đời. Thở như thổi nến giúp giảm áp lực tử cung, tránh rặn sớm.

Khi cơn co bắt đầu, hít một hơi thật sâu, sau đó thực hiện 4 nhịp thở nhanh, nông bằng cách thổi phù. Làm lặp đi lặp lại đến khi cơn co dừng lại, kết thúc với hơi thở sâu.

4/ Cách thở khi sinh: Thở để rặn

Trong giai đoạn hai của quá trình sinh nở, khi cổ tử cung mở hoàn toàn, và mẹ đã sẵn sàng để rặn đẻ. Khi xuất hiện cơn co, thở sâu 2 lần liên tiếp, sau đó hít một hơi dài và bắt đầu rặn. Khi rặn, nhấn cằm giữ tại ngực, giữ cho tầm nhìn của mắt trên rốn, tiếp tục rặn và thở sâu nếu hết hơi. Thực hiện những hơi thở chậm và sâu, mẹ bầu có thể chọn tư thế nào phù hợp nhất cho mình như nằm, đứng hoặc ngồi. Miễn là mẹ bầu cảm thấy thư giãn, hơi thở sẽ hiệu quả hơn.

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề:

MarryBaby

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

5 điều mẹ có thể du di khi trẻ bị sốt

trẻ bị sốt
Du di cho con 5 điều sau khi con sốt mẹ nhé!

1. Chăm sóc trẻ bị sốt: Để trẻ ăn món trẻ thích

Khi bị sốt, trẻ luôn có xu hướng từ chối mọi món ăn. Vì vậy, mẹ không nhất thiết phải ép trẻ ăn những món lành mạnh như ngày thường. Nếu trẻ muốn ăn ngọt, ăn vặt, sẵn sàng phục vụ trẻ. Miễn là không phải những món làm tình trạng bệnh của trẻ nặng nề thêm.

2. Trẻ bị sốt: Nới giãn thời gian xem tivi

Hằng ngày, ba mẹ luôn đặt ra thời gian giới hạn xem tivi, máy tính bảng cho con. Tuy nhiên, đến khi trẻ bị sốt, để dỗ trẻ không quấy khóc, khó chịu, chẳng còn cách nào khác là làm dịu con bằng các “cô trông trẻ” bất đắc dĩ kia. Buổi tối trước khi ngủ, nếu bé có yêu cầu mẹ đọc hơn chục lần truyện cổ tích bé thích, hẳn mẹ phải làm theo dù có mệt mỏi thế nào nhé!

3. Trẻ bị sốt: Cho con thoải mái nghỉ ngơi

Các bác sĩ nhi luôn khuyên ba mẹ nên cho trẻ tiếp xúc với không khí bên ngoài, ở lâu trong nhà có thể làm trẻ lâu khỏi bệnh hơn. Tuy nhiên, nếu trẻ chỉ thích loanh quanh trong nhà, cứ để con thoải mái mẹ nhé. Được làm những gì mình thích, bé sẽ vui vẻ, dễ chịu hơn.

4. Trẻ bị sốt: Du di quy tắc lễ nghi

Mẹ luôn dạy con phải nói xin lỗi, cảm ơn, làm ơn mỗi khi muốn nhờ ai làm điều gì hoặc được ai làm điều gì cho. Tuy nhiên, trẻ bị sốt sẽ rất kiệm lời nói. Ba mẹ không nên trách bé khi bé nói trống không hoặc tỏ vẻ khó chịu. Cơn sốt làm bé lúc nào cũng mệt mỏi, thông cảm cho bé nhé!

5. Chăm sóc trẻ bị sốt: Bỏ vài ngày không đánh răng

Khi bị sốt, đôi khi về đêm, trẻ rất khó ngủ vì mệt. Thay vào đó, mỗi khi uống thuốc xong, trẻ lại rất dễ buồn ngủ vì tác dụng của thuốc. Lúc này, mẹ có muốn bé đánh răng cũng không được. Để con ngủ và nghỉ ngơi theo ý muốn của mình mẹ nhé! Sau khi hồi phục, mẹ dắt bé đến nha sĩ cũng chưa muộn đâu.

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Những trường hợp phải sinh mổ mẹ bầu cần biết

Ngày nay, nhiều thai phụ chọn phương án sinh mổ vì những lợi ích mà nó mang thai. Tuy nhiên, sinh tự nhiên vẫn tốt hơn theo khuyến cáo của các bác sĩ sản khoa. Trừ khi sản phụ thuộc những trường hợp phải sinh mổ như ca sinh khó, ca suy thai, vỡ ối sớm…

Sau đây mẹ sẽ có thông tin những trường hợp phải sinh mổ là gì. Mẹ đọc để biết mình có thuộc đối tượng cần sinh mổ hay không nhé.

1. Quá trình chuyển dạ bị kéo dài

Một trong những trường hợp phải sinh mổ đó là khi quá trình chuyển dạ diễn ra không đúng như “kế hoạch”; hay theo CDC gọi là “chuyển gia đình trệ” (stalled labour) hoặc “chuyển dạ không tiến triển” (failure to progress).

Tình trạng này được hiểu là khi chuyển dạ kéo dài trên 24 giờ; hoặc giai đoạn chuyển dạ hoạt động kéo dài trên 12 giờ.

Ngoài ra, những yếu tố như thai nhi quá lớn so với ống sinh; hay mẹ mang thai nhiều em bé với ngôi thế không phù hợp cũng có thể trì hoãn quá trình chuyển dạ. Trong những trường hợp này, bác sĩ cũng có thể đưa ra quyết định cho sinh mổ nếu sinh thường có nhiều nguy cơ hơn.

>>> Mẹ có thể quan tâm Những điều cần biết khi sinh mổ để có sức khỏe tốt chăm con

2. Nhịp tim thai nhi bất thường là một trong những trường hợp phải sinh mổ

Trong quá trình chuyển dạ, tim thai thay đổi liên tục là chuyện bình thường; những thay đổi đó sẽ được theo dõi và đánh giá tuỳ trường hợp. Trong một vài trường hợp, nếu thai nhi vẫn có dấu hiệu chịu đựng được và bù trừ tốt; bác sĩ sẽ để chờ đợi và tiếp tục theo dõi tình hình bé liệu có tiến triển tốt hơn không.

Tuy nhiên, nếu mọi chuyện chuyển biến theo chiều hướng xấu, mổ khẩn cấp sẽ được chỉ định. Đây là biện pháp can thiệp nhằm mục đích tránh các di chứng não sau sinh cho trẻ.

3. Vị trí của bé

Để có một ca sinh thường (sinh qua đường âm đạo) thành công cần rất nhiều điều kiện; trong đó, ngôi thai phải là ngôi thích hợp có cơ chế sinh thường, thường là ngôi đầu.

Ngôi thai bất thường là một trong những trường hợp phải sinh mổ, nghĩa là bé ở ngôi ngang (khi em bé nằm ngang trong tử cung); ngôi mông (phần mông của thai nhi nằm ở trước eo trên khung chậu người mẹ, phần đầu của thai ở phía đáy tử cung; tuy nhiên, ngôi mông không phải là chỉ định bắt buộc của sinh mổ); hoặc đầu không “lọt”.

Sinh mổ có thể là cách an toàn nhất để sinh trong những trường hợp này, đặc biệt là đối với những phụ nữ mang nhiều con.

Những trường hợp phải sinh mổ
Những trường hợp phải sinh mổ: Hình ảnh vị trí thai nhi nằm ở ngôi mông

4. Nhau thai có vấn đề

Khi nhau thai nằm ở vị trí bất thường như nhau tiền đạo (nhau nằm ở đoạn dưới, sát lỗ trong cổ tử cung hoặc che phủ một phần hay toàn bộ lỗ trong); nhau bong non (nhau bong khỏi diện bám trước khi thai ra khỏi tử cung). Đây là sẽ những trường hợp phải sinh mổ theo chỉ định của bác sĩ.

5. Vỡ ối sớm cũng là một trong những trường hợp phải sinh mổ

Trong trường hợp như ối vỡ sớm, vỡ lâu; và mẹ chưa có dấu hiệu chuyển dạ. Nếu tiên lượng việc đi đến cuộc sinh thường qua ngã âm đạo còn lâu dài; nguy cơ cho mẹ và thai nhi nhiều hơn thì bác sĩ cũng có thể quyết định sinh mổ.

6. Tiền sử sinh mổ

Tiền sử sinh mổ không phải là chỉ định tuyệt đối của việc mổ lấy thai trong lần này. Tuy nhiên việc sinh thường cũng cần phải được đánh giá rất cẩn thận dựa trên nhiều yếu tố. Nếu các điều kiện để đảm bảo cho cuộc sanh ngã âm đạo không an toàn hoặc không phù hợp với quy định y tế hiện hành thì sẽ đuợc sinh mổ.

Khi mẹ đã từng có tiền sử sinh mổ trước đó thì mẹ cũng thuộc những trường hợp phải sinh mổ
Khi mẹ đã từng có tiền sử sinh mổ trước đó thì mẹ cũng thuộc những trường hợp phải sinh mổ

[inline_article id = 57448]

7. Tình trạng sức khỏe mãn tính của mẹ

Nếu mẹ có bệnh mãn tính như bệnh tim, tăng huyết áp không kiểm soát,… mà việc sinh thường qua đường âm đạo có thể gây nguy hiểm cho mẹ và bé; bác sĩ cũng có thể sẽ chỉ định mổ lấy thai đối với những mẹ bị hiễm HIV, mắc herpes sinh dục hoặc có những bệnh gây nhiễm trùng khác có thể lây truyền qua cho em bé (vấn đề này còn cần thêm một số yêu cầu và chỉ định khác tuỳ trường hợp cụ thể).

8. Sa dây rốn là một trong những trường hợp phải sinh mổ

Sa dây rốn là tình trạng dây rốn nằm dưới hoặc nằm bên ngôi thai. Lúc này dây rốn sẽ sa xuống cổ tử cung, chui vào trong ống sinh trước cả thai nhi. Điều này khiến cho dây rốn bị chèn ép giữa thành xương chậu, làm cho em bé không nhận được đủ lượng máu và oxy.

Sa dây rốn không ophair hiếm hiếm gặp; và là một tình trạng nghiêm trọng cần phải mổ lấy thai tối khẩn cấp.

9. Khung xương chậu bất thường

Một trong những trường hợp phải sinh mổ là khi khung xương chậu của mẹ quá nhỏ để sinh con qua đường âm đạo; hoặc khi đầu thai nhi quá lớn so với ống sinh.

10. Những trường hợp phải sinh mổ: Mang thai nhiều em bé

Mang thai nhiều em bé có thể gây ra nhiều rủi ro khác nhau trong thai kỳ. Nó có thể gây chuyển dạ kéo dài, khiến mẹ bị kiệt sức vì cuộc sanh quá lâu. Nếu ngôi thứ nhất trong song thai không có cơ chế sinh thường, ngôi thai cài vào nhau, diễn tiến sinh của ngôi thứ hai bất thường… cũng có thể là những chỉ định của mổ lấy thai.

những trường hợp phải sinh mổ
Một trong những trường hợp phải sinh mổ đó là mẹ mang thai nhiều em bé

11. Những trường hợp phải sinh mổ: Dị tật bẩm sinh của thai nhi

Để giảm các biến chứng khi sinh, các bác sĩ sẽ chỉ định sinh mổ đối với những em bé được chẩn đoán mắc một số dị tật bẩm sinh như: não úng thủy hoặc các bệnh tim bẩm sinh để giảm các biến chứng khi sinh.

Một số mẹ không thuộc những trường hợp phải sinh mổ, nhưng vì muốn tránh cơn đau đẻ, hoặc những biến chứng trong quá trình chuyển dạ. Nhiều thai phụ lựa chọn sinh mổ theo kế hoạch (hay còn gọi là sinh mổ chủ động). Với tình huống này, mẹ cứ trao đổi với bác sĩ để xem phương pháp sinh nào phù hợp với mình nhé.

>>> Mẹ xem thêm Sinh mổ chủ động và những điều mẹ cần biết

Nếu sợ mình không chịu đựng nổi cảm giác đau đớn lúc sinh thường, mẹ có thể yêu cầu chọn phương pháp sinh không đau bằng cách tiêm thuốc gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm là gì?

Tuy nhiên, việc chọn lựa các loại thực phẩm tốt cho bé ăn dặm là rất quan trọng. Ngoài việc biết những món ăn tốt cho trẻ; mẹ cũng cần hiểu những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm là gì. Đồng thời, biết nguyên tắc khi chọn thực phẩm cho bé.

1. Nguyên tắc khi chọn thực phẩm cho bé ăn dặm

Khi vào độ tuổi tập ăn dặm; và có dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm; mẹ cần thực hiện quá trình tập ăn dặm cho bé một cách kiên nhẫn. Về cơ bản, nguyên tắc khi chọn thực phẩm cho bé ăn dặm đó là: không nên cho bé ăn dặm những thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cao.

Theo CDC Hoa Kỳ, thực phẩm có khả năng gây dị ứng bao gồm các sản phẩm từ sữa bò, trứng, cá, động vật có vỏ, hạt cây, đậu phộng, lúa mì, đậu nành và mè. Do đó, mẹ hãy đợi đến khi bé lớn hơn mới cho trẻ ăn những loại thực phẩm này.

những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm
Những thực phẩm có khả năng gây dị ứng thì mẹ không nên cho bé ăn dặm quá sớm

2. Những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm là gì?

2.1 Muối ăn

muối

Muối sẽ không tốt cho thận của bé. Do đó, khi nấu cháo cho bé ăn dặm, mẹ không nêm nếm muối, gia vị hoặc sử dụng các nước kho thịt.

Ngoài ra, mẹ cũng cần tránh một số thực phẩm có nhiều muối như:

  • Bánh quy mặn: Đây quả là món lý tưởng để cho bé tập cắn và nhai, nhưng nó gây ra sự thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết đến từ bữa ăn chính. Tương tự như việc cho ăn ngọt; bé ăn mặn nhiều không tốt cho răng.
  • Các món ăn chế biến sẵn: Mẹ nên nấu cho bé những món với nguồn nguyên liệu tươi sống, chưa qua tẩm ướp chế biến. Thực phẩm chế biến sẵn vốn dĩ có nhiều phụ gia, chất bảo quản. Hơn nữa, lượng đường, muối và chất béo không tốt cho sức khỏe của bé.
  • Thịt lợn muối xông khói.
  • Xúc xích.
  • Khoai tây chiên rắc thêm muối.
  • Đồ ăn vặt có vị mặn.

2.2 Đường

những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm: đường
Những thực phẩm có nhiều đường mẹ không nên cho bé ăn dặm

Bé trong độ tuổi ăn dặm không cần đường. Do đó, mẹ cần tránh đồ ăn nhẹ hoặc các món nước uống có nhiều đường (ví dụ nước ép trái cây; hoặc các chế phẩm từ hoa quả nói chung).

Một số món ăn quen thuộc nhưng rất nhiều đường có thể kể đến như:

Nước ngọt: Nước ngọt, nói không ngoa, chứa hàng tấn đường hóa học; có thể nhanh chóng “tàn phá” sự phát triển răng lợi của bé. Trẻ uống nhiều nước ngọt; sẽ có thể trở nên chán các loại nước bổ dưỡng khác.

Nước ép trái cây: Tại sao xuất phát từ trái cây nhưng lại không có lợi cho sức khỏe bé? Thực tế, hầu hết lượng chất xơ trong trái cây bị mất trong quá trình ép nước; thành phần còn lại chủ yếu là đường.

Với trẻ sơ sinh, cho uống nước ép quả là một sự lãng phí việc bổ sung năng lượng. Đường trong nước ép trái cây có thể khiến bé bị rối loạn tiêu hóa; dẫn đến tiêu chảy. Nếu mẹ muốn bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn của trẻ, nên cho trẻ ăn trái cây tươi cắt lát nhỏ.

Món tráng miệng từ gelatin: Gelatine là một chế phẩm tạo ra từ chất collagen chế biến từ da và xương động vật. Nhiều mẹ nghĩ rằng đây là lựa chọn tốt để bổ sung protein cho bé. Tuy nhiên, thực chất, sau món tráng miệng mềm mềm, dai dai, bé chỉ nạp đường, hương liệu nhân tạo, phẩm màu vào trong cơ thể.

2.3 Những thực phẩm nhiều chất béo bão hòa, mẹ không nên cho bé ăn dặm

chất béo bão hòa

Những thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa mẹ không nên cho bé ăn dặm. Điển hình như khoai tây chiên giòn, bánh quy và bánh ngọt. Khi mua sắm hay đi chợ; mẹ cần kiểm tra nhãn dinh dưỡng để giúp chọn thực phẩm ít chất béo bão hòa hơn.

>> Mẹ xem thêm: Vì sao cần bổ sung kali cho bé? Nguồn thực phẩm giàu kali

2.4 Mật ong

những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm: mật ong
Mật ong là một trong những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm

Đôi khi, mật ong có chứa vi khuẩn có thể tạo ra chất độc trong ruột của trẻ; dẫn đến ngộ độc botulism ở trẻ sơ sinh; đây là một căn bệnh rất nghiêm trọng.

[key-takeaways title=””]

Mẹ không cho trẻ ăn mật ong cho đến khi trẻ được hơn 1 tuổi. Mật ong là một loại đường, vì vậy tránh mật ong cũng sẽ giúp ngăn ngừa sâu răng.

[/key-takeaways]

2.5 Các loại hạt và đậu phộng nguyên hạt

các loại hạt và đậu phộng

Không nên cho trẻ dưới 5 tuổi ăn các loại hạt và đậu phộng nguyên hạt vì trẻ có thể bị nghẹn. Mẹ có thể cho bé ăn các loại hạt và đậu phộng từ khoảng 6 tháng tuổi; miễn là chúng được nghiền nhỏ, xay nhuyễn hoặc một loại hạt mịn hoặc bơ đậu phộng.

Nếu có tiền sử dị ứng thực phẩm hoặc các loại dị ứng trong gia đình; mẹ hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi cho bé ăn hạt, đậu phộng.

2.6 Một số loại pho mát – những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm

Những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm: Phô mai xanh
Những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm như phô mai xanh, phô mai mốc,…

Phô mai có thể là một phần của chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; đồng thời cung cấp canxi, protein và vitamin.

  • Bé có thể ăn phô mai nguyên chất béo tiệt trùng từ 6 tháng tuổi. Điều này bao gồm phô mai cứng, chẳng hạn như phô mai cheddar nhẹ, phô mai tươi và phô mai kem.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không nên ăn pho mát mềm bị mốc, chẳng hạn như brie hoặc camembert; hoặc pho mát sữa dê chín và pho mát mềm có đường vân xanh, chẳng hạn như roquefort.

Những thực phẩm như loại phô mai nêu trên không nên cho bé ăn dặm; vì chúng có thể chứa vi khuẩn tên listeria; không tốt cho bé sơ sinh. Tuy nhiên, những loại pho mát này có thể được sử dụng như một phần của công thức nấu chín vì vi khuẩn listeria bị giết khi nấu chín.

2.7 Trứng sống và chín lòng đào

trứng sống hoặc chín lòng đào

Trẻ sơ sinh có thể có trứng từ khoảng 6 tháng. Tuy nhiên, mẹ cần tránh cho bé ăn trứng sống, trứng vịt lộn, trứng ngỗng hoặc trứng cút.

Ngoài ra, một số những thực phẩm từ trứng cũng không nên cho bé ăn dặm như hỗn hợp bánh chưa nấu chín, kem từ làm, sốt mayonnaise tự làm hoặc các món tráng miệng từ trứng chưa nấu chín.

2.8 Nước gạo – Một trong những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm

Những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm: nước gạo
Nước gạo là một trong những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm

Trẻ em dưới 5 tuổi không nên uống nước gạo để thay thế cho sữa mẹ hoặc sữa công thức dành cho trẻ em (hoặc sữa bò sau 1 tuổi); vì chúng có thể chứa quá nhiều thạch tín.

Gạo có xu hướng hấp thụ nhiều thạch tín hơn các loại ngũ cốc khác; nhưng điều này không có nghĩa là bé không thể ăn gạo. Gạo khi sản xuất đã có quy định về mức arsen vô cơ được phép tối đa trong gạo và các sản phẩm từ gạo; thậm chí mức nghiêm ngặt hơn được đặt ra đối với thực phẩm dành cho trẻ nhỏ.

Đừng lo lắng nếu  bé đã uống nước gạo. Không có rủi ro nào ngay lập tức; nhưng tốt nhất mẹ nên chuyển sang một loại sữa khác.

2.9 Những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm khác

động vật có vỏ cứng

Ngoài những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm kể trên; mẹ cũng lưu ý về những loại thực phẩm sau để tránh cho bé ăn dặm nhé:

  • Viên thạch thô: Những viên thạch thô có thể gây nguy cơ nghẹt thở cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu mẹ đang làm thạch từ những viên thạch thô; hãy đảm bảo rằng mẹ luôn làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
  • Động vật có vỏ sống: Các loại động vật có vỏ sống hoặc nấu chín nhẹ như trai, trai, sò có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Vì vậy tốt nhất mẹ không nên cho trẻ ăn.
  • Cá mập, cá kiếm và cá linh: Không cho bé ăn cá mập, cá kiếm hoặc cá linh. Lượng thủy ngân trong những loại cá này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ.

[inline_article id=1132]

3. Cách chế biến thực phẩm cho bé ăn dặm

Sau khi biết những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm; mẹ cũng “bỏ túi” những nguyên tắc khi chế biến thức ăn dặm cho bé:

  • Trộn ngũ cốc và ngũ cốc đã nấu chín nghiền với sữa mẹ, sữa công thức hoặc nước để tạo độ mịn và dễ nuốt cho bé.
  • Nghiền hoặc xay nhuyễn rau, trái cây và các loại thực phẩm khác cho đến khi chúng mịn.
  • Các loại trái cây và rau củ cứng, như táo và cà rốt; thường cần được nấu chín để có thể dễ dàng nghiền hoặc xay nhuyễn.
  • Nấu thức ăn cho đến khi đủ mềm để dễ dàng nghiền bằng nĩa.
  • Loại bỏ tất cả mỡ, da và xương khỏi thịt gia cầm, thịt và cá trước khi nấu.
  • Loại bỏ hạt và vết rỗ cứng trên quả, sau đó cắt quả thành từng miếng nhỏ cho bé ăn.
  • Cắt thức ăn mềm thành những miếng nhỏ hoặc lát mỏng.
  • Cắt thức ăn hình trụ như xúc xích, phô mai sợi thành các dải mỏng ngắn; thay vì để miếng tròn vì bé có thể mắc nghẹn.
  • Cắt các loại thực phẩm hình cầu nhỏ như nho, anh đào, quả mọng và cà chua thành những miếng nhỏ.
  • Nấu và xay mịn hoặc nghiền các loại hạt nguyên hạt của lúa mì, lúa mạch, gạo và các loại ngũ cốc khác.

>> Mẹ xem thêm: Nên cho bé ăn dặm vào giờ nào trong ngày khi tròn 6 tháng?

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, những thực phẩm không nên cho bé ăn dặm bao gồm: thực phẩm hay các chế phẩm có nhiều muối, đường, chất béo bão hòa. Ngoài ra, mẹ cũng cần tránh cho bé ăn dặm mật ong; một số phô mai mềm, bị mốc; các loại hạt, đậu phộng; các loại động vật có vỏ; trứng sống, trứng lòng đào hoặc uống nước gạo.

[/key-takeaways]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Xử trí nhanh khi bị vỡ ối

xử trí khi bị vỡ ối
Không có gì phải quá lo lắng khi bị vỡ ối, mẹ bầu nhé!

Một lượng lớn dịch lỏng ra vào đáy quần trong của bạn chính là dấu hiệu của vỡ ối trong tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 10-15% phụ nữ mang thai bị vỡ ối trước khi sinh nở. Để chuẩn bị đầy đủ kiến thức cũng như tinh thần cho việc chuyển dạ, mẹ bầu cũng nên tìm hiểu kỹ về vấn đề này. Trước vỡ ối, những cơn co bắt đầu xuất hiện và tần suất trở nên thường xuyên hơn. Đây chính là cảnh báo dễ nhận ra nhất, và dễ bị nhầm với cơn co gò chuyển dạ.

[inline_article id = 57448]

Khi vỡ ối, bạn cảm giác như mình vừa bị són tiểu, kéo theo là từng giọt dịch lỏng nhỏ chậm. Bạn có thể bị nhầm lẫn là mình vừa lỡ tiểu ra quần, nhưng nên kiểm tra kỹ trường hợp này vào tháng cuối của thai kỳ. Vì nước ối không có mùi, và nếu bạn không thể phân biệt, nên gọi cho bác sĩ để được tư vấn và xác định xem liệu đó có phải là do nước ối bị rò rỉ hay không.

Bạn nên để ý đều màu sắc cũng như mùi của dịch lỏng ngay từ những giọt đầu tiên. Nếu nó có màu nâu hoặc xanh lá, nên lập tức đến bệnh viện để được theo dõi, vì rất có thể em bé của bạn đã gặp vấn đề về tiêu hóa khi lỡ tiêu thụ lượng nước ối đang dần trở nên “ô nhiễm” trong tử cung. Trong những trường hợp như vậy, mẹ bầu tuyệt đối không nên sử dụng tampon, băng vệ sinh, quan hệ tình dục để tránh bị nhiễm trùng. Bạn cũng nên tránh đi tắm vì tránh việc trượt ngã khi hoảng loạn phát hiện ra nước ối rò rỉ ra nhiều hơn.

Sau khi nước ối vỡ, bà bầu sẽ bắt đầu bị co thắt trong khoảng 12-24 giờ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đây là dấu hiệu cho thấy bạn đã sẵn sàng để “vượt cạn”. Nếu nước ối bị rò rỉ trước 37 tuần, bạn nên xác định rằng bé con trong bụng sẽ đối mặt với nguy cơ sinh non.

Trong khi sinh nở, bác sĩ cũng có thể thực hiện thủ thuật chọc màng nước ối để kích thích việc “vượt cạn” diễn ra nhanh hơn. Một chiếc móc nhựa mỏng sẽ được dò vào trong tử cung và “đục” một lỗ nhỏ để nước ối chảy ra.

Không có gì phải lo lắng hay hoảng loạn khi phát hiện vỡ ối vào thời điểm gần ngày dự sinh. Đó là một trong những bước mẹ bầu nhất định phải trải qua trong từng bước sinh nở. Đừng quên chuẩn bị bỉm dành cho người lớn hay băng vệ sinh ngay đầu giường hoặc khăn mềm để thấm nước ối bị rò rỉ bất thình lình. Mẹ bầu nhớ nhé, đây là một phần tự nhiên của việc sinh nở và nó báo hiệu điều tuyệt vời rằng: Bé con đang chuẩn bị chào đời. Bình tĩnh, tự tin và chiến thắng!

Mẹ bầu có biết?

Túi ối bắt đầu hình thành khoảng 12 ngày sau thụ thai. Nó không chỉ bảo vệ thai nhi,, dây rốn, mà còn giúp điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho bé. Khi bé thở và tiêu hóa các chất lỏng, túi ối còn giúp bé phát triển phổi và hệ tiêu hóa.

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề

MarryBaby

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

7 dấu hiệu có thai sau phương pháp IUI

iui - bơm tinh trùng vào tử cung
Mô tả quy trình IUI – Bơm tinh trùng vào tử cung

7 dấu hiệu có thai sau khi thực hiện IUI

1. Ra máu

Ra máu nhiều mới là mối nguy, nhưng nếu chỉ ra chút ít, bạn có thể chuẩn bị đón tin vui rồi đấy. Sau khi thực hiện thủ thuật IUI, chuyện ra máu chứng tỏ trứng đã cấy ghép thành công. Tuy nhiên, bạn phải chờ thêm một vài ngày nữa để kiểm tra và theo dõi.

2. Chuột rút hay vọp bẻ

Bạn có thể phải chịu sự tác động nhẹ của chứng chuột rút hay vọp bẻ sau khi áp dụng phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung. Khi phôi bắt đầu hình thành, triệu chứng này là hết sức bình thường. Tuy nhiên, nếu tình trạng nghiêm trọng và bạn không thể chịu nổi, hãy nhanh chóng liên hệ với bác sĩ.

3. Căng tức vùng ngực

Sự thay đổi hormone trong thai kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến núi đôi của bạn. Chính vì vậy, hiện tượng đau tức ngực, quầng vú trở nên sẫm màu hơn chính là hai trong những dấu hiệu cho thấy bạn đã có thai.

[inline_article id = 64869]

4. Mệt mỏi

Bất kỳ sự thay đổi hormone nào trong cơ thể cũng dẫn đến sự mệt mỏi, đau nhức cơ thể. Vì vậy, không lấy làm lạ khi bạn mệt mỏi hơn lúc mang thai.

5. Đau lưng

dấu hiệu có thai
Dấu hiệu có thai sau IUI có thể là chứng đau lưng

Đây cũng là hệ quả của sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể do mang thai.

6. Ốm nghén buổi sáng

Dù thụ thai tự nhiên hay nhân tạo, bạn đều phải trải qua chứng ốm nghén buổi sáng. Cảm giác buồn nôn trở nên tồi tệ hơn khi bạn ngửi thấy mùi hôi, tanh hoặc quá nồng.

7. Tiểu tiện nhiều hơn

Mang thai dẫn đến một số áp lực lên bàng quang, vì vậy bạn có thể đi tiểu nhiều hơn bình thường.

Những cặp đôi nào có thể áp dụng IUI? 

Để IUI thành công, người phụ nữ phải có buồng trứng đang hoạt động, tối thiểu phải còn một ống dẫn trứng thông. Tinh trùng của người chồng không quá yếu. Trong tất cả các bệnh nhân khám và điều trị vô sinh, nhóm bệnh nhân vô sinh không rõ lý do thường được chỉ định thực hiện phương pháp IUI. Ngoài ra, bơm tinh trùng vào tử cung cũng được áp dụng cho những cặp đôi:

  • Lạc nội mạc tử cung nhẹ
  • Tinh trùng yếu, ít
  • Nam giới có kháng thể kháng tinh trùng hoặc nữ giới có kháng thể kháng tinh trùng đóng tại cổ tử cung
  • Cổ tử cung yếu
  • Phối hợp IUI sau điều trị rối loạn phóng noãn.

Những điều cần biết khi tiến hành IUI

1. Chuẩn bị về mặt tâm lý và thời gian

Quyết định thực hiện IUI thường đến khi các cặp vợ chồng đã cố gắng để thụ thai tự nhiên nhưng không thành công. Tỷ lệ thành công của phương pháp này dao động từ 10-26%, do đó, bạn sẽ vẫn phải chuẩn bị cho tình huống thất bại.

Một lời khuyên của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này là các cặp vợ chồng nên tạo cho mình tâm lý thoải mải. Thời gian bơm tinh trùng vào buồng tử cung diễn ra rất nhanh chóng, thường là từ 24-48 giờ sau khi bác sĩ tiêm hcg (thuốc gây rụng trứng), nhưng trước đó thời gian theo dõi sự phát triển của các nang noãn cần nghiêm ngặt theo đúng lịch hẹn.

2. Cần tiến hành càng sớm càng tốt

IUI là một kỹ thuật quan trọng trong điều trị vô sinh ở Việt Nam vì các lý do: đơn giản, chi phí thấp, dễ áp dụng, ít tai biến, và có áp dụng rộng rãi cho hầu hết các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn, kể cả người có thu nhập thấp. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì tỷ lệ có thai của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào tuổi của người phụ nữ. Với phụ nữ trên 40 tuổi thì phương pháp này không mang lại hiệu quả.

Ngoài ra, hiệu quả đạt được cũng tùy thuộc vào tình trạng vô sinh, hiếm muộn đã xảy ra bao lâu. Một cặp đôi được tính là vô sinh hiếm muộn khi hai vợ chồng chung sống với nhau, không thực hiện bất kì biện pháp tránh thai nào mà trên 1 năm chưa có con. Đây cũng là thời điểm thực hiện phương pháp IUI cho kết quả cao nhất. Tỷ lệ thành công giảm rõ rệt khi thời gian vô sinh hiếm muộn lâu trên 6 năm.

[inline_article id=90061]

3. Cần kiểm tra số lượng nang noãn và số lượng tinh trùng

Trước khi tiến hành phương pháp này, nên kiểm tra để biết số lượng nang noãn trưởng thành ở thời điểm tiêm thuốc kích rụng trứng từ 3 trở lên sẽ có tỷ lệ thụ thai cao hơn. Ngoài ra, mật độ tinh trùng, độ di động của tinh trùng sau khi lọc rửa càng cao thì tỷ lệ thành công cũng cao hơn. Nếu tinh trùng kém cả về số lượng, chất lượng và khả năng di động, có thể cặp đôi sẽ phải sử dụng tinh trùng hiến tặng.

4. Chuẩn bị tài chính

Phương pháp IUI là phương pháp ít tốn kém trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Chi phí bơm tinh trùng vào tử cung chỉ khoảng 1 triệu đồng, nhưng tổng số tiền mà bạn đầu tư cho một ca IUI sẽ dao động từ 3 đến 10 triệu tùy vào loại thuốc kích trứng được sử dụng. Ngoài ra, cặp đôi còn phải tính đến các chi phí thăm khám, theo dõi rụng trứng, kiểm tra và sàng lọc tinh trùng… Thông thường chi phí cho một ca IUI sẽ dao động trong khoảng 10-20 triệu tùy vào quy trình kích trứng và sự đáp ứng thuốc.

Một số bệnh viện thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo IUI

  • Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (284 Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão, Q. 1, TP. HCM)
  • Bệnh viện phụ sản Hùng Vương (128 Hồng Bàng, P. 12, Q. 5, TP. HCM)
  • Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội (43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
  • Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội (49 Trần Điền, Q. Hoàng Mai, Hà Nội)
  • Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Hạnh Phúc Bình Dương (Đại lộ Bnh Phú, QL13, huyện Thuận An, Bình Dương)

MarryBaby

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Triệt lông an toàn khi mang thai

Tóc dày hơn quả là lý tưởng, nhưng ria mép, lông tơ trên mặt hay lông tay, lông chân lại kém xinh rất nhiều. Thay đổi nội tiết tố, đồng thời lưu lượng máu tăng cao trong thai kỳ có thể giúp da, tóc, móng bóng, khỏe hơn. Tuy nhiên, đôi khi chúng lại nhiều hơn ở vài chỗ không mong muốn như nách, vùng “tam giác” mật, trên môi hay bụng. May mắn là các lông tơ này chỉ mang tính chất tạm thời, và dần biến mất khoảng 6 tháng sau sinh. Tuy nhiên nếu có ý định triệt lông, mẹ bầu nên làm theo vài lời khuyên sau:

[inline_article id = 60926]

1/ Se lông mặt bằng chỉ

Không sử dụng hóa chất hay các thủ tục y khoa rắc rối nào, thủ thuật se lông mặt bằng chỉ giúp loại bỏ những sợi lông tơ trên mặt, cằm và trán. Mẹ bầu có thể tự làm tại nhà hoặc đến các tiệm spa.

2/ Cạo lông chân, tay

Dao cạo tay hoặc máy cạo râu của anh xã chính là dụng cụ hỗ trợ đắc lực. Tuy nhiên, mẹ bầu luôn nhớ phải thay dao mới mỗi khi dùng. Tuyệt đối không cạo trong phòng tắm, vì việc đặt chân lên cao khi cạo có thể khiến bạn mất thăng bằng và trượt ngã, trừ khi bạn nằm trong bồn tắm để thực hiện. Đừng ngại nhờ chồng làm hộ, ít ra anh ấy cũng quá quen với việc sử dụng dao cạo hằng ngày.

3/ Waxing, nên hay không?

triệt lông khi mang thai
Nên tư vấn ý kiến của bác sĩ trước khi bạn sử dụng sáp waxing

Sử dụng miếng dán để triệt lông không an toàn cho mẹ bầu. Hóa chất sử dụng kèm với phương pháp này có thể làm tổn thương làn da nhạy cảm của bạn trong thai kỳ. Nếu yên tâm với làn da khỏe mạnh, bạn cũng nên tư vấn bác sĩ về thành phần mỹ phẩm mình đang định dùng cho việc waxing. Tránh wax ở vùng da bị mụn, có nốt ruồi, nứt nẻ, cháy nắm hoặc da trên mũi, tai hay nhũ hoa.

Nếu chọn phương án triệt lông ở spa, bạn nên chọn nơi sạch sẽ, kỹ thuật viên đeo găng tay khi thực hiện thao tác. Trước khi thoa sáp triệt lông lên da, nên thử một chút trước xem liệu có gây kích ứng gì không. Nên yêu cầu dùng dung dịch khử trùng trước khi thoa sáp và lotion dưỡng ẩm dịu nhẹ sau waxing.

4/ Triệt lông bằng tia laser

Đây là giải pháp an toàn và lý tưởng nhất giúp tẩy lông vĩnh viễn. Ánh sáng laser triệt lông bằng cách trị tận gốc sự phát triển của các nang lông. Tuy nhiên, thực tế là mẹ bầu không khát khao triệt lông đến mức phải chọn phương án vừa tốn tiền vừa chưa rõ rãng tác động lên thai kỳ. Tốt nhất, làm thủ công hoặc đợi đến 6 tháng sau sinh cho râu tóc bớt rậm rạp mẹ bầu nhé!

MarryBaby

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Protein trong thai kỳ: Nền móng cho tòa tháp dinh dưỡng

1/ Vai trò của protein trong cơ thể

Bạn có thể tưởng tượng các tế bào trong cơ thể chính là những công cụ đang cùng hoạt động trong một nhà máy sản xuất dây chuyền, mỗi một tế bào thực hiện từng chức năng cụ thể khác nhau. Protein chính là cơ vận hành các công cụ này. Nhìn chung, protein có trách nhiệm:

bổ sung protein cho bà bầu
Mẹ bầu nên bổ sung đầy đủ protein để thai kỳ suôn sẻ, khỏe mạnh

-Xây dựng, củng cố và thay thế các mô mới trong cơ thể.

-Tạo ra kháng thể cho hệ thống miễn dịch.

-Tạo ra hormone.

-Tạo sự đồng nhất giữa các cơ bắp.

-Vận chuyển ô-xy trong máu.

-Về cơ bản, giữ cho sự vận hành của các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.

2/ Vai trò của protein với bà bầu

Nếu cơ thể là một nhà máy sản xuất dây chuyền, và protein là các động cơ chính trong chuỗi vận hành đó, các cơ này phải hoạt động với tốc độ gấp đôi khi bạn mang thai. Điều này có nghĩa protein không chỉ cần chỉ để nuôi dưỡng cơ thể mẹ bầu, mà còn giúp hỗ trợ cho sự phát triển của thai nhi. Bạn nên bổ sung protein đầy đủ trong suốt thai kỳ, đặc biệt nhiều hơn vào tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3.

[inline_article id = 62226]

3/ Bao nhiêu protein cho đủ?

Tùy vào trọng lượng cơ thể, mỗi người cần một lượng protein hằng ngày khác nhau.

-Phụ nữ không mai thai: 0.75g protein cho mỗi kg trọng lượng.

-Phụ nữ mang thai: 1g protein cho mỗi kg trọng lượng.

-Đàn ông: 0.84g cho mỗi kg trọng lượng.

4/ Thực phẩm giàu protein

-Thịt, gia cầm, cá.

-Ngũ cốc.

-Trứng.

-Các chế phẩm từ sữa.

-Các loại hạt.

-Các loại đậu.

-Các chế phẩm từ đậu nành.

-Lúa mì, lúa mạch, bắp.

MarryBaby