Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mách mẹ pha sữa đúng cách cho bé chuẩn nhất

cách pha sữa cho bé
Pha sữa cho con, mẹ nhớ cẩn thận nhé!

1/ Pha sữa đúng cách cho bé: Không pha sữa quá đặc

Không ít mẹ khi pha sữa cho con thường bỏ quá giới hạn lượng sữa công thức quy định, sau đó đổ vào rất ít nước. Sai rồi mẹ ơi. Cách này không giúp con hấp thu nhiều dưỡng chất hơn, mà chỉ làm tình hình ăn uống, tiêu hóa của bé thêm xấu đi mà thôi.

[inline_article id = 69232]

Độ đậm đặc của sữa phụ thuộc vào độ tuổi của bé, bởi cơ quan nội tạng của trẻ cần thời gian để phát triển và tăng trường dần dần, chưa thể cùng một lúc hấp thu quá nhiều chất dinh dưỡng. Trẻ sơ sinh bú sữa đậm đặc quá so với hạn mức công thức quy định, về lâu về dài sẽ mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, chẳng hạn đau dạ dày, kiết lị, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột non, xuất huyết cấp tính…

2/ Dùng nước đun sôi pha sữa

Dùng nước khoáng, nước đóng chai để pha sữa cho bé là sai lầm rất lớn của các bậc cha mẹ. Trong loại nước này, quá nhiều khoáng chất, chưa kể vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh không rõ ràng, rất dễ ảnh hưởng đến việc hấp thụ dinh dưỡng của con. Vì vậy, mẹ nhớ nhé, chỉ nên dùng nước đun sôi và nước đun sôi để nguội thôi!

3/ Đừng để tay ướt khi pha sữa

Nhiều mẹ có thói quen tráng bình sữa, rót nước, tay đang ướt cứ thể vẫn vô tư lấy sữa pha. Thử tưởng tượng nước dính vào muỗng múc sữa, rớt xuống phần sữa khô, lâu ngày sẽ làm sữa vón cục, ẩm mốc, gây hại cho sức khỏe của bé sơ sinh.

4/ Không pha sữa với nước cháo

Tinh bột chứa nhiều lipoxidase, chất có khả năng cản trở sự hấp thu vitamin A có trong sữa. Vì vậy, khi pha sữa chung với nước cháo, mẹ đã vô tình làm mất đi lượng vitamin A cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt là sự phát triển trí não.

5/ Cách pha sữa cho bé: Thử sữa lên mu bàn tay

Để thử độ ấm nóng vừa đủ của sữa, mẹ tuyệt đối đừng nên thử bằng miệng nếu không muốn lây cho con hàng tá vi khuẩn. Thay vào đó, nhỏ vài giọt sữa lên mu bàn tay để kiểm tra nhiệt độ thích hợp của sữa khi cho con bú.

6/ Không thêm bột cacao vào sữa

Để thay đổi khẩu vị cho con, nhiều mẹ nghĩ đến cách cho thêm hương vị vào sữa của con. Cách này có thể giúp bé ngon miệng hơn, nhưng hệ quả lại rất tiêu cực. Trộn sữa với chocolate, calci sẽ bị cản trở trong quá trình hấp thụ bởi phản ứng hóa học với oxalate có trong chocolate. Chưa kể, hệ tiêu hóa còn non nớt của bé có thể bị ảnh hưởng do nạp phải chất lạ.

7/ Lưu ý khi cho bé uống sữa công thức

-Bé bú sữa công thức nên trải dài thời gian nghỉ giữa các giờ ăn. Sữa công thức khó tiêu hơn sữa mẹ, vì vậy bé sẽ no lâu hơn. Vì vậy, đừng ép con ăn nhiều mẹ nhé!

-Tuyệt đối không để bé bú lại phần sữa thừa còn từ lần ăn trước. Đừng vì tiết kiệm mà tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây hại cho sức khỏe của con. Pha lại lần sữa mới khi con đói vẫn tốt nhất.

-Đừng băn khoăn liệu loại sữa nào mới giúp bé tăng cân nhanh nhất. Theo Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ, tất cả các loại sữa công thức được sản xuất đều phải đảm bảo đủ 29 dưỡng chất cụ thể trong mỗi khẩu phần, từ protein, chất béo, đến sắt, canxi và nhiều chất khác. Mẹ yên tâm với sữa công thức bé đang dùng nhé.

-“Sản phẩm” đi ngoài của bé bú ngoài thường sẫm màu và có mùi hơn bé bú mẹ. Do đó, đừng lo lắng nếu nhận thấy sự khác biệt này.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Dinh dưỡng cho bé: Uống nước thế nào là đủ?

1/ Từ 0 – 6 tháng tuổi: Trẻ sơ sinh có nên uống nước?

Nguồn dinh dưỡng chính của trẻ từ 0-6 tháng tuổi không gì khác chính là sữa mẹ hoặc sữa công thức. Tập cho bé uống nước từ quá sớm không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển về cân nặng, chiều cao, mà còn ảnh hưởng đến cả sự an toàn tính mạng trẻ.

Thận của trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi còn yếu, đó chính là lý do bé sẽ đi tiểu nhiều hơn bình thường nếu được uống thêm nước. Từ đó, lượng natri trong cơ thể đồng thời bị mất đi, tác động tiêu cực đến hoạt động của đại não, dẫn đến triệu chứng khó chịu, buồn ngủ, thân nhiệt hạ thấp, phù mặt, chuột rút, co giật hoặc có thể ngất lịm.

2/ Trẻ 6 – 12 tháng tuổi

dinh dưỡng cho bé, cho bé uống nước
Trẻ 6 tháng tuổi đã có thể làm quen với nước nhưng chỉ nên cho bé uống một lượng nhỏ

Khoảng thời gian này, ngoài nguồn sữa, trẻ bắt đầu tập ăn dặm. Dinh dưỡng cho bé gia đoạn ăn dặm đã khá phong phú, đa dạng. Mẹ có thể cho con tập uống nước, nhưng chỉ cần bổ sung một ít là đủ. Sau mỗi lần ăn xong, cho bé uống thêm 2 thìa nước lọc, tốt nhất là vào khoảng 15-30ml nước. Cách này vừa giúp làm sạch khoang miệng bé, lại vừa tốt cho vị giác của bé những năm đầu đời.

[inline_article id = 67715]

3/ Trẻ 1 tuổi trở lên

Bé đạt mốc 1 tuổi đã có thể khéo léo dùng tay cầm nắm, vì vậy không có gì lạ khi mẹ có thể cho con tự cầm cốc uống nước. Lượng nước bao nhiêu còn tùy thuộc vào nhu cầu của bé. Căn cứ vào màu nước tiểu của con, mẹ sẽ biết được bé đã uống đủ nước hay chưa.Theo đó, nước tiểu gần như trong đến màu vàng nhạt là tốt, ngược lại nước tiểu có màu vàng sậm hoặc vàng cam cho thấy bé đang thiếu nước trầm trọng.

4/ Dinh dưỡng cho bé: Cho trẻ uống nước theo nhu cầu

Mẹ nên tạo cho bé thói quen uống đủ nước hằng ngày. Dựa vào bảng cân nặng và lượng nước uống (tính chung cả nước lẫn sữa) tương ứng sau, yên tâm là bé con sẽ uống đúng nhu cầu cần thiết

-4.5kg cần 425ml chất lỏng/ngày.

-5kg – 510ml chất lỏng/ngày.

-6.3kg – 595ml chất lỏng/ngày.

-7.2kg – 680ml chất lỏng/ngày.

-8.1kg – 765ml chất lỏng/ngày.

-8.5kg – 850ml chất lỏng/ngày.

-9 kg – 935ml chất lỏng/ngày.

-10,9kg – 992ml chất lỏng/ngày.

-11.8kg – 1,020ml chất lỏng/ngày.

-12.7kg – 1,077ml chất lỏng/ngày.

-13.6kg – 1,105ml chất lỏng/ngày.

Các mẹ lưu ý, với trẻ từ 6-12 tháng cần khoảng 200-300ml/ngày. Trẻ từ 1 tuổi trở lên uống nước theo nhu cầu.

5/ Nguyên tắc bổ sung nước cho trẻ

-Trước bữa ăn, mẹ không nên cho trẻ uống nước, bởi nó có thể làm loãng dịch vị, gây hại cho hệ tiêu hóa, đồng thời còn làm trẻ no ngang và biếng ăn.

-Cho bé uống ít nước trước khi đi ngủ. Tè dầm hoặc thức dậy đi tiểu có thể ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giấc ngủ của bé.

-Ưu tiên ăn nhiều hơn uống, không uống trong bữa ăn, mà tốt nhất sau bữa ăn.

MarryBaby

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

14 kiêng cữ sau sinh quá vô lý

1. Nằm than sau sinh

Quan niệm ngày xưa của ông bà cho rằng phụ nữ sau sinh về nhà phải nằm hong than để phòng lạnh cơ thể. Đây là một trong những kiêng cữ sau sinh đã quá lỗi thời. Các bác sĩ khuyến cáo không nên áp dụng cách giữ ấm không hợp lý này, bởi trong khói than chứa rất nhiều khí CO2 ảnh hưởng xấu đến đường hô hấp của cả mẹ và trẻ sơ sinh.

Hơn nữa, làn da em bé mới sinh quá mỏng manh và yếu ớt. Chỉ cần tác động nhiệt quá nóng cũng đủ làm bé bị bỏng nhẹ hoặc rôm sảy. Với các bé sinh mổ, nhiệt độ phòng quá nóng có thể làm chậm quá trình tống đàm nhớt ra ngoài, tăng nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp.

Có rất nhiều cách giữ ấm cơ thể như mặc ấm, uống nước ấm, chườm ấm bụng sau khi ăn xong. Mẹ nên nằm trong không gian thoáng đãng và mát mẻ nhưng không nên để gió lùa, để quạt và máy lạnh quá lạnh…

2. Những kiêng cữ sau sinh: Cấm kỵ chuyện tắm gội

Kiêng tắm 3-5 ngày sau sinh có thể được chấp nhận, nhưng cấm suốt cả thời gian nằm cữ quả là quá vô lý. Tình trạng vệ sinh không sạch sẽ kéo dài tạo điều kiện cho mụn nhọt xuất hiện, vi khuẩn có cơ hội phát triển, tấn công vào cơ thể đang còn yếu của phụ nữ sau sinh.

kiêng cữ sau sinh
Sau sinh, mẹ nên tắm nước ấm với vòi hoa sen, tuyệt đối không ngâm bồn

Mẹ chỉ nên kiêng tắm gội tối đa là một tuần sau sinh. Trong thời gian đó, luôn vệ sinh cơ thể sạch sẽ với khăn ấm.

Về đầu tóc, mẹ nên sắm dầu gội khô để tránh tình trạng dính bết khó chịu, rất dễ làm bạn nhức đầu. PGS-TS-BS. Nguyễn Bay – Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM cho biết: “Bà mẹ sau sinh cần gội đầu thường xuyên để tránh mồ hôi bết trong tóc gây nấm, ảnh hưởng đến giấc ngủ và một số vấn đề khác”. Sau khi cơ thể đã khỏe dần, mẹ có thể tắm bình thường, với nước ấm, dưới vòi hoa sen, ở nơi tránh gió. Tuyệt đối không tắm bồn, bởi nguy cơ cảm hàn rất cao.

3. Ăn càng nhiều móng giò càng tốt

Không có mẹ nào lại không biết nguyên tắc ăn uống lợi sữa hết sức hiệu quả này. Tuy nhiên, thay vì chăm chăm vào món móng giò, sáng, trưa, chiều tối đều móng giò, mẹ có thể tìm nguồn lợi sữa ở rất nhiều thực phẩm khác.

Mẹ có biết kẽ móng heo tiếp xúc lâu ngày với môi trường chuồng trại không sạch sẽ chứa hàng tá vi khuẩn gây bệnh? Nếu chế biến không sạch, nấu không kỹ, nguy cơ hệ tiêu hóa của cả mẹ và bé bị ảnh hưởng là rất cao.

4. Những kiêng cữ sau sinh: Ăn kiêng 

Thực đơn ăn uống sau sinh của các mẹ thường khá nhàm chán, chủ yếu là cơm trắng với thịt kho khô, móng giò, trứng… Tình trạng ăn uống nghèo nàn kéo dài rất có thể làm cả mẹ lẫn bé rơi vào chứng thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là bé sơ sinh.

Thực tế, mẹ nên đa dạng hóa thực đơn ăn uống càng nhiều càng tốt. Bổ sung nhiều loại dưỡng chất, các nhóm thực phẩm đa dạng. Chỉ thiên về một số món nhất định sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, làm ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ cho con bú.

5. Kiêng cữ quan hệ vợ chồng

Nếu cơ thể đã hồi phục và “cô bé” đã sẵn sàng cho “chuyện ấy” sau sinh, tại sao phải kiêng cữ? Quan niệm xưa cho rằng, quan hệ tình dục khi đang cho con bú sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ, không tốt cho bé con.

Đây là kiêng cữ đã lỗi thời, phản khoa học. Chỉ cần bạn cảm thấy ổn với chuyện quan hệ tình dục, cứ việc tiến tới, không phải “lăn tăn”.

6. Những kiêng cữ sau sinh: Tránh gió mọi lúc mọi nơi

Phụ nữ sau sinh cần được giữ ấm trong thời gian ở cữ. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa phòng mẹ và bé sinh hoạt cần bít gió ở mọi ngóc ngách. Thử hỏi trong mùa hè nóng bức, sự bí bách, ngột ngạt của môi trường sẽ tác động xấu đến sức khỏe của mẹ và bé ra sao?

Sốt hậu sản do dính gió độc không phải là kết luận đúng đắn. Thông thường, viêm nhiễm sau sinh từ vết thương rạch tầng sinh môn hoặc vết mổ mới là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.

7. Tốt nhất nên nằm một chỗ

Phụ nữ sau sinh thường được khuyên nên nằm một chỗ, trừ khi đi vệ sinh, còn đâu ăn, uống, tất tần tật nên ở trên giường. Liệu có quá lợi bất cập hại? Thiếu vận động sau sinh có thể làm bạn mắc chứng tắc động mạch, làm ù lì những bộ phận cần hồi phục sau sinh như khoang chậu, trực tràng, bàng quang.

Tốt nhất, mẹ vẫn nên vận động nhẹ nhàng sau sinh, bởi nó không chỉ có lợi cho việc lưu thông máu, mà còn giúp cơ thể hồi phục nhanh hơn, nhất là với các mẹ sinh mổ. Khoảng 6 tuần sau sinh, mẹ có thể thực hiện những bài tập phù hợp như yoga.

8. Kiêng cữ đánh răng sau sinh

Nếu sợ đánh răng sau sinh sẽ gây ra chứng ê buốt răng về sau, mẹ có thể dùng nước ấm để súc miệng. Tuyệt đối không kiêng cữ vệ sinh răng miệng sau sinh, bởi chế độ ăn uống bổ dưỡng sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn răng miệng sinh sôi nảy nở.

9. Kiêng nói chuyện nhiều

Bà mẹ sau sinh vẫn có thể giao tiếp bình thường với mọi người. Tuy nhiên, chị em không nên nói lớn tiếng kẻo ảnh hưởng thanh quản, hầu họng gây tổn thương dây thanh âm.

10. Kiêng cữ sau sinh cần tránh ăn đồ chua

Một số quan điểm dân gian cho rằng sau sinh, mẹ cần kiêng cữ tránh đồ chua sợ sau này bị trung tiện nhiều, em bé bị tiêu chảy… PGS. Bay cho rằng, vấn đề kiêng cữ này không đúng hoàn toàn.

Ăn chua hay bổ sung vitamin C ở mức độ vừa phải là tốt. Tuy nhiên, mẹ cần tránh thức ăn quá chua, quá mặn hay có tính hàn như ốc, cải chua… có thể gây ra tiêu chảy và phản ứng sản hậu.

kiêng cữ sau sinh 2
Mẹ có thể ăn các loại trái cây có múi như cam, quýt để bổ sung vitamin C

Những thực phẩm có tính ấm thường được sử dụng cho bà mẹ sau sinh như nghệ, thịt kho tiêu, gừng cần kết hợp thêm với rau xanh, trái cây…

11. Di chuyển sẽ khiến vết mổ bị rách

Sinh mổ thường không xuống cân dễ dàng như sinh thường vì do ảnh hưởng của vết mổ làm bà mẹ sau sinh khó khăn khi đi lại. Một số người còn lo sợ nếu di chuyển nhiều sẽ làm vết mổ bị rách.

Đây là một quan điểm hoàn toàn không đúng. Sau khi mổ, mẹ nên ngồi, đi lại chậm rãi, nhẹ nhàng, vận động điều hòa sẽ giúp vết mổ mau lành.

12. Những kiêng cữ sau sinh: Bó bụng quá chặt

Hy vọng mau lấy lại vòng eo săn chắc là mong muốn của chị em phụ nữ sau sinh. Một số sử dụng phương pháp bó bụng để mau đạt kết quả như mong muốn.

Tuy nhiên, bó bụng quá sớm, quá chặt ngay sau sinh có thể làm chèn ép mạch máu nuôi đến các cơ quan vùng bụng. Nó làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình lành sẹo tự nhiên đối với người sinh mổ.

Bên cạnh đó, sau sinh và chăm sóc con nhỏ vốn có nhiều áp lực. Cộng với việc bó bụng chặt gây cản trở sinh hoạt làm cho tâm lý bà mẹ có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.

Vì thế, khi các vết may đã lành, bạn hãy ăn uống điều độ, cho con bú sữa mẹ hoàn toàn và tập thể dục nhẹ nhàng. Đây là chìa khóa giúp các bà mẹ lấy lại vóc dáng ban đầu.

13. Xem tivi, đọc sách gây mỏi mắt

Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào cho thấy xem tivi, đọc sách trong vòng 1 tháng ở cữ gây mỏi mắt và nhanh lão hóa về sau. Tuy nhiên, người mẹ sau sinh có rất nhiều việc phải làm như canh giờ cho con bú, lo ăn, lo vệ sinh cho em bé…

Vì vậy, mẹ nên dành thời gian nghỉ ngơi nhiều để lấy lại sức. Nếu xem thì chỉ nên ở mức độ vừa phải, tránh tập trung lâu và điều tiết mắt nhiều.

14. Tránh uống nhiều nước trong thời gian kiêng cữ

Niềm tin chắc chắn này có thể xuất phát từ những lo ngại xung quanh việc tích trữ nước nhiều trong cơ thể. Tuy nhiên, uống đủ lượng nước là cần thiết trong thời gian ăn kiêng giảm cân sau sinh.

Điều quan trọng là tránh dùng nước lạnh. Mẹ uống nước ấm hoặc hơi nóng vào buổi sáng sớm rất tốt cho việc tiêu hao cân nặng.

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Cột mốc phát triển của trẻ tập đi và mẫu giáo

Chiều cao của trẻ: Phát triển thế nào là chuẩn?

chiều cao của trẻ
Chỉ 23% do di truyền, mẹ có thể cải thiện chiều cao cho trẻ dựa vào 77% còn lại

1/ Các giai đoạn phát triển chiều cao của trẻ

Ngay từ khi còn trong bụng mẹ, chiều cao của trẻ đã bắt đầu chịu ảnh hưởng từ chế độ dinh dưỡng mẹ áp dụng hằng ngày. Tiếp theo đó, bé sẽ tiếp tục phát triển chiều cao của mình sau khi ra đời đến năm 3 tuổi. Cột mốc quan trọng thứ 3 đó là vào tuổi dậy thì. Ở mỗi giai đoạn, chỉ số chiều cao của bé tăng chuẩn theo thông tin chi tiết sau:

-Cột mốc thai nhi: Trẻ sẽ đạt chiều cao trung bình khoảng 50cm lúc chào đời nếu mẹ áp dụng một chế độ ăn uống hợp lý và tăng khoảng 10-12 kg cân nặng trong thai kỳ.

-Cột mốc sơ sinh đến 3 tuổi: Mức tăng trường chiều cao trung bình của trẻ sơ sinh là 3-4cm/tháng trong vòng 3 tháng đầu. Con số này giảm dần sau đó, cụ thể 2.5cm/tháng khi bé 3-6 tháng tuổi, 1.5-2cm/tháng khi bé 6-9 tháng tuổi và 1-1.5cm/tháng khi bé được 9-12 tháng tuổi.

Như vậy, tổng cộng trẻ tăng 25cm chiều cao trong năm đầu đời. Lúc này, chiều cao của trẻ đạt mức 75-78cm, với bé trai là khoảng 75.7cm, bé gái khoảng 74cm. Sau đó, nếu mẹ biết cách cho bé ăn uống đúng chuẩn, bé có thể cao thêm 8-10cm/năm trong vòng 2 năm tiếp theo. Từ 3-10 tuổi ở bé gái, 3-13 tuổi ở bé trai, sự phát triển chiều cao của trẻ chậm dần, chỉ khoảng 6-7cm/năm.

-Cột mốc dậy thì: Giai đoạn dậy thì bắt đầu khi bé gái được 10-13 tuổi, bé trai là 13-17 tuổi. Bổ sung dinh dưỡng và hướng con sinh hoạt lành mạnh là cách để thúc đẩy sự phát triển chiều cao tốt nhất. Con số này có thể tăng vọt 8-12cm/năm.

2/ Yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ

Chiều cao nói chung, bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó 32% là do dinh dưỡng, 23% do di truyền, 20% do luyện tập và 25% còn lại là do nhiều yếu tố khác. Các yếu tố khác này có thể kể đến như môi trường sống, bệnh tật, sinh hoạt,…

Chỉ 23% do di truyền, vì vậy mẹ không việc gì phải lo lắng nếu bản thân ba mẹ không được cao to. Mẹ vẫn có thể giúp con phát triển chiều cao tối ưu với 77% còn lại thông qua dinh dưỡng, luyện tập và sinh hoạt hợp lý.

3/ Dinh dưỡng vẫn là bậc nhất

Chiếm 32%, cao nhất trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao ở trẻ. Vì vậy, mẹ không nên lơ là khâu ăn uống quan trọng này. Trẻ cần được cung cấp đủ năng lượng từ 4 nhóm dưỡng chất: Chất đạm, tinh bột, chất béo và vitamin, khoáng chất. Trong đó, vitamin, khoáng chất quan trọng nhất là canxi, vitamin D, vitamin A, sắt và kẽm.

[inline_article id = 44303]

Bên cạnh chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, mẹ cũng nên khuyến khích và tạo điều kiện cho con tham gia thường xuyên vào các hoạt động thể dục, thể thao. Môn thể thao được nhiều chuyên gia khuyến cáo rất tốt cho chiều cao của trẻ: Bóng rổ, bóng chuyền, bơi lội.

Ăn và luyện tập, trẻ cũng cần ngủ đủ, nghỉ đúng. Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển chiều cao của trẻ. Cụ thể, một giấc ngủ sâu bắt đầu từ khoảng 21 giờ, vì khoảng 22-3 giờ sáng là lúc cơ thể tiết ra hormone tăng trưởng cao nhất.

Trẻ sơ sinh cần ngủ 20 tiếng/ngày, 15-18 tiếng/ngày khi được 2-6 tháng tuổi, 13-15 tiếng vào 6-18 tháng tuổi, 12-13 tiếng vào 18-36 tháng tuổi, giảm xuống 11-12 tiếng/ngày khi trẻ 3-7 tuổi.

>>> Các thảo luận có cùng chủ đề:

MarryBaby

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Mẹ đã biết phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì chưa?  

Các bà mẹ thường dễ gặp phải các biến chứng sau sinh nếu không có những cách chăm sóc tốt cho sức khỏe. Do đó, chị em cần để ý những triệu chứng bất thường để thăm khám sớm nhằm giảm nguy cơ các biến chứng. Nhưng liệu phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì?

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì?

Bệnh hậu sản sau sinh là gì? Phụ nữ sau sinh có thể gặp nhiều vấn đề từ thể chất đến tâm lý, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người mẹ và cả trẻ sơ sinh. Các bệnh hay biến chứng mẹ gặp sau sinh được gọi là bệnh hậu sản sau sinh. Nhưng nhiều chị em không biết phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì.

Dưới đây là một số bệnh hay biến chứng mẹ sau sinh có thể gặp phải:

Sau khi đã biết phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì, hẳn các mẹ bỉm cũng muốn biết nguyên nhân và cách điều trị các bệnh, biến chứng này như thế nào.

Bạn có thể tham khảo thêm: 14 kiêng cữ sau sinh mẹ cần lưu ý để đảm bảo sức khỏe

Nguyên nhân và cách điều trị bệnh hậu sản sau sinh là gì?

phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì
Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Nguyên nhân và cách điều trị

1. Chảy máu nhiều (xuất huyết)

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Hầu hết phụ nữ sẽ bị chảy máu âm đạo (sản dịch) từ 2-6 tuần sau khi sinh thường hoặc sinh mổ. Máu có thể nhiều hơn một chút so với kỳ kinh nguyệt và có thể bao gồm cục máu đông sau đó sẽ giảm dần và hết. 

Chảy máu nhiều (băng huyết) trong thời gian dài hơn 2 tuần có thể do sót nhau thai, nhiễm trùng hoặc tử cung co bóp kém sau khi sinh. Lâu dần có thể gây bệnh nghiêm trọng hoặc tử vong nếu không được chăm sóc cấp cứu.

Bạn có thể đọc thêm: Dấu hiệu băng huyết sau sinh: Mẹ nên đọc để biết đường tránh!

2. Nhiễm trùng

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Một số phụ nữ bị viêm âm đạo sau sinh hoặc nhiễm trùng (tử cung, tiết niệu, vết thương, hô hấp trên và viêm vú) sau khi sinh. Khi phát hiện sớm, bác sĩ có thể chỉ định kháng sinh để điều trị. Nhưng nếu tình trạng nhiễm trùng tiến triển và không được điều trị, nó có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, áp xe, thuyên tắc phổi, sốc nhiễm trùng.

3. Thuyên tắc phổi

phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì
Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Thuyên tắc phổi

Thuyên tắc phổi xảy ra khi một cục máu đông từ nơi khác đến làm tắc nghẽn động mạch trong phổi. Tuy hiếm gặp nhưng cục máu đông là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho mẹ. 

Bạn cần đến khám ngay khi có các dấu hiệu như chân sưng đỏ, đau hoặc ấm khi chạm vào, tức ngực, khó thở, ho hoặc thở hổn hển.

Bác sĩ sẽ tiên lượng mức độ nặng nhẹ để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp như dùng thuốc, phẫu thuật…

4. Suy tim, đột quỵ

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì liên quan đến tim mạch? Một số phụ nữ sau sinh có nguy cơ mắc bệnh cơ tim chu sinh, một loại suy tim hiếm gặp, làm suy yếu cơ tim và khiến tim khó bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, béo phì, tiểu đường, suy dinh dưỡng, hút thuốc và tuổi mẹ cao.

Hơn nữa, có khoảng 50% trường hợp đột quỵ xảy ra sau khi sinh. Thời điểm rủi ro cao nhất là giai đoạn sinh nở, trong hai tuần sau khi sinh. Nguy cơ cũng có thể kéo dài đến 6 tuần sau khi sinh. Cần đặc biệt theo dõi với những người có tiền sử hoặc di truyền liên quan đến đột quỵ.

5. Hội chứng Baby Blues

phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì
Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Baby blues

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì phổ biến? Có khoảng 50-85% phụ nữ trải qua cảm giác buồn chán sau sinh trong vài tuần đầu tiên sau khi sinh. Hội chứng thường xuất hiện từ 3-10 ngày sau khi sinh và kéo dài trong 2 đến 3 ngày. 

Các triệu chứng hay gặp như tâm trạng thất thường, dễ rơi nước mắt, lo lắng hoặc cáu kỉnh. Nếu các triệu chứng này giảm và hết sớm trong 2 tuần sẽ không cần điều trị. 

Hiện tại vẫn chưa rõ nguyên nhân chính xác của “baby blues”. Những thay đổi nội tiết tố sau sinh, rối loạn giấc ngủ, gián đoạn “thói quen” và cảm xúc khi sinh con có thể dẫn đến hội chứng này. 

Nếu các triệu chứng kéo dài hơn 2 tuần, bạn nên thật cẩn trọng vì có thể bạn đã bị trầm cảm sau sinh, đặc biệt ở người có tiền sử bị trầm cảm. 

6. Trầm cảm sau sinh (PPD)

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì nguy hiểm? Phụ nữ sau sinh thường dễ bị trầm cảm sau sinh nhất. Thường xuất hiện trong 2-3 tháng đầu sau sinh hoặc bất cứ lúc nào sau khi sinh. 

Nguyên nhân có thể do sự thay đổi đột ngột các nội tiết tố estrogen và progesterone của người mẹ sau sinh khiến tâm trạng và tâm lý người mẹ dễ thay đổi và nhạy cảm hơn. Các sự kiện căng thẳng trong thời kỳ mang thai hoặc gần thời điểm sinh nở cũng làm tăng khả năng bị trầm cảm sau sinh hơn.

Trầm cảm sau sinh có thể được chữa trị bằng liệu pháp trị liệu tâm lý hoặc nặng hơn sẽ dùng thuốc kê đơn tùy theo mức độ mắc phải của người mẹ.

Các bà mẹ cần được khám tiền sử bệnh, khám sức khỏe tổng quát và các xét nghiệm thông thường để được chẩn đoán và điều trị phù hợp nhất.

7. Huyết áp cao (tiền sản giật sau sinh)

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Huyết áp cao (tiền sản giật sau sinh) là một bệnh thường xảy ra trong 48 giờ sau sinh hoặc kéo dài đến 6 tuần sau khi sinh.

Nếu bị tiền sản giật sau khi sinh, bạn sẽ cần ở lại bệnh viện để kiểm soát mức huyết áp ổn định và có thể dùng thuốc kê đơn tùy theo mức độ.

Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định và thường có nguy cơ ở những mẹ có tiền sử bị huyết áp cao hay bệnh tim mạch.

8. Táo bón

phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì
Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì? Táo bón

Ngoài ra, phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì khác? Táo bón trong thời kỳ hậu sản là tình trạng rối loạn đường ruột, đặc trưng bởi các triệu chứng như đau hoặc khó chịu, mót rặn, phân cứng và có cảm giác đi ngoài không hoàn toàn.

Bệnh trĩ, đau tầng sinh môn, ảnh hưởng của hormone thai kỳ và các loại thuốc bổ máu được dùng trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ táo bón sau sinh. Chế độ ăn nhiều chất xơ và tăng lượng chất lỏng được khuyến khích để hỗ trợ đại tiện trong giai đoạn hậu sản. Ngoài ra, thuốc giảm đau và thuốc nhuận tràng là những loại thuốc phổ biến được lựa chọn để giảm táo bón.

9. Tắc tuyến sữa

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì liên quan đến trẻ sơ sinh? Tắc ống dẫn sữa là tình trạng phổ biến khi cho con bú ảnh hưởng đến 20% phụ nữ. Xảy ra thường xuyên nhất trong 6 – 8 tuần đầu tiên sau khi sinh, hoặc bất cứ lúc nào trong thời gian cho con bú.

Nguyên nhân có thể do căng thẳng, mệt mỏi, thiếu máu, hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc bị áp lực lên vú.

Bạn có thể xây dựng lại chế độ ăn uống lành mạnh, lên thời gian cho con bú đều đặn và thay đổi các tư thế cho con bú khoa học để giảm thiểu tình trạng này. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc để điều trị nếu tình trạng này trở nên tệ hơn.

[inline_article id =89200] 

Bài viết trên đã giúp bạn biết được phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh gì. Qua đó người chồng và gia đình cần chăm sóc, quan tâm mẹ sau sinh để mẹ nhanh hồi phục sức khỏe hơn. Điều rất quan trọng là đến gặp bác sĩ ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào. Mẹ luôn nhớ không tự ý dùng thuốc mà hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Mách mẹ cách massage cho trẻ sinh non

trẻ sinh non
Trẻ sinh non được xoa bóp hợp lý sẽ theo đà phát triển tốt hơn

1/ Tư thế của bé

-Bé có thể nằm sấp hoặc nằm nghiêng, miễn là tư thế làm bé thoải mái nhất.

-Mẹ cũng có thể cho bé nằm ngửa, nhưng phần vai, hông, gối, bàn chân của bé cần được nâng đỡ.

-Chuẩn bị tinh dầu thảo mộc, dịu nhẹ với làn da mỏng manh của bé để dùng kèm khi massage. Tuyệt đối không dùng dầu gió hay dầu nóng để thoa lên người trẻ sinh non.

[inline_article id = 32280]

2/ Cách massage cho trẻ sinh non

Phần trước cơ thể

-Vuốt nhẹ tay lên trán bé, bắt đầu từ giữa, vuốt nhẹ sang hai bên thái dương bằng 2 ngón cái.

-Tiếp tục vuốt và xoa nhẹ hai má bé, sau đó xoa từ má xuống cằm. Dùng ngón tay cái vuốt nhẹ qua lông mày, từ lông mày xuống dưới mắt.

-Massage nhẹ nhàng theo vòng tròn phần ngực của bé, rồi vuốt xuôi theo hai bên cánh tay.

-Tiếp tục đến phần bụng, dùng hai tay xoa bóp vòng tròn theo chiều kim đồng hồ quanh rốn bé. Nhẹ nhàng xoa ngược lên phần ngực trên của bé.

-Massage lần lượt từng cánh tay bé sơ sinh theo chiều dài từ vai xuống bàn tay. Bóp nhẹ cánh tay bé từ bả vai xuống cổ tay.

-Nắn nhẹ từng bàn tay, sau đó xoay lần lượt từng ngón một.

-Lặp lại động tác massage trên tương tự cho hai chân của bé, cách này giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.

Phần sau cơ thể

-Đặt trẻ nằm sấp, dùng tay nhẹ nhàng vuốt phần lưng bé. Xoa tròn từ bả vai dọc sang hai cánh tay.

-Mẹ dùng lòng bàn tay massage từ từ khắp vai, xuống mông, đùi, bắp chân.

-Hai tay lần lượt vuốt dọc sống lưng bé, bắt đầu từ đốt xương cổ xuống dưới. Tiếp tục lướt nhẹ xuống hai chân, gập nhẹ đầu gối bé rồi massage nhẹ nhàng 2 bàn chân.

-Dùng ngón tay ấn nhẹ, xoa bóp quanh xương mắt cá chân của bé con.

-Xoa bóp gót chân của bé, dùng ngón cái xoa ngược lên lòng bàn chân.

-Thực hiện tương tự động tác này với các ngón tay của bé, sau đó xoay lần lượt từng ngón. GIữ nhẹ bàn chân bé trong hai tay trong vài giây, sau đó để bé nằm ngửa bình thường.

3/ Mẹ cần lưu ý gì khi massage cho trẻ sinh non?

-Hát khe khẽ hoặc bật nhạc êm dịu để bé cảm thấy dễ chịu hơn khi được mẹ massage.

-Tuyệt đối không xoa bóp mạnh, nhanh. Thay vào đó, ẹm cần sự từ tốn và nhẹ nhàng để nâng niu, vỗ về cơ thể mỏng manh của bé.

-Không massage đầu.

-Ngừng massage nếu trẻ nhíu máy, nhăn nhó, khóc, són tiểu và tỏ ra khó chịu, không muốn hợp tác.

MarryBaby

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Cân nặng thai nhi dưới chuẩn, nguyên nhân do đâu?

cân nặng thai nhi
Trẻ sinh nhẹ cân chủ yếu do ý thức không tốt về sức khỏe và dinh dưỡng của mẹ

1/ Tuổi sinh nở

Phụ nữ mang thai dưới 20 hoặc trên 35 đều có nguy cơ cao sinh con nhẹ cân. Cơ thể đang phát triển của người mẹ nhỏ tuổi, do khung chậu hẹp, nên dễ gây biến chứng sản khoa, thiếu máu, nhiễm trùng và dẫn đến cân nặng thai nhi dưới chuẩn.

Mẹ lớn tuổi lại là do sức khỏe giảm sút, thai nhi phát triển chậm trong tử cung do các mạch máu lưu thông kém.

[inline_article id = 62072]

2/ Khoảng cách giữa các lần sinh nở

Sinh nở liên tiếp trong khoảng thời gian ngắn cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng sinh con nhẹ cân. Sức khỏe, năng lượng tiêu hao trong lần sinh và chăm con trước không đủ chuẩn để mẹ tiếp tục cho lần sinh kế tiếp. Nạn nhân bị ảnh hưởng lúc này chính là thai nhi trong bụng.

3/ Thói quen hút thuốc, uống rượu

Nicontin, carbon monoxide trong thuốc lá ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình vận chuyển dưỡng chất từ mẹ sang con, từ đó làm chậm sự phát triển của thai nhi, gây ra tình trạng nhẹ cân, thiếu kg sau sinh.

Thói quen uống rượu cũng gây hại không kém. Chất chuyển hóa trong rượu làm giảm khả năng hấp thụ thức ăn ở cơ thể mẹ, đồng thời tác động xấu đến chức năng nội tiết và nhận dưỡng chất ở bào thai.

4/ Để cân nặng thai nhi đạt chuẩn

Song song với chế độ ăn uống khi mang thai, dinh dưỡng trước khi mang thai là điều mẹ cần quan tâm hằng đầu để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh và sự phát triển toàn diện ở bé con. Với những phụ nữ nhẹ cân, nên tập trung bổ sung đầy đủ dưỡng chất để cải thiện sức khỏe, chuẩn bị sẵn sàng cho 9 tháng mang nặng. Các chuyên gia kết luận rằng mẹ thiếu cân dễ sinh con nhẹ cân. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đẻ bé thiếu cân là 28,6% ở mẹ dưới 40kg, và 16,6% ở mẹ trên 40kg.

Một khi đã bước vào thai kỳ, mẹ bầu cần áp dụng nguyên tắc “ăn cho cả hai” hợp lý để thai nhi phát triển toàn diện. Lúc này, dinh dưỡng của bé con hoàn toàn phụ thuộc vào mẹ.Tuyệt đối không ăn kiêng khi mang thai, bởi nhu cầu dinh dưỡng của mẹ bầu tăng cao so với bình thường để đảm bảo duy trì hoạt động sinh lý, tăng khối lượng máu, dịch mô, nước ối,…

Tùy vào cân nặng của bản thân trước khi mang thai, bạn nên áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp để tăng cân hợp lý khi mang thai. Trọng lượng trung bình cần tăng trong thai kỳ là vào khoảng 10-12kg. Trừ khi bị thừa cân, béo phì, chuyện tăng chỉ từ 5-8kg khi mang thai sẽ tăng rủi ro sinh bé nhẹ cân.

Việc đảm bảo sức khỏe an toàn trong thai kỳ cũng đặc biệt quan trọng. Chỉ một chút lơ là mắc phải nhiễm độc thai nghén, sản giật, tăng huyết áp, việc phát triển của thai nhi sẽ bị de dọa và ảnh hưởng nghiêm trọng. Chưa kể, nghiêm trọng hơn bé sẽ bị sinh non, theo đó cân nặng dưới chuẩn là điều hiển nhiên.

MarryBaby

 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thực phẩm tăng nguy cơ dị tật thai nhi

Điểm mặt 6 thực phẩm gây dị tật thai nhi

1. Thực phẩm chiên rán

Thực phẩm chiên rán chứa một lượng phèn chua nhất định. Nhôm vô cơ trong lượng phèn chua này có thể gây hại cho não của thai nhi, làm não thai nhi kém phát triển, tăng nguy cơ mắc hội chứng Down.

2. Thực phẩm chứa caffeine

Đồ uống chứa khoảng 2,4-2,6% hàm lượng caffeine trong thành phần thường làm bà bầu buồn nôn, đau đầu, loạn nhịp tim và mắc phải các triệu chứng ngộ độc khác.

Không dừng lại ở đó, tác dụng phụ này còn liên hoàn ảnh hưởng đến sự phát triển của tim, não, gan và các cơ quan khác của bé con trong bụng. Kết quả là nguy cơ dị tật thai nhi tăng cao.

3. Trà

Trong trà chứa theophylline, chất kích thích chuyển động thai nhi, gây nguy hiểm cho sự phát triển của bé con trong bụng. Vì vậy, mẹ bầu nên tránh uống đặc, uống nhiều để phòng rủi ro này.

4. Nội tạng động vật

Nạp quá nhiều nội tạng động vật, đặc biệt là gan, trong 3 tháng đầu mang thai có thể tác động tiêu cực đến tình hình phát triển của thai nhi. Lượng vitamin A dư thừa từ nội tạng hấp thu vào cơ thể hoàn toàn không tốt cho bà bầu, thậm chí có thể gây quái thai.

[inline_article id = 62129]

5. Thực phẩm giàu axit

Ăn quá nhiều thức ăn giàu axit, đặc biệt là giấm, là nguyên nhân gây ra dị tật thai nhi trong 2 tuần đầu tiên của thai kỳ. Thông thường, khoảng thời gian này đa số các mẹ chưa phát hiện tin mang thai nên đôi khi không để ý đến chuyện ăn uống. Vì vậy, mẹ bầu nên hết sức cẩn thận với những thực phẩm dạng này.

6. Thực phẩm chế biến sẵn

Như thịt xông khói, xúc xích, cá hun khói, các loại thức ăn này được chế biến và tiếp xúc qua than gỗ, nhiên liệu đốt này phát ra chất độc ô nhiễm hoàn toàn không có lợi cho sự phát triển của thai nhi.

Top 15 thực phẩm giúp ngăn ngừa dị tật thai nhi

Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, bổ sung axit folic và vitamin B12 trong giai đoạn đầu thai kỳ có thể giúp ngăn ngừa tới 70% nguy cơ dị tật thai nhi liên quan đến não và tủy sống. Ngoài uống thuốc bổ sung, thực phẩm tự nhiên là một trong những nguồn folate an toàn và dồi dào dành cho các mẹ bầu. Tuy nhiên, axit folic có trong thực phẩm nào, bầu có biết?

Dị tật thai nhi
Danh sách những thực phẩm giàu axit folic sẽ được cập nhật ngay sau đây. Đừng bỏ lỡ nhé!

1. Cam

Không chỉ giàu axit folic, cam còn là nguồn cung cấp một lượng lớn vitamin C và chất xơ cho cơ thể. Nếu không thích ăn cam, bầu có thể uống nước cam vắt, một cách đơn giản để bổ sung thêm lượng nước cần thiết mỗi ngày.

2. Sữa, chế phẩm từ sữa

Nhắc đến sữa và các chế phẩm từ sữa, hẳn các mẹ bầu sẽ nghĩ ngay đến lượng canxi và protein dồi dào. Nhưng bầu có ngạc nhiên khi biết đây cũng là nguồn axit folic rất dồi dào? Trung bình, cứ 1 ly sữa 250ml, bầu có thể bổ sung khoảng 15mcg axit folic cho cơ thể.

3. Măng tây

Là một trong những loại rau chứa hàm lượng folate cao nhất, trung bình 180g măng tây có thể cung cấp khoảng 268mcg axit folic, đáp ứng được 1/3 nhu cầu mỗi ngày của mẹ bầu. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu, măng tây còn chứa nhiều chất xơ và các loại vitamin cần thiết như vitamin B6, B12, vitamin C, K, A…

Bà bầu có nên ăn măng tây
Tuy tốt cho sức khỏe, nhưng bầu cũng không nên ăn quá nhiều măng tây đâu nhé!

4. Rau chân vịt (rau bó xôi, rau bina)

So với các loại rau sẫm màu, hàm lượng axit folic trong rau chân vịt cao hơn hẳn. Đây cũng là lựa chọn hoàn hảo để bổ sung thêm chất sắt cho bà bầu, bởi rau bina cũng là loại rau chứa một lượng chất sắt đáng kể.

5. Bông cải xanh

Không nhiều folate bằng rau bó xôi và măng tây nhưng bông cải xanh cũng là lựa chọn lý tưởng để đổi món cho thực đơn hàng ngày. Chỉ cần 1 bát (chén) bông cải xanh đã có thể đáp ứng được 24% nhu cầu axit folic mỗi ngày của mẹ bầu.

6. Lòng đỏ trứng

Tập trung vitamin A, D, cholin và rất nhiều axit folic, lòng đỏ trứng gà là sự lựa chọn hoàn hảo, không chỉ ngăn ngừa dị tật thai nhi mà còn tốt cho sự phát triển trí não của bé cưng.

Bà bầu ăn trứng
Không phải mẹ bầu nào cũng biết những lợi ích tuyệt vời của lòng đỏ trứng

7. Đậu tương

Trong họ hàng đậu, đậu tương là loại có hàm lượng folate dồi dào nhất. Để tận dụng nguồn dinh dưỡng từ đậu tương, bầu có thể thêm sữa đậu nành, đậu hũ… vào thực đơn của mình. Hơn nữa, so với các loại thịt, hàm lượng protein trong đậu tương cũng không thua kém chút nào đâu nhé!

8. Khoai tây

Bên cạnh khả năng ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh nhờ axit folic, thành phần kẽm trong khoai tây còn hỗ trợ rất nhiều cho sự phát triển các tế bào não cho thai nhi.

9. Các loại ngũ cốc nguyên hạt

Bữa ăn sáng hoàn hảo giúp mẹ bầu hấp thụ tốt chất xơ, axit folic và một số dưỡng chất quan trọng khác. Hơn thế nữa, ngũ cốc cũng có thể trở thành món ăn vặt dinh dưỡng không thể thiếu cho các mẹ bầu công sở.

10. Quả bơ

Cung cấp đồng thời một lượng lớn axit folic và chất béo lành mạnh omega 3, bơ rất tốt cho hệ tim mạch của mẹ bầu và trí não của bé cưng.

[inline_article id=85546]

11. Các loại hạt

Bầu nên thủ sẵn cho mình một túi hạt hướng dương, lạc (đậu phộng), hạt dẻ, óc chó… để nhâm nhi những lúc buồn miệng. Không chỉ giúp ngăn ngừa dị tật thai nhi, hàm lượng chất béo omega 3 trong các loạt hạt cũng góp phần vào quá trình hình thành và phát triển các tế bào thần kinh của thai nhi.

12. Đậu bắp

Là một món khá “bình dân” nhưng ít ai biết được giá trị dinh dưỡng vô cùng to lớn của đậu bắp. Ngoài folate, các loại vitamin và lượng chất xơ trong đậu bắp có thể giúp bầu ngăn ngừa táo bón, tăng cường hệ miễn dịch và tim mạch.

Thực phẩm chứa axit folic
Thường xuyên ăn đậu bắp sẽ giúp cơ thể thải độc và hỗ trợ hệ tiêu hóa

13. Ngô (bắp)

Chắc hẳn rất nhiều mẹ sẽ bất ngờ khi biết, bắp cũng là một trong những nguồn thực phẩm tự nhiên cung cấp axit folic. Không nhiều, chỉ cần 1 trái bắp luộc cũng giúp bầu bổ sung 20% nhu cầu folate trong thai kỳ.

14. Cà rốt

Nổi tiếng với hàm lượng vitamin A cần thiết cho thị giác của thai nhi, thường xuyên ăn cà rốt cũng là cách mẹ bảo vệ cho sự phát triển toàn diện của bé. Với 1 ly nước ép mỗi ngày, 5% nhu cầu axit folic của mẹ đã được đáp ứng.

15. Cần tây

Thường được coi là một giải pháp tuyệt vời cho bệnh sỏi thận, nhưng bạn có biết cần tây cũng là một nguồn tuyệt vời của axit folic? Chỉ cần một bát cần tây sẽ cung cấp khoảng 34 mcg folate, chiếm 8% nhu cầu hàng ngày của bạn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

9 công dụng tuyệt vời của sữa mẹ

sữa mẹ
Sữa mẹ có nhiều công dụng tuyệt vời, đừng để bé con bỏ lỡ nguồn dưỡng chất này

1. Giúp bé tỉnh táo

Cho bé bú đủ cữ sữa vào ban ngày sẽ giúp bé ngủ ngon hơn vào ban đêm. Nucleotide có trong thành phần sữa mẹ ảnh hưởng đến cảm giác buồn ngủ của bé. Theo đó, nếu bú mẹ nhiều, bé sẽ thích thức và chơi nhiều hơn là ngủ.

2. Thay đổi theo độ tuổi bé

Theo thời gian trẻ lớn lên, sữa mẹ cũng thay đổi dưỡng chất ít nhiều để phù hợp hơn với từng độ tuổi của trẻ. Chất béo, tinh bột và protein trong thành phần sữa mẹ theo đó tăng, giảm để đảm bảo nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ vào giai đoạn đó.

3. Bảo vệ bé gái khỏi ung thư vú

Theo các chuyên gia, cho con bú giúp giảm nguy cơ ung thư vú ở mẹ, đồng thời sữa mẹ cũng tạo hiệu quả tương tự với con gái. Bé gái bú mẹ đầy đủ sẽ giảm bớt nguy cơ mắc ung thư vú đến 25%.

4. Giúp bé thông minh hơn

Nuôi con bằng sữa mẹ ít nhất 6 tháng sẽ giúp chỉ số IQ của bé tăng 3,8 điểm so với trẻ không bú mẹ. Trong sữa mẹ chứa nhiều a-xít béo, dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển não bộ của trẻ sơ sinh.

5. Liều thuốc giảm đau hoàn hảo

Khi bé quấy khóc, khó chịu hay bị đau do tiêm phòng, mẹ chỉ cần cho bé ngậm ti, mọi cảm giác đau đớn ở bé sẽ dần tan biến. Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trẻ sơ sinh được bú mẹ trong và sau khi bị đau sẽ phục hồi nhanh hơn. Lý giải cho vấn đề này: Sữa mẹ sản sinh ra endorphins, thuốc giảm đau tự nhiên cho cơ thể.

7. Tăng cường hệ miễn dịch trẻ

So với trẻ bú bình, trẻ bú sữa mẹ sở hữu hệ miễn dịch ổn định và khỏe mạnh hơn. Hoàn toàn cân bằng với số lượng các dưỡng chất cần thiết cùng năng lượng, trẻ không dễ bị béo phì hoặc mắc các dịch bệnh khác nhờ sức đề kháng sữa mẹ cung cấp cho.

[inline_article id = 67895]

8. Giúp mẹ giảm cân hiệu quả

Mẹ có biết việc sản xuất sữa cho con bú hằng ngày tương đương với việc đi bộ 12 km. Đó là lý do vì sao vừa cho con bú, mẹ có thể giảm cân nhanh và hiệu quả hơn.

9. Sữa mẹ là vô giá!

Trên thế giới, nếu mua sữa mẹ từ ngân hàng sữa, chi phí sữa mẹ vào khoảng 80.000 đồng cho mỗi 30ml, giá tương đương gấp 200 lần so với giá dầu thô. Quả là vô giá đúng không mẹ ơi?

MarryBaby

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cho bé ăn gì để thông minh? Muốn bé phát triển vượt trội mẹ cần ghi nhớ ngay

Thực đơn ăn uống hằng ngày cho bé thông minh bao gồm những món gì? Mẹ có thể tham khảo ngay những loại thực phẩm bổ não cho trẻ dưới đây để giúp con phát triển trí tuệ một cách toàn diện nhất nhé.

Lưu ý về sự phát triển não bộ của trẻ trong những năm tháng đầu đời

Nếu để ý, chúng ta sẽ thấy một đứa trẻ thông minh, hoạt bát thường có tốc độ xử lý thông tin nhanh hơn những đứa trẻ khác. Tốc độ xử lý thông tin chính là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy hiệu suất ghi nhớ và sự linh hoạt ở não bộ, mà tất cả những điều này thường có mối liên hệ chặt chẽ đến quá quá trình myelin hóa [1], [2].

Myelin hóa là quá trình hình thành các bao myelin xung quanh các sợi trục thần kinh nhằm cải thiện tốc độ dẫn truyền tín hiệu được tốt hơn [3]. Các bao myelin này là một lớp vỏ chất béo và protein, hoạt động giống như một lớp “cách điện”, vừa giúp bảo vệ tế bào thần kinh vừa đảm bảo không gây nhiễu cho các tín hiệu được truyền trong mạng lưới thông tin não bộ, từ đó giúp thúc đẩy hình thành khả năng nhận thức và hành vi xã hội khi trẻ lớn lên [4], [5].

Giai đoạn từ 0-2 tuổi là thời điểm quá trình myelin hóa diễn ra mạnh mẽ nhất và cũng là thời điểm bé cần được bổ sung dinh dưỡng một cách đầy đủ nhất để tăng tốc việc sản sinh myelin. Vậy nên bố mẹ cần lưu ý cung cấp cho bé các dưỡng chất giúp tăng tốc độ kết nối não bộ như Sphingomyelin, DHA, ARA, Alpha lactabumin, Sắt, Axit folic, Vitamin B12 để tạo nền tảng xây dựng khả năng học tập và ghi nhớ của trẻ sau này [6].

Cho bé ăn gì để thông minh?

thực phẩm bổ não cho trẻ

Sữa và các chế phẩm từ sữa

Với trẻ nhỏ, sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng quan trọng giúp trẻ tăng trưởng, phát triển. Do đó, ở giai đoạn 2 – 3 tuổi, mẹ sẽ cần đặc biệt lưu tâm đến việc chọn sữa cho bé. Ưu tiên hàng đầu mà mẹ nên cân nhắc là những sản phẩm được chứng minh lâm sàng có chứa các dưỡng chất giúp tăng tốc độ sản sinh myelin, giúp tăng kết nối não bộ kể trên. Ngoài ra, mẹ cũng nên bổ sung các dưỡng chất như:

  • Choline và Lutein: Giúp phát triển não bộ, hỗ trợ thị giác và tăng cường khả năng ghi nhớ, xử lý hình ảnh
    HMO và MOS: Được chứng minh lâm sàng giúp tăng cường đề kháng, tăng vi khuẩn có lợi và giảm sự phát triển vi khuẩn gây bệnh trong ruột, giảm nguy cơ nhiễm trùng hệ tiêu hóa
  • Alpha lactabumin: Được tìm thấy trong sữa mẹ, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hỗ trợ tiêu hóa và tăng cường hấp thụ.
  • Canxi và Vitamin D: Hỗ trợ phát triển hệ xương và tăng trưởng khỏe mạnh.

Thực phẩm giàu chất béo

Mẹ có biết chất béo cấu thành nên 60% não bộ của bé? Vì vậy, trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày của con, mẹ nhất định không thể bỏ qua nhóm thực phẩm có chứa dưỡng chất quan trọng này như các loại cá béo, dầu oliu, quả bơ… [7].

Cà chua

Chứa đường (glucose, fructose), protein, chất béo, axit malic, axit citric, carotene, vitamin B1, B2, C, niacin, canxi, phốt pho, kẽm, sắt, bo, mangan, đồng, iốt, cà chua là loại quả đa năng, giúp nuôi dưỡng máu rất tốt, kích thích sự thèm ăn và hỗ trợ não bộ trẻ phát triển [8], [9].

Cho bé ăn gì để con thông minh

Ớt chuông

​​Ớt chuông có khả năng tăng cường sức khỏe trẻ, giảm mệt mỏi cho cơ thể và não bộ nhờ chứa chất chống oxy hóa, vitamin và rất nhiều nguyên tố vi lượng. Đây là loại quả có lượng vitamin C kỷ lục. Các nhà khoa học ước tính cứ 100g ớt chuông thì có chứa 184mg vitamin C, gần như gấp 3 lần so với lượng vitamin có trong quả cam [10], [11], [12], [13].

Cải bó xôi

Cải bó xôi chứa một lượng lớn các carotene và chất sắt, đồng thời là nguồn vitamin B6, axit folic và kali rất dồi dào. Do đó, cải bó xôi là lựa chọn hoàn hảo trong thực đơn dinh dưỡng giúp bé thông minh [14].
Khi chế biến cải bó xôi, để giữ được lượng dưỡng chất trong rau, mẹ nên hấp cách thủy thay vì luộc để giữ nguyên nguồn dinh dưỡng dồi dào từ rau [15].

Cho bé ăn gì để con thông minh

Giờ thì mẹ đã nắm được cho bé ăn gì để thông minh rồi đúng không? Mẹ hãy chăm chỉ nấu những thực phẩm mà Marry Baby đã chia sẻ trong bài viết này để bồi bổ cho con mỗi ngày, giúp bé tăng cường hấp thu và phát triển não bộ nhé.