Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh để hạ nhiệt trong thời tiết nóng, oi bức?

trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh?
Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh khi thời tiết quá ngột ngạt, oi bức?

Thời tiết oi ả của mùa hè khiến trẻ đổ nhiều mồ hôi, dễ sinh nhiệt bên trong cơ thể. Vì vậy, ba mẹ thường cho trẻ nằm trong phòng máy lạnh mát mẻ để tránh bị sốc nhiệt, hạn chế tình trạng nổi rôm sẩy và dễ ngủ…

Nhưng còn lúc thời tiết chuyển mùa, trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không? Hãy cùng tìm hiểu một số ảnh hưởng của máy lạnh và các nguyên tắc khi sử dụng thiết bị này để bạn đảm bảo sức khỏe cho con nhé.

Ảnh hưởng của máy lạnh tới sức khỏe của trẻ

Hầu hết các bác sĩ đều đồng ý trẻ nằm máy lạnh sẽ an toàn hơn trong môi trường nóng, ngột ngạt.

Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, đều không thể tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể tốt bằng người lớn. Điều này làm cho trẻ dễ bị sinh nhiệt cao trong cơ thể và dễ mắc một số bệnh như phát ban, mất nước, kiệt sức vì quá nóng hoặc say nắng.

Hơn nữa, môi trường mát mẻ và thông thoáng sẽ giúp bé ngủ ngon và giảm nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh SIDS (Sudden Infant Death Syndrome).

Mặt khác, máy lạnh cũng có những điểm hạn chế. Nếu mẹ muốn biết trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không thì cần biết một số điều như sau:

ảnh hưởng của máy lạnh đến trẻ

– Phòng quá lạnh có thể làm giảm nhiệt độ cơ thể của trẻ và dễ làm bé bị cảm lạnh.

– Máy lạnh thường được sử dụng trong một không gian kín nhất định để tăng hiệu suất và tiết kiệm năng lượng, nhưng không khí trong phòng khó lưu thông ra bên ngoài. Vì vậy bệnh về đường hô hấp rất dễ lây lan nhanh nếu có người bệnh ở cùng phòng máy lạnh.

– Máy lạnh có thể là nguyên nhân chính gây ra các dấu hiệu dị ứng nếu sử dụng trong môi trường không khí nhiều bụi bẩn và nấm mốc. Mặt khác, nếu bạn không vệ sinh và bảo trì máy lạnh theo định kỳ có thể bụi bẩn sẽ phát tán khắp nơi khi hoạt động.

– Nhiệt độ và độ ẩm cơ thể có thể thay đổi nhanh chóng khi sử dụng máy lạnh. Trong một số trường hợp làm ảnh hưởng đến hệ hô hấp và là một trong những nguyên nhân gây kích ứng cổ họng.  

Máy lạnh gây nhiều trở ngại như vậy, chắc hẳn mẹ sẽ lo trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không. Cùng đi tìm câu trả lời nhé.

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không?

Khi bị sốt, cơ thể trẻ suy nhược, khó ngủ, ăn không ngon miệng và dễ đổ nhiều mồ hôi. Vì vậy trẻ nên nghỉ ngơi trong phòng mát mẻ, thông thoáng để cân bằng lại nhiệt độ cơ thể, giảm đi sự khó chịu do bị sốt và tránh mất ngủ, biếng ăn.

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không? Trong thời tiết oi bức, trẻ bị sốt nằm phòng máy lạnh sẽ ổn nếu bạn luôn đảm bảo một số nguyên tắc dưới đây.

1. Giữ ấm cơ thể bé đúng cách

trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh nếu mẹ giữ ấm cơ thể bé đúng cách

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không tùy thuộc vào cách bạn đặt bé nằm thế nào so với hướng máy lạnh. Tốt nhất bạn không nên để bé nhận luồng không khí lạnh trực tiếp từ máy lạnh. Hãy cho bé mặc quần áo đầy đủ và nằm xa luồng gió máy lạnh. 

2. Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh? Có khi nhiệt độ phòng ở mức thích hợp

Nhiệt độ và độ ẩm của môi trường bên ngoài có thể làm ảnh hưởng đến độ mát của máy lạnh. Vì thế nhiệt độ trong phòng có thể trở nên lạnh hơn hay ấm lên một cách nhanh chóng, gây cho bé cảm giác khó chịu.

Bác sĩ nhi khoa khuyên nên duy trì nhiệt độ trong phòng khoảng từ 27-29ºC để trẻ luôn cảm thấy thoải mái.

Đặt chế độ hẹn giờ cho máy lạnh để máy tự tắt, tránh tình trạng căn phòng trở nên quá lạnh. Nếu máy lạnh không có chức năng này, bạn có thể cài đặt đồng hồ hẹn giờ để nhớ tắt máy.

Đối với một số máy lạnh không có màn hình hiển thị nhiệt độ, bạn nên đặt nhiệt kế trong phòng để giúp theo dõi nhiệt độ phòng thường xuyên.

[inline_article id=275695]

3. Bảo trì và vệ sinh máy lạnh theo định kỳ

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh? Có nếu bạn bảo trì và vệ sinh máy lạnh định kỳ. Máy lạnh sử dụng lâu ngày sẽ có nhiều bụi bẩn, nấm mốc làm cho máy hoạt động không hiệu quả và dễ dẫn đến tình trạng hư hỏng.

Bên cạnh đó, lượng bụi và nấm mốc tích tụ sẽ dễ dàng phát tán khắp phòng trong lúc hoạt động, dễ gây bệnh hô hấp và dị ứng. Vì thế cần đảm bảo “chăm sóc” máy lạnh theo định kỳ để không ảnh hưởng tới sức khỏe gia đình.

4. Luôn giữ ẩm cho da của bé

dưỡng ẩm da bé

Máy lạnh có thể làm khô da của bé gây phát sinh các bệnh dị ứng. Mẹ nên cho bé uống đủ nước và có thể sử dụng máy phun sương tạo ẩm hoặc đặt một chậu nước trong phòng để không khí không quá khô.

Bạn cũng có thể sử dụng dầu dừa và dầu oliu để dưỡng ẩm da và massage nhẹ nhàng giúp bé được lưu thông máu tốt hơn. 

Như vậy, với câu hỏi trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không thì nếu đảm bảo được việc dưỡng ẩm da cho bé, mẹ có thể cho con nằm máy lạnh.

5. Không đưa trẻ ra môi trường nóng hơn ngay sau khi ra khỏi phòng máy lạnh

Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể làm cho bé dễ mắc bệnh hơn. Vì vậy mẹ cần tắt máy lạnh để bé làm quen từ từ với nhiệt độ bên ngoài rồi mới đưa bé ra ngoài.

Đọc đến đây có lẽ mẹ đã biết trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không. Mẹ nhớ nắm giữ các nguyên tắc trên khi cho bé nằm phòng máy lạnh nhé.

Lưu ý khi cho trẻ nằm điều hòa, máy lạnh

Lưu ý khi cho trẻ nằm điều hòa, máy lạnh

Ngoài các nguyên tắc trên, ba mẹ cũng cần lưu ý một số điểm sau khi tìm hiểu trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh không:

– Không nên để trẻ ở phòng máy lạnh thường xuyên. Bé cần ra môi trường bên ngoài vận động, tắm nắng để hấp thu vitamin D cần thiết cho sự phát triển của xương, da và cơ.

– Bổ sung thêm nước và ăn nhiều rau xanh, trái cây để tránh bị mất nước khi nằm phòng máy lạnh lâu.

– Chỉ nên sử dụng máy lạnh khi thời tiết quá nóng bức. Nếu nhiệt độ phòng dễ chịu, bạn nên tận dụng gió tự nhiên và quạt máy để làm mát cho bé.

– Tránh để con tự ý tăng giảm nhiệt độ máy lạnh. Vì sẽ rất nguy hiểm nếu nhiệt độ phòng và nhiệt độ bên ngoài chênh lệch quá lớn.

– Dọn dẹp phòng thường xuyên để tránh bụi bẩn, nấm mốc tích tụ.

– Vệ sinh và lau sạch mồ hôi cho trẻ trước khi vào phòng máy lạnh vì lúc này lỗ chân lông trên da bé giãn nở để thoát nhiệt trong cơ thể, nếu gặp không khí lạnh sẽ dễ bị cảm cúm.

– Chú ý giữ ấm đầu, cổ, tay, chân, bụng của bé khi nằm máy lạnh.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Trẻ bị viêm phổi có nên nằm điều hòa hay không?

Trẻ bị sốt có nên nằm máy lạnh? Bé có thể nằm máy lạnh để cảm thấy dễ chịu hơn khi thời tiết quá nóng nhưng phải chú ý một số quy tắc để đảm bảo bệnh của bé không nặng hơn. Ngoài ra nếu thời tiết mát mẻ hoặc lạnh thì bạn không nên cho bé nằm máy lạnh nhé.

Ngọc Trân

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Làm sao để trẻ tiêm phòng không bị sốt?

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu?
Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Cách nhanh hạ sốt cho con

Sau tiêm chủng, cơ thể của trẻ có thể xuất hiện một số phản ứng thể hiện sự đáp ứng với vắc-xin, trong đó có trẻ bị sốt sau tiêm chủng. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp sốt là bình thường và sẽ tự hết mà không cần điều trị và không để lại biến chứng.

Nếu muốn biết trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu và làm sao để xử trí khi trẻ bị sốt, mời mẹ cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây nhé.

Tại sao trẻ sốt sau tiêm chủng?

Những loại vắc xin được sản xuất bằng cách sử dụng các bộ phận của bệnh (được gọi là kháng nguyên) để làm giảm hoặc làm mất khả năng tự gây ra bệnh của chúng. Khi bé tiêm chủng để phòng bệnh, vắc-xin sẽ tác động hệ miễn dịch của cơ thể trẻ, tạo ra các protein trong máu được gọi là kháng thể để chống lại các bệnh đó.

Vì là một loại chất lạ, nên khi vắc-xin được đưa vào cơ thể trẻ sẽ kích thích hệ miễn dịch nhận dạng và thực hiện các đáp ứng miễn dịch cần thiết. Từ đó khiến cho cơ thể bé sinh ra các phản ứng khác nhau sau khi tiêm, trong đó thường gặp nhất là trẻ bị sốt sau tiêm phòng.

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Không lâu, nhưng mẹ khoan tìm hiểu cụ thể trước khi đọc tiếp đoạn này nhé. Có nhiều thông tin quan trọng cho mẹ đấy.

Tùy theo loại vắc-xin được sản xuất, kháng thể sau mũi đầu tiên có thể tạo ra đủ hay không đủ mức kháng thể để chống lại bệnh. Do đó, trẻ sẽ được tiêm những mũi tiếp theo để đảm bảo cơ thể trẻ có thể tạo ra lượng kháng thể ở mức đủ để chống lại bệnh. Do đó, khi trẻ được tiêm phòng, phụ huynh cần lưu ý khi nào trẻ cần tiêm mũi tiếp theo của cùng loại vắc-xin đó.

Sau mỗi lần tiêm, mẹ phải chấp nhận sự thật đau lòng là con yêu có thể bị sốt. Vậy trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu?

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu?

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu?

Trẻ bị sốt sau tiêm phòng là một phản ứng bình thường thể hiện trẻ có sự đáp ứng miễn dịch với vắc-xin. Tình trạng trẻ bị sốt sau tiêm phòng trong hầu hết các trường hợp là một tình trạng không nghiêm trọng, thường chỉ là sốt nhẹ dưới 38,5ºC kèm quấy khóc (đôi khi có thể sốt cao nhưng hiếm gặp hơn).

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Tình trạng sốt bắt đầu sau khi tiêm 1 đến vài giờ và sốt sẽ tự hết dần sau từ 1-2 ngày. Vì thế mẹ đừng quá lo lắng nhé. 

Cách chăm sóc cho bé sau khi tiêm phòng

Một số mẹ thường thắc mắc làm sao để trẻ tiêm phòng không bị sốt bởi sợ con mệt mỏi, bỏ ăn, quấy khóc và sụt cân.

Tuy nhiên, phần lớn trẻ nhỏ sau khi tiêm phòng đều gặp phải tình trạng sốt. Đây là một phản ứng bình thường của cơ thể khi tiếp nhận vắc-xin. Chính vì vậy, không có cách nào để trẻ không bị sốt. Tin vui cho mẹ là bạn hoàn toàn có thể giúp con hạ sốt nhanh sau khi đã biết trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu. 

Nếu trẻ sốt nhẹ dưới 38,5ºC và hạ sốt sau 1 đến 2 ngày thì không có gì đáng lo ngại. Điều mẹ cần biết là lưu ý một số cách chăm sóc cho trẻ sau khi tiêm phòng dưới đây. 

1. Trẻ sốt sau tiêm vắc-xin

hạ sốt cho bé sau tiêm phòng

Sốt là phản ứng thường gặp ở cơ thể trẻ sau khi tiêm chủng. Tuy nhiên, khi trẻ bị sốt, mẹ cần kiểm tra nhiệt độ của trẻ 2-3 giờ/lần. Nếu thấy trẻ sốt trên 38,5ºC, mẹ cần cho bé uống thuốc hạ sốt, còn ở dưới mức này mẹ chỉ cần theo dõi và chườm ấm cho trẻ.

Lưu ý:

Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Khoảng 1-2 ngày, song mẹ hoàn toàn có thể giúp con hạ sốt sớm hơn khi nắm các lưu ý dưới đây:

– Khi trẻ bị sốt, nên cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, dễ thoát nhiệt.

– Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn hoặc uống nhiều nước.

– Cho bé ăn đồ ăn lỏng hơn thường ngày và dễ tiêu.

– Chườm ấm để hạ sốt cho trẻ.

– Không dùng nước lạnh, tắm nước đá hay lau mát cho trẻ bằng rượu…

– Uống thuốc hạ sốt với liều lượng là 10mg đến tối đa là 15mg/kg cho mỗi lần uống. Sau 30 phút dùng thuốc thì mẹ kiểm tra lại nhiệt độ của trẻ. Nếu trẻ còn sốt thì cho uống thuốc hạ sốt sau 4-6 giờ và không quá 60mg/kg/24 giờ. Ví dụ như bé 10kg liều dùng từ 100-150mg.

[inline_article id=253247]

2. Xử trí khi bé bị sưng đỏ sau tiêm phòng vắc xin

Bên cạnh lưu ý trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu, mẹ cần xem chỗ vết tiêm của con có bị sưng đỏ không.

Một số trẻ em do cơ địa quá nhạy cảm nên vùng da tiêm phòng sẽ bị sưng đỏ và nổi cục cứng. Tình trạng này ở trẻ có thể kéo dài từ 6-8 tiếng. Mẹ có thể lấy một miếng gạc lạnh để chườm mát cho trẻ để con thấy dễ chịu. Mẹ chỉ nên chườm trong khoảng 15 – 20 phút. Sau 24 giờ tiếp theo, có thể chườm nóng để vết sưng tấy mau biến mất, tạo điều kiện cho da trao đổi với môi trường bên ngoài để nhanh chóng phục hồi.

Một số người đưa ra mẹo xát chanh hoặc đắp một lát khoai tây mỏng vào chỗ tiêm để giảm sưng tấy cho trẻ. Tuy nhiên, các mẹ cần thận trọng vì làn da của trẻ rất nhạy cảm, làm như vậy có thể gây tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cho vết tiêm. Với trường hợp vết tiêm bị sưng to, xuất hiện hạch kéo dài nhiều tuần thì nên sớm đưa trẻ đến cơ sở y tế để thăm khám.

3. Cách xử trí khi trẻ quấy khóc liên tục sau khi tiêm phòng

Cách xử trí khi trẻ quấy khóc liên tục sau khi tiêm phòng

Sau khi tiêm phòng, các mẹ nên ở lại cơ sở y tế từ 15-30 phút theo dõi xem trẻ có gặp phản ứng sau tiêm không. Mẹ có thể hỏi thăm bác sĩ trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu cho yên tâm hoặc hỏi thêm những cách chăm sóc bé khác. 

Khi đưa trẻ về nhà, mẹ cần theo dõi bé trong vòng 12 giờ sau tiêm, nếu trẻ chỉ có biểu hiện quấy khóc thì đây là dấu hiệu bình thường.

Còn nếu trẻ vẫn khóc liên tục hơn 3 tiếng đồng hồ, trong vòng 2 ngày sau khi tiêm chủng kèm theo bỏ bú, biếng ăn, mệt mỏi, không ngủ, da khô thì nên đưa trẻ tới bệnh viện để kiểm tra sức khỏe.

Phản ứng phát ban, nổi mề đay có thể xảy ra sau khi trẻ được tiêm mũi sởi, quai bị hay thủy đậu. Tuy nhiên, các mẹ cũng không nên lo lắng vì chúng sẽ biến mất sau 1 – 2 ngày.

4. Khi nào nên đưa bé đến bệnh viện?

– Mẹ đã biết trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu. Tuy nhiên, trẻ sốt cao trên 38,5ºC và không có dấu hiệu thuyên giảm sau 1-2 ngày thì cần đưa con đến bệnh viện.  

– Sốt kèm co giật.

– Trẻ biếng ăn, bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ kể cả nước.

– Người tím tái, mất ý thức, li bì.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Trẻ tiêm phòng mũi 5 trong 1 bị sốt – Mẹ phải làm sao?

Giờ thì mẹ đã yên tâm khi biết trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu rồi phải không. Cách chăm sóc trẻ sau tiêm phòng tốt sẽ giúp con hạn chế tình trạng quấy khóc, bỏ ăn khiến bé sụt cân đấy mẹ.

Lục Hoàng Linh

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có an toàn không, có đáng lo ngại?

Đổ mồ hôi là hiện tượng sinh lý rất thường gặp ở trẻ. Tuy nhiên, trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt cao lại làm cho các mẹ lo lắng. Vậy nguyên nhân nào gây ra tình trạng này và mẹ cần phải làm gì để chăm sóc con?

1. Định nghĩa sự khác nhau giữa sốt và đổ mồ hôi

Sốt là trường hợp nhiệt độ cơ thể bình thường tăng lên. Bạn thường bị sốt khi nhiệt độ cơ thể cao trên 100,4°F (38°C), thân nhiệt từ 103°F (39°C) được xem là sốt cao. Trẻ em được cho là bị sốt khi có nhiệt độ cơ thể ở mức:

  • Trên 100°F (37°C) khi đặt nhiệt kế ở miệng
  • 99°F (37°C) khi được đo nhiệt độ dưới nách.
  • Trên 100,4°F (38°C) khi đặt nhiệt kế trực tràng (hậu môn)

Đổ mồ hôi là cách làm mát khi nhiệt độ cơ thể tăng lên, do đó nhiều người cho rằng toát mồ hôi khi bị sốt sẽ tốt hơn. Vì vậy, nhiều người thường mặc thêm quần áo, quấn chăn, xông hơi hoặc vận động thể chất để cơ thể toát mồ hôi. Nhưng hiện nay chưa có bằng nghiên cứu nào cho thấy việc đổ mồ hôi sẽ giúp bạn hết sốt cao.

2. Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có sao không?

Sốt là triệu chứng của rất nhiều bệnh lý, là phản ứng miễn dịch tự nhiên của cơ thể để chống lại sự nhiễm trùng bằng cách kích thích cơ chế phòng vệ tự nhiên. Bên cạnh bị sốt, bé còn ớn lạnh, đổ mồ hôi. Đó là lúc cơ thể trẻ đang điều chỉnh và cân bằng lại nhiệt độ.

Thân nhiệt tăng cao khiến trẻ cảm thấy nóng và khó chịu. Khi đó, trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt để giải nhiệt, nghĩa là cơn sốt đang thuyên giảm và trẻ đang hồi phục.

3. Nguyên nhân trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt

trẻ ra mồ hôi nhiều sau sốt

Phần lớn các cơn sốt xảy ra ở trẻ là do các bệnh lý nhiễm siêu vi hoặc nhiễm trùng. Lúc này sốt kích thích các cơ chế bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân bệnh lý trên; từ đó làm tăng thân nhiệt ở trẻ. Để cơ thể giảm thân nhiệt hiệu quả, các tuyến mồ hôi thoát nước ra bên ngoài khiến trẻ ra nhiều mồ hôi hơn.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ ra quá nhiều mồ hôi nhưng vẫn sốt thì đây có thể là dấu hiệu trẻ đang gặp một số bệnh lý nghiêm trọng, cha mẹ nên lưu ý theo dõi sát trẻ để có hướng xử trí kịp thời.

Ngoài ra, có những lý do khác không liên quan đến bệnh lý khiến trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt. Cha mẹ hãy xem xét các yếu tố sau khi thấy bé ra mồ hôi nhiều:

  • Quần áo dầy khiến bé ra mồ hôi.
  • Ra trải giường, chăn của bé bị nặng.
  • Nhiệt độ phòng ngủ của bé quá nóng.

[key-takeaways title=”Vì sao trẻ uống thuốc hạ sốt xong bị toát mồ hôi?”]

Thuốc hạ sốt (ví dụ như ibuprofen) khiến trẻ giảm triệu chứng sốt bằng cách làm cho các mạch máu giãn ra để thoát nhiệt qua da. Chính cơ chế này khiến trẻ uống thuốc hạ sốt xong bị vã và toát mồ hôi.

[/key-takeaways]

4. Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt cần làm gì? Cách giúp trẻ nhanh hạ sốt

Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt chỉ làm giảm thân nhiệt của cơ thể, giúp trẻ bớt nóng, giảm khó chịu và mệt mỏi chứ không giúp trẻ hoàn toàn đỡ sốt. Vì thế, ngoài việc thường xuyên theo dõi thân nhiệt của trẻ, mẹ cần thực hiện một số biện pháp sau để trẻ nhanh phục hồi. 

4.1 Cho trẻ nghỉ ngơi

Trẻ bị sốt sẽ rất mệt, do đó mẹ hãy cho trẻ nghỉ ngơi nhiều hơn. Tuy nhiên, trẻ bị ốm vẫn có thể vận động nhẹ nên mẹ không cần ép buộc trẻ phải nằm im trong phòng. Sau 1 ngày trẻ hạ sốt, trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt, mẹ có thể cho con tham gia các hoạt động vui chơi khác bình thường.

4.2 Chăm sóc trẻ bị sốt

Sau đây là một số cách để bố mẹ chăm sóc khi trẻ bị sốt:

a. Cởi bỏ bớt chăn mền, quần áo

Mẹ chỉ cho trẻ mặc một lớp quần áo mỏng, trắng để cơ thể tỏa nhiệt làm giảm sốt. Nếu mẹ làm đúng cách sẽ thấy trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt và con yêu nhanh hồi phục.

b. Cho bé uống thuốc hạ sốt nếu trẻ sốt từ 38,5ºC trở lên.

Thuốc được chọn là acetaminophen (paracetamol) vì đây là thuốc hiệu quả nhanh, thường có tác dụng sau 30 phút uống và kéo dài từ 4 – 6 giờ, ít tác dụng phụ. Cần cho trẻ uống đúng liều 10 – 15mg/kg/lần, ngày uống 4 lần nếu trẻ còn sốt.

c. Lau mát bằng nước ấm khi trẻ sốt cao trên 39-40ºC gây khó chịu

Trong khi chờ tác dụng của thuốc hạ sốt hoặc trẻ đang co giật. Lau mát giúp trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt và giúp hạ sốt thường áp dụng cho trẻ từ 6 tháng – 5 tuổi, không áp dụng cho trẻ sơ sinh vì dễ gây mất nhiệt, hạ thân nhiệt.

  • Nước ấm giúp mạch máu dưới da giãn nở tốt để thải nhiệt.
  • Tránh dùng nước lạnh hay nước đá sẽ làm các mạch máu co lại không tỏa nhiệt được.

[key-takeaways title=””]

Mẹ dùng 4 khăn nhúng nước ấm, vắt hơi ướt, đắp 2 bên nách, 2 bên bẹn, một khăn khác đắp lau khắp người trẻ. Kiểm tra nhiệt độ trẻ mỗi 15 – 30 phút, ngưng lau mát khi nhiệt độ cơ thể bé dưới 38ºC.

[/key-takeaways]

[inline_article id=278976]

4.3 Bù nước cho trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt

sau sốt trẻ bị ra mồ hôi

Khi sốt cao hay khi trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có thể gây mất nước, làm rối loạn điện giải cơ thể. Do đó nên cho bé dưới 6 tháng bú sữa mẹ và cho trẻ từ giai đoạn ăn dặm trở lên uống nhiều nước đun sôi hoặc bù nước điện giải bằng cách uống Oresol theo chỉ định từ bác sĩ. 

4.4 Những điều không nên làm

Cha mẹ lưu ý một số phương pháp CẦN TRÁNH khi chăm sóc trẻ sơ sinh bị sốt nhé:

  • Quấn kín trẻ.
  • Cạo gió, cắt lể.
  • Nặn chanh, đổ sả, đổ thuốc vào miệng trẻ khi trẻ sốt co giật vì gây sặc; tắc đường thở dẫn đến tử vong.

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Bé bị sốt nhưng vẫn chơi bình thường, cha mẹ xử lý kịp thời nhé!

5. Lưu ý khi chăm sóc trẻ bị sốt

Ba mẹ có thể tự theo dõi và chăm sóc trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt tại nhà nếu nhận thấy cơ thể bé sau đó hạ sốt và có dấu hiệu hồi phục. Nếu bé có các biểu hiện sau đây, ba mẹ cần đưa trẻ tới ngay các bệnh viện gần nhất để bác sĩ khám và theo dõi:

  • Trẻ dưới 3 tháng tuổi sốt trên 38,5ºC.
  • Trẻ sốt cao từ 40ºC trở lên.
  • Trẻ tím tái, mất ý thức, li bì.
  • Trẻ trông rất yếu và mệt, ít đi tiểu.
  • Trẻ bị nôn ói, đi ngoài ra máu, nôn ra máu.
  • Trẻ bị co giật, hạ sốt hơn 24 giờ rồi sốt tái phát lại.
  • Trẻ biếng ăn, bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ kể cả nước.
  • Trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất kỳ nguyên nhân nào.
  • Trẻ sốt cao trên 38,5ºC và không có dấu hiệu thuyên giảm.

Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt là tín hiệu đáng mừng nếu con hạ thân nhiệt và giảm sốt. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt nhưng rồi sốt tái đi tái lại nhiều lần hoặc không có dấu hiệu hồi phục, mẹ cần đưa bé đến bệnh viện ngay. Mẹ cũng đừng quên những lưu ý khi chăm sóc trẻ bị sốt để luôn xử trí đúng hướng giúp con mau khỏi bệnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu nước mía cho bé tốt nhất các mẹ nên biết

cách nấu nước mía cho bé
Cách nấu nước mía cho bé đơn giản, dễ thực hiện

Trong thời kỳ bé bắt đầu ăn dặm, có rất nhiều mẹ loay hoay tìm nhiều công thức nấu ăn dinh dưỡng cho bé. Một trong những phương pháp hữu ích được các mẹ mách nhau đó là dùng mía luộc lấy nước cho bé uống hoặc dùng để nấu cháo. Thế nhưng không phải ai cũng biết cách nấu nước mía cho bé đảm bảo an toàn sức khỏe.

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn mẹ cách nấu nước mía cho bé để bạn giúp con đổi vị.

Mía luộc có tác dụng gì với bé?

Mía là thực phẩm giàu dinh dưỡng, do đó sử dụng mía luộc có nhiều tác dụng tuyệt vời cho bé, như:

1. Cung cấp nguồn khoáng chất dồi dào

Nước mía rất dồi dào nguồn khoáng chất tốt cho cơ thể, nhất là đối với trẻ nhỏ. Nước mía chứa khoảng 70% lượng đường tự nhiên và dưỡng chất quan trọng như đạm, tinh bột, vitamin C, B1, B2, B6…

Vậy nên, mẹ cần biết cách nấu nước mía cho bé để chế biến đồ ăn dặm ngon miệng cho con.

2. Phòng tránh dị ứng cho trẻ

Trẻ nhỏ thường rất dễ bị dị ứng bởi nhiều tác nhân như thức ăn, mỹ phẩm… do làn da bé còn mỏng manh và hệ tiêu hóa chưa thật sự hoàn thiện.

Cách nấu nước mía cho bé sẽ giúp con yêu phòng tránh dị ứng nhờ hỗ trợ bé nâng cao sức đề kháng và tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa.

[inline_article id=218604]

3. Giúp tăng cường hệ miễn dịch

Trong thành phần nước mía có các vitamin và hàm lượng đáng kể canxi, sắt, kali, kẽm, magie… Đây đều là những chất cần thiết để hỗ trợ hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả, đồng thời tăng cường khả năng của dạ dày, tim, thận và mắt.

4. Mẹ cần biết cách nấu nước mía cho bé để con ngừa bệnh tiểu đường

Có rất nhiều người thường nghĩ mía có nhiều đường nên uống nước mía nhiều sẽ làm tăng nguy cơ tiểu đường. Thế nhưng, sự thật là ngược lại, nước mía còn giúp làm giảm nguy cơ tiểu đường. Bởi lượng đường trong mía là đường tự nhiên, rất dễ tiêu hóa và bài tiết qua nước tiểu.

5. Nước mía giúp thanh lọc cơ thể

Là loại nước có tính mát nên giúp thanh nhiệt cực tốt. Không chỉ vậy, nước mía còn có khả năng giải độc hiệu quả. Vì thế, trong những ngày hè nắng nóng, mẹ nên tìm hiểu cách nấu nước mía cho bé để con bổ sung nước hiệu quả. 

Mía luộc có tác dụng gì với bé?

Bé mấy tháng uống được nước mía?

Là nước uống tự nhiên lại có nhiều lợi ích cho sức khỏe của bé nên mẹ có thể cho bé dùng bắt đầu từ 7-8 tháng tuổi. Vì ở độ tuổi này, trẻ đã quen dần với việc ăn dặm và thích nghi được với những thực phẩm khác ngoài sữa mẹ. Nếu con yêu chưa đến độ tuổi dùng nước mía, mẹ cứ học cách nấu nước mía cho bé trước để đến khi con đủ tuổi dùng sau cũng được.

Dung lượng nước mía bé uống chỉ khoảng từ 30-50ml mỗi ngày. Tránh sử dụng quá nhiều sẽ gây tình trạng thừa chất, không tốt cho sự phát triển của trẻ. Bên cạnh đó, lạm dụng nước mía để cho trẻ uống hay nấu ăn có thể gây rối loạn vị giác của bé, do đó mỗi tuần mẹ chỉ nên sử dụng nước mía cho bé khoảng 2-3 lần. 

[inline_article id=218604]

Cách nấu nước mía cho bé

Để đảm bảo nguồn dinh dưỡng từ nước mía, mẹ nên thực hiện cách nấu nước mía cho bé như sau:

– Mía tươi cắt thành khúc, rửa sạch, cho vào nồi cùng nước, đun sôi khoảng 15-20 phút cho mía tiết ra hết chất.

– Nước mía thành phẩm mẹ lọc ra (loại bỏ những cặn mía nếu có) rồi để nguội cho bé uống. Mẹ cũng có thể dùng mía làm nước nấu món ăn dặm cho bé. Ví dụ như cháo nước mía, nước mía hạt sen…

cách nấu nước mía cho bé

Lưu ý khi nấu nước mía cho bé

Bên cạnh học cách nấu nước mía cho bé, mẹ cũng cần đảm bảo lưu ý những điều dưới đây:

– Lựa chọn cây mía sạch, đảm bảo an toàn, không có thuốc bảo vệ thực vật. 

– Sử dụng khúc mía thẳng, mía không bị sâu đục để nấu.

– Nồi nấu nước mía phải vệ sinh sạch sẽ.

– Mẹ không nên cho trẻ có hệ tiêu hóa yếu hay gặp các vấn đề như đi phân lỏng, đầy hơi, khó tiêu dùng nước mía. Đặc biệt, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên mẹ hạn chế sử dụng nước mía luộc trong thực đơn hàng ngày của trẻ thừa cân, béo phì để kiểm soát cân nặng cho bé hiệu quả hơn.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 2 cách nấu nước dùng cho bé ăn dặm khiến bé ăn lem lẻm

Nước mía là thức uống bổ dưỡng cho trẻ. Với cách nấu nước mía cho bé ở trên, các mẹ sẽ có thêm kiến thức bổ ích để làm ra thực phẩm dinh dưỡng và đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe của bé.

Ngọc Hoa 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu? Cách chăm sóc trẻ bị sốt virus

Mẹ hãy nên tìm hiểu về căn bệnh sốt virus ở trẻ em này và xem nó kéo dài bao lâu để biết cách chăm sóc cũng như phòng ngừa cho con nhỏ nhé!

Để hiểu hơn sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu, mẹ cần biết sốt virus ở trẻ em là gì, những nguyên nhân và triệu chứng của bệnh.

1. Sốt virus ở trẻ em là gì?

Sốt virus (sốt siêu vi) là tình trạng sốt do nhiễm virus. Virus là những siêu vi trùng cực nhỏ, dễ lây lan từ người này sang người khác.

Khi bé nhiễm virus như bị cảm lạnh hoặc cúm, hệ thống miễn dịch sẽ phản ứng bằng cách hoạt động quá mức. Một phần của phản ứng này thường liên quan đến việc tăng nhiệt độ của cơ thể để bảo vệ cơ thể bé và làm cho virus ít thích nghi với cơ thể.

Khi thấy bé bị sốt virus, nhiều mẹ thường lo lắng sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu để theo dõi sức khỏe của bé tốt hơn.

2. Nguyên nhân gây ra sốt virus ở trẻ em

nguyên nhân

Hiện nay, có rất nhiều chủng loại virus gây nên bệnh sốt siêu vi này, trong đó có những loại tiêu biểu như Adenovirus, Rhinovirus, Enterovirus,… Tùy thuộc vào mỗi chủng loại mà sẽ gây ra những bệnh khác nhau. Mặc khác, tuy có nhiều chủng khác nhau nhưng triệu chứng bệnh thì khá tương đương. 

Hầu hết virus truyền từ người này sang người khác thông qua dịch được bắn ra khi nói chuyện, ho, hắt hơi, sổ mũi. Theo phương thức này, virus rất dễ lây lan và bùng phát thành dịch một cách nhanh chóng.

Trẻ em thường bị lây nhiễm khi tiếp xúc với những người xung quanh như bạn bè, cô bảo mẫu hoặc cầm nắm đồ chơi hay những vật dụng ở nơi công cộng. Thêm vào đó trẻ có sức đề kháng yếu nên việc nhiễm sốt virus là việc dễ xảy ra.

3. Triệu chứng của sốt virus ở trẻ em

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu cũng phụ thuộc vào từng lần bé mắc bệnh, dài ngắn khác nhau, triệu chứng của sốt siêu vi diễn ra như thế nào. Các triệu chứng và biểu hiện của sốt siêu vi ở trẻ em gồm: 

 

  • Sốt cao
  • Đau nhức mình mẩy
  • Đau đầu
  • Viêm long đường hô hấp
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Nôn
  • Phát ban
  • Viêm kết mạc mắt
  • Viêm hạch

4. Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu?

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu

 

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu? Mẹ tìm hiểu thông tin dưới đây sẽ có câu trả lời.

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu cũng phụ thuộc vào loại virus gây bệnh gì.

Sốt virus có thể diễn tiến thành sốt xuất huyết, cũng có thể là viêm đường hô hấp, cảm cúm hay sốt phát ban, thậm chí là bệnh tay chân miệng.

Thường bác sĩ nhi khoa sẽ hẹn mẹ đưa bé đi khám bệnh lại mỗi ngày hay làm một số xét nghiệm để biết thêm chính xác trẻ bị bệnh gì. Nếu không tìm được nguyên nhân gây sốt, cũng như loại trừ các nguyên nhân do vi khuẩn, bác sĩ vẫn giữ nguyên chẩn đoán nhiễm virus (siêu vi) và bệnh này thường sẽ tự khỏi trong vòng 5-7 ngày.

5. Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu phụ thuộc vào cách điều trị sốt virus ở trẻ tại nhà

Sau khi biết sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu, mẹ có lẽ sẽ mong muốn tìm hiểu cách chăm sóc bé tại nhà để con nhanh khỏi bệnh.

Các bệnh do virus (siêu vi) gây ra hầu hết chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Đối với sốt virus hay nhiễm virus ở trẻ em cũng vậy. Do đó, các biện pháp thường áp dụng là:

5.1 Chăm sóc trẻ bị sốt siêu vi

  • Cởi bỏ bớt chăn mền, quần áo, chỉ cho trẻ mặc một lớp quần áo mỏng, trắng để cơ thể tỏa nhiệt làm giảm sốt.
  • Sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ sốt cao từ 38,5ºC trở lên. Thuốc được chọn là acetaminophen (paracetamol) vì đây là thuốc hiệu quả nhanh, thường có tác dụng 30 phút và kéo dài từ 4-6 giờ, ít tác dụng phụ. Cần cho trẻ uống đúng liều 10–15 mg/kg/lần, ngày uống 4 lần nếu trẻ còn sốt.
  • Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu còn tùy thuộc vào cách mẹ chăm sóc bé thế nào. Mẹ nên lau mát người bé bằng nước ấm khi trẻ sốt cao trên 39-40ºC, gây khó chịu trong khi chờ tác dụng của thuốc hạ sốt hoặc trẻ đang co giật. Tránh dùng nước lạnh hay nước đá sẽ làm các mạch máu co lại không tỏa nhiệt được.
  • Kiểm tra nhiệt độ trẻ mỗi 15–30 phút, ngưng lau mát khi nhiệt độ dưới 38ºC.

5.2 Bù nước

Sốt cao khiến bé dễ bị mất nước và gây rối loạn điện giải cơ thể. Do đó nên cho trẻ uống nhiều nước đun sôi hoặc bù nước điện giải cho bé theo chỉ định từ bác sĩ.

5.3 Chống bội nhiễm

 

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu? Khoảng 3-7 ngày. Song nếu mẹ không biết cách chăm sóc bé và để tình trạng này kéo dài, trở nặng hơn, trẻ sẽ bị bội nhiễm. Để phòng ngừa tình trạng này, mẹ nên thực hiện những điều dưới đây:

  • Vệ sinh sạch sẽ cho bé, tắm bằng nước ấm, phòng kín. Nhỏ mắt, nhỏ mũi bằng Natrichlorua 0,9% để tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.
  • Cách ly trẻ không cho đến trường (vì bệnh có thể gây thành dịch).
  • Giữ ấm cho trẻ.

5.4 Chế độ dinh dưỡng

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu

Sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu cũng phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng mẹ cho bé ăn. Nếu mẹ cho bé ăn đủ chất, ăn nhiều thực phẩm chứa viatmin C như cam, quýt, ớt chuông,… Thì trẻ sẽ được tăng cường sức đề kháng và mau khỏi bệnh. Ngoài ra, mẹ nên cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng. 

5.5 Những điều không nên làm

  • Quấn kín trẻ
  • Kiêng ăn uống
  • Nặn chanh, đổ sả, đổ thuốc vào miệng trẻ khi trẻ đang co giật vì gây sặc, tắc đường thở dẫn đến tử vong
  • Cạo gió, cắt lể

6. Khi nào cần đưa trẻ đến bệnh viện?

 

Biết được sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu rất quan trọng. Bởi đây sẽ là một trong những yếu tố giúp mẹ biết có cần đưa con đến bệnh viện không:

  • Trẻ sốt cao trên 38,5ºC và không có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Sốt kèm co giật.
  • Trẻ biếng ăn, bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ kể cả nước.
  •  Người tím tái, mất ý thức, li bì.
  • Sốt kèm xuất hiện chấm xuất huyết ở da, nổi mụn nước lòng bàn tay chân hoặc mụn nước ngứa toàn thân, phát ban hay kèm biểu hiện bất thường nào khác.

>> Để biết cách phòng ngừa sốt virus ở trẻ em, mẹ có thể tìm hiểu thêm: Trẻ bị sốt siêu vi có tắm được không? Cách tắm đúng cho trẻ

Như vậy, mẹ đã biết sốt virus ở trẻ em kéo dài bao lâu rồi phải không? Hy vọng những kiến thức trên sẽ giúp mẹ chăm sóc con tốt nhất để bé nhanh khỏi bệnh.

[inline_article id=170213]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo cá bớp cho bé với 4 công thức đơn giản mẹ đã biết chưa?

Cháo cá bớp cho bé với 4 công thức đơn giản mẹ đã biết chưa? Cháo nấu từ cá bớp dễ ăn, không bị tanh và rất an toàn với sức khỏe trẻ nhỏ.  Trước khi tìm hiểu cách nấu cháo cá bớp cho bé, mẹ cần biết cháo cá bớp nấu với rau gì cho bé ăn dặm để con nhận được đa dạng nguồn dưỡng chất.

Nguồn dinh dưỡng từ cá bớp

Cá bớp thuộc họ cá bống đen rất giàu omega-3; protein; canxi; vitamin D; vitamin A; vitamin nhóm B (B1, B2, B6…); iốt và các khoáng chất như photpho, đồng, sắt, kẽm, selen…

Đặc biệt, protein và chất béo trong cá bớp tốt hơn trong thịt gia súc hay gia cầm. Vì chất béo trong cá dễ hòa tan nên được hấp thu hoàn toàn vào cơ thể.

Theo Đông y, cá bớp lành tính, có vị ngọt, tính bình, bổ thận, ích khi, hóa đờm, thông kinh lạc. Vì vậy rất tốt cho người có tì vị yếu, rối loạn tiêu hóa, ăn uống kém, suy dinh dưỡng. Ngoài ra, cá bớp còn có tác dụng an thai, bổ thận, tráng dương và chữa đau nhức xương khớp.

Bên cạnh đó, thịt cá bớp có nhiều axit nucleic gọi là DHA tốt cho trí não của trẻ nhỏ; trẻ sơ sinh và bà mẹ mang thai. Với những bé ăn ngủ kém; hay mệt mỏi có thể ăn cháo cá bớp để bồi bổ khí huyết, dưỡng tỳ, ích tạng phủ.

>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: 8 loại vitamin và chất khoáng thiết yếu cho con

Cách nấu cháo cá bớp cho bé rất dễ làm và có thể kết hợp với nhiều loại rau củ quả khác nhau. Mẹ có thể lựa chọn nấu cá bớp cùng cà chua, rong biển, bí đỏ, cà rốt, bồ ngót, súp lơ xanh, đậu ngự… Tùy theo khẩu vị của bé mà mẹ có thể thay đổi theo sở thích của con, tránh cho bé bị ngán. 

cháo cá bớp cho bé ăn dặm

Cách nấu cháo cá bớp cho bé ăn dặm

1. Cháo cá bớp rau ngót 

– Nguyên liệu chuẩn bị:

  • Gạo tẻ: 40g
  • Cá bớp: 1 khúc nhỏ
  • Rau ngót: 1 nắm nhỏ 
  • Hành lá, tỏi băm 
  • Gia vị: hạt nêm, nước mắm, dầu ăn 

– Cách thực hiện:

– Gạo vo sạch đem nấu thành cháo 

– Cá bớp luộc sơ, bỏ xương 

– Rau ngót nhặt lá, rửa sạch, băm nhỏ 

– Phi thơm tỏi, đem cá và rau ngót xào sơ cho thơm 

– Khi cháo gần chín thì bỏ hỗn hợp đã xào vào, nêm thêm gia vị cho vừa ăn 

– Cháo ninh nhừ, thêm hành rồi múc ra bát cho bé dùng, mẹ có thể thêm một thìa dầu ăn dành riêng cho bé để món cháo thêm ngon, bổ.

[inline_article id=171151]

2. Cách nấu cháo cá bớp cho bé kết hợp đậu xanh, cà rốt 

– Nguyên liệu chuẩn bị:

  • Gạo tẻ: 50g
  • Đậu xanh: 30g
  • Cà rốt: 10g
  • Cá bớp: 50g
  • Hành tím băm nhỏ
  • Dầu ăn, hạt nêm 

– Cách thực hiện:

– Đậu xanh bỏ hạt sạn, hỏng và đem ngâm trong nước 1 tiếng

– Gạo vo sạch cho vào nồi, đun sôi rồi cho đậu xanh vào nấu cùng. Để lửa nhỏ, nấu liu riu khoảng 20 phút.

– Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch và thái hạt lựu.

– Cá sơ chế xong đem hấp chín, tách lấy phần thịt. Tiếp tục đem xào xơ với dầu và hành tím cho thơm. 

– Khi cháo chín cho cà rốt nấu đến khi chín mềm. 

– Sau đó cho phần thịt cá vào, nêm nếm gia vị, nấu thêm 2 phút rồi tắt bếp

3. Cách nấu cháo cá bớp cho bé với cà chua 

cá bớp cho bé ăn dặm

– Nguyên liệu chuẩn bị:

  • Gạo tẻ: 1/2 chén nhỏ
  • Cá bớp: 50g
  • Cà chua: 1 quả
  • Hành băm nhuyễn
  • Gia vị: hạt nêm, dầu ăn

– Cách thực hiện:

– Gạo vo sạch, ngâm trước 30 phút, sau đó đem nấu cháo.

– Cá bớp làm sạch, đem hấp rồi bỏ da, xương lấy thịt. 

– Phi thơm hành tím, xào phần thịt cá cho thơm. 

– Cà chua đem rửa sạch, bỏ vỏ, bỏ hạt rồi băm nhuyễn.

– Khi cháo chín, cho cá bớp và cà chua vào tiếp tục nấu cho đến khi cà chua chín nhuyễn, cháo sệt lại.

4. Cách nấu cháo cá bớp với đậu ngự 

– Nguyên liệu chuẩn bị:

  • Gạo: 30g 
  • Đậu ngự: 30g
  • Cá bớp: 30g
  • Hành tím
  • Dầu ôliu, gia vị

– Cách thực hiện:

– Gạo vo sạch, nấu cho nở rồi cho đậu ngự vào nấu cùng

– Sơ chế cá bớp rồi luộc chín trong nước sôi. Tách lấy phần thịt và dằm nhuyễn.

– Tiếp đó xào thơm cùng hành tím và dầu ăn, nêm thêm ít bột nêm dành cho bé. 

– Khi cháo nở mềm thì cho cá đã xào vào trộn đều, nêm thêm ít nước mắm tùy khẩu vị của bé. 

– Cháo sôi lại lần nữa thì tắt bếp.

[inline_article id=194804]

Lưu ý khi nấu cháo cá bớp cho bé

Để làm món cháo cá bớp ngon, mẹ cần lưu ý những điều dưới đây:

1. Cách chọn cá bớp ngon 

Mẹ nên chọn cá bớp tươi có mắt sáng, trong veo, tránh cá có mắt đục và mờ. Khi chọn nên ấn vào mình cá, nếu cá có độ đàn hồi tốt, trong mang cá có màu đỏ tươi thì đó là cá ngon và đạt chất lượng.

2. Cách chế biến cá 

Cá bớp sau khi mua về, mẹ cần làm sạch phần mang, bỏ ruột, đánh sạch vảy. Sau đó chà muối, chanh hoặc giấm để khử mùi tanh rồi rửa lại với nước sạch là được. Cách nấu cháo cá bớp cho bé ngon cũng cần đảm bảo cá không bị tanh để bé không bỏ bữa.  

3. Một số lưu ý khác 

– Lúc nấu cháo cá bớp cho bé ăn dặm mẹ có thể cho thêm khoảng 1–2 thìa dầu ăn dành cho bé lúc cháo sắp chín. Điều này không những vừa giúp cháo béo hơn mà còn giúp chuyển hóa năng lượng của cơ thể con. 

– Nếu lo lắng bé không nhai được cháo nhuyễn hoặc sợ còn xương cá thì mẹ nên dùng máy xay sinh tố xay cháo nhuyễn mịn. 

– Cũng giống như các loại cá biển khác, mẹ nên cho bé ăn dặm khi trẻ từ 8 tháng tuổi trở đi là tốt nhất. Lúc này, cơ thể bé đã có thể tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm có hàm lượng đạm cao như cá bớp.

Thịt cá bớp ngon và chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe bé. Vì vậy, mẹ hãy thường xuyên cho trẻ ăn dặm với cháo cá bớp và các loại rau củ khác nhau nhé. 

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Quá trình thụ thai diễn ra như thế nào và trong thời gian bao lâu?

Quá trình thụ thai xảy ra khi tinh trùng ở đàn ông vượt qua hành trình vô cùng gian nan, vất vả tìm gặp được trứng ở phụ nữ để “hòa làm một”.

Sự kết hợp này làm hình thành nên phôi thai, “hạt giống” để bé yêu lớn dần trong bụng mẹ. Sau khi tình trùng gặp trứng, quá trình thụ thai sẽ diễn ra như thế nào và diễn ra trong bao lâu? Bạn hãy cùng tìm hiểu ngay nhé.

Sự kết hợp của tinh trùng và trứng

Để quá trình thụ thai diễn ra cần có đầy đủ hai yếu tố quan trọng là trứng và tinh trùng.

1. Tinh trùng

Trái ngược với phụ nữ chỉ rụng từ 1 – 3 quả trứng/chu kỳ kinh nguyệt, cơ thể người đàn ông liên tục sản xuất tinh trùng. Tuy nhiên, phải mất 2 – 3 tháng để các tế bào tinh trùng trưởng thành. Sau đó, các tế bào tinh trùng này chỉ có thể sống 2-3 tuần trong cơ thể nam giới.

Khi xuất tinh, nam giới có thể giải phóng khoảng 40 – 300 triệu tinh trùng song chỉ có một tinh trùng có thể thụ tinh cho trứng. Nếu muốn tìm hiểu thêm về trứng và tinh trùng, bạn có thể tham khảo bài viết tường tận về trứng và tinh trùng dưới đây.

Thời gian nhanh nhất để tinh trùng gặp được trứng là tại đoạn đầu của ống dẫn trứng. Thời gian ước tính ngắn nhất mất khoảng 45 phút và chậm nhất là 12 tiếng. Tuy nhiên, tinh trùng có thể đợi trứng trong khoảng thời gian tối đa 5 ngày để có thể thụ tinh.

[key-takeaways title=””]

Theo các nghiên cứu khoa học, tinh trùng có thể sống được trong tử cung phụ nữ khoảng 3 – 5 ngày, sau khi xuất tinh. Tuy nhiên, khả năng thụ tinh của tinh trùng sẽ giảm dần theo thời gian.

[/key-takeaways]

2. Tế bào trứng

Buồng trứng sản xuất trứng. Mỗi chu kỳ kinh nguyệt, buồng trứng sẽ rụng 1 – 3 quả trứng. Sau khi rụng, trứng sẽ được loa vòi trứng đón lấy và tại ví trí bóng (ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng). Trứng sẽ chờ ở đây để đợi một anh tinh trùng “đến đón”.

[key-takeaways title=””]

Trứng chỉ có thể sống được 24 giờ sau khi rụng nên trứng phải được thụ tinh trong khoảng thời gian này thì bạn mới có thể mang thai. Nếu không được thụ tinh, trứng sẽ chết và được đưa ra ngoài theo kinh nguyệt của kỳ kinh ngay sau đó.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Dấu hiệu rụng trứng gặp tinh trùng: Hành trình kì diệu của những tinh binh

Quá trình thụ thai diễn ra như thế nào?

Ở mỗi người phụ nữ khỏe mạnh sẽ có 2 buồng trứng và ở 2 buồng này sẽ có khoảng 1 triệu quả trứng. Vào mỗi chu kỳ kinh nguyệt, trong buồng trứng sẽ xảy ra hiện tượng rụng trứng.

Một quả trứng sẽ chui ra khỏi nang và di chuyển ra khỏi buồng trứng để vào ống dẫn trứng, sẵn sàng cho quá trình thụ thai.

1. Thời gian rụng trứng và chờ đợi tinh trùng

Quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu? Trứng chỉ sống được 24 giờ, kiên nhẫn đợi gặp 1 chàng tinh binh mạnh mẽ nhất để thụ tinh. Còn nếu không gặp được “bạch mã hoàng tử”, trứng sẽ bị đào thải ra ngoài theo máu kinh nguyệt.

Khác với trứng ở phụ nữ, tinh trùng ở đàn ông sản xuất liên tục nhưng phải mất 2-3 tháng để trưởng thành và chỉ sống được khoảng 2-3 tuần trong cơ thể nam giới. Phái mạnh khi “xuất tinh” vào trong âm đạo của người nữ sẽ có khoảng 250 triệu tinh trùng được phóng ra.

quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu
Tinh trùng trải qua một cuộc chiến vất vả để thụ tinh thành công

[key-takeaways title=””]

Để có quá trình thụ thai xảy ra, tinh trùng phải gặp được trứng. Nếu trứng trong cơ thể người phụ nữ chưa rụng thì tinh trùng phải chờ đợi để gặp được “nàng”.

Hầu hết tinh trùng sẽ chết ở cổ tử cung sau 24-48 giờ. Tuy nhiên, chất nhầy cổ tử cung ở người nữ nếu màu mỡ, giàu dinh dưỡng thì tinh trùng có thể sống được đến 5-6 ngày sau khi quan hệ, tạo nhiều cơ hội hơn cho các tinh trùng tiếp cận được trứng.

[/key-takeaways]

[inline_article id=195732]

2. Thời gian tinh trùng bơi đến trứng

Các “chiến binh” sau khi được phóng ra sẽ xoay sở để bơi qua quãng đường từ âm đạo vào cổ tử cung người phụ nữ, rồi đến ống dẫn trứng, và xâm nhập vào trứng đã rụng để thụ tinh.

Trong quãng đường tinh trùng đi từ âm đạo vào ống dẫn trứng mất khoảng 45 phút đến 12 tiếng, từ khoảng 250 triệu tinh binh được sản xuất ra khỏi cơ thể đàn ông ban đầu theo thời gian chỉ còn 400 “anh” sống sót. Trong những giờ tiếp theo của cuộc hành trình gian khổ để tìm gặp được nàng trứng, số lượng tinh binh cũng giảm dần xuống còn 200. Lúc này, các “chiến binh” phải vượt qua 1 thử thách nữa đó là xâm nhập vào trong trứng.

Khi đã có 1 tinh trùng “tráng kiện” chui qua màng ngoài của trứng, lớp vỏ ngoài cùng của trứng sẽ tiết ra một chất dịch ngăn chặn không cho bất cứ tên nào khác vào nữa.

[summary title=””]

Thời gian tinh trùng bơi đến trứng: Sau khi gặp trứng, tinh trùng đã bơi quãng đường 20cm từ cổ tử cung đến ống dẫn trứng. Nếu các “chiến binh” di chuyển với tốc độ khoảng 2-3mm/phút thì thời gian ngắn nhất để chúng gặp trứng là 45 phút, song chậm nhất là 12 giờ.

[/summary]

Quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu?

Đây là quá trình quan trọng để tạo nên hợp tử:

1. Thời gian trứng thụ tinh

Tinh trùng sau khi gặp trứng sẽ mất khoảng 24 giờ để thụ tinh. Nhân của tinh trùng và trứng sẽ kết hợp với nhau để tạo ra vật chất di truyền. Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y, bé sẽ là trai, nếu là nhiễm sắc thể X, bạn sẽ chào đón một bé gái.

Sau khi thụ tinh khoảng từ 3-4 ngày, trứng bắt đầu di chuyển ra khỏi ống dẫn trứng để đi vào tử cung, tìm nơi làm tổ.

quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu
Quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu: từ vài ngày đến hơn 1 tuần tùy tốc độ tinh trùng và thời gian trứng rụng

Quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu? Trong chuyến đi kéo dài ba, bốn ngày từ ống dẫn trứng đến tử cung, trứng đã thụ tinh (bây giờ gọi là hợp tử) sẽ phân chia thành 16 tế bào đồng nhất. Khi đã xâm nhập vào tử cung, hợp tử được gọi là phôi.

Như vậy tinh trùng gặp trứng bao lâu thì thụ thai? Thời gian có thể kéo dài vài ngày, song có một số trường hợp có thể kéo dài hơn 1 tuần tùy theo tốc độ di chuyển của tinh trùng và thời gian trứng rụng.

2. Thời gian làm tổ của hợp tử

Một hoặc hai ngày sau đó, phôi sẽ bắt đầu làm tổ ở lớp niêm mạc êm ái của tử cung. Sau khi tìm được chỗ làm tổ thích hợp trong tử cung, phôi sẽ hình thành chân giả bám vào niêm mạc, hình thành nhau thai. Quá trình làm tổ mất từ 7 – 10 ngày.

>> Xem thêm: Thai mấy tuần thì vào tử cung? Mấu chốt ở ngày kinh cuối!

Dấu hiệu thụ thai thành công

Dưới đây là một số dấu hiệu thông báo rằng quá trình thụ thai đã thành công và bạn sắp được làm mẹ. Nếu chưa chắc chắn, bạn có thể dùng que thử thai để chắc chắn kết quả của mình.

  • Chậm kinh: Đây là dấu hiệu mà rất nhiều chị em tin tưởng và khá hiệu quả để nhận biết mình đã mang thai hay chưa. Thường thì sau sinh, tùy thuộc vào từng trường hợp mà kinh nguyệt sẽ trở lại sớm hay muộn.
  • Tiểu nhiều lần: Sau khi quan hệ 1 tuần, bạn sẽ thường xuyên có cảm giác muốn đi tiểu, tiểu nhiều lần, đặc biệt là vào ban đêm. Nguyên nhân là do tử cung của chị em phát triển chèn ép vào bàng quang gây cảm giác tiểu nhiều lần, buồn tiểu.
  • Âm đạo ra máu bất thường: Vùng kín của bạn sẽ có một chút dịch màu hồng hoặc nâu kèm biểu hiện khó chịu, đau nhẹ tại vùng bụng dưới do việc cấy phôi thai vào tử cung thành công, còn gọi là máu báo thai.
  • Mệt mỏi: Đây cũng có thể là dấu hiệu thụ thai thành công mà bạn có thể gặp phải. Quá trình tiết hormone progesterone trong thai kỳ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức.
  • Âm đạo đổi màu sẫm: Do sự thay đổi về nội tiết tố da của bạn khi mang thai. Cô bé của bạn sẽ có màu sậm và tối hơn, bạn có thể sử dụng một chiếc gương soi để nhận biết sự thay đổi này.
  • Ngực thay đổi: Dấu hiệu này khá thường gặp nên bạn có thể dễ dàng nhận ra. Cảm giác cứng, sưng, đau tại ngực do sự thay đổi nồng độ hormone trong cơ thể sau khi trứng được thụ tinh với tinh trùng. Lúc này, bạn nên sử dụng áo ngực rộng rãi, thoáng mát hơn và bổ sung nhiều vitamin cho cơ thể. Cảm giác khó chịu tại vùng ngực sẽ giảm dần và biến mất sau khi bạn thích nghi được với sự thay đổi của hormone.
  • Đau bụng dưới: Đau bụng dưới là một dấu hiệu mang thai bình thường thai làm tổ. Tuy nhiên, nếu bạn thấy đau bụng dữ dội kèm xuất huyết âm đạo là bất thường, cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được can thiệp đúng cách.
  • Nóng bất chợt: Những cơn nóng bất chợt sau khi thụ thai thành công thường khiến bạn ra nhiều mồ hôi, nóng bừng mặt, đỏ mặt. Biểu hiện này có thể kéo dài đến 50 phút và kèm theo một số dấu hiệu khác như đau bụng dưới, ngực căng.
căng ngực có phải dấu hiệu mang thai
Đau ngực là một dấu hiệu thường gặp khi thụ thai thành công

Những điều cần làm khi phát hiện mình mang thai

Khi chính thức bước vào giai đoạn đếm từng ngày chờ bé con chào đời. Bạn cần lưu ý những vấn đề sau để chuẩn bị cho một thai kỳ hoàn hảo

1. Thay đổi lối sống

Phụ nữ mang thai cần xây dựng một lối sống khoa học và khỏe mạnh để chăm sóc bé tốt hơn.

  • Chọn phòng khám uy tín cho 9 tháng thai kỳ. Bạn nên chọn những phòng khám hoặc bệnh viện gần nhà để tiện cho việc thăm khám và sinh nở sau này.
  • Khám thai và thực hiện lịch khám thai định kỳ dù có bận rộn cách mấy. Bác sĩ sẽ cho bạn những lời khuyên đúng đắn để có thai kỳ khỏe mạnh ngay từ bước đầu và xử lý kịp thời những vấn đề của thai nhi nếu có.
  • Tập luyện thường xuyên. Vận động sẽ giúp mẹ bầu khỏe mạnh và quá trình “vượt cạn” dễ dàng hơn. Hơn thế, tập luyện giúp tinh thần phấn chấn, giảm stress và dễ lấy lại vóc dáng sau sinh. Mẹ bầu có thể tập yoga, bơi, pilates, đi bộ… với cường độ phù hợp. Đặc biệt là Kegels – bài tập vùng dưới sàn cơ xương chậu, có tác dụng củng cố các cơ trơn ở bàng quang và âm đạo, giúp phòng ngừa chứng tiểu thường xuyên hay gặp ở bà bầu và hỗ trợ quá trình sinh nở “dễ thở’ hơn.
  • Nói “không” với bia rượu, thuốc lá. Dù bạn uống ít hay nhiều, lượng rượu hay các chất từ thuốc lá cũng sẽ đến em bé thông qua các mạch máu và nhau thai. Vì vậy, hãy đoạn tuyệt ngay nếu bạn muốn bé yêu an toàn và khỏe mạnh.
  • Không dùng caffeine hàng ngày. Dù các nghiên cứu đã chỉ ra 2 tách nhỏ cà phê hòa tan sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi, nhưng để đảm bảo an toàn, bạn nên kiêng hẳn loại đồ uống này ít nhất là 3 tháng đầu của thai kỳ. Hãy nhớ là caffeine có trong soda, trà, chocolate và nhiều đồ uống khác nữa nhé.
  • Tham gia các lớp tiền sản. Điều này sẽ giúp bạn có thêm thông tin về toàn bộ quá trình mang thai cũng như chăm sóc bé cưng sau khi chào đời, giúp chủ động phòng tránh các rủi ro và quá trình chuyển dạ dễ dàng.
  • Đặt việc nghỉ ngơi và sức khỏe lên hàng đầu. Hãy luôn bảo đảm bạn ngủ đủ giấc. Nếu bị những cơn đau lưng quấy rầy, bạn hãy thử kê gối đỡ để có giấc ngủ thoải mái hơn. Tập luyện phù hợp vào ban ngày cũng giúp bạn dễ ngủ hơn.

>> Xem thêm: Tư thế ngủ tốt cho bà bầu trong suốt thai kỳ mẹ nên biết

2. Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho thai kỳ

Từ khi bắt đầu mang thai đến lúc chào bé ra đời, bạn cần thực hiện chế độ ăn uống đa dạng và đầy đủ dưỡng chất theo các gợi ý sau:

  • Uống thuốc bổ sung các vitamin và dưỡng chất cần thiết như viên sắt, acid folic, canxi, magiê, vitamin B6, vitamin E, polyvitamin…  Đặc biệt, sắt, canxi, acid folic là ba thứ rất cần thiết cho các bà mẹ mang thai. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc cần theo hướng dẫn của BS mẹ nhé.
  • Thực phẩm từ sữa: 2-3 ly sữa (khoảng 500ml)/ ngày. Nên chọn các loại sữa hoặc sản phẩm từ sữa có ít hay không có chất béo.
  • Thịt, cá, tôm, cua: 200-300gr/ ngày + 1 quả trứng/ngày. Bạn có thể chọn thịt nạc, thịt gia cầm nhưng nên là loại thực phẩm ít chất béo nhất. Ngoài ra, các loại đậu và hạt cũng là nguồn cung cấp protein dồi dào bạn có thể bổ sung vào thực đơn hàng ngày.
  • Ngũ cốc: 300-400gr/ ngày. Bạn nên dùng ngũ cốc nguyên hạt thay vì những loại thực phẩm làm bằng bột mì trắng. Nên ghi nhớ một vài thực phẩm ngũ cốc còn cung cấp chất xơ rất tốt cho cơ thể như bánh mì ngũ cốc, bánh quy giòn và mì ống.
  • Trái cây: 400-500gr/ một ngày. Nên chọn các loại trái cây tươi, nước trái cây tự nhiên (không quá một ly mỗi ngày). Mỗi ngày ăn ít nhất một loại trái cây có múi (Cam, bưởi, quýt).
  • Rau củ: 300-400gr/ ngày theo các màu xanh đậm (bông cải xanh, cải xoăn, cải bó xôi), màu cam (cà rốt, khoai lang, bí ngô, bí mùa đông), màu vàng (bắp, ớt chuông vàng), và màu đỏ (cà chua, ớt chuông đỏ).

[inline_article id=215124]

Không phải làm tổ xong nghĩa là bạn đã thụ thai thành công. Có 1/3 trường hợp trứng đã thụ tinh bám vào thành tử cung nhưng thai không phát triển do hợp tử gặp đột biến nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.

Cũng có khả năng bạn sẽ có thai ngoài tử cung nếu phôi thai làm tổ ở một nơi khác ngoài tử cung, như ống dẫn trứng. Thai ngoài tử cung có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn, thậm chí là ảnh hưởng đến tính mạng. Do đó, đây là trường hợp bạn phải chấm dứt thai kỳ.

Quá trình thụ thai chính là sự kết hợp từ tình yêu giữa ba và mẹ mà hình thành nên con thơ. Nếu đã hiểu quá trình thụ thai diễn ra trong bao lâu thì, mẹ hãy luôn tẩm bổ sức khỏe của mình để bảo vệ con yêu trong bụng tốt nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo chim cút cho bé đảm bảo dinh dưỡng

Cách nấu cháo chim cút cho bé tuy đơn giản nhưng cần đảm bảo dưỡng chất cần thiết, cũng như an toàn vệ sinh thực phẩm. Thịt chim cút nấu với rau gì, thực phẩm nào cho bé ăn dặm là tốt nhất? Mời mẹ cùng tìm hiểu những thông tin dưới đây nhé.

Trẻ mấy tháng ăn được chim cút?

Mẹ nên tìm hiểu trẻ mấy tháng ăn được chim cút để xem bé đã đến tuổi ăn được cháo này chưa. Sau đó, mẹ học cách nấu cháo chim cút cho bé cũng chưa muộn.

Trong thời điểm bé bước sang tuổi ăn dặm thì việc bổ sung các thực phẩm dồi dào dưỡng chất rất quan trọng. Thịt chim cút là nguyên liệu dùng để chế biến nhiều món ăn ngon, trong đó phải kể đến các món cháo chim cút kết hợp với nhiều loại rau củ quả đa dạng cho bé ăn dặm.

Để cho bé hấp thu được toàn bộ dưỡng chất từ thịt chim cút thì khi bé từ 8 tháng tuổi trở lên mẹ có thể dùng chim cút để làm các món cháo ăn dặm tuyệt vời cho bé thưởng thức.

Lợi ích của chim cút với bé

lợi ích của chim cút với bé

Giá trị dinh dưỡng từ thịt chim cút rất cao. Đây là thực phẩm chứa lượng protein tốt cho cơ thể, tỉ lệ tiêu hóa tốt, trong khi hàm lượng chất béo thấp. Vì thế, chim cút là món ăn bổ dưỡng cho sức khỏe của bé. Cụ thể:

  • Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể bé: Thịt chim cút giàu protein nhiều hơn hẳn so với nhóm thịt bò, thỏ, cừu, lợn, gà, vịt,… Ngoài ra, thịt chim cút có chứa sắt, canxi, đồng và các yếu tố vi lượng khác, kèm theo sự phong phú về các loại vitamin. Chính vì vậy mà mẹ cần nên biết cách nấu cháo chim cút cho bé. 
  • Mẹ cần biết cách nấu cháo chim cút cho bé để giúp con tăng cường trí nhớ: Trong thịt chim cút có chất phospholipid phong phú, giúp đẩy mạnh quá trình trao đổi chất trong tế bào mô, hỗ trợ chống lão hóa tế bào não và thần kinh. Do đó, mẹ cho trẻ ăn thịt chim cút sẽ giúp cơ thể bé tăng sức mạnh, trí não được bồi bổ, tư duy rõ ràng, bộ nhớ tăng lên rất nhiều.
  • Giúp bồi bổ sức khỏe cho trẻ, nhất là đối với trẻ em suy dinh dưỡng: Chính vì những lợi ích của chim cút mà mẹ hiểu sao phải học cách nấu cháo chim cút cho bé rồi phải không? Mời mẹ tìm hiểu công thức chế biến ở phần tiếp theo nhé.

Cách nấu cháo chim cút cho bé

Hiện nay, chim cút là thực phẩm trong top những thực phẩm được các mẹ sử dụng làm nguyên liệu nấu cháo cho bé ăn dặm. Thịt chim cút có thể kết hợp đa dạng các thực phẩm khác nhau để tạo nên những món ăn ngon cho trẻ.

Chim cút nấu với rau gì cho bé ăn dặm? Sau đây là một số cách nấu cháo chim cút cho bé kết hợp với các loại rau ngót, rau cải ngọt,…

1. Cách nấu cháo chim cút cho bé với rau ngót thơm ngon

Cách nấu cháo chim cút cho bé với rau ngót thơm ngon

Nguyên liệu:

  • Chim cút : 2 con.
  • Gạo tẻ: 200g.
  • Rau ngót: 200g. 
  • Gia vị: nước mắm, dầu ăn cho bé (dầu gấc, dầu ôliu…).

Cách nấu cháo chim cút rau ngót cho bé:

  • Trước tiên các mẹ làm sạch thịt chim, lọc phần thịt chim ra và băm nhỏ để riêng.
  • Phần xương chim các mẹ cho vào nồi ninh cùng với gạo tẻ cho ngọt.
  • Rau ngót rửa sạch xay nhuyễn, phần thịt chim sau khi băm nhỏ các mẹ ướp 1 chút hạt nêm vào. Sau đó cho vào chảo, bắc lên bếp xào chín tới với chút dầu ôliu.
  • Khi cháo nhừ, cho phần thịt chim đã xào vào nồi cháo. Đồng thời cũng cho rau ngót vào nồi . Đun thêm 5 phút thì cho gia vị vào nêm nếm và tắt bếp. 
  • Múc cháo ra bát và để nguội cho bé ăn.

2. Cách nấu cháo chim cút với rau cải ngọt cho bé

Cách nấu cháo chim cút với rau cải ngọt cho bé

Nguyên liệu:

  • Chim cút: khoảng 2 con.
  • Rau cải ngọt: 250g.
  • Gạo tẻ: 200g.
  • Gia vị : Dầu ôliu, nước mắm.

Cách nấu cháo chim cút rau ngót cho bé:

  • Trước tiên mẹ nên làm sạch thịt chim và lọc phần xương và thịt tách rời nhau. Riêng đối với phần thịt thì băm thật nhỏ.
  • Rau cải ngọt rửa sạch và xay nguyễn. 
  • Tiếp theo lấy xương thịt chim cùng với gạo tẻ ninh nhừ
  • Dùng thịt chim đã băm nhỏ bỏ lên chảo xào chín tới với chút dầu ôliu.
  • Sau đó cho phần thịt chim vào nồi cháo đã nhừ, cùng với đó là cho rau cải ngọt đảo đều. Nấu cháo trong từ 5-10 phút thì nêm nếm vừa ăn rồi tắt bếp.
  • Cuối cùng múc cháo ra tô, để cháo nguội thì mẹ cho bé thưởng thức.

Lưu ý khi nấu cháo chim cút cho bé

lưu ý khi sơ chế chim cút

  • Trong quá trình xử lý thịt chim cút thì mẹ nên cho chút rượu trắng vào một chén nhỏ rồi quét đều lên thịt chim, rửa sạch bằng nước, sau đó lấy muối trắng sát khuẩn để khử mùi tanh của thịt chim.
  • Các nguyên liệu rau phải sạch; không nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.

Cách nấu cháo chim cút cho bé vô cùng đơn giản. Tuy nhiên, để lựa chọn những nguyên liệu rau kết hợp với thịt chim cút đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho bé thì mẹ nên dùng rau ngót, rau cải ngọt, cải bó xôi…

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách nấu cháo vịt cho bé ngon, bổ và lạ miệng mẹ nên thử

[inline_article id=171151]

Cháo chim cút thơm ngon, giúp cho bé từ 8 tháng tuổi trở lên bổ sung nhiều dưỡng chất cần thiết. Vì thế các mẹ hãy thử trải nghiệm những công thức nấu ăn từ thịt chim cút trên nhé!

Ngọc Hoa 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo rắn nước cho bé chuẩn vị

cách nấu cháo rắn nước cho bé
Mẹ đã biết cách nấu cháo rắn nước cho bé như thế nào chưa?

Rắn nước là loài rắn lành tính, không có nọc độc như các loài rắn hổ. Loài này sinh sống chủ yếu ở kênh rạch, ao hồ nên thường xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền Tây. Thịt rắn được xếp vào loại cao cấp, chứa nhiều dưỡng chất và có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon. 

Thế nhưng, hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch của trẻ còn quá non nớt, liệu rằng mẹ có nên cho trẻ ăn thịt rắn không? Và nếu nên thì cách nấu cháo rắn nước cho bé sẽ thế nào?

Có nên cho trẻ ăn thịt rắn?

Trong Đông y, thịt rắn có vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ấm. Rắn nước là một trong những bài thuốc quý có tác dụng khử phong, giảm đau, trừ thấp, tiêu độc, đau xương khớp, chân tay tê mỏi, bệnh chàm… Đặc biệt thịt rắn còn có thể giúp bồi bổ cơ thể trẻ nhỏ, nam giới. Chính vì vậy mà mẹ hãy học cách nấu cháo rắn nước cho bé nhé. 

Thịt rắn tương đối nhiều nạc, mềm, giàu đạm, ít mỡ. Thành phần dinh dưỡng khá phong phú gồm các nhóm vitamin A, D, B1, B2, B6, B9 cũng như các khoáng chất quý như kali, sắt, kẽm, magie, canxi, phốt pho… 

Bên cạnh đó, thịt rắn còn chứa nhiều loại axit amin cần thiết giúp tăng cường sức sống của tế bào não. Vì những đặc điểm trên, thịt rắn có thể được dùng như một loại thịt cung cấp chất đạm, bổ sung dưỡng chất cho bé. Vì thế, mẹ đừng ngại học cách nấu cháo rắn nước cho bé nhé.

Trẻ mấy tháng ăn được thịt rắn?

Trẻ mấy tháng ăn được thịt rắn?

Biết cách nấu cháo rắn nước cho bé là chưa đủ. Bạn phải biết trẻ mấy tháng ăn được thịt rắn thì mới không gây hại cho con.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nếu bạn muốn cho trẻ ăn thêm thịt rắn thì thời điểm thích hợp là lúc bé từ 2 tuổi trở đi. Lúc này dạ dày của trẻ đã ổn định và hình thành thói quen ăn dặm, có thể thử được các món ăn lạ. 

Vì thịt rắn có tính nóng, ăn nhiều không tốt nên bạn chỉ cho trẻ ăn 1-2 lần/tuần bên cạnh các loại thịt khác. 

Với trẻ nhỏ, bạn chỉ nên chọn thịt rắn nước hoặc rắn mối không có độc. Cần chế biến kỹ để tránh bị tanh, khó ăn hoặc có thể thay thế thành thịt lươn sẽ tốt hơn. 

Nếu trong quá trình cho bé ăn các món chế biến từ thịt rắn mà bạn phát hiện trẻ bị nổi mẩn đỏ hay có những dấu hiệu lạ khác thường thì tuyệt đối cho bé ngừng ăn và đưa bé ngay đến bệnh viện.  

Cách nấu cháo rắn nước cho bé

1. Cháo rắn nước nấm rơm 

cháo rắn nước nấm rơm

Nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 1/2 bát nhỏ
  • Thịt rắn nước: 50g 
  • Nấm rơm: 30g
  • Gia vị: nước mắm, dầu ôliu
  • Hành tím và hành lá băm nhuyễn

Cách thực hiện

  • Vo sạch gạo rồi nấu thành cháo.
  • Nấm rơm cắt bỏ chân, rửa với nước và ngâm trong nước vo gạo có thêm chút muối khoảng 30 phút cho nấm sạch, trắngSau đó băm nhỏ.
  • Bạn lấy một khúc thịt rắn đem đi hấp hoặc luộc chín rồi bỏ xương lấy thịt, ướp với ít nước mắm.
  • Bắc chảo lên bếp, cho dầu ôliu, phi thơm hành băm nhuyễn và cho thịt rắn, nấm rơm vào xào cùng.
  • Khi cháo gần chín thì đổ thêm hỗn hợp thịt nấm, nêm gia vị vừa ăn.
  • Khi cháo sôi thêm lần nữa thì thêm hành lá và tắt bếp.

2. Cách nấu cháo rắn nước cho bé kết hợp đậu xanh 

Cách nấu cháo rắn nước cho bé kết hợp đậu xanh 

Nguyên liệu chuẩn bị

  • Thịt rắn nước: 40g 
  • Đậu xanh: 1 nắm 
  • Gạo: 50g 
  • Hành tím, hành lá
  • Gia vị: dầu ôliu, nước mắm dành cho bé 

Cách thực hiện 

  • Bạn cần ngâm đậu xanh và gạo khoảng 30 phút, sau đó đem nấu thành cháo.
  • Sơ chế sạch thịt rắn nước rồi đem hấp. Tiếp theo cần lọc xương lấy thịt .
  • Hành phi thơm trong dầu ôliu rồi cho cá vào xào và nêm gia vị.
  • Khi cháo chín, cho thịt rắn đã xào vào, nấu thêm 3-4 phút nữa thì tắt bếp. Cho trẻ ăn lúc còn ấm.

3. Cách nấu cháo rắn nước cho bé với mồng tơi 

Cách nấu cháo rắn nước cho bé với mồng tơi 

Nguyên liệu chuẩn bị

  • Rau mồng tơi: 30g
  • Thịt rắn nước: 40g
  • Gạo tẻ: 50g
  • Dầu ôliu 
  • Hạt nêm cho bé

Cách thực hiện  

  • Sơ chế thịt rắn, cắt khúc, đem đi luộc hoặc hấp với gừng hoặc xả để khử mùi tanh.
  • Rau mồng tơi nhặt lấy lá nguyên, rửa sạch. Trụng sơ rau với nước nóng rồi cắt nhỏ. 
  • Gạo vo sạch với nước rồi đem nấu cháo.
  • Chờ cho thịt rắn nguội một chút thì tiến hành tách bỏ xương, bỏ da và dằm nhuyễn thịt.
  • Cho dầu ôliu vào chảo, phi thơm hành và xào thịt rắn cho thơm.
  • Cháo sắp chín thì thêm rau mồng tơi, thịt rắn nước, cho thêm hạt nêm rồi khuấy đều.
  • Nấu cho đến khi cháo nhuyễn nhừ thì tắt bếp, cho ra bát để nguội. 

Lưu ý khi nấu cháo rắn nước cho bé

lưu ý khi nấu cháo rắn nước cho bé

– Thịt rắn là loại thịt đặc biệt nên chỉ phù hợp với một số loại rau nhất định như nấm rơm, đậu xanh, mồng tơi, rau đắng. 

– Tuyệt đối không nấu thịt rắn nước với củ cải vì dễ gây ngộ độc. 

– Lúc mua thịt rắn nước bạn nên nhờ người bán sơ chế cho mình. 

– Thịt rắn cần bỏ phần da, ruột, đầu, chỉ cho bé sử dụng phần thịt nạc.

– Nên rửa thịt rắn bằng nước gừng, nước muối hoặc rượu. Không nên rửa bằng nước lạnh sẽ dễ nhiễm khuẩn. 

– Vì rắn có mùi tanh, bạn cần chú ý khi nấu, nên luộc thịt rắn với gừng, xả trước để khử mùi, sau đó xào thêm 1 lần nữa cho thơm hơn. 

– Không nêm gia vị đậm vì không phù hợp với trẻ. 

– Cần lựa chọn dầu ăn, hạt nêm, nước mắm dành riêng cho trẻ em, không dùng chung với người lớn.

Thịt rắn nước là loại thịt quý, khá bổ dưỡng nếu ăn đúng cách. Hy vọng với những lưu ý và cách nấu cháo rắn nước cho bé ở trên sẽ giúp bạn có thêm sự lựa chọn phù hợp trong thực đơn ăn dặm của trẻ

Đào Phương Anh

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm: Bé ăn là ghiền

Mẹ đọc bài viết để biết cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm; cũng như hiểu thêm về lợi ích khi cho trẻ ăn dặm và biết bột tôm phù hợp với trẻ ở lứa tuổi nào.

1. Lợi ích khi cho bé ăn tôm

Nhiều mẹ bỉm lùng sục cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm; vì đây là món ăn rất tốt cho sức khỏe của bé.

Tôm là thực phẩm giàu canxi, sắt, vitamin B12… Đây là những dưỡng chất cần thiết cho bé phát triển khỏe mạnh, tăng sức đề kháng cơ thể.

Do đó, cho trẻ ăn tôm ở những thời điểm thích hợp, đúng cách sẽ mang lại những lợi ích tuyệt vời dưới đây: 

  • Hỗ trợ phát triển xương: Trong 100g tôm chứa 1120g canxi. Vì vậy mẹ cho bé ăn tôm sẽ giúp trẻ cao lớn, tăng cường khả năng miễn dịch và tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Trẻ thiếu canxi sẽ chậm lớn, xương nhỏ và yếu dễ dẫn đến bệnh còi xương, chất lượng răng kém, dễ sâu và răng mọc không đều. Vì vậy, mẹ rất cần tìm hiểu nấu bột tôm với rau gì cho bé để giúp xương con khỏe mạnh. 
  • Cải thiện sức khỏe não bộ: Tại sao mẹ phải biết nấu bột tôm với rau gì cho bé ăn dặm? Bởi tôm là nguồn thực phẩm giàu sắt và khoáng chất. Bsung sắt trong cơ thể giúp gia tăng tương ứng lượng oxy đến tất cả các cơ quan bao gồm cả não. Điều này giúp nâng cao sự hiểu biết, tăng cường trí nhớ và sự tập trung khi học tập cũng như làm việc.
  • Tăng cường hệ miễn dịch: Thành phần selenium trong tôm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch cho bé. Selen cùng với kẽm có tác dụng làm tăng bạch cầu hỗ trợ cho cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, virus.
  • Cải thiện chất lượng giấc ngủ: Trong tôm có chứa axit béo omega 3. Thiếu hụt omega-3 sẽ gây ra bệnh mất ngủ ở trẻ em và bệnh ngưng thở lúc ngủ ở người trưởng thành. Ngoài ra, thiếu hụt DHA còn làm giảm lượng hormone melatonin – hormone giúp trẻ dễ chìm vào giấc ngủ.
  • Hỗ trợ mắt bé sáng khỏe: Ăn tôm cũng giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt khác như võng mạc tiểu đường, thoái hóa điểm vàng. Khi nạp đủ lượng omega 3 đôi mắt cần sẽ làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng – một trong các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mù lòa. Chính vì vậy, việc biết nấu bột tôm với rau gì cho bé ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của mắt con.

lợi ích khi cho bé ăn tôm

2. Trẻ mấy tháng ăn dặm được bột tôm?

Trước khi biết cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm; và nấu bột tôm với rau gì cho bé; mẹ cũng cần biết trẻ mấy tháng ăn được bột tôm.

Bột tôm là dòng sản phẩm đặc trưng có giá trị dinh dưỡng cao được chế biến trực tiếp từ thịt tôm. Sản phẩm có hàm lượng canxi, protein, sắt…, đồng thời mang vị ngọt tự nhiên, đặc trưng của thịt tôm.

Nấu bột ăn dặm với tôm có thích hợp cho bé 6 tháng tuổi không?  Trẻ từ 6 tháng7 tháng tuổi có thể bắt đầu các món ăn dặm từ nhiều loại thức ăn. Nhưng nhiều chuyên gia khuyến khích mẹ hãy đợi đến khi bé 12 tháng tuổi mới ăn tôm. Vì nếu ăn thịt tôm quá sớm sẽ không tốt cho sức khỏe của bé. Dạ dày của bé lúc này vẫn còn nhạy cảm; chưa hoàn thiện tốt các chức năng tiêu hóa nên ăn thịt tôm sớm sẽ gây ảnh hưởng tới dạ dày. Thậm chí gây dị ứng.

Nấu bột tôm với rau gì cho bé ăn dặm? Bột tôm là nguyên liệu dễ kết hợp với rau củ quả. Vì thế có thể nấu bột tôm với các loại rau như rau ngót, rau mồng tơi, rau dền,… Sau đây là cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm; mẹ tham khảo nhé!

3. Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau ngót

nấu bột tôm rau ngót cho bé ăn dặm

Nguyên liệu:

  • Gạo tẻ: 50g
  • Bột tôm: 20g
  • Rau ngót: 30g 
  • Nước mắm và dầu ăn dặm

Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau ngót:

Sau khi sơ chế sạch các nguyên liệu cần nấu thì tiến hành nấu như sau: Trước hết chúng ta cho gạo vào nồi rồi cho bát nước nhỏ vào và bắc lên bếp nấu. Sau khi gạo nấu nhừ ra cháo thì chúng ta tiến hành cho bột tôm và khuấy đều. Tiếp theo cho rau ngót đã sơ chế băm nhỏ vào trong nồi.

Nấu trên bếp khoảng vài phút thì nêm nếm gia vị và bắc nồi xuống bếp. Bây giờ thì mẹ múc cháo ra, thêm ít dầu ăn dặm và cho bé ăn.

4. Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau mồng tơi

Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau mồng tơi
Cách nấu bột tôm cho bé ăn dặm với rau mồng tơi

Nguyên liệu:

  • Gạo tẻ 50g.
  • Bột tôm: 30g.
  • Rau mồng tơi: 100g.
  • Gia vị nước mắm và dầu ăn dặm.

Cách nấu bột tôm cho bé ăn dặm với rau mồng tơi:

  • Sau khi bỏ gạo vào nồi nấu cho nhừ thành cháo thì chúng ta cho bột tôm vào nồi.
  • Đồng thời cho tiếp rau mồng tơi đã băm nhỏ.
  • Cuối cùng cho gia vị nêm nếm cho vừa miệng thì múc ra bát nhỏ.
  • Để chén cháo bột tôm còn hơi ấm (không quá nóng) thì thêm dầu ăn dặm và cho bé ăn.

5. Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau dền

nấu bột tôm với rau dền
Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau dền

Nguyên liệu:

  • Gạo tẻ: 40g.
  • Bột tôm: 20g. 
  • Rau dền: 20g. 
  • Dầu ăn cho bé: dầu gấc hoặc dầu ôliu.

Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau dền:

  • Gạo vo sạch, cho vào nồi, thêm nước và nấu nhừ thành cháo.
  • Cho bột tôm vào, khuấy đều, khi tôm chuyển sang màu đỏ thì cho rau dền đã được rửa sạch, băm nhỏ vào nồi cháo, nấu khoảng 3–5 phút thì tắt bếp.
  • Tắt bếp, múc cháo ra chén, cháo nguội cho thêm 1 thìa cà phê dầu ô liu, (dầu gấc) trộn đều và cho bé thưởng thức.

6. Bột tôm cho bé ăn dặm nấu bầu, rau cải

Bột tôm ăn dặm nấu bầu, rau cải
Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau cải

Nguyên liệu:

  • Gạo hoặc bột xay sẵn.
  • Tôm tùy số lượng.
  • Rau cải, bầu: 2 thìa canh (rau cải cắt nhỏ, bầu cắt hạt lựu).

Cách nấu bột tôm cho bé ăn dặm với bầu và rau cải:

  • Nấu cháo hoặc lấy bột xay sẵn quấy với nước để thành bột.
  • Tôm làm sạch, bóc vỏ, băm nhuyễn.
  • Đun sôi cháo hoặc bột xay rồi cho rau cải, bầu vào nấu nhừ. Sau đó, đổ thêm tôm đã băm nhuyễn vào khuấy đều. Đổ cháo ra bát rồi thêm dầu vào cho bé ăn.

7. Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau cải ngọt

Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau cải ngọt
Cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau cải ngọt

Nguyên liệu:

  • 30g bột gạo.
  • 30g tôm.
  • 20g rau cải ngọt.
  • Một chút dầu ô liu.

Cách nấu bột tôm cho bé ăn dặm với rau cải ngọt:

  • Tôm rửa sạch, rút vỏ, bỏ đầu và các sợi đen trên lưng, hấp chín và xay nhỏ.
  • Rau cải ngọt lấy phần sau rửa sạch, để ráo và xay nhuyễn.
  • Hòa bột gạo với 200ml nước, cho lên bếp đun khuấy đều tay. 5 phút sau, cho tôm rau đảo đều cùng bột gạo.
  • Cho thêm 1/4 thìa nước mắm và thêm 1 nửa thìa dầu ô liu đảo thêm một lần nữa.
  • Bắc nồi xuống, bày ra đĩa cho trẻ dùng nguội.

8. Lưu ý khi nấu bột tôm cho bé

Đọc đến đây chắc chắn các mẹ đã biết nấu bột tôm với rau gì cho bé ăn dặm. Tuy nhiên, trong khi nấu, mẹ vẫn cần lưu ý những điều dưới đây:

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé mấy tháng ăn được lươn? Những lưu ý khi cho trẻ ăn lươn mẹ cần biết

Bột tôm có nhiều chất dinh dưỡng cho sức khỏe của bé. Để món ăn dặm của con đa dạng thì mẹ việc mẹ biết cách nấu bột tôm cho trẻ ăn dặm với rau gì cho bé cũng rất quan trọng. Với những công thức trên, mẹ có thể dễ dàng thay đổi cách chế biến bột tôm với các loại rau như rau ngót, rau dền, rau mồng tơi hay nấu với rau súp lơ, cải ngồng… 

Mặc dù tôm là thực phẩm rất tốt cho sức khỏe nhưng bạn đừng nên cho trẻ ăn quá nhiều để tránh tình trạng “bổ” lại thành “hại” nhé. 

Ngọc Hoa