Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Tầm quan trọng của iot với trẻ

tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn
Mẹ đã biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn chưa?

Iot chỉ là một nguyên tố vi lượng chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ thể nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng. Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Hãy cùng tìm hiểu iot là gì và vai trò của iot đối với trẻ là như thế nào nhé!

Iot là gì?

Iot là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho con người. 

Nhưng cơ thể chúng ta không thể tự tổng hợp được nên cần phải bổ sung iot từ nguồn thức ăn bên ngoài. Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Bởi iot quan trọng đối với sự tăng trưởng, phát triển và sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bạn nên nhớ là chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ iot trong cơ thể. 

Iot thường có trong sinh vật biển (bao gồm cá, tôm và rong biển), một số rau trồng trên đất giàu iot như rau chân vịt… Tuy nhiên, nguồn cung cấp chính và chủ yếu cho con người là thông qua muối iot.

Ngoài ra, iot được thêm vào một số thực phẩm như bánh mì nướng thương mại.

Vai trò của iot trong cơ thể 

iot là gì và vai trò của iot trong cơ thể

Muốn biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn, bạn hãy tìm hiểu vai trò của iot đối với cơ thể nhé. 

Công dụng của iot ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển cơ thể con người. Iot là vi chất quan trọng để tuyến giáp tổng hợp các hormone điều chỉnh quá trình phát triển của hệ thần kinh trung ương, phát triển hệ sinh dục và các bộ phận trong cơ thể như tim mạch, tiêu hóa, da – lông – tóc – móng, duy trì năng lượng cho cơ thể hoạt động. 

Iot tham gia tạo hormone tuyến giáp dạng T3 (tri-iodothyronine) và T4 (thyroxin) bằng các liên kết đồng hóa trị. Hormone tuyến giáp có nhiều tác động khác nhau đối với cơ thể như điều hòa trao đổi chất, ảnh hưởng đến nồng độ đường huyết của cơ thể, điều chỉnh nhiệt độ, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan (nhu động ruột, nhịp tim…).

Ngoài ra, iot còn có vai trò trong việc chuyển hóa beta – carotene thành vitamin A, tổng hợp protein hay hấp thụ đường trong ruột non.

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn?

tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn

Cơ thể cần iot để sản xuất hormone tuyến giáp giúp điều chỉnh sự tăng trưởng, trao đổi chất, nhịp tim và một loạt các chức năng quan trọng khác. Thiếu iot có thể cản trở việc sản xuất hormone này và làm suy giảm sự tăng trưởng và phát triển nhận thức của thai nhi và trẻ nhỏ. Từ đó, trẻ chậm lớn và kém phát triển trí tuệ

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Thiếu iot dẫn đến thiếu tiroxin nên làm giảm quá trình phân chia và lớn lên bình thường của tế bào. Từ đó, trẻ chậm lớn hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn. Đồng thời, số lượng tế bào não giảm làm trẻ kém thông minh, trí não ngày càng kém phát triển. 

Iot còn là thành phần vi chất quan trọng đối với sự phát triển của xương, tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng chiều cao. Nếu không được bổ sung đủ iot rất khó đảm bảo cho sự phát triển tầm vóc tối ưu. 

Tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn? Thiếu iot còn là nguyên nhân làm trẻ dễ mắc các bệnh lý. Sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài trong cơ thể cản trở sự hoạt động bình thường của các hệ cơ quan nhất là hệ tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa, trẻ sẽ khó ăn dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, chậm lớn. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Học ngay 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh

Ngoài ra, người mẹ trong thời kỳ mang thai nếu bị thiếu iot cũng ảnh hưởng đến bộ não của trẻ sau sinh, trẻ sẽ bị chậm phát triển trí tuệ, kém thông minh hơn so với những đứa trẻ cùng tuổi khác.

Trẻ em cần bao nhiêu iot mỗi ngày?

trẻ em cần bao nhiêu iot mỗi ngày?

Như vậy, bạn đã biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn. Do đó, mẹ nhớ bổ sung đủ iot mỗi ngày cho trẻ nhé. 

Các giá trị tham khảo về chất dinh dưỡng cho Úc và New Zealand khuyến nghị lượng iot hàng ngày cho trẻ như sau:

  • Trẻ nhỏ từ 0-6 tháng tuổi cần 90μg (*) mỗi ngày.
  • Trẻ lớn hơn từ 7-12 tháng tuổi cần 110μg mỗi ngày.
  • Trẻ em từ 1-8 tuổi cần 90μg mỗi ngày.
  • Trẻ em từ 9-13 tuổi cần 120μg mỗi ngày.
  • Thanh thiếu niên từ 14-18 tuổi cần 150μg mỗi ngày. 

(*) 1 μg (microgram) =  0001 mg (milligram)

Thực phẩm giàu iot cho trẻ em

thực phẩm giàu iot cho trẻ em

Mẹ luôn cần nhớ tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn để lên thực đơn giàu iot cho bé nhé. 

Các loại thực phẩm sau đây trong chế độ ăn uống của gia đình bạn mỗi tuần sẽ giúp đảm bảo trẻ sẽ được cung cấp đủ iot.

– Bánh mì đóng gói: Lưu ý rằng các loại bánh mì hữu cơ, bánh mì không muối, và hỗn hợp bánh mì để làm tại nhà có thể không chứa iot, vì vậy hãy kiểm tra nhãn thực phẩm hoặc hỏi tại điểm bán trước khi mua. 

– Hải sản: Các chuyên gia khuyên mẹ nên cho trẻ ăn 2-3 bữa hải sản mỗi tuần. Hãy cẩn thận chọn cá cho trẻ vì một số loại cá như cá vảy, cá kiếm và cá ngừ có hàm lượng thủy ngân cao hơn những loại khác. Cá hồi đóng hộp và rong biển là những nguồn thực phẩm cung cấp iot tốt nhất. 

– Trứng, rau, thịt và các sản phẩm từ sữa: Lưu ý rằng lượng iot trong những thực phẩm này khác nhau.

– Muối iot: Đây là một nguồn giàu iot có thể cung cấp đủ iot cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, mẹ nên nhớ không trẻ ăn quá nhiều muối vì sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ.

[inline_article id=103493]

Giờ thì mẹ đã biết tại sao thiếu iot trẻ em chậm lớn. Có thể thấy rằng mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ thể nhưng iot lại đóng một vai trò rất quan trọng đối với cơ thể của trẻ. 

Lục Hoàng Linh

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay và đi học

cách tính tuổi trẻ em
Mẹ phải biết cách tính tuổi trẻ em để dùng khi cần nhé

Bạn hãy cùng tìm hiểu cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay và cách tính tuổi trẻ em khi đi học dưới đây nhé.

Cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay năm 2021

Khi nhà nước ta đang tập trung nâng cao đời sống sống vật chất cho nhân dân thì nhu cầu của con người cũng được nâng lên. Trong đó, nhu cầu đi lại được nhanh chóng và an toàn cũng là lựa chọn ưu tiên. Vì vậy, rất nhiều người đã chọn máy bay làm phương tiện di chuyển trong những hành trình của mình và gia đình. Cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay giúp bạn nhận được ưu đãi của các hãng bay dành cho trẻ và tránh sai sót trong việc đặt vé trước đó.

1. Đối với hành khách là trẻ em dưới 2 tuổi

Hành khách được tính dưới 2 tuổi (khi chưa đến ngày sinh nhật lần thứ 2 so với ngày sinh theo giấy khai sinh của bé) sẽ được tính giá vé theo tiêu chuẩn dịch vụ của trẻ em dưới 2 tuổi cho toàn bộ hành trình.

Ví dụ: Gia đình bạn có một bé A sinh ngày 20/6/2019.

Ngày 1/6/2021 gia đình bạn có chuyến bay khởi hành từ Hà Nội vào TP. Hồ Chí Minh. Vậy sinh nhật lần thứ 2 của bé là ngày 20/6/2021. So với thời điểm ngày bay 1/6/2021 thì bé chưa được 2 tuổi nên sẽ được áp dụng phục vụ theo tiêu chuẩn dịch vụ của trẻ em dưới 2 tuổi.

2. Đối với hành khách là trẻ em từ 2 tuổi trở lên đến 12 tuổi

cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay

Hành khách ở trong khoảng 2-12 tuổi (đối chiếu chính xác theo ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh) tính đến ngày khởi hành sẽ được phục vụ theo tiêu chuẩn dịch vụ của hành khách là trẻ em từ 2-12 tuổi.

3. Đối với hành khách từ 12 tuổi trở lên

Hành khách từ 12 tuổi trở lên (đối chiếu chính xác theo ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinh) tính đến ngày khởi hành sẽ được phục vụ theo tiêu chuẩn và quy định về hành khách trên 12 tuổi.

Như vậy chung quy lại, cách tính tuổi trẻ em khi đi máy bay dựa theo ngày tháng năm sinh của trẻ so với ngày khởi hành của chuyến bay trong hành trình, chứ không phải là ngày bạn đặt vé hay xác nhận đặt chỗ. Không ít hành khách đã nhầm lẫn về chi tiết này nên đôi khi vẫn có ảnh hưởng nhỏ đến hành trình của bạn.

Cách tính tuổi trẻ em để đi nhà trẻ, mẫu giáo và vào lớp 1

1. Cách tính tuổi trẻ em vào nhà trẻ, mầm non

Theo Điều 15 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo như sau:

–  Đối với nhóm trẻ (nhóm đi nhà trẻ): Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ.

– Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo.

cách tính tuổi trẻ em đi nhà trẻ và mẫu giáo

a. Công thức để tính năm tuổi cho trẻ sẽ là: 

Năm hiện tại – năm sinh của trẻ = Năm tuổi.

Ví dụ: Bé A sinh ngày 20/11/2017. Vậy ta có: Năm hiện tại (2021) – năm sinh của bé (2017) = Năm tuổi (4 tuổi).

=> Như vậy, bé A được 4 tuổi và có thể tham gia lớp mẫu giáo của trường mầm non.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 6 bí quyết giúp trẻ “mê” cô, hết khóc khi đi học mầm non

b. Công thức để tính tháng tuổi cho trẻ

Để tính tuổi của trẻ em theo tháng, bạn cần biết 2 công thức dưới đây:

+ Năm hiện tại – năm sinh của trẻ = Năm tuổi 

+ Tháng hiện tại – tháng sinh của trẻ = Số tháng dư (số dương) hoặc số tháng thiếu (số âm)

Từ đó bạn thực hiện cách tính tuổi của trẻ em theo tháng là:

– Năm tuổi x 12 tháng + số tháng dư = Số tháng của trẻ

Hoặc:

– Năm tuổi x 12 tháng – số tháng thiếu = Số tháng của trẻ

Ví dụ: Bé C sinh ngày 20/4/2019. Ngày hôm nay là 15/5/2021

Vậy ta có: Năm hiện tại (2021) – năm sinh của bé (2019) = Năm tuổi (2 tuổi).

Ta xét tới tháng của trẻ: Tháng hiện tại (5) – tháng sinh của bé (4) = Số tháng dư (1).

Ta lấy: Năm tuổi (2) x 12 tháng + số tháng dư (1) = Số tháng của bé (25 tháng).

=> Như vậy, bé C được 25 tháng tuổi và ở trong nhóm trẻ.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Có nên cho trẻ đi học sớm không? Những điều mẹ nên biết

2. Cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1 từ năm 2021

cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1

Cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1 đã có Luật quy định sẵn. Theo đó, tại Điều 33 Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi và được tính theo năm.

Tuy nhiên, bé có thể vào học lớp 1 ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 3 tuổi (từ 7-9 tuổi) nếu trẻ thuộc các trường hợp sau:

  • Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ.
  • Trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Trẻ em người dân tộc thiểu số hoặc mồ côi không nơi nương tựa.
  • Trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam.

Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 3 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Như vậy, thông thường trẻ em 6 tuổi sẽ vào học lớp 1 và tuổi của trẻ sẽ tính theo năm. Tuy nhiên, với một số trường hợp đặc biệt thì có thể học muộn hơn.

Cách tính tuổi trẻ em vào lớp 1 sẽ là: Năm sinh của trẻ + 6 = Năm vào học lớp 1.

Ví dụ: Bé D sinh ngày 20/11/2015. Năm sinh của bé (2015) + 6 = Năm vào học lớp 1 (2021). Như vậy, đến năm học 2021-2022, bé có thể vào học lớp 1.

[inline_article id=66754]

Trẻ vào lớp 1 là thời điểm chuyển giao quan trọng trong cuộc đời. Cách tính tuổi trẻ em đến trường sẽ giúp bé phát triển toàn diện, dễ dàng hòa nhập cùng bạn bè đồng trang lứa. Đồng thời, khi biết được độ tuổi bé vào lớp 1, bố mẹ sẽ chủ động hơn trong việc chuẩn bị cho trẻ cũng như sắp xếp công việc và thời gian của mình.

Tuyết Lan

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Cách làm rượu nếp than cho bà đẻ lợi sữa, nhanh phục hồi sau sinh

cách làm rượu nếp than cho bà đẻ
Cách làm rượu nếp than cho bà đẻ mang lại nhiều lợi ích

Từ lâu, rượu nếp than đã vô cùng nổi tiếng trong việc hỗ trợ phụ nữ sau sinh bổ sung các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể. Cách làm rượu nếp than cho bà đẻ cũng đơn giản, nhanh chóng và nguyên liệu cũng dễ tìm.

Công dụng của rượu nếp than cho bà đẻ

công dụng của rượu nếp than cho bà đẻ

Nếp than là một trong những loại gạo quý, có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng nhiều ở nước ta.

Theo Đông y, gạo nếp than có vị ngọt, tính ấm, giúp kiện tỳ vị, bổ huyết, ích thận, trị ho, mẹ sau sinh dùng sẽ rất tốt cho cơ thể.

Còn theo y học hiện đại, rượu nếp than giàu chất sắt, vitamin C, E, B… và các khoáng chất như canxi, phốt pho, kali, magie, kẽm…

Đặc biệt trong nếp than có chứa hàm lượng chất diệp lục, anthocyanin, carotene chống oxy hóa, chống lão hóa và ngăn ngừa ung thư. Vì thế, mẹ phải biết cách làm rượu nếp than cho bà đẻ là vậy.

Nếu sử dụng rượu nếp than đúng cách sẽ ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của mẹ như:

  • Giúp phục hồi sau sinh, thích hợp cho mẹ bị suy nhược sau khi sinh bé
  • Tác dụng lợi sữa, nâng cao chất lượng sữa
  • Kích thích tiêu hóa, giảm đầy hơi, khó tiêu
  • Chứa nhiều vitamin B có tác dụng làm đẹp
  • Rượu chứa nhiều chất sắt giúp bổ máu
  • Giảm hàm lượng cholesterol xấu trong máu, hạn chế tình trạng cao huyết áp.

Cách làm rượu nếp than cho bà đẻ

cách làm rượu nếp than cho bà đẻ

1. Cách chọn nguyên liệu 

– Chọn gạo nếp than: Nên chọn loại hạt to tròn, tím thẫm, không bị mối mọt hay sâu bệnh.

– Chọn loại men: Phải đảm bảo là loại men tốt, còn mới, không bị ẩm mốc, tốt nhất là men có xuất xứ từ Việt Nam.

2. Nguyên liệu chuẩn bị

  • Nếp than: 1kg
  • Men rượu: 4 viên men nước, 2 viên men ngọt
  • 250ml rượu trắng
  • Dụng cụ thực hiện: Hũ thủy tinh hoặc hũ sành có nắp, nồi nấu nếp, mâm lớn

3. Cách thực hiện 

Bởi nguyên liệu dễ tìm nên cách làm rượu nếp than cho bà đẻ cũng đơn giản. Cách làm như sau:

– Gạo nếp than đem ngâm trong nước từ 1-2 tiếng sau đó rửa sạch rồi cho vào nồi nấu.

– Sau khi nếp chín, đánh tơi nếp và cho ra chiếc mâm lớn đã chuẩn bị sẵn.

– Trong lúc đợi nếp nguội, lấy men và giã nhuyễn.

– Khi nếp còn âm ấm thì rắc men đã giã vào, trộn đều để men ngấm vào nếp.

– Cho hỗn hợp trên vào hũ thủy tinh sạch, đậy kín nắp, ủ vào nơi ấm từ 25-30 độ, tránh ánh nắng mặt trời.

– Ủ rượu nếp than trong khoảng từ 3-4 ngày, mở nắp ngửi thấy mùi thơm đặc trưng và cơm rượu có nước thì có thể ăn được liền.

cơm rượu nếp

– Nếu mẹ muốn làm rượu để uống thì cần ủ một lần nữa. Đổ thêm 250ml rượu trắng ngon vào bình, trộn đều và tiếp tục đậy kín, ủ thêm 100 ngày.

– Khi thấy hạt nếp nát nhừ, lọc bỏ xác nếp than chỉ để lại nước và uống rất ngon.

– 1kg nếp than sẽ cho ra 3 lít rượu nếp than. Mẹ có thể dùng trực tiếp hoặc ngâm cùng thuốc bổ.

Như vậy là đã xong cách làm rượu nếp than cho bà đẻ rồi đấy mẹ.

Lưu ý khi làm rượu nếp than và sử dụng

lưu ý khi làm rượu nếp than

1. Lưu ý khi làm rượu nếp than

Muốn biết cách làm rượu nếp than cho bà đẻ ngon, mẹ cần chú ý trong quá trình lựa chọn nguyên liệu và bảo quản.

– Không nên ngâm nếp than quá lâu trong nước vì sẽ khiến màu tím tự nhiên của nếp mất đi.

– Cách làm rượu nếp than cho bà đẻ ngon là nếp phải được nấu cho không bị cháy khét hoặc sống.

– Không nên dùng men đắng vì sẽ làm cho rượu nếp than lúc nấu lên bị cay, đắng và không được thơm ngon.

– Tránh mua những loại men của Trung Quốc vì men này sau khi nấu xong sẽ làm rượu có vị khó uống và không tốt cho sức khỏe.

– Khi cho nếp vào hũ ủ thì không nên cho đầy, chỉ cần cho vào một lượng khoảng 2/3 dung tích của hũ là được.

– Bảo quản rượu ở nơi thông thoáng, sạch sẽ.

[inline_article id=268755]

2. Lưu ý cho bà đẻ khi dùng rượu

– Chị em sau sinh mổ và sinh thường không nên dùng rượu nếp than khi vết thương chưa lành, còn đau nhức hay đang lên da non.

– Với mẹ sau sinh chỉ nên dùng rượu sau mỗi bữa ăn chính. Một tuần mẹ nên dùng 2-3 lần, mỗi lần tầm 50ml rượu nếp than sẽ là thích hợp nhất.

– Tùy vào thể trạng mà lượng dùng sẽ khác nhau, mẹ không nên quá lạm dụng sẽ phản tác dụng, gây nóng, mụn nhọt.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách ngâm rượu ba trăng cho bà đẻ làm đẹp, phục hồi và tẩm bổ 

Cách làm rượu nếp than cho bà đẻ khá đơn giản nên chị em nào cũng có thể áp dụng ngay tại nhà. Hãy bỏ túi bí kíp trên và bắt tay vào làm ngay hôm nay nhé!

Đào Phương Anh

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Ăn măng có mất sữa không? Ngưng ăn ngay nếu không hối hận mẹ ơi

ăn măng có mất sữa không
Ăn măng có mất sữa không? Bỏ qua bài này bạn sẽ tiếc.

Chế độ ăn uống sau sinh không những giúp mẹ mau phục hồi sức khỏe mà còn đem lại dòng sữa chất lượng cho em bé mới chào đời. Vì vậy, các mẹ sau sinh thường tìm hiểu về những món ăn ảnh hưởng xấu đến lượng sữa để mẹ có thể tránh.

Măng là một trong những thực phẩm được các mẹ truyền tai nhau rằng sẽ gây mất sữa. Vậy thực chất bà đẻ có được ăn măng không? Ăn măng có mất sữa không? MarryBaby sẽ giải đáp cho mẹ ngay sau đây nhé.

Bà đẻ có được ăn măng không?

bà đẻ có được ăn măng không

Trước khi tìm hiểu ăn măng có mất sữa không và bà đẻ có được ăn măng không, bạn hãy cùng tìm hiểu măng có tác dụng gì nhé.

Măng (hay còn gọi là măng ta – cách gọi để phân biệt với măng tây) là món ăn dân dã, quen thuộc trong mâm cơm của nhiều gia đình. Măng có thể chế biến thành nhiều món ngon như măng xào tỏi, măng hầm cùng chân giò, măng om vịt, măng kho thịt ba rọi. Ăn măng có tốt không? Măng có các loại như măng tươi, măng khô, măng ngâm chua, với nhiều thành phần dinh dưỡng như:

– Măng tươi có đến 91% là nước, phần còn lại là các chất thiết yếu cho sức khỏe như vitamin, canxi, protein, sắt, kali. Đặc biệt các dưỡng chất selen, kali, carbohydrate có trong măng giúp hạn chế các bệnh về tim mạch.

– Măng có hàm lượng chất xơ cao (2,56%) và lượng đường rất thấp nên tốt cho đường ruột, hệ tiêu hóa, giúp đào thải cholesterol xấu ra ngoài cơ thể và ngăn ngừa bệnh tiểu đường

– Măng được biết đến là thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, có tác dụng kháng viêm, giảm đau, loại bỏ các tế bào gốc tự do, từ đó có tác dụng trong việc phòng tránh ung thư.

Với nhiều tác dụng như vậy, bạn nghĩ ăn măng có mất sữa không? Đừng vội đưa ra kết luận, bạn cứ bình tĩnh đọc phần tiếp theo nhé. 

Dù ăn măng đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng cho cơ thể nhưng không phải ai cũng có thể ăn được món này. Bà đẻ có được ăn măng không? Câu trả lời là không, mẹ nhé. Nguyên nhân là do trong măng chứa hàm lượng chất cyanide rất cao. Chất này khi hấp thụ vào cơ thể, kết hợp với các enzyme sẽ biến đổi thành acid cyanhydric – là một chất độc tố, có nguy cơ gây ngộ độc nếu ăn nhiều.

Theo nghiên cứu, chất độc tố phát sinh khi ăn 1kg măng đủ để gây tử vong cho 2 trẻ nhỏ. Mặc dù độc tố này dễ hòa tan vào nước và bay hơi lúc được đun sôi, nhưng vẫn sẽ còn phần nào đó sót lại. Cơ thể mẹ sau sinh rất yếu ớt và nhạy cảm. Vì vậy, để không xảy ra trường hợp nào đáng tiếc, mẹ nên kiêng ăn măng (bao gồm măng tươi, măng khô, măng ngâm chua) trong thời gian sau khi sinh nhé.

Như vậy, có lẽ bạn đã đoán được câu trả lời cho việc ăn măng có mất sữa không. Bạn hãy tìm hiểu phần tiếp theo để rõ ràng hơn nhé.

Ăn măng có mất sữa không?

ăn măng có mất sữa không

Ngoài nguy cơ gây ngộ độc cho mẹ sau sinh, nhiều chị em còn truyền tai nhau thông tin ăn măng sẽ bị mất sữa. Ăn măng có mất sữa không? Sự thật là trong măng không chứa chất gây giảm lượng sữa của mẹ nhưng lại là nguyên nhân gián tiếp làm giảm chất lượng sữa và làm mất sữa.

Khi mẹ ăn măng, mùi vị của sữa mẹ sẽ có sự thay đổi. Mùi vị này không còn quen thuộc và thơm ngon với bé nên hầu hết các em bé sẽ bú ít hoặc bỏ luôn ti mẹ. Các mẹ đều biết, em bé chính là “động cơ” kích sữa hữu hiệu nhất, bé bú càng nhiều thì sữa về càng dồi dào. Vì vậy, khi bé bú ít đi, lượng sữa sẽ tự động điều chỉnh giảm lại và lâu dần sẽ mất sữa. Cho nên, ăn măng có mất sữa không thì câu trả lời là làm sữa giảm và mất sữa. 

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: “Điểm mặt” những loại thực phẩm gây mất sữa mẹ

Những cách giúp lợi sữa

cách giúp lợi sữa

Nếu đã biết được sự thật ăn măng có mất sữa không, chắc hẳn mẹ sau sinh nào cũng sẽ loại bỏ món ăn này ra khỏi thực đơn hàng ngày. Tuy nhiên có nhiều mẹ vì quá nghiện măng nên đã trót nhâm nhi một ít. Nếu lỡ ăn măng và bị mất sữa, mẹ phải làm gì? Mẹ không nên tiếp tục ăn măng nữa và tham khảo những cách giúp lợi sữa dưới đây để khắc phục tình trạng này mẹ nhé.

– Mẹ cần uống nhiều nước, trung bình 2,5 đến 3 lít nước mỗi ngày để có đủ sữa cho bé. Mẹ có thể uống nước lọc xen kẽ với những thức uống lợi sữa như chè vằng, nước gạo lứt, nước đậu, ngũ cốc lợi sữa.

– Mẹ bổ sung các món ăn giúp lợi sữa vào thực đơn hàng ngày như móng giò, đu đủ, rau ngót, chuối.

– Ăn măng có mất sữa không? Có. Vậy mẹ phải làm sao? Cho bé bú thật nhiều là cách kích sữa hiệu quả nhất. Khi con bú, các tuyến sữa sẽ được kích thích và có xu hướng sản xuất ra nhiều sữa để đủ cung cấp cho nhu cầu của bé. Mẹ lưu ý là cho bé bú đều hai bên ngực và bú cạn một bên rồi mới đổi sang bên còn lại nhé.

– Để tăng hiệu quả kích sữa, mẹ có thể massage bầu ngực một cách nhẹ nhàng để kích thích tuyến sữa. Massage còn giúp mẹ hạn chế được các nguy cơ tắc tia sữa, ngực căng tức, đau nhức.

– Bên cạnh chế độ ăn uống, thói quen ngủ đủ giấc cũng là cách giúp “gọi sữa” về nhanh chóng. Ban đêm là lúc các tế bào sản xuất sữa hoạt động hiệu quả nhất. Vì vậy mẹ nên có một giấc ngủ dài vào ban đêm để sữa về dồi dào nhé.

– Ăn măng có mất sữa không thì mẹ đã có câu trả lời. Nếu mẹ muốn lợi sữa thì phải giữ tinh thần thoải mái. Mẹ mà luôn trong tình trạng mệt mỏi, căng thẳng sẽ gây ảnh hưởng đến nội tiết tố, khiến việc sản xuất sữa gián đoạn và giảm số lượng. 

– Nếu mẹ đã làm đủ mọi cách mà sữa vẫn không về sau hơn 1 tuần kể từ lúc bị mất sữa, mẹ nên đến bệnh viện để kiểm tra. Lúc này, mẹ có nguy cơ bị viêm, tắc tia sữa nặng. Nếu không được can thiệp kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.

[inline_article id=172679]

Ăn măng có mất sữa không? Hy vọng bài viết trên đã giúp các mẹ sau sinh có được câu trả lời rõ ràng. Cho dù có nghiện món này đến mức nào, mẹ cũng không nên ăn để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe và lượng sữa của bé nhé.

Thu Sương

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Cách thụ thai nhanh và hiệu quả

rối loạn kinh nguyệt có thai được không
Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Hãy giải tỏa nỗi trăn trở ngay.

Có rất nhiều nỗi trăn trở của chị em phụ nữ đối với chu kỳ kinh nguyệt. Bởi kinh nguyệt không đều hay rối loạn kinh nguyệt có thể là dấu hiệu của bệnh lý, stress hay sinh hoạt chưa lành mạnh. Và tất nhiên, rối loạn kinh nguyệt có thai được không cũng là những thắc mắc khó nói của rất nhiều chị em. 

Tìm hiểu những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp rối loạn kinh nguyệt có thai được không. 

Rối loạn kinh nguyệt là gì?

Trước khi tìm hiểu rối loạn kinh nguyệt có thai được không, bạn cần biết rối loạn kinh nguyệt là gì. 

Một phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt dài 28 nhgày ở tháng này song tháng sau là 31 ngày và tháng kế tiếp thậm chí chỉ có 27 ngày đều là bình thường, không có gì đáng lo ngại. 

Song chu kỳ kinh không đều khi nằm ngoài phạm vi bình thường. Nghĩa là chu kỳ kinh nguyệt ngắn hơn 21 ngày hoặc dài hơn 35 ngày. 

Tình trạng rối loạn kinh nguyệt xảy ra khi chu kỳ kinh thay đổi bất thường liên tục và ngày hành kinh có thể đến sớm hơn hoặc muộn hơn.

Khi đọc đến đây, có lẽ bạn đang thắc mắc chu kỳ kinh nguyệt tính như thế nào. Chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ sẽ được tính từ ngày đầu tiên hành kinh cho đến ngày đầu kỳ kinh tiếp theo. Cũng có một cách tính khác là từ ngày đầu tiên của chu kỳ này cho đến trước 1 ngày của chu kỳ tiếp theo.  

Nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt

nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt

Biết được nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt sẽ giúp chữa được tận gốc tình trạng này. Rối loạn kinh nguyệt có thai được không chẳng còn là nỗi trăn trở lớn. 

Một số yếu tố dưới đây có thể là nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt:

– Căng thẳng

– Đang cho con bú 

Mang thai ngoài tử cung

– Đang ở giai đoạn mãn kinh

Sử dụng biện pháp tránh thai

– Tăng cân hoặc sụt cân quá nhanh

– Tập thể dục quá sức hoặc kiệt sức

– Uống thuốc chống viêm, thuốc chống đông máu hoặc thuốc điều hòa hormone

– Mắc bệnh làm ảnh hưởng kinh nguyệt như bệnh viêm vùng chậu, lạc nội mạc tử cung, hội chứng rối loạn máu di truyền, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng…

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không?

rối loạn kinh nguyệt có thai được không

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Thực tế, bạn có thể mang thai. Tuy nhiên, bạn sẽ khó thụ thai hơn so với các cô gái có chu kỳ kinh đều đặn. 

Kinh nguyệt đến sau mấy tháng không hành kinh hoặc đến quá nhanh sau khi vừa mới hết kinh mà không có biểu hiện rõ ràng còn khiến bạn rất khó để ghi chú lại dấu hiệu rụng trứng

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Bạn chỉ tăng cơ hội mang thai khi quan hệ tình dục trong khoảng thời gian trứng rụng

Đáng lo ngại nhất, chu kỳ kinh không đều chính là dấu hiệu cho việc trứng không rụng hàng tháng hoặc trứng rụng vào những thời điểm khác nhau trong mỗi chu kỳ.

Tất nhiên, nếu cơ thể người phụ nữ không rụng trứng thì không thể thụ thai được hoặc rụng trứng thất thường thì rất khó để nhận biết dấu hiệu trứng rụng để quan hệ.

Nếu kinh nguyệt không đều báo hiệu vấn đề rụng trứng, bạn nên đến gặp bác sĩ để biết bị rối loạn kinh nguyệt có thai được không. 

Bên cạnh đó, bạn cũng cần đến bác sĩ để tìm hiểu xem mình có đang mắc bệnh nào làm ảnh hưởng việc thụ thai không, từ đó có cách chữa trị sớm. 

Như vậy, bạn đã biết rối loạn kinh nguyệt có thai được không, bạn hãy tìm hiểu cách khắc phục ở phần kế tiếp nhé.

Cách thụ thai nhanh và hiệu quả khi bị rối loạn kinh nguyệt

cách thụ thai nhanh và hiệu quả khi bị rối loạn kinh nguyệt

Khi biết được rối loạn kinh nguyệt có thai được không, bạn sẽ càng phải tranh thủ tìm cách để chữa trị nếu muốn sớm có tin vui. 

1. Giảm căng thẳng

Căng thẳng làm ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng. Do đó, bạn cần cắt giảm những áp lực công việc, có thời gian nghỉ ngơi nhiều và tập yoga đều đặn. 

Tập yoga rất tốt cho phụ nữ bởi giúp điều hòa kinh nguyệt, làm giảm tình trạng rối loạn kinh nguyệt, hỗ trợ cân bằng nội tiết tố và giải tỏa những lo âu. 

2. Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Được nếu tập thể dục đúng cách

Ai cũng phải thừa nhận tập thể dục mỗi ngày là rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, bạn tập luyện quá sức thì lại phản tác dụng mà trong đó là làm kinh nguyệt không đều. Theo khuyến cáo, bạn chỉ cần tập luyện hiệu quả 15-30 phút mỗi ngày là đủ.

3. Duy trì cân nặng

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Muốn có thai thì bạn phải kiểm soát chế độ ăn uống, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc và hạn chế stress để duy trì cân nặng. 

4. Bổ sung vitamin cho cơ thể

Nhiều chị em mong có con thường bổ sung vitamin để tăng cơ hội thụ thai, đồng thời dự trữ chất cho quá trình mang thai. 

Bạn có thể bổ sung vitamin D từ ánh nắng mặt trời hoặc dùng thực phẩm bổ sung để cải thiện chứng trầm cảm, hỗ trợ chữa kinh nguyệt không đều và giúp điều trị rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang.

Vitamin nhóm B cũng giúp điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt và làm giảm nguy cơ mắc hội chứng tiền kinh nguyệt. Vitamin nhóm B thường thấy trong các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, các loại rau màu xanh, thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại cá, gan, các loại đậu…

5. Quan hệ tình dục đều đặn

quan hệ tình dục đều đặn

Sai lầm của nhiều cặp đôi là thường chờ ngày rụng trứng mới tăng tần suất quan hệ. Tuy nhiên, với những phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt mà canh ngày này thì tỷ lệ thất bại càng cao bởi thời điểm rụng trứng có thể rơi vào một ngày khác so với dự tính.

Một số cặp đôi khác thì lại quan hệ quá nhiều lần khiến cho tinh trùng yếu, loãng và làm giảm khả năng có con.

Vì vậy, theo khuyến cáo, bạn cần sinh hoạt tình dục đều đặn với tần suất vừa phải. Bạn có thể dùng “công thức số 9” để tính số lần quan hệ chuẩn theo từng độ tuổi:

– Ở độ tuổi 20: 2 x 9 = 18 (1 tuần nên quan hệ 8 lần là vừa phải).

– Ở độ tuổi 30: 3 x 9 = 27 (2 tuần nên quan hệ 7 lần).

– Ở độ tuổi 40: 4 x 9 = 36 (3 tuần nên quan hệ 6 lần).

– Ở độ tuổi 50: 5 x 9 = 45 (4 tuần nên quan hệ 5 lần).

– Ở độ tuổi 60: 6 x 9 = 54 (5 tuần nên quan hệ 4 lần).

6. Cân bằng nội tiết tố trong cơ thể

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Nếu kinh nguyệt không đều có liên quan đến nội tiết tố, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn trị bệnh tuyến giáp tiềm ẩn hoặc sử dụng liệu pháp hormone như thuốc tránh thai để điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt. 

7. Dùng thuốc hỗ trợ sinh sản

Nếu các cách trên không hiệu quả trong việc giúp thụ thai, bác sĩ có thể kê đơn thuốc hỗ trợ sinh sản như letrozole (Femara), clomiphene (Clomid) hoặc thuốc hỗ trợ sinh sản dạng tiêm để kích thích rụng trứng.

Tuy nhiên, trước khi sử dụng những loại thuốc này, bạn nên thực hiện đầy đủ những xét nghiệm về khả năng sinh sản theo chỉ định từ bác sĩ. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chuẩn bị mang thai cần làm gì? 20 điều cần làm trước khi mang thai

Rối loạn kinh nguyệt có thai được không? Câu trả lời có lẽ bạn đã rõ. Thực tế, bị rối loạn kinh nguyệt không có nghĩa là bạn hết hy vọng có con. Bởi thiên thần nhỏ bé sẽ sớm đến với thế giới này khi bạn biết cách làm trứng rụng đều đặn và có lối sống sinh hoạt lành mạnh.

Tuyết Lan

Fenza

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà và cách chế biến món ngon cho con

Do đó mà nhiều mẹ thắc mắc trẻ mấy tháng ăn được trứng gà. Trước hết, mẹ hãy cùng tìm hiểu những giá trị dinh dưỡng của trứng gà nhé.  

Giá trị dinh dưỡng của trứng gà

giá trị dinh dưỡng trong trứng gà

Trứng gà có chứa các dưỡng chất thiết yếu mà cơ thể cần như chất đạm, protein, lipid, glucid, các loại men và hormone. Các chất này có lợi cho việc sản xuất enzyme, hemoglobin và các tế bào mới. 

Trong trứng có hàm lượng chất béo lành mạnh với axit béo omega-3 có tính chất chống viêm trong tự nhiên.

Trứng gà có nguồn chất béo lecithin có tác dụng điều hòa, ngăn ngừa tích lũy cholesterol. 

Ngoài ra, trứng còn chứa đến 13 loại vitamin A, B, E, D, K… và các chất khoáng như kẽm, natri, kali, magie, sắt, canxi…

Trứng thường mang đến cho trẻ nhỏ những lợi ích dưới đây:

  • Cung cấp năng lượng thiết yếu
  • Tăng cường miễn dịch 
  • Nâng cao hệ tiêu hóa 
  • Hỗ trợ phát triển trí não
  • Giúp phát triển xương
  • Tốt cho mắt, gan, tim mạch 

Với những lợi ích trên, mẹ hãy cho trẻ ăn trứng gà nhé. Thế nhưng, trẻ mấy tháng ăn được trứng gà? Phần tiếp theo sẽ giải đáp cho mẹ.

Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà?

trẻ mấy tháng ăn được trứng gà

Trẻ mấy tháng ăn được lòng trắng, lòng đỏ trứng gà hoặc bé 7 tháng, 8 tháng ăn được trứng gà không là những câu hỏi đươc nhiều mẹ quan tâm. Câu trả lời là bé 7, 8 tháng ăn được trứng gà.

Để cơ thể bé quen với trứng, trẻ nên tập ăn loại thực phẩm này khi bước vào giai đoạn ăn dặm. Theo các bác sĩ nhi khoa, thời điểm thích hợp nhất cho trẻ dùng trứng gà là khi bé được 6 tháng tuổi. Thậm chí các bé có nguy cơ cao bị dị ứng thực phẩm, chẳng hạn như có tiền sử gia đình bị dị ứng trứng hoặc bị chàm thì cũng có thể ăn được. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc cho trẻ ăn trứng trong năm đầu tiên sẽ giúp trẻ phát triển khả năng chịu đựng với trứng và có thể giảm nguy cơ dị ứng.

Như vậy, mẹ đã biết trẻ mấy tháng ăn được trứng gà. Để tránh rủi ro, cách tốt nhất là mẹ nên tách riêng lòng đỏ và lòng trắng trứng để chia làm hai lần ăn khác nhau. Sau mỗi lần trẻ được ăn lòng đỏ hoặc lòng trắng, mẹ nên đợi 4 ngày để quan sát phản ứng của trẻ đối với thực phẩm này, để biết trẻ có dị ứng hay không.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị dị ứng sữa mẹ: Nguyên nhân, dấu hiệu và giải pháp

Trẻ em ăn trứng gà nhiều có tốt không?

trẻ em ăn trứng nhiều có tốt không

Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà? Câu trả lời bạn đã rõ. Tuy nhiên, dù tốt mấy thì bạn cũng đừng nên cho con ăn quá nhiều. Hàm lượng chất béo cao có trong trứng sẽ khiến bé bị đầy bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa. 

Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà và hàm lượng ra sao? Tùy theo độ tuổi mà mẹ nên cho bé ăn trứng với số lượng khác nhau:

  • Bé từ 67 tháng tuổi: chỉ nên ăn 1/2 lòng đỏ trứng gà mỗi bữa, ăn 2-3 lần/tuần. 
  • Bé 812 tháng tuổi: ăn 1 lòng đỏ/bữa, ăn 3-4 lần trong 1 tuần.
  • Bé 1-2 tuổi: ăn 3-4 quả trứng/tuần, được ăn cả lòng trắng.
  • Trẻ từ 2 tuổi trở lên: có thể ăn 1 quả/ngày.

>> Mẹ có thể tham khảo: Mẹo cai sữa bằng trứng, bé bỏ bú nhẹ nhàng không quấy khóc

Cách chế biến trứng gà cho trẻ

cách chế biến trứng gà cho bé

Biết trẻ mấy tháng ăn được trứng gà là chưa đủ. Cách chế biến trứng gà sao cho an toàn với trẻ nhất cũng được nhiều mẹ lưu tâm. Mẹ có thể nghiền, chiên hoặc làm trứng khuấy, trứng tráng cho bé, trong đó trứng luộc là tốt nhất. Ngoài ra, cũng có thể cho thêm trứng vào một số món ăn khác để bé dùng.

Khi cho trẻ ăn trứng gà, không nên hòa tan trứng sống trong cháo nóng hay tái chín để tránh cho bé bị nhiễm khuẩn, ngộ độc thức ăn.  

Đối với trứng gà chiên hoặc ốp la thì không nên dùng lửa to dễ khiến bên ngoài cháy mà bên trong chưa chín. Đồng thời, lòng trắng trứng bị cháy sẽ làm cơ thể con khó hấp thu, các chất vitamin bị mất đi. Vì vậy, khi rán hoặc ốp la trứng, cần để lửa nhỏ, thời gian lâu cho lòng đỏ chín hẳn. 

[inline_article id=225042]

Lưu ý khi luộc trứng gà khi đã biết trẻ mấy tháng ăn được trứng gà

Những lưu ý khi cho trẻ ăn trứng gà sẽ giúp mẹ đảm bảo sức khỏe con yêu bên cạnh thông tin trẻ mấy tháng ăn được trứng gà.

  • Cách chọn trứng tươi: Trứng có khoảng trống trên đầu rất nhỏ, bên trong quả trứng trong suốt, không có chấm đen, không có những mảng mờ mờ màu đỏ. 
  • Cách luộc trứng đúng: Cho trứng và nước lã vào nồi rồi đun sôi dần. Khi nước sôi, vặn nhỏ lửa đun khoảng 2 phút rồi tắt bếp ngâm trứng khoảng 5 phút. Lúc luộc trứng, có thể cho thêm một ít muối để giữ trứng không bị vỡ. 

Với trẻ mới bắt đầu ăn dặm, cần cho bé ăn từ từ, từng ít một. Cách tốt nhất nên luộc chín trứng sau đó tách lòng đỏ để chia nửa được chính xác.

Lưu ý khi luộc: Trứng gà vừa lấy ở tủ lạnh ra không nên luộc ngay, cũng không nên ngâm trong nước nóng hay luộc bằng lửa quá to vì dễ gây vỡ trứng, không chín lòng đỏ.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ mấy tháng ăn được sữa chua? Cách làm sữa chua cho bé

Cách chế biến trứng gà cho trẻ theo từng độ tuổi

cách chế biến trứng gà cho trẻ

1. Bé 6-12 tháng: Nên cho trẻ ăn bột trứng

Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà? Bé 6 tháng trở đi là đã có thể ăn dặm với trứng.

Bạn đập lòng đỏ trứng vào bát đã có rau băm nhỏ, đánh đều trứng và rau. Sau khi nấu chín bột, đổ trứng và rau vào khuấy đều nhanh tay, rồi đặt lên bếp nấu sôi lên lần nữa là được.

2. Bé 1-2 tuổi: Cho trẻ ăn cháo trứng

Tương tự như nấu bột trứng, khi cháo chín mới cho trứng vào và đun sôi lại là được. Ngoài ra có thể cho trẻ ăn trứng luộc vừa chín tới.

3. Bé từ 2 tuổi trở lên: Ăn được nhiều món với trứng

Mẹ có thể cho bé ăn cháo trứng, trứng luộc, trứng rán đúc thịt, trứng sốt cà chua ăn với cơm.

Khi chế biến trứng cho bé, mẹ cần phải lưu ý những điều dưới đây:

♦ Không nên cho thêm đường vào trứng vì cách làm này khiến protein trong trứng kết hợp với axit amoni trong đường tạo thành hợp chất khó hấp thụ, gây khó tiêu cho bé. 

♦ Đối với trẻ dưới 5 tuổi, mẹ nên chú ý không cho con ăn trứng vào buổi tối và không ăn quá 1 quả trứng mỗi ngày.

Như vậy, mẹ đã biết trẻ mấy tháng ăn được trứng gà rồi phải không? Mẹ hãy lưu ý khi cho trẻ ăn trứng đúng cách để bé hấp thụ được đầy đủ dinh dưỡng nhé!

Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Vai trò của vitamin và khoáng chất đối với sức khỏe phụ nữ

vai trò của vitamin và khoáng chất
Bạn biết gì về vai trò của vitamin và khoáng chất đối với sức khỏe phụ nữ?

Là phụ nữ, bạn cần nhất điều gì? Chắc chắn bạn cần duy trì tuổi thanh xuân, mái tóc bóng mượt, làn da mịn màng bất chấp sự “càn quét” của thời gian. Bạn cần nền tảng sức khỏe tốt để học tập, làm việc, chăm lo gia đình hay chuẩn bị cho một cơ thể mới “làm tổ” bên trong bạn. Nhưng để được như thế, trước hết bạn cần phải hiểu vai trò của vitamin và khoáng chất đối với sức khỏe phụ nữ. Vì muốn khỏe đẹp hay chuẩn bị có em bé, phụ nữ không thể tách rời những dưỡng chất quan trọng này. 

Vai trò của vitamin và khoáng chất

Khi bàn về vai trò của vitamin và khoáng chất, rõ ràng có thể thấy đây là những thành phần không thể thiếu để giúp cho cơ thể khỏe mạnh. Chúng tham gia vào nhiều hoạt động của cơ thể, từ cấu tạo tế bào, chuyển hóa năng lượng, duy trì các hoạt động sống cho đến tăng cường hệ miễn dịch. Mỗi vitamin và khoáng chất sẽ có một nhiệm vụ khác nhau. Đôi khi cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ những chất này nhưng nếu thiếu chúng, bạn có thể phải đối diện với tình trạng bệnh tật và suy giảm sức khỏe nghiêm trọng. 

Tuy nhiên, đa số các vitamin và khoáng chất không thể được cơ thể tự tổng hợp mà chỉ có thể nhận được thông qua chế độ ăn uống hàng ngày. Một chế độ ăn đa dạng sẽ cung cấp gần như đầy đủ vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Trong trường hợp chế độ ăn sơ sài, việc bổ sung vitamin và khoáng chất bằng đường uống là vô cùng cần thiết. 

vai trò của vitamin và khoáng chất

1. Vai trò của vitamin

♦ Vitamin là gì? 

Vitamin là những chất hữu cơ tan trong nước hoặc chất béo. Các vitamin tan trong nước gồm các vitamin thuộc nhóm B và vitamin C. Đây là những vitamin không thể dự trữ trong cơ thể và thường được đào thải qua nước tiểu nếu cơ thể không hấp thụ hết. Vì vậy, chúng cần được bổ sung thường xuyên trong chế độ ăn hàng ngày. Trái lại, những vitamin tan trong bất béo như vitamin A, D, E, K có xu hướng tích tụ trong cơ thể. 

♦ Tác dụng của vitamin 

Vitamin tác dụng lên hầu hết các hoạt động của cơ thể vì nó là một trong những thành phần thiết yếu cấu tạo nên tế bào, duy trì sự sống của tế bào. Vitamin cũng góp phần sửa chữa, ngăn chặn hoặc hạn chế tổn thương gây ra bởi các gốc tự do, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Đặc biệt, việc cung cấp đầy đủ vitamin cho cơ thể còn giúp hỗ trợ điều trị bệnh tật, tăng cường sức khỏe. 

♦ Các loại vitamin cần thiết cho phụ nữ 

vitamin cần thiết cho sức khỏe phụ nữ

Để có sức khỏe tốt cũng như duy trì sự tươi trẻ cả bên trong lẫn bên ngoài, phụ nữ cần bổ sung đầy đủ các vitamin dưới đây.

– Vitamin A: Cải thiện thị lực, ngừa các bệnh về mắt, làm đẹp da, ngăn chặn lão hóa, tăng khả năng tái tạo mô, tăng sức đề kháng cho cơ thể. 

– Vitamin nhóm B: Duy trì hệ thống thần kinh khỏe mạnh, giảm nguy cơ trầm cảm, tốt cho làn da, mái tóc. 

– Vitamin C: Tăng cường khả năng miễn dịch, tăng khả năng hấp thụ sắt, thúc đẩy quá trình mau lành bệnh, chống lão hóa, làm đẹp da. 

– Vitamin D: Tăng hấp thu canxi, ngừa loãng xương, giữ cho xương chắc khỏe. 

– Vitamin E: Chống lão hóa, ngăn ngừa tổn thương tế bào, duy trì vẻ đẹp cho làn da, mái tóc.

♦ Vitamin có trong thực phẩm nào? 

Những thực phẩm chứa hàm lượng lớn vitamin gồm thịt, cá, trứng, sữa, rau, củ, nấm, trái cây, các loại hạt…

vitamin có trong thực phẩm nào

2. Vai trò của khoáng chất

♦ Khoáng chất là gì? 

Khoáng chất là những chất vô cơ mà cơ thể hấp thu từ thực phẩm hàng ngày. Đặc biệt, nếu vitamin là chất hữu cơ có thể bị phân hủy bởi nhiệt, không khí hoặc axit thì khoáng chất là chất vô cơ có cấu trúc hóa học ổn định.

♦ Tác dụng của khoáng chất 

Vai trò của vitamin và khoáng chất là như nhau. Cũng như vitamin, khoáng chất có vai trò quan trọng đối với sức khỏe, cần thiết cho sự trao đổi chất, cân bằng chất lỏng, hỗ trợ chức năng của hệ thần kinh, đảm bảo sự phát triển của răng, xương, cơ. 

[inline_article id=30365]

♦ Các khoáng chất cần thiết cho phụ nữ 

– Canxi: Giúp xương chắc khỏe, ngừa loãng xương, cần thiết cho hoạt động của tim và thần kinh.

– Magie: Cùng với canxi, magie góp phần giúp xương chắc khỏe, kiểm soát lượng đường, điều hòa huyết áp.

– Kẽm: Kích thích hoạt động của các enzyme, hỗ trợ hệ miễn dịch, cân bằng nội tiết tố, tốt cho mắt, làn da, tóc. 

– Đồng: Là một vi chất quan trọng tạo nên các tế bào hồng cầu, đồng thời có vai trò chuyển hóa sắt, chất béo, cần thiết cho hệ thần kinh, ngăn ngừa lão hóa, cân bằng hormone, giảm đau cơ, khớp. 

– Sắt: Cần thiết cho quá trình tạo hồng cầu, vận chuyển oxy đến các tế bào trong cơ thể, ngừa thiếu máu do thiếu  sắt. 

– Iốt: Hỗ trợ điều hòa tuyến giáp. 

♦ Khoáng chất có trong thực phẩm nào? 

Thực phẩm chứa nhiều khoáng chất gồm hải sản có vỏ, cá mòi, trứng, thịt, nội tạng, sữa chua, phô mai, các loại hạt, rau lá xanh, đậu, ca cao, bơ, quả mọng, trái cây nhiệt đới… 

khoáng chất có trong thực phẩm nào

Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất

Nếu đã biết vai trò của vitamin và khoáng chất cần thiết đến thế nào cho sức khỏe, bạn lưu ý thường xuyên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất dưới đây nhé. 

– Vitamin A: Gan, trứng, cá, dầu gan cá, các sản phẩm từ sữa, các loại rau có màu xanh đậm, bông cải xanh, các loại củ, quả màu vàng (cà rốt, ớt chuông, bí ngô, xoài, dưa lưới…).

– Vitamin nhóm B: Các loại thịt, trứng, sữa, hàu, trai, hến, cá hồi, ngũ cốc, nấm men dinh dưỡng, nấm men bia, hạt hướng dương. 

– Vitamin C: Các loại rau củ, trái cây. 

– Vitamin E: Cá hồi, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân, quả bơ, kiwi, rau chân vịt, bí đỏ.

– Canxi: Sữa và các chế phẩm từ sữa, cá hồi, cá mòi, rau lá xanh, các loại đậu, hạnh nhân.

– Magie: Ngũ cốc nguyên hạt, chuối, bơ, đậu phụ, chocolate đen, cá hồi, cá thu. 

– Kẽm: Thịt bò, hàu, cua, tôm hùm, sữa, trứng, chocolate đen, ngũ cốc, đậu thận, yến mạch.

– Đồng: Gan bò, phô mai, nấm hương, cải xoăn, đậu lăng, hạt điều, hạt mè, hạnh nhân, hạt chia, quả bơ, nho khô.

– Sắt: Gan và nội tạng động vật, hải sản có vỏ, cá, thịt đỏ, đậu phụ, chocolate đen, bông cải xanh, cải bó xôi. 

– Iốt: Tảo biển, rau chân vịt, hải sản, muối iốt. 

thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất

Thực phẩm chức năng bổ sung vitamin và khoáng chất nào tốt?

Rõ ràng, vai trò của vitamin và khoáng chất đối với sức khỏe phụ nữ là vô cùng quan trọng. Chuyên gia dinh dưỡng vẫn khuyến khích bạn bổ sung vitamin và khoáng chất qua đường ăn uống. Tuy nhiên, trong trường hợp thực đơn hàng ngày không đảm bảo dinh dưỡng, bạn có thể tìm kiếm đến các loại vitamin và khoáng chất tổng hợp.  

Đặc biệt, các đối tượng phụ nữ đang chuẩn bị mang thai, đang mang thai, sau sinh và đang cho con bú cần bổ sung nhiều dinh dưỡng hơn thì cần tìm các sản phẩm có chứa đủ các thành phần vitamin, khoáng chất và thêm DHA để giúp tăng cường sức khỏe cho cả mẹ và bé.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Mẹ bầu có nên sử dụng viên uống DHA để sinh con vừa khỏe lại thông minh?

Người phụ nữ hiện đại luôn biết yêu quý bản thân và dành cho mình những điều tốt đẹp. Họ biết rõ vai trò của vitamin và khoáng chất đối với sức khỏe cũng như cách để bản thân ngày càng tươi trẻ bằng cách tiết kiệm thời gian nhất. Bên cạnh những bữa ăn chất lượng, việc bổ sung hợp lý vitamin và khoáng chất bằng đường uống cũng sẽ mang lại nhiều lợi ích bất ngờ đối cho cơ thể. 

Thu Vũ

Fenza MarryBaby banner 

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

3 tác hại của sóng điện từ làm ảnh hưởng đến khả năng thụ thai

tác hại của sóng điện từ
Bạn biết gì về tác hại của sóng điện từ?

Sóng điện từ (electromagnetic wave) gồm những loại như sóng vô tuyến, hồng ngoại, vi sóng, ánh sáng nhìn thấy, tia cực tím, tia X và tia gamma. Sóng điện từ có mặt ở khắp nơi. Nhiệt từ đám cháy, ánh sáng mặt trời, năng lượng dùng trong lò vi sóng, cột sóng phát thanh, thiết bị truyền dữ liệu và tín hiệu… đều là những dạng của sóng điện từ. 

Không thể chối cãi sóng điện từ có ảnh hưởng đến sức khỏe con người rất nhiều. Cơ thể con người bằng cách này hay cách khác đang âm thầm bị tàn phá bởi tác hại của sóng điện từ. Nhưng hầu như chúng ta chưa nhận thức đầy đủ về những nguy hiểm mà sóng điện từ có thể gây ra cho con người. Vì các giác quan của chúng ta không thể nhận biết được tình trạng ô nhiễm của sóng điện từ để gửi đi tín hiệu, theo đó cơ thể không thể phát ra cơ chế tự bảo vệ. 

Trước mắt, việc tiếp xúc thường xuyên với sóng điện từ có thể gây ra nhiều triệu chứng như mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, tim đập nhanh… Nhưng về lâu dài, tác hại của sóng vô tuyến hoặc sóng điện từ có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trong cơ thể, đặc biệt là não bộ và cơ quan sinh sản. 

Tác hại của sóng điện từ, tác hại của sóng vô tuyến

1. Tác hại của sóng điện từ làm giảm chất lượng tinh trùng

Wifi là hình thức mạng không dây, có bản chất là sóng điện từ. Vậy nếu hỏi sóng wifi có ảnh hưởng tới sức khỏe không thì chắc chắn là có. Nghiên cứu cho thấy sóng wifi làm giảm khả năng chuyển động của tinh trùng và gây phân mảnh ADN. 

Ngoài ra, nam giới có thói quen để điện thoại trong túi quần hay đặt máy tính xách tay lên đùi. Khoa học chứng minh sóng điện từ và sức nóng từ điện thoại, máy tính đều có thể gây giảm sút số lượng và chất lượng tinh trùng.

tác hại của sóng điện từ làm giảm chất lượng tinh trùng

2. Làm ảnh hưởng đến não, khiến bạn dễ căng thẳng và khó thụ thai

Tác hại của sóng điện thoại là không thể phủ nhận. Sóng vô tuyến từ điện thoại di động có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất trong não, theo đó mà ảnh hưởng đến các tế bào não và gây nên nhiều hội chứng như stress, thiếu tập trung, rối loạn chức năng nhận thức… Stress làm giảm ham muốn tình dục, gây rối loạn hoạt động buồng trứng dẫn đến giảm khả năng thụ thai. 

Các nhà khoa học còn cho rằng việc con người tiếp xúc với bức xạ điện từ ngày càng tăng sẽ làm giảm dự trữ buồng trứng và tăng nguy cơ hiếm muộn. Đây cũng là một trong những tác hại của sóng điện từ, tác hại của sóng vô tuyến mà bạn không nên lơ là. 

[inline_article id=177455]

3. Tác hại của sóng điện từ làm thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ

Sóng điện từ là một trong các tác nhân tác gây nên hội chứng stress ở những phụ nữ thường xuyên sử dụng điện thoại, các thiết bị không dây hoặc liên tục tiếp xúc với các nguồn bức xạ điện từ.

Tâm trạng căng thẳng kéo dài ở chị em khiến tuyến thượng thận bị suy giảm hoạt động, lượng hormone estrogen tiết ra cũng ít đi gây nên tình trạng rối loạn nội tiết tố

Các dấu hiệu nhận biết thiếu hụt nội tiết tố ở phụ nữ như tóc khô xơ dễ gãy rụng, da nhăn nám, dễ tăng cân, khô âm đạo, ngực chảy xệ, rối loạn kinh nguyệt, giảm ham muốn, khó thụ thai… 

tác hại của sóng điện từ làm ảnh hưởng đến nội tiết tố ở phụ nữ

Cách phòng ngừa tác hại của sóng điện từ

Ngăn chặn tác hại của sóng vô tuyến, sóng điện từ, bạn cần lưu ý những vấn đề sau:

1. Ngăn chặn từ bên ngoài

Để hạn chế tác hại của sóng điện từ đối với sức khỏe, bạn có thể áp dụng những cách sau:

  • Tránh để điện thoại trong túi quần, ngồi làm việc với máy vi tính ở khoảng cách hợp lý.
  • Để ngăn chặn tác hại của sóng điện từ, bạn hãy giảm thời gian tiếp xúc với điện thoại di động hay máy tính và chỉ dùng khi thật sự cần thiết. 
  • Tần số vô tuyến kết nối với các thiết bị không dây sẽ gửi sóng điện từ xung quanh bạn. Vì vậy, bạn có thể dùng bàn phím có dây, chuột, tai nghe, loa và cáp ethernet thay vì sử dụng wifi và bluetooth. 
  • Tránh đặt thiết bị phát sóng wifi ở phòng ngủ. 
  • Tắt thiết bị phát sóng wifi, ngắt chế độ kết nối wifi, 3G, bluetooth của thiết bị di động khi không sử dụng. 
  • Không ở gần nơi sạc điện thoại vì đó là lúc điện thoại phát ra bức xạ nhiều nhất. 
  • Điện thoại phát ra bức xạ khi gọi nhiều hơn khi nhắn tin. Vì vậy, nên mở loa hoặc sử dụng tai nghe lúc nhận cuộc gọi. 
  • Trồng trong nhà hoặc để trên bàn làm việc một số loại cây hút bức xạ, có tác dụng lọc không khí như cây cọ, thường xuân, lưỡi hổ, nha đam, xương rồng, hồng môn… 
  • cách phòng ngừa tác hại của sóng điện từ

2. Cải thiện từ bên trong cơ thể

Điện thoại di động, các thiết bị sử dụng wifi như máy vi tính xách tay, máy tính bảng đều phát ra bức xạ vượt quá tiêu chuẩn sóng điện từ.  

Thậm chí khi bạn hạn chế dùng các thiết bị nói trên thì bạn vẫn không thể tránh khỏi tác hại của sóng điện từ. Chẳng hạn, môi trường xung quanh bạn có những thiết bị không dây đang hoạt động. Cũng có khi bạn ở gần cột thu phát sóng hoặc khu vực có bộ phát wifi luôn trong tình trạng bật. Vì vậy, việc ngăn ngừa tác hại của sóng điện từ bằng những cách nói trên chỉ mang tính tương đối.

Tốt nhất, hãy tìm cách ngăn chặn, sửa chữa những tổn thương cũng như cải thiện chức năng sinh sản từ ngay bên trong cơ thể. Việc bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng chất vừa tăng cường hệ miễn dịch lại khắc phục những khiếm khuyết ở cơ quan duy trì nòi giống. 

Với đàn ông, vitamin E và kẽm thúc đẩy ham muốn tình dục, cải thiện số lượng tinh trùng cũng như khả năng di động của tinh binh. Vitamin C ngăn chặn hiện tượng oxy hóa các gen ADN di truyền có trong các tế bào tinh trùng. Selen, một chất chống oxy hóa mạnh, bảo vệ các tế bào tuyến tiền liệt khỏi tổn hại. Thiếu selen cũng là nguyên nhân làm giảm sút số lượng tinh trùng. 

Ở phụ nữ, bổ sung đầy đủ lượng vitamin E và vitamin nhóm B mỗi ngày rất cần thiết để sản xuất trứng và cân bằng nội tiết tố. Nhờ đó, khắc phục tình trạng da sạm nám, tóc gãy rụng, ngực chảy xệ hay các vấn đề khác do rối loạn nội tiết gây ra. Đặc biệt, vitamin E còn có tác dụng làm tăng độ dày niêm mạc tử cung, qua đó giúp tăng cơ hội thụ thai. 

bổ sung viên uống vitamin và khoáng chất

Axit folic (vitamin B9) giúp buồng trứng hoạt động tốt, ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh cho thai nhi ở giai đoạn đầu của thai kỳ. 

Cung cấp đủ sắt cho cơ thể làm giảm nguy cơ vô sinh do rụng trứng thấp hơn 40%. Kẽm hỗ trợ quá trình sản xuất trứng. Khoáng chất selen ngừa sảy thai và hạn chế các dị tật bẩm sinh ở thai nhi. 

Như vậy, để giảm thiểu tác hại của sóng điện từ đối với sức khỏe cũng như để cân bằng nội tiết tố và giữ cho cơ quan sinh sản khỏe mạnh, phụ nữ cần bổ sung đầy đủ các vitamin, khoáng chất thông qua thực phẩm hoặc viên uống. Đặc biệt, nguồn vitamin và khoáng chất này cần được duy trì ngay cả sau khi đã sinh con để thúc đẩy quá trình hồi phục ở mẹ. Hơn nữa, sữa mẹ nhờ đó luôn đảm bảo dinh dưỡng để bé phát triển toàn diện cả thể chất lẫn trí não.

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chuẩn bị mang thai cần làm gì? 20 điều cần làm trước khi mang thai

Có thể nói, tác hại của sóng điện từ với cơ thể là khó có thể tránh khỏi. Vì vậy, nếu muốn tăng khả năng thụ thai, bạn cần hạn chế tiếp xúc với sóng điện từ cũng như tăng cường các biện pháp như luyện tập và ăn uống để thật sự khỏe mạnh từ bên trong.  

Thu Vũ

Nguồn

1. Effect of electromagnetic field exposure on the reproductive system
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3341445/
Ngày truy cập: 27.5.2021

2. The effects of electromagnetic fields on the number of ovarian primordial follicles: An experimental study
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1607551X15000923
Ngày truy cập: 27.5.2021

3. Cell Phone Radio Waves Excite Brain Cells
https://www.npr.org/2011/02/22/133968220/cell-phone-radio-waves-excite-brain-cells
Ngày truy cập: 27.5.2021

4.Is there any link between cellphones and cancer?
https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/expert-answers/cell-phones-and-cancer/faq-20057798
Ngày truy cập: 27.5.2021

5. Frequently Asked Questions about Cell Phones and Your Health
https://www.cdc.gov/nceh/radiation/cell_phones._faq.html
Ngày truy cập: 27.5.2021

 

Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Uống nước ép bí đao có hại không?

uống nước ép bí đao có hại không
Uống nước ép bí đao có hại không? Những điều bạn cần biết. 

Một nghiên cứu cho thấy, bí đao chứa hàm lượng vitamin C, B2, B1, chất xơ, kẽm, phốt pho… đặc biệt là giàu protein và glucoso nên giúp cơ thể tăng sức đề kháng. Do đó, bí đao bên cạnh làm món ăn thì cũng có thể pha chế thành nước ép sẽ giúp chữa các bệnh lý trong người, làm mát cơ thể và giải độc hiệu quả. 

Nước ép bí đao có tác dụng gì?

nước ép bí đao có tác dụng gì

Trước khi trả lời cho bạn câu hỏi uống nước ép bí đao có hại không, bạn cần biết thức uống này đem lại những lợi ích gì.

1. Nước ép bí đao giúp giải nhiệt, giải độc tố trong cơ thể

Trong những ngày nắng nóng oi bức, cơ thể thường mất khá nhiều nước nên việc nạp đủ lượng nước là rất quan trọng. Một ly nước ép bí đao thêm chút đường sẽ giúp làm giảm tình trạng say nắng và bổ sung lượng nước cần thiết. 

Trong nhiều tài liệu y học, bí đao có chứa nhiều nước và tính bình cao nên việc dùng bí đao ép nước uống sẽ có tác dụng thanh nhiệt cơ thể, giảm bớt tình trạng nóng bức và có khả năng làm tan đờm khá cao. Bên cạnh đó, bạn uống nước ép thường xuyên đúng cách còn giúp lợi tiểu vì độc tố ra khỏi cơ thể qua quá trình bài tiết nước tiểu.   

Như vậy, với tác dụng đầu tiên bạn có thể thấy được uống nước ép bí đao có hại không. Nếu uống đúng cách, bạn hoàn toàn có thể giải độc tố khỏi cơ thể.

2. Nước ép bí đao giúp giảm cân

Nói đến nước ép bí đao, bạn không khỏi ngạc nhiên khi các thành phần trong bí có khả năng giúp giảm cân hiệu quả. Bí đao chứa chủ yếu nước, ít calo và ít carb nên giúp tạo cảm giác no lâu và không gây cảm giác thèm ăn, từ đó mẹ sẽ tránh được các bữa ăn phụ, ăn vặt…

Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào nước ép bí đao thì sẽ khó đạt được vóc dáng như mong đợi. Do đó để việc giảm cân hiệu quả hơn, mẹ nên kết hợp ăn thêm các loại trái cây, rau củ tươi nhiều chất dinh dưỡng khác, đồng thời giảm lượng tinh bột có trong các bữa chính. 

Uống nước ép bí đao có hại không? Sẽ có hại nếu như bạn lạm dụng. Uống vừa đủ và cân bằng dinh dưỡng, bạn sẽ giảm cân hiệu quả hơn.

3. Tăng cường hệ miễn dịch

uống nước ép bí đao có tác dụng gì

Hàm lượng vitamin C và chất chống oxy hóa bên trong bí giúp cải thiện hệ miễn dịch vì các chất này sẽ ức chế tác động của các gốc tự do, đồng thời kích thích cơ thể sản xuất bạch cầu và ngăn ngừa đột biến tế bào.

Ngoài ra, với hàm lượng vitamin C, B1, B6, các khoáng chất và dầu thực vật cao, nước ép bí đao có tác dụng cải thiện một số bệnh như động mạch vành tim, xơ vữa động mạch…

Uống nước ép bí đao có hại không? Thật ra là rất tốt để điều trị bệnh về tim mạch.

4. Tốt cho người bị tiểu đường

Nếu bị tiểu đường, uống nước ép bí đao có hại không? Người bị tiểu đường cần rất coi trọng việc dùng thực phẩm nào, ăn uống ra sao để không ảnh hưởng đến sức khỏe. 

Nước ép bí đao là thức uống được các bác sĩ khuyên dùng đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Vì hàm lượng calo và đường có trong bí rất ít nên việc ép lấy nước bí sẽ điều hòa lượng đường trong máu. Ngoài ra, nước ép bí đao còn được coi là bài thuốc chữa nghiện rượu, bia vì có tác dụng giải độc gan, làm mát cơ thể

5. Cải thiện làn da mịn màng, sáng bóng

Uống nước ép bí đúng cách sẽ đem đến một làn da trắng sáng, mịn màng tự nhiên mà không phải tốn tiền hay công sức để đến spa chăm sóc. Tất cả là nhờ có các chất vitamin C, B1, B6 có công dụng giúp cơ thể hấp thụ lượng dưỡng chất tốt và có khả năng chống lại tia cực tím từ mặt trời. 

Để nước ép ngon hơn, có thể kết hợp bí đao với một số loại hoa quả khác như dưa hấu rồi thêm chút đường, đá làm thành nước uống. 

Uống nước ép bí đao có hại không?

uống nước ép bí đao có hại không

Với những tác dụng tuyệt vời kể trên thì chắc chắn bạn không nên bỏ qua loại quả có lợi này. Tuy nhiên món ăn nào cũng vậy, chỉ nên sử dụng một lượng vừa đủ và đúng cách. Vì nếu uống nhiều sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh.

– Nước ép bí đao sống gây bệnh đường ruột: Uống nước ép bí đao có hại không? Nhiều người cho rằng, uống nước ép bí đao sống, không qua chế biến sẽ giúp giảm cân. Tuy nhiên, cách này hoàn toàn phản khoa học. Vì trong bí đao sống có tính xà phòng rất cao và dễ dàng chuyển thành chất tẩy rửa nguy hại cho cơ thể. Từ đó, phá hủy hệ tiêu hóa và sinh ra nhiều bệnh tật.

– Gây đau bụng, nôn mửa: Uống nước ép bí đao có hại không? Một trong những tác hại khi uống quá nhiều nước ép bí đao là hiện tượng ngộ độc dinh dưỡng. Tuy bí là nguồn dinh dưỡng được cơ thể hấp thu rất tốt nhưng khi chúng ta bổ sung quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng dư thừa dinh dưỡng. Khi cơ thể không đào thải hết sẽ gây nên những triệu chứng đau bụng, cồn cào và dẫn đến nôn mửa.

– Gây mất cân bằng dinh dưỡng: Uống nước ép bí đao có hại không? Nhiều người vì muốn giảm cân nhanh chóng mà uống liên tục thức uống này gây nên hiện tượng đốt cháy mỡ thừa diễn ra mạnh, làm mất đi khả năng tích lũy dinh dưỡng cũng như chuyển hóa các chất thiết yếu. Lâu dài, sẽ gây ra những tình trạng mất cân bằng dinh dưỡng dẫn đến các triệu chứng rối loạn tiêu hóa và gây suy nhược cơ thể vì thiếu những dưỡng chất thiết yếu.

Lưu ý khi dùng nước ép bí đao

lưu ý khi dùng nước ép bí đao

Biết được uống nước ép bí đao có hại không, bạn hãy lưu ý một số điều dưới đây để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. 

– Trước khi ép bí lấy nước, nên sơ chế sạch sẽ và nấu chín món ăn. Nếu không dùng hết nước ép, hãy bảo quản trong tủ lạnh và tránh tình trạng để quá lâu dẫn đến nước mất chất dinh dưỡng, có vị chua và gây hư hỏng. 

– Uống nước ép bí đao có hại không? Có nếu uống nhiều. Do đó, không nên lạm dụng sẽ gây ra những tác dụng phụ không mong muốn như nôn mửa, mất cân bằng dinh dưỡng, bệnh đường ruột… Nên uống tối đa 3 lần/1 tuần vào mỗi buổi tối. 

– Với người muốn giảm cân thì không nên dùng các loại nước ép bí đao chế biến sẵn ngoài hàng quán vì chúng thường chứa đường (sẽ sinh ra năng lượng). Nếu uống nhiều sẽ nạp một mức năng lượng đáng kể vào cơ thể nên rất khó giảm cân. Vì vậy để an toàn và hiệu quả nhất, hãy tự chế biến nước uống bí đao tại nhà.

[inline_article id=258617]

Ngoài nước ép bí đao, bạn có thể trổ tài làm các món khác nhau từ bí như bí đao luộc chấm chao, bí đao nấu thịt chân giò… Nhờ đó, bạn thay đổi khẩu vị nhàm chán hàng ngày mà vẫn không mất đi công dụng hữu hiệu của loại quả này.

Nguyễn Kiều Vân 

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Beta-carotene là gì? Tầm quan trọng của beta-carotene với phụ nữ mang thai

beta-carotene là gì
Beta-carotene là gì? Công dụng, liều dùng và những lưu ý cho sức khỏe.

Tên beta-carotene bắt nguồn từ chữ “beta” trong tiếng Hy Lạp và “carota” trong tiếng Latinh (cà rốt). Đây là sắc tố đỏ cam được tìm thấy chủ yếu trong rau quả và trái cây, đặc biệt là cà rốt. Vào năm 1831, Wachenroder đã kết tinh beta-carotene từ rễ cây cà rốt và đặt tên là “caroten”. 

Hãy cùng tìm hiểu beta-carotene là gì, vai trò của beta-carotene với phụ nữ mang thai để bạn biết bổ sung chất này sao cho hiệu quả nhé.  

Beta-carotene là gì?

beta-carotene là gì

Beta-carotene là tiền chất của vitamin A (retinol). Chất này khi đi vào cơ thể con người sẽ chuyển hóa thành vitamin A rất cần thiết cho da, mắt và hệ miễn dịch.  

Bạn có thể hấp thụ beta-carotene (tiền chất của vitamin A) từ nguồn thực phẩm hàng ngày hoặc viên uống bổ sung.  

Quá trình chuyển đổi của beta-carotene thành vitamin A trong chế độ ăn uống không hoàn hảo. Để đáp ứng nhu cầu retinol hàng ngày, phụ nữ mang thai cần ít nhất gấp 6 lần lượng beta-carotene trong chế độ ăn uống.  

Theo Viện Linus Pauling, hoạt động vitamin A của beta-carotene từ viên uống bổ sung cao hơn nhiều so với beta-carotene từ thực phẩm. Với 2 mcg (*) beta-carotene trong viên uống bổ sung có thể chuyển đổi tương ứng với 1 mcg vitamin A trong cơ thể bạn. 

(*) 1 mcg (microgram) = 0.001 mg (milligram)  

Vai trò của beta-carotene với phụ nữ mang thai

vai trò của beta-carotene với phụ nữ mang thai

Để hiểu thêm beta-carotene là gì và tại sao lại quan trọng với phụ nữ mang thai, bạn hãy tìm hiểu những tác dụng của beta-carotene dưới đây. 

1. Giúp ngừa bệnh ung thư và bệnh tim

Beta-carotene là gì? Đây là một chất chống oxy hóa giúp ức chế quá trình oxy hóa của các phân tử khác và bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do. 

Các gốc tự do làm hỏng tế bào thông qua quá trình oxy hóa và có thể gây ra một số bệnh mãn tính như ung thư và bệnh tim.  

Bổ sung beta-carotene hàng ngày với liều lượng phù hợp có thể giúp giảm nguy cơ mắc những bệnh này.  

2. Bảo vệ phổi khỏe mạnh

Bộ Y tế và Tạp chí Y khoa Anh quốc đã công bố một báo cáo vào tháng 3 năm 2006 cho thấy nồng độ beta carotene trong máu cao bù đắp cho một số tổn thương phổi do các gốc tự do gây ra. 

3. Beta-carotene là gì? Một chất giúp tăng cường thị giác

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng beta-carotene có khả năng làm tăng cường thị giác, giúp võng mạc nhận được các hình ảnh trong điều kiện thiếu sáng và làm chậm sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng, qua đó làm giảm nguy cơ mù lòa.  

4. Có vai trò như vitamin A

beta-carotene có vai trò như vitamin A

Beta-carotene là gì? Như đã đề cập ở trên, beta-carotene là tiền chất của vitamin A nên sẽ mang đầy đủ vai trò của vitamin A như:  

  • Tham gia vào chức năng thị giác 
  • Duy trì cấu trúc bình thường của da và niêm mạc 
  • Giúp ngăn chặn sự phát triển của các gốc tự do, từ đó chống ung thư 
  • Tạo máu. Thiếu vitamin A có liên quan chặt chẽ đến thiếu máu do thiếu sắt
  • Làm tăng cường hệ miễn dịch nên tăng cường khả năng chống chịu bệnh tật 

5. Beta-carotene là gì? Vai trò của beta-carotene với bà bầu

Beta-carotene rất quan trọng với phụ nữ mang thai vì nhu cầu phát triển nhanh của bào thai và sự gia tăng về thể tích máu trong giai đoạn này.  

Beta-carotene khi đi vào cơ thể con người chuyển hóa thành vitamin A với những vai trò dưới đây:

Đóng vai trò thiết yếu với sự phát triển phôi thai của bé: Vitamin A giúp thai nhi phát triển tim, phổi, thận, mắt, xương cũng như hệ tuần hoàn, hô hấp và hệ thần kinh trung ương. 

Đặc biệt cần thiết cho phụ nữ sắp sinh: Vitamin A hỗ trợ phục hồi mô sau sinh, duy trì thị lực, chống lại bệnh nhiễm trùng, làm tăng cường hệ miễn dịch và giúp chuyển hóa chất béo. 

Hàm lượng beta-carotene cần bổ sung hàng ngày

hàm lượng beta-carotene sử dụng hàng ngày

Theo Viện Y tế Quốc gia, phụ nữ mang thai từ 18 tuổi cần 750 mcg vitamin A mỗi ngày, trong khi phụ nữ mang thai từ 19 tuổi trở lên cần 770 mcg. 

Như đã đề cập, bổ sung 6 lần lượng beta-carotene trong chế độ ăn uống mới bằng 1 lượng vitamin  A cần thiết cho phụ nữ mang thai trong 1 ngày. 

Do đó, để bổ sung beta-carotene đáp ứng đủ nhu cầu vitamin A khuyến nghị, bạn nên nhân những con số trên với 6 nếu muốn lấy nguồn beta-carotene từ thực phẩm.  

Thật ra, nhận được đủ hàm lượng beta-carotene trong thực phẩm rất khó. Vì thế, bác sĩ thường chỉ  định phụ nữ mang thai dùng thêm viên uống bổ sung nhưng bạn cần tuân thủ uống theo đúng liều lượng.  

Những thực phẩm giàu beta-carotene

Tìm hiểu beta-carotene là gì mà bỏ qua thực phẩm giàu beta-carotene thì quả là thiếu sót lớn. Những thực phẩm này bao gồm:

Các loại trái cây: Quả mơ, mận Hà Nội, quả bưởi… 

Các loại rau củ: Măng tây, bông cải xanh, cà rốt, cải thảo, cải xoăn, bí đỏ, rau chân vịt, khoai lang, hành tây, lá hẹ, khoai lang… 

Các loại thảo mộc và gia vị: Lá bồ công anh, rau kinh giới, mùi tây, sốt cà chua, bột ớt… 

Những thực phẩm trên đều an toàn cho phụ nữ mang thai để sử dụng. Song bạn nên cân bằng chế độ dinh dưỡng và không dùng quá liều lượng nhằm tránh tác dụng phụ.

[inline_article id=246927]

Có nên dùng thực phẩm bổ sung beta-carotene?

Như đã giải thích trong phần beta-carotene là gì, hàm lượng beta-carotene chuyển hóa thành vitamin A bằng chế độ ăn là rất thấp.  

Do đó, phụ nữ mang thai bị thiếu hụt vitamin A trong chế độ ăn uống hàng ngày thường được bác sĩ chỉ định dùng thực phẩm bổ sung beta-carotene. Bởi dạng beta-carotene được chứng minh là an toàn để bổ sung cho cơ thể hơn là dưới dạng vitamin A.  

Beta-carotene an toàn với thai kỳ vì không gây ra các tác dụng phụ cụ thể, ngay cả với liều lượng bổ sung lớn 20-30mg/ngày.  

Trong khi đó, nếu bạn tiêu thụ quá nhiều vitamin A có thể gây ra ngộ độc như rối loạn chức năng gan, rối loạn thần kinh, giảm mật độ khoáng xương và làm tăng dị tật bẩm sinh ở thai nhi

Hơn nữa, sự chuyển đổi của beta-carotene thành vitamin A giảm khi cơ thể bạn dự trữ đầy đủ vitamin A. Điều này làm cho lượng beta-carotene dư thừa không trở nên độc hại.  

Beta-carotene không có sẵn dưới dạng một chất bổ sung duy nhất mà thường là thành phần của viên uống bổ sung vitamin tổng hợp và khoáng chất.  

Bà bầu nên dùng viên uống bổ sung vitamin tổng hợp nào có chứa beta-carotene? Bạn hãy chọn thực phẩm bảo vệ sức khỏe thuộc công ty dược phẩm có uy tín sản xuất, đồng thời là sản phẩm được bác sĩ và nhiều người tiêu dùng tin tưởng, được phân phối tại các tiệm thuốc cả nước.  

Các sản phẩm bổ sung beta-carotene có chứa hàm lượng trong ngưỡng an toàn so với liều khuyến cáo cho phụ nữ mang thai.  

Vì vậy, nếu bạn đã bổ sung beta-carotene trong viên uống thì không cần bổ sung thêm viên vitamin A nữa. Ngoài ra, bạn có thể dùng thêm thực phẩm giàu beta-carotene trong chế độ ăn hàng ngày. 

Lưu ý khi bổ sung beta-carotene

lưu ý khi sử dụng beta-carotene

Tuy beta-carotene tốt cho phụ nữ mang thai nhưng bạn cần lưu ý nếu bổ sung quá nhiều chất này có thể gây ra chứng bệnh caroten, một tình trạng lành tính dẫn đến vàng da tạm thời. 

Cũng cần lưu ý rằng liều lượng cao của chất chống oxy hóa ở dạng bổ sung có thể làm cản trở sự hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng khác và làm ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể. 

Phụ nữ mang thai chỉ nên dùng đúng liều lượng beta-carotene khuyến nghị hàng ngày, đồng thời bổ sung cân bằng các dưỡng chất khác theo lời khuyên từ bác sĩ để có thai kỳ khỏe mạnh.  

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai nhi dị tật do bầu bổ sung vitamin A sai cách

Những thông tin trên đây đã giúp bạn biết được beta-carotene là gì và tại sao beta-carotene lại quan trọng với phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, bạn vẫn cần phải duy trì bổ sung beta-carotene ngay cả sau khi sinh để đảm bảo cơ thể khỏe mạnh và có đủ sữa dinh dưỡng cho con bú, nhằm hạn chế bé bị thiếu hụt vitamin A. 

Tuyết Lan

Fenza MarryBaby banner