Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Lịch tiêm chủng 2022 cho gia đình mới và đầy đủ nhất

Để bảo vệ sức khỏe của cả gia đình, bạn có thể tham khảo lịch tiêm chủng năm 2022 sau đây để cân nhắc và sắp xếp.

Trong bài viết, MarryBaby sẽ chia sẻ những loại vắc-xin khác nhau cho từng nhóm tuổi cụ thể. Từ đó, bạn có thể theo dõi lịch tiêm chủng và bổ sung những mũi tiêm còn thiếu cho các thành viên trong gia đình nhé.

Lịch tiêm chủng 2022 cho trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng tuổi

Giai đoạn 6 tháng đầu đời là thời điểm trẻ cần được tiêm chủng nhiều mũi vắc xin để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Trong nhiều năm, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nghiên cứu và thiết lập lịch tiêm chủng cho trẻ sơ sinh sao cho an toàn và hiệu quả nhất.

WHO cũng tạo điều kiện hỗ trợ tiêm chủng miễn phí các mũi vắc xin thiết yếu nhất cho các nước đang phát triển để trẻ em không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Thông tin lịch tiêm chủng 2022 và những lưu ý cụ thể về từng loại vắc xin được chia sẻ trong bảng dưới đây.

Lưu ý: Bạn nên lưu ý màu sắc của tên vắc xin.

  • Màu đỏ: Vắc xin bắt buộc.
  • Màu xanh: Vắc xin nên tiêm.
  • Màu đen: Vắc xin có thể cân nhắc tiêm nếu cần.

lịch tiêm phòng 2022 cho bé sơ sinh

tiêm vắc xin cho trẻ sơ sinh

lịch tiêm chủng cho bé 2022

>> Bạn có thể xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Lịch tiêm chủng 2022 cho trẻ sơ sinh 6 tháng – 9 tuổi

Ở giai đoạn 6 tháng – 9 tuổi, trẻ sẽ tiếp xúc với môi trường bên ngoài nhiều hơn do đi trẻ, đi học. Lịch tiêm chủng 2022 và những lưu ý cụ thể về từng loại vắc xin cho độ tuổi này như sau:

Lưu ý: Bạn nên lưu ý màu sắc của tên vắc xin.

  • Màu đỏ: Vắc xin bắt buộc
  • Màu xanh: Vắc xin nên tiêm
  • Màu đen: Vắc xin có thể cân nhắc tiêm nếu cần

Tiêm vắc xin cho bé 6-9 tháng tuổi

  • Vắc xin Varilrix (Bỉ) phòng bệnh thủy đậu.
  • Vắc xin Imojev (Thái Lan) phòng Viêm não Nhật Bản.

Lịch tiêm chủng 2022 cho trẻ đủ 24 tháng tuổi:

  • Vắc xin Typhim VI/Typhoid VI phòng bệnh thương hàn.
  • Vắc xin Tả mORCVAX (Việt Nam) gồm 2 liều uống (dành cho trẻ sống ở vùng nguy cơ cao, liều hai sau liều một 2 tuần).
  • Vắc xin Menactra (Mỹ) phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135.

Lịch tiêm chủng 2022 cho trẻ từ 3 tuổi trở lên:

  • Vắc xin Vaxigrip Tetra (Pháp)/ Influvac (Hà Lan) phòng bệnh cúm (Tiêm nhắc lại hàng năm).
  • Vắc xin Menactra phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu A,C,Y,W-135 (mũi nhắc cho trẻ từ 15 tuổi đến người lớn 55 tuổi).
  • Vắc xin Jevax phòng bệnh viêm não Nhật Bản B (mũi nhắc, lúc 5 tuổi). Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần đến khi 15 tuổi.
  • Vắc xin Tetraxim (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt) hoặc vắc xin Adacel/Boostrix (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván) khi trẻ từ 4 tuổi trở lên, và nhắc lại mỗi 10 năm.

>> Bạn có thể xem thêm 10 cách giảm đau, hạ sốt cho bé sau khi tiêm phòng hiệu quả

Lịch tiêm chủng cho trẻ thanh thiếu niên 9 – 18 tuổi

Ở độ tuổi 9 – 18, trẻ đã được tiêm chủng các loại vắc xin thiết yếu. Tuy nhiên, cha mẹ nên kiểm tra lịch tiêm chủng 2022 và thường xuyên cập nhật tình hình dịch bệnh cũng như các loại vắc xin mới để tiêm bổ sung nếu cần.

Ở độ tuổi này, phụ huynh nên xem xét và lưu ý tiêm chủng trẻ còn chưa tiêm hoặc chưa hoàn thành do trẻ ốm.

Lịch tiêm chủng 2022 cho thanh thiếu niên cụ thể là:

  • Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung (Gardasil hoặc Cervarix): Cho nữ từ 9 – 27 tuổi, nên được tiêm trước khi có quan hệ tình dục lần đầu tiên.
  • Vắc xin ngừa viêm não Nhật Bản B (mũi nhắc lại): Cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần cho tới khi trẻ 15 tuổi.
  • Vắc xin phòng bệnh cúm mùa: Tiêm nhắc lại hàng năm vào mỗi mùa cúm.

Lịch tiêm chủng 2022 cho người trưởng thành 18 – 64 tuổi

lịch tiêm chủng 2022 cho người trưởng thành 18 – 64 tuổi

Độ tuổi 18 – 64 là giai đoạn cả nam và nữ trong độ tuổi sinh sản, lập gia đình và chăm sóc con, cháu nhỏ. Vì vậy, bạn cần lưu tâm tới vấn đề tiêm chủng trước; trong thời gian mang thai và chăm sóc con nhỏ để bảo vệ sức khỏe cho bé, tránh bị lây lan bệnh từ các thành viên trong gia đình.

Hơn 20 năm trước, y tế chưa phát triển như bây giờ nên rất nhiều người ở độ tuổi trưởng thành chưa được tiêm chủng vắc xin phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Vì vậy, người ở độ tuổi này nên tìm hiểu để tiêm bổ sung, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.

Lịch tiêm chủng 2022 cho phụ nữ ở độ tuổi trưởng thành

Sức khỏe của mẹ là yếu tố tiên quyết để con phát triển khỏe mạnh, toàn diện. Bạn nên tìm hiểu về các mũi tiêm phòng trước khi cưới, các mũi tiêm phòng trước khi mang thai và trong khi mang thai để đảm bảo sức khỏe tốt trong suốt thai kỳ và sau sinh.

Lịch tiêm chủng 2022 cho phụ nữ ở độ tuổi trưởng thành bao gồm:

Các mũi tiêm phòng trước khi cưới:

  • Tiêm chủng phòng ngừa ung thư cổ tử cung.
  • Tiêm chủng phòng ngừa bệnh thủy đậu bằng vắc xin Varivax.
  • Tiêm chủng phòng ngừa bệnh cúm mùa do Influenza bằng vắc xin Vaxigrip.
  • Tiêm chủng phòng ngừa viêm gan B nếu bạn chưa mắc phải viêm gan B và chưa tiêm trước đó.
  • Tiêm chủng phòng ngừa 3 bệnh bao gồm sởi, quai bị, rubella bằng vắc xin tổng hợp 3 trong 1 có tên MMR. Đây là những bệnh truyền nhiễm có nguy cơ gây ảnh hưởng lớn tới thai nhi, vì thế nên tiêm MMR trước khi có thai 3 tháng trở lên (tối thiểu 1 tháng), tiêm 1 mũi.

Nếu bạn dưới 26 tuổi và chưa tiêm vắc xin, chưa có quan hệ tình dục thì nên tiêm vắc xin để ngăn ngừa lây nhiễm HPV.

>> Bạn có thể xem thêm Tiêm phòng trước khi cưới cho vợ chồng gồm những mũi tiêm quan trọng nào?

Lịch tiêm chủng 2022 cho mẹ mang thai

  • Sởi – quai bị – rubella, Thủy đậu, Cúm, Viêm gan B. Các mũi tiêm này nên tiêm trước khi có thai tối thiểu 1 tháng và an toàn nhất là nên cách trước khi có thai 3 tháng. Vắc-xin Viêm gan B có thể tiêm khi mang thai
  • Tiêm chủng phòng ngừa uốn ván: Tiêm vắc xin ngừa uốn ván trong thai kỳ giúp tạo kháng thể cho mẹ, bé để đề phòng uốn ván sau sinh cho mẹ và uốn ván cuống rốn cho con. Nên tiêm 2 mũi cách nhau 1 tháng, mũi 2 tiêm trước khi sinh tối thiểu 1 tháng.

>> Bạn có thể xem thêm Bảng giá tiêm phòng cho bà bầu giá bao nhiêu mẹ biết chưa?

Lịch tiêm chủng 2022 cho nam giới ở độ tuổi trưởng thành

Nam giới không trải qua thời kỳ mang thai nhưng khi làm bố cũng là người gần gũi trẻ sơ sinh. Trong 1 năm đầu đời trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch yếu và chưa được tiêm chủng ngừa bệnh.

Vì vậy, người bố cũng nên xem xét để theo lịch tiêm phòng 2022 trước khi có con:

  • Sởi, quai bị, rubella.
  • Thủy đậu.
  • Viêm gan B.

Lịch tiêm chủng 2022 cho người trên 65 tuổi

tiêm phòng cho người trên 65 tuổi

Cũng giống như trẻ nhỏ, người cao tuổi trên 65 tuổi có hệ miễn dịch yếu nên dễ mắc phải các bệnh truyền nhiễm. Bạn nên lưu ý chăm sóc và theo dõi lịch tiêm chủng 2022 cho người thân trên 65 tuổi bao gồm:

  • Tiêm chủng phòng ngừa bệnh thủy đậu.
  • Tiêm chủng phòng ngừa bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván bằng vắc xin DPT.
  • Tiêm chủng phòng ngừa viêm não, viêm tai giữa do phế cầu.
  • Tiêm chủng phòng ngừa cúm mùa do Influenza. Tổ chức Y tế Thế giới WHO và CDC khuyến cáo người trên 65 tuổi nên tiêm vắc xin ngừa cúm hàng năm trước mùa cúm, vì độ tuổi cao dễ mắc bệnh và các biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn đến tử vong.

Ngoài ra nếu người trên 65 tuổi thường xuyên nằm viện hoặc có tình trạng sức khỏe, lối sống không tốt nên được tiêm ngừa các bệnh:

  • Viêm gan A.
  • Viêm gan B.
  • Các bệnh do Hib.
  • Viêm não mô cầu.
  • Sởi, quai bị, rubella.

Tiêm chủng khẩn cấp khi gặp yếu tố nguy cơ

Ngoài lịch tiêm chủng 2022 cần thiết cho mỗi độ tuổi nêu trên; bạn cần lưu ý tiêm phòng khẩn cấp cho bản thân và người thân trong gia đình để phòng ngừa bệnh dại và bệnh uốn ván.

Tiêm chủng vắc xin phòng dại khẩn cấp

Nếu bị chó, mèo cắn, bạn cần theo dõi xem chúng có các biểu hiện lạ giống bệnh dại hay không. Trong trường hợp bị chó mèo lạ cắn, không thể theo dõi, bạn cần làm sạch vết thương và tiêm phòng dại ngay sau khi phơi nhiễm theo hướng dẫn cho từng độ tuổi. Vắc xin dại thường được sử dụng chung với globulin miễn dịch bệnh dại để nhanh chóng phát triển kháng thể đặc trị.

Liều tiêm vắc xin phòng dại tùy thuộc vào từng độ tuổi, thường tiêm 3 mũi vào ngày 0, 7, 28. Ngoài ra có thể tiêm mũi 3 vào ngày 21 hoặc tiêm liều tăng cường nếu cần.

Tiêm chủng vắc xin phòng uốn ván khẩn cấp

Nếu bị vết thương hở như đạp đinh, ngã gây trầy xước, bị thương… bạn cần đến cơ sở y tế xử lý vết thương để tránh nhiễm trùng. Nếu đã tiêm uốn ván quá 10 năm trước hoặc không nhớ tiêm uốn ván chưa, bạn cần đến cơ sở y tế xin tư vấn và tiêm ngừa uốn ván kịp thời theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Uốn ván do vết thương hở là bệnh có nhiều người mắc phải ở nước ta và có tỷ lệ tử vong, biến chứng cao.

Những lưu ý quan trọng khi tiêm chủng vắc xin

Đối với trẻ nhỏ

Để đảm bảo an toàn khi tuân theo lịch tiêm chủng 2022, khi đưa trẻ đi tiêm chủng, bố mẹ cần lưu ý:

1. Mang theo phiếu/sổ tiêm chủng.

2. Thông báo cho các nhân viên y tế về tình trạng sức khỏe của trẻ như:

  • Trẻ đã đủ cân nặng (2kg) chưa (đối với trẻ sơ sinh);
  • Trẻ có bú (ăn), uống, ngủ, chơi bình thường trong những ngày gần đây không;
  • Trẻ có đang sốt hay mắc bệnh gì không;
  • Trẻ có đang dùng thuốc hoặc sử dụng phương pháp điều trị nào trong 3 tháng qua không;
  • Trẻ có tiêm vắc xin nào trong 4 tuần gần đây không;
  • Trẻ có tiền sử dị ứng với thuốc hay thức ăn nào không;
  • Trẻ có tiền sử dị ứng với vắc xin hoặc có phản ứng nặng (sốt cao, quấy khóc kéo dài, phát ban, sưng nề vùng tiêm…) ở những lần tiêm trước hay không.

3. Đề nghị các nhân viên y tế thông báo về loại vắc xin trong lịch tiêm chủng 2022; những phản ứng có thể gặp và hướng dẫn theo dõi trẻ sau tiêm chủng.

4. Trong khi tiêm chủng giữ trẻ đúng tư thế theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

5. Cho trẻ ở lại 30 phút tại trung tâm tiêm chủng sau khi tiêm để cán bộ y tế theo dõi và kịp thời xử trí nếu có phản ứng bất thường xảy ra.

6. Tiếp tục theo dõi trẻ tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng về toàn trạng, tinh thần, ăn ngủ, thở, nhiệt độ, phát ban, phản ứng tại chỗ tiêm… Không đắp bất cứ thứ gì lên vị trí tiêm.

7. Đưa trẻ tới ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất nếu trẻ có các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng như:

  • Sốt cao (>390C);
  • Co giật hay mệt lả, lừ đừ, không có phản ứng khi được gọi;
  • Tím tái, khó thở, thở rít, rút lõm lồng ngực khi thở;
  • Quấy khóc dữ dội, kéo dài
  • Ăn/bú kém cùng các phản ứng thường gặp như: sốt nhẹ, quấy khóc, phát ban… kéo dài trên 1 ngày.

8. Nếu bố mẹ không yên tâm về sức khỏe của con sau khi tiêm chủng hãy đến gặp cán bộ y tế để được khám tư vấn.

Đối với người lớn

Để đảm bảo an toàn khi theo lịch tiêm chủng 2022; người đi tiêm chủng cần thực hiện:

1. Mang theo sổ tiêm chủng (nếu có).

2. Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và sức khỏe hiện tại, gồm: Các bệnh đã mắc, đang mắc, những loại thuốc – liệu pháp điều trị đang dùng; Các loại thuốc, vắc xin đã tiêm gần đây (trong vòng 4 tuần) và phản ứng của cơ thể ở những lần tiêm thuốc, tiêm chủng trước đây hoặc các phản ứng, dị ứng đã gặp do các nguyên nhân khác.

3. Với phụ nữ, ngoài các thông tin cơ bản như trên, cần thông báo cho bác sĩ biết mình đang có thai hay không, hoặc thời gian dự định có thai.

4. Nên có người đi cùng nếu người tiêm vắc xin có sức khỏe kém.

5. Ở lại trung tâm tiêm chủng 30 phút sau tiêm để được nhân viên y tế theo dõi phản ứng sau tiêm. Nếu phát hiện các biểu hiện bất thường, nôn ói, thở nhanh hay ngắt quãng, thở khò khè, da mẩn đỏ,… cần báo ngay cho nhân viên y tế gần nhất.

6. Tiếp tục theo dõi tại nhà 48 giờ sau tiêm; nếu có sưng đau vết tiêm hoặc phản ứng khác cần liên hệ trung tâm tiêm chủng hoặc tới cơ sở y tế gần nhất.

7. Người trưởng thành có thể tiêm nhiều mũi trong 1 lần đi tiêm để tiết kiệm thời gian, chi phí di chuyển…, đồng thời có hiệu quả miễn dịch sớm với nhiều bệnh cùng lúc.

Tiêm chủng là một trong những việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho chính bạn và người thân. Vì thế, bạn hãy cập nhật thông tin về lịch tiêm chủng 2022 thường xuyên để luôn cảm thấy an tâm nhé!

Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Thành phần của vắc xin có những gì?

Thành phần của vắc xin đóng vai trò quan trọng giúp vắc xin hoạt động hiệu quả. Nhìn chung, vắc xin sử dụng một thành phần hoạt tính (acitive ingredient) để bắt chước tác nhân gây bệnh một cách an toàn nhằm kích hoạt phản ứng miễn dịch.

Tuy nhiên, để các thành phần hoạt tính này phát huy hiệu quả; cần có các thành phần khác của vắc xin.

Các thành phần của vắc xin

Một cách tổng quan nhất, các thành phần của vắc xin bao gồm:

  • Thành phần hoạt tính: Các kháng nguyên
    • Virus sống, giảm động lực.
    • Virus bất hoạt (đã chết).
    • Virus tách chiết.
    • Vaccines tái tổ hợp.
  • Thành phần phụ:
    • Chất bổ trợ.
    • Các hợp chất ion và dung dịch đệm.
    • Chất bảo quản.
    • Chất ổn định.
    • Chất hoạt động bề mặt/chất nhũ hóa.
    • Dung dịch pha loãng.
    • Dung môi.

Hiểu về các thành phần của vắc xin và vai trò của chúng sẽ giúp bạn biết rõ cách vắc xin giúp xây dựng khả năng miễn dịch và chống lại bệnh tật.

thành phần của vắc xin

Thành phần kháng nguyên của vắc xin

Toàn bộ vắc xin đều chứa kháng nguyên từ virus, vi khuẩn đã chết hoặc bị làm cho yếu đi. Các kháng nguyên khiến cho vắc xin hoạt động hiệu quả bằng cách thúc đẩy cơ thể sản xuất đáp ứng miễn dịch cần thiết để tự bảo vệ khỏi bệnh lý. Dưới đây là một số dạng kháng nguyên, bao gồm:

  • Virus sống, giảm độc lực. Chúng quá yếu để có thể gây bệnh nhưng vẫn đủ để khiến cơ thể sản xuất đáp ứng miễn dịch. Những loại này thường dùng trong vắc xin ngừa sởi, quai bị, rubella, virus rota, thủy đậu và một loại vắc xin cúm.
  • Virus bất hoạt (đã chết). Vaccin bất hoạt là vaccin sử dụng virus có vật chất di truyền đã bị phá hủy nên chúng không thể nhiễm vào tế bào và tái tạo; nhưng vẫn có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch. Các vắc xin thường có loại kháng nguyên này bao gồm vắc xin ngừa bại liệt, viêm gan A, cúm và bệnh dại.
  • Virus tách chiết. Loại này được lấy từ những bộ phận đặc thù của virus đã chết. Vắc xin điển hình là viêm gan B và HPV.
  • Vi khuẩn tách chiết. Tương tự loại trên, kháng nguyên này lấy từ bộ phận đặc thù của vi khuẩn đã chết. Vắc xin được điều chế theo phương thức này thường là Haemophilus Influenzae type b (Hib) gây bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ, phế cầu khuẩn, màng não cầu khuẩn, bạch hầu, uốn ván và ho gà.

Ngoài ra, trong vắc xin còn chứa các thành phần nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Các chất này gồm chất bảo quản, tá dược, chất phụ gia và một số thành phần khác không đáng kể, chẳng hạn như môi trường tăng sinh, kháng sinh.

>> Bạn có thể xem thêm Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Thành phần phụ của vắc xin

Chất bổ trợ

Chất bổ trợ tăng cường hiệu quả đáp ứng miễn dịch của những người được tiêm chủng.

Một số thành phần của vắc xin là một lượng nhỏ muối nhôm. Chẳng hạn như nhôm hydroxit, nhôm photphat, và kali nhôm sunphat (phèn) như một chất bổ trợ. Chưa có bằng chứng nào cho thấy muối nhôm trong vắc xin gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc lâu dài.

Các hợp chất ion và dung dịch đệm

Dung dịch đệm dùng để chống lại những thay đổi về độ pH, chẳng hạn như monopotassium phosphate và natri borat.

Các hợp chất ion giúp điều chỉnh trương lực và duy trì độ thẩm thấu. Natri clorua (muối ăn) là dung dịch đệm phổ biến nhất được sử dụng.

Chất bảo quản

Công dụng của chất bảo quản là giúp vắc xin không bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh; hay nói cách khác là đảm bảo độ tinh sạch của thuốc chủng. Các hợp chất thường được sử dụng để làm chất bảo quản bao gồm:

  • 2-phenoxyetanol: được sử dụng trong nhiều loại mỹ phẩm như sản phẩm chăm sóc em bé; thuốc nhỏ mắt và tai; cũng như vắc xin.
  • Phenol: là một loại rượu thơm thường được sử dụng làm chất bảo quản trong vắc xin.
  • Thimerosal: là một hợp chất có nguồn gốc từ thủy ngân được sử dụng làm chất bảo quản trong vắc xin; và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe khác trên thế giới trong nhiều năm. Không có bằng chứng cho thấy thiomersal gây ra bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc lâu dài nào.

chất bảo quản

Chất ổn định

Chất ổn định được sử dụng để giúp vắc xin duy trì hiệu quả trong quá trình bảo quản. Đây là thành phần cần thiết của vắc xin; đặc biệt khi bảo quản lạnh không đáng tin cậy.

>> Bạn có thể xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Chất hoạt động bề mặt/chất nhũ hóa

Chất hoạt động bề mặt là một loại chất nhũ hóa. Chúng giúp các hạt vẫn lơ lửng trong chất lỏng; ngăn ngừa sự lắng đọng và vón cục bằng cách giảm sức căng bề mặt của chất lỏng.

Dung dịch pha loãng

Dung dịch pha loãng là chất lỏng được sử dụng để pha loãng vắc xin đến nồng độ thích hợp ngay trước khi sử dụng. Thành phần này của vắc xin thường là nước vô trùng.

Dung môi

Dung môi là chất hòa tan chất khác; giúp tạo ra dung dịch. Dung môi phổ biến nhất được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày và sản xuất vắc xin là nước.

>> Bạn có thể xem thêm Bé 2 tháng tuổi có tiêm phòng lao được không?

Chất phụ gia

Chúng giúp lưu trữ vắc xin hiệu quả. Chất phụ gia bao gồm gelatin, albumin, đường sucrose, đường lactose, MSG và glycine. Gelatin trong một số vắc xin giúp ngăn chặn tác động tiêu cực của quá trình đông khô hoặc nhiệt. Đồng thời nó cũng đóng vai trò là chất cân bằng trong vắc xin.

Thành phần khác

Trong vài trường hợp, các nhà sản xuất thêm vào một số hợp chất trong quá trình điều chế vắc xin vì nhu cầu cần thiết; nhưng họ sẽ loại bỏ các thành phần của vắc xin này trước khi hoàn thành sản phẩm cuối cùng. Trên lý thuyết là vậy, nhưng một số lượng nhỏ các chất này vẫn còn tồn tại trong thành phẩm.

Tùy thuộc vào quy trình điều chế vắc xin, các nhà sản xuất có thể sẽ không loại bỏ hoàn toàn thuốc kháng sinh (neomycin), protein trứng hay protein men. Một ví dụ điển hình là formaldehyde, thường được sử dụng nhằm giải độc độc tố bạch hầu và uốn ván hoặc để vô hiệu hóa virus. Các chuyên gia đã chứng minh rằng một lượng nhỏ formaldehyde còn sót lại trong vắc xin hoàn toàn không gây hại đến sức khỏe người tiêm chủng.

>> Bạn xem thêm Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Các trường hợp tạm hoãn vắc-xin

Trong thành phần của vắc xin có chứa thủy ngân không?

trong thành phần của vắc xin có chứa thủy ngân không

Ngày nay, hầu như các loại vắc xin dành cho trẻ em KHÔNG CÓ chứa thủy ngân. Tuy nhiên, một số vắc-xin cúm cần tiêm phòng nhiều mũi có chứa thimerosal. Đây là chất bảo quản có gốc thủy ngân. Một lượng nhỏ thimerosal được sử dụng để bảo quản vắc xin là an toàn.

Chưa từng có bằng chứng nào cho thấy thành phần thimerosal của vắc xin gây hại hoặc là nguyên nhân gây chứng tự kỷ; nhưng để trấn an cộng đồng; một số nước đã loại bỏ hợp chất này khỏi vắc xin để trấn an công chúng..

Có nên giảm số lượng hóa chất trong thành phần của vắc xin?

Bên cạnh kháng nguyên, chỉ có một lượng rất ít chất phụ gia và các thành phần khác có trong vắc xin. Hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất này với nồng độ thậm chí còn cao hơn so với số lượng có trong vắc xin.

Vì các thành phần của vắc xin là vô hại, đảm bảo an toàn và hiệu quả, nên việc loại bỏ các hóa chất đó có thể ảnh hưởng đến tác dụng của vắc xin trong việc bảo vệ con người khỏi bệnh dịch.

Các thành phần của vắc xin có gây phản ứng dị ứng không?

Một số thành phần được sử dụng trong vắc xin như gelatin, protein và kháng sinh đôi khi kích hoạt phản ứng dị ứng. Nếu bạn bị dị ứng với gelatin, protein hoặc bất kỳ loại thuốc kháng sinh nào trong vắc xin, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc y tá để được tư vấn tốt nhất.

[inline_article id=67553]

Nhìn chung, mỗi thành phần của vắc xin đều đóng vai trò nhất định giúp vắc xin hoạt động hiệu quả. Tiêm vắc xin không chỉ bảo vệ bản thân; mà còn giúp bảo vệ những người không có khả năng tiêm chủng trong cộng đồng. Nếu bạn có thể, hãy tiêm phòng đầy đủ và đúng thời hạn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

Nhưng phần lớn cha mẹ thường không để ý và nghĩ rằng nhịp tim trẻ em cũng sẽ có nhịp tương tự như người lớn. Trong bài viết này, cha mẹ sẽ biết nhịp tim bình thường của trẻ em từ 0-18 tuổi là bao nhiêu. Đồng thời biết cách nhận diện khi nhịp tim của trẻ khi nào là bình thường và bất thời, cũng như được hướng dẫn cách đo nhịp tim cho con.

1. Nhịp tim (mạch) của trẻ em theo tuổi

Nhịp tim chính là số lần tim đập trong mỗi phút. Thông thường, nhịp tim (hay mạch) bình thường của trẻ em 0 – 18 tuổi nằm trong khoảng 47 đến 180 nhịp/phút. Nhịp tim (mạch) bình thường của trẻ theo từng độ tuổi cụ thể như sau:

  • Trẻ sơ sinh là khoảng 100 – 160 nhịp/phút.
  • Trẻ 1 – 3 tuổi là khoảng 88 – 136 nhịp/phút.
  • Trẻ 4 – 12 tuổi là khoảng 65 – 115 nhịp/phút.
  • Trẻ từ 12 – 18 tuổi là khoảng 47 – 104 nhịp/phút.

Khi trẻ càng lớn thì các chỉ số nhịp tim, nhịp thở, huyết áp sẽ càng giảm theo từng độ tuổi. Cha mẹ lưu ý, nhịp tim của trẻ em cần được đo khi con đang trong trạng thái nghỉ ngơi và không khóc, hoặc đang chạy hay chơi đùa.

Sau đây là danh sách nhịp tim bình thường của trẻ từ 0 đến 18 tuổi được công bố trong một nghiên cứu năm 2011, đăng tải trên Tạp chí y khoa The Lancet:

nhịp tim của trẻ từ 0 - 18 tuổi
Nhịp tim (mạch) của trẻ em theo tuổi (2,3,4,5,8,10,12 tuổi) được công bố trong một phân tích tổng hợp 69 nghiên cứu khác nhau về nhịp tim trẻ em.

Tốt nhất là cha mẹ cần nói chuyện với bác sĩ nhi khoa nếu thấy lo lắng về nhịp tim của trẻ. Vì những thông tin được trích trong nghiên cứu chỉ nên dùng để tham khảo.  Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đưa ra một tỷ lệ chính xác hơn dành riêng cho từng trẻ theo từng độ tuổi.

[key-takeaways title=””]

Cha mẹ có thể thấy rằng, trẻ càng lớn tuổi nhịp tim sẽ càng giảm. Do đó, cha mẹ nhớ là không nên lấy mức nhịp tim của người trưởng thành để tham chiếu với nhịp tim của trẻ.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay phải làm sao?

2. Chỉ số chuẩn về nhịp tim, nhịp thở, huyết áp theo lứa tuổi

Ngoài chú ý đến nhịp tim của trẻ em theo tuổi, cha mẹ có thể tham khảo thêm nhịp thở của con theo từng độ tuổi khác nhau:

nhịp thở của trẻ em từ 0 - 18 tuổi
Ngoài nhịp tim trẻ em theo tuổi cha mẹ cũng cần hiểu nhịp thở bình thường của con.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ em bị nổi hạch ở cổ có sao không?

3. Cách nhận biết nhịp tim bất thường ở trẻ em theo tuổi

Nhịp tim của trẻ em theo tuổi có thể bình thường, nhanh hoặc chậm. Trong một số dạng nhịp tim nhanh, như nhịp tim nhanh trên thất (SVT), nhịp tim của trẻ em có thể tăng trên 220 nhịp/phút. Ngược lại, một đứa trẻ có nhịp tim chậm có thể dưới 40 nhịp/phút.

Nhịp tim quá nhanh hoặc chậm có thể là một trường hợp khẩn cấp về y tế, đặc biệt nếu con có bất kỳ triệu chứng như:

Trong trường hợp nêu trên, cha mẹ cần tìm gặp bác sĩ ngay lập tức. Bên cạnh đó cha mẹ cũng cần trao đổi thêm với bác sĩ nhi khoa nếu trẻ có những biểu hiện sau:

  • Con thường có nhịp tim trên mức bình thường ngay cả khi đang ngủ.
  • Con thường có nhịp tim ở mức thấp ngay cả khi con đã chạy xung quanh và chơi đùa.

Nhịp tim trên giới hạn mức bình thường có thể là dấu hiệu của một bệnh tim tiềm ẩn. Nó cũng có thể là báo hiệu cho các vấn đề khác như nhiễm trùng hoặc liên quan đến trao đổi chất.

[key-takeaways title=””]

Mặc dù tình trạng rối loạn nhịp tim không hẳn là có liên quan đến bệnh lý, tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ cần can thiệp điều trị y tế. Do đó cha mẹ cũng cần hết sức lưu ý.

[/key-takeaways]

>> Đọc : Bé bị sưng môi trên: Cách xử lý hiệu quả, đơn giản và an toàn

Cách nhận biết mạch bất thường

4. Cách đo nhịp tim cho trẻ em theo tuổi

Muốn biết nhịp tim bình thường của trẻ em theo tuổi thì cha mẹ cần phải đo. Có hai cách để đo nhịp tim cho trẻ như sau:

4.1 Sử dụng máy đo nhịp tim

Cha hoặc mẹ lựa chọn một nơi yên tĩnh có không gian thoáng và để trẻ ngồi hoặc nằm trong tư thế thoải mái. Lưu ý, cha mẹ nên đo lúc trẻ đang bình tĩnh. Nếu trẻ mới vừa vận động hoặc cười, khóc, cha mẹ nên đợi khoảng 5 phút khi nhịp tim của trẻ đã ổn định thì mới đo.

4.2 Cách đếm nhịp tim của trẻ thủ công

Đối với cách này, cha mẹ sẽ đặt ngón trỏ và ngón giữa lên mạch ở cổ, cổ tay hoặc nách của trẻ và đếm số nhịp mạch đập trong một phút. Cha mẹ có thể sử dụng chức năng đồng hồ bấm giờ có trong điện thoại hoặc đồng hồ bấm giờ thông thường để đo mạch của trẻ.

Cách đo nhịp tim
Có 2 cách đo nhịp tim và mạch trẻ em theo tuổi: (1) Sử dụng máy đo và (2) đếm nhịp đập thủ công

5. Một số rối loạn nhịp tim thường gặp ở trẻ

Nhịp tim trẻ em thay đổi theo tuổi. Nhịp tim không đều hay nhịp tim biến đổi bất thường là khi trẻ bị rối loạn nhịp tim hoặc tim đập quá nhanh hoặc quá chậm. Lúc này cha mẹ cần phải thận trọng và chú ý theo dõi mạch của trẻ liên tục.

5.1 Rối loạn nhịp tim ở trẻ em

Rối loạn nhịp tim ở trẻ em có thể do:

  • Một tình trạng thể chất chẳng hạn như khuyết tật tim.
  • Khóc và chơi đùa cũng có thể làm thay đổi nhịp tim của trẻ trong một thời gian ngắn.
  • Do phản ứng với các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như sốt, nhiễm trùng và một số loại thuốc nhất định.

[key-takeaways title=””]

Nếu tình trạng nhịp tim của trẻ đập quá nhanh, quá chậm hay thay đổi thất thường, điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến tim mà còn ảnh hưởng chéo đến các cơ quan khác như thận, tim,  gan và não.

[/key-takeaways]

5.2 Tim đập nhanh

Nhịp tim nhanh là tình trạng nhịp tim cao hơn bình thường. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhịp tim khi nghỉ ngơi hơn 160 nhịp/phút được coi là nhịp tim nhanh. Đối với thanh thiếu niên con số này là 90 nhịp/phút. (Không đề cập đến trường hợp khi trẻ đang vận động mạnh)

Những trường hợp khiến tim trẻ đập nhanh bao gồm:

  • Thân nhiệt tăng
  • Chảy máu
  • Thiếu máu
  • Viêm cơ tim
  • Trẻ đang vận động
  • Tác dụng phụ của thuốc
  • Tâm lý căng thẳng, gào khóc.

[key-takeaways title=””]

Một số tình huống nhịp tim đập nhanh không cần điều trị và tự trở lại bình thường sau đó. Tuy nhiên, một số dạng rối loạn nhịp tim nhanh khác lại nguy hiểm hơn và có thể gây ra vấn đề cho trẻ em. Vậy nên, cha mẹ vẫn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán.

[/key-takeaways]

5.3 Tim đập quá chậm do mắc chứng tổng hợp Sick Sinus

Trẻ em mắc chứng tổng hợp Sick Sinus do các bệnh liên quan đến cơ tim hoặc bệnh tim bẩm sinh gây ra sẽ có biểu hiện là nhịp tim trẻ em theo tuổi quá chậm, trẻ có vận động nhưng nhịp tim không tăng theo.

>> Đọc thêm: Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

6. Cách chăm sóc trẻ có rối loạn nhịp tim

6.1 Học cách làm chậm nhịp tim của con

Nếu con bị tái phát các đợt nhịp tim nhanh, bác sĩ có thể hướng dẫn cha mẹ và trẻ các cách để làm chậm nhịp tim.

  • Đôi khi ho hoặc nôn khan là hữu ích.
  • Đôi khi, một túi nước đá chườm lên mặt cũng có tác dụng.
  • Phương pháp Valsalva – khép mũi và miệng và cố gắng thở ra – cũng có thể hiệu quả.

Luôn làm theo các khuyến nghị của bác sĩ một cách chính xác. Đừng ngại đặt câu hỏi nếu cha mẹ không hiểu đầy đủ các hướng dẫn của bác sĩ đối với rối loạn nhịp tim trẻ em theo tuổi.

Cách chăm sóc trẻ

6.2 Hiểu và quản lý thuốc

Khi trẻ cần sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, cha mẹ nên cho trẻ dùng thuốc đúng thời điểm. Một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim phải được tiêm vào các khoảng thời gian đều đặn trong ngày.

Cha mẹ lưu ý:

  • Bác sĩ sẽ giúp cha mẹ xác định cách cho thuốc mà ít gây bất tiện nhất. Đừng ngại đặt câu hỏi.
  • Luôn dùng thuốc đúng theo khuyến cáo của bác sĩ. Không bao giờ ngừng cho thuốc mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước.

>> Đọc thêm: 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

6.3 Tìm hiểu CPR và các quy trình khẩn cấp

Bất kỳ cha mẹ nào cũng nên học quy trình hồi sức tim phổi (Cardiopulmonary resuscitation – CPR). Cha mẹ có thể cứu mạng con kể cả trong trường hợp trẻ sơ sinh bị hội chứng đột tử (SIDS).

Kỹ năng hô hấp nhân tạo bao gồm nhận biết các dấu hiệu khó thở và tim ngừng đập là rất quan trọng nếu con bị bệnh tim, hoặc có nguy cơ mắc chứng loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.

[inline_article id=62537]

6.4 Hiểu và quản lý thiết bị cấy ghép của con

Nếu trẻ có máy chuyển nhịp – phá rung tự động (Implantable Cardioverter-Defibrillators – ICD); hoặc máy khử rung tim, bác sĩ hoặc y tá sẽ cung cấp cho cha mẹ thông tin chi tiết về thiết bị và cách kiểm tra.

Nếu con có máy tạo nhịp tim (pacemaker) – một thiết bị đặc biệt cho phép cha mẹ sử dụng điện thoại để truyền tín hiệu từ máy tạo nhịp tim đến bác sĩ. Điều này giúp cho bác sĩ thông tin chi tiết về hoạt động hàng ngày của thiết bị. Nếu có vấn đề, bác sĩ sẽ liên hệ và cho cha mẹ biết phải làm gì.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhịp tim trẻ em rất nhanh hoặc rất hậm, là một trường hợp cần đưa trẻ đi cấp cứu y tế, đặc nếu có kèm theo các triệu chứng như: chóng mặt, cáu kỉnh, ngất xỉu… Điều quan trọng là cha mẹ cần cho bác sĩ Nhi khoa hoặc bác sĩ Tim mạch Nhi biết, nếu nhịp tim của trẻ tiệm cận giới hạn trên hoặc dưới mức bình thường.

Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Nhịp tim của trẻ ở mức thấp so với lứa tuổi, và không tăng lên ngay cả khi chạy nhảy và chơi đùa.
  • Nhịp tim của trẻ luôn ở mức cao nhất so với mức bình thường, ngay cả khi đang ngủ.
  • Nhịp tim cao hơn giới hạn trên của mức bình thường có thể là dấu hiệu của bệnh tim tiềm ẩn; hoặc là dấu hiệu cho các vấn đề khác trong cơ thể như nhiễm trùng, rối loạn trao đổi chất,…

Kết luận

Hiểu nhịp tim của trẻ em theo độ tuổi và những yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim giúp cha mẹ đưa ra quyết định sáng suốt hơn, và biết khi nào nên lo lắng về những bất thường trong nhịp tim của trẻ và khi nào không.

[key-takeaways title=””]

Hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào về nhịp tim của con.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề về thần kinh

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hiệu quả tức thì, an toàn cho bé

Bác sĩ có thể hỗ trợ cha mẹ trong việc chẩn đoán nguyên nhân dẫn đến đau đầu; và đưa ra các phương pháp điều trị hiệu quả phù hợp. Song song đó, cha mẹ cũng cần biết cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà để giúp con vượt qua nhanh hơn cơn nhức đầu.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết dấu hiệu nhận biết đau đầu ở trẻ em; đồng thời những phương pháp tự nhiên, tại gia mang lại hiệu quả tức thì!

Dấu hiệu đau đầu ở trẻ em

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà thường phụ thuộc vào kiểu đau đầu khác nhau. Trẻ em cũng mắc các loại đau đầu giống như người lớn; nhưng triệu chứng có phần khác biệt.

Ví dụ, cơn đau nửa đầu ở người lớn thường kéo dài ít nhất bốn giờ; nhưng ở trẻ em, cơn đau có thể không kéo dài.

Sự khác biệt này có thể gây khó khăn cho việc xác định loại đau đầu ở trẻ; đặc biệt là ở trẻ nhỏ không thể mô tả các triệu chứng một cách cụ thể. Sau đây, cha mẹ sẽ biết 4 loại đau đầu phổ biến; và cách nhận biết các loại đau đầu đó ở trẻ.

cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà
Để biết cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà, cần hiểu loại đau đầu trẻ đang mắc là gì

1. Đau nửa đầu ở trẻ em (Migraine)

Chứng đau nửa đầu có thể khiến cho trẻ:

  • Đầu co giật hoặc có cảm giác đập mạnh.
  • Đau nặng hơn khi hoạt động thể chất.
  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Đau bụng.
  • Cực nhạy với ánh sáng và âm thanh.

Trẻ sơ sinh cũng có thể bị đau nửa đầu. Thường trẻ quá nhỏ để nói cho cha mẹ biết điều gì không ổn. Do đó, cha mẹ cần chú ý đến tiếng khóc, hành vi đá tới đá lui của con; đó có thể là dấu hiệu cho thấy con đang đau dữ dội.

2. Đau căng đầu ở trẻ em (Tension-type headache)

Đau căng đầu có thể khiến cho trẻ:

  • Cảm giác căng tức ở các cơ ở đầu hoặc cổ.
  • Đau nhẹ đến trung bình, không co giật ở cả hai bên đầu.
  • Đau không trở nên nghiêm trọng hơn khi hoạt động thể chất.
  • Nhức đầu không kèm theo buồn nôn hoặc nôn; như thường xảy ra với cơn đau nửa đầu.

Đau căng đầu có thể khiến trẻ không muốn hoạt động, vui chơi và muốn ngủ nhiều hơn. Cơn đau này kéo dài từ 30 phút đến vài ngày.

3. Đau đầu từng cơn, dữ dội hoặc đau đầu chuỗi/cụm (Cluster headache)

Đau đầu từng cụm không phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi. Chúng thường có những biểu hiện như:

  • Xảy ra theo nhóm từ năm cơn trở lên, từ một cơn đau đầu cách ngày đến 8 cơn/ngày.
  • Gây đau buốt, nhói ở một bên đầu kéo dài dưới ba giờ.
  • Đi kèm với nước trà, nghẹt mũi, chảy nước mũi, hoặc bồn chồn hoặc kích động.

4. Đau đầu mãn tính ở trẻ em

Các bác sĩ sử dụng cụm từ “đau đầu mãn tính mỗi ngày” (CDH) cho chứng đau nửa đầu và đau căng đầu khi chúng xảy ra hơn 15 ngày/tháng. CDH có thể do nhiễm trùng; chấn thương nhẹ ở đầu; hoặc dùng thuốc giảm đau; thậm chí là thuốc giảm đau không kê đơn quá thường xuyên.

Tiếp theo đây là cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà sau khi biết các dấu hiệu nhận diện và kiểu đau đầu của trẻ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm 12 loại vắc xin cho trẻ

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà đơn giản, hiệu quả

Nhìn chung, cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà bao gồm: nghỉ ngơi, giảm tiếng ồn, uống nhiều nước, ăn uống lành mạnh và sử dụng thuốc giảm đau không cần kê đơn từ bác sĩ.

Đối với những trẻ lớn hơn và thường xuyên đau đầu; học cách thư giãn, quản lý căng thẳng bằng trị liệu cũng rất hữu ích.

Sau đây là chi tiết từng cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà.

1. Sử dụng thuốc giảm đau là cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà thông dụng

chăm sóc trẻ em bị đau đầu

Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau cho trẻ. Vậy trẻ em đau đầu uống thuốc gì là được?

– Một số thuốc không kê đơn: Như paracetamol (acetaminophen) hay ibuprofen có thể giảm nhanh triệu chứng này. Tuy nhiên, bố mẹ cần lưu ý tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, cũng như giám sát việc dùng thuốc của con mình.

Trẻ em và thanh thiếu niên đang hồi phục sau bệnh thủy đậu hoặc các triệu chứng giống như cúm không bao giờ được dùng aspirin. Aspirin có liên quan đến hội chứng Reye; một tình trạng hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa tính mạng ở những đứa trẻ. Nói chuyện với bác sĩ nếu cha mẹ cảm thấy lo lắng.

– Thuốc kê đơn: Triptans, thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu, có hiệu quả và có thể được sử dụng an toàn ở trẻ em trên 6 tuổi. Nếu trẻ buồn nôn và nôn kèm theo chứng đau nửa đầu; bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống buồn nôn. Tuy nhiên, cha mẹ luôn cần hỏi bác về việc giảm buồn nôn cho con.

Lưu ý: Việc lạm dụng thuốc góp phần gây ra đau đầu. Theo thời gian, thuốc giảm đau và các loại thuốc khác có thể mất tác dụng; và bất kỳ loại thuốc nào cũng đều có tác dụng phụ. Nếu cho trẻ dùng thuốc thường xuyên; hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Cách bắt giun kim cho trẻ em không cần dùng thuốc mẹ biết chưa?

2. Nghỉ ngơi & thư giãn

Một trong những điều đầu tiên mà các bác sĩ khuyên làm là để trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ. Phương án này được khuyến nghị nếu như trẻ rơi vào trường hợp đau đầu căng thẳng hoặc đau đầu cụm.

3. Liệu pháp thư giãn là một trong cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hữu hiệu

Nếu con đang bị lo âu hoặc trầm cảm do những căng thẳng trong cảm xúc và tâm lý; bác sĩ sẽ đề xuất cách điều trị đau đầu bằng liệu pháp thư giãn để giảm bớt căng thẳng cho trẻ.

Những kỹ thuật này bao gồm ngồi thiền, yoga và các bài tập thở. Tốt nhất là cha mẹ nên tìm kiếm một nhà trị liệu cho con để có một kế hoạch phục hồi triệt để giúp giải quyết vấn đề này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Những hiểu lầm phổ biến về vùng kín bé gái hầu như mẹ nào cũng mắc

Liệu pháp thư giãn
Liệu pháp thư giãn như yoga, thiền,… là một trong cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hữu hiệu

4. Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)

Các nhà trị liệu tâm lý trẻ em có thể sử dụng liệu pháp CBT nhằm cung cấp cho con các phương án để đối phó với những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.

CBT phải được thực hiện bởi một chuyên gia có kinh nghiệm; và bản thân cha mẹ cũng phải hỗ trợ con trong việc thực hành các phương pháp tại nhà.

5. Cách chữa đau đầu cho trẻ em tại nhà là dùng liệu pháp phản hồi sinh học (biofeedback)

Đây cũng là một trong những kỹ thuật được sử dụng để chống lại chứng căng thẳng, trầm cảm và lo lắng thông qua việc kiểm soát các chức năng nhất định của cơ thể.

Ở đây, liệu pháp này bao gồm kiểm soát nhịp thở, nhịp tim và huyết áp. Liệu pháp này đã được chứng minh có hiệu quả với một số vấn đề như đau mỏi cơ, đau đầu hay căng thẳng thần kinh…

6. Liệu pháp thay thế

Mặc dù chúng chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng một số loại thực phẩm chức năng đã được gợi ý để giúp trẻ giảm đau đầu, bao gồm:

  • Riboflavin.
  • Magiê.
  • Coenzyme Q10.
  • Vitamin D.

Kiểm tra với bác sĩ của con trước khi thử bất kỳ sản phẩm thảo dược hoặc thực phẩm chức năng nào. Để đảm bảo rằng chúng sẽ không tương tác với thuốc của con hoặc có tác dụng phụ có hại.

7. Thiết lập chế độ ăn uống lành mạnh là cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà được ưa chuộng

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh một chế độ ăn uống có đầy đủ vitamin và những dưỡng chất thiết yếu; đặc biệt là magie có thể làm giảm cơn đau đầu ở trẻ em.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Thực phẩm bổ phổi cho bé: Tiết lộ 16 loại mẹ cần biết 

8. Những cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà khác

những cách chữa đau đầu cho trẻ em tại nhà khác
Có nhiều cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà khác như liệu pháp mùi hương, uống thuốc bổ sung chất,…

Bên cạnh việc can thiệp về y tế cần thiết cho trẻ, có một số cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hiệu quả khác vừa đơn giản; lại dễ thực hiện cha mẹ hoàn toàn có thể làm tại nhà:

  • Cho con uống bổ sung hoạt huyết dưỡng não. Điều này cũng được chứng minh là giảm 25% chứng đau nửa đầu. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách dùng.
  • Dầu bạc hà cũng rất có ích trong tình huống này. Đây là một liệu pháp thiên nhiên để giảm chứng đau đầu do căng thẳng. Mẹo là cha mẹ có thể phối hợp với tinh dầu hạnh nhân rồi massage đầu cho trẻ.
  • Con cũng có thể thử liệu pháp mùi hương với máy xông tinh dầu. Trộn một vài giọt tinh dầu oải hương hoặc dầu khuynh diệp rồi cho vào máy xông để giảm đau đầu do xoang.
  • Quế cũng được biết đến với công dụng giảm đau đầu hiệu quả. Cha mẹ có thể trộn một nhúm quế mới xay vào trong sữa ấm rồi cho bé uống mỗi tối trước khi đi ngủ.
  • Cho trẻ nhai đinh hương để giảm đau vào bất kỳ thời gian nào trong ngày cũng là cách hay để trị đau đầu cho trẻ mà mẹ cần biết.

Dạy con cách ứng phó cơn đau đầu

Một trong những điều mà cha mẹ có thể giúp con đối phó với những cơn đau đầu là dạy cho chúng những phương pháp khác nhau để tự giúp bản thân khi có cơn đau đầu tìm đến:

  • Nằm nghỉ ngơi trong một căn phòng tối hoặc ánh sáng dịu nhẹ sẽ giúp giảm đau và giảm thời gian kéo dài cơn đau.
  • Đặt một miếng gạc lạnh hoặc thậm chí một miếng vải ẩm, mát lên trán. Điều này có thể giúp làm dịu cơn đau tức thì.
  • Dạy con các bài tập thở và nên thực hành thường xuyên trong ngày.
  • Ngủ để quên cơn đau có thể là giải pháp tốt nhất.
  • Tránh xa những tiếng ồn nếu con mắc chứng đau nửa đầu.

Ngoài ra mẹ nên tập cho con thói quen ngủ đúng giờ, cho trẻ uống đủ nước trong ngày, bổ sung thêm trái cây tươi vào thực đơn của con cũng là biện pháp để ngăn chứng đau đầu rất tốt.

Cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà không hiệu quả: Khi nào cần gọi bác sĩ?

Đau đầu ở trẻ em: Khi nào cần gọi bác sĩ?
Khi cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà không hiệu quả, cha mẹ cần báo ngay cho bác sĩ

Nếu cha mẹ đã cố gắng áp dụng những cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà nêu trên nhưng vẫn không thấy hiệu quả; thì có lẽ cơn đau đầu của trẻ báo hiệu một bệnh lý nghiêm trọng.

Cha mẹ gọi cho bác sĩ nếu cơn đau đầu của trẻ:

  • Xảy ra hàng ngày; cản trở việc học hoặc chơi.
  • Xuất hiện cùng với đau mắt hoặc tai, lú lẫn, buồn nôn hoặc nôn; nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh; hoặc tê.
  • Đỡ một thời gian nhưng sau đó tái phát; và nghiêm trọng hơn.
  • Đủ nghiêm trọng để đánh thức con dậy khi đnag ngủ.

Cách ngăn ngừa tình trạng đau đầu ở trẻ em

Ngoài cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà hiệu quả; cha mẹ cũn lưu ý một số phương pháp giúp ngăn ngừa tình trạng này ở con:

  • Đảm bảo con ngủ đủ giấc và theo một thói quen. Trẻ em nên đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
  • Phục vụ bữa ăn theo giờ bình thường. Không để trẻ bỏ bữa.
  • Con nên uống nhiều nước. Nước uống thể thao cũng có thể cho trẻ sử dụng.
  • Đảm bảo rằng con tập thể dục thường xuyên hoặc hoạt động thể chất tích cực.
  • Khuyến khích trẻ trò chuyện cởi mở với để cha mẹ nhận thức được điều gì đang làm con khó chịu.
  • Một số trẻ nhạy cảm với một số loại thực phẩm, chẳng hạn như sô cô la, thịt chế biến với nitrat (xúc xích, thịt ăn trưa, pepperoni và thịt xông khói); thực phẩm có bột ngọt (MSG); pho mát lâu năm; thực phẩm chiên; caffeine (cà phê, trà, mềm đồ uống có caffein và nước tăng lực). Cha mẹ có thể tránh những thực phẩm này một thời gian để xem cơn đau đầu có được xoa dịu hay không.

[inline_article id=278527]

Hiện nay, việc trẻ em bị những cơn đau đầu tấn công đã trở nên khá phổ biến. Tuy nhiên nếu tần suất những cơn đau này xảy ra liên tục sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của con. Vì thế, cha mẹ nên bỏ túi những cách chữa đau đầu ở trẻ em tại nhà nêu trên để giúp trẻ cảm thấy thư giãn và dễ chịu hơn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu các món nui cho bé ăn dặm từ 7-12 tháng bổ dưỡng, ngon miệng

Nhiều mẹ không biết cách nấu nui cho bé ăn dặm theo từng độ tuổi khác nhau. Trong bài viết này, mẹ sẽ biết thời điểm phù hợp để cho bé ăn dặm nui; lợi ích khi nấu nui cho bé và những công thức hấp dẫn để nấu nui cho bé ăn dặm.

Khi nào bé có thể ăn dặm với nui?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Đây cũng là thời điểm bé sẵn sàng để thưởng thức món nui mẹ nấu.

[summary title=””]

Nhiều mẹ sốt sắng tìm cách nấu nui cho bé ăn dặm khi con được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, mẹ cũng có thể kiên nhẫn chờ đến lúc bé được 7 tháng hoặc 8 tháng tuổi nhé. Vì lúc này, hệ tiêu hóa của bé khỏe hơn; và thưởng thức được món ăn đa dạng hơn.

[/summary]

Ngoài ra, nui làm từ lúa mì và thường được nấu kèm với trứng. Nếu trước đó bé chưa ăn dặm các thực phẩm từ lúa mì hoặc trứng; mẹ nên chú ý đến biểu hiện dị ứng khi tập cho bé ăn dặm với nui.

Sau đây MarryBaby mách mẹ một số công thức nấu nui cho bé.

[inline_article id = 190193]

Cách nấu nui rau củ cho bé ăn dặm từ 7 tháng

Cách nấu nui rau củ

Cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm 

Nui xúc xích cho bé
Món nui xúc xích cho bé

Bé 7 tháng tuổi đã có thể ăn nhiều thực phẩm đa dạng hơn. Mẹ có thể kết hợp nhiều thực phẩm có độ đạm cao hơn (các loại thịt và xúc xích); hoặc cho bé ăn kèm với phô mai, sữa và rau xanh. Nhưng mẹ vẫn giữ nguyên tắc để bé ăn dặm những món nhuyễn và mịn nhé.

MarryBaby giới thiệu mẹ cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm vô cùng hấp dẫn!

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Xúc xích Đức.
  • Cà chua.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị nguyên liệu: Cà chua rửa srạch, bổ làm năm. Xúc xích cắt thành hình dạng dễ thương mà bé thích.
  • Luộc nui. Mẹ cho thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Mẹ tránh luộc quá lâu để không làm nui bị nhũn.
  • Đặt chảo lên bếp, cho dầu vào phi thơm hành băm, sau đó cho cà chua vào xào.
  • Sau khi cà chua săn lại thì cho nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui và xúc xích vào nồi. Nêm nếm gia vị rồi sau đó xúc cho bé ăn.

>> Mẹ có thể xem thêm Trái cây cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm 8 tháng

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm
Món nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm

Tương tự với bé 7 tháng tuổi, mẹ tập cho bé 8 tháng tuổi ăn dặm với những nhóm thực phẩm đa dạng, dồi dào dưỡng chất hơn.

Sau đây là cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm từ 8 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt gà băm.
  • 1/4 củ khoai tây, cà rốt.
  • 1 cây dài đậu que.
  • 1 muỗng cà phê dầu oliu hoặc dầu hướng dương.

Cách nấu nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm:

  • Cắt khoai tây, cà rốt và đậu que thành hạt lựu.
  • Đun nước sôi rồi sau đó lần lượt luộc nui, khoai tây, cà rốt, đậu que.
  • Đợi khi hỗn hợp chín mềm; mẹ cho thêm gà băm vào.
  • Cho dầu oliu đến khi món ăn dăm thành súp.
  • Tắt bếp rồi múc ra chén cho bé cưng thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Bé 8 tháng tuổi ăn được trái cây gì?

Cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng

nấu nui thịt bò bằm cho bé
Món nui thịt bò bằm cho bé 9 tháng ăn dặm

Bé 9 tháng tuổi của mẹ đã sẵn sàng chuyển từ món ăn dăm nhuyễn mịn; sang những thức ăn nhẹ, đặc hơn như sữa chua, pho mát, chuối nghiền và khoai lang nghiền.

Trẻ trong độ tuổi này cũng có thể cần nhiều sắt hơn; vì vậy hãy thử các loại thịt xay nhuyễn như thịt bò, thịt heo. Sau đây là cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt bò.
  • Cà chua.

Cách làm món nui thịt bò cho bé:

  • Đầu tiên, mẹ đun nước sôi thêm muối và cho nui vào luộc khoảng 7-8 phút thì vớt ra.
  • Tiếp theo, vớt nui ra nước lạnh rồi vắt ráo và cho dầu ăn để nui không bị dính vào nhau.
  • Cà chua bỏ vỏ, tách hạt và đem xay nhuyễn.
  • Thịt bò sau khi xào chín, mẹ đổ sốt cà chua cùng bột ngô.
  • Đun thành sốt đặc sệt và rưới lên nui là được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách nấu thịt bò mềm cho bé vừa ngon vừa dễ nhai

Cách nấu nui chữ, sao và tôm cho bé 10 tháng tuổi

Nui ngôi sao, tôm

Bé 10 tháng tuổi nên được khuyến khích ăn đủ món từ các nhóm thực phẩm khác nhau; cùng sự cân bằng với trái cây và rau củ.

Trong giai đoạn này, mẹ hãy cắt nhỏ nguyên liệu thành những phần ăn bé có thể bốc tay; với các hình thù đa dạng giúp bé hào hứng với việc ăn uống hơn.

Nguyên liệu:

  • Nui hình chữ, hình thú hoặc sao mà bé thích.
  • Tôm.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế các nguyên liệu. Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch rồi cắt hạt lựu. Tôm bóc vỏ, bỏ đầu rồi rửa sạch, sau đó ướp với muối và bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Bắt chảo lên bếp, cho dầu ăn vào và phi thơm hành băm, sau đó cho tôm vào xào.
  • Khi tôm đã săn lại thì đổ khoảng 500ml nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui vào và nêm nếm gia vị, sau đó tắt bếp.

Cách nấu nui cua cho bé ăn dặm 11 tháng

Nui cua
Món nui cua cho bé ăn dặm

Bé 11 tháng tuổi đã có thể ăn như một người trưởng thành khỏe mạnh. Bé đã có thể cùng ăn chung món với gia đình; nên mẹ hoàn toàn có thể nấu món ăn cho cả gia đình cùng bé nữa.

Cua là một món thực phẩm gây dị ứng. Khi tập cho bé ăn, mẹ nhớ cho bé ăn từ từ và quan sát bé trong lúc ăn nhé.

Sau đây là cách nấu nui cua cho bé ăn dặm và cho gia đình.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Thịt cua biển rời hoặc cua đồng đều được. Nên chọn cua biển vì cua biển giàu thịt và chất dinh dưỡng hơn, dễ sơ chế hơn.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế nguyên liệu. Gọt vỏ cà rốt và sau đó rửa sạch và cắt hạt lựu. Thịt cua rời ướp với gia vị muối, hạt nêm, bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Phi thơm hành băm sau đó cho thịt cua vào xào. Đến khi thịt cua săn lại thì tắt bếp.
  • Cho nước vào nồi và đặt lên bếp. Sau đó, khi nước sôi thì cho cà rốt vào trong 20 phút. Tiếp theo cho thịt cua và nui vào. Nêm nếm gia vị rồi tắt bếp.

>> Mẹ tham khảo: Cách nấu cháo cua biển cho bé vừa ngon vừa giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng (1 tuổi)

Cách nấu nui phô mai
Món nui phô mai cho bé 1 tuổi ăn dặm

Theo UNICEF, khi bé được 1 tuổi, thức ăn dặm và những bữa ăn phụ lành mạnh là nguồn cung cấp năng lượng chính cho trẻ. Bé 12 tháng có thể ăn 3-4 bữa chính trong một ngày; và từ 2-3 bữa phụ; tùy vào nhu cầu dinh dưỡng và sắp xếp của mẹ.

MarryBaby gợi ý mẹ cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Bơ nhạt.
  • Sữa tươi.
  • Bột mì.
  • Phô mai.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Đặt chảo lên bếp, cho bơ vào nồi đun đến khi bơ tan chảy.
  • Sau đó cho thêm vào chảo bột mì, sữa, một chút muối và tiêu. Khi nước sốt đã hòa quyện vào nhau, cho nui vào đun cùng.
  • Đảo đều tay để tránh nước sốt bị cháy.
  • Sau 10 phút, cho phô mai vào nồi.
  • Sau đó vặn lửa nhỏ lại vào đảo đều tay.
  • Đến khi món ăn đặc sánh lại thì mẹ xúc cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cách tạo lịch sinh hoạt bé 1 tuổi mẹ nào cũng cần phải biết

Cách nấu nui sao tôm cho bé ăn dặm

cách nấu nui tôm cho bé ăn dặm
Món nui sao kèm tôm cho bé ăn dặm

Với cách nấu nui cho bé ăn dặm cùng nguyên liệu tôm, mẹ nên lưu ý cho bé ăn khi con tầm 9 tháng tuổi trở lên để tránh dị ứng.

Nguyên liệu:

  • Nui hình ngôi sao.
  • Súp lơ.
  • Tôm.
  • Cà rốt.

Cách thực hiện:

  • Luộc súp lơ, tôm, cà rốt cho đến chín mềm. Cho vào máy xay để xay nhuyễn hỗn hợp.
  • Đun dầu nóng, xào sơ hỗn hợp vừa xay.
  • Đổ ít nước sau khi xào; mẹ chờ đến khi nước sôi thì cho nui sao vào nồi.
  • Đến khi nui chín mềm; mẹ xúc ra bát và cho bé thưởng thức.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm

Nui trứng cho bé
Món nui trứng cho bé ăn dặm

Nếu mẹ tìm cách nấu nui cho bé 6 tháng ăn dặm; trứng và nui là sự kết hợp hoàn hảo.

 Nguyên liệu:

  • 200g thịt bò phi lê thái mỏng.
  • 150g nui.
  • 1 nửa củ cà rốt, 1 nửa củ cải, hành lá.
  • 2 quả trứng.
  • 1 thìa cà phê đường, dầu ăn, ½ nước cốt quả chanh.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm:

  • Bắc một nồi nước để, luộc nui trong vòng 15 – 20 phút đến khi nui mềm. Xả nui với nước lạnh nhiều lần, sau đó để ráo.
  • Mẹ bào nhỏ cà rốt, củ cải. Pha hỗn hợp nước gồm 1 thìa cà phê đường, ½ nước cốt quả chanh với một ít nước lọc. Ngâm cà rốt, củ cải vào hỗn hợp trên để ăn kèm với nui. Hành lá xắt nhỏ.
  • Cho 2 thìa dầu ăn vào làm nóng chảo. Sau đó mẹ cho  nui vào chiên vàng. Ngày khi nui vàng mẹ đập 2 quả trứng vào đảo đều. Dùng thìa gỗ dàn đều trứng ra phủ lấy nui. Rắc hành lá lên trên.
  • Khi trứng phía dưới đã chín vàng, dùng xẻng lật mặt nui có hành lá xuống. Lúc này, các mẹ để lửa nhỏ thôi nhé, để trứng chín đều, nui giòn mà không bị cháy.
  • Khi hai mặt đã chín vàng giòn, tắt bếp, cho nui ra đĩa và cho con ăn nóng với cà rốt, củ cải, nước tương.

>> Mẹ đừng bỏ lỡ: Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà và cách chế biến món ngon cho con

Cách nấu nui xoắn xào cho bé ăn kèm với cá hồi, phô mai và bông cải

Cách nấu nui xoắn cho bé ăn dặm
Món nui cá hồi cho bé ăn dặm

Đây là cách nấu nui cho bé ăn dặm rất nhiều mẹ tìm kiếm.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn.
  • Cá hồi.
  • Bông cải.
  • Phô mai.

Cách thực hiện:

  • Luộc chín nui xoắn và luộc sơ bông cải.
  • Xắt và băm nhuyễn bông cải.
  • Áp chảo cá hồi. Rồi cho hành vào trong chảo và phi thơm (không cần dầu ăn).
  • Cho nui chín vào chảo; rồi cho ít nước vào để đun.
  • Sau đó, khi thấy hỗn hợp đủ sệt, mẹ bỏ một lát phô mai tách muối vào trong chảo.
  • Cho bông cải đã băm nhuyễn vào; và trộn đều hỗn hợp. Mẹ có thể thêm nước nếu thấy hỗn hợp khô.
  • Cuối cùng là bắc ra và cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cháo ếch cho bé ăn dặm ngon miệng và giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui tôm phô mai cho bé ăn dặm BLW

Nui tôm phô mai
Các món nui cho bé ăn dặm BLW

BLW (Baby Led Weaning) – ăn dặm tự chỉ huy là là phương pháp ăn dặm cho phép trẻ được tự quyết định món ăn, cách ăn theo ý mình.

Với ăn dặm BLW, bé sẽ hầu hết là bốc đồ ăn bằng tay và được lựa chọn những món thực phẩm yêu thích của mình. Do đó, cách nấu nui cho bé ăn dặm BLW được khuyến khích là nấu những món đa dạng và có hình thù để bé có thể cầm nắm được.

Sau đây là cách nấu mì nui cho bé ăn dặm; và chỉ phù hợp với bé từ 8 tháng tuổi trở lên.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn rau củ hữu cơ.
  • Bông cải.
  • Cà rốt.
  • Tôm.

Cách thực hiện:

  • Luộc nui xoắn cho đến khi chín mềm.
  • Cắt nhỏ bông cải và cà rốt theo kích thước vừa ăn.
  • Tôm bóc vỏ, rửa sạch và bỏ chỉ lưng.
  • Ướp tôm một xíu bột tỏi và dầu hào.
  • Xào chín rau củ. Mẹ có thể cho thêm nước nếu thấy khô.
  • Mẹ bỏ tôm vào xào chín; khi tôm chín thì mẹ cho nui vào để đảo đều.

Lợi ích khi cho bé ăn dặm với nui

cách nấu nui cho bé ăn dặm

Trước khi biết cách nấu nui cho bé ăn dặm. Hẳn mẹ cũng tò mò muốn biết những dưỡng chất bé cưng nhận được khi ăn nui đúng không? Lợi ích khi cho bé ăn dặm nui bao gồm:

  • Nui rất giàu dinh dưỡng và giúp bé có đủ sắt.
  • Nui là thực phẩm dồi dào carbohydrate tạo năng lượng cho con suốt ngày dài.
  • Nui cũng dễ ăn kèm với nhiều thực phẩm khác; tạo ra một bữa ăn lành mạnh cho bé.

Theo ước tính của Cục Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100g nui có chứa 375 calo và những thành phần dinh dưỡng sau:

  • Protein: 14,29g.
  • Lipid: 1,79g.
  • Chất xơ: 8,9g.
  • Canxi: 36mg.
  • Sắt: 3,21mg.

Lưu ý trong cách nấu các món nui cho bé ăn dặm

Ở giai đoạn trẻ từ 6-12 tháng tuổi, mẹ không nên nêm các gia vị (đường, muối, tiêu, mì chính, nước mắm,…) vào nui hoặc bất cứ món nào trong chế độ ăn dặm của bé. Mẹ có thể xem cách thêm gia vị an toàn cho bé 6-12 tháng tuổi.

Vì hệ tiêu hóa của con còn non yếu; không tiêu hóa được các loại gia vị có thêm hóa chất. Do đó, mẹ chỉ nên dùng các loại gia vị tự nhiên như (muối giả, dầu oliu, dầu lạc,….) trong cách nấu nui cho bé ăn dặm.

[inline_article id=176974]

Nhìn chung, nui là một món thực phẩm bổ dưỡng. Hy vọng với những cách nấu nui cho bé ăn dặm như trên; mẹ và bé đã có một khoảng thời gian ăn vừa ngon miệng; vừa bổ dưỡng. Mẹ hãy áp dung ngay những công thức vừa được gợi ý nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Trường hợp nào nên lấy và trường hợp nào không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau mẹ nhé!

1. Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không?

có nên ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là như thế nào?

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Câu trả lời là CÓ. Lẩy gỉ mũi sẽ giúp trẻ loại bỏ các chất nhầy, bụi bẩn, vi khuẩn có trong lỗ mũi. Điều này nhằm giúp trẻ dễ dàng hơn trong quá trình hô hấp

 

Trên thực tế, gỉ mũi khô hoặc ướt được hình thành từ nước mũi. Nước mũi được sản sinh bởi các mô ở trong mũi, miệng, xoang, cổ họng và đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh.

Nước mũi giúp ngăn cản bụi, đất, những tác nhân có hại trong môi trường như phấn hoa, vi-rút và vi trùng. Thông thường, nước mũi sẽ trôi xuống cổ họng; nhưng một ít nước mũi sẽ đọng lại trong mũi và tạo thành gỉ mũi.

Quá nhiều gỉ mũi có thể khiến trẻ sơ sinh khó thở hơn. Vì vậy. Mẹ nên vệ sinh và lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh đúng cách. Mẹ cần lưu ý cách vệ sinh mũi, lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn (sẽ được chia sẻ trong nội dung bên dưới).

>> Mẹ xem thêm: Bé bị sổ mũi phải làm sao? Trẻ bị sổ mũi có cần uống thuốc?

Vậy mẹ đã biết câu trả lời khi được hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh; và có nên ngoáy mũi cho bé rồi đúng không. Nội dung tiếp theo chỉ mẹ cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn và những sai lầm dễ mắc phải.

2. Sai lầm thường gặp khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Ngoài câu hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; đôi khi mẹ sẽ gặp vấn đề trong việc lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không đúng cách. Mẹ nên biết để tránh nhé:

  • Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Vì lỗ mũi của trẻ sơ sinh rất hẹp. Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi trẻ sơ sinh có thể ảnh hưởng đến lớp niêm mạc mũi và mạch máu bên dưới.
  • Dùng chung một que bông gòn để ngoáy, vệ sinh hai bên mũi: Thói quen này có thể dẫn đến tình trạng lây nhiễm chéo virus, vi khuẩn từ mũi này sang mũi kia và làm tăng nhiễm khuẩn.
  • Không rửa tay, vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Nếu không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ, có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Rửa mũi cho trẻ sơ sinh quá nhiều lần: Thường xuyên rửa mũi cho trẻ sơ sinh hoặc rửa quá nhiều lần không phải là cách tốt nhất để phòng ngừa trẻ bị nhiễm khuẩn hay viêm mũi. Việc này có thể làm tổn thương lớp niêm mạc mũi và khiến trẻ bị viêm mũi nặng hơn. Rửa mũi thường xuyên còn làm mất đi lớp chất nhầy bảo vệ mũi trước bụi bẩn và duy trì độ ẩm trong trong mũi, làm khô mũi từ đó dễ dẫn đến viêm mũi.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị ho, sổ mũi có tiêm phòng được không?

3. Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn

Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh quyết định liệu mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không. Vì mẹ cần nắm vững cách vệ sinh mũi an toàn cho bé.

Một trong nguyên tắc khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh tốt nhất đó là giúp cho bé xì mũi nhẹ nhàng; để đẩy gỉ mũi ra ngoài. Ba cách phổ biến nhất đó là sử dụng bóng hút mũi; dùng máy xông mũi và họng; và dùng thuốc xịt mũi.

3.1 Dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để đảm bảo việc có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh trở nên hiệu quả, an toàn, mẹ nên sử dụng các dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ như sau:

  • Dùng bóng hút mũi
  • Dùng dụng cụ hút mũi
  • Dùng thiết bị xịt rửa mũi chuyên dụng

>> Mẹ có thể tham khảo: Dụng cụ hút mũi cho bé nên chọn loại nào? Cách sử dụng mẹ cần biết!

3.2 Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (Bulb spring)?

Bóng hút mũi thường được sử dụng để hút nhẹ nước mũi ra khỏi mũi của bé. Dụng cụ này phù hợp nhất khi trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi.

Hướng dẫn lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi:

  • Nếu gỉ mũi của bé bị khô, mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muôi sinh lý để làm mềm trước khi hút mũi của bé.
  • Làm sạch bóng hút mũi bằng nước ấm; hoặc xà phòng. Mẹ rửa bằng cách bóp và thả bóng hút mũi liên tục.
  • Bóp hết không khí ra khỏi quả bóng, và giữ tay bóp chặt.
  • Nhẹ nhàng đặt đầu hút mũi vào mũi của trẻ sơ sinh.
  • Từ từ thả bóng để tạo lực hút giúp loại bỏ gỉ mũi, nước mũi cho bé.

Như vậy, mẹ không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; giờ mẹ cũng nắm vững cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi.

có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (bulb spring)? Có chứ, nhưng phải đúng cách mẹ nhé.

3.3 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi (Nasal aspirator)

Nếu có máy hút mũi, chắc chắn là mẹ nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng dụng cụ này. Dụng cụ này đã trở nên khá phổ biến trong những năm gần đây; vì nhiều bậc cha mẹ cảm thấy chúng hiệu quả; và dễ sử dụng hơn so với bóng hút mũi truyền thống.

Thông thường, máy hút mũi sẽ có một ống ngậm; và một ống như ống tiêm với một đầu mở hẹp.

Hướng dẫn cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi:

  • Tương tự với bóng hút mũi, nếu gỉ mũi của bé bị khô. Mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý để làm mềm.
  • Vệ sinh sạch sẽ máy hút mũi trước khi sử dụng cho trẻ sơ sinh.
  • Đặt ống ngậm vào miệng của mẹ.
  • Đặt ống còn lại lên trên cạnh mũi của bé. Mẹ đừng thụt ống sâu vào bên trong, mẹ chỉ cần áp vào lỗ mũi là được.
  • Mẹ hút ống ngậm, nhưng đừng hút quá mạnh.

Những máy hút mũi cũng đi kèm với bộ lọc dùng một lần; vì vậy mẹ không cần phải lo lắng mẹ sẽ vô tình hút quá mạnh; hay hút phải nước mũi của bé.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài do đâu? Cách xử trí thông minh dành cho mẹ!

3.4 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng nước nhỏ mũi?

Nước nhỏ mũi là cách lấy gỉ mũi khô cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ tin dùng. Một số trường hợp khi mẹ không thể dễ dàng làm sạch mũi vì nước mũi quá đặc hoặc khó lấy bằng hai phương pháp kể trên.

Mẹ có thể mua nước nhỏ mũi tại nhà thuốc; hoặc pha 1 cốc nước ấm với 1/4 thìa muối để xịt cho bé. Lưu ý, mẹ không được sử dụng thuốc xịt mũi cho trẻ sơ sinh mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Mẹ bắt đầu bằng cách đặt bé nằm ngửa.
  • Với ống nhỏ mũi, nhỏ 3 đến 4 giọt vào mỗi lỗ mũi.
  • Chờ một phút để nước nhỏ có thời gian phát huy tác dụng.
  • Mẹ nhớ giữ đầu con nằm ngửa trong thời gian này.
  • Đôi khi chỉ cần nhỏ thuốc là đủ để làm lỏng và làm sạch gỉ mũi; đặc biệt là nếu bé hắt hơi.

Nếu xịt nước mũi vẫn không hiệu quả; mẹ có thể dùng thêm bóng hút mũi và máy hút mũi để lấy gỉ mũi cho bé. Vậy không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không; mẹ cũng biết các phương pháp lấy gỉ mũi cho con rồi.

3.5 Cách ngăn ngừa gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để không phải bận tâm nhiều đến vấn đề có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; hoặc đâu là cách lẩy ghỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn. Mẹ nên biết cách ngăn ngừa bé bị đóng gỉ mũi bằng các cách sau:

  • Sử dụng máy tạo độ ẩm: Mẹ có thể để máy chạy cả ngày hoặc lúc trẻ sơ sinh ngủ. Nếu gia đình chưa kịp sắm máy tạo độ ẩm; mẹ có thể tắm vòi sen nước nóng để tạo hơi nước và ngồi trong phòng tắm với con trong vài phút.
  • Tắm cho bé: Khi bé bị nghẹt mũi, bác sĩ thường chỉ định tắm nước ấm. Nước ấm có thể giúp giảm nghẹt mũi.
  • Sử dụng máy lọc không khí: Nếu mẹ nghĩ rằng chất lượng không khí trong nhà kém có thể là thủ phạm gây ngạt mũi cho trẻ sơ sinh; mẹ có thể thường xuyên sử dụng máy lọc không khí hoặc thay đổi bộ lọc trong hệ thống sưởi và làm mát. Nếu gia đình có nuôi thú cưng, hãy hút bụi thường xuyên hơn để giảm thiểu lông và bụi của vật nuôi.

>> Mẹ xem thêm Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Những lưu ý khi lấy gỉ mũi cho bé

Mặc dù có rất nhiều cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả. Tuy nhiên, mẹ vẫn cần lưu ý một số điểm sau để có thể đảm bảo an toàn cho niêm mạc mũi của bé như sau:

  • Thực hiện mọi thao tác thật nhẹ nhàng; không tác dụng lực quá mạnh hoặc đưa dụng cụ lấy gỉ mũi quá sâu làm tổn thương niêm mạc mũi cũng như gây đau rát mũi cho bé.
  • Nếu mẹ không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Nên thực hiện lấy gỉ mũi, rửa mũi cho bé khoảng 2-3 lần/ tuần, không nên quá lạm dụng bởi có thể làm mất hoàn toàn chất nhầy có trong mũi trẻ khiến mũi trẻ bị khô, bụi bẩn, vi khuẩn cũng dễ dàng xâm nhập gây ra những bệnh về đường hô hấp nguy hiểm.
  • Lựa chọn các sản phẩm nước muối sinh lý, nước muối ưu trương chính hãng tại các cơ sở uy tín.
  • Nên đưa bé đến bệnh viện nếu bé có tình trạng nhiều gỉ mũi, chất nhầy khiến bé khó thở, khò khè để được các bác sĩ chuyên môn thăm khám và đưa ra giải pháp điều trị kịp thời.

[inline_article id=66754]

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh. Và những cách an toàn để lấy gỉ mũi cho bé cưng của mình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh hết cặn sữa, tránh tưa lưỡi

Trẻ sơ sinh thường ít nước bọt hơn và do đó, cặn sữa dễ đọng lại trên lưỡi của bé. Vì vậy, biết cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh là điều cần thiết để đảm bảo sức khỏe răng miệng cho con.

Có hai cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh: vệ sinh hàng ngày và vệ sinh khi trẻ bị tưa miệng. Mẹ đọc nội dung cụ thể trong bài viết sau nhé.

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh hàng ngày

Cặn sữa trong miệng trẻ sơ sinh các chấm nhỏ màu trắng dễ bong và trôi theo nước; hoặc trôi khi trẻ nuốt nước bọt. Thông thường, sau khi bú sữa mẹ, miệng trẻ sơ sinh dễ đọng lại cặn sữa.

– Mẹ cần chuẩn bị gì để làm sạch cặn sữa?

Vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh là một quá trình tương đối đơn giản. Mẹ chỉ cần chuẩn bị:

  • Nước ấm.
  • Một chiếc khăn hoặc một miếng gạc.

– Các bước vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh

  • Đầu tiên, mẹ hãy rửa tay thật sạch bằng xà phòng và nước.
  • Để bắt đầu vệ sinh, hãy đặt trẻ nằm ngang trong lòng mẹ. Mẹ nhớ dùng tay để ôm trọn đầu của bé.
  • Nhúng băng gạc hoặc ngón tay (có đeo găng tay hoặc bọc bằng khăn) vào nước ấm.
  • Nhẹ nhàng mở miệng trẻ; sau đó dùng vải hoặc gạc chà nhẹ lưỡi theo chuyển động tròn.
  • Nhẹ nhàng xoa ngón tay của mẹ lên nướu của con và cả bên trong má của chúng.

Mẹ cũng có thể sử dụng miếng gạc rơ lưỡi mềm cho bé. Vật dụng này được thiết kế để nhẹ nhàng xoa bóp và làm sạch cặn sữa trên lưỡi và nướu của bé. Tốt nhất, mẹ nên chải lưỡi cho trẻ sơ sinh ít nhất hai lần một ngày.

>> Mẹ xem thêm Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh bị tưa miệng

Đôi lúc, những mảng trắng trên miệng của trẻ sơ sinh không phải là cặn sữa; mà là tình trạng tưa miệng.

– Tưa miệng là gì?

Tưa miệng là một bệnh nhiễm trùng do nấm phát triển trong miệng. Bệnh do nấm Candida ở miệng gây ra và để lại các đốm trắng trên lưỡi, lợi, bên trong má và trên vòm miệng.

Điểm khác biệt giữa tưa miệng và cặn sữa đó là mẹ có thể lau sạch cặn sữa. Nhưng mẹ không thể làm sạch tưa miệng bằng cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh thông thường.

– Cách nhận biết trẻ sơ sinh bị tưa miệng

Trẻ sơ sinh bị tưa miệng có thể bị nứt da ở khóe miệng; hoặc có các mảng trắng trên môi, lưỡi hoặc ở má trong trông giống như pho mát nhưng không thể lau sạch được.

Một số trẻ sơ sinh có thể không bú tốt hoặc không thoải mái khi bú vì miệng cảm thấy đau; nhưng nhiều trẻ không cảm thấy đau hoặc khó chịu.

– Điều trị cho trẻ sơ sinh bị tưa miệng

Bệnh tưa miệng cần được điều trị bằng thuốc chống nấm để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng. Vì vậy, nếu lớp phủ trắng của trẻ sơ sinh không thể làm sạch, mẹ hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa.

Cách ngăn ngừa bé bị tưa miệng:

  • Nếu mẹ đang cho trẻ bú bình; hãy tiệt trùng núm vú và bình sữa sau mỗi lần sử dụng.
  • Bảo quản sữa và bình sữa đã chuẩn bị trong tủ lạnh để ngăn nấm men phát triển.
  • Nếu mẹ đang cho con bú; hãy làm sạch núm vú của mẹ nhẹ nhàng giữa các lần cho con bú.
  • Tiệt trùng núm vú cao su và vòng mọc răng thường xuyên.
  • Chỉ sử dụng thuốc kháng sinh khi cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu con bị hen suyễn, hãy đảm bảo rằng chúng rửa miệng bằng nước sau khi dùng thuốc ngăn ngừa hen suyễn.
  • Giặt quần áo ở 60 độ C để tiêu diệt nấm.

>> Mẹ xem thêm Tổng hợp mẹo dân gian giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon

Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh sau 6 tháng tuổi

làm sạch miệng cho trẻ sơ sinh 6 tháng

Khi con được ít nhất 6 tháng tuổi và có chiếc răng đầu tiên; mẹ có thể sử dụng bàn chải mềm, thân thiện với trẻ sơ sinh cùng với kem đánh răng. Sử dụng bàn chải để vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh giúp làm sạch bất kỳ kẽ răng nào bị dính đồ ăn vào.

Mẹ cũng có thể sử dụng bàn chải đánh răng để chà nhẹ lưỡi và nướu của trẻ hoặc tiếp tục dùng gạc rơ lưỡi cho bé; hoặc khăn lau cho đến khi trẻ lớn hơn một chút.

Khi cho trẻ sơ sinh hơn 6 tháng tuổi dùng kem đánh răng; mẹ chỉ cần một lượng nhỏ – khoảng bằng hạt gạo. Khi con được ít nhất 3 tuổi; mẹ có thể tăng lượng kem đánh răng lên cỡ hạt đậu.

>> Mẹ xem thêm Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày

Cách vệ sinh răng miệng cho bé 1 tuổi

Đến một tuổi, con nên được nha sĩ khám răng miệng.

  • Tiếp tục đánh răng cho trẻ hai lần một ngày bằng nước lã.
  • Thường xuyên nhấc môi của trẻ để kiểm tra các đốm nhỏ màu trắng hoặc nâu đáng ngờ trên răng của trẻ. Nếu mẹ thấy những đốm trắng hoặc nâu này. Đó có thể là dấu hiệu của sâu răng (sâu răng; hãy đặt lịch hẹn với nha sĩ sớm.
  • Nếu con chưa gặp nha sĩ trong lần khám răng đầu tiên, hãy sắp xếp một cuộc hẹn.
  • Tiếp tục thực hiện các bước để đảm bảo sức khỏe răng miệng cho con.

[inline_article id=169309]

Nhìn chung, cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh tùy thuộc vào tình trạng răng miệng của bé. Điều quan trọng là mẹ cần phân biệt giữa cặn sữa với tưa miệng để có phương án xử lý phù hợp.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Vì sao cần tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh giúp con khỏe mạnh?

Thiếu vitamin K thậm chí có thể khiến bé bị tổn thương não và tử vong. Do đó, cha mẹ cần hiểu tầm quan trọng của việc tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, biết những phương pháp để đảm bảo con có đủ liều lượng Vitamin K cần thiết.

Tại sao phải tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh?

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh là cách chủ động phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh như xuất huyết não, viêm màng não.

Trong cơ thể trẻ sơ sinh có một lượng dự trữ vitamin K nhất định; và lượng vitamin này được cơ thể sử dụng ngay trong những ngày đầu tiên để ngăn chặn tình trạng xuất huyết.

Một lý do khác cha mẹ cần tiêm Vitamin K cho trẻ sơ sinh là do hàm lượng vitamin K trong sữa mẹ cũng không cao; và vì vậy, trẻ sơ sinh dễ bị thiếu hụt loại vitamin này.

>> Cha mẹ xem thêm 5 mẹo trị cứt trâu cho trẻ đơn giản và hiệu quả

vitamin k cho trẻ sơ sinh

Điều gì xảy ra khi trẻ sơ sinh có lượng vitamin K thấp?

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh cực kỳ quan trọng để giúp bé tránh bị thiếu hụt loại vitamin này.

Thiếu vitamin K có thể khiến cơ thể bé dễ bị bầm tím hoặc chảy máu tự nhiên trong 12 tuần đầu sau sinh. Máu có thể xảy ra từ mũi, miệng hoặc chảy máu từ gốc rốn.

  • Thiếu vitamin K1: Cơ thể bé bị xuất huyết trong 24 giờ đầu sau sinh.
  • Thiếu vitamin K2: Chảy máu trong tuần đầu tiên sau sinh.
  • Thiếu vitamin K3: Chảy máu khi con được 2−12 tuần tuổi.

Trường hợp thiếu vitamin K3 rất hiếm nhưng lại đáng lo ngại nhất vì tỷ lệ gây tử vong rất cao. Nếu bé bị thiếu vitamin K3, nhiều khả năng con sẽ bị chảy máu trong; thường gặp nhất là xuất huyết não. Trẻ sơ sinh bị xuất huyết não có thể dẫn tử vong.

Dấu hiệu thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh

Các biểu hiện có thể cho thấy bé bị thiếu vitamin K như sau:

  • Phân trẻ sơ sinh có lẫn máu. Phân của bé có màu đen như hắc ín, sẫm màu và có mùi tanh.
  • Có máu trong nước tiểu của bé.
  • Chảy máu mũi hoặc cuống rốn.
  • Dễ bị bầm tím hơn bình thường; nhất là xung quanh đầu và mặt.
  • Ngủ li bì hay quấy khóc.
  • Co giật, nôn nhiều có thể là dấu hiệu trẻ bị xuất huyết não.

Các bé có nguy cơ cao bị chảy máu do thiếu vitamin K là:

  • Bé sinh non trước 37 tuần.
  • Bé sinh mổ.
  • Trẻ bị khó thở sau khi sinh ra.
  • Trẻ có bệnh về gan; hay trải qua quá trình sinh nở nguy hiểm.

Trẻ sơ sinh bú mẹ dễ gặp tình trạng xuất huyết hơn những trẻ bú sữa bột vì sữa bột được bổ sung vitamin K nhiều hơn. Do đó, đối với các bé bú mẹ; để giảm thiểu nguy cơ thiếu vitamin K; cha mẹ nên cho con bú ngay khi chào đời và khi trẻ đói. Sữa non của mẹ chứa nhiều loại vitamin này hơn, do đó, cha mẹ nên cho bé bú càng sớm càng tốt.

>> Cha mẹ xem thêm 3 lời khuyên đắt giá khi sử dụng vitamin tổng hợp cho bé

Hướng dẫn bổ sung vitamin K cho trẻ sơ sinh

Hướng dẫn bổ sung vitamin K cho bé

1. Liều tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh là cách bổ sung thường được các bác sĩ khuyến cáo. Đây là phương pháp hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi tình trạng xuất huyết. Bé sau khi sinh cần tiêm một mũi vitamin K1 hoặc K3.

Hướng dẫn tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh theo Bộ Y tế là:

  • Đối với trẻ sơ sinh trên 1500 gram: Bé sẽ được liều tiêm bắp với liều lượng 1mg vitamin K1.
  • Đối với trẻ dưới hoặc bằng 1500 gram: Bé sẽ được tiêm bắp với liều lượng 0,5 mg vitamin K1.

Việc tiêm vitamin K1 thực hiện ngay sau khi trẻ được chăm sóc thiết yếu sau đẻ/mổ lấy thai.

>> Cha mẹ xem thêm Bé bị nóng lòng bàn tay và lòng bàn chân cảnh báo bệnh gì?

2. Liều uống vitamin K cho trẻ sơ sinh

Ngoài cách tiêm, vitamin K cho trẻ sơ sinh còn được bổ sung bằng dạng uống. Nếu bổ sung vitamin K cho trẻ sơ sinh theo cách này thì cha mẹ cần đảm bảo cho bé uống đủ liều. Nếu bổ sung không đủ thì trẻ dễ bị xuất huyết do thiếu vitamin K khởi phát muộn.

Trẻ sơ sinh cần uống 3 lần vitamin K1: lần thứ nhất sau sinh; lần thứ hai lúc trẻ 7 ngày tuổi; lần thứ ba lúc trẻ 30 ngày tuổi. Liều dùng vitamin K1 cho trẻ sơ sinh phụ thuộc vào việc bé bú bình hay bú mẹ.

Sau đây là cách uống vitamin k cho trẻ sơ sinh:

  • 3 giọt vitamin K trực tiếp qua đường miệng nếu bé bú mẹ. Trong tuần đầu tiên chào đời, bố mẹ cần cho bé uống 2 giọt và 1 giọt còn lại khi con được một tháng tuổi;
  • Nếu bé bú bình, cha mẹ có thể cho con uống trực tiếp hai liều trong tuần đầu tiên sau sinh.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ sơ sinh hay lè lưỡi có bình thường không?

Một số câu hỏi thường gặp về bổ sung vitamin k cho trẻ sơ sinh

một số câu hỏi thường gặp về vitamin k

1. Liều tiêm vitamin K có an toàn với trẻ sơ sinh không?

Tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh đã được minh chứng là an toàn trên khắp toàn cầu trong suốt 40 năm. Liều tiêm chủ yếu chỉ chứa thành phần vitamin K; ngoài ra, nó còn có các thành phần khác giúp liều tiêm trở nên an toàn hơn:

  • Một thành phần giúp vitamin K hòa lẫn với chất lỏng.
  • Một thành phần giúp liều tiêm không bị chua.
  • Và thành phần Benzyl Alcohol để bảo quản.

Vào những năm 1980, các bác sĩ nhận ra rằng trẻ sinh non nằm trong phòng chăm sóc đặc biệt có thể bị ốm do ngộ độc Benzyl Alcohol. Vì nhiều loại thuốc và chất lỏng cần thiết cho việc chăm sóc đặc biệt của trẻ có chứa Benzyl Alcohol như một chất bảo quản.

Kể từ đó, các bác sĩ đã cố gắng giảm thiểu lượng thuốc có chứa benzyl-alcohol mà họ cho. Một lượng nhỏ Benzyl Alcohol trong thuốc tiêm vitamin K không đủ để gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh.

2. Liều tiêm vitamin K có thể gây ung thư không?

Không (theo CDC). Vào đầu những năm 1990, một nghiên cứu nhỏ ở Anh đã tìm thấy “mối liên hệ” giữa việc tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh và bệnh ung thư ở trẻ em. Nhưng mối liên hệ này chỉ cho thấy hai điều đó xảy ra đồng thời đối với trẻ; không cho thấy vitamin k gây ra ung thư hay không.

Việc tìm hiểu xem liệu vitamin K có thể gây ung thư ở trẻ em hay không là rất quan trọng vì mọi trẻ sơ sinh đều phải được tiêm vitamin K. Các nhà khoa học đã xem xét liệu họ có thể tìm thấy mối liên quan tương tự ở những đứa trẻ khác hay không; nhưng mối liên quan này giữa vitamin K và ung thư ở trẻ em không bao giờ được tìm thấy trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

3. Liều lượng của mũi tiêm Vitamin K cho trẻ sơ sinh có quá cao không?

Liều lượng trong mũi tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh là không quá nhiều. Liều lượng vitamin K trong mũi tiêm cao so với nhu cầu hàng ngày của vitamin K. Nhưng hãy nhớ trẻ sơ sinh không có nhiều vitamin K khi mới sinh; và sẽ không được cung cấp đầy đủ vitamin K cho đến khi chúng gần 6 tháng tuổi. Điều này là do vitamin K không đi qua nhau thai và sữa mẹ có hàm lượng vitamin K rất thấp.

4. Mẹ có thể ăn gì để bổ sung vitamin K vào sữa mẹ?

CDC khuyến khích các bà mẹ ăn uống lành mạnh và bổ sung vitamin tổng hợp khi cần thiết. Mặc dù ăn thực phẩm giàu vitamin K hoặc uống bổ sung vitamin K có thể làm tăng nhẹ nồng độ vitamin K trong sữa mẹ; nhưng cũng không thể tăng nồng độ trong sữa mẹ đủ để cung cấp tất cả lượng vitamin K mà trẻ sơ sinh cần.

5. Làm thế nào để bé đỡ đau khi tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh?

Làm thế nào để bé đỡ đau khi tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh?

Trẻ sẽ đỡ đau hơn nếu được bế và cho phép bú. Cha mẹ có thể yêu cầu bế trẻ trong khi tiêm vitamin K để vỗ về bé. Cho con bú trong khi tiêm và ngay sau đó cũng có thể giúp bé thoải mái hơn.

Hãy nhớ rằng nếu em bé không được tiêm vitamin K; nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng của bé cao hơn 81 lần so với khi bé được tiêm. Chẩn đoán và điều trị thiếu vitamin K thường bao gồm nhiều thủ thuật đau đớn (ví dụ như lấy máu nhiều lần).

6. Những rủi ro và lợi ích của việc tiêm vitamin K là gì?

Rủi ro của việc tiêm vitamin K bao gồm: đau hoặc thậm chí bầm tím hoặc sưng tấy tại chỗ tiêm. Một số trường hợp bé bị để lại sẹo trên da tại . Chỉ có một trường hợp phản ứng dị ứng duy nhất ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo; vì vậy trường hợp này cực kỳ hiếm.

Mặc dù đã có những lo ngại về một số rủi ro khác; như nguy cơ ung thư ở trẻ em hoặc rủi ro do các thành phần bổ sung; nhưng các rủi ro này đều không được chứng minh bởi các nghiên cứu khoa học.

Lợi ích chính của việc tiêm vitamin K là nó có thể bảo vệ con bạn khỏi tình trạng thiếu hụt vitamin K (VKDB); một tình trạng nguy hiểm có thể gây tàn tật lâu dài hoặc tử vong. Ngoài ra, chẩn đoán và điều trị VKDB thường bao gồm nhiều thủ thuật và đôi khi gây đau đớn, chẳng hạn như lấy máu, chụp CT, truyền máu hoặc gây mê và phẫu thuật.

Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ đã khuyến nghị tiêm Vitamin K từ năm 1961; và đã nhiều lần tuân theo khuyến nghị đó vì rủi ro của việc tiêm ngừa không cao hơn nguy cơ mắc VKDB; dựa trên nhiều thập kỷ bằng chứng và nhiều thập kỷ kinh nghiệm với trẻ sơ sinh đã nhập viện hoặc chết vì VKDB.

[inline_article id=210270]

Vitamin K rất quan trọng trong việc giúp quá trình đông máu diễn ra bình thường, tránh việc bé bị mất máu quá nhiều nếu lỡ bị thương. Bố mẹ cần quan tâm, tìm hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết về loại khoáng chất này để có thể bổ sung đầy đủ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi giàu dinh dưỡng giúp con nhanh tăng cân

Trong bài viết, cha mẹ sẽ hiểu con cưng trong độ tuổi này cần những dưỡng chất nào để lên thực đơn cho bé 20 tháng tuổi giúp trẻ phát triển khỏe mạnh và toàn diện.

Nhu cầu dinh dưỡng của bé 20 tháng tuổi

Để thiết kế thực đơn cho bé 20 tháng tuổi hợp lý nhất; việc nắm bắt nhu cầu dinh dưỡng của con trong giai đoạn này là rất quan trọng.

Khi bé được 20 tháng tuổi; bé cần ăn nhiều loại thực phẩm lành mạnh và đầy đủ dưỡng chất từ năm nhóm thực phẩm cơ bản: trái cây, rau củ, các loại ngũ cốc, sữa, đạm; và chất béo tốt.

thực đơn cho bé 20 tháng
Xây dựng thực đơn cho bé 20 tháng cần dựa trên nhu cầu dinh dưỡng và dưỡng chất con cần trong độ tuổi này.

Các dưỡng chất quan trọng cho bé 20 tháng tuổi

Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi

Trong thực đơn cho bé 20 tháng tuổi, cha mẹ cần đảm bảo sự cân bằng của những dưỡng chất sau:

  • Calo: Theo Viện Y học của Học viện Quốc gia, trẻ ở độ tuổi này cần khoảng 1.000 – 1.400 calo mỗi ngày. Tùy thuộc vào cân nặng của con mà ba mẹ xác định lượng calo cụ thể.
  • Protein: Đây là thành phần xây dựng của cơ thể và rất cần thiết cho trẻ mới biết đi.
  • Carbohydrate: Giúp cung cấp nhiên liệu cho não, cơ bắp và hệ thần kinh.
  • Chất xơ: Giúp chuyển động ruột và tiêu hóa thích hợp.
  • Natri: Bé 20 tháng tuổi sẽ cần khoảng 1g natri mỗi ngày. Bất kỳ sự suy giảm nào cũng có thể cản trở chức năng thần kinh ở trẻ.
  • Sắt: Cơ thể cần sắt để tạo máu. Sắt được hấp thu tốt nhất khi dùng cùng các thực phẩm giàu vitamin C.
  • Vitamin D: Giúp hấp thụ canxi và cải thiện sự phát triển của xương. Dưỡng chất này có thể được tìm thấy trong sữa và thông qua việc tiếp xúc đầy đủ với ánh nắng mặt trời.
  • Nước: Nước giúp ích cho nhiều chức năng của cơ thể như tiêu hóa, tạo nước bọt và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.

Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi cơ bản

mẫu thực đơn 1

Mẫu thực đơn 1:

Bữa sáng:

  • 200-250ml sữa đậu nành hoặc sữa bò
  • 1/2 ổ bánh mì

Bữa trưa

  • 2 lưng bát cơm nát.
  • Hỗn hợp đậu, thịt, trứng viên rán hoặc hấp.
  • Canh cua mồng tơi rau đay.
  • 1 quả chuối tiêu.

Bữa phụ 

  • Súp thịt bò khoai tây.

Bữa tối

  • 2 lưng bát con cơm nát.
  • Thịt bò xào giá.
  • Canh rau ngót nấu thịt.
  • 1 quả hồng xiêm.

[inline_article id = 261105]

Mẫu thực đơn 2:

Bữa sáng

  • 1 bát con cháo thịt gà.
  • 1 quả quýt ngọt.

Bữa trưa

  • 2 bát lưng cơm nát.
  • Cá sốt cà chua.
  • Canh cải nấu tôm.
  • 200g xoài chín.

Bữa phụ

  • Cháo lạc.
  • Bí đỏ.

Bữa tối

  • 2 bát lưng cơm nát.
  • Canh cà bung (nấu cà tím, thịt nạc vai, đậu phụ).
  • Thịt nạc xào su su.
  • 200g đu đủ.

>> Xem thêm Những lưu ý khi cho trẻ ăn lươn mẹ cần biết

Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi tiêu chuẩn

Bữa sáng

  • 1 bát con phở thịt bò.
  • 200g đu đủ.

Bữa trưa

  • 2 lưng bát cơm nát.
  • Trứng đúc thịt rán.
  • Canh cá nấu chua.
  • 200g dưa hấu.

Bữa phụ

  • Cháo tôm.

Bữa tối

  • 2 lưng bát con cơm nát.
  • Trứng sốt cà chua.
  • Canh cua rau muống.
  • 1 quả quýt ngọt.

Bữa phụ 2

  • 200ml sữa bò hoặc sữa đậu nành.

Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi biếng ăn

mẫu thực đơn cho trẻ 20 tháng tuổi
Thực đơn cho bé 20 tháng tuổi biếng ăn cần sự đa dạng. Bé cần hiểu thời gian ăn là một thời gian vui vẻ, không áp lực.

Đối với thực đơn cho bé 20 tháng tuổi biếng ăn; bên cạnh yếu tố dinh dưỡng, mẹ cần chú ý đa dạng các món ăn để tạo được sự hứng thú cho bé; tăng cường rau xanh và trái cây để tạo được thói quen ăn uống lành mạnh cho con.

Bữa sáng

  • Nui nấu đùi gà.
  • Đu đủ.

Bữa phụ 1

  • Sữa.

Bữa trưa

  • 2 lưng bát cơm nát.
  • Canh cải nấu tôm.
  • Cá thu kho tương.
  • Cam.

Bữa phụ 2

  • Sữa.
  • Bánh flan.

Bữa tối

  • 2 lưng bát cơm nát.
  • Canh bắp cải thịt băm.
  • Xíu mại.
  • Xoài.

Bữa phụ 2

  • Sữa.
  • Bánh flan.

>> Cha mẹ xem thêm 6 cách nấu cháo với quả óc chó cho bé ăn ngon và dễ tiêu hóa

Thực đơn giúp tăng cân cho bé 20 tháng

Nếu mẹ đang lo lắng bé cưng nhà mình còi cọc; mẹ hãy để con ăn thực đơn cho bé 20 tháng tăng cân sau đây nhé:

Bữa sáng

  • 1 bát con cháo thịt lợn.
  • 1 quả chuối tiêu.

Bữa trưa

  • 2 lưng bát cơm nát.
  • Thịt viên sốt cà chua.
  • Canh rau ngót nấu thịt nạc.
  • 1 quả quýt ngọt.

Bữa phụ 1

  • 200-250ml sữa.
  • 1 bánh bông lan nhỏ.

Bữa tối

  • 2 lưng bát cơm nát.
  • Thịt nạc vai băm rim nước mắm.
  • Canh cải nấu cá.
  • 1 quả chuối tiêu.

Lưu ý khi lên thực đơn cho trẻ 20 tháng

[key-takeaways title=””]

Khi lên thực đơn cho bé 20 tháng tuổi, cha mẹ cần lưu ý những điều sau để giúp trẻ 20 tháng ăn uống tốt hơn:

  • Không khí trong giờ ăn nên vui vẻ, tích cực. Cha mẹ không nên ép buộc hoặc “hối lộ” để trẻ ăn.
  • Không nên cho bé ăn những thứ bé thích quá mức vì có thể dẫn đến cảm giác đầy bụng, khó tiêu.
  • Giờ ăn tối nên là thời điểm hoàn hảo để gia đình gắn kết với nhau. Bầu không khí phải vui vẻ và cha mẹ nên thiết lập một thói quen cho giờ ăn. Nó phải là một sự kiện mà bé mong đợi và thích thú.
  • Khi giới thiệu một món ăn mới cho trẻ, hãy chỉ cho trẻ ăn một phần nhỏ để đề phòng phản ứng dị ứng hoặc khó chịu về tiêu hóa.
  • Cha mẹ có thể tránh cho trẻ bị hóc bằng cách cho trẻ ăn thức ăn ở các dạng khác nhau như xay nhuyễn; hoặc nghiền; hoặc cắt nhỏ thành những miếng vừa ăn để trẻ dễ ăn hơn.

[/key-takeaways]

>> Cha mẹ xem thêm Thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bé ăn dặm

[inline_article id=185375]

Nhìn chung, thực đơn cho bé 20 tháng tuổi cần đầy đủ dưỡng chất và đa dạng thực phẩm. Hệ tiêu hóa của bé trong giai đoạn này vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Do đó, cha mẹ ưu tiên cho con ăn những món ăn nhẹ bụng; dễ tiêu và luôn đảm bảo bé có đủ chất xơ và uống đủ nước. Nếu mẹ biết thêm món ăn hoặc cách chế biến món ăn nào khác cho bé từ 20 tháng đến 2 tuổi, hãy chia sẻ công thức ở phần bình luận của bài viết này nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Di chứng hậu covid ở trẻ em: Cách phát hiện và phòng tránh biến chứng

Ngoài việc nhiễm Covid, một mối lo mới của các bậc cha mẹ đó là di chứng hậu Covid ở trẻ em. Nhiều bé sau thời gian bị bệnh vẫn còn có những triệu chứng gây cản trở sinh hoạt và hoạt động thường ngày.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết di chứng hậu Covid ở trẻ em là gì, các dấu hiệu nhận biết; và cách để chăm sóc, đảm bảo sức khỏe của con.

Di chứng hậu covid ở trẻ em là gì?

Theo WHO, di chứng hậu Covid (hay còn được gọi là Covid kéo dài – Long Covid); là tình trạng các triệu chứng kéo dài ở một số người đã mắc Covid-19 trước đó. Những triệu chứng này có thể xuất hiện từ lần mắc bệnh ban đầu; hoặc phát sinh sau khi đã khỏi bệnh. Chúng có thể đến và đi hoặc tái phát theo thời gian.

Theo UNICEF, di chứng hậu Covid ở trẻ em ý chỉ những triệu chứng kéo dài (mệt mỏi, rối loạn vị giác, đau đầu, ho, khó thở, v.v.) mà trẻ em gặp phải trong hơn 4 tuần sau khi nhiễm Covid. Tình trạng này ảnh hưởng đến hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Các triệu chứng này có thể tồn tại từ khi trẻ bị nhiễm Covid hoặc xuất hiện sau khi trẻ khỏi bệnh mà không phải do nguyên nhân nào khác.

Một lưu ý quan trọng đó là không phải tất cả các triệu chứng trẻ mắc phải sau khi bị nhiễm COVID-19 đều là di chứng hậu Covid ở trẻ em. Cha mẹ có thể xem thêm triệu chứng hậu Covid của trẻ tại đây.

di chứng hậu covid ở trẻ em
Hội chứng hậu Covid ở trẻ em là tình trạng các triệu chứng của bệnh kéo dài gây cản trở hoạt động hàng ngày.

Tác động của di chứng hậu Covid ở trẻ em

Di chứng hậu Covid ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan.

  • Các tác động về nhận thức thường thấy ở trẻ là: mệt mỏi, rối loạn khứu giác và vị giác, đau đầu, kém tập trung.
  • Các tác động về hô hấp thường gặp là ho kéo dài, đau họng, khó thở,….
  • Ngoài ra, trẻ có thể bị đau khớp, đau cơ, nặng ngực, tim đập mạnh.

Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C) sau nhiễm SARS-CoV-2 hiếm gặp. Nhưng đây là một tình trạng nặng và có khả năng đe dọa tính mạng và nó có thể xuất hiện từ 2-6 tuần sau khi nhiễm COVID-19. Cha mẹ sẽ đọc thêm về MIS-C ở phần nội dung sau.

>> Cha mẹ xem thêm Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

Những triệu chứng MIS-C hậu COVID-19 ở trẻ em

Ngoài những di chứng hậu Covid ở trẻ em, Hội chứng viêm đa hệ ở trẻ em (MIS-C) cũng đang nhận được nhiều sự quan tâm của đội ngũ y tế và các bậc phụ huynh.

Theo MayoClinic, Hội chứng viêm đa hệ ở trẻ em (MIS-C) là một tình trạng nghiêm trọng có liên quan đến Covid. Hầu hết trẻ em bị nhiễm vi-rút Covid chỉ bị bệnh nhẹ. Nhưng ở những trẻ tiếp tục phát triển MIS-C; một số cơ quan và mô; chẳng hạn như tim, phổi, mạch máu, thận, hệ tiêu hóa, não, da hoặc mắt sẽ bị viêm nghiêm trọng.

Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:

  • Sốt kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn.
  • Nôn mửa.
  • Tiêu chảy.
  • Đau bụng.
  • Phát ban da.
  • Cảm thấy mệt mỏi bất thường.
  • Tim đập nhanh.
  • Thở gấp.
  • Mắt đỏ.
  • Đỏ hoặc sưng môi và lưỡi.
  • Đỏ hoặc sưng bàn tay hoặc bàn chân.
  • Nhức đầu, chóng mặt hoặc choáng váng.
  • Hạch bạch huyết mở rộng.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ ho nhiều phải làm sao? Nguyên nhân và cách khắc phục mẹ nên biết!

Dấu hiệu MIS-C nguy cấp cần đưa đi bệnh viện:

  • Đau bụng dữ dội.
  • Khó thở.
  • Da, môi hoặc móng tay màu nhợt nhạt, xám hoặc xanh lam – tùy thuộc vào tông màu da.
  • Đột nhiên dễ bị bối rối, nhầm lẫn.
  • Không có khả năng thức dậy hoặc không tỉnh táo.

Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo khẩn cấp nào được liệt kê ở trên; hoặc bị ốm nặng kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng khác; hãy chở con đến phòng cấp cứu gần nhất.

>> Cha mẹ xem thêm Bảng chiều cao cân nặng của trẻ 0-10 tuổi và 6 yếu tố quyết định tầm vóc

Khi nào cha mẹ cần đưa con đi khám di chứng hậu covid ở trẻ em?

khi nào đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ

Các bác sĩ khuyến cáo, với trẻ đã từng mắc Covid hoặc nghi ngờ (có nhiều trẻ mắc Covid nhưng không được phát hiện); các gia đình không được chủ quan. Sau khi trẻ âm tính 2- 6 tuần nếu có biểu hiện tương tự với MIS-C; cha mẹ cần cho trẻ đi khám điều trị sớm.

Di chứng hậu Covid ở trẻ em vẫn là vấn đề còn mới và cần nghiên cứu thêm. Do đó, có thể còn nhiều thay đổi về các triệu chứng, cách theo dõi, phác đồ điều trị bệnh trong thời gian tới.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?

Cha mẹ cần làm gì để phòng tránh hậu COVID-19 ở trẻ em?

Theo Yale Medicine, không có một phương pháp điều trị nào phù hợp và dành cho mọi đối tượng trẻ.

Thông thường, sau khi đánh giá đầy đủ, trẻ em sẽ được giới thiệu đến một hoặc nhiều bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn điều trị những triệu chứng cụ thể.

Hội chứng hậu covid ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến các cơ quan và bộ phận khác nhau của cơ thể. Vì vậy, ngoài các chuyên gia về bệnh truyền nhiễm trẻ em, con có thể cần thăm khám các bác sĩ khác như: bác sĩ tim mạch, bác sĩ thần kinh, bác sĩ xung huyết, bác sĩ thấp khớp, bác sĩ tâm thần và những người khác.

Xu hướng điều trị di chứng hậu covid ở trẻ em thường hiệu quả nhất khi giải quyết từng triệu chứng riêng lẻ. Ví dụ, một đứa trẻ bị đau ngực và suy giảm khả năng vận động cơ thể sẽ được đánh giá tim mạch; một đứa trẻ có sự sụt giảm về nhận thức sẽ được khám bởi một nhà thần kinh học.

Ngoài ra, các chuyên gia của Yale Medicine cũng khuyến khích kết hợp việc điều trị với những hoạt động nhằm gia tăng sức khỏe thể chất của trẻ em. Ví dụ như bác sĩ tim mạch cho biết tim của trẻ ổn và kiểm tra hơi thở cho thấy sự trao đổi oxy của con tốt; bác sĩ có thể yêu cầu trẻ tăng dần điều kiện thể chất bằng cách thêm các bài tập thể dục nhịp điệu và cơ bắp theo thời gian.

Hiện tại không có biện pháp thuốc hoặc thực phẩm nào giúp ngăn ngừa sự xuất hiện của di chứng hậu Covid ở trẻ em. Các chuyên gia khuyến khích cha mẹ ngăn ngừa tình trạng này bằng cách thực hiện tất cả các biện pháp phòng chống Covid phù hợp; và cho trẻ tiêm vắc xin phòng bệnh Covid theo khuyến cáo của ngành y tế.

[inline_article id=267214]

Nhìn chung, khi con mắc tình trạng hậu covid ở trẻ em, cha mẹ cần theo dõi các triệu chứng, thường xuyên trao đổi với bác sĩ để biết cách chăm sóc sức khỏe cho con tốt nhất. Đặc biệt là cha mẹ cần chú ý khi biểu hiện của con trở nặng để đưa trẻ đi cấp cứu kịp thời.