Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có đáng lo không?

Để hiểu rõ hơn tình trạng của trẻ, cha mẹ cần biết nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày. Liệu trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít có phải do nhiễm trùng đường tiết niệu? Cách điều trị và phòng ngừa như thế nào?

Cha mẹ cùng MarryBaby đọc thêm thông tin qua bài viết này nhé!

1. Nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày

Tần suất trẻ đi vệ sinh bình thường là khoảng 4 – 7 lần/ngày. Nếu tần suất trẻ đi tiểu vào khoảng 10 – 40 lần/ngày; khoảng 5-10 phút/lần; đó thường là dấu hiệu của một vài vấn đề.

Tính nghiêm trọng của tình trạng này tùy thuộc vào việc trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có phải do bệnh lý hay không. Cha mẹ tham khảo 03 nguyên nhân chính dẫn đến trẻ đi tiểu nhiều dưới đây.

1.1 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do sinh lý 

Việc trẻ đi tiểu liên tục có thể đến từ thói quen ăn uống hàng ngày. Ví dụ như uống quá nhiều nước vào ban đêm, uống nước ngọt có ga, uống trà hoặc ăn các thực phẩm lợi tiểu cũng sẽ khiến bàng quang bị kích thích. Vì vậy, trẻ thường xuyên muốn đi tiểu, mắc tiểu hoặc tiểu són. 

Trường hợp này là do nguyên nhân đến từ bên ngoài, mà không phải do đường tiết niệu của trẻ không bị tổn thương; nên trẻ có thể tự khỏi sau một thời gian. Nếu cha mẹ xác định được nguyên nhân này; đồng thời, thay đổi thói quen sinh hoạt của trẻ cân đối và phù hợp hơn; hiện tượng này có thể biến mất sau 1 – 4 tuần.

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có thể do uống nhiều nước

1.2 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do tâm lý

Trẻ bị căng thẳng, lo âu sẽ có biểu hiện đi tiểu thường xuyên, nhiều lần trong ngày. Tình trạng này diễn ra không có chủ ý và tần suất trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày sẽ diễn ra khoảng 1 – 2 ngày sau khi trẻ trải qua sự kiện gây căng thẳng (chuyển nhà, chuyển trường,…).

Ngoài ra, trẻ cũng sẽ bị căng thẳng nếu cha mẹ phạt hoặc trêu chọc trẻ. Nếu cha mẹ phát triển bé đang bị căng thẳng; việc đầu tiên cần làm là trấn an và xác định điều làm trẻ căng thẳng; và hỗ trợ tinh thần cho con.

Trẻ đi tiểu nhiều lần do lo lắng và căng thẳng có thể tự khỏi khi nguyên nhân gây căng thẳng, lo lắng cho trẻ không còn. Nhưng cha mẹ lưu ý, tình trạng này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến bàng quang của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần giải quyết vấn đề sớm.

1.3 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý

Mặc dù cha mẹ đã hạn chế cho trẻ uống quá nhiều nước trong ngày; ngừng ăn uống các loại thực phẩm lợi tiểu; nhưng tình trạng đi tiểu nhiều lần vẫn tiếp tục diễn ra; lúc này, cha mẹ cần tìm cách chữa trị sớm. Bởi lúc này có thể trẻ đang mắc bệnh liên quan đến hệ thống bài tiết. 

Một số bệnh lý có thể kể đến như:

Nếu trẻ có các biểu hiện khác thường như tiểu đau buốt, tiểu rát, v.v. kèm theo triệu chứng nhiễm trùng như sốt cao liên tục; đó là dấu hiệu của việc đường tiết niệu có vấn đề; hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Cha mẹ hãy đưa trẻ đi khám để chuẩn đoán chính xác đúng bệnh lý trẻ đang gặp phải. Và từ đó có phương án điều trị hiệu quả. 

2. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không? Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không?

Nước tiểu bình thường là vô trùng vì không có vi khuẩn hoặc các vi trùng lây nhiễm. Nhưng khi vi sinh vật bám vào lỗ niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài cơ thể) sinh sôi và phát triển; nó sẽ gây ra hiện tượng nhiễm trùng. Theo Nghiên cứu của Bác sĩ Larry M. Bush vào năm 2022; có đến 85% nguyên nhân nhiễm trùng là do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống trong đường tiêu hóa.

Nhiễm trùng đường tiết niệu là căn bệnh phổ biến ở trẻ em. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày kèm các dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu sẽ khiến trẻ bị đau đớn, khó chịu và có rủi ro gặp phải cá  biến chứng nguy hiểm. Trẻ cần phải đi thăm khám bác sĩ để chữa trị.

Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm trùng đường tiết niệu. Mặc dù mỗi trẻ sẽ có biểu hiện khác nhau nhưng cha mẹ vẫn có thể lấy các dấu hiệu này để tham khảo.

2.1 Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi

  • Nôn ói.
  • Vàng da.
  • Khóc khi đi tiểu.
  • Từ chối bú sữa, biếng ăn.
  • Sốt không kèm bị ho, sổ mũi.
  • Nước tiểu có mùi hôi khó chịu.
  • Cáu gắt không rõ nguyên nhân.

2.2 Đối với trẻ nhỏ trên 2 tuổi

  • Mệt mỏi.
  • Sốt, ớn lạnh.
  • Đau hoặc khó đi tiểu.
  • Nước tiểu có mùi hôi.
  • Có máu trong nước tiểu.
  • Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, thường xuyên.
  • Mặc dù trẻ cảm thấy rất cần phải đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu thường rất ít.
  • Trẻ đã được dạy cách ngồi bô và đi vệ sinh đúng cách; nhưng vẫn đái dầm vào ban ngày hoặc ban đêm.

[inline_article id=210963]

3. Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần

Phòng ngừa bé bị nhiễm trùng đường tiết niệu
Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít là các triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ. Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ sinh lý (có thể dễ dàng tự khỏi); còn có các nguyên nhân nghiêm trọng như bệnh lý và tâm lý.

Để phòng ngừa, cha mẹ nên chủ động thực hiện các biện pháp sau: 

Uống vừa đủ nước hàng ngày để nâng cao sức đề kháng và giúp tăng cường việc bài tiết. 

3.1 Đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ vẫn đóng tã, bỉm

  • Cha mẹ cần thay tã, bỉm thường xuyên. Cũng như vệ sinh sạch sẽ để tránh các nguy cơ lây lan vi khuẩn.
  • Trẻ em gái nên vệ sinh đúng cách: từ trước ra sau (không nên lau từ sau ra trước) để vi khuẩn không ngược dòng từ hậu môn sang niệu đạo. 
  • Trẻ em trai nên được cha mẹ quan sát xem có tia tiểu nhỏ hoặc xuất hiện tình trạng phồng bao quy đầu, hẹp bao quy đầu để đưa đi bác sĩ.

>> Cha mẹ xem thêm: Bé trai bị sưng bộ phận sinh dục là bệnh gì? Mẹ phải biết!

3.2 Đối với trẻ em đang độ tuổi đi học

  • Tránh mặc đồ lót bằng nylon. Thay vào đó, cha mẹ nên chọn đồ lót làm từ cotton để đảm bảo an toàn cho trẻ.
  • Hướng dẫn và hỗ trợ con thói quen đi vệ sinh đúng cách. Trấn an và giúp con xác định đúng vấn đề; cùng con tìm ra giải pháp tốt nhất. Như vậy, trẻ sẽ thoải mái, tự tin hơn khi đối mặt với việc đi vệ sinh.
  • Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh với các loại thực phẩm giàu vitamin và thanh nhiệt. Ví dụ như rau xanh, hoa quả. Điều này hỗ trợ giảm tình trạng trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày.

>> Cha mẹ xem thêm: Thực đơn cho bé 1 tuổi; Bữa sáng lành mạnh cho bé 2-3 tuổi; Món ngon cho bé 4-6 tuổi.

4. Khi nào đưa trẻ đi gặp bác sĩ?

Khi nào đưa bé đi thăm khám bác sĩ?
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày – Khi nào đưa bé đi gặp bác sĩ?
  • Sốt cao trên 38 độ C.
  • Đi tiểu phải rặn đỏ cả mặt.
  • Nước tiểu có mùi khai, mùi hôi nặng hơn so với bình thường.
  • Đau thắt lưng, vùng bụng dưới hoặc đau âm ỉ kèm theo là sốt cao liên tục.
  • Nước tiểu có màu khác lạ (màu trắng đục hoặc có mủ trắng); nhiều cặn đắng lọng.
  • Trẻ sơ sinh thường không nói được; không diễn tả được nên sẽ thể hiện bằng quấy khóc, nôn ói, biếng ăn.

>> Cha mẹ xem thêm: Bé bị đi tướt nên ăn gì? Gợi ý mẹ thực phẩm giúp con nhanh hết

Tóm lại, nếu trẻ thường xuyên đi vệ sinh và vẫn đang trong độ tuổi mới lớn thì đây là việc khá bình thường. Trừ khi trẻ gặp các triệu chứng bất thường như đã nêu ở trên thì bạn nên trấn an con và đưa con đến gặp bác sĩ trong thời gian sớm nhất để có cách điều trị trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày nhanh chóng và hiệu quả. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 0 – 12 tháng từ A đến Z

Mẹ hãy tham khảo ngay cách chăm sóc trẻ sơ sinh 12 tháng đầu đời từ A đến Z theo lời khuyên của Bác sĩ nhi khoa Nguyễn Thị Minh Thư, hiện đang công tác tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng tuổi từ a đến z

Giai đoạn 3 tháng đầu, trẻ cần trải qua nhiều sự thay đổi môi trường sống. Do đó, bé sẽ cần rất nhiều sự thích ứng, làm quen với môi trường mới.

Bé sẽ rất hay khóc, vì đây là cách giao tiếp duy nhất với cha mẹ; con có thể khóc vì đói, vì buồn vệ sinh, vì khó chịu, vì cần vỗ về… Trẻ sơ sinh giai đoạn này sẽ ngủ nhiều trong ngày để hoàn thiện sự phát triển của các cơ quan; thời gian thức và thực hiện kỹ năng hầu như rất ít. Trẻ cần ăn ít nhất 8 cữ sữa mẹ trong ngày; hoặc 6 cữ sữa/ngày nếu là sữa công thức.

cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ 0 đến 3 tháng tuổi
Việc chăm sóc trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng tuổi đúng cách từ a đến z là điều cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của trẻ.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 0-3 tháng tuổi từ a đến z

  • Tiếp xúc da kề da hay phương pháp Kangaroo: Việc ôm ấp vỗ về, chạm vào da sẽ khiến trẻ sơ sinh cảm thấy được yêu thương, an ủi; tạo cảm giác an toàn như bé đã quen trong bụng mẹ.
  • Để trẻ ngủ theo nhu cầu: Đừng ép bé ngủ hoặc đánh thức trẻ sơ sinh quá nhiều lần. Giấc ngủ có chất lượng sẽ giúp trẻ sơ sinh tăng trưởng tốt. Hãy đảm bảo an toàn (không để mền, gối, khăn, hay đồ vật có thể gây nguy hiểm hay ngạt thở cho trẻ); bố trí nơi ngủ thông thoáng, mát mẻ và không gian yên tĩnh cho bé.
  • Tiêm chủng đúng lịch: Tiêm mũi phòng lao và viêm gan B càng sớm càng tốt ngày sau sinh.
  • Các lần bú sữa không nên cách nhau quá 4h: Tránh để trẻ ngủ quá lâu vì có thể gây hạ đường huyết sơ sinh; do bé chưa có đủ khả năng tích trữ năng lượng lâu.
  • Massage cho bé: Đây là một trong những cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z được bé ưa chuộng. Mẹ hãy xoa bóp nhẹ nhàng các cơ và mô phỏng động tác đạp xe để xây dựng kỹ năng vận động cho bé. Việc massage bụng và đạp xe chân còn giúp giảm đầy hơi chướng bụng, giúp bé ngủ ngon sâu giấc hơn.
  • Tương tác với con: Một trong cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z quan trọng đó là nói chuyện và chơi với bé thường xuyên; để giúp phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ sơ sinh.
  • Không dùng gối: Bé sẽ phù hợp với tư thế nằm trung tính. Nghĩa điểm chạm của đầu và lưng, mông là trên cùng đường thẳng. Việc sử dụng gối có thể khiến bé tổn thương vùng cột sống cổ; thay vào đó hãy dùng chiếc khăn xô mềm lót cho bé.
  • Giữ vệ sinh khi tiếp xúc bé: Cơ thể bé sơ sinh vô cùng non nớt và dễ bị xâm nhập của các tác nhân nhiễm khuẩn môi trường; vì vậy hãy vệ sinh tay trước khi bế bé hoặc cho bé bú.
  • Tập vận động hỗ trợ đầu bé: Tập cho bé nằm sấp giữ cổ khi bé 3 tháng tuổi; lúc này con đã cứng cáp hơn; cha mẹ sẽ ngồi ở vị trí bằng phẳng thoải mái và thực hiện động tác này, co nhẹ đầu gối và lấy đùi làm điểm tựa cho cổ và lưng bé.
  • Ưu tiên nuôi con bằng sữa mẹ: Không cho con tiêu thụ bất cứ loại nước nào; thậm chí là nước lọc hay sữa bò,.. Vì trong sữa mẹ đã có đủ nước và chất dinh dưỡng cho bé. Việc cho bé uống những thứ nước trên có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe bé.
  • Kích thích kỹ năng cầm nắm: Mẹ có thể chọn những vật vừa tay bé; không quá nhỏ, sạch sẽ, màu sặc sỡ để kích thích sự hứng thú của con; đặt bé tư thế ngửa hoặc sấp để con nỗ lực vươn tay lấy món đồ. Với tư thế sấp con sẽ được kích thích vận động toàn thân và rèn luyện sức khoẻ.

Em bé sơ sinh của cả nhà đang trong thời điểm non nớt cần cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z đặc biệt nhất. Vì vậy, mẹ hãy yêu thương và chăm sóc đúng cách để con mau lớn vượt qua giai đoạn này. Hãy thường xuyên theo dõi sự phát triển của trẻ để kịp xử lý khi con có những biểu hiện bất thường. Và đừng quên, mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt với khả năng tăng trưởng khác nhau. Đừng tạo áp lực cân nặng của những đứa trẻ khác lên con mình.

Chăm sóc trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi

Đây là giai đoạn con tăng cân và phát triển chiều cao một cách vượt trội. Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 4-6 tháng từ a đến z đó là đảm bảo cho bé ăn từ 6 cữ cách nhau 2.5 – 3 giờ/ngày; dạ dày bé đã to hơn so với 3 tháng đầu; lượng sữa dao động từ 120 – 180ml mỗi cữ. Thời điểm này trẻ sơ sinh cũng sẽ phát triển các kỹ năng vận động nhiều hơn.

Ngoài ra, bé đã có sự thay đổi rõ rệt về cách bộc lộ cảm xúc; trẻ sơ sinh đã bắt đầu phát tín hiệu với những sắc thái khác nhau để biểu đạt nhu cầu của mình cho cha mẹ hiểu. Bé biết cười khóc có ý thức; bắt chước một vài chuyển động và biểu cảm gương mặt.

Chăm sóc trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi
Biết cách chăm sóc trẻ từ 4 đến 6 tháng từ a đến z sẽ giúp bé đạt cột mốc phát triển thiết yếu.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 4-6 tháng từ a đến z

  • Giấc ngủ: Bé đã có thể ngủ liên tục 6 tiếng vào ban đêm; ngủ sâu và không tỉnh nhiều giữa chừng; cha mẹ không nên lo bé đói mà đánh thức bé dậy. Cách chăm sóc giấc ngủ trẻ sơ sinh từ a đến z: cho bé nghe nhạc nhẹ trước khi vào giấc; đồng thời bật đèn nhẹ để bé đỡ sợ; giúp bé nhận biết ngày đêm. Hãy dỗ trẻ sơ sinh khi bé thức giấc giữa chừng.
  • Cách chăm sóc dinh dưỡng trẻ sơ sinh 4-6 tháng từ a đến z: Nhu cầu chính vẫn là sữa mẹ hoặc sữa công thức; nếu bé hứng thú có thể tập làm quen với thức ăn rắn với một lượng ít. Việc tập ăn dặm cho bé tốt nhất khi tròn 6 tháng. Nếu lúc này bé đã có thể ngồi vững; mẹ tập hình thành nếp sinh hoạt cho bé ngồi vào bàn ăn dặm khi đến bữa ăn.
  • Tập ngồi hỗ trợ cho bé và bế đứng: Mẹ có thể tập bé ngồi có hỗ trợ, với tần suất tăng dần thời gian. Việc tập ngồi và bế đứng sẽ giúp bé cứng cáp; và có thể ngồi lúc 6 tháng. Ngoài ra, để giúp cơ lưng và cổ, cánh tay con khoẻ hơn; hãy cho bé nằm sấp 10 – 15 phút mỗi ngày; việc này còn giúp rèn luyện khả năng ngẩng đầu và nhìn vật ở xa.
  • Mọc răng: Bé có thể chuẩn bị mọc sẽ có thể chảy nước dãi, có xu hướng nếm thử mọi thứ xung quanh. Do lợi trẻ bị kích thích nên bé khá thích cắn mọi thứ để giải toả. Cha mẹ hãy để đồ vật nhỏ tránh xa bé và thay vào đó cho bé chơi đồ gặm nướu để tránh gây tổn thương lợi.
  • Ngăn ngừa hăm tã: Chất thải của bé tăng lên theo độ tăng trưởng của cơ thể và do ăn nhiều hơn; vì vậy bé cần thay tã bỉm thường xuyên hơn. Tình trạng dùng bỉm lâu sẽ có thể gây hăm tã và viêm da. Để ngăn ngừa; cha mẹ nên vệ sinh thường xuyên với nước sạch; thấm khô nhẹ nhàng không nên dùng khăn lau mạnh gây cọ xát; và khi quấn tã hãy để hơi lỏng; dùng loại có thoáng khí cho bé dễ chịu.
  • Đảm bảo không gian vận động, đặt đồ chơi ngoài tầm với: Bé đang phát triển không ngừng; đặc biệt là kỹ năng vận động; cha mẹ hãy đảm bảo xung quanh con không có các bề mặt nhiều góc cạnh, sắc nhọn,…
  • Tập thói quen kể truyện, hát trước khi ngủ hoặc cùng xem sách có màu sặc sỡ: Điều này giúp phát triển kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ và kích thích tư duy; rèn luyện thị giác và thính giác của bé. Bé 5 tháng đã biết thưởng thức âm nhạc, mẹ hãy hát hoặc mở nhạc; đọc thơ truyền cảm, ngân nga giai điệu yêu thích,… cho con nghe thường xuyên để con học và bắt chước theo.
  • Cho trẻ sơ sinh gặp gỡ những người bạn mới: giúp bé tự tin, hoạt bát, kích thích sự tò mò và khám phá thế giới. Điều này rất hữu ích giúp phát triển nhận thức và cải thiện các kỹ năng xã hội.

Ở giai đoạn này, trẻ sơ sinh sẽ đạt được những kỹ năng và phản xạ cơ bản tương ứng với từng mốc phát triển và đặc điểm độ tuổi. Cha mẹ cần có kiến thức nhất định để có cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z tốt nhất.

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 7 đến 9 tháng tuổi từ a đến z

Khi được 7 tháng tuổi, bé có thể sẽ mọc răng và có nhu cầu ăn dặm rõ rệt. Giai đoạn này, cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z vẫn cần duy trì 2 giấc ngủ vào ban ngày, ban đêm. Trẻ có thể vẫn thức 1-2 lần; nhưng sẽ ngủ lại nếu được mẹ dỗ.

Trẻ cũng có cơ thể khá cứng cáp và khoẻ mạnh về mặt thể chất. Bé đã bộc lộ nhiều cảm xúc trong các hành động giao tiếp. Bé biết phản kháng lại khi không muốn ngủ; tỏ ra ồn ào và biểu lộ cảm xúc rõ rệt khi không hài lòng. Bé sẽ thể hiện sự hứng thú bằng nụ cười, động tác tay chân. Bé vui vẻ nhận ra gương mặt những người thân quen; và lo lắng, sợ hãi khi gặp người lạ.

Bé tiếp tục là “nhà thám hiểm tí hon”, tò mò và muốn khám phá mọi thứ quanh mình; bé đã có thể ngồi một mình tự chơi đùa điều khiển cơ thể khéo léo. Bé thích hóng chuyện, chăm chú quan sát biểu cảm gương mặt người đối diện, thích chơi ú oà, thích nghe mẹ kể truyện, thủ thỉ.

"<yoastmark

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 7-9 tháng từ a đến z

  • Xây dựng nguyên tắc ăn dặm: lúc này bé đã có 1-2 bữa ăn dặm trọn vẹn đúng nghĩa, nếu 2 bữa ăn nên cách nhau ít nhất 4 giờ; cho bé ăn dặm vào khung giờ cố định trong ngày. Tuyệt đối không ép trẻ vì nó có thể gây nên tâm lý biếng ăn về sau. Cách chăm sóc dinh dưỡng trẻ sơ sinh từ a đến z cần đảm bảo 4 nhóm thực phẩm: bột – đạm – xơ – béo trong các bữa ăn hằng ngày. Không cho hương liệu, chất phụ gia.
  • Duy trì bú mẹ tối thiểu: Đảm bảo lượng sữa tối thiểu cho bé khoảng 500ml – 800ml/ngày; tuyệt đối không cắt sữa dù thấy bé hứng thú ăn dặm hoặc cho ăn quá nhiều; điều này vô tình gây ảnh hưởng trên hệ tiêu hoá của bé.
  • Cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z về kỹ năng vận động thô: Hãy để đồ vật xa hoặc thu hút sự chú ý của bé để phát triển kỹ năng bò thành thục; bé có khả năng ghi nhớ và bắt chước. Cha mẹ hãy dạy bé vẫy tay chào tạm biệt, bập bẹ những từ ngữ đơn giản (papa, mama); hỗ trợ bé vịn tay hoặc đồ vật xung quanh để tập đứng.
  • Cho bé khám phá thế giới nhưng không quên theo sát đảm bảo an toàn: Hãy để con được tự do, thoải mái học hỏi rất nhiều điều mới lạ và đảm bảo an toàn cho con.
  • Đưa bé đi khám khi con có biểu hiện: Không thể đứng thẳng người dù được hỗ trợ; con không phản ứng gì khi được gọi tên; không truyền đồ vật qua hai tay hay không bập bẹ, nghe ngóng âm thanh, tiếng ồn.

Càng ngày trí tuệ, nhận thức và các kỹ năng của con càng được hoàn thiện. Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 7-9 tháng từ a đến z quan trọng nhất là dành thời gian tương tác và tạo điều kiện cho con khám phá học hỏi phát triển tối ưu nhất.

Tuổi này nếu bé chưa mọc răng hoặc biếng ăn thì cũng đừng lo lắng chỉ cần con vui vẻ, lanh lợi, khoẻ mạnh, tăng cân đều dù ít thì cũng đã đủ.

Chăm sóc trẻ tháng 10 đến 12 tháng tuổi

Lúc này đây, bé đã có sự ổn định hơn về mặt thể chất, cân nặng và chiều cao tăng tương đối ít so với các tháng trước; nhưng có sự phát triển rõ rệt nổi bật về tính cách, sở thích. Đồng thời, bé sẽ học hỏi thêm nhiều kỹ năng mới. Giai đoạn này, nhu cầu khám phá, tìm hiểu; và các hoạt động tập đi là những điểm nổi bật.

Đối với nhu cầu dinh dưỡng, bé tiếp tục khám phá thế giới ăn dặm một cách đa dạng hơn; nhưng sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng chính, đảm bảo 3-4 cữ sữa/ngày, từ 170-250ml/lần bú. Giấc ngủ của bé 10-12 tháng sẽ có hai giấc vào ban ngày, ban đêm con có thể ngủ xuyên đêm tận 12 giờ.

Chăm sóc trẻ tháng 10 đến 12 tháng tuổi
Cách chăm sóc trẻ tháng 10 đến 12 tháng từ a đến z cần lưu ý một số điều

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 10-12 tháng từ a đến z

  • Cách chăm sóc trẻ sơ sinh 10-12 tháng từ a đến z: bé có thể ăn được hầu hết các loại trái cây như bơ, lê, táo, chuối, dưa hấu, cam, dâu, thanh long,..; các loại rau như mồng tơi, rau dền, rau bina, bí đỏ, khoai, đậu Hà Lan, bông cải, súp lơ, cà rốt, củ cải,..; các loại thịt heo, , , tôm, cua,.. Bé chưa ăn được mật ong, sữa bò, lòng trắng trứng, dầu olive, kẹo, động vật có vỏ; trái cây nguyên miếng/hạt, đường, muối.
  • Tích cực tham gia hoạt động cùng bé: Vui chơi với bé và không quên khích lệ khi bé làm đúng làm tốt; mẹ có thể cho bé chơi cùng các bạn khác.
  • Cho bé được lựa chọn thói quen và sở thích: Để con tự rèn luyện thói quen ăn uống và lựa chọn những gì mình muốn. Hãy để con chọn món ăn con thích.
  • Hoàn thành và tiêm các loại vắc xin: Tiêm đủ các mũi vắc xin trước đó theo lịch, ngoài ra thời điểm 12 tháng tuổi là thời điểm quan trọng mà mẹ cần tiêm 1 loạt mũi tiêm bảo vệ sức khoẻ của bé; bao gồm vắc xin phòng cúm, thuỷ đậu, viêm não Nhật Bản, Synflorix phòng viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng não do phế cầu.
  • Đưa bé đi khám khi nào: Con chưa thể bò hoặc lật; không phản ứng khi ba mẹ giao tiếp với con; không phản ứng với âm thanh bất ngờ

Hãy dành thời gian bên con để con cảm nhận trọn vẹn tuổi thơ cha mẹ nhé; đó là nguyên tắc bất di bất dịch trong cách chăm sóc trẻ sơ sinh từ a đến z đó!

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại? Làm gì khi con ọc sữa?

Trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại là câu hỏi được nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Bởi vì khi nôn ra; cơ thể của bé sẽ không hấp thụ đầy đủ chất dinh dưỡng do bị đói. Nhưng nếu cho trẻ bú liền thì có ảnh hưởng gì đến hệ tiêu hóa của trẻ hay không? Marry Baby sẽ để ngay câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé!

1. Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị ọc sữa

Thuật ngữ “ọc sữa” hay còn gọi là trào ngược dạ dày thực quản; điều này xảy ra khi sữa bị trào ngược lên thực quản. Ọc sữa không giống như nôn mửa, trẻ sơ sinh thường không ý thức được khi chúng bị ọc sữa.

Trẻ sơ sinh bị ọc sữa vì hệ tiêu hóa của trẻ chưa phát triển hoàn thiện. Tình trạng này xảy ra khi bé được cho bú quá nhiều hoặc nuốt phải không khí khi bú sữa. Ọc sữa sẽ xuất hiện ở trẻ sơ sinh cho đến khi có thể ăn được thức ăn đặc (khoảng từ 6 tháng đến 1 tuổi).

Vậy trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại hay không? Tùy thuộc vào tình trạng và lượng sữa bị nôn ra ở mỗi trẻ.

Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị ọc sữa
Trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại hay không? – Cần biết nguyên nhân là gì

2. Trẻ bị ọc sữa có nguy hiểm không?

Trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại? Để trả lời cho câu hỏi này thì trước tiên ta cần biết về vấn đề ọc sữa có gây hại cho trẻ hay không. Việc trẻ sơ sinh bị ọc sữa nhiều là hoàn toàn bình thường và không ảnh hưởng đến sức khỏe bé.

Miễn là bé có vẻ thoải mái, bú sữa bình thường và tăng cân đều đặn thì không việc gì phải lo lắng. Khi bé đang tăng cân thì chắc chắn rằng bé sẽ không bị tổn hại bởi lượng calo bị mất đi khi ọc ra ngoài. Cùng Marry Baby đi tìm câu trả lời cho vấn đề trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại ở phần tiếp theo nhé!

3. Trẻ sơ sinh bị ọc sữa có nên cho bú lại không?

Chắc hẳn nhiều mẹ sẽ thắc mắc rằng trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh bị ọc sữa có nên cho bú lại không? Câu trả lời là CÓ nhưng không được cho bé bú liền ngay lúc ọc; phải đợi bé ngưng ọc sữa một thời gian rồi mới cho bú lại. Do lúc mới ọc sữa, hệ tiêu hoá của bé rất yếu, không thể dung nạp được thức ăn. Không những thế, thức ăn còn có thể kích thích trẻ nôn trớ hoặc ọc sữa trở lại. Nguy hiểm hơn là rơi vào đường thở, gây tắc nghẽn hô hấp đe doạ tính mạng của trẻ.

Nếu bé ngày càng sợ bú do nôn quá nhiều. Các mẹ nên làm sạch khoang miệnglau sạch sữa trên mũi trẻ, cho nghỉ ngơi từ 30 phút đến 1 giờ rồi mới cho bú lại.

4. Giải pháp khắc phục khi trẻ sơ sinh bị ọc sữa

Giải pháp khắc phục khi trẻ sơ sinh bị ọc sữa

Trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại chưa bao giờ là giải pháp hữu hiệu dành cho bé. Điều quan trọng nhất là các mẹ nên tìm cách hạn chế tình trạng bé bị ọc sữa để hệ tiêu hóa của bé được bảo vệ và phát triển khỏe mạnh.

  • Vỗ trẻ sơ sinh ợ hơi sau khi bú: Đặt 1 tay ở phần cổ, 1 tay còn lại ở phần mông và đặt bé lên vai để vỗ ợ. Khi ợ được thì sẽ giảm thiểu tình trạng trẻ bị ọc sữa.
  • Đảm bảo tư thế nằm đúng đắn: Giữ trẻ nằm thẳng sau khi bú ít nhất 30 phút. Hãy bế con thay vì để bé tự ngồi hoặc nằm trên ghế, nếu không đúng tư thế sẽ dễ bị ọc sữa.
  • Không vận động mạnh sau khi bú: Không lắc lư, tung tăng hoặc chủ động chơi đùa với bé sau khi bú. Không cho bé bú quá nhiều dễ dẫn đến hiện tượng ọc sữa. Dù là bé bú bình hay bú sữa mẹ thì câu trả lời cho câu hỏi trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại vẫn luôn là không nên.
  • Lót thêm khăn dưới đệm: Nâng cao đầu cũi hoặc nôi của bé bằng cách lót thêm khăn ở phía dưới đệm, không lót trực tiếp dưới cổ bé. Khi nâng cao sẽ hạn chế tình trạng ọc sữa tối đa.

5. Mẹo giúp bé giảm ọc sữa, giúp bé dễ bú hơn

Để khắc phục tình trạng bé hay ọc sữa mẹ nên áp dụng các biện pháp dưới đây:

  • Chia nhỏ cữ bú và cho bé bú theo giờ nhất định. Đồng thời, mẹ không nên cho bé bú quá no.
  • Không cho bé nô đùa hay chơi với bé ngay sau khi bé bú xong.
  • Sau khi bú nên vỗ ợ hơi cho bé nhằm đẩy hết khí dư thừa trong bụng ra ngoài. Từ đó làm giảm áp lực dạ dày và hạn chế tình trạng ọc sữa của bé.
  • Để thực hiện vỗ ợ hơi mẹ hãy đặt một chiếc khăn sạch lên vai và bế vác bé lên sao cho đầu bé dựa vào vai mẹ.
  • Sau đó dùng một tay giữ bé, tay kia khum bàn tay và vỗ vào lưng bé theo chiều từ dưới lên trên.
  • Nếu nuôi con bằng sữa công thức thì mẹ nên cho con dùng sữa thủy phân để tiêu hoá dễ dàng hơn.
  • Sử dụng men vi sinh đa chủng giúp bổ sung nhiều chủng lợi khuẩn cần thiết cho hệ tiêu hoá của trẻ.
  • Lợi khuẩn khi vào cơ thể sẽ cạnh tranh môi trường sống và tiết ra enzyme để tiêu diệt hại khuẩn, làm giảm lượng khí dư thừa trong dạ dày do hại khuẩn sinh ra.

Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi trẻ bị ọc sữa có nên cho bú lại? MarryBaby hi vọng bé có thể sớm khắc phục được tình trạng và phát triển ngày một khỏe mạnh hơn. Và nếu như tình trạng ọc sữa của trẻ diễn ra ngày một nghiêm trọng; mẹ hãy đưa bé đến bệnh viện gần nhất để được các bác sĩ chẩn đoán và chữa trị kịp thời. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt sưng to phải làm sao, bôi gì nhanh khỏi nhất?

Vậy làm thế nào để ngăn ngừa muỗi đốt ở trẻ sơ sinh hiệu quả nhất? Cùng Marry Baby tham khảo dấu hiệu cũng như cách phòng ngừa qua bài viết dưới đây nhé.

1. Vì sao trẻ sơ sinh bị muỗi đốt?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là hiện tượng thường xuyên xảy ra; các vết đỏ gây ngứa và khó chịu làm bé dễ quấy khóc và khó ngủ hơn. Một trong những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị muỗi đốt đó là:

  • Đổ mồ hôi trộm: trẻ sơ sinh hay đổ mồ hôi trộm; từ đó tạo nên mùi đặc trưng dễ thu hút muỗi hơn.
  • Dầu gội và xà phòng thơm: việc sử dụng xà phòng hay dầu gội có mùi thơm là con dao hai lưỡi khiến trẻ dễ bị muỗi đốt.
  • Không mắc màn khi ngủ: cha mẹ sơ xuất không mắc màn khi ngủ sẽ tạo điều kiện cho muỗi dễ xâm nhập và đốt bé vào ban đêm.
  • Nhiệt độ cơ thể cao hơn: Trẻ sơ sinh thường có thân nhiệt cao hơn người lớn; nên đây cũng là nguyên nhân chính khiến muỗi tìm đến nhiều hơn.

2. Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

Dấu hiệu cơ bản dễ nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt nhất là xuất hiện các vết sưng đầy tròn, có màu hồng hoặc đỏ xung quanh.

Trẻ bị ngứa ngáy và khó chịu nên phải gãi nhiều; nhưng trường hợp bé không thể ngủ được vì ngứa; cha mẹ cần phải tìm ngay giải pháp để tránh trường hợp bé bị nhiễm khuẩn do vết cắn bị chảy máu và nhiễm trùng.

Dấu hiệu nhận biết trẻ sơ sinh bị muỗi đốt
Hình ảnh bé bị muỗi đốt sưng to

3. Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt có sao không?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt sưng đỏ và mưng mủ nếu không được can thiệp kịp thời sẽ gây ra những hậu quả sau: Trẻ khó thở hoặc nôn ói, nhức đầu, khó nuốt có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Vết muỗi đốt bị nhiễm trùng sưng đỏ, đau rát chảy dịch hôi khiến trẻ khó chịu, không ngủ được. Vết muỗi đốt có thể gây ra nhiều phản ứng khác nhau như sẹo, nhiễm trùng, nhiễm bệnh. Đặc biệt với trẻ sơ sinh; bé bị muỗi đốt thường có vài nguy cơ như sau: 

3.1 Hình thành sẹo và nhiễm trùng

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt thường có nốt đỏ kéo dài vài ngày. Nhưng cũng có thể nghiêm trọng hơn là phần da bị tổn thương phồng rộp, nhiễm trùng da và hình thành sẹo do trẻ gãi nhiều. 

3.2 Bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết hay còn gọi là sốt phát ban, chân của trẻ sẽ có dấu hiệu nổi các đốm đỏ nhỏ li ti. Cùng với đó là các triệu chứng nguy hiểm đến tính mạng như nôn mửa, viêm họng, thở khò khè.

Bệnh sốt xuất huyết chỉ xuất hiện khi bé bị muỗi đốt có mang mầm bệnh là virus Dengue.

3.3 Hội chứng Skeeter

Hội chứng Skeeter hay còn gọi là dị ứng cục bộ khi bị muỗi đốt. Phản ứng này được gây ra bởi polypeptide gây dị ứng trong nước bọt của muỗi và không bị lây nhiễm. Tình trạng có thể khác nhau giữa các bé dựa trên phản ứng và mức độ nghiêm trọng. 

Biểu hiện cụ thể của trẻ sơ sinh bị hội chứng Skeeter và cả người lớn là vết đốt sẽ bị viêm gây sưng, đỏ, ngứa hoặc đau. Một số biểu hiện nghiêm trọng hơn như mặt bị sưng phù, mắt, chân tay bầm tím, nôn mửa, khó thở và sốt…

Đây là một hội chứng không thể xem nhẹ. Nếu trẻ sơ sinh bị muỗi đốt có các tình trạng như trên; cha mẹ nên đưa con đi khám ngay để có phương pháp chữa trị kịp thời.

Nguy cơ khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

4. Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì?

4.1 Bôi kem hydrocortisone 1%

Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Khi bé bị muỗi đốt sưng to, mẹ có thể thoa kem hydrocortisone 1% lên vết cắn.

Loại kem này có chứa steroid, sẽ tạm thời làm giảm ngứa; hoặc thậm chí trẻ sơ sinh sẽ không còn cảm thấy ngứa nữa. Mẹ hãy thoa nó lên da của trẻ sơ sinh bị muỗi đốt 3 lần/ngày cho đến khi vết cắn lành hoặc hết ngứa.

LƯU Ý: Mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất gì loại kem gì bôi cho bé bị muỗi đốt sưng to. Hơn nữa, mẹ tránh để kem dính trên bàn tay của bé; vì trẻ sơ sinh thường hay mút tay; và bé có thể lỡ nuốt hay liếm phải steroid.

4.2 Bôi sữa mẹ

Các bà mẹ đang cho con bú có thể thoa sữa mẹ lên vết muỗi đốt cho bé để làm dịu vết thương. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng sữa mẹ cũng hiệu quả như thuốc mỡ hydrocortisone cho trẻ sơ sinh.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Thoa sữa mẹ

4.3 Dùng nha đam

Nha đam là loại cây mọng nước, chất gel trong lá của nó có chứa axit salicylic; có tác dụng giảm ngứa và giảm đau. Nha đam hoàn toàn lành tính và không gây dị ứng với da của trẻ; các mẹ có thể thoa gel lô hội trực tiếp lên vết muỗi đốt để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn.

4.4 Dùng mật ong để bôi lên da bé

Mật ong có nhiều đặc tính làm giảm ngứa và giảm đau; bên trong mật ong có chứa một loại enzyme gọi là catalase có khả năng giảm viêm nhẹ. Khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt; mẹ có thể cho một lượng vừa đủ mật ong chưa qua chế biến lên vết muỗi đốt; hoặc cho ít mật ong lên băng dán cho trẻ. 

Mật ong 

4.5 Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt cần bôi dầu tràm

Tinh dầu tràm là loại dầu lành tính có khả năng trị ngứa do muỗi hoặc côn trùng đốt hiệu quả. Khi bị như thế, các mẹ nên cho một ít tinh dầu tràm rồi thoa lên vùng bị mẩn đỏ sẽ giúp trẻ không còn cảm giác bị ngứa và khó chịu.

Một lưu ý nhỏ khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là các mẹ không nên sử dụng dầu gió để bôi cho bé bị muỗi đốt sưng to. Vì dầu gió có thể làm vết ngứa đỏ và phần da bị phồng, gây rát và bọng nước cũng như khó chịu hơn.

Ngoài ra, cũng không nên bôi bất kỳ loại thuốc nào có chứa corticoid liều cao mà không có sự đồng ý từ bác sĩ. Vì các loại thuốc này sẽ gây dị ứng da và làm tình trạng thêm nghiêm trọng hơn.

4.6 Thoa khoai tây giúp giảm vết muỗi đốt sưng đỏ

Ngoài ra, nếu không biết bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì để hạn chế vết thâm, thì mẹ có thể dùng khoai tây. Mẹ hãy cắt lát lỏng khoai tây và đắp lên vết muỗi đốt cho bé. Sau 1-2 ngày, vết sưng tấy do muỗi đốt sẽ thuyên giảm nhanh chóng.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Thoa khoai tây cắt lát

4.7 Bôi kem đánh răng giúp dịu vết sưng to do muỗi

Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Kem đánh răng là một trong những phương pháp chữa những vết sưng do côn trùng cắn hiệu quả. Nếu bé bị muỗi cắn sưng to, mẹ có thể thoa một ít kem đánh răng bạc hà mát lạnh lên vết muỗi đốt để làm dịu vết thương. Khi kem khô lại rồi thì dùng nước hoặc khăn ướt lau sạch.

4.8 Chườm đá lạnh lên vết muỗi đốt ở trẻ

Bé sơ sinh bị muỗi đốt sưng to bôi gì? Nếu bé bị muỗi cắn, mẹ có thể lấy một số viên đá lạnh và áp lên vùng da bị cắn. Nhớ thoa nhẹ nhàng và ngưng trong một khoảng thời gian trước khi thoa lại, để tránh bé bị bỏng lạnh. Thực hiện chỉ trong một thời gian ngắn, phản ứng cắn của muỗi sẽ giảm đi và cảm giác ngứa sẽ được giảm đáng kể.

bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì
Bé bị muỗi đốt sưng to bôi gì?

6. Bé bị muỗi đốt sưng to phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là tình trạng rất bình thường, khi trẻ không có các biểu hiện sốt hay khó thở thì bố mẹ có thể thử áp dụng các biện pháp điều trị tại nhà hết sức đơn giản như sau.

6.1 Hạn chế gãi vết muỗi đốt

Điều đầu tiên các mẹ nên làm khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt là hạn chế cho bé gãi vết muỗi đốt để tránh bị nhiễm trùng da. Giữ vùng da bị muỗi đốt luôn sạch sẽ bằng cách dùng băng quấn hoặc lau sạch bằng khăn ướt.

6.2 Chườm đá, chườm lạnh cho bé

Nếu trẻ sơ sinh bị muỗi đốt trong tình trạng khóc quấy vì khó chịu thì cách nhanh nhất là bố mẹ có thể chườm đá cho bé. Lưu ý không lấy đá để trực tiếp lên da bé vì cách này dễ bị bỏng lạnh, nên dùng khăn vải bọc bên ngoài và chườm sơ lên da bé.

7. Cách phòng ngừa trẻ sơ sinh bị muỗi đốt

Trẻ sơ sinh cần được bảo vệ khỏi các loại côn trùng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển. Bố mẹ có thể ngăn ngừa trẻ sơ sinh bị muỗi đốt hiệu quả bằng một số cách đơn giản sau. 

  • Mặc quần áo dài tay cho bé trước khi ngủ.
  • Loại bỏ rác xung quanh hoặc bất kỳ khu vực nào gần bé.
  • Che cửa sổ và các khe hở trong phòng bằng các loại lưới mịn.
  • Giăng màn xung quanh để đảm bảo giấc ngủ cho bé dù ở bất cứ nơi nào.
  • Thay tất cả các khu vực có nước đọng ít nhất một lần một tuần (bình hoa, vại, giếng…).
  • Sử dụng các loại thuốc chống côn trùng có chứa DEET (DEET là hoạt chất không giết muỗi mà chỉ muỗi mất phương hướng và không gây hại cho trẻ em).

Trên đây là tất tần tật những cách phòng ngừa và chữa trị khi trẻ sơ sinh bị muỗi đốt đơn giản và vô cùng hiệu quả. Tùy vào trường hợp trẻ bị muỗi đốt nặng hay nhẹ mà các mẹ có thể sử dụng; nếu trẻ bị nặng hơn, mẹ nên đưa bé đến các bệnh viện để được các bác sĩ khám và chữa trị kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường và cách ngăn ngừa

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường hiện nay vẫn chưa nhận được sự nhiều sự quan tâm từ phía người lớn; và bạo lực học đường vẫn đang là một vấn nạn bỏ ngỏ từ khá lâu tại Việt Nam. 

1. Tầm quan trọng khi hiểu nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Theo thông tin từ Bộ giáo dục và đào tạo, đã có 1600 vụ đánh nhau trong và ngoài trường chỉ trong một năm học. Theo báo cáo từ Tổng cục cảnh sát phòng chống tội phạm; người phạm tội hiện đang có xu hướng trẻ hóa; với nhiều đối tượng phạm pháp hình sự nằm ở độ tuổi còn đi học. 

Đây là một con số đáng báo động; cảnh tỉnh cho các bậc phụ huynh đối với việc bảo vệ con trẻ khỏi những tai nạn đến từ bạo lực học đường. Giống như những quốc gia khác; nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường vẫn chưa được xác định cụ thể để có thể có những hành động giải quyết triệt để.

Bất kỳ một đứa trẻ nào cũng có thể trở thành nạn nhân của bạo lực học đường; hoặc người gây bạo lực học đường. Vì thế, việc nhận thức được những nguyên nhân bạo lực học đường sẽ giúp cha mẹ có thể thấu hiểu và đồng hành với con trẻ; giúp các em tránh khỏi vấn nạn này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Hậu quả của bạo lực học đường: Những tổn thương khó xóa nhòa

2. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường phổ biến

Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường có thể chia thành 4 nhóm bao gồm:

  • (1) Nguyên nhân chủ quan dẫn đến bạo lực học đường: Nguyên nhân từ gia đình làm ảnh hưởng tâm lý của trẻ; trẻ sống trong gia đình thường xuyên căng thẳng, cãi vã….
  • (2) Nguyên nhân của bạo lực học đường do tâm lý tuổi dậy thì: Tính hiếu thắng; mâu thuẫn trong quá trình đi học
  • (3) Nguyên nhân khách quan dẫn đến bạo lực học đường: Nhóm nguyên nhân từ nhà trường với hình thức kỷ luật không phù hợp; bị bạn bè lôi kéo
  • (4) Nguyên nhân của bạo lực học đường đến từ xã hội: Tiếp xúc với môi trường bạo lực; không có cơ hội tham gia vào các tổ chức, câu lạc bộ lành mạnh.

Sau đây là phân tích chi tiết về từng nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến bạo lực học đường.

2.1. Tác động của gia đình là nguyên nhân của bạo lực học đường

Tác động của gia đình là nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường
Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường từ gia đình

Tác động từ gia đình cũng được xem là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. 

Ảnh hưởng từ gia đình là nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường:

  • Cha mẹ lạm dụng chất kích thích hoặc rượu
  • Cha mẹ lạm dụng và bỏ bê con trẻ thời thơ ấu
  • Thiếu tình cảm gắn bó với cha mẹ hoặc người chăm sóc
  • Môi trường gia đình căng thẳng không được giải quyết triệt để
  • Cha mẹ mắc các rối loạn tâm lý không được điều trị làm gia tăng căng thẳng giữa cha mẹ và con cái
  • Thiếu sự giám sát, nên thanh thiếu niên dễ tham gia các băng nhóm; sử dụng chất kích thích và có các hành vi chống đối xã hội.
  • Sự kỷ luật không nhất quán, bao gồm kỷ luật quá khắc nghiệt và quá dễ dãi. Xem thêm bài viết phương pháp dạy con không đòn roi để có cách dạy ứng xử với con phù hợp hơn.

[inline_article id=292729]

2.2. Tâm lý của tuổi dậy thì là nguyên nhân bạo lực học đường

Tâm lý của tuổi dậy thì: Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường phổ biến
Tâm lý của tuổi dậy thì: Nguyên nhân của bạo lực học đường phổ biến

Yếu tố tâm lý của tuổi dậy thì là điều đáng chú ý khi nói đến nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường. Sau đây là một số những nguyên nhân có thể dẫn đến bạo lực học đường liên quan đến hành xử hung hăng của tuổi dậy thì:

  • Trẻ từng có hành vi hung hăng
  • Trẻ từng trải nghiệm bị lạm dụng; bỏ bê và chấn thương tâm lý
  • Thanh thiếu niên có chỉ số IQ thấp; không có nhiều nhận thức hoặc rối loạn học tập. Thiếu chú ý và bị tăng động cũng là những yếu tố nguy cơ.
  • Tham gia vào hoạt động bất hợp pháp như sử dụng ma túy và rượu bia;
  • Gặp các vấn đề sức khỏe tâm thần và đau khổ về cảm xúc. Nhưng cần lưu ý là hầu hết thanh thiếu niên mắc bệnh tâm thần không trở nên bạo lực.
  • Trẻ từng tiếp xúc hoặc chứng kiến bạo lực. Nghiên cứu cho thấy rằng việc tiếp xúc liên tục với bạo lực trong gia đình và cộng đồng sẽ bình thường hóa trải nghiệm bạo lực.

Với những trường hợp này; sự giáo dục và chăm sóc tinh thần cho trẻ từ phụ huynh là một điều cần thiết.

[recommendation title=””]

>> Cha mẹ có thể xem thêm:

[/recommendation]

2.3. Ảnh hưởng từ môi trường học tập là nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường

Ảnh hưởng từ môi trường học tập là nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường
Ảnh hưởng từ môi trường học tập là nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường

Ảnh hưởng từ môi trường học tập; cụ thể là các quy luật trong nhà trường cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường ở trẻ em:

  • Cách xử lý những vấn đề kỷ luật, hạnh kiểm của trường chưa thật sự thỏa đáng.
  • Thanh thiếu niên bỏ học dễ có hành vi bạo lực và trở thành nạn nhân của bạo lực.
  • Trẻ nhận những tổn thương về mặt tinh thần tại trường. Ví dụ như bị dè bỉu, không được bạn bè chấp nhận.

[key-takeaways title=””]

Giáo viên nên làm gì khi học sinh đánh nhau? Khi học sinh đánh nhau, giáo viên cần thực hiện các bước sau:

  • Đảm bảo an toàn: Can thiệp kịp thời, cách ly học sinh, kiểm tra tình hình.
  • Tìm hiểu nguyên nhân: Nói chuyện riêng, lắng nghe, giữ thái độ bình tĩnh.
  • Giải quyết vấn đề: Hướng dẫn giải quyết mâu thuẫn bằng lời nói, giáo dục hậu quả của bạo lực, áp dụng kỷ luật phù hợp.
  • Phối hợp với phụ huynh: Thông báo sự việc, nhờ sự hỗ trợ.
  • Phòng ngừa bạo lực học đường: Giáo dục kỹ năng sống, tạo môi trường học tập thân thiện, phối hợp các ban ngành liên quan.

Lưu ý: Giữ bí mật thông tin, tôn trọng học sinh, làm gương cho học sinh.

[/key-takeaways]

[inline_article id=320522]

2.4. Các yếu tố xã hội góp phần vào nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Một số các nguyên nhân xã hội dẫn đến bạo lực học đường cũng cần được cha mẹ lưu tâm:

  • Kết giao với những người bạn phạm tội và học theo
  • Các mô tả trên phương tiện truyền thông về hành vi bất hợp pháp
  • Ít tham gia vào các hoạt động có tổ chức; như câu lạc bộ hoặc thể thao
  • Tin tức tiêu cực có thể khiến thanh thiếu niên cảm thấy lo sợ về sự an toàn của mình; khiến các em sử dụng những biện pháp cực đoan để phòng vệ.

Ảnh hưởng từ cộng đồng nơi thanh thiếu niên sinh sống:

  • Các cộng đồng có nhà ở không đạt tiêu chuẩn; và sự suy giảm kinh tế có thể góp phần làm cho thanh thiếu niên cảm thấy như xã hội không quan tâm đến mình. Đôi khi, các em thể hiện sự tức giận của mình thông qua bạo lực.
  • Ít sự gắn kết với cộng đồng cũng góp phần làm cho thanh thiếu niên thiếu cảm giác thân thuộc; và có thể dẫn đến gia tăng tội phạm và bạo lực.
  • Khi thanh thiếu niên chứng kiến ​​bạo lực trong khu phố của họ; hoặc họ trở thành nạn nhân của tội phạm bạo lực; họ có nhiều khả năng trở thành người phạm tội.

[inline_article id=332498]

3. Biểu hiện của bạo lực học đường cha mẹ cần lưu tâm

Biểu hiện của bạo lực học đường
Ngoài nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường, cha mẹ cũng cần biết biểu hiện của nó

3.1 Biểu hiện của trẻ là nạn nhân của bạo lực học đường

Thấu hiểu được nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường đã có thể giúp cha mẹ hướng dẫn con trẻ cách bảo vệ bản thân khỏi bạo lực học đường.

Tuy nhiên, sự thật là bất cứ đứa trẻ nào cũng có thể trở thành nạn nhân của bạo lực học đường; và cha mẹ không thể theo dõi con trẻ trong thời gian đến trường. Điều đáng lo ngại chính là tại Việt Nam; đa số trẻ có xu hướng sợ hãi; không dám chia sẻ tình trạng của mình với cha mẹ cho đến khi quá trễ. 

Do vậy, chính cha mẹ cũng cần tự chủ động quan sát trẻ để có thể kịp thời tìm thấy những dấu hiệu, hành vi bất thường của trẻ.

TRẺ BỊ BẮT NẠT trên trường học sẽ có biểu hiện của bạo lực học đường như:

  • Khó ngủ, mất ngủ thường xuyên.
  • Tập vở, vật dụng cá nhân bị mất hoặc bị phá hoại.
  • Có dấu hiệu giả bệnh nhằm không phải đến trường.
  • Thói quen ăn uống thay đổi như bỏ ăn hoặc ăn quá nhiều.
  • Gặp những vấn đề sức khỏe như rụng tóc, đau đầu, đau bụng thường xuyên.
  • Có các hành vị tự hại bản thân; tệ nhất là có suy nghĩ tự sát; hoặc có biểu hiện muốn tự tử.
  • Có những vết thương thể chất mà chính trẻ không thể giải thích được. Các vết trầy, bầm tím không thuộc các vị trí do bất cẩn gây ra.

>> Cha mẹ có thể xem: Trẻ 12 tuổi: Quá trình chuyển tiếp đến ‘Tuổi vị thành niên’

3.2 Biểu hiện của trẻ là người bạo lực học đường

Bên cạnh việc bảo vệ để con không trở thành nạn nhân của bạo lực học đường; cha mẹ cũng cần quan sát các biểu hiện của trẻ khi nghi ngờ trẻ là người bạo lực học đường. Trong trường hợp bố mẹ có con là người bạo lực học đường; cần xem xét lại những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường của trẻ; và có những hành động phù hợp để ngăn chặn trẻ tiếp tục hành vi này.

TRẺ LÀ NGƯỜI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG sẽ có những biểu hiện như:

  • Trẻ ngày càng trở nên hung hăng.
  • Có bạn bè là người bạo lực học đường.
  • Thường xuyên bị đưa đến văn phòng kiểm điểm.
  • Không có trách nhiệm về các hành động của mình.
  • Dễ tham gia vào các mẫu thuẫn bằng thể xác hoặc lời nói.
  • Có xu hướng đổ lỗi cho người khác hoặc không thừa nhận lỗi sai của mình.
  • Có những vật dụng mới hoặc tiền mà không thể giải thích được lý do có được.

[inline_article id=227418]

4. Cách giúp cha mẹ ngăn ngừa tình trạng bạo lực học đường cho trẻ

Cách cha mẹ bảo vệ trẻ
Bảo vệ trẻ khỏi nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường

Nhằm hạn chế các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường cho con trẻ; cha mẹ cần ưu tiên không để trẻ trở thành một trong những trường hợp thuộc về nguyên nhân bạo lực học đường. Ba mẹ hãy áp dụng các điều dưới đây:

  • Tập trung giáo dục nhân cách cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ, tránh tình trạng nuông chiều quá mức.
  • Luôn luôn theo dõi hành vi, biểu hiện và tính cách của trẻ để có thể nhận ra những bất thường của trẻ kịp thời.
  • Chủ động tạo ra một môi trường thân thiện và lành mạnh cho con tại nhà; giúp con có cơ hội tiếp cận với những điều tốt đẹp, chuẩn mực. 
  • Cho trẻ tham gia những hoạt động, môn thể thao tăng cường thể lực. Giúp trẻ có những khả năng tự phòng vệ cơ bản trong những trường hợp xấu.
  • Luôn luôn lắng nghe các câu chuyện của trẻ. Cho trẻ một sự quan tâm vừa đủ; cũng như khiến trẻ cảm giác an toàn; và tin tưởng để có thể chia sẻ với bố mẹ về những câu chuyện ở trường.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cách dạy con gái tuổi dậy thì của người mẹ tâm lý

[inline_article id=294085]

Bạo lực học đường đang là một vấn đề nhức nhối; khi những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Tuy nhiên, cha mẹ cần chủ động tạo ra một môi trường giáo dục và phát triển lành mạnh cho con bằng cách dành nhiều thời gian để quan tâm và chăm sóc con. Đồng thời, hình thành cho trẻ tư duy lành mạnh bằng thông qua các sinh hoạt trong gia đình và hướng dẫn cho trẻ cách tự bảo vệ chính mình.

Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ không chỉ đơn giản là tâm trạng xuống dốc và cảm giác phiền muộn trong một khoảng thời gian. Đây là một rối loạn tâm thần có khả năng ảnh hưởng đến sinh hoạt, hoạt động và công việc hàng ngày của bạn.

Trong bài viết, bạn sẽ hiểu rõ hơn về dấu hiệu bệnh trầm cảm ở phụ nữ; nguyên nhân dẫn đến tình trạng này; các dạng trầm cảm khác nhau ở phụ nữ và phương pháp điều trị rối loạn trầm cảm.

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ là gì?

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ là rối loạn tâm thần có thể khiến phụ nữ cảm thấy mất hứng thú và buồn bã trong thời gian dài. Tình trạng này ảnh hưởng đến hầu hết mọi mặt trong đời sống của các chị em; từ mối quan hệ xã hội, công việc, cảm nhận về giá trị bản thân và cách đương đầu với căng thẳng trong cuộc sống.

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ cao gấp đôi nam giới. Nhưng điều quan trọng bạn cần nhớ đó là trầm cảm có thể điều trị được với sự hỗ trợ của bác sĩ và chuyên gia tâm lý; hơn nữa, bạn có thể thực hiện những bước giúp bản thân và cuộc sống trở nên tốt hơn.

Bạn không hề đơn độc trong hành trình vượt qua trầm cảm. Nhận diện dấu hiệu sẽ là bước đầu tiên giúp bạn vượt qua loại rối loạn này.

bệnh trầm cảm ở phụ nữ
Bệnh trầm cảm ở phụ nữ cao gấp đôi nam giới. Nhưng đây là một rối loạn có thể được điều trị với sự hỗ trợ từ những nhà trị liệu có chuyên môn.

Dấu hiệu, biểu hiện bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Các dấu hiệu, biểu hiện bệnh trầm cảm ở phụ nữ có sự khác biệt tùy thuộc vào mức độ bệnh của mỗi người (từ nhẹ đến nặng). Các chuyên gia sẽ phân biệt mức độ này bằng cách xem xét sự ảnh hưởng của tình trạng này đối với khả năng sinh hoạt, hoạt động của bạn.

Sau đây là những dấu hiệu, biểu hiện bệnh trầm cảm ở phụ nữ bạn cần lưu tâm:

  • Bạn cảm thấy bất lực và tuyệt vọng. Cảm giác như thể cuộc sống của bạn không thể trở nên tốt hơn; và bạn không thể làm bất kỳ điều gì để cải thiện tình hình của mình.
  • Bạn không còn quan tâm đến sở thích, những niềm vui, thú tiêu khiển hay các hoạt động tương tác xã hội bạn từng yêu thích.
  • Cảm giác thèm ăn của bạn thay đổi; thường dẫn đến việc tăng hoặc sụt cân đáng kể.
  • Bạn khó ngủ, không thể ngủ, mất ngủ hoặc ngủ không ngon giấc, hay bị giật mình tỉnh dậy.
  • Bạn dễ tức giận, kích động, bồn chồn.
  • Cảm thấy mệt mỏi, uể oải và mất năng lượng.
  • Bạn thấy khó tập trung, khó đưa ra quyết định hoặc ghi nhớ mọi thứ.
  • Bạn cảm thấy bị đau nhức cơ thể nhiều hơn: đau đầu, chuột rút, căng ngực hoặc đầy hơi.
  • Bắt đầu xuất hiện những ý nghĩ tự tử.

Một số phụ nữ trải qua các triệu chứng trầm cảm thường xuyên hơn nam giới. Bao gồm:

  • Bệnh trầm cảm ở phụ nữ vào mùa đông (rối loạn cảm xúc theo mùa – seasonal affective disorder) do ít được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
  • Các triệu chứng của bệnh trầm cảm không điển hình (atypical depression). Thay vì ăn ngủ ít hơn và giảm cân; bạn ngủ quá nhiều, ăn nhiều hơn bình thường (đặc biệt là carbohydrate tinh chế); và tăng cân.
  • Cảm giác tội lỗi, cảm thấy bản thân vô giá trị. Bạn có xu hướng chỉ trích gay gắt bản thân về những lỗi lầm; hoặc sai sót của mình.

Nếu bạn cảm thấy mình có những biểu hiện bệnh trầm cảm ở phụ nữ nêu trên; hãy tìm đến các bác sĩ tâm thần và chuyên gia tâm lý để được hỗ trợ tư vấn về các phương pháp điều trị. Một số phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh trầm cảm nhiều hơn; biết những thông tin này sẽ giúp bạn chủ động để thực hiện các bước chăm sóc sức khỏe tinh thần của mình.

Điều gì làm tăng nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ?

Nhóm phụ nữ có nguy cơ cao bị mắc bệnh trầm cảm

Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, nguy cơ mắc bệnh trầm cảm ở phụ nữ thường chịu tác động của các yếu tố sinh sản, di truyền, một số đặc điểm tâm lý và tính cách nhất định. Phụ nữ trong thời gian chăm con nhỏ và mẹ đơn thân cũng là những đối tượng dễ mắc bệnh trầm cảm. Các yếu tố cụ thể như sau:

  • Trong gia đình có người từng bị rối loạn tâm trạng.
  • Bạn đã từng bị bệnh trầm cảm trong những năm đầu sau sinh.
  • Trải nghiệm mất cha mẹ trước 10 tuổi.
  • Bị cộng đồng xa lánh hoặc trải nghiệm sự mất mát (tiền bạc, người thân, thú cưng,..).
  • Căng thẳng tâm lý do mất việc, các mối quan hệ, ly thân, ly hôn.
  • Bị bóc lột sức lao động hoặc lạm dụng tình dục khi còn nhỏ.
  • Do tác dụng của một số loại thuốc.
  • Phụ nữ sau sinh và trầm cảm theo mùa, đặc biệt là mùa đông.

Vì sao phụ nữ bị trầm cảm?

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ thường do rất nhiều nguyên nhân khác nhau; bao gồm: các vấn đề sinh học (tiền kinh nguyệt, thời kỳ tiền mãn kinh); tác động của quá trình mang thai; căng thẳng trong cuộc sống; hình ảnh cơ thể; các bệnh lý thể chất (tuyến giáp); tác dụng phụ của thuốc và các nguyên nhân xã hội khác.

1. Yếu tố di truyền

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ có thể di truyền qua thế hệ; các nhà khoa học đã phát hiện một loại gen được tìm thấy trong các gia đình có người mắc bệnh trầm cảm. Nhưng yếu tố di truyền không đảm bảo chắc chắn rằng bạn sẽ phát bệnh trầm cảm ở một thời điểm nào đó trong cuộc đời.

Nhiều nhà khoa học tin rằng các yếu tố xã hội, sinh lý, căng thẳng trong cuộc sống và yếu tố khác sẽ chiếm 60% khả năng một người mắc bệnh trầm cảm.

2. Các vấn đề về tiền kinh nguyệt

Sự dao động nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt có thể gây ra các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt (Premenstrual Syndrome – PMS), chẳng hạn như đầy hơi, khó chịu, mệt mỏi và xúc động, nhạy cảm hơn bình thường.

Đối với một số phụ nữ, các triệu chứng này trở nên nghiêm trọng và gây mất khả năng hoạt động và sinh hoạt bình thường trong cuộc sống. Khi đó, bạn có thể được chẩn đoán là mắc rối loạn tiền kinh nguyệt (Premenstrual Dysphoric Disorder – PMDD). PMDD có biểu hiện rõ nhất là tình trạng bệnh trầm cảm ở phụ nữ nghiêm trọng; dễ cáu kỉnh; và mắc các rối loạn tâm trạng khác. Nó thường bắt đầu khoảng 10 đến 14 ngày trước kỳ kinh nguyệt và cải thiện trong vài ngày sau khi bạn đã rớt dâu.

3. Mang thai và vô sinh có thể là nguyên nhân bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Nhiều thay đổi nội tiết tố xảy ra trong thời kỳ mang thai có thể góp phần gây ra trầm cảm; đặc biệt là ở nhóm phụ nữ đã có nguy cơ cao (như liệt kê ở trên). Các vấn đề khác liên quan đến thai nghén như sẩy thai, mang thai ngoài ý muốn và vô sinh cũng có thể gây ra trầm cảm.

>> Bạn có thể xem thêm: Baby blues và trầm cảm khác nhau thế nào?

4. Bệnh trầm cảm ở phụ nữ sau sinh

trầm cảm sau sinh

Không có gì lạ khi các bà mẹ mới sinh trải nghiệm “hội chứng baby blue”. Đây là một phản ứng bình thường sau sinh; nó có xu hướng giảm dần trong vài tuần. Tuy nhiên, một số phụ nữ bị trầm cảm nặng, kéo dài. Tình trạng này được gọi là trầm cảm sau sinh (postpartum depression – PD). Nhiều chuyên gia cho rằng trầm cảm sau sinh là do bị ảnh hưởng một phần bởi sự dao động nội tiết tố.

5. Thời kỳ mãn kinh và tiền mãn kinh

Phụ nữ có thể có nhiều nguy cơ bị trầm cảm trong thời kỳ tiền mãn kinh, giai đoạn dẫn đến mãn kinh khi các hormone sinh sản biến động nhanh chóng. Phụ nữ có tiền sử trầm cảm trong quá khứ cũng có nguy cơ bị trầm cảm trong thời kỳ mãn kinh.

6. Phản ứng sinh lý của phụ nữ đối với căng thẳng

Phụ nữ sản xuất nhiều hormone căng thẳng hơn nam giới; đồng thời, hormone sinh dục nữ progesterone ngăn hệ thống hormone căng thẳng tự tắt như ở nam giới. Điều này có thể khiến các chị em dễ bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ do quá nhiều căng thẳng trong cuộc sống gây ra.

7. Các vấn đề về hình ảnh cơ thể cũng góp phần gia tăng bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Niềm tin, nhận thức và cảm nhận về hình ảnh bản thân thường bắt đầu gia tăng ở trẻ em gái trong quá trình phát triển giới tính những năm tháng tuổi dậy thì. Sự sai lệch về nhận thức; hoặc có những niềm tin phi lý có thể góp phần gây ra trầm cảm ở tuổi vị thành niên.

8. Các vấn đề về sức khỏe

Suy giáp có thể gây ra trầm cảm, vấn đề y tế này luôn phải được bác sĩ loại trừ. Ngoài ra, có các vấn đề sức khoẻ khác như: Bệnh mãn tính, chấn thương hoặc tàn tật có thể dẫn đến bệnh trầm cảm ở phụ nữ; cũng như có thể ảnh hưởng đến việc ăn kiêng hoặc bỏ hút thuốc.

>> Bạn có thể xem thêm: Ung thư cổ tử cung: Mọi điều mẹ cần biết để tránh xa căn bệnh này

9. Các nguyên nhân phổ biến khác của bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Ngoài những nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm ở phụ nữ nêu trên; các nghiên cứu còn chỉ ra thêm một số lý do khác góp phần gây ra bệnh trầm cảm:

  • Cảm thấy cô đơn và bị cô lập; thiếu sự hỗ trợ xã hội.
  • Tác dụng phụ của thuốc từ thuốc ngừa thai hoặc liệu pháp thay thế hormone.
  • Chấn thương tâm lý; hoặc bị lạm dụng thời thơ ấu.
  • Lạm dụng rượu hoặc ma túy.
  • Các vấn đề về hôn nhân hoặc mối quan hệ; cân bằng áp lực từ sự nghiệp và cuộc sống gia đình.
  • Các trách nhiệm trong gia đình như chăm sóc con cái, vợ/chồng hoặc cha mẹ già.
  • Bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc hoặc không đạt được các mục tiêu quan trọng; mất hoặc thay đổi công việc, nghỉ hưu hoặc bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Gánh nặng tài chính trong thời gian dài.
  • Mất người thân hoặc trải qua một sự kiện căng thẳng khác trong cuộc sống khiến bạn cảm thấy mình vô dụng, bất lực, cô đơn hoặc vô cùng buồn bã.

Mỗi phụ nữ sẽ bị các nguyên nhân tác động một cách khác nhau. Từ đó, bệnh trầm cảm ở phụ nữ cũng có sự khác biệt ở từng người. Để có thể đưa ra phương pháp điều trị hữu ích nhất; các chuyên gia đã phân loại các dạng bệnh trầm cảm ở phụ nữ.

Các dạng bệnh trầm cảm khác nhau ở phụ nữ

các dạng bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Những dạng bệnh trầm cảm ở phụ nữ phổ biến bao gồm: trầm cảm nặng; trầm cảm sau sinh; rối loạn trầm cảm dai dẳng; rối loạn tâm trạng tiền kinh nguyệt.

1. Trầm cảm nặng (Major Depressive Disorder – MDD)

Trầm cảm nặng (Major Depressive Disorder – MDD) là một dạng trầm cảm ở mức độ nặng đến mức người phụ nữ mất khả năng tìm thấy niềm vui trong các hoạt động họ từng yêu thích.

Ngoài ra, trầm cảm lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng làm việc, giấc ngủ và ăn uống và hiệu suất hoạt động của người phụ nữ. MDD thường tác động tiêu cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân và xã hội. Với chứng trầm cảm nặng, còn được gọi là rối loạn trầm cảm nặng, trạng thái trầm cảm của bạn có thể kéo dài trong một thời gian dài và thường đi kèm với lòng tự trọng thấp.

2. Bệnh trầm cảm ở phụ nữ sau sinh (Postpartum Depression)

Đây là một dạng trầm cảm đặc biệt xảy ra sau khi sinh em bé. Các triệu chứng điển hình của trầm cảm bắt đầu vào những tháng sau khi sinh; nhưng đối với một số phụ nữ, chúng có thể xảy ra khi đang mang thai.

>> Bạn có thể xem thêm: Trầm cảm sau sinh: Mách mẹ cách phòng ngừa và điều trị

3. Bệnh trầm cảm dai dẳng ở phụ nữ (Persistent Depressive Disorder – PDD)

Được coi là một dạng trầm cảm nhẹ hơn, đây là một tâm trạng chán nản kéo dài kéo dài từ hai năm trở lên. Các giai đoạn trầm cảm chính (tức là các dạng trầm cảm nặng hơn) vẫn có thể xảy ra trong giai đoạn rối loạn trầm cảm dai dẳng.

4. Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt (Premenstrual Dysphoric Disorder – PMDD)

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ dạng này gắn liền với chu kỳ kinh nguyệt. Với PMDD, tâm trạng của phụ nữ sẽ thay đổi nghiêm trọng; họ cảm thấy lo lắng và những suy nghĩ tiêu cực xuất hiện trong tuần trước khi bắt đầu kinh nguyệt và biến mất sau khi kỳ kinh bắt đầu. Các triệu chứng trầm cảm PMDD đủ nghiêm trọng để tác động tiêu cực đến các mối quan hệ với người khác; và cản trở các hoạt động hàng ngày.

>> Bạn có thể xem thêm: Top 9 thực phẩm giúp kinh nguyệt đến sớm đi nhanh

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ khác với đàn ông như thế nào?

Phụ nữ trầm cảm khác với đàn ông như thế nào?

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ có nhiều điểm khác với trầm cảm ở nam giới:

  • Bệnh trầm cảm ở phụ nữ thường xảy ra sớm hơn, kéo dài hơn, khả năng tái phát cao hơn nam giới. Nó thường gây ra bởi trạng thái căng thẳng kéo dài và nhạy cảm với những thay đổi cảm xúc theo mùa.
  • Phụ nữ bị trầm cảm thường trải qua cảm giác tội lỗi, cố gắng tự tử nhiều hơn nam giới, mặc dù trên thực tế tỷ lệ tự tự ở nữ thấp hơn so với nam.
  • Bệnh trầm cảm ở phụ nữ thường liên quan đến rối loạn lo âu, đặc biệt là các triệu chứng hoảng loạn, ám ảnh và rối loạn ăn uống.
bệnh trầm cảm ở phụ nữ
Biểu hiện bệnh trầm cảm ở phụ nữ và nam giới có phần khác biệt.

Những lầm tưởng phổ biến về bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Một trong những cách để chữa lành và vượt qua trầm cảm đó là xây dựng sự hiểu biết đúng đắn; đồng thời, bạn cũng cần tháo gỡ những lầm tưởng tai hại để có cái nhìn đúng đắn về rối loạn tâm lý này.

Sau đây là những lầm tưởng phổ biến về bệnh trầm cảm ở phụ nữ.

1. Lầm tưởng 1: Bệnh trầm cảm ở phụ nữ không phải là bệnh thật

SỰ THẬT: Trầm cảm là một rối loạn sức khỏe tâm thần phức tạp có nguồn gốc từ xã hội; tâm lý và sinh học. Đây là một bệnh có thể điều trị được.

Nếu bạn nghi ngờ mình bị trầm cảm; đừng bỏ qua những tín hiệu rằng bạn cần được giúp đỡ (không ai đau dạ dày mà bỏ mặc cho bản thân bị đau cả). Hãy trao đổi với bác sĩ tâm thần hoặc chuyên gia tâm lý để họ có thể tìm cách hỗ trợ bạn hiểu rõ và vượt qua tình trạng của mình.

2. Lầm tưởng 2: Trầm cảm chỉ đơn thuần là cảm xúc buồn

SỰ THẬT: Nỗi buồn là một dạng cảm xúc có nguyên nhân cụ thể; và thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn. Trầm cảm có thể khiến phụ nữ phiền muộn, thờ ơ và mất hy vọng một cách vô cớ; và thường dai dẳng, xảy ra trong thời gian dài.

Chúng ta ai cũng có lúc trải qua cảm xúc buồn bã; nhưng chỉ vì bạn cảm thấy buồn không có nghĩa là bạn đang bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ. Bạn có thể cảm thấy buồn phiền sau sự mất mát của người thân yêu; hoặc sự kết thúc của một mối quan hệ.

Nhưng bệnh trầm cảm ở phụ nữ là một rối loạn tâm thần cần sự chẩn đoán của các bác sĩ tâm thần; các triệu chứng của bệnh trầm cảm ở phụ nữ thường kéo dài, phát sinh đột ngột. Người mắc bệnh trầm cảm thường không thể giải thích được cảm nhận của họ; họ thậm chí có xu hướng nghĩ đến hoặc thực hiện hành vi tự hại; tự sát; cho dù cuộc sống của họ dường như đang diễn ra rất tốt đẹp.

3. Lầm tưởng 3: Bệnh trầm cảm ở phụ nữ chỉ cần uống thuốc là khỏi

SỰ THẬT: Trầm cảm có thể cần được điều trị bằng nhiều cách thức khác nhau. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp bạn xoa dịu các triệu chứng của trầm cảm (điển hình như mất ngủ); nhưng đồng thời, bạn cũng có thể cần các liệu pháp can thiệp khác để có thể chữa lành tinh thần của mình.

Ngoài thuốc, một số phụ nữ bị bệnh trầm cảm có thể được bác sĩ đề nghị các liệu pháp tâm lý (psychotherapy); hoặc liệu pháp trò chuyện (talk therapy). Sự kết hợp giữa sử dụng thuốc và liệu pháp trò chuyện là một hướng điều trị phổ biến.

Lầm tưởng 3: Bệnh trầm cảm ở phụ nữ chỉ cần uống thuốc là khỏi
Thuốc không phải là phương pháp duy nhất để điều trị bệnh trầm cảm ở phụ nữ

4. Lầm tưởng 4: Phụ nữ bị bệnh trầm cảm là do yếu đuối

SỰ THẬT: Bệnh trầm cảm ở phụ nữ là một tình trạng bệnh lý; nó không liên quan đến tính cách hay sự kiên cường của một người nào đó.

Trầm cảm cũng tương đồng với hen suyễn hoặc tiểu đường. Tình trạng này thường bị thúc đẩy bởi những căng thẳng của cuộc sống (sự cô đơn; sự cô lập; mất người thân; mất việc làm; v.v.).

5. Lầm tưởng 5: Chia sẻ về bệnh trầm cảm ở phụ nữ sẽ khiến mọi chuyện tồi tệ hơn

SỰ THẬT: Trò chuyện với một người có hiểu biết, đáng tin cậy và không phán xét sẽ hỗ trợ bạn rất nhiều trong quá trình chữa lành.

Nhiều người tin rằng, nói về bệnh trầm cảm ở phụ nữ sẽ củng cố cảm giác hủy hoại và khiến bạn tập trung vào những trải nghiệm tiêu cực trong cuộc sống. Nhưng đối với nhiều phụ nữ bị bệnh trầm cảm; trạng thái ở một mình với những suy nghĩ tiêu cực còn hủy hoại tinh thần của họ hơn nhiều.

Điều quan trọng là bạn có ai đó đáng tin, có hiểu biết và nhìn nhận khách quan lắng nghe bạn. Những người yêu thương bạn có thể lắng nghe bạn với sự cảm thông; hoặc những chuyên gia trị liệu tâm lý được đào tạo có thể cho bạn những điều bạn cần ngay lúc này.

6. Lầm tưởng 6: Chỉ cần thay đổi suy nghĩ, bạn sẽ vượt qua trầm cảm

SỰ THẬT: Bệnh trầm cảm ở phụ nữ cần có sự can thiệp của các chuyên gia tâm lý; với lộ trình điều trị rõ ràng theo thời gian.

Không ai chọn để bị trầm cảm. Một số người lầm tưởng rằng điều đó xảy ra vì bạn cho phép mình chìm đắm trong đau khổ hoặc buồn bã. Vì vậy, họ nghĩ rằng bạn có thể vượt qua trầm cảm bằng những suy nghĩ tích cực hoặc thay đổi thái độ.

Thay đổi suy nghĩ có thể hỗ trợ bạn cảm thấy tốt hơn, nhưng nếu không tìm ra nguyên nhân cốt lõi đằng sau những suy nghĩ đó; thì việc vượt qua trầm cảm vẫn sẽ là thách thức khó khăn. Đồng thời, mỗi người bị trầm cảm sẽ cần những phương pháp can thiệp khác nhau (thuốc, liệu pháp trò chuyện, thay đổi lối sống, v.v.). Do đó, điều tốt nhất bạn có thể làm cho chính mình khi bị trầm cảm là tìm đến sự hỗ trợ từ các chuyên gia phù hợp.

7. Lầm tưởng 7: Bệnh trầm cảm ở phụ nữ là biểu hiện của sự lười biếng

SỰ THẬT: Sự lười biếng thường do bị thiếu đi động lực để thực hiện một việc nào đó. Trầm cảm là một rối loạn tâm thần cần được chẩn đoán và điều trị bởi bác sĩ, chuyên gia tâm lý.

Lười biếng là một trạng thái tạm thời; khi bạn có thể tìm được lý do để thực hiện công việc, bạn có thể thoát ra khỏi cảm giác lười của mình. Tuy nhiên với trầm cảm, động lực không phải là yếu tố duy nhất khiến một người có thể sinh hoạt và hoạt động một cách năng nổ.

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ có phải là bị stress, căng thẳng quá không?

Trầm cảm có phải là bị stress, căng thẳng quá không?

Stress và căng thẳng là phản ứng của cơ thể trước những tác động của môi trường bên ngoài.

Các biểu hiện đặc trưng của stress bao gồm: cảm giác choáng ngợp do đối mặt với căng thẳng hoặc bị áp lực quá lâu. Stress ở một mức độ nhất định có thể giúp chúng ta thực hiện các chức năng hàng ngày; quá nhiều căng thẳng khiến chúng ta “mệt mỏi” và thường xuyên kiệt sức.

Còn bệnh trầm cảm ở phụ nữ có biểu hiện điển hình là sự chán nản trong hầu hết thời gian; hay được gọi là “tâm trạng tụt dốc”; bạn sẽ cảm thấy mất hứng thú với những điều bạn từng thích; và cảm thấy dường như không có điều gì là thực sự quan trọng.

Các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Với bệnh trầm cảm ở phụ nữ, các phương pháp điều trị có thể là cho sử dụng thuốc; tham gia trị liệu, tham vấn tâm lý; thay đổi lối sống lành mạnh (ăn, uống, ngủ, nghỉ); và học cách quản lý căng thẳng trong cuộc sống của mình.

1. Sử dụng thuốc để chữa bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Thuốc chống trầm cảm có thể giúp làm giảm một số triệu chứng của bệnh trầm cảm ở phụ nữ; nhưng một mình thuốc sẽ không chữa được các nguyên nhân cốt lõi. Do sự khác biệt về mặt sinh học của phụ nữ, phụ nữ thường bắt đầu sử dụng thuốc chống trầm cảm với liều lượng thấp hơn nam giới.

Phụ nữ cũng dễ gặp các tác dụng phụ hơn, vì vậy bất kỳ việc sử dụng thuốc nào cũng cần được theo dõi chặt chẽ. Hãy nhớ rằng, thuốc có tác dụng tốt nhất khi bạn thực hiện các thay đổi lối sống lành mạnh.

2. Tham vấn, trị liệu tâm lý

Liệu pháp trò chuyện (talk therapy) là một phương pháp điều trị bệnh trầm cảm ở phụ nữ cực kỳ hiệu quả. Liệu pháp này có thể cung cấp cho bạn các kỹ năng và cái nhìn sâu sắc để giảm các triệu chứng trầm cảm; và giúp ngăn ngừa trầm cảm quay trở lại.

Một trong những điều quan trọng nhất cần xem xét là chọn một nhà trị liệu phù hợp – người đồng hành chu đáo và hỗ trợ bạn trong quá trình điều trị và phục hồi trầm cảm.

tham vấn, trị liệu tâm lý
Liệu pháp trò chuyện được cho là phương pháp tốt nhất giúp điều trị bệnh trầm cảm ở phụ nữ

3. Ăn uống lành mạnh giúp hỗ trợ trị bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Những gì bạn ăn có ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận của bạn trong cuộc sống. Một số phụ nữ nhận thấy việc thay đổi chế độ ăn uống, bổ sung dinh dưỡng và các biện pháp thảo dược có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm.

Sau đây là một số gợi ý:

  • Cắt giảm muối, chất béo không lành mạnh, caffein, đường/tinh bột tinh chế và rượu có thể giúp cải thiện các triệu chứng trầm cảm.
  • Không bỏ bữa. Bỏ bữa có thể khiến bạn cảm thấy cáu kỉnh và mệt mỏi; vì vậy hãy cố gắng ăn một thứ gì đó ít nhất ba đến bốn giờ một lần.
  • Tăng cường vitamin B. Sự thiếu hụt các vitamin B như axit folic và B-12 có thể gây ra bệnh trầm cảm ở phụ nữ. Để tăng lượng hấp thụ; hãy ăn nhiều trái cây họ cam quýt, rau xanh, đậu, thịt gà và trứng. Vitamin B-6 cùng với canxi, magiê, Vitamin E và tryptophan cũng có lợi cho phụ nữ bị PMDD.
  • Ăn thực phẩm có axit béo Omega-3. Axit béo omega-3 đóng một vai trò thiết yếu trong việc ổn định tâm trạng. Các nguồn tốt nhất như cá hồi, cá trích, cá thu, cá cơm, cá mòi và cá ngừ; hoặc các lựa chọn ăn chay như rong biển, hạt lanh và quả óc chó.
  • Đảm bảo bạn có đủ sắt. Mức độ sắt thấp có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm phổ biến như cáu kỉnh, mệt mỏi và khó tập trung. Thực phẩm giàu sắt bao gồm thịt đỏ, đậu, rau xanh và trái cây khô.
  • Bổ sung thảo dược có thể hữu ích. Dầu hoa anh thảo và quả mọng cây chaste đều được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị PMDD.

>> Bạn có thể xem thêm: Sau sinh có nên uống canxi và sắt? Đọc ngay để tránh trầm cảm, stress

4. Tập thể dục

Khi bạn bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ, việc ra khỏi giường có vẻ như là một nhiệm vụ khó khăn; chứ đừng nói đến việc rèn luyện sức khỏe! Nhưng tập thể dục là một chiến binh chống trầm cảm mạnh mẽ; và là một trong những công cụ quan trọng nhất để phục hồi chứng trầm cảm.

Các nghiên cứu cho thấy rằng tập thể dục thường xuyên có thể có hiệu quả như thuốc chống bệnh trầm cảm ở phụ nữ vì nó giúp tăng năng lượng; và giảm cảm giác mệt mỏi. Đi bộ 30 phút mỗi ngày sẽ giúp bạn tăng cường sức khỏe rất cần thiết. Và nếu bạn không thể tập liên tục 30 phút; ba đợt vận động kéo dài 10 phút trong ngày cũng rất hiệu quả.

  • Tìm các bài tập liên tục và nhịp nhàng. Chẳng hạn như đi bộ, tập tạ, bơi lội, võ thuật hoặc khiêu vũ – những bài tập giúp bạn cử động cả tay và chân.
  • Thực hành chánh niệm. Đặc biệt nếu chứng trầm cảm của bạn bắt nguồn từ chấn thương chưa được giải quyết hoặc bị nuôi dưỡng bởi những suy nghĩ tiêu cực, ám ảnh. Tập trung vào cảm giác của cơ thể khi bạn di chuyển; chẳng hạn như cảm giác chân chạm đất, cảm giác gió trên da hoặc nhịp thở của bạn.
  • Tìm đối tác tập thể dục chung. Việc tập thể dục với những người khác không chỉ giúp bạn dành thời gian giao tiếp xã hội mà còn có thể giúp bạn duy trì động lực. Hãy thử tham gia một câu lạc bộ chạy, tham gia một lớp học thể dục nhịp điệu dưới nước hoặc khiêu vũ; hoặc đăng ký tham gia một giải đấu bóng đá hoặc bóng chuyền.
  • Dẫn thú cưng đi dạo. Nếu không nuôi chó, bạn có thể tình nguyện dắt những chú chó vô gia cư đến một nơi trú ẩn động vật hoặc nhóm cứu hộ. Bạn sẽ không chỉ giúp đỡ bản thân mà còn giúp giao tiếp xã hội; và rèn luyện sức khỏe cho những con chó, khiến chúng trở nên dễ nuôi hơn.

5. Quản lý căng thẳng và chăm sóc giấc ngủ khi bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Quản lý căng thẳng và chăm sóc giấc ngủ khi bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ
Khi bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ, việc thư giãn và quản lý tốt căng thẳng trong cuộc sống là vô cùng quan trọng

Để vượt qua bệnh trầm cảm ở phụ nữ, bạn phải làm những việc giúp bạn thư giãn và tiếp thêm sinh lực. Điều này bao gồm việc tuân theo một lối sống lành mạnh; học cách quản lý căng thẳng tốt hơn; đặt giới hạn cho những gì bạn có thể làm và lên lịch cho các hoạt động vui chơi trong ngày của bạn.

  • Cố gắng ngủ đủ 8 tiếng. Trầm cảm thường liên quan đến các vấn đề về giấc ngủ. Cho dù bạn ngủ quá ít hay quá nhiều; tâm trạng của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Nhưng bạn có thể có một lịch trình ngủ tốt hơn bằng cách áp dụng các thói quen ngủ lành mạnh.
  • Để căng thẳng trong tầm kiểm soát. Căng thẳng không chỉ kéo dài và làm trầm trọng thêm trầm cảm mà còn có thể kích hoạt bệnh. Tìm ra tất cả những điều trong cuộc sống khiến bạn căng thẳng, chẳng hạn như công việc quá tải, vấn đề tiền bạc hoặc các mối quan hệ không được ủng hộ, đồng thời tìm cách giảm bớt áp lực và lấy lại quyền kiểm soát.
  • Thực hành các kỹ thuật thư giãn. Thực hành thư giãn hàng ngày có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm, giảm căng thẳng và tăng cường cảm giác vui vẻ và hạnh phúc. Thử tập yoga, hít thở sâu, thư giãn cơ bắp liên tục hoặc thiền.
  • Chăm sóc cho thú cưng. Mặc dù không gì có thể thay thế sự kết nối giữa con người với nhau, nhưng thú cưng có thể mang lại niềm vui và sự đồng hành trong cuộc sống; và giúp bạn bớt cảm thấy bị cô lập.
  • Làm những điều bạn thích (hoặc từng làm). Mặc dù bạn không thể buộc mình phải vui vẻ hoặc trải nghiệm niềm vui khi bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ; nhưng bạn có thể thúc đẩy bản thân làm mọi việc, ngay cả khi bạn cảm thấy không thích. Chọn một sở thích trước đây hoặc một môn thể thao bạn từng thích. Thể hiện bản thân một cách sáng tạo thông qua âm nhạc, nghệ thuật hoặc viết lách. Đi chơi với bạn bè. Thực hiện một chuyến đi trong ngày đến bảo tàng.

6. Tìm thời gian để đón nắng mặt trời

Ánh nắng mặt trời có thể giúp tăng mức serotonin và cải thiện tâm trạng của bạn khi bị bệnh trầm cảm ở phụ nữ. Hướng đến ánh sáng mặt trời ít nhất 15 phút mỗi ngày. Bỏ kính râm (nhưng không bao giờ nhìn chằm chằm trực tiếp vào mặt trời); và sử dụng kem chống nắng khi cần thiết.

  • Đi dạo vào giờ nghỉ trưa, uống cà phê bên ngoài, thưởng thức bữa ăn ngoài trời, ngắm nhìn mọi người trên băng ghế công viên hoặc dành thời gian làm vườn.
  • Nhân đôi lợi ích của ánh sáng mặt trời bằng cách tập thể dục bên ngoài. Hãy thử đi bộ đường dài, đi bộ trong công viên địa phương hoặc chơi gôn hoặc tennis với một người bạn.
  • Tăng lượng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc của bạn bằng cách mở rèm và màn và ngồi gần cửa sổ.
  • Nếu bạn sống ở nơi có ít ánh nắng mùa đông, hãy thử sử dụng hộp đèn trị liệu.

7. Nuôi dưỡng các kết nối xã hội để vượt qua bệnh trầm cảm ở phụ nữ

Nhận được sự hỗ trợ từ những người quan tâm đến bạn đóng một vai trò thiết yếu trong việc vượt qua bệnh trầm cảm ở phụ nữ.

Bản chất của bệnh trầm cảm ở phụ nữ khiến bạn khó tìm đến sự giúp đỡ. Khi bị trầm cảm, bạn có xu hướng thu rút và cô lập bản thân; trong khi tâm trạng cáu kỉnh do trầm cảm mang lại có thể khiến bạn sa đà vào những tình huống không lành mạnh; khiến bạn xa cách hơn với những người khác.

Yêu cầu sự giúp đỡ và hỗ trợ bạn cần và chia sẻ những gì bạn đang trải qua với những người bạn yêu thương và tin tưởng. Bạn có thể đã bỏ bê những mối quan hệ quý giá nhất của mình; nhưng chúng có thể giúp bạn vượt qua khoảng thời gian khó khăn này. Nếu cảm thấy không có ai để tâm sự, bạn có thể tìm sự trợ giúp để xây dựng tình bạn mới — ngay cả khi bạn nhút nhát hay sống nội tâm.

  • Tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người khiến bạn cảm thấy an toàn và được chăm sóc. Người bạn nói chuyện không nhất thiết phải “cứu” được bạn; họ chỉ cần là một người biết lắng nghe một cách chăm chú và từ bi mà không bị phân tâm hoặc đánh giá bạn.
  • Ưu tiên thời gian gặp mặt. Gọi điện, mạng xã hội và nhắn tin là những cách tuyệt vời để giữ liên lạc; nhưng chúng không thay thế được thời gian chất lượng gặp mặt trực tiếp. Nói chuyện trực tiếp với ai đó về cảm giác của bạn có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm bớt trầm cảm.
  • Cố gắng theo kịp các hoạt động xã hội ngay cả khi bạn cảm thấy không thích. Thông thường, khi bạn chán nản, bạn cảm thấy thoải mái hơn khi lui vào vỏ bọc của mình; nhưng ở bên cạnh những người khác sẽ khiến bạn bớt cảm thấy chán nản hơn.
  • Tìm cách hỗ trợ người khác. Thật tuyệt khi nhận được sự hỗ trợ, nhưng nghiên cứu cho thấy bạn nhận được sự thúc đẩy tâm trạng thậm chí còn lớn hơn khi hỗ trợ người khác. Vì vậy, hãy tìm mọi cách để giúp đỡ người khác như: tình nguyện, trở thành một đôi tai lắng nghe cho một người bạn, làm điều gì đó tốt đẹp cho ai đó.

>> Bạn có thể xem thêm: 7 điều chồng làm giúp vợ nhẹ nhàng vượt qua trầm cảm sau sinh

8. Phản biện những suy nghĩ tiêu cực của mình

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ tạo ra một vòng xoáy tiêu cực lên mọi thứ; bao gồm cả cách bạn nhìn nhận bản thân và kỳ vọng của bạn cho tương lai. Khi những kiểu suy nghĩ này lấn át bạn, điều quan trọng cần nhớ là đây là một triệu chứng của bệnh trầm cảm ở phụ nữ; và những thái độ bi quan, phi lý trí này — được gọi là bóp méo nhận thức — không thực tế.

Phụ nữ cũng có xu hướng suy ngẫm khi chúng ta trầm cảm, bạn có thể dành hàng giờ đồng hồ để tìm ra lý do tại sao chúng ta lại cảm thấy như vậy. Tuy nhiên, việc suy nghĩ lẩn quẩn lại có thể duy trì trầm cảm hoặc thậm chí làm cho nó trở nên tồi tệ hơn. Bạn không thể thoát ra khỏi khuôn khổ tâm trí bi quan này bằng cách tự nhủ bản thân “hãy suy nghĩ tích cực lên”.

Bạn có thể phát triển một cách suy nghĩ cân bằng hơn bằng cách xác định loại suy nghĩ tiêu cực đang góp phần vào chứng trầm cảm của bạn; và sau đó học cách thay thế chúng bằng một cách suy nghĩ cân bằng hơn.

Bạn có thể bắt đầu phản biện suy nghĩ tiêu cực bằng những câu hỏi như:

  • “Bằng chứng nào cho thấy suy nghĩ này là đúng? Không đúng?”
  • “Tôi sẽ nói gì với một người bạn có suy nghĩ này?”
  • “Có cách nào khác để xem xét tình huống hoặc một cách giải thích thay thế không?”
  • “Làm thế nào tôi có thể nhìn vào tình huống này nếu tôi không bị trầm cảm?”
  • Khi kiểm tra kỹ những suy nghĩ tiêu cực của mình, bạn có thể ngạc nhiên về tốc độ suy sụp của chúng. Ví dụ, suy nghĩ tiêu cực: “Sếp ghét tôi. Anh ấy đã giao cho tôi bản báo cáo khó hoàn thành này ”, có thể được thay thế bằng:“ Ông chủ của tôi phải rất tin tưởng tôi mới giao cho tôi nhiều trách nhiệm như vậy ”.

Trong quá trình thử thách những suy nghĩ tiêu cực, bạn nhìn nhận khách quan, cân bằng hơn và giúp giảm bớt chứng trầm cảm của mình.

[inline_article id_269590]

Bệnh trầm cảm ở phụ nữ là một rối loạn tâm thần ngày càng trở nên phổ biến; nhận biết các dấu hiệu trầm cảm ở phụ nữ, và nắm bắt cách thức, phương pháp giúp bạn xoa dịu tinh thần và tìm lại niềm vui trong cuộc sống là điều vô cùng cần thiết cho hạnh phúc và niềm an yên của bạn. Mong bạn tin rằng, bạn xứng đáng có những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

Theo thông tin cập nhật từ Tổ chức Y tế thế giới, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ xảy ra ở các em trong độ tuổi từ 1 tháng đến 16 tuổi; hầu hết bệnh nhi hồi phục hoàn toàn, tuy nhiên có một số trường hợp chuyển nặng, gần 10% các trường hợp phải ghép gan. Các trường hợp được xác định là bệnh viêm gan cấp tính nêu trên có biểu hiện đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa và men gan tăng cao rõ rệt.

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ là gì?

Bệnh viêm gan được hiểu là tình trạng trẻ bị tổn thương tế bào gan; có thể gây ra bởi một trong các loại vi rút viêm gan – viêm gan A, B, C, D và E. Nhưng các trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các loại vi rút này không phải là nguyên nhân.

Trong khi đó, ở tất cả các ca bệnh viêm gan bí ẩn thường ở trẻ dưới 16 tuổi. Báo động nhiều nhất là nhiều trẻ dưới 5 tuổi; và các em không có bệnh nền.

Trước khi mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các em khỏe mạnh, sinh hoạt bình thường. Viêm gan cấp tính bí ẩn này gây tổn thương gan, bùng phát trong thời gian gần đây và chưa tìm ra nguyên nhân.

bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Nguồn gốc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Vào ngày 5 tháng 4 năm 2022, WHO đã được thông báo về 10 trường hợp viêm gan cấp tính nặng không rõ nguyên nhân ở trẻ em dưới 10 tuổi; trên khắp miền trung Scotland. Đến ngày 8 tháng 4, 74 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được xác định ở Vương quốc Anh.

Các vi rút viêm gan (A, B, C, E và D nếu có) đã được loại trừ sau khi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các cuộc điều tra tiếp tục được tiến hành để tìm hiểu căn nguyên của căn bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tình hình lây lan bệnh

Theo WHO, trên toàn thế giới có ít nhất 228 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được báo cáo ở 20 quốc gia. Đến nay Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn nào ở trẻ. Bộ Y tế cho biết đã đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ; phối hợp với địa phương phân tích các trường hợp nghi ngờ viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân và báo cáo ngay những trường hợp bất thường.

Trước diễn biến gia tăng của các trường hợp trẻ mắc bệnh viêm gan cấp tính ‘bí ẩn’, mặc dù đến nay Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh nào. Tuy nhiên chiều ngày 8/5, Bộ Y tế cho biết đã tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ, tổng hợp tình hình, phân tích dịch tễ bệnh viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân trên thế giới.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ em

nguyên nhân
Dương tính với vi rút Adenovirus đang được các nhà nghiên cứu tìm thấy trong các trường hợp trẻ bị bệnh viêm gan bí ẩn. Tuy nhiên, vẫn chưa thể khẳng định nguyên nhân của bệnh

Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang tiếp tục được điều tra. Các chuyên gia sức khỏe cộng đồng toàn cầu đang bắt đầu tìm kiếm những điểm chung các em mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ. Một điều họ tìm kiếm ngay lập tức là tình trạng nhiễm trùng.

Mặc dù những đứa trẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với nhiều loại vi rút khác nhau; bao gồm vi rút Epstein-Barr, rhinovirus, vi rút hợp bào hô hấp; và COVID-19. Có một loại vi rút dường như phổ biến hơn so với những loại vi rút khác.

Ít nhất 74 trường hợp bị bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với loại virus adenovirus thông thường.

Adenovirus là gì? Adenovirus là loại virus phổ biến gây ra các bệnh nhẹ; với các triệu chứng tương tự bệnh cúm; hoặc cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý tiềm ẩn; vi rút có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng và phải nhập viện.

Các triệu chứng của nhiễm adenovirus thường bao gồm:

  • Sốt.
  • Viêm họng.
  • Ho.
  • Nôn mửa và tiêu chảy.
  • Viêm phế quản cấp tính (viêm phổi).
  • Nhiễm trùng phổi.
  • “Đau mắt đỏ” (viêm kết mạc do vi rút).

Bác sĩ Leina Alrabadi chuyên khoa nhi và gan mật của Stanford Children’s Health chia sẻ: “Adenovirus có thể gây ra bệnh viêm gan trong thời gian ngắn; nhưng nó thường không tiến triển thành suy gan. Đó là lý do tại sao các bác sĩ đang theo dõi chặt chẽ bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ trên toàn thế giới. ”

Một trong những loại virus đó – adenovirus 41; được biết là có liên quan đến tình trạng viêm dạ dày ruột cấp. Nó cũng được biết là gây ra bệnh viêm gan ở trẻ em có hệ miễn dịch kém. Tuy nhiên, hầu hết trường hợp bị mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đều khỏe mạnh.

Tóm lại, các chuyên gia đang cố gắng tìm hiểu virus adenovirus của mùa này; và tại sao những đứa trẻ khỏe mạnh lại bị bệnh viêm gan bí ẩn.

Các dấu hiệu viêm gan bí ẩn ở trẻ nhỏ

Viêm gan nặng ở trẻ em không phổ biến và các chuyên gia nói rằng những người chăm sóc không cần phải lo lắng trước sự gia tăng đột biến gần đây về số ca bệnh. Nếu con bị cảm lạnh hoặc cúm và bắt đầu có các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính; hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa ngay lập tức.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính cần theo dõi bao gồm:

  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Đau bụng.
  • Vàng mắt / da (vàng da).
  • Nước tiểu sẫm màu.
  • Phân màu bạc.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Cha mẹ nếu đang lo lắng về bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; hãy thực hiện những bước sau để bảo vệ sức khỏe của gia đình mình.

  • Rửa tay đúng cách và thường xuyên.
  • Ho và hắt hơi vào khuỷu tay.
  • Khử trùng các bề mặt thường sử dụng trong nhà.
  • Tránh tiếp xúc gần với những người bị bệnh.
  • Đeo khẩu trang ở các khu vực công cộng.

Những người chăm sóc cần phải lo lắng về sự gia tăng đột biến các trường hợp viêm gan ở trẻ em. Tuy nhiên, hãy cho bác sĩ nhi khoa biết nếu con đang có dấu hiệu của bệnh viêm gan cấp tính; chẳng hạn như vàng da/mắt, nước tiểu sẫm màu và phân màu sáng.

Vì vắc-xin viêm gan được khuyến nghị không bảo vệ trẻ khỏi adenovirus; nên cách tốt nhất để ngăn chặn sự lây lan của vi-rút là rửa tay; ho và hắt hơi vào khuỷu tay và tránh xa những người bị bệnh.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt có nên bật quạt? 5 nguyên tắc cần nhớ khi cho bé nằm máy quạt

Cách giúp gan của trẻ khỏe mạnh, phòng bệnh viêm gan

Biết những cách giúp chăm sóc gan của trẻ khỏe mạnh cũng hỗ trợ trong việc phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ.

Tiêm chủng ngừa viêm gan đầy đủ

  • Tiêm phòng: Viêm gan A và B là những bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi A và B. Trong khi nhiều trẻ em hiện đã được chủng ngừa; nhiều người lớn thì chưa. Hỏi bác sĩ nếu cha mẹ có nguy cơ mắc bệnh.
  • Rửa tay: Viêm gan A lây lan khi tiếp xúc với thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Lịch tiêm chủng gia đình 2022

Ăn đầy đủ rau củ và trái cây

Đảm bảo trẻ có rau hoặc trái cây trong tất cả các bữa ăn chính và bữa phụ. Nhóm thực phẩm này sẽ cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp gan hoạt động hiệu quả. Rau có thể được ăn sống, nấu chín, nấu súp, đóng hộp, đông lạnh, trong món salad.

Đồ uống tốt nhất cho trẻ nên là nước và một lượng nhỏ nước trái cây (tối đa 125 ml/ngày) cũng như sữa. Lượng sữa phải phụ thuộc vào tổng lượng canxi của trẻ.

Sử dụng các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt

Các sản phẩm từ ngũ cốc nên có mặt trong tất cả các bữa ăn; nhưng với số lượng vừa phải. Cha mẹ có thể lựa chọn quinoa, gạo nguyên hạt, lúa mạch tách vỏ, bánh mì nguyên hạt, bột yến mạch hoặc mì ống làm từ lúa mì nguyên hạt.

Các sản phẩm này cung cấp chất xơ và vitamin B phức hợp, cần thiết cho sức khỏe của gan.

Thực phẩm giàu protein

Cuối cùng, trẻ cần những thực phẩm giàu protein, đó là thịt, gia cầm, cá và sắt, trứng, sữa chua, sữa và pho mát. Cha mẹ nên chọn các loại protein có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, đậu phụ, quả hạch và hạt thường xuyên hơn. Trong nhiều nghiên cứu khoa học, protein thực vật đã chứng minh lợi ích trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính.

Thực phẩm nên hạn chế

Hạn chế tiêu thụ đường tinh luyện có trong ngũ cốc ăn sáng ngọt, bánh quy, bánh ngọt, bánh rán, bánh nướng xốp, mứt, caramen, bánh ngọt, thanh ngũ cốc, kem, kẹo, cocktail trái cây, sô cô la, nước ngọt, v.v. Chúng không bổ dưỡng và góp phần gây sâu răng.

[inline_article id=224999]

Tóm lại, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang được các nhà điều tra sức khỏe toàn cầu tìm kiếm nguyên nhân; và những phương pháp điều trị, hoặc các loại vắc xin phù hợp. Để giúp con phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; cha mẹ cần chú trọng việc vệ sinh nhà cửa, ăn uống các thực phẩm lành mạnh.

Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Các biện pháp tránh thai an toàn và phổ biến nhất cho phụ nữ

Dưới đây là tổng hợp 8 các biện pháp tránh thai an toàn, hiện đại dành cho nữ. Bạn sẽ biết ưu nhược điểm của từng phương pháp dưới góc nhìn của Bác sĩ Sản phụ khoa Nguyễn Thị Nhung.

1. Tránh thai bằng cách uống thuốc ngừa thai hàng ngày

Thuốc ngừa thai hàng ngày (thuốc ngừa thai tháng) là một dạng viên uống tránh thai chứa hỗn hợp progesterone và estrogen. Hỗn hợp này có khả năng kiểm soát hoạt động của buồng trứng và tử cung; ngăn chặn quá trình rụng trứng tự nhiên theo chu kỳ.

Với một trong các biện pháp tránh thai an toàn này; các chất nội tiết trong thuốc sẽ làm đặc chất nhầy cổ tử cung; khiến tinh trùng khó di chuyển vào tử cung khi bạn quan hệ tình dục. Hơn nữa, uống thuốc tránh thai hàng ngày còn có thể khiến trứng khó bám vào thành tử cung; từ đó làm giảm tỷ thụ thai.

Ưu điểm

  • Hiệu quả tránh thai cao khi sử dụng đúng cách, đều đặn.
  • Có khả năng điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh và có thể cải thiện tình trạng da theo hướng tích cực.
  • Người dùng chủ động được thời gian tránh thai và mang thai trở lại.

Nhược điểm

  • Cần uống thuốc đều đặn. Khả năng mang thai sau khi quan hệ tình dục không an toàn cao hơn nếu bạn quên uống thuốc. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo cách xử lý khi quên uống thuốc tránh thai hàng ngày 
  • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Không thể duy trì đều đặn uống hằng ngày.

Những đối tượng không thích hợp với việc uống thuốc tránh thai hàng ngày

  • Có thai hoặc nghi ngờ có thai.
  • Đang cho con bú (có thể dùng loại thuốc tránh thai hàng ngày chỉ chứa progestin).
  • Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và nghiện hoặc thường xuyên hút thuốc lá.
  • Tăng huyết áp hoặc các bệnh lý tim mạch và đông máu (bệnh mạch máu, thuyên tắc tĩnh mạch sâu, bệnh lý van tim, thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não…), có nhiều nguy cơ mắc bệnh lý mạch vành.
  • Ung thư vú hay có tiền sử ung thư vú.
  • Xơ gan, suy giảm chức năng gan, u gan.
  • Bị đau nửa đầu (migrain).
  • Đái tháo đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu).
  • Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid.

>> Bạn có thể xem thêm Khi nào phụ nữ muốn quan hệ nhất? 8 thời điểm nàng khao khát chàng mãnh liệt

2.  Ưu nhược điểm khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp

các biện pháp tránh thai an toàn
Một trong các biện pháp tránh thai an toàn là dùng thuốc khẩn cấp, thường dùng sớm sau khi quan hệ tình dục không an toàn.

Thuốc tránh thai khẩn cấp được dùng để ngừa thai ngay sau khi bạn quan hệ tình dục trong những tình huống không an toàn; ví dụ: không dùng hoặc rách bao cao su, quên uống thuốc ngừa thai hàng ngày.

Để nâng cao hiệu quả ngừa thai của thuốc tránh thai khẩn cấp, bạn cần uống càng sớm càng tốt sau khi quan hệ tình dục. Thuốc chứa thành phần nội tiết có khả năng ngăn cản phôi thai di chuyển vào tử cung để làm tổ và phát triển. 

Tuy có hiệu quả ngừa thai cao những các chuyên gia sức khỏe sinh sản khuyến cáo bạn không nên lạm dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp như một trong các biện pháp tránh thai an toàn.

Ưu điểm

  • Hiệu quả ngừa thai cao khi uống thuốc trong vòng 72h sau khi quan hệ tình dục không an toàn.
  • Tiện lợi, nhanh chóng, dễ tìm mua, giá cả thấp.

Nhược điểm

  • Đây là một trong các biện pháp tránh thai tuy an toàn nhưng có thể gây ra nhiều phản ứng phụ khi sử dụng như: buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chảy máu âm đạo bất thường hoặc thay đổi chu kỳ kinh nguyệt.

Liều dùng thuốc ngừa thai ngừa thai khẩn cấp giống nhau ở phụ nữ với các mức cân nặng khác nhau. Tuy nhiên, với phụ nữ có thể trạng béo phì với chỉ số BMI >= 30 thì tác dụng tránh thai sẽ giảm gấp 3 lần so với thông thường.

Vì thế, nếu là người thừa cân, béo phì với BMI >=30, bạn nên sử dụng biện pháp ngừa thai tạm thời khác hiệu quả hơn.

3. Tiêm thuốc ngừa thai là một trong các biện pháp tránh thai an toàn

Thuốc tiêm tránh thai chứa hormone progesterone; được chỉ định tiêm một lần vào bắp tay hoặc tiêm dưới da (thường là ở tay và mông). Đây là một trong các biện pháp tránh thai an toàn có thể được thực hiện 3 tháng 1 lần để ngăn cản quá trình thụ thai.

Ưu điểm

  • Hiệu quả tránh thai cao. Con số đo lường được đạt tỷ lệ ngừa thai 99,6% sau khi áp dụng.
  • Hiệu lực thuốc kéo dài đến 3 tháng sau khi tiêm. Không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Phụ nữ muốn có con trở lại chỉ cần ngừng thuốc vài tháng.
  • Phù hợp với các đối tượng đặc biệt như người có bệnh van tim chưa có biến chứng, phụ nữ cho con bú.

Nhược điểm

  • Không phòng ngừa được các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Phải theo dõi số tháng đã sử dụng để cân nhắc liều tiêm tiếp theo.
  • Có thể gây tăng cân và một số tác dụng phụ khác như: rong kinh, mất kinh, loãng xương, nhức đầu, thay đổi tâm trạng thất thường.

Về bản chất, tiêm ngừa thai là đưa hormone progestin vào cơ thể. Thuốc có thể gây giảm ham muốn tình dục của nữ giới ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, tác dụng phụ này chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong số chị em đã tiêm thuốc như một trong các biện pháp tránh thai an toàn. 

Theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ y tế, tùy vào thời điểm tiêm thuốc mà chị em cần kiêng quan hệ hoặc dùng các biện pháp tránh thai an toàn kèm theo như bao cao su, cụ thể:

  • Tiêm thuốc trong vòng 7 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt: bạn có thể quan hệ mà không cần dùng thêm các biện pháp tránh thai an toàn hỗ trợ. Với trường hợp đang dùng thuốc tránh thai nội tiết liên tục đúng cách cũng áp dụng tương tự.
  • Tiêm thuốc sau 7 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt: Sau khi tiêm, trong vòng 7 ngày đầu bạn nên kiêng quan hệ hoặc dùng thêm biện pháp tránh thai khác hỗ trợ. Trường hợp vô kinh, cho con bú vô kinh cũng áp dụng tương tự.

>> Bạn có thể xem thêm Ý nghĩa của những nụ hôn trên cơ thể chàng muốn thổ lộ với bạn!

4. Ưu nhược điểm của phương pháp cấy que tránh thai

Ưu nhược điểm của phương pháp cấy que tránh thai
Cấy que tránh thai là một trong các biện pháp tránh thai an toàn và có hiệu quả trong thời gian dài

Que cấy tránh thai là một dụng cụ tránh thai nhỏ chứa hormone progesterone được đưa vào dưới cánh tay không thuận của phụ nữ. Khi đó, hormone từ que cấy sẽ làm ức chế quá trình rụng trứng và làm đặc chất nhầy để ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào tử cung.

Ưu điểm

  • Hiệu quả tránh thai lâu dài (lên đến 3 năm sau 1 lần cấy).
  • Nếu muốn mang thai trở lại, bạn chỉ cần gặp bác sĩ hoặc y tá để tháo que cấy ra. Bạn có thể mang thai ngay sau lần quan hệ tình dục đầu tiên kể từ lúc được tháo bỏ que cấy tránh thai.

Nhược điểm

  • Bạn phải sắp xếp thời gian đến cơ sở y tế chuyên môn để thực hiện một trong các biện pháp tránh thai an toàn này.
  • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Có thể gây một số phản ứng phụ sau khi cấy que tránh thai như: tăng cân, chảy máu bất thường.

Que cấy tránh thai thường sẽ giải phóng thuốc vào cơ thể ngay sau 24h. Tuy nhiên, cũng giống thuốc tiêm tránh thai; nó phụ thuộc vào thời điểm cấy mà bạn có thể cần hoặc không cần thêm một trong các biện pháp tránh thai an toàn hỗ trợ khác khi quan hệ tình dục, cụ thể:

  • Trường hợp cấy trong 7 ngày (5 ngày đối với implanon) đầu chu kỳ kinh; hoặc ngay sau phá thai, sẩy thai; hoặc đang dùng các biện pháp tránh thai an toàn như nội tiết (liên tục, đúng cách); bạn không cần dùng thêm biện pháp nào.
  • Trường hợp cấy sau 7 ngày (5 ngày đối với Implanon) đầu kinh, hoặc đang cho con bú vô kinh, hoặc quá 7 ngày sau phá thai, sẩy thai; bạn cần kiêng quan hệ tình dục hoặc sử dụng thêm các biện pháp tránh thai an toàn để hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

>> Bạn có thể xem thêm Vợ chồng quan hệ mấy lần 1 tuần là tốt cho sức khỏe và sinh lý?

5. Sử dụng miếng dán tránh thai là một trong các biện pháp tránh thai an toàn

Miếng dán tránh thai có kích thước khoảng 20cm2 được dán ở da. Một trong các biện pháp tránh thai an toàn này này chứa hormone estrogen và progestin; có hiệu quả ngừa thai trong 7 ngày sau khi dán. Sau đó, bạn cần dán miếng khác ở một vùng da khác.

Ưu điểm

  • Tiện lợi, dễ sử dụng, người dùng có thể tự dán và tự tháo.
  • Không cần phải sử dụng hàng ngày, chỉ cần thay đổi miếng dán sau mỗi tuần để đảm bảo hiệu quả ngừa thai.
  • Có khả năng điều hòa nội tiết tố và điều hòa kinh nguyệt.

Nhược điểm

  • Có thể gây kích ứng da tạo cảm giác ngứa ngáy, khó chịu ở vùng da sử dụng miếng dán.
  • Không phòng ngừa được các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Không phù hợp với phụ nữ từ 35 tuổi trở lên và các đối tượng đặc biệt như: đang cho con bú, phụ nữ mắc các bệnh lý do rối loạn nội tiết estrogen.
  • Người áp dụng một trong các biện pháp tránh thai an toàn này có thể gặp phải các tác dụng phụ như đau đầu, buồn nôn, đau ngực, tâm trạng thay đổi thất thường.

Theo các nghiên cứu và đánh giá lâm sàng, hầu hết các loại thuốc kháng sinh đều không ảnh hưởng đến tác dụng của miếng dán tránh thai. Tuy nhiên, thuốc Rifampicin và Rifabutin thường được dùng trong điều trị lao có thể làm giảm hiệu quả của miếng dán tránh thai hoặc các loại tránh thai nội tiết kết hợp khác như thuốc uống tránh thai hàng ngày kết hợp hay vòng âm đạo.

Ngoài kháng sinh, nếu đang sử dụng một số loại thuốc khác như: Thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir- booster và một số thuốc chống co giật như: Phenytoin, carbamazepine, barbiturate, primidone, topiramat, oxcarbazepine, lamotrigin… bạn cũng cần chú ý vì có thể gây tương tác, làm giảm tác dụng của thuốc.

>> Bạn có thể xem thêm 12 cách để nhanh hết kinh mọi chị em nên biết

6. Đặt vòng tránh thai là lựa chọn phổ biến trong các biện pháp tránh thai an toàn

đặt vòng tránh thai
Đặt vòng tránh thai cũng là một lựa chọn trong các biện pháp tránh thai an toàn, nhưng nó không phù hợp với tất cả phụ nữ.

Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào buồng tử cung của phụ nữ. Vòng tránh thai có 2 loại. Một loại chứa đồng và một loại chứa progesterone. 

Đặt vòng tránh thai cũng có thể được xem là một trong các biện pháp tránh thai an toàn và khẩn cấp nếu được bác sĩ đặt vào buồng tử cung trong vòng 120 giờ kể từ lúc quan hệ tình dục không an toàn.

Ưu điểm

  • Hiệu quả tránh thai cao và thời gian tác dụng lâu dài (từ 5 – 10 năm).
  • Khi muốn mang thai trở lại chỉ cần tháo vòng ra khỏi tử cung.

Nhược điểm

  • Tăng nguy cơ viêm nhiễm âm đạo.
  • Bạn phải sắp xếp thời gian để thực hiện một trong các biện pháp tránh thai an toàn này tại các cơ sở y tế uy tín.
  • Có nhiều tác dụng phụ như: rong kinh, đau vùng hạ vị, chảy máu âm đạo bất thường.

Đặt vòng tránh thai không chống chỉ định với phụ nữ sau sinh mổ. Tuy nhiên, nếu bạn có sẹo mổ cũ từ 2 lần trở lên, các bác sĩ thường khuyên sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn khác trước khi đặt vòng. Bởi sau sinh mổ sẽ tồn tại sẹo mổ cũ, tử cung không trở về vị trí bình thường nên có thể rất khó khăn trong quá trình thực hiện thủ thuật này.

>> Bạn có thể xem thêm Đặt vòng tránh thai quan hệ có đau không? Đi tìm lời giải cho chị em nhút nhát

7. Ưu nhược điểm của biện pháp tránh thai bằng bao cao su nữ

Bao cao su nữ là sản phẩm được đặt vào âm đạo ngay trước khi quan hệ tình dục. Nó đóng vai trò như một hàng rào ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào tử cung. Từ đó, cản trở quá trình thụ thai xảy ra. 

Ưu điểm

  • Có khả năng ngừa thai và ngừa bệnh lây qua đường tình dục.
  • Không làm thay đổi nội tiết tố.
  • Chủ động khi muốn sử dụng hoặc ngừng sử dụng.

Nhược điểm

  • Dễ bị rách hoặc bong ra trong lúc quan hệ tình dục.
  • Vì ít phổ biến hơn bao cao su dành cho nam nên bạn có thể mất một khoảng thời gian để làm quen.
  • Có thể khiến bạn gặp chứng dị ứng với chất liệu của bao cao su

8. Các biện pháp tránh thai an toàn bằng mũ (nắp) chụp tử cung

Các biện pháp tránh thai an toàn bằng mũ (nắp) chụp tử cung
Mũ (nắp) chụp tử cung là một trong các biện pháp tránh thai an toàn và tiện lợi

Mũ chụp tử cung là tên gọi của một dụng cụ ngừa thai làm bằng silicone mềm, được đặt sâu bên trong âm đạo để che kín cổ tử cung. Cũng giống như bao cao su, các biện pháp tránh thai an toàn bằng mũ chụp tử cung tạo ra một hàng rào vật lý không tinh trùng xâm nhập vào tử cung để ngăn cản quá trình thụ thai.

Ưu điểm

  • Có thể tái sử dụng.
  • Phụ nữ đang cho con bú hoặc sau sinh 10 ngày có thể sử dụng được.
  • Nhỏ gọn, tiện lợi khi mang theo bên mình.
  • Không chứa nội tiết tố nên hạn chế tối đa việc làm rối loạn nội tiết khi cơ thể.

Nhược điểm

  • Khó sử dụng đúng cách
  • Làm tăng nguy cơ viêm nhiễm âm đạo hoặc mang thai khi sử dụng sai cách
  • Kích thước tử cung của bạn có thể thay đổi sau khi sinh con. Vì thế, với các biện pháp tránh thai an toàn bằng mũ chụp tử cung, bạn cũng phải thay đổi kích thước nắp để vừa với tử cung.
  • Bạn có thể bị dị ứng với chất diệt tinh trùng có ở nắp chụp tử cung.

Theo Tổng cục thống kê (Điều tra BĐDS và KHHGĐ, 1/4/2020), trên toàn quốc, năm 2020, trong tổng số phụ nữ 15-49 tuổi sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn thì tỷ lệ phụ nữ sử dụng vòng tránh thai lên đến 45,3%. Sau đó là thuốc tránh thai hằng ngày đường uống chiếm 23,2 % và các biện pháp tránh thai an toàn bằng bao cao su chiếm 18,1%.

[inline_article id=258874]

Theo Bác sĩ Nhung, ngừa thai bằng cách đặt vòng tránh thai vẫn là một trong các biện pháp tránh thai an toàn chiếm được nhiều cảm tình của giới nữ vì hiệu quả cao, thời gian sử dụng lâu dài và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên với các biện pháp tránh thai an toàn này, bạn nên khám phụ khoa định kỳ để đảm bảo vòng luôn nằm đúng vị trí và đảm bảo hiệu quả ngừa thai.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Điều trị như thế nào?

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không là thắc mắc của nhiều bậc phụ huynh. Nhưng để trả lời được câu hỏi đó, cha mẹ sẽ cần hiểu thủng màng nhĩ là gì; dấu hiệu nhận biết con bị tình trạng này và một số cách cha mẹ có thể làm để giúp con.

Thủng màng nhĩ ở trẻ em là gì?

Trước khi biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không, cha mẹ hãy hiểu về vấn đề này trước tiên.

Màng nhĩ là lớp màng mỏng phân chia giữa tai ngoài và tai giữa. Màng nhĩ có hình bầu dục, hơi lồi và nằm nghiêng một góc 30 độ so với ống tai. Ở trẻ em; màng nhĩ thường mỏng hơn người lớn nhưng theo thời gian; màng nhĩ sẽ trở nên dày và có độ đàn hồi tốt hơn.

Chức năng của màng nhĩ là tiếp nhận sóng âm thanh từ bên ngoài để tạo nên rung động rồi dẫn truyền nó đến tế bào cảm nhận ở tai trong giúp chúng ta có thể nghe được.

Nguyên nhân gây ra thủng màng nhĩ bao gồm:

  • Sử dụng tăm bông ngoáy tai: Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng; hoặc tổn thương ống tai, màng nhĩ.
  • Thay đổi áp suất đột ngột: Ví dụ như đi máy bay, lái xe trên đường núi, lặn biển.
  • Tiếng ồn lớn: Chẳng hạn như tiếng nổ có thể tạo sóng âm thanh đủ mạnh làm tổn thương màng nhĩ.
  • Chấn thương đầu: Trong các trường hợp như tai nạn; bị vật gì đó va vào đầu.
  • Chấn thương trực tiếp với loa tai và ống tai ngoài: Trẻ bị tát mạnh bằng tay; hoặc một vật khác gây áp lực lớn lên tai trẻ.
  • Nhiễm trùng tai: Viêm tai giữa hoặc tai trong có thể gây mủ và chất lỏng tích tụ sau màng nhĩ; làm trẻ bị thủng màng nhĩ.

Do đó, nếu màng nhĩ bị thủng, khả năng rung của màng nhĩ sẽ suy giảm, dẫn đến tình trạng mất thính giác tạm thời. Nếu không được chữa trị, tình trạng này sẽ trở nên nghiêm trọng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Vậy trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không, biến chứng có thể gặp là gì? Cha mẹ xem xét một số biểu hiện khi trẻ bị thủng màng nhĩ trước khi tìm đến cách điều trị nhé.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ ra nhiều mồ hôi sau sốt có đáng lo không?

trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không
Trước khi biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không, cha mẹ cần hiểu về tình trạng này và nhận diện một số dấu hiệu điển hình.

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không?

Dấu hiệu đầu tiên điển hình của thủng màng nhĩ là đau. Ngoài ra, trẻ có thể trải qua:

  • Cơn đau từ nhẹ đến nặng; có thể trở nên nghiêm trọng trong một thời gian trước khi giảm đau đột ngột.
  • Dịch chảy ra từ tai có thể trong suốt, có mủ hoặc có máu.
  • Khả năng nghe bị giảm sút; hoặc không nghe thấy gì.
  • Ù tai (nghe thấy tiếng chuông, tiếng vo ve trong tai).
  • Chóng mặt hoặc cảm giác căn phòng quay vòng vòng.
  • Cơ mặt yếu (trường hợp hiếm).

Với những biểu hiện này, liệu trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Cha mẹ luôn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có chẩn đoán chính xác về tình trạng thủng màng nhĩ. Cũng như cách điều trị phù hợp cho trẻ.

Hãy đến phòng cấp cứu ngay lập tức nếu con bị:

  • Chảy máu từ tai.
  • Đau đớn tột cùng.
  • Mất hoàn toàn khả năng nghe ở một bên tai.
  • Chóng mặt gây nôn mửa.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ sốt cao 40 độ: Bố mẹ cần làm gì?

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không?

trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không
Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Có, tuy nhiên, cần một số điều kiện nhất định trong quá trình chăm sóc tai.

Trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Thông thường, màng nhĩ bị rách sẽ lành lại trong vài tuần. Vì vậy, trẻ bị thủng màng nhĩ sẽ có thể không cần phương pháp can thiệp điều trị y tế.

Thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp xoa dịu triệu chứng thủng màng nhĩ; nhưng cha mẹ luôn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Để giúp ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng; bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh. Trẻ có thể uống thuốc hoặc được sử dụng thuốc nhỏ tai. Nếu màng nhĩ không tự lành trong một vài tuần; bác sĩ chuyên khoa tai – mũi – họng có thể đề nghị vá màng nhĩ.

Nếu các phương pháp vá màng nhĩ không hiệu quả; bác sĩ chuyên khoa tai – mũi – họng có thể đề nghị phẫu thuật tạo hình vành tai. Trong phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ dán một miếng nhỏ mô của trẻ bị thủng màng nhĩ; hoặc vật liệu nhân tạo để đóng vết rách màng nhĩ.

Vậy trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không? Câu trả lời là có, tuy nhiên, cha mẹ vẫn cần theo dõi các triệu chứng của trẻ. Và quan trọng hơn hết là làm việc với bác sĩ chặt chẽ để có biện pháp can thiệp kịp thời cho con.

>> Cha mẹ có thể xem thêm 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

Cần làm gì để chăm sóc đôi tai của trẻ

Sau khi biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không rồi; cha mẹ sẽ cần biết cách chăm sóc đôi tai của con. Dưới đây là một vài gợi ý hữu ích:

  • Kết hợp vệ sinh tai cho trẻ trong quá trình tắm bởi lúc này tai bé đã ướt sẵn. Khi vệ sinh, cha mẹ dùng khăn mềm hoặc tăm bông thấm nước ấm; và nhẹ nhàng lau vùng vành tai; tập trung vào những vùng có nếp gấp.
  • Để lấy ráy tai cho trẻ, cha mẹ có thể mua thuốc nhỏ từ hiệu thuốc; nhỏ vài giọt vào tai và đặt trẻ nằm nghiêng để ráy tai chảy ra ngoài.
  • Nếu ráy tai đóng quá cứng, cha mẹ không nên dùng vật cứng để lấy. Hãy làm mềm ráy tai bằng cách nhỏ vài giọt nước muối sinh lý vào tai trẻ; đợi ráy tai mềm ra rồi mới lấy. Trong trường hợp ráy tai nằm quá sâu; cha mẹ hãy đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa.
  • Tránh ngoáy tai cho bé bằng tăm bông vì điều này có thể đẩy ráy tai vào sâu hơn. Ngoài ra, nên tránh dùng các đồ vật như kẹp tóc, những vật sắc nhọn để lấy ráy tai cho bé bởi rất dễ gây trầy xước, nhiễm trùng và gây thủng màn nhĩ ở trẻ em
  • Khi vệ sinh tai cho trẻ, cha mẹ cần tập trung, không vừa làm vừa chơi đùa; không để tự bé cầm tăm bông hay dụng cụ lấy ráy tai. Ngoài ra, cha mẹ chỉ nên lấy phần ráy ướt ở bên ngoài, tuyệt đối không cho dụng cụ vào sâu trong tai của trẻ.

Đến đây thì cha mẹ đã biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không; đồng thời nắm trong tay bí kíp chăm sóc tai cho con cưng của mình rồi. Nội dung tiếp đến, MarryBaby gợi ý thêm cách ngăn ngừa trẻ bị thủng màng nhĩ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Xử trí nhanh khi trẻ bị trúng gió không rõ nguyên nhân

Cách ngăn ngừa thủng màng nhĩ ở trẻ em

cách ngăn ngừa thủng màng nhĩ
Biết cách ngăn ngừa tổn thương tai cũng quan trọng như hiểu trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không

Ngoài việc biết trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không; cách ngăn ngừa tình trạng này cũng là vấn đề được nhiều cha mẹ quan tâm.

Cha mẹ khó có thể ngăn ngừa hoàn toàn tình trạng trẻ bị thủng màng nhĩ; điển hình như trường hợp bé bị nhiễm trùng. Nhưng một số điều cha mẹ có thể làm để giúp ngăn ngừa rách màng nhĩ:

  • Gọi cho bác sĩ ngay nếu con có dấu hiệu của nhiễm trùng tai.
  • Tránh chọc vào tai trẻ; ngay cả khi với mục tiêu làm sạch. Nếu có vật gì mắc kẹt trong tai của con; hãy nhờ bác sĩ lấy ra.
  • Tránh đi máy bay nếu con bị cảm lạnh hoặc viêm xoang. Nếu phải bay, hãy cho trẻ nhai kẹo cao su trong quá trình cất cánh và hạ cánh. Trẻ cũng có thể cố gắng cân bằng áp suất trong tai bằng cách ngáp hoặc nuốt.
  • Học lặn trước khi lặn biển. Điều này dạy trẻ cách cân bằng áp suất trong tai. Con không nên lặn biển nếu bị nhiễm trùng tai, viêm xoang hoặc cảm lạnh.

[inline_article id=62537]

Nhìn chung, trẻ em bị thủng màng nhĩ có lành được không; thì cha mẹ yên tâm là trẻ có thể tự lành được. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi cha mẹ biết nhận diện tình trạng trẻ bị thủng màng nhĩ; đồng thời, chú ý đến cách chăm sóc tai cho con; và trao đổi với bác sĩ để theo dõi tình trạng của trẻ thật sát sao.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Hiện tượng thở dài ở trẻ em là bệnh gì? Có nghiêm trọng không?

Hiện tượng thở dài ở trẻ em là gì? Đây có phải là vấn đề cha mẹ cần phải lo lắng? Trong bài viết, MarryBaby sẽ giúp cha mẹ hiểu hơn về tình trạng này. Đồng thời, cha mẹ cũng sẽ biết cách hỗ trợ cho những trẻ hay thở dài.

Hiện tượng thở dài ở trẻ em có tốt hay không?

Thở dài là một hơi thở sâu hơn bình thường. Hiện tượng thở dài ở trẻ em có thể giúp duy trì chức năng của phổi.

Phổi của trẻ chứa hàng triệu các túi nhỏ gọi là phế nang. Vai trò của phế nang đó là cho phép các khí di chuyển theo đúng hướng (oxy vào máu; và carbon dioxin từ máu ra ngoài cơ thể). Khi trẻ ngồi yên một chỗ lâu; trẻ có thể có đủ không khí di chuyển chỉ bằng cách sử dụng một cơ số phế nang nhất định trong phổi.

Những phế nang không được sử dụng có xu hướng tự xẹp xuống. Khi phế nang lấp đầy phổi xẹp xuống; chúng sẽ không thể được sử dụng để chuyển khí vào hoặc ra khỏi máu nữa, điều này có tác động xấu tới hệ hô hấp.

Hiện tượng thở dài ở trẻ em có khả năng ngăn chặn việc phế nang bị xẹp. Một hơi thở dài có tác dụng tái tạo các phế nang; giúp trẻ cảm thấy nhẹ nhõm hơn ngay tức thì trước một sự kiện hoặc tình huống gây lo lắng, căng thẳng.

Tuy nhiên, hiện tượng thở dài của trẻ em còn phát sinh bởi những nguyên nhân khác. Tùy thuộc vào yếu tố gây ra tình trạng này mà cha mẹ sẽ cần phải lưu tâm và biết cách hỗ trợ con kịp thời.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?

Khi nào cần lo lắng về hiện tượng thở dài ở trẻ em?

hiện tượng thở dài ở trẻ em
Hiện tượng thở dài ở trẻ em chỉ đáng lo khi con không có nhịp thở bình thường của trẻ và những điều kiện khác.

Để biết hiện tượng thở dài ở trẻ em có đáng lo hay không, cha mẹ cần biết nhịp thở bình thường của trẻ theo độ tuổi:

  • Lúc mới sinh đến 1 tuổi: 30 đến 60 nhịp/phút.
  • Từ 1 đến 3 tuổi: 24 đến 40 nhịp/phút.
  • Từ 3 đến 6 tuổi: 22 đến 34 nhịp/phút.
  • Từ 6 đến 12 tuổi: 18 đến 30 nhịp/phút.
  • Từ 12 đến 18 tuổi: 12 đến 16 nhịp/phút.

Ngoài nhịp thở bình thường, cha mẹ cũng chú ý đến những biểu hiện sau để đưa trẻ đi khám bác sĩ:

  • Nhịp thở giảm ngoài phạm vi bình thường ở trẻ em.
  • Các triệu chứng của bệnh hen suyễn hoặc nhiễm trùng phổi, chẳng hạn như ho, thở khò khè và tăng chất nhầy.
  • Các triệu chứng của rối loạn tuyến giáp, chẳng hạn như da khô, tóc thay đổi và mệt mỏi.

Nếu trẻ hay thở hơi dài nhưng vẫn duy trì nhịp điệu hô hấp ổn định; sắc mặt hồng hào; bú khỏe (đối với trẻ sơ sinh); ngủ tốt thì cha me không cần lo lắng. Ngược lại, trẻ hay có những tiếng thở có độ dài hơn hơi thở bình thường kèm dấu hiệu bú kém, thần sắc nhợt nhạt, quấy khóc, nhịp thở khó khăn; cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra tình trạng sức khỏe.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi? Điều ba mẹ nên biết!

Điều gì gây ra hiện tượng thở dài ở trẻ em

Về yếu tố sinh lý, kiểu thở này là cách cơ thể điều chỉnh nhịp thở, cải thiện chức năng phổi. Tuy nhiên, khi tiếng thở sâu và dài xảy ra quá thường xuyên, bạn cần đến bệnh viện để được kiểm tra và chẩn đoán và loại trừ 3 bệnh lý tiềm ẩn sau đây.

1. Căng thẳng

Có rất nhiều yếu tố gây căng thẳng về thể chất và tâm lý xung quanh cuộc sống thường ngày của trẻ. Đó có thể là lần đầu tiên xa mẹ; hoặc đi học buổi đầu trên trường lớp; hay cự cãi với bạn bè.

Khi đối mặt với tình huống gây căng thẳng, cơ thể trẻ sẽ có nhiều thay đổi tức thời như đổ mồ hôi, tim đâp nhanh, thở nhanh, thở gấp… Những điều kiện này làm giảm lượng không khí lưu thông trong phổi nên khiến trẻ cảm thấy khó thở; từ đó, hiện tượng thở dài ở trẻ em gia tăng.

2. Lo âu

Hiện tượng thở dài ở trẻ em cũng có liên quan đến một số chứng rối loạn lo âu như: rối loạn hoảng sợ; rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD); ám ảnh sợ hãi.

Một nghiên cứu nhỏ năm 2008 đã điều tra xem liệu thở dài dai dẳng có liên quan đến tình trạng sức khỏe thể chất hay không. Mặc dù không có mối liên hệ nào được xác định, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng 32,5% người tham gia trước đó đã trải qua một sự kiện đau buồn, trong khi 25% mắc chứng rối loạn lo âu; hoặc rối loạn tâm thần khác.

3. Trầm cảm

Ngoài cảm giác căng thẳng hoặc lo lắng, trẻ em cũng có thể tạo ra tiếng thở dài để báo hiệu những cảm xúc tiêu cực khác; bao gồm buồn bã hoặc tuyệt vọng. Do đó, những trẻ bị trầm cảm có thể thở dài thường xuyên hơn.

>> Cha mẹ có thể xem thêm Trầm cảm ở tuổi dậy thì: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả ngay tại nhà

4. Bệnh ở đường hô hấp

Người mắc bệnh ở đường hô hấp thường có triệu chứng khó thở. Khi đó, họ phải hít thở thật sâu để cảm thấy dễ chịu hơn.

Như vậy, tiếng thở dài có chức năng quan trọng trong việc tái tạo phế nang và duy trì chức năng phổi của một người. Tuy nhiên, khi kiểu thở này kèm với tình trạng khó thở hoặc triệu chứng của lo lắng, trầm cảm, bạn cần gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Cách chăm sóc hệ hô hấp ở trẻ em

cách chăm sóc sức khỏe hô hấp của trẻ

Sau khi hiểu rõ hiện tượng thở dài ở trẻ em; cha mẹ lưu ý một số cách để bảo vệ sức khỏe hô hấp của con.

Tránh ô nhiễm không khí và khói thuốc lá:

  • Ngừng hút thuốc và tránh môi trường nhiều khói thuốc.
  • Tránh những con đường đông đúc và giao lộ.
  • Đi bộ thay vì đi ô tô.

Ăn uống lành mạnh:

  • Sức khỏe thể chất và tinh thần phụ thuộc vào lối sống bao gồm một chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh.
  • Ăn nhiều trái cây, rau và cá có thể giúp mọi người trong gia đình khỏe mạnh.

Hoạt động thể chất:

  • Biến việc tập thể dục trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày bằng cách đi bộ hoặc đi xe đạp đến trường.
  • Biết mức vận động phù hợp cho trẻ:
    • Trẻ em dưới 5 tuổi có thể đi bộ nên vận động ít nhất 3 giờ mỗi ngày.
    • Trẻ em từ 5-18 tuổi nên tập 60 phút hoạt động vừa phải đến hoạt động mạnh hàng ngày.
  • Làm gương cho con: Hãy để con thấy cha mẹ thích hoạt động.

[inline_article id=278527]

Nhìn chung, hiện tượng thở dài ở trẻ em không phải vấn đề quá đáng lo ngại. Tuy nhiên, cha mẹ vẫn cần kiểm tra với con về những bất ổn tinh thần như căng thẳng, lo âu hay trầm cảm. Đồng thời, cho bé cưng đi thăm khám bác sĩ để theo dõi sức khỏe hô hấp của con.