Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Lạc nội mạc tử cung có gây vô sinh? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Lạc nội mạc tử cung là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị tình trạng này như thế nào? Chị em hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1/ Lạc nội mạc tử cung là gì?

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng lớp nội mạc của tử cung, vì nguyên nhân nào đó, lại theo máu kinh đi vào ống dẫn trứng, khoang bụng và các cơ quan trong khung chậu (đây là giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất). Tại đây chúng phát triển thành các khối u lạc nội mạc tử cung, có thể to lên và gây đau hay các biến chứng khác.

Nội mạc tử cung là một lớp tế bào mỏng ở trong lòng tử cung, có vai trò tạo ra môi trường để phôi làm tổ và phát triển thai nhi. Bình thường khi không có thai, lớp tế bào này sẽ dày lên theo chu kỳ, sau đó bong ra khỏi tử cung và được kinh nguyệt đưa ra khỏi cơ thể trong giai đoạn hành kinh.


Các tế bào nội mạc tử cung đi lạc này vẫn chịu sự ảnh hưởng của các hormone liên quan tới chu kì kinh nguyệt, nên các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung thường liên quan đến chu kỳ kinh. 

2/ Nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung là gì?

Vậy nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung là gì? Một số giả thuyết bao gồm:

  • Kinh nguyệt bị trào ngược trong những ngày hành kinh và cấy ghép vào cơ quan xung quanh.
  • Bạn đã từng thực hiện phẫu thuật: mổ lấy thai, nạo phá thai…. thì các vết sẹo phẫu thuật cũng có thể khiến các tế bào nội mạc tử cung bám dính vào vết sau, từ đó gây ra lạc nội mạc tử cung.
  • Một số nguyên nhân khác có thể do hệ miễn dịch gặp vấn đề khiến cơ thể không thể nhận ra và phá hủy các mô nội mạc tử cung đang lớn lên bên ngoài tử cung.

3/ Triệu chứng của lạc nội mạc tử cung là gì?

Triệu chứng chính là đau, có nhiều mức độ khác nhau, bất thường hành kinh và hiếm muộn.

Một số dấu hiệu rõ ràng hơn của lạc nội mạc tử cung có thể như:

  • Đau vùng chậu mãn tính
  • Đau bụng, đau lưng khi hành kinh hoặc giữa chu kỳ
  • Đau nhiều, khó chịu trong lúc quan hệ.
  • Đi tiêu bị đau do mô nội mạc tử cung xuất hiện ở ruột.
  • Đau khi đi tiểu, tiểu ra máu, căng tức bàng quang nếu nội mạc tử cung xuất hiện ở bàng quang.
  • Rối loạn hành kinh: cường kinh hoặc rong huyết
  • Hiếm muộn

Dù là trường hợp nào đi nữa, khi có những dấu hiệu khác lạ của cơ thể, bạn cần đến bệnh viện phụ khoa để kiểm tra sức khỏe cho mình.

4/ Lạc nội mạc tử cung có con được không?

Bên cạnh thắc mắc lạc nội mạc tử cung là gì thì một vấn đề cũng khiến bạn quan tâm là lạc nội mạc tử cung có nguy hiểm không?

Theo nghiên cứu, 1/3 đến 1/2 các phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung sẽ khó có thai. Tình trạng xảy ra do các cơ chế: Lạc nội mạc tử cung gây viêm nhiễm và xâm hại tới các cơ quan sinh sản như ống dẫn trứng, ngăn chặn quá trình rụng trứng, ngăn tinh trùng tiến tới vòi trứng để thụ tinh, cản trở trứng đã thụ tinh di chuyển xuống tử cung, các phản ứng viêm và miễn dịch cũng ảnh hưởng đến khả năng làm tổ của phôi. 

Mặc dù vậy, nhiều phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung vẫn có thể thụ thai và sinh con bình thường. Các chuyên gia khuyến cáo bạn không nên có con trễ nếu bị lạc nội mạc tử cung.

Không chỉ vậy, tình trạng đau do lạc nội mạc tử cung còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Một số phụ nữ đau đến mức trầm cảm, lo âu, nghỉ làm, nghỉ học mỗi khi hành kinh, phải cần đến các liệu pháp chăm sóc sức khỏe tâm thần.

5/ Điều trị lạc nội mạc tử cung như thế nào?

Điều trị lạc nội mạc tử cung cần căn cứ vào tuổi, tình trạng nặng của bệnh, mức độ triệu chứng, kế hoạch mang thai. Những phương pháp điều trị lạc nội mạc tử cung bao gồm:

  • Điều trị bằng thuốc: Các giai đoạn khác nhau và mức độ triệu chứng khác nhau sẽ có phương pháp dùng thuốc khác nhau, dựa trên tổng hoà các yếu tố kể trên. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần phải có sự thăm khám và hướng dẫn từ các bác sĩ chuyên khoa.
  • Điều trị bằng phẫu thuật: Phẫu thuật có thể lựa chọn nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn mô lạc nội mạc, gỡ dính, giải phóng các cơ quan vùng châụ để điều trị triệu chứng hay đây là một phần trong kế hoạch điều trị hiếm muộn.

Hi vọng bài viết đã cung cấp thông tin cho bạn về lạc nội mạc tử cung là gì. Hãy theo dõi các bài viết khác của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích cho mẹ và bé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX, khi nào thì không cần phẫu thuật?

Vậy trường hợp nào chị em có thể điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung nói chung và phương pháp điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX nói riêng để có cái nhìn toàn diện hơn về cách chữa thai ngoài tử cung từ bác sĩ.

Các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung

Thai ngoài tử cung (ectopic pregnancy) là tình trạng thai làm tổ ở vị trí bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí này có thể là: đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

Vì sự làm tổ bất thường, thai ngoài tử cung thường có nguy cơ vỡ và chảy máu bất cứ lúc nào, gây nguy hiểm tới tính mạng của mẹ. Vì vậy, thai ngoài tử cung hoàn toàn không thể giữ được, mà cần phải điều trị để tránh nguy hiểm. Hiện nay có các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung mà các chuyên gia có thể áp dụng, việc lựa chọn sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

1. Theo dõi sự thoái triển tự nhiên

Khoảng 80% các thai ngoài tử cung nhỏ < 2cm, có chỉ số beta HCG ≤ 1000 mUI/mL sẽ tự thoái triển mà không vỡ vào ổ bụng gây chảy máu. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp điều trị này sẽ cần thõa mãn nhiều điều kiện đồng thời nữa. Trong trường hợp này, các bác sĩ sẽ theo dõi sát tình trạng của các mẹ mà chưa cần can thiệp sâu hơn. Nếu có những chuyển biến không thuận lợi, bác sĩ sẽ can thiệp ngay bằng các phương pháp khác.

2. Điều trị thai ngoài tử cung bằng thuốc MTX

Thuốc được sử dụng trong điều trị thai ngoài tử cung bằng phương pháp nội khoa không cần phẫu thuật là Methotrexate (MTX). Thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của khối thai ngoài tử cung, khiến khối thai thoái triển và cuối cùng là bị đào thải ra ngoài. So với các loại phẫu thuật ngoại khoa thì điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX nhẹ nhàng hơn cho các mẹ, tuy nhiên chỉ thực hiện trong một số trường hợp thỏa điều kiện.

3. Phẫu thuật nội soi

Phẫu thuật nội soi hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trong việc xử trí ngoại khoa thai ngoài tử cung. Phương pháp này vừa có thể giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung vừa giúp can thiệp điều trị. Bác sĩ sẽ nội soi phẫu thuật bảo tồn vòi trứng trong những trường hợp mẹ vẫn mong con, có nhu cầu sinh con. Trong những trường hợp không còn nhu cầu sinh hoặc không thể bảo tồn, bác sĩ sẽ nội soi cắt vòi trứng.

các phương pháp điều trị thai ngoài tử cung - điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

4. Phẫu thuật mổ mở

Mổ mở thường áp dụng cho trường hợp thai ngoài tử cung vỡ, chảy máu ồ ạt trong ổ bụng, cần giải quyết nhanh khối thai để cầm máu tức thời. Mổ mở cũng là phương pháp hữu hiệu trong trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật nội soi hoặc nội soi thất bại như bệnh nhân có dính trong ổ bụng nhiều do tiền sử mổ trước đó hay nhiễm trùng hoặc lạc nội mạc tử cung dính.

>>> Bạn có thể quan tâm: 10 dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm nhất

Điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

Không phải trường hợp nào cũng có thể điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX. Hãy cùng tìm hiểu khi nào thì có thể dùng MTX cùng những những ưu và nhược điểm của phương pháp điều trị này.

1. Trường hợp nào có thể điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX mà không cần phẫu thuật?

Phương pháp này sử dụng khi thỏa đồng thời tất cả các điều kiện sau:

  • Huyết động học ổn định, tức đang không có tình trạng chảy máu
  • Thai ngoài tử cung chưa vỡ
  • Kích thước khối thai < 3.5 cm và không có tim thai
  • Xét nghiệm beta HCG huyết thanh < 5000 mUI/mL
  • Bệnh nhân mong muốn điều trị nội khoa

Trước khi bắt đầu tiêm Methothrexate, mẹ sẽ được làm xét nghiệm beta HCG huyết thanh, công thức máu, chức năng gan, thận để theo dõi diễn biến điều trị, cũng như để xem mẹ có các chống chỉ định dùng thuốc không.

[inline_article id=274759]

2. Ưu điểm của phương pháp điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

  • Tỉ lệ thành công cao
  • Tránh được phẫu thuật cũng như các tai biến của thuốc mê
  • Bảo tồn được vòi trứng
  • Có thể theo dõi điều trị ngoại trú

3. Nhược điểm của phương pháp điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX 

  • Thời gian theo dõi dài (2-6 tuần), một số trường hợp thất bại điều trị (chiếm tỉ lệ 15%), bệnh nhân cần sử dụng thêm một liều khác (tối đa 3 liều) đối với phác đồ liều đơn. Ngoài ra bệnh nhân có thể được sử dụng phác đồ liều đôi hoặc đa liều.
  • Một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn, chóng mặt, loét miệng, viêm dạ dày, tăng men gan, viêm phổi….
  • Cần ngừa thai sau điều trị, tối thiểu 3 tháng
  • Bệnh nhân cần tái khám theo dõi nồng độ beta HCG cho đến khi âm tính

4. Tác dụng phụ của khi điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX

tác dụng phụ của điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX
Một trong những tác dụng phụ của điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX là mệt mỏi

Khi điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX, mẹ có thể gặp các tác dụng phụ như:

  • Mệt mỏi, ăn không ngon miệng
  • Tiêu chảy
  • Loét miệng
  • Nôn, buồn nôn
  • Rụng tóc
  • Thay đổi thị lực
  • Nhạy cảm hơn với ánh sáng
  • Hiếm gặp: Suy gan, suy thận, suy tủy, viêm phổi

5. Cần kiêng những gì trong quá trình điều trị?

Trong quá trình điều trị thai ngoài tử cung bằng MTX, mẹ cần lưu ý:

  • Kiêng quan hệ vợ chồng và các hoạt động mạnh cho tới khi điều trị xong vì nguy cơ vỡ khối thai.
  • Sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 3 tháng, trao đổi với bác sĩ khi đang có kế hoạch mang thai.
  • Không sử dụng các loại viên uống vitamin hay các thực phẩm giàu axit folic, do làm giảm hiệu quả của thuốc trừ khi được bác sĩ chỉ định.
  • Không dùng thuốc kháng viêm như aspirin hoặc nhóm kháng viêm NSAIDS (ibuprofen) do tương tác thuốc với MTX.
  • Không uống rượu do rượu làm tăng tác dụng không mong muốn của MTX.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời trong vòng 2-3 ngày đầu điều trị do thuốc khiến mẹ tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời làm da bạn sạm đi.

[inline_article id= 279308]

Hi vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho các mẹ. Hãy tiếp tục đồng hành, theo dõi các bài viết mới trên MarryBaby các mẹ nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Chẩn đoán thai ngoài tử cung – biết sớm trị lành nha các mẹ ơi

Tình trạng này nguy hiểm như vậy, liệu có cách nào để nhận biết, chẩn đoán thai ngoài tử cung sớm để đảm bảo an toàn cho mẹ? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Thai ngoài tử cung là gì?

Trước khi tìm hiểu cách nhận biết và chẩn đoán thai ngoài tử cung như thế nào, các mẹ hãy cùng tìm hiểu thai ngoài tử cung là gì nhé.

Bình thường, trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng sẽ di chuyển qua vòi trứng, ống dẫn trứng xuống buồng tử cung để làm tổ. Việc làm tổ đúng chỗ giúp cho thai nhi được cung cấp máu một cách đầy đủ từ các mạch máu của tử cung. Đồng thời, điều này cũng đảm bảo về không gian để thai nhi có thể phát triển, do tử cung có khả năng co giãn khi thai lớn lên.

Thai ngoài tử cung (ectopic pregnancy) là tình trạng thai làm tổ ở vị trí bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí này có thể là: đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

chẩn đoán thai ngoài tử cung

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Thai mấy tuần thì vào tử cung: Mấu chốt ở ngày kinh cuối!

Các yếu tố nguy cơ mang thai ngoài tử cung

Các yếu tố nguy cơ cũng có thể giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung sớm. Các mẹ có các yếu tố dưới đây làm tăng khả năng thai làm tổ ngoài tử cung, bao gồm:

  • Viêm nhiễm phụ khoa ảnh hưởng trên vòi trứng
  • Tiền sử phẫu thuật vòi trứng: tái tạo vòi trứng, phẫu thuật nối vòi trứng sau đình sản
  • Tiền sử bị thai ngoài tử cung
  • Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: kích thích rụng trứng, thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi
  • Bất thường giải phẫu của vòi trứng: polyp, túi thừa
  • Dùng thuốc tránh thai khẩn cấp thất bại
  • Mẹ hút thuốc lá

Chẩn đoán thai ngoài tử cung bằng cách nào? Làm sao để biết mình mang thai ngoài tử cung?

Các bác sĩ sẽ chẩn đoán thai ngoài tử cung dựa vào các triệu chứng lâm sàng của mẹ bầu, cũng như các xét nghiệm.

Triệu chứng giúp gợi ý chẩn đoán thai ngoài tử cung

1. Đau bụng dưới

Thai ngoài tử cung có thể gây ra các cơn đau vùng bụng dưới, đau bụng một bên. Cơn đau thường âm ỉ, thỉnh thoảng có cơn đau nhói. Nếu khối thai vẫn tiếp tục phát triển, có thể bị vỡ, gây chảy máu ồ ạt bên trong ổ bụng của thai phụ. Trong trường hợp này, thai phụ có thể gặp phải những cơn đau bụng dữ dội, đột ngột.

2. Chẩn đoán thai ngoài tử cung qua chu kỳ kinh 

Trễ kinh là dấu hiệu của cả mang thai trong tử cung và ngoài tử cung. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ thường có kinh nguyệt không đều, có tháng bị sớm, có tháng bị muộn nên rất khó nhận biết dấu hiệu này.

3. Xuất huyết âm đạo

Phụ nữ mang thai ngoài tử cung sẽ bị ra máu, việc ra máu này có thể trùng với chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng hoặc không, do đó nhiều phụ nữ dễ lầm tưởng đó là máu kinh nguyệt. Hiện tượng chảy máu âm đạo bất thường này sẽ có một số đặc điểm như: kéo dài liên tục qua nhiều ngày, chảy máu từng ít một, máu có màu đỏ thẫm, không đông. Tuy nhiên, một số ít trường hợp thai phụ lại không có dấu hiệu này.

Xuất huyết âm đạo là một triệu chứng giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung
Xuất huyết âm đạo là một triệu chứng giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung

Các xét nghiệm chẩn đoán thai ngoài tử cung

1. Xét nghiệm định lượng beta HCG trong máu

Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán sớm các tình trạng thai ngoài tử cung

Ở một thai kỳ bình thường làm tổ trong tử cung, nồng độ beta HCG sẽ tăng gấp đôi mỗi 1-2 ngày, và không bao giờ tăng dưới 53% so với giá trị trước đó 2 ngày.

Ví dụ: nồng độ beta HCG của mẹ lúc đầu là 1000 mIU/mL, sau 2 ngày mức độ tăng tối thiểu của beta HCG phải là 1000 x 53 : 100 = 530 mIU/mL, vậy giá trị tối thiểu của beta HCG sau 2 ngày trong trường hợp thai kỳ bình thường phải đạt được là 1530 mIU/mL. Nếu không đạt được giá trị này, nhiều khả năng phụ nữ đang mang thai ngoài tử cung.

Một cách khác giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung là khi nồng độ beta HCG vào khoảng 1500-2000 mIU/mL, sẽ nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường trong lòng tử cung qua siêu âm ngả âm đạo đối với đơn thai. Có thể đợi tới khoảng 3000-4000 mIU/mL trong trường hợp song thai. Nếu quá ngưỡng cắt này mà không nhìn thấy hình ảnh túi thai bình thường qua siêu âm ngả âm đạo, nhiều khả năng thai đã làm tổ bên ngoài tử cung hoặc thai diễn biến bất lợi. 

2. Siêu âm chẩn đoán thai ngoài tử cung

Siêu âm là phương tiện sử dụng sóng âm để khảo sát hình ảnh của tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng của các mẹ. Đây là cách đơn giản, giá tiền hợp lí, đặc biệt là không xâm lấn, được sử dụng để phát hiện, cũng như chẩn đoán thai ngoài tử cung. Có hai cách siêu âm có thể khảo sát thai ngoài tử cung là: Siêu âm qua ngả âm đạo (siêu âm đầu dò) và siêu âm qua thành bụng. Trong 2 cách này, siêu âm qua ngả âm đạo thường được bác sĩ sản khoa lựa chọn hơn vì khả năng ưu thế hơn trong quan sát và đánh giá.

Siêu âm chẩn đoán thai ngoài tử cung: siêu âm qua ngả âm đạo
Siêu âm chẩn đoán thai ngoài tử cung: siêu âm qua ngả âm đạo

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Vì sao mẹ không nên bỏ qua siêu âm thai 3 tháng đầu?

3. Nội soi qua ổ bụng

Khi nghĩ nhiều khả năng mang thai ngoài tử cung qua xét nghiệm beta HCG mà siêu âm chưa xác định chắc chắn vị trí và kích thước của thai, nội soi qua ổ bụng sẽ được thực hiện để chẩn đoán và điều trị. Đây là kỹ thuật can thiệp nên mẹ bầu sẽ được gây mê toàn thân, sau đó bác sĩ rạch 1 lỗ nhỏ để đưa ống nội soi vào trong ổ bụng. Ống nội soi sẽ di chuyển để kiểm tra trong tử cung và ống dẫn trứng có túi thai hay không. Ngoài ra, bác sĩ có thể loại bỏ khối thai ngoài tử cung thông qua nội soi luôn cho các mẹ.

[inline_article id= 299288]

Hi vọng bài viết đã giải đáp thắc mắc của các mẹ về cách chẩn đoán thai ngoài tử cung. Nếu nằm trong những đối tượng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung, mẹ càng cần phải cẩn thận tìm những biện pháp phòng ngừa và đồng thời tìm hiểu thêm cách giúp thai vào tử cung nhanh để sớm đậu thai cũng như tránh những rủi ro sức khỏe.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Mang thai ngoài tử cung có gì khác với thai làm tổ trong tử cung? Liệu mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Mời mẹ cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Thai ngoài tử cung là gì?

Trước khi muốn biết đáp án cho câu hỏi mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mời mẹ hãy tìm hiểu thai ngoài tử cung là như thế nào đã nhé.

Với một quá trình làm tổ bình thường, trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng sẽ tiến hành làm tổ tại buồng tử cung. Việc làm tổ đúng chỗ giúp cho thai nhi phát triển bình thường nhờ được cung cấp máu đầy đủ từ những động mạch tử cung. Cũng như khi thai phát triển lớn lên về kích thước, buồng tử cung có thể giãn nở để bao bọc và bảo vệ thai nhi.

Thai ngoài tử cung (chửa ngoài dạ con) là tình trạng trứng sau khi đã thụ tinh với tinh trùng lại làm tổ bên ngoài buồng tử cung. Các vị trí có thể gặp là đoạn bóng, đoạn eo, đoạn loa, đoạn kẽ của vòi trứng, ít gặp hơn như buồng trứng, cổ tử cung, dây chằng rộng hay thậm chí là ổ bụng.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Nguyên nhân của thai ngoài tử cung

Để hiểu hơn mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, mẹ cần biết nguyên nhân gây ra biến chứng này là gì.

Nguyên nhân lớn nhất của thai ngoài tử cung là do tổn thương ống dẫn trứng. Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng thai làm tổ ngoài tử cung, bao gồm:

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Bản chất của kinh nguyệt là sự bong tróc lớp niêm mạc tử cung có tính chu kỳ do sự thay đổi nội tiết, làm chảy máu từ tử cung ra ngoài âm đạo. Lớp niêm mạc này sẽ tăng sinh, dày lên vào đầu chu kỳ để chuẩn bị sẵn sàng cho trứng sau khi thụ tinh với tinh trùng tới bám vào làm tổ. Nếu không có quá trình thụ thai xảy ra trong chu kỳ đó, lớp niêm mạc này sẽ bong ra và gây ra hiện tượng hành kinh.

Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không
Mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không?

Ngược lại, nếu có hiện tượng trứng được thụ tinh với tinh trùng, lúc này các hormone do hợp tử mới hình thành sẽ duy trì sự tồn tại của lớp niêm mạc tử cung và giúp lớp niêm mạc không bị bong tróc. Đó là lí do khi mang thai thì các mẹ sẽ không có kinh nguyệt.

Vậy mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không? Câu trả lời cũng là không. Dù vị trí thai nằm ngoài tử cung, không làm tổ trên lớp niêm mạc tử cung, nhưng lớp niêm mạc vẫn tồn tại và không bị bong tróc theo chu kì nên dù chảy máu thì cũng không phải là kinh nguyệt.

Lí do ra máu trong trường hợp bị thai ngoài tử cung có thể là do máu từ túi thai theo vòi trứng chảy ra, cũng có thể do vị trí làm tổ bất thường gây thiếu hụt hormone làm lớp nội mạc tử cung kém ổn định và bóc tróc.

Cho nên nếu thấy có hiện tượng ra huyết âm đạo thì mẹ không được chủ quan là có kinh nguyệt khi mang thai ngoài tử cung. Xuất huyết âm đạo là một trong những dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 dấu hiệu mang thai ngoài tử cung sớm nhất

Mẹ cần làm gì để ngăn ngừa thai ngoài tử cung?

Ngoài quan tâm tới việc mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không, các mẹ cần trang bị cho mình những kiến thức giúp ngăn ngừa thai ngoài tử cung vì đây là một biến chứng khá nguy hiểm.

  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ để tránh mắc những tác nhân viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ giúp ngăn ngừa các tình trạng viêm nhiễm phụ khoa.
  • Hạn chế nạo phá thai, khi phá thai cần thực hiện tại bệnh viện uy tín.
  • Ngay khi có các triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa, chị em nên đi khám và điều trị dứt điểm, tránh để lại di chứng tới vòi trứng, ảnh hưởng tới tương lai sinh sản.
  • Không sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp như một biện pháp tránh thai dài hạn mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai chủ động khác như thuốc tránh thai viên uống hàng ngày, bao cao su…
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.

[inline_article id=28382]

[key-takeaways title=””]

Như vậy, mẹ đã rõ mang thai ngoài tử cung có kinh nguyệt không. Khi thấy có xuất huyết âm đạo bất thường (không phải kinh nguyệt) – một trong những dấu hiệu của thai ngoài tử cung, mẹ phải đến ngay bệnh viện để thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu chậm trễ có thể phải đối mặt với nguy cơ vô sinh và tệ hơn là tử vong.

[/key-takeaways]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Có nên gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường?

Vậy gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường cụ thể là gì? Nó được thực hiện như thế nào? Có nguy cơ nào cho mẹ và bé không? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường là gì?

Chắc hẳn điều khiến các mẹ lo lắng nhất trong quá trình mang thai là những cơn đau khi chuyển dạ. Gây tê ngoài màng cứng sẽ giải quyết vấn đề này, bằng cách sử dụng thuốc tê để phong bế các rễ thần kinh, từ đó ngăn chặn cơn đau do các cơn co thắt chuyển dạ một cách hiệu quả.

Gây tê ngoài màng cứng là phương pháp giảm đau phổ biến nhất trong các phương pháp giảm đau cho mẹ bầu trong quá trình chuyển dạ. Phương pháp này giúp phong bế đám rối thần kinh thắt lưng. Vì vậy giúp giảm đau ở nửa thân dưới, nhưng vẫn không ảnh hưởng tới nửa trên của cơ thể. Các mẹ vẫn tỉnh táo trong quá trình sinh, cũng như có thể tập trung vào việc gắng sức rặn mà ít bị ảnh hưởng bởi cơn đau.

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Nhầm lẫn tai hại gây tê tủy sống và gây tê màng cứng

Cách gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường

Bác sĩ sẽ tiến hành gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường cho các mẹ ở giai đoạn chuyển dạ mà cổ tử cung mở được khoảng 4 – 5 cm.

  • Đâu tiên mẹ bầu sẽ được yêu cầu nằm ở tư thế nghiêng sang trái, cong lưng hoặc ngồi cong lưng. Vị trí này rất quan trọng để ngăn ngừa các tác dụng phụ, cũng như giúp tăng hiệu quả gây tê ngoài màng cứng.
  • Bác sĩ sẽ tiến hành sát trùng da vùng eo và lưng giữa, để giảm thiểu khả năng nhiễm trùng.
  • Một vùng nhỏ trên lưng sẽ được tiêm thuốc tê để gây tê cục bộ vùng da chuẩn bị thực hiện thủ thuật.
  • Sau đó, một cây kim sẽ được đưa vào thắt lưng dưới, chạm tới khoang ngoài màng cứng quanh tủy sống.
  • Tiếp theo, một ống nhỏ (ống thông) được luồn qua kim vào khoang ngoài màng cứng.
  • Sau đó, kim tiêm được rút ra cẩn thận, để lại ống thông để cung cấp thuốc.
  • Ống thông được cố định bằng cách dán vào phía sau để tránh bị tuột ra ngoài.
  • Bác sĩ lúc này đã có thể cung cấp liên tục thuốc giảm đau cho mẹ thông qua ống thông.
cách gây tên ngoài màng cứng khi sinh thường
Cách gây tên ngoài màng cứng khi sinh thường

Có nên gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường

Gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường có ưu điểm là giúp phụ nữ hạn chế cơn đau khi sinh kèm theo nhiều ưu thế vượt trội.

Ưu điểm của gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường

  • Tác dụng giảm đau rất hiệu quả, có thể đạt tác dụng trong suốt quá trình chuyển dạ
  • Gây tê ngoài màng cứng là rất an toàn, lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
  • Người mẹ được gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ vẫn nhận biết được những cơn gò tử cung, cho phép mẹ vẫn rặn đẻ bình thường như bao phụ nữ khác.
  • Nếu mẹ phải chuyển dạ dài, phương pháp này có thể giúp mẹ ngủ một chút và phục hồi sức lực.
  • Nếu trong quá trình sinh thường không thuận lợi, bác sĩ có thể dễ dàng chuyển sang sinh mổ bằng cách tăng nồng độ thuốc tê lên, mà không cần sử dụng các phương pháp giảm đau khác.

[inline_article id=145620]

Nhược điểm của gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường

  • Gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường có thể khiến huyết áp của mẹ giảm đột ngột. Do vậy, huyết áp của mẹ cần được theo dõi thường xuyên để giúp đảm bảo cung cấp đủ máu cho cơ thể.
  • Mẹ có thể bị đau đầu dữ dội do rò rỉ dịch tủy sống. Tuy nhiên chỉ ít hơn 1% phụ nữ gặp phải tác dụng phụ này và tình trạng này cũng nhanh chóng qua đi sau đó.
  • Trong một vài giờ sau khi sinh, nửa dưới cơ thể của mẹ có thể cảm thấy tê liệt chưa thể đi lại được.
  • Mẹ có thể mất cảm giác trong bàng quang trong vài giờ đầu sau sinh và cần một ống thông trong bàng quang để giúp thải nước tiểu.
  • Sau khi được gây tê ngoài màng cứng, mẹ sẽ cần nằm theo dõi nhịp tim thai và cơn co tử cung tại phòng sinh. Nằm ở một tư thế đôi khi có thể khiến cho mẹ bầu mỏi, đau lưng và khó chịu.
  • Có thể gặp các tác dụng phụ sau: rùng mình, ù tai, đau lưng sau sinh, đau nơi kim đâm vào, buồn nôn hoặc khó đi tiểu.

Tác dụng giảm đau của phương pháp này sẽ kéo dài bao lâu?

Tác dụng giảm đau của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường sẽ kéo dài bao lâu?
Tác dụng giảm đau của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường sẽ kéo dài bao lâu?

Một vài mẹ sẽ lo lắng trường hợp nếu mình vượt cạn lâu hơn một chút, nhỡ thuốc hết tác dụng thì phải làm sao? Mẹ bầu hãy cứ yên tâm vì ống thông được lưu lại trong suốt quá trình sinh nở, thuốc có thể được đưa vào cơ thể bất kì lúc nào. Nên hiệu quả giảm đau của gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường gần như là liên tục và có thể kéo dài tùy ý theo sự điều chỉnh thuốc.

Gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường có làm chậm quá trình chuyển dạ?

Không có bằng chứng cho thấy gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường có thể làm chậm quá trình chuyển dạ. Ngược lại một vài nghiên cứu còn chứng minh phương pháp này giúp đẩy nhanh giai đoạn đầu của chuyển dạ do cho phép người mẹ thư giãn và tập trung rặn đẻ mà ít bị ảnh hưởng bởi cơn đau. Vì vậy, mẹ không phải lo lắng về việc gây tê ngoài màng cứng có thể khiến bản thân sinh lâu hơn đâu nhé.

Gây tê ngoài màng cứng có gây hại cho thai nhi không?

Mẹ bầu có thể hoàn toàn yên tâm thai nhi sẽ không bị ảnh hưởng. Lí do là thuốc tê được tiêm vào khoang ngoài màng cứng của mẹ, nên nồng độ thuốc trong máu sẽ rất ít và gần như không qua được nhau thai.

Hi vọng bài viết đã giải đáp các thắc mắc của mẹ về việc có nên gây tê ngoài màng cứng khi sinh thường không. Mẹ hãy cân nhắc về ưu và nhược điểm của phương pháp này để ra quyết định nhé.

>>> Mẹ có thể tìm hiểu thêm: Đẻ không đau: Không phải muốn là được!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, cần thiết lắm không được bỏ qua

Vậy cụ thể tái khám sau mổ thai ngoài tử cung như thế nào và việc này cần thiết như thế nào? Trước hết mẹ cần tìm hiểu các phương pháp phẫu thuật thai ngoài tủ cung vì mỗi phương pháp sẽ có cách tái khám trong khoảng thời gian khác nhau.

Các phương pháp phẫu thuật thai ngoài tử cung

Cùng với các phương pháp theo dõi sự thoái triển tự nhiên của khối thai ngoài tử cung và điều bằng trị thuốc Methotrexate (MTX) thì phẫu thuật là phương pháp hiệu quả để điều trị thai ngoài tử cung. Khi phẫu thuật, tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ quyết định cắt vòi trứng toàn phần hay xẻ vòi trứng bảo tồn.

1. Cắt vòi trứng toàn phần

Cắt vòi trứng toàn phần là can thiệp triệt để. Phẫu thuật này được thực hiện cho các trường hợp sau:

  • Tổn thương nặng vòi trứng
  • Thai ngoài tử cung vỡ
  • Thai ngoài tử cung tái phát ở vòi trứng cùng bên
  • Khối thai ngoài tử cung to > 5 cm
  • Mẹ không còn có dự định có thai trong tương lai

2. Xẻ vòi trứng bảo tồn

Xẻ vòi trứng bảo tồn được lựa chọn hay được nghĩ đến trong trường hợp mẹ còn mong con trong tương lai. Tuy nhiên, việc thực hiện phẫu thuật bảo tồn ống dẫn trứng không đảm bảo 100% chức năng vòi trứng còn bình thường để có thai trong tương lai. Khả năng này còn lệ thuộc vào mức độ tổn thương của ống dẫn trứng, về cơ bản là chức năng vòi trứng đó đã giảm ít nhiều.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Thai ngoài tử cung có giữ được không? Đây là những thông tin các chị em nên nắm rõ

Tái khám sau mổ thai ngoài tử cung như thế nào?

1. Tại sao cần tái khám sau mổ thai ngoài tử cung

Không phải cứ phẫu thuật thai ngoài tử cung xong là đã hoàn tất điều trị. Quá trình điều trị còn là sự theo dõi sau đó. Bởi các biến chứng do thai ngoài tử cung gây ra có thể vẫn còn đeo đuổi mẹ. Vì vậy tái khám sau mổ thai ngoài tử cung là thực sự cần thiết.

2. Thời gian tái khám

thời gian tái khám sau mổ thai ngoài tử cung
Thời gian tái khám sau mổ thai ngoài tử cung

Thời gian hẹn tái khám sau mổ thai ngoài tử cung là một lần hay nhiều lần, tần suất dày hay thưa còn tùy thuộc vào địa điểm mà mẹ lựa chọn tái khám và tùy từng trường hợp cụ thể. Nhưng thông thường, lịch hẹn tái khám mổ thai ngoài tử cung dao động 1-2 tuần đến 1 tháng tuỳ đánh giá của bác sĩ phẫu thuật viên và theo dõi hậu phẫu.

3. Tái khám sau mổ thai ngoài tử cung ở đâu?

Tốt nhất mẹ nên tái khám ở địa điểm đã thực hiện phẫu thuật mổ thai ngoài tử cung cho mình. Bởi vì bác sĩ nơi đây sẽ lưu giữ hồ sơ, tình hình sức khỏe của mẹ ở đợt trước, trong và sau khi mổ, từ đó có thể theo dõi sát sao, kĩ lưỡng hơn. Trong những trường hợp không thuận tiện phải tái khám bệnh viện khác, mẹ cần mang theo đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ phẫu thuật để bệnh viện có thể nắm tình hình của mẹ và có hướng xử trí phù hợp.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Chi phí điều trị thai ngoài tử cung có đắt không?

4. Tái khám làm những gì?

Khi tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, mẹ sẽ được theo dõi:

  • Khám đánh giá tổng trạng của mẹ, xem xét các biến chứng thiếu máu, nhiễm trùng sau phẫu thuật…
  • Kiểm tra sự lành của vết mổ
  • Định lượng và theo dõi nồng độ beta HCG (nếu cần thiết)
  • Siêu âm đánh giá ổ bụng sau phẫu thuật
  • Tư vấn kế hoạch hóa gia đình, tránh thai hiệu quả theo nguyện vọng
  • Tư vấn về sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng

Từ sau mổ thai ngoài tử cung cho tới lúc tái khám, mẹ cần lưu ý những gì?

trước tái khám sau mổ lấy thai ngoài tử cung, cần có chế độ ăn lành mạnh
Trước tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, cần có chế độ ăn lành mạnh

Ngoài việc quan tâm tới tái khám sau mổ thai ngoài tử cung, mẹ cũng cần lưu ý sau mổ cần nên:

  • Không lao động quá sức hoặc tham gia các hoạt động thể lực trong vòng 6 đến 8 tuần.
  • Dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn đầu óc, tránh suy nghĩ quá nhiều về việc mổ lấy thai ngoài tử cung.
  • Bên cạnh các nguồn thực phẩm chính như thịt, cá, trứng, mẹ nên bổ sung hoa quả và rau xanh vào thực đơn hàng ngày.
  • Uống thêm viên sắt phòng ngừa và điều trị thiếu máu.
  • Tuyệt đối không uống rượu, bia và không sử dụng chất kích thích.
  • Xin nhắc lại, không quan hệ vợ chồng khi vết thương chưa hồi phục hoàn toàn.
  • Tuân thủ chỉ định dùng thuốc điều trị của bác sĩ, không tự ý mua thuốc và sử dụng.
  • Nếu xảy ra biến chứng như nhiễm trùng vết mổ cần đến bệnh viện ngay lập tức.

[inline_article id= 300537]

Hi vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích về việc tái khám sau mổ thai ngoài tử cung cho các mẹ. Hãy tiếp tục đồng hành, theo dõi các bài viết mới trên MarryBaby các mẹ nhé!

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Thai 8 tuần đã bám chắc chưa? Bà bầu cẩn thận chớ đừng chủ quan

Vậy thai 8 tuần đã bám chắc chưa? Các mẹ hãy cùng MarryBaby tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Quá trình làm tổ của thai diễn ra như thế nào?

Trước khi muốn biết liệu thai 8 tuần đã bám chắc vào tử cung chưa? Các mẹ hãy cùng tìm hiểu xem quá trình làm tổ của thai kỳ diệu như thế nào nhé!

Sau khi trứng gặp được tinh trùng (quá trình này thường diễn ra tại vị trí 1/3 ngoài của ống dẫn trứng), trứng đã được thụ tinh (hợp tử) sẽ bắt đầu di chuyển vào buồng tử cung để làm tổ. Quá trình di chuyển này nhờ vào nhiều yếu tố của vòi trứng để đưa hợp tử từ loa vòi trứng vào buồng tử cung. Lúc này thai nhi đang là 3 tuần tuổi.

Quá trình làm tổ sẽ bắt đầu diễn ra vào tuần thứ 4, khi thai nhi tới được buồng tử cung. Các tế bào là tiền thân của nhau thai sẽ tiến hành xâm nhập vào lớp nội mạc tử cung để làm tổ. Quá trình này có thể khiến mẹ đau bụng căng tức nhẹ và ra ít máu, hay được gọi là máu báo thai. Vào khoảng giữa – cuối tuần 4, thai nhi đã chìm hoàn toàn vào lớp nội mạc tử cung, các tế bào tiền thân của nhau thai cũng tìm thấy các mạch máu nuôi ở tử cung mẹ. Dinh dưỡng cho thai nhi từ lúc này sẽ được máu mẹ cung cấp thông qua kết nối này.

Vào cuối tuần 4 – đầu tuần 5, thai nhi hoàn tất quá trình làm tổ tại tử cung. Lúc này có thể nhìn thấy thai nhi trên siêu âm bằng các thiết bị hiện đại.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Khám thai lần đầu vào tuần thứ mấy? Ai làm mẹ lần đầu nhất định phải rõ

Thai 8 tuần đã bám chắc chưa?

thai 8 tuần đã bám chắc chưa
Thai 8 tuần đã bám chắc chưa?

Hẳn nhiều mẹ sẽ thắc mắc vậy thai 8 tuần đã bám chắc chưa hay cụ thể hơn là thai 8 tuần đã bám chắc vào tử cung chưa? Thai 8 tuần đã hoàn thành tiến trình làm tổ trong tử cung. Tuy nhiên, không chỉ riêng 8 tuần, các bác sĩ vẫn khuyến cáo các mẹ cần phải cẩn thận trong cả 3 tháng đầu tiên của thai kỳ.

Bởi đây là giai đoạn có nhiều biến động, cơ thể mẹ và bé có nhiều sự thay đổi để thích nghi. Chính vì vậy tỉ lệ sảy thai trong giai đoạn này là cao nhất trong các tam cá nguyệt của thai kỳ. Có tới 80% các trường hợp sảy thai diễn ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ. 2/3 trong số đó diễn ra trước 6 tuần, 1/3 còn lại xảy ra ở giai đoạn sau. Như vậy, điểm tích cực là thai nhi được 8 tuần tuổi, tỉ lệ sảy thai đã giảm xuống một nửa so với lúc trước thai 6 tuần tuổi.

Các mẹ không cần quá lo lắng về việc thai 8 tuần đã bám chắc hay chưa? Điều bà bầu cần quan tâm để giảm thiểu tối đa nguy cơ sảy thai là chú ý tới việc nghỉ ngơi hợp lý, không nên làm việc quá sức, có chế độ sinh hoạt hợp lý, chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng trong 3 tháng đầu tiên, đặc biệt là cần khám thai định kỳ.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Thai 8 tuần có phôi mà chưa có tim thai có nguy hiểm không?

Dấu hiệu thai nhi 8 tuần tuổi đang khỏe mạnh

Để yên tâm rằng thai 8 tuần đã bám chắc chưa, đang phát triển và khỏe mạnh bình thường không, các mẹ nên khám thai đầy đủ. Ở tuần thứ 8 có thể quan sát thai nhi trên siêu âm với các đặc điểm:

  • Bé yêu đã có kích cỡ khoảng 15-20mm, cỡ một quả Việt Quất và nặng chỉ 1g.
  • Thai nhi 8 tuần tuổi đã có mí mắt tuy vẫn còn mờ và hầu như che mắt, nhưng cũng bắt đầu có chút màu sắc rồi.
  • Tim đã hoàn thành việc phân chia thành bốn buồng, và các van tim bắt đầu hình thành.
  • Tay của bé có thể co lại và đặt ở vị trí gần tim.
  • Thai nhi 8 tuần tuổi có dái tai nhỏ và miệng, mũi, lỗ mũi cũng định hình rõ hơn.
  • Phần đuôi của phôi thai hoàn toàn biến mất. Các cơ quan nội tạng, cơ bắp và thần kinh đã định hình.
  • Khớp gối xuất hiện. Các chi của cơ thể đã hình thành đủ, nhưng cần trải qua nhiều giai đoạn để hoàn thiện trong những tháng tiếp theo.
  • Cơ quan sinh dục đã xuất hiện nhưng chưa thể phân biệt được giới tính của bé.
  • Đầu của bé vẫn còn lớn so với phần còn lại của cơ thể, nhưng cổ và tất cả xương trên mặt đã hình thành.
  • Nhau thai đã phát triển đầy đủ để đảm nhận chức năng quan trọng là sản sinh hormone. Sinh lý cơ bản của bé đã sẵn sàng và bé sẽ tăng cân nhanh chóng.

[inline_article id= 2438]

Hi vọng bài viết đã giải đáp các thắc mắc của mẹ về việc thai 8 tuần đã bám chắc vào tử cung chưa. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Băng huyết sau sinh, tai biến sản khoa nguy hiểm các mẹ cần biết

Băng huyết sau sinh là một trong những tai biến sản khoa phổ biến, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong cho sản phụ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Băng huyết sau sinh là gì?

Băng huyết sau sinh (tên tiếng Anh là postpartum hemorrhage) là tình trạng mất nhiều máu ngay sau khi sinh hoặc trong vài tuần đầu tiên sau sinh, mất hơn 500 ml máu đối với sinh thường qua ngả âm đạo và trên 1000ml đối với mổ lấy thai. Quá trình mất máu có thể diễn ra ồ ạt hoặc từ từ nhưng đều nguy hiểm cho sản phụ.

Trên thực tế, băng huyết sau sinh có thể xảy ra ở bất kì sản phụ nào. Riêng với các mẹ có các yếu tố dưới đây cần được bác sĩ quan tâm hơn vì tỷ lệ băng huyết sau sinh sẽ cao hơn mẹ bầu bình thường:

  • Chuyển dạ kéo dài
  • Chuyển dạ có sử dụng thuốc tăng co
  • Chuyển dạ quá nhanh
  • Tiền sử có băng huyết sau sinh ở lần sinh trước
  • Cắt tầng sinh môn khi sinh
  • Mắc tiền sản giật
  • Tử cung quá căng (do thai to, mang đa thai hoặc đa ối)
  • Bị nhiễm trùng ối trong lúc sinh

băng huyết sau sinh là gì

Nguyên nhân gây băng huyết sau sinh

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng huyết sau sinh, một số nguyên nhân phổ biến có thể kể tới như:

1. Đờ tử cung, nguyên nhân hàng đầu gây băng huyết sau sinh

Bình thường trong thai kỳ, cùng với sự phát triển của thai nhi, tử cung cũng sẽ gia tăng kích thước. Ngay sau sinh tử cung sẽ tiến hành co hồi và cầm máu. Đờ tử cung là tình trạng tử cung không thể co hồi nhỏ lại sau khi thai nhi đã được lấy ra. Đây là nguyên nhân phổ biến hàng đầu gây ra tình trạng băng huyết sau sinh (chiếm khoảng 80% các trường hợp)

Các yếu tố có thể dẫn đến đờ tử cung ở mẹ bầu có thể gặp như:

– Chất lượng cơ của tử cung kém do người mẹ sinh nhiều lần, hoặc do tử cung có u xơ, tử cung dị dạng.

– Tử cung quá căng do đa thai, nước ối quá nhiều hoặc thai to, phải mổ lấy thai, tăng rủi ro băng huyết sau sinh mổ.

– Quá trình chuyển dạ kéo dài.

– Bị nhiễm trùng ối.

– Thai phụ bị suy nhược, thiếu máu hoặc rối loạn đông máu.

– Dùng thuốc gây mê, oxytocin hoặc một số loại thuốc khác hỗ trợ quá trình chuyển dạ.

2. Tổn thương đường sinh dục

Đây là nguyên nhân thuộc hàng thứ nhì gây nên băng huyết sau sinh. Trong quá trình thai nhi di chuyển qua đường sinh dục mẹ, thành của các tổ chức này có thể quá căng gây nên các vết rách. Đặc biệt nguy hiểm trong những trường hợp vết rách nằm sâu bên trong, khiến máu chảy vào ổ bụng, dẫn đến khó phát hiện kịp thời.

Vỡ tử cung, rách cổ tử cung, âm đạo có thể xảy ra khi đẻ thường. Tuy nhiên, các biến chứng này xuất hiện nhiều hơn trong các trường hợp đẻ khó, cần can thiệp thủ thuật.

3. Bất thường của bánh nhau

Bánh nhau là một cơ quan đặc biệt, nhiều mạch máu, giúp cung cấp oxy và chất dinh dưỡng từ mẹ qua thai nhi, cũng như vận chuyển các chất thải từ thai về mẹ. Bình thường nhau thai bám ở mặt đáy tử cung. Ngay sau khi em bé được sinh ra, nhau thai cũng sẽ được đẩy ra ngoài dễ dàng qua quá trình “sổ nhau”. Nếu nhai thai không được lấy ra ngoài, hoặc lấy không hết (sót nhau) thì có thể khiến sản phụ bị chảy máu qua các mạch máu của nhau thai.

Sản phụ có nhau bám bất thường như nhau tiền đạo, nhau bám thấp, nhau cài răng lược… là một trong những nguyên nhân có thể gây ra tình trạng băng huyết sau sinh.

4. Rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu có thể do mẹ mắc tình trạng máu khó đông từ trước, hoặc cũng có thể các yếu tố đông máu bị mất đi do những rối loạn trong thai kỳ. Ở người bình thường, khi chảy máu sẽ kích hoạt cơ chế cầm máu, hình thành cục máu đông, ngăn cản tình trạng mất máu. Rối loạn đông máu khiến máu mất nhanh, khó cầm.

Hiện tượng này thường xảy ra trong các trường hợp như: nhau bong non, thai lưu, tắc mạch ối, nhiễm trùng…

Bên trên chỉ là những nguyên nhân thường gặp gây nên băng huyết sau sinh. Ngoài ra vẫn còn rất nhiều nguyên nhân khác, ít phổ biến hơn, nhưng cũng có thể dẫn tới tình trạng này.

>> Bạn có thể xem thêm: Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai và những điều cần biết.

Các dấu hiệu của băng huyết sau sinh

dấu hiệu băng huyết sau sinh

Mẹ bị băng huyết sau sinh thường có các dấu hiệu sau:

– Chảy máu từ đường sinh dục: Đây là dấu hiệu dễ nhận biết nhất, lượng máu có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng.

– Trường hợp máu chảy ứ trong buồng tử cung khó phát hiện hơn: Đáy tử cung lên cao dần, tử cung to ra theo bề ngang, mềm nhão, không thấy khối cầu an toàn trên xương vệ (xương mu).

– Các dấu hiệu toàn trạng chung mất máu: da xanh niêm nhợt, tay chân lạnh, vẻ mặt hốt hoảng, vã mồ hôi, khát nước, mạch nhanh, huyết áp giảm, có thể bị sốc nếu mất máu quá nhiều.

Biến chứng của băng huyết sau sinh

Tùy thuộc vào mức độ mất máu và việc hồi sức, cầm máu có tích cực hay không mà băng huyết sau sinh gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ khác nhau:

– Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, đưa đến suy thận, suy tim, suy não, suy đa cơ quan, thậm chí tử vong hoặc sống thực vật.

– Tăng nguy cơ nhiễm trùng sau sinh ở mẹ.

– Biến chứng lâu dài của băng huyết sau sinh như thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, hội chứng Sheehan (do hoại tử tuyến yên dẫn đến suy nhược, gầy ốm, rụng lông tóc, mất sữa, vô kinh), thậm chí không thể có con do cắt tử cung để cầm máu.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Dự phòng băng huyết sau sinh

Theo chuyên gia sản khoa, để hạn chế nguy cơ băng huyết sau sinh, mẹ đừng quên làm theo hướng dẫn sau:

– Khám thai định kỳ đầy đủ như lịch hẹn, đặc biệt là với sản phụ mang đa thai, đa ối hoặc thấp bé… Nhờ đó, bác sĩ có thể tiên lượng được cuộc chuyển dạ. Đồng thời, thai phụ sẽ được phát hiện các bệnh lý nội khoa để điều trị sớm, chuẩn bị tốt cho việc sinh nở.

– Cần có chế độ dinh dưỡng khoa học trong thai kỳ, tránh tình trạng thiếu máu, thai nhi quá to, nặng cân.

– Trong thời kỳ mang thai, cần đi thăm khám ngay nếu có một trong các dấu hiệu bất thường như đau bụng, ra huyết âm đạo, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, thai máy yếu, khó thở…

– Sản phụ cần được xử lý tích cực ở giai đoạn 3 của quá trình chuyển dạ bằng cách kiểm soát tốt quá trình sổ nhau, đề phòng chảy máu sau sinh…

băng huyết sau sinh

– Nên theo dõi sát sản phụ ít nhất 6 giờ sau sinh để kịp thời phát hiện và xử trí kịp thời nếu xảy ra tình trạng băng huyết.

– Ở giai đoạn hậu sản, sản phụ phải được nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm việc nặng nhọc, không lo lắng quá mức, vì sản phụ vẫn có thể băng huyết muộn sau sinh, băng huyết sau sinh 1 tháng.

– Sau sinh nở, phụ nữ nên giữ gìn vùng kín thật sạch sẽ, không đặt bất kỳ vật gì vào âm đạo. Tuyệt đối không quan hệ nếu còn ra sản dịch để tránh nhiễm trùng.

[inline_article id=246880]

Như vậy mẹ đã biết băng huyết sau sinh là gì. Có thể nói, việc mẹ chăm sóc bản thân đúng cách trong thai kỳ cũng như ở thời kỳ hậu sản góp phần đáng kể trong việc phòng tránh băng huyết sau sinh.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, câu trả lời cho các mẹ thắc mắc

Vậy tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Các mẹ hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Insulin là gì?

Trước khi muốn biết tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, các mẹ hãy cùng tìm hiểu chất này là gì và tác dụng của nó ra sao nhé.

Insulin là một trong số những loại nội tiết tố (hormone) được tiết ra từ các tế bào ở tuyến tụy. Chúng có tác dụng điều hòa chuyển hóa và kiểm soát nồng độ đường trong cơ thể. Insulin có tác dụng tăng tổng hợp acid béo từ glucid và vận chuyển chúng tới mô mỡ; tăng tổng hợp và dự trữ protein ở hầu khắp tế bào của cơ thể. Đái tháo đường xảy ra khi tế bào tuyến tụy không thể sản xuất insulin hoặc insulin vẫn được sản sinh nhưng các tế bào trong cơ thể không đáp ứng với nó, khiến nó không phát huy được tác dụng.

Insulin được hai nhà khoa học Frederick G. Banting và Charles H. Best khám phá ra vào năm 1921, tại Canada. 1 năm sau, tức năm 1922, insulin được sản xuất để ứng dụng trong điều trị đái tháo đường. Insulin mà các mẹ ngày nay sử dụng là loại chất được các nhà khoa học tổng hợp nên, với cấu trúc và chức năng gần giống nhất với insulin tự nhiên trong cơ thể.

>>> Bạn có thể tham khảo: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Vai trò điều hòa đường huyết của insulin với cơ thể

Ngoài chức năng điều hòa đường huyết, insulin có nhiều tác dụng với cơ thể trong chuyển hóa mỡ và protein. Nhưng tác dụng quan trọng và chính yếu nhất của insulin vẫn là vai trò kiểm soát đường huyết.

 tiêm insulin cho bà bầu

Sau bữa ăn, lượng đường trong thức ăn được hấp thu từ ruột vào máu, khiến lượng đường trong máu tăng cao. Đường huyết ở mức cao có nhiều tác dụng có hại với cơ thể. Trước và trong lúc ăn, các tế bào beta ở tuyến tụy sẽ tiết ra hormone insulin, giúp làm giảm đường huyết bằng cơ chế chuyển đường trong máu vào dự trữ ở gan và cơ. Khi cơ thể có nhu cầu năng lượng, lượng đường sẽ được đưa ra ngoài để sử dụng.

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin

Điều trị đái tháo đường thai kỳ, ưu tiên hàng đầu vẫn sẽ là phương pháp điều chỉnh chế độ ăn và lối sống, hay còn có tên gọi là liệu pháp dinh dưỡng nội khoa. Biện pháp này thì an toàn, hiệu quả và ít gây tốn kém cho các mẹ bầu. Vậy tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Trong một số trường hợp dưới đây

Điều chỉnh chế độ ăn và lối sống nhưng vẫn không kiểm soát được đường huyết

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin, câu trả lời cho các mẹ là khi việc điều chỉnh chế độ ăn và lối sống không kiểm soát được mức đường huyết. Như đã nói ở trên, bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị tiểu đường thai kỳ bằng phương pháp điều chỉnh chế độ ăn và lối sống trước khi cần dùng tới các loại thuốc. Tuy nhiên sau 2 tuần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sĩ về chế độ ăn và lối sống mà không đạt được mục tiêu điều trị, lúc này insulin có thể sẽ được sử dụng.

>>> Bạn có thể tham khảo: Dấu hiệu tiền sản giật các mẹ bầu cần lưu ý để phát hiện kíp thời

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Mẹ bầu mắc tiểu đường thai kỳ khởi phát từ trước tuần 20

Thông thường, tiểu đường thai kỳ sẽ khởi phát từ sau tuần 24 của thai kỳ. Xét nghiệm tầm soát tiểu đường thai kỳ vì vậy cũng sẽ được thực hiện vào khoảng tuần 24-28. Nhưng đối với các mẹ khởi phát đái tháo đường thai kỳ trước tuần 20, nhiều khả năng sẽ thất bại với các phương pháp làm giảm đường huyết khác. Vì vậy insulin có thể được cân nhắc là điều trị hàng đầu.

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Mẹ tăng cân quá 12kg

tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin

Mức tăng cân trên 12kg trong thai kỳ nhiều khả năng mẹ đã có đái tháo đường từ trước mà không được phát hiện và điều trị. Tăng cân nhiều gơi ý tình trạng thai to, một biến chứng phổ biến của đái tháo đường thai kỳ, khiến cho cuộc sinh trở nên khó khăn. Vì vậy insulin có thể được sử dụng để kiểm soát mức đường huyết tăng cao ở mẹ, giảm tới mức tối đa các biến chứng có thể xảy ra.

Các chỉ số đường huyết tăng nhiều

Tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin? Trong trường hợp mức đường huyết tăng cao, các mẹ có thể sẽ được bác sĩ cho điều trị luôn với insulin. Cụ thể, với giá trị đường huyết lúc đói cao hơn 110 mg/dl, hoặc đường huyết sau ăn 1 giờ cao hơn 140 mg/dl, insulin có thể được sử dụng ngay để nhanh chóng ổn định mức đường trong máu của mẹ, tránh những biến chứng do mức đường tăng cao.

[inline_article id=299509]

Hi vọng thông qua bài viết, các mẹ đã có câu trả lời cho thắc mắc tiểu đường thai kỳ khi nào cần tiêm insulin. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Thai 6 tuần ra máu đỏ tươi có nguy hiểm không?

Nhiều mẹ mang thai 6 tuần thắc mắc hiện tượng ra máu đỏ tươi liệu có nguy hiểm không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mẹ mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi có nguy hiểm không?

Đối với hiện tượng các mẹ mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi, cũng như chảy máu âm đạo trong tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ khá là thường gặp, xảy ra trong 20 – 30% các trường hợp mang thai. Nhiều mẹ trong số này có thai kỳ hoàn toàn bình thường và sinh con khỏe mạnh.

Có thể nói mức độ nguy hiểm của tình trạng mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra nó. Đây có thể là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ sảy thai, nhưng cũng có thể đến từ những nguyên nhân lành tính, ít nguy hiểm. Dù nguyên nhân có là gì, trong mọi trường hợp mang thai 6 tuần mà ra máu âm đạo đỏ tươi, thì các mẹ nên báo ngay cho bác sĩ để có phương án xử trí phù hợp.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Ra máu hồng khi mang thai: Có nên lo lắng không?

Các nguyên nhân khiến mẹ mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi

Vậy cụ thể các nguyên nhân nào có thể khiến mẹ mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi, các mẹ hãy cùng tìm hiểu.

1. Ra máu đỏ tươi khi mang thai 6 tuần, dấu hiệu cảnh báo sảy thai

Thường xuất hiện trong 3 tháng đầu của thai kỳ, sảy thai tự nhiên có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, dù là nguyên nhân gì, ra máu vẫn là triệu chứng thường gặp nhất.

Mẹ bầu nên đến bệnh viện kiểm tra ngay nếu âm đạo bị ra máu đỏ tươi, để được các bác sĩ thăm khám loại trừ khả năng có tình trạng sảy thai xảy ra.

thai 6 tuần ra máu đỏ tươi

2. Thai ngoài tử cung

Không phải tất cả những thai nhi 6 tuần tuổi đều có thể nhìn thấy trên siêu âm. Vì vậy trong trường hợp này, các mẹ được xác nhận tình trạng có thai của mình thông qua que thử thai mà chưa biết được vị trí của thai có nằm trong tử cung hay không.

Thai ngoài tử cung là trường hợp trứng sau thụ tinh làm tổ bên ngoài buồng tử cung. Vì thai làm tổ ở những vị trí bất thường, nguy cơ thai ngoài tử cung không được phát hiện vỡ và gây xuất huyết là rất cao. Vì vậy khi có dấu hiệu xuất huyết âm đạo, đau bụng dưới mẹ cần đến ngay bệnh viện.

3. Tụ máu nhau thai cũng có thể là nguyên nhân ra máu đỏ tươi khi mang thai 6 tuần tuổi

Tụ máu nhau thai là tình trạng máu tụ giữa nhau thai và tử cung. Khi những cục máu này lớn dần có thể làm nhau thai bóc tách khỏi tử cung. Những trường hợp tụ máu nhẹ không gây nguy hiểm gì lớn ngoài việc ra máu. Tuy nhiên, trong trường hợp nghiêm trọng, hiện tượng tụ dịch này có thể dẫn đến sảy thai, sinh non hoặc làm hạn chế sự phát triển của thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Có bầu quan hệ được không: Được chứ sao không!

4. Thai trứng

Thai trứng gây ra do sự phát triển bất thường của các gai nhau. Giống trường hợp thai ngoài tử cung, thai trứng cũng cần được loại bỏ càng sớm càng tốt để tránh biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Chảy máu âm đạo là triệu chứng phổ biến, gặp trong 90% các trường hợp thai trứng. Các triệu chứng đi kèm có thể là ốm nghén nặng, bụng phình to bất thường.

5. Chảy máu màng, nguyên nhân khiến mẹ mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi

Trong những tuần đầu mang thai, một lượng lớn hormone liên quan thai kỳ được tiết ra. Dẫn đến hiện tượng lớp niêm mạc tử cung bị bong tróc và được đẩy ra ngoài, gây nên tình trạng chảy máu màng với lượng máu ít. Hiện tượng này được xem là bình thường ở giai đoạn đầu của thai kỳ. Tuy nhiên các mẹ cũng không được chủ quan vì vẫn cần loại trừ những nguy nhân nguy hiểm khác.

Ngoài những nguyên nhân kể trên, còn các nguyên nhân gây xuất huyết âm đạo không liên quan tới thai như nhiễm trùng âm đạo, quan hệ tình dục, chấn thương, bệnh về rối loạn đông máu

mang thai 6 tuần bị ra máu đỏ tươi

Mang thai 6 tuần bị ra máu, mẹ nên làm gì?

Ngoài việc liên hệ bác sĩ để được tư vấn, thăm khám, tìm ra nguyên nhân, các mẹ cũng cần:

  • Vệ sinh cơ quan sinh dục hàng ngày, tránh tình trạng viêm nhiễm.
  • Tái khám ngay nếu có tình trạng chảy máu âm đạo tái phát.
  • Trường hợp dọa sảy thai (chưa sảy thai) mẹ nên nằm nghỉ hoàn toàn, ăn các loại thức ăn mềm dễ tiêu. Đặc biệt, không nên quan hệ vợ chồng trong thời gian này.
  • Trong trường hợp bình thường cần khám thai, theo dõi định kỳ tại các bệnh viện.

[inline_article id=194901]

Hi vọng bài viết đã giải đáp các thắc mắc của mẹ về việc mang thai 6 tuần ra máu đỏ tươi. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của MarryBaby để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cho mẹ và bé nhé.