Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Bệnh thủy đậu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Vậy các biến chứng có thể xảy ra khi bị bệnh thủy đậu là gì? Mức độ nguy hiểm như thế nào và làm sao để phòng ngừa? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về bệnh thủy đậu và các biến chứng của nó.

Bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu (Chickenpox) là một loại bệnh nhiễm trùng do vi rút varicella-zoster gây ra. Bệnh có thể nhận thấy qua tình trạng phát ban ngứa, đồng thời xuất hiện các mụn nước nhỏ chứa đầy dịch trên da. Thủy đậu từng là một vấn đề phổ biến, nhưng ngày nay việc tiêm phòng vắc-xin đã giúp ít người mắc phải căn bệnh này hơn.

Nguyên nhân gây bệnh thuỷ đậu

Thủy đậu là bệnh do vi-rút varicella-zoster (VZV) gây ra. Vi rút này có kích thước khoảng 150- 200nm (nanomet), và có nhân là DNA. Khi một người đã nhiễm phải loại vi-rút này, nó vẫn sẽ nằm ở trong các tế bào thần kinh của người bệnh, ngay cả sau khi họ đã khỏi bệnh. Về sau, vi-rút varicella-zoster có thể tái hoạt động và gây ra các triệu chứng khác như bệnh zona (giời leo).

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu của Đại học Miami (Mỹ), hơn 90% số người chưa tiêm vắc-xin có thể bị nhiễm bệnh sau khi tiếp xúc với mầm bệnh.

[/recommendation]

Bệnh chủ yếu lây lan từ những người bị thủy đậu sang những người chưa từng mắc bệnh. Thủy đậu là bệnh lây lan rất nhanh và bạn có thể sẽ nhiễm bệnh khi:

  • Chạm vào chất dịch từ mụn nước thủy đậu.
  • Nếu ai đó mắc bệnh ho hoặc hắt hơi gần bạn.

Bệnh thủy đậu là gì?

Triệu chứng bệnh thuỷ đậu qua từng giai đoạn

Nhìn chung, có 4 giai đoạn của bệnh thủy đậu và biểu hiện phát bệnh trong từng giai đoạn cũng sẽ khác nhau.

1. Giai đoạn ủ bệnh

Đây là giai đoạn khi bạn vừa nhiễm vi-rút và thời gian này thường kéo dài từ 10 – 20 ngày. Người bệnh lúc này không có bất kỳ dấu hiệu gì, rất khó để nhận biết rằng bạn đã bị bệnh.

2. Giai đoạn khởi phát (phát bệnh)

Sau giai đoạn ủ bệnh, cơ thể bắt đầu xuất hiện những triệu chứng giống cúm như: sốt, đau họng, đau đầu, chán ăn và mệt mỏi; đây chính là giai đoạn mà bệnh bắt đầu khởi phát. Ngoài ra, trên da bạn lúc này cũng bắt đầu xuất hiện những nốt phát ban đỏ có đường kính vài milimet. Giai đoạn này sẽ kéo dài từ 1 – 2 ngày.

3. Giai đoạn bệnh

Ở giai đoạn này, bạn sẽ sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Các nốt ban đỏ và mụn nước sẽ xuất hiện trên mặt, ngực và lưng bạn, sau đó lan ra phần còn lại của cơ thể. Các mụn nước này có đường kính từ 1 – 3 mm, gây ngứa, rát và khó chịu cho người bệnh. Một số trường hợp bị nhiễm trùng thì mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn, dịch bên trong có màu đục do chứa mủ.

Các giai đoạn của bệnh thùy đậu
Giai đoạn bệnh thủy đậu chính thức thường kéo dài khoảng 4-7 ngày.

4. Giai đoạn hồi phục

Sau khi bệnh kéo dài từ 7 – 10 ngày, các mụn nước vỡ dần, khô lại và bong vảy. Nếu diễn tiến của bệnh có chiều hướng tích cực và không có biến chứng gì thì các mụn nước sẽ khô, bong vảy và không để lại sẹo. Trừ khi người bệnh gãi mạnh làm bong tróc da, nhiễm trùng các vết mụn nước thì như vậy có thể sẽ để lại sẹo vĩnh viễn.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu thường được coi là nhẹ và có thể khỏi sau 2 tuần nếu được điều trị đúng cách, ít khi gây biến chứng. Tuy nhiên, nếu người bệnh không tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và cũng không chăm sóc y tế thì bệnh có thể sẽ trở nặng và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm.

[key-takeaways title=”Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy bệnh thủy đậu đã bắt đầu trở nặng“]

  • Cổ bị cứng lại.
  • Gặp khó khăn khi đi bộ.
  • Đau bụng, nôn và tiêu chảy nặng.
  • Khó để thức dậy hoặc thấy bối rối.
  • Sốt cao trên 39 độ và kéo dài hơn 3 ngày.
  • Không kiểm soát được hành vi, lú lẫn, co giật.
  • Mụn nước nổi dày đặc và lan rộng khắp cơ thể.
  • Đau đầu dữ dội, khó thở và không kiểm soát được cơn ho.
  • Phát ban hoặc bất kỳ bộ phận nào của cơ thể trở nên rất đỏ, ấm hoặc đau, hoặc bắt đầu rỉ mủ (chất lỏng đặc, đổi màu). 

[/key-takeaways]

Chẩn đoán bệnh thủy đậu – Cách nhận biết và các xét nghiệm cần thiết

Việc chẩn đoán bệnh thủy đậu chủ yếu dựa vào việc bác sĩ quan sát tình trạng của bạn như: tình trạng phát ban, tình trạng tiêm vắc xin, bệnh sử về thuỷ đậu, thời gian lây nhiễm vi rút…

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện các xét nghiệm như: bạch cầu máu ngoại vi giảm, lympho bào tăng, miễn dịch huỳnh quang, soi tìm vi rút, phân lập vi rút, xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh…

Ở đa số trường hợp, bạn không cần phải thực hiện bất kỳ xét nghiệm nào, tuy nhiên bác sĩ có thể yêu cầu bạn xét nghiệm bổ sung trong trường hợp:

  • Bạn đang mang thai.
  • Bạn có các triệu chứng không điển hình. Đó là khi bác sĩ nghi ngờ bạn đã bị thủy đậu, nhưng bạn lại không có các triệu chứng điển hình như phát ban.
  • Bạn mắc thủy đậu ở mức độ nhẹ. Trong những trường hợp này, bạn có thể chỉ bị những nốt đỏ nhỏ, không phồng rộp và cũng không có các dấu hiệu điển hình của thủy đậu. Vì thế bác sĩ vẫn sẽ yêu cầu bạn làm xét nghiệm để xác định bệnh và chữa trị phù hợp.
  • Bạn đã tiêm vắc-xin. Người đã tiêm vắc-xin thủy đậu vẫn có khả năng nhiễm bệnh, tuy nhiên trường hợp này rất hiếm. Vì vậy bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện xét nghiệm để chắc chắn bạn đã mắc thủy đậu.

Điều trị bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu cho đến nay vẫn chưa có thuốc hay phương pháp đặc trị. Vì vậy bố mẹ cũng nên đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ có thể quan sát triệu chứng và đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất. Thông thường, có một số loại thuốc điều trị mà bác sĩ sẽ kê như sau:

1. Thuốc kháng vi-rút

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê cho bạn đơn thuốc kháng vi-rút để ngăn chặn sự gia tăng của virus Varicella Zoster trong cơ thể. Trong đó, acyclovir là loại thuốc thường dùng để điều trị thủy đậu. Công dụng của nó là giảm tình trạng nhiễm trùng, từ đó giúp rút ngắn thời gian bệnh, giảm số lượng mụn nước và giảm nguy cơ phát triển thành các biến chứng. 

[recommendation title=””]

Trường đại học Y tế Fujita (Nhật Bản) đã nghiên cứu 50 trẻ em Nhật Bản về việc dùng acyclovir trong thời gian bị thủy đậu. Kết quả cho thấy trong số 25 trẻ em sử dụng acyclovir, chỉ có 16% phát triển thành bệnh và 4% có dấu hiệu sốt. Mặt khác, 100% trẻ em không sử dụng acyclovir đều phát bệnh thủy đậu và 68% bị sốt. Từ đó cho thấy uống acyclovir vào giai đoạn muộn của thời kỳ ủ bệnh có thể ngăn ngừa hoặc điều trị thủy đậu. 

[/recommendation]

Acyclovir thường có hiệu quả hơn khi sử dụng sớm. Tốt nhất là bạn nên bắt đầu dùng thuốc trong vòng 1 ngày sau khi nhận thấy tình trạng phát ban trên da.

2. Uống thuốc giảm đau không kê đơn

Bệnh thủy đậu có thể gây ra nhiều khó chịu, vì vậy người bệnh có thể uống các loại thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol để giảm sốt, đau đầu và đau cơ. Đặc biệt, bố mẹ lưu ý không dùng thuốc có chứa aspirin cho trẻ em, vì nó có thể gây ra biến chứng nguy hiểm gây ảnh hưởng đến gan và não của trẻ. Ngoài ra, thuốc kháng viêm ibuprofen cũng không được khuyến khích trong việc điều trị bệnh thủy đậu cho cả người lớn và trẻ em.

[recommendation title=””]

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh – NHS, người bị thủy đậu không nên uống ibuprofen vì nó có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhiễm trùng và phản ứng da.

[/recommendation]

3. Kem dưỡng da calamine

Bên cạnh việc uống thuốc, người bệnh có thể thoa kem dưỡng da calamine để làm dịu đi những triệu chứng ngoài da. Loại kem này có tác dụng giảm ngứa, đau và khó chịu khi da bị kích ứng nhẹ. Để sử dụng calamine, bạn hãy thấm ướt bông gạc với kem dưỡng da, nhẹ nhàng bôi vào vùng da bị bệnh và để thuốc khô lại.

Ngoài những loại thuốc như trên, bạn nên lưu ý kết hợp với các bước dưới đây để tránh bệnh tình trở nên nặng hơn, đồng thời hỗ trợ quá trình phục hồi được nhanh chóng:

  • Mặc quần áo mát, nhẹ, rộng rãi. 
  • Tránh tiếp xúc lâu với nhiệt độ và độ ẩm cao.
  • Tắm nước mát có thêm baking soda hoặc yến mạch để làm dịu cơn ngứa. 
  • Cắt ngắn móng tay và hạn chế gãi vào vết thương. Nếu vô tình gãi trúng, bạn hãy rửa tay bằng xà phòng trong ít nhất 20 giây.
Điều trị bệnh thủy đậu
Bạn nên kết hợp việc dùng thuốc và một số lưu ý như trên để giúp quá trình phục hồi bệnh thủy đậu được hiệu quả.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu

Cho đến nay, cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh thủy đậu là tiêm vắc-xin thủy đậu, còn gọi là vắc-xin varicella. Theo báo cáo của Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh – NHS, sau khi tiêm đủ 2 mũi, vắc-xin thủy đậu có khả năng bảo vệ khoảng 98% ở trẻ em và khoảng 75% ở người lớn khỏi nguy cơ nhiễm bệnh.

[recommendation title=””]

  • Lịch tiêm chủng vắc-xin thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi, gồm 2 mũi: 
    • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
    • Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi
  • Lịch tiêm chủng cho trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn, gồm 2 mũi: 
    • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên. 
    • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.

[/recommendation]

Đặc biệt, bạn phải hạn chế tiếp xúc với người bệnh để tránh nguy cơ bị lây nhiễm. Bạn không nên sử dụng chung đồ dùng, ở chung phòng hoặc tiếp xúc gần người bệnh. Trong trường hợp phải tiếp xúc, bạn cần đeo khẩu trang, che chắn kĩ để ngăn vi-rút lây nhiễm.

Ngoài ra, bạn cũng nên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho bản thân và môi trường sống, ăn uống đủ chất và tập thể dục thường xuyên để giữ cho cơ thể được khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng trước nguy cơ lây nhiễm bệnh.

Phòng ngừa bệnh thủy đậu
Phòng ngừa bệnh thủy đậu bằng cách tiêm vắc xin

Câu hỏi thường gặp

Bệnh thuỷ đậu có lây không?

Câu trả lời là có. Bệnh thủy đậu sẽ lây truyền qua những con đường sau: 

  • Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp.
  • Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch.
  • Lây trong không khí từ dịch tiết đường hô hấp (ho, hắt hơi…) hoặc dịch của mụn nước. 

Ai có nguy cơ cao mắc các biến chứng của thủy đậu?

Những người có nguy cơ cao mắc phải các biến chứng khác của thủy đậu bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh. 
  • Thanh thiếu niên. 
  • Phụ nữ mang thai
  • Người có bệnh nền, hệ miễn dịch yếu. 

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh thuỷ đậu có thể gặp?

Mặc dù hầu hết người bệnh thủy đậu sẽ phục hồi nhanh chóng, căn bệnh này vẫn có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như:

  • Mất nước.
  • Biến chứng xuất huyết.
  • Nhiễm trùng phổi (viêm phổi).
  • Nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).
  • Nhiễm trùng hoặc sưng não (viêm não, chứng mất điều hòa tiểu não).
  • Nhiễm trùng do vi khuẩn ở da và mô mềm ở trẻ em, bao gồm nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm A.

[recommendation title=””]

Theo nghiên cứu của Viện Khoa học và Nghiên cứu Y tế (Ấn Độ), trẻ sơ sinh nhiễm phải thủy đậu có tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

[/recommendation]

Nốt thủy đậu bị bội nhiễm có dấu hiệu như thế nào?

Thuỷ đậu bội nhiễm là hiện tượng nốt mụn nước bị mưng mủ, chảy dịch, ngứa và đau. Lưu ý rằng tình trạng này có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng ở một số các cơ quan nội tạng. Một số biểu hiện cho thấy bạn đã bị thủy đậu bội nhiễm là:

  • Sốt cao bất thường, lạnh run và nôn ói.
  • Tiết ra dịch mủ màu vàng, đục và có mùi hôi.
  • Vết thương bị vỡ có thể bị loét sâu hoặc hoại tử.
  • Ửng đỏ, sưng to, đau nhức, nóng rát ở mụn nước.

Giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu trông như thế nào?

Trong giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu, các mụn nước sẽ vỡ ra và khô lại, tạo thành vảy và từ từ tróc ra. Sau khi mụn nước bong ra có thể để lại sẹo trên da của bạn.

Bị bệnh thủy đậu kiêng gì?

Để có thể chữa trị hiệu quả nhất, người bệnh không nên làm những việc sau đây:

  • Đến nơi đông người, dùng chung đồ cá nhân với người khác: để tránh lây bệnh cho những người khác.
  • Gãi vào vết thương: để tránh nhiễm trùng và cản trở quá trình phục hồi.
  • Ăn thức ăn cay, có tính axit, mặn, cứng: để tránh động vào những vết thương có thể xảy ra trong miệng.

Người bị bệnh thủy đậu rồi có thể bị lại không?

Hầu hết những người đã từng mắc bệnh thủy đậu sẽ không tái nhiễm. Bởi cơ thể lúc này đã tạo ra hệ thống miễn dịch đối với bệnh. Tuy nhiên, vi-rút sẽ đi sâu vào mô thần kinh và tồn tại ở đó. Về sau, nó có thể tái hoạt động để gây ra bệnh zona (giời leo) ở người trưởng thành. 

Kết luận

Như vậy, bài viết đã chỉ ra những thông tin mà bạn cần biết về bệnh thủy đậu. Nếu đang mắc bệnh, bạn nên tuân theo những chỉ dẫn trên để có thể phục hồi nhanh nhất nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bạn biết gì về bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em?

Lupus ban đỏ ở trẻ em thường biểu hiện qua phát ban trên mặt, mũi, và toàn thân, tình trạng này khiến ba mẹ không khỏi lo lắng cho con. Vậy lupus ban đỏ là gì? Bệnh này có nguy hiểm không? Điều trị như thế nào? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em là gì?

Lupus ban đỏ ở trẻ em (Pediatric lupus) là một loại bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch tự sản xuất kháng thể để tấn công vào các cơ quan trong cơ thể con trẻ. Bệnh này đặc trưng bởi tình trạng viêm và tổn thương các cơ quan nội tạng, não, da và khớpLupus xuất hiện ở đa dạng đối tượng và có thể có nhiều ảnh hưởng khác nhau. Tuy nhiên, theo công bố của Đại học Liverpool (Anh), bệnh lupus ở trẻ em có xu hướng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với ở người lớn.

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu được công bố trên PubMed, lupus ban đỏ ở trẻ em thường phát triển ở độ tuổi 12 đến 14 tuổi.

[/recommendation]

Mức độ nghiêm trọng của bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em có thể diễn biến từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể gây ra tử vong. Ngoài ra, các biến chứng nguy hiểm bệnh còn bao gồm:

  • Co giật.
  • Viêm thận.
  • Viêm khớp.
  • Vấn đề về thị lực.
  • Các vấn đề về máu.
  • Các vấn đề về hô hấp (viêm màng phổi, viêm màng phổi…)
  • Các vấn đề về hệ thần kinh trung ương (viêm não, viêm mô não…)
  • Các vấn đề về tim (viêm màng ngoài tim, viêm màng bao quanh tim…).

Ngoài ra, tất cả trẻ em mắc bệnh lupus ban đỏ đều có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cao hơn. Điều này là do hệ thống miễn dịch của trẻ không hoạt động bình thường, nhưng cũng vì nhiều loại thuốc điều trị lupus hoạt động bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch, làm giảm khả năng phòng vệ của con trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Lupus là tình trạng mà hệ thống miễn dịch sẽ tự động tấn công những tế bào và các mô khỏe mạnh. Đến nay, nhiều chuyên gia tin rằng các yếu tố di truyền, hormone và môi trường kết hợp với nhau có thển là nguyên nhân tác động gây bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em.

Yếu tố di truyền 

Các loại bệnh tự miễn có xu hướng di truyền, vì thế lupus ban đỏ ở trẻ cũng được cho là xuất phát từ yếu tố di truyền. Trẻ có thể có nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ cao hơn nếu một thành viên trong gia đình đã từng mắc bệnh lupus hoặc một loại bệnh tự miễn khác. Tuy nhiên, không phải cứ khi ở trong tình huống này thì trẻ sẽ mắc bệnh, vì còn có tỷ lệ mắc bệnh, hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe của trẻ tại mỗi thời điểm.

Yếu tố hormone

Theo công bố của Viện Quốc gia về Viêm khớp, Cơ xương và Bệnh ngoài da Hoa Kỳ, bệnh này phổ biến ở phụ nữ hơn gấp 9 lần so với đàn ông. Vì thế các chuyên gia vẫn đang tiếp tục nghiên cứu về mối liên hệ giữa hormone và bệnh lupus ban đỏ. Nghiên cứu này khảo sát trên nhóm đối tượng là người trưởng thành, nên sẽ chỉ được xem là mang tính tham khảo so với đối tượng là trẻ em.

Yếu tố môi trường

Ngoài ra, một số yếu tố môi trường cũng được cho là có tác động, có góp phần và có liên quan đến bệnh lupus ban đỏ ở trẻ như:

  • Nhiễm trùng.
  • Mệt mỏi cực độ.
  • Tiếp xúc với kim loại nặng như chì.
  • Tiếp xúc với sự ô nhiễm không khí.
  • Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
  • Hút thuốc hoặc hít khói thuốc lá thụ động.
  • Tiếp xúc với thuốc trừ sâu trong môi trường nông nghiệp.
  • Một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như thuốc điều trị huyết áp, mặc dù không phải ai dùng những loại thuốc này cũng bị lupus.

[recommendation title=””]

Ngoài các yếu tố di truyền, lupus ban đỏ còn có thể liên quan đến một số tình trạng bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh tuyến giáp tự miễn.

[/recommendation]

Có nhiều yếu tố môi trường gây nên bệnh lupus ở trẻ em, bao gồm cả căng thẳng.

Triệu chứng bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Các triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em có thể nghiêm trọng hơn với mức độ tổn thương nặng hơn so với người lớn, một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau đầu.
  • Rụng tóc.
  • Lở, loét miệng.
  • Sưng và đau ở các khớp.
  • Giảm sự thèm ăn, giảm cân.
  • Mệt mỏi hoặc kiệt sức cực độ.
  • Thấy đau ngực khi hít thở sâu.
  • Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
  • Tê hoặc đổi màu ngón tay, ngón chân.
  • Rối loạn chức năng thần kinh hoặc não.
  • Thiếu máu hoặc gặp các vấn đề về đông máu.
  • Phát ban hình cánh bướm trên má, sống mũi hoặc khắp người.

[recommendation title=””]

Một số trẻ mắc lupus ban đỏ có thể gặp tình trạng đau bụng hoặc buồn nôn, do tổn thương nội tạng như gan hoặc thận bị ảnh hưởng.

[/recommendation]

Triệu chứng bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em
Phát ban đỏ là triệu chứng thường thấy nhất của bệnh lupus

Chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Bệnh lupus ban đỏ dù ở trẻ em hay ở người lớn thì đến nay vẫn khó chẩn đoán và khó xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, vì mức độ nghiêm trọng ở mỗi ca là khác nhau. Chính vì vậy mà bác sĩ thường đề xuất tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát cho trẻ, đồng thời cũng hỏi thêm về bệnh sử của các thành viên trong gia đình.

Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như:

  • Sinh thiết để xác định các tổn thương ở da và/hoặc ở thận.
  • Chụp X-quang để kiểm tra các cơ quan nội tạng, xương và các mô.
  • Xét nghiệm nước tiểu để tìm máu hoặc protein trong nước tiểu, đồng thời đánh giá chức năng của thận.
  • Xét nghiệm máu: Nhiều người bị lupus có một kháng thể gọi là kháng thể kháng nhân (ANA) trong máu. Xét nghiệm ANA dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là một người bị lupus, nhưng nó giúp bác sĩ dễ dàng chẩn đoán hơn.
  • Tốc độ lắng hồng cầu: Khi có hiện tượng sưng và viêm, các protein trong máu kết tụ lại với nhau, trở nên nặng hơn và rơi xuống đáy ống nghiệm nhanh hơn. Nhìn chung, các tế bào máu rơi càng nhanh thì tình trạng viêm càng nghiêm trọng.

Cách điều trị bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Hiện tại vẫn chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em. Do đó, việc điều trị sẽ tập trung chủ yếu vào việc giảm nhẹ các triệu chứng, ngăn hệ thống miễn dịch tấn công các cơ quan quan trọng và quản lý sức khỏe tổng thể.

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc để điều trị bệnh lupus ban đỏ cho con, các khả năng bao gồm:

  • Thuốc giảm đau.
  • Kem chống nắng. 
  • Thuốc ức chế miễn dịch.
  • Corticosteroid để kiểm soát tình trạng viêm.
  • Thuốc bổ sung canxi và vitamin D để ngăn ngừa tình trạng loãng xương.
  • Hydroxychloroquine, một loại thuốc chống sốt rét được sử dụng để kiểm soát các đợt bùng phát của bệnh.

Cách phòng tránh bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Vì chưa rõ về nguyên nhân gây nên bệnh lupus ở trẻ em nên không có cách nào để phòng tránh. Dù vậy, bạn có thể giúp con mình kiểm soát sức khỏe bằng cách:

  • Ngủ đủ giấc.
  • Có chế độ ăn lành mạnh.
  • Giảm thiểu căng thẳng về mặt cảm xúc và thể lực.
  • Mặc quần áo bảo hộ và bôi kem chống nắng khi ra ngoài.
  • Tránh xa ánh nắng mặt trời từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.
  • Trao đổi với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng mới hoặc thay đổi nào.

[recommendation title=””]

Đảm bảo trẻ luôn được kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi và phát hiện sớm các triệu chứng bất thường. Việc giáo dục trẻ tự chăm sóc sức khỏe cũng rất quan trọng, đặc biệt khi trẻ lớn dần và dần tự lập hơn.

[/recommendation]

Cách phòng tránh bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em
Chế độ ăn đủ dinh dưỡng giúp trẻ có nền tảng sức khỏe tốt hơn trong việc đối phó với các căn bệnh như lupus.

Các câu hỏi thường gặp

Lupus ban đỏ có lây không?

Lupus ban đỏ là bệnh không lây nhiễm, ngay cả qua đường tình dục. Bạn không thể lây hoặc bị lây lupus từ người khác. Bởi lupus ban đỏ là bệnh tự miễn, bắt nguồn từ sự kết hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể, bao gồm hormone, yếu tố di truyền và môi trường.

Độ tuổi trẻ nhất có thể mắc bệnh lupus là bao nhiêu?

Độ tuổi mắc lupus ban đỏ thường không thể xác định chính xác, vì trẻ ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Đại học Y khoa Kerman (Iran) bổ sung thêm rằng, trẻ dưới 5 tuổi thì ít mắc bệnh hơn.

Anh chị em của trẻ em mắc lupus ban đỏ thì trẻ có thể mắc bệnh không?

Theo nghiên cứu của Trường Y tế Công cộng Colorado (Hoa Kỳ) ước tính, nguy cơ mắc lupus ban đỏ ở những trẻ có anh chị em ruột từng mắc bệnh thì trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 29 lần. Ngoài ra, những mối quan hệ cấp độ một với trẻ mắc lupus như ba mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái cũng có nguy cơ mắc lupus cao gấp 17 lần.

Kết luận

Bài viết trên đã cung cấp kiến thức tổng quan về bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em. Hy vọng bạn và con sẽ chú ý những thông tin như trên để đảm bảo sức khỏe trước căn bệnh này nhé.

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

5 cách giảm đau khi chuyển dạ, Mẹ cần biết để vượt cạn dễ dàng

Có thể nói, mang thai và sinh con là bản năng nhưng cũng là nỗi sợ của không ít phụ nữ. Hơn nữa, quá trình “vượt cạn” không chỉ khiến mẹ bầu đau đớn mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì thế, MarryBaby sẽ cùng mẹ trang bị kiến thức về các phương pháp giảm đau khi sinh nhé.

5 cách giảm đau khi chuyển dạ

Quá trình chuyển dạ sinh con có thể gây đau đớn nên mẹ bầu cần tìm hiểu những phương pháp phù hợp có thể giúp mẹ kiểm soát cơn đau, đặc biệt là khi sinh thường. Dưới đây là 5 cách giảm đau khi chuyển dạ thường được áp dụng:

1. Sử dụng Entonox – Gây tê bằng khí cười

Entonox là một hỗn hợp gồm khí oxy và nitơ oxit. Khi mẹ bầu chuyển dạ, các bác sĩ sẽ cho hít hỗn hợp khí Entonox qua mặt nạ hoặc ngậm một ống dẫn mà có thể tự giữ bằng tay.

Phương pháp này sẽ mang lại tác dụng giảm đau sau khoảng 15 – 20 giây sau khi mẹ bầu hít vào. Phương pháp giảm đau khi chuyển dạ bằng cách này sẽ hiệu quả hơn nếu mẹ hít thở chậm và sâu.

Tác dụng phụ:

  • Có thể khiến miệng bị khô.
  • Gây nên các cơn co thắt cơ.
  • Có thể làm cho mẹ cảm thấy lâng lâng.
  • Một số trường hợp sản phụ sẽ cảm thấy buồn nôn, buồn ngủ hoặc không thể tập trung rặn đẻ

2. Cách giảm đau khi chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng

[key-takeaways title=””]

Theo ước tính của Trường Y Yale, khoảng 70-75% phụ nữ sinh con sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng, đây là phương pháp gây tê phổ biến nhất và hiệu quả nhất để giảm đau trong quá trình chuyển dạ.

[/key-takeaways]

Đây là phương pháp tiêm thuốc gây tê vào khoang màng cứng ở vùng thắt lưng của mẹ bầu. Từ đó phong bế thần kinh dẫn truyền cảm giác đau từ tử cung đến não. Mẹ có thể yên tâm vì đây là phương pháp rất phổ biến và là lựa chọn giảm đau hiệu quả khi chuyển dạ. Bạn sẽ đạt được sự giảm đau tốt nhưng vẫn có khả năng cảm nhận và thực hiện thao tác rặn đẻ.

Tác dụng phụ:

  • Có thể mất kiểm soát bàng quang, ngứa da, buồn nôn, đau đầu, nhiễm trùng và tổn thương thần kinh.
  • Các rủi ro nghiêm trọng như: hạ huyết áp, hình thành cục máu đông bên trong cột sống và tổn thương thần kinh rất hiếm gặp.
Cách giảm đau khi chuyển dạ hiệu quả và an toàn cho mẹ bầu
Gây tê ngoài màng cứng là một cách thông dụng để giảm đau khi chuyển dạ.

3. Tiêm thuốc giảm đau Pethidine

Việc tiêm thuốc Pethidine vào đùi hoặc mông sản phụ là một trong những cách giảm đau khi chuyển dạ. Sau khi tiêm sẽ mất khoảng 20 phút để thuốc phát huy tác dụng. 

Tuy nhiên, tác dụng của thuốc chỉ kéo dài từ 2 – 4 tiếng nên không được khuyến khích sử dụng khi mẹ sắp chuyển sang giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển dạ sinh con.

Tác dụng phụ:

  • Thuốc có thể khiến một số mẹ cảm thấy buồn nôn, mệt mỏi và đãng trí.
  • Nếu tiêm thuốc Pethidine hoặc Diamorphine quá gần thời điểm sinh có thể gây ức chế hô hấp cho em bé.
  • Những loại thuốc này có thể gây trở ngại khi mẹ cho bé bú lần đầu tiên sau sinh.

4. Máy giảm đau TENS

Máy TENS (Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation) là thiết bị sử dụng các xung điện nhỏ để kích thích dây thần kinh qua da. Máy sẽ được gắn vào lưng của mẹ bầu bằng các miếng dính.

Thiết bị này phát ra các xung điện cực nhỏ để chặn các tín hiệu về cảm giác đau từ cơ thể đến não bộ. Đồng thời, máy TENS còn dùng để kích hoạt giải phóng endorphin, một chất giảm đau của cho mẹ bầu. Hệ thống máy này cần được bắt đầu từ khi có chuyển dạ, nó sẽ không hiệu quả nếu bạn bước vào giai đoạn chuyển dạ hoạt động.

Tác dụng phụ:

  • Hầu hết mọi người đều an toàn và không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.
  • Tuy nhiên, mẹ có thể gặp các tình trạng nhẹ như cảm giác ù tai, ngứa ran, hoặc dị ứng với miếng dán.

5. Cách giảm đau khi chuyển dạ: Áp dụng thủy liệu pháp

Một số mẹ bầu chia sẻ rằng việc ngâm mình trong bồn nước ấm khi quá trình chuyển dạ diễn ra có tác dụng xoa dịu cơ thể và giảm đau. Nguyên nhân là khi ngâm mình trong nước ấm, cơ thể mẹ được thư giãn, từ đó giảm cảm giác đau.

Để chắc chắn thì mẹ có thể hỏi ý kiến bác sĩ xem mình có phù hợp với phương pháp giảm đau này hay không. Lưu ý là khi ngâm mình trong nước, mẹ cần đảm bảo nhiệt độ nước dễ chịu và không quá 37,5 độ C, để vòi nước xa âm đạo, tránh tạo áp lực đẩy nước vào bên trong âm đạo – tử cung

Lưu ý về cách giảm đau khi chuyển dạ trong trường hợp mẹ bầu sinh con dưới nước:

  • Không thể sử dụng máy TENS để giảm đau.
  • Không được dùng bất kỳ loại thuốc giảm đau nào, chẳng hạn như Pethidine hoặc gây tê ngoài màng cứng.

Đối với phương pháp áp dụng thủy liệu pháp, mẹ bầu nên có kế hoạch chuẩn bị cẩn thận từ trước, phải tham khảo ý kiến bác sĩ thật kỹ càng.

[summary title=””]

Ngoài những phương pháp phổ biến trên, việc tham gia các lớp tiền sản hoặc tập yoga cho mẹ bầu cũng có thể giúp mẹ kiểm soát cơn đau vô cùng hữu hiệu.

[/summary]

[related-articles title=”” articles=”34801″][/related-articles]

Một số cách giảm đau khi chuyển dạ không dùng thuốc

  1. Thư giãn: Khi sợ đau, cơ thể mẹ sẽ căng lên và làm cơn đau tồi tệ hơn. Điều quan trọng nhất mẹ nên làm để có thể bớt đau là để tâm trí thật thư giãn và nhớ phải hít thở nhé. 
  2. Chọn tư thế thoải mái: Mẹ bầu có thể di chuyển xung quanh để tìm tư thế mà mình cảm thấy thoải mái nhất. Đó có thể là quỳ gối, đi bộ xung quanh hoặc lắc người về phía trước và phía sau, ngồi xổm…
  3. Dùng túi chườm ấm: Việc ôm bình nước ấm hoặc chườm túi ấm có thể giúp mẹ giảm cơn đau đẻ, đau chân và đau lưng đấy.
  4. Mát-xa: Mẹ có thể nhờ người thân mát-xa cơ thể nhẹ nhàng trong khi chuyển dạ. Song không nên xoa bóp mạnh ở vùng bụng vì thai nhi đang ở bên trong.
  5. Liệu pháp mùi hương: Trong khi tắm, mẹ có thể thêm vài giọt tinh dầu vào nước và tận hưởng hương thơm trong bồn nước ấm, thả lỏng cơ thể để phần nào quên đi cơn đau.

Bất kể giảm đau trong khi chuyển dạ có dùng thuốc hay không, mẹ lưu ý rằng hầu hết các kỹ thuật này đều không thể mang lại hiệu quả giảm đau tuyệt đối đâu nhé.

Cách giảm đau khi chuyển dạ hiệu quả và an toàn cho mẹ bầu
Hít thở đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cơn đau chuyển dạ ở các mẹ bầu.

Các câu hỏi thường gặp

Các tư thế giảm đau khi chuyển dạ?

  • Đứng hoặc đi bộ: Các tư thế này không chỉ giảm đau mà còn thúc đẩy chuyển dạ diễn ra nhanh hơn. 
  • Lắc lư: Các chuyển động nhịp nhàng có thể giúp xoa dịu cơn đau khi chuyển dạ. Mẹ có thể ngồi trên một chiếc ghế, mép giường hoặc bóng cao su. 
  • Nghiêng về phía trước: Nếu mẹ bầu bị đau lưng trong khi chuyển dạ, việc nghiêng người về phía trước có thể giúp mẹ thấy đỡ hơn.
  • Quỳ gối: Quỳ gối trong khi nghiêng người về phía trước có thể giúp mở xương chậu và dịu đi cơn đau của mẹ.
  • Ngồi xổm: Tư thế này giúp mở xương chậu và giúp mẹ rặn hiệu quả hơn khi lâm bồn. 

Chuyển dạ đau như thế nào?

Đau khi chuyển dạ là một cơn co thắt, đau âm ỉ ở vùng bụng dưới, lưng hoặc căng cơ ở vùng xương chậu. Cơn đau này sẽ ngày càng tăng dần và ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Kết luận

Bất kỳ cách giảm đau khi chuyển dạ nào cũng sẽ có mặt lợi và mặt hại, hay chính xác hơn là tính phù hợp đối với từng cá nhân. Chính vì vậy mà mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để chọn được phương pháp giảm đau khi chuyển dạ phù hợp và an toàn.

[related-articles title=”” articles=”335118,334986,333511,330031,329341,327518″][/related-articles]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Dấu hiệu chuyển dạ sớm: Cách nhận biết và chuẩn bị an toàn cho mẹ bầu

Thời gian mang thai trung bình là 280 ngày hoặc 40 tuần. Nhưng không có cách nào để biết chính xác khi nào mẹ bầu sẽ chuyển dạ. Do đó, hãy cùng MarryBaby chuẩn bị những kiến thức cần thiết để đối phó trong trường hợp có dấu hiệu chuyển dạ sớm nhé.

Các dấu hiệu chuyển dạ sớm mẹ bầu cần lưu ý

Trước ngày chuyển dạ khoảng 1 tuần, mẹ bầu có thể sẽ cảm thấy cơ thể hơi khang khác. Các dấu hiệu báo hiện tượng chuyển dạ sớm ở mỗi mẹ bầu là khác nhau, còn dưới đây là các tình huống phổ biến nhất.

Mỗi mẹ bầu có thể trải qua các dấu hiệu chuyển dạ khác nhau. Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến mà mẹ cần lưu ý để chuẩn bị cho hành trình vượt cạn sắp tới

1. Sa bụng bầu (bụng bầu tụt xuống thấp)

Sa bụng bầu xảy ra khi thai nhi di chuyển thấp xuống gần khung xương chậu, thường xuất hiện từ 2 – 4 tuần trước sinh. Đi kèm với triệu chứng này là tình trạng đi tiểu nhiều, mẹ có thể thấy dễ chịu hơn, dễ thở hơn do thai nhi không còn gây áp lực lên cơ hoành. Đây là một trong những dấu hiệu cho thấy giai đoạn chuyển dạ đang đến gần.

2. Bong nút nhầy

Nút nhầy bong ra là dấu hiệu cho thấy sự chuyển dạ sớm ở các mẹ bầu. Nút nhầy được xem như niêm mạc tử cung có bề dày lớn nằm tại lỗ cổ tử cung, hoạt động như một hàng rào bảo vệ tử cung trước vi khuẩn, virus và các nguồn lây nhiễm khác.

Chất nhầy này đặc hơn dịch âm đạo thông thường. Nó có màu hồng hoặc nâu, tiết ra nhiều và thường xuyên, có thể xuất hiện trước ngày chuyển dạ 1 – 2 tuần hoặc thậm chí chỉ khoảng vài giờ. 

3. Vỡ nước ối

Vỡ nước ối là hiện tượng túi ối bị vỡ, làm rò rỉ chất lỏng ấm, trong, có mùi hôi mốc ra ngoài theo đường âm đạo của mẹ. Tình trạng này thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ, nhưng cũng có một số mẹ bầu sẽ vỡ nước ối trước đó.

[recommendation title=””]

Theo Medlineplus (trực thuộc Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ), hầu hết phụ nữ sẽ tự chuyển dạ trong vòng 24 giờ sau khi vỡ nước ối. Tuy nhiên, tình trạng nước ối vỡ càng sớm (trước 37 tuần) thì càng nghiêm trọng đối với cả mẹ bầu và em bé.

[/recommendation]

Dấu hiệu chuyển dạ sớm
Vỡ nước ối là một trong những dấu hiệu rõ rệt nhất cho thấy chuyển dạ sớm.

4. Cơn co thắt mạnh

Các cơn co thắt tăng dần về cả về cường độ, tần suất và thời gian là dấu hiệu sớm cho biết hiện tượng chuyển dạ sắp diễn ra. Hiện tượng này sẽ khiến mẹ thấy cực kỳ khó chịu ở vùng thắt lưng hoặc bụng. Thông thường, các cơn co thắt sẽ tăng tần suất từ 1 phút rưỡi đến 3 phút, và mỗi lần kéo dài từ 60 – 90 giây.

5. Buồn nôn, tiêu chảy và muốn đi vệ sinh

Những triệu chứng này thường xuất hiện từ 24 đến 48 giờ trước khi chuyển dạ thực sự.

[recommendation title=””]

Theo Bác sĩ Sản phụ khoa Wetter, mẹ có thể thấy mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn và đột nhiên muốn đi vệ sinh trong giai đoạn đầu chuyển dạ. Nguyên nhân một phần là vì em bé đang đè lên trực tràng của mẹ. 

[/recommendation]

6. Bản năng “làm tổ”

“Làm tổ” đúng như tên gọi của nó, là hành động mà mẹ chuẩn bị tổ ấm để đón bé yêu chào đời. Trong giai đoạn này, các mẹ đột nhiên có một nguồn năng lượng dồi dào, kéo theo mong muốn dọn dẹp, sắp xếp nhà cửa thật ngăn nắp. 

Quá trình “làm tổ” có thể bắt đầu từ khi mang thai ở tuần thứ 24, nhưng thường đạt đỉnh điểm vào vài tuần trước khi em bé chào đời. Vì những đợt bùng nổ năng lượng này có xu hướng xảy ra vào cuối thai kỳ, một số mẹ bầu tin rằng đây cũng là dấu hiệu chuyển dạ sớm.

Mẹ bầu cần làm gì khi có dấu hiệu chuyển dạ sớm?

Thời gian chuyển dạ khác nhau tùy cơ địa mỗi người. Một số mẹ bầu cần từ 5 – 14 giờ mới sinh, trong khi có người chuyển dạ nhanh và sinh ngay sau dấu hiệu đầu tiên. Do đó, khi nhận thấy hiện tượng chuyển dạ diễn ra, mẹ bầu bình tĩnh và thực hiện theo 5 bước sau:

1. Đánh giá tình huống

Mẹ cần đánh giá tình trạng bản thân để xác định xem mình có đủ thời gian đến bệnh viện hay không. Nếu mẹ có những cơn co thắt mạnh, kéo dài, mỗi cơn cách nhau chưa đến 5 phút hoặc nếu nước ối bị vỡ và có cảm giác muốn rặn đẻ thì đó có thể là những dấu hiệu sớm trước khi mẹ chuyển dạ. 

2. Nhờ giúp đỡ

Mẹ cần nhờ một người gọi giúp gọi vào số điện thoại cấp cứu y tế 115 ngay lập tức, lắng nghe nhân viên trực tổng đài hướng dẫn và hỗ trợ mẹ sinh cho đến khi xe cấp cứu đến. 

3. Bình tĩnh và bình tĩnh

Nếu các dấu hiệu chuyển dạ sớm đã diễn ra và mẹ không kịp đến bệnh viện, hãy cố gắng hết sức để giữ bình tĩnh. Nếu đây là lần đầu sinh con, mẹ cũng đừng quá lo lắng bởi dấu hiệu chuyển dạ cho thấy bé đã ở vị trí lý tưởng để sẵn sàng di chuyển qua kênh sinh của mẹ. 

4. Làm cho bản thân thoải mái nhất có thể

Để có thể chuẩn bị sinh con tốt nhất, mẹ bầu hãy hạ thấp người và lót một chiếc khăn mềm hoặc mền bên dưới để em bé tiếp đất nhẹ nhàng. Nếu mẹ đang ở một mình, hãy nằm ngửa, hai chân dang rộng để bé thuận lợi ra ngoài. 

Mẹ lưu ý phải dùng sức để rặn bé ra hoàn toàn. Khi em bé đã ra ngoài, mẹ nên lấy khăn ủ ấm cho bé, đồng thời lau hết nhớt ở miệng bé.

5. Không tự ý cắt dây rốn khi bé chào đời

Ngay sau khi bé chào đời, hãy đặt bé nằm lên ngực của mẹ (da kề da) và lau khô bằng khăn mềm, sạch. Sự tiếp xúc này sẽ giúp giữ ấm cho bé. Đa phần, trẻ sẽ tự hô hấp mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào và chỉ 1% cần sự hỗ trợ.

Mẹ đừng tự ý cắt dây rốn, bởi nếu không có kinh nghiệm hoặc không có sự hỗ trợ của nhân viên y tế, việc tự ý cắt dây rốn cho trẻ có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Thay vào đó, mẹ có thể cột dây rốn của bé bằng chỉ hoặc sợi vải xé để thắt đường dẫn máu giữa bé và mẹ. Điều này giúp cho bé tránh được tình trạng mất máu khi mẹ tiếp tục sổ nhau thai.

Mẹ nên giữ trạng thái bình tĩnh nhất có thể khi có dấu hiệu chuyển dạ sớm.
Mẹ nên giữ trạng thái bình tĩnh nhất có thể khi có dấu hiệu chuyển dạ sớm.

[summary title=””]

Mẹ bầu có thể tham gia Cộng đồng – Chăm sóc mẹ bầu sau sinh trên MarryBaby, để đặt câu hỏi và được bác sĩ trả lời hoàn toàn không mất phí nhé.

[/summary]

Các câu hỏi thường gặp

Đau bụng chuyển dạ ở vị trí nào?

Cơn đau chuyển dạ thường xuất hiện ở vùng thắt lưng, bụng dưới và háng do tử cung co bóp mạnh để đẩy em bé qua ống sinh. Một số mẹ bầu cũng có thể cảm thấy đau lan xuống đùi hoặc hông.

Tiêu chảy có phải dấu hiệu sắp sinh?

Tiêu chảy là một trong những dấu hiệu chuyển dạ sớm phổ biến. Nguyên nhân là do áp lực của thai nhi tăng lên trực tràng và sự thay đổi hormone trong cơ thể mẹ.

Kết luận

Dấu hiệu chuyển dạ sớm là điều khiến nhiều mẹ bầu lo lắng. Tuy nhiên, với sự chuẩn bị đầy đủ về kiến thức và tinh thần, mẹ hoàn toàn có thể vượt cạn an toàn. Hãy nhớ giữ liên lạc với bác sĩ và đừng ngần ngại tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết mẹ nhé.

[related-articles title=”” articles=”335118,334986,333511,330031,329341,327518,335099″][/related-articles]

Categories
Vô sinh - Hiếm muộn Chuẩn bị mang thai

Tắc ống dẫn trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng tắc ống dẫn trứng là gì? Và có cách để điều trị tình trạng này hay không? Trong bài viết này, MarryBaby sẽ cùng bạn làm rõ nhé.

Tắc vòi trứng (tắc ống dẫn trứng) là gì?

Ống dẫn trứng là cơ quan kết nối giữa buồng trứng và tử cung. Nếu trứng được tinh trùng đến thụ tinh, trứng sẽ di chuyển qua ống dẫn trứng đến tử cung để làm tổ. Còn nếu ống dẫn trứng bị tắc, đường đi của tinh trùng đến trứng cũng như đường trở về tử cung sẽ bị chặn.

Như vậy có thể hiểu việc tắc vòi trứng (Blocked Fallopian Tubes) là tình trạng dính tắc hay hẹp đường dẫn, khiến quá trình di chuyển của trứng bị cản trở.

Nguyên nhân gây tắc ống dẫn trứng

Bệnh viêm vùng chậu

Bệnh viêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease – PID) xảy ra khi vi khuẩn từ âm đạo và cổ tử cung lan lên tử cung, buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Các vi khuẩn này có thể gây ra tình trạng áp-xe trong ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. Tình trạng này ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh ở vùng chậu của phụ nữ, bao gồm cả việc gây viêm nhiễm và tắc vòi trứng.

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục

Phụ nữ có tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (Sexually Transmitted Diseases – STDs) như Chlamydia trachomatis hoặc bệnh lậu, hoặc từng được chẩn đoán mắc các bệnh STDs trước đây, cũng có thể gây tổn thương và/hoặc tắc vòi trứng.

Bệnh lý hoặc phẫu thuật vùng bụng

Một số bệnh lý phổ biến như viêm đại tràng hay viêm ruột thừa đều có thể gây tắc nghẽn ở ống dẫn trứng. Ngoài ra, bất kỳ ca phẫu thuật nào trước đó ở vùng bụng hoặc vùng chậu đều có thể ảnh hưởng đến ống dẫn trứng dẫn đến tắc nghẽn, di lệch, viêm hoặc tổn thương bộ phận này.

Hydrosalpinx

Hydrosalpinx, thường gọi là ứ dịch vòi trứng, diễn ra khi phần cuối của ống dẫn trứng (gần buồng trứng) bị sưng và tích tụ đầy dịch, tạo ra tắc nghẽn trong ống dẫn trứng. 

Bệnh lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng khi các mô tương tự như lớp niêm mạc bên trong tử cung lại phát triển ở bên ngoài tử cung, có thể là trong khung chậu và buồng trứng xung quanh ống dẫn trứng. Tình trạng này sẽ gây tắc nghẽn cũng như mất khả năng đón trứng của ống dẫn trứng. 

Thai ngoài tử cung

Thai ngoài tử cung là tình trạng trứng đã thụ tinh được cấy ghép bên ngoài thay vì trong buồng tử cung, rất có thể là ở ống dẫn trứng. Điều này có thể gây tổn thương hoặc tắc nghẽn các ống dẫn trứng. Đặc biệt, trong trường hợp vòi trứng vỡ ra có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc vòi trứng
Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng tắc vòi trứng.

Biểu hiện của tình trạng tắc ống dẫn trứng là gì?

[recommendation title=””]

Olivia Dziadek, bác sĩ phẫu thuật phụ khoa tại Đại học UTHealth Houston cho biết, thường thì không có dấu hiệu nào cho thấy ống dẫn trứng bị tắc. Một số người có thể không biết mình bị tắc vòi trứng cho đến khi họ bắt đầu nhận thấy sự khó khăn trong việc thụ thai

[/recommendation]

Tình trạng tắc vòi trứng cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn bị đau nhẹ hoặc đau dữ dội ở vùng bụng dưới. Một số chị em có thể chỉ bị đau trong chu kỳ kinh nguyệt, còn những người khác thì cơn đau lại dai dẳng.

Một số dấu hiệu khác có thể là chảy máu âm đạo vì thai ngoài tử cung, khí hư âm đạo và thấy đau khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục. Nếu cơn đau kéo dài, bạn hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán.

Chẩn đoán tình trạng ống dẫn trứng

Có nhiều xét nghiệm và thủ thuật khác nhau để kiểm tra tình trạng tắc nghẽn ở ống dẫn trứng.

  1. Chụp X-quang tử cung vòi trứng (HSG): Bác sĩ lâm sàng sẽ đẩy thuốc nhuộm cản quang qua cổ tử cung vào tử cung để đi qua ống vào khoang bụng. Nếu chất lỏng không chảy vào ống dẫn trứng, có thể ống dẫn trứng đã bị tắc. 
  2. Siêu âm vòi trứng: Xét nghiệm này tương tự xét nghiệm HSG nhưng sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của ống dẫn trứng. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ tắc nghẽn, thì bạn nên được thực hiện nội soi ổ bụng để xác nhận tình trạng tắc nghẽn. 
  3. Nội soi ổ bụng: Bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường nhỏ trên cơ thể và đưa một camera nhỏ vào để chụp ảnh ống dẫn trứng từ bên trong. Thủ thuật này cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp hệ thống sinh sản và phát hiện tình trạng tắc nghẽn của các ống dẫn trứng. 

Mỗi phương pháp chẩn đoán sẽ được thực hiện dựa trên loại và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tắc nghẽn. Ngoài ra, bác sĩ có thể gợi ý chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh của bạn.

Mỗi mức độ tắc vòi trứng sẽ có cách chẩn đoán khác nhau
Mỗi mức độ tắc vòi trứng sẽ có cách chẩn đoán khác nhau.

Cách phòng ngừa tình trạng tắc ống dẫn trứng

Mặc dù không phải lúc nào cũng có thể phòng ngừa tắc vòi trứng, nhưng một số biện pháp sau đây có thể giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc phải tình trạng này:

  • Quan hệ tình dục an toàn để tránh nhiễm STDs.
  • Điều trị kịp thời cho các bệnh nhiễm trùng vùng chậu.
  • Duy trì tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống khoa học.
  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh vì béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc một số tình trạng như lạc nội mạc tử cung.

Câu hỏi thường gặp

Tắc vòi trứng có chữa được không?

Nếu không thể phòng tránh, vậy tắc vòi trứng có chữa được không? Thực tế có thể chữa khỏi tình trạng tắc vòi trứng. Tùy theo vị trí tắc và mức độ tắc mà sẽ có các biện pháp điều trị khác nhau. 

Điều trị tắc vòi trứng như thế nào?

Tắc vòi trứng có thể điều trị thông qua dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên mức độ nghiêm trọng, nhìn chung sẽ có các phương pháp sau:

  1. Tái thông ống dẫn trứng không phẫu thuật: Phương pháp này đặt ống thông ống dẫn trứng có hướng dẫn bằng X-quang. Phương pháp này được biết là có hiệu quả trong điều trị tắc nghẽn ống dẫn trứng gần và đã dẫn đến việc mang thai thành công trong nhiều trường hợp.
  2. Phẫu thuật nội soi nối ống dẫn trứng: Phẫu thuật nối ống dẫn trứng thường được khuyến cáo trong trường hợp ứ nước vòi trứng. Hiện nay, phẫu thuật này được thực hiện bằng nội soi, nhưng trước đây được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi mở ổ bụng; tạo một lỗ thông gần buồng trứng để dẫn lưu dịch và thông tắc các ống dẫn trứng.
  3. Fimbrioplasty: Đây là phương pháp nội soi, tái tạo các đầu tua của ống dẫn trứng. Phương pháp này được thực hiện khi phát hiện thấy tắc nghẽn tối thiểu ở xa.

Nhờ những thủ thuật này, ống dẫn trứng bị tắc có thể được sửa chữa trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên bạn cũng cần chú ý đến bất kỳ dấu hiệu nào bất thường có thể là tình trạng tắc vòi trứng và tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được điều trị kịp thời.

Tắc vòi trứng có nguy hiểm không?

Một trong những hệ lụy của tắc vòi trứng là mang thai ngoài tử cung. Tình trạng này rất nguy hiểm đến sức khỏe của chính bạn và sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, phẫu thuật cắt bỏ một phần ống dẫn trứng cũng làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.

Ảnh hưởng của tắc ống dẫn trứng đến khả năng sinh sản như thế nào?

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu được công bố trên PubMed, khoảng 30% phụ nữ bị vô sinh do bệnh ống dẫn trứng, trong đó có 10-25% phụ nữ mắc tình trạng tắc vòi trứng gần. 

[/recommendation]

Tắc vòi trứng là một nguyên nhân phổ biến cho vấn đề vô sinh ở nữ giới. Vì ống dẫn trứng bị tắc nghẽn, tinh trùng và trứng không thể gặp nhau để thụ tinh. Nếu cả hai ống đều gặp tình trạng này, người phụ nữ khó có thể mang thai tự nhiên mà không cần điều trị hỗ trợ gì.

Tắc vòi trứng chiếm khoảng 30% nguyên do vô sinh ở nữ
Tắc vòi trứng chiếm khoảng 30% nguyên do vô sinh ở nữ

Kết luận

Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn biết được những thông tin về tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp bạn gặp phải những biểu hiện như trên, hãy tìm bác sĩ để được tư vấn cần thiết nhé.

[related-articles title=”” articles=”333755,331663,331283,329976″][/related-articles]