Categories
Chăm sóc sức khỏe gia đình Gia đình

Bệnh thủy đậu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Vậy các biến chứng có thể xảy ra khi bị bệnh thủy đậu là gì? Mức độ nguy hiểm như thế nào và làm sao để phòng ngừa? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về bệnh thủy đậu và các biến chứng của nó.

Bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu (Chickenpox) là một loại bệnh nhiễm trùng do vi rút varicella-zoster gây ra. Bệnh có thể nhận thấy qua tình trạng phát ban ngứa, đồng thời xuất hiện các mụn nước nhỏ chứa đầy dịch trên da. Thủy đậu từng là một vấn đề phổ biến, nhưng ngày nay việc tiêm phòng vắc-xin đã giúp ít người mắc phải căn bệnh này hơn.

Nguyên nhân gây bệnh thuỷ đậu

Thủy đậu là bệnh do vi-rút varicella-zoster (VZV) gây ra. Vi rút này có kích thước khoảng 150- 200nm (nanomet), và có nhân là DNA. Khi một người đã nhiễm phải loại vi-rút này, nó vẫn sẽ nằm ở trong các tế bào thần kinh của người bệnh, ngay cả sau khi họ đã khỏi bệnh. Về sau, vi-rút varicella-zoster có thể tái hoạt động và gây ra các triệu chứng khác như bệnh zona (giời leo).

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu của Đại học Miami (Mỹ), hơn 90% số người chưa tiêm vắc-xin có thể bị nhiễm bệnh sau khi tiếp xúc với mầm bệnh.

[/recommendation]

Bệnh chủ yếu lây lan từ những người bị thủy đậu sang những người chưa từng mắc bệnh. Thủy đậu là bệnh lây lan rất nhanh và bạn có thể sẽ nhiễm bệnh khi:

  • Chạm vào chất dịch từ mụn nước thủy đậu.
  • Nếu ai đó mắc bệnh ho hoặc hắt hơi gần bạn.

Bệnh thủy đậu là gì?

Triệu chứng bệnh thuỷ đậu qua từng giai đoạn

Nhìn chung, có 4 giai đoạn của bệnh thủy đậu và biểu hiện phát bệnh trong từng giai đoạn cũng sẽ khác nhau.

1. Giai đoạn ủ bệnh

Đây là giai đoạn khi bạn vừa nhiễm vi-rút và thời gian này thường kéo dài từ 10 – 20 ngày. Người bệnh lúc này không có bất kỳ dấu hiệu gì, rất khó để nhận biết rằng bạn đã bị bệnh.

2. Giai đoạn khởi phát (phát bệnh)

Sau giai đoạn ủ bệnh, cơ thể bắt đầu xuất hiện những triệu chứng giống cúm như: sốt, đau họng, đau đầu, chán ăn và mệt mỏi; đây chính là giai đoạn mà bệnh bắt đầu khởi phát. Ngoài ra, trên da bạn lúc này cũng bắt đầu xuất hiện những nốt phát ban đỏ có đường kính vài milimet. Giai đoạn này sẽ kéo dài từ 1 – 2 ngày.

3. Giai đoạn bệnh

Ở giai đoạn này, bạn sẽ sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Các nốt ban đỏ và mụn nước sẽ xuất hiện trên mặt, ngực và lưng bạn, sau đó lan ra phần còn lại của cơ thể. Các mụn nước này có đường kính từ 1 – 3 mm, gây ngứa, rát và khó chịu cho người bệnh. Một số trường hợp bị nhiễm trùng thì mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn, dịch bên trong có màu đục do chứa mủ.

Các giai đoạn của bệnh thùy đậu
Giai đoạn bệnh thủy đậu chính thức thường kéo dài khoảng 4-7 ngày.

4. Giai đoạn hồi phục

Sau khi bệnh kéo dài từ 7 – 10 ngày, các mụn nước vỡ dần, khô lại và bong vảy. Nếu diễn tiến của bệnh có chiều hướng tích cực và không có biến chứng gì thì các mụn nước sẽ khô, bong vảy và không để lại sẹo. Trừ khi người bệnh gãi mạnh làm bong tróc da, nhiễm trùng các vết mụn nước thì như vậy có thể sẽ để lại sẹo vĩnh viễn.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu thường được coi là nhẹ và có thể khỏi sau 2 tuần nếu được điều trị đúng cách, ít khi gây biến chứng. Tuy nhiên, nếu người bệnh không tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và cũng không chăm sóc y tế thì bệnh có thể sẽ trở nặng và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm.

[key-takeaways title=”Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy bệnh thủy đậu đã bắt đầu trở nặng“]

  • Cổ bị cứng lại.
  • Gặp khó khăn khi đi bộ.
  • Đau bụng, nôn và tiêu chảy nặng.
  • Khó để thức dậy hoặc thấy bối rối.
  • Sốt cao trên 39 độ và kéo dài hơn 3 ngày.
  • Không kiểm soát được hành vi, lú lẫn, co giật.
  • Mụn nước nổi dày đặc và lan rộng khắp cơ thể.
  • Đau đầu dữ dội, khó thở và không kiểm soát được cơn ho.
  • Phát ban hoặc bất kỳ bộ phận nào của cơ thể trở nên rất đỏ, ấm hoặc đau, hoặc bắt đầu rỉ mủ (chất lỏng đặc, đổi màu). 

[/key-takeaways]

Chẩn đoán bệnh thủy đậu – Cách nhận biết và các xét nghiệm cần thiết

Việc chẩn đoán bệnh thủy đậu chủ yếu dựa vào việc bác sĩ quan sát tình trạng của bạn như: tình trạng phát ban, tình trạng tiêm vắc xin, bệnh sử về thuỷ đậu, thời gian lây nhiễm vi rút…

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện các xét nghiệm như: bạch cầu máu ngoại vi giảm, lympho bào tăng, miễn dịch huỳnh quang, soi tìm vi rút, phân lập vi rút, xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh…

Ở đa số trường hợp, bạn không cần phải thực hiện bất kỳ xét nghiệm nào, tuy nhiên bác sĩ có thể yêu cầu bạn xét nghiệm bổ sung trong trường hợp:

  • Bạn đang mang thai.
  • Bạn có các triệu chứng không điển hình. Đó là khi bác sĩ nghi ngờ bạn đã bị thủy đậu, nhưng bạn lại không có các triệu chứng điển hình như phát ban.
  • Bạn mắc thủy đậu ở mức độ nhẹ. Trong những trường hợp này, bạn có thể chỉ bị những nốt đỏ nhỏ, không phồng rộp và cũng không có các dấu hiệu điển hình của thủy đậu. Vì thế bác sĩ vẫn sẽ yêu cầu bạn làm xét nghiệm để xác định bệnh và chữa trị phù hợp.
  • Bạn đã tiêm vắc-xin. Người đã tiêm vắc-xin thủy đậu vẫn có khả năng nhiễm bệnh, tuy nhiên trường hợp này rất hiếm. Vì vậy bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện xét nghiệm để chắc chắn bạn đã mắc thủy đậu.

Điều trị bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu cho đến nay vẫn chưa có thuốc hay phương pháp đặc trị. Vì vậy bố mẹ cũng nên đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ có thể quan sát triệu chứng và đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất. Thông thường, có một số loại thuốc điều trị mà bác sĩ sẽ kê như sau:

1. Thuốc kháng vi-rút

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê cho bạn đơn thuốc kháng vi-rút để ngăn chặn sự gia tăng của virus Varicella Zoster trong cơ thể. Trong đó, acyclovir là loại thuốc thường dùng để điều trị thủy đậu. Công dụng của nó là giảm tình trạng nhiễm trùng, từ đó giúp rút ngắn thời gian bệnh, giảm số lượng mụn nước và giảm nguy cơ phát triển thành các biến chứng. 

[recommendation title=””]

Trường đại học Y tế Fujita (Nhật Bản) đã nghiên cứu 50 trẻ em Nhật Bản về việc dùng acyclovir trong thời gian bị thủy đậu. Kết quả cho thấy trong số 25 trẻ em sử dụng acyclovir, chỉ có 16% phát triển thành bệnh và 4% có dấu hiệu sốt. Mặt khác, 100% trẻ em không sử dụng acyclovir đều phát bệnh thủy đậu và 68% bị sốt. Từ đó cho thấy uống acyclovir vào giai đoạn muộn của thời kỳ ủ bệnh có thể ngăn ngừa hoặc điều trị thủy đậu. 

[/recommendation]

Acyclovir thường có hiệu quả hơn khi sử dụng sớm. Tốt nhất là bạn nên bắt đầu dùng thuốc trong vòng 1 ngày sau khi nhận thấy tình trạng phát ban trên da.

2. Uống thuốc giảm đau không kê đơn

Bệnh thủy đậu có thể gây ra nhiều khó chịu, vì vậy người bệnh có thể uống các loại thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol để giảm sốt, đau đầu và đau cơ. Đặc biệt, bố mẹ lưu ý không dùng thuốc có chứa aspirin cho trẻ em, vì nó có thể gây ra biến chứng nguy hiểm gây ảnh hưởng đến gan và não của trẻ. Ngoài ra, thuốc kháng viêm ibuprofen cũng không được khuyến khích trong việc điều trị bệnh thủy đậu cho cả người lớn và trẻ em.

[recommendation title=””]

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh – NHS, người bị thủy đậu không nên uống ibuprofen vì nó có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh nhiễm trùng và phản ứng da.

[/recommendation]

3. Kem dưỡng da calamine

Bên cạnh việc uống thuốc, người bệnh có thể thoa kem dưỡng da calamine để làm dịu đi những triệu chứng ngoài da. Loại kem này có tác dụng giảm ngứa, đau và khó chịu khi da bị kích ứng nhẹ. Để sử dụng calamine, bạn hãy thấm ướt bông gạc với kem dưỡng da, nhẹ nhàng bôi vào vùng da bị bệnh và để thuốc khô lại.

Ngoài những loại thuốc như trên, bạn nên lưu ý kết hợp với các bước dưới đây để tránh bệnh tình trở nên nặng hơn, đồng thời hỗ trợ quá trình phục hồi được nhanh chóng:

  • Mặc quần áo mát, nhẹ, rộng rãi. 
  • Tránh tiếp xúc lâu với nhiệt độ và độ ẩm cao.
  • Tắm nước mát có thêm baking soda hoặc yến mạch để làm dịu cơn ngứa. 
  • Cắt ngắn móng tay và hạn chế gãi vào vết thương. Nếu vô tình gãi trúng, bạn hãy rửa tay bằng xà phòng trong ít nhất 20 giây.
Điều trị bệnh thủy đậu
Bạn nên kết hợp việc dùng thuốc và một số lưu ý như trên để giúp quá trình phục hồi bệnh thủy đậu được hiệu quả.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu

Cho đến nay, cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh thủy đậu là tiêm vắc-xin thủy đậu, còn gọi là vắc-xin varicella. Theo báo cáo của Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh – NHS, sau khi tiêm đủ 2 mũi, vắc-xin thủy đậu có khả năng bảo vệ khoảng 98% ở trẻ em và khoảng 75% ở người lớn khỏi nguy cơ nhiễm bệnh.

[recommendation title=””]

  • Lịch tiêm chủng vắc-xin thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi, gồm 2 mũi: 
    • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
    • Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi
  • Lịch tiêm chủng cho trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn, gồm 2 mũi: 
    • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên. 
    • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.

[/recommendation]

Đặc biệt, bạn phải hạn chế tiếp xúc với người bệnh để tránh nguy cơ bị lây nhiễm. Bạn không nên sử dụng chung đồ dùng, ở chung phòng hoặc tiếp xúc gần người bệnh. Trong trường hợp phải tiếp xúc, bạn cần đeo khẩu trang, che chắn kĩ để ngăn vi-rút lây nhiễm.

Ngoài ra, bạn cũng nên giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho bản thân và môi trường sống, ăn uống đủ chất và tập thể dục thường xuyên để giữ cho cơ thể được khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng trước nguy cơ lây nhiễm bệnh.

Phòng ngừa bệnh thủy đậu
Phòng ngừa bệnh thủy đậu bằng cách tiêm vắc xin

Câu hỏi thường gặp

Bệnh thuỷ đậu có lây không?

Câu trả lời là có. Bệnh thủy đậu sẽ lây truyền qua những con đường sau: 

  • Lây truyền từ người sang người bằng tiếp xúc trực tiếp.
  • Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch.
  • Lây trong không khí từ dịch tiết đường hô hấp (ho, hắt hơi…) hoặc dịch của mụn nước. 

Ai có nguy cơ cao mắc các biến chứng của thủy đậu?

Những người có nguy cơ cao mắc phải các biến chứng khác của thủy đậu bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh. 
  • Thanh thiếu niên. 
  • Phụ nữ mang thai
  • Người có bệnh nền, hệ miễn dịch yếu. 

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh thuỷ đậu có thể gặp?

Mặc dù hầu hết người bệnh thủy đậu sẽ phục hồi nhanh chóng, căn bệnh này vẫn có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như:

  • Mất nước.
  • Biến chứng xuất huyết.
  • Nhiễm trùng phổi (viêm phổi).
  • Nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).
  • Nhiễm trùng hoặc sưng não (viêm não, chứng mất điều hòa tiểu não).
  • Nhiễm trùng do vi khuẩn ở da và mô mềm ở trẻ em, bao gồm nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm A.

[recommendation title=””]

Theo nghiên cứu của Viện Khoa học và Nghiên cứu Y tế (Ấn Độ), trẻ sơ sinh nhiễm phải thủy đậu có tỷ lệ tử vong lên đến 30%.

[/recommendation]

Nốt thủy đậu bị bội nhiễm có dấu hiệu như thế nào?

Thuỷ đậu bội nhiễm là hiện tượng nốt mụn nước bị mưng mủ, chảy dịch, ngứa và đau. Lưu ý rằng tình trạng này có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng ở một số các cơ quan nội tạng. Một số biểu hiện cho thấy bạn đã bị thủy đậu bội nhiễm là:

  • Sốt cao bất thường, lạnh run và nôn ói.
  • Tiết ra dịch mủ màu vàng, đục và có mùi hôi.
  • Vết thương bị vỡ có thể bị loét sâu hoặc hoại tử.
  • Ửng đỏ, sưng to, đau nhức, nóng rát ở mụn nước.

Giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu trông như thế nào?

Trong giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu, các mụn nước sẽ vỡ ra và khô lại, tạo thành vảy và từ từ tróc ra. Sau khi mụn nước bong ra có thể để lại sẹo trên da của bạn.

Bị bệnh thủy đậu kiêng gì?

Để có thể chữa trị hiệu quả nhất, người bệnh không nên làm những việc sau đây:

  • Đến nơi đông người, dùng chung đồ cá nhân với người khác: để tránh lây bệnh cho những người khác.
  • Gãi vào vết thương: để tránh nhiễm trùng và cản trở quá trình phục hồi.
  • Ăn thức ăn cay, có tính axit, mặn, cứng: để tránh động vào những vết thương có thể xảy ra trong miệng.

Người bị bệnh thủy đậu rồi có thể bị lại không?

Hầu hết những người đã từng mắc bệnh thủy đậu sẽ không tái nhiễm. Bởi cơ thể lúc này đã tạo ra hệ thống miễn dịch đối với bệnh. Tuy nhiên, vi-rút sẽ đi sâu vào mô thần kinh và tồn tại ở đó. Về sau, nó có thể tái hoạt động để gây ra bệnh zona (giời leo) ở người trưởng thành. 

Kết luận

Như vậy, bài viết đã chỉ ra những thông tin mà bạn cần biết về bệnh thủy đậu. Nếu đang mắc bệnh, bạn nên tuân theo những chỉ dẫn trên để có thể phục hồi nhanh nhất nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bạn biết gì về bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em?

Lupus ban đỏ ở trẻ em thường biểu hiện qua phát ban trên mặt, mũi, và toàn thân, tình trạng này khiến ba mẹ không khỏi lo lắng cho con. Vậy lupus ban đỏ là gì? Bệnh này có nguy hiểm không? Điều trị như thế nào? Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em là gì?

Lupus ban đỏ ở trẻ em (Pediatric lupus) là một loại bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch tự sản xuất kháng thể để tấn công vào các cơ quan trong cơ thể con trẻ. Bệnh này đặc trưng bởi tình trạng viêm và tổn thương các cơ quan nội tạng, não, da và khớpLupus xuất hiện ở đa dạng đối tượng và có thể có nhiều ảnh hưởng khác nhau. Tuy nhiên, theo công bố của Đại học Liverpool (Anh), bệnh lupus ở trẻ em có xu hướng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với ở người lớn.

[recommendation title=””]

Theo một nghiên cứu được công bố trên PubMed, lupus ban đỏ ở trẻ em thường phát triển ở độ tuổi 12 đến 14 tuổi.

[/recommendation]

Mức độ nghiêm trọng của bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em có thể diễn biến từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể gây ra tử vong. Ngoài ra, các biến chứng nguy hiểm bệnh còn bao gồm:

  • Co giật.
  • Viêm thận.
  • Viêm khớp.
  • Vấn đề về thị lực.
  • Các vấn đề về máu.
  • Các vấn đề về hô hấp (viêm màng phổi, viêm màng phổi…)
  • Các vấn đề về hệ thần kinh trung ương (viêm não, viêm mô não…)
  • Các vấn đề về tim (viêm màng ngoài tim, viêm màng bao quanh tim…).

Ngoài ra, tất cả trẻ em mắc bệnh lupus ban đỏ đều có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cao hơn. Điều này là do hệ thống miễn dịch của trẻ không hoạt động bình thường, nhưng cũng vì nhiều loại thuốc điều trị lupus hoạt động bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch, làm giảm khả năng phòng vệ của con trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Lupus là tình trạng mà hệ thống miễn dịch sẽ tự động tấn công những tế bào và các mô khỏe mạnh. Đến nay, nhiều chuyên gia tin rằng các yếu tố di truyền, hormone và môi trường kết hợp với nhau có thển là nguyên nhân tác động gây bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em.

Yếu tố di truyền 

Các loại bệnh tự miễn có xu hướng di truyền, vì thế lupus ban đỏ ở trẻ cũng được cho là xuất phát từ yếu tố di truyền. Trẻ có thể có nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ cao hơn nếu một thành viên trong gia đình đã từng mắc bệnh lupus hoặc một loại bệnh tự miễn khác. Tuy nhiên, không phải cứ khi ở trong tình huống này thì trẻ sẽ mắc bệnh, vì còn có tỷ lệ mắc bệnh, hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe của trẻ tại mỗi thời điểm.

Yếu tố hormone

Theo công bố của Viện Quốc gia về Viêm khớp, Cơ xương và Bệnh ngoài da Hoa Kỳ, bệnh này phổ biến ở phụ nữ hơn gấp 9 lần so với đàn ông. Vì thế các chuyên gia vẫn đang tiếp tục nghiên cứu về mối liên hệ giữa hormone và bệnh lupus ban đỏ. Nghiên cứu này khảo sát trên nhóm đối tượng là người trưởng thành, nên sẽ chỉ được xem là mang tính tham khảo so với đối tượng là trẻ em.

Yếu tố môi trường

Ngoài ra, một số yếu tố môi trường cũng được cho là có tác động, có góp phần và có liên quan đến bệnh lupus ban đỏ ở trẻ như:

  • Nhiễm trùng.
  • Mệt mỏi cực độ.
  • Tiếp xúc với kim loại nặng như chì.
  • Tiếp xúc với sự ô nhiễm không khí.
  • Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
  • Hút thuốc hoặc hít khói thuốc lá thụ động.
  • Tiếp xúc với thuốc trừ sâu trong môi trường nông nghiệp.
  • Một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như thuốc điều trị huyết áp, mặc dù không phải ai dùng những loại thuốc này cũng bị lupus.

[recommendation title=””]

Ngoài các yếu tố di truyền, lupus ban đỏ còn có thể liên quan đến một số tình trạng bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh tuyến giáp tự miễn.

[/recommendation]

Có nhiều yếu tố môi trường gây nên bệnh lupus ở trẻ em, bao gồm cả căng thẳng.

Triệu chứng bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Các triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em có thể nghiêm trọng hơn với mức độ tổn thương nặng hơn so với người lớn, một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau đầu.
  • Rụng tóc.
  • Lở, loét miệng.
  • Sưng và đau ở các khớp.
  • Giảm sự thèm ăn, giảm cân.
  • Mệt mỏi hoặc kiệt sức cực độ.
  • Thấy đau ngực khi hít thở sâu.
  • Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
  • Tê hoặc đổi màu ngón tay, ngón chân.
  • Rối loạn chức năng thần kinh hoặc não.
  • Thiếu máu hoặc gặp các vấn đề về đông máu.
  • Phát ban hình cánh bướm trên má, sống mũi hoặc khắp người.

[recommendation title=””]

Một số trẻ mắc lupus ban đỏ có thể gặp tình trạng đau bụng hoặc buồn nôn, do tổn thương nội tạng như gan hoặc thận bị ảnh hưởng.

[/recommendation]

Triệu chứng bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em
Phát ban đỏ là triệu chứng thường thấy nhất của bệnh lupus

Chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Bệnh lupus ban đỏ dù ở trẻ em hay ở người lớn thì đến nay vẫn khó chẩn đoán và khó xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, vì mức độ nghiêm trọng ở mỗi ca là khác nhau. Chính vì vậy mà bác sĩ thường đề xuất tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát cho trẻ, đồng thời cũng hỏi thêm về bệnh sử của các thành viên trong gia đình.

Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như:

  • Sinh thiết để xác định các tổn thương ở da và/hoặc ở thận.
  • Chụp X-quang để kiểm tra các cơ quan nội tạng, xương và các mô.
  • Xét nghiệm nước tiểu để tìm máu hoặc protein trong nước tiểu, đồng thời đánh giá chức năng của thận.
  • Xét nghiệm máu: Nhiều người bị lupus có một kháng thể gọi là kháng thể kháng nhân (ANA) trong máu. Xét nghiệm ANA dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là một người bị lupus, nhưng nó giúp bác sĩ dễ dàng chẩn đoán hơn.
  • Tốc độ lắng hồng cầu: Khi có hiện tượng sưng và viêm, các protein trong máu kết tụ lại với nhau, trở nên nặng hơn và rơi xuống đáy ống nghiệm nhanh hơn. Nhìn chung, các tế bào máu rơi càng nhanh thì tình trạng viêm càng nghiêm trọng.

Cách điều trị bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Hiện tại vẫn chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em. Do đó, việc điều trị sẽ tập trung chủ yếu vào việc giảm nhẹ các triệu chứng, ngăn hệ thống miễn dịch tấn công các cơ quan quan trọng và quản lý sức khỏe tổng thể.

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc để điều trị bệnh lupus ban đỏ cho con, các khả năng bao gồm:

  • Thuốc giảm đau.
  • Kem chống nắng. 
  • Thuốc ức chế miễn dịch.
  • Corticosteroid để kiểm soát tình trạng viêm.
  • Thuốc bổ sung canxi và vitamin D để ngăn ngừa tình trạng loãng xương.
  • Hydroxychloroquine, một loại thuốc chống sốt rét được sử dụng để kiểm soát các đợt bùng phát của bệnh.

Cách phòng tránh bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em

Vì chưa rõ về nguyên nhân gây nên bệnh lupus ở trẻ em nên không có cách nào để phòng tránh. Dù vậy, bạn có thể giúp con mình kiểm soát sức khỏe bằng cách:

  • Ngủ đủ giấc.
  • Có chế độ ăn lành mạnh.
  • Giảm thiểu căng thẳng về mặt cảm xúc và thể lực.
  • Mặc quần áo bảo hộ và bôi kem chống nắng khi ra ngoài.
  • Tránh xa ánh nắng mặt trời từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều.
  • Trao đổi với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng mới hoặc thay đổi nào.

[recommendation title=””]

Đảm bảo trẻ luôn được kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi và phát hiện sớm các triệu chứng bất thường. Việc giáo dục trẻ tự chăm sóc sức khỏe cũng rất quan trọng, đặc biệt khi trẻ lớn dần và dần tự lập hơn.

[/recommendation]

Cách phòng tránh bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em
Chế độ ăn đủ dinh dưỡng giúp trẻ có nền tảng sức khỏe tốt hơn trong việc đối phó với các căn bệnh như lupus.

Các câu hỏi thường gặp

Lupus ban đỏ có lây không?

Lupus ban đỏ là bệnh không lây nhiễm, ngay cả qua đường tình dục. Bạn không thể lây hoặc bị lây lupus từ người khác. Bởi lupus ban đỏ là bệnh tự miễn, bắt nguồn từ sự kết hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể, bao gồm hormone, yếu tố di truyền và môi trường.

Độ tuổi trẻ nhất có thể mắc bệnh lupus là bao nhiêu?

Độ tuổi mắc lupus ban đỏ thường không thể xác định chính xác, vì trẻ ở bất kỳ độ tuổi nào cũng có nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Đại học Y khoa Kerman (Iran) bổ sung thêm rằng, trẻ dưới 5 tuổi thì ít mắc bệnh hơn.

Anh chị em của trẻ em mắc lupus ban đỏ thì trẻ có thể mắc bệnh không?

Theo nghiên cứu của Trường Y tế Công cộng Colorado (Hoa Kỳ) ước tính, nguy cơ mắc lupus ban đỏ ở những trẻ có anh chị em ruột từng mắc bệnh thì trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 29 lần. Ngoài ra, những mối quan hệ cấp độ một với trẻ mắc lupus như ba mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái cũng có nguy cơ mắc lupus cao gấp 17 lần.

Kết luận

Bài viết trên đã cung cấp kiến thức tổng quan về bệnh lupus ban đỏ ở trẻ em. Hy vọng bạn và con sẽ chú ý những thông tin như trên để đảm bảo sức khỏe trước căn bệnh này nhé.

Categories
Sau khi sinh Vóc dáng

Chế độ ăn uống giảm cân sai lầm ảnh hưởng đến sức khỏe và làn da

Bạn có biết rằng chế độ ăn uống ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của mình? Cả yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể đều có ảnh hưởng đến sức khỏe và quá trình lão hóa của da. Vì vậy việc có một chế độ ăn uống hợp lý là vô cùng quan trọng.

Chế độ ăn uống giảm cân thiếu dưỡng chất ảnh hưởng đến sức khỏe và làm xấu đến da thế nào?

Thiếu dưỡng chất 

Việc cắt giảm khẩu phần ăn cũng khiến những người ăn kiêng có xu hướng bỏ qua các chất dinh dưỡng quan trọng. Một số ảnh hưởng của chế độ ăn uống giảm cân thiếu dưỡng chất đến sức khỏe là:

  • Kẽm: gây ra tình trạng lâu lành các vết thương.
  • Thiếu canxi: gây nên nguy cơ loãng xương và gãy xương.
  • Axit béo: làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường hoặc đau tim. 
  • Vitamin A: Thiếu vitamin A có thể gây mất thị lực, quáng gà và cả mù lòa. Nó cũng có thể dẫn đến các biến chứng ở da, tim, phổi, mô và hệ thống miễn dịch của bạn.
  • Thiếu chất xơ: Chất xơ giúp giảm cholesterol xấu, có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Việc thiếu chất xơ khiến bạn có nguy cơ cao mắc táo bón, bệnh tim và một số bệnh ung thư (bao gồm cả ung thư ruột).
  • Thiếu protein: Protein là dưỡng chất cần thiết giúp duy trì cấu trúc da, tóc, và móng. Một chế độ ăn thiếu protein không chỉ làm giảm sức mạnh cơ bắp mà còn khiến tóc gãy rụng, da mất độ đàn hồi và móng tay yếu đi.

Ngoài ra, việc cắt giảm dưỡng chất nói chung cũng sẽ khiến người ăn kiêng mất sức, uể oải, tóc mỏng đi, mất nước và chất điện giải, ngất xỉu, chậm nhịp tim…

Một chế độ ăn uống thiếu dưỡng chất có thể ảnh hưởng tai hại đến sức khỏe.

Làm chậm quá trình trao đổi chất

Một ví dụ chế độ ăn uống sai lầm khi ăn kiêng ảnh hưởng đến sức khỏe là làm chậm quá trình trao đổi chất. Việc cắt giảm thực phẩm cùng lượng carbohydrate sẽ giảm bớt khả năng tạo ra insulin, khiến cho quá trình trao đổi chất bị đình trệ so với trước đây.

Một khi tốc độ trao đổi chất bị chậm, nó sẽ đốt cháy ít calo hơn. Các chất dinh dưỡng không được chuyển hóa thành năng lượng mà vẫn tích tụ trong cơ thể, gây cản trở cả quá trình giảm cân của bạn.

Da khô

Tình trạng khô da thường xảy ra khi người ăn kiêng áp dụng một chế độ ăn ít chất béo. Theo nghiên cứu của Bệnh viện nhi Boston (Mỹ), chất béo là một thành phần quan trọng cấu tạo nên cấu trúc tế bào da và giúp da duy trì hàng rào độ ẩm. 

Nếu bạn không nạp đủ chất béo trong chế độ ăn, nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe làn da và dẫn đến khô da hoặc thậm chí là viêm da. Vì vậy, mặc dù gọi là “chất béo” nhưng bạn không thể loại bỏ dưỡng chất này ra khỏi chế độ ăn kiêng của mình. 

[recommendation title=””]

Phân loại chất béo tốt và chất béo xấu:

  • Chất béo tốt: giúp giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, sản sinh ra cholesterol tốt truyền đi khắp cơ thể và ngăn ngừa các nguy cơ về bệnh tim mạch. Bạn có thể tìm thấy dưỡng chất này trong: dầu ô-liu, dầu hạt cải, hạt, thịt nạc, trái bơ, cá hồi, cá ngừ, đậu phụ…
  • Chất béo xấu khiến cơ thể sản sinh ra cholesterol xấu, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Chất béo này thường có trong các loại thực phẩm như thịt mỡ, bánh quy, thức ăn nhanh, bơ, kem…

[/recommendation]

Da bị xỉn màu, xuất hiện nếp nhăn và lão hóa sớm

Tương tự, Đại học Nông nghiệp Vân Nam (Trung Quốc) chỉ ra chất béo có vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc biểu bì da, bảo vệ màng tế bào, và hỗ trợ phục hồi tổn thương. Vì vậy, việc mất đi dưỡng chất này sẽ đẩy nhanh quá trình lão hóa trên da, với các đặc trưng như xuất hiện nếp nhăn hay khiến da xỉn màu.

Chế độ ăn uống sai lầm gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và làn da
Việc thiếu hụt axit béo trong chế độ ăn uống có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe của da, bao gồm khô ráp và lão hóa sớm.

Mụn trứng cá

Sự thay đổi đột ngột về chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thông qua việc thay đổi hormone trong cơ thể và tạo cơ hội cho mụn trứng cá phát triển. Ngoài ra, việc thiếu hụt vitamin và các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng tiêu cực đến làn da của bạn, khiến da dễ bị mụn hơn.

Cách áp dụng chế độ ăn giảm cân mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hại cho làn da

Ăn cá

là một lựa chọn tuyệt vời và an toàn để giảm cân vì nó chứa ít chất béo bão hòa và calo, vốn là những tác nhân gây tăng cân. Ngoài ra, cá chứa hàm lượng protein và axit béo omega-3 cao. Thành phần này không chỉ tốt cho tim mạch của bạn, mà còn giúp da tạo ra collagen và elastin, làm giảm đáng kể tình trạng viêm da

Bổ sung đầy đủ các loại rau, trái cây

Trái cây cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe và duy trì các hoạt động của cơ thể, chẳng hạn như chất xơ, vitamin C, kali và axit folic (vitamin B9).

Ngoài ra, trái cây và rau quả nói chung đều chứa chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ làn da của bạn khỏi tổn thương. Nhiều loại còn có beta-carotene, một chất đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của tế bào da và giúp tông màu da trở nên khỏe mạnh.

Sử dụng chất béo tốt

Các chất béo tốt hoạt động như chất dưỡng ẩm tự nhiên cho làn da của bạn, giúp da mềm mại từ bên trong và cải thiện độ đàn hồi. 

Đặc biệt, chế độ ăn uống giàu axit béo omega-3 có thể mang lại nhiều ảnh hưởng tốt sức khỏe. Các axit béo này có tác dụng chống viêm và có thể giúp làm giảm các tình trạng da như bệnh chàm và bệnh vẩy nến. 

Uống nhiều nước

Da cần độ ẩm để duy trì độ đàn hồi. Ngay cả tình trạng mất nước nhẹ cũng có thể khiến da bạn trông khô, mệt mỏi và hơi xỉn màu. Vì vậy, các chuyên gia khuyên nên uống 6 – 8 cốc nước mỗi ngày. Tất cả các chất lỏng đều được tính vào lượng chất lỏng hàng ngày, nhưng tốt nhất bạn vẫn nên uống nước lọc.

[recommendation title=””]

Trong nghiên cứu được công bố trên PubMed, việc uống nước có thể giúp giảm lượng năng lượng nạp vào, tăng tỷ lệ trao đổi chất và lượng năng lượng (hoặc calo) mà bạn đốt cháy. Vì lý do đó, uống nước có thể thúc đẩy quá trình giảm cân hiệu quả.

[/recommendation]

Duy trì việc hấp thụ vitamin C, E

Chúng ta cần vitamin C để hỗ trợ hệ thống miễn dịch và sản xuất collagen, giúp chữa lành các vết thâm và thúc đẩy làn da căng mịn. Các nguồn vitamin C từ thực phẩm tốt nhất là: nho đen, quả việt quất , bông cải xanh, ổi, quả kiwi, cam, đu đủ, dâu tây và khoai lang.

Trong khi đó, vitamin E có tác dụng như một chất chống oxy hóa, bảo vệ da khỏi tình trạng lão hóa. Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm: hạnh nhân, quả bơ, quả phỉ, hạt thông, dầu hướng dương và hạt bí ngô. 

Câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để biết mình đang thiếu dưỡng chất?

Các dấu hiệu thiếu dưỡng chất thường bao gồm: cơ thể mệt mỏi, da khô, tóc rụng, móng tay dễ gãy và cảm giác đói liên tục. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, hãy cân nhắc điều chỉnh chế độ ăn uống và sắp xếp lại lịch trình sinh hoạt.

Tôi có cần bổ sung thực phẩm chức năng khi ăn kiêng không?

Nếu bạn duy trì một chế độ ăn kiêng nhưng vẫn cân bằng và đa dạng thực phẩm thì thường không cần bổ sung thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, với người ăn kiêng nghiêm ngặt thì việc bổ sung các thực phẩm bổ sung và/hoặc thực phẩm chức năng đôi khi cũng cần thiết.

Uống nhiều nước trong chế độ ăn uống mang lại nhiều ảnh hưởng tốt đến sức khỏe.

Kết luận

Như vậy, bài viết trên đã chỉ ra chế độ ăn uống ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào, cũng như cung cấp một số tác hại của một chế độ ăn uống thiếu dưỡng chất. Hy vọng bạn có thể tham khảo các thông tin trên và giảm cân thành công nhé.

Categories
Gia đình Tin tức

Câu chuyện của “mẹ siêu nhân” – Về bên con, mẹ chọn từ bỏ mọi hứa hẹn

Khi còn bé, trẻ con nào cũng thấy mẹ như “siêu nhân” có thể làm tất cả mọi việc. Nhưng thực chất phía sau sự mạnh mẽ, nỗ lực ở bên con của mẹ có thể là rất nhiều sự hi sinh, lòng kiên trì và quyết tâm rất lớn. Hãy cùng MarryBaby lắng nghe câu chuyện của chị Quỳnh Bôi để thấy một ví dụ cho sự “siêu nhân” ở các mẹ nhé.

Mẹ siêu nhân: “Về bên con, mẹ chọn từ bỏ mọi hứa hẹn”

Chị Quỳnh Bôi từng có một cuộc tình không trọn vẹn với ba của bé Kem nên quyết định làm mẹ đơn thân. Vì sự đưa đẩy của cuộc sống, chị lại phải sang Mỹ để tiếp tục theo đuổi công việc nên đành tạm rời xa con khi bé mới chỉ 9 tháng tuổi. Dưới đây là câu chuyện mà “mẹ siêu nhân” này đã chia sẻ cùng MarryBaby:

1. Việc phải xa con ngay những tháng đầu đời có vẻ là một thử thách của bất kỳ người mẹ nào, trong đó có chị?

Khoảng thời gian từ lúc biết đến sự xuất hiện của con cho đến ngày con ra đời là một giai đoạn không hề dễ dàng đối với mình, vì có rất nhiều khó khăn lẫn áp lực tinh thần. Chúng bắt nguồn từ định kiến gia đình và những mâu thuẫn không thể giải quyết giữa tôi và ba của bé. Đến ngày con chào đời, tôi đã chọn con đường một mình đơn thân nuôi con. Điều đó đồng nghĩa với rất nhiều lo toan, gánh nặng về cả tinh thần lẫn tài chính sẽ đè nặng lên vai.

Đến sau cùng, khi phải đi làm xa con ngay khi bé vẫn còn rất nhỏ, thật sự đối với tôi là một quyết định khó khăn. Lúc ấy, con còn chưa đủ lớn để nhận thức được những điều xung quanh. Một năm rưỡi xa nhà, xa con là một chặng đường tuy không dài nhưng không thể nào quên.

2. Xa con từ sớm như vậy, chị phải làm gì để đấu tranh với nỗi nhớ thương con từng ngày như thế?

Tôi còn nhớ rõ đó là lần sinh nhật 2 tuổi của con, khi đó tôi không thể về do mắc kẹt bên Mỹ vì dịch Covid-19. Tôi không thể tự tay chuẩn bị quần áo đẹp kể cả chiếc bánh kem cho con. Chưa bao giờ nỗi nhớ con quay quắt nhiều đến như vậy.

Còn có lần, con bị viêm phổi phải nhập viện đúng vào mùng 3 Tết Âm lịch. Tôi nghe tin vào giữa khuya thì thật sự là suy sụp.

Đây đã là lần thứ hai con nhập viện vì căn bệnh viêm phổi, biết con đau nhiều như thế nào nhưng tôi lại không thể ở bên cạnh. Mỗi một niềm vui, nỗi đau, không thể cùng con trải nghiệm là một sự thử thách ghê gớm đối với một người làm mẹ ở xa như tôi.

3. Nhưng chắc hẳn, con ở nhà vẫn được gia đình của chị chăm sóc và yêu thương rất tốt?

Tôi rất may mắn là luôn có bà ngoại hỗ trợ 1000% trong việc chăm sóc con. Tuy bà có nhiều tư duy nuôi trẻ của thế hệ cũ nên khó thay đổi, nhưng bà ngoại vẫn là người chăm sóc cho con từ thuở bé lọt lòng đến bây giờ. Vì thế, ngoài mẹ thì bà ngoại chính là người gắn bó nhất.

4. Bé đã được bà ngoại chăm sóc tốt như vậy, vì sao chị vẫn quyết định bỏ hết công việc ở Mỹ để trở về bên con?

Tôi chọn quay về Việt Nam là vì nỗi nhớ thương con ngày một nhiều hơn. Quan trọng nhất là tôi không thể chịu nổi cảm giác phải bỏ lỡ quá nhiều khoảnh khắc quan trọng của con. Tôi chỉ nghĩ đơn giản rằng: Có lẽ, con sẽ hạnh phúc hơn khi có mẹ kề bên.

5. Đã có những khoảnh khắc chia ly và trùng phùng như thế nào khiến chị mãi không quên trong hơn một năm rưỡi xa con?

Có hai khoảnh khắc mà tôi mãi sẽ không quên. Một là lần đầu tiên tôi quay về Việt Nam sau khi xa nhà 3 tháng. Lúc tôi đi xa thì bé mới chỉ 9 tháng tuổi và đến khi con gần tròn 1 tuổi thì tôi quyết định phải về nhà để chuẩn bị thôi nôi cho con. Vì đơn giản tôi không muốn mình bỏ lỡ sự kiện trọng đại đầu tiên trong đời con.

Tôi đã cố gắng thu xếp tốt nhất để có thể quay về bằng mọi giá. Ngày mà tôi xuất hiện trước mặt con, bé đã ngỡ ngàng đến 2 phút. Chắc có lẽ thường ngày bé chỉ được nhìn mẹ nhỏ xíu qua FaceTime, mà hôm đó con lại nhìn mẹ bằng xương bằng thịt nên con không kịp phản xạ. Nhưng ngay lập tức sau đó, con cười thật tươi và leo lên nằm trên người mẹ. Chỉ 1 tuần ngắn ngủi quay về nhà đó đã cho tôi một thứ cảm giác rất khó tả.

Đến lần thứ hai là vào tháng 8/2020, khi tôi thật sự trở về nhà. Vì tình hình dịch bệnh căng thẳng, tôi không thể về nhà sớm như dự định mà phải trải qua rất nhiều gian nan cũng như khi về nước còn phải đi qua 14 ngày cách ly tại Hà Nội. Thế nhưng tôi đã không thông báo cho cả nhà biết mà muốn tạo một sự bất ngờ thật lớn cho bà ngoại và con gái.

Cũng như lần đầu, bé Kem cũng mất hết mấy nhịp để nhận ra mẹ. Sau đó, từ từ bé tiến lại và đưa hai tay nựng má mẹ. Lúc ấy, nước mắt tôi đã lưng tròng. Khoảnh khắc chia xa và đoàn tụ ấy đã mang lại những cảm xúc phức tạp và day dứt khó quên. Chắc có thể mãi về sau, tôi cũng sẽ không bao giờ quên được. Từ khoảnh khắc ấy, tôi tự nhủ sẽ không bao giờ rời xa con nữa. Mẹ ở đâu thì bé Kem sẽ ở đó.

Mẹ siêu nhân bên con: Câu chuyện cảm động về sự hy sinh
Chị Quỳnh Bôi cố gắng xin nghỉ trở về để không bỏ lỡ dịp quan trọng của con.

6. Bây giờ khi ở bên con hàng ngày, nhìn con lớn lên, chị thấy quyết định của mình là hoàn toàn đúng đắn?

Đúng. Tôi cảm thấy quyết định quay về dành thời gian bên con và lớn lên cùng con khi vẫn chưa muộn là một quyết định đúng đắn nhất cuộc đời của mình từ trước đến nay.

7. Có lẽ để đưa ra quyết định ấy, chị đã phải đánh đổi cơ hội được làm việc tại Mỹ?

Đúng là để trở về Việt Nam, dành thời gian lớn lên cùng con thì hiển nhiên tôi phải bỏ lại tất cả những điều hứa hẹn, những cơ hội phát triển của bản thân nơi xứ cờ hoa. Nhưng với tôi, sự đánh đổi đó là hoàn toàn xứng đáng. Vì con mới là điều quan trọng nhất.

8. Những khi con bệnh mà mẹ không thể ở bên, chị đã tìm kiếm thông tin chăm sóc sức khỏe cho con ở đâu, như thế nào để có thể giúp cho con từ xa?

Dù ở xa nhưng tôi luôn tham khảo rất nhiều trang về chăm sóc con trẻ, kể cả việc tham khảo ý kiến bác sĩ trên các diễn đàn hay các bác sĩ tư vấn online thì tôi đều thử hết. Trước đây, trong quá trình mang thai con, tôi đã đọc khá nhiều bài tìm hiểu về thai kỳ cũng như những kiến thức hữu ích về việc chăm sóc con trên trang MarryBaby. Dù sau này, không có nhiều thời gian để nghiên cứu hay bổ sung thêm kiến thức, nhưng tôi tin chắc rằng khi cần thì tôi luôn có thể nhờ đến MarryBaby để tham khảo những điều hữu ích trong việc chăm con.

9. Thực tế là cũng có rất nhiều người mẹ khác vì nhiều lý do mà phải sống xa con từ nhỏ, chị có những lời nhắn nhủ gì với họ không?

Thật ra tôi không phải là một người giỏi giang nhưng một khi tôi đã đưa ra quyết định thì phải thật sự cứng rắn để có thể vượt qua. Xa con sẽ luôn có những phút yếu lòng cũng như sự khắc nghiệt về không gian, thời gian. Điều ấy là hoàn toàn không đơn giản, các mẹ hãy suy nghĩ thật kỹ và chuẩn bị cho mình một tinh thần “thép” để vượt qua điều ấy. Đặc biệt, nếu mình có thể làm gì để giúp cho con từ xa thì cứ hãy nỗ lực hết sức.

Cảm ơn “mẹ siêu nhân”, chúc chị luôn hạnh phúc trong tổ ấm của mình.

[summary title=””]

Ngoài những khoảnh khắc trùng phùng, hành trình xa con còn giúp chị Quỳnh Bôi nhận ra giá trị của tình mẫu tử. Chị chia sẻ rằng mỗi lần được gọi video và nghe tiếng con gọi ‘mẹ’ đã tiếp thêm động lực để vượt qua những ngày xa cách.

[/summary]

Chia sẻ từ chuyên gia tâm lý – tâm thần

Qua câu chuyện của chị Quỳnh Bôi – một người mẹ “siêu nhân”, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu nhận định từ Ths – BS Đào Thu Hương – chuyên khoa Tâm thần tại Bệnh viện Tâm thần TP. HCM, để biết thêm những tác động về mặt tâm lý đối với mẹ và con trong khi xa cách nhau trong một thời gian dài. 

Về phía mẹ, quyết định xa con khi còn đỏ hỏn là một lựa chọn khó khăn đến mức có thể sánh ngang với “siêu nhân”. Còn đối với trẻ, ảnh hưởng về phát triển tinh thần khi thiếu đi sự chăm sóc của mẹ trong những tháng đầu đời là như thế nào?

1. Xin chào bác sĩ, mẹ sau sinh phải xa con thì sẽ có những tác động tâm lý nào?

ThS. BS Đào Thị Thu Hương: Việc tách mẹ và con trong những năm đầu đời của trẻ có ảnh hưởng đến sự gắn kết giữa mẹ và bé. Những gắn kết đầu tiên giữa trẻ và mẹ bắt đầu diễn ra trong tử cung – nơi bào thai được nuôi dưỡng để lớn lên. Quá trình này được tiếp tục trong suốt giai đoạn phát triển. Sự tiếp xúc da kề da, các hành động âu yếm, chăm chú vuốt ve trẻ, cho trẻ bú làm cho mẹ cảm thấy được hạnh phúc, yêu thương, gắn kết và “hiểu” bé hơn.

Ngược lại, khi bé sớm rời khỏi vòng tay của mẹ, sự kết nối giữa mẹ và con giảm, mẹ giảm khả năng thấu hiểu nhu cầu của trẻ nên nhiều mẹ lo lắng, cảm thấy không được gần gũi với con, yêu thương con chưa đủ. Tình trạng này vẫn có thể tiếp tục kéo dài sau khi cả hai mẹ con được đoàn tụ.

Tiếp xúc da kề da rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

2. Trẻ nhỏ xa mẹ thì có thể trải qua những bất ổn tâm lý/chậm phát triển nào?

ThS. BS Đào Thị Thu Hương: Trẻ phải xa mẹ quá sớm, ngoài việc không được hưởng những lợi ích tuyệt vời của sữa mẹ, nó có thể gây ra một loạt các phản ứng cảm xúc lo lắng khi những hành vi tìm kiếm mẹ thất bại (ví dụ như khóc).

Một nghiên cứu vào năm 2011 cho thấy, trẻ mới sinh ra không được áp dụng biện pháp da kề da cảm thấy “stress” hơn khi có nhịp tim tăng gấp 176% và thời gian nằm ngủ yên giảm 86% so với trẻ được tiếp xúc với mẹ sau sinh. Không chỉ vậy, với những đứa trẻ sơ sinh không được mẹ âu yếm, tiếp xúc da kề da, có xu hướng dễ nhạy cảm hơn với các stress sau này, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của trẻ.

3. Bác sĩ có lời khuyên gì về tâm lý dành cho người mẹ để có thể vững vàng vượt qua thách thức này?

ThS. BS Đào Thị Thu Hương: Bất kỳ một người mẹ nào khi xa con đều sẽ rất cảm thấy khó khăn mâu thuẫn, đặc biệt đó là công việc không thể từ bỏ. Bạn đã và đang rất cố gắng để cân bằng cả hai, điều đó thực sự rất tốt. Những lúc bạn ở nhà, dành nhiều thời gian vui vẻ nhất cho con, đó là điều quan trọng nhất. Con vẫn rất yêu bạn.

4. Đối với bé nhỏ, cách nào để mẹ có thể duy trì tương tác, theo dõi sự phát triển của con dù không ở bên con không?

ThS. BS Đào Thị Thu Hương: Để có thể tiếp tục duy trì sự tương tác và gắn kết với trẻ, một số cách dưới đây có thể giúp bạn:

  • Giao tiếp với trẻ theo cách giống nhau, đồng nhất với những người gần bé, ví dụ cả nhà cùng gọi con là Bin thay vì gọi bằng nhiều cái tên khác nhau khiến bé bối rối.
  • Sử dụng các thiết bị công nghệ có camera để kết nối trò chuyện với trẻ. Tốt nhất nên gọi vào khung giờ cố định, nếu công việc của mẹ thường xuyên thay đổi không thể gọi, bạn có thể quay một video ngắn về chính mình và gửi cho bé.
  • Vì trẻ nhỏ có khoảng tập trung rất ngắn nên mỗi lần gọi cho trẻ hãy tận dụng khoảng thời gian đó, nói lời yêu thương với trẻ.
  • Gợi ý trẻ có thể vẽ hoặc hát hoặc kể chuyện về những người bố và mẹ xa con của họ hoặc là về chính mình.

Xin trân trọng cảm ơn bác sĩ.

[recommendation title=””]

Ngoài việc duy trì tương tác qua công nghệ, bác sĩ Thu Hương cũng khuyến nghị các mẹ nên dành thời gian lên kế hoạch rõ ràng cho mỗi lần về thăm con. Điều này giúp trẻ cảm nhận được sự ổn định và tình yêu từ mẹ.

[/recommendation]

Kết luận

Thay lời kết, không có người mẹ nào là “siêu nhân”, có thể đảm đương mọi việc mà không cảm thấy khó khăn hay mệt mỏi. Để có thể được ở bên nhau mỗi ngày, cả mẹ và gia đình đều đã rất cố gắng, nỗ lực, MarryBaby tin chắc điều đó. Vì thế, hãy luôn dành cho những người mẹ một tình yêu và sự trân trọng chân thành, tiếp thêm sức mạnh để những người mẹ có sức mạnh để làm những “siêu nhân” bạn nhé!

[recommendation title=””]

Dành tình yêu và sự trân trọng cho những người mẹ xung quanh chúng ta. Hãy cùng MarryBaby lan tỏa thông điệp yêu thương và tiếp sức cho các mẹ siêu nhân trên hành trình nuôi con khôn lớn.

[/recommendation]

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không? Giải pháp dành cho nam giới

Vậy thì liệu tinh trùng ít có khả năng thụ thai không? Phương pháp nào hỗ trợ thụ thai đối với trường hợp tinh trùng ít? MarryBaby sẽ cùng bạn giải đáp những băn khoăn trên trong bài viết này nhé!

Tinh trùng ít là gì? 

Tinh trùng ít có nghĩa là lượng tinh trùng có trong tinh dịch xuất ra khi đạt cực khoái ít hơn bình thường, cụ thể là trong mỗi lần xuất tinh chỉ xuất ra dưới 15 triệu tinh trùng/ml tinh dịch, trong khi trung bình sẽ là khoảng 75 triệu tinh trùng/mL.

Bạn có thể không gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của tình trạng tinh trùng ít cho đến khi bạn mong con thất bại. Như vậy, triệu chứng rõ ràng nhất của chứng thiểu tinh trùng là vô sinh.

Các triệu chứng khác của tình trạng ít tinh trùng bao gồm:

  • Rối loạn cương dương.
  • Ham muốn tình dục thấp.
  • Đau, sưng hoặc có khối u vùng tinh hoàn.
  • Đau hoặc sưng ở xung quanh tinh hoàn.
  • Giảm lông trên mặt hoặc cơ thể (dấu hiệu của vấn đề về nhiễm sắc thể hoặc hormone).

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không?

[recommendation title=””]

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh, các vấn đề liên quan đến tinh trùng, bao gồm số lượng tinh trùng thấp và các vấn đề về chất lượng tinh trùng, khá phổ biến. Chúng là yếu tố khiến khoảng 1 trong 3 cặp đôi gặp khó khăn trong việc thụ thai.

[/recommendation]

Dù vậy, tinh trùng ít không đồng nghĩa với việc vô sinh. Nếu lượng tinh trùng ít nhưng chất lượng khỏe mạnh, bạn vẫn có khả năng thụ thai thành công. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc hai bạn phải thử lại nhiều lần đến khi thành công.

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không và các phương pháp hỗ trợ sinh sản
Tinh trùng ít mà khỏe mạnh thì vẫn có khả năng thụ thai thành công.

Làm sao để thụ thai hiệu quả với tình trạng tinh trùng ít?

Phương pháp tự nhiên

Bạn có thể dễ dàng thực hiện các phương pháp tự nhiên để tăng khả năng thụ thai thành công như sau:

  • Tăng tần suất quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục hàng ngày hoặc cách ngày, nhất là trong những ngày rụng trứng.
  • Quan hệ tình dục trong thời kỳ rụng trứng: Người phụ nữ có khả năng mang thai trong thời kỳ rụng trứng. Điều này sẽ đảm bảo tinh trùng có thể gặp được trứng, từ đó giúp nâng cao hiệu quả thụ thai.
  • Tránh sử dụng chất bôi trơn: Một số sản phẩm bôi trơn như gel, dầu và nước bọt có thể làm giảm chức năng và chuyển động của tinh trùng.
  • Giữ một lối sống khỏe mạnh: Ngưng sử dụng rượu, bia và thuốc lá, ăn uống cân bằng đủ các chất và tập luyện thường xuyên cũng có thể giúp bạn nâng cao khả năng thụ tinh.

Thực phẩm chức năng

Dựa trên một số nghiên cứu, các chất bổ sung sau cho thấy lợi ích tiềm năng trong việc cải thiện số lượng hoặc chất lượng tinh trùng:

  • Kẽm
  • Axit folic
  • L-carnitine
  • Hạt dẻ ngựa
  • Coenzyme Q10
  • Nhân sâm Panax
  • Thìa là đen (nigella sativa)
  • v.v…

Tuy nhiên, hãy lưu ý về việc tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thực phẩm chức năng. Bởi vì các loại viên uống hiện nay đang có trên thị trường đều có mặt lợi ích và rủi ro của riêng nó.

Có nhiều cách để bạn có thể thụ thai thành công kể cả khi tinh trùng ít.

Sự trợ giúp của y học

Tinh trùng ít có khả năng thụ thai không và có cần phải dùng đến những liệu pháp y tế chuyên sâu như thụ tinh ống nghiệm không?

Về mặt y khoa mặc dù có nhiều phương pháp để giúp bạn thụ thai thành công, nhưng sẽ tùy thuộc vào điều kiện tài chính và sức khỏe của từng người mà áp dụng sao cho phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp:

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)

Phương pháp IVF có thể là một lựa chọn phù hợp nếu bạn có lượng tinh trùng hơi ít. Trong quá trình thực hiện IVF, trứng sẽ được lấy ra và được thụ tinh với tinh trùng trong phòng thí nghiệm. Sau khi quá trình thụ tinh thành công, phôi sẽ được đưa vào tử cung của người phụ nữ để sinh trưởng và phát triển.

Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI)

Phương pháp ICSI là một loại kỹ thuật của IVF. Có thể hiểu nôm na phương pháp ICSI sử dụng tinh trùng để tiêm trực tiếp vào trứng để thụ tinh. Trứng đã thụ tinh thành công sẽ được chuyển vào tử cung của người phụ nữ. Nếu tinh trùng ít nhưng chất lượng tốt, phương pháp ICSI là lựa chọn tối ưu giúp bạn thụ thai thành công

Thụ tinh nhân tạo (IUI)

Thụ tinh nhân tạo là thụ tinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung – được tiến hành bằng cách lọc rửa tinh trùng của người chồng, sau đó bơm vào buồng tử cung của người vợ vào thời điểm phóng noãn (rụng trứng).

Thuốc gonadotropin 

Thuốc gonadotropin thường được sử dụng để tăng số lượng tinh trùng ở nam giới. Nếu kết quả xét nghiệm tinh trùng cho rằng bạn có lượng hormone gonadotropin rất thấp, bạn nên cân nhắc phương pháp điều trị bằng thuốc để cải thiện khả năng sinh sản của mình.

Các câu hỏi thường gặp

Phương pháp điều trị tinh trùng ít?

Phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như mật độ tinh trùng mà bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho tình trạng tinh trùng ít.

Một số phương pháp thường gặp là:

  • Dùng các thuốc hỗ trợ cải thiện số lượng tinh trùng.
  • Phương pháp điều trị nội tiết tố để cân bằng testosterone trong cơ thể.
  • Sử dụng thuốc điều trị nhiễm trùng, bệnh lây truyền qua đường tình dục.
  • Phẫu thuật đối với các trường hợp liên quan đến giãn tĩnh mạch lớn, tắc nghẽn đường ra của tinh trùng.

Bao nhiêu tinh trùng mới đủ thụ thai?

Ở mỗi lần xuất tinh, nam giới có thể giải phóng khoảng 75 triệu tinh trùng/mL. Tuy nhiên, chỉ cần duy nhất một tinh trùng để là đủ để thụ tinh cùng trứng.

Kết luận

Tinh trùng ít không đồng nghĩa với vô sinh. Bạn hoàn toàn có thể thụ thai thành công nếu áp dụng các biện pháp cải thiện tự nhiên hoặc can thiệp các liệu pháp y tế.

Về mặt y khoa hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị cho tình trạng tinh trùng ít, thành ra nếu bạn đang lo về việc ‘tinh trùng ít có khả năng thụ thai không’ thì tốt hơn hết là hãy đi khám bệnh và tham khảo ý kiến của bác sĩ nhé.

[related-articles title=”” articles=”317792,273016,281767,214072,267217,246880″][/related-articles]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

5 cách giảm đau khi chuyển dạ, Mẹ cần biết để vượt cạn dễ dàng

Có thể nói, mang thai và sinh con là bản năng nhưng cũng là nỗi sợ của không ít phụ nữ. Hơn nữa, quá trình “vượt cạn” không chỉ khiến mẹ bầu đau đớn mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì thế, MarryBaby sẽ cùng mẹ trang bị kiến thức về các phương pháp giảm đau khi sinh nhé.

5 cách giảm đau khi chuyển dạ

Quá trình chuyển dạ sinh con có thể gây đau đớn nên mẹ bầu cần tìm hiểu những phương pháp phù hợp có thể giúp mẹ kiểm soát cơn đau, đặc biệt là khi sinh thường. Dưới đây là 5 cách giảm đau khi chuyển dạ thường được áp dụng:

1. Sử dụng Entonox – Gây tê bằng khí cười

Entonox là một hỗn hợp gồm khí oxy và nitơ oxit. Khi mẹ bầu chuyển dạ, các bác sĩ sẽ cho hít hỗn hợp khí Entonox qua mặt nạ hoặc ngậm một ống dẫn mà có thể tự giữ bằng tay.

Phương pháp này sẽ mang lại tác dụng giảm đau sau khoảng 15 – 20 giây sau khi mẹ bầu hít vào. Phương pháp giảm đau khi chuyển dạ bằng cách này sẽ hiệu quả hơn nếu mẹ hít thở chậm và sâu.

Tác dụng phụ:

  • Có thể khiến miệng bị khô.
  • Gây nên các cơn co thắt cơ.
  • Có thể làm cho mẹ cảm thấy lâng lâng.
  • Một số trường hợp sản phụ sẽ cảm thấy buồn nôn, buồn ngủ hoặc không thể tập trung rặn đẻ

2. Cách giảm đau khi chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng

[key-takeaways title=””]

Theo ước tính của Trường Y Yale, khoảng 70-75% phụ nữ sinh con sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng, đây là phương pháp gây tê phổ biến nhất và hiệu quả nhất để giảm đau trong quá trình chuyển dạ.

[/key-takeaways]

Đây là phương pháp tiêm thuốc gây tê vào khoang màng cứng ở vùng thắt lưng của mẹ bầu. Từ đó phong bế thần kinh dẫn truyền cảm giác đau từ tử cung đến não. Mẹ có thể yên tâm vì đây là phương pháp rất phổ biến và là lựa chọn giảm đau hiệu quả khi chuyển dạ. Bạn sẽ đạt được sự giảm đau tốt nhưng vẫn có khả năng cảm nhận và thực hiện thao tác rặn đẻ.

Tác dụng phụ:

  • Có thể mất kiểm soát bàng quang, ngứa da, buồn nôn, đau đầu, nhiễm trùng và tổn thương thần kinh.
  • Các rủi ro nghiêm trọng như: hạ huyết áp, hình thành cục máu đông bên trong cột sống và tổn thương thần kinh rất hiếm gặp.
Cách giảm đau khi chuyển dạ hiệu quả và an toàn cho mẹ bầu
Gây tê ngoài màng cứng là một cách thông dụng để giảm đau khi chuyển dạ.

3. Tiêm thuốc giảm đau Pethidine

Việc tiêm thuốc Pethidine vào đùi hoặc mông sản phụ là một trong những cách giảm đau khi chuyển dạ. Sau khi tiêm sẽ mất khoảng 20 phút để thuốc phát huy tác dụng. 

Tuy nhiên, tác dụng của thuốc chỉ kéo dài từ 2 – 4 tiếng nên không được khuyến khích sử dụng khi mẹ sắp chuyển sang giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển dạ sinh con.

Tác dụng phụ:

  • Thuốc có thể khiến một số mẹ cảm thấy buồn nôn, mệt mỏi và đãng trí.
  • Nếu tiêm thuốc Pethidine hoặc Diamorphine quá gần thời điểm sinh có thể gây ức chế hô hấp cho em bé.
  • Những loại thuốc này có thể gây trở ngại khi mẹ cho bé bú lần đầu tiên sau sinh.

4. Máy giảm đau TENS

Máy TENS (Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation) là thiết bị sử dụng các xung điện nhỏ để kích thích dây thần kinh qua da. Máy sẽ được gắn vào lưng của mẹ bầu bằng các miếng dính.

Thiết bị này phát ra các xung điện cực nhỏ để chặn các tín hiệu về cảm giác đau từ cơ thể đến não bộ. Đồng thời, máy TENS còn dùng để kích hoạt giải phóng endorphin, một chất giảm đau của cho mẹ bầu. Hệ thống máy này cần được bắt đầu từ khi có chuyển dạ, nó sẽ không hiệu quả nếu bạn bước vào giai đoạn chuyển dạ hoạt động.

Tác dụng phụ:

  • Hầu hết mọi người đều an toàn và không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.
  • Tuy nhiên, mẹ có thể gặp các tình trạng nhẹ như cảm giác ù tai, ngứa ran, hoặc dị ứng với miếng dán.

5. Cách giảm đau khi chuyển dạ: Áp dụng thủy liệu pháp

Một số mẹ bầu chia sẻ rằng việc ngâm mình trong bồn nước ấm khi quá trình chuyển dạ diễn ra có tác dụng xoa dịu cơ thể và giảm đau. Nguyên nhân là khi ngâm mình trong nước ấm, cơ thể mẹ được thư giãn, từ đó giảm cảm giác đau.

Để chắc chắn thì mẹ có thể hỏi ý kiến bác sĩ xem mình có phù hợp với phương pháp giảm đau này hay không. Lưu ý là khi ngâm mình trong nước, mẹ cần đảm bảo nhiệt độ nước dễ chịu và không quá 37,5 độ C, để vòi nước xa âm đạo, tránh tạo áp lực đẩy nước vào bên trong âm đạo – tử cung

Lưu ý về cách giảm đau khi chuyển dạ trong trường hợp mẹ bầu sinh con dưới nước:

  • Không thể sử dụng máy TENS để giảm đau.
  • Không được dùng bất kỳ loại thuốc giảm đau nào, chẳng hạn như Pethidine hoặc gây tê ngoài màng cứng.

Đối với phương pháp áp dụng thủy liệu pháp, mẹ bầu nên có kế hoạch chuẩn bị cẩn thận từ trước, phải tham khảo ý kiến bác sĩ thật kỹ càng.

[summary title=””]

Ngoài những phương pháp phổ biến trên, việc tham gia các lớp tiền sản hoặc tập yoga cho mẹ bầu cũng có thể giúp mẹ kiểm soát cơn đau vô cùng hữu hiệu.

[/summary]

[related-articles title=”” articles=”34801″][/related-articles]

Một số cách giảm đau khi chuyển dạ không dùng thuốc

  1. Thư giãn: Khi sợ đau, cơ thể mẹ sẽ căng lên và làm cơn đau tồi tệ hơn. Điều quan trọng nhất mẹ nên làm để có thể bớt đau là để tâm trí thật thư giãn và nhớ phải hít thở nhé. 
  2. Chọn tư thế thoải mái: Mẹ bầu có thể di chuyển xung quanh để tìm tư thế mà mình cảm thấy thoải mái nhất. Đó có thể là quỳ gối, đi bộ xung quanh hoặc lắc người về phía trước và phía sau, ngồi xổm…
  3. Dùng túi chườm ấm: Việc ôm bình nước ấm hoặc chườm túi ấm có thể giúp mẹ giảm cơn đau đẻ, đau chân và đau lưng đấy.
  4. Mát-xa: Mẹ có thể nhờ người thân mát-xa cơ thể nhẹ nhàng trong khi chuyển dạ. Song không nên xoa bóp mạnh ở vùng bụng vì thai nhi đang ở bên trong.
  5. Liệu pháp mùi hương: Trong khi tắm, mẹ có thể thêm vài giọt tinh dầu vào nước và tận hưởng hương thơm trong bồn nước ấm, thả lỏng cơ thể để phần nào quên đi cơn đau.

Bất kể giảm đau trong khi chuyển dạ có dùng thuốc hay không, mẹ lưu ý rằng hầu hết các kỹ thuật này đều không thể mang lại hiệu quả giảm đau tuyệt đối đâu nhé.

Cách giảm đau khi chuyển dạ hiệu quả và an toàn cho mẹ bầu
Hít thở đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cơn đau chuyển dạ ở các mẹ bầu.

Các câu hỏi thường gặp

Các tư thế giảm đau khi chuyển dạ?

  • Đứng hoặc đi bộ: Các tư thế này không chỉ giảm đau mà còn thúc đẩy chuyển dạ diễn ra nhanh hơn. 
  • Lắc lư: Các chuyển động nhịp nhàng có thể giúp xoa dịu cơn đau khi chuyển dạ. Mẹ có thể ngồi trên một chiếc ghế, mép giường hoặc bóng cao su. 
  • Nghiêng về phía trước: Nếu mẹ bầu bị đau lưng trong khi chuyển dạ, việc nghiêng người về phía trước có thể giúp mẹ thấy đỡ hơn.
  • Quỳ gối: Quỳ gối trong khi nghiêng người về phía trước có thể giúp mở xương chậu và dịu đi cơn đau của mẹ.
  • Ngồi xổm: Tư thế này giúp mở xương chậu và giúp mẹ rặn hiệu quả hơn khi lâm bồn. 

Chuyển dạ đau như thế nào?

Đau khi chuyển dạ là một cơn co thắt, đau âm ỉ ở vùng bụng dưới, lưng hoặc căng cơ ở vùng xương chậu. Cơn đau này sẽ ngày càng tăng dần và ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Kết luận

Bất kỳ cách giảm đau khi chuyển dạ nào cũng sẽ có mặt lợi và mặt hại, hay chính xác hơn là tính phù hợp đối với từng cá nhân. Chính vì vậy mà mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để chọn được phương pháp giảm đau khi chuyển dạ phù hợp và an toàn.

[related-articles title=”” articles=”335118,334986,333511,330031,329341,327518″][/related-articles]

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Bổ sung axit folic trước khi mang thai là cách bảo vệ thai nhi khỏi dị tật ống thần kinh

Bổ sung axit folic trước khi mang thai bao lâu thì phòng ngừa dị tật ống thần kinh hiệu quả nhất? Nếu lỡ mang thai mà chưa bổ sung axit folic trước đó thì có sao không? Hãy cùng MarryBaby giải đáp tất cả những thắc mắc này của mẹ qua bài viết dưới đây nhé.

Tại sao phải bổ sung axit folic trước khi mang thai?

Axit folic có tác dụng gì và tại sao cần phải bổ sung axit folic trước khi mang thai? Theo nghiên cứu của Dịch vụ Di truyền Y học Pietro Cavalli (Ý) báo cáo rằng việc uống axit folic có thể giảm nguy cơ mắc khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi lên tới 70%.

Khuyết tật ống thần kinh là tình trạng tủy sống của trẻ không phát triển bình thường, gây ra các khuyết tật bẩm sinh ở não, cột sống hoặc tủy sống. Như thế, trẻ sẽ có nguy cơ đối mặt với các vấn đề như tàn tật, chậm phát triển trí tuệ, các vấn đề về bàng quang và ruột.

Bên cạnh đó, việc mẹ bầu bổ sung axit folic trước khi mang thai cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề khác ở thai nhi, chẳng hạn như hở môi, vòm miệng hoặc các khuyết tật về tim và đường tiết niệu.

[key-takeaways title=””]

Lưu ý rằng việc bổ sung axit folic cần được thực hiện trước thời điểm mang thai, thậm chí là cả khi mẹ còn chưa có ý định mang thai. Bởi khuyết tật ống thần kinh xảy ra chỉ tầm 25 – 29 ngày ngay sau khi mẹ thụ thai. 

[/key-takeaways]

Bổ sung axit folic trước khi mang thai từ khi nào? 

Mẹ nên uống axit folic trước khi mang thai từ khi nào? Axit folic giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh tốt nhất khi được sử dụng trước khi có thai và trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ. Thời điểm lý tưởng để bổ sung axit folic là trước khi ngừng các biện pháp tránh thai 2 tháng. 

Sau tuần thứ 12, ống thần kinh của bé đã hoàn thiện, do đó việc bổ sung axit folic sau thời điểm này không còn hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên mẹ bầu vẫn có thể tiếp tục uống axit folic để bổ sung các tế bào máu cho cơ thể.

[summary title=””]

Nếu mẹ chưa có ý định mang thai nhưng có khả năng mang thai ngoài ý muốn, việc bổ sung axit folic vẫn rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe của thai nhi ngay từ những tuần đầu tiên.

[/summary]

Thời điểm bổ sung axit folic tốt nhất là trước khi có thai và trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ.

Bổ sung axit folic trước khi mang thai bao nhiêu là đủ?

[key-takeaways title=””]

Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên bổ sung 400μg axit folic mỗi ngày, tính từ thời điểm bắt đầu có ý định thụ thai cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.

[/key-takeaways]

Mẹ có thể mua viên uống bổ sung axit folic ở hiệu thuốc hoặc đi khám để được bác sĩ kê toa. Ngoài ra, mẹ có thể bổ sung axit folic bằng cách uống các loại vitamin tổng hợp, nhưng cần tránh các loại có chứa vitamin A. Việc bổ sung vitamin A liều cao trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi đấy nhé.

Mẹ bầu có thể được khuyến nghị dùng liều cao hơn 5 mg axit folic mỗi ngày nếu thuộc vào những trường hợp sau:

  • Bị động kinh.
  • Bị tiểu đường.
  • Nghiện rượu nặng.
  • Tiền sử gia đình có người bị dị tật ống thần kinh.
  • Lần mang thai trước có thai nhi bị khuyết tật ống thần kinh.
  • Bản thân mẹ bầu hoặc chồng đang mắc khuyết tật ống thần kinh.

Bổ sung axit folic thông qua thực phẩm

Ngoài viên uống, mẹ cũng có thể bổ sung axit folic qua thực phẩm tự nhiên. Dưới đây là một số thực phẩm giàu folate:

  • Cá hồi
  • Phô mai
  • Trứng gà
  • Sữa chua
  • Đậu xanh
  • Hạt óc chó
  • Đậu Hà Lan
  • Bông cải xanh
  • Thịt gà, bò, heo
  • Bắp cải Brussels 
  • v.v…

[summary title=””]

Bên cạnh viên uống, thực phẩm giàu folate như rau xanh, cá hồi, và các loại đậu cũng hỗ trợ cung cấp một lượng axit folic tự nhiên. Tuy nhiên, để đạt đủ liều khuyến nghị (400μg/ngày), mẹ nên kết hợp thực phẩm và viên bổ sung dạng uống trực tiếp.

[/summary]

Bổ sung axit folic trước khi mang thai giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi
Có nhiều loại thực phẩm giúp mẹ bầu bổ sung axit folic, tuy nhiên mẹ vẫn nên uống thuốc để mang lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ.

Các câu hỏi thường gặp

Tại sao phụ nữ mang thai phải uống axit folic?

Axit folic là một dưỡng chất rất cần thiết cho cơ thể mẹ bầu. Bởi nó sản sinh hồng cầu, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu ở mẹ. Ngoài ra, axit folic còn giúp ngăn ngừa các nguy cơ mắc khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi. 

Bà bầu uống thừa axit folic có sao không?

Mỗi phụ nữ được khuyến nghị nên bổ sung 400μg axit folic mỗi ngày, tính từ thời điểm bắt đầu có ý định thụ thai cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ. Cần lưu ý rằng việc bổ sung thừa axit folic khi mang thai có nguy cơ làm tăng tình trạng kháng insulin và làm chậm sự phát triển trí não ở trẻ.

Nếu mang thai mà vẫn chưa bổ sung axit folic thì phải làm sao?

Nếu mang thai mà vẫn chưa bổ sung axit folic thì mẹ bầu cũng đừng lo lắng. Mẹ có thể bắt đầu bổ sung axit folic ngay từ bây giờ cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ. Nếu mẹ bầu vẫn còn băn khoăn hoặc thắc mắc, hãy đi khám và trao đổi với bác sĩ để có thêm thông tin hữu ích nhé.

Kết luận

Bổ sung axit folic trước khi mang thai không chỉ giúp ngăn ngừa xuất hiện biến chứng khuyết tật ống thần kinh mà còn đảm bảo sự phát triển toàn diện cho thai nhi. Do đó, để bảo vệ thai phát triển an toàn và toàn diện đạt hiệu quả tốt nhất mẹ bầu cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ về việc bổ sung các chất dinh dưỡng, đặc biệt là axit folic.

[related-articles title=”” articles=”320910,321176,330663,326415,331335,311998,308634″][/related-articles]

Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Dấu hiệu chuyển dạ sớm: Cách nhận biết và chuẩn bị an toàn cho mẹ bầu

Thời gian mang thai trung bình là 280 ngày hoặc 40 tuần. Nhưng không có cách nào để biết chính xác khi nào mẹ bầu sẽ chuyển dạ. Do đó, hãy cùng MarryBaby chuẩn bị những kiến thức cần thiết để đối phó trong trường hợp có dấu hiệu chuyển dạ sớm nhé.

Các dấu hiệu chuyển dạ sớm mẹ bầu cần lưu ý

Trước ngày chuyển dạ khoảng 1 tuần, mẹ bầu có thể sẽ cảm thấy cơ thể hơi khang khác. Các dấu hiệu báo hiện tượng chuyển dạ sớm ở mỗi mẹ bầu là khác nhau, còn dưới đây là các tình huống phổ biến nhất.

Mỗi mẹ bầu có thể trải qua các dấu hiệu chuyển dạ khác nhau. Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến mà mẹ cần lưu ý để chuẩn bị cho hành trình vượt cạn sắp tới

1. Sa bụng bầu (bụng bầu tụt xuống thấp)

Sa bụng bầu xảy ra khi thai nhi di chuyển thấp xuống gần khung xương chậu, thường xuất hiện từ 2 – 4 tuần trước sinh. Đi kèm với triệu chứng này là tình trạng đi tiểu nhiều, mẹ có thể thấy dễ chịu hơn, dễ thở hơn do thai nhi không còn gây áp lực lên cơ hoành. Đây là một trong những dấu hiệu cho thấy giai đoạn chuyển dạ đang đến gần.

2. Bong nút nhầy

Nút nhầy bong ra là dấu hiệu cho thấy sự chuyển dạ sớm ở các mẹ bầu. Nút nhầy được xem như niêm mạc tử cung có bề dày lớn nằm tại lỗ cổ tử cung, hoạt động như một hàng rào bảo vệ tử cung trước vi khuẩn, virus và các nguồn lây nhiễm khác.

Chất nhầy này đặc hơn dịch âm đạo thông thường. Nó có màu hồng hoặc nâu, tiết ra nhiều và thường xuyên, có thể xuất hiện trước ngày chuyển dạ 1 – 2 tuần hoặc thậm chí chỉ khoảng vài giờ. 

3. Vỡ nước ối

Vỡ nước ối là hiện tượng túi ối bị vỡ, làm rò rỉ chất lỏng ấm, trong, có mùi hôi mốc ra ngoài theo đường âm đạo của mẹ. Tình trạng này thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ, nhưng cũng có một số mẹ bầu sẽ vỡ nước ối trước đó.

[recommendation title=””]

Theo Medlineplus (trực thuộc Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ), hầu hết phụ nữ sẽ tự chuyển dạ trong vòng 24 giờ sau khi vỡ nước ối. Tuy nhiên, tình trạng nước ối vỡ càng sớm (trước 37 tuần) thì càng nghiêm trọng đối với cả mẹ bầu và em bé.

[/recommendation]

Dấu hiệu chuyển dạ sớm
Vỡ nước ối là một trong những dấu hiệu rõ rệt nhất cho thấy chuyển dạ sớm.

4. Cơn co thắt mạnh

Các cơn co thắt tăng dần về cả về cường độ, tần suất và thời gian là dấu hiệu sớm cho biết hiện tượng chuyển dạ sắp diễn ra. Hiện tượng này sẽ khiến mẹ thấy cực kỳ khó chịu ở vùng thắt lưng hoặc bụng. Thông thường, các cơn co thắt sẽ tăng tần suất từ 1 phút rưỡi đến 3 phút, và mỗi lần kéo dài từ 60 – 90 giây.

5. Buồn nôn, tiêu chảy và muốn đi vệ sinh

Những triệu chứng này thường xuất hiện từ 24 đến 48 giờ trước khi chuyển dạ thực sự.

[recommendation title=””]

Theo Bác sĩ Sản phụ khoa Wetter, mẹ có thể thấy mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn và đột nhiên muốn đi vệ sinh trong giai đoạn đầu chuyển dạ. Nguyên nhân một phần là vì em bé đang đè lên trực tràng của mẹ. 

[/recommendation]

6. Bản năng “làm tổ”

“Làm tổ” đúng như tên gọi của nó, là hành động mà mẹ chuẩn bị tổ ấm để đón bé yêu chào đời. Trong giai đoạn này, các mẹ đột nhiên có một nguồn năng lượng dồi dào, kéo theo mong muốn dọn dẹp, sắp xếp nhà cửa thật ngăn nắp. 

Quá trình “làm tổ” có thể bắt đầu từ khi mang thai ở tuần thứ 24, nhưng thường đạt đỉnh điểm vào vài tuần trước khi em bé chào đời. Vì những đợt bùng nổ năng lượng này có xu hướng xảy ra vào cuối thai kỳ, một số mẹ bầu tin rằng đây cũng là dấu hiệu chuyển dạ sớm.

Mẹ bầu cần làm gì khi có dấu hiệu chuyển dạ sớm?

Thời gian chuyển dạ khác nhau tùy cơ địa mỗi người. Một số mẹ bầu cần từ 5 – 14 giờ mới sinh, trong khi có người chuyển dạ nhanh và sinh ngay sau dấu hiệu đầu tiên. Do đó, khi nhận thấy hiện tượng chuyển dạ diễn ra, mẹ bầu bình tĩnh và thực hiện theo 5 bước sau:

1. Đánh giá tình huống

Mẹ cần đánh giá tình trạng bản thân để xác định xem mình có đủ thời gian đến bệnh viện hay không. Nếu mẹ có những cơn co thắt mạnh, kéo dài, mỗi cơn cách nhau chưa đến 5 phút hoặc nếu nước ối bị vỡ và có cảm giác muốn rặn đẻ thì đó có thể là những dấu hiệu sớm trước khi mẹ chuyển dạ. 

2. Nhờ giúp đỡ

Mẹ cần nhờ một người gọi giúp gọi vào số điện thoại cấp cứu y tế 115 ngay lập tức, lắng nghe nhân viên trực tổng đài hướng dẫn và hỗ trợ mẹ sinh cho đến khi xe cấp cứu đến. 

3. Bình tĩnh và bình tĩnh

Nếu các dấu hiệu chuyển dạ sớm đã diễn ra và mẹ không kịp đến bệnh viện, hãy cố gắng hết sức để giữ bình tĩnh. Nếu đây là lần đầu sinh con, mẹ cũng đừng quá lo lắng bởi dấu hiệu chuyển dạ cho thấy bé đã ở vị trí lý tưởng để sẵn sàng di chuyển qua kênh sinh của mẹ. 

4. Làm cho bản thân thoải mái nhất có thể

Để có thể chuẩn bị sinh con tốt nhất, mẹ bầu hãy hạ thấp người và lót một chiếc khăn mềm hoặc mền bên dưới để em bé tiếp đất nhẹ nhàng. Nếu mẹ đang ở một mình, hãy nằm ngửa, hai chân dang rộng để bé thuận lợi ra ngoài. 

Mẹ lưu ý phải dùng sức để rặn bé ra hoàn toàn. Khi em bé đã ra ngoài, mẹ nên lấy khăn ủ ấm cho bé, đồng thời lau hết nhớt ở miệng bé.

5. Không tự ý cắt dây rốn khi bé chào đời

Ngay sau khi bé chào đời, hãy đặt bé nằm lên ngực của mẹ (da kề da) và lau khô bằng khăn mềm, sạch. Sự tiếp xúc này sẽ giúp giữ ấm cho bé. Đa phần, trẻ sẽ tự hô hấp mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào và chỉ 1% cần sự hỗ trợ.

Mẹ đừng tự ý cắt dây rốn, bởi nếu không có kinh nghiệm hoặc không có sự hỗ trợ của nhân viên y tế, việc tự ý cắt dây rốn cho trẻ có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Thay vào đó, mẹ có thể cột dây rốn của bé bằng chỉ hoặc sợi vải xé để thắt đường dẫn máu giữa bé và mẹ. Điều này giúp cho bé tránh được tình trạng mất máu khi mẹ tiếp tục sổ nhau thai.

Mẹ nên giữ trạng thái bình tĩnh nhất có thể khi có dấu hiệu chuyển dạ sớm.
Mẹ nên giữ trạng thái bình tĩnh nhất có thể khi có dấu hiệu chuyển dạ sớm.

[summary title=””]

Mẹ bầu có thể tham gia Cộng đồng – Chăm sóc mẹ bầu sau sinh trên MarryBaby, để đặt câu hỏi và được bác sĩ trả lời hoàn toàn không mất phí nhé.

[/summary]

Các câu hỏi thường gặp

Đau bụng chuyển dạ ở vị trí nào?

Cơn đau chuyển dạ thường xuất hiện ở vùng thắt lưng, bụng dưới và háng do tử cung co bóp mạnh để đẩy em bé qua ống sinh. Một số mẹ bầu cũng có thể cảm thấy đau lan xuống đùi hoặc hông.

Tiêu chảy có phải dấu hiệu sắp sinh?

Tiêu chảy là một trong những dấu hiệu chuyển dạ sớm phổ biến. Nguyên nhân là do áp lực của thai nhi tăng lên trực tràng và sự thay đổi hormone trong cơ thể mẹ.

Kết luận

Dấu hiệu chuyển dạ sớm là điều khiến nhiều mẹ bầu lo lắng. Tuy nhiên, với sự chuẩn bị đầy đủ về kiến thức và tinh thần, mẹ hoàn toàn có thể vượt cạn an toàn. Hãy nhớ giữ liên lạc với bác sĩ và đừng ngần ngại tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết mẹ nhé.

[related-articles title=”” articles=”335118,334986,333511,330031,329341,327518,335099″][/related-articles]

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Độ tuổi mang thai tốt nhất của phụ nữ – Khi nào là thời điểm lý tưởng?

Ngày nay, nhiều cặp vợ chồng có xu hướng sinh con sớm, hoặc trì hoãn việc sinh con vì nhiều nguyên nhân. Do đó, họ đã bỏ qua vấn đề độ tuổi sinh con thích hợp giúp bảo đảm sức khỏe của cả mẹ lẫn con. Trong bài viết này, MarryBaby sẽ cùng phân tích những độ tuổi mang thai tốt nhất nhé.

Độ tuổi mang thai tốt nhất

Độ tuổi tốt nhất để mang thai là khi cơ thể bạn đã phát triển toàn diện cũng như đã sẵn sàng đảm nhận vai trò làm mẹ, một sự chuẩn bị hoàn hảo cả về thể chất lẫn tinh thần. Trên thực tế, đây là thời điểm lý tưởng để mang thai, vì bạn đã vững vàng về tài chính cũng như kiến thức tốt trong việc chăm sóc và nuôi dạy con cái.

[key-takeaways title=””]

Đặc biệt, dưới 18 tuổi chắc chắn không phải là độ tuổi lý tưởng để mang thai. Theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, phụ nữ sinh con dưới 20 tuổi có nhiều nguy cơ mắc bệnh tiền sản giật, viêm nội mạc tử cung sau sinh, nhiễm trùng toàn thân và nguy cơ sinh non.

[/key-takeaways]

Vì thế, hầu hết các cuộc khảo sát đã đưa ra kết luận độ tuổi mang thai tốt nhất dành cho phụ nữ là từ 20 – 35. Sau đây là những nguyên nhân vì sao đây được xem là độ tuổi mang thai tốt nhất:

[recommendation title=””]

Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê trong “Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019”, phần lớn phụ nữ Việt Nam hiện nay cũng sinh con ở độ tuổi từ 20 – 29.

[/recommendation]

Độ tuổi mang thai tốt nhất cho cả mẹ và bé là từ 25 - 35 tuổi
Độ tuổi mang thai tốt nhất giúp mẹ khỏe mạnh và bé phát triển tốt là khoảng từ 25 – 35 tuổi

Nên sinh con sớm hay muộn?

Ưu và nhược điểm của mỗi lựa chọn

Không ít cặp vợ chồng sinh con ở độ tuổi 20, ngược lại một số khác lại chờ đợi đến hơn 30 tuổi để ổn định cuộc sống rồi mới sinh con. Mỗi trường hợp có con sớm hay muộn đều có ưu, nhược điểm riêng của mình.

Lý do của nhiều trường hợp sinh con khi lớn tuổi:

  • Bạn sẽ có nhiều thời gian cho con mình hơn.
  • Thu nhập ổn định để chuẩn bị cho cuộc sống của con tốt hơn.
  • Kinh nghiệm cuộc sống và tâm lý đủ vững để nuôi dạy con tốt hơn.
  • Con sẽ ít gặp vấn đề sức khỏe hơn bởi chất lượng cuộc sống tốt hơn.

Lý do của những trường hợp muốn sinh con sớm:

  • Bạn còn nhiều thời gian để có thêm con.
  • Người mẹ có thể phục hồi nhanh chóng hơn.
  • Khoảng cách thế hệ giữa bạn và con sẽ ít hơn.
  • Bạn có đủ sức khỏe để chăm sóc và chơi đùa cùng con.
  • Những đứa trẻ khi lớn lên sẽ ổn định cuộc sống sớm hơn.

Bản thân bạn cũng cần xem xét các yếu tố khác (khả năng sinh sản, mức độ ổn định trong công việc, tài chính, cảm xúc…) trước khi quyết định mang thai ở độ tuổi nào là tốt nhất.

Độ tuổi mang thai tốt nhất
Có nhiều lý do khiến các cặp đôi quyết định nên có con sớm hay muộn.

Khi bạn đã hiểu rõ độ tuổi mang thai tốt nhất, bước tiếp theo là chuẩn bị sức khỏe và tinh thần sẵn sàng để mang thai.

Nếu bạn muốn mang thai thì phải làm gì?

Nếu bạn đã chọn được độ tuổi mang thai tốt nhất cho mình, bạn có thể xem xét các kế hoạch dưới đây. Lưu ý rằng những lời khuyên này không giới hạn độ tuổi của bạn nhé:

  • Thực hiện sàng lọc trước sinh.
  • Bỏ thuốc lá, rượu nếu bạn đang có thói quen này.
  • Kiểm tra định kỳ, xem xét bệnh sử cá nhân và của gia đình.
  • Bổ sung thêm các dưỡng chất thiết yếu theo ý kiến của bác sĩ.
  • Hình thành thói quen ghi lại các vấn đề về chi tiêu để quản lý tiền bạc tốt hơn.
  • Với những vấn đề như lỡ chu kỳ kinh nguyệt hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ.

Nếu bạn đã chuẩn bị sẵn sàng, hãy xác định thời gian rụng trứng để tăng khả năng thụ thai. Quan hệ trong thời kỳ dễ thụ thai nhất trong chu kỳ sẽ hỗ trợ việc mang thai được dễ dàng hơn.

Tuổi tác của nam giới có ảnh hưởng đến việc sinh sản hay không?

Câu trả lời là có. Tuổi của nam giới càng lớn, lượng tinh dịch cũng như số lượng tinh trùng càng giảm. Nếu tuổi của cha trên 45, thai nhi có nguy cơ bị sảy hay gặp bất thường liên quan đến di truyền rất cao.

Với nam giới, độ tuổi tốt nhất để sinh con lại nằm trong khoảng từ 29 – 35 tuổi. Cơ thể nam giới lúc này tràn đầy năng lượng, chất lượng tinh trùng cao nhất. Đồng thời, đàn ông trong độ tuổi này cũng đã trưởng thành hơn trong suy nghĩ và chăm sóc con tốt hơn.

Độ tuổi mang thai tốt nhất
Nam giới cũng nên sinh con trong độ tuổi tốt nhất để đảm bảo khả năng sinh sản của cả hai.

Các câu hỏi thường gặp

Tuổi nào là quá muộn để sinh con?

Bắt đầu ở tuổi 32, chất lượng trứng sẽ bắt đầu giảm, khả năng sinh sản cũng suy giảm theo. Cứ mỗi một năm trôi qua sau 32 tuổi, cơ hội sinh con của phụ nữ sẽ lại giảm xuống:

  • Phụ nữ tuổi 35: Khoảng 1/5 trứng trong buồng trứng bình thường về mặt di truyền, nghĩa là 4/5 trứng bất thường kia nếu thụ thai sẽ xuất hiện nhiều vấn đề.
  • Phụ nữ tuổi 40: Số lượng trứng bình thường về mặt di truyền lúc này chỉ còn khoảng 1/9.
  • Phụ nữ tuổi 50: Khả năng sinh con khỏe mạnh trên trứng bình thường về mặt di truyền chỉ còn 1/15.

Phụ nữ sau 40 tuổi sinh con được không?

Thực chất hầu hết những người trên 40 tuổi mang thai đều có thể có thai kỳ và em bé khỏe mạnh. Tuy nhiên, có thể mất nhiều thời gian hơn để mang thai và một số phụ nữ sẽ gặp biến chứng, đồng thời tỷ lệ sảy thai cũng cao hơn.

[recommendation title=””]

  • Phụ nữ dưới 35 tuổi có nguy cơ sảy thai khoảng 15%.
  • Phụ nữ ở độ tuổi 35 – 45 có nguy cơ sảy thai là 20 – 35%.
  • Phụ nữ trên 45 tuổi có nguy cơ sảy thai lên tới 50%.

[/recommendation]

Độ tuổi sinh con của nam giới?

Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh sản ở nam giới là nồng độ testosterone. Sau tuổi 30, nồng độ testosterone ở đàn ông sẽ giảm 1% mỗi năm. Vì vậy, độ tuổi sinh sản của nam giới tốt nhất thường là từ 22 – 25 tuổi. Đây là giai đoạn mà tinh trùng khỏe mạnh và dễ thụ tinh nhất.

Kết luận

Độ tuổi nào nên mang thai phụ thuộc vào mục tiêu, hoàn cảnh và triển vọng của chính bạn. Do đó, thời điểm hay độ tuổi mang thai tốt nhất là khi bạn và người phối ngẫu có cùng suy nghĩ rằng cả hai đã sẵn sàng có một gia đình nhỏ cho riêng mình.

[related-articles title=”” articles=”333139,330058,329930,328491,326420,318112″][/related-articles]

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Cách phục hồi sức khỏe sau sinh cho mẹ bầu (Hậu sản)

Trong giai đoạn phục hồi sau sinh, các mẹ sẽ trải qua niềm vui sướng nhất thế gian khi nhìn thấy con mình cất tiếng khóc chào đời, nhưng đây cũng là giai đoạn tiềm ẩn nhiều thay đổi về sức khỏe với mẹ nhất. Trong bài viết này, MarryBaby sẽ giải đáp những băn khoăn dành cho mẹ về giai đoạn hậu sản.

Hậu sản là gì?

Đúng như nghĩa của nó, “hậu sản” (postpartum) là từ chỉ giai đoạn ngay sau khi các mẹ bầu đã sinh xong. Theo định nghĩa của Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (NCI) giai đoạn này thường sẽ kéo dài khoảng 6 tuần. Trong khoảng thời gian phục hồi này, cơ thể các mẹ sau sinh sẽ trải qua nhiều thay đổi về thể chất và cảm xúc. 

Các triệu chứng mẹ bầu thường gặp khi phục hồi sau sinh

Khí hư âm đạo

Theo Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG), việc một số mẹ bầu bị chảy máu và ra dịch âm đạo trong giai đoạn phục hồi sau sinh là hiện tượng bình thường. Lúc đầu, máu có thể có màu đỏ tươi và dần sẽ chuyển sang màu nhạt hơn và hồng hơn. Theo thời gian, lượng máu sẽ giảm đi và cuối cùng sẽ ngừng hẳn.

Trừ khi các mẹ bị chảy máu quá nhiều, tức là phải thay hơn hai miếng băng vệ sinh mỗi giờ, thì nên đi khám ngay lập tức. Bởi đây có thể là dấu hiệu của xuất huyết sau sinh hoặc đờ tử cung, một tình trạng nguy hiểm cần được can thiệp y tế.

Đau tức ngực

Trong khi phục hồi sau sinh, các mẹ có thể thấy ngực đầy, cứng và đau. Đó là do mô vú đang chứa quá nhiều sữa, máu và các chất lỏng khác. 

Để làm dịu cơn đau ở ngực, mẹ nên chườm khăn ấm hoặc tắm nước ấm trước khi cho con bú hoặc trước khi vắt sữa. Điều này sẽ giúp sữa chảy dễ dàng hơn. Ngoài ra mẹ cũng có thể dùng thuốc giảm đau.

Phục hồi sức khỏe sau sinh
Đau tức ngực sau khi sinh là bởi mô vú của mẹ đang chứa sữa.

Đổ mồ hôi

Sau khi sinh, nồng độ hormone estrogen và progesterone giảm khiến các mẹ dễ ra mồ hôi nhiều vào buổi tối. Thông thường phải mất vài tuần sau khi sinh thì các mức này mới trở lại như bình thường. 

Bệnh trĩ và táo bón

Trong khi mang thai, thai nhi trong tử cung sẽ gây áp lực lên ruột của mẹ. Đồng thời, việc giảm hoạt động và thay đổi nồng độ hormone do mang thai cũng có thể gây táo bón theo thời gian.

Đặc biệt, nếu mẹ thấy đau khi đi tiêu và sưng gần hậu môn, mẹ có thể đã bị bệnh trĩ. Để ngăn ngừa tình trạng táo bón và trĩ, mẹ nên ăn thực phẩm giàu chất xơ, uống đủ nước và vận động nhẹ nhàng trong giai đoạn phục hồi sau sinh.

Rụng tóc

Trong thời kỳ mang thai, nồng độ hormone cao hơn thúc đẩy tóc của mẹ mọc nhanh hơn, nhưng tóc sẽ rụng nhiều vào giai đoạn sau sinh. Mẹ không cần quá lo lắng vì rụng tóc sau sinh là hiện tượng tạm thời và sẽ giảm dần theo thời gian.

Nước tiểu rò rỉ

Việc chuyển dạ và sinh thường có thể làm giãn hoặc làm tổn thương các cơ sàn chậu của các mẹ bầu. Đây vốn là các cơ hỗ trợ tử cung, bàng quang và trực tràng. Do đó, nước tiểu có thể bị rò rỉ khi mẹ hắt hơi, cười hoặc ho. Tình trạng này thường sẽ được phục hồi trong vòng một tuần sau khi sinh xong.

Trong thời gian còn bị rò rỉ nước tiểu, mẹ nên sử dụng băng vệ sinh để giữ vùng kín sạch sẽ. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên thực hiện các bài tập cơ sàn chậu để làm săn chắc và giúp kiểm soát bàng quang.

[summary title=””]

Tuy nhiên, với chế độ chăm sóc phù hợp và các bài tập sàn chậu, vấn đề này thường sẽ cải thiện đáng kể.

[/summary]

Cách phục hồi sức khỏe sau sinh

Khoảng thời gian sau sinh từ 2 – 7 ngày, mẹ bầu thường cảm thấy mệt mỏi, đuối sức và tinh thần cũng không tốt mấy. Điều đó hoàn toàn dễ hiểu vì mẹ vừa hoàn thành một quá trình mang thai dài 9 tháng, hao hụt sức lực và trí lực là điều tất yếu phải diễn ra.

Để phục hồi sức khỏe sau sinh, dưới đây là những điều quan trọng mẹ bầu cần lưu ý.

1. Bảo vệ sức khỏe tinh thần, cẩn thận với chứng trầm cảm sau sinh

Hầu hết các mẹ bầu đều sẽ trải qua giai đoạn chán nản sau sinh, nhưng có một số mẹ lại trải qua một dạng nghiêm trọng hơn, kéo dài hơn và được gọi là trầm cảm sau sinh.

Các triệu chứng của chứng trầm cảm sau sinh có thể bao gồm: khóc rất nhiều, không thèm ăn hoặc ăn nhiều hơn, không ngủ được hoặc ngủ nhiều hơn, lo lắng nhiều và hoảng loạn, suy nghĩ liên tục về cái chết hoặc tự tử… 

Nếu có các dấu hiệu như trên, các mẹ không nên chủ quan mà nên liên hệ với bác sĩ để được kịp thời điều trị, trước khi tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn nhé.

Trầm cảm sau sinh là một biến chứng nguy hiểm, xảy ra trong thời gian phục hồi sau sinh

2. Chú ý đến chế độ dinh dưỡng

Chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh sẽ giúp bổ sung dinh dưỡng cho các mẹ để đẩy nhanh quá trình phục hồi sau sinh. Quan trọng nhất, đảm bảo mẹ được cung cấp đủ dinh dưỡng là chìa khóa để lấy lại sức khỏe sau sinh và cho con bú.

Một chế độ ăn uống bổ dưỡng nên bao gồm những điều sau:

  • Giàu protein và sắt.
  • Các sản phẩm từ sữa.
  • Các loại ngũ cốc nguyên hạt.
  • Vitamin C từ một số loại trái cây và rau quả.
  • Các loại cá nhiều dầu (cá hồi, cá mòi, cá hồi vân hoặc cá thu…).
  • v.v…

3. Lưu ý các hoạt động và vận động thể chất

Các mẹ nên dành ít nhất 150 phút tập các hoạt động như aerobic, đi bộ, chơi thể thao với cường độ vừa phải mỗi tuần. Để dễ dàng hơn, mẹ có thể chia 150 phút thành các bài tập 30 phút trong 5 ngày, hoặc thành các buổi nhỏ hơn trong 10 phút suốt cả ngày. 

Các hoạt động thể chất là cần thiết với quá trình phục hồi sau sinh bởi vì:

  • Giảm căng thẳng.
  • Bổ sung năng lượng.
  • Hỗ trợ giấc ngủ ngon hơn.
  • Giúp tăng cường và làm săn chắc cơ bụng.
  • Có thể giúp ngăn ngừa chứng trầm cảm sau sinh.
  • Có thể giúp mẹ giảm cân thừa trong thời kỳ mang thai.

[recommendation title=””]

Các mẹ sinh thường có thể bắt đầu tập phục hồi sau 7 – 10 ngày, còn các mẹ sinh mổ nên bắt đầu tập thể dục sau khi sinh em bé 2 – 4 tuần nhé.

[/recommendation]

4. Chăm sóc sức khỏe vùng chậu, vùng kín

Các cơ và mô hỗ trợ vùng chậu của mẹ có thể yếu đi trong thời kỳ mang thai và sinh nở. Rách tầng sinh môn, tiểu tiện và đại tiện không tự chủ là những triệu chứng phổ biến trong thời kỳ phục hồi sau sinh. 

Vùng kín cũng sẽ tiết ra dịch và có thể là máu, và mẹ cũng có thể cảm thấy đau nhức vùng kín do rách âm đạo sau sinh. Để tránh nhiễm trùng, mẹ hãy thay băng vệ sinh khoảng tiếng một lần. Ngoài ra, mẹ có thể rửa vùng kín bằng nước ấm, kê gối khi ngồi, chườm lạnh và chú ý kiểm tra dịch âm đạo thường xuyên để ngăn ngừa kịp thời bất kỳ biểu hiện bất thường nào xảy ra.

Phục hồi sức khỏe sau sinh
Vận động nhẹ nhàng và chăm sóc vùng kín cẩn thận là những cách hiệu quả để mẹ phục hồi sau sinh.

Câu hỏi thường gặp

1. Sau sinh đi lại nhiều có bị sa tử cung không?

Mặc dù không có bằng chứng cụ thể cho thấy việc đi lại nhiều sau sinh sẽ gây sa tử cung nhưng các mẹ vẫn không nên chủ quan, đặc biệt là đối với việc vận động mạnh, khiêng vác, chạy nhảy, tập tạ nặng sau sinh.

[summary title=””]

Sa tử cung là tình trạng xảy ra khi cơ sàn chậu và dây chằng bị giãn ra và suy yếu, không nâng đỡ được tử cung khiến cơ quan này bị tụt xuống sa vào trong âm đạo. Nếu tình trạng không được điều trị, có thể gây cản trở ruột và bàng quang, đồng thời tác động tiêu cực đến đời sống tình dục của các mẹ.

[/summary]

2. Các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra sau sinh?

Trong giai đoạn hậu sản, cơ thể mẹ phải trải qua nhiều biến đổi về thể chất lẫn tinh thần. Vì vậy, mẹ cần lưu ý để tránh các biến chứng nguy hiểm sau đây:

  • Đột quỵ.
  • Cao huyết áp.
  • Trầm cảm sau sinh.
  • Bệnh trĩ và táo bón.
  • Các bệnh về tim mạch.
  • Chảy máu quá nhiều sau khi sinh (xuất huyết)
  • Đau ở vùng đáy chậu (giữa âm đạo và trực tràng)
  • Nhiễm trùng sau sinh (bao gồm nhiễm trùng tử cung, âm đạo, bàng quang, thận).

Nếu gặp phải các dấu hiệu trên, mẹ bầu phải liên hệ với bác sĩ sớm nhất có thể để được điều trị kịp thời.

3. Tử cung sau sinh bao lâu thì hồi phục?

Quá trình để tử cung co lại về kích thước trước khi sinh có thể mất khoảng 6-8 tuần. Tuy nhiên, thời gian để tử cung co hồi lại còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người và cách chăm sóc sản phụ sau sinh.

Kết luận

Giai đoạn hậu sản là một hành trình đầy thách thức nhưng cũng là cơ hội để mẹ bầu hồi phục và chăm sóc cơ thể sau một quá trình thai kỳ dài. Vì vậy, để phục hồi sức khỏe nhanh chóng và tránh các biến chứng, mẹ hãy chăm sóc bản thân một cách toàn diện, từ chế độ dinh dưỡng cho đến sức khỏe tinh thần.

[related-articles title=”” articles=”328075,327784,326927,325137,333080,330996,329972″][/related-articles]