Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé không chịu ăn dặm phải làm sao? 8 cách hay để hóa giải

Mẹ lo lắng con không chịu ăn sẽ thiếu chất? Mẹ không biết làm thế nào để tập thói quen ăn uống tốt cho bé? Bé không chịu ăn dặm phải làm sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Nguyên nhân khiến bé không chịu ăn dặm, biếng ăn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bé không hợp tác khi ăn dặm. Bên cạnh nguyên nhân trẻ bị bệnh, mọc răng; mẹ cần chú ý đến thời điểm ăn dặm, lịch ăn phù hợp và món ăn dặm cho bé.

1.1 Thời điểm ăn dặm không phù hợp

Theo CDC Hoa Kỳ, mẹ nên cho bé tập ăn dặm khi bé được 6 tháng tuổi. Thời điểm này, hệ tiêu hoá của bé đã có sự phát triển nhất định; có thể tiêu hoá được thức ăn ngoài sữa. Ngoài ra, bé 6 tháng tuổi đã bắt đầu có sự tò mò, thích thú khám phá thức ăn, thích đưa đồ vật lên miệng và bắt chước động tác nhai.

Nhiều mẹ cho bé ăn dặm khi bé được 4 – 5 tháng tuổi; tuy nhiên, đây là thời điểm tập ăn dặm quá sớm. Trước 6 tháng tuổi, trẻ có đủ dưỡng chất cần thiết từ sữa mẹ; do đó, mẹ không cần thêm bất cứ thức ăn nào. Như vậy, nếu mẹ thắc mắc vì sao bé 5 tháng không chịu ăn dặm thì có thể mẹ đang cho bé ăn hơi sớm.

1.2 Khoảng cách bữa ăn chưa hợp lý

Khi bắt đầu ăn dặm, sữa vẫn đóng vai trò là một bữa ăn của bé. Nếu mẹ cho bé uống sữa trước bữa ăn; hoặc khoảng cách giữa cữ sữa và cữ ăn quá gần nhau; bé sẽ không ăn dặm do cảm thấy no bụng.

Đối với nguyên nhân khiến bé 6 tháng không chịu ăn dặm này; mẹ cần bố trí khoảng cách bữa ăn hợp lý để bé có cảm giác đói và muốn được ăn.

1.3 Món ăn không phù hợp

Thực đơn không phong phú, không bắt mắt cũng khiến bé chán ăn. Ngoài ra, mẹ lưu ý không nêm bất cứ gia vị gì trong thức ăn của trẻ dưới 1 tuổi. Nếu mẹ chế biến món ăn quá mặn, mùi vị quá nồng; nhiều khả năng bé sẽ từ chối, thậm chí sợ ăn.

>> Xem thêm: Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi mau lớn, tăng cân, đầy đủ chất

bé không chịu ăn dặm phải làm sao
Bé không chịu ăn dặm phải làm sao? Trước khi đi tìm giải pháp, mẹ cần xác định nguyên nhân bé không chịu ăn dặm.

2. Bé không chịu ăn dặm phải làm sao?

Bé không chịu ăn dặm chỉ bú mẹ, mẹ phải làm sao? Loại trừ các yếu tố bệnh lý, việc bé không chịu ăn dặm hoàn toàn có thể khắc phục được với những gợi ý sau.

2.1 Không nên cai sữa sớm

Sữa là nguồn dinh dưỡng chính cho trẻ dưới 1 tuổi. Mẹ không nên vội vàng cắt sữa cho bé để thay thế bằng thức ăn. Đột ngột cai sữa sẽ khiến bé thiếu chất dinh dưỡng. Đồng thời, điều này còn ảnh hưởng đến tâm lý bé. Con thèm sữa sẽ quấy khóc, khó chịu và không có hứng thú với thức ăn.

Theo đó, khi không biết bé 7 tháng không chịu ăn dặm phải làm sao; mẹ cần lưu ý duy trì lượng sữa cần thiết theo độ tuổi của trẻ.

2.2 Thường xuyên đổi khẩu vị đồ ăn cho trẻ nhỏ

Nếu mẹ băn khoăn bé không chịu ăn dặm phải làm sao; mẹ hãy xem thực đơn của bé có bị lặp lại quá nhiều món ăn hay không.

Bé tuy nhỏ nhưng cũng đã biết thưởng thức mùi vị; nếu mẹ chỉ cho bé ăn những món giống nhau thường xuyên sẽ gây nên sự nhàm chán cho bé. Và không phải khẩu vị của mẹ giống với khẩu vị của con; nên mẹ cần thay đổi và tìm những món ăn bé cảm thấy thích.

Đổi món thường xuyên để bé nhận được nhiều mùi vị thức ăn khác nhau, đồng thời cung cấp nhiều loại chất dinh dưỡng cho bé mà không làm cho bé bị ngấy.

2.3 Lên lịch ăn dặm hợp lý cho bé

Thông thường, khi mới làm quen với thức ăn, mẹ chỉ cần cho bé ăn 1 – 2 bữa ăn dặm mỗi ngày là đủ. Lịch ăn quá dày đặc, 3 – 4 bữa trong một ngày sẽ khiến bé luôn có cảm giác no.

Mẹ có thể sắp xếp bữa sữa và bữa ăn dặm xen kẽ. Nguyên tắc là cần có khoảng cách hợp lý giữa các bữa ăn, để bé thấy đói, từ đó ham thích khám phá món ăn.

>> Bé không chịu ăn dặm phải làm sao: Bé 8 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ và chế độ ăn như thế nào?

2.4 Cung cấp lượng sữa phù hợp

Việc duy trì sữa trong thời điểm bé ăn dặm, không có nghĩa là cho bé uống sữa thoải mái. Lượng sữa được khuyến khích cho bé từ 6 tháng đến 2 tuổi là 500ml đến 700ml một ngày.

Nếu mẹ cho bé uống quá nhiều sữa, bé sẽ không có nhu cầu nạp thêm thức ăn. Nhiều mẹ có thói quen bú sữa nếu trẻ bỏ bữa ăn. Điều này sẽ tạo nên một vòng luẩn quẩn. Bé không chịu ăn, mẹ xót con nên cho uống sữa thay ăn, dẫn đến bé no và tiếp tục không ăn trong bữa tiếp theo.

Cung cấp lượng sữa phù hợp
Bé không chịu ăn dặm chỉ uống sữa phải làm sao?

2.5 Bé cần một không khí ăn uống vui vẻ

Các hình thức la mắng, doạ nạt, dụ dỗ sẽ không có tác dụng lâu dài để giải quyết tình trạng biếng ăn của trẻ. Các phương pháp này thường đem lại tác dụng ngược, khiến bé càng chán ghét mỗi khi ngồi vào bàn ăn.

Mẹ cần tạo không khí vui tươi, dễ chịu trong mỗi bữa ăn. Bé sẽ không cảm thấy bị ép buộc, từ đó hào hứng khám phá thức ăn. Khi mới tập ăn dặm, bé có thể làm dơ bàn ghế và quần áo. Đó là cách bé làm quen và tìm hiểu các món ăn.

Tóm lại, nếu chưa biết bé không chịu ăn dặm phải làm sao; mẹ hãy chủ động tạo không khí ăn uống vui vẻ. Đây là một trong những cách cải thiện chứng biếng ăn ở trẻ.

2.6 Cho bé ngồi ăn cùng gia đình

Bé sẽ cảm thấy hứng thú hơn nếu được tham gia bữa ăn cùng các thành viên trong gia đình. Khi mới tập ngồi ghế ăn, bé có thể thấy khó chịu và không chịu ngồi ghế ăn dặm.

Do đó, mẹ nên cho bé ngồi ăn chung; chỉ cho bé thấy những thành viên khác cũng đều ngồi ghế. Ngoài ra, mẹ nên chú ý chọn loại ghế vừa vặn với bé.

2.7 Xây dựng thói quen tốt ngay từ đầu

Có nhiều bé trước đây rất thích thú khi được ăn dặm. Nhưng qua một thời gian, bé tỏ ra biếng ăn, từ chối ngồi vào bàn; thậm chí còn ném thức ăn. Để khắc phục điều này, mẹ cần rèn luyện thói quen ăn uống tốt cho trẻ. Tuyệt đối không cho trẻ ăn vặt bánh kẹo trước bữa ăn.

Bữa ăn chỉ nên gói gọn trong vòng 30 – 40 phút. Sau thời gian đó, dù con ăn chưa hết, mẹ cũng dọn đi và kết thúc bữa ăn. Con nên tập thói quen ngồi vào bàn và tập trung thưởng thức món ăn. Mẹ nên nói không với hình thức ăn rong; vừa ăn vừa xem ti vi hoặc vừa chơi đồ chơi vừa ăn. 

Xây dựng thói quen tốt ngay từ đầu
Bé không chịu ăn dặm cha mẹ phải làm sao? Hãy tạo thói quen tốt cho con từ sớm

2.8 Mẹ cần kiên nhẫn và học cách tôn trọng con

Giai đoạn đầu ăn dặm, bé chỉ tập trung làm quen với thức ăn ngoài sữa. Cơ thể bé cần có sự thích nghi từ từ. Lượng ăn của bé cũng bắt đầu từ rất ít, sau đó mới tăng dần lên từng chút một. Mẹ không nên quá lo lắng, nóng ruột mà tìm đủ mọi cách để ép con ăn.

Hãy để con tự quyết định lượng thức ăn nạp vào cơ thể. Mẹ chỉ nên là người hỗ trợ, sắp xếp bữa ăn hợp lý, nấu những món ăn phù hợp và tập cho con thái độ ăn uống đúng. Khi mẹ quá stress với việc ăn uống của bé, tâm trạng này sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến con.

[inline_article id=218735]

Tóm lại về bé không chịu ăn dặm phải làm sao?

Bất cứ người mẹ nào cũng muốn nhìn bé yêu ăn uống ngon lành, hào hứng trong mỗi bữa ăn; mỗi bé sẽ có một nhu cầu ăn uống khác nhau. Quan trọng là mẹ quan sát, tìm hiểu và khám phá sở thích ăn uống của con.

Hãy để ăn dặm là niềm vui! Hy vọng thông tin trong bài giúp mẹ trả lời được “bé không chịu ăn dặm phải làm sao?”. Nếu đã áp dụng tất cả các cách trên mà bé vẫn không chịu ăn dặm; mẹ có thể nhờ sự giúp đỡ từ các bác sĩ nhi khoa nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm, bí kíp cho mẹ tha hồ biến tấu

Cháo là món ăn không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của trẻ nhỏ. Mẹ muốn kết hợp rau mồng tơi trong các món cháo của bé? Mẹ băn khoăn không biết cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm nấu sao cho ngon? MarryBaby sẽ giúp mẹ tìm hiểu nhé.

Bé mấy tháng ăn được rau mồng tơi?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, CDC khuyến khích mẹ kiên nhẫn chờ đến khi bé được 7-8 tháng tuổi để bắt đầu cho bé ăn thực phẩm đa dạng hơn; trong đó có các món rau củ quả.

Để an toàn, mẹ cứ chờ đến lúc bé 8 tháng tuổi rồi hãy nấu cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm nhé! Vì món rau này vô cùng nhiều dưỡng chất, nên nó có thể hơi “nặng” so với hệ thống tiêu hóa đang phát triển của bé.

Song song đó, mẹ cũng cần quan sát những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm (ví dụ như có thể ngồi mà không cần nhiều hỗ trợ; khả năng kiểm soát đầu và cổ,…) để biết chắc con đã có thể thưởng thức món cháo rau mồng tơi mà mẹ nấu.

cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm
Từ 7-8 tháng tuổi là con có thể ăn cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm rồi

Lợi ích khi cho bé ăn dặm cháo rau mồng tơi

Cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm rất dễ kết hợp cùng các nguyên liệu khác. Để bổ sung chất đạm, mẹ có thể chọn nấu cùng các loại thịt như thịt bò, thịt heo, thịt gà, thịt lươn. Nếu muốn kết hợp cùng các loại cá, mẹ có thể chọn cá lóc, cá hồi, cá thu. Với mỗi nguyên liệu khác nhau, cháo rau mồng tơi sẽ cho ra hương vị khác biệt, giúp bé ăn hoài không ngán.

Một số lợi ích khi nấu cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm là:

  • Mồng tơi là loại rau có tính mát, khi nấu lên mùi thơm nhẹ, hơi nhớt. Rau chứa nhiều dưỡng chất, tốt cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Các chất dinh dưỡng có trong rau mồng tơi như protein, chất béo, sắt, vitamin A, B1, B2, C, E, carotene.
  • Sắt ngăn ngừa thiếu máu, vitamin A giúp trẻ sáng mắt. Đặc biệt, chất nhầy pectin trong mồng tơi có tác dụng nhuận tràng, ngăn ngừa táo bón hữu hiệu. 
  • Ăn mồng tơi sẽ bổ sung chất điện giải như canxi, photpho, kali, natri, sắt, đồng, magie, selen, giúp cơ thể thanh nhiệt.
  • Mồng tơi là loại rau lành tính, ít gây dị ứng. Vì vậy, mẹ có thể đưa mồng tơi vào thực đơn ăn dặm của bé từ 7 tháng tuổi.
  • Rau mồng tơi lành tính, chứa nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho bé.

Cháo thịt lợn rau mồng tơi cho bé ăn dặm

cháo thịt lợn rau mồng tơi
Cháo thịt lợn rau mồng tơi cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng

Thịt lợn ít gây dị ứng, mẹ có thể cho bé làm quen ngay từ khi bé bắt đầu ăn dặm. Mẹ lưu ý nên chọn thịt lợn có kèm một chút mỡ để khi xay thịt không bị quá khô.

Nguyên liệu cháo thịt lợn rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • 30g gạo ngon nấu cháo.
  • 10 lá rau mồng tơi.
  • 30g thịt lợn.
  • 1 muỗng dầu ô liu.

Cách nấu cháo rau mồng tơi thịt lợn cho bé ăn dặm:

  • Mẹ vo gạo sạch rồi cho vào nồi nấu nhừ. Tùy theo khả năng ăn thô của bé mà mẹ đong lượng nước phù hợp. Thông thường khi bé mới bắt đầu ăn dặm, cháo sẽ được nấu với tỷ lệ gạo và nước là 1:10.
  • Rau mồng tơi rửa sạch dưới vòi nước chảy, sau đó xay nhuyễn cùng với một chút nước.
  • Phần thịt rửa sạch, băm hoặc xay nhuyễn.
  • Khi cháo gần chín, mẹ cho thịt băm vào nấu cùng. Dùng tay đảo nhẹ để thịt không bị vón cục.
  • Khi cháo chín, mẹ tiếp tục cho rau mồng tơi đã xay nhuyễn vào. Nấu thêm một chút cho cháo sôi lại rồi tắt bếp.
  • Mẹ múc cháo ra, cho thêm 1 muỗng dầu oliu vào là hoàn thành món cháo rau mồng tơi và thịt cho bé ăn dặm. 

Cháo lươn rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Trong số các loại thuỷ hải sản nước ngọt thì lươn là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt lươn chứa nhiều protein, vitamin nhóm A, B, canxi, magie, sắt. Mẹ có thể cho bé ăn cháo với thịt lươn khi bé được 8 tháng tuổi. 

Nguyên liệu:

  • 30g gạo ngon nấu cháo.
  • 10 lá rau mồng tơi.
  • 30g thịt lươn.
  • Dầu ăn.
  • Hành băm.

Cách nấu cháo lươn rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Phần thịt cá/lươn sau khi lóc xong, mẹ dằm thật nhuyễn, ướp cùng một ít hành băm.
  • Phần xương có thể được dùng để ninh nước nấu cháo. Nếu không có thời gian, mẹ có thể bỏ qua bước này.
  • Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu thành cháo.
  • Mồng tơi rửa sạch, xay nhuyễn.
  • Trong thời gian chờ cháo chín, mẹ cho ít dầu vào chảo, tiếp tục cho thịt cá/ lươn vào xào sơ để thịt chín.
  • Khi cháo gần chín, mẹ cho cùng lúc thịt đã xào và rau mồng tơi vào, khuấy đều là hoàn thành cháo lươn rau mồng tơi cho bé ăn dặm.

Cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm

cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm
Cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm nhẹ bụng, dễ làm

Thịt gà khi kết hợp cùng rau mồng tơi sẽ cho ra vị ngọt béo, thanh mát. Cháo gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm chắc chắn sẽ chiều lòng những vị khách nhí. Mẹ có thể cho thịt gà vào lúc cháo vừa sôi để thịt được mềm, bé dễ ăn hơn nhé.

Nguyên liệu cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • 30g thịt đùi gà.
  • 20g rau mồng tơi.
  • 2/3 chén cháo trắng (chén ăn cơm).
  • 1/4 muỗng cà phê muối.
  • 1/2 muỗng cà phê hạt nêm
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo thịt gà rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Mẹ bắc nồi lên bếp, cho 200ml nước vào rồi cho bắp gà đã rửa sạch vào luộc vừa chín tới. Sau đó, mẹ dùng dao tách phần thịt gà ra khỏi xương rồi băm nhỏ.
  • Rau mồng tơi mẹ rửa sạch, cắt khúc rồi cho vào máy xay, thêm 30ml nước xay nhuyễn.
  • Mẹ bắc nồi lên bếp, cho 3/2 chén ăn cơm cháo vào nồi rồi đổ thêm 2 chén ăn cơm nước để pha loãng cháo, nấu trên lửa vừa.
  • Tiếp đến, mẹ cho vào cháo 1/4 muỗng cà phê muối và 1/2 muỗng cà phê hạt nêm. Khi cháo đã sôi, mẹ cho thịt gà băm nhuyễn vào, khuấy đều khoảng 3 – 5 phút.
  • Khi cháo đã sôi lại, mẹ cho phần rau mồng tơi đã xay vào, đảo đều khoảng 3 phút rồi tắt bếp.
  • Sau đó, mẹ đổ ra tô và cho thêm 1 muỗng cà phê dầu ăn dành cho bé ăn dặm, khuấy đều.

Cháo cá hồi rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Cá hồi là thực phẩm giàu omega – 3, rất tốt cho sự phát triển trí não. Món cháo bắt mắt với màu xanh mướt của rau mồng tơi, màu hồng của cá hồi sẽ hấp dẫn bé yêu của mẹ. Cá hồi có mùi đặc trưng nên mẹ lưu ý khâu sơ chế nguyên liệu để khử bớt mùi nhé.

Nguyên liệu:

  • 100g cá hồi (Nên sử dụng phi lê cá hồi).
  • 2 muỗng canh gạo tẻ.
  • 100g rau mồng tơi (khoảng 1 nắm tay).
  • 1 muỗng cà phê dầu ô liu 1 muỗng cà phê.
  • 1 ít muối/hạt nêm.

Cách nấu cháo cá hồi rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Cá hồi sau khi mua về mẹ rửa với nước muối loãng rồi rửa lại với nước sạch, để ráo.
  • Rau mồng tơi nhặt lấy lá nguyên; sau đó mang đi rửa và cắt nhỏ. Tiếp theo cho vào máy xay, thêm 2 muỗng canh nước và xay nhuyễn.
  • Cho vào nồi khoảng 1 chén nước (chén ăn cơm); đun sôi và cho cá hồi đã sơ chế vào luộc trong khoảng 1 – 2 phút cho cá chín thì vớt ra. Lưu ý mẹ giữ lại phần nước luộc cá để nấu cháo nhé.
  • Chờ cho cá nguội một chút thì tiến hành tách bỏ xương cá, bỏ da và dầm nhuyễn thịt cá.
  • Cho 2 muỗng canh gạo vào nồi, thêm 200ml nước và nấu nhừ trong khoảng 10 – 15 phút.
  • Sau khi cháo nhừ mẹ nêm 1/2 muỗng cà phê hạt nêm và cho tiếp phần nước luộc cá vào; đun cho đến khi cháo bắt đầu sôi lại thì cho hết phần cá đã chuẩn bị vào khuấy đều.
  • Nấu trong khoảng 1 phút thì cho mồng tơi đã xay vào; dùng muỗng khuấy đều nấu cho cháo sôi bùng thêm một chút nữa là có thể tắt bếp, cho ra tô.
  • Để tăng thêm dinh dưỡng cho cháo mẹ cho thêm 1 muỗng cà phê dầu ô liu và trộn đều.
  • Hạt cháo nở bông, mềm mịn thêm màu xanh bắt mắt của rau mồng tơi, cá hồi tươi ngon, thịt ngọt sẽ là món cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm.

Cháo tôm rau mồng tơi cho bé

Nấu rau mồng tơi cùng tôm
Cháo rau mồng tơi tôm cho bé ngọt đậm hương vị

Cháo tôm rau mồng tơi cho bé ăn dặm sự kết hợp phổ biến. Tôm chứa lượng protein cao. Trong 100g tôm tươi có đến 18.4g protein. Khi sơ chế tôm, mẹ lưu ý lột vỏ thật sạch, tránh vỏ tôm còn sót lại khiến bé dễ hóc. Tôm cũng là loại hải sản có khả năng gây dị ứng cao. Mẹ chỉ nên cho bé ăn một ít để làm quen. Nếu bé có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để kịp thời xử lý.

Nguyên liệu:

  • 35g cháo hạt vỡ.
  • 70g tôm.
  • 30g rau mồng tơi.
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn (loại dùng cho bé)

Cách nấu cháo tôm rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Tôm mua về cắt đầu, bỏ chân, bóc bỏ vỏ, lấy đường chỉ lưng và rửa sạch với nước. Tiếp theo, mẹ băm nhuyễn tôm.
  • Rau mồng tơi mẹ nhặt lá, rửa sạch rồi băm nhuyễn.
  • Mẹ cho 450ml nước vào nồi sau đó thêm 35gr cháo hạt vỡ vào, nấu trên lửa vừa khoảng 15 – 20 phút.
  • Tiếp theo, cho tôm băm nhuyễn nấu khoảng 2 – 3 phút, cho rau mồng tơi băm nhuyễn vào nấu thêm 2 phút, rồi tắt bếp nhé.
  • Cuối cùng, mẹ cho cháo tôm rau mồng tơi ra tô; thêm 1 muỗng cà phê dầu ăn cho bé vào trộn đều là hoàn thành cháo tôm rau mồng tơi cho bé ăn dặm.

Cháo cá lóc rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Thịt cá lóc thơm, bổ, ngọt mát kết hợp cùng vị thanh nhẹ của rau mồng tơi tạo nên món cháo bổ dưỡng và dễ ăn. Mẹ chú ý chọn cá lóc còn tươi, có kích thước cân đối, cầm lên chắc tay. Tuyệt đối không mua cá sờ vào mềm nhũn, chảy nhớt, có mùi hôi khó chịu.

Nguyên liệu:

  • 35g gạo.
  • 50g cá lóc.
  • 30g rau mồng tơi.
  • 1 muỗng cà phê dầu ăn.

Cách nấu cháo cá lóc rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Rau mồng tơi lặt bỏ phần cành và lá bị úa vàng, dập nát, rửa sạch rồi cắt nhỏ. Cá lóc thì mẹ cạo sạch phần vảy và vây cá. Tiếp đến, cắt thành khúc dài khoảng 3 lóng tay.
  • Để khử mùi tanh, mẹ có thể dùng muối chà sát lên bề mặt cá rồi rửa thật sạch với nước.
  • Lá mồng tơi rửa sạch, cho vào rổ để ráo nước rồi băm nhuyễn.
  • Bắc nồi lên bếp, đổ vào 450ml nước và đun sôi. Đợi nước sôi thì cho cá vào luộc khoảng 10 phút. Sau 10 phút, cá chín rồi thì mẹ gắp ra chén; cẩn thận gỡ bỏ phần da và xương cá.
  • Phần thịt cá sau khi đã loại bỏ xương và da thì mẹ xé nhỏ.
  • Bắc nồi lên bếp, cho vào khoảng 450ml nước, đợi nước hơi nóng thì cho 35gr gạo vào, nấu khoảng 20 phút thì cho phần cá lóc đã tách nhỏ vào.
  • Đợi cháo hơi sôi lần nước thì cho tiếp rau mồng tơi băm nhuyễn vào, khuấy đều đến khi cháo sôi lại lần nước thì bạn tắt bếp. Đổ cháo cá lóc rau mồng tơi cho bé ăn dặm ra tô, rưới lên bề mặt 1 muỗng cà phê dầu ăn.

Cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm

Cách nấu rau mồng tơi với thịt bò
Cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm phù hợp với trẻ từ 7 tháng tuổi trở lên

Từ 7 tháng trở đi, bé đã có thể ăn được thịt bò. Mẹ nên bắt đầu với một lượng nhỏ, đề phòng trường hợp bé dị ứng với đạm bò. Cháo thịt bò rau mồng tơi là món ăn thanh mát, cung cấp nhiều chất sắt. Thịt bò nấu lâu sẽ dễ bị dai nên thay vì cho vào trước, mẹ hãy cho thịt vào cùng lúc với rau mồng tơi.

Nguyên liệu cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • 100g thịt bò.
  • 1 chén cơm cháo trắng.
  • 80g cà rốt (khoảng 1/3 củ).
  • 50g rau mồng tơi.
  • 1 muỗng cà phê dầu ô liu 1 muỗng cà phê.
  • 1 ít muối/hạt nêm.

Cách nấu cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm:

  • Cà rốt mẹ gọt vỏ, rửa sạch và cắt nhỏ. Rau mồng tơi sau khi nhặt lá, rửa 2 lần với nước mẹ cũng dùng dao cắt nhỏ.
  • Thịt bò mua về mẹ rửa sơ với nước muối loãng, rửa lại với nước sạch rồi để ráo.
  • Bắc nồi lên bếp, cho 200ml nước cùng thịt bò và cà rốt cắt nhỏ vào nồi; đậy nắp lại và chần sơ với lửa vừa khoảng 5 phút cho thịt bò săn lại thì mẹ vớt ra, để nguội.
  • Còn cà rốt thì sau khi vớt thịt bò ra, mẹ đậy nắp lại và luộc thêm 3 phút nữa cho đến khi cà rốt chín mềm thì mẹ tắt bếp; vớt cà rốt ra, cắt thành các hạt lựu nhỏ.
  • Tiếp theo mẹ cho rau mồng tơi cắt nhỏ cùng nhỏ cùng cà rốt cắt hạt lựu và 50ml nước lọc vào máy xay sinh tố; đậy nắp lại và xay với tốc độ cao khoảng 30 giây cho đến khi cà rốt và rau mồng tơi nhuyễn mịn thì tắt máy.
  • Thịt bò sau khi đã vớt ra để nguội mẹ dùng dao cắt lát, cắt nhỏ rồi băm đều tay cho đến khi thịt bò nhuyễn.
  • Bắc nồi lên bếp, cho 1 chén cháo trắng được ngâm nở trong bình thủy cùng 400ml nước lọc; 1/2 muỗng cà phê hạt nêm và 1/3 muỗng cà phê muối vào.
  • Dùng muỗng khuấy đều và nấu với lửa vừa khoảng 3 phút cho đến khi cháo sôi.
  • Sau khi cháo đã sôi lại và các gia vị tan hết thì mẹ cho hết phần thịt bò băm nhuyễn vào, khuấy đều cho đến khi thịt bò băm hòa quyện vào cháo thì mẹ cho hết phần cà rốt và rau mồng tơi xay nhuyễn mịn vào.
  • Khuấy đều cho đến khi hỗn hợp rau củ xay nhuyễn cùng thịt bò hòa lẫn vào nhau rồi nấu thêm 1 phút nữa cho cháo sôi lên thì mẹ tắt bếp rồi múc cháo thịt bò rau mồng tơi cho bé ăn dặm ra tô.

Cháo cá thu rau mồng tơi cho bé

Cá thu cung cấp dồi dào các dưỡng chất như omega-3, omega-6, vitamin như A, B6, B12, C, D, E và K, các loại khoáng chất gồm calci, sắt, magne, phospho, kali, natri, selen, kẽm và đồng. Theo khuyến cáo, trẻ từ 7 – 12 tháng, mỗi bữa chỉ nên ăn 20g – 30g thịt cá thu, và có thể ăn 2 – 3 bữa mỗi tuần.

Nguyên liệu:

  • Rau muống.
  • Cá thu.
  • Gạo.
  • Các loại gia vị cần thiết.

Cách nấu cháo cá thu rau mồng tơi cho bé:

  • Cá thu mẹ làm sạch, băm nhỏ rồi xào chín.
  • Rau muống thì mẹ nhặt, rửa sạch rồi cho vào máy xay nhuyễn.
  • Cuối cùng mẹ nấu cháo và cho cá thu xào và rau muống xay nhuyễn vào đảo đều là được.
  • Cháo cá thu rau mồng tơi cho bé ăn dặm cùng rau muống cung cấp cho bé đầy đủ chất xơ; giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa cũng như tăng cường hệ miễn dịch.

Lưu ý khi cho trẻ sơ sinh ăn dặm cháo rau mồng tơi

Mẹ cần lưu tâm những điều sau khi nấu cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm nhé:

  • Rau mồng tơi có tính mát lạnh do đó phải cẩn thận với những người hay bị lạnh bụng, đi ngoài. Để bớt tính lạnh, nấu kỹ hoặc nấu với các thức ăn khác có nguồn gốc động vật.
  • Khi trẻ bị cảm lạnhtiêu chảy, không cho trẻ ăn rau mồng tơi. Vì mồng tơi có tính mát và giúp dễ tiêu.
  • Khi cho trẻ 6 tháng tuổi ăn rau mồng tơi hoặc trẻ nhỏ đã có thể ăn cơm, cần phải băm hoặc xay nhuyễn rau.

Ngoài chế độ dinh dưỡng, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng, phát triển toàn diện.

Cháo rau mồng tơi cho bé ăn dặm là món ăn vừa bổ dưỡng, vừa giải nhiệt, thanh mát và nhuận tràng cho trẻ. Tùy theo sở thích và nguyên liệu sẵn có, mẹ có thể lựa chọn chất đạm để kết hợp cùng món cháo này nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có phải là dị tật không?

Để cha mẹ hiểu một cách rõ ràng và cụ thể hơn về đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là gì, được hình thành do đâu, phần nội dung bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cần thiết cho cha mẹ. Mời cha mẹ cùng tìm hiểu.

1. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là gì?

Hộp sọ của trẻ sơ sinh không phải là một khối tròn sẵn để chứa não bé. Nó được tạo thành từ năm tấm xương nối với nhau bằng bốn khớp linh hoạt gọi là đường khớp sọ. Điều này cho phép đầu của em bé dễ lọt qua ống sinh khi mẹ lâm bồn và nó cũng cho phép não bộ của trẻ phát triển bình thường.

Thông thường, khi trẻ đủ lớn, các đường khớp sọ sẽ liên kết dính chặt với nhau tạo thành một hộp sọ bằng phẳng. Nhưng do khép lại quá sớm, các mảnh xương trong quá trình liên kết lại chồng lên nhau khiến đầu của bé nhô lên một đường chạy dọc theo đường khớp sọ. Đường gờ trên đầu trẻ được tạo ra từ đó.

[key-takeaways title=””]

Đường gờ trên đầu trẻ là một đường nhô lên, chạy dọc theo đường khớp sọ. Nó được hình thành do quá trình các đường khớp sọ liên kết với nhau diễn ra quá nhanh khiến các mảnh xương chồng lên nhau và tạo đường gờ trên đầu bé.

[/key-takeaways]

đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh
Hình ảnh minh họa các mảnh xương khi ghép lại, hình thành hộp sọ của trẻ

>> Đọc thêm: Năm đầu đời: Giai đoạn vàng phát triển não bộ của trẻ, chăm sóc thế nào để con thông minh hơn?

2. Nguyên nhân xuất hiện đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh

Nguyên nhân làm xuất hiện đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có thể do yếu tố di truyền. Mặt khác còn có thể xuất hiện nếu trong thai kỳ, nếu mẹ bầu mắc các bệnh liên quan đến tuyến giáp khi mang thai hoặc có sử dụng thuốc clomiphene citrate (một loại thuốc hỗ trợ sinh sản).

>> Đọc thêm: Sau sinh có được ăn sương sáo không? Sương sáo kỵ với gì?

2. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có tự khỏi không?

[quotation title=”Theo bác sĩ Jesse Goldstein, chuyên gia về phẫu thuật não nhi khoa,”]

“Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh có thể có nhiều kích thước khác nhau. Nhưng nó sẽ dần trở nên bình thường và biến mất trong vài năm sau đó.”

[/quotation]

Thêm vào đó, khi trẻ càng lớn, tóc sẽ mọc dày lên và che lấp đường gờ trên đầu trẻ. Nếu không để ý hoặc không sờ vào, thì cũng sẽ khó nhận ra sự khác biệt.

>> Đọc thêm: Nhịp tim trẻ em theo tuổi bình thường là bao nhiêu?

3. Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là có phải dị tật không? Có nguy hiểm không?

Đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh là dị tật bẩm sinh do các xương hộp sọ liên kết quá sớm. Quan trọng là tình trạng này không gây ảnh hưởng đáng kể, mặc dù cũng có một số ít trường hợp cần phẫu thuật nếu đường gờ xuất hiện bất thường, hoặc có biến dạng thì sẽ cần can thiệp đến phẫu thuật.

Các loại dị tật phổ biến bao gồm:

  • Dính đường khớp sợ 1 bên: Tật này liên quan đến đường khớp sọ bắt đầu từ tai và đi vào khớp dọc. Khi khớp sọ đóng sớm sẽ gây ra tình trạng đầu méo, trán dẹt và lệch hốc mắt.
  • Dính đường khớp vành 2 bên: Tình trạng này xảy ra khi cả 2 bên trái phải của đường khớp vành bị dính, gây ra tật đầu ngắn và rộng, trán và cung mày bị dẹt, nâng lên và lõm vào trong.
  • Dính đường khớp dọc (phổ biến): Biến dạng này do hộp sọ không mở rộng sang 2 bên nên phải phát triển về phía trước hoặc phía sau, gây ra tình trạng biến dạng đầu dài và hẹp.
  • Dính đường khớp trán: Biến dạng này gây ra tình trạng trán nhọn, hai mắt gần nhau, tạo hình đầu tam giác và đặc biệt là đường gờ nổi cao giữa trán.
  • Dính đường khớp lăm-đa (nguy hiểm): Là biến chứng nghiêm trọng nhất, khiến méo đầu phía sau, tai lệch ra phía sau và xương chủm bị nhô ra.

[inline_article id=276927]

>> Đọc thêm: Sinh trắc học vân tay là gì? Bố mẹ nên tìm hiểu để định hướng cho con

4. Phòng ngừa tật đường khớp sọ ở trẻ sơ sinh

Dù tỷ lệ mắc các biến chứng do đường gờ đầu trên đầu trẻ sơ sinh gây ra rất thấp, cha mẹ cũng không nên chủ quan. Biện pháp tốt nhất chính là hạn chế tỷ lệ trẻ có gờ đầu từ lúc mang thai.

Nếu mẹ đang mang thai hoặc phụ nữ có ý định mang thai, hãy áp dụng những lời khuyên dưới đây để giúp cho con khỏe mạnh cũng như trang bị thêm kiến thức:

  • Khám sức khỏe định kỳ trong thời gian mang thai: Mẹ cần theo dõi tình trạng thai và đi khám thai định kỳ đầy đủ. Việc khám thai định kỳ sẽ theo dõi được sự phát triển của thai nhi, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời trong mọi tình huống.
  • Tiêm chủng trong thời gian mang thai: Mẹ hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc tiêm các loại vắc xin phòng bệnh. Tự bảo vệ bản thân khỏi những căn bệnh thông thường có thể giúp giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai.
  • Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng trong thai kỳ: DHA, canxi và đặc biệt là sắt và axit folic cho bà bầu đóng vai trò quan trọng trong suốt thời kỳ mang thai của mẹ. Có đầy đủ dưỡng chất, thai nhi sẽ hạn chế được nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh, có đủ tiền đề để phát triển khỏe mạnh, toàn diện.

Kết luận

Nhìn chung, đường gờ trên đầu trẻ sơ sinh không hẳn là vấn đề đáng lo ngại, tại vì nó có thể tự biến mất khi trẻ phát triển. Cuối cùng, để chăm sóc tốt cho bé tốt hơn cha mẹ có thể đọc thêm các bài viết hữu ích về sức khỏe trẻ sơ sinh tại Marry Baby.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh?

Vậy vitamin D3 là gì? Nó có họ hàng gì với vitamin D? Liệu con đã được bổ sung vitamin D3 đầy đủ chưa? Đâu là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh? Hãy cùng MarryBaby khám phá ở bài viết này nhé!

1. Vitamin D3 là gì? Vitamin D3 có giống với vitamin D?

Trước khi biết dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh; mẹ cần hiểu Vitamin D3 là gì.

Vitamin D3 là vitamin tan trong chất béo, có vai trò quan trọng trong Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ được nhiều canxi, photphat ở trong ruột và thận hơn. Từ đó quá trình chuyển hóa canxi và photphat diễn ra nhanh, nhiều hơn. Sau đó, canxi lắng đọng lại nhiều hơn để bồi đắp giúp xương chắc khỏe, dẻo dai.

Vitamin D có năm dạng:

  • Vitamin D1 (hỗn hợp của ergocalciferol và lumisterol).
  • Vitamin D2(ergocalciferol).
  • Vitamin D3 (cholecalciferol).
  • Vitamin D4 (22-dihydroergocalciferol).
  • Vitamin D5 (sito calciferol).

Vitamin D3 là 1 dạng chính phổ biến của Vitamin D.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm vitamin K cho trẻ sơ sinh giúp con khỏe mạnh?

2. Tác dụng của vitamin D3 với trẻ sơ sinh

dấu hiệu thiếu vitamin d3 ở trẻ sơ sinh

Vì sao mẹ cần lưu tâm đến dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh? Vì tác dụng của loại vitamin này vô cùng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Hãy cùng xem loại vitamin thần thánh này mang lại lợi ích cho sức khỏe của bé.

2.1 Giúp xương bé chắc khỏe

Vitamin D3 kết hợp với canxi để hỗ trợ xương của bé và tăng cường mật độ xương. Tình trạng xương yếu hơn, gãy xương, loãng xương có thể là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh.

2.2 Xây dựng cơ bắp

Vitamin D3 giúp trẻ sơ sinh xây dựng cơ bắp khỏe mạnh hơn. Các nghiên cứu đã cho thấy sức mạnh cơ bắp có mối liên hệ với mức vitamin D3 cao.

Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy những người có nhiều vitamin hơn có:

  • Cơ thể săn chắc hơn.
  • Nhiều cơ hơn.
  • Chức năng cơ tốt hơn.

2.3 Khả năng miễn dịch

Vitamin D3 giúp củng cố hệ thống miễn dịch của bé chống lại vi rút và nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó giúp bé ngăn chặn các bệnh:

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì, có nguy hiểm không và cách khắc phục

3. Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Vitamin D3 là 1 trong năm dạng của vitamin D. Như đã nói, vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương, cơ bắp, hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh. Do đó, việc trẻ thiếu vitamin D3 có thể dẫn đến một số dấu hiệu liên quan đến các yếu tố vừa kể như: sọ mềm, xương dị dạng, trẻ chậm phát triển,…

3.1 Sọ mềm là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Ngay khi chào đời, xương sọ của trẻ sơ sinh vẫn chưa nối liền với nhau mà giữa chúng có những khoảng trống gọi là khớp nối. Điểm trũng giữa những khớp nối gọi là thóp. Thóp giúp xương sọ mềm dẻo để bé đi qua ngả sinh dễ dàng. Thông thường, xương sọ của bé sẽ nối liền và cứng lại sau 19 tuần.

Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh chính là quá trình nối liền này bị cản trở. Mẹ vẫn sẽ cảm thấy hộp sọ của bé mềm ngay cả khi bé đã được 19 tuần. Đây là một tình trạng nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Nó có thể làm tăng nguy cơ bị chấn thương sọ não.

sọ mềm có thể là biểu hiện bé bị thiếu vitamin D3

3.2 Xương dị dạng

Vitamin D3 là vi chất truyền dẫn canxi trong cơ thể do đó nếu trẻ có dấu hiệu thiếu vitamin D3 sẽ ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát triển của xương. Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh đó là bé bị bệnh còi xương, xương phát triển không bình thường, xương hay bị dị dạng như xương cột sống cong, chân bị cong.

3.3 Chậm phát triển

Với các bé thiếu dưỡng chất canxi thường chậm phát triển hơn so với bình thường rất nhiều. Các mẹ có thể theo dõi mốc phát triển của trẻ qua từng giai đoạn. Một vài dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh liên quan đến chậm phát triển là bé khó tự tập bò một mình, bé khó khăn khi tự ngồi dậy, tập đi…

Thậm chí mẹ có thể thấy chân tay của trẻ hay bị sưng. Nguyên nhân chính là xương phát triển không chuẩn. Nếu thấy bất kỳ dấu hiệu nào cần đưa con em đến bác sĩ để được khám chữa kịp thời.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cứt trâu ở trẻ sơ sinh: 5 mẹo trị cứt trâu cho trẻ đơn giản và hiệu quả

3.4 Dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh: Cơ và khớp bị yếu

Thiếu vitamin D3 sẽ làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và đau nhức khắp người. Điều này thể hiện khi con thường quấy khóc hoặc tỏ ra không hài lòng khi được bế.

Ngoài ra, các cơ, tứ chi của con cũng yếu đi. Nếu mẹ thấy bé gặp nhiều khó khăn trong việc tự nhấc đầu lên thì cũng có thể nghĩ đến việc trẻ đang bị thiếu vitamin D3.

3.5 Các vấn đề về dạ dày, hô hấp là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong hoạt động hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh. Trẻ hay ốm vặt, cảm lạnh, bệnh về đường hô hấp có thể là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, trẻ có thể bị đau bụng do gặp các vấn đề về dạ dày.

Nguyên nhân không phải tất cả do thiếu vitamin D3 gây ra nhưng phần lớn trẻ bị dạ dày hay ruột đều đa số do thiếu vitamin D3 trong cơ thể.

3.6 Đổ mồ hôi đầu

Đổ mồ hôi đầu cũng là dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Nếu trời không oi bức nhưng trẻ đổ quá nhiều mồ hôi. Mẹ nên cho bé đi thăm khám bác sĩ để biết chính xác tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ.

Nếu bé thiếu vitamin D3 mẹ có thể bổ sung dễ dàng. Vì vậy cần phát hiện sớm tránh nhiều biến chứng không tốt sau này.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

3. Giải pháp bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh

phòng ngừa thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh

Khi phát hiện con có các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh như trên, các cha mẹ cần bổ sung vitamin D3 cho con ngay.

3.1 Vitamin D3 có ở đâu?

Trẻ sơ sinh có thể nhận được vitamin D3 thông qua sữa mẹ. Vitamin D3 cũng có thể được tạo ra trong da của trẻ sơ sinh khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Bú mẹ hoàn toàn được khuyến khích trong việc phòng ngừa các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, mặc dù sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ đủ tháng. Hàm lượng vitamin D3 trong sữa mẹ có thể không đủ để đáp ứng lượng vitamin D3 khuyến nghị.

Mẹ có thể tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu vitamin D3 tự nhiên cho trẻ sơ sinh thông qua nguồn sữa mẹ. Vitamin D3 có trong các loại cá có dầu như cá hồi, cá thu và cá mòi,… Lưu ý rằng phương pháp nấu thực phẩm có thể ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng vitamin D3 có trong chúng. Ví dụ: chiên cá làm giảm khoảng 50% hàm lượng vitamin D3 hoạt động. Trong khi nướng không ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin D3 của cá.

Ngay trong thời kỳ mang thai, mẹ cũng cần tìm hiểu và tăng cường dưỡng chất cho cơ thể. Như vậy, em bé sinh ra đã có hàm lượng vitamin D3 nhất định dự trữ trong cơ thể.

3.2 Có phải bổ sung vitamin D3 hàm lượng cao là tốt?

Vitamin D3 rất cần thiết đối với sức khỏe của con. Nhưng các cha mẹ cần lưu ý bổ sung với liều lượng cho phù hợp.

Theo khuyến nghị, mẹ có thể bổ sung 5 microgram Vitamin D3 cho trẻ sơ sinh mỗi ngày. Với điều kiện là bé vẫn đang dùng sữa mẹ; hoặc uống ít hơn 300ml sữa công thức hàng ngày.

Dùng quá nhiều chất bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh trong một thời gian dài có thể gây tích tụ quá nhiều canxi trong cơ thể (tăng canxi huyết). Điều này có thể làm suy yếu xương và gây hại cho thận và tim.

Một số vấn đề mà trẻ có thể gặp phải nếu vitamin D3 dư thừa trong cơ thể như: bỏ bú, chán ăn và có dấu hiệu trớ. Ngoài ra, trẻ cũng có dấu hiệu quấy khóc nhiều hơn bình thường, cơ thể mệt.

Cha mẹ cũng nên tìm hiểu thật cẩn thận trước khi bổ sung dưỡng chất cho các bé. Bởi vì bé chỉ có thể phát triển ổn định nếu như cơ thể được bổ sung hàm lượng vitamin D3 vừa đủ. Nếu lượng dưỡng chất quá nhiều hoặc quá ít, quá trình phát triển của con trẻ sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

3.3 Bổ sung vitamin D3 ở trẻ sơ sinh có dấu hiệu thiếu vitamin D3

bổ sung vitamin d3 cho trẻ sơ sinh

Một số lưu ý khi bổ sung vitamin D3 dành cho trẻ sơ sinh:

  • Trẻ bú sữa mẹ từ 0-1 tuổi: Nên bổ sung hàng ngày từ 8,5µg đến 10µg vitamin D3 để đảm bảo trẻ có thể phát triển khỏe mạnh.
  • Trẻ bú sữa công thức: Lượng sữa công thức mỗi ngày bé sử dụng chỉ cần 500ml là đủ.

Ngay từ khi mang thai, mẹ cần ăn uống đa dạng đủ chất kể cả trong quá trình cho con bú và cả chế độ ăn cho trẻ. Mẹ cũng có thể chú ý 1 số loại thực phẩm giàu vitamin D3 như cá, dầu cá, ngũ cốc, sò, nấm, đậu,… Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung hài hòa và đầy đủ các loại dưỡng chất, không nên quá tập trung vào vitamin D3 để không bị thiếu hụt các chất khác.

Cách đơn giản và hiệu quả nhất để bổ sung vitamin D3 cho trẻ sơ sinh đó là cho em bé đi tắm nắng. Bởi vì ánh nắng có tác dụng chuyển hóa vitamin D3 rất tốt, ngoài ra còn giúp xương khớp chắc khỏe hơn.

Tuy nhiên, để thu được hiệu quả tốt nhất và đảm bảo sức khỏe cho bé, cha mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Theo các bác sĩ nhi khoa Hoa Kỳ, không cho trẻ tắm nắng cho đến khi trẻ được ít nhất 6 tháng tuổi. Cần hạn chế cho đến khi được 12 tháng tuổi.
  • Thời điểm có tác dụng tạo vitamin D3 nhiều nhất khi tắm nắng đó là từ 9h-15 giờ chiều. Tuy nhiên lúc này, ánh nắng khá gay gắt, tốt nhất là mẹ chỉ nên cho trẻ tắm nắng trong vòng 3-10 phút.

Vitamin D3 là một trong các yếu tố có tác động không ít đến quá trình phát triển của trẻ. Mẹ cần để ý nếu con mình có một trong các dấu hiệu thiếu vitamin D3 ở trẻ sơ sinh nêu trên. Đây cũng là lúc mẹ nên bổ sung vitamin D3 cho trẻ để bé phát triển toàn diện hơn.

[inline_article id=192753]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh: Cách điều trị và phòng ngừa cho bé

Nhưng một khi tỷ lệ của hai loại vi khuẩn này mất cân bằng trong đường tiêu hóa, nó có thể dẫn đến chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh.

Loạn khuẩn đường ruột là tình trạng mất cân bằng hệ vi khuẩn trong ruột, gây ra rối loạn tiêu hóa. Khi tình trạng diễn ra lâu ngày; trẻ sơ sinh có thể bị suy dinh dưỡng và chậm phát triển trí tuệ. Để phòng ngừa chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh; các mẹ cần điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp; pha sữa bột đúng hướng dẫn sử dụng; và tập cho trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh.

1. Nguyên nhân loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

Loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh thường do các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột của bé:

  • Lạm dụng kháng sinh: Cho trẻ dùng kháng sinh liều cao và kéo dài để điều trị các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm phổi… vô tình khiến cho các vi khuẩn có lợi chết đi; ảnh hưởng đến cân bằng lợi khuẩn và hại khuẩn trong đường ruột. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh miễn dịch, viêm nhiễm. Ví dụ như viêm ruột, hen suyễn, dị ứng, tiểu đường tuýp 1 và 2, béo phì.
  • Ăn dặm quá sớm: Việc cho trẻ ăn dặm quá sớm (trước 6 tháng tuổi) hoặc chế độ ăn chưa hợp lý sẽ tạo điều gây nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh. Vì trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi chưa có đủ men tiêu hóa các thức ăn ngoài sữa mẹ; dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tổn thương đường ruột non nớt của bé.
  • Vệ sinh răng miệng kém: Điều này làm cho vi khuẩn phát triển mất cân bằng trong miệng bé. Tỷ lệ vi khuẩn có hại chiếm phần nhiều hơn vi khuẩn có lợi.
  • Thay đổi thời tiết: Thay đổi thời tiết thất thường cũng là nguyên nhân gây ra loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh do đề kháng còn yếu.
  • Pha sữa không đúng cách: Sữa công thức pha xong không bảo quản kỹ và để trong một thời gian dài sẽ làm gia tăng vi khuẩn có hại trong sữa.
  • Một số yếu tố khác: Các tác nhân như trẻ bị suy dinh dưỡng; nhiễm trùng đường ruột; thiếu men tiêu hoá di truyền cũng gây ra loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh từ sớm.

>> Mẹ có thể quan tâm: Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có cần điều trị không? Điều mẹ nên biết!

2. Dấu hiệu bé bị loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

Các triệu chứng loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh cụ thể là:

  • Mức độ nhẹ: đi ngoài phân lỏng, phân sống, có thể có lẫn chất nhầy; ít máu kèm theo mót rặn; đôi lúc bé cảm giác đầy bụng và có thể có sốt nhẹ.
  • Mức độ nặng: tiêu chảy kéo dài hoặc đi ngoài nhiều lần trong ngày. Nếu không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến rối loạn điện giải, mất nước trầm trọng, nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng.
  • Triệu chứng dai dẳng, kéo dài: nếu bị loạn khuẩn kéo dài, trẻ sơ sinh có thể chậm phát triển thể chất, suy dinh dưỡng, còi xương, gầy yếu, giảm miễn dịch.

Trẻ sơ sinh bị loạn khuẩn vừa có nguy hiểm không? Câu trả lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Nếu trẻ sơ sinh đã được can thiệp điều trị và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp; triệu chứng loạn khuẩn của bé sẽ không trầm trọng thêm theo thời gian. Dù trẻ sơ sinh bị triệu chứng nhẹ hay nặng; tốt nhất mẹ vẫn đưa bé đi thăm khám bác sĩ nhi khoa để được can thiệp kịp thời.

Để ngăn chặn những triệu chứng trên xảy ra với con, các mẹ nên áp dụng những biện pháp phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh bên dưới.

>> Mẹ có thể quan tâm: Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

3. Phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh

phòng ngừa ruột bị loạn khuẩn cho bé

Chế độ ăn uống là yếu tố liên quan mật thiết nhất tới hệ tiêu hóa non nớt của trẻ nhỏ. Vì vậy để phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh; cha mẹ cần thực hiện các phương pháp như sau.

3.1 Bé bị loạn khuẩn đường ruột nên ăn gì?

  • Cho trẻ bú sớm ngay sau sinh; bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; và chỉ cho trẻ ăn dặm khi trẻ được 6 tháng tuổi.
  • Khi trẻ được 6 tháng tuổi, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. Mỗi bữa ăn phải đủ 4 nhóm chất (bột đường, đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng). Khi chế biến thức ăn cho trẻ cần đảm bảo nguyên liệu tươi sạch, đun chín kỹ và hợp vệ sinh.
  • Khi pha sữa bột cho trẻ, cha mẹ cần chú ý pha theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên vỏ bao bì, không cho trẻ uống sữa đã pha để quá một giờ đồng hồ. Bên cạnh đó, bình dùng để pha sữa; núm vú giả cần được rửa, tiệt trùng sạch trước và sau khi sử dụng.

3.2 Trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột uống thuốc gì?

Một số thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị loạn khuẩn đường ruột. Ví dụ như rifaximin, metronidazole, amoxicillin với acid clavulanic, clindamycin, ciprofloxacin và trimethoprim với sulfamethoxazole.

Theo một số tác giả, rifaximin có thể là một kháng sinh được lựa chọn tốt; vì nó được hấp thu nhẹ qua đường tiêu hóa, có tương đối ít tác dụng phụ, và so với các kháng sinh khác hiếm khi có hiện tượng kháng thuốc.

Mẹ tuyệt đối không được tự ý mua thuốc kháng sinh cho trẻ mà không có chỉ định của bác sĩ. Bất kể loại thuốc nào được kê đơn cho trẻ sơ sinh đều cần được sự tham vấn của các y bác sĩ mẹ nhé.

3.3 Kết hợp giữa probiotics và prebiotics

Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra rằng sự kết hợp của prebiotics và probiotics có thể có lợi cho những người bị loạn khuẩn đường ruột.

Nghiên cứu chứng minh rằng prebiotics và probiotics ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh trong đường ruột; sản xuất các chất kháng khuẩn tự nhiên; ức chế sự di chuyển của vi khuẩn, tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm viêm và tăng nhu động ruột.

Tuy chưa có các bằng chứng chính xác; việc điều trị bằng prebiotic và probiotic đối với loạn khuẩn đường ruột có thể hiệu quả nhất; khi được sử dụng sau một đợt kháng sinh đầu tiên. Mặc dù các nghiên cứu về prebiotic và probiotic điều trị loạn khuẩn đường ruột ở trẻ sơ sinh còn hạn chế; nhưng bằng chứng hiện có rất đáng khích lệ và cung cấp cơ sở đáng kể cho các nghiên cứu sâu hơn.

3.4 Các biện pháp phòng ngừa khác

  • Cần tập cho trẻ có thói quen rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Không cho trẻ mút tay hoặc đưa đồ chơi vào miệng.
  • Khi trẻ có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa; cha mẹ cần cho trẻ đi khám và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ; không tự ý cho trẻ dùng thuốc vì có thể làm bệnh nặng lên; gây nhiều khó khăn cho quá trình chẩn đoán và điều trị.

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã hiển hơn về tình trạng nhiễm khuẩn ở đường ruột của trẻ sơ sinh; đồng thời, biết các phương pháp chăm sóc và phòng ngừa cho bé phù hợp.

[inline_article id=256807]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Tất cả các mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình dứt điểm

Nắm rõ một số mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình sẽ giúp cha mẹ phần nào giảm bớt nỗi lo về những ảnh hưởng do vặn mình ở trẻ sơ sinh gây ra. Đồng thời những mẹo này giúp có một cơ thể khỏe mạnh hơn.

1.  Vì sao trẻ sơ sinh hay vặn mình nhiều? Có nguy hiểm không?

Trước khi nắm bắt mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình; mẹ cần hiểu nguyên nhân đằng sau những cú vặn mình của bé. Các nguyên nhân thường được phân loại làm hai nhóm: vặn mình sinh lý và vặn mình do bệnh lý.

1.1 Bé vặn mình để thích nghi với môi trường bên ngoài

Trẻ sơ sinh vặn mình là phản ứng bình thường do cơ thể bé chưa quen với môi trường xung quanh. Khi mới sinh các tế bào thần kinh và vỏ não chưa phát triển hoàn thiện; nên phần dưới vỏ não hoạt động chiếm ưu thế hơn.

Vì vậy trẻ sơ sinh vặn mình, vận động tay chân để tìm cách thích nghi với môi trường bên ngoài tử cung của mẹ.

1.2 Ngôn ngữ cơ thể báo hiệu bé không muốn bế hoặc bú thêm

Ngôn ngữ cơ thể
Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình – Hiểu ngôn ngữ cơ thể của bé

Đôi khi trẻ sơ sinh vặn mình là vì chúng không muốn được bế hoặc cho ăn. Hình thức này của cơ thể có thể là một báo hiệu để mẹ đặt bé xuống hoặc thay đổi vị trí. Bên cạnh việc bé khóc, đây là cách mà bé đang nói với mẹ những gì bé muốn.

1.3 Phản xạ giật mình (phản xạ Moro)

Hầu hết trẻ sơ sinh đều có phản xạ giật mình (còn gọi là phản xạ Moro) khi nghe thấy một tiếng động lớn hoặc đột ngột. Phản xạ này cũng có thể xảy ra nếu trẻ cảm thấy như mình đang rơi; hoặc bị di chuyển đột ngột. Lúc này, trẻ vặn mình để thể hiện hành động từ vệ.

Tuy nhiên, nếu trẻ vặn mình kèm theo các biểu hiện bất thường khác như gồng mình; hay giật mình, khó ngủ; đổ mồ hôi trộm, nôn ói,… thì cha mẹ nên lưu ý. Đây có thể là biểu hiện của bệnh lý thiếu canxi, vitamin; cũng như đường tiêu hóa, cần đưa bé đi khám bác sĩ ngay.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

1.4 Hiểu nguyên nhân bệnh lý cũng là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Bên cạnh những biểu hiện về sinh lý như để thích nghi với môi trường bên ngoài, ngôn ngữ cơ thể, phản xạ giật mình; tình trạng trẻ sơ hay vặn mình; uốn éo; ngủ không sâu giấc; thậm chí có những trẻ sơ sinh hay bị giật mình khóc thét ban đêm; các mẹ cần phải lưu ý.

Vì điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, vấn đề ăn uống,… mà còn có những tổn thương nghiêm trọng bên trong; thậm chí còn gây ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng thể chất của trẻ.

  • Hạ canxi máu: Trẻ sơ sinh là đối tượng rất dễ bị thiếu canxi nếu như không được chăm sóc hợp lý. Biểu hiện: Trẻ dễ kích thích, ngủ không ngon giấc; trẻ hay quấy khóc về đêm, vặn vẹo; gồng mình khi ngủ, thậm chí co giật, tím tái. Ngoài ra còn có thêm các biểu hiện khác của bệnh còi xương như: Hay ra mồ hôi trộm; rụng tóc, thóp chậm liền; bờ thóp mềm, hay nôn ói,…
  • Một số bệnh lý khác cũng khiến trẻ hay vặn mình khó chịu: Da bé bị tổn thương gây ngứa, bé bị côn trùng đốt, chui vào tai,…

Sau khi biết nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh vặn mình. Mẹ đọc tiếp để phân biệt những biểu hiện sinh lý và bệnh lý của bé khi vặn mình nhé.

2. Biểu hiện sinh lý và bệnh lý ở trẻ sơ sinh hay vặn mình

mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình
Quan sát biểu hiện trước khi tìm hiểu mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

2.1 Biểu hiện vặn mình do sinh lý

Là khi trẻ chỉ vặn mình, gồng đỏ mặt trong vài phút. Hiện tượng này sẽ kết thúc khi trẻ được 2-3 tháng tuổi. Trẻ vẫn tăng cân, ăn uống, sinh hoạt bình thường mà không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến sức khỏe. Việc trẻ vặn mình có thể do:

  • Trẻ sơ sinh đói thường quấy khóc, cựa quậy, uốn người, vặn mình.
  • Khi trẻ đi tiểu hoặc đi ngoài thường vặn mình và rặn kèm theo đỏ mặt.
  • Môi trường ngủ không thoải mái, tiếng ồn nhiều và ánh sáng mạnh sẽ khiến trẻ sơ sinh hay vặn mình, giật mình.
  • Môi trường xung quanh khiến bé không thoải mái: Do tã hoặc bỉm ướt, quấn khăn chặt,… làm bé cũng hay vặn mình.

>> Mẹ xem thêm: Có nên cho trẻ sơ sinh đi chơi buổi tối không?

2.2 Biểu hiện vặn mình do bệnh lý

Biểu hiện của việc vặn mình do bệnh lý thường đi kèm với các triệu chứng khác làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, cân nặng, tình trạng da, tóc,… của bé. Các bệnh lý đó bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh hay vặn mình, nôn ói, nấc, đổ mồ hôi trộm, ngủ không yên giấc, giật mình, quấy khóc; chậm tăng cân dẫn đến còi xương, chậm mọc răng, rụng tóc,… thì có thể do trẻ thiếu canxi, hệ tiêu hóa kém.
  • Trẻ bị tổn thương thần kinh thường hay gồng mình, vặn mình, khó ngủ, hay co giật.
  • Ngoài ra, trẻ vặn mình có thể do tổn thương da khi bị côn trùng cắn, bị ngứa, nóng.

Những biểu hiện vặn mình do bệnh lý ở có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trẻ. Khi phát hiện, cha mẹ cần dẫn trẻ đi khám bác sĩ ngay.

3. Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cực kỳ hiệu quả cha mẹ cần biết

Mẹ có thể áp dụng một vài mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình do sinh  lý để tạo ra môi trường thoải mái cho bé phát triển thể chất toàn diện.

3.1 Thay tã bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi là mẹo cực tốt giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình đầu tiên chính liên quan đến việc cải thiện giấc ngủ cho trẻ chính là chọn tã, bỉm.

Để cái thiện giấc ngủ, giúp bé ngủ ngon hơn, cha mẹ nên chọn loại tã, bỉm thấm hút tốt, vừa vặn với mông, mặc quần áo rộng rãi, đủ ấm để tạo cảm giác thoải mái cho bé nhà mình.

Thay tả bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi
Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Đảm bảo bé thoải mái

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh khi nào được mặc quần áo cộc? Quy tắc mẹ cần nhớ!

3.2 Đảm bảo môi trường bé ngủ thoải mái

Nhiệt độ phòng quá nóng hoặc quá lạnh cũng khiến bé không thoải mái, vừa ngủ vừa vặn mình. Cha mẹ hãy cho bé ngủ ở phòng thoáng mát, nhiệt độ phù hợp, yên tĩnh, không ồn ào gây kích động cho bé.

Bên cạnh đó giặt giũ chăn, màn thường xuyên cho bé, vệ sinh phòng sạch sẽ tránh gây ngứa ngáy khó chịu.

3.3 Tắt đèn cho bé trước khi ngủ

Một mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình liên quan đến giấc ngủ khác liên quan đến ánh sáng.

Ánh sáng đèn quá chói có thể khiến trẻ khó đi vào giấc ngủ. Hãy tắt đèn hoặc chỉ bật đèn ngủ để con bạn ngủ ngon hơn.

3.4 Nhẹ nhàng vỗ về là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

Khi trẻ khó ngủ, vặn mình, quấy khóc, cha mẹ nên ôm bé vào lòng, âu yếm, hát ru cho bé để cho bé thoải mái. Thêm vào đó, hơi ấm từ cha mễ khiến bé có cảm giác an toàn, dễ chịu. Bé sẽ ngủ sâu hơn.

Nhẹ nhàng vỗ về
Nhẹ nhàng vỗ về là mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình

>> Mẹ có thể xem thêm: Tư thế ngủ an toàn của trẻ sơ sinh mẹ cần biết

3.5 Tắm nắng cho bé thường xuyên

Trẻ vặn mình do bệnh lý có thể là do thiếu vitamin D, canxi và phốt pho. Việc tắm nắng cho bé có thể giúp cơ thể bé tự tổng hợp vitamin D qua da, giúp cơ thể hấp thụ canxi và photpho tốt nhất. Thời điểm tốt nhất để tắm nắng là từ 6 – 9 giờ sáng hoặc sau 17 giờ chiều.

Tắm nắng cho trẻ sơ sinh đúng cách, thường xuyên cũng là một mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình hiệu quả.

3.6 Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho bé và mẹ

Một trong những mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình tiếp theo liên quan đến dinh dưỡng.

Thông thường với trẻ sơ sinh bú mẹ, dinh dưỡng mà mẹ hấp thụ được sẽ truyền qua con. Vì vậy, các mẹ nên bổ sung đầy đủ dưỡng chất như canxi, kẽm, vitamin trong cá hồi, cá ngừ, rau củ quả,…

3.7 Quan tâm đến cảm xúc của trẻ

Quan tâm đến cảm xúc của trẻ là mẹo hay giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình. Trẻ sơ sinh hay vặn mình ngoài biểu hiện sinh lý bình thường ra trẻ còn đang biểu đạt cảm xúc của mình như trẻ khó chịu, ngứa ngáy, mệt, ốm hay đang đói, tã ướt,… Vì vậy cha mẹ nên quan tâm cảm xúc của con kỹ để có thể hiểu và giúp đỡ con.

[inline_article id=252529]

3.8 Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình: Kiểm tra da bé thường xuyên

Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình cuối cùng chính là để ý những vùng da nhạy cảm của bé.

Khi bé hay vặn mình, quấy khóc, khó chịu, hãy chú ý đến những vùng da ở bắp tay, khuỷu, bẹn, vùng kín,… xem trẻ có đang mắc các bệnh về da không. Nếu có hãy đưa trẻ đến bệnh viện để chữa trị kịp thời.

[key-takeaways title=”Mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình”]

  1. Thay tã bỉm loại êm ái, mặc quần áo rộng rãi
  2. Đảm bảo môi trường bé ngủ thoải mái
  3. Tắt đèn cho bé trước khi ngủ
  4. Nhẹ nhàng vỗ về
  5. Tắm nắng cho bé thường xuyên
  6. Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho bé và mẹ
  7. Quan tâm đến cảm xúc của trẻ
  8. Kiểm tra da bé thường xuyên

[/key-takeaways]

Làm cha mẹ thật không dễ dàng. MarryBaby hiểu được điều đó. Hy vọng những mẹo giúp trẻ sơ sinh không bị vặn mình ở trên sẽ giúp ích các bậc phụ huynh. Bên cạnh đó giúp các thiên thần nhỏ phát triển toàn diện hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ : Cha mẹ cần biết để bảo vệ sức khỏe con!

Theo thông tin cập nhật từ Tổ chức Y tế thế giới, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ xảy ra ở các em trong độ tuổi từ 1 tháng đến 16 tuổi; hầu hết bệnh nhi hồi phục hoàn toàn, tuy nhiên có một số trường hợp chuyển nặng, gần 10% các trường hợp phải ghép gan. Các trường hợp được xác định là bệnh viêm gan cấp tính nêu trên có biểu hiện đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa và men gan tăng cao rõ rệt.

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ là gì?

Bệnh viêm gan được hiểu là tình trạng trẻ bị tổn thương tế bào gan; có thể gây ra bởi một trong các loại vi rút viêm gan – viêm gan A, B, C, D và E. Nhưng các trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các loại vi rút này không phải là nguyên nhân.

Trong khi đó, ở tất cả các ca bệnh viêm gan bí ẩn thường ở trẻ dưới 16 tuổi. Báo động nhiều nhất là nhiều trẻ dưới 5 tuổi; và các em không có bệnh nền.

Trước khi mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; các em khỏe mạnh, sinh hoạt bình thường. Viêm gan cấp tính bí ẩn này gây tổn thương gan, bùng phát trong thời gian gần đây và chưa tìm ra nguyên nhân.

bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Nguồn gốc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ

Vào ngày 5 tháng 4 năm 2022, WHO đã được thông báo về 10 trường hợp viêm gan cấp tính nặng không rõ nguyên nhân ở trẻ em dưới 10 tuổi; trên khắp miền trung Scotland. Đến ngày 8 tháng 4, 74 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được xác định ở Vương quốc Anh.

Các vi rút viêm gan (A, B, C, E và D nếu có) đã được loại trừ sau khi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các cuộc điều tra tiếp tục được tiến hành để tìm hiểu căn nguyên của căn bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ này.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vì sao cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh 24 giờ sau khi chào đời?

Tình hình lây lan bệnh

Theo WHO, trên toàn thế giới có ít nhất 228 trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã được báo cáo ở 20 quốc gia. Đến nay Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp bệnh viêm gan bí ẩn nào ở trẻ. Bộ Y tế cho biết đã đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ; phối hợp với địa phương phân tích các trường hợp nghi ngờ viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân và báo cáo ngay những trường hợp bất thường.

Trước diễn biến gia tăng của các trường hợp trẻ mắc bệnh viêm gan cấp tính ‘bí ẩn’, mặc dù đến nay Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh nào. Tuy nhiên chiều ngày 8/5, Bộ Y tế cho biết đã tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đề nghị các đơn vị theo dõi chặt chẽ, tổng hợp tình hình, phân tích dịch tễ bệnh viêm gan cấp tính không rõ nguyên nhân trên thế giới.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ em

nguyên nhân
Dương tính với vi rút Adenovirus đang được các nhà nghiên cứu tìm thấy trong các trường hợp trẻ bị bệnh viêm gan bí ẩn. Tuy nhiên, vẫn chưa thể khẳng định nguyên nhân của bệnh

Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang tiếp tục được điều tra. Các chuyên gia sức khỏe cộng đồng toàn cầu đang bắt đầu tìm kiếm những điểm chung các em mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ. Một điều họ tìm kiếm ngay lập tức là tình trạng nhiễm trùng.

Mặc dù những đứa trẻ có kết quả xét nghiệm dương tính với nhiều loại vi rút khác nhau; bao gồm vi rút Epstein-Barr, rhinovirus, vi rút hợp bào hô hấp; và COVID-19. Có một loại vi rút dường như phổ biến hơn so với những loại vi rút khác.

Ít nhất 74 trường hợp bị bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với loại virus adenovirus thông thường.

Adenovirus là gì? Adenovirus là loại virus phổ biến gây ra các bệnh nhẹ; với các triệu chứng tương tự bệnh cúm; hoặc cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, đối với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý tiềm ẩn; vi rút có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng và phải nhập viện.

Các triệu chứng của nhiễm adenovirus thường bao gồm:

  • Sốt.
  • Viêm họng.
  • Ho.
  • Nôn mửa và tiêu chảy.
  • Viêm phế quản cấp tính (viêm phổi).
  • Nhiễm trùng phổi.
  • “Đau mắt đỏ” (viêm kết mạc do vi rút).

Bác sĩ Leina Alrabadi chuyên khoa nhi và gan mật của Stanford Children’s Health chia sẻ: “Adenovirus có thể gây ra bệnh viêm gan trong thời gian ngắn; nhưng nó thường không tiến triển thành suy gan. Đó là lý do tại sao các bác sĩ đang theo dõi chặt chẽ bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ trên toàn thế giới. ”

Một trong những loại virus đó – adenovirus 41; được biết là có liên quan đến tình trạng viêm dạ dày ruột cấp. Nó cũng được biết là gây ra bệnh viêm gan ở trẻ em có hệ miễn dịch kém. Tuy nhiên, hầu hết trường hợp bị mắc bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ đều khỏe mạnh.

Tóm lại, các chuyên gia đang cố gắng tìm hiểu virus adenovirus của mùa này; và tại sao những đứa trẻ khỏe mạnh lại bị bệnh viêm gan bí ẩn.

Các dấu hiệu viêm gan bí ẩn ở trẻ nhỏ

Viêm gan nặng ở trẻ em không phổ biến và các chuyên gia nói rằng những người chăm sóc không cần phải lo lắng trước sự gia tăng đột biến gần đây về số ca bệnh. Nếu con bị cảm lạnh hoặc cúm và bắt đầu có các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính; hãy liên hệ với bác sĩ nhi khoa ngay lập tức.

Các triệu chứng của bệnh viêm gan cấp tính cần theo dõi bao gồm:

  • Buồn nôn.
  • Nôn mửa.
  • Đau bụng.
  • Vàng mắt / da (vàng da).
  • Nước tiểu sẫm màu.
  • Phân màu bạc.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Dấu hiệu ung thư máu ở trẻ em – Tuyệt đối không được bỏ qua!

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ: cha mẹ cần làm gì?

Cha mẹ nếu đang lo lắng về bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; hãy thực hiện những bước sau để bảo vệ sức khỏe của gia đình mình.

  • Rửa tay đúng cách và thường xuyên.
  • Ho và hắt hơi vào khuỷu tay.
  • Khử trùng các bề mặt thường sử dụng trong nhà.
  • Tránh tiếp xúc gần với những người bị bệnh.
  • Đeo khẩu trang ở các khu vực công cộng.

Những người chăm sóc cần phải lo lắng về sự gia tăng đột biến các trường hợp viêm gan ở trẻ em. Tuy nhiên, hãy cho bác sĩ nhi khoa biết nếu con đang có dấu hiệu của bệnh viêm gan cấp tính; chẳng hạn như vàng da/mắt, nước tiểu sẫm màu và phân màu sáng.

Vì vắc-xin viêm gan được khuyến nghị không bảo vệ trẻ khỏi adenovirus; nên cách tốt nhất để ngăn chặn sự lây lan của vi-rút là rửa tay; ho và hắt hơi vào khuỷu tay và tránh xa những người bị bệnh.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Trẻ bị sốt có nên bật quạt? 5 nguyên tắc cần nhớ khi cho bé nằm máy quạt

Cách giúp gan của trẻ khỏe mạnh, phòng bệnh viêm gan

Biết những cách giúp chăm sóc gan của trẻ khỏe mạnh cũng hỗ trợ trong việc phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ.

Tiêm chủng ngừa viêm gan đầy đủ

  • Tiêm phòng: Viêm gan A và B là những bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi A và B. Trong khi nhiều trẻ em hiện đã được chủng ngừa; nhiều người lớn thì chưa. Hỏi bác sĩ nếu cha mẹ có nguy cơ mắc bệnh.
  • Rửa tay: Viêm gan A lây lan khi tiếp xúc với thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Lịch tiêm chủng gia đình 2022

Ăn đầy đủ rau củ và trái cây

Đảm bảo trẻ có rau hoặc trái cây trong tất cả các bữa ăn chính và bữa phụ. Nhóm thực phẩm này sẽ cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp gan hoạt động hiệu quả. Rau có thể được ăn sống, nấu chín, nấu súp, đóng hộp, đông lạnh, trong món salad.

Đồ uống tốt nhất cho trẻ nên là nước và một lượng nhỏ nước trái cây (tối đa 125 ml/ngày) cũng như sữa. Lượng sữa phải phụ thuộc vào tổng lượng canxi của trẻ.

Sử dụng các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt

Các sản phẩm từ ngũ cốc nên có mặt trong tất cả các bữa ăn; nhưng với số lượng vừa phải. Cha mẹ có thể lựa chọn quinoa, gạo nguyên hạt, lúa mạch tách vỏ, bánh mì nguyên hạt, bột yến mạch hoặc mì ống làm từ lúa mì nguyên hạt.

Các sản phẩm này cung cấp chất xơ và vitamin B phức hợp, cần thiết cho sức khỏe của gan.

Thực phẩm giàu protein

Cuối cùng, trẻ cần những thực phẩm giàu protein, đó là thịt, gia cầm, cá và sắt, trứng, sữa chua, sữa và pho mát. Cha mẹ nên chọn các loại protein có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, đậu phụ, quả hạch và hạt thường xuyên hơn. Trong nhiều nghiên cứu khoa học, protein thực vật đã chứng minh lợi ích trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính.

Thực phẩm nên hạn chế

Hạn chế tiêu thụ đường tinh luyện có trong ngũ cốc ăn sáng ngọt, bánh quy, bánh ngọt, bánh rán, bánh nướng xốp, mứt, caramen, bánh ngọt, thanh ngũ cốc, kem, kẹo, cocktail trái cây, sô cô la, nước ngọt, v.v. Chúng không bổ dưỡng và góp phần gây sâu răng.

[inline_article id=224999]

Tóm lại, bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ vẫn đang được các nhà điều tra sức khỏe toàn cầu tìm kiếm nguyên nhân; và những phương pháp điều trị, hoặc các loại vắc xin phù hợp. Để giúp con phòng ngừa bệnh viêm gan bí ẩn ở trẻ; cha mẹ cần chú trọng việc vệ sinh nhà cửa, ăn uống các thực phẩm lành mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Rốn trẻ sơ sinh bị lồi sẽ tự khỏi hay cần điều trị?

Rốn trẻ sơ sinh bị lồi (Umbilical hernia) hay còn gọi là do thoát vị rốn gây ra. Đây là một khối u phình bất thường do một phần niêm mạc hoặc chất lỏng tích tụ, đi qua cơ của thành bụng và lồi ra lỗ rốn trẻ sơ sinh. Thoát vị rốn thường xảy ra ở những trẻ nhẹ cân và trẻ sinh non.

1. Nguyên nhân rốn trẻ sơ sinh bị lồi?

rốn trẻ sơ sinh bị lồi

Trong suốt quá trình mang thai, dây rốn đi qua một lỗ nhỏ ở cơ bụng của thai nhi để dẫn truyền chất dinh dưỡng từ mẹ đến thai nhi. Sau khi sinh, lỗ nhỏ này sẽ đóng lại. Tuy nhiên, trường hợp các cơ thành bụng không đóng kín lỗ rốn, khiến rốn trẻ bị hở nên xảy ra hiện tượng thoát vị rốn sau sinh; hoặc sau khi trẻ lớn lên.

Dựa theo thông tin của trang thông tin sức khỏe trẻ em KidsHealth, tình trạng rốn trẻ sơ sinh bị lồi thường xảy ra ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Thư viện y học Quốc gia NCBI (Hoa Kỳ) đã kết luận rằng, rốn trẻ sơ sinh bị lồi xảy ra nhiều ở những trẻ sinh non.

2. Triệu chứng thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh

Cha mẹ có thể quan sát thấy khối thoát vị rốn hay rốn lồi ở trẻ sơ sinh rõ nhất khi trẻ khóc, ho, trẻ đang rặn và cả khi ưỡn mình. Do các hoạt động này làm tăng áp lực ổ bụng nên đẩy khối thoát vị rốn ra bên ngoài. Nhưng cha mẹ có thể yên tâm, trẻ sẽ không cảm thấy đau do thoát vị rốn gây ra.

Trường hợp trẻ có các dấu hiệu nghiêm trọng của thoát vị rốn dưới đây, cha mẹ nên ưu tiên đưa con đi khám bác sĩ:

  • Bé sốt.
  • Táo bón.
  • Bé đau quanh vùng rốn.
  • Bé đột nhiên bắt đầu nôn mửa.
  • Sưng tấy trong khu vực quanh bụng.
  • Khối phồng gần rốn khi con ho, khóc hoặc căng thẳng.
  • Đổi màu vùng rốn: khối thoát vị sưng đỏ hoặc bầm tím.

>> Cùng chủ đề: Rốn trẻ sơ sinh bị ướt sau khi rụng là vì sao, làm sao để hết?

3. Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có nguy hiểm không?

Rốn bé bị lồi có nguy hiểm không?
Vậy rốn trẻ sơ sinh bị lồi rồi phải làm sao? Rốn trẻ sơ sinh bị lồi có nguy hiểm không?

Hầu hết các trường hợp rốn trẻ sơ sinh bị lồi sẽ tự hồi phục sau khi trẻ ở khoảng 1 – 2 tuổi. Trừ khi có những biến chứng của thoát vị rốn nghiêm trọng thì sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Mặc dù biến chứng rất hiếm khi xảy ra. Nếu có xảy ra biến chứng, thì sẽ như sau:

  • Rốn bị kẹt lỗ thoát vị: Đây là tình trạng một phần ruột bị mắc kẹt ở lỗ thoát vị. Khi bị kẹt, lượng máu nuôi mô sẽ bị giảm và lâu dần sẽ làm tổn thương mô. Nếu phần ruột bị kẹt hoàn toàn không thể nhận được nguồn cung cấp máu, thì sẽ dẫn đến hoại tử. Rốn hoại tử này có thể dẫn đến nhiễm trùng; thậm chí là lan rộng ra các mô xung quanh.

>> Cùng chủ đề: Sau khi trẻ rụng rốn cần làm gì? Cách chăm sóc rốn sau khi rụng

4. Cách điều trị thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh

Thông thường, trong quá trình thăm khác, bác sĩ sẽ đẩy khối thoát vị trở lại vào bụng trẻ sơ sinh. Nhưng theo quan niệm dân gian, một số cha mẹ sẽ dùng đồng tiền đặt lên khối thoát vị để trẻ tự khỏi. Về mặt y khoa, cách này là hoàn toàn không hiệu quả. Thậm chí, những cách điều trị thiếu khoa học có thể khiến trẻ bị nhiễm trùng rốn.

Trong những trường họp sau đây trẻ có thể được chỉ định phẫu thuật khối thoái vị rốn:

  • Khối thoát vị có đường kính > 1,5 cm.
  • Khối thoát vị không giảm trong 2 năm đầu đời.
  • Khối thoát vị không biến mất khi trẻ được 4 – 5 tuổi.
  • Ruột của trẻ bị mắc kẹt trong khối thoát vị, và khiến trẻ bị đau.

Sau khi phẫu thuật, trẻ có thể được xuất viện và chăm sóc tại nhà. Nên cha mẹ có thể yên tâm.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách vệ sinh rốn cho trẻ sơ sinh

5. Có nên dùng đồng xu chữa thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không?

Có nên dùng đồng xu chữa thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không
Có nên dùng đồng xu chữa thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không?

Như đã đề cập, nhiều cha mẹ vẫn còn tin vào cách dân gian để điều trị rốn lồi ở trẻ sơ sinh bằng đồng xu. Câu trả lời dành cho cha mẹ là KHÔNG NÊN dùng đồng xu và băng gạc y tế để điều trị thoát vị rốn cho trẻ sơ sinh. Nguy cơ cao sẽ làm cho bé bị nhiễm trùng rốn.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹo dân gian giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon giấc mẹ nào cũng nên biết

6. Cách phòng tránh thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh

Để ngăn chặn những biến chứng xấu do tình trạng rốn trẻ sơ sinh bị lồi gây ra, các mẹ nên: 

  • Massage nhẹ nhàng thành bụng cho bé mỗi ngày.
  • Cho trẻ trên 6 tháng tuổi dùng súp đu đủ, súp khoai lang giúp trẻ dễ tiêu hơn.
  • Hạn chế để bé khóc liên tục trong thời gian dài. Cha mẹ nên tìm hiểu về tình trạng khóc Colic ở trẻ.

Nhìn chung, thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh không phải là một tình trạng quá nguy hiểm. Các trường hợp gặp biến chứng nghiêm trọng là tương đối ít. Nhưng mẹ vẫn cần lưu ý để ý về tình trạng này và chăm sóc con thật tốt. Nội dung trên là tất cả những gì cha mẹ cần biết về tình trạng rốn trẻ sơ sinh bị lồi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu các món nui cho bé ăn dặm từ 7-12 tháng bổ dưỡng, ngon miệng

Nhiều mẹ không biết cách nấu nui cho bé ăn dặm theo từng độ tuổi khác nhau. Trong bài viết này, mẹ sẽ biết thời điểm phù hợp để cho bé ăn dặm nui; lợi ích khi nấu nui cho bé và những công thức hấp dẫn để nấu nui cho bé ăn dặm.

Khi nào bé có thể ăn dặm với nui?

Thời điểm bé bắt đầu ăn dặm là vào khoảng 6 tháng tuổi. Đây cũng là thời điểm bé sẵn sàng để thưởng thức món nui mẹ nấu.

[summary title=””]

Nhiều mẹ sốt sắng tìm cách nấu nui cho bé ăn dặm khi con được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, mẹ cũng có thể kiên nhẫn chờ đến lúc bé được 7 tháng hoặc 8 tháng tuổi nhé. Vì lúc này, hệ tiêu hóa của bé khỏe hơn; và thưởng thức được món ăn đa dạng hơn.

[/summary]

Ngoài ra, nui làm từ lúa mì và thường được nấu kèm với trứng. Nếu trước đó bé chưa ăn dặm các thực phẩm từ lúa mì hoặc trứng; mẹ nên chú ý đến biểu hiện dị ứng khi tập cho bé ăn dặm với nui.

Sau đây MarryBaby mách mẹ một số công thức nấu nui cho bé.

[inline_article id = 190193]

Cách nấu nui rau củ cho bé ăn dặm từ 7 tháng

Cách nấu nui rau củ

Cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm 

Nui xúc xích cho bé
Món nui xúc xích cho bé

Bé 7 tháng tuổi đã có thể ăn nhiều thực phẩm đa dạng hơn. Mẹ có thể kết hợp nhiều thực phẩm có độ đạm cao hơn (các loại thịt và xúc xích); hoặc cho bé ăn kèm với phô mai, sữa và rau xanh. Nhưng mẹ vẫn giữ nguyên tắc để bé ăn dặm những món nhuyễn và mịn nhé.

MarryBaby giới thiệu mẹ cách nấu nui xúc xích cho bé ăn dặm vô cùng hấp dẫn!

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Xúc xích Đức.
  • Cà chua.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị nguyên liệu: Cà chua rửa srạch, bổ làm năm. Xúc xích cắt thành hình dạng dễ thương mà bé thích.
  • Luộc nui. Mẹ cho thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Mẹ tránh luộc quá lâu để không làm nui bị nhũn.
  • Đặt chảo lên bếp, cho dầu vào phi thơm hành băm, sau đó cho cà chua vào xào.
  • Sau khi cà chua săn lại thì cho nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui và xúc xích vào nồi. Nêm nếm gia vị rồi sau đó xúc cho bé ăn.

>> Mẹ có thể xem thêm Trái cây cho bé 7 tháng tuổi ăn dặm

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm 8 tháng

Cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm
Món nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm

Tương tự với bé 7 tháng tuổi, mẹ tập cho bé 8 tháng tuổi ăn dặm với những nhóm thực phẩm đa dạng, dồi dào dưỡng chất hơn.

Sau đây là cách nấu nui gà băm cho bé ăn dặm từ 8 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt gà băm.
  • 1/4 củ khoai tây, cà rốt.
  • 1 cây dài đậu que.
  • 1 muỗng cà phê dầu oliu hoặc dầu hướng dương.

Cách nấu nui gà băm cho bé 8 tháng ăn dặm:

  • Cắt khoai tây, cà rốt và đậu que thành hạt lựu.
  • Đun nước sôi rồi sau đó lần lượt luộc nui, khoai tây, cà rốt, đậu que.
  • Đợi khi hỗn hợp chín mềm; mẹ cho thêm gà băm vào.
  • Cho dầu oliu đến khi món ăn dăm thành súp.
  • Tắt bếp rồi múc ra chén cho bé cưng thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Bé 8 tháng tuổi ăn được trái cây gì?

Cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng

nấu nui thịt bò bằm cho bé
Món nui thịt bò bằm cho bé 9 tháng ăn dặm

Bé 9 tháng tuổi của mẹ đã sẵn sàng chuyển từ món ăn dăm nhuyễn mịn; sang những thức ăn nhẹ, đặc hơn như sữa chua, pho mát, chuối nghiền và khoai lang nghiền.

Trẻ trong độ tuổi này cũng có thể cần nhiều sắt hơn; vì vậy hãy thử các loại thịt xay nhuyễn như thịt bò, thịt heo. Sau đây là cách nấu nui bò bằm cho bé ăn dặm 9 tháng.

Nguyên liệu:

  • 50g nui.
  • 50g thịt bò.
  • Cà chua.

Cách làm món nui thịt bò cho bé:

  • Đầu tiên, mẹ đun nước sôi thêm muối và cho nui vào luộc khoảng 7-8 phút thì vớt ra.
  • Tiếp theo, vớt nui ra nước lạnh rồi vắt ráo và cho dầu ăn để nui không bị dính vào nhau.
  • Cà chua bỏ vỏ, tách hạt và đem xay nhuyễn.
  • Thịt bò sau khi xào chín, mẹ đổ sốt cà chua cùng bột ngô.
  • Đun thành sốt đặc sệt và rưới lên nui là được.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách nấu thịt bò mềm cho bé vừa ngon vừa dễ nhai

Cách nấu nui chữ, sao và tôm cho bé 10 tháng tuổi

Nui ngôi sao, tôm

Bé 10 tháng tuổi nên được khuyến khích ăn đủ món từ các nhóm thực phẩm khác nhau; cùng sự cân bằng với trái cây và rau củ.

Trong giai đoạn này, mẹ hãy cắt nhỏ nguyên liệu thành những phần ăn bé có thể bốc tay; với các hình thù đa dạng giúp bé hào hứng với việc ăn uống hơn.

Nguyên liệu:

  • Nui hình chữ, hình thú hoặc sao mà bé thích.
  • Tôm.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế các nguyên liệu. Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch rồi cắt hạt lựu. Tôm bóc vỏ, bỏ đầu rồi rửa sạch, sau đó ướp với muối và bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Bắt chảo lên bếp, cho dầu ăn vào và phi thơm hành băm, sau đó cho tôm vào xào.
  • Khi tôm đã săn lại thì đổ khoảng 500ml nước vào.
  • Nước sôi, mẹ cho nui vào và nêm nếm gia vị, sau đó tắt bếp.

Cách nấu nui cua cho bé ăn dặm 11 tháng

Nui cua
Món nui cua cho bé ăn dặm

Bé 11 tháng tuổi đã có thể ăn như một người trưởng thành khỏe mạnh. Bé đã có thể cùng ăn chung món với gia đình; nên mẹ hoàn toàn có thể nấu món ăn cho cả gia đình cùng bé nữa.

Cua là một món thực phẩm gây dị ứng. Khi tập cho bé ăn, mẹ nhớ cho bé ăn từ từ và quan sát bé trong lúc ăn nhé.

Sau đây là cách nấu nui cua cho bé ăn dặm và cho gia đình.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Thịt cua biển rời hoặc cua đồng đều được. Nên chọn cua biển vì cua biển giàu thịt và chất dinh dưỡng hơn, dễ sơ chế hơn.
  • Cà rốt.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Sơ chế nguyên liệu. Gọt vỏ cà rốt và sau đó rửa sạch và cắt hạt lựu. Thịt cua rời ướp với gia vị muối, hạt nêm, bột ngọt.
  • Luộc nui. Nhớ thêm vào nồi nước luộc nui 1 ít dầu ăn để nui không bị dính. Tránh luộc quá lâu sẽ khiến nui bị mềm nhũn.
  • Phi thơm hành băm sau đó cho thịt cua vào xào. Đến khi thịt cua săn lại thì tắt bếp.
  • Cho nước vào nồi và đặt lên bếp. Sau đó, khi nước sôi thì cho cà rốt vào trong 20 phút. Tiếp theo cho thịt cua và nui vào. Nêm nếm gia vị rồi tắt bếp.

>> Mẹ tham khảo: Cách nấu cháo cua biển cho bé vừa ngon vừa giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng (1 tuổi)

Cách nấu nui phô mai
Món nui phô mai cho bé 1 tuổi ăn dặm

Theo UNICEF, khi bé được 1 tuổi, thức ăn dặm và những bữa ăn phụ lành mạnh là nguồn cung cấp năng lượng chính cho trẻ. Bé 12 tháng có thể ăn 3-4 bữa chính trong một ngày; và từ 2-3 bữa phụ; tùy vào nhu cầu dinh dưỡng và sắp xếp của mẹ.

MarryBaby gợi ý mẹ cách nấu nui phô mai cho bé ăn dặm 12 tháng.

Nguyên liệu:

  • Nui.
  • Bơ nhạt.
  • Sữa tươi.
  • Bột mì.
  • Phô mai.
  • Gia vị.

Cách thực hiện:

  • Đặt chảo lên bếp, cho bơ vào nồi đun đến khi bơ tan chảy.
  • Sau đó cho thêm vào chảo bột mì, sữa, một chút muối và tiêu. Khi nước sốt đã hòa quyện vào nhau, cho nui vào đun cùng.
  • Đảo đều tay để tránh nước sốt bị cháy.
  • Sau 10 phút, cho phô mai vào nồi.
  • Sau đó vặn lửa nhỏ lại vào đảo đều tay.
  • Đến khi món ăn đặc sánh lại thì mẹ xúc cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cách tạo lịch sinh hoạt bé 1 tuổi mẹ nào cũng cần phải biết

Cách nấu nui sao tôm cho bé ăn dặm

cách nấu nui tôm cho bé ăn dặm
Món nui sao kèm tôm cho bé ăn dặm

Với cách nấu nui cho bé ăn dặm cùng nguyên liệu tôm, mẹ nên lưu ý cho bé ăn khi con tầm 9 tháng tuổi trở lên để tránh dị ứng.

Nguyên liệu:

  • Nui hình ngôi sao.
  • Súp lơ.
  • Tôm.
  • Cà rốt.

Cách thực hiện:

  • Luộc súp lơ, tôm, cà rốt cho đến chín mềm. Cho vào máy xay để xay nhuyễn hỗn hợp.
  • Đun dầu nóng, xào sơ hỗn hợp vừa xay.
  • Đổ ít nước sau khi xào; mẹ chờ đến khi nước sôi thì cho nui sao vào nồi.
  • Đến khi nui chín mềm; mẹ xúc ra bát và cho bé thưởng thức.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm

Nui trứng cho bé
Món nui trứng cho bé ăn dặm

Nếu mẹ tìm cách nấu nui cho bé 6 tháng ăn dặm; trứng và nui là sự kết hợp hoàn hảo.

 Nguyên liệu:

  • 200g thịt bò phi lê thái mỏng.
  • 150g nui.
  • 1 nửa củ cà rốt, 1 nửa củ cải, hành lá.
  • 2 quả trứng.
  • 1 thìa cà phê đường, dầu ăn, ½ nước cốt quả chanh.

Cách nấu nui trứng cho bé ăn dặm:

  • Bắc một nồi nước để, luộc nui trong vòng 15 – 20 phút đến khi nui mềm. Xả nui với nước lạnh nhiều lần, sau đó để ráo.
  • Mẹ bào nhỏ cà rốt, củ cải. Pha hỗn hợp nước gồm 1 thìa cà phê đường, ½ nước cốt quả chanh với một ít nước lọc. Ngâm cà rốt, củ cải vào hỗn hợp trên để ăn kèm với nui. Hành lá xắt nhỏ.
  • Cho 2 thìa dầu ăn vào làm nóng chảo. Sau đó mẹ cho  nui vào chiên vàng. Ngày khi nui vàng mẹ đập 2 quả trứng vào đảo đều. Dùng thìa gỗ dàn đều trứng ra phủ lấy nui. Rắc hành lá lên trên.
  • Khi trứng phía dưới đã chín vàng, dùng xẻng lật mặt nui có hành lá xuống. Lúc này, các mẹ để lửa nhỏ thôi nhé, để trứng chín đều, nui giòn mà không bị cháy.
  • Khi hai mặt đã chín vàng giòn, tắt bếp, cho nui ra đĩa và cho con ăn nóng với cà rốt, củ cải, nước tương.

>> Mẹ đừng bỏ lỡ: Trẻ mấy tháng ăn được trứng gà và cách chế biến món ngon cho con

Cách nấu nui xoắn xào cho bé ăn kèm với cá hồi, phô mai và bông cải

Cách nấu nui xoắn cho bé ăn dặm
Món nui cá hồi cho bé ăn dặm

Đây là cách nấu nui cho bé ăn dặm rất nhiều mẹ tìm kiếm.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn.
  • Cá hồi.
  • Bông cải.
  • Phô mai.

Cách thực hiện:

  • Luộc chín nui xoắn và luộc sơ bông cải.
  • Xắt và băm nhuyễn bông cải.
  • Áp chảo cá hồi. Rồi cho hành vào trong chảo và phi thơm (không cần dầu ăn).
  • Cho nui chín vào chảo; rồi cho ít nước vào để đun.
  • Sau đó, khi thấy hỗn hợp đủ sệt, mẹ bỏ một lát phô mai tách muối vào trong chảo.
  • Cho bông cải đã băm nhuyễn vào; và trộn đều hỗn hợp. Mẹ có thể thêm nước nếu thấy hỗn hợp khô.
  • Cuối cùng là bắc ra và cho bé thưởng thức.

>> Mẹ có thể xem thêm Cháo ếch cho bé ăn dặm ngon miệng và giàu dinh dưỡng

Cách nấu nui tôm phô mai cho bé ăn dặm BLW

Nui tôm phô mai
Các món nui cho bé ăn dặm BLW

BLW (Baby Led Weaning) – ăn dặm tự chỉ huy là là phương pháp ăn dặm cho phép trẻ được tự quyết định món ăn, cách ăn theo ý mình.

Với ăn dặm BLW, bé sẽ hầu hết là bốc đồ ăn bằng tay và được lựa chọn những món thực phẩm yêu thích của mình. Do đó, cách nấu nui cho bé ăn dặm BLW được khuyến khích là nấu những món đa dạng và có hình thù để bé có thể cầm nắm được.

Sau đây là cách nấu mì nui cho bé ăn dặm; và chỉ phù hợp với bé từ 8 tháng tuổi trở lên.

Nguyên liệu:

  • Nui xoắn rau củ hữu cơ.
  • Bông cải.
  • Cà rốt.
  • Tôm.

Cách thực hiện:

  • Luộc nui xoắn cho đến khi chín mềm.
  • Cắt nhỏ bông cải và cà rốt theo kích thước vừa ăn.
  • Tôm bóc vỏ, rửa sạch và bỏ chỉ lưng.
  • Ướp tôm một xíu bột tỏi và dầu hào.
  • Xào chín rau củ. Mẹ có thể cho thêm nước nếu thấy khô.
  • Mẹ bỏ tôm vào xào chín; khi tôm chín thì mẹ cho nui vào để đảo đều.

Lợi ích khi cho bé ăn dặm với nui

cách nấu nui cho bé ăn dặm

Trước khi biết cách nấu nui cho bé ăn dặm. Hẳn mẹ cũng tò mò muốn biết những dưỡng chất bé cưng nhận được khi ăn nui đúng không? Lợi ích khi cho bé ăn dặm nui bao gồm:

  • Nui rất giàu dinh dưỡng và giúp bé có đủ sắt.
  • Nui là thực phẩm dồi dào carbohydrate tạo năng lượng cho con suốt ngày dài.
  • Nui cũng dễ ăn kèm với nhiều thực phẩm khác; tạo ra một bữa ăn lành mạnh cho bé.

Theo ước tính của Cục Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100g nui có chứa 375 calo và những thành phần dinh dưỡng sau:

  • Protein: 14,29g.
  • Lipid: 1,79g.
  • Chất xơ: 8,9g.
  • Canxi: 36mg.
  • Sắt: 3,21mg.

Lưu ý trong cách nấu các món nui cho bé ăn dặm

Ở giai đoạn trẻ từ 6-12 tháng tuổi, mẹ không nên nêm các gia vị (đường, muối, tiêu, mì chính, nước mắm,…) vào nui hoặc bất cứ món nào trong chế độ ăn dặm của bé. Mẹ có thể xem cách thêm gia vị an toàn cho bé 6-12 tháng tuổi.

Vì hệ tiêu hóa của con còn non yếu; không tiêu hóa được các loại gia vị có thêm hóa chất. Do đó, mẹ chỉ nên dùng các loại gia vị tự nhiên như (muối giả, dầu oliu, dầu lạc,….) trong cách nấu nui cho bé ăn dặm.

[inline_article id=176974]

Nhìn chung, nui là một món thực phẩm bổ dưỡng. Hy vọng với những cách nấu nui cho bé ăn dặm như trên; mẹ và bé đã có một khoảng thời gian ăn vừa ngon miệng; vừa bổ dưỡng. Mẹ hãy áp dung ngay những công thức vừa được gợi ý nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Trường hợp nào nên lấy và trường hợp nào không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau mẹ nhé!

1. Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không?

có nên ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn là như thế nào?

Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không? Câu trả lời là CÓ. Lẩy gỉ mũi sẽ giúp trẻ loại bỏ các chất nhầy, bụi bẩn, vi khuẩn có trong lỗ mũi. Điều này nhằm giúp trẻ dễ dàng hơn trong quá trình hô hấp

 

Trên thực tế, gỉ mũi khô hoặc ướt được hình thành từ nước mũi. Nước mũi được sản sinh bởi các mô ở trong mũi, miệng, xoang, cổ họng và đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh.

Nước mũi giúp ngăn cản bụi, đất, những tác nhân có hại trong môi trường như phấn hoa, vi-rút và vi trùng. Thông thường, nước mũi sẽ trôi xuống cổ họng; nhưng một ít nước mũi sẽ đọng lại trong mũi và tạo thành gỉ mũi.

Quá nhiều gỉ mũi có thể khiến trẻ sơ sinh khó thở hơn. Vì vậy. Mẹ nên vệ sinh và lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh đúng cách. Mẹ cần lưu ý cách vệ sinh mũi, lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn (sẽ được chia sẻ trong nội dung bên dưới).

>> Mẹ xem thêm: Bé bị sổ mũi phải làm sao? Trẻ bị sổ mũi có cần uống thuốc?

Vậy mẹ đã biết câu trả lời khi được hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh; và có nên ngoáy mũi cho bé rồi đúng không. Nội dung tiếp theo chỉ mẹ cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn và những sai lầm dễ mắc phải.

2. Sai lầm thường gặp khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Ngoài câu hỏi có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; đôi khi mẹ sẽ gặp vấn đề trong việc lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không đúng cách. Mẹ nên biết để tránh nhé:

  • Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Vì lỗ mũi của trẻ sơ sinh rất hẹp. Sử dụng que bông gòn để ngoáy mũi trẻ sơ sinh có thể ảnh hưởng đến lớp niêm mạc mũi và mạch máu bên dưới.
  • Dùng chung một que bông gòn để ngoáy, vệ sinh hai bên mũi: Thói quen này có thể dẫn đến tình trạng lây nhiễm chéo virus, vi khuẩn từ mũi này sang mũi kia và làm tăng nhiễm khuẩn.
  • Không rửa tay, vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ngoáy mũi cho trẻ sơ sinh: Nếu không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ, có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Rửa mũi cho trẻ sơ sinh quá nhiều lần: Thường xuyên rửa mũi cho trẻ sơ sinh hoặc rửa quá nhiều lần không phải là cách tốt nhất để phòng ngừa trẻ bị nhiễm khuẩn hay viêm mũi. Việc này có thể làm tổn thương lớp niêm mạc mũi và khiến trẻ bị viêm mũi nặng hơn. Rửa mũi thường xuyên còn làm mất đi lớp chất nhầy bảo vệ mũi trước bụi bẩn và duy trì độ ẩm trong trong mũi, làm khô mũi từ đó dễ dẫn đến viêm mũi.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị ho, sổ mũi có tiêm phòng được không?

3. Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn

Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh quyết định liệu mẹ có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không. Vì mẹ cần nắm vững cách vệ sinh mũi an toàn cho bé.

Một trong nguyên tắc khi lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh tốt nhất đó là giúp cho bé xì mũi nhẹ nhàng; để đẩy gỉ mũi ra ngoài. Ba cách phổ biến nhất đó là sử dụng bóng hút mũi; dùng máy xông mũi và họng; và dùng thuốc xịt mũi.

3.1 Dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để đảm bảo việc có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh trở nên hiệu quả, an toàn, mẹ nên sử dụng các dụng cụ lấy gỉ mũi cho trẻ như sau:

  • Dùng bóng hút mũi
  • Dùng dụng cụ hút mũi
  • Dùng thiết bị xịt rửa mũi chuyên dụng

>> Mẹ có thể tham khảo: Dụng cụ hút mũi cho bé nên chọn loại nào? Cách sử dụng mẹ cần biết!

3.2 Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (Bulb spring)?

Bóng hút mũi thường được sử dụng để hút nhẹ nước mũi ra khỏi mũi của bé. Dụng cụ này phù hợp nhất khi trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi.

Hướng dẫn lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi:

  • Nếu gỉ mũi của bé bị khô, mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muôi sinh lý để làm mềm trước khi hút mũi của bé.
  • Làm sạch bóng hút mũi bằng nước ấm; hoặc xà phòng. Mẹ rửa bằng cách bóp và thả bóng hút mũi liên tục.
  • Bóp hết không khí ra khỏi quả bóng, và giữ tay bóp chặt.
  • Nhẹ nhàng đặt đầu hút mũi vào mũi của trẻ sơ sinh.
  • Từ từ thả bóng để tạo lực hút giúp loại bỏ gỉ mũi, nước mũi cho bé.

Như vậy, mẹ không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; giờ mẹ cũng nắm vững cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng bóng hút mũi.

có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh
Có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng cách sử dụng bóng hút mũi (bulb spring)? Có chứ, nhưng phải đúng cách mẹ nhé.

3.3 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi (Nasal aspirator)

Nếu có máy hút mũi, chắc chắn là mẹ nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng dụng cụ này. Dụng cụ này đã trở nên khá phổ biến trong những năm gần đây; vì nhiều bậc cha mẹ cảm thấy chúng hiệu quả; và dễ sử dụng hơn so với bóng hút mũi truyền thống.

Thông thường, máy hút mũi sẽ có một ống ngậm; và một ống như ống tiêm với một đầu mở hẹp.

Hướng dẫn cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng máy hút mũi:

  • Tương tự với bóng hút mũi, nếu gỉ mũi của bé bị khô. Mẹ hãy nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý để làm mềm.
  • Vệ sinh sạch sẽ máy hút mũi trước khi sử dụng cho trẻ sơ sinh.
  • Đặt ống ngậm vào miệng của mẹ.
  • Đặt ống còn lại lên trên cạnh mũi của bé. Mẹ đừng thụt ống sâu vào bên trong, mẹ chỉ cần áp vào lỗ mũi là được.
  • Mẹ hút ống ngậm, nhưng đừng hút quá mạnh.

Những máy hút mũi cũng đi kèm với bộ lọc dùng một lần; vì vậy mẹ không cần phải lo lắng mẹ sẽ vô tình hút quá mạnh; hay hút phải nước mũi của bé.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị ho sổ mũi kéo dài do đâu? Cách xử trí thông minh dành cho mẹ!

3.4 Cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh bằng nước nhỏ mũi?

Nước nhỏ mũi là cách lấy gỉ mũi khô cho trẻ sơ sinh được nhiều mẹ tin dùng. Một số trường hợp khi mẹ không thể dễ dàng làm sạch mũi vì nước mũi quá đặc hoặc khó lấy bằng hai phương pháp kể trên.

Mẹ có thể mua nước nhỏ mũi tại nhà thuốc; hoặc pha 1 cốc nước ấm với 1/4 thìa muối để xịt cho bé. Lưu ý, mẹ không được sử dụng thuốc xịt mũi cho trẻ sơ sinh mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Mẹ bắt đầu bằng cách đặt bé nằm ngửa.
  • Với ống nhỏ mũi, nhỏ 3 đến 4 giọt vào mỗi lỗ mũi.
  • Chờ một phút để nước nhỏ có thời gian phát huy tác dụng.
  • Mẹ nhớ giữ đầu con nằm ngửa trong thời gian này.
  • Đôi khi chỉ cần nhỏ thuốc là đủ để làm lỏng và làm sạch gỉ mũi; đặc biệt là nếu bé hắt hơi.

Nếu xịt nước mũi vẫn không hiệu quả; mẹ có thể dùng thêm bóng hút mũi và máy hút mũi để lấy gỉ mũi cho bé. Vậy không chỉ biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh không; mẹ cũng biết các phương pháp lấy gỉ mũi cho con rồi.

3.5 Cách ngăn ngừa gỉ mũi cho trẻ sơ sinh

Để không phải bận tâm nhiều đến vấn đề có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hay không; hoặc đâu là cách lẩy ghỉ mũi cho trẻ sơ sinh an toàn. Mẹ nên biết cách ngăn ngừa bé bị đóng gỉ mũi bằng các cách sau:

  • Sử dụng máy tạo độ ẩm: Mẹ có thể để máy chạy cả ngày hoặc lúc trẻ sơ sinh ngủ. Nếu gia đình chưa kịp sắm máy tạo độ ẩm; mẹ có thể tắm vòi sen nước nóng để tạo hơi nước và ngồi trong phòng tắm với con trong vài phút.
  • Tắm cho bé: Khi bé bị nghẹt mũi, bác sĩ thường chỉ định tắm nước ấm. Nước ấm có thể giúp giảm nghẹt mũi.
  • Sử dụng máy lọc không khí: Nếu mẹ nghĩ rằng chất lượng không khí trong nhà kém có thể là thủ phạm gây ngạt mũi cho trẻ sơ sinh; mẹ có thể thường xuyên sử dụng máy lọc không khí hoặc thay đổi bộ lọc trong hệ thống sưởi và làm mát. Nếu gia đình có nuôi thú cưng, hãy hút bụi thường xuyên hơn để giảm thiểu lông và bụi của vật nuôi.

>> Mẹ xem thêm Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Những lưu ý khi lấy gỉ mũi cho bé

Mặc dù có rất nhiều cách lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả. Tuy nhiên, mẹ vẫn cần lưu ý một số điểm sau để có thể đảm bảo an toàn cho niêm mạc mũi của bé như sau:

  • Thực hiện mọi thao tác thật nhẹ nhàng; không tác dụng lực quá mạnh hoặc đưa dụng cụ lấy gỉ mũi quá sâu làm tổn thương niêm mạc mũi cũng như gây đau rát mũi cho bé.
  • Nếu mẹ không vệ sinh, sát khuẩn tay trước khi vệ sinh mũi cho trẻ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn vào mũi trẻ.
  • Nên thực hiện lấy gỉ mũi, rửa mũi cho bé khoảng 2-3 lần/ tuần, không nên quá lạm dụng bởi có thể làm mất hoàn toàn chất nhầy có trong mũi trẻ khiến mũi trẻ bị khô, bụi bẩn, vi khuẩn cũng dễ dàng xâm nhập gây ra những bệnh về đường hô hấp nguy hiểm.
  • Lựa chọn các sản phẩm nước muối sinh lý, nước muối ưu trương chính hãng tại các cơ sở uy tín.
  • Nên đưa bé đến bệnh viện nếu bé có tình trạng nhiều gỉ mũi, chất nhầy khiến bé khó thở, khò khè để được các bác sĩ chuyên môn thăm khám và đưa ra giải pháp điều trị kịp thời.

[inline_article id=66754]

Qua bài viết, hy vọng mẹ đã biết có nên lấy gỉ mũi cho trẻ sơ sinh. Và những cách an toàn để lấy gỉ mũi cho bé cưng của mình.