Đây là nơi cung cấp các kiến thức chăm sóc cho sự phát triển của trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến tuổi dậy thì, từ sức khỏe thế chất đến tinh thần, đảm bảo con lớn lên khỏe mạnh, toàn diện.
Trẻ suy dinh dưỡng ăn gì để tăng cân nhanh là câu hỏi khó với nhiều mẹ
Mặc dù ngày càng có nhiều trẻ em béo phì hơn, nhưng theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh từ năm 2007-2010 cũng vẫn còn khoảng 3,5% trẻ em từ 2-19 tuổi đang trong tình trạng thiếu cân, suy dinh dưỡng.
Hầu hết các trường hợp trẻ suy dinh dưỡng đều bắt nguồn từ sai lầm trong cách chăm sóc dinh dưỡng của mẹ. Không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trẻ suy dinh dưỡng cũng bị tác động rất nhiều đến sự phát triển trí tuệ. Vậy, trẻ suy dinh dưỡng ăn gì để tăng cân nhanh, hiệu quả?
Trẻ suy dinh dưỡng ăn gì để tăng cân nhanh là câu hỏi khó với nhiều mẹ
Những dưỡng chất cần thiết trong chế độ dinh dưỡng của trẻ
So với những trẻ có cân nặng vừa phải, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng cần tăng cường nhu cầu năng lượng nhiều hơn để nhanh chóng phục hồi. Ngoài 3 bữa chính một ngày, mẹ nên cho trẻ ăn thêm 2-3 bữa phụ nhỏ, mỗi bữa cách nhau 2-3 tiếng. Ưu tiên thực phẩm giàu calories nhưng vẫn phải đảm bảo về dinh dưỡng cho trẻ. Đồng thời khuyến khích trẻ thường xuyên vận động để tăng sức đề kháng, tăng sự phát triển các nhóm cơ.
– Tăng cường chất béo lành mạnh: Trong khi carbonhydrate và protein chỉ cung cấp 4calorie/gr, chất béo có thể cung cấp tới tận 9calorie/gr. Vì vậy, các chuyên gia khuyến khích mẹ nên bổ sung thêm chất béo vào thực đơn hàng ngày nếu muốn con tăng cân nhanh. Ưu tiên thực phẩm giàu chất béo lành mạnh như quả bơ, ô liu, bơ đậu phộng, các loại hạt… Sử dụng các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật khi nấu để tăng hàm lượng calo trong bữa ăn của bé.
– Chất đạm: Các thực phẩm giàu chất đạm như sữa, sữa chua, phô mai, thịt đỏ, gia cầm, hải sản, trứng và các sản phẩm từ đậu nành sẽ giúp bé cưng tăng cân và cơ bắp. Nhu cầu đạm của trẻ từ 1-2 tuổi là 13gr/ ngày, 19gr cho trẻ em từ 4 đến 8 tuổi và 34gr protein mỗi ngày cho trẻ từ 9 đến 13 tuổi.
– Carbonhydrate: Chiếm phần lớn trong chế độ dinh dưỡng cho bé hàng ngày. Khoảng 45- 65% lượng calories cần thiết cho hoạt động mỗi ngày của trẻ đến từ các thực phẩm giàu carbonhydrate. Cho trẻ ăn ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau, đậu, sữa và sữa chua để đáp ứng nhu cầu carbohydrate hàng ngày của bé. Mẹ có thể cho thêm bơ đậu phộng, hạnh nhân hoặc bơ hạt điều vào bánh mì và trái cây, cho bé ăn thêm trái cây khô vào bữa ăn vặt.
Top 5 siêu phẩm giúp bé tăng cân nhanh
1. Khoai lang
Giàu tinh bột, khoai lang cung cấp một lượng đáng kể calories cho cơ thể bé cưng. Hơn nữa, khoai lang cũng chứa nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng. Mẹ có thể cho bé ăn khoai lang nghiền hoặc trộn thêm sữa, sử dụng khoai lang để làm bánh cho bé.
2. Trứng
Trứng chứa nhiều protein, vitamin D và đặc biệt là choline, dưỡng chất quan trọng giúp phát triển trí não. Trẻ từ 1 tuổi trở lên đã có thể ăn nguyên một quả trứng.
[inline_article id=146508]
3. Ngũ cốc
Giàu protein, vitamin E, chất xơ và chất béo là những ưu điểm hàng đầu khi nhắc đến ngũ cốc. Mẹ có thể trộn thêm ngũ cốc khi nấu cháo cho bé, hoặc cho bé ăn ngũ cốc như một món ăn vặt trong ngày.
4. Khoai tây
Đây là nguồn carbohydrates và năng lượng tuyệt vời cho thực đơn của trẻ suy dinh dưỡng. Khoai tây rất dễ chế biến. Cháo, súp hay canh khoai tây hầm thịt, khoai tây nghiền trộn phô mai đều là những món ăn giúp bé tăng cân nhanh chóng.
5. Sữa nguyên kem
Không những có đầy đủ can-xi và các chất dinh dưỡng của sữa bình thường, sữa nguyên kem còn nhiều calo và chất béo hơn. Chỉ cần 1 ly sữa nguyên kem mỗi sáng đã giúp bé cưng có đủ lượng chất béo cần thiết. Tuy nhiên, cũng chính vì giàu chất béo, mẹ không nên cho bé uống loại sữa này trước khi đi ngủ, vì có thể làm bé đầy bụng khó chịu.
Dinh dưỡng đặc biệt cho bé khi đau ốm
Sau một đợt bệnh, hầu hết các bé sẽ kén ăn và tiêu hóa kém hơn. Để giúp bé tiêu hóa thức ăn tốt hơn, thay vì cho con ăn 3 bữa chính, mẹ có thể chia nhỏ thành 5 bữa ăn. Đồng thời cho bé uống thêm 2-3 cữ sữa/ ngày. Cố gắng đa dạng hóa thực đơn của bé với nhiều thực phẩm để tránh gây nhàm chán. Đặc biệt, cho bé ăn thêm nhiều rau xanh, trái cây.
Mách nhỏ cho mẹ: Trẻ mới ốm dậy có thể sẽ thay đổi một chút về khẩu vị. Vì vậy, khi chế biến thức ăn cho bé, mẹ nên nêm đậm đà hơn thường lệ, kích thích vị giác, giúp trẻ cảm thấy ngon miệng hơn. Ngoài ra, mẹ cũng có thể thêm dầu ăn, dầu ôliu hoặc dầu cá hồi vào món ăn của bé.
Rất nhiều trẻ có thói quen nghiến răng trong lúc ngủ
Nghiến răng là hành động xiết chặt cơ hàm quá mức ở cả hàm trên và dưới, có thể phát ra âm thanh hoặc không. Hành động này có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, từ trẻ sơ sinh 6 tháng tuổi đến những bé 5-6 tuổi, thậm chí người lớn cũng có thể gặp phải. Trẻ nghiến răng khi ngủ chiếm đa số các trường hợp. Một số khác có thể nghiến răng vào ban ngày, khi trẻ cảm thấy lo lắng, căng thẳng.
Rất nhiều trẻ có thói quen nghiến răng trong lúc ngủ
[inline_article id=”115293″]
Khác với lo lắng của nhiều mẹ, việc trẻ nghiến răng khi ngủ sẽ không gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tật nghiến răng khi ngủ có thể là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề răng miệng, chẳng hạn như:
– Mòn răng: Mức độ mòn răng nhiều hay ít còn tùy thuộc vào thời gian và độ cứng mô răng. Trường hợp trẻ nghiến răng khi ngủ quá mạnh có thể làm vỡ men bờ cắn ở mặt ngoài răng trước dưới và mặt trong răng trước trên. Khi răng bị mòn, thức ăn thừa và vi khuẩn có thể bám vào răng nhiều hơn, làm tăng nguy cơ sâu răng.
– Làm mòn men răng, dẫn đến lộ lớp ngà bên trong răng. Việc này có thể làm răng trẻ “nhạy cảm” hơn với thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.
– Rối loạn cơ và khớp thái dương hàm. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến cấu trúc hàm, mặt.
– Trẻ có thể cảm thấy cơ hàm co căng và đau.
Đưa trẻ đến nha sĩ để kiểm tra khi thấy những dấu hiệu bất thường như răng mọc lệch, răng bị mòn quá nhiều, tần suất trẻ nghiến răng liên tục… Thậm chí ngay cả khi không thấy dấu hiệu bất thường, mẹ vẫn nên cho bé đi nha sĩ để kiểm tra răng theo định kỳ.
Nguyên nhân trẻ nghiến răng khi ngủ
Trẻ nghiến răng có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng điển hình nhất là những yếu tố sau:
– Trẻ có vấn đề liên quan đến răng miệng như trẻ mọc răng, viêm xoang miệng, viêm lợi…
– Do các vấn đề về tiêu hóa như viêm dạ dày, ruột, hoặc do ký sinh trùng đường ruột tiết ra độc tố gây kích thích hệ thần kinh chí phối cơ hàm, từ đó dẫn đến hành động nghiến răng.
– Trẻ có vấn đề tâm lý, lo âu, căng thẳng, hoặc do ban ngày bé hoạt động quá mức làm chức năng vỏ não mất thăng bằng.
– Một số vấn đề về thần kinh như động kinh, bệnh hiteria… ảnh hưởng đến một bộ phận nào đó trên vỏ não tạo ra hưng phấn, làm chi phối nhánh thần kinh ngã ba, dẫn đến sự co kéo cơ hàm ở trẻ.
[inline_article id=”89659″]
Mách mẹ cách xử trí phù hợp
Đa phần các trường hợp trẻ nghiến răng sẽ dần biến mất khi bé lớn lên. Mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, mẹ nên đưa bé đến nha sĩ kiểm tra ngay khi nhận thấy răng của bé bị gãy nứt, hay có lỗ hỗng, lệch khớp cắn… Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể sẽ mài bớt những điểm cộm của răng, chỉnh răng để các khớp cắn ăn khớp với nhau. Hoặc bác sĩ có thể sẽ chỉ định bé sử dụng một bộ bảo vệ răng, máng nhựa dẻo mềm bao bọc mặt răng, giúp ngăn ngừa tình trạng trẻ nghiến, siết răng khi ngủ.
Ngoài ra, bác sĩ có thể tìm hiểu nguyên nhân và điều trị phù hợp tùy theo tình trạng từng bé. Chẳng hạn, với những trẻ nghiến răng do tâm lý căng thẳng, lo âu, chỉ cần cân bằng trạng thái tâm lý, tình cảm, thoải mái tâm trí là có thể giúp trẻ giảm bớt nghiến răng. Nói chuyện nhẹ nhàng về những điều làm trẻ căng thẳng, sợ hãi hay giận dữ để giúp trẻ thoải mái tâm lý, hiểu hơn về cuộc sống xung quanh mình.
Với những bé nghiến răng do hoạt động quá nhiều ban ngày làm ảnh hưởng chức năng vỏ não, tốt nhất trước khi ngủ 30 phút, mẹ nên cho bé tham gia hoạt động nhẹ nhàng, thư giãn như đọc truyện tranh. Không cho bé ăn quá nhiều thức ăn trước giờ ngủ, đặc biệt là bánh kẹo, thực phẩm nhiều đường bởi đồ ngọt sẽ dễ làm hưng phấn hệ thần kinh.
Tóm lại, tình trạng trẻ nghiến răng khi ngủ là một thói quen ngủ khá bình thường, có thể xảy ra với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và cả người lớn. Tùy theo nguyên nhân thực tế, mẹ có thể giúp con giảm bớt tình trạng này. Trong trường hợp tật xấu này có thể gây tác động tiêu cực đến răng, mẹ nên đưa bé đến nha sĩ ngay.
Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em là tình trạng viêm lành tính. Biểu hiện của bệnh là bề mặt lưỡi có các vết, mảng đỏ phân bố rải rác giữa lớp gai vị giác vón có màu hồng nhạt. Những mảng đỏ này dễ làm các mẹ liên tưởng đến một tấm bản đồ các châu lục. Phía trong lưỡi, các vệt này có màu đỏ hơn, các vết loang ngày càng rộng ra nhiều vị trí nhưng đa phần sẽ tự khỏi.
Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em có biểu hiện từ nhẹ (ít vết đốm đỏ, đốm có tiết diện nhỏ) đến nặng (vết đốm đỏ nhiều, loang rộng trên bề mặt lưỡi, vết đỏ sưng tấy khiến bé đau, khó chịu) . Đa phần khó phát hiện vì bé không có biểu hiện đau, vẫn bú hoặc ăn uống bình thường. Chỉ khoảng 2-5% số trẻ bị viêm lưỡi bản đồ bỏ ăn hoặc quấy khóc, đôi khi có biểu hiện nóng rát vùng miệng lưỡi.
Viêm lưỡi bản đồ là bệnh khá phổ biến ở trẻ 4 tuổi trở xuống. Bệnh thường xuất hiện trong vòng 10 ngày rồi mất hẳn, rất ít trường hợp kéo dài lâu ngày.
Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em sẽ tạo ra những hình ảnh đáng sợ như thế này đấy mẹ ạ
2. Nguyên nhân gây viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em
Nhiều mẹ vẫn gọi bệnh là nấm lưỡi bản đồ ở trẻ em, nhưng nguyên nhân của bệnh lại không phải do nấm. Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em thoạt nhìn có vẻ đáng sợ nhưng lại vô hại. Bệnh có thể gây khó chịu nhẹ cho bé vì những mảng lưỡi bị viêm thường khá mẫn cảm với các loại gia vị trong thức ăn. Bệnh này không liên quan đến các bệnh có sẵn về răng miệng nhưng theo ý kiến của các chuyên gia, bệnh viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em có liên kết chặt chẽ với bệnh vẩy nến, những bé bị dị ứng với thời tiết, bị hen suyễn hoặc bệnh eczema ở trẻ sơ sinh.
3. Làm thế nào để chẩn đoán bệnh viêm lưỡi bản đồ?
Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em sẽ được chẩn đoán lâm sàng kỹ lưỡng dựa trên tiền sử bệnh của trẻ kết hợp những xuất hiện đặc trưng của tổn thương bề mặt lưỡi. Mỗi đứa trẻ sẽ có những biểu hiện nặng nhẹ khác nhau chính vì thế việc sinh thiết các mô của lưỡi là không cần thiết. Bác sĩ chuyên khoa chỉ cầ,n nhìn vào bề mặt lưỡi của một em bé, kiểm tra các vết nứt trên lưỡi cũng như việc biến mất của các gai vị giác trên lưỡi bé là có thể nhận biết được bệnh.
4. Cách chữa lưỡi bản đồ ở trẻ em
Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ em là một dạng viêm lưỡi lành tính vì vậy không cần điều trị nội khoa. Chỉ cần tránh cho bé ăn thức ăn cay nóng và thức ăn có chứa chất kích thích, bệnh sẽ mau khỏi hơn.
Khi bé bị bệnh, mẹ nên cho con ăn thức ăn lỏng như cháo, mỳ, bún… nên ăn nhạt là tốt nhất. Đặc biệt, mẹ nên chú ý giữ gìn răng miệng cho bé để tránh viêm nhiễm. Tránh đánh răng cho bé với kem đánh răng có vị cay sẽ gây khó chịu, đau rát cho lưỡi của bé.
Tuy hiếm xảy ra, những trường hợp bé bị đau, quấy khóc hoặc bỏ bú, bỏ ăn sẽ được bác sĩ cho sử dụng thuốc giảm đau tại chỗ kết hợp sử dụng một đợt thuốc kháng sinh kháng viêm để tránh tình trạng nhiễm trùng bội nhiễm. Trong trường hợp này, mẹ nên cho trẻ ăn thức ăn bổ sung vitamin nhóm B từ thiên nhiên và bổ sung vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng cho bé.
Một lưu ý mẹ cần nhớ, đó là không nên tự ý lấy các loại thuốc lá giã nát để đắp vì nếu không biết sử dụng đúng cách và hợp vệ sinh có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn. Thay vào đó, mẹ nên cho bé bú nhiều, uống nhiều nước, bao gồm cả nước trắng và nước ép trái cây để cơ thể thoải mái, không bị mất nước. Sữa mẹ cũng cung cấp các kháng thể cần thiết giúp bé chống lại các vi khuẩn xâm nhập. Nếu bệnh kéo dài không hết, mẹ nên nghĩ đến trường hợp con đã bị bội nhiễm và nên có sự hỗ trợ của bác sĩ để đẩy lùi bệnh.
Không phải bé nào cũng biết diễn đạt tình trạng hóc xương, nên mẹ cần tinh ý để biết con có bị tai nạn này hay không. Khi bé bị hóc xương cá, mẹ có thể bắt gặp những biểu hiện như:
Khi đang ăn bỗng nhiên thấy trẻ đột ngột la khóc.
Bé dùng tay gạt thức ăn khi mẹ đút.
Bé thường chảy dãi nhiều do không nuốt được nước bọt.
Ngoài ra, có trường hợp bé tắt tiếng hoặc khàn tiếng do xương hóc vào thanh quản, tuy nhiên, đây chỉ là trường hi hữu.
Trẻ bị hóc xương cá thường bị đau nơi cổ họng và không muốn ăn uống gì cho đến khi xương cá được lấy ra
Phải làm gì khi trẻ bị hóc xương cá?
Khi thấy dấu hiệu trẻ hóc xương cá, mẹ nên xử lý bằng các bước sau:
Trấn an trẻ: Khi con bình tĩnh, mẹ mới có thể tiến hành các bước tiếp theo.
Tìm nơi hóc xương: Mẹ yêu cầu trẻ há miệng to ra, dùng đến pin rọi vào cổ họng của trẻ và quan sát vị trí của xương mắc trong cổ họng của trẻ.
Gắp xương cá ra: Nếu trường hợp trẻ há miệng ra thấy được xương cá thì mẹ có thể dùng kẹp để gắp ra. Trong trường hợp không thấy xương cá và bé quá đau thì nên đưa con đến bệnh viện để các bác sĩ xử lý.
Với trường hợp trẻ hóc xương cá nhỏ, bạn có thể dùng ngón tay sạch sẽ của mình cho vào miệng của bé chặn lưỡi lại, lúc này trẻ sẽ nôn ói và xương cũng trôi ra ngoài.
Trong trường hợp bạn không thể biết bé bị hóc xương cá to hay nhỏ hoặc biết chắc là xương cá to thì bạn không nên làm gì vì sẽ làm nguy hiểm trẻ mà nên nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để các bác sĩ xử lý.
Mẹo chữa hóc xương cá ở trẻ em
Dưới đây là một số mẹo chữa hóc xương cá dân gian mà bạn có thể áp dụng. Tuy nhiên, không thể chắc chắn chúng sẽ hiệu quả trong trường hợp cụ thể của bé nhà bạn.
Cho trẻ ngậm viên vitamin C: Khi trẻ bị hóc xương cá, mẹ có thể cho trẻ ngậm 1 viên vitamin C. Sau một lúc, xương cá sẽ mềm ra và trôi xuống cổ.
Ngậm vỏ cam: Trẻ bị hóc xương cá, mẹ có thể cho trẻ ngậm vỏ cam trong miệng. Sau một lúc, hoạt chất trong vỏ cam sẽ làm mềm xương cá và xương sẽ tự trôi xuống cổ.
Dùng hạt tiêu xay để gần mũi bé: Mùi tiêu cay sẽ làm bé nhảy mũi, hắt hơi mạnh, xương cá sẽ văng ra ngoài. Tuy nhiên, cách này chỉ áp dụng khi bé bị hóc xương nhỏ và ở vị trí không sâu.
Ngậm nước lá hẹ: Đối với trẻ bị hóc xương làm cổ họng bị sưng, khó nuốt, bạn có thể dùng lá hẹ rửa sạch, giã nhuyễn, lấy nước cốt nhỏ vào cổ họng của trẻ vài giọt cho bé ngậm vài phút.
Mẹ không nên chỉ cho bé cách nuốt một miếng cơm lớn để đẩy xương cá chui xuống cổ. Cách này có thể khiến bé mắc nghẹn, làm xương càng đâm sâu vào họng và có thể gây tổn thương nặng cho bé. Những cách chữa hóc xương cá theo mẹo dân gian không có hiệu quả trong trường hợp bé bị hóc xương ở sâu trong cổ họng và kích thước xương cá lớn hoặc trong trường hợp mẹ không xác định được vị trí bị hóc xương. Để đảm bảo an toàn, mẹ nên nhờ các bác sĩ kiểm tra và giúp bé lấy xương ra ngoài.
Cách phòng ngừa trẻ bị hóc xương cá
Cá là thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, cung cấp cho trẻ những dưỡng chất cần thiết cho quá trình phát triển như protein, các axit béo omega-3, 6 và nhiều dưỡng chất khác, vì thế đây là món ăn không thể thiếu trong thực đơn của trẻ. Tuy nhiên, cá thường có nhiều xương, vì vậy khi cho trẻ ăn, mẹ cần lưu ý một số điểm sau để tránh những tai nạn tiếc:
Mẹ nên cho trẻ ăn những loại cá lớn, ít xương, và cá có xương lớn để dễ gỡ.
Nên lọc xương cá trước khi nấu. Sau khi nấu chín, mẹ cần kiểm tra lại một lần nữa để chắc chắn không còn xương dăm nhỏ trong cá.
Một cách khác để giảm tình trạng trẻ bị hóc xương là mẹ hầm cá thật nhừ và làm rục xương cá trước khi cho con ăn.
Mẹ nên dặn dò đối với trẻ lớn mỗi khi trẻ ăn cá và với trẻ nhỏ mẹ phải gỡ xương kỹ càng rồi mới cho trẻ ăn.
Với các bé lớn, mẹ cũng nên dạy trẻ cách nhằn xương khi ăn cá.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ ở độ tuổi nào cũng rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn 1-3 tuổi, khi bé bắt đầu làm quen với dinh dưỡng ngoài sữa mẹ. Vì vậy, mẹ nên có một chế độ dinh dưỡng cho trẻ cân bằng, đủ chất theo khoa học để con phát triển thông minh và khỏe mạnh nhé.
Sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng cho bé. Chiều cao của bé có thể tăng đến 3cm trong mỗi 3 tháng. Không tăng trưởng dữ dội như trẻ sơ sinh, các bé lớn vẫn có thể tăng từ 3-5cm chiều cao trong mỗi năm. Việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ là ưu tiên đặc biệt của các bố mẹ có con trong tuổi 1-3 hay bất kỳ độ tuổi nào.
Vì sao cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ 1-3 tuổi?
Chế độ dinh dưỡng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong những năm đầu của bé. Giai đoạn này bé bắt đầu được làm quen với rất nhiều đồ ăn khác nhau. Hơn nữa, giai đoạn trẻ từ 1 đến 3 tuổi là cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển thể chất, cảm xúc, tình cảm và sự tương tác xã hội của bé. Mẹ cần cung cấp đủ các dưỡng chất để giúp bé thuận buồm xuôi gió vượt qua các cột mốc đó.
Trước thời điểm này, sữa mẹ hoặc sữa công thức vẫn là nguồn dinh dưỡng chính cho bé. Đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển đổi từ việc bú sữa sang hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết thông qua chế độ ăn dặm. Vì vậy, mẹ nên cho bé thưởng thức nhiều hương vị, nhiều loại thức ăn khác nhau và giúp bé xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh ngay từ giai đoạn này.
Bé 1-3 tuổi ăn bao nhiêu là đủ?
Câu trả lời tốt nhất là mẹ nên tin vào cảm giác của bạn, cố gắng nắm bắt tín hiệu từ bé để biết khi nào bé no. Theo các nhà nghiên cứu, trẻ em cần từ 1000-4000 calo mỗi ngày. Tuy nhiên mức này còn tùy thuộc vào thể trạng của từng bé. Độ tuổi, chiều cao cân nặng hay khả năng vận động và một vài yếu tố khác cần được xem xét khi quyết định lựa chọn khẩu phần ăn phù hợp cho bé. Mẹ có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn tốt hơn dựa trên nhu cầu thực tế của con mình.
8 cột mốc làm thay đổi chế độ dinh dưỡng cho trẻ
♦ Cột mốc 1: Bắt đầu ăn dặm
Từ tháng thứ 6 mẹ có thể cho bé ăn dặm. Và nếu bé có thể ngồi dậy với sự hỗ trợ của mẹ và bộc lộ sự thích thú khi nhìn mẹ ăn thì đây chính là thời điểm tốt để cho bé thử ăn thức ăn đặc rồi đấy. Đây là một trong những cột mốc quan trọng nhất đối với chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
Tùy theo nhu cầu cá nhân của bé, mẹ có thể căn chỉnh lượng thức ăn phù hợp. Ban đầu, có thể chỉ là nếm thử một vài muỗng nhỏ: mút, nhấm nháp một vài củ quả mềm.
♦ Cột mốc 2: Làm quen với thức ăn lổn nhổn
Sau một thời gian, khi con đã quen thuộc với những món nghiền nhuyễn, mẹ có thể tăng độ lợn cợn cho thức ăn. Mẹ nên cho bé từ từ làm quen với cấu trúc thức ăn ở 3 thể: nhuyễn, lợn cợn và đặc.
♦ Cột mốc 3: Bắt đầu bổ sung nước cho bé
Trong suốt 6 tháng đầu, mẹ không nên bổ sung bất cứ loại dinh dưỡng nào khác cho trẻ ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức. Tuy nhiên, khi bé bắt đầu ăn thức ăn rắn, mẹ có thể bắt đầu cho con uống nước giữa các bữa ăn như một phần không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
♦ Cột mốc 4: Bé có thể ngồi vững
Tư thế ngồi sẽ giúp bé ăn uống dễ dàng hơn. Tốt nhất, mẹ nên chuẩn bị cho con một chiếc ghế ăn vững chắc để bé ăn uống một cách gọn gàng, chú tâm và an toàn. Cho bé dùng ghế ăn giúp hình thành một phản xạ có điều kiện: Hễ ngồi vào chiếc ghế đó, bé sẽ hiểu là đã đến giờ ăn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các mẹ nên cho con ăn trong 1 khung giờ nhất định để dạ dày bé tiết dịch vị giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Đối với ghế ăn, mẹ luôn cần thắt dây an toàn ngay khi đặt bé vào ghế, cho dù bạn nghĩ rằng bé không thể bị rơi ra hoặc tự trèo ra ngoài khi lớn hơn.
♦ Cột mốc 5: Con tập bốc
Khả năng điều khiến đôi tay cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ. Từ 7-11 tháng, nhiều bé đã biết đòi ăn khi nhìn thấy người lớn ăn bất kỳ món gì bằng cách cố gắng với lấy chúng. Các thực phẩm được cắt miếng nhỏ rất phù hợp để bé tập ăn. Bạn nên tránh cho bé ăn nho, xúc xích (cho dù chúng đã được cắt nhỏ), các loại hạt và kẹo cứng vì có thể khiến bé bịnghẹt thở khi bị sặc. Mẹ hãy khuyến khích bé cầm thức ăn bằng tay và để bé tự khám phá nhé!
♦ Cột mốc 6: Bé sử dụng thìa
Sau khi hình thành thói quen ngồi ghế ăn, bạn cũng dần cho bé làm quen với việc cầm thìa để bé có thể tự xúc thức ăn của mình khi con tròn 1 tuổi. Có thể hướng dẫn bé cầm thìa vào những bữa đầu và để bé tập dần cho đến khi thành thạo. Mẹ có thể giúp bé bằng cách cho thực phẩm sẵn lên thìa để bé đưa vào miệng.
Dần dần khi kỹ năng cầm thìa và xúc của bé đã thuần thục hơn, hãy cho con ăn cơm cùng bàn và để trẻ tự xúc thức ăn có trong bát riêng của mình.
♦ Cột mốc 7: Vượt thử thách dị ứng thực phẩm
Mẹ có thể bổ sung những loại thực phẩm hay bị cho rằng dễ gây dị ứng vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ ngay cả khi con chưa tròn 1 tuổi như đậu phộng, trứng, đậu. Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ (AAP) cho rằng, các bậc cha mẹ nên thử cho bé ăn từng chút 1 với những loại thực phẩm có nguy cơ dị ứng ngay khi bé có thể ăn thức ăn đặc. Vừa ăn các mẹ vừa nghe ngóng xem con có bị đi ngoài hoặc mẩn đỏ gì không nhé.
♦ Cột mốc thứ 8: Bé có thể tự ăn một mình
Bé cần trải qua một quá trình dài để làm quen và sử dụng thuần thục các dụng cụ như thìa, đũa, nĩa. Hầu hết các bé sẽ không thể sử dụng các dụng cụ ăn thành thạo cho tới khi bé lớn hơn một tuổi.
Vì thế, mẹ hãy cho bé ngồi vào ghế ăn của riêng mình, dùng bữa cùng với gia đình vào một khung giờ nhất định. Mẹ sẽ phải học sự kiên nhẫn vì điều này sẽ tốt hơn cho thói quen ăn uống của trẻ về sau. Một lợi ích khác là bé sẽ dễ dàng tiêu hóa hơn nếu được cho ăn đúng giờ.
Thực phẩm trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ 1 tuổi-3 tuổi
1. Các thực phẩm nào trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ 1-3 tuổi cần ưu tiên
Về cơ bản, bữa ăn của bé cần bao gồm đầy đủ những nhóm thực phẩm cần thiết để cung cấp chất đạm, vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng khác. Dù bé ăn nhiều hay ít, mẹ hãy chắc chắn chế độ dinh dưỡng cho trẻ 1-3 tuổi thường xuyên có sự hiện diện của những món ăn này:
♦ Sữa và các món ăn từ sữa
Sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai, ya out rất giàu canxi. Mẹ có thể cho bé dùng ba lần mỗi ngày.Mẹ cần lưu ý việc tiêu thụ quá nhiều sữa có thể khiến bé không muốn ăn những thực phẩm khác. Hãy cho bé dùng sữa nguyên kem để đảm bảo bé được đáp ứng nhu cầu năng lượng hàng ngày. Khi bé được 2 tuổi, mẹ có thể chuyển sang cho bé dùng sữa tươi tách béo. Những sản phẩm từ sữa cần thiết cho sự phát triển răng và hệ xương.
♦ Ngũ cốc và các thức ăn cung cấp tinh bột
Ngũ cốc, bánh mì, khoai tây, mì ống là những thức ăn giàu tinh bột. Đây là chất dinh dưỡng tối cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của bé. Mẹ có thể thêm vào những món này một ít rau củ, rau thơm để giúp bữa ăn sinh động hơn.
♦ Rau và trái cây
Mẹ nên cho bé ăn rau và trái cây hàng ngày để giúp bé hiểu rằng đó là những thực phẩm cần thiết trong mỗi bữa ăn. Mẹ hãy đảm bảo trải cây chiếm ½ trong khẩu phần ăn vặt của bé. Hãy cho bé thưởng thức nhiều loại rau và trái cây đa dạng màu sắc để thu hút sự chú ý và kích thích cảm giác thích thú của bé.
♦ Thực phẩm bổ sung sắt và protein
Những loại thực phẩm như trứng, cá, thịt nạc, các loại hạt và đậu rất quan trọng trong khẩu phần ăn của bé. Bé cần được cho ăn những loại thức ăn này ít nhất 2 lần một ngày.
2. Thực phẩm nào cần hạn chế cho bé ăn
Song song với việc tăng cường những món ăn có lợi trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ 1-3 tuổi, mẹ cũng cần hạn chế một số món ăn như:
♦ Thực phẩm ngọt và béo: Kem, bánh quy, bánh ngọt, bơ là những thực phẩm mẹ nên hạn chế cho bé ăn. Chúng gây sâu răng và giảm khả năng hấp thụ các thức ăn khác.
♦ Thực phẩm nhiều muối: Hạn chế tối đa lượng muối và những thức ăn nhiều muối và chiên giòn, bé chỉ có thể ăn những món này 1 lần mỗi tuần.
♦ Dầu cá chứa axit béo omega 3 và một số vitamin khác: Việc sử dụng quá nhiều dầu cá có thể tích lũy thành độc tố gây hại cho cơ thể. Dầu cá chỉ nên được sử dụng cá từ 1 đến 2 lần trong 1 tuần. Nếu mẹ muốn bổ sung đủ omega-3 trong chế độ ăn của bé, chỉ cần chú ý cho bé ăn đủ lượng dầu thực vật cần thiết và các loại cá béo như cá hồi, cá ngừ, cá thu.
♦ Đồ uống có gas: Nước ngọt cũng hoàn toàn không có chất dinh dưỡng. Ngược lại, chúng thường chứa rất nhiều đường và có khả năng làm tổn hại răng của bé, làm bé đầy bụng và không thể ăn các thực phẩm bổ dưỡng mà cơ thể thực sự cần.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ
♦ Nước ép trái cây đóng hộp: Chất xơ trong trái cây phần lớn đều mất đi trong quá trình ép nước quả, chỉ còn lại rất nhiều đường vì vậy bạn hãy hạn chế nước ép trái cây trong chế độ dinh dưỡng của trẻ. Bởi vì lượng đường trong các loại nước trái cây đó sẽ làm gia tăng tốc độ dung nạp thức ăn qua đường tiêu hóa. Khi thức ăn được dung nạp quá nhanh, cơ thể sẽ không có thời gian để hấp thụ tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết. Sự tăng tốc này còn có thể dẫn đến tiêu chảy ở một số trẻ.
♦ Bánh snack: Các loại bánh snack vốn là món ăn ưa thích và thuận tiện cho trẻ. Nhưng cũng giống như nước ngọt, chúng sẽ khiến trẻ đầy bụng và chẳng còn chỗ đâu cho thực phẩm dinh dưỡng. Chẳng những vậy, các loại bánh snack còn làm tăng nguy cơ bị sâu răng ở trẻ. Bánh con gấu là một ví dụ điển hình cho các món bánh snack mà trẻ nên hạn chế trong những bữa ăn nhẹ. Thay vào đó, bạn có thể cho trẻ ăn một lát trái cây.
♦ Thực phẩm chế biến sẵn: Thức ăn được chế biến sẵn bao giờ cũng mất đi một hàm lượng dinh dưỡng đáng kể, bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của nhiều chất phụ gia không lành mạnh. Càng được chế biến nhiều, lượng muối và chất béo càng tăng. Vì vậy, trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ nên có càng ít thực phẩm chế biến sẵn càng tốt.
♦ Các loại thạch tráng miệng: Phần lớn thành phần làm nên các món thạch tráng miệng này chính là đường, phẩm màu, mùi hương nhân tạo và chỉ có một chút gelatin để làm chúng đông lại. Đúng là các loại thạch tráng miệng rất dễ nuốt, nhưng một chiếc bánh nướng với táo nghiền và chút bột quế vẫn là một món tráng miệng ngon lành mà lại cung cấp một lượng chất xơ và vitamin tốt cho trẻ.
Công thức 5-3-2 trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ
Công thức 5-3-2 là gì? Đó là một bữa ăn cân bằng bao gồm 4 nhóm thực phẩm cần thiết là protein, khoáng chất, vitamin và chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu calo hằng ngày của bé. Bé cần đáp ứng 50% lượng calo cần thiết từ carbohydrates, 30% từ chất béo, 20% từ protein. Đây cũng chính là tỷ lệ 5-3-2 mà mẹ cần để tạo ra chế độ dinh dưỡng cho trẻ cho bé ở độ tuổi 1-3.
Ngoài những nhóm dinh dưỡng chính kể trên, chế độ dinh dưỡng cho trẻ cũng cần sự có mặt của các vitamin, khoáng chất.
1. Carbohydrates
Trẻ em cần được bổ sung đủ lượng carbohydrate để đáp ứng nhu cầu năng lượng. Carbohydrate có trong các loại ngũ cốc nguyên chất như bánh mì, ngũ cốc, mỳ ống, khoai. Bé cần được bổ sung carbohydrate hằng ngày trong các bữa chính, bữa phụ.
2. Protein
Protein là chất dinh dưỡng chủ yếu cho sự phát triển của trẻ, nó giúp xây dựng hệ cơ, xây dựng kháng thể cho cơ thế. Protein có trong các loại cá, các sản phẩm từ sữa, trứng, thịt, các loại đậu.
3. Chất béo
Chất béo là một trong những nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, đồng thời là môi trường để hòa tan một số loại vitamin quan trọng. Chất béo có trong mỡ động vật và trong các loại quả, hạt khác nhau. Loại chất béo tốt nhất mà các chuyên gia khuyên mẹ dùng cho bé là axit béo omega-3, omega-6, omega-9 để phát triển khỏe mạnh. Bổ sung những dưỡng chất này giúp bé giảm nguy cơ thiếu hụt chất dinh dưỡng.
4. Các loại vitamin
Các loại vitamin cần thiết cho sự phát triển hằng ngày của trẻ. Vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch của bé, thúc đầy sự phát triển, hỗ trợ chức năng của tế bào và các cơ quan khác. Vitamin A cần thiết cho thị giác. Vitamin C đóng vai trò tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ các chức năng của não bộ. Vitamin D thúc đẩy quá trình hấp thụ canxi. Mẹ hãy cho bé ăn những thực phẩm giàu vitamin để bé có thể phát triển khỏe mạnh.
5. Canxi
Canxi cần thiết cho sự phát triển hệ xương, răng và các chức năng thần kinh của bé. Những thực phẩm giàu canxi bao gồm phô mai, yaourt, bông súp lơ, bông cảnh xanh, rau bina và những loại rau màu xanh đậm. Thêm vào bữa ăn những loại thực phẩm giàu canxi giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt canxi ở trẻ. Ngoài ra, mẹ cũng nên cho bé uống sữa hàng ngày để bổ sung canxi.
Bên cạnh canxi, chất sắt, các axít amin khác như lysine, tryptophan cũng là những phần thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ ở độ tuổi này.
[inline_article id=147846]
Thực đơn dinh dưỡng cho trẻ 1-3 tuổi cần những gì?
Dưới đây là bảng hướng dẫn chế độ dinh dưỡng theo từng độ tuổi cho bé, Mẹ có thể chọn một đến 2 loại thực phẩm trong từng nhóm để cho bé.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ luôn cần được chú trọng dù ở thời điểm nào. Mẹ hãy tìm hiểu kỹ các nhu cầu dinh dưỡng của bé qua từng thời kỳ để bổ sung đúng cách cho con nhé.
Ngoài sữa, thực đơn cho bé ăn dặm giai đoạn từ 7-10 tháng tuổi cần ăn đa dạng 4 nhóm thực phẩm. Mẹ nên cho bé tập làm quen với nhiều loại thực phẩm khác nhau, từ loãng đến đặc dần. Trẻ từ 8 tháng tuổi đã có thể ăn 2 bữa/ ngày, và lúc này, chất lượng bữa ăn rất quan trọng. Nếu bé không ăn được nhiều, mẹ có thể cho con bú thêm sữa để bảo đảm dinh dưỡng.
Cách làm: Thịt bò rửa sạch, băm thật nhỏ. Su hào gọt vỏ, cắt nhỏ, hấp chín.
Cho yến mạch và sữa vào nồi nấu sôi. Thêm thịt bò, su hào vào khuấy đều, nấu chín. Cho dầu ô-liu vào khuấy đều, rây nhuyễn rồi cho bé dùng.
Để làm món chuối sữa chua cho bé ăn tráng miệng, mẹ cần chuẩn bị ¼ quả chuối và 60gr sữa chua. Chuối cắt nhỏ, dằm cùng với 60gr sữa chua. Lưu ý: Dùng chuối chín để tránh vị chát.
Mẹ có thể kết hợp cháo yến mạch và chuối trộn sữa chua để thực đơn cho bé ăn dặm giai đoạn 7-8 tháng thêm phong phú
2. Súp gà bí đỏ – Tráng miệng: Phô mai
Nguyên liệu: 70gr bí đỏ, 100gr thịt gà, 120ml sữa mẹ
Cách làm: Bí đỏ gọt vỏ, cắt miếng nhỏ, hấp trong 5 phút cho chín mềm. Thịt gà rửa sạch, luộc chín, xé nhỏ rồi băm nhuyễn. Đun sôi sữa, sau đó cho bí đỏ vào đun lửa nhỏ tới khi mềm nhừ. Múc súp bí đỏ ra đĩa sâu lòng, xếp thịt gà thành hình con cá trang trí.
Mẹ nên chọn bí đỏ màu sậm sẽ chứa nhiều vitamin A hơn bí đỏ màu tươi.
Nguyên liệu: 30gr gạo, 150ml nước, 2 con tôm, 30gr củ dền, 5ml dầu ô-liu
Cách làm: Tôm rửa sạch, bỏ đầu, bóc vỏ, lược chỉ đen, sau đó băm nhỏ. Củ dền gọt vỏ, xay nhỏ, lọc lấy nước.
Gạo vo sơ, sau đó cho nước củ dền vào nồi nấu khoảng 20-30 phút cho nhừ. Cho tôm vào nấu chín, thêm dầu ăn vào khuấy đều. Múc cháo ra chén, tạo hình bông hoa. Thêm tôm băm vào giữa làm nhụy.
Mẹ có thể luộc thêm rau củ thái hình que, hoặc tạo hình đáng yêu để bé tập nhai và làm quen với độ thô.
Với nước cam, mẹ chọn 1/2 quả cam sành, vắt lấy nước, lượng bỏ hạt, sau đó pha thêm nước lọc cho bé uống.
Nguyên liệu: 1 lát bánh mì sandwich, 130ml sữa mẹ hoặc sữa công thức, 1 lát phô mai, 50gr bí đỏ
Cách làm: Bí đỏ nấu nhừ rồi cho vào máy xay nhuyễn.
Bánh mì bỏ phần riềm bên ngoài, xé nhỏ rồi cho vào nồi cùng sữa nấu sôi 2 phút, cho phô mai nghiền nhuyễn vào, sau đó cho bí đỏ xay nhuyễn vào khuấy đều.
– Canh cải thịt heo bằm
Nguyên liệu: 3-4 lá cải thìa, 100ml nước, 20g thịt heo bằm nhỏ, 5ml dầu ô-liu
Cách làm: Rau cải rửa sạch cắt sợi nhỏ. Cho nước và thịt heo bằm vào nồi nấu sôi, tán đều để tránh vón cục. Sau đó cho rau cải vào nấu chín. Cho dầu ô-liu vào khuấy đều.
Chỉ cần chút khéo léo, mẹ đã có thể tự tay nấu 2 món cháo dinh dưỡng cho bé, chẳng những thơm ngon mà lại còn vô cùng bắt mắt. Không tin ư? Công thức ngay đây, mẹ trổ tài ngay nhé!
Cháo cà rốt bí đỏ + bơ dằm sữa mẹ
1. Cháo cà rốt bí đỏ
Nguyên liệu: 20gr gạo, 200ml nước, 20gr cà rốt, 20gr bí đỏ
Cách làm:
– Gạo vo sơ, để ráo. Cà rốt, bí đỏ gọt vỏ, cắt nhỏ, hấp chín.
– Cho gạo và nước vào nồi nấu khoảng 20 phút lửa vừa cho gạo nở tơi. Khuấy đều, thêm bí đỏ, cà rốt hấp vào nấu cùng khoảng 10 cho đến khi cháo chín nhừ.
– Rây cháo cà rốt, bí đỏ thật nhuyễn rồi cho bé dùng.
Sự kết hợp sáng tạo giữa cà rốt và bí đỏ làm món cháo dinh dưỡng đơn điệu trở nên hấp dẫn hơn hẳn
2. Bơ dằm sữa
Nguyên liệu: 1 lát bơ khoảng 30gr, sữa mẹ
Cách làm: Dằm nhuyễn sau đó trộn cùng một ít sữa mẹ, cho bé dùng tráng miệng sau khi ăn cháo hoặc giữa buổi.
Cháo bông cải + cá lóc dằm + táo hấp
Món cháo dinh dưỡng cho bé sử dụng nguyên liệu chính từ bông cải là lựa chọn hoàn hảo cho những “nhóc tỳ” kén rau
1. Cháo bông cải + cá lóc dằm
Nguyên liệu: 20gr gạo, 2 lá rau chân vịt, 40gr bông cải, 180ml nước, 30gr cá lóc
Cách làm
– Gạo vo sơ, để ráo. Bông cải tách bông nhỏ, rửa sạch, hấp chín, xay nhuyễn. Rau chân vịt rửa sạch, chỉ lấy phần lá. Luộc cho tới khi chín mềm rồi nghiền nhỏ. Cá lóc bỏ da, hấp chín, gỡ lấy thịt bỏ xương, bằm thật nhỏ.
– Cho gạo, nước vào nồi nấu khoảng 20 phút lửa vừa cho gạo nở tơi. Khuấy đều, thêm bông cải, rau chân vịt đã nghiền nhỏ và cá lóc băm vào cháo đã nấu nhừ, khuấy đều, nấu thêm khoảng 5 phút cho cháo sôi lại là được.
– Lấy cháo ra rây nhuyễn rồi cho bé dùng.
2. Táo hấp
Nguyên liệu: 1/4 quả táo, sữa mẹ
Cách làm:
– Táo gọt vỏ, bỏ lõi, sau đó cắt miếng mỏng, dùng nilon thực phẩm bọc kín, quay trong lò vi sóng trong 90 phút cho mềm.
– Thêm ít sữa mẹ vào trộn đều khi còn nóng ấm cho nhuyễn rồi cho bé dùng sau khi ăn cháo hoặc giữa buổi.
Sự thật 1: Sữa mẹ không phải lúc nào cũng màu trắng
“Trắng như sữa”, đây là hình ảnh đầu tiên khi mọi người nhắc về sữa mẹ. Thực tế, sữa mẹ không chỉ có màu trắng, màu kem mà còn có thể màu cam, màu xanh lá, xanh dương… Nếu không đi kèm những dấu hiệu nguy hiểm khác, dù sữa mẹ màu gì, bạn cũng không cần quá lo.
Sự thật 2: Sữa mẹ thay đổi theo thời tiết
Sữa mẹ có thể đặc hơn vào hôm nay, nhưng sẽ loãng hơn vào hôm sau. Điều này hoàn toàn bình thường, bởi sữa mẹ có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Khi trời nóng, cơ thể mẹ sẽ tiết ra nhiều sữa hơn, đảm bảo bé yêu có đủ lượng nước cần thiết.
Sự thật 3: “Nhất bên trọng, nhất bên khinh”
Tuy cùng một nguồn, nhưng lượng sữa 2 bên bầu ngực không hoàn toàn giống nhau. Tương tự như 2 bàn tay, có bàn tay lớn, bàn tay nhỏ, ngực cũng sở hữu kích thước không giống nhau: Một bên cho sữa nhiều, một bên cho ít sữa. Lưu ý: Cho bé bú đều, cân bằng 2 bên. Tuy nhiên, không nên thay đổi liên tục trong cùng 1 cữ bú.
[inline_article id=73219]
Sự thật 4: Cảm xúc thay đổi khi tiết sữa
Oxytocin, hormone kích thích tiết sữa đôi khi làm bạn thoải mái, bình tình, hoặc buồn ngủ. Tuy nhiên, với phụ nữ có phản xạ tiết sữa mạnh hơn, bạn có thể cảm thấy buồn bực, lo lắng, bất an.
Sự thật 5: Lượng sữa tăng theo thời gian
Ngực có xu hướng to bất thường, nhất là 3-5 ngày sau khi bé chào đời. Nguyên nhân là do lượng sữa mẹ tăng theo thời gian. Bên cạnh thời gian, giới tính của trẻ cũng là nguyên nhân làm thay đổi lượng sữa. Nghiên cứu cho thấy, mẹ sinh bé trai sẽ có lượng sữa sẽ nhiều hơn 25% so với mẹ sinh bé gái.
Sự thật 6: Đầu ti không phải nơi tiết sữa duy nhất
Ngoài đầu ti, sữa mẹ còn có thể chảy ra từ những lỗ nhỏ ở bên ngực. Mỗi bên ngực có khoảng 15-25 ống dẫn sữa. Tuy nhiên, dù sữa chảy ra từ bao nhiêu nguồn đi nữa, khi cho con bú, ngực mẹ cũng chỉ tiết ra một lượng vừa đủ cho bé, không hơn, không kém.
Sự thật 7: Trẻ sơ sinh có thể đợi sữa mẹ về
Sữa mẹ về không kịp trong những ngày đầu sau sinh là mối lo của rất nhiều mẹ. Tuy nhiên, mẹ không cần quá lo nhé! Trẻ mới sinh chỉ cần 1-2 giọt sữa cũng đủ làm dịu cơn đói, bởi những giọt sữa đầu này chứa rất nhiều protein và năng lượng. Hơn nữa, dạ dày của bé mới sinh lúc này cũng khá “khiêm tốn”, chỉ vừa bằng một hòn bi nhỏ. Trẻ không cần uống thêm sữa công thức trong lúc chờ mẹ về.
[inline_article id=153509]
Sự thật 8: Sữa mẹ thay đổi trong cùng 1 cữ bú
Lượng sữa lúc đầu được gọi là nước sữa, có tác dụng làm dịu cơn khát. Khi trẻ tiếp tục bú, lượng nước sữa này sẽ dần được thay thế bằng sữa giàu chất béo, năng lượng và protein hơn. Sữa lúc này mới có tác dụng thỏa mãn cơn đói của trẻ. Cũng chính vì đều này, khi cho con bú, mẹ nên cho bé bú hết một bầu sữa, sau đó mới chuyển sang bên ngực còn lại. Tránh thay đổi liên tục trong 1 cữ bú, tránh trường hợp dù bú lâu, nhưng bé mới chỉ “tiếp cận” được phần nước sữa chứ chưa bú tới lượng sữa giàu năng lượng, dinh dưỡng.
Sự thật 9: Mẹ cho con bú cần bổ sung thật nhiều nước
Theo các chuyên gia, trước khi cho con bú, mẹ nên uống một ly nước lọc đầy. Cách này vừa kích sữa mẹ về nhiều, vừa đảm bảo mẹ không bị khát trong lúc cho bú. Ngoài nước lọc, nước ép cũng là một lựa chọn tuyệt vời cho mẹ. Tuy nhiên, bạn nên tránh cà phê, hoặc các loại nước có ga. Hàm lượng caffein trong những đồ uống này sẽ làm mẹ bị lợi tiểu và nhanh khát nước hơn.
Sự thật 10: Tiết sữa mỗi ngày bằng đi bộ 12km
Không cần hùng hục với các bài tập giảm cân sau sinh, cho con bú mỗi ngày cũng là hình thức giảm cân hiệu quả. Theo nghiên cứu, năng lượng để hoàn tất quy trình tiết sữa trong một ngày có thể tương đương với phần năng lượng tiêu hao khi bạn đi bộ một quãng đường khoảng 12km. Vì vậy, mẹ không cần quá lo về cân nặng sau sinh, cứ tập trung chăm sóc trẻ sơ sinh thật chu đáo, tự khắc cân nặng sẽ “tụt dốc không phanh” ngay.
Cho em hỏi, con mình mấy tuổi thì có thể xỏ dép lê hay còn gọi là dép không quai được ạ. nếu bé chưa đi bao giờ mà mới đi có bị ảnh hưởng gì cho bé không, ví dụ bé đi sẽ dễ ngã hay khó đi chẳng hạn
Cách chăm sóc trẻ vừa mới sinh không phải là điều mẹ nào cũng biết
Nếu không có gì bất thường, bé chào đời khỏe mạnh, an toàn, bé cưng sẽ được chuyển đến mẹ sau khi theo dõi y tế trong vài giờ đầu tiên. Việc chăm sóc bé mới sinh lúc này sẽ hoàn toàn do ba mẹ thực hiện. Bác sĩ và y tá chỉ hỗ trợ trong những trường hợp cần thiết hoặc có sự cố đặc biệt về sức khỏe mẹ và bé.
Không phải mẹ nào cũng biết cách chăm sóc trẻ vừa mới sinh đúng nhất
1. Giữ ấm cho bé
Khi nằm trong bụng mẹ, trẻ có một môi trường với nhiệt độ lý tưởng. Khi ra môi trường bên ngoài, nhiệt độ có sự thay đổi khiến cơ thể trẻ phải tự thích nghi. Lúc này, cơ chế thích ứng với nhiệt độ của cơ thể còn rất kém, trẻ cần được giữ ấm ngay lập tức và liên tục. Sau khi vệ sinh cơ thể, bé quần được lau khô người, ủ ấm để tránh hạ thân nhiệt.
Nhiệt độ phòng của bé nên được duy trì ở mức 26 – 32 độ C. Trẻ sơ sinh cần luôn được nằm trong vòng tay ấm áp, nhận sự vỗ về, chở che của mẹ. Ngoài ra, nếu bé tè làm ướt bỉm hoặc tã thì cần được thay ngay, lau khô người và mặc bỉm, tã mới để tránh nhiễm lạnh và các vẫn đề ngoài da khác.
2. Cho con bú mẹ
Ngay sau sinh, trẻ sơ sinh cần được bú sữa mẹ. Sữa mẹ cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, nước, đặc biệt là kháng thể giúp bé chống đỡ bệnh tật. Đồng thời, sữa mẹ cũng giúp bé cảm thấy ấm áp, an tâm hơn. Hơn nữa, sữa mẹ trong giai đoạn này phần lớn đều là sữa non. Sữa non (là dung dịch màu vàng) chứa những chất miễn dịch quan trọng và có tác dụng nhuận tràng nhẹ giúp làm sạch ruột bé, đồng thời cũng có protein và chất béo cho những lần bú đầu của bé.
Những điều mẹ cần lưu ý
– Dạ dạy của trẻ mới sinh rất nhỏ, chỉ chứa được 30-90ml cho một cữ bú. Trong 24 giờ đầu tiên, cứ 2-3 tiếng, mẹ có thể cho bé bú 1 lần.
– Không nên nằm khi cho bé bú, vì rất dễ làm con sặc sữa.
3. Cách chăm sóc trẻ vừa mới sinh: Bế bé đúng cách
Xương của trẻ sơ sinh còn rất mềm, nhất là với những bé vừa mới sinh. Vì vậy, mẹ nên hết sức cẩn thận khi bế trẻ. Chú ý dùng một tay đỡ đầu và cổ, tay còn lại đỡ phần mông và cố gắng ôm sát bé vào lòng. Âu yếm và vuốt ve sẽ giúp tạo sự kết nối giữa mẹ và bé tốt hơn, đồng thời cũng giúp kích thích các giác quan phát triển.
Nếu đặt bé trên giường, mẹ lưu ý không sử dụng nệm quá mềm hoặc quá cứng cũng như không dùng gối đầu quá cao, vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển xương của trẻ. Tuyệt đối không bế xốc, rung lắc trẻ hay đưa nôi quá mạnh.
Trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi chào đời, một bé trung bình có thể cần đến 5-6 chiếc tã hoặc hơn, tùy theo thể trạng. So với sữa công thức, sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn. Vì vậy, những bé bú mẹ có thể cần đi vệ sinh nhiều lần hơn.
Mẹ cần lưu ý, phân trẻ sơ sinh trong giai đoạn này thường đặc, có màu sẫm hay ngả vàng. Đây được gọi là phân su, mẹ không cần quá lo lắng. Chỉ khi phát hiện bé đi tiêu ra chất nhầy trắng hoặc có đốm đỏ, mẹ mới cần báo cho bác sĩ.