Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? 5 cách bỏ tã cho bé

Một trong những câu hỏi lớn nhất mà nhiếu bố mẹ có con đầu lòng thường hỏi là nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Trong bài viết bố mẹ sẽ được giải đáp câu hỏi trên; đồng thời, nằm lòng cách bỏ tã cho bé.

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Dấu hiệu bé sẵn sàng ngừng dùng tã

Mỗi đứa trẻ phát triển theo tốc độ riêng của chúng. Do đó, câu trả lời cho nên cho trẻ mặc tã đến khi nào sẽ không chỉ phụ thuộc vào độ tuổi đứa trẻ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc tập ngồi bô quá sớm; hoặc quá muộn có thể dẫn đến sự thụt lùi hoặc chậm phát triển; nhưng thời gian tập luyện mỗi đứa trẻ là khác nhau.

Bạn có thể quan sát những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng cho việc ngồi bô. Việc sử dụng tã và dạy bé ngồi bô có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu bé sẵn sàng ngay từ đầu; bạn có thể từ từ cắt giảm việc sử dụng tã.

Để biết nên cho trẻ mặc tã đến khi nào; hãy tìm các dấu hiệu sau đây:

  • Khả năng làm theo các hướng dẫn đơn giản.
  • Giữ tã khô trong hai giờ một lần.
  • Thể hiện sự quan tâm đến việc sử dụng bô.
  • Khả năng ngồi trên ghế bô.
  • Yêu cầu bố mẹ thay tã bẩn.
  • Đi tiêu thường xuyên.
  • Thể hiện sở thích mặc đồ lót.

>>>> Mẹ đọc thêm về Sự phát triển của bé 18 tháng tuổi để chăm sóc con tốt hơn nhé!

nên cho trẻ mặc tã đến khi nào

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Độ tuổi thích hợp

Nên cho trẻ mặc tã đến khi nào? Theo các nghiên cứu, phần lớn trẻ em đã sẵn sàng bắt đầu tập đi vệ sinh trong khoảng từ 18 đến 24 tháng tuổi. Nhưng tuổi tác không phải là yếu tố duy nhất quyết định nên cho trẻ mặc tã đến khi nào.

Các chuyên gia và bác sĩ nhi khoa phản hồi với câu nên cho trẻ mặc tã đến khi nào như sau: bé phải được dạy cách ngồi bô khi được 18 tháng tuổi; tức là 1 tuổi rưỡi. Tuy nhiên trong thực tế; càng ngày càng có nhiều bé vẫn mặc tã dù đã tròn 3 tuổi. Một số bố mẹ thậm chí còn để con mặc tã cho tới lúc bé được 4 hoặc 5 tuổi.

Trong độ tuổi từ 1 đến 3 tuổi, các bé tập trung nhiều vào việc đi tiêu và đi tiểu. Dạy bé ngồi bô trong độ tuổi này; bé sẽ nhanh chóng nắm bắt được; còn ngoài độ tuổi này, bé sẽ có khả năng chống đối. Bố mẹ có thể tư vấn thêm với bác sĩ để xác định cụ thể nên cho trẻ mặc tã đến khi nào cho con.

>>>> Mẹ có thể tham khảo thêm 9 cột mốc phát triển quan trọng của bé

5 cách bỏ tã cho bé

Sau khi hiểu nên cho trẻ mặc tã đến khi nào, dưới đây là 5 cách bố mẹ có thể giúp con bỏ tã.

1. Huấn luyện sử dụng bô/nhà vệ sinh

Cho dù bố mẹ cân nhắc nên cho trẻ mặc tã đến khi nào; việc để tã gần trẻ có thể báo hiệu cho con rằng bố mẹ không quá nghiêm túc trong việc đào tạo ngồi bô; và bố mẹ không thực sự mong đợi con sử dụng bô. Miễn là con vẫn còn tã; con biết rằng con có tùy chọn để tiếp tục sử dụng chúng. Bởi vì con cảm thấy thoải mái với việc sử dụng tã; vì việc đi vệ sinh còn xa lạ; trẻ em thường sẽ chọn thói quen cũ.

Vấn đề thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn nếu con yêu cầu sử dụng tã; bởi vì khi đó bố mẹ phải quyết định có thực hiện yêu cầu này hay không. Không nhượng bộ có thể dẫn đến cơn thịnh nộ của con; nhưng việc dùng tã có thể gây ra sự chậm trễ hơn nữa trong việc tập ngồi bô.

Chắc chắn là ra giường nhà bạn sẽ bị ướt trong vài tháng đầu khi dạy bé ngồi bô. Có những lúc bạn nghĩ bé hoàn toàn sẵn sàng cho việc ngưng dùng tã, nhưng như bạn đã biết, việc này là rất khó.

nên cho trẻ mặc tã đến khi nào

2. Sử dụng quần tập (quần chỉ xài một lần rồi bỏ)

Đây là một cách phổ biến để giúp chuyển từ tã sang quần lót thông thường; nhưng việc sử dụng quần tập dùng một lần có thể cản trở tiến trình tập ngồi bô của một số trẻ; và khiến chúng muốn mặc tã khi đã quá tuổi.

Quần tập dùng một lần không thấm hút tốt như tã; tuy trẻ có thể đi tiêu ngoài nhà vệ sinh; nhưng việc dọn dẹp sau đó có thể khó khăn hơn so với tã.

Trẻ em có thể sử dụng tã hoặc quần tập ngay khi còn ở độ tuổi tiểu học; vì khả năng giữ nước tiểu trong thời gian dài của chúng đang phát triển. Những bé ngủ sâu cũng có thể cần nhiều thời gian hơn học cách thức dậy vào ban đêm để sử dụng phòng tắm.

Nếu bạn sử dụng quần tập dùng một lần vào ban đêm hoặc khi ngủ trưa; hãy cố gắng chỉ sử dụng chúng một lần đó; và tuân thủ quy tắc này. Khi con thức dậy, hãy cho con sử dụng bô và mặc quần lót. Cũng giống như với tã; hãy chắc chắn rằng bạn đặt quần tập dùng một lần ở nơi con bạn không thể tiếp cận được.

3. Đừng từ chối đồ uống

Khi từ chối cho con sử dụng đồ uống không phải là một ý kiến hay. Vì điều này không công bằng và không hiệu quả. Trên thực tế, việc cho con uống chất lỏng nhiều dần dần sẽ hữu ích hơn và có nhiều cơ hội thành công hơn trong việc giúp con ngừng sử dụng tã.

4. Tránh một trận chiến trong phòng tắm

Nếu bạn gặp phải sự kháng cự hoàn toàn từ con; tốt nhất là bạn nên tránh ép buộc con quá mức. Nếu con bạn chưa sẵn sàng để bắt đầu tập luyện; hãy quay lại tã lâu hơn một chút; và thay đổi thói quen này sau một vài tuần.

Điều quan trọng là bạn cần kiên nhẫn. Mọi chuyện sẽ không đột nhiên trở nên tốt đẹp đúng ý bạn chỉ sau một đêm. Bạn không thể chỉ đơn giản cởi tã bé và mong là bé sẽ có thể kiểm soát ngay lập tức việc vệ sinh của mình. Điều này cần một quá trình và bé cần sự hướng dẫn cũng như động viên của bạn.

nên cho bé mặc tã đến khi nào

5. Khen ngợi con

Khi bạn đạt được thành công, hãy nhắc con rằng bạn tự hào như thế nào; và thậm chí cung cấp các món ăn vặt con yêu thích; chẳng hạn như nhãn dán cho mỗi lần đi tiểu thành công; và hai bông hoa cho mỗi lần đi ị.

Đừng ép buộc bé phải ngồi bô và ngưng dùng tã cùng lúc. Nếu bạn làm thế, mỗi khi bé lỡ “bậy” ra, bé sẽ thấy xấu hổ và cảm giác mình là một kẻ thất bại. Bạn cần khuyến khích bé và không la mắng khi bé chưa kiểm soát được nhu cầu tiêu tiểu của mình. Theo thời gian, bé sẽ thuần thục hơn.

Quyết định nên cho trẻ mặc tã đến khi nào phụ thuộc vào bố mẹ chứ không phải các bé. Không nên đổ lỗi cho các bé khi các bé vẫn phụ thuộc vào tã. Đây là một phần trong sự phát triển của bé; và bé sẽ học được nhanh chóng nếu bạn bắt đầu đúng thời điểm. Hy vọng với 5 cách bỏ tã cho bé, bố mẹ đã giảm bớt chút gánh nặng khi vượt qua mốc phát triển này cùng con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Sử dụng dầu gió cho trẻ sơ sinh có an toàn không?

Dầu gió chiết xuất từ các loại thảo mộc, hoa và các loại thực vật khác. Nhiều mẹ muốn tận dụng lợi ích của tinh dầu cho đứa con của mình. Nhưng sử dụng dầu gió cho trẻ sơ sinh có an toàn không? Mẹ đọc tiếp để nắm thông tin và biết cách chăm sóc con tốt hơn nhé!

Thành phần trong dầu gió chứa gì?

Dầu gió là một loại chất lỏng được tạo ra bằng cách pha trộn nhiều loại tinh dầu thiên nhiên khác nhau. Các loại dầu gió thường được dùng như thuốc thoa ngoài da, có thể tạo cảm giác nóng ấm ngay tại chỗ.

Thành phần phổ biến của các loại dầu gió thường bao gồm: dầu khuynh diệp, dầu tràm, hồi, quế… với dược chất chính là methyl salicylate và menthol. Methyl salicylate là thành phần của nhiều thuốc trị đau, kháng viêm. Còn menthol, một chất thường được chiết xuất trong cây bạc hà giúp tạo cảm giác mát lạnh, gây tê tại chỗ.

Với những thành phần như vậy, chắc chắn, dầu gió sẽ mang lại nhiều lợi ích. Trước khi hiểu thoa dầu gió cho trẻ sơ sinh có tốt hay không; mẹ cần hiểu thêm về cấu tạo sinh lý da của trẻ.

>> Mẹ có thể muốn biết Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt: Là hiện tượng gì?

thành phần của dầu gió

Cấu tạo sinh lý da của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khá đặc biệt

Trước khi tìm hiểu dầu gió cho trẻ sơ sinh, mẹ cần biết được cấu tạo da bé để biết cách chọn được sản phẩm phù hợp.

1. Cấu tạo sinh lý da trẻ sơ sinh

Nếu xét về cấu tạo của đối tượng trẻ em thì có sự khác biệt về hệ vi sinh ở da trẻ sinh thường với trẻ sinh mổ, cụ thể:

  • Khi được sinh mổ, trẻ mang hệ vi sinh vật ở da tương tự ở da mẹ là Staphylococcus, Propionibacterium, Corynebacterium.
  • Trường hợp sinh thường, trẻ sẽ mang hệ vi khuẩn tương tự như đường âm đạo của mẹ chủ yếu là Lactobacillus, Prevotella và Sneathia.

Trẻ sơ sinh, bề mặt da có tính kiềm nhẹ và cũng phụ thuộc vào vị trí mổ. Điều này là do da trẻ tiếp xúc với dịch ối có tính kiềm trong suốt quá trình thai nhi. Việc đánh giá tính pH nhằm giải thích về vấn đề bong tróc da của trẻ trong những ngày đầu:

  • Khi pH kiềm sẽ dẫn đến hoạt động của enzim serine proteases tăng mạnh.
  • Do đó, làm thoái hóa các desmosome giữa các tế bào sừng dẫn đến sự bong vảy da trong những ngày đầu đời.

Ngoài ra, khi mới sinh ra, da trẻ thường cứng và khô hơn so với người lớn. Trong vòng 30 ngày đầu; da trẻ mềm dần do sự tăng hydrat hóa da. Tình trạng này sẽ giảm dần ở tuổi trưởng thành.

[inline_article id=54272]

Nguy cơ nhiễm độc qua da khi dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh

Một điều cần phải lưu ý đó là nguy cơ nhiễm độc qua da cũng tăng lên ở trẻ sơ sinh; đặc biệt là trẻ sinh non. Trẻ có thể hấp thu độc tính qua da theo 2 con đường chính:

  • Thông qua tế bào sừng và thượng bì.
  • Thứ hai là hấp thu qua lỗ nang lông, tuyến bã.

Vậy dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh cần phải thận trọng vì các thành phần bên trong có thể gây hại cho da trẻ.

Có nên dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh? Vì sao?

dầu gió cho trẻ sơ sinh

Từ lâu dầu gió được biết đến với công dụng nổi bật như:

  • Giúp giảm đau nhức.
  • Dầu gió cũng giúp giảm ngứa.

Bố mẹ cần lưu ý rằng tất cả các loại tinh dầu đều không thể dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Thậm chí ngay cả với trẻ lớn, làn da các bé đôi khi vẫn rất nhạy cảm và rất dễ bị kích ứng so với người lớn.

Ngoài ra, với hoạt chất methyl salicylate khi xuất hiện trong dầu gió có thể dẫn đến các tình trạng như:

  • Cảm giác nóng, gây rộp da.
  • Gây xuất hiện xung huyết da.
  • Với Menthol có thể làm tăng tiết mồ hôi và làm thân nhiệt bé bị hạ thấp.

Dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh có thể dẫn đến nguy cơ gì?

Không thể phủ nhận các tác dụng phổ biến của dầu gió như giảm đau nhức, giảm ngứa… nhưng mẹ có biết rằng tất cả các loại tinh dầu đều không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi? Giới hạn tuổi còn được tăng lên đối với các loại tinh dầu có menthol.

Ngay cả với trẻ lớn, làn da các bé đôi khi vẫn rất nhạy cảm và dễ bị kích ứng so với người lớn. Trong khi đó, hoạt chất methyl salicylate có thể làm nóng, gây rộp, xung huyết da. Menthol còn làm tăng tiết mồ hôi và làm thân nhiệt bé bị hạ thấp. Một tác dụng phụ nguy hiểm khác là ức chế khả năng hô hấp của bé.

Nếu dùng các loại dầu gió để bôi lên mũi, các hoạt chất trong dầu có thể gây rách màng nhầy mũi, họng. Menthol ức chế cơ trơn hô hấp, tuần hoàn. Một thành phần khác có trong một số loại dầu là camphor (long não) ức chế tuần hoàn, gây suy hô hấp dẫn đến ngưng tim, ngưng thở.

[inline_article id=78143]

Những lưu ý về độ tuổi, khi nào nên dùng, cách xoa dầu và nồng độ của dầu gió cho trẻ sơ sinh

Khi muốn dùng dầu gió cho trẻ sơ sinh, mẹ nên lưu ý về độ tuổi, khi nào nên dùng, cách xoa dầu và nồng độ tinh dầu.

  • Độ tuổi của bé: Độ tuổi nhỏ nhất sử dụng được tinh dầu nói chung là 3 tháng tuổi. Những loại tinh dầu chứa methyl salicylate và menthol cần được dùng cẩn thận cho trẻ trên 2 tuổi.
  • Nồng độ: Tinh dầu nguyên chất thường được pha với dầu nền để tạo thành một hỗn dịch. Mẹ cần chú ý nồng độ không vượt quá 2%. Không bao giờ được để tinh dầu nguyên chất dính lên da vì nó có thể gây phỏng nặng.
  • Khi nào có thể dùng dầu gió:  Một số triệu chứng như nghẹt mũi, nhức đầu, ho nhẹ, đau bụng, đầy hơi, đau cơ, bong gân, côn trùng cắn ngứa ngáy… có thể được làm dịu bớt với các loại dầu gió.
  • Cách dùng tinh dầu: Dầu gió chỉ có thể dùng ngoài da. Mẹ không thoa dầu gió lên vùng da trầy xước, không cho bé uống dầu vì có thể gây tổn thương niêm mạc ruột. Luôn dùng một lượng vừa đủ, chỉ dùng lúc đau và chấm dứt ngay khi cơn đau đã hết.

>> Mẹ xem thêm Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Bảng tham khảo tên các loại tinh dầu có thể dùng theo từng độ tuổi

  • Bé từ 3 tháng tuổi: tinh dầu cúc la mã, cỏ thi, lavender, thì là
  • Bé từ 6 tháng tuổi: bergamot, quế, chanh, nho, sả, rau mùi, kim linh sam, thông, quýt, bưởi, phong lữ, một lượng nhỏ tinh dầu thông…
  • Bé từ 2 năm tuổi: húng quế, tiêu đen, đinh hương, basalm, trầm hương, tỏi, sả chanh, hoắc hương, cây trà, kinh giới, bạc hà…
  • Bé từ 6 năm tuổi: hồi, tràm, bạch đậu khấu, dầu cây bạc hà, nhục đậu khấu, nguyệt quế…
  • Bé từ 10 tuổi: rosemary, khuynh diệp.

Mỗi bé sẽ có thể trạng sinh lý khác nhau; nếu mẹ không chắc chắn về việc sử dụng dầu gió cho trẻ sơ sinh; mẹ hãy tham khảo với bác sĩ để nhận được sự tư vấn phù hợp cho nhu cầu của con nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Bữa phụ cho bé 2 tuổi dồi dào năng lượng

Bên cạnh những bữa chính có trong thực đơn; mẹ cũng cần bổ sung những bữa phụ cho bé 2 tuổi để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho con. MarryBaby gợi ý những bữa phụ hấp dẫn nhưng không kém phần dinh dưỡng, mẹ tham khảo ngay nhé!

Tại sao phải có bữa phụ cho bé 2 tuổi?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng thì với trẻ nhỏ bữa ăn nào cũng cần thiết; ngoài 3 bữa chính (sáng, trưa, tối) thì ở mỗi độ tuổi; trẻ cần số lượng bữa phụ thích hợp. Từ phụ để phân biệt với ba bữa sáng, trưa, tối; không phải thể hiện vai trò thứ vị của bữa ăn.

Bữa phụ cho bé 2 tuổi rất quan trọng là vì nhu cầu dinh dưỡng của các em rất lớn trong khi hệ tiêu hóa lại kém người lớn. Dạ dày nhỏ và sức tiêu hóa của các em kém hơn rất nhiều; nên không thể chỉ tập trung ăn trong ba bữa chính. Ép con ăn thật nhiều trong các bữa chính cũng không tốt cho việc tiêu hóa; và hấp thu bằng cách chia thêm các bữa như vậy.

Làm sao để bữa phụ cho bé 2 tuổi không bị cấn vào bữa chính?

Thời gian các bữa ăn chính và bữa phụ cho bé 2 tuổi cũng cần phân bố một cách hợp lý để bé không bị no quá hay đói quá. Để làm điều này, mẹ nên lưu ý:

  • Khoảng cách giữa các bữa nên là 2 tiếng.
  • Ngay sau khi ăn bữa chính thì không nên cho ăn tiếp các thức ăn khác như trái cây, sữa, v.v. để dạ dày còn tập trung tiêu hóa cho bữa chính.
  • Không vì thấy bữa phụ quan trọng mà tiến hành “nâng cấp” thêm nhiều bữa nữa. Bởi tình trạng cho bé ăn rải rác suốt ngày như vậy sẽ gây ra hiện tượng “no ngang”; hạn chế lượng thức ăn của bữa chính hoặc ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa.
  • Tổng lượng thức ăn nên tăng dần sau 2 đến 4 tuần. Việc quá chú trọng hoặc thờ ơ với bữa phụ đều có thể dẫn tới hai hệ lụy ngược nhau là trẻ thừa hoặc thiếu dinh dưỡng. Vì vậy, để xem xét con có thừa hay còn thiếu dinh dưỡng không thì cha mẹ nên tính tổng năng lượng của các bữa phụ và bữa chính.
  • Những thức ăn chua và béo không nên cho bé ăn bữa phụ buổi tối sẽ làm trẻ đầy bụng và khó ngủ. Cha mẹ cũng lưu ý không nên cho con ăn nhiều đồ lợi tiểu ở bữa phụ buổi tối; khiến các em tè dầm hoặc phải dậy đi tiểu; ảnh hưởng tới giấc ngủ.

Cách chuẩn bị bữa phụ cho bé 2 tuổi nhanh và không tốn thời gian là gì?

Có nhiều cách khác nhau để chuẩn bị bữa phụ cho bé 2 tuổi nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian. Mẹ tham khảo một vài phương pháp sau nhé:

  • Nấu sẵn: Bữa phụ cho bé 2 tuổi có thể được làm lạnh và hâm nóng sau đó.
  • Nấu theo từng mẻ lớn: Mẹ nấu những mẻ lớn của một công thức cụ thể; sau đó chia thành từng phần riêng lẻ để được đông lạnh và ăn thời gian gần.
  • Các bữa ăn riêng biệt: Chuẩn bị các bữa ăn tươi và chia chúng thành các phần ăn riêng lẻ; sau đó được làm lạnh và ăn trong vài ngày.
  • Nguyên liệu nấu sẵn: Chuẩn bị sẵn các nguyên liệu cần thiết cho các bữa phụ cho bé 2 tuổi trước. Như vậy, mẹ sẽ giảm thời gian nấu nướng trong bếp.

Làm thế nào để bữa phụ cho bé 2 buổi đảm bảo đủ chất dinh dưỡng?

Ở tuổi lên 2, chiều cao và cân nặng của bé tăng chậm hơn giai đoạn trước. Có nhiều bé gần như đứng cân trong một thời gian dài làm ba mẹ hoang mang. Hầu hết các bé đã ăn được cơm nát hoặc cơm dẻo nên thực đơn cho bé 2 tuổi nên có đủ cơm với thức ăn và rau củ.

Thực đơn nên đủ 4 nhóm thực phẩm: chất đạm, chất béo, tinh bột, chất xơ. Với những bữa phụ, mẹ cũng nên cho bé ăn 2 trong 4 nhóm thực phẩm cần thiết. Bữa phụ cho bé không cần quá cần kì nhưng cũng phải đáp ứng tiêu chí ngon miệng, vệ sinh và đầy đủ năng lượng phù hợp với nhu cầu hoạt động của bé.

Mẹ có thể làm thức ăn nóng, hoa quả, trái cây hoặc chế biến các loại sữa từ rau củ. Mẹ nên “biến hóa” thực đơn mỗi ngày để thu hút các bé yêu say sưa ăn và không cảm thấy việc ăn là bắt buộc. Dưới đây là thực đơn bữa phụ cho bé 2 tuổi rất hấp dẫn lại giàu dinh dưỡng, mẹ tham khảo thử nhé!

[inline_article id=149189]

Gợi ý thực đơn 30 bữa phụ cho bé 2 tuổi

1. Sữa hạt sen và khoai lang mật

Nguyên liệu:

  • 100 gr hạt sen.
  • 1 củ khoai lang mật.
  • Đường thốt nốt hoặc mật mía (không dùng đường trắng).
  • 1,5 lít nước.

Cách làm:

  • Hạt sen tách bỏ tim sen, rửa sạch để ráo, nếu là hạt sen khô thì nên ngâm nước nóng khoảng 2 tiếng cho hạt sen nở mềm.
  • Khoai lang rửa sạch, luộc mềm, bỏ vỏ, cắt khoang tròn.
  • Cho hỗn hợp hạt sen, khoai lang mật vào máy xay sinh tố, thêm nước và xay đến khi hỗn hợp hòa trộn với nhau.
  • Tiếp đến, mẹ dùng rây lọc bỏ phần xác, giữ lại hỗn hợp sữa sánh mịn.
  • Cho hỗn hợp sữa đã lọc vào nồi, thêm lá dứa, đường thốt nốt sao hợp với khẩu vị rồi nấu sôi.
  • Khi sữa đã sôi, tắt bếp, để nguội, đong vào chai và bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh.

[inline_article id=158335]

2. Bánh khoai mặt cười béo ngậy siêu dễ thương

Nguyên liệu:

  • 3 củ khoai tây vừa
  • 1 muỗng canh bột bắp
  • 1 muỗng canh bột mỳ
  • 1 quả trứng gà
  • 1 chút muối
  • Dầu ăn

Cách làm:

  • Khoai tây gọt vỏ rồi ngâm vào chén nước muối khoảng 10 phút, sau đó cho vào nồi hấp cách thủy. Khoai tây chín thì dùng dụng cụ nghiền, để nghiền nhuyễn khoai tây. Đập quả trứng gà vào đánh tan. Nêm thêm chút xíu muối cho đậm đà. Trộn đều bột mỳ và bột bắp vào chung với khoai tây.
  • Trải giấy nến ra một mặt phẳng để chống dính. Cán mỏng bột ra thành miếng lớn. Dùng miệng cốc uống nước ấn xuống để cắt bột thành những miếng tròn đều nhau. Dùng đũa hay ống hút ấn xuống hình tròn vừa tạo để được mắt, dùng muỗng tạo hình miệng cười cho khuôn mặt.
  • Cho dầu vào chảo đun nóng dầu thì thả bánh vào chiên vàng thì vớt ra. Bé vừa ăn bánh khoai tây mặt cười chiên vừa uống sinh tố trái cây nữa là có một bữa phụ siêu chất thêm vào thực đơn cho bé 2 tuổi rồi, mẹ ơi.
Bánh khoai mặt cười siêu dễ thương rất dễ làm cho bé
Bánh khoai mặt cười siêu dễ thương rất dễ làm cho bé

3. Sữa bắp siêu dưỡng chất

Nguyên liệu

  • 2 trái bắp Mỹ bào mỏng
  • 300ml sữa tươi
  • 5 lít nước lọc
  • 3 muỗng sữa đặc có đường

Cách làm

  • Cho hạt bắp vào máy xay sinh tố xay cùng với nước lọc và sữa tươi. Xay thật nhuyễn. Sau đó mẹ dùng rây, rây lại cho hỗn hợp được mịn màng, loại bỏ bã. Thêm 3 muỗng sữa đặc vào rồi bắc nồi lên bếp nấu nhỏ lửa.
  • Vừa đun vừa khuấy nhẹ tay để sữa không bị khê. Đun sôi khoảng 5 phút tắt bếp bắc ra cho bé uống khi còn ấm nóng hoặc uống lạnh đều ngon. Đây là thức uống cực kỳ giàu dưỡng đủ năng lượng cho bữa phụ của bé.
Sữa bắp giàu năng lượng giúp bé tha hồ vận động vui chơi
Sữa bắp giàu năng lượng giúp bé tha hồ vận động vui chơi

4. Bánh Flan

Nguyên liệu

  • Lòng đỏ trứng: 2 quả
  • 180 ml sữa tươi
  • Caramen
Món bánh lăn béo ngậy bé nào cũng thích mê
Món bánh lăn béo ngậy bé nào cũng thích mê

Cách làm

  • Lòng đỏ trứng gà đánh theo chiều kim đồng hồ.
  • Sữa tươi đổ vào trứng đánh nhẹ rồi dùng rây rây lại hỗn hợp cho mịn.
  • Caramen chia đều ra các hũ nhỏ rồi để tủ lạnh cho đông lại (khoảng 15 phút) lấy ra đổ hỗn hợp trứng gà sữa tươi vào. Sau đó cho vào nồi hấp cách thủy khoảng 25 phút.

Lưu ý: Không đậy nắp khi hấp.

5. Flan cà rốt

Nguyên liệu:

  • 1 lòng đỏ trứng.
  • 40 ml sữa tươi.
  • 1/2 muỗng cà phê sữa đặc organic.
  • Ít tinh chất vani
  • 1/2 quả carot.

Cách làm:

  • Carot hấp chín; đun ấm sữa tươi và sữa đặc; sau đó cho carot và hỗn hợp sữa vào máy xay nhuyễn.
  • Lòng đỏ khuấy nhẹ cho tan, cho xíu tinh chất vani vào, bỏ hỗn hợp carot sữa mới xay xong vào chén trứng; khuấy nhẹ cho trứng và hỗn hợp carot hoà quyện vào nhau; lọc qa rây 2 đến 3 lần cho mịn.
  • Đổ hỗn hợp đã rây vào chén/khuôn, hấp 20 phút với lửa nhỏ; dùng khăn sữa đậy lên khuôn bánh khi hấp, cứ 5 phút mở nắp lau khô 1 lần; sau 20 phút dùng tăm xiên vào bánh xem bánh chín chưa, để nguội cất tủ lạnh.

6. Flan khoai tím

Nguyên liệu:

  • 20g khoai lang tím.
  • 20g lòng đỏ trứng gà (Có thể sử dụng trứng gà ta thì càng ngon nhé).
  • 80ml sữa (Có thể dùng sữa công thức, sữa mẹ hoặc sữa tươi tiệt trùng tùy độ tuổi của bé).

Cách làm:

  • Hấp khoai lang
  • Cho 20gr khoai lang đã hấp chín xay cùng 80ml sữa, đun ấm hỗn hợp khoảng 60 độ C. Nếu không có máy đo nhiệt độ thì có thể nấu đến khi sờ thấy ấm nóng là được.
  • Khuấy nhẹ lòng đỏ trứng theo 1 chiều.
  • Đổ hỗn hợp sữa vào lòng đỏ sau đó khuấy nhẹ.
  • Rây lại hỗn hợp 2 lần, cho vào khuôn, chia đều lượng ở 2 khuôn bằng nhau.
  • Đun nước sôi trước rồi giảm lửa nhỏ lại, cho khuôn bánh vào, đậy khăn xô lại tránh hơi nước rơi vào bánh.
  • Hấp 15 phút, canh 5 phút thì mở nắp ra để xả bớt nơi nóng, tránh bị rỗ bánh khi chín.
  • Tắt bếp, ủ thêm 5 phút là bánh đã hoàn thành.
  • Để bánh nguội vào cho bé thưởng thức thôi.

7. Khoai lang phô mai

Nguyên liệu:

  • 100g khoai lang hấp chín
  • 1 lòng đỏ trứng
  • 2 muỗng bột mì hữu cơ (hoặc bột yến mạch)
  • Phô mai cắt nhỏ

Cách làm:

  • Khoai lang rửa sạch rồi đem hấp chín, khoai lang chín bạn dùng nĩa nghiền nhuyễn
  • Thêm lòng đỏ trứng vào trộn đều, sau đó rây bột thật mịn vào bát rồi tiếp tục trộn đều, trộn tới khi thấy bột không dẽo và không dính tay là được.
  • Chia đều bột rồi nặn bánh và cho phô mai vào giữa bánh rồi vo tròn, hoặc tạo hình tùy theo sở thích của từng mẹ.
  • Dùng chảo chống chính với đề dày, bạn làm nóng chảo trên lửa nhỏ rồi quết một lớp mỏng dầu ăn cho bánh vào đậy nắp, bánh chín thì trở mặt lại.
  • Cứ chiên như vậy lần lượt vậy là chỉ mất khoảng 20 -25 phút bạn đã hoàn thành một bữa phụ đầy đủ dinh dưỡng cho bé nhà mình.

8. Bánh muffin bông cải xanh

Nguyên liệu:

  • 100g bột mì đa dụng hữu cơ
  • 4g bột nở hữu cơ
  • 30 ml nước ép cái xoăn
  • 70ml sữa
  • 1 quả trứng gà
  • 15g đường dừa
  • 1 nhúm muối hồng

Cách làm: 

  • Hỗn hợp khô: bột mì, bột nở, đường và muối hồng.
  • Hỗn hợp ướt: nước ép cải xoăn + sữa + trứng.
  • Trộn đều hỗn hợp khô vào hỗn hợp ướt, trộn đều vừa, nhanh tay, cho vào khuôn (mẹ dùng chén nhỏ, chống dính bằng chút dầu hướng dương); thêm phomai cắt nhỏ ở trên, rồi hấp 20′.
  • Kiểm tra bằng cách xiên tăm bánh không dính là bánh chín. Dùng tăm để lấy bánh ra nhé!

9. Bánh muffic chuối dừa

Nguyên liệu:

  • 1/2 quả chuối chín
  • 3 thìa bột mì
  • 1 thìa cà phê bột nở
  • Sữa tươi hoặc sữa công thức (sữa tươi dành cho bé trên 1 tuổi)
  • Ít đường hữu cơ (cho bé trên 1 tuổi)

Cách làm:

  • Chuối tách vỏ, xay nhuyễn cho vào tô. Tiếp đó dùng rây để rây mịn bột mì, bột nở vào, cho thêm đường (không có cũng được vì có vị chuối ngọt rồi).
  • Tiếp đến cho sữa vào hỗn hợp trên rồi khuấy đều cho hỗn hợp sềnh sệt là được.
  • Đổ hỗn hợp ra khuôn, cắt thêm vài lát chuối để trên bền mặt.
  • Đem bánh đi hấp cách thủy khoảng 15-20 phút là bánh chính

10. Bánh dừa mềm tan

Nguyên liệu:

  • 1 chén bột mì, đường.
  • 1 chén cơm dừa đã nạo.
  • 1 quả trứng đã đánh.
  • 100g bơ làm tan chảy.

Cách làm:

  • Làm nóng lò, sau đó trộn các thành phần (ngoại trừ trứng và bơ) lại với nhau.
  • Sau đó, thêm trứng, bơ và trộn đều 1 lần nữa. Vo tròn hỗn hợp thành từng viên rồi làm dẹp để thành miếng bánh dừa.
  • Đặt lên khay, nướng khoảng 15 phút hoặc lâu hơn.

11. Bánh bắp hấp

Nguyên liệu:

  • Bắp ngọt hoặc bắp nếp: 2 bắp.
  • Đường trắng: 30g
  • Nước cốt dừa : 30ml. Cốt dừa là một phần không thể thiếu được, đây chính là thành phần tạo nên mùi vị thơm và hấp dẫn cho đĩa bánh bắp
  • Bột năng (20g)
  • Dầu ăn
  • Nước

Cách làm:

  • Đầu tiên bạn tách hạt bắp ra khỏi cùi bằng cách lấy dao cắt dọc theo phần bắp. Sau đó mang bắp đi xay thật nhuyễn với nước.
  • Tiếp tục cho lần lượt các nguyên liệu đường, nước cốt dừa, bột năng, nước vào cho hỗn hợp này hòa tan với nhau, có thể thêm một chút cùi dừa nạo sợi cho món bánh thêm phần đặc sắc.
  • Phết dầu ăn vào lòng khuôn rồi cho hỗn hợp trên vào khuôn.
  • Hấp cách thủy khoảng 25 phút cho bánh chính hoàn toàn rồi thưởng thức.

Làm sao để bữa phụ cho bé 2 tuổi trở nên ngon miệng hơn?

  • Ngồi ăn với con
  • Cho trẻ ăn đủ thời gian
  • Hãy để trẻ tự xúc ăn
  • Làm cho bữa ăn phụ nhiều màu sắc

Giống như bữa chính, vai trò của bữa phụ trong thực đơn cho bé 2 tuổi cũng rất quan trọng. Đặc biệt, với những bé suy dinh dưỡng, chậm tăng cân, mẹ lại càng cần tăng cường dinh dưỡng trong những bữa phụ.

Bên cạnh những món dinh dưỡng cho bữa phụ gợi ý trên đây, mẹ có thể tham khảo thêm nhiều món ăn hấp dẫn cũng như những lưu ý dinh dưỡng cho trẻ 1-2 tuổi trên trang MarryBaby.vn. Đừng bỏ lỡ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Mẹ không được chủ quan

Trẻ sơ sinh ngủ li bì có bị bệnh gì nghiêm trọng không là thắc mắc của rất nhiều ông bố bà mẹ. Theo các bác sĩ nhi khoa, khi trẻ sơ sinh ngủ li bì đòi hỏi bố mẹ cần theo dõi xem trẻ có bị mất nước không; hoặc nghiêm trọng là theo dõi các triệu chứng viêm màng não.

Trong bài viết, bố mẹ sẽ hiểu thời gian trẻ ngủ như thế nào là đủ; nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trẻ sơ sinh ngủ li bì; và đồng thời một số phương pháp bố mẹ có thể hỗ trợ.

Làm thế nào để biết trẻ sơ sinh đã ngủ quá nhiều?

Trẻ sơ sinh cần ngủ rất nhiều; đặc biệt là bé mới sinh. Nhưng giấc ngủ của trẻ sơ sinh có xu hướng ngắn và thất thường; và hiếm khi bé nghỉ ngơi hơn vài giờ một lần. Khi bé lớn hơn và thói quen ngủ của bé trở nên đều đặn hơn; bố mẹ có thể biết bé thường ngủ bao nhiêu giờ vào ban ngày và ban đêm mỗi ngày.

Dưới đây là thông tin tổng quan về thời gian ngủ của trẻ sơ sinh hoặc trẻ lớn hơn:

  • Trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng: Bé cần ngủ 14 đến 17 giờ ngủ trong khoảng thời gian 24 giờ; mặc dù đến 22 giờ là bình thường đối với trẻ sinh non. Giấc ngủ thường xảy ra liên tục vào ban ngày và ban đêm; đôi khi chỉ kéo dài một hoặc hai giờ mỗi lần.
  • Trẻ lớn hơn từ 4 đến 12 tháng: Bé sẽ ngủ 12 đến 16 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ. Ít nhất hai đến ba giờ trong đó phải là giấc ngủ ngắn ban ngày. Theo thời gian, trẻ sơ sinh dần bắt đầu ngủ những giấc dài hơn vào ban đêm. Trẻ 4 tháng tuổi có thể ngủ 6 hoặc 8 giờ vào ban đêm; trong khi trẻ 6 tháng tuổi có thể ngủ 10 hoặc 11 giờ. Khi con gần đến ngày sinh nhật đầu tiên; con sẽ ngủ từ 10 đến 12 giờ vào ban đêm.

Đối với cả hai nhóm tuổi, giấc ngủ kéo dài hơn đáng kể so với mức bình thường có vẻ không bình thường; và cảnh báo một số bệnh tiềm ẩn. Mẹ đọc tiếp để biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh ngủ li bì nhé!

trẻ sơ sinh ngủ li bì

Trẻ sơ sinh ngủ li bì do bị sốt và mất nước

Hãy lo lắng nếu bé ngủ quá say hay đột nhiên trẻ sơ sinh ngủ li bì; vì rất có thể đấy là triệu chứng thân nhiệt của bé bị giảm (nhiệt độ cơ thể xuống dưới mức bình thường); sốt hoặc mất nước. Ngoài ra, trẻ sơ sinh ngủ li bì một cách bất thường có thể là kết quả sau một chấn thương ở đầu; hoặc sau khi uống thuốc như thuốc kháng histamine.

Nếu bé buồn ngủ mê mệt nhưng trước đó vẫn ăn uống tốt; thân nhiệt bình thường; không có lý do nào đáng lo ngại thì có thể bé chỉ buồn ngủ đơn thuần. Tuy nhiên, nếu trẻ sơ sinh ngủ li bì trong thời gian phục hồi từ một bệnh truyền nhiễm như sởi hay thủy đậu; bé có dấu hiệu nhức đầu, đau cổ thì có thể là triệu chứng cảnh báo viêm não hay viêm màng não; cả hai đều là bệnh nghiêm trọng và cần can thiệp y khoa ngay tức khắc.

Các dấu hiệu nhận biết mất nước ở trẻ

Các bậc phụ huynh cần theo dõi con mình để nhận biết sớm các dấu hiệu mất nước ở trẻ như sau:

  • Mắt trẻ bị sâu, trũng so với lúc bình thường. Khóc mà không thấy nước mắt.
  • Da đàn hồi kém: Bạn ấn vào da trẻ và thả ra nhanh. Da trẻ trở lại bình thường ngay là không thiếu nước; nếu da trẻ lâu trở lại bình thường là dấu hiệu thiếu nước.
  • Tiểu ít: Bình thường, trẻ đi tiểu trên 4 lần/ngày; nước tiểu trong, không nặng mùi; khi thiếu nước, trẻ đi tiểu ít hơn 4 lần/ngày, nước tiểu màu vàng và nặng mùi. Trên 6 giờ trẻ không làm ướt một chiếc tã.
  • Môi khô, nhìn trẻ mệt mỏi, lờ đờ.
  • Nếu mất nước nặng thì mắt trũng sâu, chân, tay lạnh, trẻ ngủ li bì hoặc quấy khóc vật vã.

>>>> Mẹ đọc thêm “Bắt mạch” tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc

trẻ bị sốt và mất nước

Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Dấu hiệu trẻ bị viêm màng não

Viêm màng não do vi khuẩn là một trong những bệnh nhiễm trùng nặng nhất ở trẻ vì tỷ lệ tử vong cao; và để lại nhiều di chứng. Trẻ sơ sinh ngủ li bì là một trong những biểu hiện đặc trưng của viêm màng não. Chẩn đoán sớm và điều trị bằng kháng sinh đúng; kịp thời sẽ cứu sống trẻ; tránh được di chứng.

Bác sĩ chuyên khoa Nhi chia sẻ một số dấu hiệu nhận biết trẻ viêm màng não như sau:

1. Thể tiến triển nhanh

  • Đột ngột trẻ được chuyển đến bệnh viện trong tình trạng sốc; ban xuất huyết dưới da; đôi khi có ban xuất huyết hoại tử.
  • Bé lờ đờ, li bì hoặc hôn mê, có thể tử vong trong 24 giờ đầu. Thể này thường là nhiễm trùng huyết do não mô cầu có viêm màng não.

2. Thể thông thường ở trẻ nhỏ

Trong một vài ngày đầu, trẻ có thể có các biểu hiện như:

  • Sốt.
  • Chán ăn, bú kém, rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc nôn.
  • Các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp trên như ho, chảy mũi…
  • Các dấu hiệu gợi ý viêm màng não:
  • Co giật: Có thể ở tay, chân, mắt, miệng hoặc toàn thân. Một số trẻ co giật đơn thuần do sốt cao hoặc có một số trẻ do rối loạn điện giải, nhưng cũng cần phải theo dõi xem trẻ có bị viêm màng não không.
  • Rối loạn ý thức: Lúc đầu trẻ trong tình trạng dễ bị kích động, sau đó có thể ngủ li bì, lờ đờ, hôn mê.
  • Ngoài ra, trẻ thường kêu đau đầu, nôn hoặc có biểu hiện liệt mặt, liệt hoặc giảm vận động ở chân, tay hoặc nửa người.

3. Thể bệnh ở trẻ sơ sinh

  • Các dấu hiệu ban đầu thường không đặc hiệu và rất khó phân biết với các bệnh nhiễm trùng khác ở trẻ sơ sinh.
  • Các biểu hiện thần kinh hay gặp là: ngủ li bì (50-90%), thóp phồng (20-30%), co giật (30-50%) và rất ít khi co cứng gáy (10-20%).

4. Cách phát hiện sớm trẻ viêm màng não

  • Đối với tất cả trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi nếu bị sốt kèm theo một trong các triệu chứng sau đây: đau đầu, cứng gáy, thóp phồng, li bì – hôn mê, dễ kích thích, co giật, nôn…
  • Riêng đối với trẻ sơ sinh, có thể không sốt hoặc có sốt và có kèm theo một trong các triệu chứng trên.
  • Cha mẹ nên đưa con đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

>>>> Mẹ có nên quấn khăn cho trẻ sơ sinh đi ngủ? Tìm hiểu ngay mẹ nhé!

Bố mẹ cần làm gì khi chăm sóc trẻ sơ sinh ngủ li bì?

bé ngủ quá nhiều

1. Khuyến khích lịch ngủ cố định

Dưới đây là một số điều bố mẹ có thể thử để thúc đẩy lịch trình ngủ nhất quán cho trẻ sơ sinh ngủ li bì:

  • Hãy đưa bé ra ngoài đi dạo vào ban ngày để bé được tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.
  • Xây dựng một thói quen buổi tối nhẹ nhàng bao gồm tắm, mát-xa và dưỡng sinh.
  • Thử cởi bớt một số lớp quần áo để chúng bớt ấm hơn; và thức dậy khi đến giờ cho ăn.
  • Thử dùng khăn ướt chạm vào mặt con; hoặc nâng họ con để ợ hơi trước khi chuyển sang vú bên kia.
  • Quá nhiều kích thích trong ngày có thể khiến bé mệt mỏi. Con có thể ngủ quên dù đói.
  • Mẹ cũng có thể thử theo dõi giai đoạn ngủ chuyển động mắt nhanh (REM) của con. Đây là giai đoạn ngủ nhẹ.

Trong giai đoạn REM, mẹ sẽ có thể đánh thức trẻ dễ dàng hơn so với khi trẻ chuyển sang giai đoạn ngủ sâu. Nhưng hãy nhớ rằng giai đoạn ngủ nhẹ và ngủ sâu luân phiên nhau thường xuyên hơn ở trẻ sơ sinh so với người lớn.

2. Tư thế ngủ rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh ngủ li bì

Trẻ dưới 1 tuổi rất dễ bị Hội chứng đột tử (SIDS) do ngủ sai tư thế. Vì vậy, việc kiểm tra giấc ngủ đêm của bé là rất quan trọng. Khi bé ngủ, mẹ nên để ý vì bé có thể lật người và nằm ngủ với tư thế úp mặt xuống giường. Tư thế ngủ này sẽ gây sức ép lên bụng, ngực và khiến bé khó thở.

[inline_article id=281540]

3. Lưu ý khi ngủ chung với trẻ sơ sinh ngủ li bì

Khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2 TP.HCM đã tiếp nhận không ít trường hợp trẻ dưới 12 tháng tuổi bị chết não do cha mẹ hay người thân sơ ý để tay lên mũi con gây ngạt thở khi ngủ chung. Và đây cũng chính là hồi chuông báo động cho các bậc cha mẹ.

Thói quen của đa phần các bậc phụ huynh Việt là cho bé ngủ chung giường. Với thói quen này, bạn nên cẩn thận vì nhiều khi ngủ chung, chăn gối của cha mẹ có thể đè lên người bé. Ngoài ra, thân nhiệt của bé không giống như người lớn, do đó, bạn cũng cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng điều hòa, quạt máy,… trong phòng ngủ.

4. Thường xuyên lau mồ hôi, đề phòng bé bị cảm

Việc trẻ nhỏ khi ngủ ra nhiều mồ hôi là chuyện thường gặp. Vì vậy, khi trẻ ngủ; cha mẹ nên thường xuyên lau mồ hôi trên người của bé để phòng trường hợp bé bị cúm, sốt; khiến trẻ sơ sinh ngủ li bì.

Để bé đỡ ra mồ hôi, nên cho bé mặc thoáng; quần áo bằng vải cotton có khả năng thấm hút cao. Những loại sợi vải tổng hợp có thể gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của bé và làm con khó ngủ ngon.

Ngoài ra, để nhiệt độ phòng vừa phải cũng giúp bé ngủ ngon hơn.

Các bà mẹ rất thích cho trẻ sơ sinh ngủ nhiều; nhưng trẻ sơ sinh ngủ li bì thì không tốt chút nào phải không nào. Hãy theo dõi bé thật chặt chẽ khi bé ngủ li bì nhé các bạn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?

Sữa mẹ và sữa công thức là hai lựa chọn chính để nuôi dưỡng bé trong những tháng đầu đời. Nhiều mẹ lăn tăn về việc trộn sữa mẹ với sữa công thức được không? Cùng MarryBaby tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

1. Trộn sữa mẹ với sữa công thức có được không?

Câu trả lời là CÓ. Mẹ có thể trộn, pha chung và mix sữa mẹ với sữa công thức nhưng chú ý để làm theo hướng dẫn. Nhìn chung, các chuyên gia khuyến cáo cách tốt nhất vẫn là dùng hai loại sữa một cách riêng biệt; ở những cữ ăn và thời điểm bú khác nhau trong ngày.

Những trường hợp mẹ có thể phải trộn sữa mẹ và sữa công thức (theo NHS): 

  • Không có đủ sữa mẹ: Đôi khi, mặc dù đã nỗ lực hết mình; quá trình sản xuất sữa của người mẹ không thể đáp ứng nhu cầu của con.
  • Mẹ cần ngủ nhiều hơn: Vào ban đêm, hãy cân nhắc cho con uống một lượng nhỏ sữa công thức trước khi đi ngủ; điều này có thể giúp trẻ no bụng lâu hơn.
  • Mẹ có bé sinh đôi, sinh ba trở lên: Sự thiếu hụt nguồn cung cấp sữa cũng có thể ảnh hưởng đến các bà mẹ có từ hai bé trở lên.
  • Mẹ bắt đầu phải quay lại công việc: Lịch trình bận rộn của công việc có thể là rào cản để cung cấp sữa mẹ thường xuyên cho con.

Nhưng trước khi có bất cứ sự thay đổi nào về chế độ dinh dưỡng cho bé; mẹ lưu ý luôn tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ nhé! Bây giờ mẹ đã biết trộn sữa mẹ với sữa công thức được hay không; cùng tìm hiểu cách mix hai loại sữa này ở phần tiếp theo.

trộn sữa mẹ với sữa công thức được không?
Trộn sữa mẹ với sữa công thức có được không? Câu trả lời là CÓ, nhưng không được nhiều chuyên gia khuyến khích

2. Hướng dẫn cách mix, pha trộn sữa mẹ và sữa công thức

2.1 Cách mix, pha trộn sữa công thức với sữa mẹ

Tùy vào loại sữa bột cho bé; mẹ pha sữa công thức theo hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo pha đủ tỷ lệ nước với sữa. Sau khi sữa công thức đã được pha xong, hãy mix với sữa mẹ.

Lưu ý:

  • Không được dùng sữa mẹ thay cho nước khi pha sữa công thức.
  • Duy trì đúng tỷ lệ nước : sữa công thức và thêm sữa mẹ vào; điều này đảm bảo không thay đổi thành phần dinh dưỡng của sữa.

2.2 Cách bảo quản sữa mẹ và sữa công thức an toàn

Khi mẹ đã chọn mix, trộn và pha chung sữa mẹ và sữa công thức; mẹ nên cho bé sử dụng trong 1 tiếng sau khi pha ở nhiệt độ phòng. Còn nếu mẹ mix sữa mẹ với sữa công thức và để tủ lạnh; mẹ chỉ nên cho bé uống trong 24 giờ.

Ngoài ra, mẹ chú ý thêm thời gian bảo quản từng loại sữa riêng biệt, cụ thể như sau:

  • Sữa mẹ có thể được đông lạnh trong hộp nhựa cấp thực phẩm trong 6 tháng. Sau khi rã đông, nó có thể ở trong tủ lạnh trong 24 giờ. Sữa mẹ mới vắt ra có thể bảo quản ở phía sau tủ lạnh trong tối đa 5 ngày; hoặc trong ngăn mát cách nhiệt tối đa 24 giờ.
  • Sữa công thức dạng lỏng đã mở phải được bảo quản lạnh và sử dụng trong vòng 48 giờ. Tuy nhiên, nếu mẹ có bình sữa công thức pha sẵn; mẹ nên sử dụng chúng trong vòng 1 ngày.

Mẹ xem thêm: Sữa công thức để ngoài được bao lâu sau khi pha xong?

Cách mix hai loại sữa
Trộn sữa mẹ với sữa công thức được không? Được với điều kiện mẹ biết mix hai loại sữa đúng cách

3. Lưu ý khi trộn, mix, pha chung sữa mẹ với sữa công thức

Không chỉ biết trộn sữa mẹ với sữa công thức có được hay không; mẹ cần lưu ý thêm một số điều khi mix 2 loại sữa này:

Pha đúng tỷ lệ sữa công thức : nước: Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh được sản xuất để cung cấp cho bé một lượng calo; và chất dinh dưỡng cụ thể với tỷ lệ nước nhất định. Vì vậy, mẹ cần chuẩn bị sữa công thức theo chỉ dẫn; để bé nhận được số calo như mong đợi.

Tránh mix sữa mẹ với sữa công thức quá đậm đặc: Nếu mẹ thêm sữa công thức dạng bột; hoặc sữa công thức dạng lỏng đậm đặc trước khi pha loãng với nước; điều đó sẽ làm thay đổi sự cân bằng của các chất dinh dưỡng và nước trong sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh.

Khi con còn trong giai đoạn sơ sinh, thận của trẻ chưa trưởng thành. Thận của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần đủ nước để xử lý tất cả các chất dinh dưỡng trong thức ăn của chúng; đặc biệt là thành phần đạm và muối khoáng. Khi cho ăn quá đậm đặc, có thể nguy hiểm đối với cơ thể bé.

Vì vậy, khi chuẩn bị sữa công thức cho con; mẹ cần luôn sử dụng lượng nước chính xác và làm theo tất cả các hướng dẫn mà mẹ được khuyến cáo.

4. Vì sao không nên trộn sữa mẹ với sữa công thức quá nhiều?

Khi đã biết trộn sữa mẹ với sữa công thức có được hay không; mẹ cần cân nhắc những rủi ro để tránh thực hiện việc này quá nhiều.

4.1 Lãng phí sữa mẹ

Sữa mẹ rất quý giá, nhiều dinh dưỡng cho bé và có thể bảo quản trong tủ lạnh để dùng dần. Trong khi đó, khi pha sữa bột và cho bé bú; mẹ nên bỏ sau 1 giờ đồng hồ vì sữa bột sau khi bé bú dễ bị các vi khuẩn tấn công.

Nhiều người có thể phản đối ý tưởng trộn sữa mẹ và sữa công thức trong cùng một bình sữa; vì họ lo lắng rằng một số “chất lỏng chứa dinh dưỡng quý giá” khó kiếm được có thể bị lãng phí.

Không bà mẹ nào muốn nhìn thấy thành quả lao động bơm sữa của mình trôi đi hết. Vì vậy, nếu con thường không bú hết bình; hãy cân nhắc cho con bú sữa mẹ trước; sau đó bú bình sữa công thức riêng nếu con vẫn có vẻ đói.

Mẹ xem thêm: Bảng ml sữa chuẩn cho bé bú mẹ và sữa công thức theo tháng

4.2 Trẻ có thể không thích bú mẹ

Một khi trẻ quen với hương vị của sữa công thức, có thể bé sẽ nhanh quen và chán sữa mẹ. Vì thế, nếu mẹ đang nỗ lực cho con bú mẹ, việc pha trộn sữa có thể làm cho em bé không còn thích hay cáu gắt bú mẹ.

Trẻ có thể không thích bú mẹ
Trộn sữa mẹ với sữa công thức nhiều lần được không? Mẹ nên cân nhắc rủi ro!

4.3 Có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ trẻ

Sữa mẹ và sữa công thức có thành phần, tỉ lệ nước, đạm hoàn toàn khác nhau. Trong đó, sữa mẹ cân bằng các thành phần hoàn hảo cho bé. Còn sữa công thức cần được pha theo đúng tỷ lệ đã hướng dẫn. Nếu pha chung sữa mẹ và sữa công thức sai cách; thành phần trong hai loại sữa có thể bị dư thừa, không tốt cho bé.

Nguy hiểm hơn, với trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng, uống nhiều nước làm cản trở khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng; gây rối loạn điện giải như hạ natri máu; gây nhiễm độc nước, rối loạn tiêu hoá, ảnh hưởng nặng nề đến sức khoẻ của trẻ.

4.4 Rủi ro gây hại cho thận của trẻ nếu mix sai cách

Việc pha trộn 2 loại sữa có thể gây hại cho thận của bé. Chính vì thế, khi chăm sóc dinh dưỡng cho bé, mẹ phải luôn theo hướng dẫn có trên bao bì sản phẩm một cách sát sao; vì mỗi loại sữa công thức khác nhau sẽ có cách pha khác nhau. Mẹ không nên pha sữa công thức chung với bất kỳ chất lỏng nào khác ngoại trừ nước tinh khiết (nước cất).

Mẹ xem thêm: Cách chữa nứt cổ gà cho bé bú đủ sữa

Hy vọng qua bài viết, mẹ đã biết câu trả lời cho mối bận tâm trộn sữa mẹ với sữa công thức được không? Và biết thêm cách để chăm sóc con thật tốt! Chúc bé của mẹ ngày càng khôn lớn, khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Sữa về nhiều phải làm sao? Cách giải quyết khoa học cho mẹ

Sữa mẹ xuống quá nhiều sẽ thường có cảm giác căng tức, châm chích và dễ bị viêm vú. Thỉnh thoảng mẹ sẽ chịu những cơn đau dữ dội vì những đợt sữa về quá mạnh. Lúc này, mẹ loay hoay tìm câu trả lời cho câu hỏi “sữa về nhiều phải làm sao?”; “mỗi lần sữa về bao nhiêu ml?”

Cùng MarryBaby giải đáp băn khoăn trên của mẹ trong bài viết này.

Mỗi lần sữa về bao nhiêu ml là bình thường?

Trước khi biết sữa về nhiều phải làm sao; mẹ cần hiểu rõ mỗi lần sữa về bao nhiêu ml là bình thường? Ngay sau đây là câu trả lời mẹ tìm kiếm:

Theo ước tính sơ bộ, trong mỗi lần cho con bú, người mẹ sẽ cho ra khoảng:

  • 15ml sữa đầu: Sữa đầu được tiết ra lúc bắt đầu cho bé bú, có vị trong, ngọt, và hàm lượng lactose cao nhưng ít béo.
  • 60ml sữa cuối: Sữa cuối tiết ra khi đến giai đoạn cuối của bữa bú, di chuyển qua các tuyến sữa; thu thập chất béo trên đường đi; có chứa hàm lượng calo cao và sữa đục hơn.

Như vậy, thông thường lượng sữa bé bú được mỗi lần khoảng 150 ml ở cả 2 bầu vú.

Riêng với những mẹ có nhiều sữa; họ sẽ sản xuất được 30ml sữa đầu và 90ml sữa cuối. Như vậy, bé cưng sẽ bú được khoảng 120ml mỗi bên; và khi chuyển sang bên kia; bé đã khá no và chỉ có thể bú thêm được 30ml sữa đầu.

Điều này sẽ làm cho lượng sữa đầu bé bú vào gấp đôi bình thường; và lượng lactose gấp đôi trong ruột sẽ cao làm cho bé bị ngộp, nôn trớ sữa để giải phóng bớt lactose khỏi bụng. Ngoài ra, do bé hấp thụ không đủ lượng chất béo có trong sữa cuối; dẫn đến bé sẽ mau đói và nhanh chóng đòi bú tiếp.

Sau khi biết mỗi lần sữa về bao nhiêu ml, mẹ đọc tiếp để nhận biết dấu hiệu khi sữa mẹ xuống quá nhiều.

Sữa về nhiều phải làm sao? Hãy nhận biết các dấu hiệu trước!

sữa mẹ về nhiều quá phải làm sao

Dấu hiệu sữa mẹ xuống quá nhiều xuất hiện ở cả mẹ và trẻ sơ sinh. Mẹ có nhiều sữa thường có bầu vú căng. Trẻ sơ sinh gặp khó khăn khi con cố gắng bú.

Các triệu chứng ở mẹ:

  • Căng sữa.
  • Ngực bị rỉ sữa.
  • Vú cứng và không mềm hơn sau khi cho con bú.
  • Khả năng hút ra vài chục ml sữa mẹ sau khi cho con bú.
  • Phản xạ xuống sữa đau đớn.
  • Ống dẫn sữa bị tắc.
  • Núm vú đau.

Các triệu chứng ở trẻ sơ sinh:

  • Không hài lòng khi được cho ăn.
  • Khó khăn khi duy trì sữa.
  • Sai khớp ngậm bú.
  • Khóc khi được cho ăn.
  • Trốn bú mẹ.
  • Quấy, sặc, phun sữa ra ngoài và nấc cụt.
  • Thường xuyên bị nuốt nước bọt và hút phải không khí dẫn đến ngạt thở
  • Phân lớn, sủi bọt và xanh.

Một số mẹ để sữa xuống cho con bú quá nhiều đã vô tình làm bé bị ngộp; sặc sữa. Bé phải chiến đấu với cơn “say sữa” khi mà các tia sữa bắn quá nhanh và mạnh vào miệng bé. Mẹ đọc tiếp nguyên nhân để biết cách giải quyết phù hợp cho mối bận tâm sữa về nhiều phải làm sao nhé.

Vì sao sữa mẹ xuống quá nhiều?

Nguyên nhân của tình trạng dư thừa sữa mẹ thường là tự phát và không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, đôi khi; nó có thể là kết quả của kỹ năng cho con bú kém hoặc một tình trạng sức khỏe.

Nếu mẹ loay hoay không biết sữa về nhiều phải làm sao; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ để xem liệu đó có phải một vấn đề sức khỏe nào có thể góp phần gây ra tình trạng đó hay không.

Các nguyên nhân liên quan đến bệnh lý bao gồm:

  • Khối u tuyến yên lành tính.
  • Tăng prolactin máu (mức độ hormone prolactin cao).
  • Cường giáp.
  • Sót lại nhau thai.

Các nguyên nhân không liên quan đến y tế bao gồm:

  • Hút quá nhiều.
  • Em bé tác động vào bộ ngực quá nhiều, quá mạnh.
  • Lạm dụng quá nhiều galactogogues (một chất thúc đẩy quá trình tiết sữa của mẹ).

Khi không thực sự hiểu sữa về nhiều phải làm sao; mẹ và bé cũng sẽ bị ảnh hưởng và tác động. Đoạn sau đây chia sẻ về tác hại khi sữa mẹ về quá nhiều.

Những hậu quả khi không biết sữa về nhiều phải làm sao?

sữa mẹ về nhiều phải làm sao

Không biết sữa về nhiều phải làm sao có thể gây ra tác động xấu đối với cả mẹ lẫn con. Cụ thể như sau:

1. Đối với mẹ

  • Khi sữa mẹ xuống quá nhiều, mẹ sẽ không thể tiêu hết sữa ở ngực; dẫn đến khả năng bị nhiễm trùng vú tái phát nhiều lần. Viêm vú đôi khi có thể trở thành mãn tính. Candida, một loại nấm men phát triển quá mức ở vú; cũng có thể xảy ra.
  • Các mẹ quá nhiều sữa cũng phải vật lộn với sự thất vọng và cô đơn. Công việc và giao tiếp xã hội có thể khó khăn vì ngực của mẹ thường đau và căng. Chúng có thể bị rò rỉ sữa thường xuyên và nhiều.
  • Vì hầu hết mọi người quen thuộc hơn với tình trạng thiếu sữa mẹ; nên tình trạng dư sữa đôi khi có thể khó hiểu đối với mọi người.
  • Mẹ có thể nghe những nhận xét ngụ ý rằng sữa mẹ xuống quá nhiều không phải là vấn đề. Sự thiếu hỗ trợ này có thể cảm thấy rất cô lập.

2. Đối với con

  • Khi có nhiều sữa mẹ hơn đáng kể so với nhu cầu của con; con có thể bú hết sữa đầu và ngừng bú sữa khi bắt đầu quá trình nhận sữa cuối (nhiều chất béo và giúp con no hơn).
  • Trẻ không bú đủ sữa cuối có thể muốn bú thường xuyên hơn vì trẻ không cảm thấy no.
  • Ngoài ra, thiếu sữa mẹ có hàm lượng calo cao cũng có thể dẫn đến tình trạng tăng cân không đầy đủ.
  • Con sẽ khó bú hơn. Những em bé cố gắng bú mẹ bằng cách thở mạnh thường bị sặc và thở hổn hển.
  • Sặc và thở hổn hển có thể khiến bé khạc ra, nấc cụt, đầy hơi và có biểu hiện đau bụng. Những điều này có thể khiến bác sĩ chẩn đoán nhầm trào ngược dạ dày thực quản; đau bụng hoặc dị ứng đạm sữa.
  • Việc không biết sữa về nhiều phải làm sao có thể dẫn đến việc cai sữa sớm hơn mong muốn.

Khi hiểu những tác động xấu của sữa về quá nhiều, mẹ đọc tiếp để biết những hướng dẫn của chuyên gia đối với câu hỏi sữa về nhiều phải làm sao.

Giải pháp cho mối bận tâm “sữa về nhiều phải làm sao” của mẹ

1. Cho bé bú một bên đến khi bé muốn nhả vú

Để cho bé bú một bên cho đến khi nào bé muốn nhả vú ra. Nếu bé bú ít hơn 15 đến 20 phút một bên, và chưa đến 1 đến 2 tiếng sau, bé lại đòi bú tiếp thì cho bé bú tiếp.

>> Mẹ đang cho con bú bị sổ mũi, xem ngay cách giải quyết mẹ nhé!

2. Sữa về nhiều phải làm sao? Không bú tiếp tục bên còn lại trong vòng 15 phút

Không cho bé bú tiếp bên kia nếu bé bú trong vòng 15 phút hoặc hơn mà chưa có nhu cầu. Vì lúc này, có thể bé đã nạp đủ lượng sữa mình cần chỉ với một bên vú. Nhiều bé, nhất là bé sơ sinh sẽ bú tiếp vú bên kia nếu mẹ nhiệt tình “mời”. Bé bú tiếp không phải vì đói mà đơn giản là vì bé thích ngậm vú mẹ.

Nếu lúc này vú bên kia căng tức trước khi cho bé bú tiếp, các mẹ có thể ”xả” một ít sữa ra ngoài để giảm bớt cảm giác khó chịu lúc này chứ không nên xả hết bầu sữa.

[inline_article id=68747]

3. Chọn tư thế bú sữa phù hợp

Tư thế bú sữa vô cùng quan trọng khi mẹ tìm hiểu sữa về nhiều phải làm sao? Mẹ hãy đặt bé nghiêng người, giữ bé sao cho mặt bé đối diện với vú mẹ và cho bé nằm dài trên chân mẹ; cùng đầu bé ngẩng cao hơn núm vú. Mẹ cũng có thể cho bé nằm dài trên ngực rồi cho bé bú. Nhờ Trái Đất giúp bé có thể kiểm soát được tốc độ và lượng sữa bé bú vào dễ dàng hơn.

Nếu bé quá nhỏ, mẹ có thể bế bé như ôm một trái banh. Mặt đối diện với ngực và hai chân ở bên cạnh người mẹ; nhưng nhớ để đầu bé cao hơn phần thân. Mẹ nên sử dụng thêm khăn hay tã vải lót hứng sữa chảy ra ngoài do quá trình bé bú sẽ có lúc sữa về nhiều quá chảy tràn ra miệng bé.

>> Mẹ lưu ý một số hệ quả khi cho con bú nằm sai cách nhé.

4. Sữa về nhiều phải làm sao? Vắt bớt sữa

Vắt bớt khi sữa về nhiều: Giai đoạn đầu sữa sẽ về với tốc độ nhanh và mạnh rồi chậm dần nên mẹ có thể vắt bớt sữa này ra một chiếc khăn, sau đó mới cho bé bú khi mà dòng sữa chảy đã đều đặn và ít xuống sữa dữ dội hơn. Mẹ cũng có thể vắt sữa đầu vào một cái ly nhỏ đem cất trước khi cho bé bú.

Lượng sữa dự trữ này có thể cho vào bình để bé bú hoặc khuấy bột cho bé ăn tiếp sau. Nếu bé bị sặc hay ngạt trong quá trình bú, ngưng cho bé bú, vắt bớt sữa ra rồi đặt bé nằm xuống để giúp bé trấn tĩnh lại.

mỗi lần bao nhiêu ml sữa

5. Giúp cho bé ợ hơi

Những bé nấc cụt hay ngạt khi sữa mẹ về nhiều sẽ thường nuốt không khí vào bụng. Vì vậy, mẹ nên tìm cách giúp cho bé ợ hơi, nhất là khi bé vẫn tiếp tục nấc cụt trong lúc bú. Đừng quá ngạc nhiên hay hoảng lên khi thấy bé nôn trớ nhiều, đặc biệt là khi sữa về chưa ổn định.

Điều đáng nói là phần lớn những bé nôn trớ khi sữa về ào ạt lại thường tăng cân tốt. Nôn trớ là cách giúp các bé này dọn dẹp ruột mình gọn nhẹ hơn rồi bú được nhiều hơn. Tuy nhiên, việc bé nôn trớ quá nhiều sau mỗi lần bú có thể là dấu hiệu cho thấy bé không được khỏe, và mẹ nên đưa con đến bác sĩ ngay.

6. Tránh hút hay vắt sữa khi không thực sự cần thiết

Tránh hút hay vắt sữa khi không thực sự cần thiết là một giải pháp tốt cho mối bận tâm sữa về nhiều phải làm sao? Chỉ khi cảm thấy ngực căng tức mẹ mới nên bơm hay vắt sữa để giải phóng bớt. Bởi vì khi làm cho vú của mình “trống rỗng”, mẹ có thể sẽ thấy dễ chịu hơn, nhưng mẹ cũng “vô tình” báo hiệu cho cơ thể cần phải sản xuất thêm sữa mới.

7. Sữa về nhiều phải làm sao? Các giải pháp khác

  • Uống một gói trà sâm trước khi ngủ: Sâm là thảo dược có chứa thành phần tự nhiên của nội tiết tố estrogen, có khả năng giảm tiết sữa. Mẹ nên ngưng sử dụng khi thấy sữa bắt đầu về ít dần.
  • Cho bé ngậm núm vú giả: Bé ngậm vú mẹ càng nhiều thì sữa sẽ tiết ra càng nhiều. Do đó, nếu bé rất thích ngậm ty mẹ; mẹ có thể thử tập cho bé dùng núm vú giả. Nếu bé chịu ngậm vú giả, sau khoảng 1 tuần, mẹ sẽ thấy lượng sữa tiết ra giảm đáng kể vì nó đã tự điều chỉnh giảm theo nhu cầu của bé.
  • Đối phó với bé nghiện vú mẹ: Cho bé bú một bên trong suốt “cử” 2 tiếng thay vì chuyển qua chuyển lại 2 bên vú sau vài phút; 5 phút vú này rồi 5 phút vú kia. Vì làm như vậy sẽ làm cho bé bú nhiều sữa đầu giàu lactose hơn nên dễ khiến cho đường ruột bé khó chịu.

Thông thường, vấn đề sữa về quá nhiều sẽ dần được khắc phục khi bé lớn cũng như kiểm soát dòng sữa tốt hơn. Khi bé lớn, nguồn thức ăn của bé sẽ phong phú hơn nên nhu cầu sữa mẹ cũng sẽ giảm xuống và nhớ đó cơ thể của mẹ cũng điều chỉnh lại năng suất cho phù hợp để không quá dư thừa.

Như những vấn đề khác liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ, mẹ cũng đừng quá lo lắng với câu hỏi sữa về nhiều phải làm sao; mẹ chỉ cần áp dụng những cách nêu trên thì đã có hiệu quả khá là cao rồi đấy!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng có sao không? Cách nhận biết khi bé gặp vấn đề tiết niệu

Màu sắc của nước tiểu cũng là một tiêu chí dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe của mỗi người. Do đó, khi phát hiện nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng, mẹ sẽ không tránh khỏi lo lắng không biết đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và liệu đây có phải là một dấu hiệu cảnh báo những bất thường đối với sức khỏe của trẻ hay không? 

1. Vì sao nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng?

Với trẻ sơ sinh, con có thể đi tiểu mỗi 3 giờ/lần, một số trẻ đi tiểu 4-6 lần/ngày. Trong trường hợp trẻ bị ốm, sốt hoặc thời tiết quá nóng nực, trẻ ít bú hơn, số lần đi tiểu có thể giảm xuống một nửa mà vẫn bình thường, bé đi tiểu không đau rát. 

Lúc này, nước tiểu của trẻ sẽ có màu vàng từ nhạt tới đậm. Trong đó, nước tiểu càng có màu sắc tối hơn thì chứng tỏ nước tiểu càng cô đặc hơn do trẻ không được cung cấp lượng dịch cần thiết. Thậm chí, mẹ có thể thấy nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng hoặc màu cam nhạt và thường bị nhầm lẫn với các vết máu.

Vì thế, nếu thấy nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng, mẹ có thể yên tâm rằng đây chỉ là các tinh thể urat có trong nước tiểu của trẻ do nước tiểu cô đặc. Tình trạng này sẽ kết thúc khi trẻ hấp thụ nhiều chất lỏng hơn. 

>>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ sơ sinh đánh hơi nhiều là bình thường hay bất thường?

2. Nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng có phải là do thức ăn?

Khi trẻ đến tuổi ăn dặm (trên 6 tháng) và được thử nhiều loại thức ăn khác nhau bên cạnh sữa mẹ, mẹ cũng sẽ thấy nước tiểu của trẻ có màu hồng.

Trên thực tế, một số loại thực phẩm mà chúng ta ăn hằng ngày vẫn có thể khiến màu sắc nước tiểu thay đổi và đây hoàn toàn là một điều bình thường. Tình trạng này sẽ chấm dứt ngay khi chúng ta không sử dụng thực phẩm này nữa. Vì thế, nếu trong thực đơn ăn dặm của bé có các nguyên liệu như thanh long đỏ, củ cải đường, quả mâm xôi, đại hoàng, dưa hấu ruột đỏ,… và thấy nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng thì mẹ đừng quá lo lắng mẹ nhé!

Thức ăn dặm có màu hồng, đỏ cũng có thể khiến nước tiểu con có màu hồng. Điều này bình thường mẹ nhé.

3. Khi nào thì cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ?

Hầu hết các trường hợp trẻ sơ sinh đi tiểu ra nước màu hồng là tình trạng bình thường, mẹ không cần phải quá lo lắng. Tuy nhiên, mẹ cũng cần chủ động đưa trẻ đến các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra nếu:

  • Trẻ đi tiểu ít hơn 4 lần/ngày
  • Nước tiểu có lẫn với máu, dây máu (Đây không còn là một dấu hiệu bình thường nữa mà có thể là dấu hiệu của một số vấn đề về sức khỏe của trẻ như vùng da hăm tã xuất hiện vết loét chẳng hạn)
  • Tình trạng nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng kéo dài một thời gian liên tiếp không hết dù bé đã được bổ sung thêm chất lỏng và thay đổi khẩu phần ăn uống
  • Phần bụng của trẻ cứng hoặc sưng lên
  • Phân cứng hoặc phân quá lỏng
  • Phân có máu hoặc phân có màu trắng/đen sau khi trẻ kết thúc giai đoạn phân su

>>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị chảy nước dãi liên tục liệu có bình thường không?

4. Các bệnh lý tiết niệu ở trẻ sơ sinh

Không loại trừ trường hợp nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng xuất phát từ nguyên nhân bởi các bệnh lý tiết niệu ở trẻ. Nhưng trường hợp này hiếm có nguy cơ xảy ra. Các bệnh lý tiết niệu cần can thiệp ngoại khoa cần có các dấu hiệu bất thường khác và cần được chẩn đoán, kết luận bằng các xét nghiệm, cận lâm sàng.

Mẹ có thể tham khảo một số dấu hiệu nhận biết các bệnh lý tiết niệu ở trẻ sơ sinh như sau:

1. Hội chứng hẹp chỗ nối bể thận niệu quản

Dấu hiệu: Đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn có thể thấy khối u vùng mạng sườn (do thận căng to).

2. Hẹp chỗ đổ bàng quang – niệu quản

Dấu hiệu: Nước tiểu của bé sơ sinh đục, nhiễm khuẩn tiết niệu (trẻ quấy khóc khi đi tiểu do tiểu buốt, tiểu rát), có thể nắn thấy có khối u ở một bên mạng sườn.

3. Bé sơ sinh tiểu ra màu hồng do thận niệu quản đôi

Dấu hiệu: Có thể gây đái rỉ liên tục nếu niệu quản lạc chỗ hoặc biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu.

4. Luồng trào ngược bàng quang – niệu quản

Dấu hiệu: Bé không tiểu được, bụng căng cứng. Nước tiểu từ bàng quang luôn chảy ngược lên niệu quản gây giãn niệu quản và ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn tiết niệu rồi suy thận.

5. Một số bệnh lý khác:

Trái ngược với dấu hiệu nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng hầu hết là bình thường. Các bệnh lý ngoại khoa khác đối với đường tiết niệu của trẻ còn có thể là thận đa nang, thận lạc chỗ, hẹp niệu quản, van niệu đạo,… thì dấu hiệu khó nhận biết hơn và cần theo dõi trong thời gian dài mới có thể nhận ra. Do đó, khi thấy bất kỳ biểu hiện khác lạ của trẻ khi đi vệ sinh, ba mẹ cần tham vấn ý kiến của bác sĩ để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị kịp thời.

>>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh ngủ nhiều bú ít: Mẹo nào cho mẹ?

5. Các vấn đề tiêu hóa có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh?

nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng

Bên cạnh việc nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng, một số vấn đề liên quan đến tiêu hóa mà trẻ có thể gặp có thể kể đến như:

  • Nôn trớ: Trẻ sơ sinh thường bị ọc sữa, nôn trớ sau khi bú do cơ vòng giữa dạ dày và thực quản (ống từ miệng đến dạ dày) còn yếu và chưa trưởng thành. Đây là một tình trạng bình thường. Tuy nhiên, nếu trẻ nôn trớ quá nhiều, khạc ra một lượng lớn sữa sau hầu hết các lần bú, có thể thấy trẻ đang gặp các vấn đề về tiêu hóa như nôn trớ hoặc không dung nạp sữa (đối với trẻ bú sữa công thức).
  • Tiêu chảy: “Sản phẩm” trong lần đi tiêu đầu tiên của trẻ sơ sinh thường có màu xanh đen, được hình thành trong ruột trong quá trình phát triển của thai nhi và được gọi là phân su. Trẻ có thể đi tiêu phân su một vài lần sau khi chào đời và sau đó, trẻ sẽ đi tiêu bình thường (phân mềm, màu vàng xanh). Nếu mẹ thấy trẻ thường xuyên đi tiêu ra phân lỏng, có nước, đây là tình trạng trẻ bị tiêu chảy, có thể gây mất nước nguy hiểm đến sức khỏe.

Có thể thấy, nước tiểu trẻ sơ sinh có màu hồng hay hội chứng tã hồng là một điều vô cùng bình thường ở trẻ và mẹ không cần phải quá lo lắng vì điều này. Hãy quan sát quá trình đi tiểu của bé trong vài ngày để xem có các dấu hiệu bất thường hay không trước khi quyết định đưa trẻ đến các cơ sở y tế thăm khám, chẩn đoán và điều trị.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay?

Trẻ sơ sinh lớn lên từng ngày vốn là điều đáng mừng hơn là cuộc cạnh tranh với con nhà người ta. Nhưng điều đáng tiếc nhất là các bậc phụ huynh vẫn ghé tai nhau và hỏi: “Bé mấy tháng biết vỗ tay? Bé mấy tháng biết chỉ tay? Tại sao bé nhà tôi chậm phát triển? Tại sao bé chưa làm được hành động này?”

Vì sao hiểu bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay quan trọng?

Biết được bé mấy tháng biết vỗ tay là hiểu một cột mốc phát triển quan trọng của con. Khi trẻ sao chép âm thanh và cử chỉ của người khác; đó không chỉ là một cử chỉ dễ thương; đó là dấu hiệu cho thấy trẻ đang học các kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Đây cũng là cột mốc trước khi chúng phát triển khả năng giao tiếp bằng lời nói.

Hơn nữa, nắm bắt thời điểm bé mấy tháng biết vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay cũng quan trọng vì đây là cột mốc phát triển để bác sĩ xác nhận tầm nhìn của bé; và phát triển kỹ năng vận động. Tuy nhiên đừng đổ lỗi cho bản thân nếu con chưa làm được cả ba điều này. Đó vốn không phải lỗi của cha mẹ.

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay?

Bé tập nói trước khi học cách sử dụng đôi bàn tay một cách khéo léo. Điều này thường làm nhiều phụ huynh thắc mắc và lo lắng. Nhưng các bác sĩ nhi khoa cũng cho rằng bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ hay vẫy tay có thể thay đổi tùy vào mỗi bé; thường là trong giai đoạn từ 8-12 tháng.

  • Vỗ tay: Trong khoảng thời gian 9 tháng tương tự; em bé cũng có thể bắt đầu vỗ tay, vẫy tay chào, hoan hô; bắt chước cử chỉ để đáp lại khi bố mẹ làm điều đó.
  • Chỉ tay: Đến 9 tháng, hầu hết trẻ sơ sinh có thể chỉ ra những thứ mà chúng quan tâm; và mặc dù điều đó có vẻ không phải là vấn đề lớn nhưng chắc chắn là như vậy. Bằng cách chỉ tay, con mẹ đang nói, “Con đang nhìn thấy một cái gì đó và con cũng muốn bố mẹ nhìn thấy nó! ” Các chuyên gia gọi đây là “sự quan tâm chung” hoặc “sự chia sẻ những sở thích tương đồng”; và đó là một cột mốc phát triển khác.
  • Vẫy tay: Khoảng 9 tháng tuổi, em bé con có thể bắt đầu vẫy tay. Cho dù đó bé đang tạo sóng hay bắt chước một con chim vỗ cánh vui nhộn; cột mốc đáng yêu này là điều đáng để trân trọng.

Và em bé của mẹ sẽ không chỉ vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay để cho bố mẹ thấy những thứ mà bé thích; bé cũng muốn bố mẹ đánh giá cao những điều đó. Trẻ cũng sẽ chỉ ra những hành động con muốn làm; những điều con muốn; những điều con nhớ và thậm chí cả những điều không còn ở đó nữa. Điều này có thể giải thích tại sao trẻ cứ chỉ vào cái cây mà con đã nhìn thấy một con sóc vài ngày trước.

Mỗi trẻ sơ sinh có một cột mốc phát triển khác nhau, mẹ đừng vội so sánh
Mỗi trẻ sơ sinh có một cột mốc phát triển khác nhau, mẹ đừng vội so sánh

Cách để bố mẹ khuyến khích bé vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay

Sau khi biết bé mấy tháng biết vỗ tay. Bố mẹ thường thấy bất an khi thấy một vài đứa trẻ thường phát triển chậm hơn bạn bè cùng trang lứa. Ngay cả Einstein huyền thoại đã bị nhầm là trẻ chậm phát triển khi biết nói rất trễ. Nhưng nếu mẹ thực sự muốn khuyến khích những mốc quan trọng này; hãy thử một trong các phương pháp sau:

1. Vỗ tay theo nhạc

Có rất nhiều bài hát kết hợp vỗ tay. Hát chúng cho bé nghe và vỗ tay theo. Làm như vậy, bố mẹ đang rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng vận động tốt và liên kết cho con của mình.

>> Mẹ tham khảo 8 lợi ích khi cho con nghe nhạc

2. Đập tay với con thường xuyên

Điều này giúp củng cố sự phối hợp giữa tay và mắt và dạy bé rằng vỗ hai lòng bàn tay vào nhau là một cách để thể hiện điều gì đó tốt đẹp đã xảy ra.

3. Làm gương cho con biết khi nào cần vỗ tay

Bé của mẹ đã tự mình xếp một hình vẽ đơn giản? Hãy vỗ tay cho con! Bố mẹ nên bắt đầu vỗ tay khi bé làm được điều gì đó tốt; hoặc hoàn thành được điều gì đó. Khi đó, bố mẹ đang dạy con rằng vỗ tay là một phản ứng thích hợp cho một thành tích.

4. Vỗ tay theo từng nhịp độ khác nhau

Trẻ sơ sinh thích sự đa dạng và các sự kiện bất ngờ, vì vậy việc mẹ vỗ tay tăng tốc và chậm lại khi hai người ngồi cùng nhau có thể khiến việc luyện tập trở nên hài hước và thú vị.

5. Các phương pháp khác

  • Trò chuyện với con: Đừng quên nói lời chào tạm biệt với con của mẹ khi ra khỏi nhà. Khi bé làm điều gì đó tốt đẹp đừng quên khen thưởng bằng cách vỗ tay và dạy bé cách giữ hai bàn tay và vỗ tiếng kêu.
  • Khuyến khích bé khám phá bằng tay: Chọn đồ chơi xếp hình hay lắp ghép để bé có thể sử dụng thành thạo đôi tay của mình. Cho bé chơi đàn piano đồ chơi và nhấn các nút nhạc. Hoặc hỏi bé xem bé thích đồ chơi nào và dạy bé chỉ ngón tay trỏ của mình để lấy nó.
  • Tăng cường nhận dạng bằng ngón tay: Dạy cho bé vị trí của mắt, mũi và miệng của bé. Hãy để bé chỉ ra chúng trên khuôn mặt của mình và sau đó xác định trên khuôn mặt của mẹ. Làm cho trò chơi này trở thành một trò chơi thú vị để củng cố nhận dạng.

Các yếu tố có thể trì hoãn thời điểm bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay

Để quá trình nuôi dạy con trở nên dễ dàng; và giúp bé bắt kịp đà phát triển cùng các bạn bè; ngoài việc tìm hiểu thông tin bé mấy tháng biết vỗ tay. Cha mẹ cần phải biết chính xác các yếu tố phổ biến làm chậm sự phát triển của trẻ; đặc biệt là chỉ tay, vẫy tay và vỗ tay. Dưới đây là 4 yếu tố chính:

1. Vấn đề thị lực

Thị lực của trẻ sơ sinh phát triển ngay từ khi còn là thai nhi bé bỏng. Sau khi sinh bé có thể nhìn thấy khuôn mặt mẹ nếu ở gần đủ mức. Tầm nhìn thay đổi dần và nhìn rõ ràng mọi vật xung quanh khi được 6 tháng tuổi. Các kỹ năng vận động phối hợp mắt và cơ thể nên được phát triển trước khi con tròn một tuổi.

Nếu con không thích sử dụng bàn tay của mình lúc 12 tháng tuổi trở lên, có thể là do thị lực kém. Em bé của mẹ có thể không quá quan tâm đến những gì tay bé có thể làm vì đơn giản là không nhìn thấy chúng rõ ràng.

Những đứa trẻ sinh non mắc các vấn đề về thị lực cao hơn. Nếu con gặp khó khăn trong việc phân biệt khuôn mặt hoặc đồ chơi, hãy để bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra.

2. Bé tự học nhưng không tự biểu hiện

Bé không thích vẫy tay hay vỗ tay mà thay vào đó là những biểu hiện đặc trưng khác theo cách riêng của mình. Bé có lẽ chỉ thích đập tay vào đồ chơi mình muốn thay vì chỉ tay. Cũng có thể bé đã học nói từ sỡm nên chẳng thấy chẳng việc gì phải chỉ tay khi hoàn toàn có thể hét lên để thu hút sự chú ý của cha mẹ.

Vỗ tay, chỉ và vẫy tay là tất cả các kỹ năng trẻ có thể học được từ cha mẹ. Nhưng đôi khi, bé tự học tất cả, nhưng hầu hết thời gian, mẹ cần chỉ cho bé cách sử dụng đôi bàn tay khéo léo.

Các yếu tố có thể trì hoãn sự phát triển của một đứa trẻ
Khuyến khích bé hoạt động đôi tay nhiều hơn, bé sẽ sớm biết vỗ tay hay vẫy tay chào

3. Yếu tố di truyền

Em bé sơ sinh của mẹ phải được kiểm tra kỹ lưỡng và sàng lọc trẻ sơ sinh để loại trừ các yếu tố di truyền. Các chẩn đoán như chứng loạn dưỡng cơ và hội chứng Down có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của trẻ.

Nếu mẹ nghi ngờ con mình trở nên vụng về hơn bình thường và đã chậm trễ các kỹ năng vật lý và giao tiếp, hãy đưa bé đến bác sĩ nhi khoa.

4. Tự kỷ

Tự kỷ có thể được chẩn đoán bằng các dấu hiệu nhận biết đặc biệt. Hành vi kỳ quặc điển hình của chứng tự kỷ có thể được quan sát sớm nhất là 9-12 tháng tuổi. Các dấu hiệu sớm của chứng tự kỷ có thể bao gồm thiếu tiếp xúc bằng mắt và không tuân theo ngón tay chỉ của cha mẹ.

Đứa trẻ cũng có thể đã bỏ lỡ các cột mốc vỗ tay hay vẫy tay chào. Bé không có hứng thú chơi với những cha mẹ và không quan tâm đến việc bắt chước âm thanh hoặc cử chỉ. Có rất nhiều yếu tố góp phần vào chứng tự kỷ. Nhưng nếu đứa trẻ của mẹ thể hiện một hoặc nhiều dấu hiệu này, hãy thông báo cho bác sĩ.

[inline_article id=1163]

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay – Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi được 9 đến 12 tháng; hầu hết trẻ sơ sinh đều có thể vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay; mặc dù bé cưng chưa thành thạo những kỹ năng này; thì đó không nhất thiết là nguyên nhân khiến bố mẹ lo lắng.

Bác sĩ nhi khoa có thể sẽ hỏi về kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của con khi khám sức khỏe 1 năm. Nếu con không vẫy tay, vỗ tay hoặc chỉ tay vào thời điểm đó; và không có dấu hiệu của bất kỳ sự chậm phát triển nào khác; bác sĩ có thể kiểm tra lại bé vào lần khám 15 tháng.

Nếu bố mẹ lo lắng về sự phát triển của con mình; chẳng hạn như trực giác của bố mẹ thấy có điều gì đó không ổn hoặc một kỹ năng thuần thục trước đây đã biến mất; hãy nói chuyện với bác sĩ nhi khoa. Bố mẹ hiểu con mình nhất và giải quyết mọi vấn đề tiềm ẩn về phát triển sẽ giúp con có cơ hội thành công tốt nhất. Trong khi đó, hãy tiếp tục luyện tập vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay cùng nhau; và bé đạt được cột mốc phát triển theo lịch trình của riêng mình.

Những cột mốc phát triển của trẻ sơ sinh luôn rất rõ ràng. Nếu bé không theo kịp hoặc có biểu hiện chậm so với nhiều bạn bè cùng trang lứa và mẹ lo lắng, đừng ngại ngùng cùng bé đến trung tâm nhi khoa để kiểm tra.

Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã được giải đáp câu hỏi bé mấy tháng biết vỗ tay. Cũng như có một số phương pháp để khuyến khích cột mốc phát triển này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào trong ngày?

Hiện nay, tỷ lệ trẻ em mắc phải các tình trạng như chậm lớn; giảm sức đề kháng; nhiễm trùng và bệnh liên quan đến thị giác ngày càng tăng cao; nguyên nhân chủ yếu là do không được bổ sung vitamin A hợp lý và khoa học. Vậy mẹ nên cho trẻ uống vitamin a vào lúc nào? Lịch uống vitamin A cho trẻ ra sao? Mẹ cùng theo dõi bài viết nhé!

1. Nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào?

Dù chưa có khuyến nghị về việc nên cho trẻ uống vitamin a vào lúc nào; sáng hay tối. Nhưng tốt nhất mẹ nên cho bé sử dụng vitamin A vào sau bữa ăn sáng khoảng 30 đến 60 phút.

Đây là thời điểm lý tưởng để cơ thể hấp thụ vitamin A hiệu quả và nhanh nhất; vì những lý do sau:

  • Hầu hết các bậc cha mẹ coi bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày; nên cha mẹ ít khi quên bổ sung vitamin A cho trẻ.
  • Vitamin hỗ trợ cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng khác mà trẻ nhận được từ thức ăn trong bữa sáng. Nghĩa là bé có thể hấp thụ dưỡng chất tối đa từ thực phẩm ăn vào bữa sáng.
  • Vitamin C chỉ tồn tại trong máu trong vài giờ; vì vậy tốt hơn là nên uống một lần vào buổi sáng để tăng cường hệ thống miễn dịch; và cung cấp đủ năng lượng cho trẻ.

Khi đã biết nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào; mẹ cũng cần lưu ý một số cách để bổ sung vitamin A cho trẻ đúng chuẩn.

Nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào
Nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào? Sau bữa sáng từ 30 đến 60 phút là tốt nhất mẹ nhé!

2. Cách cho trẻ uống vitamin A đúng chuẩn

2.1 Liều lượng vitamin A theo độ tuổi

Liều lượng vitamin A phù hợp cũng quan trọng như vấn đề nên cho trẻ uống vào lúc nào. Tùy theo từng độ tuổi, liều lượng vitamin A cho bé theo hướng dẫn từ WHO (*)  như sau: 

  • Trẻ dưới 6 tháng tuổi: Không nên bổ sung Vitamin A mà cần duy trì bú sữa mẹ.
  • Trẻ từ 6 – 11 tháng: 100.000 IU (đơn vị quốc tế), tương ứng với 30mg RE; chỉ 1 liều.
  • Trẻ từ 12 – 59 tháng: 200.000 IU (đơn vị quốc tế), tương ứng với 60mg RE; vào mỗi 6 tháng.

(*) LƯU Ý: Hướng dẫn này áp dụng đối với nơi có tỷ lệ mắc bệnh quáng gà là 1% hoặc cao hơn ở trẻ em 24–59 tháng tuổi; hoặc có tỷ lệ thiếu vitamin A (retinol huyết thanh 0,70 µmol/l hoặc thấp hơn) là 20% hoặc cao hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ em 6–59 tháng tuổi.

2.2 Cung cấp đủ vitamin A cho trẻ bằng thực phẩm hàng ngày

Bên cạnh uống vitamin A theo định kỳ hàng năm; mẹ có thể bổ sung vitamin A vào một số thực phẩm thông dụng hàng ngày như đường, sữa, dầu ăn,… Đây là giải pháp tự nhiên giúp đảm bảo trẻ có đầy đủ vitamin:

Thực phẩm giàu vitamin A để mẹ thêm vào thực đơn bé:

  • Thực phẩm có nguồn gốc động vật như gan, thịt, cá, trứng, sữa…
  • Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, các loại rau quả có màu xanh, vàng và đỏ đậm như rau muống, rau dền, mồng tơi, rau đay, rau ngót, bông cải xanh, cà rốt, bí đỏ, xoài, đu đủ, gấc…

Vì vitamin A tan trong dầu nên chế độ ăn đầy đủ chất béo sẽ giúp hấp thu tốt vitamin A. Bên cạnh đó cần bảo đảm sức khỏe cho trẻ; việc giữ  vệ sinh và tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch để phòng các viêm nhiễm và ký sinh trùng đường ruột.

>> Cùng chủ đề vitamin A cho bé: Nên bổ sung vitamin D vào lúc nào?

Bổ sung qua thực phẩm bé ăn hàng ngày
Nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào? Vào những bữa ăn hàng ngày của con!

2.3 Lịch uống vitamin A cho trẻ mới nhất của Bộ Y Tế

Theo dõi lịch uống vitamin A từ Bộ Y tế sẽ giúp mẹ xác định cho trẻ uống vitamin a vào lúc nào trong năm. Mỗi năm Bộ Y tế đều tổ chức 2 đợt uống vitamin A: Đợt 1 – Ngày 1 – 2 tháng 6; Đợt 2 – Ngày 1 – 2 tháng 12.

Lịch này nhằm bổ sung liều cao cho các trẻ dưới 6 tháng tuổi không được bú mẹ; và trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ thiếu vitamin A. Ngoài ra, nó giúp phòng chống tình trạng thiếu Vitamin A gây ra căn bệnh quáng gà, mù lòa ở trẻ dưới 5 tuổi.

Việc uống Vitamin A cho trẻ được thực hiện tại trạm y tế phường/xã. Trong một số điều kiện nhất định, trường học cũng phối hợp với ngành y tế địa phương để tổ chức cho trẻ uống Vitamin A. Phụ huynh cần lưu ý mỗi đợt chỉ uống 1 lần duy nhất. Vì vậy, cần báo cho nhân viên y tế biết nếu con đã được cho uống trong đợt chiến dịch bổ sung Vitamin A trước đó.

Thời gian vì lịch hằng năm sẽ có sự thay đổi xê xích thời gian; cha mẹ hãy theo dõi sát sao để đưa bé đi uống vitamin A đúng thời gian nhé!

>> Xem thêm: 5 lời khuyên đắt giá khi sử dụng vitamin tổng hợp cho bé

3. Điều mẹ cần lưu ý trước khi bổ sung vitamin A cho con

Một số lưu ý khác dành cho cha mẹ ngoài vấn đề nên cho trẻ uống vitamin a vào lúc nào:

Không nên cho con uống vitamin A bổ sung nhiều hơn hàm lượng khuyến cáo mà bé cần. Theo Hội đồng Thực phẩm và dinh dưỡng của Viện Y học Hoa Kỳ; Trẻ em từ 1-3 tuổi không nên hấp thu nhiều hơn 2.000 IU mỗi ngày. Trẻ em trong độ tuổi từ 4-8 không nên hấp thu nhiều hơn 3.000 IU (900 mcg RAE).

Theo dõi phản ứng khi con bị bổ sung quá liều cũng quan trọng. Vì nếu bổ sung vitamin A quá đà có thể dẫn đến buồn nôn, ói mửa; nhức đầu, chóng mặt; nhìn mờ và thiếu sự phối hợp vận động. Về lâu dài sẽ gây ảnh hưởng đến tình trạng loãng xương; bệnh về gan và các rối loạn của hệ thần kinh trung ương.

Vitamin A là một trong những vi chất vô cùng quan trọng nhưng lại thường bị thiếu hụt ở trẻ em sinh sống tại các nước đang phát triển. Vì vậy, cha mẹ chú ý nên cho trẻ uống vitamin a vào lúc nào là phù hợp; liều lượng hợp lý nhằm tránh những tác hại nghiêm trọng.

>> Xem thêm: Hướng dẫn bổ sung Vitamin C cho bé

Tóm lại về vấn đề nên cho trẻ uống vitamin A vào lúc nào?

Cha mẹ nên cho bé uống sau khi đã ăn bữa sáng từ 30 đến 60 phút (tham khảo thêm công thức món ăn sáng cho bé). Ngoài ra, cha mẹ cũng cần chú ý liều lượng thích hợp và ưu tiên bổ sung vitamin tự nhiên qua thực phẩm hàng ngày.

Qua bài viết này, hy vọng cha mẹ có thể hiểu rõ hơn về cân hỏi nên cho trẻ uống vitamin A khi nào cũng như lợi ích của vitamin A cho trẻ. Mẹ đừng quên lịch uống vitamin A cho trẻ định kỳ hàng năm; cũng như bổ sung thực phẩm lành mạnh để bé yêu phát triển toàn diện theo hướng tốt nhất. Mẹ vui hơn khi thấy con khỏe mạnh phải không nè.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị bong tróc da là do đâu? Cách khắc phục là gì?

Chăm ѕóᴄ trẻ ѕơ ѕinh ᴄó thể đem đến cho mẹ nhiều niềm vui nhưng ᴄũng kèm theo không ít ᴄăng thẳng, đau đầu. Đặᴄ biệt đối với các mẹ bỉm sữa lần đầu lên chức. Một trong những tình huống khiến nhiều mẹ lo lắng là hiện tượng trẻ sơ sinh bị tróc da, khô da,… Vậy tại sao con lại gặp hiện tượng này và hướng xử lý thế nào, mẹ cùng đọc bài viết dưới đây nhé.

1. Tại sao bé bị bong tróc da?

bé bị lột da
Tại sao trẻ sơ sinh bị bong tróc da?

Ngoại hình của một đứa trẻ sơ sinh – bao gồm cả làn da của con – có thể thay đổi rất nhiều trong vài tuần đầu đời. Tóc của bé có thể thay đổi màu sắc và nước da của con cũng có thể trở nên sáng hơn hoặc tối hơn.

Trong khoảng thời gian ấy, da của trẻ sơ sinh cũng có thể bắt đầu bong tróc. Điều này là hoàn toàn bình thường đối với trẻ sơ sinh. Lột da xảy ra trên bất kỳ bộ phận nào của cơ thể; chẳng hạn như bàn tay, lòng bàn chân và mắt cá chân của con.

[key-takeaways title=””]

Khi còn trong bụng mẹ, da của trẻ sơ sinh được bao phủ một lớp sáp trắng gọi là Vernix Caseosa; lớp sáp này hình thành từ tam cá nguyệt thứ ba và theo con đến khi chào đời; giúp bảo vệ làn da con khỏi phần nước ối. Do đó, khi sinh ra đời, lớp sáp này không còn tác dụng nên sẽ biến mất; bé sẽ bắt đầu lột lớp da bên ngoài trong vòng 1 – 3 tuần đầu tiên. Lượng da bong ra phụ thuộc vào việc bé sinh non, sinh đúng tuổi thai hoặc lớn hơn.

[/key-takeaways]

Trẻ càng có nhiều vernix trên da khi sinh, chúng càng ít bong tróc. Trẻ sinh non có nhiều vernix hơn, vì vậy những trẻ sơ sinh này thường lột da ít hơn một em bé được sinh ra trong hoặc sau 40 tuần. Trong cả hai trường hợp, một số trẻ sơ sinh bị khô và bong tróc da sau khi sinh là bình thường. Sự bong tróc da sẽ tự biến mất và thường không cần chăm sóc đặc biệt.

2. Các nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị bong tróc da

tróc da ở trẻ sơ sinh
Có nhiều nguyên nhân khiến da trẻ sơ sinh bị tróc vảy.

Biết được nguyên nhân gây bệnh, mẹ sẽ có hướng điều trị bệnh cho bé tốt nhất. Một số nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh bị khô, bong tróc da điển hình như sau:

2.1 Bệnh chàm làm cho trẻ sơ sinh bị khô da bong tróc

Trong một số trường hợp, tình trạng da trẻ sơ sinh bong tróc còn do bị bệnh chàm. Chàm có thể gây ra trên da em bé với các biểu rõ ràng như nổi mẩn đỏ, da khô, mụn nước nhỏ, có dịch vàng chảy. Bệnh có thể xuất hiện ở một vùng bất kỳ, thậm chí bị khắp người nếu tình trạng nặng. 

Nhiều trường hợp chàm sữa thường tái đi tái lại nhiều lần; nhưng đa số sẽ khỏi hoàn toàn khi bé 2 tuổi, một số bé có thể bị lại kể cả khi đã lớn. 

[key-takeaways title=””]

Tuy nhiên, mẹ cũng không nên quá lo lắng, bệnh chàm là bệnh ngoài da không khó điều trị. Bé có thể loại bỏ chứng bệnh này hoàn toàn nếu lựa chọn đúng phương pháp kết hợp với việc chăm sóc, bảo vệ thường xuyên như được bú mẹ nhiều cữ, v.v. để tăng cường sức đề kháng.

[/key-takeaways]

2.2 Trẻ sơ sinh bị tróc da do bệnh vảy cá

Trẻ hoàn toàn có thể bị thay da nếu như mắc bệnh vảy cá. Bệnh lý này sẽ khiến cho da bé bị nổi vảy và bong tróc từng mảng. Các triệu chứng khi trẻ sơ sinh bị vảy cá:

  • Các mảng da bị bong tróc.
  • Da có cảm giác ngứa rất khó chịu.
  • Xuất hiện các vảy màu nâu, xám hoặc trắng trên da.
  • Da khô và dày lên.

Hầu hết các trường hợp vảy cá đều nhẹ. Nhưng có một số trường hợp da bé xuất hiện các triệu chứng bất thường như da trẻ hình thành các vết nứt sâu đặc biệt là ở lòng bàn chân hay lòng bàn tay gây cảm giác đau đớn; cần đưa trẻ đến chuyên khoa da liễu để được chuyên gia khám và hướng dẫn phương pháp điều trị phù hợp.

Thông qua việc thăm khám lâm sàng hoặc cũng có thể dựa vào tiền sử của gia đình mà bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh cho mỗi trẻ. Do vậy, mẹ nên cho bé khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần để sớm phát hiện và chữa trị bệnh vảy cá nói riêng và các bệnh khác nói chung, mẹ nhé.

>> Mẹ xem thêm: Bảo vệ da bé khỏi những vết mụn nhọt

trẻ sơ sinh bị khô da bong tróc
Tróc da ở trẻ sơ sinh có thể do vấn đề da liễu, dị ứng hoặc bệnh lý mà mẹ cần sớm nhận biết và khắc phục.

2.3 Trẻ sơ sinh bị tróc da đầu ngón tay do môi trường và các bệnh lý liên quan

Yếu tố môi trường khiến da đầu ngón tay trẻ sơ sinh bị bong tróc thường không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Một số các nguyên nhân như: rửa tay quá mức, thay đổi thời tiết, tác động tia cực tím có thể khiến da bé bị khô, bong tróc, thậm chí dẫn đến nứt nẻ da. Bên cạnh đó, thói quen mút ngón tay ở trẻ có thể dẫn đến tróc da đầu ngón tay hoặc lở loét da, đặc biệt là phần ngón cái.

Ngoài ra, một số các bệnh lý tự miễn như bệnh Kawasaki hay bệnh vảy nến có thể khiến da trẻ bị viêm, đỏ và bong tróc. Mặc dù bệnh phổ biến ở khuỷu tay và đầu gối, nhưng các triệu chứng vẫn có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể, kể cả đầu ngón tay.

Trẻ em bị tróc da đầu ngón tay có thể liên quan đến các bệnh lý truyền nhiễm như:

  • Nhiễm nấm Candida.
  • Bệnh sởi.
  • Bệnh bạch cầu đơn nhân.
  • Sốt phát ban.
  • Hội chứng bỏng da do tụ cầu (phồng rộp và bong da do nhiễm Staphylococcal nghiêm trọng).
  • Nhiễm trùng nấm Tinea.
  • Nhiễm virus.

>> Mẹ xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

2.4 Hội chứng trẻ sơ sinh bị tróc da do tụ cầu

Hội chứng thay da do tụ cầu hay còn gọi là Staphylococcal scalded skin syndrome (SSSS). Đây là một loại bệnh nhiễm trùng da cấp tính gây nên. Do đó, khi mẹ phát hiện con có triệu chứng bệnh nên đưa con tới bệnh viện ngay mẹ nhé.

Triệu chứng điển hình của bệnh là da bong tróc, có vảy, phồng đỏ có nước bên trong. Bệnh này khá nghiêm trọng với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi đặc biệt là trẻ sơ sinh.

Bệnh do sự xâm nhập vi khuẩn từ cơ thể mẹ trực tiếp sang quá trình chăm sóc bé. Tỉ lệ tử vong của bệnh rất thấp nhưng nếu không sớm phát hiện và kiểm soát thì hoàn toàn có thể bùng phát thành dịch. 

3. Cách khắc phục làn da trẻ sơ sinh khi bị bong tróc vảy

Dù không cần quá lo ngại hiện tượng bong tróc da ở trẻ sơ sinh; nhưng da bé vẫn có thể bị nứt hoặc khô ở một số khu vực nhất định. Do đó, mẹ vẫn nên cải thiện tình trạng này bằng các cách dưới đây như sau.

3.1 Bổ sung thêm lượng sữa hàng ngày cho con

Khi bị mất nước không chỉ da người lớn mà đối với làn da mỏng manh của trẻ tình trạng có xu hướng nghiêm trọng hơn. Do đó, bên cạnh việc cấp ẩm cho da từ bên ngoài, mẹ nên tích cực cho bé bú mẹ, hoặc bú đủ sữa công thức đối với trẻ bú bình nhé

Mẹ tuyệt đối không nên cho bé uống nước hay nước ép trái cây thay thế sữa mẹ; vì cũng có thể gây tác động tới hệ tiêu hóa non nớt của trẻ.

3.2 Trẻ sơ sinh bị tróc da mẹ có thể dùng máy tạo độ ẩm

da tre so sinh bi kho troc vay
Dùng máy tạo độ ẩm không khí trong phòng ngủ có thể giúp hạn chế tình trạng trẻ sơ sinh bị khô da bong tróc.

Không khí với độ ẩm thấp cũng khiến cho làn da mỏng manh của trẻ sơ sinh bị khô. Mẹ có thể đặt trong phòng chiếc khăn ẩm hoặc máy tạo độ ẩm giúp độ ẩm không khí được tăng lên.

Một số loại kem dưỡng ẩm có thành phần tự nhiên cũng được khuyến khích sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa. Nhưng, mẹ không nên lạm dụng quá nhiều hoặc sử dụng sai hướng dẫn bác sĩ để tránh tác dụng phụ có thể xảy ra với làn da mỏng manh của con nhé!

3.3 Không mở điều hòa nhiệt độ quá thấp

Không khí lạnh thường khá khô và có thể khiến da bị khô, dẫn đến việc trẻ sơ sinh bị tróc da ngày càng nặng hơn. Do đó mẹ không nên chỉnh nhiệt độ xuống quá thấp.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh nên để điều hoà bao nhiêu độ? Cách nằm điều hòa an toàn

3.4 Trẻ sơ sinh bị tróc da mẹ không nên cho bé tắm nước nóng

Bố mẹ nên tắm cho con bằng nước ấm thay vì nước nóng, bởi nhiệt độ cao sẽ càng khiến da của con mất đi độ ẩm cũng như lớp dầu tự nhiên, khiến da trẻ sơ sinh bị khô tróc vẩy.

Nếu da của bé có dấu hiệu bị khô hoặc bắt đầu bong tróc da, người chăm sóc có thể thoa kem dưỡng ẩm cho bé. Thời gian thích hợp để dưỡng ẩm là sau khi tắm để khóa ẩm và giúp da bé luôn mềm mại. Mẹ trao đổi với bác sĩ để chọn sản phẩm phù hợp nhất cho trẻ nhé.

Tắm yến mạch để giảm tình trạng da trẻ sơ sinh bị tróc da: Nghiên cứu cho thấy rằng bột yến mạch sẽ hỗ trợ làm giảm viêm và ngứa; có thể ngăn trẻ cào lên vùng da bong tróc. Do đó, mẹ có thể cho con tắm bột yến mạch nếu da trẻ sơ sinh bong tróc.

[inline_article id=147514]

3.5 Không dùng hóa chất tẩy rửa lên da con

Da của trẻ sơ sinh cực kì nhạy cảm, mẹ nên tránh các sản phẩm tẩy rửa mạnh hoặc chứa hóa chất gây hại cho làn da của bé. Lưu ý chỉ dùng sản phẩm cho bé có gắn nhãn dành riêng cho trẻ nhỏ hoặc dòng sản phẩm hữu cơ organic. Mẹ có thể giặt khăn thật sạch, thay thế những loại bột giặt hóa học bằng loại ít kích ứng dành riêng cho làn da em bé.

Không sử dụng nước hoa hoặc các sản phẩm có mùi thơm lên làn da non nớt của trẻ, đặc biệt là các loại mỹ phẩm của người lớn vì chúng có thể khiến cho tình trạng da bong tróc nghiêm trọng hơn. 

3.6 Trẻ sơ sinh bị tróc da mẹ nên lựa chọn quần áo thoáng mát, thoải mái

Để giúp trẻ sơ sinh không bị vướng víu hoặc ngứa ngáy khi bị bong tróc da  mẹ nên chọn lựa quần áo có chất liệu mềm mại, phù hợp với làn da non nớt của con yêu. 

4. Mẹ cần lưu ý gì khi trẻ sơ sinh bị tróc da?

Hiện tượng da trẻ sơ sinh bị khô tróc vảy có thể tự khỏi sau một thời gian. Tuy nhiên, mẹ nên quan sát các biểu hiện khác đi kèm trên cơ thể trẻ. Khi thấy những dấu hiệu bất thường, cần đưa con tới bệnh viện để được chẩn đoán và chữa trị kịp thời:

  • Trẻ sơ sinh bị khô da nhưng kèm theo ngứa, da xuất hiện mảng đỏ, rất có thể con bị nhiễm chàm bội nhiễm. 
  • Da khô, bong tróc, nứt nẻ , chảy dịch màu vàng và sưng phù quá mức, mẹ không nên chần chừ mà đưa con đi bệnh viện ngay.

>> Mẹ xem thêm: Da trẻ sơ sinh bị khô do đâu? 1001 cách chăm sóc da bé

Không có cách nào để ngăn ngừa trẻ sơ sinh bị tróc da. Khoảng thời gian cần thiết để làm bong lớp da bên ngoài khác nhau tùy theo từng bé. Nếu mẹ đã thử hết cách ở trên mà da bé vẫn không cải thiện trong vòng một vài tuần hoặc xấu đi, mẹ hãy nói chuyện với bác sĩ để kịp thời khắc phục căn bệnh cho con nhé.