Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh chuẩn theo từng tháng tuổi

Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng độ tuổi đều không cố định, không theo nhịp ngày đêm. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ mệt mỏi với thời gian biểu bất thường của bé. Bạn sẽ phải thức dậy nhiều lần trong đêm để thay tã, cho bú và dỗ bé ngủ.

1. Giấc ngủ của trẻ sơ sinh quan trọng như thế nào?

Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng độ tuổi đều không cố định
Ngủ nhiều được coi là “mặc định” cần thiết trong những tháng đầu sau sinh của bé

Trước khi biết thời gian ngủ của trẻ sơ sinh; mẹ cần hiểu vì sao giấc ngủ quan trọng đối với bé.

Ngủ đủ giấc là cách tốt nhất giúp trẻ sơ sinh lớn nhanh hơn, phát triển trí não tốt hơn. Trẻ sơ sinh chỉ thức khi đói hoặc cần đi tiêu, đi tiểu. Thời gian còn lại, bé sẽ dùng để ngủ; lý do là vì chưa quen với ánh sáng bên ngoài và thói quen nhắm mắt như còn trong bụng mẹ.

Lợi ích của giấc ngủ đối với trẻ sơ sinh:

  • Phát triển trí não.
  • Hệ miễn dịch khỏe mạnh.
  • Giúp trẻ thoải mái hơn về tinh thần.
  • Đảm bảo cho sự phát triển của hệ thần kinh trung ương.
  • Những giấc ngủ ngon có thể giúp bé trở nên năng động, thích tương tác với mọi thứ xung quanh.

2. Giấc ngủ của trẻ sơ sinh khác gì so với người lớn?

Chu kỳ giấc ngủ của trẻ sơ sinh ngắn hơn so với người lớn, trẻ sơ sinh ngủ nhiều ở tình trạng chuyển động mắt nhanh (REM).

Đây điều cần thiết cho sự phát triển đặc biệt của bộ não bé. Đặc điểm của giấc ngủ với chuyển động mắt nhanh (REM) là không sâu như giấc ngủ không chuyển động mắt nhanh (non-REM). Kết quả, trẻ sơ sinh dễ dàng thức giấc.

Khi được 6 đến 8 tuần tuổi, hầu hết trẻ sơ sinh bắt đầu ngủ ít hơn vào ban ngày và ngủ dài hơn vào ban đêm; mặc dù vẫn thức dậy để bú suốt đêm. Giấc ngủ của bé đang dần chuyển sang trạng thái ngủ sâu (non-REM) nhiều hơn trước. Như vậy thời gian thức của trẻ sơ sinh vào ban ngày sẽ nhiều hơn.

Trong giai đoạn 4 đến 6 tháng tuổi, hầu hết thời gian ngủ của bé sơ sinh kéo dài từ 8-12 giờ suốt đêm. Một số bé đã ngủ được lâu vào ban đêm ngay từ khi 6 tuần tuổi, nhưng nhiều bé khác phải chờ tới 5 hoặc 6 tháng tuổi.

2.1 Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh nhiều có tốt không?

Ngoài biết thời gian ngủ của trẻ sơ sinh; nhiều mẹ cũng thắc mắc liệu bé ngủ nhiều quá có tốt không.

[key-takeaways title=””]

Trẻ sơ sinh ngủ nhiều nhưng trong khoảng thời gian được khuyến cáo thì vẫn là tốt cho sự phát triển. Mẹ chỉ cần lo lắng khi giấc ngủ của bé ảnh hưởng đến việc bú sữa. Lúc này, tốt nhất mẹ nên nói chuyện với bác sĩ nhi khoa để hiểu rõ tình trạng ngủ nhiều của bé.

[/key-takeaways]

[inline_article id=203434]

2.2 Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh ít có ảnh hưởng gì không?

Em bé khó ngủ, ngủ ít trong giai đoạn từ 0-3 tháng tuổi sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển não bộ và chiều cao của trẻ.

Trẻ cần được ngủ sâu vào 22-24-2 giờ vì đây là thời điểm hormone chiều cao phát triển tốt nhất; trẻ ngủ sâu được thời gian này sẽ phát triển chiều cao tối ưu. Nếu trẻ bỏ lỡ, con có thể sẽ không cao như những trẻ khác.

Đối với giấc ngủ của trẻ, việc ngủ nhiều ngủ ít cũng không quan trọng bằng ngủ sâu ngủ ngon. Vì vậy, mẹ cần tạo không gian thoáng, nhiệt độ phòng vừa phải để trẻ ngủ ngon, ít giật mình.

>> Mẹ có thể xem thêm: Vì sao trẻ sơ sinh ngủ không sâu giấc, hay quấy khóc khi ngủ?

3. Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh khoa học

Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh
Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh khoa học

Dưới đây là trung bình thời gian ngủ của trẻ sơ sinh và giờ ngủ của trẻ sơ sinh mỗi ngày; bao gồm giấc ngủ ban ngày và ban đêm.

Trẻ 0-2 tháng:

  • Ngủ 15-16 tiếng/ngày.
  • Bé có 3-5 giấc ngủ ngắn.
  • Thời gian ngủ ngày: 7-8 tiếng.
  • Thời gian ngủ ban đêm: 8-9 tiếng.

Trẻ 3-5 tháng:

  • Ngủ 14-16 tiếng/ngày.
  • Bé có 3-4 giấc ngủ ngắn.
  • Thời gian ngủ ngày: 4-6 tiếng.
  • Thời gian ngủ ban đêm: 8-9 tiếng.

Trẻ 6-8 tháng:

  • Ngủ 14 tiếng/ngày.
  • Bé có 2-3 giấc ngủ ngắn.
  • Thời gian ngủ ngày: 3-4 tiếng.
  • Thời gian ngủ ban đêm: 11 tiếng

Trẻ 9-12 tháng:

  • Ngủ 14 tiếng/ngày.
  • Bé có 2 giấc ngủ ngắn.
  • Thời gian ngủ ngày: 3-4 tiếng.
  • Thời gian ngủ ban đêm: 11 tiếng.

Lưu ý: Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh vào ban ngày lâu hơn thì ban đêm bé sẽ ngủ ít hơn và ngược lại.

4. Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh từ 0 đến 6 tháng tuổi

Thời gian ngủ của mỗi bé mỗi khác vì phụ thuộc vào độ tuổi, giờ ăn cũng như thói quen sinh hoạt của mỗi gia đình. Giai đoạn 0-6 tháng tuổi mẹ có thể tham khảo một số thông tin sau:

4.1 Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh từ 0-3 tháng

Thời gian ngủ của trẻ dưới 1 tháng: Bé sẽ ngủ gần như cả ngày và chỉ dậy vài giờ để ăn. Trung bình, thời gian ngủ của một đứa trẻ sơ sinh 1 tháng tuổi sẽ ngủ từ 15-16 giờ mỗi ngày.

Thời gian ngủ của trẻ từ 1-3 tháng:

  • Từ 2 tuần đến 2 tháng tuổi, bé ngủ trung bình 15,5-17 giờ tổng cộng mỗi ngày, trong đó khoảng 8,5-10 giờ vào ban đêm và 6-7 giờ trong ngày trải dài khoảng 3-4 giấc ngủ ngắn.
  • Trong tháng thứ 3, thời gian ngủ của trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi cần trung bình 15 giờ để ngủ, 10 giờ vào ban đêm và 5 giờ ban ngày.

Vậy mẹ đã biết trẻ 3 tháng tuổi ngủ bao nhiêu là đủ rồi chứ.

4.2 Giấc ngủ của trẻ 3 tháng tuổi – 6 tháng tuổi

Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi – 6 tháng tuổi giao động trong 12-16 giờ. Mỗi sáng bé dậy vào khoảng 6-8 giờ, ban ngày có 2-4 giấc ngủ ngắn, mỗi lần từ 30 phút – 3 giờ đồng hồ. Bé đi ngủ vào buổi tối lúc 6-8 giờ. Ban đêm, giấc ngủ của trẻ sơ sinh kéo dài 4-10 giờ 1 lần và tổng cộng là 9-12 giờ.

Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng độ tuổi đều không cố định
Bé sơ sinh cần ngủ đủ giấc vào ban đêm và cả thời gian ban ngày

4.3 Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh 6 – 8 tháng tuổi

Hầu hết trẻ 6 tháng đều đã có thể ngủ suốt đêm (khoảng 6 – 8 tiếng) mà không thức dậy đòi bú. Tuy nhiên, vẫn sẽ có một số bé thức giấc 1 – 2 lần.

Vào ban ngày, số giấc ngủ ngắn của bé có thể giảm so với những tháng trước nhưng mỗi cữ ngủ của bé có thể dài hơn, khoảng 3 – 4 tiếng.

6 – 8 tháng cũng là thời điểm mà bé sẽ có nhiều bước phát triển nhảy vọt quan trọng. Do đó, tình trạng thụt lùi giấc ngủ cũng tiếp tục xuất hiện.

4.4 Giấc ngủ của bé 9 – 12 tháng tuổi

Ở thời điểm 9 – 12 tháng, nhiều bé đã học được thói quen tự ngủ mà không cần đến sự hỗ trợ của người lớn. Thời điểm này, bé có thể liên tục ngủ trong suốt 9 – 12 tiếng mỗi đêm. Vào ban ngày, bé sẽ có 2 giấc ngủ ngắn khoảng 3 – 4 tiếng.

Trong thời gian 8 – 10 tháng tuổi, tình trạng thụt lùi giấc ngủ vẫn tiếp tục xuất hiện, thậm chí là xuất hiện nhiều lần. Nguyên nhân là do trong khoảng thời gian này sẽ có nhiều giai đoạn phát triển nhảy vọt quan trọng như mọc chiếc răng đầu tiên, trẻ bắt đầu chuyển từ ngồi sang đứng hay trẻ bắt đầu học nói.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh ngủ ít, khó ngủ và cách khắc phục hiệu quả

5. Làm thế nào để thiết lập thói quen ngủ tốt cho trẻ sơ sinh?

Để đảm bảo thời gian ngủ của trẻ sơ sinh; cha mẹ nên xây dựng một số cách để bé nhanh chìm vào giấc ngủ.

5.1 Tìm hiểu những dấu hiệu cho thấy bé mệt

Trong 6 đến 8 tuần đầu tiên, hầu hết các bé không thể thức lâu hơn 2 tiếng mỗi khi tỉnh giấc. Ngược lại, nếu thức lâu hơn 2 tiếng, có thể bé bị mệt và gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ.

Đây là lúc mẹ cần kiểm tra xem bé có mệt mỏi hay không. Bé có dụi mắt, bứt tai hoặc tỏ vẻ bứt rứt hơn bình thường không?

Nếu thấy những biểu hiện này, thử đặt bé nằm xuống. Mẹ sẽ sớm phát triển giác quan thứ sáu về các thói quen và nhịp điệu hàng ngày của bé. Bản năng sẽ giúp mẹ biết khi nào bé sẵn sàng cho một giấc ngủ.

5.2 Bắt đầu dạy cho bé sự khác biệt giữa ngày và đêm

Một số trẻ sơ sinh là cú đêm sẽ thức khi mẹ muốn đi ngủ. Trong vài ngày đầu tiên; mẹ sẽ không thể làm được gì nhiều để thay đổi điều này. Khi bé được khoảng 2 tuần tuổi; mẹ có thể bắt đầu dạy bé phân biệt ngày và đêm.

Khi bé còn tỉnh vào ban ngày, mẹ nên dành thời gian tương tác với bé nhiều nhất có thể, giữ cho ngôi nhà và phòng bé đầy ánh sáng. Mẹ cũng không cần cố gắng giảm thiểu những tiếng ồn ban ngày quen thuộc như điện thoại; tiếng nhạc; hoặc máy giặt. Nếu bé có vẻ buồn ngủ khi đang bú, nhẹ nhàng đánh thức bé dậy.

Vào ban đêm, nếu bé có thức dậy cũng đừng chơi đùa với bé. Để đảm bảo thời gian ngủ của trẻ sơ sinh, mẹ nên giữ cho ánh sáng, độ ồn ở mức thấp; không nói chuyện với bé. Chẳng bao lâu bé sẽ bắt đầu nhận ra rằng ban đêm là thời gian ngủ của trẻ sơ sinh.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh đói có ngủ được không?

5.3 Xem xét việc tập cho bé một số thói quen vào giờ đi ngủ

Tập thói quen ngủ cho bé
Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh có thể giao động từ 15-21 giờ

Không bao giờ là quá sớm để bắt đầu một thói quen trước khi đi ngủ. Đó có thể là thay đồ ngủ, hát một bài hát ru và cho bé một nụ hôn chúc ngủ ngon.

>> Mẹ xem thêm: 6 câu thần chú giúp trẻ ngủ ngon thẳng giấc xuyên đêm

5.4 Cho bé cơ hội để tự đi vào giấc ngủ một mình

Mẹ tập cho bé tự đi ngủ một mình sẽ giúp con yêu ngủ đủ giấc và đảm bảo được thời gian ngủ của trẻ sơ sinh.

Ngay khi bé được 6 đến 8 tuần tuổi, mẹ có thể bắt đầu cho bé cơ hội để tự đi vào giấc ngủ một mình. Nhưng làm thế nào?

Mẹ hãy đặt bé nằm xuống khi bé buồn ngủ, tránh lắc lư để cho bé ngủ. Các bậc cha mẹ có thể nghĩ rằng những gì họ làm lúc này không có ảnh hưởng gì. Nhưng thực ra, bé đang hình thành thói quen ngủ. Nếu lắc lư bé trong tám tuần đầu tiên, bé sẽ có thói quen đó trong thời gian sau.

Tuy nhiên, một số phụ huynh chọn lắc lư hoặc cho bé của mình bú để ngủ vì họ tin rằng đó là bình thường. Họ thích điều đó vì nghĩ con sẽ phát triển mạnh và ngủ ngon, hoặc họ cho rằng cách này hiệu quả hơn. Họ muốn thức dậy cùng với em bé nhiều lần trong đêm để giúp bé quay trở lại giấc ngủ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Em bé khó ngủ cũng tương tự. Mẹ nên tham khảo bảng giờ ngủ dành cho bé dưới 1 tuổi để đảm bảo bé ngủ đủ giấc mỗi ngày.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm từ 7 tháng trở lên đơn giản, đủ dinh dưỡng

Có phải mẹ đang tìm cách nấu cháo cho bé ăn dặm không? Nếu đúng là vậy thì bài viết này dành cho mẹ! Mời mẹ đọc tiếp nội dung để tìm hiểu những cách nấu cháo ăn dặm đơn giản; Những sai lầm thường gặp khi nấu cháo ăn dặm cho bé..

1. Khi nào nên cho bé ăn cháo?

Theo khuyến cáo của Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ – AAP, trẻ chỉ nên bắt đầu ăn dặm từ sau 6 tháng tuổi. Trong giai đoạn đầu bắt đầu ăn dặm, mẹ sẽ phải tập cho bé ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều. Khi bé bắt đầu quen với việc ăn dặm, mẹ bắt đầu thử chuyển qua cho bé ăn dặm với cháo khi bé được khoảng từ 7-8 tháng trở lên.

[inline_article id = 294392]

2. Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đơn giản, đảm bảo dinh dưỡng

Cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm đơn giản

2.1 Cách nấu cháo trắng ăn dặm bằng bếp ga

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nước sôi

Cách nấu cháo trắng bằng bếp ga:

  • Bước 1: Mẹ vo gạo với khoảng 2 lần nước cho sạch rồi đổ vào nồi, ngâm gạo 15 phút.
  • Bước 2: Sau khi ngâm gạo, mẹ bắc nồi nước lên bếp, bật lửa trung bình và đun sôi.
  • Bước 3: Khi cháo sôi, mẹ dùng muỗng khuấy đều, tắt bếp, đậy nắp nồi. Sau 30 phút, bạn tiếp tục đun sôi nồi cháo lần nữa, đợi cháo sôi, bạn tắt bếp, đợi 30 phút rồi bạn lại bật bếp nấu sôi.
  • Bước 4: Thành phẩm. Cháo trắng ăn dặm bằng bếp ga với cách làm như trên sẽ cho ra từng hạt gạo mềm mại, bung nở hấp dẫn, thích hợp để bạn có thể kết hợp với nhiều nguyên liệu khác, cho bé một bữa ăn dặm đầy đủ dinh dưỡng.

2.2 Cách nấu cháo trắng ăn dặm bằng nồi nấu cháo

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nấu cháo chậm.

Cách nấu cháo trắng bằng nồi nấu cháo chuyên dụng:

  • Bước 1: Mẹ vo gạo với nước sạch rồi cho vào nồi. Thêm khoảng 100ml nước vào và nấu.
  • Bước 2: Mẹ cho nồi sứ vào nồi nấu chậm, đậy nắp kín, nhấn nút, nấu cháo trong khoảng 2.5 giờ.
  • Bước 3: Sau 2.5 giờ, cháo đã chín, mẹ khuấy nhẹ rồi cho cháo ra chén để bé thưởng thức.
  • Thành phẩm: Cháo trắng ăn dặm bằng nồi nấu cháo với cách làm đơn giản, không mất quá nhiều thời gian và công sức, bạn đã hoàn thành được một chén cháo thơm ngon cho con.

2.3 Nấu và hầm cháo trắng ăn dặm bằng bình giữ nhiệt

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nấu cháo, bình giữ nhiệt

Cách nấu cháo trắng bằng nồi và hầm tiếp với bình giữ nhiệt:

  • Bước 1: Mẹ vo gạo với khoảng 2 lần nước rồi cho vào nồi, đổ vào khoảng 100 ml nước.
  • Bước 2: Bắc nồi lên bếp, điều chỉnh lửa vừa và đun sôi. Đợi nồi cháo sôi, mẹ tắt bếp, cẩn thận đổ cháo vào bình giữ nhiệt.
  • Bước 3: Để cháo trong bình giữ nhiệt ủ trong khoảng 8 – 10 giờ là cháo đã chín và hạt gạo bung nở, bạn có thể đun sôi lại và kết hợp với nhiều loại nguyên liệu khác là có ngay món cháo thơm ngon, dinh dưỡng cho bé.
  • Thành phẩm: Hạt gạo nấu cháo ăn dặm cho bé với bình giữ nhiệt nở đều, được ủ trong thời gian dài nên khá mềm, thích hợp cho các bé nhỏ.

2.4 Cách nấu cháo cho bé ăn dặm đơn giản theo tỷ lệ gạo – nước (cháo rây)

Tỷ lệ gạo và nước sẽ tạo ra cháo loãng hay đặc. Ở thời điểm bắt đầu ăn dặm, bé thường được làm quen với cháo loãng hoặc bột trước. Mẹ cũng có thể dựa theo bảng công thức nấu cháo trắng cho bé ăn dặm theo tỷ lệ dưới đây.

bảng nấu cháo cho bé
Cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm theo tỷ lệ gạo nước (cháo rây)

Nguyên liệu:

  • Gạo 20g
  • Nồi nấu cháo, bình giữ nhiệt.

Cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm theo tỷ lệ gạo – nước:

  • Bước 1: Mẹ cho 20gr gạo vào nồi, đổ nước vào, nhẹ nhàng dùng tay khuấy nhẹ để làm sạch gạo. Sau đó, đổ nước đi.
  • Bước 2: Tiếp đến, bạn cho khoảng 200ml nước vào hoặc bạn có thể sử dụng vá đã múc gạo, múc 10 vá cho vào nồi.
  • Bước 3: Bắc nồi lên bếp, để lửa vừa và đun sôi cháo. Đợi cháo sôi thì bạn tắt bếp, để cháo ủ trong 10 phút. Sau 10 phút, bạn lại bật bếp, tiếp tục đun sôi. Cứ làm như thế cho đến khi hạt cháo nở mềm. Đợi cháo sôi thì bạn tắt bếp.
  • Bước 4: Đổ cháo vừa nấu qua rây, dùng muỗng chà nhẹ để cháo nhuyễn và lọt hết qua rây để được phần cháo nhuyễn mịn.
  • Thành phẩm: Cháo trắng ăn dặm rây (cháo rây 1:10) với cách làm đơn giản, cháo được rây nhuyễn giúp bé dễ ăn, dễ tiêu hóa.

[recommendation title=””]

Nếu mẹ không nấu cháo cho bé mỗi ngày mà nấu sẵn cháo để trữ đông và mỗi ngày lấy ra một lượng nhất định để chế biến cháo ăn dặm cho bé thì nên nấu theo tỷ lệ gạo:nước là 1:5. Khi rã đông cháo, mẹ thường sẽ cho thêm các thực phẩm khác và nước vào nên nếu ban đầu nấu quá nhiều nước sẽ làm cháo bị loãng.

[/recommendation]

Các bài viết cùng chủ đề:

3. Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo thực đơn

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo thực đơn
Cách nấu cháo cho bé ăn dặm theo thực đơn

Sau khi mẹ đã biết thực hiện cách nấu cháo trắng cho bé ăn dặm. Tiếp theo MarryBaby gợi ý thêm cách nấu cháo ăn dặm cho bé kết hợp với các loại nguyên liệu khác trong giai đoạn từ 6 – 12 tháng tuổi.

3.1 Cách nấu cháo bắp ăn dặm cho bé kiểu Nhật

Nguyên liệu:

  • 30ml cháo trắng
  • 15g đậu non (đậu phụ trắng)
  • 20g ngô
  • 15g súp lơ xanh.

Cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm theo kiểu Nhật:

  • Bước 1: Bắc nồi nước lên bếp, cho ngô vào luộc trong 5 phút, sau đó cho đậu phụ vào trần nóng. Để đậu phụ không bị vỡ nát thì mẹ đặt đậu phụ vào thìa múc canh, rồi nhúng vào nồi nước.
  • Bước 2: 3 phút sau thì mẹ vớt đậu ra rồi cho súp lơ vào (ngô vẫn để trong nồi đun).
  • Bước 3: Vớt súp lơ và ngô để ráo nước.
  • Bước 4: Mẹ lần lượt rây cháo, đậu non, súp lơ và ngô. Mẹ đặt rây lên một chiếc bát, rồi dùng thìa chà các nguyên liệu cho thật nhuyễn xuống bát. Mỗi nguyên liệu chà xuống riêng 1 cái bát.
  • Bước 5: Pha nước luộc ngô vào để làm loãng phần súp lơ và ngô vừa rây được.
  • Bước 6: Sau đó mẹ bày cháo bắp ngô ra cho bé thưởng thức. Cháo để trong một bát. Súp lơ nhuyễn trộn với nước luộc trong một bát con. Cho đậu phụ vào nước ngô rây, để trong một bát con.

3.2 Cháo gà phô mai

Nguyên liệu:

  • Thịt gà.
  • Phô mai.

Cách nấu cháo gà phô mai cho bé ăn dặm:

  • Bước 1: Thịt gà các mẹ bỏ da và xương, lấy phần nạc băm nhuyễn, hòa cùng ít nước rồi cho vào nồi cháo.
  • Bước 2: Đến khi cháo chín, mẹ cho vào 1 lát phô mai, khuấy đều rồi tắt bếp.
  • Bước 3: Khi cho ra bát, mẹ đừng quên thêm 1 muỗng con dầu ăn của bé vào nhé. Để cháo gà cho bé ăn dặm bớt nóng là con có thể thưởng thức.

3.3 Cách nấu cháo cá chẽm rau mồng tơi cho bé

Cháo cá chẽm cho bé

Nếu mẹ đang thắc mắc là không biết nên nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm như thế nào; mẹ có thể thử theo hướng dẫn sau:

Nguyên liệu:

  • Phi lê cá chẽm 30g.
  • Rau mồng tơi 15g.
  • Gạo nấu cháo 50g.
  • Hạt nên và dầu ăn dặm chó bé.

Cách nấu cháo cá chẽm cho bé ăn dặm:

  • Bước 1: Sơ chế và băm nhỏ thịt cá. Mẹ rửa phần phi lê cá chẽm với nước muối, bỏ phần da cá. Sau đó băm nhỏ hoặc xay nhuyễn tùy theo mức độ ăn thô của bé.
  • Bước 2: Sơ chế và luộc rau mồng tơi. Rau mồng tơi thì mẹ chỉ cần rửa sạch và băm nhuyễn là được.
  • Bước 3: Vo gạo và nấu cháo. Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi và thêm 500ml nước, bắc lên bếp, nấu cháo. Mẹ nhớ chỉnh lửa nhỏ và ninh cháo trong khoảng 20 phút tới khi cháo nhừ.
  • Bước 4: Nấu sôi cháo cùng hỗn hợp 1 lần nữa. Khi cháo đã chín, rau mồng tơi và thịt cá chẽm cũng đã chín và băm nhỏ. Mẹ cho tất cả nồi và nấu chín lại lần nữa.
  • Bước 5: Nấu xong, cho con yêu thưởng thức. Mẹ khuấy cháo đều tay và múc ra bát cho con ăn. Mẹ nhớ là không cần múc quá sát đáy nồi, để tránh phần cháo bám ở đáy nồi lẫn vào bát cháo của con.

4. Sai lầm cần tránh trong cách nấu cháo cho bé ăn dặm

cách nấu cháo cho bé ăn dặm

  • Đổ thêm nước lạnh khi đang ninh xương: Trong thịt, xương chứa nhiều protein và chất béo, khi đang đun nấu với nhiệt độ cao mà đổ thêm nước lạnh vào sẽ khiến các chất này bị kết tủa; và làm giảm chất dinh dưỡng của nước dùng.
  • Nêm nhiều gia vị khi con bắt đầu ăn dặm: Thận của trẻ còn non nên hạn chế gia vị ngay từ thời gian đầu là cần thiết. Vị mặn, ngọt tự nhiên trong thịt, rau củ là đủ dùng mà không hại bé.
  • Khuấy đảo thức ăn trong nồi liên tục sẽ làm đồ ăn dễ nát, nhũn, trông kém hấp dẫn; làm cho bé không muốn ăn.
  • Cho sữa vào cùng lúc với thực phẩm khác: Nếu mẹ muốn thêm sữa vào các món cháo cho bé ăn dặm để tăng chất dinh dưỡng; thì hãy nhớ rằng không nên nấu sữa quá lâu và nấu sôi nhiều lần. Vì protein và vitamin trong sữa sẽ bị phân hủy, không còn đảm bảo dinh dưỡng.

Cách nấu cháo cho bé ăn dặm tốt nhất trong trường hợp này là nên nấu các thực phẩm khác như bột, gạo, rau trong nước trước. Sau đó mới đổ sữa vào, đun tiếp đến sôi và bắc ra ngay để bảo toàn lượng dinh dưỡng từ sữa cho bé.

Nội dung trên là tất cả những gì mẹ cần biết về cách nấu cháo cho bé ăn dặm vừa đơn giản, vừa đảm bao dinh dưỡng. Mẹ hãy áp dụng ngay để làm nên những bữa ăn ngon lành cho con yêu nhé. Nếu thấy bài viết hữu ích, mẹ cũng có thể chia sẻ hoặc lưu bài để xem lại khi cần.

[inline_article id = 296338]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

“Bắt mạch” tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc

Tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc có thể nhìn theo hướng tích cực như sau: Mặc dù trẻ mới sinh gần như ngủ suốt ngày đêm nhưng thường thức giấc sau 2 giờ để bú vì đói. Khóc được xem như một báo hiệu về sự phát triển của trẻ trong những tháng đầu tiên làm quen với cuộc sống thực tế.

Sau khi sinh bé có xu hướng khóc nhiều vào 2-3 tuần đầu tiên và đạt “mốc” ở tuần thứ 6-8. Thời gian sau đó bé giảm quấy khóc, khoảng tháng thứ 4. Trẻ sơ sinh sẽ hay khóc đêm vì đây là khoảng thời gian giải tỏa căng thẳng trong một ngày dài.

Tại sao trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc?

Dù bú bình hay bú mẹ thì trẻ từ mới sinh đến 1 tháng tuổi cũng ngủ suốt ngày đêm và chỉ thức dậy để bú. Do vẫn còn quen không gian trong bụng mẹ nên bé chưa phân biệt được ngày và đêm. Vì vậy nhiều trẻ sẽ ngủ suốt vào ban ngày và thức giấc nhiều hơn vào ban đêm. Đây là hiện tượng sinh lý bình thường nếu trẻ không có triệu chứng bệnh lý liên quan.

trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc
Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc nếu không phải do bệnh lý mẹ đừng quá lo lắng

Những trẻ ngủ quá nhiều, ngủ sâu ở giai đoạn đầu mới sinh cũng không phải là tốt. Tuy không cần phải đánh thức trẻ sơ sinh dậy để cho bú nhưng cũng không nên để bé ngủ quá 3 giờ mà không cho bú. Sau 3 tháng 10 ngày, trẻ sẽ bắt đầu ngủ suốt đêm từ 6-8 giờ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Trẻ quấy khóc khi ngủ: 7 lý do thường gặp và cách xoa dịu con

Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng não bộ của trẻ dù được 18 tháng cũng chỉ mới phát triển 25% so với não người lớn, phần còn lại đều đang trong giai đoạn định hình. Vì thế giấc ngủ của trẻ dưới 18 tháng thường chập chờn và giống với nếp sinh hoạt của bé khi còn là bào thai.

[inline_article id=69718]

Các giai đoạn của một giấc ngủ của trẻ sơ sinh

Trẻ cũng như người lớn, cũng có giấc ngủ cũng chia ra nhiều giai đoạn khác nhau. Tùy từng giai đoạn mà trẻ ngủ không ngon giấc hay thức giấc và cử động.

trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc
Trẻ sơ sinh không chịu ngủ và trẻ khó ngủ về đêm là tình trạng phổ biến ở trẻ sơ sinh

1. Giấc ngủ nhanh (REM)

Được lý giải là giấc ngủ có cử động mắt nhanh. Ở giấc ngủ ngắn này trẻ sẽ nằm mơ và mắt sẽ cử động nhanh theo chiều trước sau. Mặc dù trẻ nhỏ ngủ khoảng 16 giờ mỗi ngày, nhưng khoảng phân nửa thời gian là giấc ngủ REM. Tức là bé chỉ ngủ sâu khoảng 8 giờ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Những nguy hiểm khi trẻ hay quấy khóc vào ban đêm và cách khắc phục

2. Giấc ngủ chậm (Non-REM)

Loại giấc ngủ không cử động mắt nhanh có 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Buồn ngủ. Triệu chứng thường thấy là mí mắt sụp xuống, chớp liên tục, ngủ gà ngủ gật.
  • Giai đoạn 2: Ngủ lơ mơ. Trẻ có thể vẫn cử động, giật mình, vặn mình.
  • Giai đoạn 3: Ngủ sâu.
  • Giai đoạn 4: Ngủ rất sâu.

Trong vài tháng đầu, trẻ có thể thức giấc khi chuyển từ ngủ sâu sang ngủ lơ mơ và có thể khó ngủ trở lại. Cụ thể khoảng hơn 22 giờ đêm; bé có thể ngủ rất sâu và sẽ có 2 lần thức giấc ở giai đoạn 2. Từ gần 23 giờ – 5 giờ sáng là những giấc ngủ không sâu, đồng thời xuất hiện những cơn mơ, xen lẫn những lần thức dậy ngắn. Từ 5 – 6 giờ sáng, bé ngủ sâu trở lại. Hiện tượng trẻ sơ sinh hay khóc đêm rất bình thường, mẹ không cần quá lo lắng nhé!

Khi được 6 – 10 tháng tuổi giấc ngủ của bé có thể bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như tình trạng sức khỏe, thói quen hàng ngày hoăc bé đang mọc răng…

Mẹ nên làm gì khi trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc về đêm?

Việc bé thức dậy trong đêm và quấy khóc là mẹ không nên quá căng thẳng hay lo lắng. Vấn đề cần giải quyết lúc này là làm thể náo để bé ngủ ngon lại sau đó.

trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc 1
Vé hay khóc đêm đôi khi chỉ là để giải tỏa căng thẳng trong ngày

Nếu trước 22h bé đang ngủ mà giật mình thức dậy, khóc hay la hét thì rất có thể do một nhân tố nào đó bên ngoài tác động khiến trẻ sơ sinh hay khóc đêm vì cảm thấy bất an, hoảng loạn. Ví dụ như tiếng nói chuyện ồn ào, tiếng tivi quá lớn… Mẹ có biết mẹo để bé ngủ không giật mình là gì không? Chỉ cần tìm lại không gian yên lặng bé sẽ tự ru mình ngủ lại rất nhanh. Nếu trẻ vặn mình hay đứng lên trên cũi thì mẹ hãy nhẹ nhàng đặt bé nằm lại, không nên bế ẵm, ru hay nói chuyện với bé bởi thực ra lúc này bé vẫn đang ngủ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bé khóc đêm: Mặc kệ khóc chán, con sẽ tự ngủ thôi!

Một nghiên cứu về tình trạng trẻ thường xuyên khóc đêm đáng được chú ý năm 2011 chỉ ra rằng: Trẻ em không biết cách ngừng khóc cho tới khi chúng được ép chúng vào khuôn khổ. Bắt trẻ ngoan ngoãn tiếp tục đi ngủ vào ban đêm sẽ giúp cha mẹ cảm thấy yên tâm và thoải mái hơn nhưng vô hình chung lại tăng sự khó chịu trong bé khi bé hay khóc đêm.

[inline_article id=63360]

Tập cho bé ngủ đêm đồng nghĩa với việc bé sẽ trải qua một chu kỳ mới: Cảm thấy thoải mái nhưng sau đó lại bị ức chế. Đến một mức độ nào đó, bé sẽ bộc lộ những ức chế đó bằng các phản ứng cực đoan như là khóc to lên.

Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc có thể hiểu là một hiện tượng sinh lý tự nhiên. Cho dù bạn có cảm thấy phiền toái về những lần như vậy cũng nên tập thích ứng cũng như trẻ đang thích ứng với cuộc sống mới.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

10 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

Dấu hiệu trẻ sơ sinh không tăng cân hoặc chậm tăng cân sau 6 tháng đầu là điều bình thường ở hầu hết các bé; vì vậy mẹ không cần quá lo lắng. Có rất nhiều cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân vừa dễ dàng; vừa hiệu quả mà bất cứ mẹ nào cũng có thể áp dụng.

Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân đơn giản, hiệu quả

Thông thường trong 3 tháng đầu đời, bé tăng khoảng từ 1 – 1,2 kg/tháng; từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 tăng khoảng 600g. Càng về sau thì cân nặng của bé sẽ càng tăng chậm hơn với mỗi tháng, chỉ tăng từ 300-400g. Dưới đây là các cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân.

[key-takeaways title=”Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh”]

  1. Giúp bé tăng cân nhanh nhưng đều theo từng tháng
  2. Chú ý thời gian ngủ của bé.
  3. Cho con bú đúng cách.
  4. Cho bé ăn dặm đúng cách.
  5. Khuyến khích con vận động.
  6. Massage cho trẻ sơ sinh.
  7. Sử dụng vitamin và chất bổ sung.
  8. Sắp xếp lịch trình bữa ăn hợp lý.
  9. Ăn chung và tạo bầu không khí vui vẻ
  10. Mẹ ăn các thực phẩm giúp kích sữa.

[/key-takeaways]

1. Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh, đều theo từng tháng

Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân
Biết cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân rất quan trọng

Cách hiệu quả để giúp trẻ sơ sinh tăng cân theo tháng đó là hiểu con sẽ tăng cân như thế nào theo thời gian và độ tuổi:

  • Bé 0 đến 3 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh sẽ tăng từ 140 đến 200 gr mỗi tuần. Đối với bé bú sữa mẹ; hãy cho bé ăn sau 2-3 giờ mỗi ngày. Đối với bé đang bú sữa công thức; con cũng sẽ cần ăn sau 2-3 giờ; và tăng thời gian giữa các cữ bú từ 3-4 giờ khi bụng bé lớn dần và uống được nhiều sữa công thức hơn mỗi cữ.
  • Bé 3 đến 7 tháng tuổi. Quá trình tăng cân của bé sẽ chậm lại một chút; bé sẽ tăng khoảng 110 gr mỗi tuần. Mẹ duy trì cho bé bú sữa cho đến khi 6 tháng tuổi – thời điểm tốt cho bé bắt đầu ăn dặm.
  • Bé 7 đến 12 tháng tuổi. Ở độ tuổi này, bé sẽ tăng khoảng 85 đến 140 gr mỗi tuần. Bé được 1 tuổi, con có thể tăng gấp ba lần trọng lượng khi mới sinh. Giờ đây, mẹ có thể cho bé ăn dặm, tự xúc món tay ưa thích. Các chuyên gia khuyến nghị mẹ tiếp tục cho con bú sữa mẹ; hoặc sữa công thức cho đến hết năm đầu đời của trẻ.

2. Chú ý thời gian ngủ của bé là cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân

Trẻ sơ sinh ngủ nhiều có tăng cân không? Để trả lời câu hỏi, mẹ cần hiểu thời gian ngủ của trẻ sơ sinh thế nào là bình thường. Từ đó, mẹ sẽ biết cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân thông qua việc chăm sóc giấc ngủ cho con.

Em bé ngay từ khi chào đời sẽ ngủ liên tục khoảng từ 16-18 tiếng mỗi ngày, bé chỉ thức khi ăn và khi đi vệ sinh. Sở dĩ, sự phát triển của trẻ sơ sinh trong những tháng đầu diễn ra rất nhanh chóng cũng chính là nhờ giấc ngủ, hay nói cách khác trẻ lớn lên khi ngủ.

Nhiều mẹ thường có quan niệm cho trẻ sơ sinh ngủ ít vào ban ngày sẽ giúp trẻ ngủ ngon và thẳng giấc vào ban đêm. Điều này hoàn toàn không đúng mẹ nhé! Vì khi thiếu ngủ, ngủ không đủ giấc sẽ khiến trẻ khó chịu, quấy khóc; đặc biệt hơn là ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ sơ sinh.

Khi lớn hơn, thời gian ngủ của bé cũng sẽ giảm đi nhưng mẹ vẫn cần đảm bảo cho trẻ ngủ đủ giấc và đúng giờ. Nhất là vào buổi tối, không cho trẻ thức quá muộn vì ngủ muộn sẽ làm cho tuyến yên không tiết ra hormone tăng trưởng làm bé chậm lớn, chậm tăng cân hơn.

Chú ý thời gian ngủ của bé

3. Làm sao cho trẻ sơ sinh sổ sữa? Cho con bú đúng cách

Làm sao cho trẻ sơ sinh sổ sữa? Mẹ cần cho bé bú đều đặn trong ngày. Vì nguồn thức ăn duy nhất của trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi chủ yếu là sữa mẹ hoặc sữa công thức. Mỗi cữ bú cách nhau khoảng từ 2-3 giờ kể cả vào ban đêm; mẹ cũng nên đánh thức bé dậy để cho bú.

Mẹ cần cố gắng duy trì thời gian bú. Đối với những ai nuôi con bằng sữa mẹ cần biết cách cho con bú đúng cách để bé có thể nhận đầy đủ các chất dinh dưỡng. Dòng sữa mẹ chảy ra không giống nhau; sữa đầu có nhiều nước giúp bé đã khát, sữa cuối mới có nhiều chất béo. Muốn bé tăng cân thì bé phải bú được cả sữa đầu lẫn sữa cuối.

Đồng thời mẹ hãy cho bé bú hết một bên bầu vú này rồi mới chuyển sang bầu bên kia; tránh tình trạng cho bé bú một chút đã đổi bên.

4. Cho bé ăn dặm đúng cách

Làm sao để trẻ sơ sinh tăng cân? Khi được 6 tháng tuổi, mẹ nên cho bé tập ăn dặm để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bé. Mẹ có thể áp dụng phương pháp ăn dặm kiểu Nhật hay kiểu Pháp; Việt, phương pháp BLW,….

Trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì? Khi bé bắt đầu ăn dặm mẹ có thể cho bé ăn các loại bột sữa hoặc tự chế biến bột ăn dặm bằng các thực phẩm sau:

  • Khoai lang chứa đường và beta carotene giúp trẻ dễ tiêu hóa, bổ sung năng lượng cho cơ thể.
  • Ngũ cốc dùng làm các loại bột ăn dặm hoặc nấu cháo rất giàu vitamin E, chất béo, protein.
  • Khoai tây là thực phẩm tăng nguồn carbohydrate, năng lượng giúp trẻ tăng cân nhanh.
  • Bổ sung chất béo lành mạnh trong thực đơn ăn dặm của bé: Dầu ô liu và bơ chứa nhiều calo và có lợi cho sức khỏe.
  • Chọn các loại thịt có nhiều calo hơn: Thịt lợn, chân gà và gà tây xay là những lựa chọn có hàm lượng calo cao.
  • Cung cấp các sản phẩm từ sữa đầy đủ chất béo: Thêm phô mai bào vào súp hoặc rắc lên cơm và mì ống để bổ sung lượng calo phù hợp cho bé.
  • Chọn trái cây có hàm lượng calo cao: Cho trẻ ăn chuối, lê và bơ thay vì táo và cam.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh trên 8 tháng chậm tăng cân nên bổ sung gì nữa? Khi đã cứng cáp hơn, mẹ hãy bổ sung thêm nguồn thực phẩm tươi sống như thịt, cá, trứng, rau củ quả… vào khẩu phẩn ăn hàng ngày của bé.

>> Mẹ có thể xem thêm: 5 cách nấu cháo bắp cho bé ăn dặm giúp bé tăng cân, ngừa táo bón

5. Khuyến khích con vận động là cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân

Làm sao để bé bú mẹ tăng cân nhanh? Mẹ đừng lo lắng khi bé yêu quá mê trườn, bò hay lúc lắc mọi món đồ trong tay. Vận động nhiều sẽ giúp bé mau cảm thấy đói và giúp hệ tiêu hóa làm việc hiệu quả. Mẹ có thể cùng con tập thể dục mỗi ngày để đạt đúng chỉ tiêu “mẹ đẹp, con khỏe” nhé.

>> Mẹ có thể xem thêm: 24 bài tập thể dục cho trẻ sơ sinh rèn luyện kỹ năng vận động

Khuyến khích bé vận động
Khuyến khích bé vận động là cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân hữu ích

6. Massage cho trẻ sơ sinh là cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân

Đây là cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân khá hữu ích. Vì ngoài tác dụng làm cho trẻ sơ sinh thư giãn; đi vào giấc ngủ ngon lành, việc massage cho trẻ sơ sinh cũng được các nhà nghiên cứu khuyến khích vì tác dụng thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn. Một khi bé không gặp vấn đề gì về tiêu hóa, con sẽ chóng tăng cân thôi!

7. Làm thế nào để trẻ sơ sinh tăng cân nhanh? Hãy sử dụng vitamin và chất bổ sung

Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo rằng trẻ bú sữa mẹ nên được bổ sung thêm chất sắt (1 mg sắt cho mỗi kg trọng lượng cơ thể) từ 4 tháng tuổi.

Trẻ bú sữa công thức có thể nhận đủ chất sắt từ sữa công thức. Mẹ cũng nên cung cấp nhiều thực phẩm giàu chất sắt. Trước khi bắt đầu cho bé uống vitamin hoặc chất bổ sung; mẹ nên nói chuyện với bác sĩ nhi khoa.

8. Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân: Sắp xếp lịch trình bữa ăn hợp lý

Trong những tháng đầu đời, mẹ hãy cho trẻ sơ sinh ăn khi đói. Khi bé lớn hơn; mẹ có thể bắt đầu thiết lập giờ ăn đã định sẵn. Từ 6 tháng tuổi trở đi; việc sắp xếp lịch trình bữa ăn hợp lý giúp bé có thói quen ăn uống lành mạnh.

Mẹ cũng cần chú ý đến các bữa phụ giữa các bữa chính; vì bé ăn một bữa chính có thể chưa đủ dinh dưỡng và đói nhanh. Nên các bữa phụ rất cần thiết.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách nấu cơm nát cho bé cùng 4 món ngon bảo đảm bé vét sạch cơm

9. Ăn chung và tạo bầu không khí vui vẻ

Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân hiệu quả nhất đó là giúp con “yêu” các bữa ăn của mình. Khi đó, gia đình cần ngồi ăn chung với trẻ sơ sinh trong một bầu không khí vui vẻ.

Cả gia đình hãy sắp xếp để ăn chung với nhau; hạn chế điện thoại và tivi. Đôi khi, đọc truyện cho bé nghe khi ăn cũng là cách tốt để con ăn khỏe hơn.

Mẹ có thể tạo bầu không khí vui vẻ bằng cách chuẩn bị bữa ăn đầy màu sắc cho con; đồng thời, giúp con ăn ngon miệng bằng cách nấu những món ăn đa dạng, để con thưởng thức nhiều hương vị.

>> Mẹ có thể xem thêm: Vòng hổ phách có tác dụng gì với trẻ em? Liệu có tốt như lời đồn không?

10. Thực phẩm giúp con bú nhanh tăng cân

Cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng của mẹ

Mẹ ăn gì để trẻ sơ sinh tăng cân nhanh” là trăn trở của nhiều mẹ bỉm sữa. Chế độ dinh dưỡng trong quá trình cho con bú là rất quan trọng. Mẹ ăn gì con sẽ hấp thụ nấy.

Vậy làm thế nào để trẻ sơ sinh tăng cân nhanh bằng chế độ dinh dưỡng của mẹ? Dưới đây là 9 thực phẩm mẹ nên ăn:

  • Sữa.
  • Chuối chín.
  • Các loại đậu.
  • Gừng (sử dụng trong nấu ăn hoặc trà nóng).
  • Thịt gà.
  • Các loại hạt và trái cây sấy khô.
  • Quả bơ.
  • Trứng luộc.
  • Trái đào tươi.

Trường hợp trẻ biếng ăn kéo dài, kém hấp thu, chậm phát triển cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sơ sinh ngã từ trên giường xuống đất, mẹ phải làm gì?

Làm sao cho trẻ sơ sinh sổ sữa?

Cách giúp trẻ sơ sinh sổ sữa
Làm sao cho trẻ sơ sinh sổ sữa?

“Làm sao cho trẻ sơ sinh sổ sữa?” cũng là thắc mắc của nhiều mẹ khi tìm cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân. Trước hết, mẹ cần hiểu sổ sữa là gì:

Sổ sữa là tình trạng bé tăng cân nhanh đột ngột diễn ra trong khoảng thời gian từ khi bé sinh đến khi bé được khoảng 6 tháng tuổi. Sau đó, bé không còn tăng cân nhiều nữa mà phát triển dài ra, tăng chiều cao; giúp thân hình bé cân đối, thon gọn hơn. Vậy nên, em bé trong khoảng độ tuổi này là giai đoạn bé sổ sữa vì con bú hợp với sữa mẹ.

Tình trạng này dưới 1 tuổi được coi là bình thường. Tuy nhiên, khi bé lớn hơn, sau 2 tuổi, tình trạng này vẫn kéo dài thì bé có thể đã mắc phải tình trạng béo phì và cần có biện pháp xử lý thích hợp. Vậy nên, tùy theo độ tuổi mà mẹ có một quyết định khác nhau về tình trạng tăng cân nhanh của bé.

Làm sao cho trẻ sơ sinh sổ sữa? Cũng giống cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân, mẹ cần:

  • Cho bé ngủ đủ giấc.
  • Cho bé bú đủ.
  • Có chế độ ăn dặm thích hợp.
  • Massage và vận động cho bé như đã nêu ở trên.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là vừa đủ tiêu chuẩn?

Khi nào nên khám dinh dưỡng cho trẻ?

Ngoài biết cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân; mẹ cũng lưu ý đưa bé đi khám dinh dưỡng.

Để đánh giá trẻ còi xương, suy dinh dưỡng thì thường sẽ dựa vào chỉ số chiều cao và cân nặng của trẻ. Nếu cân nặng của trẻ đứng chững trong vòng vài tháng và mẹ nghi ngờ con mình bị suy dinh dưỡng thì cũng nên đưa con đến khám dinh dưỡng để yên tâm và có phương pháp chăm sóc bé tốt nhất.

[key-takeaways title=”Khám dinh dưỡng cho trẻ ở đâu tốt?”]

Các mẹ nên đưa bé đến những cơ sở chuyên khoa uy tín, các viện dinh dưỡng là tốt nhất. Tại đó có những bác sĩ là chuyên gia hàng đầu về dinh dưỡng sẽ tư vấn, thăm khám tạo điều kiện tốt nhất cho bé nhà bạn phát triển. Ví dụ như: Viện Dinh dưỡng Quốc Gia, Bệnh viện Nhi Đồng 1, 2…

[/key-takeaways]

[inline_article id=131667]

Những tháng đầu đời là thời điểm giúp bé bứt phá về cân nặng và chiều cao nhanh nhất. Biết cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân hiệu quả giúp hành trình làm mẹ của bạn hạnh phúc và tràn ngập niềm vui.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen

Sau đây là cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen mẹ có thể tham khảo. 

Cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen

Khi vừa mới chào đời, nhìn màu sắc da trẻ thường không xinh đẹp. Có nhiều trẻ sơ sinh da đỏ, da đen, da nổi vân hoa, da mặt đỏ bầm, pha tím tái, bàn chân, bàn tay hơi xanh, nói chung là không đều màu. Song đây cũng là hiện tượng bình thường, hầu như tất cả các trẻ sơ sinh đều có.

[key-takeaways title=””]

Cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen là gì? Trẻ sơ sinh da đỏ là trắng hay đen? Theo kinh nghiệm của nhiều sản phụ thì da trẻ mới sinh ra càng đỏ thì khi lớn lên da sẽ càng dễ trắng. Vì vậy đối với câu hỏi “bé sinh ra màu da đỏ sau này có trắng không” thì đáp án theo kinh nghiệm dân gian là có! Tuy nhiên, nhận định này chỉ mang tính chất tương đối. Có thể mẹ sẽ cần đợi đến lúc 6 tháng tuổi mới biết cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen.

Thực tế, có nhiều trường hợp trẻ mới sinh da có làn da xỉn màu nhưng càng lớn da bé càng thay đổi, trở nên trắng trẻo, hồng hào hơn.

[/key-takeaways]

Cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen
Thực tế, mẹ cần đợi bé khoảng 6 tháng tuổi mới có thể biết cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen

>> Bạn có thể tham khảo: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

Làn da trẻ sơ sinh trông như thế nào?

Trẻ sơ sinh da đỏ hoặc đen có trắng không? Rất nhiều bà mẹ được hỏi đã thú nhận cảm giác đầu tiên khi nhìn thấy con mới sinh là “choáng” vì bé không bắt mắt như tưởng tượng. Vì da trẻ mới sinh thường có nhiều đặc điểm không đẹp. Dưới đây là một số đặc điểm da bình thường của trẻ mới sinh.

1. Da trẻ sơ sinh nổi vân hoa, da nhăn nheo

Nhiều trẻ sinh ra da không được căng mịn, ngược lại còn nhăn nhúm. Đó là hiện tượng thể trạng bình thường. Nguyên nhân là do lúc này mỡ tích lũy dưới da bé chưa nhiều, các lớp dưới da không được nâng đỡ nên xẹp xuống. Chỉ một vài tuần sau, khi lớp mỡ đã được tích lũy, da bé sẽ căng mướt, hồng hào hơn.

Nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen
Trẻ mới sinh ra có làn da nhăn nhúm là điều bình thường

2. Da bé có một lớp sáp trắng bao bọc

Trẻ mới sinh ra thường có một lớp màu trắng phủ khắp cơ thể nhìn như da lột. Lớp màu trắng (gọi là vernix) này bảo vệ bé ở môi trường nước trong bụng mẹ. Khi được sinh ra, lớp vernix này tiếp xúc với không khí sẽ dần mất đi.

Các mẹ bỉm đừng cố gắng bóc hay thoa kem dưỡng ẩm cho bé trong giai đoạn này. Sau 1 thời gian từ 1 đến 2 tuần, lớp màng mỏng đó sẽ khô đi và bong ra, trả lại làn da như bình thường cho bé.

3. Trẻ nổi nhiều mụn sữa

Thường có đến 30-40% trẻ sơ sinh bị nổi mụn sữa, trắng và cứng như ngọc trai rải rác trên các vùng da mặt, cổ, tay, chân.

Nhưng hiện tượng này chỉ xuất hiện trong vài tuần đầu đến vài tháng là kết thúc. Các bậc cha mẹ cũng đừng quá lo lắng mà dùng các chất, thuốc bôi ngoài da để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến làn da trẻ.

4. Da bé mỏng

Da trẻ sơ sinh thường rất mỏng manh, chỉ bằng 1/5 do với da người lớn. Với làn da mỏng này, mẹ thậm chí có thể nhìn thấy những mạch máu dưới da bé. Nếu để ý mẹ có thể dùng cách này để đánh giá tâm trạng của bé. Lúc bé giận, khóc hay nóng, da sẽ đỏ ửng lên. Còn khi lạnh, bàn tay và chân bé sẽ hơi xanh tái.

Da mỏng, cấu trúc chưa ổn định nên bé thường dễ bị tổn thương, dị ứng hay nhiễm trùng. Vì thế, mẹ cần lưu ý trong vấn đề chăm sóc trẻ sơ sinh, đặc biệt là hãy giữ vệ sinh da bé sạch sẽ và thoáng mát.

[inline_article id=85408]

Kinh nghiệm dân gian: Bà bầu ăn gì để sinh con da trắng?

Theo quan niệm dân gian, để bé sinh ra có làn da trắng, bà bầu nên ăn, uống các loại thực phẩm sau:

1. Uống nước dừa khi mang thai

Từ lâu các mẹ đã truyền tai nhau là nước dừa có công dụng giúp da em bé trắng hồng từ trong bào thai.

Ngoài công dụng này, mẹ bầu uống nước dừa còn được cho là khi sinh con sẽ sạch đờm, dãi. Có lẽ vì vậy mà ai ai khi bầu bí cũng chăm chỉ uống nước dừa.

2. Ăn trứng gà để sinh con da trắng

Ngoài cách uống nước dừa, trứng gà cũng là món ăn được chị em bầu chọn lựa nhiều với hy vọng “ăn nhiều sẽ giúp con có làn da trắng mịn như lòng trắng trứng gà”.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trứng gà là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng cho cơ thể, có giá trị dinh dưỡng cao bởi vì 100g trứng gà cung cấp: 14,8g protein, 11,6g lipid, 55mg canxi, 210mg phốt pho, 0,7mg vitamin A. Đây là một trong những thực phẩm dinh dưỡng rất tốt phụ nữ trong thời kỳ mang thai, tốt cho hệ thần kinh và sự phát triển của cơ thể trẻ, cải thiện trí nhớ, giúp đầu óc tỉnh táo.

Một quả trứng gà có trọng lượng trung bình từ 30-35g cung cấp gần một nửa nhu cầu chất đạm cần thiết cho cơ thể.

Làm sao nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen?
Nhiều mẹ bầu tin rằng, thường xuyên uống nước dừa sẽ giúp con có làn da trắng khi sinh ra

>> Bạn có thể tham khảo: Có nên quấn trẻ sơ sinh khi ngủ không? Mẹ nên lưu ý điều gì?

3. Bổ sung vitamin C với cam quýt

Cam, quýt chứa lượng lớn đường, protein, lipid, các loại vitamin (A, B1), các axit hữu cơ, chất khoáng và đặc biệt là vitamin C.

Nó rất có lợi cho làn da mẹ bầu và sự hình thành tế bào da ở thai nhi. Mỗi ngày mẹ bầu nên uống đủ một ly 200ml nước cam hoặc quýt tươi.

[inline_article id=313470]

Nhìn chung, khoa học không có hướng dẫn cách nhận biết trẻ sơ sinh da trắng hay đen dựa vào những biểu hiện da bên ngoài. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trẻ em cũng cho rằng không có tài liệu hướng dẫn nhận biết trẻ sơ sinh da đỏ là trắng hay đen.

Thực tế, trong thời gian từ 1-6 tháng tuổi, ngoại hình của bé sẽ thay đổi rất nhanh. Trẻ sơ sinh da đỏ là trắng hay đen hoặc trẻ sơ sinh da đen sau này có trắng không cần đợi thời gian sau 6 tháng để mẹ có thể nhận biết. Dù là vậy, con yêu có màu da gì cũng như một thiên thần. Mẹ hãy tận hưởng thật nhiều thời gian bên con nhé.

Để đọc thêm nhiều bài viết, thông tin hữu ích về hành trình phát triển của trẻ, MarryBaby mời bạn ghé thăm chuyên mục Sự phát triển của trẻ hoặc tham gia cộng đồng Bé sơ sinh của chúng tôi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho bé từ 6-9 tháng tuổi

Việc chọn lựa các nhóm thực phẩm cho bé từ 6-9 tháng tuổi ăn dặm là vấn đề bố mẹ luôn quan tâm. Tùy vào giai đoạn phát triển theo từng tháng, bé cần dung nạp một lượng chất dinh dưỡng để phát triển thể chất và tinh thần.

Vì vậy, mẹ cần tìm hiểu rõ hơn về thực đơn ăn dặm đạt chuẩn cho bé từ 6-9 tháng tuổi.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho bé 6 tháng tuổi

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, 6 tháng tuổi là thời điểm hoàn hảo để bắt đầu cho trẻ sơ sinh ăn dặm. Bên cạnh sữa mẹ, bé cần một lượng dưỡng chất thiết yếu có trong thực phẩm.

Lúc này, bố mẹ không khỏi băn khoăn về thực đơn ăn dặm vừa giúp con dễ ăn vừa tốt cho sức khỏe. Dù ở độ tuổi nào, mẹ cần bổ sung đầy đủ các chất sau: tinh bột, đạm, chất xơ và chất béo.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng
Bé bắt đầu tập ăn dặm khi đạt 6 tháng tuổi

Mẹ có thể chế biến các món ăn cho trẻ 6 tháng tuổi với nguyên liệu giàu vitamin và khoáng chất như rau củ quả và các loại đậu.

Trong những bữa ăn đầu tiên, mẹ bắt đầu bằng việc trộn ngũ cốc trẻ em với sữa mẹ. Khi bé đã quen dần với việc ăn dặm, mẹ nghiền mịn hoặc nấu chín mềm các loại hoa quả chín với sữa mẹ hay sữa bột.

Mẹ có thể chọn bơ, chuối, bí đỏ, cà chua hoặc khoai tây…Các món ăn cần được nấu chín kỹ. Mẹ không được dùng sữa bò cho đến khi con đạt 1 tuổi. Ngoài ra, mẹ có thể nấu cháo trắng hoặc bột ăn dặm.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng 1
Rau củ quả là nhóm thực phẩm chính trong thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ

Vào những ngày cuối tháng thứ 6, mẹ nên bổ sung các món mới như thịt, cá, rau, cháo trong bữa chính ăn kèm với bữa phụ gồm hoa quả nghiền nhuyễn.

Thực đơn ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi cần thêm đạm động vật

Trẻ sơ sinh 7 tháng tuổi đã có hệ tiêu hóa hoàn thiện hơn và có khả năng khai tương đối tốt. Lúc này, mẹ có thể chế biến các món cháo nấu kèm thịt và rau củ.

Mẹ nên “nâng cấp” thêm các loại cá, tôm, cua để bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết. Một số món ngon trong thực đơn ăn dặm bổ dưỡng cho trẻ 7 tháng tuổi bao gồm:

  • Cháo trứng
  • Cháo/bột thịt bằm bí đỏ
  • Cháo/bột bí xanh thịt lợn
  • Cháo cá quả
  • Cháo sườn rau củ
  • Bột tôm khoai mỡ
  • Cháo yến mạch ớt ngọt và nui dầm sốt trứng

Mẹ cần bổ sung thêm vài bữa phụ bên cạnh 3 bữa chính mỗi ngày. Các món khai vị cho bữa phụ như bánh gạo, bánh quy, phô-mai ăn liền, lòng đỏ trứng luộc, mì ý nấu chín hoặc các loại hoa quả xoài, táo, lê.

[inline_article id=243785]

Thực đơn ăn dặm cho bé 8 tháng tuổi nên đa dạng hơn

Ở giai đoạn này, trẻ cần nạp lượng dinh dưỡng tối thiểu hàng ngày với 500ml sữa và 3 bữa ăn dặm chính. Hàm lượng trong thực đơn mỗi bữa là 200ml.

Với nhu cầu dinh dưỡng tăng dần, mẹ nên xen kẽ nhiều bữa phụ vào bữa ăn chính. Các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa còn non nớt của bé như váng sữa, phô mai là bữa phụ lý tưởng.

Bữa ăn chính bao gồm 4 nhóm thực phẩm giàu protein, carbohydrate, vitamin, khoáng chất… với thịt/cá/tôm nấu cùng với gạo tẻ trắng, rau củ quả và một ít dầu cho trẻ sơ sinh.

Thực đơn ăn dặm bổ dưỡng 2
Cháo thịt bò bí đỏ cung cấp nhiều dưỡng chất cho trẻ 8 tháng tuổi

Tất cả đều được nghiền nhỏ, xay nhuyễn để bé vừa dễ nuốt vừa dễ hấp thụ dưỡng chất tốt cho cơ thể.

Mẹ có thể tham khảo một số món ăn trong thực đơn ăn dặm cho bé 8 tháng tuổi như cháo thịt heo bí đao, cháo thịt heo nấm rơm, cháo cá cà rốt, cháo thịt heo cải ngọt.

Bổ sung thức ăn thô vào thực đơn ăn dặm cho bé 9 tháng tuổi

Kể từ tháng thứ 9, mẹ bắt đầu thay đổi thực đơn ăn dặm để bé phát triển khả năng nhai thức ăn. Mẹ cho bé ăn các món ăn mềm như cháo/súp đặc và độ lợn cợn tăng dần. Bé cần ăn ⅔ bát mỗi bữa.

Ở giai đoạn này, mẹ đa dạng khẩu phần ăn với các bữa phụ gồm trái cây tươi, bánh flan hoặc rau câu, khoai lang nướng hoặc rau củ luộc cắt nhỏ.

[inline_article id=243774]

Cháo gan gà khoai lang; cháo cá hồi bí đỏ; súp thịt bò khoai lang; cháo tim bò hầm khoai tây, cà rốt, cải ngọt; cháo thịt bò cải thảo; cháo thịt heo, gạo, đậu xanh là một số món chính giàu dinh dưỡng được nhiều mẹ áp dụng cho trẻ 9 tháng tuổi.

Xây dựng thực đơn ăn dặm bổ dưỡng chất cho trẻ sơ sinh từ 6-9 tháng tuổi đóng vai trò rất quan trọng trong việc nuôi dạy con. Chỉ với chế độ ăn uống khoa học từ những tháng đầu đời, mẹ mới có thể giúp bé phát triển khỏe mạnh và toàn diện.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là đủ chuẩn?

Vậy trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn mẹ biết chưa? Bé trai, bé gái 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg? Trong bài viết, mẹ sẽ tìm thấy câu trả lời; đồng thời, MarryBaby chia sẻ thêm cách chăm sóc để bé có chỉ số cân nặng lành mạnh.

1. Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là đủ chuẩn?

[key-takeaways title=””]

Theo bảng chiều cao cân nặng trẻ sơ sinh tiêu chuẩn của WHO; trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi sẽ có cân nặng trung bình từ 5,2kg đến 7,2kg, chiều dài trung bình khoảng 59,8 cm đến 61,4 cm.

  • Bé gái 3 tháng tuổi: có cân nặng từ 5,2 kg đến 6,6kg, chiều dài trung bình khoảng 59,8cm;
  • Bé trai 3 tháng tuổi: có cân nặng từ 5,7kg đến 7,2kg, chiều dài trung bình khoảng 61,4 cm.

[/key-takeaways]

Trung bình, cân nặng của con ở tháng thứ 3 sẽ tăng từ 0,6kg đến 1kg so với tháng trước đó. Trường hợp con bị ốm, cân nặng sẽ tăng chậm lại một chút; hoặc con bị sụt cân.

Ở tháng thứ 3, trẻ sơ sinh tiếp tục tăng trưởng nhanh và mạnh mẽ. Nhưng tốc độ tăng trưởng của mỗi trẻ là khác nhau, có trẻ tăng cân nhanh và có trẻ tăng cân chậm. Do đó, khi xác định trẻ 3 tháng tuổi bao nhiêu kg là chuẩn, mẹ lưu ý là cân nặng bé nằm trong khoảng dao động là bình thường; mẹ không cần phải dựa trên một con số cố định và cụ thể.

1.1 Ở Việt Nam, trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn?

Theo bảng chiều cao cân nặng tiêu chuẩn của Viện Dinh dưỡng, cân nặng trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi ở Việt Nam có mức trung bình là bé trai từ 5kg – 6,9kg; và bé gái từ 4,7kg – 6,2kg. Tương ứng với chiều dài cơ thể của con là từ 58cm – 63cm đối với bé trai; từ 57cm – 59cm đối với bé gái.

>> Xem thêm: Chiều dài của trẻ sơ sinh 0 – 12 tháng tuổi chuẩn WHO (2023)

trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg 1
Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg? Bảng chiều cao cân nặng chuẩn của trẻ sơ sinh theo Viện dinh dưỡng

1.2 Cách đo cân nặng chính xác cho trẻ 3 tháng tuổi

Để xác định cân nặng chuẩn của bé 3 tháng tuổi, mẹ hãy làm theo các bước sau:

  • Bước 1: Cởi quần áo cho bé, kể cả tã lót và ấn nút bật cân lên.
  • Bước 2: Khi mẹ thấy chỉ số khi bật cân về 0.00kg, mẹ nhẹ nhàng đặt bé lên. Đảm bảo bé đang không cần bất kỳ đồ chơi hay vật gì có thể ảnh hưởng đến chỉ số cân nặng.
  • Bước 3: Mẹ cho bé 3 tháng tuổi nằm ngửa trên bàn cân, cố gắng để cho bé không cử động quá nhiều. Sau đó, mẹ ghi lại chỉ số trọng lượng của bé trên bàn cân.
  • Bước 4: Nhẹ nhàng ôm bé lên và mặc quần áo, đóng tã/bỉm cho con trở lại.

Tới đây, mẹ đã biết trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là đủ chuẩn cũng như cách đo cân nặng cho con rồi. Nội dung tiếp theo sẽ giúp mẹ biết cách chăm sóc và đảm bảo con có cân nặng khỏe mạnh.

1.3 Cân nặng chuẩn của bé sơ sinh từng tháng tuổi.

Dưới đây là các mốc tăng trưởng cân nặng và chiều cao bình thường của trẻ trong một năm đầu sau sinh với trẻ sinh đủ tháng.

  • Trẻ 1 tháng tuổi: Bé trai nặng 4,5 kg dài 54,7 cm, bé gái nặng 4,2 kg dài 53,7 cm.
  • Trẻ 2 tháng tuổi: Bé trai nặng 5,6 kg dài 57,9 cm, bé gái nặng 5,1 kg dài 57,1 cm.
  • Trẻ 3 tháng tuổi: Bé trai nặng 6,4 kg dài 60,8 cm, bé gái nặng 5,8 kg dài 59,8 cm.
  • Trẻ 4 tháng tuổi: Bé trai nặng 7 kg dài 63,9 cm, bé gái nặng 6,4 kg dài 62,1 cm.
  • Trẻ 5 tháng tuổi: Bé trai nặng 8,3 kg dài 69,2 cm, bé gái nặng 7,6 kg dài 67,3 cm.
  • Trẻ 6 tháng tuổi: Bé trai nặng 8,6 kg dài 70,6 cm, bé gái nặng 7,9 kg dài 68,7 cm.
  • Trẻ 7 tháng tuổi: Bé trai nặng 8,9 kg dài 72 cm, bé gái nặng 8,2 kg dài 70,1 cm.
  • Trẻ 8 tháng tuổi: Bé trai nặng 9,2 kg dài 73,3 cm, bé gái nặng 8,5 kg dài 71,5 cm.
  • Trẻ 9 tháng tuổi: Bé trai nặng 9,4 kg dài 74,5 cm, bé gái nặng 8,7 kg dài 72,8 cm.

2. Các yếu tố ảnh hưởng cân nặng của trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi

Phần lớn cha mẹ sẽ quan tâm đến việc trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Bên cạnh chỉ số cân nặng, cha mẹ cũng cần biết thêm các yếu tố làm ảnh hưởng tới cân nặng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

2.1 Gen di truyền

Theo các nghiên cứu  về gen di truyền của bố mẹ đối với cân nặng của trẻ. Kết quả cho thấy, chỉ số cân nặng và chiều dài của trẻ khi sinh ra, cũng như quá trình phát triển sau đó của trẻ là có chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ gen bố mẹ. Di truyền về hình thể, lượng mỡ, chiều cao, và cả nhóm máu,…

2.2 Chế độ dinh dưỡng của người mẹ

Dinh dưỡng của người mẹ là một trong những yếu tố xác định trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn. Nếu trẻ được hấp thụ đầy đủ chất dinh dưỡng từ sữa mẹ, bé sẽ dễ dàng tăng cân và chiều dài đều đều.

Để nguồn sữa của mẹ luôn dồi dào và đủ chất, mẹ có thể tham khảo thực đơn cho mẹ sau sinh nhiều sữa.

2.3 Môi trường sống của con

Mẹ cũng biết rằng, trẻ 3 tháng tuổi thường chỉ xoay quanh 2 hoạt động chính: thời gian bé bú sữa và ngủ nghỉ. Nếu con luôn vui vẻ và được ăn uống ngủ nghỉ đầy đủ, thì cân nặng và sức khỏe của con luôn ở mức tốt nhất.

>> Mẹ xem thêm: Thời gian ngủ của trẻ sơ sinh chuẩn theo từng tháng tuổi

chế độ dinh dưỡng
Trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn còn phải dựa vào yếu tố dinh dưỡng, và nguồn sữa từ mẹ.

2.4 Ảnh hưởng từ các bệnh lý

Trong 3 tháng đầu, sức đề kháng của bé còn yếu và dễ bị bệnh vặt. Đây là nguyên nhân có thể tác động đến tình thể trạng của trẻ. Ví dụ như, khi con trẻ bị cảm cúm, hoặc bị sốt, mệt mỏi, sẽ kéo theo tình trạng con bú ít và giảm cân.

Nghiêm trọng hơn, nếu trẻ có tiền sử phẫu thuật, hoặc bị khuyết tật, hoặc con mắc các bệnh lý như hồng cầu hình liềm, trẻ bị vàng da,… bé sẽ nhẹ cân và có thể thấp hơn so với các bé cùng trang lứa.

2.5 Sức khỏe của mẹ thời kỳ mang thai và cho con bú

Sức khỏe của mẹ trong thai kỳ; cùng chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của con. Nghiên cứu năm 2019 cho thấy, trẻ có mẹ tăng cân quá mức trong thai kỳ có nguy cơ béo phì cao hơn 50% so với trẻ có mẹ tăng cân lý tưởng.

Ngoài ra, nếu mẹ ăn uống không đầy đủ dưỡng chất thiết yếu (canxi, axit folic, sắt, DHA); tinh thần của mẹ bị căng thẳng nhiều cũng sẽ khiến trẻ 3 tháng tuổi không có cân nặng lý tưởng.

>> Cùng chủ để bé nặng bao nhiêu kg: Chăm sóc trẻ 3 tháng tuổi như thế nào?

3. Nguyên nhân khiến trẻ 3 tháng tuổi chậm tăng cân

Nếu trẻ đang nhẹ cân hơn so với chỉ số trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi phải nặng bao nhiêu kg là chuẩn nêu trên; rất có thể trẻ bị chậm tăng cân. Bé chậm tăng cân có thể do các nguyên nhân sau đây:

3.1 Thiếu dưỡng chất do không bú đủ sữa

Thực tế có rất nhiều mẹ bị ít sữa hoặc không có sữa. Mỗi ngày bé 3 tháng phải bú ít nhất 5 lần trở lên, mỗi lần cũng hơn 100ml sữa mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của trẻ. Nếu sữa mẹ tiết ra quá ít sẽ không đủ sữa để con phát triển.

3.2 Bé chỉ bú được lớp sữa đầu của mẹ

Sữa mẹ được chia ra làm 2 loại, đó là sữa đầu và sữa sau. Sữa đầu là lượng sữa chảy ra nhanh khi bé bú mẹ. Ít lâu sau đó, khi đã đủ kích thích cơ thể mẹ để sản sinh ra các hormone oxytocin, lúc này sữa chảy ra tiếp gọi là sữa sau.

Đặc biệt sữa sau thường “đặc” hơn do chứa nhiều dưỡng chất. Cho nên nếu bé có thói quen bú ít sẽ không được nhận lớp sữa sau nên cân nặng cũng tăng chậm hơn.

trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg
Bé trai, bé gái 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg? Mẹ phải làm gì?

3.3 Phương pháp nuôi con chưa phù hợp

Bé 3 tháng tuổi không tăng cân cũng có thể do phương pháp nuôi con của mẹ chưa phù hợp. Ví dụ như, mẹ quá tuân thủ về thời gian cho bé bú, mà không linh động theo nhu cầu của con.

Lúc này, rất dễ xảy ra trường hợp, mẹ sẽ cho con bú trong khi con đang ngủ; hoặc con không được bú khi con đang đói. Đó là lý do khiến con bị đói và cơ thể mệt mỏi hơn.

>> Cùng chủ đề trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg: Nuôi con theo phương pháp EASY

3.4 Sức khỏe hệ tiêu hóa không tốt

Có thể do bé 3 tháng mắc các vấn đề nào đó về đường ruột như bé đang bị tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá… cũng ảnh hưởng đến việc hấp thu dinh dưỡng của trẻ.

3.5 Sử dụng sữa công thức không phù hợp

Trong một vài trường hợp, trẻ sơ sinh sẽ bất dung nạp đường sữa lactose có trong sữa công thức. Từ đó gây dị ứng, táo bón, tiêu chảy, khó hấp thu được các chất dinh dưỡng từ sữa. Vì con không đủ chất dinh dưỡng, và nguồn năng lượng cần thiết, nên con rất dễ đến tình trạng nhẹ cân và chậm phát triển thể chất.

>> Mẹ xem thêm: 10 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

4. Cách chăm sóc trẻ 3 tháng để con nặng cân, khỏe mạnh

4.1 Cho bú đầy đủ

Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg và cân bao nhiêu sữa? Trung bình là 120–210ml sữa/lần, mỗi ngày 5-6 lần bú sữa. Tùy theo sức ăn mỗi trẻ, có trẻ bú sữa ít hơn, có trẻ bú sữa nhiều hơn.

4.2 Ngủ đủ thời gian

Giấc ngủ của trẻ ở tháng thứ 3 có phần ổn định hơn so với 2 tháng trước, giấc ban đêm dài hơn so với ban ngày. Ban đêm thường là 2 giấc, mỗi giấc là 3-4 tiếng; còn ban ngày là khoảng 3-4 giấc, mỗi giấc 2-3 tiếng.

Tổng số giờ ngủ trong ngày của bé 3 tháng tuổi là 14-15 tiếng. Tuy nhiên cũng có ngày trẻ ngủ ít hoặc nhiều hơn.

>> Cùng chủ đề bé nặng bao nhiêu kg: Trẻ 3 tháng tuổi ngủ bao nhiêu tiếng 1 ngày là đủ?

Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg? Cách chăm sóc
Trẻ 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là vừa đủ? Mẹo để mẹ chăm con luôn đủ cân và khỏe mạnh.

4.3 Chú ý đến tần suất đi ngoài

Mỗi bé 3 tháng tuổi trung bình có 3-5 lần đi ngoài phân vàng/ngày, 6 lần thay tã hoặc nhiều hơn. Nếu trẻ bị táo bón sẽ đi ngoài ít hơn. Nếu trẻ bị tiêu chảy sẽ đi ngoài nhiều hơn, phân sẽ lỏng hơn.

>> Cùng chủ để bé nặng bao nhiêu kg: Trẻ 3 tháng tuổi đi ngoài như thế nào là bình thường?

[inline_article id=174240]

Nhìn chung, câu trả lời cho thắc mắc trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi nặng bao nhiêu kg là chuẩn đã được Marrybaby giải đáp ở trên. Thêm một điều nữa, đó chính là bên cạnh việc chăm con; mẹ cũng nhớ chăm sóc chính mình để con có thể nương tựa vào mẹ và phát triển thật tốt.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Chăm sóc trẻ

Lịch khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời cho bé mẹ cần ghi nhớ!

Rất nhiều mẹ hỏi bác sĩ bao lâu thì cho bé khám tổng quát 1 lần, và mục đích mỗi lần là gì? Nhìn chung tùy vào độ tuổi và sức khỏe, bé sẽ có lịch khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời khác nhau.

Khám sức khỏe định kỳ cho bé quan trọng như thế nào?

Hệ miễn dịch của bé rất non yếu, chỉ tồn tại vài tháng đầu sau sinh. Vì vậy, việc theo dõi và nắm bắt tình hình sức khỏe của bé rất quan trọng nhằm để:

  • Đánh giá sự tăng trưởng của bé về chiều cao, cân nặng, thính giác, vận động, sự phát triển của trí não
  • Phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm như các bệnh về hô hấp, tiêu hóa, máu…Từ đó kịp thời tầm soát bệnh và điều trị giúp phòng tránh những di chứng nặng nề do bệnh gây ra.
  • Cha mẹ được tư vấn về cách chăm sóc, xây dựng chế độ dinh dưỡng, nuôi dạy con khỏe mạnh toàn diện
  • Tư vấn lịch chủng ngừa các loại vaccine và cách phòng các bệnh thường gặp, bệnh theo mùa như cảm cúm, viêm tai, viêm phế quản, bệnh chân tay miệng, Rotavirus, sởi, quai bị, thủy đậu…
khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời 1
Phòng bệnh hơn chữa bệnh, khám sức khỏe định kỳ rất cần thiết cho trẻ sơ sinh 

Lịch khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời

Dưới đây là lịch thăm bác sĩ nhi cho các bé khỏe mạnh (tham khảo khuyến nghị của AAP- Viện Hàn lâm Nhi Khoa Hoa Kỳ):

  • Tuần đầu sau sinh (3 – 5 ngày tuổi)
  • 1 tháng tuổi
  • 2 tháng tuổi (kết hợp tiêm ngừa 6 in 1, uống rotavirus, phế cầu)
  • 4 tháng tuổi (kết hợp tiêm ngừa 6 in 1/5 in 1, uống rotavirus, phế cầu)
  • 6 tháng tuổi ( kết hợp tiêm ngừa 6 in 1, uống rotavirus, phế cầu, não mô cầu BC, cúm)
  • 9 tháng tuổi (kết hợp tiêm sởi đơn, cúm)
  • 12 tháng tuổi (kết hợp tiêm viêm não nhật bản, MMR, thủy đậu, phế cầu, não mô cầu BC, viêm gan A
  • 15 tháng tuổi (kết hợp tiêm 6 in 1 hoặc 5 in 1, viêm não nhật bản 2)
  • 18 tháng tuổi (kết hợp tiêm viêm gan A mũi 2)
  • 2 tuổi (kết hợp tiêm thương hàn, viêm não nhật bản 3)
  • 2 ½ tuổi (30 tháng)
  • 3 tuổi
khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời 2
Lịch khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời có thể kéo dài đến 20 tuổi

Sau khi hoàn thành lịch khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời như trên, mẹ có thể tiếp tục đưa bé khám theo lịch sau:

  • 4 tuổi (kết hợp tiêm 4 in 1, MMR, thủy đậu)
  • 5 tuổi
  • 6 tuổi
  • 7 tuổi
  • 8 tuổi
  • 9 tuổi (kết hợp tiêm HPV mũi 1)10 tuổi (kết hợp tiêm HPV mũi 2)
  • 11 tuổi (kết hợp tiêm 3 in 1 (bạch hầu – ho gà – uốn ván)
  • 12 tuổi

Lợi ích của mỗi lần thăm khám

Theo BS CK1 nhi khoa Trần Văn Công – Phòng khám Quốc tế Victoria Healthcare, việc khám sức khỏe định kỳ cho bé sẽ mang lại những lợi ích sau:

  • Phòng tránh bệnh tật: Bé thường có lịch tiêm chủng để bảo vệ khỏi bệnh tật trong những mốc tuổi này, như mũi tiêm cúm nhắc lại mỗi năm 1 lần
  • Bạn cũng có thể hỏi bác sĩ nhi về các vấn đề đảm bảo an toàn cho trẻ ở nhà cũng như ở trường.
  • Theo dõi sự tăng trưởng và phát triển: Xem con đã tăng được bao nhiêu trong thời gian kể từ lần khám trước và nói chuyện với bác sĩ về sự phát triển của bé. Bạn có thể thảo luận về các mốc quan trọng, hành vi xã hội và học tập của con.
  • Những vấn đề các mẹ thường quan ngại: Lập danh sách các chủ đề bạn muốn nói chuyện với bác sĩ nhi khoa như sự phát triển, hành vi, giấc ngủ, ăn uống hoặc hòa đồng với các thành viên khác trong gia đình. Suy nghĩ sẵn những câu hỏi liên quan đến những vấn đề của con mà bạn đang lo lắng để nói chuyện với bác sĩ nhi khoa.
  • Tiếp cận nhóm: Đưa bé đi khám định kỳ thường xuyên sẽ tạo ra mối quan hệ mạnh mẽ, đáng tin cậy giữa bác sĩ nhi khoa, cha mẹ và bé. Những lần thăm khám này là một cách để các bác sĩ và cha mẹ phục vụ nhu cầu của trẻ.

[inline_article id=243406]

Lưu ý khi khám tổng quát cho bé mà mẹ nên biết

  • Chọn địa chỉ khám tổng quát cho bé ở TP.HCM uy tín, có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
  • Chọn dịch vụ khám tổng quát cho bé được tư vấn trực tiếp, cẩn thận, bác sĩ giàu kinh nghiệm, nhiều lời khuyên chăm sóc trẻ, hạn chế tối đa sử dụng thuốc kháng sinh
  • Nên đặt lịch khám sức khỏe định kỳ 3 năm đầu đời trước để quy trình thăm khám nhanh chóng, mẹ và bé không mệt mỏi
  • Với bé dưới 5 tuổi nên có 2 người cùng đưa đi khám để trông bé khi bạn làm thủ tục
  • Chuẩn bị các câu hỏi cần sự tư vấn của bác sĩ như câu hỏi về chế độ dinh dưỡng cho bé, giấc ngủ, kỹ năng vận động, vui chơi…

Kiểm tra sức khỏe tổng quát không chỉ giúp đánh giá sự phát triển thể chất và trí não của bé mà còn giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh lý nguy hiểm. Vì vậy, cha mẹ nên đưa trẻ thăm khám theo định kỳ chỉ định của bác sĩ.

 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Bí quyết dỗ con ngủ đến sáng mẹ áp dụng ngay để nuôi con nhàn tênh

Thức đêm ngủ ngày là một trong những vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh. Nếu gặp phải tình trạng này trong công cuộc chăm sóc con, mẹ cần áp dụng những bí quyết dỗ con ngủ đến sáng để con khỏe, mẹ vui.

Tình trạng ngủ ngày thức đêm của trẻ sơ sinh

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ hay ngủ ngày thức đêm. Trong đó, đa phần đều là do giờ giấc sinh hoạt của con chưa ổn định, mẹ cho con đi ngủ quá muộn hoặc xung quanh có nhiều tiếng ồn, không gian phòng không thực sự thoải mái.

dỗ bé ngủ đến sáng 6

Những mẹ không may rơi vào tình trạng này luôn trong tình trạng mệt mỏi, suy nhược cơ thể, đầu bù tóc rối vì con trái giấc với lịch sinh hoạt của mẹ. Buổi sáng muốn vệ sinh cá nhân, cho con ăn hay chơi đùa với con thì bé lại cứ ngủ. Trong khi đó, buổi tối là lúc mẹ cần nghỉ ngơi, chợp mắt để phục hồi sức khỏe thì éo le thay, con cứ khóc ré lên khiến mẹ không thể nằm yên.

Bí quyết dỗ con ngủ đến sáng đơn giản, hiệu quả

Để hạn chế tối đa tình trạng trẻ thức đêm nhưng lại mê say nhắm mắt vào ban ngày, mẹ có thể thử áp dụng những cách sau:

Thiết lập giờ giấc sinh hoạt chính xác

Dù con có muốn ngủ nữa thì mẹ cũng hãy giữ vững nguyên tắc, cho con thức dậy vào đúng một thời điểm trong ngày. Đương nhiên là vào buổi tối mẹ cũng phải cho con đi ngủ theo đúng lịch, lâu dần sẽ hình thành thói quen và đồng hồ sinh học của bé sẽ tự điều chỉnh để con cảm thấy buồn ngủ vào đúng thời điểm phù hợp.

Việc này cực kỳ quan trọng vì chúng sẽ tác động đến lịch sinh hoạt và tạo nên thói quen lâu dài cho bé về sau này.

Tạo không gian yên tĩnh

Không gì quan trọng hơn là không gian xung quanh khi bé ngủ. Nhiệt độ phòng, âm thanh, ánh sáng,… tất cả đều có thể tác động và quyết định xem trẻ có dễ dàng đi vào giấc ngủ hay không. Bé cảm thấy quá nóng hoặc quá lạnh đều không thể ngủ ngon. Vì thế mẹ nên chú ý đến nhiệt độ phòng, không mặc cho con quá nhiều áo, đắp quá nhiều chăn. Nó vừa làm tăng nguy cơ đột tử bất thường trong khi ngủ, vừa khiến thân nhiệt con tăng cao gây khó chịu, mất ngủ.

[inline_article id=243662]

Mẹ chỉ cần giữ phòng ở mức nhiệt trung bình đồng thời cho con mặc quần áo tay dài, đắp một lớp chăn mỏng là đủ dỗ con ngủ đến sáng.

 

dỗ bé ngủ đến sáng 4

Phòng ngủ cũng nên được giữ yên tĩnh, không quá sáng gây ảnh hưởng đến giấc ngủ của con. Mẹ cũng có thể cân nhắc thêm việc mở một số loại nhạc ru bé ngủ nhẹ nhàng với âm lượng nhỏ để dỗ dành con.

Mạnh dạn đánh thức” con vào ban ngày

Sau khi giúp con nhận ra những sự khác biệt, đừng ngại ngần, hãy đánh thức con vào ban ngày thường xuyên hơn. Vào ban đêm, cho dù bé vẫn phải bú thêm nhưng chị em cũng có thể kéo dài cữ bú này để hạn chế đánh thức con dậy.

Giúp con phân biệt sáng và tối

Tạo ra những điểm khác biệt vào ban ngày và buổi tối sẽ giúp con phân biệt được lúc nào là giờ ngủ và lúc nào là giờ phải thức dậy để sinh hoạt.

Khi đánh thức bé, mẹ có thể mở cửa, bật đèn sáng lên, cho con nghe những tiếng động như tiếng của các thiết bị trong nhà (máy hút bụi, máy xay,…) lặp lại nhiều lần). Tiếp đến, mẹ nên thường xuyên chơi đùa, trò chuyện với con, cho con ăn, tắm táp cho con vào khoảng thời gian này.

Ngược lại vào ban đêm, mẹ để phòng tối, giữ yên tĩnh hoặc chỉ bật nhạc nhẹ. Lâu ngày bé sẽ nhận ra sự khác biệt về thời gian và mẹ cũng sẽ dễ dàng dỗ con ngủ đến sáng.

dỗ bé ngủ đến sáng 3

Theo lời khuyên của các chuyên gia Nhi khoa, trẻ nên đi ngủ sớm trước 21h và kéo dài giấc ngủ đêm trên 10 tiếng. Điều đó sẽ giúp các bé có tinh thần sảng khoái và không quấy khi tỉnh dậy.

Trong lúc ngủ, não sẽ tiết ra hormone tăng trưởng giúp bé phát triển chiều cao và não tốt hơn, tăng cường hệ miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm bệnh.

Mẹ hãy bắt đầu tập dỗ con ngủ đến sáng và tự ngủ khi con được 6-8 tuần tuổi. Để có được điều này, mẹ cần xây dựng lịch sinh hoạt để cả hai mẹ con cùng tuân thủ, điều chỉnh thời gian biểu của con theo giờ giấc sinh hoạt của gia đình.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Cách nhận biết bé bị dính thắng lưỡi và hướng điều trị

Dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh (dân gian hay gọi là lưỡi chẻ ở trẻ sơ sinh) có hai dạng là dính thắng lưỡi một phần và dính thắng lưỡi hoàn toàn. Dị tật này không quá khó để phát hiện cũng như điều trị nhưng nhất thiết phải có sự can thiệp của bác sĩ.

Cách nhận biết bé bị dính thắng lưỡi

Dính thắng lưỡi còn được gọi là dính phanh lưỡi có tên khoa học là Ankyloglossiam xuất hiện do bẩm sinh hoặc di truyền.

Trẻ bị mắc dị tật này sẽ có dây thắng lưỡi (lớp màng mỏng nằm ở niêm mạc dưới lưỡi) ngắn, căng và dày hơn so với bình thường. Theo thống kê thì có khoảng 0,2 – 2% trẻ sơ sinh bị mắc dị tật này.

Dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh
Dấu hiệu dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh

Dính thắng lưỡi có thể được phát hiện khi bác sĩ khám lâm sàng ngay sau khi sinh, hay khi khám sức khỏe tổng quát. Tuy nhiên, các mẹ có thể nhận biết được bé bị dính thắng lưỡi thông qua một số dấu hiệu sau đây:

Đối với trẻ sơ sinh:

  • Hai bên lưỡi cử động khó khăn, đầu lưỡi không đụng được nóc khẩu vì tình trạng lưỡi ngắn ở trẻ sơ sinh
  • Trẻ bú lâu và khi bú thường phát ra tiếng kêu
  • Đầu lưỡi không nhọn như bình thường mà vuông hoặc phẳng
  • Đầu lưỡi hình trái tim do lưỡi bị đẩy ra phía trước hoặc phía sau
Dị tật dính thắng lưỡi ở trẻ
Lưỡi trẻ sẽ có hình trái tim hoặc vuông

Đối với những trẻ lớn hơn:

  • Khi ăn dặm gặp phải tình trạng khó nuốt
  • Trẻ chậm nói, khó phát âm
  • Nói ngọng, phát âm sai các phụ âm như r, s, z
  • Có khe hở giữa hai răng cửa hàm dưới hoặc hai răng này bị nghiêng

Có thế thấy tật dính thắng lưỡi không gây nguy hiểm nhưng gây khó khăn trong việc ăn uống khiến trẻ chậm tăng cân, chậm lớn. Khi trẻ lớn hơn thì sẽ thiếu tự tin vì có hàm răng mất thẩm mỹ, giọng nói khó nghe. Vì thế, cha mẹ cần phát hiện và điều trị sớm tật dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh.

Cách điều trị trẻ sơ sinh bị dính thắng lưỡi

Để điều trị dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh thì cách duy nhất là thực hiện thủ thuật cắt dây thắng lưỡi. Tùy vào mức độ ảnh hưởng đến việc ăn uống, phát triển, phát âm của bé mà lựa chọn thời điểm phù hợp.

Trước đây các bác sĩ sẽ chỉ định cắt thắng lưỡi càng sớm càng tốt sau sinh. Tuy nhiên hiện nay, các bậc cha mẹ được khuyến cáo chỉ nên thực hiện thủ thuật này khi bé được 3 – 4 tháng tuổi.

Cách điều trị dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh
Dính thắng lưỡi gây khó khăn cho bé khi bú, ăn uống

Điều này để tránh tác dụng phụ của thuốc tê, hay chảy máu gây nhiễm trùng sau mổ ảnh hưởng đến sức khỏe và cơ lưỡi của bé.

Trường hợp tình trạng này quá lâu, phần dính thắng lưỡi sẽ hình thành nên những mạch máu. Lúc này nếu cắt sẽ chảy máu nhiều hơn và gây đau đớn cho bé.

Để xác định thời gian cắt dính thắng lưỡi cha mẹ nên cho bé đi khám các bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt.

Tùy vào mức độ dính mỏng hay dày, ảnh hưởng đến việc ăn uống của bé như thế nào mà bác sĩ sẽ chỉ định thời gian làm phẫu thuật.

Khi phẫu thuật dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh, các bác sĩ sẽ sử dụng thuốc gây tê để tránh bé vùng vẫy ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ thật. Sau khi cắt thắng lưỡi bé hoàn toàn có thể bú ngay.

Đối với trẻ lớn hơn thì bác sĩ phải dùng thuốc gây mê sau đó dùng máy laser để cắt đốt hoặc dao mổ để cắt thắng lưỡi rồi khâu lại. Vết thương sẽ lành sau vài tuần.

Theo các bác sĩ thì thủ thuật cắt thắng lưỡi khá đơn giản, không tốn nhiều thời gian và chi phí. Sau phẫu thuật bé có thể được chăm sóc ngay tại nhà.

Chăm sóc bé sau phẫu thuật dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh

Sau khi thực hiện thủ thuật thì phần cắt dính lưỡi sẽ xuất hiện những vết màu trắng. Đây là điều bình thường khi mổ bằng laser và sẽ lành sau một vài tuần nên mẹ hoàn toàn yên tâm.

Điều quan trọng nhất là cha mẹ cần theo dõi và chăm sóc bé cẩn thận, tuân thủ các lưu ý sau:

  • Không cho bé ngậm hoặc cắn vật cứng để tránh chảy máu
  • Không cho bé sờ tay vào vùng phẫu thuật tránh bị nhiễm trùng
  • Cho trẻ uống thuốc theo đơn và chỉ dẫn của bác sĩ

Về chế độ ăn uống, đối với trẻ sơ sinh thì có thể bú sữa mẹ ngay. Riêng với trẻ lớn hơn thì chỉ cho uống sữa, ăn thức ăn lỏng, mềm và nguội. Sau khi ăn vệ sinh miệng cho bé kỹ càng, cho bé uống nhiều nước.

[inline_article id=67619]

Một điều quan trọng nữa là phải tập vận động lưỡi cho bé. Đối với những bé còn nhỏ thì mẹ phải vệ sinh dưới lưỡi, nâng lưỡi lên trên. Trẻ lớn hơn thì hướng dẫn thò lưỡi ra ngoài, uốn lên trên. 

Như vậy, các mẹ không cần quá lo lắng với dị tật dính thắng lưỡi ở trẻ sơ sinh. Chỉ cần phát hiện sớm, đưa trẻ đi thăm khám, thực hiện tách dính thắng lưỡi an toàn, hiệu quả là được.