Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bí quyết nấu cháo cá chép cho bé ăn dặm thơm bổ, không tanh

Vì lý do đó, để bé luôn “mê” món cháo cá chép mẹ làm, MarryBaby sẽ đem đến cho mẹ 5 công thức nấu cháo cá chép siêu thơm ngon và giàu dưỡng chất cho bé ăn dặm. Đặc biệt các bé biếng ăn cũng sẽ thích mê vô cùng.

1. Bé ăn cháo cá chép có tác dụng gì?

Trong cá chép chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển não bộ và thể chất của bé. Có thể kể đến như protein, omega-3, vitamin A, D, B12 và sắt, kẽm. 

Với những dưỡng chất trên, cháo cá chép có thể mang lại những tác dụng sau cho bé:

  • Giúp bé phát triển toàn diện về thể chất và trí não: Protein, omega-3, vitamin và khoáng chất có trong cá chép đều là những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của bé.
  • Tăng cường sức khỏe tim mạch: Omega-3 giúp giảm cholesterol xấu và tăng cholesterol tốt, từ đó giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch của bé.
  • Chống viêm: Omega-3 cũng có tác dụng chống viêm, giúp giảm các triệu chứng của các bệnh viêm nhiễm như viêm khớp, viêm đường hô hấp,…
  • Giúp chắc xương và răng: Canxi và vitamin D có trong cá chép giúp tăng cường sự hấp thụ canxi, từ đó giúp xương và răng của bé chắc khỏe.
  • Tăng cường hệ miễn dịch: Sắt, kẽm và các vitamin có trong cá chép giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp bé chống lại các bệnh nhiễm trùng.
  • Giúp bé ngủ ngon: Cá chép có chứa tryptophan, một loại axit amin giúp thư giãn và tạo cảm giác buồn ngủ.
 Cho bé ăn dặm cháo cá chép có tác dụng gì?
 Cho bé ăn dặm cháo cá chép có tác dụng gì?

2. Bé mấy tháng ăn được cá chép?

Cá chép là một loại cá nước ngọt, có thịt mềm, thơm ngon và giàu chất dinh dưỡng. Thế nên trẻ có thể bắt đầu ăn cá chép lúc 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, khi cho bé ăn cá chép lần đầu tiên, mẹ nên cho bé ăn thử một lượng nhỏ và theo dõi phản ứng của bé. Nếu bé không có biểu hiện dị ứng hoặc bất thường nào, mẹ có thể cho bé ăn thêm.

Để nấu cháo cá chép đúng cách cho bé, mẹ cần lưu ý những điều sau:

  • Chọn cá chép tươi ngon: Cá chép tươi ngon có thân mình săn chắc, mắt sáng, mang đỏ và không có mùi hôi.
  • Loại bỏ xương cá: Xương cá chép khá nhỏ và cứng, có thể gây hóc cho bé. Vì vậy, mẹ cần loại bỏ xương cá trước khi nấu.
  • Chế biến cá chép chín kỹ: Cá chép cần được nấu chín kỹ để đảm bảo an toàn thực phẩm.

Ngoài cháo cá chép, mẹ có thể học cách nấu cháo cá diêu hồng cho bé ăn dặmcháo cá chẽm giúp bé bổ sung kẽm, canxi.

3. Cháo cá chép nấu với rau gì ngon?

Cháo cá chép nấu với rau gì ngon là câu hỏi được nhiều mẹ quan tâm khi cho bé ăn dặm. Thịt cá chép tuy mềm, ngọt nhưng lại có mùi tanh. Vì vậy việc kết hợp với rau củ thích hợp sẽ giúp món cháo thơm ngon và dễ ăn hơn.

[key-takeaways title=””]

Cháo cá chép nấu với rau ngót, rau mồng tơi, cà rốt, bí đỏ, đậu xanh, rau dền, rau cải, khoai lang,… Ngoài ra, mẹ có thể tùy theo sở thích của bé mà chọn loại rau thích hợp để nấu cháo cá chép cho bé ăn dặm.

[/key-takeaways]

>> Mẹ xem thêm: Cháo trứng gà nấu với rau gì cho bé ăn dặm? 16+ món cháo trứng

4. Cách sơ chế loại bỏ mùi tanh từ cá chép

Cách sơ chế loại bỏ mùi tanh từ cá chép
Cách sơ chế loại bỏ mùi tanh từ cá chép

Để nấu được món cháo cá chép cho bé ăn dặm thơm ngon, điều đầu tiên mẹ cần làm là loại bỏ mùi tanh của cá. Làm sạch cá bằng cách đánh vảy, cắt bỏ mang, bỏ ruột rồi dùng dao cạo sạch lớp màng đen bên trong bụng cá và rửa cá thật sạch. Mẹ có thể áp dụng một số cách sau để khử mùi tanh của cá chép: 

  • Dùng gừng hoặc nước cốt chanh kèm với muối hột thoa đều lên mình cá khoảng 3-5 phút rồi rửa sạch lại với nước và để ráo.
  • Ngâm thịt cá chép trong hỗn hợp nước muối pha loãng từ 10-15 phút rồi rửa lại với nước và để ráo.
  • Ngâm thịt cá chép trong nước vo gạo khoảng 15 phút, rồi vớt ra, rửa lại với nước và để ráo.

Sau khi sơ chế với một trong ba cách trên, mẹ cho cá vào luộc cùng vài lát gừng. Cá chín, vớt cá ra nhẹ nhàng, để nguội, sau đó tách xương lấy thịt, xé hay dùng muỗng đè nhẹ để thịt cá tơi ra thành từng miếng nhỏ vừa ăn. Tiếp đến, cho một ít dầu vào chảo. Dầu nóng, cho hành tím thái mỏng vào phi thơm rồi cho thịt cá vào đảo đều khoảng 3 – 5 phút thì tắt bếp.

5. Cách nấu cháo cá chép ngon cho bé ăn dặm

5.1 Cách nấu cháo cá chép bí đỏ ngon cho bé ăn dặm tăng cân

Nguyên liệu

  • 100g gạo tẻ.
  • 100g cá chép.
  • 100g bí đỏ.
  • Hành lá, gừng, gia vị.
cháo cá chép bí đỏ cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo cá chép bí đỏ cho bé ăn dặm tăng cân

Cách nấu cháo cá chép bí đỏ ngon cho bé ăn dặm

  • Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách xương, lấy thịt.
  • Bước 2: Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch, thái nhỏ.
  • Bước 3: Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu nhừ.
  • Bước 4: Cho bí đỏ vào, nấu chín.
  • Bước 5: Khi cháo gần chín, cho cá chép vào nồi cháo.
  • Bước 6: Nêm gia vị cho bé ăn dặm vừa ăn.
  • Bước 7: Múc cháo ra bát, cho hành lá, gừng thái nhỏ lên trên.

5.2 Cách nấu cháo cá chép rau ngót cho bé ăn dặm hết táo bón

Nguyên liệu

  • 100g gạo tẻ.
  • 100g cá chép.
  • 100g rau ngót.
  • Hành lá, gừng, gia vị.
cháo cá chép rau ngót cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo cá chép rau ngót cho bé ăn dặm hết táo bón

Cách nấu cháo cá chép rau ngót cho bé ăn dặm

  • Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách xương, lấy thịt rồi tán nhuyễn thịt cá chép.
  • Bước 2: Rau ngót tuốt lấy lá, rửa sạch rồi thái nhuyễn.
  • Bước 3: Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu nhừ.
  • Bước 4: Cho rau ngót vào, nấu chín.
  • Bước 5: Khi cháo gần chín, cho cá chép vào nồi cháo.
  • Bước 6: Nêm gia vị vừa ăn.
  • Bước 7: Múc cháo ra bát, cho hành lá, gừng thái nhỏ lên trên.

5.3 Cách nấu cháo cá chép cà rốt cho bé ăn dặm mắt sáng

Nguyên liệu

  • 25g gạo nếp.
  • 25g gạo tẻ.
  • 50g phi lê cá chép.
  • ½ củ cà rốt nhỏ.
  • 1 muỗng rong biển tươi hoặc ½ muỗng rong biển khô.
  • Dầu ô liu.
cháo cá chép cà rốt cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo cá chép cà rốt cho bé ăn dặm sáng mắt

Cách nấu cháo cá chép cà rốt cho bé ăn dặm

  • Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách xương, lấy thịt rồi tán nhuyễn thịt cá chép.
  • Bước 2: Gọt vỏ cà rốt, rửa sạch, cắt hạt lựu, hấp chín rồi nghiền nhuyễn.
  • Bước 3: Rửa sạch rong biển rồi luộc.
  • Bước 4: Vo gạo. Cho nước luộc cá vào nấu cùng gạo thành cháo theo tỷ lệ 1 gạo 4 nước.
  • Bước 5: Khi cháo chín, cho thịt cá, cà rốt, rong biển vào nồi cháo, đảo đều trong 3 – 5 phút rồi tắt bếp. 
  • Bước 6: Múc cháo cá chép cho bé ra tô, thêm dầu ô liu và cho bé thưởng thức khi cháo còn ấm. 

5.4 Cách nấu cháo cá chép rau ngót cho bé ăn dặm cứng cáp

Nguyên liệu

  • 25g gạo nếp.
  • 25g gạo tẻ.
  • 50g phi lê cá chép.
  • 10g đậu xanh đã cà vỏ.
  • ½ củ cà rốt.
  • 10 – 20g nấm rơm.
  • Hành lá, hành tím.
  • Dầu ô liu.
cháo cá chép đậu xanh cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo cá chép đậu xanh cho bé ăn dặm

Cách nấu cháo cá chép rau ngót cho bé ăn dặm

  • Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách xương, lấy thịt.
  • Bước 2: Vo gạo và đậu xanh rồi cho vào nồi nước luộc cá để nấu đến khi gạo thành cháo và đậu xanh chín mềm.
  • Bước 3: Gọt vỏ cà rốt, rửa sạch, cắt nhỏ rồi xay nhuyễn.
  • Bước 4: Rửa sạch nấm rơm, cắt nhỏ.
  • Bước 5: Hành tím bỏ vỏ, cắt lát nhỏ.
  • Bước 6: Cho dầu vào chảo, thêm hành tím vào phi thơm. Sau đó cho cà rốt, nấm rơm vào xào. Đến khi gần chín thì cho thịt cá vào xào sơ cho thịt vừa săn lại rồi tắt bếp.
  • Bước 7: Khi cháo chín, cho hỗn hợp vừa xào vào nồi, đảo nhẹ tay trong 5 phút rồi tắt bếp.
  • Bước 8: Múc cháo cá chép cho bé ra tô, thêm hành lá rồi cho bé thưởng thức lúc cháo còn ấm.

5.5 Cách nấu cháo cá chép hạt sen cho bé ăn dặm dễ ngủ

Cháo cá chép hạt sen cho bé ngủ ngon
Cháo cá chép hạt sen cho bé ngủ ngon

Nguyên liệu

  • ¼ chén gạo.
  • 50g phi lê cá chép.
  • 30g hạt sen.
  • 25g nấm rơm.
  • Hành lá, hành tím.
  • Dầu ô liu.

Cách nấu cháo cá chép hạt sen cho bé ăn dặm

  • Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách bỏ xương và da, lấy thịt.
  • Bước 2: Đối với hạt sen khô, mẹ rửa sạch rồi ngâm 30 phút trước khi nấu. Nếu dùng hạt sen tươi thì bóc lớp vỏ ngoài, tách hạt sen và loại bỏ tâm sen để tránh bị đắng.
  • Bước 3: Rửa sạch nấm rơm, cắt nhỏ. Bóc vỏ hành tím, thái lát.
  • Bước 4: Vo gạo rồi cho vào nước luộc cá nấu thành cháo theo tỷ lệ 1 gạo : 4 nước. Cho hạt sen vào nấu cùng để hạt sen chín mềm.
  • Bước 5: Cho dầu ăn vào chảo. Dầu nóng thì cho hành vào phi thơm, sau đó xào nấm. Khi nấm gần chín thì cho thịt cá vào xào cho săn lại.
  • Bước 6: Cháo chín thì cho những nguyên liệu đã xào vào nồi, đảo đều đến khi cháo sôi thì tắt bếp.
  • Bước 7: Múc cháo cá chép cho bé ra tô, thêm hành lá rồi cho bé thưởng thức lúc cháo còn ấm.

[inline_article id=309623]

Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn biết cách nấu cháo cá chép cho bé không bị tanh, thơm ngon, bổ dưỡng.

Categories
Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Bí quyết đưa bé “vào nếp EASY” để bé khỏe, mẹ nhàn tênh

Phương pháp EASY – “Tuyệt chiêu” chăm bé khỏe, mẹ nhàn tênh

EASY là chuỗi chu kỳ sinh hoạt trong một ngày của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chu kỳ này diễn ra theo một thứ tự cụ thể từ lúc bé thức dậy vào buổi sáng cho đến khi đi ngủ vào ban đêm [1], gồm các hoạt động:

  • E (Eat): Cho bé ăn sữa đúng lúc và đủ lượng theo từng giai đoạn. Chẳng hạn, với các bé dưới 6 tuần tuổi, bạn có thể cho bé bú mỗi 2,5 – 3 tiếng trong ngày, mỗi cữ bú khoảng 45 phút và 2 – 3 cữ bú đêm theo nhu cầu của bé. Với các bé từ 6 tuần đến 4 tháng, bạn có thể cho bé bú sau mỗi 3 – 3,5 tiếng, mỗi lần bú khoảng 30 phút với 1 – 2 cữ bú đêm theo nhu cầu của con. Còn với bé từ 4 – 6 tháng, mỗi cữ bú sẽ cách nhau khoảng 4 giờ, thời gian bú tối đa là 20 phút [2].
  • A (Activity): Cho bé chơi đùa, vận động. Sau khi con bú no, bạn cần vỗ ợ hơi cho bé, thay tã rồi cho bé vui chơi, vận động. Thời gian hoạt động này sẽ bao gồm cả thời gian thực hiện các trình tự chuẩn bị đi ngủ [1].
  • S (Sleep): Cho bé ngủ đúng lúc bởi ngủ là khoảng thời gian quý giá để con tăng trưởng và phát triển trí não [1]. Với các bé từ sơ sinh đến 1 tháng, tổng thời gian ngủ ban đêm là từ 8 – 9 tiếng, ban ngày là từ 7 – 8 tiếng. Còn với bé từ 3 – 6 tháng, tổng thời gian ngủ ban đêm là 9 – 10 tiếng, ban ngày là 4 – 5 tiếng. Ngoài ra, sau 3 tháng, bé cũng sẽ bắt đầu ngủ xuyên đêm [3].
  • Y (Your time): Thời gian mẹ dành để thư giãn, nghỉ ngơi một cách chủ động sau khi bé ngủ [1].

Như vậy, có thể hiểu phương pháp pháp nuôi con EASY là phương pháp rèn luyện nếp ăn ngủ lành mạnh, khoa học cho bé ngay từ khi con còn nhỏ. Hiện phương pháp này được nhiều mẹ bỉm ưa chuộng và được áp dụng rộng rãi bởi nuôi con EASY mang đến nhiều lợi ích như [1]:

nuôi con easy

  • Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Nuôi con EASY giúp bé hình thành thói quen sinh hoạt lành mạnh, nề nếp. Khi các hoạt động trong ngày diễn ra một cách tuần tự, bé sẽ dần hình thành nhịp sinh học, bé sẽ hiểu sau khi bú xong, mình sẽ được vui chơi, sau khi chơi mệt sẽ được ngủ. Điều này giúp bé thấy chủ động, tự tin hơn bởi bé sẽ biết được việc gì sắp diễn ra. Ngoài ra, đây cũng sẽ là nền tảng để bé xây dựng lòng tin với mẹ hoặc người chăm sóc.
  • Đối với mẹ: Nuôi con EASY giúp bạn dễ theo dõi sinh hoạt của con. Ngoài ra, bạn cũng sẽ hiểu ý con hơn, chẳng hạn chỉ cần nghe con khóc là có thể “đọc vị” được “nỗi lòng” của con, biết là con đang đói, cần thay tã, buồn ngủ… Việc nắm bắt đúng nhu cầu sẽ giúp bạn thấy thoải mái, bớt áp lực khi chăm bé. Ngoài ra, việc rèn nếp ăn ngủ cho bé cũng giúp bạn có thêm thời gian nghỉ ngơi, làm việc mình thích. Từ đó, hành trình nuôi con sẽ đỡ vất vả hơn!

Đưa bé “vào nếp Easy” như thế nào để bé khỏe, mẹ nhàn tênh?

Thực tế, dù mang đến nhiều lợi ích nhưng nhiều mẹ chia sẻ ở giai đoạn đầu, việc rèn con vào nếp EASY không dễ bởi bé thường quấy khóc nhiều, không chịu ngủ theo lịch trình mà mẹ mong muốn. Nếu cũng đang gặp tình huống này, hãy thử áp dụng 2 bí quyết quan trọng giúp đưa con vào nếp EASY đơn giản, hiệu quả dưới đây nhé:

1. Trang bị bụng khỏe cho bé với nguồn dinh dưỡng tốt nhất

Đây là bí kíp quan trọng mà nhiều mẹ không ngờ tới. Ở trẻ nhỏ, do hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện nên con hay khó chịu ở bụng, đặc biệt hay gặp các vấn đề tiêu hóa như trớ, ọc sữa, chướng bụng, đầy hơi… [4]. Điều này dẫn đến việc gián đoạn giấc ngủ và khó theo được lịch ăn lịch ngủ mà mẹ mong muốn. Do đó, để đưa bé vào nếp EASY hiệu quả, mẹ sẽ cần “chăm chút” nhiều hơn cho chiếc bụng nhỏ của con.

Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng chính để con tăng trưởng và phát triển. Do đó, để con có chiếc bụng khỏe, êm ái, mẹ cần chú ý đến sữa mà con đang dùng. Ưu tiên hàng đầu vẫn là sữa mẹ vì sữa mẹ không chỉ cung cấp đủ dưỡng chất và kháng thể để bảo vệ con mà đạm sữa mẹ còn mềm, nhỏ, dễ tiêu hóa nên bé bú mẹ sẽ ít gặp các vấn đề như chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu….[5].

Luyện bé tự ngủ vào thời điểm thích hợp

Với trẻ nhỏ, bạn có thể bắt đầu tập cho bé tự ngủ khi bé được khoảng 4 tháng tuổi. Ở độ tuổi này, bé đã biết cách tự “xoa dịu” bản thân, tự đi vào giấc ngủ, ngoài ra, lúc này chu kỳ giấc của bé cũng bắt đầu trưởng thành [6]. Để bé tự ngủ ngoan và nhanh vào nếp EASY, mẹ có thể thử áp dụng các mẹo sau [6], [7]:

  • Xây dựng lịch trình đi ngủ đều đặn, nhất quán: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không có khái niệm về ban đêm, tuy nhiên, nếu bạn phát triển thói quen đi ngủ cho bé, bé sẽ biết được việc gì sắp diễn ra. Bạn có thể xây dựng lịch trình đi ngủ với 3 – 4 hoạt động nhẹ nhàng như tắm nước ấm, đọc sách, hát ru và đi ngủ.
  • Đặt bé vào cũi khi thấy bé có dấu hiệu buồn ngủ: Bạn cần chú ý theo dõi các biểu hiện cho thấy bé buồn ngủ như mệt mỏi, dụi mắt, ngáp…. Khi thấy con các biểu hiện này, hãy đặt bé vào cũi. Việc này sẽ giúp trẻ liên kết việc buồn ngủ với quá trình chìm vào giấc ngủ.
  • Không bế con lên khi bé khóc giữa đêm để tránh gián đoạn giấc ngủ. Tuy nhiên, nếu bé khóc quá lâu, không tự nín và ngủ lại, bạn cần kiểm tra bé xem bé có đang gặp vấn đề gì không. Ngoài ra, lúc này, bạn hãy ôm, xoa dịu để bé ngủ lại.
  • Tạo cho trẻ môi trường ngủ yên tĩnh, thoải mái, nhiệt độ và ánh sáng phù hợp. Với các trẻ nhỏ, ba mẹ nên bỏ hết gối, đồ chơi nhồi bông ra khỏi cũi.

Trên đây là một số bí quyết rèn con vào nếp EASY đơn giản, hiệu quả mà Marry Baby muốn chia sẻ cùng bạn. Ở giai đoạn đầu, việc rèn con vào nếp sẽ cần sự kiên nhẫn từ mẹ. Tuy nhiên, khi bé đã vào nếp, việc nuôi con của mẹ sẽ bớt áp lực hơn cũng như bé sẽ bú tốt, ngủ ngoan và qua đó phát triển khỏe mạnh hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Bé bị rôm sảy tắm lá gì? 12 loại lá tắm an toàn hiệu quả cho trẻ

Vậy bé bị rôm sảy tắm lá gì? Dưới đây là 12 cách hỗ trợ chữa rôm sảy cho bé bằng lá tắm và cách nấu nước tắm trị rôm sảy cho trẻ.

1. Nguyên nhân khiến trẻ bị rôm sảy?

Rôm sảy là một bệnh lý da liễu thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh thường xuất hiện ở những vùng da dễ đổ mồ hôi như cổ, nách, lưng, bụng, mông. Rôm sảy gây ngứa ngáy, khó chịu cho trẻ, ảnh hưởng đến giấc ngủ và ăn uống của trẻ. Nguyên nhân khiến trẻ bị rôm sảy thường gặp là do:

  • Thời tiết nóng bức: Khi thời tiết nóng bức, cơ thể trẻ tiết ra nhiều mồ hôi để làm mát cơ thể. Tuy nhiên, do tuyến mồ hôi của trẻ chưa phát triển hoàn thiện nên mồ hôi không thoát ra ngoài được, gây tắc nghẽn lỗ chân lông và hình thành rôm sảy.
  • Mặc quần áo quá dày, quá chật: Quần áo quá dày, quá chật sẽ khiến cơ thể trẻ khó thoát nhiệt, làm tăng tiết mồ hôi và gây rôm sảy.
  • Trẻ vận động nhiều: Khi trẻ vận động nhiều, cơ thể sẽ tiết ra nhiều mồ hôi. Nếu trẻ không được vệ sinh sạch sẽ sau khi vận động thì cũng dễ bị rôm sảy.
  • Trẻ bị sốt cao: Khi trẻ bị sốt cao, thân nhiệt tăng cao khiến cơ thể tiết ra nhiều mồ hôi. Nếu không được hạ sốt kịp thời thì cũng có thể dẫn đến rôm sảy.
  • Trẻ bị dị ứng với sữa tắm, bột giặt: Một số trẻ có thể bị dị ứng với thành phần hóa học có trong sữa tắm, bột giặt. Khi sử dụng các sản phẩm này, trẻ có thể bị nổi rôm sảy.

2. Bé bị rôm sảy tắm lá gì?

Dưới đây là một số loại lá thường được dùng để tắm cho trẻ bị rôm sảy.

2.1 Tắm nước lá chè xanh

Lá chè xanh là một lựa chọn hữu ích cho mẹ nào chưa biết bé bị rôm sảy nên tắm lá gì. Chè xanh giúp hỗ trợ trị rôm sảy do chúng chứa nhiều phenol, một chất có đặc tính chống viêm, ức chế sự phát triển của vi khuẩn và vi trùng có hại trên da. Ngoài ra, hoạt chất EGCG trong trà xanh còn có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, hỗ trợ kích thích tái tạo tế bào và tăng cường khả năng tự vệ của da.

Cách sử dụng lá chè xanh trị rôm sảy cho bé:

  • Chuẩn bị 100g lá chè xanh tươi, 1 muỗng cà phê muối.
  • Rửa sạch lá chè xanh.
  • Đun sôi 2 lít nước, cho lá chè xanh vào nấu thêm 10 phút.
  • Thêm muối vào, khuấy đều, sau đó tắt bếp.
  • Lọc lấy nước, pha loãng với nước sạch tắm cho bé.

Lá chè xanh cũng có tác dụng trị sởi hiệu quả. Mẹ có thể tham khảo Cách chữa sởi ở trẻ bằng lá chè xanh và các loại thảo dược khác.

Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá chè xanh
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá chè xanh

2.2 Lá sài đất

Lá sài đất là một loại thảo dược tự nhiên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, trong đó có khả năng trị rôm sảy. Trong Đông y, sài đất có tính mát, vị ngọt, có tác dụng làm mát da, giải độc, chống rôm sảy, mụn nhọt, ho, viêm họng. Các thành phần như tannin, saponin, flavonoid, chất béo và tinh dầu hòa tan trong lá sài đất có tác dụng giảm nhiễm trùng, cải thiện tình trạng viêm da.

Cách sử dụng:

  • Chuẩn bị 200 gam lá sài đất tươi hoặc 100 gam lá khô.
  • Rửa sạch lá sài đất với nước nhiều lần và vò nát.
  • Đun sôi lá sài đất đã vò nát với 2 lít nước.
  • Vớt bỏ lá sài đất, pha loãng nước sài đất với nước sạch để được nước tắm hơi ấm ấm.
  • Tắm cho bé bằng nước này 3 lần/tuần.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì?
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá sài đất

2.3 Tắm lá kinh giới

Lá kinh giới chứa nhiều thành phần kháng sinh tự nhiên, có công dụng trị một số bệnh về da như mụn nhọt, rôm sảy, mẩn ngứa. Chính vì thế, nếu mẹ nào còn băn khoăn bé bị rôm sảy tắm lá gì thì tắm nước lá kinh giới là một lựa chọn tuyệt vời. 

Lá kinh giới

Cách sử dụng:

  • Dùng 1 nắm lá kinh giới tươi cả thân và lá.
  • Rửa sạch các nguyên liệu đã sơ chế cho hết cát, bẩn rồi ngâm với nước muối pha loãng 15 phút.
  • Đun sôi lá kinh giới với lượng nước vừa đủ để tắm.
  • Khi nước nguội bớt và còn âm ấm, dùng khăn mềm nhúng vào nước lau người và tắm cho bé.
  • Tắm cho bé bằng nước này 3 lần/tuần.

2.4 Tắm nước lá khế

Lá khế là một loại thảo dược tự nhiên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, trong đó có khả năng trị rôm sảy. Lá khế có vị chua, tính mát, có tác dụng kháng khuẩn, thanh nhiệt, chống dị ứng.

Cách sử dụng lá khế trị rôm sảy:

  • Chuẩn bị 1 nắm lá khế tươi (khoảng 20-30 lá) và rửa sạch
  • Cho lá khế vào cối giã nát, thêm một chút muối.
  • Vắt lấy nước cốt.
  • Pha loãng nước cốt lá khế với nước ấm để được nước tắm.
  • Tắm cho bé bằng nước này hàng ngày.
lá khế
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá khế

2.5 Tắm lá trầu không

Lá trầu không chứa nhiều vitamin C, riboflavin, niacin và các khoáng chất giúp cân bằng độ ẩm, làm dịu da và giảm cảm giác ngứa ngáy khó chịu khi bị rôm. Ngoài ra, thành phần lá trầu không còn có tác dụng kháng khuẩn, giúp ngăn chặn nhiễm trùng do rôm sảy gây ra. Hãy sử dụng lá trầu không nếu mẹ chưa biết bé bị rôm sảy tắm lá gì. 

Cách sử dụng:

  • Chuẩn bị 1 nắm lá trầu không tươi (khoảng 20-30 lá) và rửa sạch.
  • Cắt lá trầu không thành từng miếng nhỏ.
  • Cho lá trầu không vào nồi đun sôi với 2 lít nước.
  • Vớt lá trầu không ra, pha loãng nước lá trầu không với nước ấm để được nước tắm.
  • Tắm cho bé bằng nước này 3-4 lần/tuần.

Ngoài ra, lá trầu không cũng là thần dược cho trẻ sơ sinh. Mẹ có thể xem thêm Tác dụng của lá trầu không với trẻ sơ sinh? Có nên hơ lá trầu cho bé?

Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá trầu
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá trầu

2.6 Tắm lá cây bôm bốp

Cây bôm bốp hay tầm bóp, thù lù là một loại cây mọc dại ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Theo kinh nghiệm dân gian, cây bôm bốp có tác dụng làm mát và làm sạch da, giúp cải thiện tình trạng rôm sảy ở trẻ nhỏ.

Cách nấu nước tắm trị rôm sảy cho trẻ sơ sinh khá đơn giản. Mẹ cắt cả thân cả lá, rửa sạch nấu nước tắm cho con trong vài ngày thì tình trạng rôm sảy của bé sẽ được cải thiện đáng kể.

 Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá và cây bôm bốp (thù lù)
 Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá cây bôm bốp (thù lù)

2.7 Tắm nước lá diếp cá

Lá diếp cá nấu nước là một phương thuốc quý chữa rôm sảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Với tính mát, vị cay, khả năng giải độc, thanh nhiệt và tiêu sưng nên rau diếp cá được sử dụng trong các bài thuốc trị rôm sảy, mụn nhọt.

Cách nấu nước tắm trị rôm sảy cho trẻ sơ sinh tương tự như các loại lá trên.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị lột da tay, bong tróc da đầu ngón tay là thiếu chất gì?

Bé bị rôm sảy tắm lá gì
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá diếp cá

2.8 Tắm lá dâu tằm

Lá dâu tằm chứa nhiều vitamin C, B1, D, axit amin tự do, axit hữu cơ, tanin… Những thành phần này có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, làm sạch và nuôi dưỡng làn da. Với những tác dụng như vậy, các mẹ thường tắm lá dâu tằm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để hỗ trợ điều trị rôm sảy, mẩn ngứa, phát ban…

Để điều trị rôm sảy được hiệu quả hơn, mẹ có thể lấy đậu xanh còn nguyên hạt đem tán mịn rồi thoa lên vùng da bị nổi rôm của bé sau khi con tắm nước lá dâu tằm.

Lá dâu tằm
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá dâu tằm

2.9 Tắm nước lá ngải cứu

Trong lá ngải cứu có chứa các thành phần như glucose, axit malic, chlorophyll, vitamin B và vitamin C có tác dụng loại bỏ vi khuẩn còn bám trên bề mặt da, giúp ngăn ngừa các bệnh về da như phát ban, rôm sảy,…

Đối với mẹ nào chưa biết bé bị rôm sảy tắm lá gì thì chỉ cần lấy một nắm lá ngải cứu, rửa sạch, đun sôi với nước rồi pha nước tắm cho bé. 

Bé bị rôm sảy tắm lá gì
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá ngải cứu

2.10 Tắm nước lá rau sam

Rau sam là 1 loại rau dại mọc nhiều ở các vùng quê Việt, nó lành tính, nhưng lại có tính sát trùng, diệt khuẩn, thanh nhiệt giải độc nên cũng giúp trị rôm sảy tốt.

Để dùng rau sam trị rôm sảy, mẹ hái rau về, rửa sạch, giã nát rồi ép lấy nước cốt pha với nước ấm để tắm cho trẻ đến khi hết rôm sảy thì ngừng.

Rau sam
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá rau sam

2.11 Tắm nước cỏ mần trầu

Cỏ mần trầu rất lành tính, có công dụng hiệu quả trong trị vàng da, rôm sảy, nổi ban đỏ ngứa, ghẻ lở ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn.

Cỏ mần trầu

Nếu mẹ chưa biết bé bị rôm sảy tắm lá gì thì chỉ cần nấu cỏ mần trầu kết hợp với hương nhu, lá sả, hay sài đất đun với nước để tắm cho trẻ, sẽ giúp mát da, hết rôm sảy.

2.12 Tắm nước lá tía tô

Lá tía tô chứa hàm lượng tinh dầu có tính sát khuẩn mạnh, giảm cảm giác ngứa do rôm sảy. Mẹ có thể đem lá tía tô đi rửa sạch, giã nhuyễn rồi lấy nước ép thấm lên người bé. 

 Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá tía tô
 Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá tía tô

3. Lưu ý khi sử dụng nước các loại lá để trị rôm sảy:

  • Chỉ nên dùng lá tươi, không dùng lá khô.
  • Lá rửa sạch, loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn.
  • Vớt lá ra, pha loãng nước lá với nước ấm sau khi nấu xong để tắm cho trẻ.
  • Tắm cho trẻ bằng nước lá ấm, không quá nóng hoặc quá lạnh.
  • Không nên tắm nước lá cho trẻ quá lâu, chỉ nên tắm khoảng 10-15 phút.
  • Đun sôi lá với nước trong khoảng 15 phút để các hoạt chất trong lá tiết ra hết.
  • Nước lá chỉ là phương pháp dân gian không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Nếu bé có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, mẹ cần đưa đến bác sĩ ngay.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị mẩn ngứa tắm lá gì trong hiệu quả “trong nháy mắt”?

4. Cách phòng ngừa rôm sảy ở trẻ

Để phòng ngừa rôm sảy ở trẻ, cần lưu ý những điều sau:

  • Giữ cho trẻ ở nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gay gắt.
  • Mặc quần áo cho trẻ vừa vặn, chất liệu thấm hút mồ hôi tốt.
  • Tắm cho trẻ bằng nước ấm, không nên tắm quá lâu.
  • Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ sau khi vận động.
  • Cân nhắc sử dụng các sản phẩm sữa tắm, bột giặt an toàn dành riêng cho trẻ em.
  • Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.

[inline_article id=294392]

Với những thông tin trên, hy vọng mẹ đã biết bé bị rôm sảy tắm lá gì và có thể lựa chọn được phương pháp tắm lá phù hợp cho bé bị rôm sảy. Tắm lá có tác dụng làm mát da, giảm ngứa, sưng đỏ và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Một số loại lá có tác dụng trị rôm sảy hiệu quả như lá khế, lá sài đất, lá chè xanh, lá trầu không, lá cây bôm bốp,…

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ em bị nôn liên tục không sốt phải làm sao?

Vậy, trẻ em bị nôn liên tục là do đâu? Trẻ em bị nôn liên tục phải làm sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Nguyên nhân nào khiến trẻ bị nôn liên tục không sốt?

Để biết trẻ em bị nôn liên tục phải làm sao, cha mẹ cần biết đâu là nguyên nhân khiến trẻ nôn. Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị nôn liên tục không sốt. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất:

  • Viêm dạ dày ruột: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khiến trẻ bị nôn liên tục nhưng không sốt. Viêm dạ dày ruột là tình trạng viêm nhiễm ở đường tiêu hóa, thường do virus hoặc vi khuẩn gây ra. Các triệu chứng khác của viêm dạ dày ruột bao gồm tiêu chảy, đau bụng, sốt, mệt mỏi.
  • Ngộ độc thực phẩm: Ngộ độc thực phẩm là tình trạng nhiễm độc do ăn phải thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm bao gồm nôn ói liên tục, tiêu chảy, đau bụng, sốt, nhức đầu.
  • Tắc ruột: Tắc ruột là tình trạng tắc nghẽn đường tiêu hóa, có thể do thức ăn, dị vật, u bướu,… gây ra. Các triệu chứng của tắc ruột bao gồm nôn ói, đau bụng dữ dội, không đi ngoài được.
  • Bệnh lý về não bộ: Một số bệnh lý về não bộ có thể khiến trẻ nôn ói liên tục là viêm não, viêm màng não, u não,… 

>> Xem thêm: Trẻ bị chóng mặt thường xuyên khi nào là dấu hiệu bất thường?

Một số nguyên nhân khác có thể khiến trẻ bị nôn liên tục không sốt bao gồm:

  • Uống quá nhiều nước có ga.
  • Ăn quá nhiều đồ ngọt hoặc đồ béo.
  • Quấy khóc, căng thẳng, sợ hãi quá độ.

Để xác định nguyên nhân khiến trẻ bị nôn liên tục không sốt, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của trẻ, tiền sử bệnh tật của trẻ và gia đình, khám lâm sàng,… Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định cho trẻ làm các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, siêu âm,…

Nguyên nhân nào khiến trẻ bị nôn liên tục không sốt?

Vậy trẻ em bị nôn liên tục phải làm sao? Hãy đọc phần dưới đây ngay nhé!

2. Trẻ em bị nôn liên tục phải làm sao?

Nếu trẻ em bị nôn liên tục, có một số biện pháp cha mẹ có thể thử để giúp giảm triệu chứng và đảm bảo sức khỏe của trẻ tại nhà như:

  • Giữ trẻ được thỏa mái: Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi và thoải mái trong một môi trường yên tĩnh. Hãy đặt trẻ ở một nơi thoáng khí và tiếp xúc với ánh sáng nhẹ.
  • Cho trẻ uống đủ nước: Đảm bảo trẻ được cung cấp đủ lượng nước để tránh mất nước do nôn mửa. Cha mẹ có thể tăng cường việc cho trẻ uống nước nhỏ giọt hoặc dung dịch giải khát chứa các chất điện giải.
  • Đồ ăn dễ tiêu: Khi trẻ bị nôn, hãy cung cấp cho trẻ những thức ăn dễ tiêu và nhẹ nhàng như bánh mì nướng, gạo trắng, hoặc súp lọc. Tránh cho trẻ ăn những thức ăn nhiều dầu mỡ, hay khó tiêu hóa.
  • Chia chế độ ăn thành những phần nhỏ: Thay vì cho trẻ ăn một bữa lớn, hãy chia chế độ ăn thành các bữa nhỏ và cho trẻ ăn thành nhiều bữa. Điều này có thể giúp giảm áp lực lên dạ dày và giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn.
  • Tránh thực phẩm gây kích ứng: Nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ có thể bị dị ứng thực phẩm, hãy xác định và loại bỏ các loại thực phẩm tiềm ẩn gây dị ứng khỏi chế độ ăn của trẻ.
  • Tìm hiểu nguyên nhân: Nếu tình trạng nôn mửa liên tục tiếp tục kéo dài hoặc trẻ có các triệu chứng khác, hãy đưa trẻ đến bác sĩ để được kiểm tra và xác định nguyên nhân gốc rễ của vấn đề để có cách chữa trị phù hợp.
Trẻ em bị nôn liên tục phải làm sao?
Trẻ em bị nôn liên tục phải làm sao? 

3. Khi nào cần đưa trẻ đến bác sĩ?

Nếu phát hiện trẻ nôn liên tục kèm theo các triệu chứng dưới đây, mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay:

  • Da xanh tái, nhợt nhạt.
  • Trẻ sốt cao trên 38 độ C.
  • Trẻ bị đau đầu, sốt phát ban.
  • Trẻ nôn ra máu hoặc dịch xanh, dịch vàng.
  • Trẻ bị đau bụng dữ dội hoặc khó đi ngoài.

4. Để phòng ngừa trẻ em bị nôn liên tục, cha mẹ phải làm sao?

Để phòng ngừa trẻ em bị nôn liên tục, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm, đặc biệt là trước khi cho trẻ ăn hoặc bế trẻ. Điều này giúp ngăn ngừa lây nhiễm vi khuẩn và virus gây nôn ói.
  • Cho trẻ ăn chín uống sôi, không cho trẻ ăn đồ tái, sống.
  • Không cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt hoặc đồ béo.
  • Không cho trẻ uống quá nhiều nước có ga.
  • Tránh cho trẻ ăn quá nhanh, quá no.
  • Giúp trẻ thư giãn, giải tỏa căng thẳng, sợ hãi.

Ngoài ra, cha mẹ cũng nên cho trẻ tiêm phòng đầy đủ theo khuyến cáo của bác sĩ. Một số loại vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng gây nôn ói ở trẻ, chẳng hạn như viêm não, viêm màng não, viêm dạ dày ruột,…

[inline_article id=296002]

Hy vọng thông qua bài viết này, khi thấy trẻ em bị nôn liên tục cha mẹ sẽ biết phải làm sao. Chúc bé mau khỏi bệnh và có sức khỏe thật tốt nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Lý giải nguyên nhân trẻ sơ sinh biếng bú và cách xử lý

“Lật tẩy” nguyên nhân trẻ biếng bú hoặc đột ngột từ chối bú sữa

Để “đọc vị” được nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đột ngột biếng bú, không chịu bú là một việc không hề dễ dàng. Nếu mẹ cũng đang gặp phải tình huống này và đau đầu không biết lý do tại sao, vậy hãy thử quan sát để xem có phải là do những nguyên nhân sau đây không nhé!

Trẻ bị ốm hoặc đang cảm thấy không khỏe [1]

Khi thấy trẻ biếng bú, bỏ bú, không chịu bú, mẹ hãy xem thử trẻ có đang bị đau ở miệng hay không. Một số trẻ đang trong quá trình mọc răng, bị tưa lưỡi hoặc bị nổi mụn rộp ở miệng… có thể biếng bú. Bên cạnh đó, việc đau nhức do tiêm chủng đôi khi cũng có thể khiến bé khó chịu, gây ra tình trạng tương tự. Ngoài ra, trẻ biếng bú cũng có thể là do trẻ đang bị cảm, nghẹt mũi nên thấy khó thở khi bú hoặc trẻ đang bị nhiễm trùng tai gây đau khi bú hoặc nằm nghiêng.

Trẻ đang gặp các vấn đề về tiêu hóa

Các vấn đề về tiêu hoá như đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu, trào ngược dạ dày, táo bón… có thể khiến bụng bé thấy khó chịu và không muốn bú [1], [2]. Nếu bé đang dùng sữa ngoài, một nguyên nhân mẹ nên lưu ý là có thể bé biếng bú do hệ tiêu hóa đang gặp “rắc rối” với đạm biến tính có trong công thức sữa bé đang dùng [3].

trẻ sơ sinh biếng bú

Vấn đề về dòng sữa

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng bú, không chịu bú cũng có thể đến từ các yếu tố bên ngoài như việc dòng sữa chảy quá mạnh hay quá yếu. Nếu dòng sữa chảy yếu, chậm, bé sẽ “lười” bú vì tốn nhiều sức mà sữa chảy vào miệng lại khá ít. Tuy nhiên, nếu tốc độ dòng sữa xuống quá nhanh, bé có thể sẽ bị nghẹt thở, ọc, trớ sữa hoặc nuốt nhiều không khí trong lúc bú. Việc này cũng có thể gây khó chịu ở bụng bé, từ đó khiến bé không muốn bú [4], [5].

Mùi hương cơ thể hoặc vị sữa bất thường

Những tiếp xúc gần gũi hàng ngày giữa mẹ và bé trong lúc bú mẹ lâu dần đã khiến bé quen thuộc với mùi hương trên người mẹ và hình thành cảm giác an toàn. Chính vì thế, những thay đổi về mùi hương do xà phòng, nước hoa hoặc kem dưỡng da trên cơ thể mẹ có thể khiến bé cảm thấy lạ lẫm, chưa kịp thích ứng với mùi hương mới, và có thể khiến bé tạm thời “mất hứng thú” đối với việc bú sữa. Ngoài ra, việc mẹ dùng thuốc hay thay đổi chế độ ăn cũng có thể khiến sữa mẹ tiết ra có mùi vị lạ, gây cho bé sự hoang mang, lạ lẫm dẫn đến tình trạng biếng bú, bỏ bú [1], [2].

Trẻ bị phân tâm khi bú sữa

Bé khoảng từ 4 đến 6 tháng tuổi thường bắt đầu nhận thức rõ hơn về môi trường xung quanh, do đó những tiếng ồn từ tivi, điện thoại hoặc cuộc đối thoại của những người bên cạnh rất dễ khiến bé bị phân tâm và khó tập trung bú trọn vẹn một cữ sữa. So với những vấn đề trên, bé biếng bú do nguyên nhân này thường không khiến ba mẹ quá lo lắng. Thay vào đó, mẹ có thể áp dụng một số biện pháp để điều chỉnh thói quen và hành vi của bé tốt hơn [6].

Mách mẹ bí quyết “hữu dụng” để xử lý tình trạng trẻ biếng bú

Điều đầu tiên mẹ cần nhớ là việc bé biếng bú, bỏ bú xảy ra vì rất nhiều nguyên do, đó không phải là lỗi của mẹ và mẹ cũng không cần quá lo lắng, áp lực, dẫn đến căng thẳng, gây ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ [1]. Dựa vào những quan sát cá nhân, sau khi phỏng đoán được nguyên do, mẹ có thể tùy từng trường hợp mà áp dụng các biện pháp dưới đây:

Duy trì việc cho bú mẹ

Nếu trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đột ngột biếng bú, không chịu bú, mẹ hãy thử kiểm tra lại chế độ ăn uống gần đây của mình xem liệu có sự thay đổi về thực phẩm hay loại thuốc không, do chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến mùi vị và chất lượng sữa của mẹ. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên chú ý sử dụng nước hoa hay xà phòng tắm dịu nhẹ để bé cảm thấy thoải mái hơn khi bú [1].

Những trường hợp bé biếng bú do mọc răng hay tiêm chủng chỉ là tạm thời, mẹ không cần quá lo lắng. Trong thời gian này dù bé có khó chịu, không chịu bú, mẹ vẫn nên tiếp tục duy trì việc cho bú, vì đây cũng là một trong những liệu pháp giúp bé giảm đau nhức sau khi tiêm vaccine [7], [8].

Nếu bé đang gặp một số các vấn đề về sức khỏe, ngoài việc tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ, hầu hết các trường hợp mẹ thường được khuyến khích duy trì việc cho bé bú vì sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ trong thời điểm này. Trong sữa mẹ có chứa đạm mềm tự nhiên đặc biệt tốt cho việc tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất. Ngoài ra, sữa mẹ còn cung cấp một nguồn kháng thể giúp bảo vệ bé tốt hơn trước các bệnh truyền nhiễm [9].

Tiếp cận các phương pháp cho bú khác nhau

Theo từng giai đoạn phát triển, hầu hết các bé sơ sinh sẽ dần dần hình thành thói quen bú sữa nhưng tần suất bú thường sẽ khác nhau tùy vào thời điểm. Do đó, các chuyên gia y tế khuyến nghị mẹ chỉ nên cho trẻ bú theo nhu cầu, mỗi khi bé có dấu hiệu đói, không nên ép bé bú [10].

Mẹ có thể thay đổi thời điểm cho bú hoặc tư thế cho bú để tìm ra tư thế khiến bé thoải mái nhất [1]. Nếu bé tiếp tục từ chối ti, mẹ có thể vắt hay pha sữa ra ly rồi đút từng muỗng cho bé hoặc hỏi ý kiến chuyên gia y tế biện pháp để điều chỉnh dòng sữa nhằm giúp bé bú được thoải mái hơn [11], [12].

Tạo không gian tiếp xúc thoải mái

Đôi khi việc tiếp xúc da kề da sẽ làm bé cảm thấy hứng thú hơn với việc bú sữa. Mẹ có thể xem xét xem liệu trẻ có cảm thấy thoải mái và chịu bú hơn khi cùng mẹ ngâm nước ấm hoặc khi nằm sấp áp lên ngực mẹ hay không [1]. Đồng thời, mẹ hãy cố gắng tạo ra một không gian phù hợp để bé có thể tập trung hơn vào việc bú sữa, chẳng hạn như cho bé bú trong phòng riêng, tránh xa sự làm phiền của tiếng ồn [6].

Tóm lại, bố mẹ không nên quá lo lắng với việc bé biếng bú, bỏ bú mà nên bình tĩnh xem xét các trường hợp để nhanh chóng phát hiện và đáp ứng nhu cầu của bé. Nếu việc bé biếng bú kéo dài hơn một vài ngày và mẹ nhận thấy tã bé ít ướt hơn bình thường hoặc mẹ cảm thấy bất an vì một lý do nào đó, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia để biết cách xử trí cho phù hợp [1].

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Hiểu rõ nguyên nhân để bớt lo lắng khi lần đầu thấy bé ọc, trớ sữa

Bạn đọc hỏi:

Chào bác sĩ,

Bé nhà em hiện đã gần 3 tháng tuổi. Mỗi lần cho bé bú no, em thấy bé trào một ít sữa ra miệng. Tình trạng này diễn ra khá nhiều lần trong ngày nên em rất lo lắng. Em có hỏi mẹ thì bà nói đây là tình trạng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ọc sữa, trớ sữa nhiều lần trong ngày rất thường gặp nên không cần lo. 

Xin bác sĩ giải đáp giúp em là mẹ em nói như vậy có đúng không? Vì sao trẻ sơ sinh trớ sữa thường xuyên như vậy? Ọc, trớ một lượng sữa ra ngoài sau khi bú có ảnh hưởng gì đến sự phát triển của bé không và làm sao để bé bớt gặp phải tình trạng này sau khi bú? Cám ơn bác sĩ nhiều!

Trần Minh Thư, 31 tuổi, Quận 9, TP.HCM

Bác sĩ trả lời:

Chào bạn Minh Thư,

Với câu hỏi vì sao trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ọc, trớ sữa nhiều lần trong ngày cũng như cách khắc phục để trẻ bớt ọc, trớ sữa, bác sĩ Nguyễn Thường Hanh, chuyên ngành Nội tổng quát – Hồi sức cấp cứu giải đáp như sau: 

Nguyên nhân trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ọc, trớ sữa nhiều lần trong ngày

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị trào một ít sữa ra miệng sau khi bú là tình trạng khá phổ biến. Tuy nhiên, với những ai mới lần đầu làm cha mẹ, lần đầu thấy tình trạng này, đặc biệt là khi tình trạng này diễn ra nhiều lần trong ngày thì không khỏi hoảng hốt, lo lắng, không biết bé có bị gì không và tại sao bé lại bị như vậy. Với thắc mắc này, bác sĩ xin giải đáp như sau: 

Đầu tiên, nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay bị ọc, trớ sữa là do hệ tiêu hóa của bé còn non nớt, chưa phát triển hoàn thiện. Cụ thể, trong giai đoạn đầu đời, dạ dày của bé còn nhỏ, nằm ngang, cơ vòng thực quản nằm tiếp giáp đoạn trên dạ dày có tác dụng ngăn ngừa sự trào ngược thức ăn vẫn còn yếu. Do đó, việc trẻ bú no có thể gây áp lực lên bụng cũng như cơ vòng thực quản khiến cơ này mở ra và khiến bé bị trớ, ọc sữa. [1], [2]

Ngoài ra, bé bị trớ, ọc sữa nhiều lần trong ngày cũng có thể là do: [2]

  • Bé bú không đúng tư thế, bú sai khớp ngậm khiến bé nuốt nhiều không khí khi bú
  • Bé bú quá nhiều, thời gian giữa các cữ bú quá ngắn
  • Mẹ cho bé nằm ngay hoặc cho bé chơi các trò chơi vận động mạnh sau khi bú xong
  • Mẹ không vỗ ợ hơi cho bé
  • Bé quấy khóc thường xuyên.

Ọc, trớ sữa thường xuyên có nguy hiểm không? Có ảnh hưởng đến sự phát triển của bé không?

Ọc, trớ sữa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là tình trạng thường gặp [1], [3]. Theo thống kê, có đến ⅔ trẻ nhỏ gặp phải tình trạng ọc, trớ sữa trong những tháng đầu đời. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ “thoái lui” khi trẻ lớn lên nhờ cấu trúc của đường tiêu hóa dần hoàn chỉnh và chế độ ăn cũng đặc dần.  Do đó, nếu bé dưới 6 tháng tuổi, 1 ngày bị trớ sữa vài lần nhưng vẫn vui vẻ, lên cân tốt, không bị khò khè tái đi tái lại… thì nhiều khả năng đây chỉ là hiện tượng trào ngược sinh lý nên mẹ không cần quá lo. [4]

Tuy nhiên, dù vậy, mẹ cũng cần chú ý theo dõi, xác định nguyên nhân trẻ bị trớ, ọc sữa và tìm cách khắc phục. Bởi nếu tình trạng trớ, ọc sữa diễn ra quá thường xuyên có thể khiến bé khó chịu, lâu ngày dẫn đến biếng ăn, biếng bú, ảnh hưởng đến việc hấp thu dinh dưỡng và về lâu dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển.

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, mẹ cũng sẽ cần phân biệt giữa tình trạng trớ, ọc sữa và tình trạng nôn ói ở trẻ. Ọc, trớ sữa là tình trạng bé chỉ trào một ít sữa ra miệng, có thể kèm theo ợ hơi còn nôn ói xảy ra khi trẻ phun mạnh dòng sữa ra ngoài kèm theo co thắt mạnh ở bụng, khiến bé khó chịu, quấy khóc. Ngoài ra, trong chất nôn của bé cũng có thể lẫn máu. Đây là tình trạng nghiêm trọng, nếu thấy bé có các biểu hiện này thì mẹ cần đưa bé đi thăm khám ngay. [2]

Giải pháp giúp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bớt ọc, trớ sữa thường xuyên trong ngày

Để giúp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bớt trớ, ọc trớ sữa thường xuyên trong ngày, bác sĩ khuyên mẹ nên cung cấp cho bé nguồn dinh dưỡng tốt nhất trong những ngày tháng đầu đời để giúp hệ tiêu hóa của con “làm việc” trơn tru, ít “áp lực”. Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất bởi sữa mẹ giàu đạm mềm, nhỏ tự nhiên, giúp bé dễ tiêu, dễ hấp thu và do đó bé sẽ ít gặp các vấn đề về tiêu hóa như trớ, ọc sữa. 

Ngoài việc quan tâm đến dinh dưỡng, mẹ cũng có thể thử một số lời khuyên khi chăm sóc bé từ bác sĩ để giúp con bớt ọc, trớ sữa: [1], [2]

  • Điều chỉnh tư thế cho bé bú. Khi cho bé bú, mẹ cần lưu ý các điểm “then chốt” như đầu và thân trẻ nằm trên 1 đường thẳng; toàn thân trẻ sát vào người mẹ, bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ; mặt trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện với núm vú; đối với trẻ sơ sinh, mẹ không những đỡ đầu, vai mà còn phải đỡ phần mông trẻ. [5]
  • Tránh cho bé bú quá nhiều trong một lần. Thay vào đó nên chia nhỏ các cữ bú để bé hấp thu dễ dàng hơn.
  • Không để bé nằm ngay sau khi bú hoặc cho bé chơi các trò chơi vận động nhiều ngay sau cữ bú.
  • Vỗ ợ hơi cho bé trước mỗi lần chuyển sang cho bú bên ngực còn lại và sau khi cho bé bú xong bằng cách bế em bé ở tư thế thẳng đứng với phần lưng của bé hướng ra ngoài. Lúc này, cằm của bé sẽ đặt trên vai mẹ. Sau đó, mẹ dùng một tay để bế con và tay còn lại vỗ nhẹ vào lưng trẻ. 

Tóm lại, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị trớ, ọc sữa là tình trạng thường gặp và nguyên nhân chủ yếu đến từ việc hệ tiêu hóa bé chưa hoàn thiện cũng như cách chăm sóc, chọn công thức sữa cho bé chưa phù hợp. Khi con gặp tình trạng này, mẹ cũng đừng quá hoảng hốt hay lo lắng. Thay vào đó, hãy bình tĩnh, theo dõi các biểu hiện của bé và thử một số biện pháp kể trên mà bác sĩ chia sẻ nhé!

Trân trọng!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi?

Vậy thông thường, trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi? Cách chữa rối loạn tiêu hóa cho trẻ nhanh khỏi là gì? Hãy đọc bài viết này ngay nhé!

1. Tổng quan về rối loạn tiêu hóa ở trẻ

Rối loạn tiêu hóa ở trẻ là tình trạng bất thường trong chức năng tiêu hóa, dẫn đến các triệu chứng như nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, đầy bụng, ợ hơi,… Tình trạng này có thể xảy ra với trẻ ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Rối loạn tiêu hóa có thể gây ra nhiều triệu chứng, dấu hiệu khác nhau, bao gồm:

  • Nôn: Nôn là triệu chứng phổ biến nhất của rối loạn tiêu hóa ở trẻ. Trẻ có thể nôn nhiều lần trong ngày, kèm theo ói mửa, mệt mỏi, sốt,…
  • Tiêu chảy: Tiêu chảy là tình trạng phân lỏng, số lần đi ngoài nhiều hơn bình thường. Trẻ có thể đi ngoài từ 3-4 lần/ngày trở lên.
  • Táo bón: Táo bón là tình trạng đi ngoài ít hơn bình thường, phân cứng, khô, khó đi. Trẻ có thể đi ngoài 2-3 lần/tuần trở xuống.
  • Đau bụng: Đau bụng là triệu chứng thường gặp ở trẻ bị rối loạn tiêu hóa. Trẻ có thể đau bụng âm ỉ, đau quặn, đau dữ dội,…
  • Đầy bụng, ợ hơi: Trẻ có thể cảm thấy đầy bụng, cứng bụng, khó tiêu, ợ hơi nhiều.

2. Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi?

Thời gian trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa: Nếu rối loạn tiêu hóa do nhiễm trùng, thời gian khỏi bệnh thường ngắn hơn, từ 3-7 ngày. Nếu rối loạn tiêu hóa do chế độ ăn uống, thời gian khỏi bệnh có thể kéo dài hơn, từ 1-2 tuần.
  • Mức độ nghiêm trọng của bệnh: Nếu rối loạn tiêu hóa nhẹ, các triệu chứng sẽ thuyên giảm nhanh chóng. Nếu tình trạng nặng, các triệu chứng có thể kéo dài hơn, thậm chí gây ra các biến chứng nguy hiểm.
  • Thể trạng của trẻ: Trẻ có thể trạng khỏe mạnh sẽ dễ khỏi bệnh hơn trẻ có thể trạng yếu.
  • Điều trị của bác sĩ: Nếu trẻ được điều trị đúng cách và kịp thời, thời gian khỏi bệnh sẽ được rút ngắn.

Nhìn chung, đối với câu hỏi trẻ bị rối loạn tiêu hóa trong bao lâu thì câu trả lời là thường khỏi bệnh trong vòng 1-2 tuần. Tuy nhiên, nếu trẻ có các triệu chứng nặng, kéo dài hoặc kèm theo các dấu hiệu bất thường khác, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi? Khoảng từ 1-2 tuần

3. Trẻ bị rối loạn tiêu hoá do nguyên nhân nào gây ra? 

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Dưới đây là một số nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ em:

  • Viêm nhiễm đường tiêu hóa: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ, do nhiễm vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng. Các loại vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng thường gặp gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ bao gồm vi khuẩn E. coli, Salmonella, Rotavirus, Norovirus, Adenovirus, nấm Candida,…
  • Chế độ ăn uống không hợp lý: Ăn quá nhiều, ăn quá nhanh, ăn các thực phẩm khó tiêu, dị ứng thực phẩm,… đều có thể gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ.
  • Thay đổi chế độ ăn uống đột ngột: Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, hoặc khi thay đổi sữa hoặc thức ăn, trẻ có thể gặp phải tình trạng rối loạn tiêu hóa.
  • Sử dụng thuốc kháng sinh: Việc cha mẹ cho bé uống kháng sinh cũng có thể tiêu diệt đi một số vi khuẩn có lợi cho đường ruột làm mất cân bằng hệ vi khuẩn khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa. Uống nhiều kháng sinh còn có thể khiến trẻ bị tiêu chảy vô cùng đáng lưu ý.
  • Các bệnh lý khác: Rối loạn tiêu hóa cũng có thể là biểu hiện của một số bệnh lý khác, chẳng hạn như trào ngược dạ dày thực quản, viêm ruột thừa, hội chứng ruột kích thích,…
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi? Do nguyên nhân nào gây ra?
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi? Do nguyên nhân nào gây ra? 

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị chóng mặt thường xuyên khi nào là dấu hiệu bất thường?

4. Cách điều trị, chăm sóc khi trẻ bị rối loạn tiêu hoá 

Tùy thuộc vào nguyên nhân, thời gian trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi và mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho trẻ. Một số phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

  • Điều trị bằng thuốc: Tùy thuộc vào triệu chứng của bệnh, bác sĩ sẽ cung cấp loại thuộc phù hợp để chữa triệu chứng đó; bao gồm thuốc chống nôn, thuốc cầm tiêu chảy, thuốc giảm đau,… 
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Thay đổi chế độ ăn uống là biện pháp quan trọng giúp cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa ở trẻ. Cha mẹ nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu chất xơ, và tránh các thực phẩm khó tiêu, dị ứng thực phẩm.

Ngoài ra để chữa trị rối loạn tiêu hóa ở trẻ, cha mẹ có thể tự chăm sóc bé tại nhà bằng các cách sau:

  • Cho trẻ uống nhiều nước: Điều quan trọng nhất khi trẻ bị rối loạn tiêu hóa là phải đảm bảo trẻ uống đủ nước để tránh mất nước. Cha mẹ có thể cho trẻ uống nước lọc, nước điện giải hoặc nước trái cây pha loãng.
  • Cho trẻ ăn các loại thực phẩm dễ tiêu hóa: Các loại thực phẩm dễ tiêu hóa bao gồm cháo loãng, súp, sữa chua, trái cây chín, rau củ luộc,… Cha mẹ nên tránh cho trẻ ăn các loại thực phẩm khó tiêu như đồ ăn chiên xào, thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng,…
  • Bổ sung men vi sinh: Rối loạn tiêu hóa khiến trẻ mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Bổ sung men vi sinh có thể giúp tăng thêm lợi khuẩn bảo vệ đường ruột trẻ. Mẹ có thể tham khảo Top 6 loại men vi sinh cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được tin dùng.
  • Cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ: Trẻ bị rối loạn tiêu hóa thường mệt mỏi, vì vậy cha mẹ cần cho trẻ nghỉ ngơi đầy đủ để giúp trẻ hồi phục sức khỏe.
Tùy thuộc vào thời gian trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi sẽ có cách chữa khác nhau
Tùy thuộc vào thời gian trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi sẽ có cách chữa khác nhau

Lưu ý: Nếu trẻ có các dấu hiệu sau, cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức:

  • Trẻ sốt cao trên 38 độ C.
  • Trẻ có dấu hiệu mất nước như khô miệng, khát nước, tiểu ít,…
  • Trẻ có các triệu chứng nặng, kéo dài hoặc kèm theo các dấu hiệu bất thường khác như nôn ra máu, đi ngoài phân có máu,…

5. Cách phòng ngừa rối loạn tiêu hóa ở trẻ

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa bao lâu thì khỏi là vấn đề được nhiều mẹ quan tâm. Tuy nhiên, mẹ cũng muốn biết cách phòng ngừa trẻ bị rối loạn tiêu hóa phải không? Để phòng ngừa rối loạn tiêu hóa ở trẻ, cha mẹ cần lưu ý những điều sau:

  • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.
  • Cho trẻ ăn dặm đúng cách.
  • Chỉ uống thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vệ sinh tay sạch sẽ cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Rửa sạch rau củ quả trước khi chế biến.
  • Không cho trẻ ăn các thực phẩm ôi thiu, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

[inline_article id=294392]

Trẻ bị rối loạn tiêu hóa trong bao lâu thì câu trả lời là thường khỏi bệnh trong vòng 1-2 tuần. Tuy nhiên, nếu trẻ có các triệu chứng nặng hoặc dấu hiệu bất thường khác, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Chúc bé luôn khỏe mạnh!

[key-takeaways title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn. Được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn hiện đại, quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu trong và ngoài nước, bệnh viện được khách hàng lựa chọn cho nhiều dịch vụ thăm khám như khám tổng quát, tầm soát ung thư, thai sản trọn gói… vì chất lượng và sự tận tâm.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Các biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ nhiều mẹ không ngờ đến!

Các biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ dễ thấy và bình thường đến nỗi khiến nhiều mẹ không ngờ đến. Vậy trẻ thiếu kẽm sẽ như thế nào? Cách bổ sung kẽm để bé không bị thiếu kẽm là gì?

1. Biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em

Kẽm là một vi chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho sự phát triển của não bộ, hệ miễn dịch, hệ tiêu hóa và các cơ quan khác. Một số biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em thường thấy bao gồm:

1.1 Chán ăn, biếng ăn

Biểu hiện thường thấy ở trẻ bị thiếu kẽm là biếng ăn. Thiếu kẽm ảnh hưởng đến vị giác và khứu giác, khiến trẻ không có cảm giác ngon miệng khi ăn. Trẻ có thể giảm lượng ăn, ăn không ngon miệng, thậm chí bỏ bữa. Tình trạng này thường kéo dài, khiến trẻ chậm tăng cân, chiều cao và chậm phát triển.

1.2 Tiêu chảy kéo dài

Một biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ chính là dễ bị tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Tiêu chảy kéo dài có thể dẫn đến mất nước, suy dinh dưỡng và các vấn đề sức khỏe liên quan đến tiêu hóa khác.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ uống thuốc kháng sinh bị tiêu chảy mẹ cần làm gì?

1.2 Rụng tóc

Biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em là rụng tóc
Biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em là rụng tóc

Thiếu kẽm có thể gây rụng tóc, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tóc trẻ thiếu kẽm thường thưa thớt, dễ gãy rụng, có thể rụng thành mảng lớn.

1.3 Viêm da

Thiếu kẽm có thể gây viêm da, đặc biệt là ở vùng mặt, cổ và mông. Da của trẻ khô ráp, dễ bong tróc, nổi mụn trứng cá.

1.4 Chậm tăng trưởng

Một biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em nguy hiểm là khiến bé chậm tăng cân, chiều cao. Tình trạng này có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành, gây ảnh hưởng đến chiều cao và thể chất của trẻ.

Để biết trẻ có đang thiếu cân, chậm phát triển chiều cao hay không mẹ có thể xem Bảng chiều cao cân nặng của trẻ 0-18 tuổi chuẩn WHO mới nhất. Nếu bé đang bị chững hoặc thiếu cân thì đây là Một số cách giúp trẻ tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng.

1.5 Chậm phát triển trí tuệ

Thiếu kẽm ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ, khiến trẻ chậm nói, chậm biết đi, chậm học hỏi. Trẻ thiếu kẽm trầm trọng thường gặp khó khăn trong việc ghi nhớ, tập trung và giải quyết vấn đề.

Ngoài ra, một số biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em còn có thể bao gồm:

  • Khó ngủ.
  • Thiếu tỉnh táo, suy nhược cơ thể.
  • Tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, tiết niệu.

Nếu trẻ có một hoặc nhiều biểu hiện trên, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

>> Mẹ xem thêm: 9 các loại hình trí thông minh là gì? Trẻ đang sở hữu loại trí tuệ nào?

2. Nguyên nhân gây thiếu kẽm ở trẻ em

Nguyên nhân gây thiếu kẽm ở trẻ em

Trẻ em thiếu kẽm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân gây thiếu kẽm ở trẻ em có thể bao gồm:

  • Chế độ ăn uống thiếu kẽm: Trẻ không được cung cấp đủ kẽm qua chế độ ăn uống là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu kẽm ở trẻ em. Đối với trẻ dưới 6 tháng, không được bủ đủ sữa mẹ là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu kẽm. 
  • Mắc các bệnh nhiễm trùng kéo dài: Trẻ bị nhiễm trùng kéo dài, đặc biệt là nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu có thể dẫn đến thiếu kẽm do cơ thể tăng nhu cầu sử dụng kẽm để chống lại nhiễm trùng.
  • Các bệnh lý bẩm sinh liên quan đến hấp thu và chuyển hóa kẽm: Một số bệnh lý bẩm sinh như viêm ruột, hội chứng ruột kém hấp thu, hội chứng Acrodermatitis enteropathica có thể gây thiếu kẽm do cơ thể không hấp thu hoặc chuyển hóa kẽm hiệu quả.
  • Sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài: Trẻ dùng thuốc kháng sinh trong thời gian dài có thể làm giảm khả năng hấp thu kẽm của cơ thể.
  • Mất kẽm do tiêu chảy, nôn mửa: Trẻ bị tiêu chảy, nôn mửa có thể mất kẽm qua phân và nước tiểu. Đây vừa là nguyên nhân cũng như biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ nên mẹ cần đặc biệt lưu ý.
  • Chế độ ăn uống thiếu hụt các chất dinh dưỡng khác: Trẻ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng khác như sắt, vitamin C, vitamin A cũng có thể làm tăng nguy cơ thiếu kẽm.

3. Cách chẩn đoán tình trạng thiếu kẽm ở trẻ

Cách chẩn đoán thiếu kẽm ở trẻ thường dựa vào các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm. Về chẩn đoán biểu hiện lâm sàng, bác sĩ sẽ hỏi chế độ ăn uống hàng ngày hoặc tình trạng bệnh lý gần đây của bé. 

Thứ hai, bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu là phương pháp chẩn đoán thiếu kẽm chính xác nhất vì đây là phương pháp đo nồng độ kẽm trong huyết thanh. Nồng độ kẽm huyết thanh dưới 60 mcg/dL ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ và dưới 70 mcg/dL ở trẻ em lớn hơn được coi là thiếu kẽm.

Ngoài xét nghiệm máu, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm khác để chẩn đoán thiếu kẽm, bao gồm đo nồng độ kẽm trong nước tiểu hoặc trong tóc của bé.

4. Bé thiếu kẽm nên bổ sung như thế nào là hợp lý?

Khi phát hiện các biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em, cha mẹ nên được bổ sung kẽm kịp thời cho bé để tránh những ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Có hai cách bổ sung kẽm cho bé là qua thức ăn hoặc thuốc bổ sung.

4.1 Bổ sung kẽm bằng thực phẩm, thức ăn

Bổ sung kẽm bằng thực phẩm, thức ăn là phương pháp bổ sung kẽm tự nhiên và an toàn nhất đối với các trường hợp có biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ em. Cha mẹ cần cho bé ăn đa dạng các loại thực phẩm giàu kẽm, bao gồm:

  • Thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, thịt cừu.
  • Hải sản như tôm, cua, cá.
  • Đậu nành, đậu đen, đậu xanh.
  • Hạt ngũ cốc như hạt điều, hạt bí, hạt óc chó.
  • Trứng.
  • Sữa và các sản phẩm từ sữa.

Cha mẹ nên cho bé ăn các loại thực phẩm này thường xuyên và kết hợp với nhau để bé có thể hấp thụ kẽm tốt hơn.

Bổ sung kẽm bằng thực phẩm, thức ăn cho trường hợp có biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ
Bổ sung kẽm bằng thực phẩm, thức ăn cho trường hợp có biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ

>> Mẹ xem thêm: Trẻ kém hấp thu nên bổ sung gì? Top 6 thực phẩm thúc đẩy tiêu hóa

4.2 Bổ sung kẽm qua thực phẩm chức năng

Nếu biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ đáng báo động hoặc không thể bổ sung kẽm qua chế độ ăn uống, bác sĩ có thể kê đơn thuốc bổ sung kẽm cho bé.

Liều lượng bổ sung kẽm cho bé sẽ tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ thiếu kẽm của bé. Thông thường, liều lượng bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh là 1-2 mg/kg/ngày, còn cho trẻ em lớn hơn là 3-5 mg/kg/ngày.

Khi bổ sung kẽm cho bé qua đường uống, cha mẹ cần lưu ý:

  • Nên cho bé uống thuốc bổ sung kẽm sau bữa ăn để giảm nguy cơ kích ứng dạ dày.
  • Không nên cho bé uống kẽm cùng với sữa hoặc các sản phẩm từ sữa, vì sữa có thể làm giảm khả năng hấp thu kẽm của cơ thể.
  • Nếu bé đang dùng các loại thuốc khác, cha mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung kẽm cho bé.

Trẻ bị thiếu kẽm cần được theo dõi chặt chẽ để đánh giá hiệu quả của việc bổ sung kẽm. Nếu sau một thời gian bổ sung kẽm mà các biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ không thuyên giảm, cha mẹ cần đưa bé đi khám bác sĩ để được tư vấn thêm.

5. Cách phòng ngừa thiếu kẽm ở trẻ

Thiếu kẽm là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở trẻ em, có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ. Để phòng ngừa thiếu kẽm ở trẻ, cha mẹ cần lưu ý những điều sau:

  • Cho trẻ bú đủ sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời vì sữa mẹ là nguồn cung cấp kẽm dồi dào và dễ hấp thu cho trẻ.
  • Cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm giàu kẽm.
  • Cho trẻ ăn uống đầy đủ, vệ sinh an toàn thực phẩm để tránh bị nhiễm trùng, từ đó giúp trẻ hấp thu kẽm tốt hơn.
  • Kiểm soát các bệnh lý có thể gây thiếu kẽm như tiêu chảy, nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu,…
  • Nếu trẻ có một hoặc nhiều biểu hiện thiếu kẽm như chậm tăng trưởng, chậm phát triển, chán ăn, biếng ăn, tiêu chảy, rụng tóc, viêm da,… cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Việc phòng ngừa thiếu kẽm ở trẻ cần được thực hiện ngay từ khi trẻ còn nhỏ. Cha mẹ cần lưu ý cho trẻ ăn uống đầy đủ, đa dạng và cân bằng để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh.

[inline_article id=]

Biểu hiện thường thấy ở trẻ bị thiếu kẽm là ăn không ngon, vị giác bất thường, rụng tóc, tiêu chảy kéo dài, viêm da, chậm phát triển. Thiếu kẽm ảnh hưởng đến vị giác và khứu giác khiến trẻ không có cảm giác ngon miệng khi ăn. Về lâu dài, trẻ sẽ biếng ăn, gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, chậm lớn. Do đó, việc bổ sung đầy đủ kẽm cho bé là vô cùng quan trọng cho sự phát triển toàn diện của bé.

[key-takeaways title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn. Được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn hiện đại, quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu trong và ngoài nước, bệnh viện được khách hàng lựa chọn cho nhiều dịch vụ thăm khám như khám tổng quát, tầm soát ung thư, thai sản trọn gói… vì chất lượng và sự tận tâm.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay phổ biến là do đâu?

Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay là một vấn đề đang thu hút sự quan tâm và tranh luận trong xã hội. Hãy để MarryBaby giải đáp mọi thắc mắc của cha mẹ liên quan đến tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay nhé!

1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay

Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay có thể được ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân sau đây:

  • Tiếp cận thông tin dễ dàng: Sự phổ biến của internet và các công nghệ thông tin đã khiến thông tin về tình yêu, quan hệ tình dục và quan hệ giữa nam và nữ dễ dàng tiếp cận hơn bao giờ hết. Điều này có thể làm cho giới trẻ hiểu về tình yêu và quan hệ tình dục từ khá sớm.
  • Phương tiện truyền thông và xã hội: Phương tiện truyền thông và mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức về tình yêu và quan hệ tình dục của giới trẻ. Các bộ phim, chương trình truyền hình, âm nhạc và các nội dung trên mạng xã hội thường tạo ra hình ảnh về tình yêu và quan hệ tình dục mà các bạn trẻ có thể học hỏi và mô phỏng. Từ đó dẫn đến tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay phổ biến.
  • Áp lực từ bạn bè và xã hội: Giới trẻ thường đối mặt với áp lực từ bạn bè và xã hội để có một mối quan hệ tình yêu. Sự cạnh tranh và áp lực nhóm có thể thúc đẩy việc yêu sớm hơn để phù hợp với nhóm bạn và không bị cảm thấy cô đơn hoặc lạc hậu.
  • Sự phát triển tâm lý: Trong giai đoạn dậy thì, sự biến đổi nhanh chóng về cơ thể và tâm lý khiến trẻ có sự tò mò và khám phá về tình yêu và quan hệ tình dục. Trẻ có nhu cầu tìm hiểu và thử nghiệm lĩnh vực này để hiểu về bản thân và xác định vai trò của mình trong mối quan hệ. Cha mẹ có thể tham khảo thêm Tâm lý tuổi dậy thì và tất tần tật điều cha mẹ cần biết.
  • Dậy thì quá sớm: Hiện tượng trẻ dậy thì sớm đã không còn hiếm gặp trong thời gian gần đây. Rất nhiều trẻ có kinh nguyệt sớm, xuất tinh khi còn rất nhỏ tuổi. Việc dậy thì sớm khiến hormone sinh dục của bé tăng lên, dẫn đến nhiều tò mò về chuyện tình yêu, quan hệ tình dục rồi dẫn đến tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay.
  • Thiếu giáo dục giới tính toàn diện: Trong một số trường hợp, thiếu giáo dục giới tính toàn diện có thể dẫn đến việc giới trẻ không có đủ kiến thức và nhận thức để đánh giá rủi ro và hậu quả của việc yêu sớm. 

>> Mẹ xem thêm: Phương pháp giáo dục giới tính cho con để hạn chế tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay

2. Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay – Tốt hay xấu?

Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay không thể được đánh giá một cách tuyệt đối là tốt hay xấu mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm để đánh giá khía cạnh tích cực và tiêu cực của tình trạng này:

Mặt tích cực:

  • Tình yêu có thể giúp trẻ phát triển tâm sinh lý lành mạnh, trưởng thành hơn về mặt nhận thức và cảm xúc.
  • Trẻ học hỏi về cuộc sống, cách đối nhân xử thế, cách yêu thương và sẻ chia.
  • Yêu sớm có thể cung cấp cho giới trẻ cơ hội khám phá, học hỏi và hiểu rõ hơn về bản thân, tình yêu và quan hệ tình dục. Điều này có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp, tư duy độc lập và khả năng xây dựng mối quan hệ.

Mặt tiêu cực: 

  • Tình yêu sớm có thể khiến trẻ xao nhãng học tập, ảnh hưởng đến kết quả học tập.
  • Yêu sớm có thể khiến trẻ rơi vào trạng thái khủng hoảng tâm lý khi tình yêu tan vỡ.
  • Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay có thể đưa giới trẻ vào rủi ro về sức khỏe tình dục, như phá thai không an toàn, lây nhiễm bệnh tình dục và hậu quả tâm lý như căng thẳng, lo lắng và đau khổ tình cảm khi mối quan hệ kết thúc.
Yêu sớm của giới trẻ hiện nay - Tốt hay xấu?
Tác hại của việc yêu sớm ở tuổi học sinh là xao nhãng học tập, rơi vào trạng thái khủng hoảng tâm lý khi tình yêu tan vỡ,..

>> Cha mẹ xem thêm: Những dấu hiệu vô sinh ở tuổi dậy thì nữ và giải pháp điều trị

3. Có nên cấm trẻ yêu sớm không?

Không có câu trả lời chính xác cho câu hỏi “Có nên cấm trẻ yêu sớm không?” bởi nó còn phụ thuộc vào từng tình huống, hoàn cảnh. Tuy nhiên, khi bị cấm yêu sớm, trẻ sẽ càng muốn tìm cách để yêu, và khi yêu, trẻ sẽ không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết, từ đó dễ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Thay vì cấm trẻ yêu sớm, cha mẹ và nhà trường cần hiểu rõ tâm lý của trẻ, giúp trẻ hiểu rõ về tình yêu, về những tác hại của tình yêu sớm và có những kỹ năng cần thiết để phòng tránh những hậu quả do tình trạng yêu sớm.

Dưới đây là một số cách mà cha mẹ và nhà trường có thể giúp ngăn chặn hậu quả tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay:

  • Quan tâm, chăm sóc, dành thời gian cho con cái, tạo cho trẻ một môi trường sống lành mạnh, tích cực.
  • Giáo dục giới tính cho con một cách sớm và đúng đắn, giúp các em hiểu biết và có kiến thức để phòng tránh những hậu quả của tình yêu sớm.
  • Tạo điều kiện cho con tham gia các hoạt động ngoại khóa, vui chơi giải trí lành mạnh, giúp các em phát triển toàn diện.

Nếu phát hiện con có dấu hiệu yêu sớm, cha mẹ và nhà trường cần trò chuyện, chia sẻ với con một cách cởi mở, thấu hiểu, giúp con hiểu rõ về tình cảm của mình và đưa ra những quyết định đúng đắn.

[key-takeaways title=””]

Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay là một vấn đề phức tạp, cần có sự quan tâm, giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội để giúp trẻ tránh những hậu quả nghiêm trọng như mang thai ngoài ý muốn, mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục…

[/key-takeaways]

Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay sẽ nghiêm trọng khi cha mẹ cố gắng cấm cản
Tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay sẽ càng nghiêm trọng nếu cha mẹ cố gắng cấm cản

Để nắm bắt tâm lý của con nhằm dễ dàng hơn trong việc thấu hiểu và chia sẻ với con, cha mẹ có thể tham khảo:

[inline_article id=265058]

Trong tình hình ngày càng phát triển và thay đổi của xã hội, tình trạng yêu sớm của giới trẻ hiện nay là một vấn đề đáng quan ngại nhưng cũng có đầy đủ các khía cạnh tích cực và tiêu cực. Để đánh giá một cách toàn diện, chúng ta cần xem xét các yếu tố cá nhân, gia đình, xã hội và đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp. Quan trọng nhất, chúng ta cần tạo ra một môi trường an toàn, hỗ trợ và cung cấp giáo dục giới tính toàn diện để giới trẻ có thể đưa ra quyết định có ý thức và lành mạnh về tình yêu và quan hệ tình dục. Bằng cách này, chúng ta có thể giúp trẻ phát triển một cách toàn diện và xây dựng những mối quan hệ lành mạnh trong tương lai.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Thoái hóa khớp háng ở người trẻ: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách chữa trị

Vậy có cách nào để chữa trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ không? Trước tiên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu thoái hóa khớp háng là gì nhé!

1. Thoái hóa khớp háng là gì?

Thoái hóa khớp háng là một tình trạng mà lớp sụn khớp ở hai đầu xương của khớp háng bị bào mòn theo thời gian. Sụn khớp là một mô mềm bao phủ các đầu xương, giúp khớp di chuyển trơn tru và giảm ma sát. Khi sụn khớp bị bào mòn, hai đầu xương sẽ cọ xát vào nhau, gây đau đớn và cứng khớp. 

Có hai loại thoái hóa khớp háng chính:

  • Thoái hóa khớp háng nguyên phát: Đây là loại thoái hóa khớp háng phổ biến nhất, chiếm khoảng 50% các trường hợp. Nguyên nhân chính của bệnh là do tuổi tác, lão hóa.
  • Thoái hóa khớp háng thứ phát: Loại thoái hóa khớp háng này là do các yếu tố khác gây ra, chẳng hạn như chấn thương khớp háng, béo phì, di truyền, bệnh Gaucher,…

Thoái hóa khớp háng nguyên phát thường tiến triển chậm trong nhiều năm. Ngược lại, thoái hóa khớp háng thứ phát thường tiến triển nhanh hơn, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.

2. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Thoái hóa khớp háng thường gặp ở người cao tuổi, tuy nhiên trong những năm gần đây, tình trạng này đang có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện nhiều ở giới trẻ.

Nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng ở người trẻ có thể do một số yếu tố sau:

  • Lối sống ít vận động: Ít vận động khiến các cơ quanh khớp háng yếu đi, không thể hỗ trợ khớp háng tốt, dẫn đến tăng áp lực lên khớp háng và thúc đẩy quá trình thoái hóa. Việc người trẻ, trẻ vị thành niên ù lì, ít vận động có thể là do sự thu hút của mạng xã hội khiến trẻ chỉ ngồi một chỗ và bấm điện thoại. Cha mẹ cần biết 10 tác hại “hủy hoại tương lai” của mạng xã hội đối với giới trẻ để giúp trẻ không rơi vào con đường “nghiện ngập”. Ngoài ra, những tư thế mang yếu tố nghề nghiệp như nhân viên máy tính văn phòng, công nhân xí nghiệp may, thủy hải sản, dây chuyền; các vận động viên thể dục thể thao hằng ngày phải tập luyện các động tác mang tính lặp đi lặp lại nhiều, gây áp lực lên lớp sụn gây bào mòn..
  • Thừa cân béo phì: Thừa cân béo phì khiến trọng lượng cơ thể dồn lên và gây áp lực lên khớp háng; từ đó khiến khớp háng bị tổn thương gây ra tình trạng  thoái hóa khớp háng ở người trẻ.
  • Chấn thương khớp háng: Chấn thương khớp háng do tai nạn, lao động nặng nhọc, chơi thể thao có thể làm tổn thương sụn khớp, dẫn đến thoái hóa khớp háng.
  • Bệnh lý khớp: Một số bệnh lý khớp có thể gây thoái hóa khớp háng ở người trẻ. Ví dụ, viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis), viêm khớp tự miễn (autoimmune arthritis), hoặc bệnh lupus có thể gây tổn thương và viêm nhiễm trong khớp háng, dẫn đến thoái hóa.
  • Dị tật bẩm sinh khớp háng: Dị tật bẩm sinh khớp háng có thể khiến khớp háng không phát triển bình thường, dễ bị tổn thương và thoái hóa.
  • Di truyền: Người có tiền sử gia đình bị thoái hóa khớp háng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn, chủ yếu là do các bệnh lý di truyền  gây viêm khớp gối.

Ngoài ra, một số bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp, gout, đái tháo đường,… cũng có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp háng ở người trẻ.

Áp lực đồng trang lứa (Peer pressure) là tình trạng phổ biến ở người trẻ hiện nay. Người gặp phải áp lực đồng trang lứa thì tâm lý và thể chất cũng bị ảnh hưởng. Vậy có sự liên kết giữa Áp lực đồng trang lứa và Thoái hóa khớp ở giới trẻ không? Làm sao để vượt qua áp lực đồng trang lứa?

3. Triệu chứng thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Triệu chứng thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Triệu chứng thoái hóa khớp háng ở người trẻ có thể cũng gần giống với triệu chứng thoái hóa khớp ở người lớn tuổi. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của thoái hóa khớp háng ở người trẻ:

  • Đau: Đau là triệu chứng phổ biến nhất của thoái hóa khớp háng ở giới trẻ nói riêng và mọi người nói chung. Triệu chứng đau do thoái hóa khớp háng ở người trẻ thường xuất hiện ở vùng háng, đùi, mông hoặc lan xuống chân. Cơn đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội. Khi vận động, đi lại, đứng lâu hoặc ngồi xổm người bệnh sẽ càng đau hơn.
  • Cứng khớp: Cứng khớp cũng là một triệu chứng thường gặp của thoái hóa khớp háng. Cứng khớp thường xuất hiện vào buổi sáng, khi mới ngủ dậy hoặc sau một thời gian ngồi lâu. Cứng khớp thường kéo dài từ 15-30 phút và giảm dần khi vận động.
  • Khó vận động: Thoái hóa khớp háng có thể gây hạn chế vận động khớp háng. Người bệnh có thể gặp khó khăn khi đi lại, lên xuống cầu thang, xoay người, dạng háng,…
  • Sưng khớp: Sưng khớp là một triệu chứng thường gặp ở giai đoạn nặng của thoái hóa khớp háng ở người trẻ. Sưng khớp thường xuất hiện ở vùng háng, đùi, mông.
  • Khớp kêu lạo xạo: Người trẻ mắc bệnh thoái hóa khớp có thể nghe thấy tiếng lạo xạo khi vận động khớp háng.
  • Thay đổi dáng đi: Dáng đi của người trẻ mắc bệnh có thể thay đổi do hạn chế vận động khớp háng.

>> Xem thêm: Thoái hóa khớp háng có phải là dấu hiệu vô sinh ở tuổi dậy thì nữ không? Giải pháp điều trị

4. Cách phòng ngừa thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Cách phòng ngừa thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Dưới đây là một số cách phòng ngừa thoái hóa khớp háng ở người trẻ:

  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, hỗ trợ khớp háng tốt hơn và giảm áp lực lên khớp háng. Các bài tập thể dục phù hợp cho người trẻ tuổi bị thoái hóa khớp háng là các bài tập nhẹ nhàng, cường độ thấp như đi bộ, bơi lội, yoga,…
  • Giữ cân nặng hợp lý: Thừa cân béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây thoái hóa khớp háng ở người trẻ. Do đó, cần kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khớp như vitamin D, canxi, magie,… giúp tăng cường sức khỏe xương khớp và giảm nguy cơ thoái hóa khớp háng ở cả người trẻ và người lớn tuổi.
  • Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp cơ thể phục hồi và tái tạo năng lượng; từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh lý mãn tính, trong đó có thoái hóa khớp háng.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề về khớp háng và có biện pháp điều trị kịp thời.

Ngoài ra, người trẻ tuổi cũng cần lưu ý một số vấn đề sau để phòng ngừa thoái hóa khớp háng:

  • Không nên ngồi quá lâu một chỗ, cần đứng dậy và vận động nhẹ nhàng sau mỗi 30-60 phút ngồi hoặc nằm.
  • Không nên vận động mạnh để tránh các chấn thương khớp háng như mang vác đồ nặng, tập luyện sai cách, quá sức,…

>> Mẹ xem thêm: Gãy tay kiêng ăn gì? Lời khuyên cho mẹ đang chăm sóc trẻ bị gãy xương tay

5. Các biện pháp chẩn đoán thoái hóa khớp háng

Các biện pháp chẩn đoán thoái hóa khớp háng

Một số phương pháp chẩn đoán thoái hóa khớp háng ở người trẻ và người lớn tuổi bao gồm:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về tiền sử bệnh, các triệu chứng và khám sức khỏe tổng quát. Bác sĩ sẽ kiểm tra vùng háng của bệnh nhân để tìm các dấu hiệu của thoái hóa khớp háng như đau, cứng khớp, giảm biên độ vận động,…
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được sử dụng để chẩn đoán thoái hóa khớp háng ở người trẻ và người lớn tuổi. Chụp X-quang có thể giúp bác sĩ phát hiện các dấu hiệu của thoái hóa khớp háng như hẹp khe khớp, mọc gai xương, đặc xương dưới sụn,…
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho hình ảnh chi tiết hơn của khớp háng. Chụp MRI có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ tổn thương khớp háng và xác định các bệnh lý khác có thể gây đau ở khớp háng.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh cắt ngang của cơ thể. Chụp CT có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ tổn thương khớp háng và xác định các bệnh lý khác có thể gây đau ở khớp háng.
  • Các xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu có thể được sử dụng để phát hiện các bệnh lý khác có thể gây đau ở khớp háng, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, gout,…

6. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ

Dưới đây là các phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ:

6.1 Điều trị nội khoa

  • Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs): NSAIDs giúp giảm đau và viêm ở khớp háng. Các NSAIDs phổ biến được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp háng bao gồm ibuprofen, naproxen, diclofenac,…; các bệnh nhân có tình trạng hoặc tiền sử viêm loét dạ dày hoặc đau dạ dày, bệnh lý tim mạch nên lưu ý phối hợp thuốc dạ dày khi sử dụng
  • Thuốc giảm đau opioid: Thuốc giảm đau opioid được sử dụng cho các trường hợp đau nặng không đáp ứng với NSAIDs. Các thuốc giảm đau opioid phổ biến được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp háng bao gồm oxycodone, hydrocodone, morphine,…
  • Thuốc tiêm khớp: Thuốc tiêm khớp giúp giảm đau, viêm ở khớp háng và thoái hóa khớp háng ở người trẻ và người lớn tuổi. Các loại thuốc tiêm khớp thường được sử dụng bao gồm corticosteroid, hyaluronic acid,…; nên lưu ý các chỉ định và chống chỉ định của corticoid trước khi điều trị.
  • Thuốc bổ sung (thực phẩm chức năng): Một số loại thuốc bổ sung có thể giúp giảm đau và viêm ở khớp háng, chẳng hạn như glucosamine, chondroitin sulfate, omega-3,…

Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ

6.2 Điều trị vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, cải thiện phạm vi chuyển động và giảm đau ở khớp háng. Các bài tập vật lý trị liệu thường được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ bao gồm các bài tập kéo giãn, co duỗi, tăng cường cơ,…

6.3 Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật chỉ được chỉ định khi các phương pháp điều trị nội khoa và vật lý trị liệu không hiệu quả. Các phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ và người lớn tuổi bao gồm:

  • Phẫu thuật thay khớp háng: Phẫu thuật thay khớp háng là phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất để điều trị thoái hóa khớp háng ở người trẻ, người lớn tuổi. Trong phẫu thuật này, khớp háng bị tổn thương sẽ được thay thế bằng khớp háng nhân tạo.
  • Phẫu thuật nội soi khớp háng: Phẫu thuật nội soi khớp háng là phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được sử dụng để điều trị thoái hóa khớp háng nhẹ đến trung bình. Trong phẫu thuật này, các dụng cụ phẫu thuật sẽ được đưa vào khớp háng qua các đường rạch nhỏ.

6.4 Các biện pháp hỗ trợ

Một số biện pháp hỗ trợ khác có thể giúp giảm đau và cải thiện chức năng khớp háng ở người trẻ bị thoái hóa khớp háng bao gồm:

  • Giảm cân: Giảm cân giúp giảm áp lực lên khớp háng.
  • Chọn giày dép phù hợp: Giày dép phù hợp giúp hỗ trợ khớp háng và giảm áp lực lên khớp háng.
  • Tránh các hoạt động gây đau: Tránh các hoạt động gây đau ở khớp háng: ngồi xổm, ngồi bắt chéo chân, ngồi xếp bằng, tập squat….

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và tình trạng sức khỏe tổng thể ở người bị thoái hóa khớp háng, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Cha mẹ có thể xem một số chủ đề liên quan:

[inline_article id=225296]

Thoái hóa khớp háng ở người trẻ là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng đang dần trở nên phổ biến. Nếu có bất cứ triệu chứng nào của thoái hóa khớp háng ở người trẻ như trên, cha mẹ cần khuyên và đưa bạn trẻ ấy đến bệnh viện thăm khám và chữa trị ngay.