Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, phải làm sao? Xem ngay để biết cách xử lý mẹ nhé

Một trong những điều mọi ông bố, bà mẹ đều “phát hoảng” đó là trẻ lên cơn sốt. Hiện tượng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần xảy ra thường xuyên, người lớn thắc mắc rằng nguyên nhân do đâu và cách xử lý như thế nào? Bố mẹ xem ngay bài viết sau để đánh bay cơn sốt của trẻ nhé.

Nguyên nhân trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần

Theo các chuyên gia y tế, trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần có thể do nhiều nguyên nhân. Trong đó, có những nguyên nhân tới từ bệnh không nhiễm trùng và bệnh nhiễm trùng.

1. Bệnh nhiễm trùng

Đa số các trường hợp trẻ bị sốt là do nhiễm trùng. Bệnh nhiễm trùng do sự tấn công của các loại virus, vi khuẩn làm cho hàng rào bảo vệ hệ miễn dịch của trẻ không đủ sức chống lại.

Thông thường, đối tượng rất dễ nhiễm bệnh nhiễm trùng, gây sốt đi sốt lại nhiều lần là trẻ trong độ tuổi từ 2-5 tuổi. Đối với loại sốt này, cha mẹ không được chủ quan để lâu, vì càng để lâu càng nghiêm trọng.

[inline_article id=147671]

Các bệnh nhiễm trùng gây sốt là:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp: Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp gây sốt ở trẻ bao gồm: viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm màng phổi, viêm phổi, viêm tiểu phế quản… Khi mắc các bệnh lý này, trẻ sẽ sốt cao kèm với ho có đờm, nặng thì khó thở, thậm chí là ho ra máu và đau ngực…
  • Sốt virus (sốt siêu vi): Tình trạng trẻ bị sốt do nhiễm các loại virus khác nhau. Đây là bệnh cấp tính, đặc biệt hay xảy ra ở trẻ em vì hệ miễn dịch yếu. Sốt siêu vi thường kéo dài từ 5-7 ngày, có thể tự khỏi và không nguy hiểm, song không được chủ quan vì bệnh diễn biến nhanh.
  • Viêm họng: Viêm họng làm cho trẻ có thể sốt cao lên tới 39-40 độ. Khi bị viêm họng, trẻ bị đau rát họng (đau khi nuốt nước bọt, nuốt thức ăn), khản tiếng.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nếu trẻ bị sốt kèm các triệu chứng như tiểu rắt, tiểu buốt, nước tiểu có mùi và màu lạ, đau vùng thắt lưng… thì trẻ có thể bị viêm bàng quang, viêm cầu thận…
  • Sốt phát ban: Một trong những triệu chứng dễ nhận thấy của sốt phát ban là trẻ bị sốt kèm theo nổi mẩn đỏ li ti khắp người.

trẻ bị sốt phát ban

  • Nhiễm trùng gan – mật: Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần. Nếu bố mẹ nhận thấy con bị sốt và bị vàng da, vàng mắt, cảm thấy đau tức vùng bụng (chỗ gan mật) thì khả năng cao trẻ bị bệnh nhiễm trùng gan – mật.
  • Bệnh thương hàn: Trẻ bị thương hàn có các triệu chứng như sốt, chướng bụng, bị nôn, một số trẻ bị tiêu chảy. Sốt do thương hàn thường tái đi tái lại liên tục trong một thời gian ngắn và sốt không quá cao.
  • Viêm não – màng não: Bệnh này thường làm cho con bị sốt cao, kèm các dấu hiệu khác như đau đầu, buồn nôn, nôn mửa. Nếu bị nặng hơn, trẻ có thể sốt cao đến co giật, hôn mê, li bì. Trẻ dưới 6 tháng bị sốt kèm biểu hiện thóp phồng.
  • Bệnh lao phổi: Nhiều trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần là do bệnh lao phổi. Khi bị bệnh này, trẻ thường ho khan, sụt cân, cơ thể uể oải, mệt mỏi.

Ngoài các bệnh nhiễm trùng có thể gây sốt trên, một số bệnh khác cũng làm cho trẻ bị sốt tái lại, như: viêm tai giữa, viêm amidan, bệnh sốt rét, nhiễm trùng máu…

[inline_article id=213979]

2. Bệnh không nhiễm trùng

Tình trạng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần không chỉ do các loại virus, vi khuẩn xâm nhập, tấn công cơ thể mà còn xảy ra khi trẻ mắc các bệnh lý huyết học khác hoặc trẻ mắc bệnh tự miễn.

Những loại bệnh có thể làm cho trẻ sốt tái lại như: bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp cấp tính, sốt mọc răng

Thường sốt do các bệnh không nhiễm trùng gây ra ít nguy hiểm hơn sốt do các bệnh nhiễm trùng.

Hiện tượng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần có nguy hiểm không?

Hiện tượng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần có nguy hiểm không?
Hiện tượng trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần có nguy hiểm không?

Sốt không phải là một loại bệnh mà dấu hiệu cảnh báo cơ thể bé đang gặp vấn đề. Thông thường, trẻ chỉ bị sốt trong một vài ngày rồi khỏi. Cha mẹ chỉ cần chăm sóc đúng cách trong thời gian này và không phải lo lắng.

Tuy nhiên, nếu trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần trong một thời gian ngắn, đó là lúc người lớn cần cho bé đi bệnh viện khám để phát hiện bệnh.

Ngoài ra, trong một số trường hợp sau, bố mẹ cũng cần đưa trẻ tới bệnh viện ngay:

  • Trẻ bị nôn hết tất cả những gì mà con ăn vào.
  • Co giật liên tục, chân tay bị lạnh run khi sốt.
  • Trẻ bú ít hoặc bỏ bú, không uống được thứ gì, thóp phồng, cổ cứng…
  • Trẻ dưới 2 tháng tuổi sốt trên 38ºC, kèm dấu hiệu bé lừ đừ, ngủ li bì.
  • Trẻ có dấu hiệu xuất huyết, nổi mẩn đỏ, chảy máu lợi, chảy máu cam, nặng hơn là nôn ra máu kèm theo phân màu đen như bã cà phê…

Cách xử lý khi trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần

Cách xử lý khi trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần
Cách xử lý khi trẻ bị sốt đi sốt lại nhiều lần

Một số phương pháp sau bạn có thể áp dụng để xử lý tình trạng bé bị sốt đi sốt lại nhiều lần.

1. Lau người bằng nước ấm

Việc đầu tiên khi trẻ bị sốt, bố mẹ cần lau người bằng nước ấm cho con. Đây là một cách hạ sốt đơn giản, hiệu quả, bạn dùng một khăn mềm sạch, thấm nước ấm và lau lên các bộ phận như trán, nách, bẹn và thực hiện cách 2-3 tiếng/lần. Nếu trẻ sốt cao, có thể lau người toàn thân bằng nước ấm.

Bố mẹ lưu ý rằng không sử dụng nước lạnh vì nước lạnh khiến các mạch cơ thể trẻ co lại, dẫn tới nhiệt độ không được hạ, sốt cao hơn và trẻ cũng có thể bị cảm lạnh.

2. Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ

Khi trẻ bị sốt, tuyệt đối không được ủ kín trẻ. Tốt nhất nên chọn con mặc quần áo cotton mỏng, thấm hút mồ hôi tốt. Bởi lúc trẻ sốt, thân nhiệt tăng cao nên mặc quần áo dày bé không thoát nhiệt được khiến mồ hôi vã ra, ngấm ngược vào người và bé dễ bị cảm.

[inline_article id=127573]

3. Uống nhiều nước

Bé bị sốt đi sốt lại nhiều lần sẽ bị mất nước, uể oải, mệt mỏi. Vì vậy, mẹ cần cho con uống thật nhiều nước. Với trẻ nhỏ, tăng cường cho bé bú mẹ. Trẻ lớn hơn, bố mẹ cho con uống nước đun sôi, nước trái cây hoặc oresol bù nước.

Uống nhiều nước cũng là một cách giúp cơ thể trẻ nhanh hạ sốt. Tuyệt đối không được để cơ thể trẻ trong tình trạng sốt mất nước, vì rất nguy hiểm.

4. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt

Với trẻ trên 3 tháng tuổi, sốt cao có thể sử dụng thuốc hạ sốt. Tuy nhiên, bố mẹ cần lưu ý thực hiện theo chỉ định từ bác sĩ khi cho trẻ uống thuốc. Tránh trường hợp tự ý dùng thuốc hạ sốt, gây ảnh hưởng xấu tới các cơ quan nội tạng và sức khỏe trẻ. Chỉ khi nào thân nhiệt trẻ trên 38ºC trở lên thì và đã áp dụng lau người nhưng không hạ sốt thì mới cho trẻ uống thuốc hạ sốt.

5. Đi khám bệnh

Bé sốt đi sốt lại nhiều lần có thể là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng như trên. Vì vậy, cha mẹ cần đưa con đi khám bệnh càng sớm càng tốt để tìm ra nguyên nhân và được điều trị.

Cha mẹ cần làm gì để ngăn ngừa tình trạng bé bị sốt đi sốt lại?

Cha mẹ cần làm gì để ngăn ngừa tình trạng bé bị sốt đi sốt lại?
Cha mẹ cần làm gì để ngăn ngừa tình trạng bé bị sốt đi sốt lại nhiều lần?

Để hiện tượng sốt đi sốt lại không xảy ra thì cha mẹ cần tăng cường sức đề kháng cho con bằng các biện pháp sau:

  • Cho trẻ ăn uống đầy đủ, đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho con.
  • Khuyến khích trẻ vận động, vui chơi phù hợp với lứa tuổi.
  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
  • Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh, môi trường ô nhiễm.
  • Khi trẻ bị bệnh, hãy ưu tiên để hệ miễn dịch của con tạo kháng thể bảo vệ thay vì sử dụng thuốc sớm.
  • Cần tiêm phòng đầy đủ để phòng ngừa bệnh.

>> Xem thêm: Trẻ sốt nhẹ kéo dài là bệnh gì? Cách chữa trị và phòng ngừa

Như vậy, nếu trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, cha mẹ không được chủ quan và cần có các biện pháp để xử lý kịp thời. Mong rằng bài viết này của MarryBaby đã mang lại những thông tin quan trọng, bổ ích để bố mẹ có thể chăm sóc trẻ tốt hơn lúc bị sốt.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Cách chữa cho bé 2-3 tuổi bị đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu

Chướng bụng đầy hơi là tình trạng phổ biến ở trẻ nhỏ. Đặc biệt là bé 2 – 3 tuổi dễ bị đầy hơi chướng bụng và có thể khắc phục bằng chế độ ăn uống, chăm sóc tốt.

1. Các triệu chứng khi bé 2 -3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi

Mẹ có thể dựa vào các dấu hiệu sau để nhận biết bé 2 -3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi và tìm ra cách chữa:

  • Sau khi ăn 1-2 giờ nhưng bụng của bé vẫn căng tròn
  • Sau khi ăn, bé thường ợ chua hoặc ợ hơi và quấy khóc
  • Bé có thể lười bú và biếng ăn
  • Bé bị táo bón hoặc tiêu chảy
  • Bé hay bị xì hơi

2. Nguyên nhân trẻ 2-3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi

Các nguyên nhân khiến bé 2 tuổi bị đầy hơi chướng bụng bao gồm:

2.1 Cho bé ăn quá nhiều

Việc mẹ cho bé ăn quá nhiều cũng gây quá tải cho dạ dày của trẻ, khiến bé bị đầy hơi chướng bụng.

2.2 Thay đổi chế độ ăn đột ngột

Hệ tiêu hóa của bé 2-3 tuổi chưa hoàn thiện vẫn còn non nớt. Vì vậy nếu bị thay đổi chế độ ăn đột ngột sẽ khiến dạ dày không thích nghi kịp, dẫn đến đầy và chướng bụng, ợ hơi.

bé 2 tuổi bị chướng bụng đầy hơi
Thay đổi chế độ ăn đột ngột có thể khiến bé 2 tuổi bị chướng bụng đầy hơi

2.3 Dị ứng với protein sữa

Trẻ 2 tuổi cũng có thể bị chướng bụng, khó tiêu do dị ứng với protein từ sữa. Các dấu hiệu trẻ bị dị ứng protein là nôn trớ, tiêu chảy, khó thở, đầy bụng.

2.4 Rối loạn tiêu hóa (trào ngược dạ dày, tiêu chảy, táo bón)

Khi bé bị trào ngược dạ dày, hơi bị tống xuất theo chiều ngược so với bình thường. Vì thế, bé hay bị chướng bụng, ợ hơi, dễ nôn ói. Tình trạng ứ phân do táo bón tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn yếm khí lên men tạo khí, gây đầy hơi cho trẻ. Còn khi tiêu chảy, bé 2 tuổi bị mất điện giải gây nên chướng bụng đầy hơi.

2.5 Không dung nạp lactose

Các sản phẩm từ sữa không được tiêu hóa trong dạ dày của trẻ sẽ bị vi khuẩn lên men và tạo ra khí gây đầy hơi, chướng bụng. Bé 2 tuổi không dung nạp lactose có thể là do uống sữa công thức không phù hợp.

3. Trẻ 2-3 tuổi bị đầy bụng khó tiêu phải làm sao?

[key-takeaways title=”Cách chữa đầy hơi chướng bụng cho trẻ 2-3 tuổi”]

Trẻ đầy bụng khó tiêu phải làm sao? Dưới đây là cách chữa cho trẻ 2-3 tuổi bị đầy hơi, chướng bụng:

  1. Massage bụng cho bé 2 – 3 tuổi.
  2. Giúp bé xì hơi.
  3. Chườm nóng bụng bé 2-3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi.
  4. Bổ sung men vi sinh.
  5. Bổ sung thực phẩm tốt cho tiêu hóa.
  6. Bổ sung sữa tốt cho tiêu hóa của trẻ.
  7. Cho bé 2-3 tuổi bị đầy hơi chướng bụng uống nước ấm ngâm vỏ quýt và cam.
  8. Cho bé 2 tuổi bị đầy hơi chướng bụng uống nước gừng.
  9. Thay đổi chế độ ăn uống.
  10. Sử dụng tinh dầu.

[/key-takeaways]

3.1 Massage bụng cho bé 2 – 3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi

Massage có thể giúp cải thiện chứng đầy bụng ở trẻ em. Xoa và masage bụng cho trẻ sau khi ăn 30 phút có thể giúp trẻ giảm triệu chứng đầy bụng. Phụ huynh sử dụng các đầu ngón tay và xoa nhẹ nhàng trên bụng trẻ theo chiều kim đồng hồ từ rốn ra ngoài. Tránh chà xát mạnh vào làn da mỏng manh của trẻ khiến trẻ cảm thấy khó chịu, không thoải mái.

3.2 Giúp bé xì hơi

Mẹ có thể giúp bé 2 tuổi bị chướng bụng đầy hơi xì hơi bằng cách cho bé nằm ngửa và hướng dẫn con đạp chân như tư thế đạp xe. Hoặc đặt bé nằm sấp vắt trên đùi của mẹ để tống khí ra khỏi bụng giúp trẻ dễ chịu hơn.

3.3 Chườm nóng bụng bé 2-3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi

Phương pháp chườm nóng cũng giúp trẻ thư giãn và giảm tình trạng đầy bụng chướng hơi.

Mẹ có thể dùng khăn mềm nhúng vào nước ấm, vắt khô rồi đặt lên bụng bé. Hoặc dùng một bình đựng nước bằng nhựa có chứa nước ấm, sau đó đặt lên bụng của bé rồi lăn bình qua lại để giúp bé tống khí ra ngoài.

3.4 Bổ sung men vi sinh

Men vi sinh giúp nuôi dưỡng các lợi khuẩn để bảo vệ đường ruột của bé chống lại các tình trạng rối loạn tiêu hóa, bao gồm cả chứng chướng hơi đầy bụng. Vì vậy mẹ có thể bổ sung men vi sinh cho bé theo hướng dẫn của bác sĩ.

3.5 Bổ sung thực phẩm tốt cho tiêu hóa của bé 2-3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi

Các loại thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa, giúp trẻ tránh được các chứng bệnh về đường ruột mẹ nên bổ sung vào chế độ ăn của bé 2 tuổi như:

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm và cực kỳ bổ não

3.6 Bổ sung sữa tốt cho tiêu hóa của trẻ tuổi bị chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu

Trẻ 2-3 tuổi đầy bụng khó tiêu phải làm sao? Một số loại sữa có quá nhiều dưỡng chất làm cho ruột của bé không thể hấp thụ được hết dẫn đến tình trạng dư thừa chất, gây rối loạn tiêu hóa. Vì vậy, khi trẻ bị đầy bụng thì mẹ nên cho bé tạm dừng uống sữa bột hiện tại để theo dõi. Nếu con vẫn tiếp tục bị chướng bụng đầy hơi thì không phải do sữa. Lúc này mẹ cần tìm hiểu các nguyên nhân khác để giúp bé 2 tuổi khắc tình trạng bị chướng bụng đầy hơi.

3.7 Cho bé 2-3 tuổi bị đầy hơi chướng bụng uống nước ấm ngâm vỏ quýt và cam

Theo Đông y, vỏ quýt và cam khi phơi khô có tác dụng chữa chứng tiêu chảy, ợ nóng, khó tiêu và đầy bụng. Vì vậy, cha mẹ có thể sử dụng nguyên liệu tự nhiên này để làm giảm tình trạng bé 2 tuổi bị đây hơi chướng bụng.

Cách làm như sau:

  • Sử dụng vài vỏ cam và quýt khô đem rửa sạch bằng nước ấm.
  • Tiếp theo thái mỏng và cho vào cốc nước sôi, đậy nắp hãm từ 15 – 20 phút.
  • Sau đó lọc lấy nước và cho trẻ uống khi còn ấm.

[inline_article id=192573]

3.8 Cho bé 2 tuổi bị đầy hơi chướng bụng uống nước gừng

Gừng có tính ấm, có tác dụng chữa đầy bụng, nôn mửa. Bên cạnh đó, các tinh chất chứa trong nguyên liệu tự nhiên này còn có công dụng giải độc và kích thích hệ tiêu hóa hoạt động tốt. Chính vì thế, mỗi khi con bị chướng bụng, đầy hơi, cha mẹ có thể cho bé ngậm vài lát gừng hoặc uống nước trà gừng để làm giảm thiểu tình trạng bệnh.

Cách làm đơn giản như sau:

  • Sử dụng 10 gram gừng khô đem hãm với 100ml nước đun sôi.
  • Sau đó, lọc lấy nước và cho con trẻ uống khi còn ấm.

3.9 Thay đổi chế độ ăn uống

Điều chỉnh, thay đổi chế độ ăn uống của trẻ, sử dụng đạm, đường, tinh bột ở mức hợp lý, hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ. Nếu trẻ 2-3 tuổi hay bị đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu vào ban đêm, nên cho trẻ ăn tối trước đi ngủ 2-3 giờ.

3.10 Sử dụng tinh dầu

Một trong những cách chữa đầy bụng cho trẻ 2-3 tuổi chính là sử dụng tinh dầu. Một số loại tinh dầu như tinh dầu bạc hà có thể hỗ trợ chữa đầy bụng cho trẻ 2-3 tuổi. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ một loại tinh dầu nào cho trẻ, dù là rất ít.

4. Cách phòng tránh đầy hơi chướng bụng ở trẻ 2-3 tuổi

  • Cho bé nghỉ giữa các bữa ăn để hệ tiêu hóa làm việc hiệu quả hơn.
  • Hạn chế cho bé 2 tuổi bị chướng bụng đầy hơi ăn các thực phẩm gây sinh hơi như: đồ chua, snack, xúc xích,…
  • Không nên cho bé ăn quá no, chỉ nên ăn no khoảng 80-90%.
  • Lựa chọn thực phẩm an toàn, đảm bảo vệ sinh cho bé. Chế biến kỹ, nấu sôi.
  • Vệ sinh dụng cụ nấu nướng sạch sẽ trước khi nấu ăn.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bữa sáng cho bé 2-3 tuổi nhanh gọn, dễ làm và đầy đủ dưỡng chất

Tóm lại, nguyên nhân trẻ 2-3 tuổi bị chướng bụng đầy hơi có thể là do cho bé ăn quá nhiều, thay đổi chế độ ăn đột ngột, dị ứng sữa, không dung nạp lactose hoặc rối loạn tiêu hóa. Cách chữa trị đầy bụng cho trẻ 2 tuổi bao gồm massage bụng cho bé 2 tuổi bị chướng bụng đầy hơi, giúp bé xì hơi, bổ sung thực phẩm, sữa, men vi sinh tốt cho tiêu hóa của bé, cho bé uống nước gừng, nước ngâm vỏ cam, quýt.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Mẹ cần biết để cải thiện giấc ngủ cho bé

Bé khó ngủ thiếu chất gì
Bé khó ngủ thiếu chất gì? Đọc ngay để bổ sung mẹ nhé!

Nguyên nhân bé khó ngủ

Hầu hết các vấn đề liên quan đến việc trẻ không ngủ được là do những nguyên nhân tạm thời như bệnh tật, mọc răng, các mốc phát triển hoặc thay đổi trong thói quen. Vì vậy, thỉnh thoảng trẻ ngủ không ngon giấc và đó là điều không có gì đáng phải lo ngại.

Tuy nhiên, trẻ có thể thường xuyên bị khó ngủ, mất ngủ. Và điều này trở thành vấn đề lớn, cản trở sinh hoạt và sự phát triển của trẻ. Lúc này mẹ cần phải quan tâm, lo lắng và tìm biện pháp cải thiện. Đây có thể dấu hiệu của một vấn đề lớn hơn, ví dụ như thiếu chất ở trẻ.

Vậy, trẻ khó ngủ thường thiếu những chất gì?

[inline_article id=208383]

Bé khó ngủ thiếu chất gì?

Việc thiếu hụt chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ, khiến trẻ trằn trọc mỗi khi ngủ, giấc ngủ không sâu, ngủ chập chờn hoặc mất ngủ.

Khi con khó ngủ, mẹ hãy nghĩ ngay đến trường hợp con thiếu các chất sau:

1. Thiếu protein

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Thiếu protein

Protein (đạm từ thực vật và từ động vật) chứa các axit amin, là thành phần cơ bản, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích sản sinh, phát triển các tế bào.

Các axit amin của protein đóng vai trò hình thành chất dẫn thần kinh hóa học trong não, giúp cho tinh thần được sảng khoái, dễ chịu, dễ dàng đi vào giấc ngủ và có giấc ngủ sâu hơn.

Việc thiếu hụt protein khiến trẻ trở nên mệt mỏi, cáu gắt, khó đi vào giấc ngủ, ngủ hay bị giật mình, liên tục thèm ăn, đau mỏi khớp, rụng tóc, móng tay có các dải trắng…

Khi thấy con có những biểu hiện này, mẹ cần bổ sung cho trẻ các thức ăn giàu protein, như:

  • Yến mạch
  • Hạnh nhân
  • Bông cải xanh
  • Trứng
  • Thịt gà, thịt bò
  • Sữa

2. Thiếu vitamin D và canxi

vitamin D và canxi

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Không thể không kể vitamin D và canxi. Một số nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng nồng độ vitamin D có liên quan đến rối loạn giấc ngủ.

Hơn nữa, vitamin D có vai trò quyết định trong hấp thu canxi. Chúng ta biết canxi có vai trò quan trọng đối với sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ. Nếu trẻ thường xuyên quấy khóc vào ban đêm, dễ cáu gắt, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, hoặc hay giật mình, tức là trẻ đang thiếu vitamin D và canxi. Khi đó thần kinh trẻ bị kích thích gây khó ngủ.

Ngoài ra, mẹ có thể quan sát các dấu hiệu khác của trẻ, để biết con có đang bị thiếu hai vi chất này hay không, ví dụ như con chậm biết đi, mọc răng chậm; rụng tóc thành hình vành khăn, thóp mềm…

Để cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin D ở trẻ, mẹ cần cho bé thường xuyên tắm nắng vào sáng sớm, bổ sung canxi cho bé qua các thực phẩm như:

  • Rau lá xanh
  • Đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành
  • Sữa chua, phô mai, sữa giàu canxi
  • Tôm, cua, ghẹ
  • Lòng đỏ trứng

3. Thiếu magie

thực phẩm chứa magiê

Magie giúp điều chỉnh chất dẫn truyền thần kinh gọi là GABA. Một trong những chức năng chính của GABA là giúp não hoạt động mạnh vào ban đêm, làm chậm quá trình liên lạc giữa não và hệ thần kinh trung ương, giúp trẻ thư giãn, giảm căng thẳng và nhanh chóng chìm vào giấc ngủ.

Việc tăng lượng magie hàng ngày còn giúp điều chỉnh cả hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Điều hòa hai hệ thống này là rất quan trọng để có một giấc ngủ lành mạnh.

Biểu hiện thiếu magie ở trẻ thường gặp là hay buồn chán, khó ngủ, mất ngủ, lười chơi, chuột rút chân, co giật mí mắt, mắc các bệnh về da hoặc nhịp tim bất thường… Với trẻ lớn hơn thì có thể gặp các vấn đề như đau thắt lưng, đau nửa đầu.

[inline_article id=971]

Để bổ sung magie cho trẻ, mẹ nên tăng cường sử dụng các thực phẩm sau vào bữa ăn hàng ngày, bao gồm:

  • Rau lá xanh như rau chân vịt, cải xoăn…
  • Hạt: hạt điều, hạnh nhân, hướng dương và hạt vừng
  • Bí, bông cải xanh
  • Sữa đậu nành
  • Trái bơ, chuối
  • Cá hồi, cá bơn
  • Thịt bò, ức gà

4. Thiếu chất béo

thực phẩm giàu axit béo omega-3

Chất béo hỗ trợ hấp thụ vitamin A, E và một số vitamin khác. Chất béo, đặc biệt là omega-3, có vai trò giúp tâm trạng trẻ được ổn định và ổn định hoạt động của não. Thiếu chất béo sẽ khiến cơ thể dễ trẻ mệt mỏi, khó chịu, quấy khóc, khó đi vào giấc ngủ.

Thiếu chất béo gây nên tình trạng trẻ thường xuyên thấy đói bụng, thèm ăn, trở nên chán nản, da khô, phản ứng chậm và hay cảm thấy lạnh. Thậm chí, con có thể bị đau nhức xương khớp.

Mẹ có thể bổ sung chất béo bão hòa qua các thực phẩm như thịt nạc, thịt mỡ.

Chất béo chưa bão hòa như phô mai, váng sữa, dầu thực vật, sữa, trứng gà, các loại hạt… có thể giúp loại bỏ cholesterol xấu và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

5. Thiếu vitamin B12

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Vitamin B12

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Có thể bé thiếu vitamin B12. Loại vi chất này quan trọng đối với chức năng của não, và là một chất điều chỉnh chu kỳ ngủ-thức bằng cách giúp giữ nhịp sinh học đồng bộ.

Một số nghiên cứu cho thấy lượng vitamin B12 thấp có liên quan tới chứng mất ngủ, lượng vitamin B12 cao hơn có liên quan đến việc gián đoạn giấc ngủ và thời gian ngủ ngắn hơn.

Bên cạnh những vấn đề về giấc ngủ, biểu hiện của việc thiếu vitamin B12 ở trẻ còn là tình trạng tiêu chảy kéo dài, viêm kết mạc, chốc mép, mắt có vệt đỏ, cổ họng và lưỡi sưng viêm…

Vì vậy, mẹ cần theo dõi để bổ sung loại vitamin này cho trẻ. Vitamin B12 có trong nguồn thực phẩm giàu protein động vật, bao gồm:

  • Sữa
  • Trứng
  • Thịt, cá
  • Gan
  • Tim động vật

6. Thiếu vitamin C

cam giàu vitamin C

Vitamin C cần thiết để cơ thể tạo collagen, rất quan trọng cho xương, răng và da khỏe mạnh. Loại vitamin này có khả năng làm giảm căng thẳng mà chứng rối loạn giấc ngủ gây ra cho hệ tim mạch.

Ngoài ra, vitamin C có tác dụng cải thiện các triệu chứng của chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, nâng cao chất lượng giấc ngủ và giảm buồn ngủ vào ban ngày.

Thiếu hụt vitamin C, trẻ có các biểu hiện như: người mệt mỏi, da dễ bị bầm, dễ chảy máu, vết thương lâu lành, vàng răng, bé hay kêu nhức mỏi người.

Bổ sung vitamin C cho trẻ bằng cách cho con ăn các thực phẩm sau:

  • Trái cây: cam, chanh, quýt, bưởi
  • Dâu tây
  • Ớt xanh
  • Bông cải xanh
  • Kiwi
  • Măng tây
  • Cải bắp
  • Khoai lang
  • Cà chua

7. Thiếu kẽm

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Trẻ thiếu kẽm

Kẽm là chất giúp tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, hỗ trợ sự tăng trưởng của các tế bào và thần kinh trung ương hoạt động, giúp trẻ ngủ ngon giấc, đặc biệt là với trẻ hay thức đêm, khóc đêm.

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Mẹ hãy nghĩ đến việc trường hợp con thiếu kẽm nhé. Trẻ thiếu kẽm có biểu hiện như: kém ăn, ăn không ngon, vị giác bất thường, kém ăn, rụng tóc, hay nổi cáu, hay khóc, ngủ thường không sâu giấc.

Cần bổ sung kẽm cho trẻ qua các thực phẩm giàu kẽm, như:

  • Gan lợn
  • Tôm đồng
  • Thịt bò
  • Lươn
  • Hàu, sò
  • Sữa
  • Các loại hạt
  • Hải sản

8. Thiếu sắt

viên bổ sung sắt

Sắt là một trong số các nguyên tố vi lượng ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ và hệ thần kinh. Thiếu sắt có liên quan đến rối loạn giấc ngủ và gây ra nhiều vấn đề về não bộ khiến trẻ thường xuyên lo lắng, sợ hãi. Do đó, trẻ sẽ khó chìm vào giấc ngủ và ngủ không ngon.

Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu sắt: người gầy gò, xanh xao, mệt mỏi, hay ngủ gà ngủ gật vào ban ngày nhưng khó ngủ vào ban đêm, rối loạn tiêu hóa, sút cân…

Mẹ có thể điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp bằng cách thêm các thực phẩm giàu sắt vào thực đơn cho trẻ như:

  • Thịt bò, thịt gà
  • Trứng
  • Súp lơ
  • Đậu nành

Làm sao để cải thiện giấc ngủ cho bé?

Làm sao để cải thiện giấc ngủ cho bé?

1. Bổ sung các vi chất giúp bé ngủ ngon

Bé khó ngủ thiếu chất gì? Như chúng ta vừa phân tích, bé khó ngủ do thiếu các vi chất quan trọng cho cơ thể như sắt, magie, kẽm và các loại vitamin.

Vậy, mẹ cần phải bổ sung vào chế độ ăn uống của trẻ những thực phẩm chứa các vi chất ấy. Một chế độ ăn uống lành mạnh, đủ các nhóm chất không những tốt cho giấc ngủ của trẻ mà còn có ích cho sự phát triển toàn diện của con.

2. Xây dựng thói quen ngủ khoa học

Mẹ hãy tạo cho trẻ một thói quen ngủ khoa học, nhất quán. Nên ấn định giờ ngủ và giờ thức dậy. Yêu cầu trẻ phải đi ngủ sớm, thức dậy sớm, hạn chế ngủ trưa.

Nếu trẻ khó ngủ, mẹ nên cho bé nghe một vài bản nhạc êm đềm, massage – xoa lưng cho con, hoặc kể một vài câu chuyện cho con nghe, hạn chế sử dụng các thiết bị điện tử vì chúng có thể gây khó ngủ.

Hãy kiên nhẫn với con, không la mắng, quát tháo hoặc tạo tâm lý căng thẳng cho trẻ.

[inline_article id=32613]

3. Cải thiện không gian ngủ

Bố mẹ hãy làm cho phòng ngủ của con giảm bớt ánh sáng và tiếng ồn; tạo nhiệt độ mát mẻ về mùa hè, tránh gió lùa về mùa đông để trẻ có giấc ngủ đảm bảo.

Ngoài ra hãy, khuyến khích trẻ tăng cường vận động nhẹ nhàng hoặc tắm nước ấm trước khi đi ngủ.

Trên đây, MarryBaby đã chỉ ra nguyên nhân, giải pháp cải thiện giấc ngủ của trẻ. Bé khó ngủ thiếu chất gì chắc hẳn mẹ đã biết. Hy vọng rằng mọi bé yêu đều ngủ ngon và có những giấc mơ ngọt ngào!

Phương Thảo

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị sưng môi trên: Cách xử lý hiệu quả, đơn giản và an toàn

Vậy tình trạng bé bị sưng môi trên sau một đêm ngủ dậy là do đâu? Tình trạng này có nguy hiểm không và phải xử lý như thế nào? Cùng MarryBaby tìm hiểu ngay mẹ nhé!

1. Nguyên nhân khiến bé bị sưng môi trên

1.1 Dị ứng

nguyên nhân bé bị sưng môi trên
Bé bị sưng môi trên có thể do dị ứng thức ăn, dị ứng môi trường hoặc do độc của côn trùng

Trường hợp trẻ em bị sưng môi trên có thể do dị ứng thuốc, thời tiết, thực phẩm hay do côn trùng có nọc độc tấn công.

Với những trường hợp bé bị sưng môi trên do dị ứng thuốc, nhất là thuốc kháng sinh; nếu không được kiểm soát kịp thời, bé còn có thể bị nổi mề đay, tức ngực, khó thở, ho hoặc phù mạch. Nếu bé bị sưng môi trên kèm theo khó thở, mẹ cần đưa bé đi khám bác sĩ ngay lập tức.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị ngộ độc thức ăn nên ăn gì để nhanh chóng phục hồi?

1.2 Tình trạng phù mạch

Phù mạch (Angioedema) là tình trạng sưng tấy bên dưới bề mặt da và các mô mỡ. Tình trạng này có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau. Phù mạch có khiến bé bị sưng môi trên hoặc ở mặt; cổ họng; bàn tay hoặc ở bàn chân. Thậm chí một số bé còn bị sưng ở bụng.

Phù mạch thường do dị ứng gây ra. Nhưng nếu, tình trạng này xuất hiện ở cổ họng sẽ rất nguy hiểm vì làm cho bé bị khó thở. Hoặc nếu bé cảm thấy chóng mặt, choáng váng thì lại còn liên quan đến tình trạng sốc phản vệ.

1.3 Sốc phản vệ

Sốc phản vệ (Anaphylaxis) là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng; thường sẽ tiến triển rất nhanh và đòi hỏi được chăm sóc y tế ngay lập tức. Bé bị sưng môi trên kèm những dấu hiệu như khó thở, phát ban đỏ, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy sẽ là dấu hiệu của tình trạng sốc phản vệ.

Với những trường hợp này, chắc chắn mẹ sẽ cần đưa bé đi bệnh viện ngay để được xử lý kịp thời.

>> Xem thêm: Trẻ bị chóng mặt thường xuyên khi nào là dấu hiệu bất thường?

1.4 Hội chứng Miescher-Melkersson-Rosenthal

Hội chứng Miescher-Melkersson-Rosenthal là hội chứng liên quan đến hệ thần kinh rất hiếm gặp ở trẻ; và thường là do di truyền.

Một trong những triệu chứng đầu tiên của hội chứng Miescher-Melkersson-Rosenthal là trẻ bị sưng môi trên, môi dưới, má hoặc mí mắt. Bé bị hội chứng Miescher-Melkersson-Rosenthal sẽ phải đối diện với tình trạng môi khô, nứt nẻ, sưng và kèm theo nóng sốt.

>> Mẹ xem thêm: Bé trai bị sưng bộ phận sinh dục là bệnh gì? Mẹ phải biết!

1.5 Nhiễm trùng Herpes khiến bé bị sưng môi trên

nhiễm trùng herpes

Herpes là họ virus gây nhiễm trùng da, tác động tới nhiều cơ quan của bệnh nhân. Chúng sản sinh bằng cách tự nhân đôi cơ thể rồi gây nhiễm trùng; gây sưng; loét ở môi; mắt; lưỡi; cổ họng; bộ phận sinh dục và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Virus này có tốc độ lây nhiễm cao; nên bác sĩ khuyến cáo không nên tiếp xúc gần với người bệnh để tránh bị lây nhiễm.

1.6 Viêm da hoặc nhiễm trùng da 

Bé bị sưng môi trên có thể là do viêm mô tế bào, mụn nang. Khi chất bẩn tích tụ dưới da gần môi trên, chúng có thể gây tình trạng viêm nhiễm và khiến vùng môi này bị sưng và để lại sẹo thâm.

Nếu do nguyên nhân viêm da dị ứng; mẹ sẽ thấy môi bé có các biểu hiện như:

  • Ngứa quanh môi, ngứa trong miệng.
  • Nổi mề đay gây ngứa, phát ban.
  • Trong miệng bị nóng rát.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ bị lột da tay là thiếu chất gì? Bong tróc da tay phải làm sao?

1.7 Nổi mề đay mãn tính vô căn 

Nổi mề đay mãn tính vô căn là tình trạng khó xác định được nguyên nhân cụ thể. Thông thường là xuất phát từ dị ứng cơ địa.

Mề đay mãn tính vô căn có thể khiến bé bị sưng môi trên sau khi ngủ dậy. Để giúp bé thoát khỏi tình trạng này; mẹ cần tăng sức đề kháng cho trẻ; điều trị và kết hợp các thực phẩm giải độc thận, gan theo hướng dẫn của bác sĩ.

Nếu không được kiểm soát kịp thời, nổi mề đay mãn tính vô căn không chỉ khiến bé bị nổi mẩn, trẻ em bị sưng môi trên; mà còn có thể khiến cơ thể bé bị biến chứng viêm da bội nhiễm, sốc phản vệ, phù mạch… 

1.8 Bị thương ở môi làm bé sưng môi trên

bé bị sưng môi trên do bị thương
Bị sưng môi trên khiến bé khó chịu và gặp trở ngại khi ăn uống

Bé bị sưng ở môi do trầy xước, vết cắn, rách, vết bầm tím ở môi do tác động từ ngoài. Bạn có thể tự điều trị tại nhà tương tự cách điều trị những vết rách trên da.

Trẻ em bị sưng môi trên thông thường là do các lý do trên. Trong vòng 24 giờ, nếu hiện tượng này không thuyên giảm, bạn nên đưa bé đến bệnh viện để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ sơ sinh bị lẹo mắt: Cách chữa trị an toàn và hiệu quả

2. Bé bị sưng môi trên có nguy hiểm không?

Việc bé bị sưng môi trên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, không phải tất cả đều nguy hiểm. Tuy nhiên, bạn nên theo dõi các biểu hiện của bé và đưa bé đi khám bác sĩ nếu thấy có những dấu hiệu bất thường để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.

Thông thường, nếu bé bị sưng môi trên do bị té ngã hay bị dị ứng với các tác nhân bên ngoài thì không sao. Tuy nhiên, ba mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ nhanh chóng nếu trẻ sưng môi kèm theo:

  • Sốt cao, ớn lạnh, khó thở, hoặc các triệu chứng khác
  • Lan rộng ra các bộ phận khác trên mặt hoặc cơ thể
  • Chảy nước dãi, khó nuốt, hoặc khó nói
  • Sưng môi không cải thiện sau vài ngày hoặc có dấu hiệu tệ hơn

3. Cách chữa trị cho bé bị sưng môi trên

Trẻ em bị sưng môi trên thông thường là do các lý do vừa liệt kê và mẹ có thể lưu ý 2 cách xử lý sau đây:

3.1 Can thiệp y khoa

Các phương pháp điều trị trẻ em bị sưng môi tùy thuộc vào nguyên nhân cơ bản.

  • Sưng môi do dị ứng có thể dùng thuốc kháng histamin.
  • Sưng môi do viêm dùng thuốc chống viêm như corticosteroid.
  • Sưng môi do nhiễm virus hoặc vi khuẩn dùng thuốc kháng virus, kháng vi khuẩn.

Trong vòng 24 giờ, nếu hiện tượng này không thuyên giảm, mẹ nên đưa bé đến bệnh viện để được chẩn đoán, điều trị kịp thời. Nhất là trong những trường hợp trẻ bị sưng môi trên nghiêm trọng.

3.2 Các biện pháp tự nhiên tại nhà giúp bé giảm bị sưng môi trên

trẻ em bé bị sưng môi trên

  • Chườm lạnh: Mẹ lập tức chườm lạnh cho trẻ khoảng 10 phút. Mẹ nên dùng khăn, vải để gói viên đá lạnh hoặc dùng túi lạnh để chườm chứ không trực tiếp áp đá lạnh lên da hoặc môi.
  • Gel lô hội: Dùng thịt bẹ cây lô hội tươi thoa nhẹ nhàng lên môi. Thực hiện 2-3 lần/ngày. Cách này làm mát môi, rất tốt trong các trường hợp sưng môi do phản ứng dị ứng hoặc côn trùng cắn.
  • Mật ong: Mẹ thoa mật ong lên môi cho bé, để 20 phút rồi rửa sạch. Thực hiện 2-3 lần/ngày. Mật ong có tính chất kháng khuẩn, giữ ẩm, giảm viêm và giảm đau cho bé, giúp con dễ chịu hơn.
  • Bôi nghệ: Củ nghệ gọt vỏ, giã nát, đắp lên môi. Quá trình bôi nghệ thực hiện tương tự như mật ong.
  • Baking soda: Nếu trẻ em bị sưng môi trên do côn trùng cắn hoặc do dị ứng; mẹ áp dụng ngay cách này nhé. Mẹ pha dung dịch gồm 3 thìa cà phê baking soda và 1 thìa cà phê nước. Dung dịch này có tác dụng giảm đau và kháng viêm rất tốt. Mẹ có thể thoa chúng lên môi; để vài phút rồi rửa sạch bằng nước lạnh. Thực hiện nhiều lần mỗi ngày.

[inline_article id=224999]

Tóm lại, sưng môi trên ở trẻ em thường là một phản ứng do dị ứng môi trường, thời tiết, thực phẩm hoặc thuốc. Mẹ cần theo dõi và lưu ý các phản ứng dị ứng của bé để đưa đi khám bác sĩ kịp thời. Ngoài ra, sưng môi trên ở trẻ em còn do hội chứng thần kinh hiếm gặp và một số bệnh ngoài da ở trẻ nhỏ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

8 bệnh lý về hô hấp khiến trẻ bị khó thở mà mẹ nên biết

8 bệnh khiến trẻ bị khó thở
Mẹ nên biết 8 bệnh về hô hấp khiến trẻ bị khó thở để điều trị kịp thời cho con

Trẻ bị khó thở là một tình trạng phổ biến, đặc biệt khi thời tiết giao mùa. Vậy nguyên nhân của biểu hiện này là gì cũng như cách phòng bệnh ra sao? Bạn hãy cùng tìm hiểu ngay nhé!

Các bệnh hô hấp thường gặp khiến trẻ bị khó thở

Đường hô hấp của con người trao đổi không khí với môi trường bên ngoài bằng cách hít khí oxy vào và thải khí carbonic ra ngoài nên dễ làm vi trùng xâm nhập và gây bệnh. Các bệnh ảnh hưởng đến hệ hô hấp – mũi, họng và phổi rất phổ biến, đặc biệt là ở trẻ em chưa hình thành khả năng miễn dịch đối với các loại virus và vi khuẩn thông thường.

Các bệnh hô hấp phổ biến ở trẻ nhỏ này có thể ảnh hưởng đến bé yêu vào một thời điểm nào đó. Bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ nhi khoa nếu thấy bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.

Dưới đây là những những bệnh về hô hấp khiến trẻ bị khó thở mà mẹ không nên bỏ qua.

1. Bệnh cảm cúm khiến trẻ bị khó thở

Nguyên nhân khiến trẻ bị khó thở

Cảm cúm thường gây sốt cao từ 5 đến 7 ngày, khiến người bệnh đau cơ, mệt mỏi, ho và chảy nước mũi. Các biến chứng của bệnh cúm có thể rất nghiêm trọng và gây ra viêm phổi cũng như nhiễm khuẩn thứ phát.

Bệnh cúm có thể nguy hiểm, thậm chí gây chết người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Các cơn sốt ở trẻ em có xu hướng cao hơn ở người lớn và các triệu chứng tiêu hóa của bé cũng thường tồi tệ hơn.

2. Bệnh cảm lạnh thông thường

Cảm lạnh hay còn gọi là nhiễm trùng đường hô hấp trên, là lý do chính khiến trẻ em phải ở nhà để nghỉ ngơi và không thể đến trường. Các triệu chứng của cảm lạnh thường bao gồm:

  • Sổ mũi
  • Đau họng
  • Ho khan
  • Hắt xì
  • Nhức đầu và đau nhức cơ thể

3. Bệnh hen suyễn khiến trẻ bị khó thở

bệnh hen suyễn khiến trẻ bị khó thở

Theo CDC, hơn 6,2 triệu trẻ em ở Hoa Kỳ, hoặc khoảng 8% tổng số trẻ em Hoa Kỳ, mắc bệnh hen suyễn. Hen suyễn là một bệnh phổi có khả năng gây ra tình trạng nghiêm trọng, các triệu chứng thường gặp như:

  • Ho khan
  • Tức ngực hoặc nặng ngực
  • Thở gấp hoặc khó thở
  • Thở khò khè hoặc có ran rít khi thở ra

Một số yếu tố có thể làm kích hoạt cơn hen suyễn là hít phải bụi, phấn hoa hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng như lông thú cưng. Đây là bệnh khiến trẻ có nguy cơ cao bị viêm phế quản hoặc viêm phổi.

Nếu bé ho nhiều, ho khi vận động kèm khó thở, thở khò khè có ran rít hoặc bị viêm phế quản tái đi tái lại nhiều lần, bạn hãy đến gặp bác sĩ nhi khoa để khám và đánh giá tình trạng của bé.

4. Bệnh viêm xoang khiến trẻ bị khó thở

Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang thường là do nhiễm trùng. Đây là bệnh được phân loại theo cấp tính và mạn tính, thường đi kèm với cảm lạnh, cảm cúm hoặc có thể do dị ứng gây ra. Viêm xoang có thể dẫn đến:

  • Ho và sổ mũi
  • Nghẹt mũi
  • Đau và cảm giác nặng ở mặt, đặc biệt là sau mắt và mũi
  • Chảy dịch mũi có thể gây đau họng, hôi miệng, buồn nôn hoặc nôn.

[inline_article id=176386]

5. Bệnh viêm phế quản

Viêm phế quản thường do virus gây ra và có thể phát triển sau khi bị cảm lạnh hoặc cúm. Sau khi virus đào thải ra khỏi cơ thể, bé có thể ho liên tục kéo dài từ 3-4 tuần. Ngoài ho tức ngực, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Sổ mũi
  • Sốt và ớn lạnh
  • Đau ngực và tắc nghẽn
  • Đau họng
  • Thở khò khè
  • Khó chịu hoặc mệt mỏi

6. Bệnh viêm thanh khí phế quản

bệnh viêm thanh khí phế quản ở trẻ em

Viêm thanh khí phế quản còn được gọi là viêm thanh quản, thường do một loại virus gây sưng ở khí quản và thanh quản. Viêm thanh quản có xu hướng ảnh hưởng đến trẻ nhỏ dưới 4 tuổi và có đặc điểm nổi bật là nói khàn, ho khan và suy hô hấp.

7. Bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn

Viêm họng do liên cầu khuẩn khá phổ biến ở trẻ em. Cứ 10 trẻ em viêm họng thì có đến 3 trẻ bị viêm họng do liên cầu khuẩn. Các triệu chứng thường gặp là cổ họng có cảm giác đau, khó nuốt thức ăn, nước bọt. Các hạt cũng có thể sưng lên tại cổ họng dẫn đến cảm giác ngứa hay vướng họng.

Trẻ em và người lớn bị viêm họng do liên cầu khuẩn cần được điều trị càng sớm càng tốt. Nếu chậm trễ, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như sốt thấp khớp, một tình trạng viêm nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, khớp, hệ thần kinh và da, thậm chí gây bệnh thấp tim và bệnh thận.

8. Bệnh viêm phổi khiến trẻ bị khó thở 

Viêm phổi là tình trạng phổi bị nhiễm trùng do tác nhân virus, vi khuẩn, nấm và có thể trở thành một tình trạng nguy hiểm. Các triệu chứng bao gồm:

  • Thở nhanh
  • Sốt cao và ớn lạnh
  • Ho khan
  • Mệt mỏi
  • Đau ở ngực, đặc biệt là khi thở
  • Các triệu chứng có thể ít rõ ràng hơn ở trẻ em so với người lớn, nên có thể khó chẩn đoán hơn.

Cách phòng ngừa tình trạng khó thở ở trẻ

cách phòng ngừa tình trạng khó thở ở trẻ em

Để tránh những triệu chứng bệnh về hô hấp khiến trẻ bị khó thở, bạn hãy thực hiện các cách dưới đây để phòng ngừa bệnh:

  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người bệnh để tránh lây nhiễm.
  • Rửa tay thường xuyên cho trẻ hoặc dạy trẻ rửa tay thường xuyên.
  • Lau dọn nhà cửa và làm sạch những khu vực nhiều người sử dụng: Các bệnh về đường hô hấp lây truyền qua nước bọt và dịch tiết mũi khi tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, chạm vào các bề mặt dùng chung như tay nắm cửa và mặt bàn có khả năng cao làm lây bệnh.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh cúm: Tiêm vắc-xin ngừa cúm giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh viêm phổi hoặc phải nhập viện do tiếp xúc với người bị bệnh cúm.

[inline_article id=176386]

Những nguyên nhân khác khiến trẻ bị khó thở

Trẻ bị khó thở thường do rất nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó bệnh về đường hô hấp là chủ yếu. Ngoài ra, một số nguyên nhân hiếm gặp dưới đây cũng có thể khiến trẻ bị khó thở:

  • Tim mạch (bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, loạn nhịp tim, viêm cơ tim…)
  • Thần kinh, cơ (bệnh liệt thần kinh hoành, bệnh thần kinh cơ bẩm sinh, loạn dưỡng cơ…)
  • Chuyển hóa (chuyển hóa, tăng urê máu, cường giáp…)
  • Thiếu máu (bệnh bạch cầu, bệnh thalassemia, bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm…)
  • Tâm lý (hội chứng tăng thông khí, hội chứng loạn chức năng dây thanh, giả hen…)

Nếu nghi ngờ trẻ bị khó thở không phải do mắc bệnh về hô hấp mà là đang mắc một bệnh khác, bạn hãy nhanh chóng đưa con đến bệnh viện để điều trị kịp thời. 

Bạn nên đưa bé tới bệnh viện nhi để điều trị ngay khi thấy con có triệu chứng sốt cao, ho nặng tiếng, thở nhanh, khó thở, ngủ li bì, bỏ ăn uống, quấy khóc nhiều. Nếu lo lắng về những biểu hiện bất thường của trẻ, bạn cũng nên đưa con đến bệnh viện để được bác sĩ khám, tư vấn và điều trị đúng cách nhé.

Lục Hoàng Linh 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị đau khớp gối, những thông tin hữu ích mẹ cần biết

Đừng nghĩ rằng chứng đau khớp gối chỉ xảy ra ở lứa tuổi trung niên hay người già, vấn đề này hoàn toàn vẫn có thể gặp ở các bé mẫu giáo hoặc tiểu học.

Trường hợp nếu trẻ bị đau khớp gối do vận động thì không mấy đáng lo ngại. Nhưng nếu cơn đau thường xuyên tái diễn liên tục, bạn nên tìm hiểu kỹ một trong những nguyên nhân sau đây để có biện pháp khắc phục đúng đắn nhất.

Truy tìm nguyên nhân khiến trẻ bị đau khớp gối

Khi trẻ bị đau khớp gối, bạn có thể nghĩ đến một trong những nguyên nhân sau:

1. Viêm khớp do nhiễm khuẩn

Đây là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào ổ khớp khiến khu vực này bị sưng viêm và đau. Điều này gây ra sự khó chịu và khiến trẻ gặp khó khăn trong việc đi lại. Một số bé còn có biểu hiện ăn uống không ngon miệng hoặc cảm thấy nhịp tim nhanh.

Quan sát biểu hiện bên ngoài, nếu nhận thấy có bất kỳ dấu hiệu viêm xung quanh đầu gối thì khả năng cao đã có sự hình thành mủ trong khớp gối. Nếu cơn đau nhức kéo dài hơn một ngày không dứt hoặc trẻ bị sốt và ớn lạnh, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Việc điều trị sớm sẽ ngăn chặn nhiễm trùng lây lan và giảm thiểu thiệt hại đến khớp gối.

2. Viêm khớp thiếu niên (Juvenile Arthritis)

Viêm khớp thiếu niên có thể xảy ra với trẻ ở độ tuổi từ 6 tháng đến 16 tuổi. Dấu hiệu điển hình nhất khi gặp phải vấn đề này là khớp gối sờ vào thấy ấm hoặc sưng đỏ khắp vùng đầu gối.

Ở các vận động viên tuổi thiếu niên hoặc trẻ vị thành niên, cơn đau khớp thường xuất hiện ở phần mặt trước của đầu gối. Khi bệnh tiến triển, bạn nên để trẻ nghỉ ngơi, đồng thời liên hệ với bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý kịp thời.

3. Bệnh Osgood – Schlatter khiến trẻ bị đau khớp gối

sưng viêm đầu gối do chơi thể thao

Bệnh Osgood – Schlatter, hay còn gọi là chứng đau đầu gối tuổi thiếu niên, là tình trạng sưng đau vùng lồi củ trên xương chày. Theo đó khi mắc phải tình trạng này, trẻ bị đau khớp gối hoặc đau nhưng không có vị trí rõ ràng.

Cơn đau thường xuất hiện vào buổi tối sau khi bé chơi thể thao hoặc vận động. Nó thường kéo dài khoảng vài ngày rồi hết nhưng sau đó lại tái diễn. Nhiều người không nắm rõ nên cho rằng trẻ đau là do con đang trong thời kỳ phát triển.

4. Viêm gân bánh chè

Bệnh lý này thường gặp ở những vận động viên tham gia những môn thể thao đòi hỏi sử dụng động tác của gối nhanh, mạnh hoặc liên tục, nhất là các vận động viên nhảy cao, nhảy xa. Do vậy, tổn thương này còn được gọi là “Jumper’s knee” (Gối của vận động viên nhảy xa).

Gân bánh chè nằm ở vị trí trước gối dưới xương bánh chè, có vai trò làm duỗi gối. Động tác nhảy hoặc ngồi xổm quá mạnh ở trẻ có thể gây áp lực lên vùng cấu trúc này, từ đó làm tổn thương những sợi gân. Các triệu chứng phổ biến của Jumper’s knee là trẻ bị sưng hoặc đau ở vị trí trước gối. Nếu phát hiện trẻ gặp phải tình trạng này, bố mẹ cần cho con ngưng mọi hoạt động ngoài trời, thể thao cho đến khi thuyên giảm.

5. Chấn thương mô mềm

Chấn thương mô mềm thường là do trẻ sử dụng quá nhiều lực lên đầu gối, dây chằng và gân khi hoạt động thể chất. Theo đó, phương pháp RICE bao gồm việc nghỉ ngơi (Rest), chườm đá (Ice), băng ép vết thương (Compression) và nâng cao vết thương để giảm sưng (Elevation) rất có hiệu quả trong việc giúp trẻ phục hồi khi gặp tình huống này.

6. Hội chứng đau bánh chè – đùi (Patellofemoral Pain Syndrome – PFPS)

trẻ mắc hội chứng đau bánh chè đùi

Đây là thuật ngữ mô tả cơn đau xảy ra ở khớp bánh chè – đùi, hoặc các mô mềm lân cận, đặc biệt là phần trước gối. Hội chứng này phổ biến ở lứa tuổi thanh thiếu niên hoặc những vận động viên trẻ.

Trẻ bị đau khớp gối do PFPS có thể do thực hiện các hoạt động gây quá tải vùng khớp bánh chè đùi như: ngồi xổm, quỳ gối, gập gối kéo dài, lên xuống cầu thang. Trong trường hợp cơn đau xảy ra kéo dài ở trẻ, bạn nên đưa bé đến bệnh viện để kiểm tra. Thời gian nghỉ ở nhà, bạn có thể áp dụng thêm phương pháp RICE để giảm đau cho trẻ.

[inline_article id=248485]

7. Viêm gân cơ tứ đầu gây tình trạng

Gân này là sự hội tụ của 4 gân cơ ở mặt trước đùi. Theo đó, viêm gân cơ tứ đầu là kết quả của việc chấn thương do tham gia các hoạt động thể chất mạnh gây kéo giãn cơ tứ đầu.

Tình trạng này khá phổ biến ở lứa tuổi thanh thiếu niên có chơi các môn thể thao như bóng đá, điền kinh hoặc những hoạt động có liên quan đến chạy bộ. Bên cạnh việc sưng, yếu cơ, viêm gân cơ tứ đầu có thể khiến trẻ bị đau khớp gối ngay phía trên xương bánh chè.

8. Khối u

Các khối u được hình thành xung quanh khu vực đầu gối là một trong những nguyên nhân khiến trẻ bị đau khớp gối. Bạn có thể phát hiện sớm bằng cách quan sát những bất thường ở các mô tại vị trí này. Đồng thời nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.

Triệu chứng khi trẻ bị đau khớp gối

triệu chứng trẻ bị đau khớp gối

Dù là lý do gì thì cơn đau khớp gối thường diễn biến ngày càng tăng, nhất là trong giai đoạn phát triển của trẻ trước tuổi vị thành niên. Đau có thể lan ra sang vị trí khác như bắp chân, đùi và mặt sau đầu gối.

Nếu gia đình từng có người mắc hội chứng chân không yên (cảm giác khó chịu ở chân), thì rất có thể trẻ cũng sẽ gặp tình trạng này. Ngoài ra, bố mẹ cũng cẩn chú ý hơn đến những triệu chứng sau đây ở trẻ:

  • Trẻ bị đau ở đùi, bắp chân hoặc mặt sau đầu gối liên tục cả ngày, thậm chí vào sáng hôm sau
  • Trẻ có biểu hiện sưng hoặc viêm bên trong hoặc xung quanh khớp gối
  • Trẻ đau dữ dội trong một thời gian dài sau khi phát hiện có chấn thương do hoạt động thể chất
  • Trẻ đôi khi than phiền với bố mẹ về cảm giác mệt mỏi
  • Đi khập khiễng hoặc liên tục sử dụng một chân cụ thể nào đấy cho mọi hoạt động
  • Cơn đau đầu gối kéo dài kèm theo phát ban xung quanh khu vực này
  • Trẻ bị sốt cao, đây có thể là dấu hiệu của vấn đề viêm khớp thiếu niên
  • Khớp gối sờ thấy ấm hoặc sưng đỏ nặng
  • Trẻ không thể cử động đầu gối hoàn toàn, hoặc đầu gối không thể trụ vững được cân nặng của con như bình thường

Nếu nhận thấy trẻ phàn nàn về chứng đau khớp gối hằng ngày, hoặc có bất kỳ một trong những triệu chứng nào ở trên, hãy đưa con đến bác sĩ chuyên khoa để kiểm tra ngay.

Phương pháp điều trị dành riêng cho trẻ bị đau khớp gối

Việc điều trị lúc này tập trung vào kiểm soát sưng, viêm ở vùng đầu gối thông qua áp dụng phương pháp RICE đã đề cập trước đó. Nếu thực hiện đúng cách, trong vòng 1 hoặc 2 ngày vết thương sẽ có sự chuyển biến tích cực rõ rệt. RICE cụ thể bao gồm:

1. Nghỉ ngơi (Rest)

phương pháp rice

Việc nghỉ ngơi nhằm mục đích giúp tránh những tổn thương khác xảy ra ở các khu vực xung quanh, vừa giúp cơ thể có đủ thời gian để tự phục hồi tổn thương một cách hiệu quả.

2. Chườm lạnh vùng đầu gối (Ice)

Nhiệt độ lạnh sẽ nhanh chóng giúp trẻ bị đau khớp gối cảm thấy dễ chịu hơn, đồng thời hạn chế sưng do giảm lưu lượng máu đến vùng bị thương.

Để thực hiện, bạn nên dùng đá viên bọc trong khăn mỏng rồi áp vào khu vực bị ảnh hưởng. Nếu có điều kiện hơn, bạn có thể trang bị loại túi chườm có chức năng massage. Lưu ý tránh để đá lạnh tiếp xúc trực tiếp lên da khiến da bị tê cóng. Mỗi lần chườm khoảng 15 phút, sau đó nên có khoảng nghỉ để vết thương ấm lại rồi hãy tiếp tục.

3. Băng bó vùng khớp gối bị đau cho trẻ  (Compression)

trẻ bị đau khớp gối dùng phương pháp băng ép

Việc băng bó, ép chặt vùng chấn thương có thể làm hạn chế sưng. Tuy nhiên, bạn không nên băng, ép quá chặt sẽ gây phản tác dụng.

4. Nâng cao đầu gối (Elevation)

Bạn có thể sử dụng đệm hoặc gối để kê cao đầu gối trong khi thực hiện song song việc chườm đá hoặc băng ép. Nếu trẻ bị đau khớp gối không bị sưng, bạn hãy nhẹ nhàng xoa bóp để giảm đau cho con.

Việc sử dụng các loại thuốc giảm đau trong trường hợp này nên có sự tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Bởi lẽ, chúng có thể gây nhiều tác dụng không mong muốn với sức khỏe của trẻ. Hy vọng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn có thêm kinh nghiệm trong việc xử lý tình huống khi trẻ bị đau khớp gối.

Minh Phú

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bảo vệ da bé khỏi những vết mụn nhọt

Bé bị mụn nhọt phải làm sao? Nếu phát hiện những dấu hiệu sớm khi bé bị lên nhọt, bạn hoàn toàn có thể áp dụng các cách trị mụn nhọt tại nhà. Có rất nhiều thành phần đa dạng giúp bé thoát khỏi sự khó chịu, đau đớn và đẩy nhanh quá trình chữa lành bệnh.

Mụn nhọt là gì?

Muốn biết bé bị mụn nhọt phải làm sao, bạn cần tìm hiểu về loại mụn này. Mụn nhọt là tình trạng nhiễm trùng ở các nang lông do vi khuẩn tấn công.

Khi mới xuất hiện, nhọt thường chỉ là một nốt nhỏ trên da sau đó sưng viêm đỏ và lan rộng, thậm chí có thể bị sưng tấy và lớn dần sau vài ngày, gây đau đớn và khó chịu. Chỉ với một cái nhọt cũng có thể gây đau, kèm theo tình trạng viêm và sốt.

bé bị mụn nhọt phải làm sao
Khi bị mụn nhọt, trẻ thường muốn gãi ngứa liên tục

Tình trạng này xảy ra là do nang lông đã bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi khuẩn này thường được gọi là tụ cầu khuẩn. Loại vi khuẩn này thường ký sinh trên da, trong mũi, miệng và thường không gây ra đau đớn hay tác hại gì.

Vì phần lớn da được bao bọc bởi các nang lông nhỏ nên bé có thể bị nổi mụn nhọt tại bất cứ chỗ nào trên cơ thể. Tuy nhiên, những mụn nhọt này thường thích “đóng quân” ở những nơi có nhiều lông tóc, mồ hôi hoặc những nơi thường xuyên bị ma sát.

Triệu chứng nổi mụn nhọt là gì?

Bé bị mụn nhọt phải làm sao? Khi bé bị mụn nhọn thì chỗ da vị nhiễm trùng sẽ sưng đỏ với kích cỡ bằng hạt đậu tây đỏ và nó sẽ làm bé đau nhức. Vài ngày sau đó, mụn nhọt sẽ sưng to và xuất hiện mủ màu vàng trắng.

Không có kích thước trung bình cho mụn nhọt nhưng có trường hợp nó sưng to bằng trái banh đánh golf. Để tránh gây ra biến chứng và để lại sẹo, mẹ nên hạn chế không để trẻ chạm hay dùng tay nặn mụn.

Một số chỗ phổ biến, dễ nổi mụn nhọt trên người bé là:

  • Cổ
  • Mặt
  • Đùi
  • Nách
  • Mông

Nếu da bé xuất hiện nhiều mụn nhọt chứa nhiều mủ và nhiều ngòi thì bé đã bị mắc bệnh hậu bối, một bệnh nhiễm trùng da gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu.

[inline_article id=14075]

Bé bị mụn nhọt phải làm sao?

Thông thường, các trường hợp mụn nhọt sẽ tự khỏi và không gây ra biến chứng nào nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu xảy ra những trường hợp sau đây, mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ:

  • Mụn nhọt ở trên mặt bé
  • Mụn tiếp tục sưng to sau hơn 2 tuần
  • Có những triệu chứng khác như sốt hay mệt mỏi, khó chịu
  • Sờ vào thấy xốp hay mềm
  • Tiến triển thành bệnh hậu bối
  • Bé vẫn tiếp tục mọc thêm mụn nhọt
bé bị mụn nhọt phải làm sao
Nếu tình trạng sưng mủ kéo dài, mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ

Cách cách trị mụn nhọt ở trẻ sơ sinh & trẻ nhỏ như thế nào?

Bé bị mụn nhọt phải làm sao? Cách trị mụn nhọt khá đơn giản. Mẹ chỉ cần lưu ý 1 số điều sau đây:

  • Đa số mụn nhọt sẽ tự khỏi và mẹ chỉ có thể tác động để tăng tốc quá trình bằng cách đặt một cái khăn ấm sạch lên trên mụn nhọt trong vài phút rồi lặp lại 3-4 lấn trong ngày.
  • Khi mụn nhọt bưng mủ, mẹ nên lau sạch và vệ sinh nó bằng chất khử trùng rồi băng nó lại bằng một miếng gạc vô trùng. Khi mụn nhọt bưng mủ, phải thật cận thận để vệ sinh sạch sẽ và tránh không cho nó dính sang những bộ phận khác của cơ thể bé. Để chặn đứng tình trạng lây lan của mụn nhọt, hãy năng thay băng thường xuyên cho bé và ném chúng đi ngay sau khi dùng xong.
  • Vệ sinh tay sạch sẽ trước và sau khi chạm vào mụn nhọt, nhất là khi mụn nhọt bị vỡ ra. Cho bé dùng khăn lau mặt riêng, đồng thời thường xuyên giặt khăn lau măt, ra giường, khăn tắm ở nhiệt độ cao.
  • Nếu tình trạng mụn nhọt không có dấu hiệu cải thiện trong 2 tuần, mẹ nên đưa bé đi khám để có hướng điều trị thích hợp.
  • Trong trường hợp mụn nhọt kéo dài hay sưng to thì bé có thể đã bị viêm tế bào. Điều này là do tình trạng nhiễm trùng đã xâm nhập vào lớp da sâu hơn và bé sẽ cần dùng đến kháng sinh để điều trị.

[inline_article id=78229]

Cách phòng ngừa mụn nhọt hiệu quả

Giữ vệ sinh tốt: Giặt giũ, tắm rửa thường xuyên bằng xà phòng diệt khuẩn sẽ giúp bé tránh được mụn nhọt. Khi bé bị trầy xước hay đứt tay, nhanh chóng rửa tay cho bé đúng cách và luôn để mắt đến bé.

Dinh dưỡng lành mạnh: Một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp cho hệ miễn dịch cuả bé mạnh khỏe hơn, đủ sức chống lại mấy “anh” khuẩn tụ cầu. Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mẹ nên cho trẻ bú ít nhất trong 6 tháng đầu đời để giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.

bé bị mụn nhọt phải làm sao
Tắm là thao tác cần thiết để giữ vệ sinh cho bé

Như vậy mẹ đã có thể biết được bé bị mụn nhọt phải làm sao. Từ nguyên nhân cũng như cách trị mụn nhọt ở trẻ sơ sinh & trẻ nhỏ an toàn ngay tại nhà, các mẹ nhớ có biện pháp phòng ngừa tích cực để không để bé xuất hiện các vết mụn nhọt khó chịu này nhé.

Minh Trung

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bị huyết áp thấp nên ăn gì tốt cho trẻ? Đừng để hối hận vì không cập nhật ngay!

Bị huyết áp thấp nên ăn gì là điều quan trọng đối với sức khỏe của con. Song khi nào thì con bị huyết áp thấp?

Huyết áp thấp hoặc hạ huyết áp xảy ra khi huyết áp xuống dưới mức bình thường. Huyết áp được biểu đạt bằng hai chỉ số. Chỉ số thứ nhất thường cao hơn, còn gọi là huyết áp tâm thu, hoặc áp lực trong lòng động mạch khi tim co bóp và chứa đầy máu. Chỉ số thứ hai là huyết áp tâm trương, còn gọi là áp suất trong lòng động mạch khi tim nghỉ giữa hai lần co bóp.

bị huyết áp thấp nên ăn gì

Ở người bình thường, chỉ số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 120/80 mmHg.

Người có huyết áp thấp là khi chỉ số huyết áp đột ngột giảm xuống dưới mức 90/60 mmHg. Huyết áp thấp làm cho thể tích máu giảm đi vì co mạch.

Các loại huyết áp thấp (hạ huyết áp) ở trẻ em

Ngưỡng huyết áp ở người lớn thường ở mức tĩnh. Tuy nhiên, tỷ lệ này khác nhau ở trẻ dựa trên tuổi, chiều cao và giới tính. Hạ huyết áp có thể được phân thành ba loại:

  • Hạ huyết áp tư thế đứng (hạ huyết áp tư thế): Tình trạng huyết áp giảm khi trẻ đứng trong một thời gian dài. Con có các triệu chứng như đau đầu, suy nhược và khó nhìn.
  • Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh: Còn gọi là ngất, tình trạng này xảy ra khi não và tim có phản xạ bất thường do trục trặc trong hệ thống thần kinh tự chủ. Trẻ ở nơi nóng, đứng lâu, sau khi tập thể dục hoặc sau khi ăn có thể gặp tình trạng này.
  • Hạ huyết áp nghiêm trọng: Là tình trạng huyết áp giảm đáng kể do nhiễm trùng nặng, mất nhiều máu, dị ứng nghiêm trọng hoặc chấn thương.

Nguyên nhân gây huyết áp thấp ở trẻ em

  • Mất nước: Huyết áp thấp có thể là một trong những triệu chứng của tình trạng mất nước từ nhẹ đến nặng ở trẻ.
  • Dị ứng: Dị ứng xảy ra lúc hệ thống miễn dịch bị chất gây dị ứng tấn công. Khi dị ứng nghiêm trọng xảy ra thì cơ thể sẽ phản ứng mạnh hay còn gọi là sốc phản vệ. Tình trạng này có thể dẫn đến huyết áp thấp.
  • Nhiễm trùng: Tụt huyết áp có thể xảy ra trong trường hợp nhiễm trùng nặng.
  • Thiếu máu do thiếu sắt: Huyết áp thấp có thể là một trong một số triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.

trẻ em đang chơi đá bóng

  • Vấn đề về tim: Giảm huyết áp có thể là một triệu chứng của suy tim hoặc các vấn đề liên quan đến tim khác ở trẻ em. Triệu chứng có thể bao gồm khó thở, đổ mồ hôi nhiều và kém phát triển.
  • Chấn thương: Có thể dẫn đến mất máu bên ngoài hoặc bên trong, tình trạng này dễ gây tụt huyết áp. Huyết áp thấp thường là một trong nhiều triệu chứng của chấn thương bụng nghiêm trọng, gây chảy máu trong.
  • Thiếu hụt dinh dưỡng và các vấn đề về trao đổi chất: Sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng như axit folic và vitamin B12 có thể gây ra hạ huyết áp.
  • Căng thẳng về thể chất: Tình trạng đứng hoặc ngồi quá lâu hoặc tắm nắng cho bé dưới nhiệt độ cao, tập thể dục cường độ cao và cảm xúc căng thẳng cũng có thể gây ra tình trạng huyết áp thấp ở trẻ nhỏ.

Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì?

Thói quen ăn uống tại nhà giúp kiểm soát huyết áp thấp và thậm chí có thể giúp khôi phục huyết áp bình thường. Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì? Hãy ăn thực phẩm có chứa natri. Đồ ăn nhẹ có vị mặn, thịt đông lạnh, phô mai, thịt gà, súp và bánh mì có chứa natri, từ đó giúp duy trì huyết áp. Bạn có thể nói chuyện với bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa để biết về lượng natri cần thiết ở độ tuổi của con.

Một chế độ ăn uống cân bằng có rau, trái cây và các loại hạt trong chế độ ăn uống hàng ngày cũng rất có ích để duy trì huyết áp. Thực phẩm giàu axit folic và vitamin B12 nên có mặt trong các bữa ăn thường ngày. Đây cũng là một giải đáp cho câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì.

Uống nước đầy đủ cũng là một cách có thể giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước, một trong những nguyên nhân gây ra huyết áp thấp ở trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, cha mẹ nên theo dõi, yêu cầu trẻ giảm tốc độ của các hoạt động thể chất nặng, gây mất nhiều mồ hôi. Trẻ phải tránh đứng hoặc ngồi quá lâu, đặc biệt là ở ngoài trời khi nhiệt độ cao.

Ngoài ra, trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn:

  • Nho khô: Được coi như một phương thuốc tự nhiên để điều trị huyết áp thấp, nho khô giúp duy trì huyết áp mức độ bình thường bằng cách hỗ trợ các chức năng của tuyến thượng thận. Tốt nhất, bạn nên cho trẻ ăn nho khô vào buổi sáng khi đói. Thực phẩm này giúp bạn trả lời hiệu quả câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì.
  • Rễ cam thảo: Giúp bình thường hóa chỉ số huyết áp thấp gây ra bởi hàm lượng cortisol trong máu thấp.
  • Muối chứa sodium: Có tác dụng tăng huyết áp. Vì vậy, cha mẹ có thể thêm một ít muối vào một ly nước và cho trẻ uống. Tuy nhiên, bạn không nên lạm dụng liệu pháp này quá nhiều.
  • Nước chanh: Nếu trẻ nhỏ bị huyết áp thấp do mất nước, việc uống cốc nước chanh có thể giúp cải thiện huyết áp. Chất chống oxy hóa có trong chanh giúp điều tiết lưu thông máu và duy trì huyết áp ở mức độ ổn định.
  • Góp mặt trả lời cho câu hỏi trẻ nhỏ bị huyết áp thấp nên ăn gì còn có hạnh nhân. Bạn ngâm từ 4 đến 5 quả hạnh nhân trong nước và để qua đêm. Sau đó, bạn bóc lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn và trộn vào một cốc sữa nóng, uống vào buổi sáng cũng giúp cải thiện huyết áp thấp.
  • Thực phẩm chứa caffeine: Caffeine được tìm thấy trong những đồ uống như cà phê, cocacola, chocolate nóng, chè đặc. Chất caffeine trong các loại thực phẩm này có tác dụng làm tăng huyết áp.
  • Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp do thiếu máu nên ăn gan lợn, sữa, tôm cá, trứng gà, thịt nạc, các loại đậu, khoai lang, rau dền, rau đay, quả lựu…

[inline_article id=80962]

Trẻ nhỏ bị huyết áp thấp không nên ăn gì?

Táo mèo, hạt dẻ nướng, sữa ong chúa, cà rốt, cà chua, mướp đắng và các thực phẩm có tính lạnh như rau bó xôi, cần tây, dưa, dưa hấu, đậu đỏ, đậu xanh, hạt hướng dương, tảo bẹ, hành tây đều có tính chất làm hạ huyết áp.

Uyên Hồ

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bị đau răng nên ăn gì cho trẻ dễ chịu là câu hỏi mẹ cần giải quyết ngay nhé!

Bị đau răng nên ăn gì không chỉ là thắc mắc để giải quyết vấn đề làm sao cho việc ăn uống của con được dễ chịu, thoải mái hơn mà thực phẩm còn có thể giúp bé chữa trị cơn đau cũng như duy trì sức khỏe tốt nhất có thể.

Bị đau răng nên ăn gì

Nguyên nhân trẻ bị đau răng

Một nghiên cứu từng phát hiện, trẻ mới sinh cảm nhận được vị ngọt trước hết. Đây là một phản ứng sinh học cơ bản dù chúng chưa từng được học các vị mặn hay ngọt. Đó có thể là lý do khiến hầu hết trẻ em đều rất thích đồ ngọt. Mặc dù cố gắng hạn chế con trẻ ăn đồ ngọt, nhưng bản năng yêu thương của cha mẹ không thể cản trở sở thích của con. Hậu quả là khá nhiều trẻ gặp vấn đề về răng như đau nhức răng. Tình trạng đau nhức không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến cách nói chuyện, ăn uống của trẻ.

Cùng với lý do trên, dưới đây còn là những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ đau răng:

  • Sâu răng: Ăn quá nhiều đồ ngọt và vệ sinh răng miệng không tốt có thể dẫn đến sâu răng. Điều này thường có thể gây đau.
  • Mọc răng mới: Điều này đặc biệt đúng đối với trẻ em dưới 10 tuổi. Khi con mất răng sữa, những chiếc răng mới có thể gây áp lực lên các dây thần kinh trong quá trình mọc, gây đau răng.
  • Các vấn đề về xoang: Nếu con bạn có vấn đề về xoang, rất có thể đó là thủ phạm gây ra cơn đau răng của trẻ.
  • Vệ sinh răng miệng kém: Đánh răng sai kỹ thuật hoặc chải quá mạnh làm tổn thương nướu gây ra sưng và đau răng.
  • Chế độ ăn uống: Tình trạng dinh dưỡng thiếu hụt vitamin (như vitamin C cho nướu và vitamin D cho răng) gây ra các vấn đề về răng miệng. Ngoài ra, việc dùng nhiều thức ăn quá chua hoặc ngọt cũng gây đau răng.

Trẻ bị đau răng nên ăn gì?

Chứng đau răng gây ra cảm giác khó chịu khiến trẻ không muốn ăn, thậm chí bỏ ăn. Tuy nhiên, không chỉ đáp ứng câu hỏi trẻ bị đau răng nên ăn gì, cha mẹ cần vỗ về trẻ ăn một số thực phẩm được khuyến khích nên dùng khi bị đau răng. Nhìn chung, đây là những thức ăn mềm nên sẽ không gây kích ứng thêm cho nướu và răng. Nhờ đó, việc ăn uống sẽ không làm trầm trọng thêm tình trạng ê buốt răng của con:

Cách nấu cháo cá lóc cho bé ăn dặm: 8 công thức cho mẹ

  • Sốt táo
  • Khoai tây nghiền
  • Cháo
  • Sữa
  • Trứng

Đặc biệt

  • Trái cây mềm hoặc sinh tố: Tất cả các loại trái cây đều có tính kháng viêm, ít chất béo, calo và nhiều chất chống oxy hóa. Vì vậy, chúng rất tốt cho trẻ bị đau răng. Đặc biệt, quả mâm xôi có công dụng kháng viêm mạnh mẽ nhờ anthocyanins, chất được coi là tạo nên màu sắc phong phú cho loại quả này. Bơ cũng là một loại quả có khả năng chống viêm thần kỳ.
  • Cháo bột yến mạch: Đây là món ăn an toàn và dinh dưỡng. Bạn có thể chế biến theo cách sau đây.

Nguyên liệu: Nửa củ cà rốt, đậu Hà Lan, súp lơ xanh, 50g yến mạch nguyên hạt hoặc bột yến mạch.

Cách thực hiện: Nếu dùng yến mạch nguyên hạt, bạn nên ngâm nước khoảng 30 phút cho nở đều. Gọt vỏ củ cải và rửa sạch cùng với các loại nguyên liệu khác, sau đó thái nhỏ. Bắc nồi lên bếp, cho khoảng nửa lít nước rồi bật lửa đun sôi, cho rau củ vào nấu chín. Cuối cùng, thêm bột yến mạch vào hỗn hợp rau củ và đun lửa nhỏ cho đến khi chín, nêm gia vị sao cho vừa ăn rồi tắt bếp.

Lưu ý: Bất kỳ thức ăn mềm nào không nóng và không quá lạnh cũng đều thích hợp cho trẻ bị đau răng, miễn các thức ăn này dễ nhai và dễ nuốt, không có tính axit hoặc quá nhiều đường.

Trẻ bị đau răng không nên ăn gì?

Khi bị đau răng, cha mẹ cần đặc biệt tránh cho trẻ ăn một số loại thực phẩm có thể làm cơn đau răng trầm trọng hơn và khiến việc nhai trở nên khó khăn như:

  • Trái cây họ cam quýt
  • Thức ăn cay và mặn
  • Rau sống
  • Thịt

Nhìn chung, cha mẹ nên cho trẻ tránh xa những thức ăn khó nhai. Thức ăn có tính axit, cay và mặn có thể gây kích ứng nướu của trẻ thêm mà thôi.

bác sĩ khám cho trẻ em

[inline_article id=250004]

Trẻ bị đau răng nên ăn gì không phải là câu hỏi quá khó để mẹ giải quyết vấn đề. Tuy vậy, đây là chuyện mà mẹ có thể dễ dàng bỏ lỡ nếu không chú ý, khiến con đau đớn và khó chịu. Do đó, trong những ngày con đau răng, ngoài thức ăn, bạn hãy vỗ về, chăm sóc con ân cần hơn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em, căn bệnh lạ lùng khiến nhiều mẹ hoang mang

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em là tình trạng không hiếm gặp. Tuy nhiên, nhiều mẹ vẫn chưa hiểu rõ ràng về căn bệnh này dẫn đến tâm lý hoang mang, lo lắng và chăm sóc trẻ sai cách làm cho bệnh lâu khỏi. Hãy đồng hành cũng MarryBaby để nắm được những thông tin chính xác về bệnh tổ đỉa ở trẻ em, mẹ nhé!

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em

Bệnh tổ đỉa có thể xảy ra với trẻ ở bất kỳ độ tuổi nào. Trẻ em bị tổ đỉa thì ở trên da sẽ xuất hiện các nốt mụn nước li ti tập trung thành mảng gây khó chịu, khiến trẻ thường xuyên quấy khóc. Mẹ cần kịp thời phát hiện và có cách điều trị thích hợp để tránh ảnh hưởng xấu đến tinh thần và sức khỏe của con yêu.

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em là gì?

Bệnh tổ đỉa ở trẻ em là một loại bệnh viêm da thường xảy ra với các bé dưới 2 tuổi. Căn bệnh này có thể gây kích ứng da, nổi mụn nước và phát ban ngứa. Theo thời gian, mụn nước này trở nên cứng hơn rồi xẹp dần tạo thành những mảng da sần sùi có màu hơi vàng.

Trẻ mắc bệnh tổ đỉa thường rất khó chịu, biếng ăn và cảm sốt nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý lẫn sức khỏe. Nếu mẹ không phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời thì vết viêm nhiễm trên da của trẻ sẽ lan rộng kéo theo hàng loạt các biến chứng nguy hiểm, nghiêm trọng hơn là trẻ có nguy cơ mắc bệnh viêm mô tế bào và nổi hạch bạch huyết.

Nguyên nhân gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em, cụ thể như:

  • Do yếu tố di truyền: Nếu bố hoặc mẹ mắc bệnh tổ đỉa thì nguy cơ trẻ bị bệnh tổ đỉa cũng cao hơn so với bình thường và có thể tái phát bệnh nhiều lần.
  • Dị ứng thời tiết: Các chuyên gia tin rằng những trẻ có cơ địa bị dị ứng thời tiết thì sẽ dễ mắc bệnh tổ đỉa hơn. Đặc biệt là những lúc chuyển mùa, khi thời tiết trở nên hanh khô ẩm mốc thì làn da của con rất dễ bị kích ứng.
  • Dị ứng thực phẩm: Không có loại thực phẩm nào gây ra bệnh tổ đỉa. Tuy nhiên, một số thực phẩm khi ăn vào có thể khiến tình trạng bệnh chuyển nặng hơn nếu trẻ đã mắc bệnh. Một số loại thực phẩm liên quan đến bệnh tổ đỉa bao gồm sữa bò, trứng, sản phẩm từ đậu nành, cá và động vật có vỏ.
  • Một số nguyên nhân khác có thể gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em như: trẻ có cơ địa nhạy cảm khi tiếp xúc với bụi bẩn, phấn hoa, lông động vật… hoặc trẻ bị dị ứng với nhiều loại hóa chất có trong bột giặt, sữa tắm… cũng dễ bị mắc bệnh tổ đỉa.

Triệu chứng của bệnh tổ đỉa ở trẻ em

tắm cho trẻ

Khi trẻ có triệu chứng của bệnh tổ đỉa thì trên da sẽ hình thành nhiều mụn nước nhỏ li ti, màu trắng đục và có chứa đầy dịch. Mụn nước này mọc thành từng đám trên bàn tay, bàn chân, nách, bẹn của trẻ và gây ngứa ngáy khó chịu. Sau một thời gian, mụn này khô rồi xẹp xuống sẽ chuyển sang màu vàng, sờ vào có cảm giác khô cứng nổi lên bề mặt da.

Trẻ bị tổ đỉa thường xuyên bị ngứa da nên rất hay gãi khiến cho da bị tấy đỏ, lở loét và bệnh có nguy cơ lan rộng hơn. Dấu hiệu của bệnh tổ đỉa ở trẻ em chuyển biến nặng hơn nếu bạn thấy các nốt ngứa trên da trẻ chuyển sang màu trắng đục, sưng tấy kèm theo hiện tượng sốt cao. Mẹ cần lưu ý vì vi khuẩn có thể đã xâm nhập sâu vào bên trong gây nhiễm trùng, nếu không chữa trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến sức khỏe của con.

Trẻ mắc bệnh tổ đỉa còn thường hay quấy khóc, bỏ ăn vì vết ngứa gây khó chịu. Nếu diễn ra trong thời gian dài, con sẽ bị biếng ăn, sụt cân… khiến mẹ cũng rất vất vả để chăm sóc.

Cách chữa bệnh tổ đỉa ở trẻ em

Khi thấy trẻ xuất hiện các triệu chứng của bệnh tổ đỉa, bạn cần lập tức đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám, điều trị kịp thời.

Thông thường, để chữa bệnh tổ đỉa ở trẻ em, bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bé để kê đơn thuốc thích hợp như thuốc làm dịu da, thuốc kháng sinh (nếu trẻ bị nhiễm trùng), kem dưỡng ẩm… Trẻ nhỏ vốn có làn da mỏng manh và sức đề kháng yếu nên bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về chữa bệnh cho trẻ mà không hỏi qua ý kiến bác sĩ. Việc tự ý mua thuốc sẽ gây ảnh hưởng xấu và có thể làm bệnh chuyển biến nặng hơn.

Lưu ý khi chăm sóc trẻ bị bệnh tổ đỉa

Trẻ bị bệnh tổ đỉa cần được chăm sóc đúng cách để ngăn chặn những tổn thương lan rộng trên da. Vì vậy, khi chăm sóc con, mẹ cần lưu ý một số điều sau nhé:

  • Thường xuyên bổ sung thực phẩm có chứa nhiều chất dinh dưỡng trong chế độ ăn của trẻ. Đặc biệt là thực phẩm có chứa nhiều vitamin C như ớt chuông, cải xoăn, súp lơ, quả dâu tây, quả dứa, xoài… đều rất cần thiết vì sẽ tăng sức đề kháng cho trẻ.
  • Cho trẻ uống nhiều nước để cấp ẩm cho da. Với trẻ đang bú mẹ, bạn nên tích cực cho bú nhiều hơn để con nhanh khỏi bệnh.
  • Mẹ hạn chế cho trẻ ăn đồ ăn có chứa nhiều đường, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ, thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản, đậu nành… có thể làm bệnh tổ đỉa trở nặng hơn.
  • Cắt tỉa móng tay, móng chân thường xuyên cho con để ngăn chặn tình trạng trẻ gãi ngứa gây trầy xước và làm da tổn thương.
  • Cho con mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, thấm hút mồ hôi tốt.
  • Lựa chọn sữa tắm không chứa hóa chất để tránh gây kích ứng da cho trẻ.
  • Giữ gìn vệ sinh nhà cửa gọn gàng, thoáng mát để tránh những tác nhân dị ứng gây ra bệnh tổ đỉa ở trẻ em như phấn hoa, lông động vật…
  • Đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín để điều trị bệnh và cần tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý mua thuốc hoặc điều trị bệnh tổ đỉa cho trẻ theo những phương pháp không có căn cứ khoa học.

[inline_article id=131502]

Hy vọng những thông tin về bệnh tổ đỉa ở trẻ em trên đây sẽ giúp bạn nhận biết và có cách chăm sóc bé tốt hơn. Bạn không cần phải quá lo lắng nếu trẻ mắc bệnh này, quan trọng nhất là hãy đưa trẻ đi thăm khám để điều trị kịp thời nhé!

Hoa Hồng