Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

4 sự thật về khả năng thụ thai 50% phụ nữ không hề hay biết

Tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản với người này nhưng lại khó với người khác. Hầu hết phụ nữ đều nghĩ rằng cách thụ thai nhanh nhất là không tránh thai, có quan hệ. Tuy nhiên, không đơn giản như vậy, rất nhiều yếu tố từ lối sống sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thụ thai của cả hai vợ chồng bạn. Khi nhắc đến vấn đề này, khoảng 50% phụ nữ không hề ý thức được đâu là những nguyên nhân nguy hiểm nhất dẫn đến chuyện khó có thai.

[inline_article id = 69243]

Theo nghiên cứu trên tạp chí Thụ thai và Vô sinh, Mỹ, rất nhiều phụ nữ thiếu thông tin trầm trọng về khả năng thụ thai, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến hành trình làm mẹ của họ. Nếu đang tìm cách tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản, bạn nên kiểm tra lại lối sống của mình liệu có bị ảnh hưởng bởi 4 nguyên nhân sau không.

Bí quyết tăng khả năng thụ thai

Khoảng 80% các cặp vợ chồng sẽ có thai sau 6 tháng quan hệ thường xuyên. Khả năng này sẽ giảm một nửa ở tuổi gần 40 so với những phụ nữ ở độ tuổi đôi mươi. Mỗi tháng, hooc môn từ tuyến yên kích thích buồng trứng sản xuất trứng.

Khi một trứng chín và rụng, sẽ đi từ buồng trứng qua một ống dẫn trứng để đến với tử cung. Trên quãng đường di chuyển này, trứng dễ được thụ tinh nếu gặp được tinh trùng. Nếu bạn muốn tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản, thời gian trước khi rụng trứng là thích hợp nhất. Để phán đoán dấu hiệu rụng trứng, bạn cần:

1. Thường xuyên xem lịch

Trong vài tháng, bạn nên sử dụng lịch để đánh dấu ngày bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt – ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ. Ngày rụng trứng thường xảy ra vào ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt, mặc dù thời gian chính xác có thể khác nhau với mỗi phụ nữ hoặc thậm chí khác nhau giữa các tháng của chính người phụ nữ đó.

Việc theo dõi trong vài tháng, xây dựng một biểu đồ có thể giúp bạn dự đoán được khoảng thời gian rụng trứng của mình.

tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản
Kinh nguyệt điều đặn giúp nhanh có thai

2. Theo dõi sự thay đổi của chất nhầy cổ tử cung

Trước khi rụng trứng, bạn sẽ thấy dịch tiết âm đạo trơn và tăng lên rõ rệt. Dịch tiết này có màu trắng trong giống với lòng trắng trứng sống. Sau khi rụng trứng, tỷ lệ thụ thai thấp hơn, dịch tiết sẽ đục và đặc lại hoặc biến mất hoàn toàn.

3. Theo dõi nhiệt độ cơ thể

Rụng trứng có thể gây tăng nhẹ thân nhiệt (thân nhiệt khi nghỉ ngơi hoàn toàn). Để kiểm tra thân nhiệt của mình, hãy sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ cơ thể. Đo nhiệt độ mỗi sáng trước khi xuống giường (sau khi đã ngủ được ít nhất 4 giờ). Nhiệt độ cơ thể lúc này là thấp nhất và được gọi là nhiệt độ cơ bản của cơ thể.

Ghi chép lại kết quả vào giấy kẻ ô vuông hoặc vào bảng tính. Trong một chu kỳ thông thường 28 ngày, nhiệt độ trung bình khoảng 36,5°C. Ngay trước khi rụng trứng nhiệt độ có thể giảm xuống 36,2°C sau đó tăng trở lại đến 37,0 °C cho đến khi bạn thấy kinh.

Tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản, bạn sẽ có khả năng thụ thai cao nhất trong hai đến ba ngày trước khi nhiệt độ cơ thể của bạn tăng lên. Nhiệt độ sẽ tăng rất ít, thường tăng dưới 0,5°C.

4. Thử dùng dụng cụ dự đoán ngày rụng trứng

Không cần đơn của bác sĩ, dùng dụng cụ này kiểm tra nước tiểu để theo dõi sự tăng lên của hooc môn trước khi rụng trứng. Dụng cụ dự đoán ngày rụng trứng có thể nhận định ngày rụng trứng gần đúng nhất hoặc cho thấy dấu hiệu trước khi xảy ra rụng trứng. Để có kết quả chính xác nhất, bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng in trên nhãn sản phẩm.

Tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản với những lưu ý sau

1. Bổ sung A-xít folic

50% phụ nữ không hề uống bổ sung a-xít folic trước khi mang thai. Không chỉ cần cho thai nhi phát triển trong thai kỳ, ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh, chẳng hạn như tật nứt đốt sống, a-xít folic là một trong những vitamin B tiên quyết để xây dựng các tế bào khỏe mạnh. Thêm một điểm cộng cực kỳ hấp dẫn: A-xít folic còn góp phần rất lớn trong quá trình cải thiện chất lượng trứng của phụ nữ.

Khi đang có ý định mang thai, muốn tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản, bạn nên bổ sung khoảng 800-1000mcg a-xít folic hằng ngày. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên duy trì thói quen uống 400mcg viên thuốc bổ này mỗi ngày. Bạn nên nhớ rằng vitamin hấp thụ rất nhanh, vì vậy nhớ uống hằng ngày để nâng cao kết quả.

2. Béo phì, thừa cân có thể ảnh hưởng đến sự rụng trứng

khả năng thụ thai, giảm khả năng thụ thai
Tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản. Hãy giảm cân!

Hơn 25% phụ nữ không biết rằng tình trạng dư cân, béo phì có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai. Trọng lượng quá mức chuẩn có thể là dấu hiệu của rất nhiều các vấn đề liên quan đến sức khỏe khác như bệnh tuyến giáp, tiểu đường, hội chứng buồng trứng đa nang. Tất cả các chứng bệnh này đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự rụng trứng.

Nếu có kinh nguyệt không đều, chu kỳ bất thường quá ngắn hoặc quá dài, khả năng thụ thai của bạn bị giảm đi là rất cao. Tin tốt: Giảm khoảng 10% trọng lượng cơ thể có thể giúp phụ nữ thừa cân cải thiện cơ hội thụ thai. Sau 1 năm thử nghiệm và không có kết quả, bạn nên đến gặp các chuyên gia về hiếm muộn để được tư vấn và thăm khám.

3. Hút thuốc lá cực kỳ nguy hiểm

25% phụ nữ không nhận thức được hậu quả thực sự của hút thuốc lá đối với khả năng thụ thai. Hút thuốc làm tăng nguy cơ tắc nghẽn ống dẫn trứng, gây thiệt hại và tổn thương cho trứng của bạn.

Trong thai kỳ, việc hút thuốc lại càng bị nghiêm cấm, bởi sẽ tăng nguy cơ sảy thai, dị tật bẩm sinh, và gây ra tình trạng thiếu cân ở trẻ sơ sinh.

tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản
Hút thuốc lá ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thụ thai

4. Càng lớn tuổi, càng khó thụ thai

1/5 phụ nữ không nhận ra rằng lão hóa ảnh hưởng tiêu cực thế nào đến khả năng thụ thai. Năm 30 tuổi, bạn có 20% mang thai mỗi chu kỳ, con số này giảm xuống 5% khi đến tuổi 40. Sinh con lớn tuổi còn tăng cao nguy cơ khuyết tật bẩm sinh, sảy thai và sinh non. Nếu trên 35 tuổi, và không có thai sau 6 tháng cố gắng, đã đến lúc nhờ đến sự can thiệp của y học rồi đấy!

Tăng khả năng thụ thai – thật đơn giản chứ không khó như bạn nghĩ. Nếu bạn đã cố gắng để có thai trong một thời gian dài mà vẫn chưa được, đã đến lúc bạn nên gặp bác sĩ. Họ có thể cho bạn đánh giá sức khỏe tổng quát và làm các xét nghiệm để kiểm tra xem có bất kỳ vấn đề gì với khả năng sinh sản của bạn hoặc người bạn đời.

MarryBaby

 

Categories
3 tháng đầu Mang thai

Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu đủ chất để thai kỳ khỏe mạnh

Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu có quan trọng không? Mang thai 3 tháng đầu, cơ thể mẹ bầu đang trải qua những thay đổi nhất định để dần phù hợp với thai kỳ, cũng như đồng bộ hòa với sự phát triển của thai nhi trong bụng.

Trong giai đoạn này, bên cạnh sự chú trọng đến việc sinh hoạt, luyện tập, chế độ ăn uống cần được lưu tâm hàng đầu. Dinh dưỡng 3 tháng đầu mang thai chính là tiền đề cho sự phát triển toàn diện của thai nhi ở những tháng về sau, hơn nữa, còn là nền tảng để cơ thể mẹ sẵn sàng cho việc sinh đẻ.

Do đó, việc lên thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu rất cần thiết, nhất là với những ai làm mẹ lần đầu. Trong tam cá nguyệt đầu tiên, thai nhi đang trong mức phát triển chậm, mỗi ngày chỉ tăng khoảng 1g.

Nếu không bị cơn ốm nghén làm phiền dữ dội, mẹ bầu chưa cần phải tẩm bổ quá nhiều. Cứ ăn ngày 3 bữa đầy đủ dưỡng chất, chưa kể ăn vặt thêm nếu thấy cần thiết.

[inline_article id=188650]

Nhóm thực phẩm quan trọng cho thực đơn bà bầu 3 tháng đầu

Khi lên thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu, bạn không nên bỏ qua những nhóm thực phẩm quan trọng sau:

  • Nhóm chất bột bao gồm gạo, bún, mì, bắp, khoai, sắn…
  • Nhóm chất đạm gồm thịt, cá, trứng, tôm, cua, đậu…
  • Nhóm chất béo như dầu, mỡ, vừng, đậu phộng…
  • Nhóm vitamin và giàu khoáng như rau củ, trái cây. Nếu muốn biết trái cây gì tốt cho bà bầu, mẹ có thể tham khảo các chị em đi trước hoặc người lớn tuổi.
  • Thực phẩm giàu chất xơ.
  • Nước, nước ép trái cây, sữa…
thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu 4
Bà bầu 3 tháng đầu không cần ăn quá nhiều nhưng phải ăn đúng và đủ để thai nhi phát triển tốt

Ngoài ra, thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu cũng nên tập trung vào những dưỡng chất sau, nhất là các mẹ bầu có sức khỏe yếu, cơ địa nhạy cảm, để bù vào sự thiếu hụt dinh dưỡng của cơ thể trong giai đoạn đầu mang thai:

  • Canxi: Cần 1.000mg canxi mỗi ngày từ thực phẩm và viên uống bổ sung.
  • Folate: Đóng vai trò quan trọng với hệ thần kinh của thai nhi, có nhiều trong gan động vật, rau xanh đậm…
  • Sắt: Thực phẩm giàu sắt giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu máu, thiếu sắt thường xuyên gặp phải ở thai phụ, cũng như hạn chế hiện tượng này ở bé con sau khi chào đời.

Đây là những dưỡng chất rất cần thiết trong thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu.

>>> Bạn có thể tham khảo: Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu

Thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu 7 ngày trong tuần

Thực đơn hàng ngày cho bà bầu 3 tháng đầu chia làm 3 bữa chính và 3 bữa phụ, các mẹ cần cân đối thời gian giữa các bữa ăn cho phù hợp.

Ngày/Bữa Bữa sáng (Thường vào lúc 7 giờ, bữa phụ lúc 9 giờ 30) Bữa trưa (Thường vào lúc 12 giờ, bữa phụ lúc 15 giờ) Bữa tối (Thường vào lúc 18 giờ, bữa phụ lúc 21 giờ)
Thứ 2 Bữa chính:

  • Trứng
  • Chuối
  • Phở
  • Nước dừa

Bữa phụ: Ngô

Bữa chính:

  • Cơm
  • Mực chiên
  • Súp lơ luộc
  • Canh thịt băm nấu chua
  • Nước cam

Bữa phụ: Bánh bao

Bữa chính:

  • Cơm
  • Thịt lợn rim
  • Mướp luộc
  • Thịt bò xào nấm rơm
  • Nho

Bữa phụ: Sữa

Thứ 3 Bữa chính:

  • Trứng
  • Ổi
  • Cháo
  • Nước mía

Bữa phụ: Khoai

Bữa chính:

  • Cơm
  • Thịt gà rang gừng
  • Đậu đỗ luộc
  • Lươn xào giá đỗ
  • Nước ép táo

Bữa phụ: Bánh yến mạch + Sữa

Bữa chính:

  • Cơm
  • Tôm rang
  • Bắp cải xào
  • Thịt gà luộc
  • Canh mọc nấu nấm
  • Dâu tây

Bữa phụ: Nước cam vắt và bánh quy

Thứ 4 Bữa chính:

  • Táo
  • Xôi
  • Nước cam

Bữa phụ: Bánh yến mạch + Sữa

Bữa chính:

  • Cơm
  • Sườn chua ngọt
  • Cải chíp xào nấm hương
  • Canh cải nấu thịt băm
  • Nước dưa hấu

Bữa phụ: Ngô

Bữa chính:

  • Cơm
  • Thịt lợn kho trứng cút
  • Mực xào cần tỏi
  • Su hào luộc
  • Quýt

Bữa phụ: Nước ép táo + bánh quy

Thứ 5 Bữa chính:

  • Trứng
  • Chuối
  • Bánh mỳ kẹp
  • Nước dừa

Bữa phụ: Cháo gà

Bữa chính:

  • Cơm
  • Thịt bò kho
  • Củ quả luộc
  • Canh đậu nấu xương
  • Đậu sốt cà chua
  • Nước cam

Bữa phụ: Khoai

Bữa chính:

  • Cơm
  • Cá chép hấp
  • Canh ngao nấu chua
  • Thịt lợn sốt cà chua
  • Táo

Bữa phụ: Nước ép cam + bánh quy

Thứ 6 Bữa chính:

  • Trứng vịt lộn
  • Kiwi
  • Bánh bao
  • Nước mía

Bữa phụ: Bánh bao kim sa

Bữa chính:

  • Cơm
  • Thịt gà rang gừng
  • Măng tây xào thịt bò
  • Cá hố om
  • Nước ép hoa quả

Bữa phụ: Cháo gà

Bữa chính:

  • Canh rong biển
  • Cơm
  • Tim xào giá
  • Rau luộc
  • Thịt bò hầm
  • Thanh long

Bữa phụ: Nước ép bưởi + bánh quy

Thứ 7 Bữa chính:

  • Chuối
  • Ngũ cốc
  • Nước ép bưởi

Bữa phụ: Cháo ruốc

Bữa chính:

  • Cơm
  • Cá hồi
  • Rau luộc theo mùa
  • Canh khoai tây nấu xương
  • Lươn xào xả ớt
  • Nước ép bưởi

Bữa phụ: bánh mỳ kẹp

Bữa chính:

  • Cơm
  • Thịt lợn rán
  • Bắp cải luộc
  • Cá quả xào thìa là
  • Xoài

Bữa phụ: Nước ép bơ + bánh quy

Chủ nhật Bữa chính:

  • Táo
  • Phở
  • Nước dâu

Bữa phụ: Bánh kim chi + sữa chua

Bữa chính:

  • Cơm
  • Vịt luộc
  • Rau muống xào tỏi
  • Canh ngao nấu chua
  • Tôm rang
  • Nước ép bơ

Bữa phụ: Cháo ruốc

Bữa chính:

  • Cơm
  • Móng giò luộc
  • Súp lơ luộc
  • Thịt bò xào nấm
  • Trứng ốp
  • Dưa hấu

Bữa phụ: Sữa + bánh quy

 

thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu 5
Chị em cần nạp vào từ 200-300 calories cho con và cả mẹ

Thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng đầu nên tránh gì?

Để đảm bảo sức khỏe cho thai kỳ, mẹ cần biết mới có thai không nên ăn gì trong thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng đầu để lưu ý tránh xa những loại thực phẩm này:

  • Giảm bớt lượng muối nạp vào cơ thể, bởi thói quen ăn mặn sẽ dẫn đến tình trạng cao huyết áp và sưng phù, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe mẹ bầu lẫn thai nhi.
  • Tránh ăn các loại cá chứa thủy ngân cao như cá thu lớn, cá mập, cá kiếm. Lượng thủy ngân tích lũy nhiều trong cơ thể mẹ có thể gây tổn hại đến sự phát triển não bộ của thai nhi.
  • Không ăn củ, quả đã mọc mầm, vì chất độc từ thực phẩm có thể gây hại đến thai nhi.
  • Tuyệt đối không ăn sản phẩm bơ, sữa, phô mai chưa tiệt trùng.
  • Tránh xa cá, thịt, trứng chưa chín, nấu tái.
  • Nói không với thức ăn ôi thiu, mốc, có mùi lạ.
  • Ăn ít hoặc không ăn nếu đã từng có tiềng sử động thai đối với những thực phẩm có khả năng làm sảy thai như đu đủ xanh, rau sam…
  • Tuyệt đối không hút thuốc, uống rượu, bia.
  • Bỏ thói quen uống nước có gas, caffeine và cocain.
  • Hạn chế ăn đồ ngọt, nhiều dầu mỡ, chất béo không lành mạnh.
thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu
Nếu mẹ bầu bị ốm nghén, khó ăn uống nên ăn làm 6-8 bữa trong ngày

Bà bầu ăn bí đao được không?

Bí đao chứa các dưỡng chất như vitamin B2, chất xơ, sắt, kẽm, kali, phốt pho cùng các vitamin và khoáng chất khác. Vitamin B2 giúp giảm nguy cơ rối loạn mắt, giảm stress oxy hóa ở võng mạc cũng như nguy cơ bị thoái hóa điểm vàng. Không chỉ vậy, vitamin C trong bí đao còn giúp tăng cường hệ miễn dịch, hiệu hóa các gốc tự do…

Do đó với câu hỏi bà bầu ăn bí đao được không thì là có nhé mẹ. Tuy nhiên, do bí đao chứa nhiều nước, thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu khuyên mẹ bầu nên tránh ăn quá nhiều, kẻo lại suốt ngày phải đi tiểu.

>>> Bạn có thể tham khảo: Những điều cần làm khi mang thai 3 tháng đầu

Lưu ý về cách ăn uống trong 3 tháng đầu của mẹ bầu

Vấn đề ăn uống trong giai đoạn này khá khó khăn, bên cạnh thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu, mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Nếu bị ốm nghén nặng, bạn nên chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa, khoảng 6-8 bữa. Cố gắng ăn nhiều chất bổ dưỡng, giàu đạm và protein để bù lại lượng năng lượng bị hao hụt do ốm nghén.
  • Với những mẹ bầu khỏe mạnh, đây chưa phải lúc để tăng cân quá nhiều, vì vậy không nên tăng khẩu phần ăn quá nhiều so với thông thường.
  • Để giảm cảm giác buồn nôn vào mỗi sáng, ăn nhẹ chút trên giường trước khi đứng dậy. Một vài miếng bánh quy, đặc biệt có vị gừng, sẽ giúp giảm nghén hiệu quả.
  • Tuyệt đối không bỏ đói cơ thể, hoặc ăn quá no, mỗi lần ăn chỉ ăn vừa phải để tránh tình trạng khó tiêu, đầy bụng.
  • Top những thực phẩm vàng tốt cho bà bầu 3 tháng đầu: Rau xanh đậm, trái cây giàu vitamin C, các loại hạt, chế phẩm từ sữa đã qua tiệt trùng, măng tây, trứng, đậu đỏ, sữa chua, đậu bắp, thịt gà, thịt đỏ, cá hồi.

[inline_article id=85144]

Lên thực đơn cho bà bầu 3 tháng đầu thật sự không khó, chỉ cần mẹ nhớ rõ các nhóm chất dinh dưỡng khi mang thai trong giai đoạn này. Sau đó, hãy thay đổi món thường xuyên để khẩu vị không bị nhàm chán. Dù có ốm nghén nặng bao nhiêu, hãy cố gắng uống 1 cốc sữa bổ sung (sau 1 lần ốm nghén).

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Những loại trái cây bà bầu không nên ăn

Những loại trái cây bà bầu không nên ăn là loại nào? Chị em mang thai nên biết để tránh ăn kẻo gây hại cho thai nhi nhé.những loại trái cây bà bầu không nên ăn

Khi chuẩn bị mang thai, bắt đầu một chế độ dinh dưỡng khoa học là điều mẹ nên chú trọng. Ngoài bổ sung dinh dưỡng, mẹ cũng nên quan tâm đến việc phải tránh các loại thực phẩm nào, chẳng hạn như bà bầu không nên ăn rau gì hay những loại trái cây bà bầu không nên ăn.

Danh sách những loại trái cây bà bầu không nên ăn dưới đây sẽ giúp bạn có thể lựa chọn trái cây an toàn để ăn trong thai kỳ

Những loại trái cây bà bầu không nên ăn

A. Bà bầu không nên ăn quả gì trong 3 tháng đầu thai kỳ?

Nhãn, dứa, đu đủ xanh là các loại thực phẩm gây co thắt dạ con cần tránh. Bởi trong tam cá nguyệt đầu tiên, tình trạng thai nhi chưa ổn định nên các cơn co thắt tử cung rất dễ gây sảy thai.

1. Nhãn

Nhãn cung cấp một lượng nước và chất xơ dồi dào. Đồng thời loại quả này chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất có lợi như vitamin A, C, kali, sắt, phốt-pho… Đó là những lợi ích của nhãn đối với những người bình thường.

Còn đối với phụ nữ mang thai, theo các tài liệu của Đông y lại không nên ăn nhãn. Bà bầu thường có triệu chứng nóng trong và xuất hiện hiện tượng táo bón. Ăn nhãn nhiều càng làm 2 triệu chứng này trơ nên nghiêm trọng hơn. Với những mẹ có thể trạng nhạy cảm hoặc có triệu chứng dọa sảy thai càng cần tránh xa nhãn trong suốt 40 tuần thai.

2. Đu đủ xanh

Nếu như đu đủ chín mang lại khá nhiều dưỡng chất, mẹ bầu nên cẩn thận với đu đủ xanh hoặc chỉ mới chín hườm. Trong đu đủ chưa chín có rất nhiều chất latex. Đây là một chất làm co thắt tử cung và có thể dẫn đến sảy thai hoặc sinh non. Các enzyme trong đu đủ xanh không chỉ có nguy cơ gây hiện tượng sảy thai, nó cũng không tốt cho sự phát triển của thai nhi.

– Papain trong đu đủ xanh gây ra sự phân ly tế bào. Điều này làm giảm khả năng phát triển của tế bào và mô của phôi thai trong những tuần đầu.

– Ăn đu đủ có thể làm tăng mức đường huyết, không có lợi cho các mẹ bầu bị tiểu đường.

– Đu đủ có tính nhuận tràng. Việc ruột bị kích thích làm việc quá mức cũng có thể ảnh hưởng đến tử cung và góp phần khởi phát các cơn co thắt tử cung. ăn

– Đu đủ có thể gây áp lực trong mạch máu. Với các trường hợp này, ăn đu đủ làm chảy máu trong nhau thai.những loại trái cây bà bầu không nên ăn

3. Quả dứa

Hay còn gọi là thơm hoặc khóm. Đây là một loại trái cây thơm ngon, không chỉ dùng làm món tráng miệng trong các bữa ăn mà còn được dùng làm nước ép trái cây. Tuy nhiên, đây lại là một trong những loại trái cây bà bầu không nên ăn, đặc biệt là với những người đã có tiền sử sảy thai, sinh non.

Chất bromelain có rất nhiều trong thành phần quả dứa là thủ phạm chính gây ra tình trạng cổ tử cung mềm và yếu, hậu quả là sảy thai hoặc sinh non. Nó cũng gây ra những cơn co thắt tử cung, nguyên nhân chính dẫn đến sảy thai hoặc dọa sảy thai.

B. Loại trái cây nào thai phụ 3 tháng giữa không được ăn?

Không chỉ trong 3 tháng đầu mà 3 tháng giữa chuyện phụ nữ có thai không nên ăn gì cũng cần phải lưu ý. Một số loại trái cây được ho là tốt nhưng nếu ăn nhiều ở giai đoạn này sẽ gây biến chứng thai kỳ.

1. Quả nho

Việc bà bầu có nên ăn nho hay không cho tới nay vẫn còn gây tranh cãi. Đối với những người ủng hộ việc nên ăn nho trong thai kỳ, đây là một loại quả giàu dinh dưỡng, cung cấp một lượng lớn các a-xít hữu cơ, các chất chống ôxy hóa, các khoáng chất. Tuy nhiên, luồng ý kiến trái chiều cho rằng, loại quả này có thể còn vương lại nhiều thuốc trừ sâu trong quá trình trồng trọt. Vì nho là loại quả dễ bị sâu bọ tấn công nên trong quá trình trồng, các trang trại thường phải sử dụng một lượng thuốc trừ sâu lớn để bảo vệ chùm quả.

Nho đỏ còn chứa một loại chất chống ôxy hóa là resveratrol, thường tập trung ở phần vỏ có thể gây tác động tiêu cực đến những phụ nữ mang thai đang gặp vấn đề về cân bằng hormone. Chất này có thể gây ra một số biến chứng trong thai kỳ. Chính vì vậy, nếu ăn nho, mẹ bầu nên rửa thật kỹ và lột bỏ vỏ.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu ăn khoai sọ nhiều trong thai kỳ có tốt không?

2. Những loại trái cây bà bầu không nên ăn có quả mận

Được biết đến là trái cây chứa nhiều vitamin A và cung cấp một lượng lớn carotene hữu ích đôi mắt, đồng thời cung cấp thêm sắt, kali, chất béo, phốt pho, protein nhưng về tính nóng, mận cũng không kém phần như nhãn. Mẹ bầu nên hạn chế ăn nếu không muốn bị phát ban do nóng.

3. Quả đào

Đào chứa lượng sắt, protein, kẽm và pectin tốt cho sức khỏe bà bầu. Tuy nhiên, đào lại nằm trong danh sách những loại trái cây bà bầu không nên ăn vì tính nóng của loại quả này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu bất thường ở bà bầu. Lông ở vỏ đào rất dễ gây dị ứng, đau họng. Vì vậy, tránh ăn nhiều đào và nhớ gọt sạch vỏ trước khi ăn.những loại trái cây ba bầu không nên ăn

C. Có bầu 3 tháng cuối không nên ăn trái cây gì?

Trong những tháng cuối thai kỳ mẹ cần nạp dinh dưỡng lành mạnh, trái bị tiêu chảy, đau bụng hoặc bổ sung quá nhiều đường để gây béo phì. Về trái cây cần lưu ý tới dưa hấu, hải và mãng cầu gai.

1. Dưa hấu

Dưa hấu tuy nhiều nước cũng chứa một lượng đường lớn, nếu thường xuyên ăn dưa hấu dễ khiến mẹ bầu bị tăng lượng đường trong máu dẫn tới nguy cơ tiểu đường thai kỳ. Thêm nữa, khi ăn dưa hấu ướp lạnh, chị em còn có nguy cơ bị đau bụng tiêu chảy.

2. Quả vải

Mẹ bầu vẫn có thể ăn một vài quả vải trong ngày nhưng không nên ăn thường xuyên. Bởi vải có tính nóng, dễ làm mẹ bầu nổi mụn, rôm sảy. Bên cạnh đó những chị em có tiền sử tiểu đường, thừa cân béo phì không nên ăn vải vì trong quả vải chứa hàm lượng đường rất cao.

3. Quả mãng cầu

Mãng cầu nằm trong danh sách những loại trái cây bà bầu không nên ăn vì nó rất nóng nên dễ khiến bà bầu bị nóng trong, vì vậy các chuyên gia cũng khuyến cáo chị em bầu bí nên hạn chế ăn mãng cầu, tốt nhất là dưới 2 quả/tuần.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bà bầu ăn quả sấu có tốt không? 6 tác dụng cho mẹ bầu

D. Một số loại trái cây không nên ăn khác

1. Mận

Chứa nhiều vitamin A, khi ăn mận, bà bầu sẽ được cung cấp một lượng lớn carotene hữu ích cho cửa sổ tâm hồn. Ngoài ra, sắt, kali, chất béo, phốt pho, protein trong mận còn giúp giải độc cơ thể hiệu quả. Tuy nhiên, về tính nóng, mận cũng không kém phần như nhãn hay đào. Mẹ bầu nên hạn chế ăn nếu không muốn bị phát ban do nóng.

2. Ổi

Là loại trái cây lý tưởng cho các bà bầu vì cung cấp nhiều vitamin C tốt cho thai kỳ. Tuy nhiên, mặt khác ổi lại có cả tính chát nên rất dễ làm bà bầu bị táo bón, nhất là khi bạn ăn ổi không gọt vỏ.

3. Vú sữa

Vú sữa có tính nóng, nhiều nhựa. Nếu bạn ăn phải phần vỏ hoặc quả chưa chín hẳn sẽ rất dễ bị táo bón. Ngoài ra, tính nóng của vú sữa còn dễ khiến bà bầu bị nóng trong, gây khó chịu bao tử và nổi mụn.những loại trái cây bà bầu không nên ăn

Những loại trái cây bà bầu không nên ăn về đêm

Các loại trái cây bà bầu không nên ăn vào ban đêm là gì?

1. Cam

Cam và nước cam chỉ tốt khi uống buổi sáng và trưa. Bà bầu không nên ăn và uống nước cam vào buổi tối vì gây đi tiểu đêm làm bạn mất ngủ. Bên cạnh đó, vào buổi đêm tuyến nước bọt không hoạt đông nhiều, lượng axít còn bám trên răng sẽ tấn công và làm hổng lớp men răng dù đã đánh răng trước đó. Ngoài ra, việc nạp vitamin C vào ban đêm còn gây cản trở sự hấp thu canxi, dẫn đến yếu xương răng.

2. Sầu riêng

Loại trái cây này chứa nhiều đường không tốt với mẹ bầu thừa cân hay bị các bệnh liên quan đến tim mạch. Mẹ nên hạn chế ăn sầu riêng vào buổi tối.

3. Xoài

Tương tự như sầu riêng xoài có chỉ số đường cao,không mẹ bầu không nên ăn về đêm, đặc biệt với người mắc bệnh tiểu đường.

4. Bơ

Bơ giàu chất béo thực vật, ít đường, bơ rất tốt cho dạ dày, ruột, bảo vệ chức năng sinh lý của hệ thống tim mạch và gan nhưng bơ cũng có hàm lượng mỡ thực vật rất cao, do đó không nên ăn nhiều vào buổi tối.

Những lưu ý cho bà bầu ăn trái cây

– Ăn trái cây đã chín hẳn nhưng không phải là chín rục (quá chín) vì sẽ bị lên men không tốt cho bao tử

– Luôn rửa sạch trái cây trước khi ăn để tránh bị ngộ độc thuốc hoặc nhiễm ký sinh trùng

– Ăn trái cây ngay sau khi tách vỏ để tránh bị nhiễm khuẩn và giữa được hương vị thơm ngon nhất

– Ăn trái cây một cách điều độ. Vì ăn quá nhiều sẽ gây ra tình trạng dư thừa chất không tốt cho tiêu hóa

– Sau khi ăn trái cây nên súc miệng sạch để tránh axit và đường của trái cây làm hỏng men răng

– Không ăn trái cây để lạnh vì dễ gây đau bụng

– Sau khi vừa ăn cơm xong không nên ăn trái cây ngay. Điều này sẽ gây gánh nặng cho dạ dày và làm dạ dày hấp thu chất kémnhững loại trái cây bà bầu không nên ăn

Mặc dù trong danh sách những loại trái cây bà bầu không nên ăn này có rất nhiều loại quả ngon thế nhưng để giữ an toàn cho thai kỳ bạn hãy cố “nhịn ăn” một thời gian. Sau khi sinh đẻ xong bạn có thể ăn bù thoải mái nhé.

[inline_article id=72440]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Viêm da ở trẻ sơ sinh: Con yêu dễ gặp biến chứng nếu mẹ không chữa sớm

Viêm da ở trẻ sơ sinh không chỉ gây khó chịu, đau đớn mà còn để lại nhiều di chứng nghiêm trọng. Càng biết rõ các thông tin về bệnh trẻ em này mẹ sẽ có cách chữa trị hiệu quả cho bé.

Viêm da ở trẻ sơ sinh là gì?

Viêm da là một danh từ khá chung để chỉ phản ứng của da đối với những tác nhân bên ngoài rất thường gặp ở trẻ em. Theo thống kê, các bệnh viêm da ở trẻ sơ sinh chủ yếu là các bệnh liên quan đến cơ địa dị ứng.

Nếu biết cách điều trị và chăm sóc tốt bệnh có thể tự khỏi, nhưng không điều trị đúng cách có thể khiến viêm da ở trẻ sơ sinh trở nặng và biến chứng khá nguy hiểm.

Nhiễm trùng da ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Nhiễm trùng da ở trẻ sơ sinh biểu hiện thành nhiều mức độ khác nhau. Các tổn thương như trầy xước sẽ gây nên vết thương sâu, da bị nhiễm trùng sâu bên trong. Còn các biểu hiện nông như xuất hiện mụn nước, mẩn đỏ, tróc da,…

Nhiễm trùng da có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể bé như tay, chân, da đầu, mông,… Khi bạn nhận thấy bé có biểu hiện xấu trên da thì phải nhanh chóng điều trị để đảm bảo bé được bảo vệ tốt nhất, tránh những rủi ro nguy hiểm.

viêm da ở trẻ sơ sinh 1
Chứng viêm da nhiễm trùng rất nguy hiểm, mẹ nên cẩn thận đề phòng cho bé

Các dạng viêm da ở trẻ sơ sinh

Viêm da chỉ tỉnh trạng viêm của da, và có nhiều hơn một loại viêm da ở trẻ sơ sinh. Để có phương pháp phòng tránh cũng như điều trị thích hợp, cha – mẹ cần phân biệt được các loại viêm da cơ bản thưởng xảy ra ở trẻ sơ sinh.

1. Trẻ sơ sinh bị viêm da mủ

Viêm da mủ ở trẻ sơ sinh là một dạng viêm da rất phổ biến thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh và có cả trẻ nhỏ. Bệnh phát triển mạnh nhất vào mùa hè, khi cơ thể bé tiết ra nhiều mô hôi, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus gây bệnh phát triển.

Trẻ sơ sinh bị viêm da mủ sẽ nổi từng đám trên da, hay tái phát gây ra những tổn thương cho làn da của bé.

2. Trẻ bị viêm da dị ứng

Tỷ lệ trẻ em trên toàn thế giới mắc bệnh viêm da dị ứng khoảng 10-20%. Viêm da dị ứng là một bệnh viêm da ở trẻ sơ sinh không mang tính chất lây lan.

Các triệu chứng đặc trưng bao gồm da khô dễ kích ứng. Khi bệnh bùng phát da có triệu chứng ngứa nhẹ đến viêm đỏ ngứa dữ dội.

viêm da ở trẻ sơ sinh 2
Các bệnh viêm da có dấu hiệu khá rõ rệt, mẹ nhớ chú ý quan sát đề phòng

Mặc dù không có các phương pháp chữa trị nhưng chăm sóc da thường xuyên và kiên trì có thể giúp làm giảm các triệu chứng và kéo dài giai đoạn bệnh không bùng phát.

Có nhiều loại diêm da dị ứng: Bé bị viêm da dị ứng thời tiết, viêm da dị ứng ở mặt…

3. Trẻ sơ sinh bị viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa ở trẻ em là một bệnh mãn tính tiến triển thành từng đợt, xuất hiện ở những trẻ có tiền sử người thân mắc các bệnh có yếu tố dị ứng như hen, viêm xoang dị ứng, mề đay….

4. Viêm da ở trẻ sơ sinh: Bé bị viêm da đầu

Viêm da dầu: (viêm da tiết bã nhờn) cũng là một bệnh da mãn tính, do tác dụng từ androgen (nội tiết tố kích thích hoạt động cả tuyến nhờn) từ mẹ truyền qua rau thai vì thế rất nhiều trẻ mắc bệnh.

5. Bệnh viêm da thể tạng ở bé sơ sinh

Bé bị chàm thể tạng (hay viêm da thể tạng) là một bệnh da mãn tính, gây ngứa, bùng phát theo đợt. Đây là một bệnh lý phức tạp có nhiều tác nhân tham gia, gây nên hai sự bất thường:

  • Khiếm khuyết ở hàng rào da (do thiếu filaggrin), làm cho da trở nên khô và nhạy cảm một cách bất bình thường đối với mọi loại kích ứng.
  • Khuynh hướng nhạy cảm với các dị ứng nguyên IgE, gây ra phản ứng miễn dịch quá mức.

[inline_article id=214419]

Nguyên nhân gây viêm da ở trẻ sơ sinh

Mẹ có biết cấu tạo da của trẻ sơ sinh cực kỳ non yếu, theo đó cơ chế bảo vệ da bé yếu gấp 5 lần so với người lớn? Chính vì vậy, khi có vi khuẩn tấn công, bệnh viêm da rất dễ xuất hiện.

Trong đó, vùng da ở chỗ quấn tã như mông, bẹn, bộ phận sinh dục là “nạn nhân” thường xuyên của chứng bệnh này.

Khi quấn tã quá lâu, nhất là khi bé đã ị hoặc tè nhưng mẹ không hay biết, các enzyme độc hại từ phân và nước tiểu xâm nhập vào da trẻ, gây viêm da, hay còn gọi là hăm tã.

Ngoài ra, chất liệu tã thô ráp, gât tổn thương da bé cũng là thủ phạm dẫn đường cho chứng viêm da ở trẻ sơ sinh.

Theo thống kê cho thấy, khoảng 50% trẻ sơ sinh mắc chứng viêm da trong những năm đầu đời, nhất là trong giai đoạn 6-9 tháng tuổi.

Làn da bị tổn thương lâu ngày sẽ phần nào ảnh hưởng đến giấc ngủ và bữa ăn hằng ngày của trẻ. Do đó, mẹ đừng nên lơ là trong khâu chăm sóc da cho bé, đặc biệt là vùng da quấn tã.

Dấu hiệu viêm da ở trẻ sơ sinh

Tùy theo từng loại viêm da ở trẻ sơ sinh mà có các biểu hiện khác nhau.

  • Cấp tính: Các mụn nước tập trung thành từng đám trên nền da đỏ, trẻ bị mẩn ngứa, phù nề, chảy nước.
  • Giai đoạn bán cấp: Dhương tổn da ít phù hơn, bắt đầu khô và ngứa ít.
  • Giai đoạn mạn tính: da dày, bong vảy, lichen hóa, vẫn còn ngứa.

Trong trường hợp không được chữa trị tốt có thể dẫn đến tình trạng bội nhiễm, có mủ, đau rát, lở loét ở bất cứ vị trí da trên cơ thể nếu bị tổn thương.

Bệnh viêm da nếu không chữa sớm rất có thể chúng không tự khỏi mà để lại những di chứng nặng nề do các vết viêm nhiễm ở vùng mặt, đầu, cổ – nơi tập trung nhiều mạch máu, gần hệ thần kinh.

Khi bị nhiễm trùng có thể gây viêm tắc tĩnh mạch não và để lại di chứng khó có thể khắc phục.

viêm da ở trẻ sơ sinh 3
Bé bị viêm da sẽ có nhiều biểu hiện bệnh khác nhau

Cách chữa bệnh viêm da ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Khi trẻ có dấu hiệu bị viêm da thì bạn cần phải đưa bé tới cơ sở ý tế chuyên khoa da liệu để được bác sĩ thăm khám và chấn đoán chính xác về loại viêm da, tình trạng, cũng như hướng dẫn sử dụng các loại thuốc và chăm sóc trẻ tốt nhất.

  • Không để tình trạng tổn thương của bé quá năng mới cho trẻ đi khám vì có thể gây ra rất nhiều vấn đề về sức khỏe và thẩm mỹ của trẻ.
  • Vệ sinh da cho trẻ: có thể rửa, tắm bằng lá nhưng chỉ là khi thể nhẹ, chưa bội nhiễm và tắm lại với nước sạch.
  • Không tự ý sử dụng các loại thuốc trị viêm da cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vì chúng có thể gây di ứng
  • Sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ khi đã thăm khám, không tự ý tăng giảm liều lượng, đổi thuốc hoặc ngưng thuốc.
  • Không nên bôi một loại thuốc quá 10 ngày, lạm dụng corticoid và chỉ sử dụng kháng sinh có bội nhiễm.

Một số loại thuốc thường được dùng đề điều trị viêm da ở trẻ sơ sinh:

  • Cấp tính: dung dịch Jarish đắp thương tổn (bằng gạc) ngày 2-3 lần. Kháng histamin để an thần và chống ngứa.
  • Bán cấp: bôi các loại hồ, kem: Kem kẽm, hồ nước, kem có corticoid, protopic, kháng histamin.
  • Mạn tính: mỡ corticoid, mỡ kháng sinh, mỡ salicyle, protopic, chống ngứa, an thần bằng kháng Histamin.

Biến chứng nhiễm trùng da ở trẻ sơ sinh

Thông thường, dấu hiệu của bệnh viêm da sẽ là đỏ da ở vùng quấn tã, đỏ da ở xung quanh bộ phận sinh dục, kèm mùi hôi, khó chịu.

Vùng da xung quanh hậu môn có thể có màu đỏ nhạt, càng dần càng loét đỏ, chảy máu, chảy mủ nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời.

Bên cạnh sự khó chịu trên, bệnh còn ảnh hưởng không ít đến giấc ngủ của trẻ. Trẻ thường hay quấy khóc, giật mình trong lúc ngủ, ngủ không thẳng giấc.

Về lâu về dài, trẻ trở nên cáu gắt, giảm sút sức khỏe, chiều cao cân nặng chậm tăng.

viêm da ở trẻ sơ sinh 4
Bệnh viêm da có nhiều biến chứng rất nguy hiểm

Phòng chống viêm da ở trẻ sơ sinh

  • Mẹ nên làm sạch da trẻ hằng ngày bằng các sữa tắm diệt khuẩn có độ pH phù hợp, tránh gây kích ứng.
  • Thay tã thường xuyên, khoảng 2-3 tiếng/lần, nhất là không để trẻ mặc bỉm có phân hoặc nhiều nước tiểu quá lâu. Lưu ý lau khô vùng bẹn, mông sau khi bé đại tiện, tiểu tiện.
  • Khâu chọn bỉm, tã cũng rất quan trọng. Mẹ nên chọn loại có chất liệu thấm hút tốt, thông thoáng, mềm mại, kích cỡ phù hợp.
  • Trước khi quấn tã cho bé, mẹ có thể bôi thuốc mỡ để bảo vệ vùng da nhạy cảm phải tiếp xúc lâu với tã. Theo đó, thuốc mỡ mẹ chọn nên là loại lành tính, không chứa chất bảo quản, tạo mùi, tạo màu.

Xử lý khi bé bị viêm da

  • Vệ sinh da bé sạch sẽ, mẹ có thể rửa bằng nước trà xanh.
  • Giữ da ở vùng quấn tã thoáng mát, tránh mặc tã nhiều.
  • Rửa bằng thuốc tím pha loãng để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng da.
  • Thoa thuốc chống nhiễm trùng theo toa kê của bác sĩ.
  • Cho bé uống kháng sinh theo chỉ dẫn của bác sĩ khi cần thiết.

Nếu sau một thời gian dùng thuốc kháng sinh và thuốc bôi nhưng tình trạng viêm da ở trẻ sơ sinh không đỡ, mẹ nên đưa bé đi khám lại.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao? 7 mẹo hiệu quả tức thì!

Các bé đặc biệt dễ bị cảm cúm một phần bởi những người khác xung quanh bé không có thói quen rửa tay thường xuyên. Thực tế, trong vòng hai năm đầu đời, hầu hết trẻ sơ sinh đều bị cảm cúm khoảng 8 đến 10 lần. Vậy trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao?

Mẹ đọc tiếp để biết cách phân biệt cảm cúm với cảm lạnh ở trẻ sơ sinh; các triệu chứng cảm cúm của bé; các mẹo hữu ích để trị cảm cúm và những cách phòng ngừa cho bé.

1. Hiểu về cảm cúm ở trẻ sơ sinh

Trước khi biết trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao; mẹ cần hiểu về bệnh cảm cúm; và cách phân biệt với cảm lạnh.

  • Cảm cúm ở trẻ sơ sinh (tiếng anh là Influenza hay Flu, cúm mùa: Seasonal influenza) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền qua đường hô hấp, gây ra bởi virus cúm. Thường do hai chủng virus cúm A, B gây ra.
  • Cảm lạnh ở trẻ sơ sinh (hay còn gọi là cảm lạnh thông thường) là một nhóm các triệu chứng gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau, trong đó Rhinovirus chiếm phần lớn, riêng virus này lại có tới hơn 100 chủng khác khác nhau.

Các loại virus khác cũng gây cảm lạnh có thể kể đến là: Enterovirus, Coronavirus… Do vậy trẻ có thể bị cảm lạnh nhiều đợt trong một năm. Ước tính một trẻ dưới 6 tuổi khỏe mạnh một năm có thể bị cảm lạnh 6-8 lần. Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để nhận diện? Mẹ đọc tiếp nhé!

Hiểu về cảm cúm ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao? Mẹ cần hiểu về tình trạng này trước

2. Triệu chứng trẻ sơ sinh bị cúm

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để nhận biết? Các triệu chứng phổ biến của bệnh cúm ở trẻ sơ sinh bao gồm:

  • Sốt.
  • Ho khan.
  • Viêm họng.
  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi.
  • Đau nhức cơ bắp.
  • Đau đầu.
  • Kiệt sức.
  • Ớn lạnh.
  • Ăn mất ngon.
  • Chóng mặt.
  • Thỉnh thoảng buồn nôn, nôn mửa và / hoặc tiêu chảy.

Biến chứng bệnh cảm cúm ở trẻ sơ sinh:

  • Viêm nhiễm trùng tai (viêm tai giữa): Khoảng 5 – 15 % trường hợp trẻ sơ sinh bị cảm phát triển thành nhiễm trùng tai. Nhiễm trùng tai xảy ra khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào không gian phía sau màng nhĩ.
  • Thở khò khè: Cảm cúm có thể gây thở khò khè, ngay cả khi trẻ em không có bệnh suyễn.
  • Các bệnh nhiễm trùng thứ cấp: Bao gồm viêm họng do Streptococcus, viêm xoang, viêm phổi, viêm phế quản và thanh quản. Các trường hợp nhiễm khuẩn này cần được bác sĩ đánh giá và đưa hướng điều trị phù hợp.

3. Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao? Mẹ hãy cùng tìm hiểu những bí quyết dưới đây nhé:

3.1 Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải nghỉ ngơi làm sao?

Nghiên cứu từ các chuyên gia y tế cho thấy, căng thẳng làm bệnh tình trở nên tệ hại hơn. Nếu bé của bạn đang phải chịu áp lực từ chuyện ăn uống, trường lớp hay bạn bè.

Mẹ nên cho bé nghỉ ngơi ở nhà để làm dịu bớt những triệu chứng cảm cúm. Nghỉ ngơi nhiều còn giúp trẻ chống lại khả năng bị nhiễm trùng, viêm nhiễm.

  • Để trị cảm cúm cho trẻ theo cách này, đơn giản mẹ chỉ cần chuẩn bị một nơi thật thoải mái cho bé. Lúc này là thời gian mẹ có thể cho bé xem tivi, video yêu thích nhiều hơn quy định.
  • Hoặc mẹ có thể mua cho bé một món đồ chơi mới, một tập tranh tô màu mới, miễn là bé có thể vừa chơi vừa nghỉ ngơi tại giường. Nếu bé không buồn xem tivi hay chơi đùa, mẹ nên cùng tương tác với con.
  • Đọc sách, kể truyện cho bé nghe, hát hay gọi điện thoại cho bạn bé để cùng nói chuyện.

3.2 Làm ẩm không khí xung quanh bé

Làm ẩm không khí xung quanh bé
Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao? Làm ẩm không khí xung quanh bé

Bị cảm cúm, triệu chứng đầu tiên của bé thường là sổ mũi. Dịch nhầy trong mũi bé làm bé nghẹt mũi và khó thở.

Không khí ẩm là môi trường hoàn hảo để nới lỏng các chất nhầy, giúp bé hít thở dễ dàng hơn. Mẹ có thể cho bé tắm nước ấm để giúp bé thêm thư giãn.

  • Theo cách này, mẹ chỉ cần sắm một máy phun sương tạo độ ẩm để trị cảm cúm cho trẻ tại nhà. Nếu không, mỗi khi tắm, mẹ có thể dùng vòi hoa sen phun nước nóng một lúc để phòng đầy hơi ẩm, sau đó tắm cho bé trong phòng này.
  • Với máy phun sương tạo độ ẩm, mẹ nên kiểm tra và vệ sinh thường xuyên để tránh trường hợp máy bị ẩm mốc và phun ra hơi độc.
  • Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để tăng độ ẩm? Mẹ nên đặt máy tạo độ ẩm ở phòng ngủ của bé, phòng khách lúc bé đang chơi để làm dịu bớt cơn nghẹt mũi khó chịu. Nếu bé đã đủ tuổi, mẹ có thể cho bé ngồi nghịch trong bồn tắm nước ấm, và đừng quên giám sát.
  • Mẹ có thể thêm vài giọt tinh dầu bạc hà và bồn tắm hoặc nhỏ vào lúc phun nước ấm, hương bạc hà cũng giúp thông mũi hiệu quả. Bé không muốn tắm? Bật nước nóng chảy để tạo hơi ẩm, ẵm bé vào phòng, ở trong đó khoảng 15 phút.

3.3 Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải rửa mũi làm sao?

Trẻ sơ sinh còn quá nhỏ để có thể tự hỉ mũi, vì vậy rất cần thiết đến sự trợ giúp của mẹ. Dụng cụ xịt rửa và hút mũi sẽ giúp bé hít thở dễ dàng hơn.

Trước khi cho bé bú khoảng 15 phút, mẹ nên thực hiện thao tác này cho con để bé dễ bú hơn. Mẹ cần sắm nước muối sinh lý để rửa mũi, dụng cụ hút mũi.

Mẹ có thể tự làm nước muối sinh lý để vệ sinh mũi cho bé. Công thức như sau:

  • Hòa toan khoảng 1/2 muỗng cà phê với 240ml nước ấm.
  • Làm mới dung dịch này mỗi ngày để đảm bảo an toàn, không tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
  • Đặt bé nằm ngửa, lót một tấm khăn dưới đầu bé
  • Nhỏ 2-3 giọt nước muối sinh lý vào hai bên mũi bé để làm lỏng các dịch nhầy. Giữ đầu bé khoảng 30 giây.
  • Tiếp đến, dùng dụng cụ hút mũi để hút bớt các dịch nhầy cho mỗi bên mũi.

Mẹ không nên hút mũi cho bé quá nhiều vì có thể gây kích ứng niêm mạc mũi. Không sử dụng phương pháp này 4 ngày liên tiếp, bởi mũi của bé sẽ bị khô, và bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.

3.4 Dầu nóng dành cho em bé

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao
Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao? Thoa dầu nóng cho bé

Các loại dầu dành cho trẻ sơ sinh bị cảm như khuynh diệp, tinh dầu bạc hà tuy không có công dụng trị cảm cám cho trẻ nhưng lại giúp làm dịu những sự khó chịu gây ra bởi bệnh.

Trẻ sẽ ngủ ngon giấc hơn vào ban đêm và không bị gây khó chịu bởi dịch nhầy ở mũi nhờ cảm giác mát lạnh có được từ các sản phẩm dầu dành cho em bé. Vậy trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để thoa dầu nóng?

  • Với phương pháp trị cảm cúm này, mẹ có thể tìm mua các loại dầu dành cho em bé tại hiệu thuốc. Các sản phẩm này an toàn và phù hợp với trẻ 3 tháng tuổi trở lên.
  • Sản phẩm tốt, thân thiện và an toàn thường chứa petrolatum, dầu và bạch đàn. Long não hay tinh dầu bạc hà chứa trong dầu nóng không nên sử dụng cho trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
  • Buổi tối trước khi đi ngủ, mẹ dùng dầu nóng xoa vào ngực, cổ và lưng của bé, massage nhẹ nhàng cũng giúp tăng cảm giác dễ chịu cho bé. Tránh để dầu tiếp xúc với miệng, mũi, xung quanh mắt hoặc bất cứ vị trí nào trên khuôn mặt của bé.

>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách sử dụng dầu tràm cho trẻ sơ sinh an toàn mẹ cần biết

3.5 Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải uống nước làm sao?

Uống nhiều nước giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước, đồng thời làm loãng dịch tiết mũi của bé, giúp bé hít thở dễ dàng hơn. Với bé 6 tháng tuổi trở lên, mẹ đã có thể cho uống nước trắng.

  • Nếu trẻ sơ sinh bị cảm không mấy thích thú với nước lọc, mẹ nên cho bé thử uống nước ép trái cây tươi, không thêm đường. Trẻ dưới 6 tháng chỉ nên bú nhiều sữa mẹ và sữa công thức. Cho con bú là cách chữa cảm cúm cho trẻ sơ sinh tại nhà hữu hiệu nhất.
  • Ngoài nước lọc, mẹ có thể bổ sung cho bé thêm nguồn chất lỏng nhiều dưỡng chất khác như nướt cốt gà, nước súp xương, bé 6 tháng tuổi đã có thể thưởng thức một chút trà hoa cúc âm ấm.
  • Một số loại trà thảo dược rất an toàn với trẻ em, tuy nhiên bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

3.6 Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải ngủ làm sao?

Nâng đầu bé khi ngủ có thể giúp bé dễ chịu hơn, mẹ có thể dùng gối, khăn gấp lại. Tuy nhiên, nằm gối cao chỉ thích hợp với trẻ 1 tuổi trở lên.

  • Nếu bé ngủ trong nôi hoặc cũi, mẹ chỉ nên gối đầu cho con, đừng nên kê 2 chân của nôi hoặc cũi vì không đảm bảo độ chắc chắn và ổn định.
  • Thêm một cách nâng đầu bé khi ngủ, cho bé vào xe đẩy, nâng cao đầu xe đẩy để bé thoải mái hơn khi ngủ và không bị chứng nghẹt mũi làm khó chíu.

>> Mẹ có thể xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

3.7 Dùng mật ong trị cảm cúm cho trẻ

Mật ong được khuyến cáo là không an toàn cho trẻ sơ sinh, dưới 12 tháng tuổi. Vì vậy, bạn chỉ nên áp dụng mẹo này với bé lớn hơn.

Trong nghiên cứu tiến hành bởi đại học Y dược bang Pennsylvania, mật ong hữu ích hơn tất cả các loại sirô thảo dược khác khi được áp dụng để điều trị ho cho trẻ từ 2-18 tuổi.

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải dùng mật ong làm sao?

  • Để bảo quản mật ong, mẹ nên để ở những nơi có nhiệt độ phòng, thoáng mát hoặc trữ trong tủ lạnh. Khi dùng, mẹ nên hâm nóng lại bằng cách hấp cách thủy hoặc bằng lò vi sóng.
  • Trước khi đi ngủ, cho bé uống 1/2-1 muỗng cà phê mật ong ấm. Mẹ có thể thêm chanh để bổ sung thêm vitamin C cho bé. Đừng quên yêu cầu bé đánh răng hoặc dùng khăn kỳ răng cho con sau khi uống mật ong.

4. Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để phòng bệnh?

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để phòng bệnh?
Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao để phòng bệnh?

Trẻ sơ sinh bị cảm thường lây lan qua các giọt nhỏ từ người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí. Cách phòng ngừa tốt nhất là cho bé uống nhiều nước và rửa tay bằng xà phòng, đồng thời nhắc nhở mọi người xung quanh có ý thức giúp bé không bị nhiễm bệnh:

  • Giữ em bé tránh tiếp xúc bất cứ ai bị bệnh, đặc biệt là trong những ngày đầu tiên của bệnh. Nếu có thể, tránh cho trẻ sơ sinh tiếp xúc với nhiều người và các cuộc tụ họp công cộng.
  • Rửa tay trước khi ăn hay chăm sóc cho em bé. Khi không có sẵn nước hay xà phòng, hãy sử dụng khăn lau tay hoặc gel có chứa rượu vô trùng.
  • Làm sạch đồ chơi của bé và núm vú giả thường xuyên.
  • Dạy tất cả mọi người trong gia đình ho hoặc hắt hơi vào một khăn giấy và sau đó hủy nó.

5. Trẻ sơ sinh bị cảm cúm phải làm sao? Khi nào mẹ nên cho bé đi khám bác sĩ?

Đối với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi, tốt nhất nên gặp bác sĩ ngay khi bé có những dấu hiệu đầu tiên của cảm cúm thông thường, bởi vì với cơ thể còn quá non yếu, bệnh rất dễ biến chứng thành viêm thanh khí quản, viêm phổi hoặc các bệnh tật nghiêm trọng khác.

Nếu bé cưng của bạn đã hơn 3 tháng tuổi, hầu hết cảm cúm sẽ chỉ đơn giản là một mối phiền toái. Nhưng bạn cần nghiêm túc chú ý và cần gọi ngay cho bác sĩ khi bé có các biểu hiện sau:

  • Không làm tã ướt như nhiều như bình thường.
  • Trẻ sốt cao hơn 38,90C trong một ngày.
  • Có nhiệt độ cao hơn 38,30 C trong hơn ba ngày.
  • Dường như bị đau tai.
  • Mắt màu đỏ hoặc màu vàng, nhiều rỉ mắt.
  • Ho hơn 1 tuần không khỏi.
  • Nước mũi đặc, xanh lá cây trong hơn hai tuần.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách chữa ho cho bé khi ngủ hiệu quả, mẹ cần nằm lòng

[inline_article id=252529]

Trong quá trình điều trị cảm cho bé, tuyệt đối không tự ý mua thuốc cảm cho bé uống mà cần đưa trẻ đi khám để được các bác sĩ kê đơn và chỉ định liều lượng phù hợp. Vì thuốc cảm chống chỉ định sử dụng cho bé dưới 6 tuổi. Với trẻ sơ sinh bị cảm, nếu cha mẹ tự ý mua thuốc điều trị khó kiểm soát được tác dụng phụ nguy hiểm cho sức khỏe của bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Mắt trẻ sơ sinh bị ghèn phải làm sao để khắc phục?

Nhìn chung, mắt của các trẻ sơ sinh hay bị ra ghèn nhiều ở mắt. Thế nhưng, tùy theo nguyên nhân mà biểu hiện khi trẻ bị ghèn (conjunctivitis) cũng khác nhau; theo mức độ nặng nhẹ. Khi bị nặng bé có thể gặp các triệu chứng như mắt đỏ ngầu, có mủ hay dính chặt lại với nhau.

Mắt trẻ sơ sinh bị ghèn là do đâu?

Trẻ mới sinh thường bị ra ghèn nhiều ở mắt. Đây là hiện tượng nhiễm trùng mắt thông thường ở trẻ sơ sinh, do đó mẹ không cần phải quá lo lắng. Một số nguyên nhân gây ra tình trạng này bao gồm:

1. Dịch nước ối và máu chảy vào mắt bé lúc sinh

Với những bé mới sinh, mẹ không cần phải quá lo lắng đâu vì lúc này mắt trẻ sơ sinh bị ghèn và chảy nước. Hiểu sâu hơn thì đây chỉ là một hiện tượng nhiễm trùng mắt thông thường.

Dịch nước ối và máu chảy vào mắt trẻ lúc sinh có thể là nguyên nhân của tình trạng này.

2. Trẻ sơ sinh bị tắc tuyến lệ

tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh

Nếu trẻ sơ sinh bị chảy nước mắt, kể cả khi chẳng khóc nhè hay ăn vạ thì có thể con đã bị ghèn do nguyên nhân tắc tuyến lệ đó.

Tuyến lệ được coi là hệ thống thoát nước của đôi mắt, nếu đường ống này không mở rộng hoàn toàn hoặc bị chặn thì mắt trẻ sẽ bị “ngập úng” nước mắt. Mắt của trẻ bị tắc tuyến lệ lúc nào cũng ướt như vừa khóc. Đặc biệt là mỗi khi thức dậy, mắt thường có nhiều ghèn vàng dính quanh mí, đôi khi đóng cứng đến nổi trẻ không thể tự mở mắt được.

Bình thường mắt bé sẽ có hiện tượng đỏ ngầu do viêm, nghiêm trọng hơn thì nhiễm trùng thứ phát có thể xảy ra dẫn đến hình thành mủ.

3. Trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc

Vi khuẩn ở mắt có thể dẫn đến nhiễm trùng với các triệu chứng thông thường như mắt có mủ và ghèn khiến hai mắt của con bị dính chặt lại với nhau. Hiện tượng này có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt của bé.

4. Mẹ giữ vệ sinh mắt cho trẻ kém

Việc giữ vệ sinh mắt cho trẻ kém cùng làm gỉ mắt xuất hiện nhiều, khiến trẻ khó mở mắt khi ghèn bết dính lại. Nếu khâu chăm sóc mắt bé không tốt, để lâu ngày, rất dễ dẫn đến tình trạng viêm kết mạc.

5. Do tay bẩn chạm lên mắt

Những mẹ trông con nhỏ chắc chắn sẽ không lạ gì với thói quen nghịch ngợm khiến tay chân lấm bẩn của các bé. Tưởng chừng như thói quen này vô hại nhưng nếu chẳng may bé đưa tay bẩn lên chà xát vào mắt thì sẽ tạo ra nguy cơ mắt trẻ sơ sinh bị ghèn.

Nhưng mẹ cũng chớ lo lắng quá vì với nguyên nhân này, mẹ chỉ cần rửa sạch bằng nước ấm rồi con sẽ tự khỏi ngay thôi.

mắt trẻ sơ sinh bị ghèn 2
Mẹ cần đề phòng bé dùng tay bẩn chạm mắt

6. Có vật thể lạ trong mắt

Thật khó tránh khỏi những trường hợp như cát, bụi… bay vào mắt trẻ. Sẽ chẳng có vấn đề gì nếu các loại hạt nhỏ này được loại bỏ luôn nhưng nếu không, phản ứng bình thường của cơ thể sẽ tự động tạo ghèn ở mắt bé.

Mẹ thông thái cũng lưu ý nhé: Nếu bé có biểu hiện bị nhiễm trùng mắt và không khỏi khi được điều trị bằng kháng sinh thì cần xem xét đến khả năng vật thể lạ đang nằm trong mắt trẻ.

[key-takeaways title=”Nguyên nhân khiến mắt trẻ sơ sinh bị đổ ghèn “]

  1. Dịch nước ối và máu chảy vào mắt bé lúc sinh.
  2. Mắt trẻ sơ sinh đổ ghèn do bị tắc tuyến lệ.
  3. Trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc.
  4. Mẹ giữ vệ sinh mắt cho trẻ kém.
  5. Do tay bẩn chạm lên mắt.
  6. Có vật thể lạ trong mắt.

[/key-takeaways]

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Biểu hiện khi bé nuốt phải dị vật: Cách xử trí dành cho cha mẹ

Triệu chứng khi mắt trẻ sơ sinh bị ghèn

bé đổ ghèn 1 bên mắt

  • Tiết dịch vàng hoặc xanh lá cây hoặc mủ trong mắt.
  • Mủ khô trên mí mắt và lông mi.
  • Lông mi dễ bị dính vào nhau hơn sau khi ngủ.
  • Lòng trắng của mắt có thể có hoặc không có màu đỏ hoặc hồng.
  • Mí mắt thường sưng húp.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bé 2-3 tuổi mắt bị đổ ghèn: Mẹ phải xử sao?

Phân loại mắt trẻ sơ sinh bị đổ ghèn

1. Mắt trẻ sơ sinh bị ghèn xanh

Trường hợp này mắt trẻ sơ sinh bị ghèn xanh do vệ sinh kém, dị ứng, viêm kết, giác mạc,… gây ra. Mắt bé bị ghèn xanh dính với lông mi bít kín mắt bé. Nếu không vệ sinh và chữa trị kịp thời; trẻ sơ sinh bị ghèn mắt lâu ngày, gỉ khô đóng tảng lại khiến bé rất khó khăn khi mở mắt ra.

2. Trẻ sơ sinh bị đổ ghèn vàng

Trẻ sơ sinh bị đổ ghèn vàng là do mắt bé bị nhiễm trùng nặng với biểu hiện gỉ đùn có màu vàng như mủ và tình trạng này kéo dài nhiều ngày không khỏi.

Khi trẻ có biểu hiện này thì cha mẹ cần đưa bé đi bệnh viện khám ngay, vì có thể bé bị các bệnh nặng về mắt nếu không được chữa trị kịp thời.

3. Bé sơ sinh bị ghèn 1 bên mắt

Có thể bé bị viêm tắc lệ đạo (viêm tắc ống dẫn lệ). Có những bé bị kéo dài vài tuần hoặc hơn 1 tháng.

Điều trị chủ yếu là nhỏ nước muối sinh lý để rửa mắt cho bé và massage mắt nhẹ nhàng. Mẹ chỉ cần dùng ngón tay massage nhẹ nhàng từ góc trong của mí mắt rồi di chuyển dọc theo hai bên sống mũi và lặp lại thao tác nhiều lần. Mỗi ngày mẹ nên massage từ 5-10 lần và mỗi lần khoảng 5-6 phút.

4. Trẻ sơ sinh bị ghèn mắt lâu ngày

Nhiều em bé mới sinh ra, mắt đã có nhiều gỉ, ghèn; điều này có thể khiến các bà mẹ lo lắng. Thực tế, đây là một cơ chế tự động bảo vệ mắt của bé. Chỉ cần vệ sinh và nhỏ thuốc mắt thông thường là sẽ khỏi.

Tuy nhiên, nếu trẻ sơ sinh bị đau mắt kèm theo ghèn quá nhiều, màu xanh lá cây hoặc vàng đậm, sưng tấy thì rất có thể bé đã nhiễm trùng mắt hoặc có bệnh về mắt.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em hay nháy mắt là bệnh gì? Mẹ chớ chủ quan

Khi nào nên đưa trẻ đi khám?

Nếu mắt trẻ sơ sinh đổ ghèn kèm theo các triệu chứng dưới đây thì cha mẹ nên đưa bé đến bệnh viện ngay:

  • Mí mắt sưng hoặc đỏ nghiêm trọng.
  • Tầm nhìn bị mờ.
  • Đau mắt hoặc khó chịu hơn bình thường.
  • Sốt trên 40°C.
  • Trẻ dưới 12 tuần tuổi sốt (không cho bé uống thuốc hạ sốt trước khi đi khám)

[inline_article id=287658]

Cách vệ sinh khi mắt trẻ sơ sinh bị đổ ghèn

mắt trẻ sơ sinh bị ghèn
Vệ sinh mắt đúng cách khi trẻ sơ sinh bị đổ ghèn là điều cần thiết
  • Mọi trẻ sơ sinh phải được lau mắt ngay sau sinh và phải được nhỏ nitrat bạc 1% hay tra thuốc mỡ mắt tetracyclin 1% trong vòng 1 giờ sau sinh. Mọi sự chăm sóc sau đó, mẹ có thể tham khảo lời khuyên của bác sĩ.
  • Để đảm bảo an toàn cho đôi mắt còn non nớt của bé, mẹ cần vệ sinh mắt bé sạch sẽ. Chuẩn bị bông gòn sạch, nhúng vào dung dịch nước muối ấm pha loãng, lau nhẹ nhàng mắt bé. Tránh lau mạnh, lau sâu gây tổn thương mắt trẻ sơ sinh.
  • Đối với các nguyên nhân liên quan đến bệnh lý, bác sĩ sẽ tùy tình trạng bệnh mà cho bé nhỏ mắt, uống thuốc và thậm chí là phẫu thuật.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, mắt trẻ sơ sinh bị ghèn là hiện tượng phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do mắt bé không được vệ sinh kỹ, dẫn đến tắc tuyến lệ. Khi trẻ bị đổ ghèn, mẹ nên vệ sinh mắt bé kỹ bằng nước ấm hoặc nước muối loãng.

Nếu mắt bé đổ ghèn và kèm theo nhiều triệu chứng nghiêm trọng như sốt cao, mí mắt sưng, tầm nhìn bị mờ thì mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để khám.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

10 cách giảm đau, hạ sốt cho bé sau khi tiêm phòng hiệu quả

Cũng chính vì số căn bệnh cần phòng ngừa, và số mũi tiêm cần phải tiêm đã khiến nhiều mẹ lo lắng cho trẻ. Vậy làm cách nào để giảm đau cho bé sau khiêm phòng? Cùng tìm hiểu ngay.

1. Vì sao cần giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng?

Vì cảm giác đau khi tiêm chủng có thể phát triển thành nỗi sợ hãi đối với bé. Nếu cảm xúc sợ hãi của bé gắn liền với bác sĩ; y tá; và các mũi tiêm, thì nguy cơ cao trong tương lai trẻ sẽ không thể đi khám bệnh.

Và đã không ít cha mẹ đã phải trì hoãn việc cho con đi tiêm phòng theo lịch chỉ vì sợ con bị đau. Chính vì thế, cha mẹ thật sự cần biết cách giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng (vắc-xin).

2. Cách giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng

giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng

Việc bé bị đau sau khi tiêm là tương đối phổ biến; nhưng không phải là không có để giúp trẻ giảm đau sau khi tiêm phòng trở về. Mẹ có thể tham khảo những cách sau đây:

2.1 Sử dụng gel hoặc kem gây tê

Gel/kem gây tê giúp giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng. Điều này đã được chứng minh là an toàn cho trẻ sơ sinh. Cha mẹ chỉ cần lấy một lượng gel/kem khoảng 1g thoa vào chỗ da sẽ bị tiêm của bé; thoa trước 60 phút để thuốc phát huy hiệu lực.

2.2 Nước đường

Đường có thể giúp trẻ sơ sinh uống dễ dàng và có thể làm giảm mức độ đau do tiêm ngừa.

Cách giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng bằng đường:

  • Bước 1: Pha một muỗng cà phê đường trắng với 2 muỗng cà phê nước cất hoặc nước đun sôi để nguội.
  • Bước 2: Cho bé uống nước đường 1-2 phút trước khi tiêm.
  • Bước 3: Dùng một ống tiêm nhỏ để bơm nước đường vào hai bên miệng của bé và ở nướu răng.

>> Cha mẹ xem thêm Cách hạ sốt cho trẻ sơ sinh khi tiêm phòng: Nên và không nên làm gì?

2.3 Cho bé nghỉ ngơi để giảm đau sau khi tiêm phòng

cho bé nghỉ ngơi

Sau khi tiêm ngừa, trẻ sơ sinh thường khó chịu, buồn ngủ và không muốn bú trong nhiều giờ. Lúc này, cha mẹ nên cho con nghỉ ngơi và ngủ nhiều hơn.

Cha mẹ hãy để con nghỉ ngơi trong phòng mát mẻ, thoải mái, đảm bảo cho con mặc đồ thoáng mát.

>> Xem thêm: Nhiệt độ phòng bao nhiêu là phù hợp cho trẻ sơ sinh

2.4 Giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng bằng các trò chơi

Để giúp trẻ không khóc sau khi tiêm vắc xin, mẹ hãy áp dụng giảm đau sau khi tiêm ngừa vắc xin cho trẻ là làm cho trẻ bị phân tâm.

Mẹ có thể mang theo những món đồ chơi mà trẻ thích để thu hút sự chú ý của trẻ khi tiêm ngừa. Ngoài ra, mẹ cũng có thể cho con xem tivi để quên cơn đau.

>> Cha mẹ xem thêm: Trẻ đi tiêm phòng về có nên tắm không và những lưu ý mẹ cần biết

2.5 Ôm và âu yếm bé

Cha mẹ hãy ôm bé ở bên cạnh vì bé cần được chăm sóc và giữ bình tĩnh lúc này. Trong khi bé yêu vẫn thấy khó chịu; mách mẹ cách giảm đau cho trẻ sau khi tiêm phòng là hãy ẵm bồng con thoải mái trên tay.

>> Cha mẹ xem thêm Tiêm phòng cho trẻ: Những mũi tiêm không thể thiếu!

2.6 Cho con bú

Bé bú mẹ trong khi tiêm ngừa vắc xin sẽ ít khóc hơn. Các chuyên gia cho rằng, việc trẻ tập trung bú mẹ trong khi tiêm ngừa sẽ làm trẻ quên cơn đau nhanh chóng. Ngoài ra, cho con bú sau khi tiêm ngừa cũng có tác dụng tương tự.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh đói có ngủ được không?

2.7 Chườm khăn sạch để giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng

chườm khăn sạch cho bé

Một số trẻ sau khi tiêm phòng, ngay tại chỗ tiêm sưng to, nổi cục. Theo các bác sĩ, đây là một hiện tượng bình thường. Một số trẻ có cơ địa quá nhạy cảm mới xuất hiện hiện tượng da bị sưng đỏ kéo dài, nổi cục cứng. Việc này thường kéo dài từ 6-8 tiếng.

Để giảm đau cho bé, cha mẹ cần chườm lạnh. Sau 24 tiếp theo có thể chườm nóng để các vết sưng tấy biến mất, giúp da dễ trao đổi với môi trường bên ngoài và nhanh chóng phục hồi.

Trong trường hợp, vết tiêm sưng to, xuất hiện hạch sưng kéo dài nhiều tuần tốt nhất đưa đến cơ sở y tế.

LƯU Ý: Mẹ tuyệt đối không xát chanh hoặc đắp khoai tây vào chỗ tiêm của con.

2.8 Dùng Tylenol để giảm sốt sau khi tiêm vắc xin

Cho trẻ sử dụng Tylenol (acetaminophen) ngay trước khi tiêm có thể giúp giảm đau cho bé sau khi tiêm chủng. Ngoài ra, cách thức này có thể giúp con hạ sốt sau khi tiêm vắc-xin.

Nếu cảm thấy lo lắng, cha mẹ luôn có thể hỏi ý kiến của bác sĩ để biết cách ngăn ngừa sốt cho con. Một nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng Tylenol để ngăn ngừa sốt có thể làm giảm hiệu quả của vắc xin.

>> Cha mẹ xem thêm Trẻ tiêm phòng bị sốt bao lâu? Làm sao để trẻ tiêm phòng không bị sốt?

2.9 Giữ bình tĩnh để giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng

Sự lo lắng của cha mẹ sẽ chỉ làm tăng thêm nỗi sợ hãi của bé và khiến bé đau khổ. Giữ bình tĩnh khi cha mẹ ôm con lúc tiêm phòng, để tránh cho con cảm thấy căng thẳng.

2.10 Sử dụng phương pháp 5S

Phương pháp 5S
 Cách áp dụng phương pháp 5S để giảm đau cho bé sau khi tiêm vắc-xin

Cha mẹ cũng có thể sử dụng 5S này để giúp bé bình tĩnh lại sau khi tiêm phòng:

  • Swaddle – Quấn trẻ ngay sau khi tiêm phòng.
  • Side / Stomach – Đặt bé nằm nghiêng hoặc nằm sấp.
  • Shushing sound – Phát ra âm thanh “sh” để trấn an bé.
  • Swing – Đung đưa trẻ trong tay hoặc trong nôi cho trẻ sơ sinh.
  • Suck – Đưa cho trẻ thứ gì đó để trẻ ngậm. Có thể là vú mẹ, bình sữa hoặc ti giả.

Để giảm đau cho bé sau khi tiêm phòng, quan trọng nhất là tâm trạng của mẹ. Mẹ nên giữ thái độ bình tĩnh, nói chuyện với trẻ với giọng như bình thường. Mặc dù cách này không giúp trẻ đỡ đau, nhưng trẻ sẽ cảm nhận được tâm trạng của mẹ và thể hiện tương tự.

Categories
Mang thai Sảy thai - Thai lưu

Sảy thai nên ăn gì? Nguyên tắc dinh dưỡng hậu sảy thai phụ nữ cần biết

Sảy thai nên ăn gì để giúp chị em không bị hậu sản và mau ổn định sức khỏe? Thời kỳ chuẩn bị mang thai phụ nữ bị sảy thai cần ăn uống cẩn thận như khi đang mang thai để nhanh hồi phục. Việc chọn những loại thực phẩm tốt sẽ giúp cơ thể phục hồi sức khỏe nhanh hơn. Marry Baby sẽ chia sẻ đến các mẹ những nhóm dinh dưỡng cần bổ sung.

Phụ nữ sảy thai nên ăn gì tốt?

1. Thực phẩm giàu sắt

Người bị sảy thai nên ăn gì? Mệt mỏi, chóng mặt là triệu chứng chung của các mẹ do mất máu nhiều. Lúc này, việc bổ sung sắt là cực kỳ quan trọng để nhanh chóng hồi phục sức khỏe.

Vì thế, các mẹ cần nạp thêm nhiều các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu) để bổ sung chất sắt. Bí ngô, súp lơ xanh, rau bina, mía, nho, chuối, các loại hạt, ngũ cốc cũng là thực phẩm giàu sắt lý tưởng.

2. Thực phẩm giàu canxi

Mang thai làm cạn kiệt nguồn canxi trong cơ thể bạn. Vì vậy ngay sau khi sảy thai, chị em cần bổ sung nguồn dưỡng chất này. Sữa và các sản phẩm từ sữa là những sản phẩm cung cấp canxi tốt nhất cho cơ thể.

Ngoài ra trái cây sấy khô, cải chíp, chuối, hạt dẻ, súp lơ xanh…. cũng được đánh giá là những thực phẩm giàu canxi.

3. Sảy thai nên ăn trái cây gì?

Ngoài những loại thực phẩm giàu sắt, bạn cũng nên bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C sẽ giúp cơ thể hấp thu sắt được tốt hơn.

Các loại trái cây như đu đủ, dâu và bưởi là những loại trái cây tuyệt vời khi bạn thắc mắc ăn gì sau khi sảy thai.

4. Bổ sung axit folic

Mới sảy thai nên ăn gì? Các chuyên gia khuyến cáo phụ nữ nên bổ sung nhiều a-xít folic sau sảy thai. Đây vừa là điều kiện cần giúp hồi phục thể chất, còn là điều kiện đủ để giúp cơ thể bạn lên dây cót cho lần mang thai tiếp theo.

Thiếu folate là một trong những nguyên nhân hằng đầu gây sảy thai. Trứng, bông cải xanh, bơ, măng tây, cam, rau bina,… là những thực phẩm cần bổ sung.

5. Hồi phục tinh thần bằng dinh dưỡng

Bên cạnh thể chất, hồi phục tinh thần cũng quan trọng không kém. Rất nhiều phụ nữ sau sảy thai rơi vào tình trạng trầm cảm do không thể vượt qua nỗi đau mất con.

Dinh dưỡng đúng cách có thể giúp bạn cải thiện tình trạng này. Mẹ hãy bổ sung thực phẩm giàu magie vào thực đơn ăn uống hằng ngày như gạo, lúa mì, yến mạch, hạt bí ngô, bí đao,…

phụ nữ sảy thai nên tránh rơi vào trầm cảm

Phụ nữ sảy thai không nên ăn gì?

1. Thực phẩm giàu tinh bột nhưng lại ít chất xơ

Ngoài viễ sảy thai nên ăn gì thì cũng nên hạn chế một số chất thực phẩm. Đầu tiên là, cacbohydrate dù cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng dồi dao. Nhưng nó cũng có thể giúp kiểm soát lượng đường huyết của cơ thể. Ngũ cốc tinh chế hoặc thực phẩm giàu tinh bột có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể.

Những thực phẩm này có thể gây ra sự biến đổi rất lớn trong lượng đường huyết. Đó là lý do vì sao nên hạn chế lượng thực phẩm giàu tinh bột ít chất xơ trong chế độ ăn. Các mẹ nên tránh các loại thực phẩm như: gạo ăn liền, mỳ các loại, bánh quy mặn.

2. Sữa nhiều béo

Sau khi sảy thai, tốt nhất nên tránh các loại thực phẩm có thể gây viêm, khiến cơ thể bị đau và khó chịu. Chất béo trong sữa và các chế phẩm từ sữa nguyên kem có thể gây viêm, làm chậm và kéo dài quá trình hồi phục. Do vậy, bạn nên tránh các loại thực phẩm như bơ, pho mát, sữa nguyên kem sau khi sảy thai.

3. Đồ ngọt

Tránh các loại thực phẩm nhiều đường với chỉ số glycemic (GI) cao .Vì chúng cũng có thể gây biến động đường huyết. Mẹ nên tránh các loại thực phẩm như kẹo cứng hoặc các loại đồ uống có gas.

4. Thực phẩm sống

Hãy tránh các loại thực phẩm tạo môi trường tốt cho vi khuẩn để tránh nhiễm trùng. Ví dụ như: phô mát mềm, thịt sống, hải sản,…

5. Đậu nành và thực phẩm từ đậu

Các thực phẩm từ đậu nành cũng nên tránh không dùng. Mặc dù chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Nhưng đậu nành sẽ làm cản trở quá trình hấp thụ sắt của mẹ sau sảy thai.

Sảy thai nên hạn chế dùng thực pẩm từ đậu nành

6. Các món ăn vặt

Mẹ có thể sẽ thèm ăn vặt nhưng nếu dùng ở mức độ vừa phải thì sẽ không có vấn đề gì. Nhưng nếu, các chị em ăn vặt quá mức thì không được đâu nhé.

Đồ ăn vặt chỉ làm no do lượng calo rỗng và sẽ ức chế việc tiêu thụ các loại thực phẩm bổ dưỡng mà cơ thế thiếu. Các loại đồ ăn vặt như bánh, kẹo, snack nên tránh xa trong những ngày này mẹ nhé.

[inline_article id=209220]

Sảy thai bao lâu có thai lại?

Áp dụng đúng nguyên tắc sảy thai kiêng gì và nghỉ ngơi khoảng 3-6 tháng cơ thể sẽ khỏe mạnh hơn. Chìa khóa vàng cho mẹ là duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung kẽm, selen, a-xít folic. Đặc biệt, từ bỏ rượu, thuốc lá và hạn chế căng thẳng sẽ giúp mẹ nhanh chóng có tin vui thôi.

Ngoài vấn đề “sảy thai nên ăn gì” thì những việc kiêng khem cũng là cần quan tâm. Nếu không may sảy thai liên tiếp thì bồ mẹ cần thường xuyên đi thăm khám để bác sĩ tư vấn thêm nữa nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Axit folic dành cho bà bầu có trong thực phẩm nào?

Mẹ có thể bổ sung axit folic từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau như rau xanh, trái cây, sữa và một số sản phẩm chế biến từ sữa… Tùy khẩu vị của mình, thai phụ có thể chọn lựa để cung cấp dưỡng chất này cho thai nhi phát triển toàn diện. Ngoài ra còn có thể bổ sung bằng cách dùng thuốc bổ, thực phẩm chức năng chứa axit folic. Theo dõi để biết axit folic có trong thực phẩm nào mẹ nhé!

Axit folic cho bà bầu là gì? Axit folic có phải là sắt?

Là một trong những vitamin B rất cần thiết với việc sản xuất tế bào mới, đặc biệt là hồng cầu, axit folic đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai. Thiếu axit folic rất dễ gây ra các bệnh liên quan đến rối loạn ống dây thần kinh, gây dị tật bẩm sinh, hiện tượng thiếu một phần não ở thai nhi.

Tất cả các khiếm khuyết này xảy ra trong 28 ngày đầu của thai kỳ, thời điểm hầu hết các mẹ đều chưa biết được mình đang có thai. Theo các chuyên gia, axit folic thậm chí còn giúp phòng dị tật về môi, tim, ống tiểu và chân tay ở trẻ mới sinh. Vì vậy, việc bổ sung axit folic trước và trong khi mang thai là cực kỳ quan trọng và cần thiết.

axit folic có trong thực phẩm nào 1
Axit folic là một trong những dưỡng chất quan trọng trong thai kỳ

Về bản chất axit folic và sắt cùng là dưỡng chất cần thiết cho thai phụ nhưng là 2 loại khác nhau. Axit folic có khi được gọi folat chính là vitamin B9. Còn sắt cho bà bầu là chất khoáng (hay còn gọi nguyên tố vi lượng) rất cần thiết trong quá trình tạo hồng cầu trong cơ thể.

Vitamin và chất khoáng là hai loại chất dinh dưỡng hằng ngày cơ thể ta cần được cung cấp (chủ yếu từ thực phẩm) tuy với lượng rất nhỏ nhưng phải đủ để cơ thể hoạt động một cách bình thường.

Vai trò quan trọng của axit folic trong thai kỳ

Chuẩn bị mang thai người mẹ đã cần bổ sung sắt và axit folic cho cơ thể để chuẩn bị đón nhận em bé. Việc thiếu hụt sắt và axit folic trong thời gian mang thai sẽ gây ra những dị tật vô cùng nguy hiểm cho thai nhi như khiếm khuyết, dị tật bẩm sinh, khuyết tật ống thần kinh, dây sống và thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ.

Vì thế axit folic là một trong những dưỡng chất quan trọng mẹ bầu nên được bổ sung sau khi mang thai. Tuy nhiên, các bác sĩ cũng khuyến cáo tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, nhất là những người dự định mang thai có thể bổ sung axit folic trước khi mang thai.

axit folic có trong thực phẩm nào 2
Dưỡng chất này có thể bổ sung bằng thực phẩm hoặc thuốc bổ cho thai phụ

Axit folic rất cần thiết cho việc sản sinh, tái tạo và hoạt động của ADN. Để nhau thai và thai nhi đang phát triển từng ngày, mẹ cần bổ sung axit folic đầy đủ. Khi xác định được bạn mang thai, các bác sĩ sẽ kê đơn bổ sung axit folic cho thai phụ.

Axit folic có trong thực phẩm nào?

Mẹ bầu có thể bổ sung axit folic trực tiếp bằng thực phẩm hàng ngày. Đây là loại axit folic tự nhiên, tốt nhất cho cơ thể. Nếu băn khoăn axit folic có trong thực phẩm nào? Bà bầu nên ăn gì để bổ sung axit folic, mẹ tham khảo thực phẩm giàu axit folic cho bà bầu sau nhé:

– Cam: Axit folic có trong thực phẩm nào? Giàu axit folic, cam còn là nguồn dồi dào của chất xơ và vitamin C. Nó vừa giúp tăng khả năng hấp thụ sắt, lại vừa giúp giảm nguy cơ táo bón khi nạp folate vào cơ thể.

– Sữa, chế phẩm từ sữa: Ngoài axit folic, sữa chứa nhiều protein và canxi, rất tốt cho sức khỏe của mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi.

– Măng tây: Axit folic có trong thực phẩm nào? Trong các loại rau quả, măng tây chứa hàm lượng folate cao nhất. 5 cây măng tây chứa khoảng 1000 microgram axit folic. Khi chế biến, bạn nên hạn chế nấu quá kỹ vì có thể làm mất chất.

– Rau bina: Ăn gì bổ sung axit folic? Hàm lượng axit folic trong rau bina rất cao so với các loại rau sẫm màu khác. Đây cũng là loại rau rất giàu sắt, cực kỳ lành mạnh cho phụ nữ mang thai ăn nhiều trong thai kỳ.

– Bông cải xanh: Xếp sau măng tây và rau bina, bông cải xanh là những thực phẩm chứa axit folic và là lựa chọn lý tưởng khác cho thực đơn ăn uống hằng ngày của bà bầu giúp bổ sung thêm lượng folate cần thiết. Bà bầu còn có thể yên tâm ngăn ngừa hiện tượng táo bón khi ăn nhiều món rau này.

>>> Bạn có thể tham khảo: Bổ sung axit folic cho bà bầu trong 3 tháng đầu bao nhiêu là đủ

– Lòng đỏ trứng: Vitamin A, vitamin D, axit folic tập trung chủ yếu ở lòng đỏ trứng gà.

– Đậu tương: Các loại đậu chứa lượng folate dồi dào, cao nhất phải kể đến đậu tương. Các chế phẩm từ đậu tương: Sữa đậu nành, đậu phụ,…

– Khoai tây: Ngoài axit folic, khoai tây còn chứa kẽm hỗ trợ cho sự phát triển dây thần kinh não của thai nhi.

– Ngũ cốc thô: Axit folic có trong thực phẩm nào? Đây là món không thể thiếu nếu mẹ bầu muốn cơ thể hấp thu tốt lượng chất xơ và một số dưỡng chất cần thiết khác.

– Quả bơ: Một nửa quả bơ chứa khoảng 90mcg folate, hơn nữa còn rất giàu chất béo lành mạnh axit béo omega 3 cực tốt cho tim mẹ và não bé.

axit folic có trong thực phẩm nào 3
Axit folic có trong thực phẩm nào?

Tuy nhiên, trong quá trình mang thai, những thực phẩm này đôi khi sẽ nằm trong danh sách thực phẩm bà bầu không nên ăn hoặc thực phẩm gây dị ứng.

Khi ấy axit folic có thể sẽ không thể đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể. Do vậy mẹ không thể  không thay thế bằng những loại thuốc bổ sung folic mà bác sĩ kê đơn.

Liều lượng sử dụng axit folic trong quá trình mang thai

Mặc dù axit folic không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng của bà bầu, nhưng không vì vậy bạn lại dùng quá liều. Một lượng lớn axit folic dư thừa trong cơ thể gây tác hại khá xấu cho sức khỏe.

Sự tăng trưởng nhanh chóng của tế bào mới dễ dẫn đến thoái hóa tủy sống. Đặc biệt, đối với trường hợp người có khối u, uống nhiều axit folic làm cho khối u phát triển nhanh hơn.

Ngoài ra, nhẹ hơn, mẹ bầu có thể phải đối mặt với chứng ngứa, nổi ban, mề đay và rối loạn tiêu hóa nếu bổ sung folate quá liều. Cách “chữa cháy” nhanh nhất lúc này đó là uống nhiều nước để đào thải bớt lượng axit dư thừa ra khỏi cơ thể bằng đường tiểu.

>>> Bạn có thể tham khảo: BỔ SUNG AXIT FOLIC CHO BÀ BẦU NHƯ THẾ NÀO ?

Tùy theo thể trạng của mỗi người, bác sĩ sẽ kê lượng folate phù hợp hằng ngày. Theo khuyến cáo, hướng dẫn chung là như sau:

  • Phụ nữ đang chuẩn bị mang thai nên dùng 400 microgram axit folic mỗi ngày
  • Bà bầu nên dùng 600 microgram axit folic mỗi ngày
  • Phụ nữ cho con bú nên uống hằng ngày 500 microgram
  • Trường hợp các mẹ con bị dị tật bẩm sinh như nứt đốt sống hay thiếu một phần não, và dự định sinh thêm con, nên hỏi bác sĩ trước khi uống. Thông thường những trường hợp này cần tới khoảng 4.000 microgram axit folic mỗi ngày.

[inline_article id = 211529]

Lưu ý khi bổ sung axit folic bằng đường uống

Thời điểm thích hợp nhất để uống viên folate là khoảng cách nghỉ giữa hai bữa ăn. Tuyệt đối không uống chung folate cùng trà, cà phê, rượu bởi nó sẽ làm giảm khả năng hấp thụ của viên bổ sung.

Tác dụng phụ của mẹ khi uống axit folic có thể là táo bón. Do đó, mẹ bầu nên chịu khó ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, trái cây, rau củ và uống nhiều nước để phòng hiện tượng táo bón khi mang thai.

Bên cạnh quan tâm axit folic có trong thực phẩm nào, có một điều mẹ bầu cũng cần lưu ý axit folic cũng như các loại vitamin khác đều rất dễ bị phân hủy khi nấu. Do đó khi chế biến các thực phẩm giàu axit folic mẹ nên hấp, sử dụng lò vi sóng, hoặc xào sơ chứ không nên nấu xôi, chế biến quá kỹ sẽ khiến thực phẩm mất chất.

Nhật Lãm

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thực phẩm giàu canxi cho bà bầu

Theo các chuyên gia, lượng canxi cần thiết cho mẹ bầu hằng ngày là 1.200mg. Bên cạnh viên uống bổ sung, uống sữa, chị em nên nạp thêm nguồn thức ăn chứa nhiều canxi để bổ sung đủ nhu cầu trong thai kỳ.

thực phẩm giàu canxi cho bà bầu
Canxi rất cần thiết cho bà bầu và thai nhi

Những thực phẩm giàu canxi cho bà bầu dưới đây sẽ giúp mẹ bầu kịp thời bổ sung dưỡng chất này cho thai kỳ:

Thực phẩm giàu canxi cho bà bầu nhóm hải sản

Cua biển

Giàu canxi, protein, ít chất béo, thịt cua biển còn chứa nhiều kẽm, vitamin C và A, giúp tăng cường hệ xương chắc khỏe đồng thời tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Mẹ bầu nên cố gắng ăn cua thường xuyên để bổ sung thêm nguồn canxi lý tưởng cho bản thân và thai nhi phát triển trong thai kỳ.

Hàu

Không chỉ hàu, các loài nghêu, sò, ốc hến đều là nguồn cung cấp dồi dào của canxi, sắt, selen và kali cho cơ thể. Nhìn chung, hàu vẫn giàu canxi và an toàn hơn cả với mẹ bầu.

Tuy không thể ăn quá đều đặn và thường xuyên vì quá bổ, mẹ bầu có thể ăn khoảng 1-2 lần/tuần là tốt nhất.

Tảo biển

Một chén tảo biển chứa 134mg canxi, một lượng lớn chất xơ và iốt để duy trì sức khỏe tuyến giáp. Bạn cũng có thể thêm tảo biển vào các món canh hoặc cho vào súp.

tảo biển thực phẩm giàu canxxi cho bà bầu
Mẹ bầu có thể dùng canh rong biển để bổ sung canxi trong thai kỳ

Cá mòi

85gram cá mòi chứa 325mg canxi. Cá mòi là nguồn cung cấp canxi ngoài sữa tốt nhất. Xương cá mòi là nơi chứa canxi quan trọng nhất, bạn nên ăn cả con cá và chọn những nhãn hiệu chế biến cá còn cả xương.

Cá chạch

Với cùng một trọng lượng, hàm lượng canxi trong cá chạch gần bằng 6 lần cá chép, xấp xỉ 10 lần bạch tuộc. Nấu cá chạch với đậu phụ sẽ là một sự kết hợp giúp bổ sung canxi tuyệt vời từ hai loại thực phẩm giàu canxi.

Tôm đồng

Trong 100g tôm đồng có đến 1.120mg canxi. Đây là loại tôm sống trong môi trường nước ngọt. Tôm cũng là món ăn ngon, dễ chế biến nên mẹ bầu đừng bỏ qua nhé.

Các loại rau củ giàu canxi cho thai phụ

Cải xoăn

Cải xoăn không những bổ sung thêm canxi, mà còn cung cấp thêm cho cơ thể rất nhiều vitamin A,C, folate, sắt và kali. Thêm vào khẩu phần ăn của mình món cải xoăn càng nhiều càng tốt bầu nhé!

Bông cải xanh

Nhắc đến thực phầm giàu canxi cho bà bầu, không thể thiếu các loại rau màu xanh đậm, và bông cải xanh không nằm ngoài danh sách này.

Bên cạnh nguồn canxi dồi dào, bông cải xanh còn chứa nhiều mangan, kali, phốt pho, magiê và sắt, rất cần thiết cho tháp dinh dưỡng thai kỳ của bà bầu.

Rau bina

Có bông cải xanh, ắt phải có rau bina, loại rau xanh đậm không kém phần giàu canxi. Rau bina, hay còn gọi là rau chân vịt, rất giàu kali, kẽm, phốt pho, selen giúp bảo vệ gan.

Thành phần carotenoid neoxanthin trong rau chân vịt có thể tiêu diệt các tế bào ung thư tiền liệt tuyến trong khi beta carotin loại trừ tế bào ung thư ruột kết.

[inline_article id =213220]

Atisô

Loại cây giàu chất xơ này chứa nhiều mangan, kali hơn bất kỳ loại rau nào khác. Lá của nó cũng chứa nhiều thành phần giúp giảm nguy cơ đột quỵ và vitamin C giúp duy trì hệ miễn dịch. Mẹ có thể nấu canh, hoặc uống trà.

Khoai lang

1 củ khoai lớn chứa 68mg canxi. Khoai lang là nguồn cung cấp tốt cho canxi, kali, vitamin A và C. Ngoài luộc hấp thông thường, mẹ bầu có thể ăn khoai lang sấy ít đường cũng rất tốt.

Tỏi tây

Tỏi tây chứa nhiều vitamin giúp tăng cường năng lượng (các loại vitamin có trong trứng, sữa, và rau xanh), canxi và kali.

Ngoài ra đây còn là loại thực phẩm giàu axit folic, vitamin nhóm B rất tốt cho mẹ bầu. Cắt tỏi tây thành từng phần cho vào salad, súp hoặc các món xào.

Bổ sung canxi cho mẹ bầu từ trái cây

Chuối

Bà bầu ăn chuối có tốt không? Dĩ nhiên là nên rồi. Chuối giúp tăng cường sự tập trung trí não, cung cấp kali và chất điện phân ngăn ngừa sự thoái hóa xương, đồng thời tăng lượng canxi cho cơ thể.

Mỗi khi thấy mệt mỏi hay kiệt sức, mẹ bầu có thể ăn chuối để lấy lại năng lượng nhanh chóng, đặc biệt sau một ngày dài làm việc căng thẳng hay luyện tập.

Kiwi

Kiwi cũng là loại trái cây giàu canxi giúp bảo vệ hệ xương. Ngoài ra, lượng vitamin C và lutein, carotin chứa trong thành phần quả còn giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Dùng kiwi như bữa tráng miệng hoặc ăn kèm salad, mẹ bầu sẽ luôn cảm thấy khỏe khoắn trong ngày.

Mận khô

Trái cây sấy khô, đặc biệt là mận khô, là món ăn vặt cực thân thiện và tốt cho sức khỏe mẹ bầu. Vỏ mận khô màu tía rất giàu chất đồng và boxít, cả hai đều giúp ngăn quá trình lão hóa xương.

Chúng còn chứa chất xơ, trong đó inulin có khả năng giúp dạ dày tiêu hóa thức ăn dễ hơn, ngăn ngừa táo bón khi mang bầu.

mận khô thực phẩm giàu canxi cho bà bầu
Quả mận khô có nhiều hoạt chất tốt cho hệ xương

Cam

Cam nổi tiếng vì khả năng cung cấp vitamin C, nhưng 1 quả cam lớn cũng chứa 74mg canxi, 7% nhu cầu canxi hàng ngày của bạn.

Trái cây sấy khô

Những loại trái cây sấy khô như mận sấy, nho khô, đào khô… chứa rất nhiều năng lượng và chất dinh dưỡng. Lượng canxi lớn trong trái cây sấy khô sẽ rất tốt cho xương và răng của trẻ.

Mẹ có thể nhâm nhi những thực phẩm này hàng ngày để đánh bay những cơn ốm nghén. Tuy nhiên, chị em cần lựa chọn những loại quả được chế biến bảo đảm an toàn thực phẩm.

Quả sung

Không chỉ giàu canxi, quả sung còn chứa lượng chất xơ lớn, giúp mẹ bầu ngăn ngừa triệu chứng táo bón, trĩ – những triệu chứng rất phổ biến khi mang thai.

Các loại hạt giàu canxi thai phụ cần bổ sung

Hạnh nhân

23 hạt hạnh nhân cung cấp khoảng 75mg canxi. Hạnh nhân là một trong các loại hạt tốt nhất cho sức khỏe, do chứa nhiều protein và rất giàu vitamin E, kali.

Mặc dù hạt hạnh nhân chứa chất béo nhưng đó là chất béo tốt, có thể giúp giảm mức cholesterol xấu trong cơ thể nếu mẹ bầu tiêu thụ vừa phải.

Đậu phụ

Đậu phụ là một nguồn protein chay và cũng là một nguồn tuyệt vời của canxi. Trong đậu phụ còn chứa sắt cho bà bầu, phốt pho và các thành phần chất xơ tốt cho tiêu hóa. Vitamin trong đậu phụ có nhiều nhóm B, đặc biệt là B1, B2, B6…

Đặc biệt, đậu phụ chứa nhiều isoflavone, một chất giúp tăng cường hormone nữ, giúp phụ nữ giảm các chứng bệnh như tim mạch, rối loạn tiền mãn kinh, ung thư, loãng xương…

Đậu phụ thực phẩm giàu canxi cho bà bầu
Đậu phụ là thực phẩm lý tưởng để bổ sung canxi cho thai phụ

Hạt dẻ

Trong các loại quả hạch, hạt dẻ chứa hàm lượng canxi cao nhất. Hàm lượng canxi trong 100gr hạt dẻ lên tới 815mg, có thể đáp ứng đủ nhu cầu canxi mỗi ngày cho người trưởng thành.

Tuy nhiên lượng kalo trong các loại quả hạch khá cao, chính vì vậy mẹ bầu cũng nên hạn chế ăn nhiều.

Yến mạch

Trong một loạt các loại hạt ngũ cốc, yến mạch có hàm lượng canxi cao nhất, gấp 7,5 lần gạo trắng. Mặc dù canxi trong yến mạch không bằng canxi trong sữa.

Tuy nhiên vẫn giúp ích trong việc phòng chống bệnh thiếu canxi khi mang thai. Nếu nấu cháo yến mạch với mè đen, hiệu quả bổ sung canxi sẽ càng tốt hơn.

Nhìn chung, các loại thực phẩm giàu canxi cho bà bầu khá đa dạng, phong phú. Mẹ cầu có thể tùy ý lựa chọn loại nào phù hợp với khẩu vị và sở thích của mình để cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng cho bà bầu trong thai kỳ.