Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

bé mọc răng hàm không chịu ăn
Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều.

Tương tự khi lúc mọc răng cửa hay răng nanh, bé mọc răng hàm có thể hay quấy khóc, bỏ bú, sốt… Một triệu chứng phổ biến hơn cả là bé mọc răng hàm không chịu ăn. Tình trạng này khiến không ít các mẹ vô cùng lo lắng bởi vì mỗi bữa ăn của bé dường như là nỗi “ám ảnh” với cả bé lẫn mẹ. Vậy, trẻ mọc răng biếng ăn phải làm sao? Hiểu đúng nguyên nhân giúp mẹ đưa ra cách khắc phục hiệu quả.

Thời điểm bé mọc răng hàm

Trẻ sơ sinh thường bắt đầu mọc răng khi được 6-12 tháng tuổi. Quá trình mọc răng của trẻ chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Đến khoảng 2 tuổi rưỡi, bé sẽ mọc đầy đủ 20 răng sữa, bao gồm 10 răng ở hàm trên và 10 răng ở hàm dưới. 

Mẹ có thể xem thêm thứ tự mọc răng hàm của bé tại đây

Vì sao bé mọc răng hàm không chịu ăn?

Bé mọc răng biếng ăn là triệu chứng rất thường gặp. Khi mọc răng, nướu bé bị đau, sưng đỏ, viêm, tổn thương vùng miệng. Những khó chịu trong quá trình mọc răng là nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn và bỏ bữa. 

Ngoài ra, một số trẻ khi mọc răng có thể bị tiêu chảy (đi tướt) khiến dạ dày khó chịu. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ. 

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Biểu hiện chính khi trẻ mọc răng hàm là nướu răng ở vị trí mọc răng hàm sẽ sưng đỏ. Các triệu chứng khác gồm:

– Bé cáu gắt, quấy khóc, có thể sốt nhẹ.

– Bé mọc răng không chịu bú bình.

– Bé ngậm thức ăn trong miệng, không chịu nhai, nuốt. Bữa ăn kéo dài ít nhất 30 phút.

– Bé cảm thấy khó chịu do bị chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, nấc cụt…

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ mọc răng sốt bao nhiêu độ và sốt trong bao lâu?

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Bé mọc răng lười ăn trong bao lâu?

Nhiều bố mẹ thắc mắc bé mọc răng lười ăn bao lâu. Trẻ sẽ giảm cảm giác thèm ăn trong khoảng 1 tuần hoặc hơn, gồm 3-4 ngày trước khi mọc răng, ngày mọc răng và 3 ngày sau đó. Đây sẽ là một giai đoạn không mấy dễ chịu của bé và mẹ cũng sẽ trải qua những ngày khá vất vả khi chăm sóc trẻ mọc răng biếng ăn. 

Bé mọc răng hàm không chịu ăn phải làm sao?

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn hay bỏ bữa do mọc răng, bố mẹ nên thực sự kiên nhẫn, cùng con vượt qua giai đoạn khó khăn này. Một số việc mẹ cần làm khi bé mọc răng biếng ăn là để ý chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho trẻ, gần gũi bé nhiều hơn, vệ sinh răng miệng đúng cách cho con…

1. Dinh dưỡng hợp lý cho trẻ khi mọc răng

– Thức ăn mềm

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ nên cho trẻ ăn thức ăn mềm hoặc xay nhuyễn như trái cây xay. Nói chung là bất cứ món ăn nào bé có thể húp từ thìa nhằm hạn chế tác động tới nướu răng bị sưng. 

– Thức ăn lạnh

Thực phẩm lạnh có thể giúp làm dịu cảm giác đau nướu răng ở trẻ. Theo đó, sữa chua hoặc trái cây xay nhuyễn ướp lạnh đều phù hợp với bé ở thời điểm này.

– Thức ăn cứng

Các nhà nghiên cứu đã chứng minh việc nhai và cắn có thể giúp hơn một nửa số trẻ mọc răng giảm đau. Vậy nên, mẹ có thể cắt củ quả thành que cho bé nhấm nháp.

– Chia nhỏ bữa ăn cho trẻ

Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều. Thay vào đó, mẹ nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để bé không bị ngán mà vẫn đảm bảo bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. 

– Tăng cường thực phẩm giàu canxi

Tăng cường thực phẩm giàu canxi cho trẻ mọc răng hàm

Canxi là một trong những chất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của răng. Do đó, trong giai đoạn trẻ mọc răng, bố mẹ nên tăng cường thực phẩm giàu canxi. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần bổ sung thêm cho trẻ những thực phẩm giàu photpho, protein và vitamin. Đây là 3 dưỡng chất cần thiết giúp răng mọc nhanh, cứng cáp và khỏe đẹp. 

Lưu ý: Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn trong thời gian dài, mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Các chuyên gia nhi khoa sẽ hướng dẫn mẹ cách xây dựng thực đơn cho trẻ mọc răng biếng ăn dựa trên sở thích, tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu của con. 

2. Chơi với con nhiều hơn

Bé mọc răng hàm không chịu ăn, quấy khóc, dễ cáu gắt là những triệu chứng hết sức bình thường. Lúc này, mẹ đừng cộc cằn hay khó chịu với con. Hãy bình tĩnh và kiên nhẫn. Mẹ nên dành thời gian nhiều hơn cùng bé. Thường xuyên trò chuyện và vui chơi để bé quên cảm giác đau nhức khi mọc răng. 

Mẹ cho con tham gia các hoạt động thể chất cũng giúp kích thích bé ăn ngon miệng hơn. Hoạt động thể chất giúp cơ thể đốt cháy năng lượng hiệu quả, tạo cho trẻ cảm giác nhanh đói, từ đó ăn ngon miệng.

3. Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Mẹ nên vệ sinh răng miệng cho trẻ ngay khi những chiếc răng đầu tiên nhú lên. Điều này giúp trẻ giảm bớt cảm giác đau nhức, nhiễm trùng khi mọc răng. 

– Trước 12 tháng tuổi: Vệ sinh lợi cho bé mỗi ngày bằng khăn mềm thấm nước sạch hoặc nước muối sinh lý.

– Trẻ 12-18 tháng tuổi: Vệ sinh răng cho con bằng bàn chải chuyên dụng và nước sạch.

– Trẻ trên 18 tháng: Cho bé sử dụng kem đánh răng dành cho trẻ em để vệ sinh răng miệng.

Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Những lưu ý khác khi chăm sóc răng miệng cho trẻ

– Không nên cho bé ngậm núm vú giả hoặc bình sữa khi ngủ để tránh vi khuẩn gây viêm lợi.

– Cho bé uống nước ấm sau khi bé bú và ăn xong.

– Nên đưa bé đi khám nha khoa lần đầu khi con được 1 tuổi rưỡi. 

Trên đây là nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử trí khi bé mọc răng hàm không chịu ăn. Khi trẻ biếng ăn do mọc răng, mẹ cần có biện pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời. Bởi tình trạng kéo dài có thể khiến trẻ thiếu chất, sụt cân, suy dinh dưỡng.

Lê Hương

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm

Nếu bắt đầu tập ăn dặm ở giai đoạn 6 sáu tháng tuổi thì trẻ 7 tháng tuổi đã học nuốt được 1 tháng và sẵn sàng để tiếp nhận mùi vị thức ăn mới. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để trẻ bổ sung thêm các loại đồ ăn và thức uống khác ngoài sữa mẹ. Thường trong giai đoạn này, trẻ có thể tiêu thụ trái cây chế biến dưới dạng thức ăn dặm hoặc nước ép. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng biết đâu là các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. 

Vì sao nên bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi?

Theo các chuyên gia, thói quen bổ sung trái cây là cách tuyệt vời giúp bé làm quen với thức ăn đặc. Chúng chứa nhiều dưỡng chất quan trọng mà trẻ không thể nhận đủ từ sữa mẹ. Hơn nữa, trái cây cho bé ăn dặm cũng là nguồn thực phẩm chứa đường tự nhiên nên bé sẽ rất thích. 

Hầu hết trẻ đã sẵn sàng với thức ăn đặc khi được 6 tháng tuổi. Nhưng ở một số bé điều này có thể diễn ra chậm hơn. Để biết bé đã sẵn sàng cho quá trình ăn dặm hay chưa, mẹ có thể dựa trên các dấu hiệu sau:

– Bé đã có thể ngồi thẳng và giữ thẳng đầu.

– Phát triển khả năng phối hợp của tay, mắt và miệng. Lúc này bé đã có thể nhìn thức ăn, cầm lấy và cố gắng cho vào miệng để ăn.

– Bé có thể nuốt thức ăn. 

[inline_article id=279679]

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

Trái cây là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng tốt cho bé nhưng trẻ 7 tháng tuổi ăn được những hoa quả gì, mẹ đã biết chưa? Dưới đây là danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi.

1. Táo

Táo đứng đầu trong danh sách các loại quả không thể thiếu cho bé ăn dặm cũng như các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Đây là một lựa chọn cần thiết khi trẻ bắt đầu làm quen với thức ăn đặc. Mẹ có thể gọt vỏ, nghiền nhỏ rồi cho bé dùng. Táo ngon, bổ dưỡng và rất dễ ăn. Thực phẩm này ngoài dễ tiêu hóa còn giàu chất xơ giúp trẻ ngăn ngừa táo bón

Táo là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

2. Ổi

Ổi có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, đặc biệt là vitamin C và protein. Bé ăn ổi có thể bổ sung canxi, sắt và kali. Ổi xay nhuyễn hoặc làm nước ép đều tốt. 

3. Bơ

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi không thể bỏ qua là bơ. Bơ giàu chất béo không bão hòa, rất có lợi cho hoạt động tim mạch. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cho trẻ ăn bơ đúng cách, mẹ đã biết chưa?

4. Kiwi

Kiwi giàu khoáng chất, lutein và nhiều loại vitamin, rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, lutein là một loại carotenoid có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt và ngừa ung thư. Tuy nhiên loại quả này có thể gây dị ứng cho bé. Do đó, mẹ cần cho bé ăn một lượng rất ít những lần đầu để kiểm tra phản ứng dị ứng ở trẻ. 

5. Dâu tây

Là “nữ hoàng của các loại trái cây”, dâu tây chứa nhiều loại vitamin, lutein, axit folic, sắt, canxi. Trong danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi thật thiếu sót nếu bỏ qua dâu tây. 

6. Việt quất

Trong số các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi còn có việt quất. Chúng được biết đến là loại quả có khả năng chống oxy hóa cao nhất và có đặc tính chống viêm.

7. Mơ

Không chỉ chứa sắt, kali và beta-carotene, mơ còn dồi dào chất xơ. Đây là loại trái cây cho bé 7 tháng tuổi mà mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm của con. 

8. Chuối

Chuối giải phóng đường chậm, rất tốt để duy trì năng lượng. Đây là thực phẩm lành mạnh, nên có trong những món ăn dặm của bé. Tuy nhiên, mẹ tránh cho bé ăn nhiều vì ăn nhiều chuối có thể dẫn đến táo bón.

9. Dưa hấu

Dưa hấu là loại quả giải nhiệt rất tốt trong mùa hè. Dưa hấu cũng là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Tuy nhiên, dưa hấu có tính hàn, không thích hợp để trẻ ăn nhiều. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: 5 loại trái cây tuyệt vời cho bé ăn dặm

Dưa hấu là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

10. Cam

Hàm lượng vitamin C trong cam giúp trẻ tăng cường sức đề kháng nên bé ăn một ít cam sẽ rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, cam có vị chua nên bé có thể không thích. 

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi đang trong giai đoạn làm quen với các loại thực phẩm và tập cách ăn thức ăn đặc. Mẹ cần lưu ý những điều sau khi tập cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm bằng trái cây.

– Cần cho bé ăn trái cây xay hoặc nghiền nhuyễn, mịn.

– Cho trẻ ăn khi thức và tỉnh táo.

– Không bao giờ ép trẻ ăn.

– Luôn theo dõi và ở bên cạnh khi trẻ ăn.

– Nên chọn trái cây theo mùa cho bé. Không nên cho trẻ ăn trái cây nghịch mùa để tránh tình trạng tồn đọng thuốc trừ sâu, chứa chất bảo quản hay thuốc ép chín.

– Chế biến trái cây cho bé ăn dặm thành dạng sệt.

– Không nêm thêm gia vị khi chế biến thức ăn dặm cho trẻ.

– Đối với trẻ 7 tháng tuổi, sữa vẫn rất quan trọng. Ở giai đoạn này bé cần uống ít nhất 600ml sữa hoặc bú sữa mẹ không dưới 4 cữ mỗi ngày. 

– Ngoài trái cây, trẻ cần được thử đa dạng các loại thực phẩm như thịt, cá, ngũ cốc, rau.

– Các loại thức ăn dặm mới nên cho trẻ ăn riêng lẻ, cách nhau khoảng 1 tuần để theo dõi bé có bị dị ứng hoặc bất kỳ trường hợp không dung nạp nào hay không.

– Ngoài làm món ăn dặm, các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi có thể chế biến thành nước ép. Tránh sử dụng nước ép trái cây đóng chai vì chúng có sử dụng hương nhân tạo, chất phụ gia, chất bảo quản, gây hại cho sức khỏe của bé. 

– Cho trẻ ngồi thẳng lưng khi ăn nhằm ngăn ngừa tình trạng ngạt thở và cân nhắc sử dụng ghế cao nếu cần thiết.

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi có thể ăn bao nhiêu loại trái cây mỗi ngày?

Trẻ 7 tháng tuổi không nên ăn quá 3 loại trái cây mỗi ngày. Mẹ nên kiểm soát tốt lượng trái cây bé tiêu thụ, không nên bổ sung trái cây thay thế cho bữa chính. 

Mặt khác, trái cây chứa nhiều đường, ăn nhiều sẽ ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và chức năng tiêu hóa của cơ thể. 

Ngoài các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi, mẹ nên bổ sung thêm các loại thực phẩm khác như ngũ cốc dành cho trẻ ăn dặm, các loại đậu, rau lá xanh xay nhuyễn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 10 món ngon từ yến mạch cho bé

Nhìn chung, bên cạnh sữa mẹ, chế độ ăn của trẻ 7 tháng tuổi thường sẽ có 2-3 bữa ăn dặm. Một số trẻ sơ sinh có thể tiêu thụ 8 đến 12 muỗng canh thức ăn dặm mỗi ngày (nhưng cũng có bé ăn ít hơn) tùy thuộc vào sự thèm ăn của bé. 

Với danh sách trên đây, mẹ hẳn đã biết các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Bên cạnh chọn những thực phẩm lành mạnh, phù hợp theo độ tuổi, mẹ cần tuân thủ những lưu ý trong bữa ăn để đảm bảo an toàn cho con. Nếu con chưa sẵn sàng với thức ăn đặc, mẹ không phải quá lo lắng vì mỗi đứa trẻ đều có tốc độ tăng trưởng riêng. 

[video-embeb title=’Top 6 loại trái cây “thần thánh” không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của bé ‘ description=” url=’https://youtu.be/HbAwIPRpiR0?feature=shared’ ][/video-embeb]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Chuyên gia giải thích mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú
Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không chắc chắn là thắc mắc của rất nhiều chị em, nào cùng tìm hiểu nhé.

Một trong những điều các mẹ lo lắng là mắc bệnh trong thời gian cho con bú, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm như bệnh thủy đậu. Vậy khi đó, mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không

Trước hết, để biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh này và mức độ nguy hiểm của nó ra sao nhé.

Tìm hiểu về bệnh thủy đậu

1. Thủy đậu là gì?

Thủy đậu (trái rạ) là bệnh do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Thời gian ủ bệnh khoảng 10 ngày đến hơn 2 tuần. Bệnh không phân biệt lứa tuổi nhưng trẻ em là nhóm dễ bị lây bệnh nhất.

Bệnh lây qua đường hô hấp và dịch từ các nốt mụn bị vỡ ra. Vì vậy, việc cần tránh tiếp xúc và dùng chung đồ cá nhân với người bệnh là điều cần thiết để tránh lây nhiễm. Cụ thể, những vật dụng này bao gồm như quần áo, khăn ga, trải giường, ly, chén…

2. Bệnh thủy đậu có nguy hiểm không?

Bệnh thủy đậu tuy là bệnh lành tính, thường tự khỏi sau 7-10 ngày nhưng có thể gây biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm não từ những mụn nước bị bội nhiễm.

Với phụ nữ mang thai, bệnh có thể gây sảy thai, dị tật thai nhi.

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú? Theo chuyên gia, mẹ bị thủy đậu vẫn có thể cho con bú nhưng cần thận trọng để phòng bệnh cho con. Vì trẻ nhỏ dưới 12 tháng dễ gặp biến chứng nặng nếu mắc thủy đậu.

Đặc biệt, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Mẹ không cho con bú sữa mẹ nếu đang uống các loại thuốc điều trị chống chỉ định khi cho con bú.

– Mẹ vắt sữa và nhờ người thân cho con bú bình. Do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu ớt nên trong trường hợp bé chưa có dấu hiệu nhiễm bệnh, mẹ nên tự cách ly để bảo vệ con.

– Nếu trẻ không chịu bú bình, mẹ phải đeo khẩu trang, vệ sinh cơ thể sạch sẽ trước khi cho con bú. Trong quá trình bú, mẹ tránh để trẻ cọ xát vào các nốt mụn nhằm phòng bệnh cho con và cần nhớ là sau bú hãy tiếp tục cách ly với trẻ. Thói quen này mẹ nên duy trì cho đến khi hết bệnh.

– Nên cắt móng tay, móng chân cho bé để tránh việc bé có thể làm vỡ các nốt mụn của mẹ, từ đó mà lây bệnh từ mẹ.

Như vậy, mẹ đã biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không rồi nhé.

[inline_article id=265091]

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Khi mắc bệnh, nhất là ở giai đoạn cho con bú, điều đầu tiên là mẹ phải đi đến bệnh viện khám, lắng nghe những hướng dẫn trị bệnh đúng cách từ bác sĩ.. Để an toàn cho sức khỏe của con, mẹ hãy nhờ bác sĩ tư vấn thêm về việc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không.

Mặt khác, mẹ hạn chế làm theo các phương cách chữa bệnh truyền miệng vì có thể dẫn đến nhiễm trùng các nốt mụn, gây hậu quả nghiêm trọng

Thường bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ bôi các loại thuốc lên tất cả các nốt mụn để phòng ngừa nhiễm khuẩn. Thường các loại thuốc là thuốc xanh methylen, thuốc đỏ eosin hay thuốc tím… 

Nếu bệnh nặng, các nốt mụn sưng, chảy mủ, lở loét, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ điều trị bằng kháng sinh.

Phòng ốc nên thông thoáng, có ánh nắng chiếu vào càng tốt. Người bệnh nên sử dụng riêng các vật dụng cá nhân để an toàn cho các thành viên còn lại trong nhà.

Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách nghỉ ngơi hợp lý, ăn đầy đủ dưỡng chất, uống nhiều cam, chanh, nước ép trái cây…  

Tắm rửa sạch sẽ bằng nước ấm và mặc đồ thông thoáng, thấm hút mồ hôi.

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Cách ngừa bệnh thủy đậu cho bé

Cách tốt nhất vẫn là nên tiêm phòng bệnh thủy đậu cho trẻ khi con được 12 tháng. Theo đó, mẹ sẽ không phải lo mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không nếu chẳng may mẹ bị nhiễm bệnh.

– Trẻ từ 12 tháng-12 tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 3 tháng. Tuy nhiên, lịch tiêm cho trẻ dưới 4 tuổi có chút thay đổi. Bác sĩ khuyến cáo mẹ nên chích mũi 1 cho bé vào lúc trẻ 12 tháng nhưng mũi 2 là vào lúc trẻ được 4-6 tuổi.

– Trẻ từ 13 tuổi trở lên (chưa mắc bệnh thủy đậu lần nào), tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.

– Phụ nữ chuẩn bị có con nên hoàn tất việc tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng.

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Bên cạnh thắc mắc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, nhiều mẹ còn muốn biết đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không

Mặc dù vắc xin ngừa thủy đậu là vắc xin sống giảm độc lực nhưng Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh (CDC) không chống chỉ định tiêm vắc xin thủy đậu cho các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Nói cách khác, vắc xin thủy đậu được cho là không ảnh hưởng đến việc cho con bú trong khi người mẹ được tiêm. Không có bằng chứng về sự tồn tại của virus Varicella trong sữa mẹ và cũng không có khuyến nghị trì hoãn việc tiêm vắc xin thủy đậu trong thời kỳ hậu sản. 

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Những mẹ chưa có miễn dịch với bệnh thủy đậu có thể tiêm hai liều vắc xin thủy đậu trong giai đoạn hậu sản. Bác sĩ có thể tiêm liều đầu tiên cho mẹ trước khi xuất viện sau sinh em bé và liều tiếp theo là sau đó 4-8 tuần.

Nếu mẹ đang sống ở vùng có dịch hay địa phương có nguy cơ bùng phát dịch, bác sĩ cũng có thể khuyến nghị mẹ xem xét việc tiêm ngừa thủy đậu.

Hy vọng những thông tin trên có thể giúp mẹ không còn băn khoăn mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không. 

Hương Lê

Nguồn

1. About Chickenpox
https://www.cdc.gov/chickenpox/about/index.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

2. Chickenpox
https://www.nhs.uk/conditions/chickenpox/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

3. How long do babies carry their mother’s immunity?
https://www.nhs.uk/common-health-questions/childrens-health/how-long-do-babies-carry-their-mothers-immunity/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

4. Is Varicella Vaccination Safe During Lactation?
https://www.aafp.org/afp/2004/0501/p2242.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

5. Your Baby and Breastfeeding
https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=your-baby-and-breastfeeding-90-P02865
Ngày truy cập: 1/9/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm và cực kỳ bổ não

Chế độ dinh dưỡng quyết định đáng kể sự phát triển não bộ của trẻ. Nhiều người cho rằng thực đơn ăn dặm giàu đạm, omega-3 sẽ giúp trẻ thông minh hơn. Điều đó không sai. Nhưng rau củ quả cũng được xem là thực phẩm bổ não. Đó là lý do vì sao các loại rau củ là lựa chọn tốt cho bé ăn dặm.

Vậy nên, thực phẩm có nguồn gốc thực vật luôn được khuyến khích bổ sung vào chế độ ăn dặm của trẻ.

1. Lý do vì sao các loại rau củ là lựa chọn tốt cho bé ăn dặm

1.1 Cung cấp vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa

Trẻ em cần vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa để có trí não khỏe mạnh. Các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm vì chứa những dưỡng chất nói trên.

  • Vitamin (đặc biệt là Vitamin A) giúp cơ thể hấp thụ các khoáng chất và chất dinh dưỡng.
  • Khoáng chất giúp cải thiện mật độ xương. 
  • Chất chống oxy hóa sẽ bảo vệ các tế bào và não khỏi thương tổn bởi các gốc tự do.

1.2 Cải thiện chức năng nhận thức ở trẻ

các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm

Các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm, đặc biệt là bông cải xanh, các loại rau có màu đỏ, tím giúp cải thiện chức năng nhận thức, học hỏi và suy nghĩ ở trẻ.

Bông cải xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa và vitamin K, một trong những loại vitamin hòa tan trong chất béo. Vitamin K góp phần vào sự hình thành sphingolipid, một loại chất béo được tìm thấy trong các tế bào não. Nghiên cứu chỉ ra rằng Vitamin K còn giúp tăng cường trí nhớ.

>> Mẹ xem thêm: Vì sao cần bổ sung Kali cho trẻ?

1.3 Bảo vệ trẻ trước bệnh tật, ung thư

Chất phytochemical là thứ mang lại cho rau củ màu sắc tuyệt đẹp. Hoạt chất này tồn tại trong các loài thực vật nhằm chống lại mầm bệnh và các loại côn trùng gây hại. 

Tuy nhiên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện phytochemical mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Nó bảo vệ chúng ta khỏi các tác nhân gây bệnh cũng như ngừa ung thư.

1.4 Các loại rau củ quả tốt cho bé ăn dặm vì chứa ít calo

Các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm vì là thực phẩm tốt cho sự hình thành não bộ nhưng lại chứa ít calo. Do đó, cho con ăn nhiều rau củ vừa tốt mà lại không lo trẻ tăng cân, tăng cholesterol hoặc lượng đường trong máu.

1.5 Chứa nhiều chất xơ

Các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm vì chứa nhiều chất xơ, giúp trẻ đi ngoài đều đặn, rất cần thiết để loại bỏ các chất độc dư thừa ra khỏi cơ thể.

Chế độ ăn nhiều chất xơ còn liên quan đến việc duy trì năng lượng. Mẹ thêm rau vào thực đơn của trẻ sẽ giúp con luôn tràn đầy năng lượng, thúc đẩy các hoạt động thể chất và não bộ của trẻ.

Chế độ ăn nhiều chất xơ còn bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tiểu đường tuýp 2. Đây là bệnh đang gia tăng ở trẻ em. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện thức ăn nhanh, chế độ ăn uống nhiều đường chính là thủ phạm gây ra bệnh tiểu đường ở trẻ.

1.6 Các loại rau củ quả chứa các enzym tốt cho hệ tiêu hóa của bé ăn dặm

10 lý do các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm

Rau củ quả tươi chứa các enzym giúp tiêu hóa, hấp thụ các vitamin, khoáng chất, chất dinh dưỡng có trong thực phẩm.

Nấu thức ăn trên 118 độ C sẽ tiêu hủy các enzym tự nhiên có trong rau củ quả. Để tận dụng nguồn enzym này cho bé, thi thoảng mẹ có thể cho con uống thêm nước ép rau củ, ăn trái cây tươi.

1.7 Các lý do khác

  • Giữ trái tim khỏe mạnh: Tập cho trẻ thói quen ăn nhiều rau củ quả sẽ giữ cho trái tim luôn hoạt động tốt trong suốt cuộc đời của trẻ.
  • Các loại rau củ quả tốt cho bé ăn dặm vì giúp giảm huyết áp: Hầu hết trẻ em không bị cao huyết áp. Nhưng nghiên cứu cho thấy trẻ ăn nhiều thức ăn nhanh sẽ tăng nguy cơ mắc huyết áp cao khi trưởng thành. Vì vậy, hãy tập cho trẻ thói quen ăn các thực phẩm lành mạnh như rau củ quả. 
  • Chống lại lo âu và trầm cảm: Ăn thường xuyên rau củ quả có thể giúp cải thiện tình trạng rối loạn tâm trạng ở trẻ vì chúng chứa các vitamin, khoáng chất như magiê, kali, selen, vitamin A và C. 
  • Giúp trẻ có làn da khỏe mạnh: Chế độ ăn nhiều rau có liên quan đến làn da sáng khỏe vì rau chứa nhiều vitamin A, C và hàm lượng nước cao.

2. Các loại rau củ quả tốt cho bé ăn dặm

Trẻ ăn dặm nên ăn rau gì? Dưới đây là một số loại rau củ quả nên thêm vào chế độ ăn của trẻ.

  • Quả bơ: Bơ giàu protein, chất chống oxy hóa, axit amin và chứa nhiều kali hơn cả chuối. Đặc biệt, bơ chứa chất béo thiết yếu omega-9 (axit oleic) có lợi trong việc cải thiện chức năng nhận thức ở trẻ.
  • Ớt chuông: Ớt chuông chứa nhiều vitamin A, B và C, axit folic, kali, bioflavonoid. Đây là những dưỡng chất gia tăng sức mạnh của hệ miễn dịch.
  • Bông cải xanh: Đây là một trong các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm. Bông cải xanh chứa nhiều chất xơ; axit folic, kali, vitamin A và C. Không chỉ bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể phòng chống bệnh tật, bông cải xanh còn loại bỏ khỏi cơ thể các kim loại nặng gây hại cho não của trẻ. 
  • Cà rốt: Một trong các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm là cà rốt. Cà rốt chứa nhiều vitamin A. Loại vitamin này hỗ trợ tăng trưởng tế bào, chức năng miễn dịch, cải thiện thị lực và ngừa các bệnh về mắt.
  • Bông cải trắng: Đây là thực phẩm tốt cho sự phát triển xương, cơ bắp và hệ tiêu hóa của trẻ.
  • Bắp ngô: Mặc dù khó tiêu hóa đối với một số trẻ em nhưng bắp ngô lại chứa nhiều lutein, một chất chống oxy hóa giúp cải thiện thị lực và chứng quáng gà. Ngô cũng chứa nhiều sắt, magiê, kali và axit folic.
  • Dưa chuột: Dưa chuột là một trong số các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm vì cung cấp nước cho các tế bào, rất tốt cho làn da của bé, giúp chữa bệnh chàm, bệnh vẩy nến. Dưa chuột còn là lựa chọn tuyệt vời để tăng cường năng lượng cho trẻ.
  • Đậu Hà Lan: Đậu Hà Lan giúp sản sinh các tế bào não mới, cải thiện trí nhớ và tâm trạng, giúp bé luôn vui vẻ.
  • Khoai tây: Khoai tây chứa một loại carb phức tạp giúp nuôi dưỡng và giữ cho não khỏe mạnh. Bên cạnh đó, khoai tây còn chứa protein, sắt, vitamin C và kali.

Các loại rau củ quả tốt cho bé ăn dặm

  • Rau bina: Rau bina là một trong các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm vì có công dụng cải thiện trí nhớ và cung cấp năng lượng cho trẻ. Nó còn làm chậm quá trình lão hóa não bộ.
  • Khoai lang: Khoai lang chứa nhiều chất xơ, chất chống oxy hóa, vitamin A nhưng lại cung cấp ít calo và giúp ngừa bệnh ung thư. 
  • Cà chua: Cà chua chứa lycopene, chất chống oxy ngăn chặn lão hóa tế bào và bảo vệ làn da của trẻ trước ánh nắng mặt trời.

Mẹ có thể dùng các loại rau củ tốt cho bé ăn dặm để nấu súp rau củ hay chế biến rau ăn dặm kiểu Nhật cho bé đều được. Đây cũng là các loại rau tốt cho bé 6 tháng tuổi trở lên. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

Một trong số thách thức khi chăm sóc giấc ngủ của bé đó là tình trạng trẻ sơ sinh bắt bế trên tay khi ngủ. Trong vòng tay mẹ, bé sơ sinh có thể say sưa ngon giấc. Khi đặt xuống giường, cũi hay nôi, dù nhẹ nhàng nhất; nhưng vẫn khiến bé khóc toáng lên. Và rồi chỉ khi bế con trở lại, bé mới ngừng khóc.

“Đánh vật” với việc bé sơ sinh bắt bế ngủ không chỉ riêng mẹ. Rất nhiều bà mẹ khác cũng đang cảm thấy bế tắc vì điều đó. Hiểu những lý do tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ giúp mẹ chăm sóc giấc ngủ của bé tốt hơn; đồng thời cũng biết trẻ đòi bế ngủ phải làm sao.

1. Tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ, cứ đặt nằm xuống là khóc?

9 tháng 10 ngày được bao bọc trong môi trường tử cung ấm áp; không có gì ngạc nhiên khi chỗ ngủ yêu thích của con là vòng tay âu yếm của mẹ. Trên thực tế có những lý do giải thích tại sao trẻ sơ sinh thích bế ngủ.

bé sơ sinh bắt bế ngủ
Bé sơ sinh bắt bế ngủ khiến mẹ thêm căng thẳng.

1.1 Bé cảm thấy an toàn trong vòng tay mẹ

Khi còn trong túi ối, bé vốn không nằm yên vì bản thân người mẹ chuyển động liên tục. Bé cũng cảm nhận được nhịp tim của mẹ. Môi trường khác biệt sau khi chào đời khiến trẻ cảm thấy không được an toàn. Đó là lý do tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ vì khi đó con sẽ ngủ ngon hơn.

Có thể hiểu rằng trẻ sơ sinh bắt bế ngủ là nhu cầu tâm lý bình thường của bé. Khi một đứa trẻ đến với thế giới, với làn da non nớt và mềm mại; bé mong mỏi được vuốt ve, âu yếm.

Trong vòng tay mẹ, bé sẽ cảm thấy ấm áp, vững vàng cũng như được nghe nhịp tim của mẹ. Điều này tạo cho trẻ cảm giác thân thuộc và an toàn; và cũng lý giải tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

1.2 Sự chuyển đổi môi trường đột ngột

Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với những tác động từ bên ngoài. Khi đã quen với cảm giác an toàn, âu yếm vì được mẹ bế; nếu đột ngột được đặt xuống giường, cũi, hoặc nôi bé sẽ dễ bị đánh thức.

Trẻ ngủ ngon khi được bế, đặt xuống là khóc vì bé không chịu được sự thay đổi đột ngột sang một không gian khác; nó khiến bé dễ bị mất thăng bằng; trở nên quấy khóc và cáu kỉnh hơn.

Thêm nữa, trẻ sơ sinh cần khoảng 20 phút mới bắt đầu chìm vào trạng thái ngủ ngon; nếu vội vàng đặt sau khi bé vừa ngủ sẽ dễ dàng khiến bé thức giấc.

1.3 Do sai lầm của người lớn

Vì sai lầm của người lớn
Tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ? Vì cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé!

Nếu cha mẹ chưa biết tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ; hãy xem thử có thói quen nào cha mẹ mắc phải sau đây không nhé:

  • Bế con cả ngày: Một số người lớn yêu trẻ đến mức bế bé cả ngày; lâu dần sẽ khiến trẻ hình thành thói quen phải được bế mới chịu ngủ.
  • Luôn bế khi bé bị ốm. Trẻ sơ sinh đặc biệt quấn mẹ mỗi khi ốm. Nhiều bà mẹ vì chiều con nên thường xuyên ôm ấp và bế ru con ngủ. Chính điều này khiến trẻ quen hơi và rất bám mẹ.
  • Không mang lại cảm giác an toàn. Bé muốn được ôm ấp khi ngủ. Do đó mẹ hãy thường xuyên chạm vào người bé để bé không cảm giác cô đơn.
  • Không chuẩn bị môi trường ngủ cho bé trước. Người lớn thích ngủ trong một môi trường yên tĩnh và thoải mái; trẻ sơ sinh cũng vậy. Hãy chuẩn bị cho bé môi trường ngủ tốt nhất (phòng ngủ thoáng mát, yên tĩnh, sử dụng đèn ngủ ánh sáng vàng,…) trước khi ru con ngủ.

1.4 Bé đang trải qua giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt (growth spurt)

Ở giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt, mẹ sẽ thấy bé thường xuyên quấy khóc; đòi bú liên tục; và trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, chỉ chịu ngủ trên tay mẹ. Nếu đặt bé xuống là con sẽ thức giấc. May mắn là giai đoạn này chỉ kéo dài vài ngày.

>> Mẹ xem thêm: Tuần khủng hoảng (Wonder weeks): Bí kíp trọn bộ cho mẹ vượt qua ‘bão’ của bé

[inline_article id=268086]

2. Bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không?

Nhiều mẹ thắc mắc bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không; hay có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ? Đây là nhu cầu bản năng của trẻ. Trẻ đòi bế ngủ và chỉ ngủ trên tay mẹ hoàn toàn ổn trong 2-3 tuần đầu tiên sau sinh. Vì những lý do sau:

  • Việc tiếp xúc da kề da với mẹ khiến bé cảm thấy thoải mái và an toàn. Do đó, mẹ không sai khi để con ngủ trong vòng tay trong những tuần đầu tiên.
  • Mẹ bế bé khi ngủ trong thời gian mới sinh sẽ không khiến bé bám mẹ sau này.

Trên thực tế có thể mất vài tuần hoặc hơn để em bé sơ sinh tự ngủ trong nôi mà không cần bế. Trong những tuần đó, mẹ cần giúp bé phát triển các thói quen ngủ tốt. Tránh tình trạng bế bé ru ngủ trong thời gian dài sẽ khiến trẻ trở nên phụ thuộc quá mức; dần dần phát triển thành thói quen xấu là bé chỉ ngủ khi được mẹ bế.

bé bắt bế ngủ có tốt không
Có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ không? Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ có tốt không?

3. Trẻ sơ sinh hay khóc đòi hỏi, và bắt bế khi ngủ phải làm sao?

Đừng lo lắng nếu mẹ đang trải qua “cuộc chiến” để xoa dịu một đứa trẻ khóc khi đặt xuống giường ngủ. Một số mẹo dưới đây giúp bé ngủ ngon, sâu giấc hơn mà không bị đánh thức hay quấy khóc.

3.1 Đừng vội bế khi con thức giấc

Đừng quá nhạy cảm khi bé thức giấc hay quấy khóc rồi vội bế trẻ. Thay vào đó, khi trẻ sơ sinh bắt bế ngủ; mẹ hãy ngồi xuống giường, nhẹ nhàng vỗ về và xoa dịu để xua đi nỗi sợ của bé. Cách này vừa giúp bé nhanh chìm lại vào giấc ngủ, đồng thời tạo cho bé thói quen ngủ một mình.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc mẹ phải làm sao?

trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ
Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ phải làm sao?

3.2 “Mô phỏng” một cái ôm

Đối với em bé đã hình thành thói quen bắt bế ngủ; mẹ nên tiếp cận từng bước để giúp trẻ sơ sinh điều chỉnh thói quen bắt bế khi ngủ.

  • Đầu tiên đặt trẻ lên giường trước.
  • Sau đó đặt trẻ nằm nghiêng và dùng khăn quấn thành một chiếc ổ êm ái để trẻ có cảm giác đang nằm trong vòng tay của mẹ.
  • Nhờ đó, trẻ chìm vào giấc ngủ dễ dàng hơn.

3.3 Thiết lập lịch trình đi ngủ

Nếu một đứa trẻ quen với việc sau khi bú sẽ đi ngủ vào một khung giờ hợp lý; bé có nhiều khả năng dễ chìm vào giấc ngủ và ngủ một mạch xuyên đêm. Do đó, hãy thiết lập cho trẻ sơ sinh có thói quen bắt bế khi ngủ một lịch trình ngủ nhất quán; và duy trì nó mỗi ngày để tránh trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

>> Mẹ xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

3.4 Đọc sách cho con nghe

Nếu bé trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ và quấy khóc mỗi khi đặt xuống giường;  mẹ hãy đọc sách cho bé nghe trước khi con đi ngủ. Các chuyên gia tâm lý cho rằng; việc lắng nghe giọng nói của mẹ giúp trẻ yên tâm hơn.

Đọc sách không chỉ giúp gắn kết mối quan hệ tình cảm mẹ con; mà còn làm bé chìm vào giấc ngủ với tâm trạng thoải mái.

>> Xem thêm: 6 câu thần chú giúp trẻ ngủ ngon thẳng giấc xuyên đêm

Đọc sách cho bé ngủ ngon
Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ cần mẹ đọc sách để bé thư giãn

3.5 Massage cho bé

Massage cho những trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ – những cái xoa bóp nhẹ nhàng là cách tuyệt vời để xoa dịu một đứa trẻ đang khóc. Những “đụng chạm” cơ thể này cũng giúp con được thư giãn tốt hơn.

Đồng thời, massage giúp tăng cường sự gắn kết với cha mẹ, thúc đẩy nhịp sinh học của cơ thể; cũng như duy trì thời gian ngủ đều đặn.

[inline_article id=192914]

3.6 Xoa dịu tâm trạng của trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ

Trẻ sơ sinh đã có thói quen bắt bế khi ngủ cần có thời gian để học cách tự đi vào giấc ngủ. Khi trẻ sơ sinh quấy khóc và bắt bế để ngủ; mẹ hãy ở bên cạnh bé, lắc lư, hát và vuốt ve khuôn mặt của bé để bé có thể ổn định tâm trạng.

Trẻ sơ sinh chưa có khả năng tự bình tĩnh, vì vậy điều quan trọng là giúp bé xoa dịu bản thân vào ban ngày; điều này cũng sẽ giúp bé bình tĩnh hơn vào ban đêm. Mẹ hãy kiên nhẫn, tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần, và hãy nhớ rằng những ngày và tháng đầu này trôi qua rất nhanh.

>> Xem thêm: 20 mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

Trên đây là những lý do dẫn đến việc bé sơ sinh bắt bế ngủ và cách xử trí. Mong rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho mẹ trong hành trình chăm sóc giấc ngủ của con. Việc giúp con điều chỉnh thói quen này cần rất nhiều tình yêu và sự kiên nhẫn của mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Không cho con bú bao lâu thì mất sữa?

Không cho con bú bao lâu thì mất sữa
Nhiều mẹ vẫn thắc mắc không cho con bú bao lâu thì mất sữa?

Sữa mẹ là nguồn thức ăn tự nhiên giàu dinh dưỡng và có nhiều lợi ích đối với sự phát triển của trẻ nhỏ. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau khiến người mẹ phải cai sữa cho con. Do khó có thể xác định không cho con bú bao lâu thì mất sữa nên nhiều bà mẹ đã vội vàng áp dụng một số cách làm mất sữa nhanh, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Thông tin trong bài viết sẽ giúp mẹ giải đáp việc không cho con bú bao lâu thì mất sữa. Đồng thời hướng dẫn mẹ cách làm mất sữa tự nhiên, an toàn lại hiệu quả.

Không cho con bú bao lâu thì mất sữa?

Không cho con bú bao lâu thì mất sữa?

Mẹ không cho con bú bao lâu thì mất sữa? Khoảng thời gian để sữa mẹ cạn dần khi cai sữa cho trẻ khác nhau ở mỗi người. Thời gian này còn phụ thuộc vào độ tuổi của bé và lượng sữa tiết ra. Một số bà mẹ có thể ngừng sản xuất sữa chỉ trong vài ngày. Trong khi nhiều người khác có thể mất vài tuần để sữa cạn hoàn toàn hoặc phải trải qua cảm giác rỉ sữa trong nhiều tháng sau khi ngừng cho con bú. 

Ban đầu, ngực của mẹ có thể cảm bị sưng hoặc căng cứng nhưng dần dần sẽ thích nghi. Bởi vì trong sữa mẹ có chứa một chất được gọi là chất ức chế phản hồi tiết sữa (FIL). Khi bé ngừng bú, FIL báo cho cơ thể giảm sản xuất sữa. Nhưng tuyến vú có thể mất vài ngày hoặc thậm chí là vài tuần để điều chỉnh. 

Vậy không cho con bú bao lâu thì mất sữa? Có thể vài ngày hoặc vài tuần tùy vào cơ địa mỗi người.

[inline_article id=272964] 

Làm sao để mất sữa nhanh sau khi ngưng cho con bú?

Mặc dù khuyến cáo của các chuyên gia là không nên ngừng cho con bú đột ngột nhưng đôi khi vì lý do sức khỏe hoặc mẹ và bé không thể ở cùng nhau. Dù lý do là gì vẫn có nhiều cách an toàn giúp mẹ nhanh chóng làm cạn nguồn sữa mà không bị viêm tuyến sữa hoặc căng tức. 

1. Trà thảo mộc

Theo nghiên cứu năm 2014, cây xô thơm là một trong những loại thảo dược có tác dụng giúp ngăn chặn sản xuất sữa. Mẹ nên bắt đầu uống một lượng nhỏ và xem phản ứng của cơ thể. 

Ngoài cây xô thơm có nhiều loại thảo mộc khác có khả năng làm mất sữa mẹ như bạc hà, mùi tây, hoa nhài… Các thảo dược có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. 

2. Đắp lá bắp cải

Nếu chưa biết không cho con bú bao lâu thì mất sữa, mẹ có thử áp dụng cách đắp lá bắp cải. Lá bắp cải có thể ức chế tiết sữa khi sử dụng trong thời gian dài, mặc dù vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn. Dùng lá bắp cải để làm mất sữa như sau:

  • Tách lấy phần lá bắp cải xanh và rửa sạch.
  • Cho vào hộp, bảo quản trong tủ lạnh.
  • Dùng lá bắp cải đắp lên mỗi bên ngực.
  • Nên thay lá mỗi hai giờ một lần.

Ngoài tác dụng trên, lá bắp cải còn giúp giảm các triệu chứng sưng, căng sữa. 

Đắp lá bắp cải

3. Dùng vitamin B

Liều cao vitamin B1 (thiamine), B6 (pyridoxine) và B12 (cobalamin) có thể có tác dụng tốt trong việc ức chế tiết sữa. Một nghiên cứu cho thấy rằng cách này không gây ra tác dụng khó chịu cho 96% người dùng. Nếu áp dụng theo cách này, mẹ nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng thuốc nhé.

4. Thực phẩm giúp mẹ mất sữa tự nhiên, an toàn lại hiệu quả

Không cho con bú bao lâu thì mất sữa? Thời gian mất sữa sau khi không cho con bú có thể khác nhau tùy người như đã nói trên. Nếu mong muốn cơ thể mau ngừng tiết sữa, mẹ có thể bổ sung những thực phẩm sau vào chế độ ăn uống như măng tây, khổ qua, dưa muối, lá lốt…. Đây là cách giúp mẹ mất sữa tự nhiên, an toàn. 

Khi nào là thời điểm thích hợp để cai sữa cho con?

Cai sữa là quá trình ngưng cho con bú sữa mẹ. Không có câu trả lời chính xác khi nào nên cai sữa cho con. Thời điểm cai sữa có thể khác nhau ở mỗi trẻ. Thậm chí một số mẹ phải cai sữa cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Hãy cân nhắc thời điểm nào thực sự tốt cho bé.

Dưới đây là một vài yếu tố mẹ có thể cân nhắc về thời điểm cai sữa cho con:

  • Trẻ thích thú hơn với các loại thực phẩm khác ngoài sữa mẹ.
  • Mẹ cần đi làm hoặc công tác xa. Tuy nhiên trong trường hợp này, mẹ có thể hút sữa để dự trữ. 
  • Mẹ không có đủ sữa cho con. Một số hướng dẫn của bác sĩ về cách làm tăng tiết sữa có thể giúp sữa mẹ về dồi dào, đủ sữa cho con bú. 
  • Mẹ gặp vấn đề về sức khỏe như đau đầu ti, nứt núm vú hoặc đau tức ngực khi cho con bú. Những triệu chứng này có thể do mẹ cho trẻ bú sai cách. Mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết cách điều chỉnh tư thế bú cho con. 

Mong rằng bài viết đã giúp mẹ làm rõ thắc mắc không cho con bú bao lâu thì mất sữa. Bất kể mẹ ngừng cho con bú khi nào và vì lý do gì, hãy chăm sóc thật tốt cho mình và em bé. Đây cũng là sự thay đổi rất lớn về thể chất và tinh thần của hai mẹ con. Vì vậy hãy cân nhắc thật kỹ mẹ nhé.

Hương Lê

Nguồn

1. Weaning Your Baby
https://www.healthychildren.org/English/ages-stages/baby/breastfeeding/Pages/Weaning-Your-Baby.aspx
Ngày truy cập: 31/8/2021.

2. Breastfeeding – deciding when to stop
https://www.betterhealth.vic.gov.au/health/healthyliving/breastfeeding-deciding-when-to-stop
Ngày truy cập: 31/8/2021.

3. How to stop breastfeeding
https://www.nhs.uk/conditions/baby/breastfeeding-and-bottle-feeding/breastfeeding/how-to-stop/
Ngày truy cập: 31/8/2021.

4. Breastfeeding: Hints to Help You Get Off to a Good Start
https://familydoctor.org/breastfeeding-hints-to-help-you-get-off-to-a-good-start/
Ngày truy cập: 31/8/2021.

5. Helpful Tips for Breastfeeding
https://www.aafp.org/afp/2018/0915/p368-s1.html
Ngày truy cập: 31/8/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Nguyên nhân bé ăn cháo hay bị nôn và cách xử lý

bé ăn cháo hay bị nôn
Bé ăn cháo hay bị nôn có thể là biểu hiện của chứng chán ăn nhưng cũng có khi là dấu hiệu của bệnh lý.

Nôn trớ là một trong những vấn đề rất thường gặp ở các bé. Tuy nhiên bé thường xuyên bị nôn sau ăn cháo có phải là dấu hiệu đáng lo ngại hay không? Nếu chưa trang bị đầy đủ kiến thức, mẹ có thể lúng túng không biết xử trí thế nào. Bài viết này sẽ giúp mẹ hiểu rõ việc bé ăn cháo hay bị nôn có nguy hiểm hay không và cách xử trí an toàn, đúng cách. 

Nôn ở trẻ là gì?

Nôn là một triệu chứng, không phải bệnh. Đây là tình trạng thức ăn trong dạ dày bị trào ngược ra ngoài qua đường miệng dưới sự co bóp của cơ trơn dạ dày ruột và sự co thắt của cơ trơn thành bụng. Tình trạng rất thường gặp trong vài tuần đầu sau khi bé chuyển sang ăn thức ăn đặc.

Nguyên nhân khiến bé ăn cháo hay bị nôn

Mẹ không nên chủ quan khi bé ăn cháo hay bị nôn. Vì đó có thể do một trong những nguyên nhân sau đây, có liên quan đến tình trạng sức khỏe bệnh lý của bé. 

1. Nhiễm trùng dạ dày

Bệnh lý dạ dày là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ hay nôn trớ. Và phổ biến nhất là tình trạng viêm dạ dày ruột do virus. Bệnh gây ra những cơn co thắt nghiêm trọng dẫn đến đau dữ dội trong khoang bụng. Từ đó khiến thức ăn trong dạ dày bị trào ngược và nôn ra ngoài. 

Triệu chứng: Nôn mửa có thể kèm theo tiêu chảy, đau quặn bụng, buồn nôn và sốt.

2. Nhiễm trùng đường ruột

Nôn có thể là triệu chứng cho thấy sự hiện diện của nhiều mầm bệnh như virus, vi khuẩn gây nhiễm trùng đường ruột

Triệu chứng: Các dấu hiệu tương tự nhiễm trùng dạ dày. Nếu thấy bé ăn cháo hay bị nôn kèm dấu hiệu tiêu chảy, đau quặn bụng và sốt rất có thể bé đang bị nhiễm trùng đường ruột.

3. Nuốt phải chất độc hại

Trẻ nhỏ có thói quen đưa đồ ăn vào miệng. Trẻ bị nôn có thể do nuốt phải chất độc hại. Các chất này gây kích ứng niêm mạc dạ dày, khiến các cơ co lại và tống các chất bên trong ra ngoài. 

Triệu chứng: Trẻ có thể bị nôn kèm buồn nôn, đau bụng nhưng không kèm theo các triệu chứng khác như sốt hay tiêu chảy. 

Nguyên nhân khiến bé ăn cháo hay bị nôn

4. Ăn quá nhiều 

Ăn quá nhiều là một trong những nguyên nhân khiến Bé ăn cháo hay bị nôn. Việc tiêu thụ quá nhiều sẽ khiến dạ dày nhỏ bé của trẻ bị đầy lên và sau đó thức ăn bị nôn ra ngoài. 

Triệu chứng: Nôn có thể kèm đau bụng, chướng hơi, ợ hơi. 

5. Khó tiêu

Sự tích tụ thức ăn chưa được tiêu hóa trong dạ dày có thể khiến bé bị nôn. Nguyên nhân là do bé ăn cháo quá nhanh, quá nhiều.

Triệu chứng: Nôn mửa có thể đi kèm với cơn đau dạ dày. 

6. Nhiễm trùng tai

Tai giữa hoặc tai trong bị nhiễm trùng do vi khuẩn hay virus cũng có thể gây ra chứng nôn ở trẻ. 

Triệu chứng: Nôn, buồn nôn nghiêm trọng kèm chóng mặt, mất thăng bằng.

7. Nguyên nhân tâm lý hoặc do ăn uống thiếu khoa học 

Khi chuyển sang chế độ ăn thức ăn đặc như cháo, một số bé có thể chưa quen. Thêm nữa, sự thúc ép của mẹ có thể là nguyên nhân tâm lý gây nên tình trạng bé ăn cháo hay bị nôn. Biểu hiện giúp mẹ nhận biết là trẻ hay né tránh việc ăn cháo, hay bị nhợn ói.

Dưới đây là một số nguyên nhân có thể gây nên tình trạng nôn tâm lý ở trẻ:

  • Trẻ chưa quen với thức ăn đặc như cháo.
  • Trẻ quá chán vì phải ăn cháo thường xuyên.
  • Bé bị mẹ ép ăn nhiều.
  • Cho trẻ bú quá no sau ăn.
  • Cho bé nằm ngay sau khi ăn.

[inline_article id=187917]

Cách xử trí khi trẻ bị nôn

Khi trẻ bị nôn, điều đầu tiên là mẹ cần giữ bình tĩnh, không quát mắng tránh làm trẻ sợ hãi. 

– Bước 1: Dùng khăn sạch lau miệng. Có thể choàng thêm một chiếc khăn qua cổ để phòng bé bị nôn tiếp. Lúc này không nên bế xốc trẻ để tránh các chất nôn bị hít vào phổi. 

– Bước 2: Vuốt lưng và ngực trẻ. Mẹ nhẹ nhàng vuốt ngực và lưng trẻ theo chiều từ trên xuống dưới. 

– Bước 3: Trẻ bị nôn ít thì giữ nguyên tư thế nằm yên với phần đầu được kê cao sao cho phần thân trên cao hơn phần thân dưới. Nếu bé bị nôn nhiều cần đặt bé nằm nghiêng sang một bên. Tư thế nằm này tránh tình trạng chất nôn bị hít vào phổi. 

Thông thường, cơ thể sẽ bị mất một lượng nước sau khi nôn. Do đó, mẹ nên bổ sung chất lỏng cho con, tốt nhất là nước lọc. Cho bé uống từng ngụm, từng ngụm nhỏ. 

Nếu trẻ bị nôn liên tục và kèm theo nhiều triệu chứng khác cần nhanh chóng đưa con đến bác sĩ để được chẩn đoán và can thiệp, điều trị kịp thời.

Cách giúp trẻ cải thiện và ngăn tình trạng ăn cháo hay bị nôn

Một số mẹo nhỏ sau có thể cải thiện tình trạng bé ăn cháo hay bị nôn do vấn đề tâm lý hoặc ăn uống sai cách.

1. Không ép bé ăn nhiều

Ép ăn nhiều có thể khiến bé hình thành tâm lý sợ hãi mỗi khi ăn. Hãy tạo cho bé bầu không khí thoải mái, vui vẻ trước mỗi bữa ăn. 

2. Không nên cho bé ăn quá nhanh

Nên để trẻ ăn từng chút một, tránh ăn quá nhanh. Thêm nữa mẹ nên chia thành nhiều bữa nhỏ để hạn chế việc dạ dày phải dung nạp quá nhiều thức ăn một lần.

3. Giúp bé ợ hơi

Trong quá trình ăn, bé có thể nuốt hơi vào dạ dày, nguyên nhân khiến bé nôn sau khi ăn. Do đó, sau khi trẻ ăn xong, mẹ nên giúp trẻ ợ hơi bằng cách bế bé đứng lên và vỗ nhẹ vào lưng vài cái. 

4. Không nên cho bé nằm ngay sau khi ăn

Nên để trẻ chơi đùa nhẹ nhàng sau khi ăn thay vì đặt trẻ nằm xuống ngay lập tức có thể khiến bé dễ bị nôn. 

5. Cho trẻ ăn đa dạng thực phẩm

Khi bé chuyển sang chế độ ăn dặm, mẹ nên cho trẻ ăn đa dạng các nguồn thực phẩm nhưng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc từ ít đến nhiều và từ lỏng đến đặc. 

6. Dùng thuốc chống nôn

Một số loại thuốc chống nôn có thể giảm đáng kể tình trạng bé ăn cháo hay bị nôn. Mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi cho trẻ sử dụng. 

Trẻ ăn cháo hay bị nôn, khi nào nên đưa con đi khám bác sĩ?

Trẻ ăn cháo hay bị nôn, khi nào nên đưa con đi khám bác sĩ?

Bé ăn cháo hay bị nôn có thể là biểu hiện của chứng chán ăn, ngán cháo nhưng cũng có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nếu thấy bé bị nôn kèm những dấu hiệu sau, bố mẹ nên nhanh chóng đưa con đi khám bác sĩ:

  • Có máu trong chất nôn.
  • Nôn mửa kèm theo sốt cao và tiêu chảy cấp.
  • Chất nôn luôn có màu xanh lá cây hoặc màu đen.
  • Bụng sưng to.
  • Trẻ mệt mỏi và mạch đập yếu đi.

Hy vọng bài viết đã giúp mẹ hiểu thêm về triệu chứng bé ăn cháo hay bị nôn và cách xử trí. Đừng quên thường xuyên truy cập MarryBaby để đón đọc những bài viết hữu ích về cách chăm sóc bé, mẹ nhé!

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Trẻ em bị ra khí hư khi nào là bất thường?

trẻ em bị ra khí hư
Trẻ em bị ra khí hư là một trong những hiện tượng sinh lý bình thường

Các bé gái độ tuổi dậy thì sẽ trải qua nhiều sự thay đổi về sinh lý, cần mẹ bên cạnh hướng dẫn, truyền dạy kinh nghiệm cho con. Một trong số đó là tình trạng ra khi hư. Hiểu rõ trẻ em bị ra khí hư khi nào là bình thường và khi nào là bất thường để có những hướng dẫn đúng đắn cho con, mẹ nhé!

Khí hư hay huyết trắng là dịch tiết âm đạo xuất hiện ở các bé gái khi bước vào độ tuổi dậy cho đến khi mãn kinh. Khí hư đóng vai trò như một chất bôi trơn, giữ ẩm cho môi trường sinh dục và hạn chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên trẻ em bị ra khí hư không phải lúc nào cũng là hiện tượng sinh lý bình thường. Đó có thể là dấu hiệu của bệnh lý. 

Trẻ em bị ra khí hư khi nào là bình thường, khi nào là bất thường?

1. Khí hư sinh lý (khí hư bình thường)

Trẻ em bị ra khí hư là tình trạng sinh lý rất bình thường khi bé gái bước vào giai đoạn dậy thì, thường là 10 – 14 tuổi. Khi đó, cơ quan sinh dục dần có sự thay đổi. Cụ thể là buồng trứng dần hoàn thiện và bắt đầu thực hiện chức năng kéo theo sự tăng tiết các nội tiết tố như progesteronestrogen. Sự thay đổi và gia tăng của các hormone này kích thích tử cung tăng tiết dịch. Dịch này gọi là khi hứ hay huyết trắng ở tuổi dậy thì.

Dấu hiệu nhận biết khi hư bình thường (huyết trắng sinh lý): màu trắng trong suốt như lòng trắng trứng, dai dính có thể kéo thành sợi và không có mùi hôi.

Trong một số trường hợp có thể không dai dính mà có hiện tượng khí hư loãng như nước. Nếu trẻ em bị ra khí hư không có mùi tanh hôi hay màu sắc khác lạ, đây vẫn là tình trạng sinh lý bình thường, mẹ hãy nói bé không phải lo lắng.

Khí hư sinh lý (khí hư bình thường)

Những dấu hiệu tiền dậy thì đi kèm: Thông thường khi ra khí hư, trẻ sẽ cũng bắt đầu trải qua nhiều sự thay đổi ở vùng ngực, vùng kín, nách:

  • Ngực bắt đầu phát triển.
  • Xuất hiện lông nhạt màu, mọc thưa thớt tại vùng kín.
  • Nách cũng xuất hiện lông nhạt màu, mọc thưa thớt.

Khí hư sinh lý là tình trạng rất bình thường, cho thấy sức khỏe vùng kín tốt. Mẹ cần giải thích cho bé hiểu để tránh tâm lý hoang mang, lo lắng nhé.

2. Khí hư bệnh lý (khí hư bất thường)

Khí hư bệnh lý là dấu hiệu “cô bé” có vấn đề. Màu sắc, số lượng, cấu trúc, mùi là những cơ sở giúp nhận biết khí hư bất thường do bệnh lý. 

– Sự thay đổi màu sắc

Nếu khí hư bình thường có màu trắng trong thì khi trẻ em bị ra khí hư màu trắng sữa hoặc ngả màu xanh lục hoặc vàng, thậm chí có kèm cả máu là dấu hiệu cảnh báo sự bất thường.

– Dịch tiết nhiều với tần suất và mật độ dày đặc

Dịch tiết nhiều với tần suất và mật độ dày đặc có thể là khí hư bình thường nhưng vẫn có thể là dấu hiệu cảnh báo một tình trạng bệnh lý. Mẹ không được chủ quan, hãy tiếp tục theo dõi trẻ.

– Mùi tanh hôi nồng nặc

Khi trẻ em bị ra khí hư thấy có mùi tanh hoặc mùi hôi nồng nặc từ huyết trắng rất có thể vùng kín đang có vấn đề. 

– Ngứa rát vùng kín

Trẻ ra nhiều khí hư, khí hư có màu sắc, mùi bất thường kèm ngứa rát vùng kín thì nên cho bé đi khám.

[inline_article id=275396] 

Cách phòng tránh khí hư bệnh lý cho trẻ

Khí hư bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh lý phụ khoa. Không chỉ người lớn, trẻ em cũng có thể mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa. Nếu không chữa kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Hướng dẫn con chăm sóc và bảo vệ vùng kín đúng cách sẽ giúp bé phòng tránh khí hư bệnh lý.

– Rửa vùng kín bằng nước sạch 

Hãy vệ sinh vùng kín bằng nước sạch (và lau khô bằng khăn mềm) ít nhất 2 lần mỗi ngày.

– Không lạm dụng dung dịch vệ sinh

Mẹ nên cẩn thận khi chọn dung dịch vệ sinh vùng kín cho trẻ. Hãy chọn sản phẩm có độ pH trùng với môi trường âm đạo. Hơn nữa, nhắc con tránh lạm dụng việc dùng dung dịch vệ sinh vì có thể gây khô và khiến hệ vi khuẩn âm đạo bị mất cân bằng. Từ đó ảnh hưởng xấu đến sức khỏe “cô bé”.

– Rửa vùng kín từ trước ra sau

Dạy bé không rửa vùng kín từ sau ra trước (tức từ hậu môn ra trước âm đạo). Cách rửa này vô tình mang vi khuẩn, chất bẩn gây viêm nhiễm “cô bé”. Rửa vùng kín từ trước ra sau mới là quy trình đúng. 

– Không nên sử dụng vòi xịt rửa vùng kín

Trẻ em bị ra khí hư do viêm phụ khoa càng không nên dùng vòi xịt để rửa vùng kín. Vì sức nước mạnh từ vòi xịt dễ gây tổn thương và khiến “cô bé” bị viêm nhiễm. 

– Không nhịn tiểu

Thói quen nhịn tiểu có thể khiến vùng kín dễ bị viêm nhiễm. Bởi vì nhịn tiểu gây tăng áp lực vùng chậu. Ngoài ra, nước tiểu có thể bị rò rỉ khi chịu áp lực cao khiến đũng quần con bị ẩm ướt, bốc mùi, tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển.

– Nên thay băng vệ sinh 4 giờ/lần

Mỗi khi đến ngày đèn đỏ, mẹ nhắc con nên thường xuyên thay băng vệ sinh, ít nhất 4 giờ/lầnNếu không, sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm. 

– Chọn quần đúng kích cỡ, tránh bó sát

Việc lựa chọn quần lót cũng quan trọng không kém để bảo vệ sức khỏe cho “cô bé”. Nên chọn quần có chất liệu thoáng khí, thấm hút tốt, không chật. 

– Quần con cần được giặt sạch và phơi khô trước khi dùng

Phơi quần con trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời

Quần con sau khi giặt sạch nên phơi trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Nhiệt độ cao từ ánh nắng mặt trời có thể tiêu diệt vi khuẩn, nấm mốc.

– Khám phụ khoa

Không chỉ người lớn, trẻ em cũng cần khám phụ khoa, nhất là khi phát hiện có dấu hiệu khí hư ra bất thường.

Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C

Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng. Đồng thời, vitamin C cũng hỗ trợ tăng cường quá trình chống oxy hóa. Từ đó giúp ngăn ngừa viêm nhiễm, phòng tránh tình trạng trẻ em bị ra khí hư bệnh lý. 

Những lưu ý khi cho bé đi khám phụ khoa

– Bé gái thường e ngại khi phải đi khám phụ khoa. Vì vậy, mẹ cần làm công tác tư tưởng cho con, chỉ ra những hậu quả nếu con không chữa bệnh vùng kín. Đồng thời, nên đề nghị bác sĩ nữ khám cho bé để con bớt lo ngại.

– Mẹ nên ở bên cạnh khi trẻ được khám. Cung cấp cho bác sĩ những thông tin chính xác, cần thiết về tình trạng của con.

– Nên cho con khám khi không có kinh hoặc sạch kinh ít nhất 3 ngày.

– Con còn nhỏ, chưa qua quan hệ, vì vậy không thăm khám bằng kỹ thuật siêu âm đầu dò hoặc khám sâu.

– Các loại thực phẩm chiên rán, nhiều dầu mỡ, thực phẩm chứa nhiều đường có thể gây tăng tiết dịch âm đạo, trẻ em bị ra khí hư nhiều, ảnh hưởng kết quả khám. Vì vậy, trẻ không nên ăn trước đó nếu có kế hoạch đi khám.

Trẻ em bị ra khí hư có thể là bình thường hoặc bất thường. Những dấu hiệu về màu sắc, mật độ tiết dịch, mùi… sẽ giúp nhận biết tình trạng sức khỏe của trẻ. Nếu có dấu hiệu lạ, hãy đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán và có phương pháp điều trị kịp thời.

Hương Lê

Nguồn

1. Vaginal Discharge
https://www.health.harvard.edu/a_to_z/vaginal-discharge-a-to-z
Ngày truy cập: 31/8/2021.

2. Vaginal Discharge, Itching or Irritation
https://www.health.harvard.edu/decision_guide/vaginal-discharge-itching-or-irritation
Ngày truy cập: 31/8/202.

3. Understanding Anxiety in Children and Teens
https://childmind.org/our-impact/childrens-mental-health-report/2018report/
Ngày truy cập: 31/8/2021.

4. Vaginitis in Teens
https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=vaginitis-in-teens-90-P01659
Ngày truy cập: 31/8/2021.

5. Trichomoniasis (Trich) in Teens
https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=trichomoniasis-trich-in-teens-160-53
Ngày truy cập: 31/8/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

U hạt rốn ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không và cách điều trị

u hạt rốn ở trẻ sơ sinh
Dùng nitrat bạc chấm rốn là một trong những cách điểu trị u hạt rốn ở trẻ sơ sinh.

Thông thường sẽ mất khoảng 5-10 ngày để rốn bé sơ sinh rụng và khô dần. Trong quá trình lành cuống rốn, nhiều vấn đề liên quan có thể xuất hiện. Một trong số đó là tình trạng u hạt rốn ở trẻ sơ sinh khiến nhiều mẹ không khỏi lo lắng. 

U hạt rốn ở trẻ sơ sinh là gì?

U hạt là một khối mô hình thành ở đâu đó trên cơ thể do viêm hoặc nhiễm trùng. Chúng thường liên quan đến một số tình trạng y tế nhất định. Nhưng nếu hình thành ở rốn trẻ sơ sinh, đây là do sự phát triển của mô sẹo trong quá trình làm lành cuống rốn sau khi rụng. 

U hạt rốn ở trẻ sơ sinh giống như một cục u nhỏ màu đỏ hoặc hồng, ẩm; nhìn giống như rốn trẻ sơ sinh có chồi hạt hay chồi rốn. Nó có thể được bao bởi một màng dịch màu vàng hoặc trắng. 

Theo ước tính, cứ 500 trẻ sơ sinh thì có khoảng 1 trẻ bị u hạt rốn.

[inline_article id=263607]

Nguyên nhân gây u hạt rốn ở trẻ sơ sinh

Cho đến nay, các chuyên gia y tế vẫn chưa thể xác định nguyên nhân u hạt rốn ở trẻ sơ sinh. Không ai biết tại sao một số trẻ sơ sinh lại phát triển u hạt rốn và một số trẻ khác thì không. Nguyên nhân di truyền hoặc môi trường không phải là cơ sở dẫn đến sự hình thành u hạt ở rốn trẻ. 

Ngoài ra vẫn chưa có bằng chứng nào chứng minh chăm sóc dây rốn chưa đúng cách sau sinh sẽ có nhiều khả năng hình thành u hạt rốn. Tuy nhiên, tình trạng u hạt rốn ở trẻ sơ sinh có thể phổ biến hơn ở những bé chậm rụng dây rốn. 

U hạt rốn có gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh?

U hạt ở rốn không gây đau đớn hay nguy hiểm cho trẻ sơ sinh. Lý do các bác sĩ điều trị u hạt rốn trẻ sơ sinh là để ngăn chặn sự phát triển của u hạt dẫn đến các vấn đề không mong muốn ở tương lai cũng như ngăn ngừa nhiễm trùng rốn.

U hạt rốn ở trẻ sơ sinh điều trị như thế nào?

Trong hầu hết các trường hợp, điều trị u hạt ở trẻ sơ sinh rất đơn giản. Dưới đây là những cách mà bác sĩ nhi khoa thường áp dụng để loại bỏ u hạt ở rốn của bé. 

1. Dùng nitrat bạc chấm rốn

u hạt ở rốn trẻ sơ sinh không có đầu dây thần kinh nên bác sĩ thường áp dụng cách điều trị này mà không gây đau đớn cho bé. Theo đó, bác sĩ sẽ chấm một lượng nhỏ nitrat bạc lên u hạt giúp đốt cháy các mô.

2. Dùng nitơ lỏng trị u hạt rốn ở bé sơ sinh

Nitơ lỏng cũng là một lựa chọn thay thế trong trường hợp không dùng nitrat bạc. Theo đó, bác sĩ sẽ nhỏ một lượng nhỏ nitơ lỏng lên u hạt. Dung dịch này có tác dụng đóng băng và làm biến mất các mô u hạt. 

3. Khâu chỉ thắt u hạt rốn

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể loại bỏ u hạt rốn cho trẻ sơ sinh bằng chỉ khâu. Cách này giúp giảm lưu lượng máu đến các mô u. Theo thời gian, các hạt u sẽ khô, teo lại cho đến khi biến mất. 

4. Chườm muối làm khô u hạt rốn

Vì u hạt được bao bởi một lớp màng nhầy, dùng muối chườm có thể làm khô và khiến chúng teo đi. Bác sĩ nhi khoa sẽ hướng dẫn mẹ cách chườm muối lên u hạt của bé một cách an toàn. 

5. Phẫu thuật cắt bỏ u hạt

Trong một số trường hợp hiếm hoi như u hạt bị nhiễm trùng, bác sĩ buộc phải phẫu thuật để cắt bỏ u hạt cho bé sơ sinh. Đây là phương pháp điều trị nhanh nhất. Phẫu thuật sẽ giúp ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng và giúp nhanh chóng phục hồi hơn.

điều trị u hạt rốn ở trẻ sơ sinh

Ngăn ngừa nhiễm trùng u hạt rốn ở trẻ sơ sinh

Vì u hạt là một loại mô sẹo nên chúng rất khó ngăn ngừa. Tuy nhiên, nếu rốn bé sơ sinh hình thành u hạt, mẹ cần giúp bé ngăn ngừa nhiễm trùng. Cách tốt nhất là bảo vệ và giữ cho rốn của bé luôn sạch sẽ. 

Mỗi ngày nên nhẹ nhàng làm sạch vùng rốn của bé bằng dung dịch xà phòng ấm hoặc nước để ngăn chặn sự tích tụ vi khuẩn. 

Dùng khăn sạch, mềm lau cẩn thận xung quanh vùng rốn của bé, tránh để cuống rốn quá ướt.

Tất nhiên bác sĩ sẽ có những lời khuyên riêng về chăm sóc rốn cho bé sơ sinh. Thực hiện theo hướng dẫn là cách bảo vệ và chăm sóc tốt nhất cho rốn của bé. 

Polyp rốn ở trẻ sơ sinh

Cần phân biệt u hạt rốn với polyp rốn ở trẻ sơ sinh.

Polyp rốn ở trẻ sơ sinh là một khối cứng và chắc, sinh thiết chỉ thấy tế bào niêm mạc ruột hoặc niêm mạc đường tiết niệu. Nụ thịt rỉ dịch nâu đỏ hoặc vàng nhạt, có mủ hoặc có mùi. 

Do có sự thông thương giữa khối polyp với bàng quang hoặc hồi tràng nên thỉnh thoảng mẹ sẽ thấy có ít nước tiểu hoặc phân xì ra ngay rốn. 

Polyp rốn ở trẻ sơ sinh thường được loại bỏ bằng mổ cắt polyp (tiểu phẫu).

Khi nào nên đưa bé đi khám bác sĩ?

u hạt rốn ở trẻ sơ sinh không đáng lo ngại

Mặc dù u hạt rốn ở trẻ sơ sinh không đáng lo ngại nhưng nếu u hạt bị nhiễm trùng thì cần được điều trị ngay lập tức. Mẹ hãy đưa bé đi khám bác sĩ khi có những dấu hiệu sau:

  • Trẻ sốt hơn 38,5 độ C.
  • Phát ban quanh rốn.
  • U hạt chảy máu.
  • Bụng rốn chảy ra chất dịch có mùi hôi.
  • Khu vực xung quanh u hạt bị sưng hoặc đỏ.
  • Bé có vẻ bị đau khi mẹ chạm vào rốn của bé.

Ngoài những dấu hiệu trên đây, mẹ cũng nên đưa con đi khám bác sĩ nếu:

  • Cuống rốn không lành lại như bình thường.
  • Rốn không rụng trong tháng đầu sau sinh.

Như vậy, mẹ không phải quá lo lắng nếu bé bị u hạt rốn. Bởi vì u hạt rốn ở trẻ sơ sinh không gây hại và cũng không phải là tình trạng đáng lo ngại. Hầu hết các trường hợp đều được điều trị dễ dàng.  

Hương Lê

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bé bị đi tướt nên ăn gì? Gợi ý mẹ thực phẩm giúp con nhanh hết

Khi nhìn thấy con sưng nướu, chuẩn bị mọc chiếc răng đầu tiên, hẳn mẹ sẽ vui mừng vì con vừa tiến đến nấc thang mới của hành trình lớn lên. Tuy nhiên, với trẻ thì đây là một trải nghiệm không hề dễ chịu thế nào. Bé có thể bị đi tướt, sốt nhẹ, đau ngứa do sưng nướu răng… Vậy nên, mẹ sẽ thấy con quấy khóc, bứt rứt khi mọc răng.

Điều mẹ lo lắng là bé bị đi tướt nên ăn gì để cải thiện tình trạng. Vì bé bị đi tướt lâu ngày có thể dẫn đến sụt cân, mất nước, suy yếu hệ miễn dịch.

Đi tướt là gì?

Khi con chạm đến những cột mốc phát triển mới như mọc răng, biết lẫy, biết bò…, thường mẹ sẽ thấy bé đi phân lỏng hơn bình thường, phân có màu vàng pha xanh, tựa hoa cà hoa cải. Dân gian gọi đó là đi tướt. 

Số lần đi tướt ở mỗi trẻ là không giống nhau, có bé đi 2-3 lần, có bé đi 4-5 lần mỗi ngày. Thời gian đi tướt kéo dài lâu hay mau tùy vào cơ địa, tình trạng sức khỏe, chế độ ăn uống của trẻ.

Vì vậy, mẹ cần biết bé bị đi tướt nên ăn gì để có chế độ dinh dưỡng phù hợp cho con.

Làm sao biết trẻ đi tướt mọc răng?

Bên cạnh đi tướt, trẻ còn có các dấu hiệu sau:

  • Bé hay cắn, nghiến ti mẹ.
  • Kiểm tra thấy nướu răng của con bị sưng.
  • Do đau nướu răng nên con bứt rứt, khó chịu.
  • Trẻ chảy dãi nhiều do tăng tiết nước bọt trong quá trình mọc răng.
  • Xuất hiện những vết ban đỏ trên mặt do nước dãi tiết thường xuyên gây ẩm ướt, dẫn đến kích ứng làn da mỏng manh của bé.
  • Trẻ sốt nhẹ dưới 38ºC. Nếu trẻ sốt trên 38ºC thì khả năng trẻ sốt do bệnh, không phải do mọc răng.

>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ sốt đi sốt lại nhiều lần, phải làm sao?

Làm sao biết trẻ đi tướt mọc răng?

Đi tướt có nguy hiểm không?

Trường hợp con đi tướt mà ăn, ngủ bình thường, không sốt, không quấy khóc thì mẹ không cần phải lo lắng. Trường hợp này không nguy hiểm. 

Tuy nhiên, bé có thể gặp nguy hiểm nếu mẹ nhầm lẫn giữa đi tướt và mắc bệnh tiêu chảy

Trẻ ở giai đoạn mọc răng rất dễ mắc bệnh tiêu chảy. Một trong những nguyên nhân là bé ngứa răng nên dễ dàng cho mọi thứ vào miệng nhai. Mặt khác, con đang tuổi khám phá nên thường ngậm tay cũng như bất kỳ món đồ nào trong tầm với. 

Lúc này, hệ thống miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, chưa đủ khả năng chống đỡ trước các tác nhân gây bệnh. Chính vì vậy, vi khuẩn rất dễ xâm nhập qua miệng vào cơ thể, gây nhiễm trùng đường tiêu hóa, dẫn đến trẻ mắc bệnh tiêu chảy.

Bệnh tiêu chảy nếu để lâu, không được điều trị hay điều trị muộn có thể làm trẻ sụt cân, mất nước, hạ đường huyết, rối loạn điện giải, kéo dài thời gian hồi phục, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

Cách phân biệt đi tướt và tiêu chảy

  • Trẻ đi tướt phân hoa cà hoa cải, có thể có mùi chua nhưng không có bọt nhầy, mùi hôi tanh hoặc kèm theo máu như trẻ đi tiêu chảy.
  • Trẻ đi tướt thường 2-3 ngày là hết. Trái lại, trẻ mắc tiêu chảy thường bị lâu hơn, thậm chí hơn cả tuần.
  • Trẻ đi tướt vẫn ăn, ngủ, chơi bình thường, thỉnh thoảng có khó chịu, bứt rứt do sưng nướu nhưng không có dấu hiệu mệt lả, quấy khóc nhiều, bỏ ăn, bỏ chơi như trẻ bị tiêu chảy.
  • Trẻ đi tướt sốt nhẹ dưới 38ºC, trẻ mắc bệnh sốt cao hơn 38ºC.

Nếu bé bị tiêu chảy, bé bị đi ngoài toàn nước, bé bị đi ngoài ra máu, mẹ vẫn có thể làm theo gợi ý bé bị đi tướt nên ăn gì dưới đây khi chăm sóc bé.

Bé bị đi tướt nên ăn gì, không nên ăn gì?

Bé bị đi tướt nên ăn gì? Không nên ăn gì?

Khi con bị đi tướt, câu hỏi đặt ra với mẹ là bé bị đi tướt nên ăn gì. Thực tế, việc điều chỉnh chế độ ăn uống của trẻ có thể giúp con không bị mất sức do đi tướt.

Vậy bé bị đi tướt nên ăn gì và hạn chế những thực phẩm nào?

  • Mẹ hãy bù nước cho trẻ bằng cách tăng tần suất bú sữa mẹ hoặc sữa công thức.
  • Mẹ cho con uống thêm nước cơm cũng rất tốt vì nước cơm vừa giàu dinh dưỡng lại chứa các chất có lợi cho đường tiêu hóa.
  • Mẹ cũng lưu ý là ngưng cho trẻ uống nước trái cây và hạn chế rau xanh trong thời gian bé đi tướt.
  • Bé bị đi tướt nên ăn gì? Với trẻ ăn dặm, mẹ nên cho trẻ uống nước ép cà rốt, ăn cháo cà rốt nghiền (xay) nhuyễn. Cà rốt tốt cho trẻ đi tướt do tính chất làm dịu nhu động ruột, hút chất nhầy, độc tố vi trùng.
  • Bé bị đi tướt nên ăn gì? Cháo khoai tây nghiền nhuyễn cũng nên cho vào thực đơn vì cung cấp chất xơ hòa tan và kali cho bé.
  • Bé bị đi tướt nên ăn gì? Thức ăn của trẻ không thể thiếu chất đạm do đây là thành phần dinh dưỡng giúp bé nhanh hồi phục. Vậy nên, mẹ hãy bổ sung thêm thịt nạc heo, gà, bò vào món cháo, bột của bé.
  • Nên tránh bổ sung đạm từ các thực phẩm tanh như tôm, cua vì sẽ làm bé đi tướt nhiều hơn.
  • Bé bị đi tướt nên ăn gì? Mẹ đừng quên cho con ăn thêm chuối. Loại quả này chứa inulin, một loại chất xơ prebiotic làm tăng vi sinh có lợi trong đường ruột. Chuối cũng giàu kali nên sẽ cung cấp điện giải cho trẻ bị thiếu hụt do đi tướt.

Bé bị đi tướt mẹ không nên ăn gì?

Bên cạnh bé bị đi tướt nên ăn gì, mẹ cũng nên chú ý đến chế độ ăn uống để đảm bảo sữa mẹ không làm bé đi tướt nhiều hơn.

Theo đó, mẹ nên hạn chế uống sữa tươi hay ăn các thực phẩm tanh như tôm, cá, cua… Thêm nữa, mẹ cũng tránh ăn các loại trái cây có vị chua như cam, quýt…

[inline_article id=187817]

Chăm sóc trẻ đi tướt mọc răng

1. Giữ vệ sinh sạch sẽ

Hãy giữ nhà cửa luôn sạch sẽ, thông thoáng. Đặc biệt, đồ chơi của trẻ luôn được cọ rửa thường xuyên. Hãy cho trẻ ngậm vòng mọc răng hay núm ti giả để hạn chế con ngậm đồ chơi, đồ vật nhỏ xung quanh.

2. Giảm đau khi mọc răng

Mẹ hãy giúp bé giảm đau khi mọc răng bằng cách

  • Vệ sinh tay sạch sẽ, sau đó nhúng khăn sạch vào nước lạnh rồi day day nhẹ nướu răng sưng của trẻ.
  • Cho bé ăn trái cây nghiền ướp lạnh hoặc ngậm vòng mọc răng để lạnh.
  • Chỉ cho bé uống thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.

Chăm sóc trẻ đi tướt mọc răng

Khi nào thì cho bé đi khám?

Mẹ cho bé đi khám nếu:

  • Bé bị tiêu chảy kéo dài, có máu trong phân.
  • Bé bị sốt trên 38ºC kéo dài hơn 2-3 ngày.
  • Con sụt cân đáng kể.
  • Trẻ có dấu hiệu bị mất nước (khóc ít hoặc khóc không có nước mắt, thóp lõm, khô miệng…).
  • Trẻ đờ đẫn, mệt mỏi, kém linh hoạt hoặc quấy khóc liên tục.

Như vậy, khi con đi tướt mọc răng, nếu mẹ biết bé bị đi tướt nên ăn gì và áp dụng theo, con sẽ nhanh hết hoặc số lần đi tướt trong ngày giảm đi. Điều này rất có lợi cho sức khỏe của bé.