Tác giả Huỳnh Quế Trân đang phụ trách sản xuất các bài viết cho chuyên mục Mẹ và Bé cũng như Đời sống sức khỏe gia đình. Với sứ mệnh gián tiếp chăm sóc các thiên thần nhỏ và mẹ bầu, chị không ngừng cung cấp những chủ đề hữu ích và thiết thực dành cho các độc giả của MarryBaby.
Vậy cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không? Hãy cùng tìm hiểu và khám phá sự thật về vấn đề này ngay nhé!
1. Trẻ như thế nào là bị gù lưng?
Trẻ bị gù lưng là tình trạng cột sống ở phần ngực cong bất thường về phía trước. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thể trạng và quá trình phát triển chiều cao của trẻ.
Một số dấu hiệu trẻ sơ sinh bị gù lưng bao gồm: lưng trên có vẻ cao hơn bình thường khi cúi về phía trước, ngoại hình tròn trịa và khối vai lớn. Một số trường hợp gù lưng nặng có thể bị đau và cứng lưng, khó thở hoặc căng cơ đùi khi vận động chân.
Gù lưng ở trẻ, đặc biệt là trẻ sơ sinh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:
Dị tật bẩm sinh.
Bệnh gù lưng Scheuermann.
Nhiễm trùng cột sống.
Rối loạn dinh dưỡng, thiếu chất.
Chấn thương nhiều ảnh hưởng đến xương.
Ngoài ra, cũng không ít mẹ có thắc mắc rằng liệu cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không. Vậy thì mẹ hãy đọc ngay phần dưới đây để có câu trả lời nhé!
Trẻ sơ sinh ngồi bị cong lưng là như thế nào? Cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không?
2. Cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không?
Thật ra, vẫn chưa có nghiên cứu chứng minh cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng hay không. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu khác (1,2) chỉ ra rằng sự phát triển của các vận động đầu đời có thể ảnh hưởng đến sự phát triển, hình dáng của cột sống bé sau này. Vì vậy, để nói cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không thì câu trả lời là cũng có thể. Chính vì thế, mẹ chỉ nên cho bé tập ngồi đúng với độ tuổi phát triển của bé.
Thời điểm cho trẻ tập ngồi sớm là lúc trẻ 1-4 tháng tuổi. Ở giai đoạn này, mẹ chỉ nên cho bé nằm sấp, lật, cầm nắm đồ đạc chứ chưa nên cho bé ngồi. Khi nào cột sống bé thật sự cứng cáp, đó mới là thời điểm thích hợp cho bé tập ngồi.
Cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không thì câu trả lời là cũng có thể
3. Trẻ mấy tháng biết ngồi? Khi nào nên cho trẻ tập ngồi?
Thời điểm tập ngồi sẽ phụ thuộc vào thời điểm trẻ mấy tháng biết ngồi. Thông thường, trẻ 6 tháng tuổi đã có thể biết ngồi do đã đủ cứng cáp ở cơ cổ và cơ lưng. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn về độ cứng cáp của bé, mẹ nên cho trẻ tập ngồi từ giai đoạn 8 tháng. Đây cũng là thời điểm thích hợp để cho trẻ tập ngồi.
Ngoài ra, mẹ còn có thể dựa vào một số dấu hiệu bé đã sẵn sàng để tập ngồi như:
Chống tay lên khi nằm sấp.
Có thể xoay đầu sang hai bên khi nằm sấp.
Có khả năng tự ngẩng đầu lên hoặc chống tay khi nằm sấp.
Vậy là cha mẹ đã biết cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không và khi nào nên cho trẻ tập ngồi rồi, bước cuối cùng để khung xương bé phát triển bình thường, cha mẹ hãy tập ngồi cho bé đúng cách nhé.
Các cách tập bé ngồi bao gồm:
Khuyến khích bé nằm sấp: Bước đầu tiên để có một tư thế ngồi hoàn hảo là phải tập giữ đầu ổn định. Và nằm sấp chính là tư thế hoàn hảo để giúp bé tập cơ cổ và giữ đầu. Việc tập cho bé ngẩng đầu lên khi nằm sấp sẽ giúp bé cân bằng trọng lượng của bản thân khi ngồi.
Hỗ trợ bé ngồi: Khi bé còn nhỏ và chưa có đủ sức mạnh để ngồi đứng một mình, cha mẹ có thể ngồi sau bé để hỗ trợ con khi con ngồi chưa vững.
Cho bé ngồi trên sàn: Đặt bé trên sàn hoặc một chiếc thảm mềm để bé có không gian tự do vận động và tập ngồi. Cha mẹ có thể sử dụng gối lót hoặc tựa lưng nhẹ để hỗ trợ bé trong giai đoạn đầu.
Tập ngồi bằng gối: Đặt một gối lớn hoặc một gối hình tròn sau lưng bé để tạo sự ổn định và hỗ trợ cho bé khi ngồi. Điều này giúp bé cảm thấy an toàn hơn và dễ dàng duy trì tư thế ngồi.
Luyện tập cơ cho bé: Cơ chắc khỏe sẽ có vai trò vô cùng to lớn trong việc giúp bé ngồi nhanh hơn. Chính vì thế, mẹ có thể cho bé tập một số bài tập giúp hỗ trợ cơ cũng như giúp bé ngồi nhanh như bài tập gập bụng, xoay người, tập yoga với bóng…
Tóm lại, cho trẻ tập ngồi sớm có bị gù lưng không thì câu trả lời là cũng có thể. Nếu cho trẻ tập ngồi quá sớm, xương bé chưa đủ cứng cáp để nâng cơ thể lên nên dễ xảy ra tình trạng gù lưng. Chính vì thế, cha mẹ nên tập cho bé ngồi vào thời điểm bé sẵn sàng tập ngồi; cụ thể là tháng thứ 6. Ngoài ra, cha mẹ cũng nên tập cho bé ngồi đúng cách để bé có thể ngồi vững vàng mà không ảnh hưởng đến sức khỏe nhé!
Nhưng liệu mẹ dùng kem như vậy có an toàn không? Hãy để MarryBaby giúp mẹ giải đáp nỗi lo “Mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không?” nhé!
1. Các vấn đề về da thường gặp ở mẹ sau sinh
Để biết mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không, trước tiên bạn cần biết một số vấn đề về da phổ biến ở mẹ sau sinh nhé!
1.1 Nám da
Nội tiết tố thay đổi sau sinh có thể làm da mẹ trở nên nhạy cảm hơn và dễ bị tăng sắc tố. Điều này có thể dẫn đến việc xuất hiện các vết nám, tàn nhang hoặc đốm nâu trên da. Ngoài ra, tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời và thiếu ngủ cũng khiến mẹ bỉm sau sinh dễ bị nám da.
1.2 Khô da và mất đàn hồi
Việc mang thai và sinh con có thể gây ra sự thay đổi về cân bằng nước và hormone trong cơ thể, dẫn đến tình trạng da khô và mất đàn hồi. Để cải thiện tình trạng này, bạn nên duy trì độ ẩm cho da bằng cách sử dụng kem dưỡng ẩm và thực hiện các biện pháp chăm sóc da hàng ngày.
Sau sinh da khô và mất đàn hồi
1.3 Rạn da
Rạn da là vấn đề phổ biến sau sinh. Do tăng cân nhanh trong thời gian mang thai, da có thể bị căng và dẫn đến việc xuất hiện những vết rạn trên vùng bụng, ngực, hông và đùi. Để giảm tình trạng rạn da, bạn có thể thoa các loại kem chống rạn da, dầu dưỡng da hoặc thoa rượu rừng thường xuyên cũng như duy trì một lượng nước đủ trong cơ thể.
1.4 Mụn trứng cá
Do sự thay đổi hormone sau sinh, một số phụ nữ có thể trở nên dễ bị mụn trứng cá. Để điều trị mụn trứng cá, bạn nên duy trì vệ sinh da hàng ngày, tránh sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa dầu và thực hiện các biện pháp giảm tiết dầu như hạn chế ăn đồ dầu mỡ, tinh bột.
Ngoài ra mẹ sau sinh còn có thể gặp phải tình trạng viêm da tiết bã, da nhạy cảm, dễ kích ứng,… Vậy mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không?
2. Mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không?
Có thể thấy, làn da của mẹ bỉm bị ảnh hưởng khá nhiều sau khi sinh xong, nhưng liệu mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không? Câu trả lời là ĐƯỢC. Mẹ cho con bú có thể sử dụng kem dưỡng da mặt cũng như dưỡng da body. Tuy nhiên, không phải loại kem dưỡng da mặt và body nào mẹ cho con bú cũng có thể dùng được vì có thể ảnh hưởng đến bé sơ sinh.
2.1 Mẹ cho con bú không được dùng kem dưỡng da mặt nào?
Có 1 số nghiên cứu đã chỉ ra một số chất trong mỹ phẩm có thể ảnh hưởng đến bé sơ sinh trong bụng mẹ khi mang thai. Tuy chưa có nghiên cứu rõ ràng về ảnh hưởng xấu của các chất trên đối với mẹ đang cho con bú, nhưng mẹ cũng nên lưu ý hạn chế sử dụng để đảm bảo an toàn cho trẻ.
Tiến sĩ Damse – cử nhân khoa hóa sinh Đại học Miami, người có nhiều cống hiến cho phát minh công nghệ loại bỏ một số loại ung thư da cho biết phụ nữ sau sinh không nên sử dụng các sản phẩm dẫn xuất vitamin A, chẳng hạn như retinol. Bà cũng khuyến cáo bà đẻ nên tránh các sản phẩm có chứa axit salicylic (2) – thành phần có trong kem trị mụn và hydroquinone (3) – một loại kem dùng để làm giảm các đốm đen trên da.
Retinol, axit salicylic và hydroquinone là một số sản phẩm chăm sóc da chính bị chống chỉ định khi mang thai vì chúng có thể gây dị tật bẩm sinh (4). Tuy chưa có nghiên cứu nào về tác dụng phụ của những chất này đối với trẻ sơ sinh, nhưng không loại trừ trường hợp mẹ hôn bé, bé tiếp xúc với da mẹ hoặc bú mẹ có thể bị ảnh hưởng.
Mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không?
2.2 Mẹ cho con bú dùng được kem dưỡng da mặt nào?
Vậy cuối cùng thì mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không? Câu trả lời là hoàn toàn được nếu mẹ sử dụng mỹ phẩm lành tính dành cho phụ nữ cho con bú. Một số kem dưỡng da cho mẹ sau sinh an toàn khi sử dụng nên chứa các thành phần thiên nhiên như dầu dừa, dầu oliu, dầu hạnh nhân, bơ, lô hội và vitamin E. Ngoài ra, các thành phần dưỡng ẩm da khác an toàn cho các mẹ sau sinh đang cho con bú sử dụng bao gồm glycerin, bơ hạt mỡ và dầu jojoba.
Sản phẩm trị da như Azelac aid cũng giúp trị nám, trị mụn da, sản phẩm có thể dùng khi mang thai, do đó có thể dùng trong giai đoạn cho con bú. Nhưng bạn nên nhớ khi bôi da mặt hạn chế để trẻ hôn má hoặc nên bôi vào đêm trước đi ngủ để tránh tiếp xúc trẻ và rửa lại bằng nước sạch trước khi tiếp xúc bé để thêm an toàn.
Ngoài câu hỏi mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không, mẹ cho con bú cũng sẽ thắc mắc sau sinh bao lâu thì dùng được mỹ phẩm.
Trong giai đoạn đầu sau sinh, da mẹ thường cần thời gian để phục hồi và điều chỉnh sau quá trình mang thai và sinh con. Trong giai đoạn này, mẹ nên tránh việc sử dụng mỹ phẩm trang điểm hoặc sản phẩm dưỡng da. Thay vào đó, mẹ có thể rửa sạch mạch bằng nước ấm và xông mặt bằng các thảo dược thiên nhiên.
Sau khi sinh con được 3 tháng, da đã khỏe hơn và bé đã cứng cáp hơn, mẹ có thể bắt đầu sử dụng các mỹ phẩm dưỡng da chứa thành phần thiên nhiên dành cho phụ nữ cho con bú. Cho đến khi cai sữa cho bé, mẹ đã có thể chọn sử dụng mỹ phẩm có tính tẩy cao như retinol, kem trị mụn, kem dưỡng trắng da, serum,…
4. Kinh nghiệm chọn mỹ phẩm dành cho phụ nữ cho con bú
Việc lựa chọn mỹ phẩm an toàn cho phụ nữ cho con bú là vô cùng quan trọng bởi vì da của mẹ trong giai đoạn này nhạy cảm hơn bình thường và các thành phần trong mỹ phẩm có thể đi vào sữa mẹ, ảnh hưởng đến sức khỏe của bé. Dưới đây là một số kinh nghiệm chọn mỹ phẩm dành cho phụ nữ cho con bú:
Ưu tiên sản phẩm có thành phần tự nhiên, lành tính: Ưu tiên các thành phần từ thiên nhiên như lô hội, hoa cúc, trà xanh, vitamin E. Tránh các sản phẩm chứa hương liệu nhân tạo, paraben, phthalate, sulfates, formaldehyde và các hóa chất độc hại khác.
Lựa chọn sản phẩm từ thương hiệu uy tín: Mẹ nên chọn mua sản phẩm tại các cửa hàng uy tín, có thương hiệu, tránh mua các sản phẩm không rõ nguồn gốc.
Thử nghiệm trước khi sử dụng: Trước khi sử dụng một loại mỹ phẩm nào đấy, mẹ hãy thử nghiệm trên một phần nhỏ da như cổ tay và kiểm tra xem có phản ứng phụ hay không sau 24 giờ. Nếu mẹ và bé có bất kỳ dấu hiệu kích ứng nào, hãy ngừng sử dụng loại mỹ phẩm đó.
Tham khảo ý kiến của chuyên gia: Nếu mẹ không chắc chắn về sự an toàn của một sản phẩm mỹ phẩm nào đó, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu hoặc bác sĩ nhi khoa.
[inline_article id=177842]
Hy vọng với bài viết này đã giúp mẹ giải đáp thắc mắc mẹ cho con bú dùng kem dưỡng da mặt được không. Mẹ sau sinh có làn da khá nhạy cảm và bé trong giai đoạn mới sinh cũng tiếp xúc với mẹ nhiều nên mẹ vẫn dùng kem dưỡng da mặt được tuy nhiên nên tránh các thành phần dễ gây kích ứng như retinol, axit salicylic và hydroquinone. Thay vào đó mẹ có thể dưỡng da mặt bằng các thành phần thiên nhiên hoặc các sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên lành tính.
Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?
Trước khi đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?”, bạn cần phân biệt đượcsự khác biệt giữa tinh trùng và tinh dịch. Tinh dịch xuất ra từ dương vật của người đàn ông sau khi đạt cực khoái, tinh dịch khỏe mạnh thường có màu trắng sữa hoặc trắng xám và có chứa tinh trùng. Tinh trùng có cấu trúc dạng tế bào nhỏ. Khi tinh trùng gặp trứng ở ống dẫn trứng, quá trình thụ tinh có thể xảy ra. Do đó, thuật ngữ đúng được dùng trong bài này nên là “quan hệ tinh dịch bị trào ra ngoài có thai không”.
Tuy nhiên, trong bài viết này MarryBaby vẫn sử dụng thuật ngữ “tinh trùng” để phù hợp với cách dùng từ phổ biến của nhiều người.
1. Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?
Quan hệ xong tinh trùng bị trào ngược ra ngoài có thai không thì câu trả lời là ĐƯỢC, quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài vẫn có khả năng mang thai. Nguyên nhân là vì trong một ml tinh dịch của người nam khỏe mạnh có thể chứa từ 20 đến 150 triệu tinh trùng; trong đó có đến 60% số lượng tinh trùng khỏe mạnh và có tốc độ di chuyển nhanh đến ống dẫn trứng. Mà để quá trình thụ tinh xảy ra thì chỉ cần 1 tinh trùng gặp trứng thôi. Do vậy, chỉ cần một lượng nhỏ tinh trùng cũng có thể đủ để thụ thai nếu gặp trứng.
Mọi người cũng thường hay thắc mắc tại sao quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài. Trên thực tế, việc tinh trùng trào ra ngoài sau khi quan hệ là tình trạng vô cùng bình thường. Đôi khi, có một ít tinh trùng trào ra ngoài sau khi quan hệ xong là báo hiệu tốt cho thấy số lượng tinh trùng của người nam đang dư và có chất lượng tốt để thụ thai.
[key-takeaways title=””]
Thực tế, tinh trùng trào ra ngoài không có nghĩa là đã trào hết số lượng tinh trùng mà nam giới đã xuất ra. Nếu có xuất tinh trong thì trùng vẫn có thể đi vào “bên trong” người phụ nữ, chỉ một lượng tinh trùng nhất định trào ra ngoài. Tinh trùng khỏe mạnh gặp được trứng sẽ có sự thụ tinh xảy ra.
[/key-takeaways]
Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không?
2. Tinh trùng chảy ra ngoài sau quan hệ làm giảm khả năng mang thai
Mặc dù quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không thì câu trả lời là được nhưng khả năng mang thai sẽ giảm đi, đặc biệt là đối với các chị em phụ nữ trên 35, “thả” nhiều tháng nhưng vẫn chưa “đậu”. Nguyên nhân là do khi tinh dịch chảy ra ngoài, một lượng tinh trùng nhất định sẽ bị mất đi. Điều này làm giảm số lượng tinh trùng khỏe mạnh có thể di chuyển vào cổ tử cung và gặp trứng để thụ thai.
Ngoài ra, môi trường âm đạo có vai trò quan trọng trong việc giúp tinh trùng di chuyển và sống sót. Khi tinh dịch chảy ra ngoài, tinh trùng sẽ không được bảo vệ bởi môi trường âm đạo và có thể chết nhanh hơn.
Thêm vào đó, đối với các chị em trên 35, tỷ lệ mang thai sau mỗi lần quan hệ chỉ có 5%. Tỷ lệ đậu thai thấp cùng với số lượng tinh trùng gặp trứng ít sẽ khiến chị em khó có con hơn. Chính vì thế, việc cố gắng giữ cho tinh trùng nằm trong âm đạo nhiều nhất có thể sẽ giúp tăng tỷ lệ mang thai lên.
3. Những sai lầm khi quan hệ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai
Đa số các trường hợp quan hệ xong khó có thai được không phải là do tinh trùng trào ra ngoài mà là do mắc phải một số sai lầm khi quan hệ như:
Sau khi quan hệ, người nam lập tức rút dương vật ra khiến cho tinh dịch dễ theo dương vật trào ra ngoài làm giảm lượng tinh trùng có thể thụ thai.
Người nữ sau khi quan hệ xong lập tức ngồi dậy, đứng lên và đi vệ sinh bộ phận sinh dục khiến tinh trùng theo tinh dịch chảy ra ngoài.
Người nữ sau khi quan hệ xong thì thụt rửa âm đạo quá sâu bằng các loại dung dịch có thành phần axit khiến tinh trùng bị tiêu trừ.
4. Cách quan hệ không bị trào tinh trùng ra ngoài
Cách quan hệ không bị trào tinh trùng ra ngoài
Làm sao để tinh trùng không bị tràn ra ngoài? Để tăng khả năng mang thai và biết làm sao để tinh trùng không bị tràn ra ngoài sau quan hệ tình dục, bạn có thể thử các cách sau:
Thử các tư thế dễ thụ thai: Bạn có thể thử quan hệ bằng các tư thế giúp dễ thụ thai, tinh trùng dễ vào tử cung như tư thế truyền thống, tư thế úp thìa, tư thế Aerobic, thế Anvil,…
Nằm giữ tinh trùng trong âm đạo: Sau khi xuất tinh, người nữ có thể giữ lại tinh trùng trong âm đạo bằng cách nằm nghỉ ở tư thế nghiêng hoặc đặt một gối dưới mông để nâng cao phần chậu. Điều này có thể giúp tinh trùng tiếp tục di chuyển lên và tiếp cận trứng.
Chọn thời điểm quan hệ tình dục: Quan hệ tình dục trong khoảng thời gian gần nhất trước khi rụng trứng (khoảng 1-2 ngày trước rụng trứng) có thể tăng khả năng thụ tinh. Điều này có nghĩa là quan hệ tình dục vào thời điểm rụng trứng hoặc trước khi rụng trứng sẽ tăng khả năng mang thai.
Tăng tần suất quan hệ tình dục: Có tần suất quan hệ tình dục đều đặn có thể tăng khả năng tinh trùng tiếp cận trứng. Điều này tăng cơ hội thụ tinh và mang thai.
[inline_article id=266550]
Quan hệ xong tinh trùng trào ra ngoài có thai được không thì câu trả lời là được. Tuy nhiên, nếu tinh trùng tràn ra ngoài quá nhiều có thể làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai thành công. Chính vì thế, nếu bạn đang muốn mang thai, hãy thử 1 số tư thế giúp dễ thụ thai; quan hệ xong thì nên nằm nghỉ hoặc nâng cao mông. Để ý tần suất quan hệ và canh ngày rụng trứng quan hệ cũng giúp bạn dễ thụ thai hơn.
Đừng lo lắng, bài viết này sẽ cung cấp cho cha mẹ những thông tin hữu ích về vấn đề trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì.
1. Trẻ sơ sinh như thế nào là thiếu cân, chậm tăng cân?
Để biết trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì thì mẹ cần biết chắc rằng trẻ có chậm tăng cân không.
1.1 Cân nặng bình thường của trẻ sơ sinh
Dưới đây là bảng cân nặng trung bình của bé gái và bé trai được đề xuất bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Cả Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ đều khuyến nghị sử dụng biểu đồ của WHO cho trẻ em từ 2 tuổi trở xuống.
Tuổi
Cân nặng của bé trai
Cân nặng của bé gái
Mới sinh
3,5 kg
3,4 kg
0,5 tháng
4,0 kg
3,8 kg
1,5 tháng
4,9 kg
4,5 kg
2,5 tháng
5,7 kg
5,2 kg
3,5 tháng
6,4 kg
5,9 kg
4,5 tháng
7,0 kg
6,4 kg
5,5 tháng
7,6 kg
7,0 kg
6,5 tháng
8,2 kg
7,5 kg
7,5 tháng
8,6 kg
7,9 kg
8,5 tháng
9,1 kg
8,3 kg
9,5 tháng
9,5 kg
8,7 kg
10,5 tháng
9,8 kg
9,0 kg
11,5 tháng
10,2 kg
9,4 kg
12,5. tháng
10,5 kg
9,7 kg
Nếu cân nặng của bé sơ sinh nhà mình thấp hơn mức trọng lượng lý tưởng trong bảng quá nhiều (khoảng 20%) thì có thể bé đang bị chậm tăng cân. Lúc này, mẹ cũng nên quan tâm đến vấn đề trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì rồi nhé!
1.2 Dấu hiệu trẻ sơ sinh không tăng cân hoặc chậm tăng cân
Bên cạnh dấu hiệu chậm hoặc không tăng cân rõ ràng thì vẫn còn nhiều dấu hiệu khác cho biết bé đang chậm tăng cân:
Bé bú ít: Trẻ sơ sinh bú 8-12 lần/ngày với khoảng cách giữa các lần bú trung bình khoảng 2-3 giờ. Nếu bé bú ít hơn hoặc quấy khóc khi bú hoặc trẻ đi tiểu ít hơn 6 lần/1 ngày thì có thể là dấu hiệu bé không bú đủ.
Bé quấy khóc nhiều: Bé sơ sinh thường khóc khi đói hoặc bị thức giấc giữa chừng là bình thường. Song nếu trẻ có các biểu hiện khóc nhiều, khóc dai dẳng dẫn đến thiếu ngủ, bú kém thì có thể bé đang gặp vấn đề về sức khỏe.
Bé có các dấu hiệu suy dinh dưỡng: Da bé xanh xao, khô ráp, thường xuyên lừ đừ, thụ động. Hệ tiêu hóa hoạt động kém, thường xuyên nôn ói, tiêu chảy hoặc táo bón.
Dấu hiệu trẻ sơ sinh không tăng cân hoặc chậm tăng cân
2. Vì sao trẻ sơ sinh chậm tăng cân?
Nguyên nhân trẻ sơ sinh chậm tăng cân có thể là do nhiều yếu tố như bệnh lý của trẻ, môi trường sống, cách chăm sóc của cha mẹ:
2.1 Nguyên nhân bệnh lý
Một số bệnh lý hoặc vấn đề sức khỏe có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ thức ăn của trẻ như:
Các rối loạn chuyển hóa như hạ đường huyết, galactose tích tụ trong máu hoặc Phenylketonuria có thể cản trở khả năng chuyển hóa thức ăn thành năng lượng của cơ thể trẻ.
Cha mẹ không để ý đến dấu hiệu bé đói mà cho bé bú kịp thời.
3. Trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung chất gì và thực phẩm gì?
Khi trẻ sơ sinh gặp vấn đề chậm tăng cân, việc bổ sung dưỡng chất và vitamin cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Dưới đây là một số dưỡng chất và vitamin có thể được bổ sung để hỗ trợ tăng cân và phát triển của trẻ:
3.1 Trẻ sơ sinh chậm tăng cân dưới 6 tháng tuổi nên bổ sung gì?
Nguồn thức ăn duy nhất của trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi đến từ sữa mẹ và sữa công thức. Trong đó, sữa mẹ chứa vô vàn dưỡng chất cũng như chất miễn dịch đầy đủ cho sự phát triển toàn diện của bé. Việc trẻ sơ sinh chậm tăng cân trong giai đoạn này nguyên nhân chủ yếu là do không bú đủ sữa mẹ hoặc mẹ ăn thiếu chất dẫn đến sữa cho bé bú ra ít hoặc thiếu chất.
Chính vì thế, trẻ sơ sinh chậm tăng cân dưới 6 tháng tuổi nên bổ sung đủ 45 – 88ml cho mỗi lần bú, mỗi lần cách nhau khoảng 2 – 3h. Trẻ ở mỗi tháng tuổi có số lần bú khác nhau. Mẹ có thể đọc Bảng ml sữa chuẩn cho bé bú mẹ và sữa công thức theo tháng.
Trẻ sơ sinh chậm tăng cân dưới 6 tháng tuổi nên bổ sung gì? Nên bú đủ sữa mẹ
3.2 Trẻ 6 tháng tuổi trở lên chậm tăng cân nên bổ sung gì?
Đối với trẻ trên 6 tháng tuổi đã bắt đầu với việc ăn dặm. Ở giai đoạn này, trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì thì bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho mỗi bữa ăn. Các dưỡng chất ấy bao gồm chất đạm, tinh bột, chất béo tốt, vitamin D, B12, Canxi, Kẽm, Sắt, Magie,…
Chất béo tốt: Chất béo tốt có vai trò trong việc dữ trữ và cung cấp nguồn năng lượng dồi dào cho bé và giúp bé tăng cân một cách lành mạnh. Chất béo có trong dầu cá, cá hồi, cá ngừ, các loại hạt, quả bơ,…
Chất đạm: Đạm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ bắp cũng như tái tạo tế bào giúp bé yêu trông có da có thịt hơn. Chính vì thế trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì thì chính là đạm. Mẹ có thể cung cấp đạm cho bé bằng các loại thịt heo, thịt bò, hải sản, các loại đậu cô ve, đậu gà,….
Tinh bột: Tinh bột được biết đến là một nguồn cung cấp năng lượng dồi dào cho bé. Nếu cung cấp nhiều tình bột hơn số năng lượng bé tiêu thụ mỗi ngày thì chúng sẽ chuyển hóa thành mỡ và giúp bé tăng cân. Mẹ có thể cho bé ăn các loại tinh bột như cơm, miến, hủ tiếu, nui, khoai lang, bắp, yến mạch,…
Kẽm: Trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì thì chắc chắn là kẽm. Kẽm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Kẽm giúp cải thiện và phát triển não bộ, nâng cao khả năng ghi nhớ, tăng cường hệ miễn dịch, mắt sáng, giảm tình trạng quấy khóc trong đêm. Ngoài ra, kẽm còn giúp bé tăng khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhiều chất dinh dưỡng như đồng, nhôm, canxi, magie và một số enzyme quan trọng cho cơ thể khác. Chính vì thế, nếu trẻ chậm hoặc không tăng cân, mẹ nên bổ sung kẽm cho trẻ thông qua thực phẩm bổ sung hoặc hàu, thịt đỏ, thịt gia cầm hoặc các loại đậu, quả hạch, cua, tôm, ngũ cốc nguyên hạt, sữa…
Trẻ sơ sinh chậm tăng cân từ 6 tháng tuổi trở lên nên bổ sung gì?
Canxi: Ngoài giúp xây dựng cấu trúc xương, giúp bé mọc răng đều và đủ, canxi còn giúp giải phóng 1 loại hormone ngăn ngừa bệnh còi xương, loãng xương, chậm tăng cân. Chính vì thế, trẻ chậm tăng cân nên bổ sung gì thì chính là canxi. Canxi có nhiều trong các loại hải sản, lòng đỏ trứng, vừng, đậu nành, mộc nhĩ, rau ngót, rau dền, rau cần, rau muống…
Vitamin D: Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển khung xương và răng của trẻ sơ sinh. Vitamin D tham gia vào quá trình hấp thu canxi, photpho ở ruột và thận, điều hòa việc tổng hợp và bài tiết nội tiết tố quan trọng. Ngoài ra, bổ sung đủ vitamin có thể giúp phòng ngừa bệnh còi xương cho trẻ. Một loại vitamin D quan trọng cho sự phát triển của trẻ chính là vitamin D3. Tuy nhiên để vitamin D3 phát huy tác dụng, mẹ cần bổ sung thêm vitamin D3K2 cho bé. Ngoài ra mẹ nên cho bé tắm nắng thường xuyên hoặc cho bé ăn thịt cá béo, dầu gan cá, lòng đỏ trứng, phô mai,…
Vitamin B12: Vitamin B12 tham gia vào các hoạt động của hệ thần kinh, ảnh hưởng đến trí nhớ, trí thông minh và khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ. Nếu thiếu vitamin B12, trẻ dễ mắc các bệnh thiếu máu và một số bệnh liên quan đến thần kinh như giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ cũng như rối loạn tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy khiến bé sụt cân. Vì thế, trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung chất gì thì câu trả lời là vitamin B12. Vitamin B12 thường có trong các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa,…
Sắt: Tuy sắt không ảnh hưởng trực tiếp đến cân nặng, chiều cao của bé nhưng sắt là một chất cần thiết đóng góp nhiều cho sự nâng cao sức khỏe của bé. Sắt là thành phần cấu tạo nên hemoglobin đóng vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến tất cả các cơ quan trọng của cơ thể. Sắt còn hỗ trợ tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể. Chính vì thế, trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì thì không thể bỏ qua sắt. Mẹ có thể bổ sung sắt cho bé thông qua thực phẩm bổ sung hoặc thịt đỏ, chocolate, hạt bí ngô, rau muống, ngũ cốc nguyên hạt,…
Trẻ sơ sinh chậm tăng cân từ 6 tháng tuổi trở lên nên bổ sung gì?
Dưới đây là một số cách giúp trẻ tăng cân khỏe mạnh và không bị chững cân:
Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời: Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Tiêm phòng đầy đủ cho trẻ: Việc tiêm phòng đầy đủ giúp trẻ phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn và tăng cân tốt hơn.
Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng: Đây là điều quan trọng nhất để giúp trẻ tăng cân. Cha mẹ cần xây dựng cho trẻ một chế độ ăn uống khoa học và đa dạng, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Tạo môi trường ăn uống thoải mái: Cha mẹ cần tạo môi trường ăn uống thoải mái cho trẻ, không nên ép trẻ ăn, cần kiên nhẫn và động viên trẻ ăn uống.
Đa dạng bữa ăn cho bé: Cha mẹ nên làm đa dạng bữa ăn cho trẻ, thay đổi món ăn thường xuyên để trẻ không bị chán ăn.
Cho trẻ ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày: Việc chia nhỏ bữa ăn trong ngày sẽ giúp trẻ hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.
Nếu trẻ vẫn chậm tăng cân sau khi đã áp dụng các biện pháp trên, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
[inline_article id=174146]
Trên đây là những thông tin hữu ích về vấn đề trẻ sơ sinh chậm tăng cân nên bổ sung gì. Trẻ sơ sinh chậm tăng cân có thể gây ra lo lắng cho bậc cha mẹ, nhưng thông qua việc bổ sung chế độ ăn uống phù hợp và sự chăm sóc đúng cách, cha mẹ có thể hỗ trợ và khuyến khích sự tăng cân và phát triển của bé yêu. Tuy nhiên, quan trọng nhất là hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để nhận được hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp của trẻ. Với sự chăm sóc đúng cách và sự hỗ trợ thích hợp, trẻ có thể vượt qua khó khăn và phát triển một cách khỏe mạnh.
[key-takeaways title=””]
Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ “trẻ sơ sinh” cho trẻ dưới 12 tháng tuổi để phù hợp với cách dùng của nhiều mẹ. Song, mẹ cần hiểu rằng trẻ sơ sinh là trẻ dưới 30 ngày tuổi.
Vậy phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không? Hãy xem ngay câu trả lời tại bài viết này nhé!
1. Phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không?
Về mặt sinh lý, việc phụ nữ ra nhiều nước khi quan hệ là một phản ứng bình thường của cơ thể. Dịch nhờn được tiết ra từ âm đạo là chất bôi trơn tự nhiên giúp quá trình quan hệ tình dục diễn ra dễ dàng và thoải mái hơn, hạn chế đau rát cho cả hai người. Ngoài ra, dịch nhờn còn chứa các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ âm đạo khỏi các tác nhân gây hại.
Về mặt tâm lý, việc ra nhiều nước khi quan hệ cũng là một dấu hiệu cho thấy người phụ nữ đang được kích thích tình dục, đang cảm thấy hưng phấn và tận hưởng cuộc yêu.
[key-takeaways title=””]
Vì vậy, cô bé ra nhiều nước là tốt hay xấu thì câu trả lời là bình thường và không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, nếu dịch nhờn có màu sắc, mùi, kết cấu bất thường hoặc bạn cảm thấy đau rát, ngứa ngáy khi quan hệ thì nên đi khám phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
[/key-takeaways]
Phụ nữ ra nhiều nước khi quan hệ có tốt không thì câu trả lời là bình thường và không ảnh hưởng đến sức khỏe
Ngoài ra còn có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến lượng dịch nhờn được tiết ra khi quan hệ như:
Tuổi tác: Phụ nữ trẻ thường tiết ra nhiều dịch nhờn hơn phụ nữ lớn tuổi.
Hormone: Lượng hormone estrogen trong cơ thể cao sẽ kích thích cơ thể tiết ra nhiều dịch nhờn hơn.
Mức độ kích thích: Khi được kích thích tình dục nhiều hơn, cơ thể sẽ tiết ra nhiều dịch nhờn hơn.
Thuốc men: Một số loại thuốc có thể làm thay đổi lượng dịch nhờn được tiết ra khi quan hệ.
Bệnh lý: Một số bệnh lý như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung có thể gây ra tình trạng ra nhiều dịch nhờn bất thường.
Phụ nữ có thể tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo trong nhiều tình huống khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân lý giải vì sao khi quan hệ phụ nữ lại ra nước hay nói đúng hơn là dịch nhờn âm đạo.
Kích thích tình dục: Khi phụ nữ được kích thích tình dục, cơ thể có xu hướng tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo để làm dịu và bôi trơn các bề mặt trong quá trình quan hệ tình dục. Đây là một phản ứng sinh lý bình thường và giúp tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc giao hợp.
Khi gần kỳ kinh nguyệt: Trước khi kinh nguyệt đến, có thể xuất hiện một lượng nhờn âm đạo tăng lên. Đây là một dấu hiệu tự nhiên cho thấy cơ thể chuẩn bị cho chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
Khi rụng trứng:Trong quá trình rụng trứng (ovulation), một số phụ nữ có thể cảm thấy dịch nhờn âm đạo tăng lên. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc thụ tinh.
Trong giai đoạn mang bầu: Trong quá trình mang bầu, một số phụ nữ có thể tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo hơn bình thường. Điều này có thể là do tăng hormone và sự thay đổi về tuần hoàn máu trong cơ thể.
Khi sử dụng thuốc hoặc bị kích thích bởi các tác nhân khác: Một số thuốc hoặc tác nhân như hormone, thuốc tránh thai hoặc các chất kích thích khác có thể làm thay đổi lượng chất nhờn âm đạo.
Sau khi quan hệ ra nhiều nước có sao không? Vì sao khi quan hệ phụ nữ lại ra nước?
3. Cách làm cô bé ra nhiều nước khi quan hệ?
Phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không thì câu trả lời là tốt. Việc âm đạo chảy nước hay tiết ra chất nhờn trong quá trình quan hệ tình dục là một phản ứng sinh lý tự nhiên và không thể được kiểm soát hoặc điều chỉnh một cách trực tiếp. Tuy nhiên, có một số cách có thể giúp cô bé ra nhiều nước hơn khi quan hệ như:
Màn dạo đầu chất lượng: Khi phụ nữ được dạo đầu, mơn trớn đúng cách và có cảm xúc sẵn sàng cho quan hệ tình dục, cơ thể có xu hướng tự nhiên tiết ra nhiều chất nhờn âm đạo hơn. Điều này đòi hỏi sự tương tác và kích thích tình dục đúng mức từ cả hai bên.
Uống đủ nước: Uống đủ nước và duy trì cơ thể được cân bằng nước có thể giúp cơ thể sản xuất đủ chất nhờn âm đạo. Điều này có thể góp phần trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ tình dục.
Ăn một số loại trái cây giúp cô bé ra nhiều nước:Ăn gì để cô bé ra nhiều nước và thơm? Có 1 số loại trái cây giúp cô bé ra nhiều nước có thể kể đến là quả thơm, dưa hấu, cam, quýt, quả mọng.
Lưu ý rằng mỗi phụ nữ có thể có trải nghiệm khác nhau và không thể điều chỉnh một cách chính xác lượng chất nhờn âm đạo được tiết ra. Quan trọng nhất là tạo môi trường tình dục thoải mái, tôn trọng và đảm bảo sự tương tác và kích thích tình dục từ cả hai bên.
4. Khi nào phụ nữ ra dịch nhầy là bất thường và cần đi khám bác sĩ?
Cô bé ra nhiều nước là tốt hay xấu hay sau khi quan hệ ra nhiều nước có sao không thì bạn đã có câu trả lời. Đây hoàn toàn là tình trạng bình thường, không gây ảnh hưởng sức khỏe. Tuy nhiên, tình trạng này chỉ bình thường khi dịch âm đạo trong suốt hoặc trắng, có thể hơi sệt và không có mùi. Nếu khí hư của bạn có màu sắc và mùi bất thường, bạn cần phải đi khám bác sĩ ngay vì đó có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm.
Dưới đây là một số dấu hiệu dịch nhầy âm đạo bất thường cần đi khám bác sĩ:
Màu sắc không bình thường: Nếu dịch âm đạo có màu sắc lạ như màu vàng, xanh, xám hoặc nâu đậm, thì đó có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hoặc bệnh bất thường khác.
Mùi lạ: Khí hư có mùi hôi, mùi cá tanh thì có thể là dấu hiệu của vi khuẩn hay nhiễm trùng.
Thay đổi trong đặc tính dịch âm đạo: Lượng khí hư tăng đột ngột hoặc giảm đáng kể là một báo hiệu xấu về vấn đề sức khỏe âm đạo và cần đi khám ngay.
Tóm lại, phụ nữ quan hệ ra nhiều nước có tốt không thì câu trả lời là tốt và đây là hiện tượng hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, bạn cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời nếu ra nhiều nước kèm theo các triệu chứng bất thường như đau rát, ngứa ngáy, mùi hôi,…
Đừng quên bấm đăng ký MarryBaby ngay góc phải trên cùng của màn hình để nhận thông báo về các bài viết về cách chăm sóc sức khỏe mẹ và bé sớm nhất cũng như trải nghiệm một số tính năng đặc quyền cho thành thành viên nhé!
Tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay giật mình? Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Cách xử trí ra sao? Hãy cùng tìm hiểu ngay nhé!
1. Tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay giật mình?
Trẻ sơ sinh thường có xu hướng giật mình trong giấc ngủ, và đây là một trạng thái bình thường. Phản xạ giật mình (startle hoặc moro reflex) thường xảy ra do hệ thống thần kinh trẻ em chưa hoàn thiện và chưa thích ứng hoàn toàn với môi trường bên ngoài.
Trẻ giật mình có thể đột ngột duỗi tay và chân hay cong lưng. Trẻ có thể khóc hoặc không khóc khi giật mình.
Khi còn trong bụng mẹ, trẻ được bao bọc và bảo vệ trong một không gian chật hẹp, ấm áp. Khi chào đời, trẻ phải đối mặt với một không gian rộng lớn, lạ lẫm hơn, khiến trẻ cảm thấy bất an, dễ bị giật mình. Ngoài ra, trẻ sơ sinh cũng có hệ thần kinh chưa phát triển hoàn thiện, nhạy cảm hơn với các kích thích từ bên ngoài, như tiếng ồn, ánh sáng,… Đây là dấu hiệu quan trọng của sự phát triển và chức năng của hệ thần kinh.
Mẹ sẽ thấy bé hết tình trạng giật mình trong giai đoạn trẻ từ 2-6 tháng tuổi (lúc trẻ có thể tự nâng đầu lên). Thời điểm này cũng là lúc não của bé phát triển tốt hơn và bé kiểm soát tốt hơn các chuyển động của mình.
[key-takeaways title=””]
Mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ nếu bé chỉ giật mình ở một bên cơ thể (nguyên nhân có thể đến từ vai bé bị gãy hoặc dây thần kinh có sự tổn thương). Nếu phản xạ giật mình không xảy ra ở cả hai bên cơ thể, có thể nguyên nhân đến tổn thương não hoặc tủy sống.
[/key-takeaways]
Vậy bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về nguyên nhân khiến bé ngủ hay giật mình này để bổ sung dưỡng chất kịp thời cho bé.
Như đã nói ở trên, phản xạ giật mình của trẻ nhỏ là bình thường. Tuy nhiên, nếu việc này xảy ra thường xuyên hoặc kéo dài hoặc làm ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ khiến bé hay cáu gắt, ngủ không sâu giấc mẹ cần để ý hơn đến chế độ ăn của trẻ. Việc thiếu các chất dưới đây có thể ảnh hưởng gián tiếp đến hệ thần kinh và giấc ngủ của bé. Vậy bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì?
2.1 Canxi
Canxi là một khoáng chất quan trọng cho sự phát triển của xương và răng, cũng như chức năng của hệ thần kinh. Thiếu canxi có thể gây ra các vấn đề về xương, răng, và thậm chí cả co giật.
Canxi giúp duy trì tính dẫn truyền thần kinh, giúp não bộ hoạt động bình thường. Khi thiếu canxi, hoạt động của hệ thần kinh có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến các vấn đề về giấc ngủ, bao gồm khó ngủ, ngủ không sâu giấc, và ngủ hay giật mình. Ngoài ra, các dấu hiệu thiếu canxi ở trẻ còn bao gồm chậm mọc răng, rụng tóc vành khăn, chậm phát triển về chiều cao, cân nặng.
Cha mẹ có thể bổ sung canxi cho bé dưới 6 tháng tuổi bằng cách cho bé bú đủ sữa mẹ. Còn đối với trẻ trên 6 tháng tuổi đã bắt đầu ăn dặm, mẹ nên cho bé ăn các loại:
Cá biển như cá hồi, cá tuyết, cá ngừ,…
Các loại rau có màu xanh đậm như cải xoăn, cải bó xôi,…
Các loại đậu như đậu xanh, đậu nành,…
Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Bé đang thiếu canxi
2.2 Magie
Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì thì có thể là thiếu Magie. Magie là một khoáng chất quan trọng cho chức năng của hệ thần kinh. Magie giúp điều hòa hoạt động của các tế bào thần kinh, giúp não bộ hoạt động bình thường. Khi thiếu magie, hoạt động của hệ thần kinh có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến các vấn đề khó ngủ, ngủ không sâu giấc, và ngủ hay giật mình ở trẻ em và người lớn.
Ngoài ra, magie là một chất giãn cơ tự nhiên, có thể giúp thư giãn các cơ bắp căng thẳng, bao gồm cả các cơ ở cổ, vai và lưng. Magie còn giúp tăng sản xuất melatonin, một hormone được sản xuất bởi tuyến tùng trong não, có vai trò điều chỉnh chu kỳ ngủ-thức. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm các triệu chứng của chứng mất ngủ ở trẻ em và người lớn.
[key-takeaways title=””]
Cha mẹ có thể bổ sung magie cho bé dưới 6 tháng tuổi bằng cách cho bé bú đủ sữa mẹ. Còn đối với trẻ trên 6 tháng tuổi đã bắt đầu ăn dặm, mẹ nên cho bé ăn các loại hạt bí ngô, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân, hạt óc chó, đậu đen, đậu xanh, đậu lăng, rau bina, cải xoăn, cải bó xôi,…
[/key-takeaways]
Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Bé đang thiếu magie
2.3 Kẽm
Kẽm là một chất dinh dưỡng quan trọng đối với trẻ em, đặc biệt là trong việc điều hòa giấc ngủ. Kẽm giúp điều hòa sản xuất melatonin và serotonin, hai hormone quan trọng đối với giấc ngủ.
Khi mức melatonin tăng cao vào ban đêm, bé sơ sinh sẽ cảm thấy buồn ngủ và dễ ngủ hơn. Còn serotonin là chất dẫn truyền thần kinh giúp điều chỉnh tâm trạng, cảm xúc và giấc ngủ. Khi mức serotonin thấp, trẻ dễ cảm thấy lo lắng, căng thẳng và khó ngủ.
Kẽm cũng giúp điều hòa hoạt động của hệ thần kinh, giúp thư giãn và giảm căng thẳng. Thiếu kẽm có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ, dễ giật mình khi ngủ, thức giấc nhiều lần trong đêm, mất ngủ.
[key-takeaways title=””]
Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, sữa mẹ là nguồn cung cấp kẽm tốt. Với trẻ từ 6 tháng trở lên, cha mẹ có thể bổ sung thêm kẽm cho trẻ bằng cách cho trẻ ăn các thực phẩm giàu kẽm như thịt đỏ, hải sản, đậu phụ, hạt bí ngô, hạt điều, sữa chua hoặc bổ sung thực phẩm chức năng.
[/key-takeaways]
Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Bé đang thiếu kẽm
2.4 Sắt
Sắt đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành 1 giấc ngủ trọn vẹn cho cả bé và người lớn. Khi thiếu sắt, não bộ của bé không nhận đủ oxy, dẫn đến các vấn đề về giấc ngủ như quấy khóc hoặc giật mình khi ngủ, lo lắng, sợ hãi, mất ngủ,…
Trẻ thiếu sắt thường có một số biểu hiện như da xanh xao, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Để khắc phục tình trạng thiếu sắt ở trẻ, cha mẹ nên bổ sung các thực phẩm giàu sắt vào thực đơn của bé trên 6 tháng tuổi, bao gồm:
Thịt bò, thịt gà, thịt lợn.
Trứng, sữa, các sản phẩm từ sữa.
Hải sản, đặc biệt là cá hồi, hàu.
Các loại rau xanh đậm như rau bina, súp lơ xanh, cải xoăn.
Các loại đậu, đặc biệt là đậu đen, đậu đỏ.
Cha mẹ cũng nên cho trẻ uống vitamin tổng hợp có chứa sắt nếu trẻ không thể bổ sung đủ sắt từ thực phẩm. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, chỉ cần đảm bảo cho bé bú đủ sữa mẹ là được.
Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Bé đang thiếu sắt
2.5 Vitamin B12
Một nghiên cứu năm 2021 trên 26 trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi đã chỉ ra được việc thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến hiện tượng giật mình. Thêm vào đó, vitamin B12 còn gọi là cobalamin, nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến lượng melatonin trong cơ thể, làm tăng nguy cơ mất ngủ. Thiếu vitamin B12 còn có thể dẫn đến rối loạn chức năng thần kinh và ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
[key-takeaways title=””]
Cha mẹ nên cho trẻ trên 6 tháng ăn các sản phẩm từ sữa, thịt bò, cá, trứng và các thực phẩm giàu vitamin B12 khác để bổ sung dưỡng chất này giúp con ngủ sâu giấc hơn. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi cần cho bé bú đủ để hạn chế tình trạng giật mình khi ngủ.
[/key-takeaways]
Bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Bé đang thiếu vitamin B12
Trẻ sơ sinh ngủ hay giật mình phải làm sao? Bên cạnh bổ sung các chất bé còn thiếu được đề cập ở trên, dưới đây là một số cách giúp trẻ sơ sinh ngủ không giật mình và có giấc ngủ ngon:
Tạo môi trường ngủ thoải mái và an toàn cho trẻ: Đảm bảo phòng ngủ yên tĩnh, tối, mát mẻ, không có ánh sáng chói, tiếng ồn. Giữ nhiệt độ phòng ngủ trong khoảng 20-22 độ C.
Cho trẻ bú no trước khi đi ngủ: Trẻ sơ sinh có thể bị giật mình do đói bụng. Cho trẻ bú no trước khi đi ngủ sẽ giúp trẻ no lâu hơn và ngủ ngon hơn.
Thiết lập thói quen ngủ cho trẻ: Cho trẻ đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Tạo thói quen thư giãn trước khi ngủ: Cho trẻ tắm nước ấm, massage nhẹ nhàng hoặc đọc sách cho trẻ nghe.
Vỗ về, hát ru hoặc cho trẻ nghe những giai điệu nhẹ nhàng trước khi ngủ: Thói quen này giúp trẻ cảm thấy thoải mái và dễ đi vào giấc ngủ hơn.
Tuyệt đối không lay ru hoặc đánh thức trẻ khi trẻ đang ngủ: Điều này có thể khiến trẻ giật mình và khó ngủ trở lại.
Cho trẻ đi khám sức khỏe nếu trẻ ngủ hay giật mình: Nếu trẻ giật mình thường xuyên, hãy đưa trẻ đi khám sức khỏe để bác sĩ kiểm tra xem trẻ có mắc bệnh lý nào hay không.
Đốt bồ kết: Đây là một phương pháp dân gian được truyền miệng là có tác dụng giúp trẻ ngủ ngon. Mẹ có thể áp dụng thử cách đốt đèn bồ kết tuy nhiên cần cân nhắc vì cách này chưa được khoa học chứng minh tính hiệu quả.
Tóm lại, bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì? Bé ngủ hay giật mình là thiếu một số vitamin và khoáng chất hỗ trợ giấc ngủ ngon như canxi, magie, kẽm, sắt và vitamin B12. Thông qua bài viết này, hy vọng cha mẹ đã có thêm kiến thức về nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng bé ngủ hay giật mình cũng như đã nắm rõ bé ngủ hay giật mình là thiếu chất gì. Hãy quan tâm và chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách tốt nhất để trẻ có thể phát triển khỏe mạnh.
Vậy, ăn khoai lang có thật sự giúp giảm cân không? Hãy để MarryBaby giải đáp thắc mắc này nhé!
1. Tác dụng của khoai lang là gì?
Khoai lang là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất. Nhờ vậy, ăn khoai lang đúng cách sẽ mang đến 1 số lợi ích như:
Tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa: Khoai lang giàu chất xơ nên giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Chất xơ giúp làm chậm quá trình hấp thụ thức ăn qua đường tiêu hóa, từ đó hỗ trợ bạn no lâu, giúp kiểm soát lượng đường huyết và cholesterol trong máu. Ngoài ra, chế độ ăn giàu chất xơ giúp duy trì nhu động ruột khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc một số bệnh như ung thư, bệnh tim, tiểu đường.
Cải thiện thị lực: Khoai lang rất giàu vitamin A có liên quan mật thiết đến sức khỏe của mắt. Chế độ ăn giàu vitamin A cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (AMD).
Đặc tính chống viêm của khoai lang: Chất dinh dưỡng thực vật trong khoai lang có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi nhiều bệnh có liên quan đến quá trình viêm mãn tính như ung thư, bệnh tim, tiểu đường, viêm khớp, bệnh Crohn và bệnh Alzheimer…
Chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của các tế bào trong cơ thể con người, từ đó làm giảm tác động của lão hóa, giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim và các bệnh về thần kinh. Khoai lang đặc biệt giàu vitamin A và beta-carotene được biết là làm giảm đáng kể nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Ngoài ra, người ta cũng biết rằng những người ăn thực phẩm chứa nhiều beta-carotene sẽ ít mắc bệnh tim hơn.
Hỗ trợ phổi khỏe mạnh:Vitamin A rất quan trọng để duy trì sức khỏe của mô lót phổi.Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người hút thuốc có chế độ ăn giàu vitamin A sẽ ít có nguy cơ mắc các bệnh về phổi liên quan đến hút thuốc. Ăn khoai lang như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh hỗ trợ duy trì mức vitamin A tối ưu và giữ cho phổi hoạt động bình thường. Nghiên cứu cho thấy chế độ ăn giàu vitamin A quan trọng gấp đôi đối với những người hút thuốc thường xuyên.
Câu trả lời là CÓ, ăn khoai lang có thể giúp giảm cân. Như đã đề cập ở trên, khoai lang là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất. Do đó, loại củ này không chỉ hỗ trợ tốt cho hệ tiêu hóa mà còn phù hợp để bạn duy trì vóc dáng khỏe mạnh.
Lý giải rõ hơn ăn khoai lang có giảm cân không, bạn cần biết khoai lang bao nhiêu calo. Trong 100g khoai lang chứa khoảng 90 -100 Kcal , một lượng calo khá thấp. Ngoài ra, chất xơ trong khoai lang có khả năng hấp thụ nước, giúp bạn no lâu, kiểm soát cảm giác đói và giảm nguy cơ cảm giác thèm ăn. Ngoài ra, khoai lang còn có chỉ số đường huyết thấp, giúp duy trì lượng đường trong máu ở mức ổn định, hạn chế tích tụ mỡ thừa.
[key-takeaways title=”Ăn nhiều khoai lang có béo không?”]
Câu trả lời là CÓ. Mặc dù ăn khoai lang có thể giúp giảm cân, nhưng bất cứ loại thực phẩm nào cũng vậy. Nếu ăn quá nhiều hoặc được chế biến trong dầu mỡcó thể dẫn đến dư thừa calo, dư năng lượng dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì.
[/key-takeaways]
Ăn khoai lang có giảm cân không? Câu trả lời là CÓ, ăn khoai lang có thể giúp giảm cân.
3. Nên ăn khoai lang vào lúc nào để giảm cân hiệu quả?
Ngoài ăn khoai lang có giảm cân không, nhiều chị em cũng có thắc mắc sáng ăn khoai lang có giảm cân không hoặc bữa tối ăn khoai lang có giảm cân không. Vậy nên ăn khoai lang vào lúc nào để giảm cân hiệu quả?
Thời điểm tốt nhất để ăn khoai lang giúp giảm cân là vào bữa sáng và bữa trưa.
Vào buổi sáng, khoai lang sẽ cung cấp cho bạn năng lượng cần thiết để hoạt động cả ngày. Ngoài ra, chất xơ trong khoai lang cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, từ đó hạn chế ăn quá nhiều vào các bữa ăn sau. Mỗi buổi sáng thay vì ăn bún, mì, phở… thì bạn có thể bổ sung năng lượng bằng một củ khoai lang. Bạn cũng có thể giảm cân bằng khoai lang khi ăn kèm với sữa chua hoặc thêm một chút rau xanh vào bữa sáng. Điều này sẽ đảm bảo có thể có đủ năng lượng để làm việc.
Vào bữa trưa, khoai lang có thể thay thế cho cơm, giúp bạn giảm lượng tinh bột nạp vào cơ thể. Ngoài ra, khoai lang cũng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, từ đó hạn chế ăn quá nhiều vào bữa tối.
4. Cách ăn khoai lang giảm cân hiệu quả
Ăn khoai lang có giảm cân không thì câu trả lời là có. Tuy nhiên, để ăn khoai lang giảm cân hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:
Chọn loại khoai lang phù hợp: Nên chọn khoai lang có màu vàng cam, vì loại này chứa nhiều beta-carotene.
Chế biến khoai lang đúng cách: Khoai lang có thể được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, như luộc, hấp, nướng,… Tuy nhiên, bạn nên hạn chế chiên khoai lang vì có thể làm tăng hàm lượng calo và chất béo của món ăn.
Ăn khoai với liều lượng hợp lý: Liều lượng ăn khoai lang giảm cân hiệu quả phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng và mục tiêu giảm cân của mỗi người. Tuy nhiên, bạn nên ăn khoảng 1-2 củ khoai lang mỗi ngày để đạt được hiệu quả tốt nhất. Bạn có thể tham khảo Thực đơn theo chế độ ăn eat clean giảm cân 30 ngày.
Kết hợp khoai lang với chế độ ăn uống và luyện tập hợp lý: Để đạt được hiệu quả tốt nhất, bạn nên kết hợp ăn khoai lang với chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ uống có đường,… và tập thể dục thường xuyên.
Ăn khoai lang có giảm cân không? Cách ăn khoai lang giảm cân hiệu quả
Dưới đây là một số gợi ý cách ăn khoai lang để giảm cân:
Bữa sáng: Bạn có thể ăn 1 củ khoai lang luộc hoặc hấp, kết hợp với một ít sữa chua hoặc trái cây.
Bữa trưa: Bạn có thể ăn 1 – 2 củ khoai lang luộc, hấp hoặc nướng, kết hợp với một ít thịt, cá, rau củ luộc, canh.
Tóm lại, ăn khoai lang có giảm cân không thì câu trả lời là có. Khoai lang có thể là một phần trong chế độ ăn giảm cân, nhờ lượng calo thấp, chất xơ cao và các chất dinh dưỡng có lợi. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất, hãy kết hợp việc ăn khoai lang với một chế độ ăn cân bằng và lối sống lành mạnh. Hãy tìm sự cân bằng và đa dạng trong chế độ ăn của bạn và tư vấn với chuyên gia dinh dưỡng nếu cần để có kế hoạch giảm cân phù hợp và an toàn.
Sau đây, MarryBaby sẽ bất mí một số công thức nấu các món đậu gà ngon cho bé ăn dặm để mẹ không còn băn khoăn đậu gà nấu món gì nữa.
1. Tác dụng của đậu gà với trẻ em
Đậu gà là một loại thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng, có nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em. Dưới đây là một số tác dụng của đậu gà với trẻ:
Tăng cường sức khỏe trí não: Đậu gà là một nguồn cung cấp choline dồi dào, một chất dinh dưỡng quan trọng đối với sự phát triển của não bộ. Choline giúp hỗ trợ chức năng não bộ, tăng cường trí nhớ, học hỏi và khả năng tập trung.
Bổ sung sắt: Thiếu sắt là một vấn đề phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Mẹ bổ sung đậu gà cho trẻ sẽ giúp cung cấp nguồn sắt dồi dào, ngăn ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt.
Hỗ trợ hệ xương khớp chắc khỏe: Đậu gà là một nguồn cung cấp canxi dồi dào, giúp hỗ trợ sự phát triển của xương và răng ở trẻ em. Canxi cũng giúp ngăn ngừa loãng xương ở trẻ sau này.
Nâng cao hệ thống miễn dịch: Trẻ có hễ miễn dịch kém dễ mắc bệnh. Vì vậy, mẹ nên bổ sung vitamin C cho trẻ để giúp nâng cao hệ miễn dịch. Đậu gà chính là một trong số những thực phẩm giàu vitamin C.
Nâng cao sức khỏe đường ruột: Đậu gà là một nguồn cung cấp chất xơ dồi dào, giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa của trẻ, ngăn ngừa táo bón.
2. Bé mấy tháng ăn được đậu gà?
Bé 6 tháng tuổi đã có thể ăn được đậu gà. Tuy nhiên, để đảm bảo cho đường ruột của bé, mẹ nên cho bé ăn sau 2 tháng tập ăn dặm, tức là khoảng 8 tháng tuổi. Nguyên nhân là do hệ tiêu hóa của trẻ khi mới 6 tháng tuổi vẫn chưa hoàn thiện, việc tiêu hóa đậu gà sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể gây ra các vấn đề như đầy hơi, khó tiêu, táo bón,…
Khi cho bé ăn đậu gà, mẹ nên bắt đầu với một lượng nhỏ, khoảng 1 muỗng cà phê và tăng dần lượng ăn theo từng ngày. Mẹ cũng nên nấu đậu gà thật nhuyễn để bé dễ ăn và hấp thụ tốt.
Bé 6 tháng tuổi đã có thể ăn được các món ăn dặm từ đậu gà
Đậu gà là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, có nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em. Đậu gà chứa nhiều protein, sắt, canxi, vitamin C, chất xơ,… giúp hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ.
Vậy đậu gà nấu món gì ngon? Đậu gà có thể được chế biến thành nhiều món ăn dặm ngon và hấp dẫn cho bé. Dưới đây là một số gợi ý các món cháo, món ăn dặm từ đậu gà cho bé 7, 8 tháng tuổi trở lên.
3.1 Cách nấu sữa hạt đậu gà cho bé ăn dặm
Nguyên liệu
Đậu gà: 50g.
Nước lọc: 500ml.
1 muỗng sữa bột hoặc sữa mẹ.
1 nhúm lá dứa.
Sữa hạt đậu gà cho bé ăn dặm
Cách nấu sữa hạt đậu gà cho bé ăn dặm
Bước 1: Ngâm đậu gà qua đêm hoặc ít nhất 6 tiếng để đậu mềm.
Bước 2: Cho đậu gà đã ngâm vào máy xay sinh tố cùng với sữa. Xay nhuyễn.
Bước 3: Lọc hỗn hợp đậu gà đã xay qua rây để loại bỏ bã.
Bước 4: Đun sữa đậu gà trên bếp với lửa nhỏ, khuấy đều tay. Sau đó cho lá dứa vào.
Bước 5: Khi sữa đậu gà sôi lăn tăn, cho thêm sữa vào và tắt bếp.
3.2 Cách nấu cháo đậu gà cho bé ăn dặm với nấm và thịt bò
Đây là món cháo đậu gà phù hợp cho bé 7 tháng tuổi trở lên ăn dặm. Mẹ có thể bắt đầu tập cho bé ăn thử trước với món này nhé.
Nguyên liệu
Gạo tẻ: 50g.
Đậu gà: 30g.
Thịt bò: 20g.
Nấm rơm: 20g.
1 củ hành tím.
Gia vị ăn dặm.
Cách nấu cháo đậu gà cho bé 7 tháng ăn dặm đơn giản với nấm, thịt bò, đậu gà
Cách nấu cháo đậu gà nấm với thịt bò cho bé ăn dặm
Bước 1: Ngâm đậu gà qua đêm hoặc ít nhất 6 tiếng để đậu mềm.
Bước 2: Nhặt bỏ phần gốc nấm rơm, rửa sạch và cắt nhỏ. Thịt bò rửa sạch, băm nhỏ. Hành tím bóc vỏ, băm nhỏ.
Bước 3: Cho gạo tẻ vào nồi, thêm nước và nấu thành cháo.
Bước 4: Trong lúc chờ cháo chín, cho đậu gà vào nồi, thêm nước và nấu chín.
Bước 5: Khi đậu gà chín, cho nấm rơm và thịt bò vào nồi, nấu chín. Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Bước 6: Khi cháo chín, cho hành tím băm vào và tắt bếp. Múc cháo ra bát, cho bé thưởng thức.
3.3 Cách nấu cháo đậu gà bí đỏ phô mai cho bé ăn dặm
Nguyên liệu
Cháo trắng: 1,5 bát.
Hạt đậu gà: 1 muỗng canh.
Bí đỏ: 2 miếng.
Phô mai.
Nước lọc.
Nguyên liệu nấu cháo đậu gà cho bé ăn dặm từ đậu gà, bí đỏ, phô mai
Cách nấu cháo đậu gà bí đỏ phô mai cho bé ăn dặm
Bước 1: Đậu gà rửa sạch, loại bỏ tạp chất. Cho đậu gà vào bát, đổ ngập nước và ngâm qua đêm hoặc ít nhất 6 tiếng để đậu mềm.
Bước 2: Đậu gà sau khi ngâm, vớt ra rửa sạch lại. Cho đậu gà vào nồi, thêm nước và luộc chín trong khoảng từ 20 đến 30 phút.
Bước 3: Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch và cắt thành từng miếng nhỏ. Cho bí đỏ vào nồi, thêm nước và luộc chín. Sau khi bí đỏ chín, vớt ra và xay nhuyễn cùng với đậu gà.
Bước 4: Cho cháo trắng vào nồi, thêm nước và nấu sôi. Khi cháo sôi lăn tăn, cho hỗn hợp bí đỏ và đậu gà xay nhuyễn vào đảo đều.
Bước 5: Cho cháo ra bát, rắc lên một ít phô mai để tăng thêm hương vị.
3.4 Cách nấu chả đậu gà cho bé ăn dặm
Nguyên liệu
Đậu gà: 50g.
Thịt heo: 50g.
Hành lá: 1 nhánh.
Gia vị ăn dặm.
Cách nấu chả đậu gà cho bé ăn dặm
Cách nấu chả đậu gà cho bé ăn dặm
Bước 1: Đậu gà rửa sạch, ngâm qua đêm hoặc ít nhất 6 tiếng để đậu mềm. Thịt heo rửa sạch, băm nhỏ. Hành lá rửa sạch, băm nhỏ.
Bước 2: Cho đậu gà và thịt heo vào máy xay, xay nhuyễn.
Bước 3: Cho hỗn hợp đậu gà và thịt heo vào bát, thêm hành lá vào trộn đều. Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Bước 4: Viên hỗn hợp đậu gà thành từng viên nhỏ, kích thước vừa ăn.
Bước 5: Đun nóng dầu ăn trong chảo, cho chả đậu gà vào chiên vàng đều hai mặt.
Bước 6: Cho chả đậu gà ra đĩa, ăn kèm với cơm hoặc cháo.
Bước 1: Đậu gà rửa sạch, ngâm qua đêm hoặc ít nhất 6 tiếng để đậu mềm. Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch và cắt hạt lựu. Hành tây bóc vỏ, rửa sạch và băm nhỏ.
Bước 2: Cho đậu gà vào nồi, thêm nước và luộc chín. Vớt đậu gà ra, cho vào máy xay và xay nhuyễn.
Bước 3: Cho cà rốt, hành tây vào nồi, thêm nước và nấu chín.
Bước 4: Khi cà rốt và hành tây chín, cho đậu gà xay nhuyễn vào, khuấy đều.
Bước 5: Thêm sữa vào, khuấy đều và đun sôi. Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Bước 6: Cho súp kem đậu gà ra bát, cho bé thưởng thức.
3.6 Cách nấu bánh đậu gà khoai lang tím cho bé ăn dặm
Nguyên liệu
Đậu gà: 100gr.
Bột gạo: 100gr.
Lòng đỏ trứng: 1 quả.
Phô mai: 1 miếng.
Khoai lang tím: 1 củ.
Nguyên liệu nấu món bánh đậu gà khoai lang tím cho bé ăn dặm
Cách nấu
Bước 1: Đậu gà ngâm qua đêm rồi nấu chín. Khoai tím gọt vỏ, rửa sạch, hấp chín và nghiền nhuyễn khi còn nóng.
Bước 2: Trộn đều đậu gà, khoai tím với lòng đỏ trứng với nhau. Thêm bột gạo vào và nhào thành bột mịn và không còn dính tay.
Bước 3: Lần lượt nặn bột thành hình tròn dẹt và cho phomai vào vo viên.
Bước 4: Quét ít dầu lên bề mặt bánh rồi đem đi hấp cách thủy.
Bước 5: Dùng tăm xuyên qua bánh, nếu bánh không dính tăm thì hoàn thành.
4. Lưu ý khi cho bé ăn đậu gà
Đậu gà là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của bé. Tuy nhiên, khi cho bé ăn đậu gà, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:
Ngâm đậu gà qua đêm hoặc ít nhất 6 tiếng trước khi nấu để đậu mềm và dễ tiêu hóa hơn.
Không nên cho bé ăn đậu gà quá sớm, trước 6 tháng tuổi.
Bắt đầu cho bé ăn đậu gà với một lượng nhỏ, khoảng 2-3 muỗng cà phê và tăng dần lượng ăn theo từng ngày.
Nên kết hợp đậu gà với các loại rau củ khác để tăng thêm hương vị và giá trị dinh dưỡng.
[inline_article id=259743]
Trên đây là gợi ý và cách nấu một số món ăn ngon, bổ từ đậu gà cho bé ăn dặm 7, 8 tháng tuổi trở lên. Chúc bé khỏe mạnh và phát triển toàn diện.
Vì lý do đó, để bé luôn “mê” món cháo cá chép mẹ làm, MarryBaby sẽ đem đến cho mẹ 5 công thức nấu cháo cá chép siêu thơm ngon và giàu dưỡng chất cho bé ăn dặm. Đặc biệt các bé biếng ăn cũng sẽ thích mê vô cùng.
1. Bé ăn cháo cá chép có tác dụng gì?
Trong cá chép chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển não bộ và thể chất của bé. Có thể kể đến như protein, omega-3, vitamin A, D, B12 và sắt, kẽm.
Với những dưỡng chất trên, cháo cá chép có thể mang lại những tác dụng sau cho bé:
Giúp bé phát triển toàn diện về thể chất và trí não: Protein, omega-3, vitamin và khoáng chất có trong cá chép đều là những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của bé.
Tăng cường sức khỏe tim mạch: Omega-3 giúp giảm cholesterol xấu và tăng cholesterol tốt, từ đó giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch của bé.
Chống viêm: Omega-3 cũng có tác dụng chống viêm, giúp giảm các triệu chứng của các bệnh viêm nhiễm như viêm khớp, viêm đường hô hấp,…
Giúp chắc xương và răng: Canxi và vitamin D có trong cá chép giúp tăng cường sự hấp thụ canxi, từ đó giúp xương và răng của bé chắc khỏe.
Tăng cường hệ miễn dịch: Sắt, kẽm và các vitamin có trong cá chép giúp tăng cường hệ miễn dịch, giúp bé chống lại các bệnh nhiễm trùng.
Giúp bé ngủ ngon: Cá chép có chứa tryptophan, một loại axit amin giúp thư giãn và tạo cảm giác buồn ngủ.
Cho bé ăn dặm cháo cá chép có tác dụng gì?
2. Bé mấy tháng ăn được cá chép?
Cá chép là một loại cá nước ngọt, có thịt mềm, thơm ngon và giàu chất dinh dưỡng. Thế nên trẻ có thể bắt đầu ăn cá chép lúc 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, khi cho bé ăn cá chép lần đầu tiên, mẹ nên cho bé ăn thử một lượng nhỏ và theo dõi phản ứng của bé. Nếu bé không có biểu hiện dị ứng hoặc bất thường nào, mẹ có thể cho bé ăn thêm.
Để nấu cháo cá chép đúng cách cho bé, mẹ cần lưu ý những điều sau:
Chọn cá chép tươi ngon: Cá chép tươi ngon có thân mình săn chắc, mắt sáng, mang đỏ và không có mùi hôi.
Loại bỏ xương cá: Xương cá chép khá nhỏ và cứng, có thể gây hóc cho bé. Vì vậy, mẹ cần loại bỏ xương cá trước khi nấu.
Chế biến cá chép chín kỹ: Cá chép cần được nấu chín kỹ để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Cháo cá chép nấu với rau gì ngon là câu hỏi được nhiều mẹ quan tâm khi cho bé ăn dặm. Thịt cá chép tuy mềm, ngọt nhưng lại có mùi tanh. Vì vậy việc kết hợp với rau củ thích hợp sẽ giúp món cháo thơm ngon và dễ ăn hơn.
[key-takeaways title=””]
Cháo cá chép nấu với rau ngót, rau mồng tơi, cà rốt, bí đỏ, đậu xanh, rau dền, rau cải, khoai lang,… Ngoài ra, mẹ có thể tùy theo sở thích của bé mà chọn loại rau thích hợp để nấu cháo cá chép cho bé ăn dặm.
Để nấu được món cháo cá chép cho bé ăn dặm thơm ngon, điều đầu tiên mẹ cần làm là loại bỏ mùi tanh của cá. Làm sạch cá bằng cách đánh vảy, cắt bỏ mang, bỏ ruột rồi dùng dao cạo sạch lớp màng đen bên trong bụng cá và rửa cá thật sạch. Mẹ có thể áp dụng một số cách sau để khử mùi tanh của cá chép:
Dùng gừng hoặc nước cốt chanh kèm với muối hột thoa đều lên mình cá khoảng 3-5 phút rồi rửa sạch lại với nước và để ráo.
Ngâm thịt cá chép trong hỗn hợp nước muối pha loãng từ 10-15 phút rồi rửa lại với nước và để ráo.
Ngâm thịt cá chép trong nước vo gạo khoảng 15 phút, rồi vớt ra, rửa lại với nước và để ráo.
Sau khi sơ chế với một trong ba cách trên, mẹ cho cá vào luộc cùng vài lát gừng. Cá chín, vớt cá ra nhẹ nhàng, để nguội, sau đó tách xương lấy thịt, xé hay dùng muỗng đè nhẹ để thịt cá tơi ra thành từng miếng nhỏ vừa ăn. Tiếp đến, cho một ít dầu vào chảo. Dầu nóng, cho hành tím thái mỏng vào phi thơm rồi cho thịt cá vào đảo đều khoảng 3 – 5 phút thì tắt bếp.
5. Cách nấu cháo cá chép ngon cho bé ăn dặm
5.1 Cách nấu cháo cá chép bí đỏ ngon cho bé ăn dặm tăng cân
Nguyên liệu
100g gạo tẻ.
100g cá chép.
100g bí đỏ.
Hành lá, gừng, gia vị.
Cách nấu cháo cá chép bí đỏ cho bé ăn dặm tăng cân
Cách nấu cháo cá chép bí đỏ ngon cho bé ăn dặm
Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách xương, lấy thịt.
Bước 6: Cho dầu vào chảo, thêm hành tím vào phi thơm. Sau đó cho cà rốt, nấm rơm vào xào. Đến khi gần chín thì cho thịt cá vào xào sơ cho thịt vừa săn lại rồi tắt bếp.
Bước 7: Khi cháo chín, cho hỗn hợp vừa xào vào nồi, đảo nhẹ tay trong 5 phút rồi tắt bếp.
Bước 8: Múc cháo cá chép cho bé ra tô, thêm hành lá rồi cho bé thưởng thức lúc cháo còn ấm.
5.5 Cách nấu cháo cá chép hạt sen cho bé ăn dặm dễ ngủ
Cháo cá chép hạt sen cho bé ngủ ngon
Nguyên liệu
¼ chén gạo.
50g phi lê cá chép.
30g hạt sen.
25g nấm rơm.
Hành lá, hành tím.
Dầu ô liu.
Cách nấu cháo cá chép hạt sen cho bé ăn dặm
Bước 1: Sơ chế và luộc cá như đã hướng dẫn ở trên để khử mùi tanh của cá, sau đó tách bỏ xương và da, lấy thịt.
Bước 2: Đối với hạt sen khô, mẹ rửa sạch rồi ngâm 30 phút trước khi nấu. Nếu dùng hạt sen tươi thì bóc lớp vỏ ngoài, tách hạt sen và loại bỏ tâm sen để tránh bị đắng.
Bước 3: Rửa sạch nấm rơm, cắt nhỏ. Bóc vỏ hành tím, thái lát.
Bước 4: Vo gạo rồi cho vào nước luộc cá nấu thành cháo theo tỷ lệ 1 gạo : 4 nước. Cho hạt sen vào nấu cùng để hạt sen chín mềm.
Bước 5: Cho dầu ăn vào chảo. Dầu nóng thì cho hành vào phi thơm, sau đó xào nấm. Khi nấm gần chín thì cho thịt cá vào xào cho săn lại.
Bước 6: Cháo chín thì cho những nguyên liệu đã xào vào nồi, đảo đều đến khi cháo sôi thì tắt bếp.
Bước 7: Múc cháo cá chép cho bé ra tô, thêm hành lá rồi cho bé thưởng thức lúc cháo còn ấm.
[inline_article id=309623]
Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn biết cách nấu cháo cá chép cho bé không bị tanh, thơm ngon, bổ dưỡng.
Vậy bé bị rôm sảy tắm lá gì? Dưới đây là 12 cách hỗ trợ chữa rôm sảy cho bé bằng lá tắm và cách nấu nước tắm trị rôm sảy cho trẻ.
1. Nguyên nhân khiến trẻ bị rôm sảy?
Rôm sảy là một bệnh lý da liễu thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh thường xuất hiện ở những vùng da dễ đổ mồ hôi như cổ, nách, lưng, bụng, mông. Rôm sảy gây ngứa ngáy, khó chịu cho trẻ, ảnh hưởng đến giấc ngủ và ăn uống của trẻ. Nguyên nhân khiến trẻ bị rôm sảy thường gặp là do:
Thời tiết nóng bức: Khi thời tiết nóng bức, cơ thể trẻ tiết ra nhiều mồ hôi để làm mát cơ thể. Tuy nhiên, do tuyến mồ hôi của trẻ chưa phát triển hoàn thiện nên mồ hôi không thoát ra ngoài được, gây tắc nghẽn lỗ chân lông và hình thành rôm sảy.
Mặc quần áo quá dày, quá chật: Quần áo quá dày, quá chật sẽ khiến cơ thể trẻ khó thoát nhiệt, làm tăng tiết mồ hôi và gây rôm sảy.
Trẻ vận động nhiều: Khi trẻ vận động nhiều, cơ thể sẽ tiết ra nhiều mồ hôi. Nếu trẻ không được vệ sinh sạch sẽ sau khi vận động thì cũng dễ bị rôm sảy.
Trẻ bị sốt cao: Khi trẻ bị sốt cao, thân nhiệt tăng cao khiến cơ thể tiết ra nhiều mồ hôi. Nếu không được hạ sốt kịp thời thì cũng có thể dẫn đến rôm sảy.
Trẻ bị dị ứng với sữa tắm, bột giặt: Một số trẻ có thể bị dị ứng với thành phần hóa học có trong sữa tắm, bột giặt. Khi sử dụng các sản phẩm này, trẻ có thể bị nổi rôm sảy.
2. Bé bị rôm sảy tắm lá gì?
Dưới đây là một số loại lá thường được dùng để tắm cho trẻ bị rôm sảy.
2.1 Tắm nước lá chè xanh
Lá chè xanh là một lựa chọn hữu ích cho mẹ nào chưa biết bé bị rôm sảy nên tắm lá gì. Chè xanh giúp hỗ trợ trị rôm sảy do chúng chứa nhiều phenol, một chất có đặc tính chống viêm, ức chế sự phát triển của vi khuẩn và vi trùng có hại trên da. Ngoài ra, hoạt chất EGCG trong trà xanh còn có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, hỗ trợ kích thích tái tạo tế bào và tăng cường khả năng tự vệ của da.
Cách sử dụng lá chè xanh trị rôm sảy cho bé:
Chuẩn bị 100g lá chè xanh tươi, 1 muỗng cà phê muối.
Rửa sạch lá chè xanh.
Đun sôi 2 lít nước, cho lá chè xanh vào nấu thêm 10 phút.
Lá sài đất là một loại thảo dược tự nhiên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, trong đó có khả năng trị rôm sảy. Trong Đông y, sài đất có tính mát, vị ngọt, có tác dụng làm mát da, giải độc, chống rôm sảy, mụn nhọt, ho, viêm họng. Các thành phần như tannin, saponin, flavonoid, chất béo và tinh dầu hòa tan trong lá sài đất có tác dụng giảm nhiễm trùng, cải thiện tình trạng viêm da.
Cách sử dụng:
Chuẩn bị 200 gam lá sài đất tươi hoặc 100 gam lá khô.
Rửa sạch lá sài đất với nước nhiều lần và vò nát.
Đun sôi lá sài đất đã vò nát với 2 lít nước.
Vớt bỏ lá sài đất, pha loãng nước sài đất với nước sạch để được nước tắm hơi ấm ấm.
Tắm cho bé bằng nước này 3 lần/tuần.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá sài đất
2.3 Tắm lá kinh giới
Lá kinh giới chứa nhiều thành phần kháng sinh tự nhiên, có công dụng trị một số bệnh về da như mụn nhọt, rôm sảy, mẩn ngứa. Chính vì thế, nếu mẹ nào còn băn khoăn bé bị rôm sảy tắm lá gì thì tắm nước lá kinh giới là một lựa chọn tuyệt vời.
Cách sử dụng:
Dùng 1 nắm lá kinh giới tươi cả thân và lá.
Rửa sạch các nguyên liệu đã sơ chế cho hết cát, bẩn rồi ngâm với nước muối pha loãng 15 phút.
Đun sôi lá kinh giới với lượng nước vừa đủ để tắm.
Khi nước nguội bớt và còn âm ấm, dùng khăn mềm nhúng vào nước lau người và tắm cho bé.
Tắm cho bé bằng nước này 3 lần/tuần.
2.4 Tắm nước lá khế
Lá khế là một loại thảo dược tự nhiên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, trong đó có khả năng trị rôm sảy. Lá khế có vị chua, tính mát, có tác dụng kháng khuẩn, thanh nhiệt, chống dị ứng.
Cách sử dụng lá khế trị rôm sảy:
Chuẩn bị 1 nắm lá khế tươi (khoảng 20-30 lá) và rửa sạch
Cho lá khế vào cối giã nát, thêm một chút muối.
Vắt lấy nước cốt.
Pha loãng nước cốt lá khế với nước ấm để được nước tắm.
Tắm cho bé bằng nước này hàng ngày.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá khế
2.5 Tắm lá trầu không
Lá trầu không chứa nhiều vitamin C, riboflavin, niacin và các khoáng chất giúp cân bằng độ ẩm, làm dịu da và giảm cảm giác ngứa ngáy khó chịu khi bị rôm. Ngoài ra, thành phần lá trầu không còn có tác dụng kháng khuẩn, giúp ngăn chặn nhiễm trùng do rôm sảy gây ra. Hãy sử dụng lá trầu không nếu mẹ chưa biết bé bị rôm sảy tắm lá gì.
Cách sử dụng:
Chuẩn bị 1 nắm lá trầu không tươi (khoảng 20-30 lá) và rửa sạch.
Cắt lá trầu không thành từng miếng nhỏ.
Cho lá trầu không vào nồi đun sôi với 2 lít nước.
Vớt lá trầu không ra, pha loãng nước lá trầu không với nước ấm để được nước tắm.
Cây bôm bốp hay tầm bóp, thù lù là một loại cây mọc dại ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Theo kinh nghiệm dân gian, cây bôm bốp có tác dụng làm mát và làm sạch da, giúp cải thiện tình trạng rôm sảy ở trẻ nhỏ.
Cách nấu nước tắm trị rôm sảy cho trẻ sơ sinh khá đơn giản. Mẹ cắt cả thân cả lá, rửa sạch nấu nước tắm cho con trong vài ngày thì tình trạng rôm sảy của bé sẽ được cải thiện đáng kể.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá cây bôm bốp (thù lù)
2.7 Tắm nước lá diếp cá
Lá diếp cá nấu nước là một phương thuốc quý chữa rôm sảy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Với tính mát, vị cay, khả năng giải độc, thanh nhiệt và tiêu sưng nên rau diếp cá được sử dụng trong các bài thuốc trị rôm sảy, mụn nhọt.
Cách nấu nước tắm trị rôm sảy cho trẻ sơ sinh tương tự như các loại lá trên.
Lá dâu tằm chứa nhiều vitamin C, B1, D, axit amin tự do, axit hữu cơ, tanin… Những thành phần này có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, làm sạch và nuôi dưỡng làn da. Với những tác dụng như vậy, các mẹ thường tắm lá dâu tằm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để hỗ trợ điều trị rôm sảy, mẩn ngứa, phát ban…
Để điều trị rôm sảy được hiệu quả hơn, mẹ có thể lấy đậu xanh còn nguyên hạt đem tán mịn rồi thoa lên vùng da bị nổi rôm của bé sau khi con tắm nước lá dâu tằm.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá dâu tằm
2.9 Tắm nước lá ngải cứu
Trong lá ngải cứu có chứa các thành phần như glucose, axit malic, chlorophyll, vitamin B và vitamin C có tác dụng loại bỏ vi khuẩn còn bám trên bề mặt da, giúp ngăn ngừa các bệnh về da như phát ban, rôm sảy,…
Đối với mẹ nào chưa biết bé bị rôm sảy tắm lá gì thì chỉ cần lấy một nắm lá ngải cứu, rửa sạch, đun sôi với nước rồi pha nước tắm cho bé.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá ngải cứu
2.10 Tắm nước lá rau sam
Rau sam là 1 loại rau dại mọc nhiều ở các vùng quê Việt, nó lành tính, nhưng lại có tính sát trùng, diệt khuẩn, thanh nhiệt giải độc nên cũng giúp trị rôm sảy tốt.
Để dùng rau sam trị rôm sảy, mẹ hái rau về, rửa sạch, giã nát rồi ép lấy nước cốt pha với nước ấm để tắm cho trẻ đến khi hết rôm sảy thì ngừng.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá rau sam
2.11 Tắm nước cỏ mần trầu
Cỏ mần trầu rất lành tính, có công dụng hiệu quả trong trị vàng da, rôm sảy, nổi ban đỏ ngứa, ghẻ lở ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn.
Nếu mẹ chưa biết bé bị rôm sảy tắm lá gì thì chỉ cần nấu cỏ mần trầu kết hợp với hương nhu, lá sả, hay sài đất đun với nước để tắm cho trẻ, sẽ giúp mát da, hết rôm sảy.
2.12 Tắm nước lá tía tô
Lá tía tô chứa hàm lượng tinh dầu có tính sát khuẩn mạnh, giảm cảm giác ngứa do rôm sảy. Mẹ có thể đem lá tía tô đi rửa sạch, giã nhuyễn rồi lấy nước ép thấm lên người bé.
Bé bị rôm sảy tắm lá gì? Tắm lá tía tô
3. Lưu ý khi sử dụng nước các loại lá để trị rôm sảy:
Chỉ nên dùng lá tươi, không dùng lá khô.
Lá rửa sạch, loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn.
Vớt lá ra, pha loãng nước lá với nước ấm sau khi nấu xong để tắm cho trẻ.
Tắm cho trẻ bằng nước lá ấm, không quá nóng hoặc quá lạnh.
Không nên tắm nước lá cho trẻ quá lâu, chỉ nên tắm khoảng 10-15 phút.
Đun sôi lá với nước trong khoảng 15 phút để các hoạt chất trong lá tiết ra hết.
Nước lá chỉ là phương pháp dân gian không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Nếu bé có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, mẹ cần đưa đến bác sĩ ngay.
Để phòng ngừa rôm sảy ở trẻ, cần lưu ý những điều sau:
Giữ cho trẻ ở nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gay gắt.
Mặc quần áo cho trẻ vừa vặn, chất liệu thấm hút mồ hôi tốt.
Tắm cho trẻ bằng nước ấm, không nên tắm quá lâu.
Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ sau khi vận động.
Cân nhắc sử dụng các sản phẩm sữa tắm, bột giặt an toàn dành riêng cho trẻ em.
Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.
[inline_article id=294392]
Với những thông tin trên, hy vọng mẹ đã biết bé bị rôm sảy tắm lá gì và có thể lựa chọn được phương pháp tắm lá phù hợp cho bé bị rôm sảy. Tắm lá có tác dụng làm mát da, giảm ngứa, sưng đỏ và giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Một số loại lá có tác dụng trị rôm sảy hiệu quả như lá khế, lá sài đất, lá chè xanh, lá trầu không, lá cây bôm bốp,…