Chuyên viên Nội dung Đỗ Khánh Linh đã có gần 2 năm kinh nghiệm viết kiến thức sức khỏe thể chất và tinh thần dành cho phụ nữ, bố mẹ và những phương pháp nuôi dạy con hiệu quả.
Hiện tại, chị đang phụ trách viết bài Mẹ & Bé cho trang MarryBaby với mong muốn cung cấp các thông tin khoa học, thiết thực để giúp các bố mẹ, các gia đình chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện nhất.
Làm cha mẹ, ai ai cũng quan tâm đặc biệt đến các cột mốc phát triển của trẻ. Những biến chuyển từ khi con vừa mới lọt lòng đến khi trở thành một nhóc tì có tính cách riêng; bước những bước đi đầu tiên thật kỳ diệu.
Dựa trên các mốc phát triển của trẻ sơ sinh bên dưới, bố mẹ có thể nhanh chóng phát hiện ra những bất thường của con để kịp thời can thiệp và giúp đỡ trẻ.
1. Các mốc phát triển của trẻ theo từng tháng tuổi
Trẻ 1 tháng tuổi
Các cột mốc phát triển của trẻ 1 tháng tuổi là bé bắt đầu nhìn theo ba mẹ; kéo căng người cũng như co duỗi các ngón tay và ngón chân. Bé cũng có thể nhận ra được giọng của mẹ; và ngẩng đầu lên khi nằm sấp.
Trẻ 2 tháng tuổi
Khi bước sang tháng thứ 2, bé đã có thể cười và nhận ra những vật thể xung quanh khi chúng xuất hiện trước mặt bé.
Ở giai đoạn này, mẹ cũng có thể nghe được những tiếng ừng ực trong miệng bé và tiếng bé cười. Nhóc tì nhà bạn còn có thể tạo ra những âm thanh vui nhộn và phấn khích; đá chân và huơ tay liên tục. Ngoài ra, bạn có thể thử xem bé có tự đưa vào miệng những món mà bạn đặt vào tay bé hay không nhé.
Trẻ 3 tháng tuổi
Các cột mốc phát triển của trẻ 3 tháng tuổi là bé đã có thể lật, trườn tới để lấy đồ, cố gắng tì sức nặng lên 2 chân khi được ba mẹ hỗ trợ đứng. Bên cạnh đó, bé có thêm một thói quen mới là mút lấy nắm tay và ngón tay của mình. Điều thú vị nhất là con bắt đầu nhận diện được giọng nói nào là của mẹ và đáp lại bằng cách cười thành tiếng.
Trẻ 4 tháng tuổi
Trong các mốc phát triển của trẻ, khi bé được 4 tháng nhiều cha mẹ cảm thấy rất thích giai đoạn này, vì con bắt đầu biết hóng chuyện; con chăm chú lắng nghe tất cả chuyện của bố mẹ. Chỉ có điều con cũng có thêm thói quen khác nữa đó là mút ngón chân của mình.
Trẻ 5 tháng tuổi
Tiếp nối cho mốc phát triển của trẻ, bé 5 tháng tuổi cố gắng vươn tay đến các vật dụng trước mặt và cố giữ chúng trong tay lâu hơn. Có một hành động đáng buồn cười là con tập thổi bong bóng nước bọt; nhưng cũng không kém phần đáng yêu là con biết ôm chặt cha mẹ và những con gấu bông mà con yêu thích.
Trẻ 6 tháng tuổi
Các mốc phát triển của trẻ trong năm đầu đời, thì cột mốc trẻ 6 tháng là tương đối quan trọng. Vì đây là giai đoạn mà cả thể chất và nhận thức của trẻ đã phát triển tốt hơn rất nhiều.
Cụ thể như, bé đã có thể nhìn khắp phòng một rõ ràng hơn; bé biết giơ tay chào đón mỗi khi thấy bố mẹ; bé biết uống nước từng hớp nhỏ; bé ngồi vững và đặc biệt nhất là bé đã có thể ăn dặm một cách an toàn. Theo tổ chức y tế thế giới WHO thì trẻ 6 tháng đã có thể ăn dặm.
Trẻ 7 tháng tuổi
Mốc phát triển của trẻ 7 tháng là bé bắt đầu tập nói bập bè nhiều và rõ hơn. Con cố gắng trườn bằng cách kéo lê và lắc lư người của mình. Đây cũng là thời điểm bé bắt đầu học cách tập đứng, nên con thường bám chặt vào các vật xung quanh.
Trẻ 8 tháng tuổi
Các mốc phát triển của trẻ trong giai đoạn 8 tháng tuổi là con có thể cầm chắc được bình sữa, tự dùng tay đưa thức ăn vào miệng. Bên cạnh đó, khả năng phát âm cũng được cải thiện nhiều hơn; bé có thể nói rõ “ba ơi – mẹ ơi”.
Trẻ 9 tháng tuổi
Tiếp nối sự phát triển của trẻ, trẻ 9 tháng tuổi sẽ bắt đầu học tập và bắt chước người lớn. Con vỗ tay nhiều hơn, đứng vững mà không cần sự hỗ trợ của bố mẹ. Đặc biệt nhất là con biết mình tên gì; con sẽ quay lại nhìn mỗi khi được gọi tên.
Trẻ 10 tháng tuổi
Bé hiểu được khi bạn hỏi bé những câu “có” hoặc “không”. Giai đoạn trẻ 10 tháng tuổi này bé đã có thể tự đi được vài bước không cần đỡ nhưng chủ yếu bé thích đi lòng vòng khắp nhà bằng cách bám víu vào các đồ vật xung quanh.
Trẻ 11 tháng tuổi
Bé có thể cầm đồ vật đưa cho bạn, đặc biệt là khi bạn yêu cầu bé. Điều này chứng tỏ cục cưng nhà bạn đã có thể làm theo những chỉ dẫn đơn giản rồi đấy. Trẻ 11 tháng tuổi biết đặt đồ vật nhỏ vào thùng đồ và có thể uống nước trực tiếp từ cốc. Cô nàng hoặc cậu chàng đã dùng được một số những từ đơn giản để gọi tên một số đồ vật quen thuộc.
Trẻ 12 tháng tuổi
Trẻ 12 tháng tuổi bắt đầu tập đi lần theo ghế hoặc đi với sự dắt tay của ba mẹ. Trẻ nói được hai âm và có thể nhắc lại một số âm do ba mẹ dạy. Giai đoạn này trẻ đã biết phân biệt lời khen hay cấm đoán, thích đập đồ chơi vào tay và ném xuống đất.
2. Các mốc phát triển của trẻ về thể chất và nhận thức
Dưới đây là các cột mốc phát triển của trẻ từ 0 -1 tuổi về thể chất và nhận thức; giúp bố mẹ dễ dàng theo dõi sự phát triển của con. Thông qua đó cha mẹ sẽ dễ hiểu và chăm sóc bé tốt hơn.
[key-takeaways title=”16 cột mốc phát triển của trẻ về thể chất và nhận thức:”]
Ngẩng đầu lên
Phát ra âm thanh
Lật qua lại
Ngồi
Bò, trườn
Đứng
Đi những bước đầu tiên
Mỉm cười
Nhận diện âm thanh
Phát triển thị giác
Giấc ngủ
Khả năng cầm nắm
Biết ăn dặm và tập ăn thức ăn cứng
Mọc răng
Nhận thức
Phát triển cảm xúc, tình cảm
[/key-takeaways]
Bên cạnh theo dõi tháng tuổi của bé, mẹ cũng có thể theo dõi sự phát triển của con theo 16 cột mốc phát triển này của trẻ. Ở mỗi giai đoạn, mỗi tháng, khả năng thể chất và nhận thức của con sẽ dần cải thiện và tối ưu hơn so với tháng trước.
Tóm lại
Tóm lại, điều cha mẹ nên nhớ là giai đoạn phát triển là khác nhau ở mỗi trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần tránh trường hợp so sánh con mình với con của người khác và lo lắng rằng con mình kém phát triển hay bị phát triển sớm. Nếu trẻ vẫn bú, ăn, ngủ, vui chơi bình thường thì hoàn toàn không sao.
Trường hợp, nếu bé có những dấu hiệu bất thường như thụ động, ít nói, bỏ bú, chán ăn trong thời gian dài, cách tốt nhất là cha mẹ nên đưa con đi khám với bác sĩ Nhi khoa.
[key-takeaways title=”Các bài viết liên quan đến mốc phát triển của trẻ:”]
Theo thống kê, tỷ lệ trẻ em bị trúng gió nôn nhiều ngày càng gia tăng. Nguyên nhân là do thời tiết thay đổi thất thường, trẻ em không được giữ ấm cẩn thận, ăn uống không khoa học,… Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao?
1. Tình trạng trẻ bị trúng gió là gì?
[key-takeaways title=”Tình trạng trẻ bị trúng gió là gì?”]
Theo Tây y, trúng gió là hiện tượng cảm mạo. Còn Đông y thì được hiểu theo nghĩa thời khí, tức là do thời tiết khí hậu gây nên.
[/key-takeaways]
Dù tên gọi là gì, thì tình trạng khiến trẻ bị trúng gió và nôn là khi cơ thể trẻ gặp gió lạnh đột ngột, chưa kịp thích ứng và xâm nhập vào cơ thể qua lỗ chân lông bị hở và đi vào đường hô hấp. Từ đó dẫn đến các triệu chứng cảm lạnh hoặc nguy hiểm hơn là bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 (bảy) và đau thắt lưng.
2. Biểu hiện, dấu hiệu trẻ bị trúng gió
Mặc dù, nguyên nhân khiến bé bị trúng gió và cảm cúm thường khá giống nhau, nhưng biểu hiện của bệnh và cách chữa trị lại hoàn toàn khác nhau. Thế nên mẹ cần nắm rõ các triệu chứng để không nhầm lẫn giữa các tình trạng.
Các biểu hiện khi trẻ bị trúng gió thường gặp bao gồm:
Chóng mặt, sổ mũi, hắt hỏi, nôn mửa.
Khi bị bệnh trúng gió, trẻ thường cảm thấy ớn lạnh sau gáy, sống lưng và cả chân, tay nữa.
Trường hợp nặng hơn, trẻ bị trúng gió còn bị nôn nhiều, sốt ngoài rét trong, mệt lả, chảy nước mũi, đau bụng và tiêu chảy.
[summary title=””]
Trường hợp bé bị cảm lạnh nôn trớ sau đó bé bị hôn mê và co cứng toàn thân, mẹ cần đưa tới bệnh viện gần nhất để được sơ cứu kịp thời.
[/summary]
3. Nguyên nhân khiến trẻ bị trúng gió nôn nhiều
Để biết trẻ bị trúng gió và nôn nhiều phải làm sao, trước hết mẹ cần tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng của con là gì. Nguyên nhân chính của bệnh này được cho là do sự thay đổi về thời tiết.
Những thời điểm trẻ dễ bị trúng gió thường thấy là:
Thời tiết có mưa nhiều, diễn ra dài ngày và có gió lạnh.
Các vùng khí hậu lạnh, những ngày nhiệt độ xuống thấp đột ngột.
Thời tiết giao mùa, thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc từ lạnh sang nóng.
Việc nhận diện các dấu hiệu trẻ bị trúng gió là vô cùng hữu ích, khi mẹ tìm hiểu trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao.
Dưới đây là một số cách xử trí cho ba mẹ khi trẻ bị trúng gió nôn nhiều:
Nếu khi mắc các triệu chứng cảm lạnh, trẻ bị nôn nhiều không sốt, có nghĩa là tình trạng bệnh của con chỉ mới dừng ở thể nhẹ. Cha mẹ nên để bé nghỉ ngơi đầy đủ, tránh để con hoạt động quá nhiều.
Khoảng thời gian 30-60 phút sau khi nôn trớ, không nên cho trẻ ăn hoặc uống bất kì thứ gì, nếu không, trẻ sẽ tiếp tục nôn ói.
Lúc này, cha mẹ hãy xoa bụng bé một cách nhẹ nhàng, bé có thể cảm thấy dễ chịu hơn. Nhưng nếu bé muốn ngủ và ở một mình thì cha mẹ hãy nên đáp ứng mong muốn của trẻ.
Tiếp đến, cha mẹ nên cho con ăn thực phẩm nhẹ và nhạt như một vài chiếc bánh quy, bánh mì, vài miếng chuối hoặc bơ… Tránh các món ăn có nhiều gia vị, nhiều axit hoặc nhiều chất béo bởi chúng sẽ khiến bé bị đầy bụng và kích thích nôn nhiều hơn.
Những ngày tiếp theo, cha mẹ nên cho trẻ ăn những bữa ăn nhỏ và nhẹ. Nếu trẻ vẫn bị nôn sau khi ăn, hãy kiểm tra lại thức ăn và thay đổi loại thức ăn khác.
Cha mẹ lưu ý, không nên ép trẻ ăn quá nhiều, bởi dạ dày của trẻ lúc này rất cần thời gian để hồi phục.
4.1 Xử lý trúng gió theo phương pháp Tây y
Theo Tây y: Với trẻ nhỏ tuổi hay trẻ 8 tuổi bị nôn, bị trúng gió kèm theo một số biểu hiện khác, bác sĩ thường chỉ định cho trẻ uống thuốc cảm chứa paracetamol và bổ sung thêm vitamin C để tăng cường sức đề kháng. Tuy nhiên, đây chỉ là thông tin tham khảo. Trước khi cho con dùng thuốc, ba mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và tuân thủ theo hướng dẫn điều trị.
Theo Đông y: Nếu kiêng dè sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ, bạn có thể tham khảo một số phương pháp dân gian và được đánh giá là khá hiệu quả trong giai đoạn đầu của bệnh:
Cạo gió giải cảm: Sử dụng các đồ vật bằng bạc nhỏ cùng với lòng trắng trứng gà có thể giúp bạn xác định trẻ đang bị cảm gió hay cảm nắng. Cho trẻ vào phòng nghỉ thoáng mát, tránh gió, nhẹ nhàng cạo ở vùng cổ, bụng, lưng, chân và tay. Đồ bạc màu đỏ là cảm nắng, màu đen là cảm gió. Tuy nhiên, nên hạn chế cạo gió ở trẻ em đặc biệt là trẻ nhỏ vì có thể gây tổn thương da cho trẻ.
Làm nóng cơ thể trẻ bằng cách cho trẻ mặc quần áo ấm, nằm ở nơi kín gió, tránh gió lùa. Đồng thời, cha mẹ cũng có thể cho trẻ uống một chút trà gừng/nước ấm hoặc xoa bóp để làm nóng phần gan bàn chân, hai bàn tay và bụng hay cho trẻ ăn cháo hành, tía tô.
Cho trẻ ngửi tinh dầu để lưu thông khí huyết giúp thư giãn tinh thần, không bị choáng váng và nhức đầu. Massage phần thái dương, hai bên sau tai và ấn huyệt nhân trung.
[summary title=””]
Bé bị trúng gió nôn nếu không được chữa trị và chăm sóc kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Ba mẹ nên theo dõi sát sao tình trạng của trẻ và cần đưa trẻ đến bệnh viện nếu có các dấu hiệu bất thường như sốt cao, nôn nhiều, co giật… Nếu đã xử lý theo cách này mà tình trạng vẫn không thuyên giảm, trẻ vẫn tiếp tục khó thở, lờ đờ, không tỉnh lại thì cha mẹ hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay.
[/summary]
5. Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao để ngăn ngừa?
Nhiều bố mẹ cũng băn khoăn trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao để ngăn ngừa? Để tránh những rủi ro trẻ trúng gió nôn, ói, mệt lả, bảo vệ sức khỏe trẻ, bạn nên thực hiện một số biện pháp phòng tránh trúng gió cho trẻ như sau:
Theo dõi dự báo thời tiết, nhất là thời điểm giao mùa và mùa đông, khi nhận thấy có sự thay đổi thời tiết, lập tức phải giữ ấm những vùng dễ nhiễm lạnh như tai, cổ và bàn chân cho trẻ. Nếu trẻ nghỉ ngơi trong phòng điều hòa cần cần tránh luồng khí lạnh. Nhắc trẻ chịu khó đứng dậy đi lại, thường xuyên vận động vai, gáy, cổ để máu huyết lưu thông.
Không nên cho trẻ tắm sau 21 giờ: Khi tắm cần tránh nơi có gió lùa, lau người khô nhanh để không bị mất nhiều nhiệt và cảm lạnh kể cả mùa hè.
Trẻ bị trúng gió nôn nhiều phải làm sao để mau khỏi bệnh?
Khi trẻ bị trúng gió, cha mẹ hãy giữ cho cơ thể của trẻ được làm ấm, bằng cách cho trẻ uống một ít nước gừng, thao dầu vào phần lòng bàn chân, xoa bóp nhẹ nhàng. Khi quan sát thấy trẻ đã dần tỉnh táo trở lại, cha mẹ hãy nấu một ít cháo, có thể là cháo thịt bầm với hành hoặc là cháo trắng nóng…
Bên cạnh đó, cha mẹ hãy giữ vệ sinh khu vực trẻ nằm nghỉ luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, rửa mũi cho trẻ bằng nước sinh lý 0,9%, chườm ấm hạ sốt, rửa tay rửa chân và vệ sinh cơ thể cho trẻ để vi khuẩn không xâm nhập. Cha mẹ lưu ý, không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh khi chưa được sự hướng dẫn của bác sĩ.
Kết luận
Tóm lại, điều quan trọng mà cha mẹ cần nhớ đó là chủ động phòng tránh, bằng cách giữ ấm cơ thể cho con trong những ngày trời gió lạnh; cho con ăn đủ chất, đủ lượng, hoạt động thể chất thường xuyên để tăng sức đề kháng và thể lực. Hy vọng nội dung bài viết giúp cha mẹ biết phải làm sao khi trẻ bị trúng gió và nôn nhiều.
[summary title=””]
Chuyên mục ‘Sức khỏe trẻ em‘ đăng tải những nội dung, kiến thức về sức khỏe trẻ em, từ những bệnh thông thường đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nội dung được tham vấn chuyên môn bởi đội ngũ chuyên gia, bác sĩ cộng tác và Ban tham vấn Y khoa MarryBaby nhằm đảm bảo thông tin chuẩn xác trước khi đến với độc giả.
Trẻ em ở từng giai đoạn khác nhau chỉ có thể thử một số loại trái cây nhất định? Vậy trẻ mấy tháng ăn được hoa quả? Làm thế nào để cho bé ăn trái cây đúng cách? Mẹ hãy cùng MarryBaby chọn đúng loại trái cây theo độ tuổi cho con nhé!
1. Trẻ mấy tháng ăn được hoa quả?
Trẻ mấy tháng ăn được hoa quả sẽ phụ thuộc vào thời điểm ăn dặm của bé. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên đã có thể bắt đầu ăn dặm hoa quả; nên ngoài sữa, mẹ có thể cho bé ăn thêm trái cây nghiền nhuyễn; hoặc uống nước ép trái cây. Nếu chọn nước ép; mẹ có thể cho bé thử nhiều vị khác nhau; nhưng nhớ phải pha loãng trước khi cho bé uống.
Ngoài lưu ý đến việc trẻ mấy tháng ăn được hoa quả; cách mẹ cho bé ăn cũng quan trọng. Với các loại trái cây, do hệ tiêu hóa của trẻ trong giai đoạn này còn khá yếu; mẹ chỉ nên cho bé ăn các loại trái cây dễ tiêu hóa như chuối, táo, lê, bơ, đào.
Giai đoạn tập ăn dặm, mẹ nên nghiền nhuyễn các loại trái cây trước khi cho bé ăn. Khi trẻ lớn hơn một chút, mẹ có thể bắt đầu cho trẻ thử thêm nhiều loại trái cây khác nhau. Tuy nhiên, để hạn chếnguy cơ trẻ bị dị ứng, mỗi lần cho bé thử trái cây mới; mẹ nên cho bé ăn từng chút một và theo dõi phản ứng của trẻ trong 3 đến 4 ngày tiếp theo.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, cam, chanh, quýt, nho, dâu tây là những thực phẩm có nguy cơ dị ứng cao. Vì vậy, mẹ chỉ nên thêm chúng vào thực đơn dinh dưỡng cho bé từ 12 tháng tuổi. Dứa, xoài, kiwi tốt nhất chỉ nên có mặt trong thực đơn của trẻ từ 2 tuổi trở lên.
Sau khi tìm được câu trả lời cho trẻ mấy tháng ăn được hoa quả, mẹ đọc tiếp để biết thời điểm cho ăn trái cây thích hợp nhất nhé!
2. Trẻ mấy tháng ăn được hoa quả? Cho bé ăn trái cây khi nào?
Ngoài tìm câu trả lời cho câu hỏi trẻ mấy tháng ăn được hoa quả, nhiều mẹ cũng thắc mắc về thời điểm cho bé ăn dặm trái cây. Mẹ hãy làm theo các bước sau:
Nên cho trẻ ăn hoa quả sau bữa chính từ 30 đến 45 phút;
Mẹ cũng có thể tách thành một bữa; cho ăn cách bữa chính khoảng từ 2 đến 3 tiếng. Bởi nếu mẹ cho trẻ ăn trái cây ngay trước bữa ăn; bé sẽ no không chịu ăn thức ăn bữa chính.
Nếu cho trẻ ăn ngay sau bữa ăn; một số chất trong hoa quả sẽ khiến bé khó tiêu, đầy bụng và có thể dẫn tới tình trạng táo bón ở trẻ.
Do trái cây thường có chứa hàm lượng fructose cao, thời điểm tốt nhất để cho bé ăn trái cây là buổi chiều; sau khi bé thức dậy hoặc khoảng thời gian giữa 2 bữa ăn chính.
Nên cho bé ăn trái cây trước bữa chính 1 tiếng hoặc sau khi ăn 2 tiếng.
Trái cây dễ được tiêu hóa và chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng qua hệ thống tiêu hóa của cơ thể; vì vậy mẹ nên cho trẻ ăn nó trước khi bạn nạp năng lượng cho trẻ như ăn trước bữa sáng hoặc trước bữa trưa.
Hơn nữa, mẹ không nên ăn trái cây cùng với bất cứ loại thực phẩm nào. Mặc dù ăn sa-lát rau quả là tốt; tuy nhiên, nếu ăn chúng với quá nhiều thực phẩm khác có thể làm chậm quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, mẹ cũng không nên pha sữa với sinh tố. Như vậy, đến đây mẹ đã biết trẻ mấy tháng ăn được hoa quả; và thời điểm tốt cho bé ăn trái cây rồi.
3. Trẻ mấy tháng ăn được hoa quả gì tốt cho việc tập ăn dặm?
Khi bé tập ăn dặm trái cây; nhiều mẹ tò mò không biết trẻ mấy tháng ăn được hoa quả gì là phù hợp? Bé 6 tháng, 8 tháng ăn được trái cây, hoa quả gì? Sau đây là gợi ý những món tốt cho việc ăn dặm:
Táo: Táo là loại quả được ưa chuộng nhất để bé có thể làm quen với việc ăn dặm. Trong táo chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, vitamin C và beta-caroten, rất tốt cho sự phát triển của bé, giúp cơ thể bé được tăng cường đề kháng, chống lại bệnh tật. Đồng thời, các chất kali, photpho, canxi trong táo cũng rất cần cho sự tăng trưởng của bé, giúp bé có một hệ tim mạch khỏe mạnh.
Lê: Đây là một loại quả rất giàu vitamin và chất xơ. Hương vị thơm ngon, dễ chế biến thành nhiều món ngon nên cũng được nhiều mẹ lựa chọn làm loại hoa quả cho bé ăn dặm.
Bơ: Bơ được coi là loại hoa quả ăn dặm tốt nhất cho trẻ nhỏ. Trong bơ chứa một hàm lượng lớn chất xơ, vitamin, kali, sắt và nhiều loại khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của bé. Bơ cũng là một loại quả mềm, dễ chế biến, có thể dễ dàng kết hợp với nhiều loại rau củ, trái cây, ngũ cốc, là lựa chọn số 1 trong thực đơn ăn dặm của bé.
Đu đủ: Đu đủ chứa nhiều chất xơ, enzym papain, vô cùng tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ. Lượng beta-caroten, vitamin C, folate,… phong phú trong loại quả này cũng rất tốt cho việc tăng đề kháng, phát triển thị giác của trẻ nhỏ. Đu đủ cũng là một loại quả mềm, dễ kết hợp, dễ nuốt, là thức ăn lý tưởng cho bé ăn dặm.
Xoài: Trong xoài chứa nhiều vitamin A, vitamin B, vitamin C, sắt, kali, protein và chất xơ; nên sẽ thật thiếu sót khi mẹ không bổ sung loại quả nhiệt đới này vào khẩu phần ăn dặm của bé. Hương vị thơm ngọt của xoài cũng rất kích thích vị giác, là thực phẩm yêu thích của nhiều em bé từ 6 tháng tuổi.
3. Cách làm trái cây cho bé ăn dặm theo từng thời kỳ
Sau khi đã có thông tin trẻ mấy tháng ăn được hoa quả; cũng như thời điểm tốt cho bé ăn trái cây. Mẹ xem thêm hướng dẫn cho bé ăn trái cây đúng cách ở nội dung tiếp theo.
3.1 Cách làm trái cây ăn dặm đúng cách cho bé 6-8 tháng tuổi
Từ 6 tháng tuổi trở lên là thời điểm tốt nhất để cho bé ăn hoa quả. Ở giai đoạn 4 tháng tuổi, trẻ chưa mới tập làm quen với thức ăn rắn và chưa mọc đủ răng, nên mẹ cần phải chế biến trái cây thành dạng lỏng để trẻ nuốt được. Mẹ hãy hấp chín trái cây, sau đó nghiền mịn rồi lọc qua túi lọc và trộn với sữa.
Cho trẻ ăn 2 đến 3 bữa mỗi ngày cùng với sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Ban đầu hãy bổ sung trái cây và rau quả cứng. Thêm trái cây nghiền hoặc thái nhỏ và rau nấu chín sau đó.
Chỉ cho ăn một loại trái cây hoặc rau mới sau mỗi 3 đến 4 ngày.
Nếu cho bé ăn sữa chua, hãy chọn hương vị như chuối và vani. Không có quả mọng.
Trẻ sơ sinh không thường xuyên cần nước. Cho trẻ bú sữa mẹ hoặc sữa công thức sau và giữa các bữa ăn.
Cho trẻ ăn 3 bữa ngoài sữa mẹ hoặc sữa công thức mỗi ngày.
Cho ăn chung với ngũ cốc ít đường, ít muối.
Mẹ có thể cho phô mai nửa mềm thành từng miếng nhỏ.
Chờ đến ngày sinh nhật đầu tiên của trẻ mới được cho ăn trứng.
Mẹ hãy kiên nhẫn. Trẻ sơ sinh thường làm bừa bộn khi chúng tự xúc ăn.
Luôn nếm thử thức ăn đã được làm nóng trước khi cho bé ăn.
Thử cho trẻ ăn kèm những miếng rau nhỏ nấu chín mềm.
Đến 10 tháng, một số trẻ bỏ ăn dặm.
3.4 Cho bé 12-24 tháng ăn trái cây đúng cách
Thêm sữa nguyên chất ngay bây giờ. Trừ trường hợp bé bịdị ứng sữa bò.
Cho trẻ ăn từng phần nhỏ và không bao giờ ép trẻ.
Tôn trọng những điều trẻ thích và không thích.
Làm cho bữa ăn trở nên vui vẻ và thú vị.
Cho bé ăn các loại thức ăn có màu sắc giòn, mịn hoặc nóng.
Cho trẻ ăn ít nhất 3 bữa ăn nhẹ lành mạnh mỗi ngày.
Mẹ đã biết được trẻ mấy tháng ăn được hoa quả & các mẹ đã có thể an tâm bổ sung thêm trái cây vào thực đơn ăn dặm mỗi khi nghiên cứu về các chế độ dinh dưỡng cho bé hàng ngày với những chia sẻ bên trên của MarryBaby.
4. Cách chế biến trái cây ăn dặm cho bé
Trẻ mấy tháng ăn được hoa quả mẹ đã biết là 6 tháng rồi. Vậy cách chế biến như thế nào? Dưới đây là một số cách chế biến trái cây ăn dặm cho bé một cách an toàn và dễ dàng:
Nấu hấp: Hấp trái cây để giữ lại hương vị và dưỡng chất. Mẹ có thể sử dụng nồi hấp hoặc máy hấp thực phẩm để làm các món như táo hấp, lê hấp siêu ngon cho bé.
Xay sinh tố: Mẹ có thể dùng trái cây làm thành sinh tố hoặc sữa trái cây cho bé. Đảm bảo loại bỏ hết hạt và vỏ trái cây trước khi xay.
Nghiền nhuyễn: Một cách khác là nghiền nhuyễn trái cây để tạo thành một loại phô mai mềm mịn mà bé có thể dễ dàng nuốt.
Nấu chín: Nấu trái cây như chuối hoặc lê để làm mềm và dễ tiêu hóa cho bé.
Rắc thêm vào thực phẩm khác: Mẹ cũng có thể rắc những miếng trái cây nhỏ hoặc nghiền nhuyễn chúng để thêm vào các loại thực phẩm khác như yến mạch, sữa chua, hoặc ngũ cốc.
Số lượng: Từ 6 tháng tuổi, các bé có thể ăn khoảng 60g trái cây nghiền mỗi ngày. Khi được 1 tuổi, khẩu phần này có thể tăng thêm, trung bình khoảng 100g trái cây mỗi ngày. Từ 2 đến 6 tuổi, bé có thể ăn khoảng 200g đến 300g trái cây mỗi ngày.
Thể trạng bé: Khi chọn trái cây cho bé, mẹ nên chú ý đến tình trạng sức khỏe của con. Những bé có vấn đề dạ dày yếu không nên ăn quá nhiều dưa hấu và chuối. Trẻ đang bị cảm nên ăn nhiều cam.
Tránh nghẹn: Sau khitrẻ mọc răng, mẹ nên cho bé ăn trái cây được cắt thành miếng để giúp bé rèn luyện khả năng nhai, nuốt. Tuy nhiên, để tránh gây nghẹn cho bé, mẹ không nên cắt trái cây miếng quá lớn.
Bổ sung rau: Mặc dù cũng chứa nhiều muối khoáng và vitamin tương tự rau xanh, nhưng trái cây không thể thay thế hoàn toàn rau xanh được. Vì vậy, song song với việc cho trẻ ăn trái cây, mẹ vẫn phải duy trì khối lượng rau củ trong thực đơn dinh dưỡng cho bé mỗi ngày.
[inline_article id=52957]
Hiểu rằng ai làm mẹ cũng muốn đảm bảo cho con chế độ dinh dưỡng tốt nhất; và MarryBaby sẽ đồng hành cùng các mẹ trên hành trình chăm sóc con mình. Hy vọng qua bài viết mẹ đã có đủ thông tin về trẻ mấy tháng ăn được hoa quả; và cho bé ăn trái cây đúng cách.
Bài viết cung cấp cho bố mẹ những hiểu biết về các bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh; cách phòng tránh và điều trị bệnh để bố mẹ giúp con mình có một cơ thể khỏe mạnh trước bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ sơ sinh nhé!
1. Bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ sơ sinh
1.1 Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh
Bệnh vàng da là một bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ sơ sinh; bệnh khiến da và mắt của bé sẽ chuyển màu vàng. Vàng da thường xảy ra khi gan của trẻ sơ sinh chưa đủ trưởng thành để lọc bilirubin. Vì vậy mà trẻ sinh non; và một số bé bú sữa mẹ dễ bị vàng da hơn.
Dấu hiệu bệnh vàng da:
Da bé vàng hơn và lòng trắng mắt của trẻ cũng bị vàng 2 đến 4 ngày sau khi sinh vùng da vàng xuất hiện ở mặt; sau đó lan xuống khắp cơ thể.
Mẹ có thể kiểm tra bằng cách dùng ngón tay ép nhẹ nhàng lên da bé nếu vùng da trở nên vàng; có thể đó là dấu hiệu của bệnh vàng da.
Cách chữa trị bệnh vàng da:
Bé bị nhẹ thì chỉ cần cho con bú sữa mẹ thường xuyên là bé có thể tự khỏi.
Liệu pháp trị liệu bằng chiếu đèn: là phương pháp điều trị thông thường và hiệu quả cao; bé được đặt trên một chiếc giường đặc biệt có ánh sáng màu xanh để giúp phá vỡ bilirubin trong cơ thể của bé.
Liệu pháp truyền máu: Bé sẽ được truyền một lượng máu để thay thế máu bị hỏng; việc này giúp tăng tế bào hồng cầu và làm giảm mức bilirubin.
1.2 Bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh – bệnh ngoài da ở trẻ do rối loạn chức năng hàng rào
Bệnh chàm sữa là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh mãn tính và hay tái phát. Trẻ bị chàm sữa bị rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da khiến da khô, ngứa, đóng vảy. Trẻ cũng có thể bị dị ứng với môi trường và thực phẩm.
Dấu hiệu bệnh chàm sữa:
Da bé có vảy, sần sùi.
Da bé có những mẩn đỏ, chạm vào sẽ có cảm giác khô ráp và có những vảy nhỏ.
Thường xuất hiện mặt, thân và tứ chi.
Mẹ thấy bé hay đưa tay lên mặt gãi ngứa hoặc chà vào đầu, nhiều mụn nước vỡ ra.
Bé cảm thấy khó chịu, ngủ không ngon giấc, quấy khóc và lười bú sữa mẹ.
Cách chữa trị bệnh chàm sữa ở trẻ:
Tránh xa các chất kích thích, theo lời khuyên của bác sĩ.
Tắm bằng chất tẩy rửa nhẹ nhàng hoặc sữa tắm phù hợp.
Giữ móng tay của trẻ ngắn để tránh tình trạng bé gãi có thể gây kích ứng da và nhiễm trùng.
Sử dụng kem dưỡng ẩm chứa thành phần urea hoặc glycerin; do bác sĩ khuyên dùng.
Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc để kiểm soát tình trạng này.
1.3 Hăm tã – bệnh ngoài da trẻ sơ sinh phổ biến
Khi tã ướt hoặc bẩn để quá lâu, vùng da quanh bộ phận sinh dục và mông bé thường nổi mẩn đỏ. Nghiêm trọng hơn, hăm tã sẽ dần đến bệnh nấm mem candida, nhiễm trùng da.
Dấu hiệu bệnh hăm tã ở trẻ sơ sinh:
Da bé bị nổi mẩn đỏ thường xuyên, để một thời gian không thấy lặn.
Mụn đỏ xuất hiện ở vùng da có nếp gấp, bộ phận sinh dục, phần mông và bẹn của bé.
Vùng da bị hăm khi chạm vào ta sẽ cảm thấy nóng hơn so với những vùng da khác.
Bé cảm thấy khó chịu, ương bướng và quấy khóc khi bố mẹ thay tã.
Nếu da bị các vết loét có thể trường hợp bị hăm đã nặng lên cần phải đưa bé đi khám.
Cách chữa trị bệnh hăm tã ở trẻ sơ sinh:
Cách tốt nhất để ngăn ngừa hăm tã là mẹ nên thường xuyên thay tã cho bé, đặc biệt khi bé bị tiêu chảy.
Khi thay tã, mẹ nên rửa mông bé với sữa tắm dịu nhẹ không chứa xà phòng cho em bé và nước ấm.
Mẹ có thể ngâm mông bé một lúc vào chậu nước ấm khoảng 30 đến 60 giây.
Dùng thuốc mỡ thoa vào vùng da bị hăm, nếu cần lấy thêm kem, dùng ngón tay khác thay vì ngón cũ.
Thường xuyên để da bé thông thoáng, thay vì bịt kín tã cả ngày.
1.4 Nổi hạt kê – bệnh ngoài da trẻ sơ sinh thường gặp
Nổi hạt kê là một trong các bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh; nhưng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.
Dấu hiệu nổi hạt kê ở trẻ sơ sinh:
Trẻ có các nốt sần màu trắng, hình ngọc trai, có thể nhìn thấy trên da.
Nổi hạt kê thường phổ biến nhất ở vùng mũi, má và cằm.
Da đầu trẻ cũng có thể thấy nổi các nốt hạt kê; đặc biệt là khi tóc thưa.
Trong một số trường hợp, nổi hạt kê có thể lan đến thân trên; các chi hoặc thậm chí ở miệng và vòm họng.
Cách chữa trị nổi hạt kê:
Nổi hạt kê sẽ tự khỏi trong vòng ba tháng sau khi sinh em bé. Nếu nó không khỏi trong khoảng thời gian đó; mẹ nên đưa bé đến bác sĩ để được tư vấn sử dụng một số loại thuốc mỡ hoặc kem bôi.
Nhưng có một số điều mẹ có thể làm hỗ trợ cho trẻ bao gồm:
Chăm sóc da cơ bản: rửa da em bé bằng chất tẩy rửa nhẹ nhàng và nước ấm.
Không nên chà xát da mạnh khi đang lau khô; thay vào đó nên dùng khăn vỗ nhẹ cho khô.
Không nên cố gắng cạo hoặc nặn vì điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Da của em bé nên được làm ẩm bằng kem dưỡng ẩm không chứa nước hoa; không chứa dầu; để đảm bảo da không bị khô.
1.5 Bệnh ngoài da trẻ sơ sinh: Nấm da
Nấm da là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh do nấm gây ra. Nấm da trông giống như phát ban đỏ trên da; tạo thành một vòng xung quanh vùng da của bé. Nấm da có thể có nhiều loại.
Dấu hiệu bệnh nấm da ở trẻ sơ sinh:
Nấm da có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
Nấm da thường có dạng phát ban hình tròn hoặc gợn sóng với đường viền nhô cao.
Ngứa, da bị kích ứng.
Trầy xước da dai dẳng.
Trẻ khóc thường xuyên.
Trẻ thay đổi hành vi, chẳng hạn như khó ngủ.
Cách chữa trị bệnh nấm da ở trẻ sơ sinh:
Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng, độ tuổi và tình trạng sức khỏe của trẻ.
Điều trị bệnh nấm da đầu ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm:
Thuốc trị nấm uống trong 4 đến 8 tuần. Một số trẻ em có thể cần điều trị lâu hơn.
Dầu gội đặc biệt để giúp loại bỏ nấm. Dầu gội đầu không thể thay thế thuốc uống; nhưng mẹ có thể dùng thêm dầu gội đầu.
Nếu trẻ bị u sừng hoặc vết loét thứ phát (áp xe) hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn; bác sĩ có thể yêu cầu các loại thuốc bổ sung để giúp giảm sưng. Chúng có thể bao gồm steroid.
Điều trị bệnh nam da ở cơ thể, bẹn và chân thường phải sử dụng kem hoặc viên uống chống nấm. Nấm da ở móng tay là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh khó chữa khỏi; thường được điều trị bằng thuốc kháng nấm uống.
1.6 Viêm da tiết bã đầu ở trẻ – bệnh ngoài da ở trẻ phổ biến
Viêm da tiết bã là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh chủ yếu ảnh hưởng tới da đầu, gây ra vảy, ngứa, da đỏ và gàu. Viêm da tiết bã cũng có thể ảnh hưởng đến mặt, ngực, lưng và các khu vực có dầu khác của cơ thể.
Dấu hiệu bệnh viêm da tiết bã đầu ở trẻ sơ sinh:
Đỏ và có vảy màu nâu hoặc vàng đóng vảy trên da đầu giống như vảy cá.
Vảy có cảm giác dễ vỡ và bong tróc, hoặc như sáp và nhờn khi chạm vào.
Bệnh viêm da tiết bã đầu thường chỉ giới hạn ở da đầu của bé. Nếu bé bị mẩn đỏ và đóng vảy trên mí mắt; ở các nếp gấp của cổ và nách, sau tai; trên mặt và vùng quấn tã; thì đây được gọi là viêm da tiết bã hoặc tăng tiết bã nhờn; và cần được đưa đi bác sĩ.
Cách chữa trị bệnh viêm da tiết bã đầu ở trẻ sơ sinh:
Viêm da tiết bã là bệnh ngoài da ở trẻ tuy không có hại, nhưng nó có thể khó chịu và khó coi. Có thể điều trị viêm da tiết bã bằng cách kết hợp giữa tự chăm sóc và thuốc không kê đơn.
Để trị chứng viêm da trên đầu bé, mẹ nên gội đầu bé với dầu gội lành tính; sau khi lau khô, dùng lược chải nhẹ nhàng.
Không gội đầu quá nhiều vì nó có thể làm da đầu bé bị khô.
Dùng dầu em bé thoa lên da đầu để làm mềm các vảy.
Về các loại thuốc mỡ, mẹ nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ nhi khoa.
1.7 Bệnh nổi mề đay, mẩn ngứa – bệnh ngoài da ở trẻ thường gặp
Nổi mề đay là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh thường xuất hiện khi con tiếp xúc với chất gây dị ứng, nhiễm trùng, vết cắn của bọ hoặc ong đốt.
Dấu hiệu bệnh nổi mề đay ở trẻ sơ sinh là:
Kích thước khác nhau của các nốt sần hoặc mảng nổi lên trên da có thể có màu đỏ hoặc hồng với nhân màu trắng, được gọi là váng sữa.
Sưng và ngứa da.
Cảm giác bé bị kim châm hoặc bỏng.
Nổi mề đay có thể giống như vết cắn của bọ.
Vị trí nổi mề đay có thể ở một nơi trên cơ thể trẻ sơ sinh hoặc lây lan khắp cơ thể.
Các nốt mề đay có thể có kích thước từ 1,5 cm.
Cách chữa trị bệnh nổi mề đay mẩn ngứa ở trẻ sơ sinh:
Biện pháp can thiệp y tế:
Bác sĩ có thể khuyên dùng các loại thuốc kháng histamine để điều trị phát ban. Những loại thuốc này làm dịu sự giải phóng histamine trong cơ thể.
Đôi khi, steroid có thể được sử dụng nếu mề đay của trẻ sơ sinh không phản ứng với thuốc kháng histamine.
Bé có thể cần được điều trị y tế ngay lập tức nếu phát ban gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, thở khò khè. Những triệu chứng này cần được can thiệp y tế khẩn cấp.
Biện pháp khắc phục tại nhà:
Để trẻ tránh xa bất cứ thứ gì có thể gây phát ban.
Sử dụng một miếng gạc mát để giảm bớt sự khó chịu do nổi mề đay.
Nếu các biện pháp khắc phục tại nhà không làm dịu nổi mề đay, hãy liên hệ lại với bác sĩ.
1.8 Bệnh thuỷ đậu – bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh thường gặp
Thủy đậu là một bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh do vi rút; nó gây ra sốt và các nốt mụn nước gây ngứa khắp cơ thể.
Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh:
Mụn nước; có màu đỏ và thường xuất hiện bắt đầu từ trên mặt, cổ hoặc ngực trước rồi lan ra khắp cơ thể.
Phát ban bắt đầu với các mụn nước chứa đầy dịch, đóng vảy trong vòng 4 đến 10 ngày.
Nếu trẻ sơ sinh gãi các mụn nước; chúng có thể chảy ra hoặc bị nhiễm trùng.
Trẻ chán ăn, thay đổi trong thói quen bú.
Trẻ thay đổi thói quen ngủ vì bị ngứa hoặc đau.
Trẻ khóc quá nhiều hoặc những nỗ lực xoa dịu không có tác dụng.
Sốt, đôi khi có thể bắt đầu trước khi phát ban.
Trẻ sơ sinh bị thủy đậu có thể không bị sốt vì chúng có hệ thống miễn dịch kém phát triển; và do đó, cơ thể của chúng không phải lúc nào cũng phản ứng với nhiễm trùng bằng cách tăng nhiệt độ.
Cách chữa trị bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh:
Ở hầu hết trẻ em, các triệu chứng thủy đậu tự hết trong vòng khoảng một tuần. Do đó, việc điều trị tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng.
Cho trẻ tắm nước ấm và pha thuốc tím tỉ lệ 1/100000.
Bôi kem dưỡng da calamine lên các nốt ngứa.
Cho em bé mặc quần áo rộng rãi, không gây kích ứng mụn nước.
Đề phòng trẻ gãi vào mụn nước; đeo găng tay cho trẻ sơ sinh có thể hữu ích.
Đảm bảo móng tay của trẻ sạch và ngắn để giảm nguy cơ nhiễm trùng do gãi các mụn nước.
Hỏi bác sĩ về thuốc không kê đơn để hạ sốt và giảm đau.
1.9 Bệnh mụn cóc ở trẻ – bệnh ngoài da ở trẻ do vi rút gây ra
Mụn cóc là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh được gây ra bởi một loại vi rút được gọi là vi rút u nhú ở người.
Dấu hiệu nhận biết mụn cóc ở trẻ sơ sinh:
Một vùng nhỏ của da bị cứng lại, sần sùi và có bề mặt gồ ghề.
Có thể lây lan từ vùng này sang vùng khác; và lây từ người này sang người khác.
Có nhiều loại kích cỡ, hình dáng, thường thì các mạch máu tạo nên mụn cóc trông giống như chấm đen ở trung tâm của mụn cóc.
Thường xuất hiện trên bàn tay, xung quanh móng hoặc nơi da bị rách.
Mụn thường không đau, nhưng nếu mọc ở những nơi chịu lực ép thì có thể gây đau cho bé.
Cách chữa trị mụn cóc ở trẻ sơ sinh:
Có một số loại mụn cóc có thể tự biến mất, đó là những mụn lành tính.
Nếu một thời gian mụn vẫn không hết, bé cảm thấy đau thì bố mẹ nên đưa bé đến phòng khám để được tư vấn chữa trị của các bác sĩ.
Ngoài ra, mẹ còn có thể dùng miếng dán băng keo, dán miếng băng đó lên mụn khoảng 6 ngày. Sau đó, ngâm mụn rồi cào nhẹ bằng móng tay. Lặp lại quy trình này khoảng 2 tháng cho tới khi mụn biến mất.
Mụn cóc có thể lây lan nên khi tiếp xúc với mụn cần vệ sinh sạch sẽ.
10. Bệnh phát ban ở trẻ
Bệnh sốt phát ban là một bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh do nhiễm một hoặc nhiều loại vi khuẩn rickettsia. Bọ chét, ve (bọ chét), rận hoặc ve sẽ truyền bệnh khi chúng cắn bạn.
Dấu hiệu nhận biết bệnh phát ban ở trẻ sơ sinh:
Ở trẻ sơ sinh, phát ban là chủ yếu được tìm thấy trên cổ, vai và ngực, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở nách, khuỷu tay và nếp nhăn bẹn.
Nhiệt phát ban thường lành và tự hết, và không cần chăm sóc y tế. Mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ nếu có các triệu chứng kéo dài hơn một vài ngày, phát ban có vẻ nặng thêm, hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng như:
Tăng đau, sưng, tấy đỏ hoặc hơi ấm xung quanh khu vực bị ảnh hưởng.
Mủ chảy từ các tổn thương.
Sưng hạch bạch huyết ở cổ, nách hoặc háng.
Sốt hoặc ớn lạnh.
Cách chữa trị bệnh phát ban ở trẻ sơ sinh:
Phát ban thường rất dễ lây lan vì thế cần kiêng không cho bé ra ngoài, tránh không tiếp xúc với người đang bị mắc bệnh.
Phải cho bé vệ sinh tay chân sạch sẽ để tránh vi khuẩn và bổ sung vitamin C từ hoa quả tăng cường sức đề kháng chống lại virus.
Khi bé bị sốt phát ban thì nên cho nghỉ ngơi trên giường đến khi khỏi hẳn sốt.
Bố mẹ có thể cho bé uống paracetamol theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, chườm mát cho trẻ bằng nước ấm.
Cho bé uống nhiều nước khoáng, nước chanh, nước ép trái cây tươi để bù lại lượng nước mất.
Cho bé uống thuốc có nguồn gốc thảo dược để để trị ho cho bé.
1.11 Rôm sảy – bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh phổ biến
Bệnh rôm sảy là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh rất phổ biến; đặc biệt là trong những tuần đầu đời. Điều này là do tuyến mồ hôi của trẻ chưa phát triển đầy đủ. Ngoài ra, khi trời nắng nóng, da trẻ sơ sinh thường xuất hiện rôm sảy; vì tuyến mồ hôi bị bít kín, mồ hôi không thoát ra được.
Dấu hiệu nhận biết rôm sảy ở trẻ sơ sinh:
Các hạt rôm sảy nhỏ, màu hồng, hơi cứng.
Thường nổi ở vùng da đổ mồ hôi nhiều như trán, lưng, cổ, ngực.
Có thể trông giống như những mụn nước rất nhỏ và trong.
Rôm sảy thường rất ngứa.
Các mụn do rôm sảy có thể bị nhiễm vi khuẩn. Nếu điều này xảy ra, các mụn nước có thể chứa đầy mủ màu vàng hoặc trắng. Trẻ có thể bị sốt và đổ mồ hôi nhiều hơn trên cơ thể.
Tránh mặc quá nhiều lớp hoặc quấn khăn dầy cho trẻ.
Thường xuyên thay quần áo ướt đẫm mồ hôi hoặc tã ướt.
Đảm bảo phòng ngủ thoáng mát và thông gió.
Lau khô các nếp gấp trên da của trẻ sau mỗi lần tắm.
Để giúp trẻ hết ngứa, mẹ có thể cho trẻ tắm trong nước ấm.
Chườm khăn ẩm mát lên khu vực bị ảnh hưởng cũng có thể giúp con cảm thấy thoải mái hơn.
Nếu con gãi nhiều, hãy nói chuyện với bác sĩ về các loại kem hỗ trợ.
1.12 Chốc lở da bé – bệnh ngoài da ở trẻ do vi khuẩn
Chốc lở da là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh do cầu khuẩn Streptococcus hoặc Staphylococcus gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ trong các vùng vệ sinh kém.
Dấu hiệu nhận biết bệnh chốc lở da ở trẻ:
Chốc không bọng nước: bé bị đỏ và sưng quanh mũi, trên môi và có thể lây lan. Sau vài ngày, vết sưng chuyển thành nâu, vết lở sẽ khô và bong ra. Dù không đau nhưng rất ngứa và gãi thường xuyên.
Chốc bọng nước: Xuất hiện các mụn màu hồng đỏ trên khắp cơ thể bé dần có mủ bên trong. Vết lở này thường xuất hiện ở những nếp gấp da như vùng mặc tã hay cổ.
Chốc loét: Vết lở lớn có chứa mủ xuất hiện ở chân, mông và có xu hướng ngày càng lan rộng và sâu hơn.
Cách chữa trị bệnh chốc lở da ở trẻ:
Kháng sinh bôi ngoài da: Dùng nước ấm để rửa sạch các vết lở sau đó dùng kháng sinh bôi lên những vùng da bị nhiễm trùng hoặc xunh quanh. Nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý mua vào bôi thôi cho bé.
Kháng sinh uống: Khi tình trạng của bé trở nên nặng hơn thì bác sĩ sẽ cho bé uống thuốc kháng sinh để tình hình của bé được tốt hơn.
Không cho bé đụng tới vết lở để tránh lây lan sang chỗ khác và đảm bảo vết thương không bị nhiễm trùng, bằng cách cắt móng tay cho bé hoặc băng vết thương vào cho bé.
Vệ sinh sạch sẽ cho bé và cả vùng chốc lở mỗi ngày.
1.13 Bệnh chàm eczema – bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh gây khó chịu
Chàm Eczema là một trong những bệnh ngoài da thường gặp ở trẻ sơ sinh.
Dấu hiệu nhận biết bệnh chàm eczema ở trẻ sơ sinh:
Thường xuất hiện trên trán, má hoặc da đầu bé.
Mảng da khô, dày, bóc vảy hoặc mụn đỏ, nhỏ.
Có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thế bé.
Cách chữa trị bệnh chàm eczema ở trẻ:
Khi phát hiện bé có dấu hiệu nhiễm nấm eczema, mẹ nên năng tắm nước ấm hằng ngày cho bé.
Sau khi tắm, thoa lotion dưỡng ẩm, không mùi, dịu nhẹ với làn da bé.
1.14 Bệnh chân tay miệng – bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh cần lưu ý
Bệnh tay chân miệng là một bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh gây ra các vết loét bên trong hoặc xung quanh miệng; và phát ban hoặc mụn nước trên bàn tay, bàn chân, cẳng chân hoặc mông của trẻ.
Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ sơ sinh:
Sốt và các triệu chứng giống cúm:
Sốt.
Ăn hoặc uống ít hơn.
Viêm họng.
Cảm thấy không khỏe, ngủ giật mình.
Lở miệng:
Một hoặc hai ngày sau khi bắt đầu sốt, trẻ có thể bị lở miệng đau. Những vết loét này thường bắt đầu như những chấm đỏ nhỏ; thường ở phía sau miệng; vết phồng rộp và có thể trở nên đau đớn.
Phát ban da:
Con có thể bị phát ban trên da ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Nó cũng có thể xuất hiện trên đầu gối, khuỷu tay, mông hoặc vùng sinh dục.
Phát ban thường trông giống như các nốt phẳng, màu đỏ, đôi khi có mụn nước. Chất lỏng trong vết phồng rộp và vảy tạo thành khi vết phồng rộp lành lại có thể chứa vi-rút gây bệnh tay chân miệng.
Cách chữa trị bệnh tay chân miệng ở trẻ:
Không có phương pháp điều trị y tế cụ thể cho bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh – bệnh tay chân miệng. Tùy từng trường hợp bác sĩ sẽ có những cách điều trị cụ thể. Sau đây là một số cách để mẹ xoa dịu cho bé:
Rửa tay cẩn thận, đặc biệt là sau khi thay tã hoặc lau mũi cho trẻ. Giúp trẻ giữ tay sạch sẽ.
Làm sạch và khử trùng các bề mặt và các vật dụng dùng chung như đồ chơi và tay nắm cửa.
Không ôm hoặc hôn bé bị bệnh tay chân miệng. Không dùng chung cốc hoặc đồ dùng.
Đừng gửi trẻ đến nhà trẻ cho đến khi các triệu chứng của chúng biến mất. K
iểm tra với bác sĩ nếu mẹ nghĩ rằng chúng vẫn có thể lây lan.
1.15 Viêm da cơ địa – bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh thường thấy
Một trong những bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh thường mắc đó là viêm da cơ địa.
Dấu hiệu bệnh viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh:
Da bé xuất hiện nhiều mẩn đỏ và kèm theo những cơn ngứa ngáy làm bé khó chịu.
Bệnh nặng hơn thì xuất hiện mụn nước tập trung thành từng đám trên nền da đỏ, gây ra sưng phù, mụn chảy nước và gây ra ngứa nhiều hơn.
Cách phòng và chữa bệnh cho trẻ sơ sinh:
Vệ sinh thật sạch sẽ cho bé bằng cách tắm cho bé bằng nước ấm khoảng 5-10 phút.
Quần áo mặc cho trẻ phải rộng rãi tránh cọ sát và sử dụng những bột giặt dành riêng cho trẻ sơ sinh. Luôn giữ cho bé được khô thoáng và sạch sẽ.
Có thể dùng kem dưỡng ẩm da hoặc những loại thuốc được bác sĩ chỉ định và khuyên dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc cho bé.
1.16 Một số bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh không đáng quá lo ngại
Mụn đỏ: Thường xuất hiện ở da mặt khi bé được 2 đến 3 tuần tuổi và biến mất khoảng vài tuần sau đó.
Lạnh, ẩm, lốm đốm: Là bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh phổ biến, nó bao gồm các khu vực xen kẽ của các mạch máu giãn ra và hẹo, mang đến cho làn da màu sắc như cẩm thạch đỏ và trắng. Thường chỉ xuất hiện khi bé bị lạnh.
Mụn đầu trắng: Với các bé sinh cận ngày dự sinh hoặc trễ hơn thường xuất hiện mụn đầu trắng trên mũi. Mẹ yên tâm, loại mụn này sẽ tự động biến mất sau vài tuần.
Vết bớt sắc tố: Đây là vùng da màu xanh xám thường xuất hiện ở khu vực gần mông trẻ, thường xuất hiện lúc sinh hoặc trong những tuần đầu tiên. Vết bớt này có thể nhạt dần khi bé 2 tuổi và biến mất khi bé 5 tuổi.
Vernix: Chất bã màu trắng bao phủ và bảo vệ làn da bé trong bụng mẹ vẫn có thể lưu lại trên da bé sau khi bé chào đời. Nó vô hại và có thể lau sạch. Mẹ cứ để nó bong tróc tự nhiên và đừng tác động, vì như vậy có thể khiến da bé chảy máu.
Nổi mụn: Đôi khi trẻ sơ sinh cũng bị nổi những mụn nhỏ li ti như mụn trứng cá. Lúc này, ba mẹ cũng không nên quá lo lắng hay tìm kiếm những loại thuốc chống mụn. Mụn trứng cá ở trẻ nhỏ thường là những mụn li ti nổi trên mặt một vài ngày hay trong tháng đầu tiên chào đời. Bệnh ngoài da ở trẻ này sẽ tự động biến mất mà không cần điều trị.
2. Những lưu ý khi chăm sóc bé bị các bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh
Sau khi bé được đưa về nhà, khoảng 1 đến 3 tuần sau, dây rốn của bé sẽ rụng ra. Cho đến thời điểm đó, mẹ nên giữ rốn bé sạch sẽ và khô ráo để chăm sóc tốt cho bé bị các bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh. Ngoài dung dịch sát trùng, mẹ có thể dụng nước ấm để vệ sinh vùng rốn của bé. Liên lạc ngay với bác sĩ nếu bé bị sốt (38 độ C hoặc cao hơn). Ngoài ra, mẹ cũng không nên chủ quan khi vùng rốn bé có những biểu hiện sau:
Mẹ không cần thiết phải tắm cho bé mỗi ngày, thay vào đó chỉ cần lau người bé sơ qua bằng khăn thấm nước ấm. Mặt, tay và bộ phận sinh dục là vị trí mẹ nên thường xuyên vệ sinh cho bé. Không nhất thiết phải sử dụng xà phòng hay sữa tắm, vì rất dễ gây kích ứng da bé.
Tắm bé trong căn phòng ấm áp, để bé thực sự cảm thấy thoải mái. Trang bị đầy đủ vật dụng tắm xung quanh, để không phải chạy quanh mỗi khi bé tắm, gây nhiều nguy cơ gặp rủi ro.
Ngoài ra, mẹ nên để ý những điều sau khi tắm cho bé bị các bệnh ngoài da ở trẻ sơ sinh:
Không đeo vòng tay khi tắm cho bé, vì nó có thể làm xước da con.
Thao tác giữ bé khi tắm phải đúng cách, một tay luôn giữ đầu và cổ bé.
Dùng khăn mềm thấm nước lau mặt, mắt, tai, miệng và khuôn mặt của bé trước tiên.
Lau bộ phận sinh dục của bé từ trước ra sau nhẹ nhàng.
Với bé trai, không kéo bao quy đầu, rửa hết sức nhẹ nhàng.
Không dùng bông ngoáy tai để làm sạch tai hay mũi bé, chỉ cần làm sạch vùng da ngoài.
Tuy dị ứng đạm sữa bò không phải là những vấn đề quá nghiêm trọng; nhưng tình trạng này đòi hỏi mẹ điều chỉnh chế độ ăn uống của trẻ sơ sinh và của bản thân mình. Cùng MarryBaby tìm hiểu về nguyên nhân và biểu hiện dị ứng đạm sữa bò; cũng như cách khắc phục cho bố mẹ khi có bé bị dị ứng đạm sữa bò.
1. Dị ứng đạm sữa bò ở trẻ sơ sinh là gì?
Dị ứng đạm sữa bò là phản ứng bất thường của hệ miễn dịch đối với sữa bò. Bé được xác định là dị ứng đạm sữa bò khi hệ thống miễn dịch phản ứng với các thành phần protein được tìm thấy trong sữa.
Dị ứng đạm sữa bò là tình trạng có tỷ lệ cao nhất trong các loại dị ứng thức ăn mà trẻ nhỏ hay gặp phải; chúng xuất hiện ở khoảng 2% đến 7,5% trẻ trong độ tuổi này.
Có 2 loại dị ứng sữa bò chính:
Phản ứng dị ứng tức thì: các triệu chứng thường bắt đầu trong vòng vài phút sau khi có sữa bò.
Phản ứng dị ứng trì hoãn: các triệu chứng thường bắt đầu vài giờ, hoặc thậm chí vài ngày, sau khi bò sữa.
Tình trạng này thường xảy ra nhất đối với trẻ sơ sinh và trẻ em; và gây ra nhiều lo lắng cho các mẹ. Dị ứng đạm sữa bò hầu hết sẽ chấm dứt trước khi trẻ lên 3 tuổi.
Dị ứng sữa bò khác với không thể dung nạp lactose như thế nào?
Dị ứng sữa bò và không dung nạp đường lactose không giống nhau nhưng thường bị nhầm lẫn với nhau; vì chúng gây ra bởi cùng một món (sữa); và hai tình trạng thường có chung một số dấu hiệu và triệu chứng như: vấn đề về bú; và vấn đề về đường ruột như trúng gió, tiêu chảy, chướng bụng, đau bụng và chuột rút, bụng cồn cào và cảm thấy buồn nôn.
Sau đây là sự khác biệt giữa hai tình trạng này:
Dị ứng sữa bò là phản ứng dị ứng đối với protein trong sữa bò; không dung nạp được đường lactose là không có khả năng tiêu thụ đường lactose trong sữa.
Dị ứng sữa bò có sự tham gia của hệ thống miễn dịch; không dung nạp được đường lactose không có.
Dị ứng sữa bò sẽ xuất hiện các triệu chứng tiêu hóa, da và hô hấp. Các triệu chứng của không dung nạp đường lactose sẽ tập trung chủ yếu ở đường tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy; không có triệu chứng về da và đường hô hấp.
Một lượng nhỏ protein sữa bò có thể gây ra phản ứng dị ứng. Thường những người không dung nạp đường lactose có thể dung nạp một lượng nhỏ lactose; và protein sữa bò không gây ra bất kỳ phản ứng dị ứng nào.
2. Nguyên nhân dẫn đến dị ứng đạm sữa bò ở trẻ sơ sinh
Bé bị dị ứng sữa có nghĩa là hệ thống miễn dịch của con nhầm lẫn một số protein trong sữa là có hại. Từ đó, sản sinh các phản ứng bất thường; giải phóng các chất hóa học gây ra các triệu chứng liên quan đến dị ứng.
Có 2 loại protein chính trong sữa có thể gây ra phản ứng dị ứng:
Casein: có trong phần rắn của sữa đông vón lại
Whey: có trong phần lỏng còn lại của sữa sau khi sữa đông vón lại
Dị ứng đạm sữa bò có thể gây ra các loại phản ứng khác nhau; tùy thuộc vào các chất hóa học được tiết ra; và dị ứng được phân loại dựa trên những nguyên nhân sau:
Phản ứng dị ứng qua trung gian immunoglobulin E (IgE): Hệ thống miễn dịch giải phóng histamine; và các chất hóa học khác; để phản ứng với protein sữa bò. Các triệu chứng thường xảy ra trong vòng 20 đến 30 phút sau khi tiêu thụ sữa bò; nhưng chúng có thể xuất hiện sau 2 giờ.
Phản ứng dị ứng không qua trung gian immunoglobulin E (không IgE): Tế bào T được cho là tác nhân gây ra các triệu chứng; các triệu chứng này xuất hiện dần dần; từ 48 giờ đến một tuần sau khi tiêu thụ protein sữa bò.
Phản ứng hỗn hợp IgE và không IgE: Đây là sự kết hợp giữa phản ứng qua trung gian immunoglobulin E; và phản ứng không qua trung gian immunoglobulin E.
3. Biểu hiện dị ứng đạm sữa bò
Dị ứng đạm sữa bò có thể gây ra một loạt các triệu chứng, bao gồm:
Phản ứng trên da: phát ban ngứa đỏ hoặc sưng môi, mặt và quanh mắt.
Các vấn đề về tiêu hóa: đau bụng, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
Các triệu chứng giống như sốt cỏ khô: chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi.
Bệnh chàm không cải thiện khi điều trị.
Ở trẻ sơ sinh có biểu hiện của khóc dạ đề do tình trạng đau bụng co thắt (hay đau bụng Colic), trẻ khóc >3 giờ/ngày, ít nhất 3 ngày/tuần, kéo dài >3 tuần.
Đôi khi tình trạng dị ứng này có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng xảy ra đột ngột; ví dụ như sưng miệng hoặc cổ họng, thở khò khè, ho, khó thở, thở gấp.
Dị ứng protein sữa bò đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng do kém hấp thu hoặc ăn uống kém dinh dưỡng. Trẻ có thể bị thiếu máu do thiếu sắt mãn tính hoặc không phát triển được.
4. Điều trị cho trẻ dị ứng sữa bò
Nếu bố mẹ nghi ngờ trẻ có thể bị dị ứng đạm sữa bò; hãy hẹn gặp bác sĩ nhi khoa; bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử gia đình của đứa trẻ để tìm hiểu xem các thành viên khác trong gia đình có bị dị ứng thực phẩ; hen suyễn; chàm hoặc dị ứng hay không. Bác sĩ sẽ muốn biết tất cả về các triệu chứng và thời điểm chúng xuất hiện lần đầu tiên.
Nếu trẻ được chẩn đoán mắc dị ứng sữa bò, bác sĩ gia đình hoặc bác sĩ chuyên khoa dị ứng sẽ đưa ra một số lời khuyên về cách kiểm soát chứng dị ứng của con. Bố mẹ cũng có thể được giới thiệu đến một chuyên gia dinh dưỡng.
Một số biện pháp can thiệp cho tình trạng dị ứng này bao gồm:
Bé sẽ được điều trị bằng cách loại bỏ tất cả sữa bò khỏi chế độ ăn của con trong một khoảng thời gian.
Nếu con bú sữa công thức, bác sĩ có thể kê đơn loại sữa công thức đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh.
Không cho con uống bất kỳ loại sữa nào khác mà không được tư vấn y tế trước.
Nếu con được bú sữa mẹ hoàn toàn, người mẹ sẽ cần tránh tiêu thụ tất cả các sản phẩm từ sữa bò.
Trẻ nên được đánh giá mỗi 6 đến 12 tháng để xem chúng đã hết dị ứng chưa.
Để xác định nguyên nhân bé bị dị ứng đạm sữa bò; bác sĩ thường sẽ khuyên bố mẹ nên cắt bỏ tất cả sữa trong chế độ ăn uống của bé trong vài ngày. Sau đó, từ từ cho bé làm quen lại với các sản phẩm trên.
Nếu bé bú sữa mẹ, mẹ sẽ cần phải ngưng sử dụng các sản phẩm từ sữa vì các thành phần protein kích thích có thể được truyền qua sữa mẹ vào cơ thể của bé. Nếu việc thay đổi chế độ ăn uống của mẹ giúp bé; mẹ có thể phải từ bỏ các sản phẩm sữa hoặc hạn chế tiêu thụ cho đến khi bé cai sữa mẹ.
Nếu cho bé bú sữa công thức, có thể bố mẹ sẽ cần đổi loại sữa cho đến khi tìm được loại không làm ảnh hưởng đến dạ dày của con. Bố mẹ có thể đã nghe nói rằng sữa đậu nành thường là giải pháp; nhưng 5 đến 10% trẻ sơ sinh bị dị ứng với sữa bò cũng bị dị ứng với đậu nành.
Khi chọn lựa các sản phẩm sữa bột, sữa công thức; mẹ nên xem xét các thương hiệu có tiếng cũng như xem các thành phần dinh dưỡng trên hộp sữa.
Khi bé bị dị ứng sữa, mẹ nên thông báo cho bảo mẫu, người giúp việc hay cô giáo biết về tình trạng bệnh để tránh cho trẻ uống sữa hoặc thực phẩm có chứa sữa.
Chuẩn bị thuốc chống dị ứng tại nhà trong trường hợp cấp bách. Mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc phù hợp.
Dị ứng sữa là triệu chứng phổ biến ở trẻ dưới 2 tuổi nhưng mẹ cũng nên kịp thời đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất khi bé bị sốc phản vệ cấp tính.
Hệ miễn dịch quá nhạy cảm đến protein trong sữa khiến trẻ dễ bị dị ứng sữa. Với các chia sẻ về dấu hiệu và cách điều trị, bố mẹ có thể dễ dàng xử trí kịp thời khi chăm sóc bé. Mong rằng thiên thần nhỏ nhà bạn sẽ luôn phát triển toàn diện và khỏe mạnh.
Qua bài viết, MarryBaby hy vọng bố mẹ đã hiểu rõ nguyên nhân và biểu hiện dị ứng đạm sữa bò ở trẻ sơ sinh. Đồng thời, tìm ra giải pháp để can thiệp trường hợp bé bị dị ứng đạm sữa bò.
Chính vì sự lành tính và giàu chất dinh dưỡng, nhiều mẹ đã chọn chuối cho bé ăn dặm. Để mẹ hiểu thêm về lợi ích cũng như là gợi ý các món ăn dặm từ chuối. Trong bài viết này, Marrybaby chia sẻ với mẹ 12+ công thức nấu chuối cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng!
1. Lợi ích tuyệt vời của chuối cho bé ăn dặm
Chuối chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của bé. Chuối chứa nhiều chất xơ, vitamin C, Kali, Vitamin B6 và nhiều các dưỡng chất tự nhiên khác.
Chuối cho bé ăn dặm giúp giảm nguy cơ dị ứng: Chuối chứa các axit amin đơn giản, dễ tiêu hóa nên sẽ không gây dị ứng cho bé.
Chuối cho bé ăn dặm cung cấp nguồn năng lượng tức thì: Chuối cung cấp năng lượng tức thì cho trẻ sơ sinh vì chứa nhiều Carbohydrate, Protein và Vitamin B6.
Chuối cho bé ăn dặm cải thiện thị lực và xương: Chuối rất giàu kali, do đó giúp cải thiện thị lực và giúp xương chắc khỏe. Chuối cũng chứa lượng Vitamin A dồi dào, có tác dụng bảo vệ võng mạc mắt khỏi bệnh tật và do đó giúp thị lực khỏe mạnh.
Chuối cho bé ăn dặm hỗ trợ tiêu hóa, tránh tình trạng táo bón: Chuối chứa một chất xơ hòa tan trong nước gọi là pectin giúp hỗ trợ tiêu hóa và ngăn ngừa các vấn đề về đường tiêu hóa ở trẻ em.
Chuối rất giàu Vitamin C, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ sơ sinh. Chuối giúp kiểm soát tiêu chảy và cung cấp cho em bé các chất dinh dưỡng bị mất. Nó còn có thể giúp điều trị táo bón vì chứa nhiều chất xơ.
Như mẹ vừa đọc ở trên,lợi ích khi cho bé ăn dặm với chuối, quả thật là rất tốt đối với sự phát triển của bé. Tiếp theo, MarryBaby sẽ gợi ý cho mẹ 12+ công thức chế biến các món ăn dặm với chuối. Mẹ đọc tiếp phần sau đây nhé!
2. 15 cách chế biến chuối cho bé ăn dặm thơm ngon, bổ dưỡng
2.1 Sinh tố chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
100ml sữa công thức/sữa mẹ.
1 quả chuối chín.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối bỏ hạt và xơ.
Bước 2: Nghiền chuối (mẹ có thể dùng máy sinh tố để xay nhuyễn).
Bước 2: Tiếp theo trộn chuối nghiền với sữa (nếu mẹ sử dụng máy xay sinh tố, mẹ có thể xay chuối chung với sữa).
Bước 3: Đổ sinh tố chuối ra ly và cho con thưởng thức.
2.2 Nấu cháo chuối cho bé ăn dặm nấu với sữa
Có rất nhiều công thức nấu cháo cho bé ăn dặm thơm ngon nhưng cháo chuối là một trong những lựa chọn hàng đầu của các mẹ! Mẹ tham khảo ngay cách nấu dưới đây:
Nguyên liệu:
100g chuối chín.
Sữa bột cho bé.
Cách chế biến:
Bước 1: Mẹ bóc vỏ chuối và dùng nĩa hoặc thìa để nghiền chuối.
Bước 2: Cho chuối đã nghiền vào nồi.
Bước 3: Mẹ thêm sữa và nước ấm vào rồi khuấy đều.
Bước 4: Bắc lên bếp, đun nhỏ lửa. Chú ý khuấy đều tay để hỗn hợp chín đều.
Bước 5: Sau 5 phút, mẹ tắt bếp và múc ra chén để cho bé thưởng thức.
2.3 Cách nấu cháo yến mạch với chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
6 thìa cháo yến mạch.
1 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
1 thìa dầu oliu.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ.
Bước 2: Trộn sữa với cháo yến mạch rồi dầm chuối cùng hỗn hợp.
Bước 3: Bắc chảo lên bếp và cho 1 thìa dầu ô liu. Sau đó thêm từng thìa hỗn hợp chuối vào chảo rán cho đến khi chín đều cả hai mặt.
Bước 4: Mẹ để nguội và cho con ăn sau đó. Nếu bánh to quá mẹ có thể chia thành từng miếng nhỏ để cho con ăn.
Món này mẹ hoàn toàn có thể làm dư và dự trữ để cho con ăn dần mẹ nhé!
2.4 Bánh chuối hấp hạt chia
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
4 thìa bột mì.
2 thìa bột bắp.
1/2 thìa bột nở.
1/2 thìa hạt chia. (nếu mẹ không thích có thể không sử dụng)
20g bơ nhạt.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ quả chuối chín loại bỏ hạt và xơ và cho vào máy xay nghiền nhuyễn.
Bước 2: Cho hỗn hợp chuối đã nghiền cùng các nguyên liệu khác bao gồm: bột mì, bột bắp, bột nở, hạt chia, bơ và một chút nước tinh khiết quậy cho đến khi hỗn hợp sệt lại.
Bước 3: Cho hỗn hợp trên vào khuôn và mang đi hấp khoảng 5 đến 10 phút. Sau đó mẹ sẽ kiểm tra thử, nếu tâm bánh đã mềm và có mùi thơm thì bánh đã chín.
Bước 4: Lấy bánh ra và sẵn sàng cho bé thưởng thức!
Bước 1: Cho hỗn hợp lòng đỏ trứng, 100ml sữa và 20g bột bắp hòa quyện với nhau cho đến khi thấy hỗn hợp trở nên sánh mịn.
Bước 2: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ. Sau đó xay nhuyễn chuối ra.
Bước 3: Trộn hỗn hợp trứng sữa bột và chuối đã nhuyễn lên bếp đun sôi cho đến khi đạt được độ sền sệt thì tắt bếp.
Bước 4: Múc ra bát và đợi bánh custard chuối cho bé ăn dặm nguội rồi thưởng thức thôi nào!
2.6 Bánh trứng chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
1 quả trứng.
1/4 thìa hạt tiêu.
1/2 thìa dầu oliu.
1/4 thìa baking powder (bột nở).
1/2 thìa muối.
3 thìa bột mì.
Cách chế biến:
Bước 1: Chuối bóc vỏ bỏ xơ rồi nghiền nhuyễn.
Bước 2: Cho hỗn hợp chuối đã nghiền trộn với trứng, tiêu, dầu ôliu, bột nở, muối và bột mì quậy cho đến khi mịn.
Bước 3: Sau khi hỗn hợp đã hoàn thành. Mẹ hãy cho vào từng khay tạo khuôn, rồi đặt vào lò vi sóng ở chế độ Med-High khoảng 1 đến 2 phút.
Bước 4: Mẹ giờ đây chỉ cần đợi bánh nguội và cho con mình thưởng thức thôi!
2.7 Bánh chuối bí ngô
Nguyên liệu:
2 quả chuối.
2 lòng đỏ trứng gà.
250 gram bí đỏ.
Bột nở.
Dầu ăn.
Bột mì.
Muối.
Đường.
Quế.
Cách chế biến:
Bước 1: Dùng 250 gram bí ngô hấp chín rồi nghiền nhuyễn.
Bước 2: Trộn các loại nguyên liệu như bột mì, bột nở, quế, muối… rây cho thật mịn.
Bước 3: Đánh 2 lòng đỏ trứng, thêm đường và đánh tan. Sau đó thêm hỗn hợp chuối và bí ngô với trứng đảo đều. mịn. Sau cùng, mẹ hãy phết dầu ăn lên trên mặt hỗn hợp.
Bước 4: Dùng phới cho bột rây rồi trộn đều.
Bước 5: Cho hỗn hợp vào khuôn khi đã có lớp chống dính. Nướng ở 180 độ C trong thời gian 60 phút để bánh chín.
Bước 6: Cuối cùng vẫn luôn là để nguội bánh trước khi cho bé thưởng thức.
2.8 Bánh chuối hấp nước cốt dừa
Nguyên liệu:
2 quả chuối.
100ml nước cốt dừa.
2 thìa bột gạo.
5 thìa bột năng.
1 giọt vanilla.
5ml dầu ăn.
Cách chế biến:
Bước 1: Chuối chín bóc vỏ và loại bỏ xơ rồi xay nhuyễn.
Bước 2: Trộn hỗn hợp chuối cùng với bột gạo, 4 thìa bột năng, hương vani, 40ml nước cốt dừa quậy cho đến khi đạt đến độ đặc sệt.
Bước 3: Thoa dầu ăn lên khuân để bánh bóng và không dính vào khuôn. Sau đó cho hỗn hợp cho vào khuôn rồi hấp khoảng từ 15 đến 20 phút để bánh chín.
Bước 4: Quậy đều 60ml nước cốt dừa và 1 thìa bột năng quậy, đun sôi cho đến khi đặc sệt.
Bước 5: Cắt bánh ra bát cho bé và tưới lên bề mặt bánh hỗn hợp nước cốt dừa và bột năng.
2.9 Cách chế biến chuối cho bé ăn dặm – Chuối nướng
Nguyên liệu:
2 quả chuối.
2 thìa bơ.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ. Sau đó thái chuối thành những lát mỏng.
Bước 2: Cho 2 thìa bơ vào chảo rồi đun nóng chảy, cho chuối đảo đều để hòa quyện với nhau.
Bước 3: Sau khi rán xong mẹ cắt nhỏ để cho bé dễ ăn.
Bước 4: Hoàn thành cách chế biến chuối cho bé ăn dặm. Mẹ có thể thêm táo nghiền để tăng hương vị của món chuối nướng cho bé ăn dặm.
2.10 Cách chế biến bột chuối cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối.
2 thìa bột ăn dặm.
2 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Cách chế biến:
Bước 1: Bóc vỏ chuối và loại bỏ xơ. Sau đó nghiền nhuyễn chuối cho đến khi mịn.
Bước 2: Trộn chuối nghiền với bột và sữa mẹ rồi đảo đều. Mẹ có thể điều chỉnh lượng sữa và bột để phù hợp với nhu cầu của bé.
Bước 3: Hoàn thành! Mẹ cho bé thưởng thức ngay thôi nào.
2.11 Cách chế biến chuối nghiền cho bé ăn dặm
Nguyên liệu:
1 quả chuối chín vàng.
1 cái thìa/nĩa.
Một ít sữa mẹ/ sữa công thức.
Cách thực hiện:
Bước 1: Mẹ bóc vỏ chuối và dùng nĩa hoặc thìa để nghiền chuối.
Bước 2: Bé nào đang mới tập ăn dặm, mẹ thêm một ít sữa để làm loãng độ đặc và tạo hương vị quen thuộc cho bé. Bé dễ ăn hơn rất nhiều đó ạ!
Chuối nghiền có thể dùng kèm với sữa mẹ và sữa công thức vào những bữa sáng của bé.
Bước 2: Cho bơ tươi, chất lượng vào chảo để tan chảy. Sau đó cho chuối đã cắt sẵn vào chiên chín vàng là xong rồi đó mẹ.
2.13 Hỗn hợp chuối táo
Nguyên liệu:
1/2 quả táo xanh cắt nhỏ.
1/2 quả chuối chín, cắt miếng vừa.
100ml nước.
Cách chế biến:
Bước 1: Cho táo và nước vào nồi và nấu chín táo (khoảng 6 – 8 phút). Mẹ cũng có thể hấp táo cách thuỷ để đảm bảo giữ được nhiều nhất thành phần chất dinh dưỡng của táo.
Bước 2: Trong khi chờ táo chín thì mẹ nghiền nhuyễn chuối.
Bước 3: Táo chín, mẹ vớt ra rồi nghiền nhuyễn.
Bước 4: Trộn đều 2 hỗn hợp táo và chuối nghiền nhuyễn này lại với nhau. Phần nước luộc táo còn lại mẹ cho vào hỗn hợp để món chuối táo cho bé ăn dặm không quá đặc rồi tiếp tục trộn đều.
2.14 Hỗn hợp chuối lê
Nguyên liệu:
1/2 quả lê Nam Phi cắt miếng mỏng.
1/2 quả chuối chín cắt miếng mỏng: 1/2 quả
120ml nước.
Cách chế biến:
Bước 1: Nấu chín lê tới khi thấy miêng lê trong là được (khoảng 12 phút).
Bước 2: Trong lúc đợi lê nguội thì mẹ lấy chuối ra nghiền nhuyễn.
Bước 3: Nghiền nhuyễn lê.
Bước 4: Trộn đều hỗn hợp lê và chuối đã được nghiền nhuyễn lại với nhau cho thêm phần nước lê luộc còn lại để hỗn hợp chuối lê không bị quá đặc.
2.15 Sinh tố bơ chuối
Nguyên liệu:
1/2 quả chuối chín.
1/4 quả bơ.
1 đến 2 thìa sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Cách chế biến:
Bước 1: Chuối và bơ mẹ đem nghiền nhuyễn.
Bước 2: Trộn hỗn hợp chuối và bơ lại với nhau. Cho thêm 1 – 2 thìa sữa công thức hoặc sữa mẹ vào hỗn hợp rồi trộn đều.
Bước 3: Hoàn thành món sinh tố bơ thơm ngon, bổ dưỡng cho bé ăn dặm. Món ăn này đặc biệt phù hợp với các bé đang cần tăng cân.
Nên cho bé ăn chuối vào lúc nào là một câu hỏi quan trọng cần được giải đáp. Theo các chuyên gia dinh dưỡng chuối có thể được cho ăn ngay khi trẻ sẵn sàng bắt đầu ăn dặm thường là khoảng 6 tháng tuổi.
3.2 Trẻ ăn dặm nên ăn loại chuối nào? Cách chọn chuối cho bé ăn dặm
Trong khi chọn chuối, hãy đảm bảo rằng chuối không có quá nhiều đốm đen. Nó phải có màu vàng hoặc vàng với một chút xanh lá cây. Nếu nó quá xanh thì nó có thể chưa chín và không thích hợp cho trẻ nhỏ ăn.
Nếu mẹ thắc mắc trẻ ăn dặm nên ăn loại chuối nào MarryBaby gửi mẹ một vài gợi ý như sau:
Chuối tây là sự lựa chọn tốt nhất cho trẻ sơ sinh.
Chuối đỏ là loại chuối tốt cho bé ăn dặm 1 tuổi.
Chuối cau có nhiều chất xơ hơn và chứa nhiều chất dinh dưỡng.
3.3 Cách bảo quản chuối để nấu ăn dặm cho bé
Cách để bảo quản chuối được tươi và giữ được chất dinh dưỡng là dùng màng bọc thực phẩm bọc chuối rồi cho vào tủ lạnh. Trường hợp mẹ muốn lột vỏ chuối để tiện ăn ngay khi mở tủ lạnh, thì sau khi lột vỏ chuối, mẹ cho vào trong hộp kín và đặt trong ngăn mát tủ lạnh.
3.4 Thời điểm tốt nhất cho trẻ ăn dặm chuối
Thời điểm tốt nhất để cho bé ăn chuối là vào mùa hè. Nếu mẹ muốn cho con ăn chuối vào mùa đông, mẹ nên sử dụng chuối cho bé ăn dặm vào ban ngày.
Kết luận
Nội dung trên là những cách chế biến chuối cho bé ăn dặm mà mẹ có thể tham khảo. Bên cạnh đó, MarryBaby hy vọng cũng đã giải đáp được cho mẹ những câu hỏi “trẻ ăn dặm nên ăn loại chuối nào”, “nên cho bé ăn chuối vào lúc nào”.
Hy vọng rằng với món chuối ở trên có thể đồng hành cùng bé phát triển toàn diện. Đừng quên theo dõi các bài viết chia sẻ hữu ích từ MarryBaby nhé! Chúc bé yêu và gia đình luôn ngon miệng với các món chuối trên.
Nhiều chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích mẹ cho bé ăn dặm với chuối bởi chuối có hương vị thơm ngon và hàm lượng dinh dưỡng phong phú. Đồng thời, chuối đảm bảo bé cưng được bổ sung một lượng dưỡng chất dồi dào.
Dưới đây là những thông tin về thành phần dinh dưỡng, lợi ích của chuối; loại chuối nào tốt cho bé ăn dặm và một số lưu ý khi cho bé ăn dặm với chuối, mẹ hãy cùng tham khảo nhé.
1. Tác dụng của chuối với sức khỏe của trẻ
Cho bé ăn dặm loại chuối tốt sẽ có những lợi ích nào? Có 5 lợi ích từ chuối cho sức khỏe của trẻ.
1.1 Chuối cung cấp các dưỡng chất quan trọng cho bé
Trong quả chuối có chứa một lượng dồi dào các chất như kali, vitamin, chất xơ nhưng lại ít natri và cholesterol, nên đây là lựa chọn tuyệt vời để duy trì quả tim khỏe mạnh. Chuối cũng rất giàu dinh dưỡng cho trẻ ăn dặm.
Trong một quả chuối cỡ vừa (126gr) chứa khoảng 110 calories, 30gr carbohydrate, 1gr protein. Trong một khẩu phần như trên còn chứa các dưỡng chất như:
Món chuối rất mềm và dễ tiêu nên đây là lựa chọn lý tưởng cho các bé mới bắt đầu làm quen với thực phẩm. Ngoài ra, chuối cũng có một độ trơn nhất định; do đó, ăn dặm với chuối giúp bé không bị hóc, nghẹn khi nhai và nuốt.
1.3 Ăn dặm với chuối giải cứu bé cưng khỏi táo bón
Thỉnh thoảng, các bé mới bắt đầu ăn dặm sẽ bị táo bón. Khi bé bị táo bón, mẹ có thể giúp con đi ngoài dễ hơn bằng cách cho con ăn vài muỗng cà phê chuối nghiền nhuyễn. Nhờ vào lượng chất xơ trong chuối, hệ tiêu hóa của bé sẽ làm việc hiệu quả hơn.
1.4 Ăn dặm với chuối giúp bổ sung chất điện giải
Có thể nói chuối là thức quả cung cấp hàm lượng khoáng chất kali dồi dào – một trong những chất điện giải thiết yếu cho cơ thể. Dưỡng chất này góp phần không nhỏ hỗ trợ cải thiện tình trạng mất nước sau khi ốm hoặc bị tiêu chảy.
1.5 Ăn dặm với chuối: những lợi ích sức khỏe khác
Tốt cho xương: Kali và canxi trong chuối giúp xương chắc khỏe.
Cải thiện thị lực: Vitamin A có trong chuối giúp cải thiện thị lực vì nó hỗ trợ bảo vệ giác mạc.
Cải thiện trí não: Folate có trong chuối giúp phát triển não bộ và cải thiện trí nhớ. Nó cũng ngăn ngừa tổn thương não.
Giảm nguy cơ dị ứng thực phẩm: Chuối là một trong những thực phẩm ít gây dị ứng nhất. Do đó, mẹ có thể chọn loại trái cây này cho bữa ăn đầu tiên của bé.
Nếu mẹ đang thắc mắc loại chuối nào tốt cho bé ăn dặm, MarryBaby có một vài gợi ý cho các mẹ như sau:
Chuối tây là sự lựa chọn tốt nhất cho trẻ sơ sinh ăn dặm với chuối. Mẹ nên chọn nải chuối tây nhỏ; nhưng nếu loại nhỏ không có sẵn ở siêu thị; mẹ cũng có thể lựa chọn loại chuối tây lai.
Chuối đỏlà loại chuối tốt cho bé ăn dặm 1 tuổi để bé tiêu hóa dễ dàng. Mẹ lưu ý không để chuối đỏ chín quá vì có thể phát sinh vi khuẩn nguy hiểm. Ít đốm nâu/đen cho thấy quả chuối đã chín. Nếu mẹ chạm vào và cảm thấy mềm (không quá mềm); chuối vẫn có thể ăn được thì nên ăn ngay. Mẹ không cần nấu chín hoặc loại bỏ hạt đối với chuối đỏ. Chỉ cần gọt vỏ, xay nhuyễn và cho ăn.
Chuối cau có nhiều chất xơ hơn và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, nó không dễ tiêu hóa so với các loại chuối khác. Mẹ nên đợi đến 2 tuổi để bé có thể tiêu hóa tốt. Loại chuối này được ưa thích vào mùa hè vì tác dụng làm mát.
Dùng chuối trong thực đơn ăn dặm của bé sẽ giúp mẹ không mất thời gian sơ chế nguyên liệu, nấu nướng. Chỉ cần bóc vỏ, nghiền nhuyễn hay cắt nhỏ và biến tấu chuối cùng các nguyên liệu khác thành các món khác nhau.
Làm thế nào để làm loại chuối tốt với yến mạch cho bé ăn dặm?
Mẹ bóc vỏ chuối rồi cắt thành từng lát nhỏ.
Sau đó, mẹ trộn chuối, yến mạch và sữa chung với nhau.
Bắc nồi, trúc hỗn hợp vào để nấu chung. Tiếp theo, mẹ xúc từng thìa hỗn hợp; đem rán với dầu ô liu.
Mẹ rán cho đến khi chuối yến mạch chín vàng. Sau đó, mẹ bỏ ra đĩa, để nguội rồi cho bé thưởng thức nhé.
3.4 Chuối hạt chia
Nguyên liệu:
Chuối.
Bột mì. bột bắp, bột nở.
Hạt chia, bơ nhạt (có thể không dùng)
Cách thực hiện:
Mẹ bóc vỏ chuối rồi bỏ hạt và xơ đi sau đó cho vào máy xay nghiền nhuyễn.
Sau đó cho hỗn hợp trên vào bột mì, bột bắp, bột nở và hạt chia vào cùng cho thêm nước sạch trộn đều lên.
Rồi lấy khuôn cho hỗn hợp vào và hấp từ 5 – 10 phút. Sau đó mẹ kiểm tra nếu bánh mềm và thơm thì lấy ra để nguội cho bé thưởng thức.
3.5 Bánh custard chuối
Nguyên liệu:
Chuối.
Bột bắp.
Lòng đỏ trứng gà.
Sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Làm thế nào để đúc bánh custard với loại chuối tốt cho bé ăn dặm?
Đầu tiên các mẹ cho hỗn hợp bao gồm lòng đỏ trứng gà, bột bắp và sữa đánh đều lên với nhau cho đến khi thành sánh mịn là được.
Sau đó, mẹ bóc vỏ chuối bỏ xơ rồi nghiền nát ra. Tiếp đến, trộn các hỗn hợp trên với nhau rồi cho lên bếp đun.
Đợi cho đến khi sền sệt lại thì tắt bếp. Múc ra bát và đợi bánh nguội cho bé thưởng thức thôi.
3.6 Bánh trứng chuối
Nguyên liệu:
Chuối.
Trứng gà.
Hạt tiêu, dầu ô liu.
Bột nở, muối, và bột mì.
Cách thực hiện:
Mẹ bóc vỏ chuối rồi nghiền nhuyễn ra.
Sau đó, mẹ cho chuối trên trộn với trứng, tiêu, dầu oliu, bột nở, muối và bột mì trộn đều đến khi mịn.
Cho vào khuôn nướng rồi bật chế độ nướng. Sau khi bánh chín cho ra đĩa đợi nguội và cho bé thưởng thức.
3.7 Bánh chuối bí ngô
Nguyên liệu:
Chuối.
Lòng đỏ trứng gà.
Bí đỏ, bột nở, dầu ăn.
Bột mì, muối, đường và quế.
Cách nào làm bánh loại chuối tốt cho bé ăn dặm với bí ngô?
Mẹ gọt vỏ rửa sạch rồi hấp chín bí đỏ.
Sau đó cho bột mì, bột nở, quế, đường, muối với nhau rồi rây cho mịn sau đó đánh lòng đỏ trứng gà vào với đường.
Tiếp đến, mẹ cho thêm bí ngô vào trộn đều. Phết dầu lên mặt hỗn hợp rồi cho bột rây đều lên sau đó nướng ở 180 độ C trong 1 tiếng và đợi bánh chín.
3.8 Bánh chuối hấp
Nguyên liệu:
Chuối chín.
Nước cốt dừa.
Bột gạo, bột năng, vani, dầu ăn.
Cách thực hiện:
Mẹ bóc vỏ chuối rồi lấy thịt xay nhuyễn.
Sau đó cho thêm bột gạo, bột năng, vani và nước cốt dừa trộn sao cho đều đặc sền sệt là được.
Thoa dầu ăn vào khuôn hấp bánh rồi cho hỗn hợp vào hấp 15-20 phút để bánh chín. Nấu nước cốt dừa và bột năng cho đến khi sệt thì tắt bếp.
Khi ăn, mẹ hãy cắt bánh thành miếng nhỏ rồi tưới nước cốt dừa vừa nấu lên trên và thưởng thức.
3.9 Bánh chuối nướng
Nguyên liệu:
Chuối chín, bơ.
Làm thế nào để nướng bánh các loại chuối tốt cho bé ăn dặm?
Mẹ bóc vỏ chuối rồi cắt thành lát mỏng đều nhau.
Sau đó, cho bơ vào chảo rồi đun nóng thì cho chuối vào đảo đều.
Khi mẹ đã rán xong; hãy cho ra đĩa và cắt nhỏ vừa ăn cho bé dễ cầm.
3.10 Chuối chiên bơ
Nguyên liệu:
Chuối chín vàng, bơ nhạt
Cách thực hiện:
Các mẹ bóc vỏ chuối ra rồi cắt khoanh nhỏ vừa ăn.
Cho bơ vào chảo đun chảy rồi cho chuối vào chiên chín.
Sau đó, mẹ hãy cho ra bát; đợi nguội và cho bé thưởng thức.
4. Lưu ý khi cho bé ăn dặm với chuối
Khi đã biết các loại chuối tốt cho bé ăn dặm; mẹ cũng cần lưu ý một số điều sau đây để đảm bảo cho bé ăn dặm chuối an toàn; và nhận được nhiều dưỡng chất nhất.
4.1 Khi nào mẹ có thể cho bé ăn dặm các loại chuối?
Biết các loại chuối tốt cho bé ăn dặm sẽ không quan trọng bằng thời điểm nào nên cho bé ăn. Vì ăn dặm đúng thời điểm sẽ phù hợp với hệ tiêu hóa non nớt của bé.
4.2 Liều lượng ăn dặm các loại chuối tốt cho bé là như thế nào?
Tuy ăn dặm với chuối mang đến rất nhiều lợi ích cho trẻ; nhưng việc ăn quá nhiều chuối lại không tốt cho sức khỏe của bé. Hàm lượng vitamin; chất khoáng cao trong chuối có thể gây áp lực cho hệ tiêu hóa của bé.
Một số trường hợp ăn nhiều chuối còn gây ra tình trạng tê liệt tay chân tạm thời và làm loạn nhịp tim.
Để phòng tránh những vấn đề kể trên, mẹ nên cho con ăn lượng chuối thích hợp với độ tuổi của bé:
Bé từ 6 tháng tuổi: từ 1 đến 3 muỗng chuối/ bữa ăn.
Bé 7 đến 12 tháng: từ 50 đến 100gr chuối và trái cây khác/ngày.
4.3 Khi nào không nên cho bé ăn dặm các loại chuối tốt?
Trong một số trường hợp, bé ăn dặm với chuối chẳng những không có lợi mà còn khiến hệ tiêu hóa kém hiệu quả; làm cơ thể có cảm giác mệt mỏi. Mẹ nhớ tránh cho bé ăn chuối vào những lúc như:
Lúc bé đang đói bụng: Chuối có nhiều ma-giê và vitamin C nên không thích hợp để ăn lúc đói. Ma-giê tăng đột ngột trong cơ thể dễ làm rối loạn nhịp tim, đồng thời vitamin C lúc này làm dạ dày bé khó chịu.
Khi bé đang bị táo bón: Một vài muỗng cà phê chuối được xem là cách giúp bé dễ đi tiêu, tuy nhiên, nếu mẹ để con ăn quá nhiều chuối lại khiến tình trạng táo bón nặng thêm.
Khi bé đang tiêu chảy: Chất xơ trong chuối kích thích ruột hoạt động càng mạnh, dẫn đến việc bé bị tiêu chảy nặng hơn.
Khi bé đang bị ho: Chuối có thể kích thích các cơn ho và cảm giác khó chịu ở họng.
Ngoài ra, khi cho bé ăn dặm với chuối, mẹ nên chú ý chọn chuối chín đều, không nên cho bé ăn chuối còn xanh hoặc chỉ mới chín tới vì rất khó tiêu. Những nải chuối chín tự nhiên, có cả quả xanh lẫn quả chín, màu vỏ tuy không vàng đều đẹp mắt lại chính là lựa chọn tốt cho bé. Mẹ nên cảnh giác với những nải chuối chín vàng ươm đẹp mắt vì đó có thể là chuối được ủ chín bằng hóa chất.
Trong bài viết này, Marrybaby sẽ cho cha mẹ hiểu thêm về tình trạng rụng tóc ở trẻ sơ sinh, bên cạnh đó cũng giúp cha mẹ biết cách chăm sóc cho con thật an toàn và đúng cách.
1. Hiện tượng rụng tóc ở trẻ sơ sinh có bình thường?
Rụng tóc ở trẻ sơ sinh là một hiện tượng hoàn toàn bình thường, cha mẹ không cần quá lo lắng. Trẻ sơ sinh thường bị rụng tóc trong giai đoạn 6 tháng đầu đời. Hiện tượng rụng tóc này được gọi là hiện tượng rụng tóc TE (Telogen Effuvium). Nguyên nhân là do tóc chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi (Telogen); sau giai đoạn này tóc sẽ mọc lại bình thường.
Bên cạnh đó, rụng tóc ở trẻ sơ sinh còn có thể do một vài nguyên nhân khác có thể kể đến như:
1.1 Trẻ sơ sinh bị rụng tóc ở phần thóp
Thóp của bé sơ sinh được chia làm 2 phần: thóp trước và thóp sau. Đây là vùng mềm giữa xương đỉnh đầu và xương chẩm. Tình trạng rụng tóc của con trẻ ở thóp là hoàn toàn bình thường. Vì lớp tóc non hay tóc máu giúp bảo vệ phần thóp mềm yếu, giữ ấm phần đầu.
Lớp tóc này được hình thành khi bào thai đạt 24 tuần tuổi. Chúng sẽ rụng dần lớp tóc máu để mọc mới tóc trưởng thành khỏe hơn. Quá trình này được xem như quy luật tái tạo của tóc. Do đó, mẹ cũng đừng nên quá hoang mang khi bé bị rụng tóc ở thóp.
Tình trạng trẻ bị rụng tóc ở phần trước trán thường làm cho bố mẹ lầm tưởng là bé bị hói đầu. Hiện tượng này cũng được lý giải tương tự tóc rụng tóc ở thóp. Vì tóc của bé bắt đầu mọc từ tuần thứ 24 của thai kỳ do sự tăng cường hóc môn. Khi chào đời, lượng hóc môn này không còn nữa nên tóc sẽ rụng dần.
Tình trạng này sẽ kết thúc khi bé đạt 6 tháng tuổi. Sau thời gian này; nguyên nhân rụng tóc có thể xuất phát từ việc bé uống thuốc kháng sinh; hay cơ thể thiếu chất sắt, canxi.
1.3 Trẻ sơ sinh bị rụng tóc ở trên đỉnh đầu
Phần đỉnh đầu của bé còn thưa do bị rụng tóc cũng là nỗi lo của nhiều bậc phụ huynh. Nếu trong giai đoạn 3-6 tháng, đây là chuyện bình thường do tóc bé rụng nhiều nhưng mọc còn ít. Thể trạng của trẻ sơ sinh còn yếu ớt nên hóc môn kích thích mọc tóc chưa nhiều.
Nếu tình trạng này kèm theo các triệu chứng khó ngủ, thiếu cân, chậm nói, bé hay khóc đêm… thì trẻ đang bị thiếu canxi.
[inline_article id=214690]
1.4 Trẻ sơ sinh bị rụng tóc ở từng mảng
Rụng tóc từng mảng ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân từ bệnh tự miễn dịch. Lúc này, hệ miễn dịch cho rằng các nang tóc là kháng nguyên nên sẽ tấn công và đào thải các nang tóc.
Trẻ bị rụng tóc từng mảng là hiện tượng tóc của trẻ rụng với kích thước và sợi tóc khác nhau. Tình trạng này tạo nên các vùng không có tóc loang lổ trên đầu bé.
Sự thiếu hụt dinh dưỡng khiến tóc bị rụng theo từng mảng, sau đó có thể to dần thành vùng lớn và dẫn tới hói đầu.
2. Trẻ sơ sinh bị rụng tóc có sao không?
Trẻ sơ sinh bị rụng tóc có sao không? Thông thường tình trạng này sẽ không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con. Nhưng cũng sẽ có một vài trường hợp rụng tóc ở trẻ sơ sinh có liên quan đến bệnh lý. Trong đó có thể kể đến như:
2.1 Trẻ sơ sinh bị rụng tóc do bệnh lý
Một vài bệnh có thể gây rụng tóc ở trẻ sơ sinh, cụ thể là:
Rụng tóc do nấm da đầu. Nấm da đầu là nguyên nhân phổ biến nhất gây rụng tóc ở trẻ em. Đây là một dạng nhiễm trùng do nấm có tính truyền nhiễm, gây tổn thương từng mảng tóc, khiến tóc của trẻ ngày càng thưa thớt và xuất hiện các vết trầy trên da đầu.
Rụng tóc do mắc bệnh Alopecia. Tóc rụng ở một vùng tạo thành vùng hói có dạng hình tròn, trơn nhẵn, đôi khi lông mi bị rụng, móng tay trẻ bị rỗ và giòn. Đây là căn bệnh khiến cho hệ miễn dịch tự động tấn công các nang tóc, làm giảm tốc độ mọc tóc.
Hắc lào của da đầu: Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng rụng tóc từng mảng cần được điều trị y tế. Bác sĩ sẽ kê cho con một loại thuốc trị hắc lào ở da đầu.
Một số tình trạng y tế – chẳng hạn như suy giáp (rối loạn tuyến giáp); hoặc suy tuyến yên (tuyến yên kém hoạt động); có thể gây rụng tóc trên đầu của con.
2.2 Trẻ sơ sinh bị rụng tóc không phải do bệnh lý
Ma sát nhiều gây rụng tóc: Phần tóc phía sau đầu của con có thể dễ bị rụng, do ma sát giữa đầu và bề mặt nơi con nằm xuống.
Cột tóc tóc quá chặt: Thỉnh thoảng mẹ sẽ muốn cột phần tóc đuôi hoặc tóc mái cho con, để con được thoáng mát hơn. Nhưng đôi khi cột chặt và lâu sẽ khiến tóc con bị gãy rụng.
Thói quen giựt, kéo tóc: Có thể trong vô thức con thường xuyên có thói quen chạm vào đầu và giựt tóc của mình. Đây được gọi là hội chứng nghiện giật tóc (trichotillomania).
3. Các quan niệm dân gian sai lầm về rụng tóc ở trẻ sơ sinh
3.1 Rụng tóc ở trẻ sơ sinh là do còi xương
Rất nhiều phụ huynh nuôi con lo lắng liệu rụng tóc ở trẻ (rụng tóc vành khăn) là do bé bị còi xương.Điều này là KHÔNG ĐÚNG.
Mặc dù tình trạng rụng tóc ở trẻ sơ sinh có thể là biểu hiện của trẻ bị thiếu chất dinh dưỡng; hoặc liên quan đến bệnh lý, nhưng hoàn toàn không phải là bé bị còi xương.
3.2 Cạo đầu sẽ giúp cho tóc của trẻ mọc dày hơn
Đây cũng là một quan niệm sai. Nhiều cha mẹ nghĩ rằng, để cải thiện tình trạng rụng tóc ở trẻ sơ sinh là thử cạo sạch tóc của con, để tóc của con mọc lại phần tóc mới dày hơn.
Tuy nhiên, dù có cạo sạch hay không thì chu kỳ phát triển của tóc cũng sẽ không thay đổi.
3.3 Chải tóc nhiều giúp tóc trẻ sơ sinh mọc nhanh hơn
Chải đầu liên tục, không những không giúp tóc trẻ mọc nhanh hơn mà còn làm cho tóc của con rụng đi nhiều hơn.
Trong 12 tháng đầu đời, da đầu, nang tóc của con còn rất mỏng và yếu. Lúc này, nếu cha mẹ liên tục chải đầu cho con sẽ dễ khiến tóc của con bị gãy và rụng nhiều hơn.
4. Có thể làm gì để cải thiện tình trạng rụng tóc ở trẻ sơ sinh?
Một vài biện pháp chăm sóc tóc cho trẻ sơ sinh bao gồm:
Bổ sung các vitamin, khoáng chất trong bữa ăn dặm để tóc bé sớm phát triển trở lại.
Nếu con đang trong giai còn bú mẹ, mẹ nên ăn nhiều món giàu canxi như sữa, hải sản, cá chạch, các loại rau có lá màu xanh…
Cha mẹ tuyệt đối không tự ý cắt tóc cho trẻ sơ sinh. Nếu cha mẹ cắt tóc đúng lúc con cựa quậy; lúc này sẽ rất dễ làm trầy xước da đầu của con.
Cha mẹ phải liên tục theo dõi tình trạng rụng tóc ở trẻ sơ sinh. Nếu tình trạng kéo dài và không thuyên giảm; cha mẹ hãy cho con đi khám bác sĩ ngay.
Hiện tượng rụng tóc ở trẻ sơ sinh là một trong các vấn đề mà nhiều cha mẹ vẫn còn lo lắng. Tuy nhiên, nội dung trên là tất cả những gì mà cha mẹ cần biết về tình trạng rụng tóc ở trẻ. Nên cha mẹ có thể áp dụng theo để tóc con sớm mọc trở lại nhé!
Dị ứng sữa mẹ: Con dị ứng hay chỉ là do cơ địa mẫn cảm?
Dị ứng sữa là một phản ứng bất thường của hệ thống miễn dịch ở cơ thể trẻ. Theo đó, các phản ứng dị ứng thường xảy ra ngay sau khi trẻ tiếp xúc với dị nguyên, chẳng hạn như các chất gây dị ứng trong sữa và thường có các dấu hiệu từ nhẹ đến nặng như khò khè, nôn mửa, nổi mề đay và các vấn đề liên quan đến tiêu hóa [3].
Tuy nhiên, thực tế, trẻ dị ứng sữa mẹ hiếm khi xảy ra mà đa phần trẻ có các biểu hiện kể trên chỉ là do trẻ mẫn cảm với đạm có trong các loại thực phẩm mà mẹ ăn vào, sau đó được truyền qua bé thông qua sữa mẹ [3], [4]. Trong những năm tháng đầu đời, hệ miễn dịch của trẻ vẫn còn non nớt và dễ bị kích thích với môi trường xung quanh. Nếu bé có cơ địa mẫn cảm thì sẽ càng làm bé dễ phản ứng nhiều hơn với các yếu tố bên ngoài, bao gồm cả các thành phần có trong thực phẩm mà mẹ ăn mỗi ngày [6].
Dù mẫn cảm không phải là bệnh và các triệu chứng cũng không nghiêm trọng như dị ứng, nhưng nó có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dinh dưỡng cũng như làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng sau này [5]. Vì vậy, khi thấy con có các triệu chứng mẫn cảm như viêm da cơ địa, chàm; các biểu hiện về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón…., mẹ cần nghĩ đến nguyên nhân này và tư vấn với bác sĩ để có hướng can thiệp và hỗ trợ phòng ngừa mẫn cảm cho trẻ [7].
Biểu hiện khi bé có cơ địa mẫn cảm
Tất cả các bé đều có nguy cơ gặp phải các triệu chứng mẫn cảm. Do đó, trong quá trình chăm sóc bé, bạn sẽ cần “nằm lòng” triệu chứng mẫn cảm để kịp thời nhận diện và can thiệp phù hợp. Các triệu chứng mẫn cảm có thể được thể hiện qua [8], [9]:
Da & niêm mạc: Da trẻ có các biểu hiện như viêm da cơ địa, chàm, mề đay, phù mạch, mẩn đỏ, ngứa, hăm tã.
Tiêu hóa: Các biểu hiện bao gồm nôn mửa, đau bụng, sôi bụng, tiêu chảy, táo bón, khó nuốt, đau dạ dày, biếng ăn…
Hô hấp: Các biểu hiện gồm hắt hơi, sổ mũi, ho, thở khò khè hoặc khó thở. Đây có thể là triệu chứng của viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn ở trẻ
Các biểu hiện toàn thân: Chẳng hạn như quấy khóc, khó chịu, bỏ bú, mệt mỏi, thờ ơ, bồn chồn, ngủ kém…
Phải làm gì khi trẻ có biểu hiện mẫn cảm?
Mẹ nên hiểu thực tế rất hiếm khi xảy ra trường hợp bé không hợp với sữa mẹ mà đa phần chỉ là do bé đang quá mẫn cảm với các thành phần mẹ ăn vào. Do đó, khi thấy có các triệu chứng mẫn cảm kể trên, mẹ vẫn nên duy trì việc cho bé bú, đồng thời xem và điều chỉnh lại chế độ ăn bởi sữa mẹ vẫn luôn là nguồn bổ sung dinh dưỡng tốt nhất đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [3], [4]. Ngoài ra, nuôi con bằng sữa mẹ cũng là giải pháp giúp hỗ trợ trẻ có cơ địa mẫn cảm bởi nghiên cứu đã chứng minh, sữa mẹ có thể giúp: [10], [11], [12]
Giảm tần suất viêm da dị ứng ở trẻ dưới 2 tuổi
Giảm khởi phát sớm những cơn khò khè ở trẻ dưới 4 tuổi
Giảm tần suất dị ứng đạm sữa bò trong 2 năm đầu đời (nhưng không giảm dị ứng thức ăn nói chung)
Trường hợp bé qua giai đoạn bú mẹ thì sẽ cần hết sức thận trọng trong việc lựa chọn các sản phẩm sữa để giúp con tránh gặp phải các triệu chứng mẫn cảm.
Một số trường hợp nếu mẹ thấy các triệu chứng của bé ngày càng nghiêm trọng thì cần đưa bé tới bác sĩ để thăm khám, nhất là đối với những trường hợp [4], [23]:
Có dấu hiệu khó thở, thở khò khè
Cổ họng bị sưng
Tiêu chảy kéo dài
Không tăng cân
Bé xanh xao, mềm nhũn hoặc bất tỉnh.
Những loại thực phẩm nào mẹ nên kiêng khi cho con bú mẹ
Trong giai đoạn cho con bú, mẹ cần để ý đến trạng thái của bé mỗi khi mẹ ăn một món mới. Điều này sẽ giúp mẹ phát hiện ra rằng loại thức ăn đó có gây khó chịu cho bé hay không [23]. Ngoài ra, trong quá trình cho con bú, mẹ cũng nên kiêng những loại thực phẩm như [7]:
Trứng
Đậu nành
Sữa không béo, phô mai, sữa chua
Lúa mì, lúa mạch, yến mạch, bột ngô…
Vài nghiên cứu nhỏ nhận thấy một số loại thực phẩm khi mẹ ăn vào có thể làm cho bé quấy khóc hơn bình thường như thức ăn có gia vị cay hoặc thực phẩm có vị cay như ớt. Tuy nhiên, tình trạng mẫn cảm do các thực phẩm này gây ra ít nghiêm trọng và thường chỉ kéo dài dưới 24 giờ [24]
Mặc dù tình trạng mẫn cảm phần lớn không quá nghiêm trọng nhưng nếu không can thiệp, tình trạng này vẫn gây ra nhiều ảnh hưởng và làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng. Vì vậy, mẹ cần hết sức lưu tâm để giúp bé giảm thiểu các tình trạng khó chịu và phát triển tốt hơn.
Mẹ vỗ về âu yếm, “da kề da” bé có thể ngoan ngay nhưng nếu sữa chưa kịp bé vẫn khóc. Vậy trẻ sơ sinh khóc có nước mắt không? Điều ngạc nhiên là dù khóc rất nhiều; nhưng thực tế trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt. Và cơ thể trẻ sơ sinh có thể duy trì điều này từ tới 2 tháng tuổi.
1. Trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt có phải là bình thường không?
Trẻ sơ sinh thường xuyên khóc sau khi sinh: Đói khóc, gắt ngủ khóc, khó chịu khóc… Mẹ thường xuyên phải đối diện với những cơn hờn khóc có khi dai dẳng từ 15 – 20 phút. Nếu quan sát kỹ, mẹ sẽ thấy không hề có nước mắt chảy ra. Điều này là do tuyến nước mắt của trẻ mới sinh chưa thực sự phát triển đầy đủ ngay khi chào đời.
Đôi khi, đôi mắt trẻ ẩm ướt là do tuyến nước mắt chỉ đủ khả năng làm cho mắt có chút rơm rớm. Điều này có thể duy trì suốt 2 tháng đầu đời.
Lý do là khi mới chào đời, tuyến nước mắt của trẻ sơ sinh chỉ sản xuất với số lượng nhỏ đủ để giúp bôi trơn và bảo vệ đôi mắt của trẻ. Vì thế, bé sẽ không có nước mắt dư thừa để có thể tạo thành những giọt nước mắt trào ra trên khóe mắt mỗi khi khóc. Do đó, trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt là điều bình thường mẹ nhé!
Nước mắt của trẻ sơ sinh được sản xuất đầy đủ ở độ tuổi từ 1 đến 3 tháng tuổi. Cùng với sự phát triển của tuyến nước mắt này, sự sản xuất nước mắt ở mắt cũng gia tăng; và khi đó tình trạng trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt sẽ không còn. Ngoài ra, nếu bạn cho bé chơi ở gian bếp; hoặc đủ gần khi chế biến món ăn thì hành tây cũng sẽ làm chảy nước mắt như người lớn. Môi trường xunh quanh có tác động rất lớn tới đôi mắt của bé yêu, mẹ cần lưu ý điều này nhé.
2. Khi nào trẻ sơ sinh bị chảy nước mắt là điều bình thường?
Việc trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt trước khi tuyến lệ của chúng phát triển hoàn thiện là điều phổ biến. Nhưng nếu trẻ sơ sinh của bạn được ít nhất 2 tuần tuổi; và khóc cạn nước mắt; thì có lẽ trẻ vừa mới đến giai đoạn “khóc thật” trong đời.
Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần lưu ý các nguyên nhân có thể gây chảy nước mắt ở trẻ sơ sinh. Cha mẹ đọc tiếp bài viết để biết có trường hợp nào trẻ sơ sinh khóc có nước mắt không nhé!
3. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt: Tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh
Một trong những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt chính là tắc tuyến lệ. Bé đang chơi nhưng vẫn chảy nước mắt; hoặc mắt có ghèn hay chất nhầy… là một trong những lý do khiến hệ thống tuyến lệ bị tắc. Bệnh này khá phổ biến ở trẻ dưới 1 tuổi. Khi bị tắc tuyến lệ, nước mắt không được dẫn lưu xuống mũi nên sẽ trào ra ngoài. Trẻ thường có hiện tượng chảy nước ở một hoặc hai mắt; chảy thường xuyên hoặc từng lúc, kèm theo ghèn.
Nếu quá trình tắc kéo dài, nước mắt bị ứ đọng tại túi lệ có thể gây ra nhiễm trùng tại đường lệ gây viêm túi lệ, có nhầy mủ, nhất là khi ấn vào vùng góc trong mắt. Mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay để bác sĩ xác định chính xác nguyên nhân chảy nước mắt; loại trừ các bệnh nguy hiểm khác ở mắt như Glocom bẩm sinh; viêm trong mắt. Cũng có nhiều trường hợp trẻ bị tắc lệ đạo sẽ tự khỏi do hiện tượng tắc nghẽn được giải tỏa một cách ngẫu nhiên.
3.1 Hiểu về chứng tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh
Tắc tuyến lệ ở trẻ sơ hinh hay còn gọi là hiện tượng tuyến lệ bị chặn khi hệ thống thoát nước ở vùng mắt của bé bị chặn. Từ đó những giọt nước mắt được tạo ra không thể thoát ra ngoài, khiến cho đôi mắt của bé trở nên ngập nước. Hiện tượng này dễ phát hiện hơn khi tuyến kệ của bé phát triển, khoảng sau 5 tuần tuổi.
3.2 Nguyên nhân gây tắc tuyến lệ
Theo thống kê, khoảng 6% trẻ sơ sinh bị tắc tuyến lệ ở thời điểm sau sinh. Nguyên nhân là do các tế bào biểu mô không tạo ra được những ống dẫn để hình thành ống mũi-lệ khi đi xuống mũi.
Ngoài ra, tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh còn do tuyến lệ ở trẻ bị viêm nhiễm; làm cho nước mắt không lưu thông từ mắt xuống mũi; do đó những giọt nước mắt được tạo ra không thể thoát ra ngoài khiến cho đôi mắt của bé bị ngập nước mắt.
3.3 Cách xử lý tắc tuyến lệ
Có hơn 90% trường hợp trẻ bị tắc tuyến lệ bị tắc có thể tự khỏi khi trẻ ở độ tuổi từ 1 – 2 tuổi. Mẹ chỉ cần biết cách làm vệ sinh cho mắt cho bé là “mọi chuyện sẽ ổn”.
Cách thực hiện: Dùng ngón tay cái và trỏ day sống mũi trẻ (gần mắt) giúp làm thông tuyến lệ. Đây là phương pháp đơn giản và khá hiệu quả và cần áp dụng trị liệu lâu dài, tùy vào trường hợp nặng nhẹ của trẻ mà bệnh hết nhanh hay chậm. Có trẻ sẽ hết trong vòng 1, 2 tuần, có trẻ kéo dài 5, 6 tháng. Nếu sau vài tuần vẫn không giảm triệu chứng hoặc bệnh nặng hơn thì cần đến bác sĩ chuyên khoa để khám.
Em bé khóc tiếng khóc chào đời là niềm vui của cả gia đình. Nhưng khi em khóc không nước mắt lại đòi hỏi sự hiểu biết của mẹ để tránh những nỗi lo không đáng có.
4. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt: Nhiễm trùng mắt
Đôi khi, ống tuyến lệ bị tắc đến mức khóe mắt của con sẽ bị nhiễm trùng. Đây được gọi là bệnh viêm túi lệ. Bệnh lý này có thể nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh và cần được điều trị. Vì vậy, nếu mắt con bị sưng, đỏ hoặc có mủ; bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở Y tế sớm để được điều trị kịp thời.
5. Nguyên nhân khiến trẻ chảy nước mắt nhưng không khóc: Do vi rút và vi khuẩn
Trẻ sơ sinh cũng có thể bị bệnh do virus, như cảm lạnh, hoặc thậm chí đau mắt đỏ (viêm kết mạc).
Điều này có thể xảy ra nếu nước mắt có kèm theo mẩn đỏ hoặc tiết dịch. Đau mắt đỏ không phổ biến ở trẻ sơ sinh nhưng có thể gây ra tình trạng nghiêm trọng. Gặp bác sĩ nhi khoa ngay nếu trẻ sơ sinh bị đau mắt đỏ kèm theo tiết dịch.
Nhìn chung, mẹ không cần phải quá lo lắng khi trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt. Vì đa phần là quá trình phát triển tự nhiên của trẻ. Nếu vẫn cảm thấy không an tâm, mẹ luôn có thể tìm đến sự tư vấn từ các bác sĩ nhi khoa đầy kinh nghiệm nhé!