Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi? Mẹ bầu cần nhớ kỹ!

Việc bổ sung sắt cho mẹ bầu rất quan trọng và cần thiết. Bởi vì thiếu sắt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ về vấn đề mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi. Các mẹ bầu hãy theo dõi nhé!

Dấu hiệu mẹ bầu thiếu sắt

Bên cạnh vấn đề mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi; chúng ta cần nhận biết được các dấu hiệu thiếu sắt ở thai phụ. Theo bệnh viện Mayo tại Hoa Kỳ, thai phụ thiếu sắt có các dấu hiệu sau:

  • Mệt mỏi
  • Yếu ớt
  • Chóng mặt hoặc choáng váng
  • Đau đầu
  • Da nhợt nhạt hoặc hơi vàng
  • Hụt hơi

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu thiếu canxi nên ăn gì để bổ sung canxi nhanh chóng?

Các triệu chứng của thiếu máu nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Nhịp tim nhanh
  • Huyết áp thấp
  • Khó thở
  • Khó tập trung
  • Đau ngực
  • Chân tay lạnh

Tuy nhiên, các triệu chứng thiếu máu do thiếu sắt thường giống với các triệu chứng mang thai nói chung. Vì thế, mẹ bầu nên xét nghiệm máu để tầm soát tình trạng thiếu máu khi mang thai. Nếu bạn lo lắng về mức độ mệt mỏi của mình hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác; mẹ bầu hãy đi khám bệnh để được bác sĩ chẩn đoán chính xác.

mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi
Thiếu sắt có thể gây mệt mỏi ở phụ nữ có thai

Những nguyên nhân dẫn đến thiếu sắt

Trước khi tìm hiểu vấn đề mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi; chúng ta cần hiểu rõ về nguyên nhân gây thiếu máu. Thiếu máu do thiếu sắt xảy ra khi cơ thể không có đủ sắt để sản xuất hemoglobin. Hemoglobin là một phần của các tế bào hồng cầu cung cấp màu đỏ cho máu; và cho phép các tế bào hồng cầu mang máu mang oxy đi khắp cơ thể. Nếu không tiêu thụ đủ sắt hoặc mất quá nhiều sắt; cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ hemoglobin.

Ngoài ra, khi mang thai lượng máu trong cơ thể sẽ tăng lên và lượng sắt cần thiết cũng tăng theo. Bởi vì, lượng sắt cần nhiều hơn để tạo ra nhiều máu hơn giúp cung cấp oxy cho thai nhi. Nếu mẹ bầu không có đủ lượng sắt dự trữ hoặc không có đủ chất sắt trong khi mang thai có thể bị thiếu máu do thiếu sắt.

Vậy mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi? Mời các mẹ bầu cùng đọc tiếp phần bài viết dưới đây.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi?

Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI); thiếu sắt là một vấn đề dinh dưỡng toàn cầu ảnh hưởng đến 52% phụ nữ mang thai. Nếu mẹ bầu thiếu sắt sẽ ảnh hương gì đến thai nhi?

  • Thiếu máu do thiếu sắt trầm trọng trong thai kỳ làm tăng nguy cơ sinh non; tức là mẹ bầu có thể sinh em bé trước tuần thứ 37 của thai kỳ.
  • Thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai cũng liên quan đến việc sinh con nhẹ cân và trầm cảm sau sinh.
  • Nếu mẹ bầu thiếu sắt có thể tăng nguy cơ thai nhi chậm phát triển trong tử cung.
  • Trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ cao bị thiếu máu; thậm chí có thể tử vong trước hoặc sau khi sinh.

Mẹ bầu thiếu sắt phải làm sao?

mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi
Giải pháp cho mẹ bầu bị thiếu sắt

Khi đã biết mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi; nếu nghi ngờ bản thân bị thiếu sắt. Mẹ bầu hãy đi khám tổng quát để bác sĩ có chẩn đoán chính xác nhất. Từ đó bác sĩ cũng sẽ kê đơn thuốc với liều lượng thích hợp để mẹ bầu có thể bổ sung sắt. Mẹ bầu tuyệt đối không tự ý dùng thuốc sắt vì có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu bị chuột rút là thiếu chất gì?

Ngoài ra, mẹ bầu có thể bổ sung thêm các thực phẩm sau để cung cấp sắt cho cơ thể theo chia sẻ của Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ:

Bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt trong chế độ ăn bao gồm các loại rau lá xanh đậm; thịt đỏ; thịt gia cầm; thịt lợn; các loại đậu; đậu Hà Lan; trái cây sấy khô; bánh mì; ngũ cốc và mì ống tăng cường chất sắt.

Uống bổ sung vitamin C hoặc ăn các loại thực phẩm có chứa vitamin C như trái cây họ cam quýt; dâu tây; kiwi; dưa; rau lá xanh; cà chua; ớt chuông…

[inline_article id=160489]

Hy vọng rằng với bài viết mẹ bầu thiếu sắt ảnh hưởng gì đến thai nhi sẽ giúp ích cho các mẹ. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề bổ sung sắt trong thai kỳ hãy để lại bình luận. Đội ngũ bác sĩ tham vấn của MarryBaby sẽ giải đáp ngay nhé.

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không? Mẹ bầu cần cảnh giác!

Bệnh tay chân miệng lây lan nhanh chóng, đặc biệt là vào mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu; theo chia sẻ của bệnh viện Cleveland tại Hoa Kỳ. Với phụ nữ mang thai sẽ có sức đề kháng yếu. Vậy bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không? MarryBaby sẽ giúp các mẹ giải đáp vấn đề về bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không. Hãy cùng theo dõi bài viết này nhé!

Bệnh tay chân miệng là gì?

Bệnh tay chân miệng là một bệnh nhiễm trùng phổ biến rất dễ lây ở trẻ em do enterovirus gây ra; bao gồm cả coxsackievirus. Bệnh này không liên quan đến bệnh lở mồm long móng ảnh hưởng đến động vật.

Nhìn chung, đây là một bệnh nhẹ gây ra cho một số trẻ sẽ bị sốt; đau họng; mệt mỏi; và nổi mụn nước gây khó chịu. Bệnh chân tay miệng này chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 10 tuổi. Nhưng cũng có thể xảy ra ở trẻ lớn hơn và người lớn. Vậy bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không? Xin mời các mẹ bầu cùng tham khảo tiếp phần bài viết dưới đây.

Bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không

Dấu hiệu bệnh tay chân miệng

Trước khi tìm hiểu về vấn đề bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không; chúng ta cần nhấn biết các dấu hiệu tay chân miệng. Theo Bộ Y tế New South Wales ở Úc chia sẻ các dấu hiệu tay chân miệng như sau:

  • Bệnh chân tay miệng bắt đầu với những mụn nước là những chấm nhỏ màu đỏ; sau đó trở nên vết loét.
  • Các nốt phồng rộp xuất hiện bên trong má, lợi và hai bên lưỡi; cũng như trên lòng bàn tay và lòng bàn chân. Ở trẻ sơ sinh, đôi khi có thể nhìn thấy mụn nước ở vùng quấn tã.
  • Các vết phồng rộp thường kéo dài từ 7 đến 10 ngày.
  • Đôi khi, bệnh nhân có thể bị sốt nhẹ; đau họng; mệt mỏi; đi ngoài ra máu; và có thể bỏ ăn trong một hoặc hai ngày.
  • Rất hiếm khi enterovirus có thể gây ra các bệnh khác ảnh hưởng đến tim; não; màng não; và tủy sống (viêm màng não); phổi hoặc mắt.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Nhau thai bám mặt sau có tốt không và những điều mẹ cần biết

Bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không?

Cũng theo Bộ Y tế New South Wales ở Úc, Các loại virus gây bệnh tay chân miệng rất phổ biến; và đặc biệt ảnh hưởng đến trẻ em. Bệnh chân tay miệng có thể lây lan dễ dàng và nhanh chóng trong các hộ gia đình, đặc biệt là ở trẻ em.

Bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không? Nhiều người lớn, bao gồm cả phụ nữ mang thai nếu tiếp xúc với người bệnh cũng có thể lây; thậm chí có người không có xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có một tài liệu nào chứng minh rõ ràng về nguy cơ xấu đối với thai nhi khi mắc bệnh tay chân miệng. Nhưng Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh Quốc (NHS) khuyến cáo; mẹ bầu cũng nên cẩn thận tránh bị lây nhiễm bệnh. Bởi vì các lý do sau:

  • Khi bị sốt cao trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể dẫn đến sảy thai; mặc dù trường hợp này rất hiếm.
  • Mắc bệnh tay chân miệng ngay trước khi sinh; có nghĩa là em bé sinh ra đã mắc bệnh này ở mức độ nhẹ.

Cách phòng tránh bệnh chân tay miệng

Bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không

Khi đã biết bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không; mẹ cần biết cách phòng tránh theo khuyến cáo của Bộ Y tế New South Wales ở Úc.

  • Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh; trước khi ăn; sau khi lau mũi; hoặc thay tã cho trẻ sơ sinh; hoặc quần áo bẩn.
  • Tránh dùng chung dụng cụ ăn uống và các vật dụng vệ sinh cá nhân. Chẳng hạn như: khăn tắm, bàn chải đánh răng; quần áo; giày và tất.
  • Giặt kỹ quần áo bẩn và rửa sạch bất kỳ bề mặt; hoặc đồ chơi nào có thể đã bị nhiễm bẩn.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu bị hoa mắt chóng mặt toát mồ hôi có nguy hiểm không?

  • Nếu nhà có trẻ em bị nhiễm bệnh chân tay miệng, phụ huynh nên dạy trẻ cách ho. Dùng khăn giấy che miệng khi hắt hơi. Ho vào khuỷu tay sẽ tốt hơn ho vào tay.
  • Vứt ngay khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác.
  • Sau khi ho hoặc hắt hơn, hãy rửa tay; hoặc sử dụng chất khử trùng có cồn; hoặc khăn lau kháng khuẩn để làm sạch tay.
  • Đặc biệt, phụ huynh nên giữ trẻ bị bệnh ở nhà khi không khỏe.

[inline_article id=163519]

Hy vọng bài viết bệnh tay chân miệng có lây cho bà bầu không sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các mẹ bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh nhé!

Categories
Tâm lý sau sinh Sau khi sinh

Những điều mẹ cần biết về bệnh trầm cảm sau sinh ở phụ nữ

Bệnh trầm cảm sau sinh là một căn bệnh phổ biến và rất nguy hiểm. Bệnh có thể ở mức độ nhẹ, vừa và nặng. Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ đến các mẹ bỉm sữa cách nhận biết và chữa trị trầm cảm sau sinh. Hãy theo dõi nhé!

Bệnh trầm cảm sau sinh là gì?

Trầm cảm sau sinh là loại trầm cảm có thể mắc phải sau khi sinh. Trầm cảm có thể bắt đầu bất cứ lúc nào trong năm đầu tiên sau khi sinh em bé.

Nhưng bệnh thường phổ biến nhất là trong 3 tuần đầu tiên sau khi sinh. Nếu bị mắc chứng này, mẹ bỉm sữa sẽ có cảm giác buồn, vô vọng và tội lỗi. Mẹ cũng có thể cảm thấy không muốn gắn kết hoặc chăm sóc con.

Bệnh trầm cảm sau sinh không chỉ ảnh hưởng đến các bà mẹ sinh con lần đầu mà cũng có thể xảy ra ở các mẹ sinh con lần thứ 2 trở đi.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: Baby blues và trầm cảm khác nhau thế nào?

Nguyên nhân trầm cảm sau sinh là gì?

Không có một nguyên nhân duy nhất gây bệnh trầm cảm sau sinh. Tuy nhiên, các vấn đề về thể chất và cảm xúc có thể góp phần gây bệnh như:

  • Thay đổi về cơ thể: Sau khi sinh con, các hormone (estrogen và progesterone) giảm đáng kể trong cơ thể. Điều này, có thể gây nên bệnh trầm cảm sau sinh. Bên cạnh đó, hormone tuyến giáp có thể giảm mạnh khiến mẹ cảm thấy mệt mỏi, uể oải và chán nản.
  • Vấn đề cảm xúc: Khi thiếu ngủ, mẹ có thể gặp khó khăn khi xử lý các vấn đề thậm chí rất nhỏ. Mẹ có thể lo lắng về khả năng chăm sóc cho con, cảm thấy kém hấp dẫn; giảm giá trị; hay cảm thấy bị mất quyền kiểm soát cuộc sống của mình. Bất kỳ vấn đề tương tự đều có thể góp phần vào trầm cảm sau khi sinh.

>> Xem thêm: Khóc nhiều sau sinh có ảnh hưởng gì không? 3 điều ảnh hưởng cần tránh!

bệnh trầm cảm sau sinh

Dấu hiệu bệnh trầm cảm sau sinh

Các triệu chứng trầm cảm sau sinh xảy ra trước, trong hoặc sau khi mang thai đều giống nhau. Bạn có thể bị trầm cảm sau sinh nếu có 5 hoặc nhiều hơn các biểu hiện trầm cảm sau sinh dưới đây:

  • Khóc mọi lúc.
  • Bồn chồn hoặc trì trệ.
  • Khó tập trung hoặc đưa ra quyết định.
  • Cảm thấy cuộc đời không đáng sống.
  • Vô cùng buồn chán, cảm giác trống rỗng hoặc tuyệt vọng.
  • Mất hứng thú hay không vui vẻ trong các hoạt động và sở thích thông thường.
  • Khó ngủ vào ban đêm hoặc buồn ngủ vào ban ngày.
  • Mất cảm giác thèm ăn hoặc ăn quá nhiều, cân nặng tăng hoặc giảm không chủ định.
  • Cảm giác là kẻ vô dụng hoặc cảm giác tội lỗi chế ngự cảm xúc.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: “Đọc vị” tâm lý phụ nữ sau sinh

Các dấu hiệu của bệnh trầm cảm sau sinh khác bao gồm:

  • Cáu kỉnh hay tức giận.
  • Tránh bạn bè và gia đình.
  • Lo lắng quá nhiều cho con.
  • Không quan tâm đến hoặc không có khả năng chăm sóc con.
  • Cảm giác mệt mỏi đến mức bạn không thể ra khỏi giường trong nhiều giờ.

Trong số ít các trường hợp, một số phụ nữ bị bệnh trầm cảm sau sinh có những suy nghĩ ảo tưởng; hoặc ảo giác và có thể gây hại cho con họ. Nếu nhận biết mẹ bỉm sữa đang có những suy nghĩ làm tổn thương cho bản thân hoặc con mình, cần phải liên lạc ngay với bác sĩ.

Tuy nhiên, mẹ bỉm có thể gặp các dấu hiệu trầm cảm sau sinh khác không được đề cập. Nếu mẹ có bất kỳ thắc mắc nào về các biểu hiện trầm cảm sau sinh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

>> Xem thêm: Loạn thần sau sinh còn nguy hiểm hơn trầm cảm sau sinh

Nguy cơ mắc phải bệnh trầm cảm sau khi sinh

1. Mức độ phổ biến của bệnh trầm cảm sau khi sinh

Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh Hòa Kỳ (CDC), có 11-20% phụ nữ sinh con mỗi năm có triệu chứng trầm cảm sau sinh. Trong thực tế, số lượng phụ nữ bị trầm cảm sau khi sinh và các bệnh liên quan trong một năm nhiều hơn tổng các trường hợp mới mắc bệnh lao; bạch cầu; đa xơ cứng; Parkinson; Alzheimer; Lupus và động kinh ở cả nam và nữ.

bệnh trầm cảm sau sinh

2. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh

Có rất nhiều yếu tố gây ra nguy cơ mắc bệnh trầm cảm sau sinh như:

  • Tiền sử bị trầm cảm, trong khi mang thai hoặc vào những thời điểm khác.
  • Bị rối loạn lưỡng cực.
  • Bị trầm cảm sau sinh ở lần mang thai trước.
  • Những trải nghiệm căng thẳng trong năm qua như các biến chứng khi mang thai; bệnh tật; hoặc mất việc làm.
  • Bị khó khăn khi cho con bú.
  • Gặp rắc rối trong mối quan hệ với người bạn đời hoặc những người thân khác.
  • Không có ai giúp đỡ.
  • Gặp khó khăn về tài chính.
  • Mang thai ngoài ý muốn hoặc không được mong đợi.
  • Em bé có vấn đề về sức khỏe hoặc các nhu cầu đặc biệt khác.
  • Các thành viên trong gia đình đã bị trầm cảm hoặc có các vấn đề về tâm trạng không ổn định.

>> Mẹ bỉm sữa có thể xem thêm: Tự chữa chứng trầm cảm sau sinh như thế nào?

Khi nào mẹ bỉm cần gặp bác sĩ?

Mẹ cần đến gặp bác sĩ khi biểu hiện trầm cảm ngày càng nặng hơn:

  • Không nhẹ đi sau hai tuần.
  • Biến chuyển nặng hơn.
  • Làm con tổn thương, hoặc ám ảnh với việc chăm con
  • Gặp khó khăn trong việc hoàn thành các công việc hàng ngày.
  • Xuất hiện những suy nghĩ muốn gây hại đến bản thân hoặc con.

Cách điều trị trầm cảm sau sinh

1. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh trầm cảm sau sinh?

Khi đến gặp bác sĩ, họ sẽ nói chuyện với mẹ bỉm về những cảm xúc, suy nghĩ và sức khỏe tâm thần. Điều này để phân biệt giữa trường hợp buồn bã ngắn hạn sau sinh và dạng nặng hơn của bệnh trầm cảm. Vì thế, mẹ đừng xấu hổ, hãy chia sẻ các triệu chứng của bản thân đang gặp phải với bác sĩ để thiết kế một kế hoạch điều trị trầm cảm sau sinh tốt nhất.

Để đánh giá tình trạng bệnh trầm cảm sau sinh, bác sĩ có thể:

  • Yêu cầu mẹ bỉm trả lời bộ câu hỏi sàng lọc về trầm cảm.
  • Xét nghiệm máu để xác định xem sự hoạt động của tuyến giáp.
  • Các xét nghiệm khác giúp loại trừ các nguyên nhân khác.

2. Những phương pháp nào dùng để điều trị trầm cảm sau sinh?

– Nếu mẹ bỉm có dấu hiệu trầm cảm sau sinh nhẹ, bác sĩ có thể đề nghị thận trọng theo dõi và tái khám thường xuyên.

– Nếu các biểu hiện trầm cảm sau sinh nặng hơn, bác sĩ có thể đề nghị điều trị tâm lý; dùng thuốc chống trầm cảm hoặc cả hai.

  • Với liệu pháp nói chuyện, hay liệu pháp tâm lý, bác sĩ chuyên khoa hoặc một nhóm các phụ nữ đã trải qua kinh nghiệm tương tự sẽ nói chuyện với mẹ bỉm.
  • Thuốc chống trầm cảm giúp cân bằng các hóa chất trong não để điều chỉnh tâm trạng của mẹ. Vì thế, mẹ hãy nói chuyện với bác sĩ về các loại thuốc chống trầm cảm khác nhau. Triệu chứng bệnh trầm cảm sau sinh có thể được cải thiện sau khi uống thuốc ba hoặc bốn tuần.
  • Thuốc chống trầm cảm có thể gây ra các tác dụng phụ. Nhưng hầu hết chúng sẽ mất đi sau một thời gian ngắn. Nếu các tác dụng phụ gây trở ngại cho cuộc sống hàng ngày; hoặc nếu tình trạng trầm cảm trở nên tệ hơn, mẹ cần cho bác sĩ biết.

– Trong trường hợp, một số phụ nữ có bệnh trầm cảm sau sinh rất nặng mà không đáp ứng với liệu pháp nói chuyện hoặc thuốc, bác sĩ có thể gợi ý điều trị điện (ECT). Phương pháp điều trị này sử dụng một dòng điện nhỏ truyền vào não trong khi bệnh nhân được gây mê toàn thân. Sự kích thích điện có thể làm thay đổi các chất hóa học trong não giúp giảm các triệu chứng trầm cảm sau sinh.

Những biện pháp giúp hạn chế bệnh trầm cảm sau sinh

Lối sống và những biện pháp khắc phục sau có thể giúp mẹ bỉm đối phó với trầm cảm sau sinh:

  • Lựa chọn lối sống lành mạnh như đi dạo với bé hàng ngày; nghỉ ngơi đầy đủ; ăn thực phẩm lành mạnh; và tránh uống rượu.
  • Không gây áp lực cho bản thân phải chu toàn mọi công việc. Hãy điều chỉnh mong muốn, nhu cầu của bản thân. Không cố gắng để đạt mọi thứ hoàn hảo, chỉ làm những gì bản thân có thể.
  • Có thể chọn những thói quen mẹ thích như đi mua sắm, nói chuyện với gia đình, xem phim hài, vẽ tranh, viết nhật ký…
  • Nói chuyện với chồng, gia đình và bạn bè về các cảm xúc của bản thân. Hỏi kinh nghiệm các bà mẹ khác về những trải nghiệm và các khắc phục của họ.
  • Có thể nhờ người thân để chăm sóc bé thay bạn để bạn có thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn

[inline_article id=263639]

Hy vọng bài viết về bệnh trầm cảm sau sinh sẽ giúp ích cho các bà mẹ bỉm sữa. Nếu còn thắc mắc gì về trầm cảm sau sinh hãy để lại bình luận tại bài viết này. Chúc mẹ bỉm sữa luôn vui khỏe nhé!

Categories
Mang thai Biến chứng thai kỳ

Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Hội chứng rối loạn đông máu thường rơi vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ. Nhưng hội chứng này có gây nguy hiểm cho mẹ bầu khi mang thai không? Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến cho các mẹ bầu các vấn đề về rối loạn đông máu khi mang thai. Hãy tham khảo nhé!

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn đông máu khi mang thai

Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, những thay đổi trong cơ thể khi mang thai khiến mẹ bầu có nhiều khả năng bị rối loạn đông máu. Tình trạng này chính là một biện pháp bảo vệ chống lại việc mất quá nhiều máu trong quá trình chuyển dạsinh nở.

Tuy nhiên, cục máu đông có thể xuất hiện trong các tĩnh mạch sâu của chân; đùi; xương chậu; cánh tay hoặc ở vùng xương chậu; được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Ngoài ra, DVT có thể hạn chế lưu lượng máu qua tĩnh mạch nên gây ra tình trạng sưng và đau ở các vị trí tĩnh mạch.

>> Mẹ bầu có thể tham khảo thêm: Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Dấu hiệu của rối loạn đông máu khi mang thai

Theo chia sẻ của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC); các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn đông máu khi mang thai bao gồm:

  • Sưng các tĩnh mạch.
  • Đau hoặc nhức ở vị trí tĩnh mạch không phải do chấn thương.
  • Da ấm khi chạm vào, hoặc da đổi sang màu đỏ.

Trong một số trường hợp, các cục máu đông có thể vỡ ra và di chuyển đến phổi; được gọi là trường hợp thuyên tắc phổi (PE). Các dấu hiệu và triệu chứng của PE bao gồm:

  • Khó thở.
  • Đau ngực trầm trọng hơn khi thở sâu hoặc ho.
  • Ho ra máu.
  • Nhịp tim nhanh hơn bình thường hoặc không đều.

Nếu mẹ bầu gặp phải các dấu hiệu này thì phải đi khám bệnh ngay. Các bác sĩ sẽ kiểm tra và có cách điều trị kịp thời.

rối loạn đông máu

Mẹ bầu nào có nguy cơ bị rối loạn đông máu?

Bất kì thai phụ nào cũng có nguy cơ bị máu khó đông. Bởi vì, phụ nữ mang thai cũng có thể thấy ít máu đến chân hơn. Bởi vì các mạch máu xung quanh khung chậu bị đè lên do thai nhi phát triển mỗi ngày.

Ngoài ra, chúng ta còn một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu khi mang thai gồm:

  • Tiền sử gia đình hoặc cá nhân bị rối loạn đông máu.
  • Sinh mổ.
  • Do ít vận động kéo dài.
  • Tiểu đường thai kỳ
  • Béo phì
  • Mẹ bầu có bị bệnh tim mạch, phổi, hoặc bệnh tiểu đường.

Rối loạn đông máu khi mang thai có nguy hiểm không?

Phụ nữ mang thai bị rối loạn đông máu nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Bởi vì, các cục máu đông có thể bị vỡ ra và di chuyển đến phổi. Tình trạng này có thể dẫn đến tử vong nếu thai phụ không được cứu chữa kịp thời.

Bên cạnh đó, tổ chức March of Dimes về sức khỏe của mẹ và thai nhi tại Hoa Kỳ cho biết thêm; chứng rối loạn đông máu khi mang thai có nhiều khả năng dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đên mẹ bầu và thai nhi, bao gồm:

  • Cục máu đông di chuyển đến nhau thai ngăn máu đi đến nuôi em bé.
  • Đau tim có thể dẫn đến tổn thương tim mạch hoặc tử vong.
  • Thai nhi có thể phát triển kém trong bụng mẹ.
  • Sảy thai trước 20 tuần của thai kỳ.
  • Thiểu năng nhau thai do em bé nhận được ít thức ăn và oxy hơn.
  • Tiền sản giật xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai.
  • Sinh non trước 37 tuần của thai kỳ.
  • Đột quỵ gây ra những tổn thương lâu dài cho cơ thể hoặc tử vong.
  • Huyết khối khi một cục máu đông hình thành trong mạch máu và ngăn chặn dòng chảy của máu.
  • Huyết khối tĩnh mạch não (CVT) khi một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch trong não; có thể dẫn đến đột quỵ.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) khi một cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch sâu trong cơ thể; thường là ở cẳng chân hoặc đùi.
  • Huyết khối tĩnh mạch (VTE) khi cục máu đông vỡ ra và di chuyển theo máu đến các cơ quan quan trọng như não, phổi hoặc tim; có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim.

Tiêm thuốc chống rối loạn đông máu khi mang thai

máu khó đông

Khi mẹ bầu bị rối loạn đông máu sẽ không được chỉ định sử dụng một số loại thuốc chống đông máu ở dạng viên nén. Vì các loại thuốc này có tác dụng với axit ở dạ dày và đi qua nhau thai gây ảnh hưởng không tốt đến thai nhi trong bụng mẹ bầu.

Vì thế đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ đã sinh con; bác sĩ sẽ chỉ định tiêm thuốc chống rối loạn đông máu khi mang thai. Đó là 2 loại gồm Heparin bình thường và Heparin trọng lượng phân tử thấp. Do thuốc này được tiêm vào lớp mô mỡ bên dưới da. Vì thế, nó không đi qua nhau thai nên rất an toàn cho thai nhi.

Xét nghiệm gen máu khó đông trước khi mag thai

Thai phụ thông thường không cần phải thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên nếu chị em thuộc trong các nhóm nguy cơ bị rối loạn đông máu; thì nên cân nhắc việc xét nghiệm đông máu trước khi mang thai.

Ngoài ra, các chị em từng từng bị sảy thai từ ba lần trở lên cũng nên đi xét nghiệm gen đông máu. Bởi vì, các chị em có thể bị mắc hội chứng kháng phospholipid. Hội chứng này làm tăng nguy cơ sảy thai; thai nhi phát triển kém; và tiền sản giật.

Chứng rối loạn đông máu khi mang thai nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều nguy hiểm cho mẹ bầu. Khi nhận biết các dấu hiệu bị rối loạn đông máu, thai phụ nên đi khám bệnh ngay.

[inline_article id=209414]

Hy vọng bài viết về rối loạn đông máu khi mang thai có thể giúp ích cho các thai phụ và các chị  em chuẩn bị mang thai. Nếu còn thắc mắc về vấn đề này có thể để lại bình luận. Đội ngũ bác sĩ của MarryBaby sẽ giúp giải đáp ngay nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà đơn giản mẹ bầu có thể áp dụng ngay!

Để biết chính xác mẹ bầu có mắc bệnh tiểu đường hay không thì nên kiểm tra chỉ số đường huyết. Những mẹ bầu chưa thể đến bệnh viện để thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ được thì cũng có thể thực hiện tại nhà. Bài viết này MarryBaby sẽ chia sẻ đến mẹ bầu cách thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà. Hãy cùng theo dõi nhé.

Khi nào mẹ bầu nên xét nghiệm tiểu đường thai kỳ?

Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) chia sẻ, các mẹ bầu nên thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ.

Đặc biệt, các bác sĩ tại bệnh viện Mayo tại Hoa Kỳ cũng khuyến cáo các mẹ bầu thuộc các trường hợp nên xét nghiệm tiểu đường thai kỳ:

  • Thừa cân, béo phì trước khi mang thai.
  • Gia đình có người bị bệnh tiểu đường.
  • Trong lần mang thai trước, mẹ bầu đã bị tiểu đường thai kỳ.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Tiểu đường thai kỳ có hết không và ảnh hưởng đến em bé như thế nào?

Hướng dẫn cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà

Nếu mẹ bầu chưa thể đến bệnh viện để làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, các mẹ có thể làm việc này tại nhà. Có 2 cách để mẹ bầu làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà gồm: sử dụng máy đo đường huyết và kiểm tra HbA1C.

chỉ số đường huyết

1. Xét nghiệm bằng máy đo đường huyết

Dùng máy đo đường huyết là cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà rất đơn giản. Điều kiện để áp dụng cách thử tiểu đường này là mẹ bầu phải có sẵn máy đo đường huyết và biết cách lấy máu thử tiểu đường. Việc kiểm tra chỉ số đường huyết được tiến hành ngẫu nhiên trong ngày với các bước sau:

-Rửa tay bằng xà phòng và lau khô (hoặc có thể dùng bông gòn thấm cồn chà xát lên ngón tay).

-Lắp kim lấy máu vào ống bút.

-Đặt que thử vào máy đo theo hướng dẫn.

-Thực hiện cách lấy máu thử tiểu đường:

  • Lấy máu rồi bóp nhẹ đầu ngón tay để đẩy máu ra
  • Nhỏ giọt máu vào đầu que thử để kiểm tra kết quả

Nếu kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà có chỉ số đường huyết hiển thị là từ 200mg/dL trở lên tức là có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường; theo khuyến cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC).

2. Xét nghiệm thông qua xét nghiệm HbA1C

tiểu đường thai kỳ

Xét nghiệm HbA1C giờ đây đã có thể thực hiện ở nhà. Nhưng mẹ bầu cũng cần phải sắm một thiết bị đo phù hợp. Các bước thực hiện xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà cũng tương tự như cách sử dụng máy đo đường huyết.

Điểm khác là sau khi lấy mẫu, một vài thiết bị sẽ yêu cầu phải trộn mẫu với dung dịch đệm theo máy rồi mới cho hỗn hợp này vào que thử và đọc kết quả. Tùy vào thiết bị mẹ bầu sử dụng mà cách đọc kết quả cũng khác nhau. Có loại sẽ hiển thị trên màn hình như máy đo đường huyết; loại khác thì phải so sánh màu sắc hỗn hợp máu và dung dịch đệm rồi tra trong bảng kết quả.

Cách lấy kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà HbA1C là nếu chỉ số HbA1C từ 6.5% trở lên nghĩa là có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường; nếu trong khoảng từ 5.7 – 6.4% sẽ là tiền tiểu đường (theo CDC).

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà có thay thế xét nghiệm tại bệnh viện không?

Mặc dù có nhiều cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà nhưng điều này không thể thay thế cho các xét nghiệm tại bệnh viện. Mức đường huyết sẽ dao động khác nhau tại mỗi thời điểm trong ngày và cách thực hiện xét nghiệm tại nhà có thể chưa chính xác nên chưa chắc cho kết quả chính xác 100%. Vì thế, mẹ bầu cũng không nên tin vào kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà cho đến khi có chẩn đoán của bác sĩ.

Nếu mẹ bầu tiến hành một trong 2 xét nghiệm trên và có nguy cơ tiểu đường thai kỳ; thì các bác sĩ sẽ tiến hành thêm những thử nghiệm khác để có kết quả chính xác. Ngoài ra, việc thăm khám cũng sẽ giúp mẹ bầu hiểu rõ hơn về mức độ kiểm soát chỉ số đường huyết của mình. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ đưa ra lời khuyên về cách ổn định mức glucose máu cũng như tần suất để mẹ bầu áp dụng biện pháp xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà.

[inline_article id=255299]

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp mẹ bầu hiểu hơn về cách xét nghiệm tiểu đường thai kỳ tại nhà để có thể tự theo dõi sức khỏe. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề tiểu đường thai kỳ hoặc các chỉ số đường huyết hãy để lại bình luận. Đội ngũ bác sĩ của MarryBaby sẽ giúp giải đáp ngay nhé!

[recommendation title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi đội ngũ y bác sĩ tại PKĐK Quốc tế Mỹ – thành viên Hệ thống BV Quốc tế Mỹ (AIH). Phòng khám cung cấp dịch vụ thăm khám & điều trị đầy đủ chuyên khoa chuẩn quốc tế: Nội tổng quát, Sản-Phụ khoa, Nhi khoa, Tai-Mũi-Họng… Cơ sở còn được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nổi bật là phần mềm ORION HEALTH – Phần mềm quản lý hồ sơ bệnh nhân tại các bệnh viện quốc tế.

[/recommendation]

Categories
Sức khỏe - Dinh dưỡng Chuẩn bị mang thai

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai và những điều cần biết

Bài viết này, MarryBaby sẽ chia sẻ đến các chị em các vấn đề liên quan đến xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Các chị em chuẩn bị có kế hoạch sinh con hãy tham khảo ngay bài viết này để hiểu rõ hơn về các xét nghiệm này nhé.

Vì sao phải xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai?

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC); xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai là một biện pháp giúp chẩn đoán hội chứng rối loạn đông máu (tình trạng máu khó đông) và tình trạng tăng đông máu.

1. Rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai và thai nhi. Khi bước vào giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ; thai phụ thường bị thiếu hụt các yếu tố đông máu VIII, IX, XI; từ đó dẫn đến tình trạng máu khó đông. Tình trạng này khiến việc cầm máu trong quá trình sinh nở trở nên khó khăn hơn; thậm chí đe dọa đến tính mạng của mẹ bầu. Ngoài ra, rối loạn đông máu còn có thể gây lại nhiều biến chứng như:

  • Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
  • Chảy máu âm thầm
  • Tắc mạch ối
  • Nhau bong non
  • Suy nhau thai
  • Hội chứng tiền sản giật
  • Tăng nguy cơ sinh non
  • Tăng nguy cơ sảy thai và nhiễm khuẩn ở mẹ
  • Xuất huyết bất thường trong thai kỳ
  • Băng huyết sau sinh

Chính vì thế, trước khi mang thai chị em phụ nữ cần thực hiện các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Nếu mắc hội chứng máu khó đông, các bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên phù hợp cũng như những phương pháp điều trị kịp thời cho chị em.

>> Bạn có thể xem thêm: Trễ kinh 15 ngày thử que 1 vạch phải chăng không có thai?

2. Tăng đông máu

rối loạn đông máu

Tăng đông máu hay còn gọi là hội chứng tăng đông Thrombophilia là nguyên nhân chủ yếu mà các bác sĩ chỉ định phụ nữ làm xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Hội chứng này bao gồm tăng đông do bẩm sinh (di truyền); hoặc do mắc phải hội chứng kháng Phospholipid.

Khi mang thai, sự thay đổi sinh lý sẽ làm tăng khả năng đông máu; giảm hoạt động chống đông máu; và giảm tiêu sợi huyết. Sự thay đổi này là tự nhiên và an toàn cho cả mẹ và thai nhi; giúp duy trì chức năng nhau thai; và giảm thiểu tối đa các biến chứng chảy máu trong giai đoạn thai kỳ; chuyển dạ và sau sinh.

Tuy nhiên, nếu người mẹ mắc hội chứng tăng đông máu sẽ làm gia tăng huyết khối; dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Sảy thai
  • Sinh non
  • Thai chết lưu
  • Tiền sản giật
  • Thai chậm phát triển trong tử cung
  • Suy giảm chức năng bánh nhau.

>> Bạn có thể xem thêm: Gói tiêm phòng trước khi mang thai giá bao nhiêu?

Ngoài ra, trong quá trình mang thai, hội chứng tăng đông máu có thể tạo ra các cục máu đông nhỏ trong nhau thai; làm mất lưu lượng máu đầy đủ của thai nhi. Điều này gây ra nhiều nguy hiểm cho em bé trong bụng mẹ. Hơn nữa, việc xét nghiệm gen đông máu ở các cặp vợ chồng sắp chuẩn bị sinh con có thể giúp xác định tỉ lệ nguy cơ các đột biến trong gen đông máu (nếu có) có thể di truyền sang cho con.

Những ai cần xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai?

Có rất nhiều đối tượng cần thực hiện xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Tuy nhiên, những trường hợp sau nên cân nhắc thực hiện xét nghiệm này:

  • Phụ nữ có tiền sử sảy thai liên tiếp từ 3 lần trở lên mà chưa rõ nguyên nhân.
  • Phụ nữ từng bị tiền sản giật.
  • Phụ nữ từng gặp vấn đề thai chết lưu.
  • Phụ nữ từng mang thai nhưng bào thai kém phát triển.
  • Từng sinh non trước tuần thứ 34 do hội chứng tiền sản giật hoặc bất thường về nhau thai.
  • Phụ nữ từng bị huyết khối tĩnh mạch trong quá trình mang thai.
  • Phụ nữ không sử dụng thuốc chống đông máu nhưng có dấu hiệu xuất huyết bất thường như: Chảy máu chân răng; chảy máu tiêu hóa/niệu dục; chảy máu khớp…. hay đã từng có huyết khối trong tĩnh mạch sâu trong cơ thể (huyết khối tĩnh mạch sâu).
  • Phụ nữ đã có một cục máu đông di chuyển đến phổi mà không rõ lý do (thuyên tắc phổi).
  • Phụ nữ bị bệnh huyết khối tắc mạch khi còn trẻ không kèm theo chấn thương.
  • Phụ nữ có tiền sử gia đình bị hội chứng tăng đông máu hoặc có huyết khối liên quan đến cơ địa bất thường.

Nếu nằm trong bất kỳ trường hợp nào đã đề cập ở trên; bạn cần báo ngay cho bác sĩ để thực hiện xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai. Điều này sẽ đảm bảo quá trình mang thai và sinh con được khỏe mạnh và an toàn.

Xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai giúp phát hiện những gì?

đông máu

Việc xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai giúp phát hiện ra các đột biến trong các gen di truyền. Thông thường, khi sử dụng công nghệ Realtime PCR, các bác sĩ có thể phát hiện 6 đột biến (đồng hợp tử hoặc dị hợp tử) xảy ra trên 4 gen, bao gồm:

  • Gen yếu tố V:
  • Gen yếu tố V Leiden: Phát hiện biến thể G1691A/R506Q trên exon 10 (Arg 506 Gln).
  • Gen yếu tố V R2: Phát hiện biến thể A4070G (FV R2).
  • Gen yếu tố II: Phát hiện biến thể G20210A trong vùng không mã hóa.
  • Gen MTHFR: Phát hiện biến thể C677T (Ala 222 Val) và biến thể A1298C (Glu 429 Ala).
  • Gen mã hóa PAI-1 (Plasminogen activator inhibitor – 1): 4G/5G.

Ngoài ra, khi dùng công nghệ giải trình tự gen trên hệ thống tự động; 7 đột biến nữa có thể được phát hiện trên 7 gen khác:

  • Gen yếu tố VII: G10967A (Arg353Gln)
  • Gen yếu tố XIIIA1: G103T (Val34Leu)
  • Gen ITGA2: C807T (Phe224Phe)
  • ITGB3: T1565C (Leu33Pro)
  • FGB (BF): -455G>A
  • MTRR: A66G (Ile22Met)
  • TFPI: C536T (Pro179Gln).

>> Bạn có thể xem thêm: Tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai bao lâu thì an toàn?

Các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai phổ biến

Hiện nay, các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai được thực hiện bằng máy móc dưới sự giám sát của các bác sĩ chuyên môn. Trong đó, có 2 hình thức xét nghiệm đông máu chính:

1. Xét nghiệm đông máu tổng quát

Đây là các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai cơ bản được hầu hết các bệnh viện áp dụng bao gồm:

  • Xét nghiệm thời gian máu chảy
  • Nghiệm pháp dây thắt
  • Nghiệm pháp co cục máu

Tuy nhiên, hiện nay các xét nghiệm này không còn được phổ biến.

2. Xét nghiệm đông máu chuyên sâu

Các xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai chuyên sâu thường được chỉ định bao gồm:

  • Xét nghiệm thời gian prothrombin (PT)
  • Xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT)
  • Xét nghiệm thời gian thromboplastin (TT)
  • Xét nghiệm định lượng fibrinogen

[inline_article id=259199]

Hy vọng những thông tin về xét nghiệm gen đông máu trước khi mang thai sẽ giúp ích cho các cặp vợ chồng đang có kế hoạch sinh con. Nếu còn thắc mắc gì về vấn đề rối loạn đông máu hay máu khó đông hãy để lại bình luận ngay bài viết này. Đội ngũ y bác sĩ của MarryBaby sẽ giải đáp ngay nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bầu ăn chè dưỡng nhan được không? Bí quyết cực đỉnh cho mẹ bầu!

Tuy nhiên, không phải bất cứ món ngon bổ dưỡng nào mẹ bầu cũng có thể ăn được. Vậy bà bầu ăn chè dưỡng nhan được không? MarryBaby sẽ chia sẻ đến các mẹ về vấn đề chè dưỡng nhan bà bầu ăn được không. Mẹ bầu cùng tham khảo nhé!

Các thành phần có trong chè dưỡng nhan

Trước khi tìm hiểu bầu ăn chè dưỡng nhan được không, chúng ta cần tìm hiểu về món ăn này. Ngày xưa, các cung tần, mỹ nữ ăn chè dưỡng nhan giúp cho làn da đẹp, mịn màng. Món ăn này thường được kết hợp với 9 thành phần gồm:

  • Nhựa đào
  • Tuyết yến
  • Nấm tuyết
  • Bồ mễ
  • Long nhãn
  • Hạt chia
  • Hạt sen
  • Kỷ tử
  • Táo đỏ

Ngoài 9 thành phần kể trên, hiện nay chè dưỡng nhan còn thêm một số nguyên liệu khác để tăng vị thơm và phù hợp với khẩu vị người Việt. Tuy nhiên, công dụng của món ăn này không thay đổi.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu thèm ngọt sinh con trai hay gái? Cách dự đoán này có chính xác?

Công dụng của chè dưỡng nhan

chè dưỡng nhan bà bầu ăn được không

Để hiểu được vấn đề bầu ăn chè dưỡng nhan được không, mẹ bầu cần biết công dụng của món ăn này. Chè dưỡng nhan được chế biến từ các loại thảo dược rất tốt cho sức khỏe. Khi các thành phần này kết hợp với nhau mang đến các công dụng như:

  • Bổ sung collagen làm đẹp dáng và làn da
  • Chống lão hóa, giúp bồi bổ khí huyết
  • Hỗ trợ thải độc gan, thanh nhiệt cơ thể
  • Giúp cho tinh thần phấn chấn, tăng cường trí nhớ
  • Hỗ trợ ngủ ngon và sâu giấc
  • Phòng chống bệnh tim mạch
  • Hỗ trợ giảm cân

Trong những ngày hè nóng, chè dưỡng nhan chính là món ăn giải nhiệt rất hiệu quả. Bên cạnh công dụng làm đẹp, chị em phụ nữ không nên ăn món này quá 2 lần/ tuần; mỗi lần ăn không quá 100ml nhé.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Bà bầu uống trà ô lông được không? Nên hạn chế nếu không muốn hại con

Bà bầu ăn chè dưỡng nhan được không?

chè dưỡng nhan

Với các công dụng tuyệt vời từ chè dưỡng nhan; nhiều người cũng thắc mắc “bầu ăn chè dưỡng nhan được không?” Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI); các vị thuốc bắc của Trung Quốc thường được làm từ các loại thảo mộc. Nhưng chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh nó có an toàn cho thai phụ. Hầu như, người ta dùng các vị thuốc theo kinh nghiệm dân gian.

Ngoài ra theo bệnh viện Winchester tại Anh cho biết, kỷ tử là một trong những vị có trong chè dưỡng nhan. Kỷ tử là vị thuốc có rất giàu khoáng chất và vitamin. Thành phần này mang đến rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, kỷ tử lại là thành phần không tốt cho phụ nữ mang thai. Vì nó có thể khiến cho tử cung co thắt gây nguy hiểm đến cho mẹ bầu và thai nhi. Như vậy, bà bầu ăn chè dưỡng nhan được không? MarryBaby xin trả lời là, mẹ bầu nên tránh ăn món ăn này trong thai kỳ nhé.

[inline_article id=209414]

Hy vọng với thông tin về chè dưỡng nhan bà bầu ăn được không sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Nếu mẹ bầu còn thắc mắc gì về vấn đề bầu ăn chè dưỡng nhan được không hãy để lại bình luận. Đội ngũ y bác sĩ của MarryBaby sẽ giúp giải đáp ngay. Chúc các mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn cá lóc được không? Mẹ bầu nên xem để lên thực đơn ăn uống

Vậy bà bầu ăn cá lóc được không? Đây chắc chắn là điều được nhiều mẹ bầu quan tâm nhất. Bởi có nhiều thực phẩm tốt cho sức khỏe lại không tốt cho mẹ bầu và thai nhi. Bài viết này, MarryBaby sẽ giải đáp điều này cho mẹ bầu nhé.

Thành phần dinh dưỡng có trong cá lóc

Trước khi giải đáp vấn đề bà bầu ăn cá lóc được không; MarryBaby xin nói về thành phần dinh dưỡng có trong thực phẩm này. Cá lóc có tên khoa học là Channa striata, hay còn được gọi là cá quả. Đây là một loài cá nước ngọt sống tại sông hồ, con kênh và cánh đồng ngập nước. Cá lóc có thành phần dinh dưỡng trong 100ml chiết xuất gồm:

  • Protein: 3,36 ± 0,29 (g)
  • Albumin: 2,17 ± 0,14 (g)
  • Chất béo: 0,77 ± 0,66 (g)
  • Kẽm: 3,34 ± 0,8 (mg)
  • Đồng: 2.34 ± 0.98 (mg)
  • Sắt: 0,20 ± 0,09 (mg)

Ngoài ra, cá lóc còn chứa vitamin A, omega 6 và DHA.

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

cá lóc
Bà bầu ăn cá lóc được không?

Bà bầu ăn cá lóc được không?

Để trả lời câu hỏi bà bầu ăn cá lóc được không; Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho biết, cá là thực phẩm phụ nữ mang thai nên ăn. Vì chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sự phát triển của thai nhi; nhất là về trí não của thai nhi.

Ngoài ra, ăn cá cũng giúp ích cho sức khỏe tim mạch, xương chắc khỏe, giảm béo phì, giảm nguy cơ bị ung thư ruột và trực tràng.

Bên cạnh đó, cá lóc cũng là loài cá nước ngọt thường sống ở sông hồ và cánh đồng ngập nước. Vì thế, các mẹ bầu cũng không lo sợ về việc cá bị nhiễm thủy ngân cao như một số loài cá sống ở đại dương nhưng với sự gia tăng ô nhiễm môi trường do hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt thì cá ao hồ cũng có nguy cơ nhiễm kim loại nặng và dư lượng hoá chất.

Lời khuyên cho mẹ bầu khi ăn cá

Bà bầu ăn cá lóc được không và những lời khuyên

FDA cũng đưa ra lời khuyên cho phụ nữ mang thai khi ăn cá như sau:

  • Mẹ bầu nên ăn ít nhất 340 gram cá trong một tuần. Những loài cá biển các mẹ có thể ăn nhưng không nên ăn quá nhiều vì có nguy cơ nhiễm thủy ngân cao. Mẹ bầu có thể ăn 2 – 3 lần các loại cá trong một tuần thôi nhé.
  • Ngoài ra, các mẹ bầu cũng tránh ăn thịt cá sống và hải sản sống như hàu; sushi; sashimi và hải sản chưa nấu chín. Vì trong các thực phẩm này có tiềm ẩn các vi khuẩn hoặc vi rút có hại.
  • Bên cạnh đó, mẹ bầu nên nấu chín thức ăn trước khi dùng để tránh các nguy cơ có trong thức ăn còn sống.
  • Khi mẹ bầu lựa cá lóc, nhớ chọn những con cá có kích thước vừa phải; không quá to hoặc quá nhỏ. Thân cá thuôn dài, không quá tròn, sờ vào thấy chắc tay, không bị nhũn.
  • Mẹ bầu cũng có thể quan sát phần hậu môn cá để xác định cá còn tươi hay không. Cá tươi thì phần hậu môn nhỏ; khi nở to thì đó là những con cá đã chết, sắp ươn và đôi khi bị tẩm hóa chất.

[inline_article id=275903]

Với những thông tin về bà bầu ăn cá lóc được không, MarryBaby hy vọng sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Nếu còn thắc mắc gì về thông tin bà bầu ăn cá lóc được không hay về thai kỳ thì mẹ bầu hãy để lại bình luận trên bài viết. Đội ngũ y bác sĩ của MarryBaby sẽ trả lời ngay nhé. Chúc các mẹ bầu có một thai kỳ khỏe mạnh nhé!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu ăn bắp cải được không? Công dụng tuyệt vời đối với thai nhi

Vậy còn khi mang thai, bà bầu ăn bắp cải được không? Thực phẩm này có tốt cho mẹ và thai nhi không? Bài viết này, MarryBaby sẽ giải đáp vấn đề bà bầu có ăn được bắp cải không. Mẹ bầu hãy theo dõi để cân nhắc lựa chọn thực phẩm này vào thực đơn ăn uống hàng ngày nhé.

Chất dinh dưỡng từ bắp cải

Trước khi tìm hiểu vấn đề bà bầu ăn bắp cải được không, chúng ta cần hiểu rõ các thành phần dinh dưỡng có trong thực phẩm này. Theo bảng thành phần của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, 100g bắp cải gồm các thành phần sau:

  • Carbohydrate: 5,8g
  • Protein: 1,28g
  • Chất béo: 0,1g
  • Chất xơ: 2,5g
  • Năng lượng: 25kcal
  • Vitamin B6: 0,124mg
  • Vitamin A: 5µg
  • Vitamin C: 36,6mg
  • Vitamin K: 76µg
  • Niacin: 0.234mg
  • Kali: 170mg
  • Canxi: 40mg
  • Sắt: 0,47mg
  • Magie: 12mg
  • Phốt pho: 26mg
  • Kẽm: 0,18mg

>> Mẹ bầu có thể xem thêm: Những loại rau tốt cho bà bầu và thai nhi mẹ đã biết chưa?

Bà bầu ăn bắp cải được không?

bắp cải

Theo Viện Y học ứng dụng Việt Nam, bà bầu ăn bắp cải sẽ mang đến nhiều lợi ích trong thai kỳ như:

1. Giảm táo bón

Bắp cải chứa một hàm lượng chất xơ cao, giúp điều hòa nhu động ruột và cải thiện hệ tiêu hóa. Vì thế, bắp cải sẽ giúp khắc phục tình trạng táo bón thường gặp trong thai kỳ.

2. Giảm phù nề 

Bà bầu ăn bắp cải được không? Lá bắp cải rất hữu ích trong việc loại bỏ chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể. Do đó, bà bầu có thể dùng nó để giảm phù nề khi mang thai. Mẹ bầu có thể bọc lá bắp cải xung quanh các khu vực bị phù nề để giảm đau. Và áp dụng cách này 2 lần/ngày để tăng hiệu quả nhé. Tuy kết quả của các nghiên cứu vẫn chưa thống nhất nhưng đây có thể là một phương pháp tự nhiên và an toàn mà các mẹ bầu có thể thử.

3. Cải thiện sức khỏe xương

Bắp cải chứa hàm lượng vitamin K và canxi giúp xương chắc khỏe hơn. Vậy bà bầu ăn bắp cải được không? Mẹ bầu ăn nhiều bắp cải sẽ giúp tăng sự khỏe mạnh và dẻo dai của xương khớp.

4. Bà bầu có ăn được bắp cải không? Kiểm soát huyết áp

Bắp cải rất giàu chất điện giải và khoáng chất như sắt, canxi, kali, magie và phốt pho có vai trò chính trong việc điều chỉnh huyết áp và nhịp tim.

cải bắp

5. Giảm nguy cơ thiếu máu 

Thiếu sắt trong thai kỳ có thể dẫn đến thiếu máu. Bà bầu ăn bắp cải được không? Nếu mẹ bầu ăn bắp cải sẽ giúp bổ sung sắt, phòng ngừa thiếu máu. Do bắp cải rất giàu chất sắt.

6. Bà bầu có ăn được bắp cải không? Kiểm soát cân nặng thai kỳ

Bắp cải là một loại thực phẩm ít calo và nhiều chất xơ  nên giúp kiểm soát cân nặng của mẹ bầu hiệu quả. Bắp cải có thể tạo cảm giác no nhưng không gây tích trữ chất béo và tăng cân.

7. Tốt cho thai nhi

Bà bầu ăn bắp cải được không? Với hàm lượng axit folic trong bắp cải sẽ là chất cần thiết để xây dựng DNA của thai nhi. Hợp chất này sẽ giúp thai nhi giảm nguy cơ bị dị tật ống thần kinh.

Tuy nhiên theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ khuyến cáo, nếu bà nầu ăn quá nhiều bắp cải có thể bị đầy hơi, khó tiêu. Vì thế, để giảm tình trạng này mẹ bầu không nên ăn quá nhiều một lần. Tốt nhất, mẹ nên ăn xen kẽ các loại thực phẩm khác nhau để các chất dinh dưỡng được cân bằng.

[inline_article id=191723]

Như vậy mẹ đã biết bà bầu ăn bắp cải được không rồi phải không? Hy vọng với những thông tin này sẽ giúp ích cho các mẹ bầu. Chúc các chị em một thai kỳ khỏe mạnh!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu uống trà ô lông được không? Nên hạn chế nếu không muốn hại con

Nhưng với phụ nữ mang thai việc lựa chọn một thức uống để thưởng thức cũng phải cân nhắc kỹ. Vì có nhiều loại thức uống tốt nhưng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Vậy bà bầu uống trà ô lông được không? MarryBaby sẽ giải đáp vấn đề này trong bài viết sau đây nhé.

Các thành phần có trong trà ô lông

Trước khi giải đáp câu hỏi “bà bầu uống trà ô lông được không”; chúng ta cần tìm hiểu các thành phần có trong trà ô lông. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trà ô lông có chứa nhiều khoáng chất. Với 100g nước trà ô lông, chúng ta sẽ có khoảng:

  • Canxi: 1mg
  • Magie: 1mg
  • Phốt-pho: 1mg
  • Kali: 12mg
  • Natri: 3mg
  • Kẽm: 0,01mg
  • Niacin: 0,06mg
  • Caffein 16mg

>> Mẹ có thể xem thêm: Bà bầu uống nước đậu đen có tốt không? Rất tốt nếu đúng thời điểm mẹ nhé!

Trà ô lông có tác dụng gì?

trà ô lông
Trà ô lông có tác dụng gì và bà bầu uống trà ô lông được không?

Bên cạnh vấn đề bà bầu uống trà ô lông được không, chúng ta cũng cần biết tác dụng của trà ô lông là gì. Theo tổ chức cho bệnh nhân suy tim ở Anh chia sẻ, nếu chúng ta uống trà ô lông trong một thời gian dài sẽ giúp kéo dài tuổi thọ và giảm béo phì. Và theo một nghiên cứu ở Mỹ năm 2007, trà ô lông cũng rất tốt cho tim mạch vì làm giảm nồng độ chất béo trong máu.

Một nghiên cứu của Nhật Bản năm 2004 do Đại học Thành phố Osaka thực hiện cho thấy trà ô long làm tăng mức adiponectin trong huyết tương. Mức độ thấp của adiponectin huyết tương có liên quan đến béo phì, đái tháo đường tuýp 2 và bệnh mạch vành (CAD). Nghiên cứu kết luận rằng trà ô long có thể có tác dụng hữu ích đối với sự tiến triển của chứng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân CAD.

Bà bầu uống trà ô lông được không?

trà ô lông có tác dụng gì
Bà bầu uống trà ô lông được không?

Các thức uống có chứa caffein thường được các chuyên gia khuyến cáo không nên uống khi mang thai và cho con bú. Theo bảng thành phần của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trong 100g nước trà ô lông thường có chứa khoảng 16mg caffein.

Vậy bà bầu uống trà ô lông được không? Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ, khi mẹ bầu uống trà ô lông, caffeine sẽ đi qua nhau thai và đi đến thai nhi. Nhưng thai nhi sẽ không thể chuyển hóa caffeine như người lớn. Vì thế có thể dẫn đến một số vấn đề nguy hiểm trong thai kỳ.

Ngoài ra, caffeine sẽ làm tăng nhẹ huyết áp, nhịp tim, khiến mẹ bầu cảm thấy bồn chồn, khó tiêu hoặc khó ngủ hoặc lợi niệu làm bầu đi tiểu nhiều hơn trong khi đây vốn đã là một khó chịu hay gặp. Trong thời kỳ mang thai, mẹ bầu có thể nhạy cảm với caffein do cơ thể khó đào thải chất này hơn so với khi không mang thai.

[inline_article id=172486]

Như vậy, bà bầu uống trà ông lông được không? Tốt nhất, mẹ bầu nên hạn chế, uống ít vừa phải hoặc không uống trà ô lông trong thai kỳ vì các bầu hoàn toàn có thể thay thế bằng việc uống đủ nước lọc; hoặc nước ép trái cây, nước ép rau củ khi thư giãn. Các loại thức uống này sẽ tốt cho mẹ và bé hơn trong thai kỳ đấy ạ. Hy vọng bài viết về bà bầu uống trà ô lông được không sẽ giúp ích cho các mẹ!