Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ? Làm gì khi bé lâu cứng cổ?

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ và biết ngóc đầu? Và nếu bé 5 – 6 tháng chưa cứng cổ thì có sao không? Nội dung dưới đây là tất cả những gì cha mẹ cần biết.

1. Trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ?

Để biết trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ, trước hết, cha mẹ cần biết là các giai đoạn trẻ cần để có thể tự kiểm soát đầu và cổ của mình.

1.1 Giai đoạn trẻ 1 – 2 tháng: Trẻ tập nằm sấp

Đây là giai đoạn mà cổ của trẻ còn yếu và cơ thể thì mềm, và không thể tự ngóc đầu lên được. Vì vậy cha mẹ nên chú ý trong việc bồng trẻ.

[key-takeaways title=””]

Thời điểm này, cha mẹ nên bồng trẻ ở tư thế nằm ngang; và hạn chế bế thẳng lưng; bế vác vai sẽ không tốt cho cơ thể của trẻ.

[/key-takeaways]

>> Xem thêm: 16 cách bế em bé sơ sinh đúng kỹ thuật theo từng giai đoạn phát triển

1.2 Giai đoạn trẻ 3 – 5 tháng: Trẻ đã cứng cổ và có thể ngóc đầu

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ và biết ngóc đầu? Câu trả lời là khi trẻ trong giai đoạn 3 – 5 tháng tuổi. Đây là giai đoạn cơ cổ của trẻ đã cứng dần, cùng với việc tập lẫy trẻ bắt đầu biết ngóc đầu dậy.

[key-takeaways title=””]

Lúc này, cơ cổ của con đã cứng cáp hơn, con có thể tập lật người trên giường; và ngóc đầu quay sang 2 bên khi nằm sấp. Khi bế trẻ, cha mẹ có thể bế con ở tư thế thẳng lưng; và nhớ là phải đỡ tay phía sau để đảm bảo con không bị lật về sau nhé.

[/key-takeaways]

1.3 Giai đoạn trẻ 6 tháng: Trẻ có thể kiểm soát đầu, cổ

Thời điểm này cổ của trẻ đã cứng cáp hoàn toàn; và có thể kiểm soát được đầu của mình. Đây cũng chính là thời điểm cha mẹ không cần bế con nhiều nữa. Thay vào đó, cha mẹ dành thời gian cho con tập ngồi hoặc bò tùy ý.

Như vậy, trẻ từ 6 tháng tuổi đã có thể tự kiểm soát đầu và cổ của mình. Tuy nhiên, cha mẹ cũng có thể hỗ trợ quá trình phát triển này của con đó.

Điều mẹ nên làm:

  • Dành thời gian bế trẻ ở tư thế thẳng lưng.
  • Cho trẻ ngồi và cố định lưng thẳng trên ghế có tựa lưng.
  • Mẹ nên đọc thêm về cách bế trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi.
  • Cho trẻ nằm sấp và ngửa trên tấm khăn lớn. Đồng thời đặt thêm đồ chơi xung quanh; để kích thích sự tò mò của con và con sẽ muốn ngóc đầu dậy để xem.

>> Mẹ nên đọc thêm: Trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ và bắt đầu biết đứng?

2. Cha mẹ nên làm gì khi trẻ sơ sinh lâu cứng cổ?

Trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ
Trẻ sơ sinh 4 tháng mấy 5 tháng chưa cứng cổ thì có sao không?

Bé 5 tháng mấy 6 tháng chưa cứng cổ có sao không? Câu trả lời là trẻ có thể bị chậm phát triển về thể chất so với các bé khác ở cùng độ tuổi. Nhưng thông thường thì rất ít trường hợp trẻ 5 – 6 tháng chưa cứng cổ. 

Nếu con của cha mẹ là trẻ sinh non trước 37 tuần thai cũng cũng là một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và trí tuệ của con.

Khi nào cha mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ?

[key-takeaways title=””]

Theo khuyến nghị của Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, nếu con của cha mẹ có dấu hiệu chậm phát triển về cơ thể như: cơ thể mềm, tay chân ít vận động khi đã 6 tháng; con không thể tự ngồi khi đã được 9 tháng,… Lúc này, cha mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ Nhi khoa sớm.

[/key-takeaways]

3. Bài tập cho bé mau cứng cổ và nhanh biết ngóc đầu

Bài tập giúp con mau cứng cổ để biết ngóc đầu
Trẻ sơ sinh mấy tháng tuổi thì cứng cổ? Bài tập giúp con mau cứng cổ và nhanh biết ngóc đầu

Nếu cha mẹ muốn giúp đỡ con mau cứng cổ; và khuyến khích con ngóc đầu; những bài tập sau đây có thể hỗ trợ phần nào cho con phát triển các cơ; cũng như để con có thể nhanh biết lẫy; trườn; và bò tốt hơn

  • Tập cho trẻ nằm sấp: Khi con được 2 tháng tuổi, cha mẹ hãy tập cho con nằm sấp trên ngực, bụng; hoặc trên giường.
  • Kích thích con với lấy đồ vật: Đặt con nằm xuống sàn, hoặc trên giường; và đặt thêm những món đồ chơi có nhiều màu sắc xung quanh.
  • Bế trẻ và đung đưa theo nhạc: Mẹ có thể vừa bế con ở tư thế thẳng lưng (có tay đỡ phía sau đầu) và đung đưa theo nhạc.
  • Chơi trò lái máy bay trên không: Đây là trò chơi quen thuộc của hầu hết trẻ con; và cũng là tuổi thơ của cha mẹ. Cha mẹ nằm trên sàn, hoặc giường; sau đó đặt con lên hai chân và nâng lên hạ xuống.

Tất cả những cách này có mục đích chung là tập cho con làm quen với việc ngóc đầu và giữ thăng bằng. Bên cạnh những bài tập trên, cha mẹ có thể ghi chú lại các bài tập thể dục cho trẻ sơ sinh rèn luyện kỹ năng vận động.

Tóm lại, việc theo dõi các cột mốc phát triển của trẻ từ 0 – 12 tháng là việc cha mẹ nên làm. Đồng thời, việc tìm hiểu, tò mò về những vấn đề như trẻ sơ sinh mấy tháng biết cứng cổ cũng cho thấy cha mẹ là phụ huynh biết quan tâm và yêu thương con của mình.

[key-takeaways title=”Bài viết liên quan chủ đề trẻ sơ sinh mấy tháng thì cứng cổ:”]

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện? Dấu hiệu của trẻ thông minh

Vậy trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện của mọi thứ xung quanh? Đây có thể là một trong những cột mốc thú vị của trẻ sơ sinh; cha mẹ đọc để biết và ghi lại khoảnh khắc này cùng con nhé!

1. Dấu hiệu trẻ sơ sinh biết hóng chuyện

Thông thường, khi trẻ được 3 tháng, trẻ đã bắt đầu biết lắng nghe và có thể quan sát thấy những chuyện động xung quanh của mọi người.

Do đó, khi cha mẹ thấy trẻ bắt đầu nhíu mày, thể hiện những biểu cảm mới trên gương mặt như kiểu con đang tò mò; hoặc mấp môi muốn nói,… Đây chính là những dấu hiệu trẻ sơ sinh muốn hóng chuyện.

2. Trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện?

Trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện
Trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện?

Trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện? Câu trả lời là không có một con số cụ thể. Vì khả năng phát triển ở mỗi bé là khác nhau; cũng như tùy thuộc vào nhiều yếu tố như gen di truyền; gia đình và môi trường sống của các con.

Nhưng theo khảo sát đa số trẻ sơ sinh từ 4 – 5 tháng tuổi là biết hóng chuyện. Bé sẽ không hiểu những gì bạn nói nhưng bé rất thích thú khi bạn làm trò, cưng nựng, những đồ vật màu sắc, ngộ nghĩnh, bé có thể cười và phản ứng như dơ chân, hay nói những cụm từ a, à…rất đáng yêu.

Đúng là vậy. Khi dựa theo các cột mốc phát triển của trẻ sơ sinh trong 0-12 tháng đầu đời, thì trẻ có bắt đầu muốn hóng chuyện ở khoảng 4 – 5 tháng tuổi.

>> Trẻ biết nói sớm có thông minh không?

3. Trẻ chậm hóng chuyện phải làm sao?

Trẻ chậm hóng chuyện phải làm sao
Trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện – Nếu chậm hóng chuyện thì phải làm gì?

Theo quan niệm xưa, ông bà ta từng nói rằng, những bé có khả năng hóng chuyện sớm thường có tính cách lanh lẹ, năng động và thông minh. Nhưng ngược lại, về mặt y khoa; khả năng hóng chuyện; hay khả năng phát triển ngôn ngữ của mỗi bé sẽ phụ thuộc vào thời gian bé được tương tác và luyện tập.

Theo các chuyên gia, có những trường hợp trẻ sơ sinh hóng chuyện muộn hơn so với mốc 4 – 5 tháng tuổi cũng không cần quá lo lắng; nhưng qua 6 tháng tuổi nếu không thấy trẻ phản ứng lại, không có biểu cảm trên khuôn mặt khi nói chuyện với bé thì mẹ hãy cho cho con đi kiểm tra.

4. Cách cha mẹ dạy trẻ hóng chuyện

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, phần lớn khả năng phát triển ngôn ngữ, khả năng hóng chuyện của con phụ thuộc nhiều vào quá trình nuôi dạy của cha mẹ. 

Chính vì thế, nếu cha mẹ nhận thấy những dấu hiệu trẻ sắp biết nói; hoặc cha mẹ muốn dạy trẻ biết hóng chuyện sớm, thì có thể tham khảo những cách sau đây.

4.1 Nói chuyện với bé thường xuyên

Nói chuyện với con thường xuyên
Trẻ sơ sinh 4 tháng mấy 5 tháng biết hóng chuyện, phần lớn nhờ cha mẹ nói chuyện nhiều

Cha mẹ hãy dành nhiều thời gian để nói chuyện, kể chuyện, hay thậm chí là đọc sách cho con nghe. Bạn biết không, ngay cả khi từ tuần thai nhi thứ 27 – 29, con đã có thể nghe những âm thanh của ba mẹ. 

Không những thế, theo các nghiên cứu cho thấy, những đứa trẻ có khả năng hoạt ngôn, và có nhiều vốn từ vựng về sau, phần lớn là nhờ vào sự giao tiếp thường xuyên của cha mẹ với trẻ.

4.2 Lắng nghe bé nói

Khi bé đã có thể bập bẹ những âm thanh đơn giản như “ba-ba” hoặc “ma-ma”; cha mẹ đừng quay đi mà hãy lắng nghe con và dùng ánh mắt để giao tiếp với con. Khi đó, bé sẽ biết rằng mình được lắng nghe.

Đó chính là động lực để bé tiếp tục muốn phát ra âm thanh nhiều hơn.

4.3 Lặp lại những âm thanh của bé

Khi cha mẹ vui vẻ lặp lại những âm thanh của bé, hoặc nói chuyện với bé bằng chính những âm thanh tương tự của bé. Điều đó là rất có ích cho việc phát triển ngôn ngữ của bé. Khi nghe lại âm thanh đó, bé sẽ dễ mỉm cười; và muốn tạo ra nhiều âm thanh phức tạp hơn.

4.4 Hát cho bé nghe

Hát cho bé nghe
Trẻ sơ sinh 4 tháng mấy biết hóng chuyện là nhờ cha mẹ thường xuyên hát cho con nghe

Bên cạnh việc nói chuyện với bé, cha mẹ cũng nên thường xuyên hát cho con nghe. Đây là cách giúp trẻ dễ tiếp thu và lặp lại những cụm từ trong bài hát. Tương tự như bài hát Baby Shark, trong bài có nhiều cụm từ được lặp đi lặp lại nhiều lần, và đó chính là cách mà bé bắt chước và nói theo.

[inline_article id=861]

4.5 Hạn chế cho bé giao tiếp cùng lúc nhiều người

Vì khi giao tiếp cùng lúc nhiều người, bé sẽ không biết dành sự chú ý vào ai, và khi đó, con sẽ cảm thấy sợ và quấy khóc. Mặc dù, việc gặp gỡ họ hàng nhiều người là chuyện gần như phải xảy ra đối với gia đình Việt.

Hiểu được điều đó, cha mẹ càng phải dành thêm nhiều thời gian để giao tiếp 1 – 1 với con.

Tóm lại, trẻ sơ sinh mấy tháng biết hóng chuyện sẽ còn phụ thuộc quá trình nuôi dạy của cha mẹ. Cho nên, trách nhiệm chính của cha mẹ là phải dành nhiều thời gian chăm sóc và quan tâm con. Kể cả khi phải hy sinh đôi chút về sự nghiệp.

[key-takeaways title=”Các bài viết cùng chủ đề:”]

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Dấu hiệu bé sắp biết nói là gì? Cách tập nói cho bé

Muốn biết bé nhà mình có các dấu hiệu sắp biết nói chưa, cha mẹ hãy tham khảo bài viết dưới đây và biết được mình cần làm những gì khi trẻ sắp biết nói.

1. Các mốc phát triển ngôn ngữ ban đầu của bé

Trước khi tìm hiểu dấu hiệu bé sắp biết nói hay chưa; hãy cùng nhìn qua các cột mốc phát triển tiếng nói của bé như thế nào nhé!

  • Giai đoạn 3 tháng tuổi: Trẻ đã có thể nhận biết được sự chuyển động của âm thanh, lắng nghe và hát theo lời bài hát. 
  • Giai đoạn 6 tháng tuổi: Trẻ 6 tháng tuổi đã có thể nói bập bẹ nhiều âm thanh đơn giản khác nhau. Ví dụ như “ba-ba” hoặc “ma-ma”. Bé cũng phản ứng khi cha mẹ gọi tên mình. 
  • Giai đoạn 9 tháng tuổi: Trẻ đã có thể nói được những từ cơ bản tròn vành rõ chữ.
  • Giai đoạn từ 1218 tháng tuổi: Trẻ đã có thể nói thành thạo nhiều từ vựng.  

Để biết rõ hơn về các giai đoạn phát triển của tiếng nói bé, cha mẹ có thể tham khảo ở Trẻ mấy tháng biết nói? Các cột mốc tập nói của trẻ sơ sinh.

2. Dấu hiệu bé sắp biết nói

Khi bé sắp biết nói, bé sẽ có các dấu hiệu sau:

2.1 Bé hiểu được lời nói của cha mẹ

Một trong những dấu hiệu đầu tiên khi bé biết nói là bé hiểu những người xung quanh nói gì; và hiểu được ý nghĩa lời nói của bé. Để biết bé có hiểu những gì cha mẹ nói không; hãy thử đặt câu hỏi hoặc một lời đề nghị để xem bé có phản ứng hay không.

Ví dụ, cha mẹ có thể hỏi bé “búp bê của con đâu rồi?” hoặc là “Đưa mẹ cây kẹo này được không?”. Nếu bé phản ứng, quơ tay chân; và cố gắng thực hiện theo ý mẹ; tức là bé hiểu và sẵn sàng tập nói. 

2.2 Trẻ bắt chước và phát ra âm thanh giống cha mẹ

Dấu hiệu bé sắp biết nói

Khi cha mẹ nói với trẻ điều gì đó, bé sẽ lặp lại những chữ cuối hoặc những chữ cha mẹ nhấn mạnh một cách bập bẹ. Đây chính là dấu hiệu bé bé sắp biết nói. Chính vì thế, hãy trò chuyện với bé nhiều hơn để con có thể bắt chước cha mẹ nhiều chữ nhất có thể. 

2.3 Trẻ cố gắng phát ra âm thanh và chỉ vào đồ vật bé muốn nhắc đến

Khi trẻ được 10 tháng tuổi, trẻ có thể phát ra những âm thanh đơn giản quen thuộc như “baba” và “mama”. Khi lớn tháng hơn một xíu, bé có thể hiểu ý nghĩa tên của một số đồ vật và muốn nói kèm chỉ những món ấy. Điều này đang báo hiệu rằng bé nhà mình sắp biết nói rồi đấy.

2.4 Dấu hiệu bé sắp biết nói: Bé lắng nghe cha mẹ nói

Khi trò chuyện, cha mẹ có thể thấy gương mặt của bé chăm chú lắng nghe. Điều đó có nghĩa bé hiểu những gì cha mẹ đang nói và đang cố gắng học hỏi từ vựng. Hãy trò chuyện thường xuyên với bé; bất cứ lúc nào, bất cứ đâu về bất cứ mọi thứ để con biết nói nhanh hơn.

[inline_article id=195308]

2.5 Trẻ biết đáp lại khi được vẫy tay chào

Trẻ bắt đầu làm theo các hướng dẫn đơn giản của cha mẹ như “vẫy tay chào” hoặc biết đáp lại bằng hành động khi được yêu cầu “thơm mẹ”. Đây là cột mốc quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ và là dấu hiệu bé sắp biết nói rõ ràng.

2.6 Dấu hiệu bé sắp biết nói: Trẻ trò chuyện với cha mẹ

Khi thấy bé bắt đầu một cuộc trò chuyện không ngừng nghỉ với cha mẹ, có thể hơi bập bẹ và khó hiểu. Nhưng đây là một tin vui đó là dấu hiệu bé nhà mình sắp biết nói rồi!

3. Làm gì khi bé có dấu hiệu sắp biết nói?

Cách giúp bé tập nói

Khi thấy bé đang có những dấu hiệu sắp biết nói như trên, nhiều cha mẹ sẽ hơi bỡ ngỡ không biết nên làm gì tiếp theo hoặc là làm thế nào để trẻ nhanh biết nói hơn. Đừng lo nhé, hãy để MarryBaby mách cha mẹ:

  • Trò chuyện với bé thật nhiều: Hãy nói, đọc, hát và tâm sự cùng bé trong những tháng đầu tiên này. Hãy nhiệt tình đáp lại những âm thanh bập bẹ và nụ cười của bé. Kể cho bé biết những gì bé đang nhìn hoặc đang làm. Đồng thời hãy gọi tên những đồ vật quen thuộc khi cha mẹ chạm vào hoặc mang chúng đến cho bé.
  • Dạy bé cách phát âm các từ đơn giản: Khi cha mẹ thấy bé nói từ nào đấy bập bẹ; hãy lặp lại âm thanh ấy chính xác và chờ bé lặp lại. Ngoài ra, hãy dạy bé về các thanh điệu, nhịp điệu. Khi bé đang nói chuyện, đừng ngắt ngang mà hãy để bé nói xong rồi mới sửa.
  • Cho bé thời gian để nghỉ ngơi: Trẻ nhỏ không phải lúc nào cũng muốn nói chuyện. Hãy để bé nghỉ ngơi, đọc sách hoặc mở video lên cho bé xem để học nói. 

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Cách nói chuyện với trẻ sơ sinh để con phát triển cảm xúc và trí tuệ

Trên đây là 6 dấu hiệu bé sắp biết nói. Không biết bé nhà mình đã có được bao nhiêu dấu hiệu rồi cha mẹ nhỉ? Nếu có, cha mẹ hãy trò chuyện, dạy bé nói và cho bé nhiều thời gian nghỉ ngơi nhé. Chúc cha mẹ thành công.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Trẻ mấy tháng biết nói? Các cột mốc tập nói của trẻ sơ sinh

Chính vì thế, hôm nay MarryBaby sẽ giúp các cha mẹ trả lời câu hỏi trẻ mấy tháng biết nói đồng thời đưa ra mẹ giúp bé tập nói nhanh.

1. Trẻ mấy tháng bắt đầu tập nói? Các mốc tập nói của trẻ

Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) thì trẻ 18 tuần thai kỳ đã có thể nghe được âm thanh từ trong bụng mẹ. Ví dụ như âm thanh của nhịp tim, hơi thở,… Mãi đến khi bé bắt đầu chào đời và được 3 – 4 tháng tuổi thì đây là lúc quá trình bé tập nói mới thực sự diễn ra. Quá trình này sẽ kéo dài trong khoảng 3 năm đầu đời.

1.1 Giai đoạn trẻ dưới 12 tháng tuổi

Trẻ từ 0 – 3 tháng

Trong giai đoạn này, bé đã nghe được những âm thanh của mẹ khi được dỗ dành, hát ru, nói chuyện với bé,..Về khả năng đáp lại thì bé chỉ mới bắt đầu phát ra những âm thanh đơn lẻ đầu tiên như ahhh, ơ ơ.

Trẻ từ 3 – 6 tháng

Sau khi bé đã biết cách phát âm những từ đơn lẻ thì tiếp theo con sẽ muốn nói nhiều hơn. Vào những tháng này, bé sẽ bắt đầu nói được “bah-bah”; “mah-mah” hoặc “dee-dee-dah”. Mặc dù bé chưa hiểu những âm thanh con nói ra là gì; nhưng đó là cách con phản xạ và thể hiện cảm xúc lại với cha mẹ mỗi khi con nghe thấy âm thanh.

Trẻ từ 6 – 12 tháng

Bé từ 9 tháng tuổi trở đi, con đã có thể hiểu một vài từ cơ bản như “không” và “tạm biệt”. Bé cũng có thể bắt đầu sử dụng nhiều loại phụ âm và dấu câu khi nói chuyện với cha mẹ.

Chú ý: Nếu bé 7 tháng vẫn không phát ra âm thanh được, cha mẹ hãy đưa bé đến khám bác sĩ.

Trẻ mấy tháng biết nói
Trẻ mấy tháng biết nói? Trẻ từ 12 tháng đã biết nói chưa

1.2 Trẻ từ 12 – 24 tháng ở tuổi mới tập đi

Trẻ 12 tháng

Trẻ bắt đầu nói những từ có nghĩa. Trẻ có khả năng bắt chước một vài từ trong cụm từ mà cha mẹ nói ra.

Trẻ 14 tháng

Trẻ thay đổi ngữ điệu nhiều hơn và sử dụng thêm cử chỉ tay để bày tỏ lời nói được rõ ràng hơn.

Trẻ 16 tháng

Sự phát triển về ngôn ngữ của bé dần được cải thiện khi trong giai đoạn này trẻ đã gọi được “mẹ ơi – ba ơi”. Thú vị hơn nữa là khi cha mẹ đặt câu hỏi cho con và con phản hồi lại bằng cách lắc đầu (không) hoặc gật đầu (có).

Trẻ 18 tháng

Trẻ mấy tháng tuổi sẽ biết nói được nhiều từ hơn? Câu trả lời là trẻ từ 18 tháng tuổi bé sẽ nói được ít nhất là 10 – 20 từ. Đây là giai đoạn bé bắt đầu gia tăng vốn từ vựng nhanh chóng. Tận dụng giai đoạn này cha mẹ nên dành thêm thời gian để nói chuyện, đọc sách cùng con nhé.

Vì bé sẽ cố gắng bắt chước và lặp lại những từ mà con nghe được từ cha mẹ và người lớn xung quanh.

1.3 Trẻ mầm non từ 24 – 48 tháng

Trẻ sơ sinh mấy tháng biết nói?
Trẻ mấy tháng biết nói thành câu ngắn đơn giản?  

Trẻ từ 18 – 24 tháng

Bây giờ bé đã hiểu mình đang nói gì. Bé đã có thể hiểu và thực hiện theo yêu cầu ngắn của người lớn nói; ví dụ như “Há miệng ra nào con”. Bé cũng bắt đầu nói được các cụm từ gồm 2 từ trở lên cho các mục đích mới hơn. Đặc biệt nữa là bé cũng hiểu thêm nhiều nghĩa của cùng một từ; ví dụ như “bò”, vừa có nghĩa là con bò, vừa có nghĩa là hành động bò.

Trẻ 36 tháng 

Bé có thể giao tiếp cơ bản với vốn từ 200 – 300 từ, và mở rộng cụm từ từ 3 – 6 từ. Trẻ bắt đầu biết nói những cụm từ dài hơn. Bé có thể nói và giải thích nghĩa của các từ “buồn”, “hạnh phúc”…

Trẻ 48 tháng

Trẻ thường sử dụng các từ như “tại sao”, “cái gì” và “ai”. Trẻ còn có thể kể lại những gì đã xảy ra trong nhà hoặc khi cha mẹ ra khỏi nhà.

[key-takeaways title=”Trẻ mấy tháng biết nói”]

Trẻ có thể nói được khi con được 12 tháng tuổi. Từ những tháng tiếp theo, con sẽ nói thêm nhiều từ mới và câu dài hơn.

[/key-takeaways]

Xem thêm Video Dấu hiệu sớm cảnh báo chậm nói ở trẻ:

2. Nguyên tắc cơ bản khi dạy trẻ tập nói

  • Hát cho bé nghe: Cho trẻ nghe các bài hát có nhịp và có các cặp từ lặp lại nhiều lần.
  • Chỉ và dạy tên các món đồ vật cho trẻ: Chỉ vào đồ vật và gọi tên chúng – đặc biệt là những thứ mà bé tỏ ra thích thú.
  • Tận dụng những thứ trẻ thích: Nói mọi điều về những thứ mà bé nhìn hoặc muốn lấy. Bé sẽ dễ ghi nhớ tên đồ vật đấy hơn.
  • Gây chú ý với bé bằng giọng nói: Hãy mỉm cười, nhìn vào mắt của trẻ và tăng âm thanh giọng nói dần. Điều này giúp bé làm quen với tiếng và ngôn ngữ của mẹ.
  • Cố gắng nói với bé nhiều nhất có thể: Hãy nói chuyện với bé kể từ lúc mới sinh. Để nói chuyện với bé, khi thay quần áo, cho bé ăn, tắm rửa, hãy mô tả những gì mẹ đang làm cho bé nghe.
  • Khuyến khích bé trả lời: Khi bé phát ra âm thanh, mẹ hãy thể hiện sự phấn khích trên khuôn mặt và giọng nói của mình. Đừng quên đáp lại trẻ và để trẻ trả lời mẹ. Hãy duy trì “cuộc trò chuyện” qua lại giữa cả hai càng lâu càng tốt.

3. Cách dạy trẻ tập nói theo độ tuổi

Như phần “Trẻ mấy tháng biết nói” đã nói ở trên, trẻ có nhiều cột mốc phát triển giọng nói khác nhau theo từng độ tuổi. Vì vậy, tùy bé ở mấy tháng tuổi sẽ có bấy nhiêu cách tập cho  trẻ biết nói khác nhau:

3.1 Trẻ từ 0 – 6 tháng tuổi

Cách tập nói cho bé
Trẻ mấy tháng biết nói? Các tập nói cho bé từ 0 – 6 tháng bằng việc hát cho bé được không?
  • Ôm và tâm sự, đùa giỡn với bé để bé làm quen với ngôn ngữ.
  • Hát cho bé nghe: Điều này giúp bé nắm bắt được nhịp điệu của ngôn ngữ.
  • Lặp lại những âm thanh mà bé phát ra: Điều này dạy bé bài học về cách lắng nghe và khuyến khích bé trả lời lại.
  • Giữ em bé ở khoảng cách gần và nhìn vào mặt bé khi nói chuyện. Bé thích nhìn khuôn mặt và sẽ hứng thú hơn trong việc đáp lại lời nói của bạn.

3.2 Trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi

  • Nói chuyện với hình nộm: Một số đồ chơi của trẻ như búp bê, gấu bông là công cụ giúp trẻ tập nói chuyện.
  • Chơi các trò chơi: Một số trò chơi như “peek-a-boo” và “trò chơi ú òa” sẽ giúp dạy bé các kỹ năng quan trọng như quay đầu, chú ý và lắng nghe.
  • Đặt tên và chỉ cho bé những đồ vật đó, ví dụ: “Con mèo kìa con”. Điều này sẽ giúp bé học và nhớ từ vựng dễ dàng hơn.
  • Xem sách cùng bé: Không cần phải đọc các từ trong sách, mẹ chỉ cần nói về những gì mẹ thấy trong sách.

>> Cách nói chuyện với trẻ sơ sinh để con phát triển cảm xúc và trí tuệ

3.3 Trẻ từ 12 – 18 tháng tuổi

  • Chỉnh phát âm: Khi trẻ nói một từ nhưng bị sai, hãy lại nói từ đó đúng cách.
  • Cho trẻ nghe nhạc hoặc sách có âm thanh để bé phát triển kỹ năng nói.
  • Tăng vốn từ vựng của trẻ bằng cách cho trẻ lựa chọn, chẳng hạn như “Con muốn ăn táo hay chuối?”.
  • Thưởng thức những bài vui nhộn, phù hợp với độ tuổi của các bé, đặc biệt là những bài có hành động như “Pat-a-cake”, “Row, row, row your Boat” và “Wind the bobbin up”. Thực hiện các hành động minh họa giúp bé nhớ từ tốt hơn.

>> 25 bài thơ hay và ý nghĩa cho bé 2 tuổi học nói siêu nhanh

3.4 Trẻ từ 18 – 24 tháng tuổi

Cách tập nói cho bé
Trẻ mấy tháng biết nói? Cách phát triển nghe nói của bé từ 18 – 24 tháng
  • Lặp lại các câu ngắn, ví dụ: “Giày của con để đâu?” để giúp con bé nhớ từ.
  • Sử dụng các câu đề nghị ngắn, đơn giản và lặp lại vài lần. Nếu bé chưa làm theo thì hướng dẫn bé.
  • Hỏi vị trí của đồ vật, bộ phận cơ thể và yêu câu bé chỉ vào vị trí của các món đó.
  • Giới hạn thời gian xem TV hàng ngày của trẻ dưới 24 tháng không quá 30 phút. Thay vào đó cho bé chơi và nghe truyện.

3.4 Trẻ từ 24 – 36 tháng

  • Giúp trẻ nói một câu dài hơn từ những từ hoặc câu ngắn.
  • Thu hút sự chú ý của trẻ bằng cách gọi tên của chúng ở đầu câu.
  • Không nên mở TV, radio quá to: Tiếng ồn sẽ ảnh hưởng đến thính lực của bé.
  • Dạy con về những từ cùng trường từ vựng – ví dụ, cho trẻ xem một quả bóng, gấu bông rồi nói từ “đồ chơi”.
  • Bắt đầu dạy trẻ những từ tượng thanh. Ví dụ mẹ cho bé xem hình con mèo và nói “meo meo”, chiếc kèn xe thì nói “tin tin”.
  • Trò chuyện với bé khi đang dọn dẹp: Trẻ em ở tuổi này hay tò mò nên muốn giúp đỡ cha mẹ.Hãy tận dụng cơ hội này để giao tiếp với bé.

[inline_article id=240441]

4. Khi nghi ngờ trẻ chậm nói cha mẹ phải làm sao?

Trẻ mấy tháng được xem là chậm biết nói? Cách khắc phục trẻ chậm biết nói
Trẻ mấy tháng được xem là chậm biết nói? Cách khắc phục trẻ chậm biết nói

Sau khi mẹ đã biết “trẻ mấy tháng nói” thì nếu bé có các dấu hiệu khác thường như: trẻ trên 1 tuổi nhưng chỉ nói được bập bẹ vài từ; trẻ 2-3 tuổi chỉ nói được những âm đơn lẻ thì có thể bé đang bị chậm nói.

Để khắc phục tình trạng bé chậm nói, cha mẹ cần:

  • Cho bé đi kiểm tra thính lực: Thính lực ảnh hướng đến tốc độ phát triển của việc nói. Do trẻ không tiếp nhận được các tín hiệu âm thanh nên không thể bắt chước và rèn luyện, từ đó gây phản ứng chậm khi nói. Vì vậy hãy đưa trẻ đi khám thính lực để khắc phục kịp thời.
  • Cho bé gặp bác sĩ chuyên khoa về ngôn ngữ: Các bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị các chứng rối loạn về giọng nói, ngôn ngữ hoặc khắc phục các nguyên nhân gây chậm nói. Bác sĩ cũng đưa ra các mẹo và trò chơi cho cha mẹ để cải thiện các vấn đề về giọng nói và cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của trẻ. 
  • Không nên bắt ép trẻ nói: Trẻ đã mấy tháng tuổi mà vẫn chưa biết nói, nguyên nhân có thể xuất phát từ tâm lý. Nếu các mẹ nhận thấy trẻ chậm nói thì đừng vội nóng giận hay la mắng. Điều này khiến bé lo sợ và không muốn giao tiếp nữa.

Qua bài viết này, hy vọng cha mẹ đã biết trẻ mấy tháng biết nói và cách tập nói cho bé theo từng tháng tuổi. 

[key-takeaways title=”Cùng chủ đề trẻ mấy tháng biết nói:”]

[/key-takeaways]

Categories
Cột mốc phát triển Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh mọc răng sớm có dấu hiệu gì? Cách chăm sóc bé

Khoảnh khắc khi bé yêu vừa chào đời, nhiều bố mẹ sẽ ngạc nhiên khi thấy bé có những chiếc răng sơ sinh đầu tiên. Vì hiện tượng trẻ sơ sinh mọc răng thường rất hiếm gặp nên cũng có rất nhiều “truyền thuyết” xoay quanh hiện tượng này. Tuy nhiên, việc trẻ mọc răng quá sớm có thể dẫn đến nhiều rắc rối mà mẹ cần chú ý và kịp thời xử lý. 

Hiện tượng mọc răng ở trẻ sơ sinh không phổ biến nên các ông bố bà mẹ rất lo lắng và không biết phải làm gì khi bé yêu gặp tình huống này. Hãy cùng MarryBaby giải mã việc trẻ sơ sinh có răng ngay vừa khi chào đời mẹ nhé!

1. Trẻ mấy tháng tuổi bắt đầu mọc răng?

Tùy theo thể trạng và tốc độ phát triển của trẻ mà thời điểm trẻ sơ sinh mọc răng cũng sẽ khác nhau. Một số trẻ sơ sinh có thể có răng ngay khi vừa mới chào đời; nhưng cũng có bé bắt đầu mọc răng khi được 4 tháng tuổi; thậm chí có bé sau 12 tháng tuổi mới mọc răng.

Hầu hết, đa số trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu mọc chiếc răng đầu tiên khi được 6 tháng tuổi. Cho đến khi lên 3, bé sẽ hoàn thiện toàn bộ răng sữa của mình.

Hiện tượng mọc răng ở trẻ sơ sinh ngay khi vừa chào đời hoặc trong vòng 30 ngày đầu tiên sau sinh gọi là răng sơ sinh (natal teeth).

Các thống kê cho thấy, tỷ lệ trẻ sơ sinh mọc răng khi vừa chào đời là khoảng 1/7.000 đến 1/30.000. Như vậy, có thể thấy đây là một hiện tượng hiếm gặp và không phổ biến. Với hiện tượng này, bé thường mọc tối đa là 3 chiếc răng và không phân biệt bé trai hoặc bé gái.

2. Dấu hiệu trẻ sơ sinh mọc răng

dấu hiệu bé mọc răng

Trẻ sơ sinh mọc răng đôi khi không có bị đau đớn hay khó chịu; nhưng các bé sẽ có thể có những dấu hiệu sau:

[key-takeaways title=”Biểu hiện cho thấy bé đang mọc răng:”]

  • Có phát ban nổi ở trên mặt.
  • Trẻ sơ sinh mọc răng hay xoa tai.
  • Má của bé ửng hồng do sưng nướu.
  • Nướu sưng đỏ ở khu vực răng sắp mọc.
  • Bé bị sốt mọc răng, nhiệt độ dưới 38 độ C.
  • Mẹ thấy bé nhai và gặm nhiều hơn bình thường.

[/key-takeaways]

Để có thông tin chi tiết hơn về dấu hiệu trẻ sơ sinh mọc răng và cách xử lý, mẹ tham khảo bài viết Các dấu hiệu và triệu chứng trẻ mọc răng chính xác

3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian mọc răng của trẻ

Trên thực tế, răng của trẻ đã bắt đầu phát triển trong giai đoạn thai kỳ. Do đó, chế độ ăn uống của mẹ bầu đóng vai trò quan trọng đối với việc mọc răng của trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, theo Nghiên cứu năm 2008 đăng tải trên PubMed, thời gian trẻ sơ sinh mọc răng còn phụ thuộc vào các chỉ số chiều cao, cân nặng của trẻ và thói quen cho con bú của mẹ.

Có một số nguyên nhân có thể khiến trẻ chậm mọc răng bao gồm: sinh non; nhẹ cân; dinh dưỡng kém hoặc do di truyền. Những hội chứng, rối loạn phát triển hoặc nội tiết cũng có thể làm chậm quá trình mọc răng.

4. Trẻ sơ sinh mọc răng sớm có sao không?

Câu trả lời ngắn gọn là KHÔNG. Mỗi trẻ sơ sinh sẽ có những cột mốc phát triển riêng; theo đó, thời gian mọc răng của trẻ sơ sinh có thể khác nhau. Có những bé vừa chào đời đã có răng; nhưng cũng có bé phải qua một năm đầu đời.

Nếu sau khi được 1 tuổi mà trẻ sơ sinh không mọc bất kỳ chiếc răng nào; mẹ cần đưa bé đi thăm khám bác sĩ nha khoa để kiểm tra nhé.

5. Thứ tự mọc răng của trẻ sơ sinh là gì?

trẻ sơ sinh mọc răng

Sau đây là thứ tự mọc răng của bé, nhưng không phải bé nào cũng sẽ mọc răng lần lượt như vậy:

  • Răng cửa dưới: Khi bé được 5 đến 7 tháng.
  • Răng cửa trên cùng: Khi bé khoảng 6 đến 8 tháng.
    Răng cửa bên trên: Khi trẻ bước vào khoảng 9 đến 11 tháng.
  • Răng cửa bên dưới: Những chiếc răng này mọc vào khoảng 10 đến 12 tháng.
  • Răng hàm đầu tiên (răng sau): Dấu hiệu trẻ mọc răng này vào khoảng 12 đến 16 tháng.
  • Răng nanh (giữa răng cửa bên và răng hàm đầu tiên): Khi trẻ vào khoảng 16 đến 20 tháng.
  • Răng hàm thứ hai: Trẻ sẽ có dấu hiệu mọc răng này vào khoảng 20 đến 30 tháng.

Hầu hết trẻ em sẽ mọc hết răng sữa khi được 2 đến 3 tuổi.

>> Mẹ xem thêm: Thứ tự mọc răng của bé và lời khuyên chăm sóc từ bác sĩ

6. Cách giúp bé dễ chịu hơn trong giai đoạn mọc răng

Mọc răng có thể đi kèm với những triệu chứng khó chịu cho bé; do đó, mẹ bỏ túi ngay những mẹo sau đây để chăm sóc con tốt hơn:

  • Chườm lạnh: Giữ một chiếc khăn sạch, ẩm hoặc khăn ẩm nhỏ trong tủ lạnh. Khi nguội, hãy chườm cho bé; hoặc đưa cho bé cầm và gặm. Đây là cách rất dễ giúp làm dịu cơn đau nướu.
  • Mát-xa cho bé: Mọc răng khiến nướu bị sưng và mềm; do đó, mẹ hãy dùng một ngón tay sạch nhẹ nhàng chà xát hoặc xoa bóp nướu của bé trong một hoặc hai phút; để giảm bớt sự khó chịu.
  • Dùng thuốc giảm đau: Sự lựa chọn an toàn nhất là acetaminophen (Tylenol) cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. Ibuprofen không được khuyên dùng cho trẻ em cho đến khi chúng được ít nhất 6 tháng tuổi.
  • Âu yếm và đung đưa bé: Khi cảm nhận được tình cảm ấm áp của mẹ; trẻ sơ sinh cũng sẽ quên đi cơn đau mọc răng của mình.

>> Mẹ xem thêm: Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

Trẻ sơ sinh có thể bắt đầu mọc răng vào bất kỳ thời điểm nào; thường là khi bé được 6 tháng tuổi. Nếu bé mọc răng trễ (sau 1 tuổi), mẹ cần lưu ý để đưa bé thăm khám bác sĩ nha khoa để kiểm tra nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Lịch sinh hoạt của bé 6-7 tháng chuẩn khoa học cho mẹ nhàn tênh

Lịch sinh hoạt của bé 6 tháng một việc mang tính cá nhân của mỗi phụ huynh. Bố mẹ cần học cách nhận biết các tín hiệu của bé để xây dựng thời khóa biểu ăn, ngủ và chơi phù hợp với nhu cầu của cả bé và của gia đình.

1. Chỉ số của bé 6 tháng tuổi mẹ cần biết

Trước khi lên lịch sinh hoạt của bé 6 tháng, mẹ cần tìm hiểu thể chất của con ở giai đoạn này. Mẹ có biết, sang tháng thứ 6 là cột mốc vô cùng quan trọng trong sự phát triển toàn diện. Mọi kỹ năng về vận động, giao tiếp của trẻ thay đổi từng ngày. Bố mẹ cần nắm rõ về sự phát triển của trẻ để biết cách chăm sóc giúp con khỏe mạnh, thông minh.

Khi bé được 6 tháng tuổi, chiều cao và cân nặng của con tăng ở mức vừa phải sơ với các tháng trước. Cụ thể, từ tháng thứ 6 trở đi, cân nặng của con sẽ tăng khoảng 450g mỗi tháng; chiều dài tăng khoảng 1.27cm mỗi tháng.

lịch sinh hoạt cho bé 6 tháng

 

[key-takeaways title=”Chỉ số của BÉ GÁI 6 THÁNG TUỔI:”]

  • Cân nặng: Từ 6.2 – 9.5kg, trung bình: 7.8kg.
  • Chiều dài: Từ 63.5 – 68, trung bình 67cm.
  • Vòng đầu: Từ 40.9 – 43.5, trung bình 42.2 cm.
  • Vòng ngực: Từ 38.9 – 46.9cm; trung bình: 42.9cm.

[/key-takeaways]

[key-takeaways title=”Chỉ số của BÉ TRAI 6 THÁNG TUỔI:”]

  • Cân nặng: Từ 7.1 – 8.8 kg, trung bình 7.9 kg.
  • Chiều dài: Từ 65.5 – 69.8, trung bình: 67.6 cm.
  • Vòng đầu: Từ 42.1 – 44.6, trung bình 43.3.
  • Vòng ngực: Từ 39.7 – 48.1cm; trung bình: 43.9cm.

[/key-takeaways]

2. Thời gian biểu về nhu cầu ăn và ngủ cho bé 6 – 7 tháng tuổi

Giấc ngủ của bé 6 tháng tuổi đã dần ổn định và mẹ cũng có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn về đêm. Hầu hết giấc ngủ của bé 6 tháng tuổi sẽ kéo dài cả đêm. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp bé thức dậy khoảng 1 – 2 lần mỗi đêm.

Mặc dù vậy, dựa theo lịch sinh hoạt của bé 6 – 7 tháng tuổi tiêu chuẩn, con phải được đảm bảo thời gian ngủ vào buổi sáng là từ 2 – 3 giờ; và thời gian ngủ buổi tối là từ 11 – 12 giờ.

Song song đó, khi bé bước qua tháng tuổi thứ 6, con vẫn có thể bú sữa mẹ. Vì sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho các con. Sau đó mới đến sữa công thức; và các nhóm thực phẩm ăn dặm. Vì vậy, mẹ có thể bắt đầu kết hợp tập cho bé ăn dặm, đồng thời đảm bảo dinh dưỡng cho con từ nguồn sữa mẹ; hoặc sữa công thức.

Mỗi ngày, theo lịch ăn dặm, trẻ 6 – 7 tháng tuổi cần bú mẹ từ 5 – 6 cữ; hoặc kết hợp với sữa công thức sao cho con nạp được từ 700 – 950 ml sữa. Trường hợp con bú không đủ, mẹ nên cắt giảm khẩu phần ăn dặm của con, để con có thể bú nhiều trở lại.

lịch sinh hoạt của bé 6 tháng
Lịch sinh hoạt của bé 6 tháng cần đáp ứng đủ nhu cầu ăn ngủ chơi của bé

2.1 Vậy bé 6 tháng tuổi có cần uống thêm nước lọc không?

Bé 6 tháng tuổi vẫn chưa cần uống thêm nước vì trong thành phần sữa mẹ và sữa bột đã chứa lượng nước đủ cho bé. Nếu bé có bất kỳ vấn đề táo bón, mẹ có thể cho bé ăn một số thực phẩm có chứa chất xơ như lê, mận…(nghiền nhuyễn).

Lượng ăn dặm của bé có thể bắt đầu với:

  • 1 – 2 phần ngũ cốc cho bé (1 phần ăn = 1 – 2 muỗng canh ngũ cốc khô).
  • 1 – 2 phần trái cây (1 phần ăn = 1 – 2 muỗng canh trái cây).
  • 1 – 2 khẩu phần rau (1 phần ăn = 1 – 2 muỗng canh rau).

Lưu ý: Mẹ đừng vội cho con ăn nhiều cùng 1 lúc. Ban đầu, chỉ nên trộn 1 muỗng canh ngũ cốc với sữa mẹ (hoặc sữa công thức) và cho bé ăn. Mẹ cũng đừng quên chờ ít nhất 3 – 4 ngày trước khi tập bé ăn các món ăn mới vì bé có thể bị dị ứng thực phẩm.

>> Mẹ xem thêm: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0 đến 10 tuổi chuẩn WHO (2023)

3. Lịch sinh hoạt của bé 6 – 7 tháng chuẩn khoa học

Dưới đây là một số gợi ý cho mẹ cách xây dựng lịch sinh hoạt của các bé 6 tháng tuổi. Mẹ tham khảo nhưng không nên áp đặt một cách cứng nhắc mẹ nhé. Vì các bé ở độ tuổi này vẫn cần có giấc ngủ ngắn để não phát triển và cơ thể nghỉ ngơi. Nên bé sẽ không thể thức suốt ngày để chờ đến đúng giờ ngủ.

Trong lịch sinh hoạt của bé 6 tháng tuổi, bé cũng sẽ bắt đầu tập ăn dặm nhiều hơn các tháng trước đó. Chính vì vậy, thời gian đầu con có thể cảm thấy hơi khó chịu. Lúc này mẹ có thể kiên nhẫn một chút để tập con làm quen với khẩu phần ăn mới này.

>> Cùng chủ đề: Bảng thời gian ăn dặm trong ngày cho bé theo từng tháng tuổi 

3.1 Lịch sinh hoạt của bé 6 tháng thứ 1:

  • 06:30 – Thức dậy và cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 07:45 – Ăn sáng (ăn dặm)
  • 8:30 – Ngủ (ít nhất là 1 giờ)
  • 10:00 –Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 11:30 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 13:00 – Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 14:00 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 16:00 – Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 16:30 – Cho bé chợp mắt một lát (khoảng 30 phút)
  • 17:00 – Ăn tối (ăn dặm)
  • 18:00 – Bắt đầu những thói quen trước khi ngủ (vệ sinh cá nhân, đọc sách, kể chuyện…)
  • 18:30 – Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 19:00 – Cho bé đi ngủ

Lưu ý: Cho bé bú khoảng 1 – 2 cữ/đêm (tùy mỗi bé).

lịch sinh hoạt của bé 6 tháng
Từ tháng thứ 6, bé có thể ngủ giấc ngắn từ 19h-19h30 mỗi tối

3.2 Lịch sinh hoạt của bé 6 tháng thứ 2:

  • 07:00 – Thức dậy và cho bú (sữa mẹ/sữa bột), sau đó cho bé ăn sáng (ăn dặm)
  • 9:00 – Ngủ (ít nhất là 1 giờ)
  • 10:00 – Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 12:00 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 13:00 – Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 14:30 – Ngủ (khoảng 30-45 phút)
  • 16:00 – Cho bú (sữa mẹ/sữa bột)
  • 17:00 – Cho bé chợp mắt một lát (khoảng 30 phút)
  • 17:30 – Cho bé bú sữa mẹ/sữa bột một phần và ăn dặm
  • 18:30 – Bắt đầu những thói quen trước khi ngủ (vệ sinh cá nhân, đọc sách, kể chuyện…)
  • 19:00 – Cho bé đi ngủ
  • 19:30 – Bé ngủ say

Lưu ý: Cho bé bú khoảng 1 – 2 cữ/đêm (tùy mỗi bé).

>> Cùng chủ đề: Lịch sinh hoạt và ăn dặm của bé 6 tháng theo phương pháp EASY

Bên cạnh chú ý lịch sinh hoạt của bé 6 tháng, để phòng tránh các bệnh lý mà trẻ hay mắc phải, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng và những cách tăng sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm cho con chuỗi vitamin thiếu yếu như kẽm, crom, selen, vitamin B,…

Tóm lại, tất cả nội dung trên là những gì mẹ cần biết về lịch sinh hoạt của bé 6 tháng tuổi. Nhớ là mẹ nên tham khảo một cách linh hoạt và không quá cứng nhắc nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay?

Trẻ sơ sinh lớn lên từng ngày vốn là điều đáng mừng hơn là cuộc cạnh tranh với con nhà người ta. Nhưng điều đáng tiếc nhất là các bậc phụ huynh vẫn ghé tai nhau và hỏi: “Bé mấy tháng biết vỗ tay? Bé mấy tháng biết chỉ tay? Tại sao bé nhà tôi chậm phát triển? Tại sao bé chưa làm được hành động này?”

Vì sao hiểu bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay quan trọng?

Biết được bé mấy tháng biết vỗ tay là hiểu một cột mốc phát triển quan trọng của con. Khi trẻ sao chép âm thanh và cử chỉ của người khác; đó không chỉ là một cử chỉ dễ thương; đó là dấu hiệu cho thấy trẻ đang học các kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Đây cũng là cột mốc trước khi chúng phát triển khả năng giao tiếp bằng lời nói.

Hơn nữa, nắm bắt thời điểm bé mấy tháng biết vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay cũng quan trọng vì đây là cột mốc phát triển để bác sĩ xác nhận tầm nhìn của bé; và phát triển kỹ năng vận động. Tuy nhiên đừng đổ lỗi cho bản thân nếu con chưa làm được cả ba điều này. Đó vốn không phải lỗi của cha mẹ.

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay?

Bé tập nói trước khi học cách sử dụng đôi bàn tay một cách khéo léo. Điều này thường làm nhiều phụ huynh thắc mắc và lo lắng. Nhưng các bác sĩ nhi khoa cũng cho rằng bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ hay vẫy tay có thể thay đổi tùy vào mỗi bé; thường là trong giai đoạn từ 8-12 tháng.

  • Vỗ tay: Trong khoảng thời gian 9 tháng tương tự; em bé cũng có thể bắt đầu vỗ tay, vẫy tay chào, hoan hô; bắt chước cử chỉ để đáp lại khi bố mẹ làm điều đó.
  • Chỉ tay: Đến 9 tháng, hầu hết trẻ sơ sinh có thể chỉ ra những thứ mà chúng quan tâm; và mặc dù điều đó có vẻ không phải là vấn đề lớn nhưng chắc chắn là như vậy. Bằng cách chỉ tay, con mẹ đang nói, “Con đang nhìn thấy một cái gì đó và con cũng muốn bố mẹ nhìn thấy nó! ” Các chuyên gia gọi đây là “sự quan tâm chung” hoặc “sự chia sẻ những sở thích tương đồng”; và đó là một cột mốc phát triển khác.
  • Vẫy tay: Khoảng 9 tháng tuổi, em bé con có thể bắt đầu vẫy tay. Cho dù đó bé đang tạo sóng hay bắt chước một con chim vỗ cánh vui nhộn; cột mốc đáng yêu này là điều đáng để trân trọng.

Và em bé của mẹ sẽ không chỉ vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay để cho bố mẹ thấy những thứ mà bé thích; bé cũng muốn bố mẹ đánh giá cao những điều đó. Trẻ cũng sẽ chỉ ra những hành động con muốn làm; những điều con muốn; những điều con nhớ và thậm chí cả những điều không còn ở đó nữa. Điều này có thể giải thích tại sao trẻ cứ chỉ vào cái cây mà con đã nhìn thấy một con sóc vài ngày trước.

Mỗi trẻ sơ sinh có một cột mốc phát triển khác nhau, mẹ đừng vội so sánh
Mỗi trẻ sơ sinh có một cột mốc phát triển khác nhau, mẹ đừng vội so sánh

Cách để bố mẹ khuyến khích bé vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay

Sau khi biết bé mấy tháng biết vỗ tay. Bố mẹ thường thấy bất an khi thấy một vài đứa trẻ thường phát triển chậm hơn bạn bè cùng trang lứa. Ngay cả Einstein huyền thoại đã bị nhầm là trẻ chậm phát triển khi biết nói rất trễ. Nhưng nếu mẹ thực sự muốn khuyến khích những mốc quan trọng này; hãy thử một trong các phương pháp sau:

1. Vỗ tay theo nhạc

Có rất nhiều bài hát kết hợp vỗ tay. Hát chúng cho bé nghe và vỗ tay theo. Làm như vậy, bố mẹ đang rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng vận động tốt và liên kết cho con của mình.

>> Mẹ tham khảo 8 lợi ích khi cho con nghe nhạc

2. Đập tay với con thường xuyên

Điều này giúp củng cố sự phối hợp giữa tay và mắt và dạy bé rằng vỗ hai lòng bàn tay vào nhau là một cách để thể hiện điều gì đó tốt đẹp đã xảy ra.

3. Làm gương cho con biết khi nào cần vỗ tay

Bé của mẹ đã tự mình xếp một hình vẽ đơn giản? Hãy vỗ tay cho con! Bố mẹ nên bắt đầu vỗ tay khi bé làm được điều gì đó tốt; hoặc hoàn thành được điều gì đó. Khi đó, bố mẹ đang dạy con rằng vỗ tay là một phản ứng thích hợp cho một thành tích.

4. Vỗ tay theo từng nhịp độ khác nhau

Trẻ sơ sinh thích sự đa dạng và các sự kiện bất ngờ, vì vậy việc mẹ vỗ tay tăng tốc và chậm lại khi hai người ngồi cùng nhau có thể khiến việc luyện tập trở nên hài hước và thú vị.

5. Các phương pháp khác

  • Trò chuyện với con: Đừng quên nói lời chào tạm biệt với con của mẹ khi ra khỏi nhà. Khi bé làm điều gì đó tốt đẹp đừng quên khen thưởng bằng cách vỗ tay và dạy bé cách giữ hai bàn tay và vỗ tiếng kêu.
  • Khuyến khích bé khám phá bằng tay: Chọn đồ chơi xếp hình hay lắp ghép để bé có thể sử dụng thành thạo đôi tay của mình. Cho bé chơi đàn piano đồ chơi và nhấn các nút nhạc. Hoặc hỏi bé xem bé thích đồ chơi nào và dạy bé chỉ ngón tay trỏ của mình để lấy nó.
  • Tăng cường nhận dạng bằng ngón tay: Dạy cho bé vị trí của mắt, mũi và miệng của bé. Hãy để bé chỉ ra chúng trên khuôn mặt của mình và sau đó xác định trên khuôn mặt của mẹ. Làm cho trò chơi này trở thành một trò chơi thú vị để củng cố nhận dạng.

Các yếu tố có thể trì hoãn thời điểm bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay

Để quá trình nuôi dạy con trở nên dễ dàng; và giúp bé bắt kịp đà phát triển cùng các bạn bè; ngoài việc tìm hiểu thông tin bé mấy tháng biết vỗ tay. Cha mẹ cần phải biết chính xác các yếu tố phổ biến làm chậm sự phát triển của trẻ; đặc biệt là chỉ tay, vẫy tay và vỗ tay. Dưới đây là 4 yếu tố chính:

1. Vấn đề thị lực

Thị lực của trẻ sơ sinh phát triển ngay từ khi còn là thai nhi bé bỏng. Sau khi sinh bé có thể nhìn thấy khuôn mặt mẹ nếu ở gần đủ mức. Tầm nhìn thay đổi dần và nhìn rõ ràng mọi vật xung quanh khi được 6 tháng tuổi. Các kỹ năng vận động phối hợp mắt và cơ thể nên được phát triển trước khi con tròn một tuổi.

Nếu con không thích sử dụng bàn tay của mình lúc 12 tháng tuổi trở lên, có thể là do thị lực kém. Em bé của mẹ có thể không quá quan tâm đến những gì tay bé có thể làm vì đơn giản là không nhìn thấy chúng rõ ràng.

Những đứa trẻ sinh non mắc các vấn đề về thị lực cao hơn. Nếu con gặp khó khăn trong việc phân biệt khuôn mặt hoặc đồ chơi, hãy để bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra.

2. Bé tự học nhưng không tự biểu hiện

Bé không thích vẫy tay hay vỗ tay mà thay vào đó là những biểu hiện đặc trưng khác theo cách riêng của mình. Bé có lẽ chỉ thích đập tay vào đồ chơi mình muốn thay vì chỉ tay. Cũng có thể bé đã học nói từ sỡm nên chẳng thấy chẳng việc gì phải chỉ tay khi hoàn toàn có thể hét lên để thu hút sự chú ý của cha mẹ.

Vỗ tay, chỉ và vẫy tay là tất cả các kỹ năng trẻ có thể học được từ cha mẹ. Nhưng đôi khi, bé tự học tất cả, nhưng hầu hết thời gian, mẹ cần chỉ cho bé cách sử dụng đôi bàn tay khéo léo.

Các yếu tố có thể trì hoãn sự phát triển của một đứa trẻ
Khuyến khích bé hoạt động đôi tay nhiều hơn, bé sẽ sớm biết vỗ tay hay vẫy tay chào

3. Yếu tố di truyền

Em bé sơ sinh của mẹ phải được kiểm tra kỹ lưỡng và sàng lọc trẻ sơ sinh để loại trừ các yếu tố di truyền. Các chẩn đoán như chứng loạn dưỡng cơ và hội chứng Down có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của trẻ.

Nếu mẹ nghi ngờ con mình trở nên vụng về hơn bình thường và đã chậm trễ các kỹ năng vật lý và giao tiếp, hãy đưa bé đến bác sĩ nhi khoa.

4. Tự kỷ

Tự kỷ có thể được chẩn đoán bằng các dấu hiệu nhận biết đặc biệt. Hành vi kỳ quặc điển hình của chứng tự kỷ có thể được quan sát sớm nhất là 9-12 tháng tuổi. Các dấu hiệu sớm của chứng tự kỷ có thể bao gồm thiếu tiếp xúc bằng mắt và không tuân theo ngón tay chỉ của cha mẹ.

Đứa trẻ cũng có thể đã bỏ lỡ các cột mốc vỗ tay hay vẫy tay chào. Bé không có hứng thú chơi với những cha mẹ và không quan tâm đến việc bắt chước âm thanh hoặc cử chỉ. Có rất nhiều yếu tố góp phần vào chứng tự kỷ. Nhưng nếu đứa trẻ của mẹ thể hiện một hoặc nhiều dấu hiệu này, hãy thông báo cho bác sĩ.

[inline_article id=1163]

Bé mấy tháng biết vỗ tay, chỉ tay và vẫy tay – Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Khi được 9 đến 12 tháng; hầu hết trẻ sơ sinh đều có thể vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay; mặc dù bé cưng chưa thành thạo những kỹ năng này; thì đó không nhất thiết là nguyên nhân khiến bố mẹ lo lắng.

Bác sĩ nhi khoa có thể sẽ hỏi về kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của con khi khám sức khỏe 1 năm. Nếu con không vẫy tay, vỗ tay hoặc chỉ tay vào thời điểm đó; và không có dấu hiệu của bất kỳ sự chậm phát triển nào khác; bác sĩ có thể kiểm tra lại bé vào lần khám 15 tháng.

Nếu bố mẹ lo lắng về sự phát triển của con mình; chẳng hạn như trực giác của bố mẹ thấy có điều gì đó không ổn hoặc một kỹ năng thuần thục trước đây đã biến mất; hãy nói chuyện với bác sĩ nhi khoa. Bố mẹ hiểu con mình nhất và giải quyết mọi vấn đề tiềm ẩn về phát triển sẽ giúp con có cơ hội thành công tốt nhất. Trong khi đó, hãy tiếp tục luyện tập vỗ tay, vẫy tay và chỉ tay cùng nhau; và bé đạt được cột mốc phát triển theo lịch trình của riêng mình.

Những cột mốc phát triển của trẻ sơ sinh luôn rất rõ ràng. Nếu bé không theo kịp hoặc có biểu hiện chậm so với nhiều bạn bè cùng trang lứa và mẹ lo lắng, đừng ngại ngùng cùng bé đến trung tâm nhi khoa để kiểm tra.

Hy vọng qua bài viết, bố mẹ đã được giải đáp câu hỏi bé mấy tháng biết vỗ tay. Cũng như có một số phương pháp để khuyến khích cột mốc phát triển này.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Giai đoạn bám mẹ: Khám phá tâm lý của bé 6-12 tháng tuổi

Còn gì tuyệt vời hơn khi thai nhi trong bụng có mối liên hệ mật thiết với mẹ hơn bất kỳ ai trên đời này. Bây giờ, khi bé con đã lớn và cảm thấy lo sợ bất kỳ khi mẹ đi đâu xa. Đây có thể là báo hiệu bé đang trải qua giai đoạn bám mẹ. Vậy giai đoạn này hiểu như thế nào? Khi nào bé biết bám mẹ? Tại sao trẻ bám mẹ? Trẻ bám mẹ có tốt không?

Cùng MarryBaby tuần tự giải đáp tất cả thắc mắc của bố mẹ về tình trạng trẻ bám mẹ nhé!

1. Giai đoạn bám mẹ là gì?

“Giai đoạn bám mẹ” là khi một đứa trẻ có phản ứng cảm xúc hoặc hành động quyết liệt lúc bị xa cách khỏi cha mẹ của bé. Đây là một hiện tượng tâm lý phổ biến ở trẻ sơ sinh giai đoạn 10-11 tháng tuổi.

Dấu hiệu, biểu hiện của trẻ trong giai đoạn bám mẹ:

  • Trẻ sơ sinh có thể khóc để cha mẹ biết rằng chúng không thích bị bố mẹ rời xa.
  • Trẻ mới biết đi hoặc trẻ lớn hơn có thể khóc; bám lấy hoặc thậm chí có một cơn đau dữ dội nếu cảm thấy cha mẹ bỏ rơi.
giai đoạn bám mẹ
Giai đoạn bám mẹ là cột mốc phát triển bé cần trải qua để độc lập hơn

Phản ứng của bám mẹ của bé có thể khiến mẹ cảm thấy quá tải. Tuy nhiên, mẹ cần hiểu rằng bé đang có cảm giác lo sợ khi chia cách với mẹ; đây một giai đoạn phát triển trong tâm lý mà hầu như mọi đứa trẻ đều có ít nhất một lần trong đời. May mắn thay, giai đoạn bám mẹ chỉ là tạm thời.

Biết được về giai đoạn bám mẹ; và khi nào bé biết bám mẹ; chắc chắn mẹ sẽ thắc mắc tại sao trẻ bám mẹ. Cùng đọc tiếp để hiểu hơn về nguyên nhân mẹ nhé!

>> Mẹ xem thêm: Tuần khủng hoảng (Wonder weeks) & cách vượt qua

2. Tại sao trẻ trải qua giai đoạn bám mẹ?

Khi bé được khoảng 6 tháng tuổi là lúc bé bắt đầu nhận ra rằng mẹ và bé là hai cá thể riêng biệt. Hơn nữa, giờ đây bé đã có khả năng suy nghĩ tượng hình; nghĩa là bé lưu giữ hình ảnh của mọi vật, gồm cả hình ảnh của mẹ; dù bé không nhìn thấy chúng nữa.

Do đó, bé sợ “xa mặt cách lòng” với mẹ. Khi đạt đến độ tuổi nhất định, bé bỗng nhiên thích thú với trò chơi ú òa. Đây là lúc nỗi sợ xa cách hình thành rõ ràng trong tâm lý trẻ nhỏ. Sự phát triển đến giai đoạn tập đi sẽ bao gồm nhu cầu độc lập cao hơn; nhưng vẫn cần sự có mặt thường xuyên của mẹ.

Tất cả những điều này khiến bé lo sợ rằng mẹ sẽ bỏ rơi bé mỗi khi không ở gần. Một vài bé vượt qua giai đoạn này chỉ với vài tiếng khóc thút thít; trong khi vài bé khác lại bị ảnh hưởng nặng nề hơn.

3. Làm thế nào giúp trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ?

Dưới đây là một số cách cha mẹ có thể áp dụng để trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ dễ dàng hơn.

3.1 Hãy để bé làm quen với sự chia cách từ từ theo thời gian

Ban đầu, mẹ có thể thử để em bé chơi với người thân (mà bé biết rõ) trong thời gian ngắn. Xây dựng tương tác một cách từ từ để bé gắn bó lâu hơn với những người mà chúng ít biết.

Mẹ cũng có thể thử tập ngăn cách trong thời gian ngắn xung quanh nhà. Chẳng hạn như nếu mẹ đi đến một phòng khác, nói chuyện với con; và khi mẹ trở lại; hãy nói với chúng rằng mẹ đang ở đó. Bé sẽ hiểu rằng sự biến mất của mẹ chỉ là tạm thời.

3.2 Chia sẻ với con về những thay đổi sắp tới (nếu bé đủ lớn)

Mẹ có thể nói chuyện với trẻ lớn hơn và trẻ mới biết đi về những việc mẹ sẽ làm. Mẹ có thể nói chuyện với con về việc ăn tối cùng nhau sau đó; ngày mẹ đưa con đến công viên khi kết thúc buổi học mẫu giáo; hoặc cuốn sách mà cả hai sẽ cùng đọc vào chiều nay.

Với điều này, mẹ đang củng cố thông điệp rằng mẹ sẽ trở lại. Điều quan trọng là mẹ phải tuân theo những lời hứa của mình; để xây dựng sự tự tin cho con trong giai đoạn bám mẹ.

3.3 Để lại một món đồ quen thuộc với con

Một món đồ chơi nhỏ mà chúng yêu thích hoặc thứ gì đó có mùi của mẹ; chẳng hạn như khăn quàng cổ hoặc áo khoác; có thể những đứa trẻ bám mẹ thấy thoải mái hơn.

để con tự lập
Vượt qua giai đoạn bám mẹ bằng cách gắn bó với món đồ thân thương

3.4 Đừng khóc khi giúp trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ

Lần đầu tiên để con ở nhà trẻ khiến mẹ cũng thổn thức như một đứa trẻ 18 tuổi đầy đau khổ. Nhưng mẹ hãy mỉm cười, vẫy tay và sau đó đi bộ quanh góc phố; tìm một quán cà phê; một người bạn tốt và thể hiện sự bất an, buồn bã ở đó.

Một đứa bé trong giai đoạn bám mẹ cần tránh nhận ra sự căng thẳng của mẹ. Không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng hãy cố gắng bảo vệ con khỏi cảm xúc khó chịu của mẹ.

>> Mẹ xem thêm: Chỉ số chiều cao, cân nặng chuẩn WHO từ 0 đến 18 tuổi

3.5 Hãy kiên nhẫn đối với trẻ bám mẹ

Em bé sẽ không đeo bám mãi mãi. Một ngày nào đó, mẹ sẽ đi làm và chào tạm biệt bé ở nhà trẻ một cách vui vẻ. Mẹ sẽ có thể thả chúng ở nhà trong nửa giờ mà không cần quá bất an.

Hầu hết lo lắng về sự chia ly sẽ giảm bớt khi họ được khoảng 24 tháng; vì vậy mẹ hãy kiên nhẫn. Nếu sự lo lắng về sự chia ly dữ dội kéo dài đến tuổi mẫu giáo; tiểu học hoặc hơn thế nữa; và nếu nó gây ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, hãy thảo luận với bác sĩ. Đó có thể là dấu hiệu của một chứng rối loạn hiếm gặp được gọi là rối loạn lo âu chia ly.

3.6 Ở gần đứa trẻ mỗi khi chuẩn bị xa cách

Đây là cách giúp con làm quen với cuộc sống tự lập. Nếu em bé phải làm quen với một người trông trẻ mới hoặc ở với một người mới; hãy lượn lờ trong vài lần đầu tiên.

Bằng cách đó, con sẽ xây dựng lòng tin khi mẹ vẫn ở trong phòng. Mẹ có thể thử để con mình trong một khoảng thời gian ngắn cho đến khi chúng quen với việc xa mẹ lâu hơn.

3.7 Tạo thói quen để giai đoạn bám mẹ không còn là nỗi lo

Cũng giống như giờ đi ngủ, trẻ sơ sinh cũng được hưởng lợi từ những câu nói thường xuyên trong lời tạm biệt của chúng. Cho dù đó là nụ hôn, cái vẫy tay và ‘mẹ sẽ sớm trở lại’ hay bất kỳ biến thể nào; hãy chọn thứ phù hợp và gắn bó với con.

Việc tạo ra một thói quen tạm biệt rất quan trọng vì nó sẽ giúp con hiểu rằng ‘mẹ sẽ rời đi sau khi hôn và chào tạm biệt; và mẹ sẽ quay lại sau một thời gian’.

3.8 Hãy để con tự lập theo cách của mình

Nếu bé ghét khi mẹ ra ngoài; nhưng sẽ vui vẻ khi chui vào phòng khác (không có mẹ); hãy nuôi dưỡng điều đó. Chờ vài phút trước khi mẹ đi theo trẻ. Mẹ cũng cần đảm bảo các phòng đều được trang bị thiết bị chống trẻ em. Bằng cách đó, trẻ sẽ quen hơn một chút khi không có mẹ gần bên.

tại sao trẻ bám mẹ
Hãy để trẻ vượt qua giai đoạn bám mẹ bằng cách tự lập

3.9 Đừng rời đi một cách lén lút

Nhiều người có thể đã nói với bạn rằng cách tốt để bỏ lại một đứa trẻ hay đeo bám là lén bỏ đi khi con không để ý. Nhưng điều này khiến con nghĩ rằng đôi khi, mẹ sẽ biến mất và chúng không nhận được bất kỳ cảnh báo nào; vì vậy chúng tốt hơn nên đề phòng. Thay vào đó, hãy nói một lời tạm biệt thích hợp, vui vẻ và sau đó rời đi.

>> Mẹ có thể quan tâm Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

3.10 Đừng cảm thấy tội lỗi

Nếu mẹ lo lắng về việc phải gánh chịu giai đoạn bám mẹ suốt đời; điều này không đúng. Thay vào đó, những gì con đang trải qua trong tình trạng này là một bước phát triển bình thường trên con đường trở nên độc lập.

4. Một số câu hỏi thường gặp trong giai đoạn trẻ bám mẹ

4.1 Có phải tất cả trẻ sơ sinh đều trải qua giai đoạn bám mẹ?

Câu trả lời là KHÔNG. Một số trẻ sơ sinh không trải qua cảm giác lo lắng về sự chia ly cho đến khi bé lớn hơn; trong khi các bé khác không trải qua giai đoạn này.

Mặc dù sự lo lắng về sự chia ly có thể khiến cả trẻ sơ sinh và mẹ lo lắng. Nhưng đối với trẻ sơ sinh (0-1 tháng tuổi) và trẻ nhũ nhi (2-12 tháng tuổi); đó là một dấu hiệu cho thấy chúng gắn bó an toàn với người chăm sóc của mình.

>> Mẹ xem thêm: 10 tuần khủng hoảng của trẻ dưới 2 tuổi 

4.2 Khi nào giai đoạn bám mẹ sẽ kết thúc?

Trong đa số trường hợp, nỗi lo chia cách sẽ biến mất trong thời kỳ bé chập chững tập đi. Giai đoạn bé cảm thấy bơ vơ nhất thường rơi vào khoảng từ 18 tháng tuổi đến 2 tuổi rưỡi và đến năm 3 tuổi bé sẽ hoàn toàn chấm dứt tình trạng này.

Trẻ em có thể biểu hiện hành vi trong giai đoạn đeo bám ở bất kỳ thời điểm nào cho đến cuối tiểu học.

Trẻ bám mẹ có tốt không? Tại sao trẻ bám mẹ?

4.3 Trẻ bám mẹ có tốt không? Khi nào giai đoạn trẻ bám mẹ trở thành vấn đề?

Giai đoạn bám mẹ chỉ là một phần của sự phát triển bình thường của trẻ. Khi đó, trẻ cần học được rằng sự xa cách với cha mẹ không phải là lâu dài (vĩnh viễn).

Trẻ dưới 2 tuổi thường nhận thức rằng một đồ vật hay đối tượng nào đó là tồn tại vĩnh viễn; không mất đi ngay cả khi trẻ không nhìn thấy nó. Do vậy, khi không thấy mẹ, bé biết mẹ đang ở đâu đó nhưng không phải ở với bé; điều đó khiến bé khó chịu.

Tuy nhiên, nếu trẻ quấy khóc quá mức kèm theo các biểu hiện khó ngủ, gặp ác mộng, hay các triệu chứng cơ thể khác; mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa tâm thần nhi. Vì đây có thể là biểu hiện của rối loạn lo âu chia ly (seperation anxiety).

Sau khi biết trẻ bám mẹ có tốt không, cùng MarryBaby tìm hiểu cách để cùng con vượt qua giai đoạn này!

>> Mẹ tham khảo: Hiểu tâm lý và sự phát triển của bé 3 tuổi để dạy con nhàn tênh

Con bạn cuối cùng sẽ hiểu rằng mẹ sẽ luôn trở lại sau khi rời đi và điều đó khiến chúng cảm thấy được an ủi. Đó cũng là một dấu hiệu cho thấy họ có mối quan hệ lành mạnh và gắn bó với mẹ. Vì vậy, hãy tự vỗ về mình vì điều đó. Hy vọng với những thông tin trong bài, mẹ đã hiểu giai đoạn bám mẹ và nhận thức khi nào bé biết bám mẹ. Hơn nữa, hiểu rõ tại sao trẻ bám mẹ; đồng thời nhận thức được rằng, trẻ bám mẹ có tốt không.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Các mốc phát triển của trẻ sơ sinh trong 0-12 tháng đầu đời

Làm cha mẹ, ai ai cũng quan tâm đặc biệt đến các cột mốc phát triển của trẻ. Những biến chuyển từ khi con vừa mới lọt lòng đến khi trở thành một nhóc tì có tính cách riêng; bước những bước đi đầu tiên thật kỳ diệu.

Dựa trên các mốc phát triển của trẻ sơ sinh bên dưới, bố mẹ có thể nhanh chóng phát hiện ra những bất thường của con để kịp thời can thiệp và giúp đỡ trẻ.

1. Các mốc phát triển của trẻ theo từng tháng tuổi

Trẻ 1 tháng tuổi

Các cột mốc phát triển của trẻ 1 tháng tuổi là bé bắt đầu nhìn theo ba mẹ; kéo căng người cũng như co duỗi các ngón tay và ngón chân. Bé cũng có thể nhận ra được giọng của mẹ; và ngẩng đầu lên khi nằm sấp.

Trẻ 2 tháng tuổi

Khi bước sang tháng thứ 2, bé đã có thể cười và nhận ra những vật thể xung quanh khi chúng xuất hiện trước mặt bé.

Ở giai đoạn này, mẹ cũng có thể nghe được những tiếng ừng ực trong miệng bé và tiếng bé cười. Nhóc tì nhà bạn còn có thể tạo ra những âm thanh vui nhộn và phấn khích; đá chân và huơ tay liên tục. Ngoài ra, bạn có thể thử xem bé có tự đưa vào miệng những món mà bạn đặt vào tay bé hay không nhé.

Trẻ 3 tháng tuổi

các mốc phát triển của trẻ từ 1 đến 3 tháng tuổi

Các cột mốc phát triển của trẻ 3 tháng tuổibé đã có thể lật, trườn tới để lấy đồ, cố gắng tì sức nặng lên 2 chân khi được ba mẹ hỗ trợ đứng. Bên cạnh đó, bé có thêm một thói quen mới là mút lấy nắm tay và ngón tay của mình. Điều thú vị nhất là con bắt đầu nhận diện được giọng nói nào là của mẹ và đáp lại bằng cách cười thành tiếng.

Trẻ 4 tháng tuổi

Trong các mốc phát triển của trẻ, khi bé được 4 tháng nhiều cha mẹ cảm thấy rất thích giai đoạn này, vì con bắt đầu biết hóng chuyện; con chăm chú lắng nghe tất cả chuyện của bố mẹ. Chỉ có điều con cũng có thêm thói quen khác nữa đó là mút ngón chân của mình. 

Trẻ 5 tháng tuổi

Tiếp nối cho mốc phát triển của trẻ, bé 5 tháng tuổi cố gắng vươn tay đến các vật dụng trước mặt và cố giữ chúng trong tay lâu hơn. Có một hành động đáng buồn cười là con tập thổi bong bóng nước bọt; nhưng cũng không kém phần đáng yêu là con biết ôm chặt cha mẹ và những con gấu bông mà con yêu thích.

Trẻ 6 tháng tuổi

cột mốc phát triển em bé từ 4 đến 6 tháng tuổi

Các mốc phát triển của trẻ trong năm đầu đời, thì cột mốc trẻ 6 tháng là tương đối quan trọng. Vì đây là giai đoạn mà cả thể chất và nhận thức của trẻ đã phát triển tốt hơn rất nhiều. 

Cụ thể như, bé đã có thể nhìn khắp phòng một rõ ràng hơn; bé biết giơ tay chào đón mỗi khi thấy bố mẹ; bé biết uống nước từng hớp nhỏ; bé ngồi vững và đặc biệt nhất là bé đã có thể ăn dặm một cách an toàn. Theo tổ chức y tế thế giới WHO thì trẻ 6 tháng đã có thể ăn dặm.

Trẻ 7 tháng tuổi

Mốc phát triển của trẻ 7 thángbé bắt đầu tập nói bập bè nhiều và rõ hơn. Con cố gắng trườn bằng cách kéo lê và lắc lư người của mình. Đây cũng là thời điểm bé bắt đầu học cách tập đứng, nên con thường bám chặt vào các vật xung quanh.

Trẻ 8 tháng tuổi

Các mốc phát triển của trẻ trong giai đoạn 8 tháng tuổi là con có thể cầm chắc được bình sữa, tự dùng tay đưa thức ăn vào miệng. Bên cạnh đó, khả năng phát âm cũng được cải thiện nhiều hơn; bé có thể nói rõ “ba ơi – mẹ ơi”.

Trẻ 9 tháng tuổi

giai đoạn phát triển của trẻ từ 10 đến 12 tháng tuổi

Tiếp nối sự phát triển của trẻ, trẻ 9 tháng tuổi sẽ bắt đầu học tập và bắt chước người lớn. Con vỗ tay nhiều hơn, đứng vững mà không cần sự hỗ trợ của bố mẹ. Đặc biệt nhất là con biết mình tên gì; con sẽ quay lại nhìn mỗi khi được gọi tên.

Trẻ 10 tháng tuổi

Bé hiểu được khi bạn hỏi bé những câu “có” hoặc “không”. Giai đoạn trẻ 10 tháng tuổi này bé đã có thể tự đi được vài bước không cần đỡ nhưng chủ yếu bé thích đi lòng vòng khắp nhà bằng cách bám víu vào các đồ vật xung quanh.

Trẻ 11 tháng tuổi

Bé có thể cầm đồ vật đưa cho bạn, đặc biệt là khi bạn yêu cầu bé. Điều này chứng tỏ cục cưng nhà bạn đã có thể làm theo những chỉ dẫn đơn giản rồi đấy. Trẻ 11 tháng tuổi biết đặt đồ vật nhỏ vào thùng đồ và có thể uống nước trực tiếp từ cốc. Cô nàng hoặc cậu chàng đã dùng được một số những từ đơn giản để gọi tên một số đồ vật quen thuộc.

Trẻ 12 tháng tuổi

Trẻ 12 tháng tuổi bắt đầu tập đi lần theo ghế hoặc đi với sự dắt tay của ba mẹ. Trẻ nói được hai âm và có thể nhắc lại một số âm do ba mẹ dạy. Giai đoạn này trẻ đã biết phân biệt lời khen hay cấm đoán, thích đập đồ chơi vào tay và ném xuống đất.

2. Các mốc phát triển của trẻ về thể chất và nhận thức

giai đoạn phát triển từ 7 đến 9 tháng

Dưới đây là các cột mốc phát triển của trẻ từ 0 -1 tuổi về thể chất và nhận thức; giúp bố mẹ dễ dàng theo dõi sự phát triển của con. Thông qua đó cha mẹ sẽ dễ hiểu và chăm sóc bé tốt hơn.

[key-takeaways title=”16 cột mốc phát triển của trẻ về thể chất và nhận thức:”]

  1. Ngẩng đầu lên
  2. Phát ra âm thanh
  3. Lật qua lại
  4. Ngồi
  5. Bò, trườn
  6. Đứng
  7. Đi những bước đầu tiên
  8. Mỉm cười
  9. Nhận diện âm thanh
  10. Phát triển thị giác
  11. Giấc ngủ
  12. Khả năng cầm nắm
  13. Biết ăn dặm và tập ăn thức ăn cứng
  14. Mọc răng
  15. Nhận thức
  16. Phát triển cảm xúc, tình cảm

[/key-takeaways]

Bên cạnh theo dõi tháng tuổi của bé, mẹ cũng có thể theo dõi sự phát triển của con theo 16 cột mốc phát triển này của trẻ. Ở mỗi giai đoạn, mỗi tháng, khả năng thể chất và nhận thức của con sẽ dần cải thiện và tối ưu hơn so với tháng trước.

Tóm lại

Tóm lại, điều cha mẹ nên nhớ là giai đoạn phát triển là khác nhau ở mỗi trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần tránh trường hợp so sánh con mình với con của người khác và lo lắng rằng con mình kém phát triển hay bị phát triển sớm. Nếu trẻ vẫn bú, ăn, ngủ, vui chơi bình thường thì hoàn toàn không sao. 

Trường hợp, nếu bé có những dấu hiệu bất thường như thụ động, ít nói, bỏ bú, chán ăn trong thời gian dài, cách tốt nhất là cha mẹ nên đưa con đi khám với bác sĩ Nhi khoa.

[key-takeaways title=”Các bài viết liên quan đến mốc phát triển của trẻ:”]

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bảng chiều cao cân nặng của trẻ 0-18 tuổi chuẩn WHO mới nhất

Nhìn thấy con cao lớn và phát triển khỏe mạnh mỗi ngày là ước mơ của không biết bao nhiêu cha mẹ. Vậy bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0-18 tuổi đúng chuẩn WHO mới nhất 2023 là thế nào?

Trong bài viết, cha mẹ cùng MarryBaby tìm hiểu và theo dõi các thông tin bảng cân nặng và chiều cao của trẻ từ 0 đến 18 tuổi chuẩn WHO mới nhất nhé!

Sau đây là bảng cân nặng và chiều cao của bé trai, bé gái chuẩn và mới nhất kể từ lúc sơ sinh cho đến khi bé được 18 tuổi.

1. Bảng chiều cao và cân nặng của trẻ từ 0 – 18 tuổi theo WHO

bảng chiều cao cân nặng của trẻ
Bảng theo dõi chiều cao và cân nặng của trẻ em trai, trẻ em gái từ 0 – 18 tuổi theo tiêu chuẩn WHO mới nhất 2023

Hướng dẫn đọc bảng chiều cao cân nặng trẻ sơ sinh, bé trai và bé gái năm 2023:

  • Trung bình (TB): bé có thể trạng đạt chuẩn trung bình.
  • Dưới -2SD: bé đang trong tình trạng suy dinh dưỡng thể thiếu cân hoặc thấp còi.
  • Trên +2SD: bé đang thừa cân béo phì (theo cân nặng) hoặc rất cao (theo chiều cao).

Bằng cách so sánh bảng cân nặng và chiều cao của trẻ với chuẩn mực chung của các bé cùng tuổi và cùng giới tính; cha mẹ có thể biết được bé cưng của mình có đang phát triển tốt hay không.

[health-tool template=”baby-growth-chart”]

2. Chỉ số chiều cao và cân nặng chuẩn của bé trai từ 0 – 18 tuổi

2.1 Chiều cao, cân nặng chuẩn của bé trai sơ sinh từ 0 đến 11 tháng tuổi

Tuổi Cân nặng Chiều cao
0 tháng tuổi 3.3 kg (7.28 lb) 49.9 cm (19.45 in)
1 tháng tuổi 4.5 kg (9.92 lb) 54.7 cm (21.54 in)
2 tháng tuổi 5.6 kg (12.35 lb) 58.4 cm (22.99 in)
3 tháng tuổi 6.4 kg (14.11 lb) 61.4 cm (24.17 in)
4 tháng tuổi 7.0 kg (15.43 lb) 63.9 cm (25.16 in)
5 tháng tuổi 7.5 kg (16.53 lb) 65.9 cm (25.94 in)
6 tháng tuổi 7.9 kg (17.42 lb) 67.6 cm (26.61 in)
7 tháng tuổi 8.3 kg (18.30 lb) 69.2 cm (27.24 in)
8 tháng tuổi 8.6 kg (18.96 lb) 70.6 cm (27.80 in)
9 tháng tuổi 8.9 kg (19.62 lb) 72.0 cm (28.35 in)
10 tháng tuổi 9.2 kg (20.28 lb) 73.3 cm (28.86 in)
11 tháng tuổi 9.4 kg (20.72 lb) 74.5 cm (29.33 in)

2.2 Chiều cao, cân nặng bé trai từ 12 đến 23 tháng tuổi tiêu chuẩn

Tuổi Cân nặng Chiều cao
12 tháng tuổi 9.6 kg (21.16 lb) 75.7 cm (29.80 in)
13 tháng tuổi 9.9 kg (21.83 lb) 76.9 cm (30.28 in)
14 tháng tuổi 10.1 kg (22.27 lb) 78.0 cm (30.71 in)
15 tháng tuổi 10.3 kg (22.71 lb) 79.1 cm (31.14 in)
16 tháng tuổi 10.5 kg (23.15 lb) 80.2 cm (31.57 in)
17 tháng tuổi 10.7 kg (23.59 lb) 81.2 cm (31.97 in)
18 tháng tuổi 10.9 kg (24.03 lb) 82.3 cm (32.40 in)
19 tháng tuổi 11.1 kg (24.47 lb) 83.2 cm (32.76 in)
20 tháng tuổi 11.3 kg (24.91 lb) 84.2 cm (33.15 in)
21 tháng tuổi 11.5 kg (25.35 lb) 85.1 cm (33.50 in)
22 tháng tuổi 11.8 kg (26.01 lb) 86.0 cm (33.86 in)
23 tháng tuổi 12.0 kg (26.46 lb) 86.9 cm (34.21 in)

2.3 Chiều cao, cân nặng chuẩn bé trai từ 2 đến 12 tuổi theo tiêu chuẩn

Tuổi Cân nặng Chiều cao
2 tuổi 12.2 kg (26.90 lb) 87.1 cm (34.29 in)
3 tuổi 12.7 kg (28.00 lb) 96.1 cm (37.83 in)
4 tuổi 14.4 kg (31.74 lb) 103.3 cm (40.67 in)
5 tuổi 16.0 kg (35.27 lb) 110.0 cm (43.31 in)
6 tuổi 20.5 kg (45.19 lb) 116.0 cm (45.67 in)
7 tuổi 22.9 kg (50.49 lb) 121.7 cm (47.91 in)
8 tuổi 25.4 kg (56.00 lb) 127.3 cm (50.12 in)
9 tuổi 28.1 kg (61.95 lb) 132.6 cm (52.20 in)
10 tuổi 31.2 kg (68.78 lb) 137.8 cm (54.25 in)
11 tuổi 35.6 kg (78.48 lb) 143.1 cm (56.34 in)
12 tuổi 39.9 kg (87.96 lb) 149.1 cm (58.70 in)

2.4 Chiều cao, cân nặng bé trai từ 13 đến 20 tuổi theo tiêu chuẩn

Tuổi Cân nặng Chiều cao
13 tuổi 45.3 kg (99.87 lb) 156.0 cm (61.42 in)
14 tuổi 50.8 kg (112.00 lb) 158.0 cm (62.20 in)
15 tuổi 56.0 kg (123.46 lb) 163.7 cm (64.45 in)
16 tuổi 60.8 kg (134.04 lb) 172.9 cm (68.07 in)
17 tuổi 64.4 kg (141.98 lb) 175.2 cm (68.98 in)
18 tuổi 66.9 kg (147.49 lb) 176.1 cm (69.33 in)
19 tuổi 68.9 kg (151.90 lb) 176.5 cm (69.49 in)
20 tuổi 70.3 kg (154.99 lb)

3. Chỉ số chiều cao và cân nặng chuẩn của bé gái 0 – 18 tuổi

3.1 Chiều cao, cân nặng của bé gái sơ sinh từ 0 đến 11 tháng tuổi

Tuổi Cân nặng Chiều cao
0 tháng tuổi 3.2 kg (7.05 lb) 49.1 cm (19.33 in)
1 tháng tuổi 4.2 kg (9.26 lb) 53.7 cm (21.14 in)
2 tháng tuổi 5.1 kg (11.24 lb) 57.1 cm (22.48 in)
3 tháng tuổi 5.8 kg (12.79 lb) 59.8 cm (23.54 in)
4 tháng tuổi 6.4 kg (14.11 lb) 62.1 cm (24.45 in)
5 tháng tuổi 6.9 kg (15.21 lb) 64.0 cm (25.19 in)
6 tháng tuổi 7.3 kg (16.09 lb) 65.7 cm (25.87 in)
7 tháng tuổi 7.6 kg (16.76 lb) 67.3 cm (26.50 in)
8 tháng tuổi 7.9 kg (17.42 lb) 68.7 cm (27.05 in)
9 tháng tuổi 8.2 kg (18.08 lb) 70.1 cm (27.60 in)
10 tháng tuổi 8.5 kg (18.74 lb) 71.5 cm (28.15 in)
11 tháng tuổi 8.7 kg (19.18 lb) 72.8 cm (28.66 in)

3.2 Chiều cao, cân nặng bé gái từ 12 đến 23 tháng tuổi tiêu chuẩn

Tuổi Cân nặng (kg) Chiều cao
12 tháng tuổi 8.9 kg (19.62 lb) 74.0 cm (29.13 in)
13 tháng tuổi 9.2 kg (20.28 lb) 75.2 cm (29.61 in)
14 tháng tuổi 9.4 kg (20.72 lb) 76.4 cm (30.08 in)
15 tháng tuổi 9.6 kg (21.16 lb) 77.5 cm (30.51 in)
16 tháng tuổi 9.8 kg (21.61 lb) 78.6 cm (30.94 in)
17 tháng tuổi 10.0 kg (22.05 lb) 79.7 cm (31.38 in)
18 tháng tuổi 10.2 kg (22.49 lb) 80.7 cm (31.77 in)
19 tháng tuổi 10.4 kg (22.93 lb) 81.7 cm (32.16 in)
20 tháng tuổi 10.6 kg (23.37 lb) 82.7 cm (32.56 in)
21 tháng tuổi 10.9 kg (24.03 lb) 83.7 cm (32.95 in)
22 tháng tuổi 11.1 kg (24.47 lb) 84.6 cm (33.31 in)
23 tháng tuổi 11.3 kg (24.91 lb) 85.5 cm (33.66 in)

3.3 Chiều cao, cân nặng bé gái từ 2 đến 12 tuổi tiêu chuẩn

Tuổi Cân nặng Chiều cao
2 tuổi 11.5 kg (25.35 lb) 85.7 cm (33.74 in)
3 tuổi 13.9 kg (30.64 lb) 95.1 cm (37.44 in)
4 tuổi 16.1 kg (35.49 lb) 102.7 cm (40.43 in)
5 tuổi 16.5 kg (36.38 lb) 109.4 cm (43.07 in)
6 tuổi 20.2 kg (44.53 lb) 115.1 cm (45.31 in)
7 tuổi 22.4 kg (49.38 lb) 120.8 cm (47.56 in)
8 tuổi 25.0 kg (55.12 lb) 126.6 cm (49.84 in)
9 tuổi 28.2 kg (62.17 lb) 132.5 cm (52.16 in)
10 tuổi 31.9 kg (70.33 lb) 138.6 cm (54.57 in)
11 tuổi 36.9 kg (81.35 lb) 145.0 cm (57.09 in)
12 tuổi 41.5 kg (91.49 lb) 151.2 cm (59.53 in)

3.4 Chiều cao, cân nặng bé gái từ 13 đến 20 tuổi tiêu chuẩn

Tuổi Cân nặng Chiều cao
13 tuổi 45.8 kg (100.97 lb) 156.4 cm (61.57 in)
14 tuổi 47.6 kg (104.94 lb) 159.8 cm (62.91 in)
15 tuổi 52.1 kg (114.86 lb) 161.7 cm (63.66 in)
16 tuổi 53.5 kg (117.95 lb) 162.5 cm (63.98 in)
17 tuổi 54.4 kg (119.93 lb) 162.9 cm (64.13 in)
18 tuổi 56.7 kg (125.00 lb) 163.1 cm (64.21 in)
19 tuổi 57.1 kg (125.88 lb) 163.1 cm (64.21 in)
20 tuổi 58.1 kg (128.09 lb) 163.3 cm (64.29 in)

Xem thêm: Bảng chiều cao và cân nặng chuẩn dành cho nữ

4. Cách xác định trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi

Với trẻ từ 0 – 59 tháng tuổi: xác định bằng 3 chỉ số:

  • Chỉ số cân nặng theo tuổi < -2SD (trẻ chỉ đạt ≈ 80% so với chuẩn cân nặng trung bình) là trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
  • Chỉ số chiều cao theo tuổi < – 2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.
  • Chỉ số cân nặng theo chiều cao < – 2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng cấp tính (suy dinh dưỡng thể gầy còm).

Với trẻ từ 5 – 18 tuổi: xác định bằng BMI = Cân nặng(kg) / Chiều cao(m)^2.

Đối chiếu với bảng số liệu bên dưới; cha mẹ có thể đánh giá được chỉ số BMI của trẻ đang thấp hơn/cao hơn so với mức trung bình.

  • Khi BMI của trẻ < – 2SD: Bé đang bị nhẹ cân, còi cọc.
  • Khi BMI của trẻ > 2SD: Bé đang bị thừa cân, béo phì.
Bảng chỉ số BMI của trẻ 5-18 tuổi
Bảng chỉ số BMI (tính dựa trên chiều cao, cân nặng) của trẻ 5-18 tuổi

Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá “ám ảnh” với những số liệu trong biểu đồ. Mỗi bé có một sự phát triển của riêng mình. Mọi chuyện vẫn ổn miễn là bé đang phát triển ổn định và tỷ lệ thuận theo thời gian.

>> Xem thêm: Cách tính chỉ số BMI ở trẻ em đơn giản cho từng độ tuổi

5. Chiều cao cân nặng trung bình của trẻ từ 0 đến 18 tuổi

5.1 Chiều dài và cân nặng trung bình của bé sơ sinh 0 – 3 tháng tuổi

  • Bé sơ sinh: Theo bảng chiều dài trẻ sơ sinh năm 2023, trẻ mới sinh trung bình dài 50cm và cân nặng 3,3kg. Theo Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế Mỹ, chu vi vòng đầu của bé trai là 34,3cm và bé gái là 33,8cm.
  • Trẻ từ 0 đến 4 ngày tuổi: Trong khoảng thời gian này, cân nặng của trẻ sơ sinh giảm xuống khoảng 5% – 10% so với lúc mới sinh. Nguyên do là bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài.
  • Bé trai và gái từ 5 ngày đến 3 tháng tuổi: Trong suốt khoảng thời gian này, mỗi ngày, cân nặng trẻ sơ sinh sẽ tăng trung bình khoảng 15 – 28g. Do đó, sau 2 tuần tuổi, cân nặng của bé yêu sẽ nhanh chóng trở lại mức như lúc sinh.

>> Cha mẹ xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

Các thông tin chung về chỉ số chiều cao cân nặng của trẻ từ 0 đến 10 tuổi
Sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ theo tiêu chuẩn WHO 2023

5.2 Chiều cao và cân nặng trung bình của bé trai và gái từ 3 – 12 tháng tuổi

  • Trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi: Mỗi 2 tuần, bé sẽ tăng lên khoảng 225g. Khi được 6 tháng, cân nặng của trẻ sẽ đạt gấp 2 lần so với lúc mới sinh.
  • Chiều cao, cân nặng của bé trai và gái từ 7 đến 12 tháng tuổi: Cân nặng của trẻ sẽ tiếp tục tăng khoảng 500g/tháng. Với các bé bú mẹ, cân nặng của trẻ sẽ tăng lên ít hơn so với mốc này. Trong giai đoạn này, bé yêu tiêu tốn rất nhiều calo vì con đã bắt đầu vận động nhiều hơn khi đã học lật, bò, trườn, thậm chí là tập đi. Trước khi bé tròn 1 tuổi, trung bình chiều cao cân nặng của trẻ sẽ ở khoảng 72-76cm và nặng gấp 3 lần lúc mới sinh.
  • Trẻ từ 1 tuổi (tuổi tập đi): Sự tăng trưởng và phát triển của bé không nhanh như giai đoạn trước nhưng mỗi tháng cân nặng vẫn có thể tăng lên khoảng 225g và chiều cao tăng lên khoảng 1,2cm.

5.3 Chiều cao và cân nặng trung bình của bé trai, bé gái từ 2 – 5 tuổi

  • Trẻ từ 2 tuổi: Trẻ sẽ cao thêm khoảng 10cm và cân nặng tăng thêm khoảng 2,5kg so với lúc 1 tuổi. Lúc này, bác sĩ nhi khoa có thể đưa ra những dự đoán chính xác hơn về chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên.
  • Trẻ từ 3 đến 4 tuổi (tuổi mẫu giáo): Theo các chuyên gia, lúc này lượng mỡ trên cơ thể trẻ, cụ thể là ở mặt, sẽ giảm đi nhiều. Lúc này, chân tay của trẻ đã phát triển hơn rất nhiều so với thời điểm trước đó nên trông bé có vẻ cao ráo hơn.
  • Chiều cao cân nặng của trẻ từ 5 tuổi trở lên: Từ độ tuổi này cho tới giai đoạn dậy thì, chiều cao của bé sẽ phát triển rất nhanh. Bé gái thường sẽ đạt được chiều cao tối đa khoảng 2 năm sau kể từ kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Bé trai cũng đạt được chiều cao ở tuổi trưởng thành khi đến tuổi 17.

5.4 Một số lưu ý về chiều cao cân nặng của trẻ em trai và gái

Trẻ em thường có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt ở giai đoạn dậy thì, cơ thể của trẻ sẽ phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời.

Khi dậy thì cơ thể của trẻ có thể có những sự thay đổi rõ rệt, có thể tăng hoặc giảm cân một cách nhanh chóng và chiều cao cũng tăng lên thấy rõ.

Mỗi trẻ em dù ở bất kỳ độ tuổi nào cũng đều cần dinh dưỡng để có thể phát triển một cách toàn diện. Vậy nên, không khuyến khích việc áp dụng ăn kiêng cho trẻ vì có thể gây ra các vấn đề do thiếu hụt dinh dưỡng như loãng xương, xương giòn, dậy thì muộn,….

6. Hướng dẫn cách đo chiều cao và cân nặng bé gái và bé trai

6.1 Cách đo chiều cao bé gái và bé trai chuẩn nhất

Theo CDC Hoa Kỳ, để đo chiều cao chính xác tại nhà cho trẻ theo tuổi; cha mẹ cần thực hiện những bước sau:

  • Bước 1: Cởi bỏ giày dép, quần áo cồng kềnh và kẹp, bơm hoặc nơ trên tóc của trẻ.
  • Bước 2: Cho trẻ đứng thẳng; hai chân để sát nhau và dựa vào tường. Đảm bảo hai tay của trẻ để song song với người và vai ngang bằng.
  • Bước 3: Đảm bảo rằng trẻ đang nhìn thẳng về phía trước; và đường nhìn song song với sàn nhà.
  • Bước 4: Thực hiện phép đo trong khi trẻ đứng với đầu, vai, mông thẳng hàng; và gót chân chạm vào bề mặt phẳng.
  • Bước 5: Tạo góc vuông giữa đầu trẻ và với tường; hạ thanh đo chiều cao xuống cho đến khi nó chạm chặt vào đỉnh đầu bé.
  • Bước 6: Đảm bảo mắt của người đo ở cùng tầm với thanh đo chiều cao. Đánh dấu nhẹ nơi đáy của thanh đo chiều cao tiếp xúc với tường.
  • Bước 7: Sau đó, dùng thước kim loại để đo từ chân trên sàn đến số đo đã đánh dấu trên tường để lấy số đo chiều cao.
  • Bước 8: Ghi lại chính xác chiều cao của bé trai và gái đến 0,1cm (Ví dụ bé cao 68,01cm).

LƯU Ý: Đo chiều cao của trẻ trên sàn; không trải thảm và để trẻ đứng trên bề mặt phẳng.

6.2 Cách đo cân nặng cho trẻ em gái và trẻ em trai

Sau cách đo chiều cao, cha mẹ tham khảo cách đo cân nặng bé trai và bé gái chuẩn:

  • Bước 1: Sử dụng cân đo kỹ thuật số.
  • Bước 2: Đặt cân trên sàn cứng (chẳng hạn như gạch hoặc gỗ) thay vì thảm.
  • Bước 3: Yêu cầu trẻ em bỏ giày và quần áo nặng. Để trẻ em đứng bằng cả hai chân ở giữa bàn cân.
  • Bước 4: Ghi lại cân nặng của bé trai và bé gái chính xác đến phần thập phân (ví dụ: 25,1 kg).

6.3 Cách đo chiều dài và cân nặng của trẻ sơ sinh (dưới 12 tháng tuổi)

Cách đo CHIỀU DÀI của trẻ sơ sinh:

  • Bước 1: Đặt trẻ nằm xuống và kéo căng thước dây từ đỉnh đầu đến cuối gót chân của trẻ.
  • Bước 2: Cha mẹ có thể nhờ ai đó giúp đỡ vì bé sẽ cần được nhẹ nhàng duỗi thẳng chân để đo chiều cao chính xác.
  • Bước 3: Ghi lại độ dài chính xác đến 0,1 cm. Con số có thể sẽ không giống chính xác với số của bác sĩ; nhưng vẫn đủ tốt cho cha mẹ tham khảo.

>> Xem thêm: Chiều dài của trẻ sơ sinh chuẩn theo tháng là bao nhiêu?

Cách đo CÂN NẶNG của trẻ sơ sinh:

  • Bước 1: Nếu không có một chiếc cân nhỏ; bất kỳ chiếc cân nào cũng sẽ dùng được cho trẻ sơ sinh.
  • Bước 2: Cởi quần áo cho bé (không quấn tã), bế bé và đặt trẻ sơ sinh lên bàn cân. Viết ra con số hiển thị trên cân.
  • Bước 3: Sau đó, cha mẹ đặt em bé xuống một nơi an toàn.

7. Cách phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ toàn diện

7.1 Bổ sung thêm sữa mẹ hoặc sữa công thức

Sữa có tác động tích cực đến sự phát triển của bé do có hàm lượng năng lượng, protein, chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng cao. Hơn nữa, một số dòng sản phẩm sữa hiện nay cũng chứa nhiều canxi và nhân tố tăng trưởng giống như insulin-1 đóng góp vào khả năng tăng chiều cao ở trẻ.

Để phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ đúng chuẩn, mẹ cần lưu ý:

  • Cho bé uống sữa mẹ hay sữa công thức đủ liều lượng theo từng giai đoạn tuổi.
  • Bổ sung thêm 1 cữ hoặc liều lượng uống sữa mẹ hoặc sữa công thức khi thấy trẻ chưa đạt được cân nặng, chiều cao theo khuyến nghị của WHO.

[affiliate-product id=”319966″ sku=”66754ID681″ title=”Bộ 2 Lon Sữa bột Nestle NAN Optipro 4 HM-O Cho Trẻ Trên 2 Tuổi phát triển trí não và thể chất” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

7.2 Thêm bữa phụ cho bé kèm bữa ăn dặm

Khi bé được 6 tháng tuổi, sữa mẹ không còn cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ nữa. Do đó, bé sẽ bắt đầu tập ăn dặm. Khi đó, mẹ chú ý cho bé ăn dặm đúng và đủ bữa qua mỗi tháng tuổi. Đồng thời, theo UNICEF, mẹ cũng nên bổ sung bữa phụ cho bé giữa những bữa ăn dặm.

Ví dụ với bé 6 tháng tuổi, trẻ nên ăn dặm 1-2 bữa/ngày thêm 1 bữa ăn phụ vào buổi chiều. Tùy từng độ tuổi cụ thể mà mẹ nên nghiên cứu thêm về số lượng bữa ăn, liều lượng món ăn cho phù hợp nhé.

7.3 Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh

Khi so sánh với bảng chiều cao cân nặng của trẻ và thấy trẻ trên 2 tuổi nhẹ cân; thấp bé; một trong những điều tốt nhất cho trẻ cha mẹ có thể làm đó là tạo thói quen ăn uống cân bằng, lành mạnh.

Cha mẹ có thể xem thêm dinh dưỡng cho trẻ 2 tuổi3 tuổi để thiết kế khẩu phần ăn uống hợp lý cho con.

Để chiều cao cân nặng của trẻ phát triển lành mạnh, cha mẹ hãy giúp bé ăn những thực phẩm lành mạnh như:

  • Trái cây: quả táo hoặc quả chuối, các loại quả mọng như: việt quất, dâu tây,..
  • Bổ sung thêm nhiều các loại rau củ như: bông cải xanh, cà rốt, ớt chuông,… và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Chọn nguồn protein đến từ các loại thịt nạc như: thịt gà, thịt heo, thịt bò; các loại đậu như: đậu lăng; và các loại cá giàu axit béo Omega-3.
  • Cho bé uống sữa ít béo hoặc tách béo, bao gồm các chế phẩm từ sữa như: sữa chua, phô mai,…

[inline_article id=265556]

Tăng chiều cao và cân nặng của trẻ bằng cách bổ sung các thực phẩm dưới đây:

7.4 Hạn chế cho trẻ ăn vặt không lành mạnh

Mẹ nên giới hạn đồ ăn vặt của trẻ (ví dụ như chỉ một miếng bánh nhỏ hoặc bánh ngọt). Một số món ăn không tốt cho sự phát triển và sức khỏe của bé như:

  • Đồ uống hoặc thực phẩm chưa tiệt trùng.
  • Thực phẩm có thêm đường, chất làm ngọt ít calo hoặc chất làm ngọt không chứa calo.
  • Đồ uống có đường: soda, pop, nước ngọt, sữa có hương vị, đồ uống thể thao, nước có đường có hương vị và nước trái cây.
  • Thực phẩm nhiều muối như: một số thực phẩm đóng hộp, thịt chế biến sẵn (ví dụ: thịt xông khói, xúc xích, xúc xích, giăm bông)

7.5 Tăng cường hoạt động thể chất cho trẻ

Không chỉ chế độ ăn uống tốt; cha mẹ cũng cần quan tâm đến những hoạt động thể thao để trẻ phát triển cân nặng chuẩn và chiều cao tối ưu.

Đối với trẻ từ 3-5 tuổi, mẹ có thể cho bé hoạt động thể chất trong suốt cả ngày; thời gian càng nhiều càng tốt. Đối với trẻ từ 6-18 tuổi nên vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày để tăng cường trao đổi chất cũng như phát triển một cách toàn diện.

Mẹ có thể tham khảo một số hoạt động thể chất cho bé như: chạy, nhảy, bơi lội, nhảy dây, chống đẩy,… Mẹ nên lựa chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe,… của bé để đạt hiệu quả tốt nhất.

7.6 Hạn chế cho trẻ tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử

Các chuyên gia khuyến nghị cha mẹ: Không cho trẻ dưới 2 tuổi sử dụng thiết bị điện tử. Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi có thể chơi 1 tiếng mỗi ngày. Trẻ trên 12 tuổi có thể sử dụng 2 giờ mỗi ngày.

Khi bé dành quá nhiều thời gian để chơi các thiết bị điện tử; trẻ sẽ bị hạn chế vận động và ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ. Hơn nữa, các thiết bị điện tử còn ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ của trẻ – một yếu tố quan trọng góp phần cho sự tăng trưởng của trẻ em.

7.7 Cho trẻ ngủ đủ giấc và đúng giờ

Ngủ quá ít có mối liên quan mật thiết với tình trạng béo phì ở trẻ. Vì khi ngủ không đủ giấc sẽ gia tăng cảm giác thèm ăn, khiến bé ăn nhiều hơn và gây tăng cân. Trẻ em cần ngủ nhiều hơn người lớn và thời gian ngủ phù hợp sẽ thay đổi theo độ tuổi.

Vì thế, mẹ nên dựa vào độ tuổi của bé để xác định thời gian ngủ phù hợp. Trung bình, trẻ em cần ngủ từ 9-12 tiếng mỗi ngày để đảm bảo phát triển toàn diện.

7.8 Biết khi nào cần lo lắng về chiều cao, cân nặng của trẻ

Cha mẹ nên chú ý khi cân nặng và chiều cao của trẻ có sự thay đổi đáng kể. Chẳng hạn như đã mấy tháng rồi kể từ khi con lên kg; hoặc bé có vẻ nhẹ cân hơn rất nhiều so với những bạn khác cùng tuổi.

Cha mẹ cũng nên chú ý đến những nguyên nhân làm bé chậm tăng cân như bệnh tật; hoặc do thói quen ăn uống của bé.

8. Chiều cao và cân nặng của trẻ bị ảnh hưởng bởi yếu tố nào?

8.1 Sinh non

Nếu trẻ sinh non, cân nặng của bé có thể thấp hơn cân nặng trẻ em bình thường; và ngược lại nếu bé được sinh ra sau ngày dự sinh, cân nặng của bé có thể sẽ cao hơn cân nặng trung bình của trẻ em mới sinh.

8.2 Sức khỏe mẹ bầu trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai thừa cân hoặc hút thuốc có thể khiến trẻ bị thừa cân khi sinh hoặc khi còn nhỏ – ảnh hưởng đến chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên. Đây cũng có thể là một nguyên nhân gây béo phì ở người trưởng thành.

Sự hạn chế tăng trưởng trong tử cung: Đây là tình trạng mà sự phát triển của em bé bị ảnh hưởng trong bụng mẹ. Thiếu chăm sóc khi mang thai; hoặc hút thuốc trong khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của em bé; khiến trẻ bị thấp bé nhẹ cân.

8.3 Giới tính

Bé gái mới sinh thường sẽ có chiều cao và cân nặng thấp hơn một chút so với bé trai.

8.4 Nội tiết tố

Nếu trẻ bị mất cân bằng hormone, chẳng hạn như lượng hormone tăng trưởng thấp hoặc hormone tuyến giáp thấp, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.

8.5 Yếu tố gen di truyền

Chiều cao và cân nặng của trẻ có xu hướng cải thiện, nâng cao trong các gia đình. Điều này cho thấy vai trò của gen đối với sự tăng trưởng của trẻ.

Khả năng trẻ bị thừa cân sẽ cao hơn nếu một hoặc cả hai cha mẹ bị thừa cân; hoặc bị béo phì. Các gen có thể ảnh hưởng đến lượng chất béo trẻ dự trữ trong cơ thể; và vị trí trẻ tích tụ thêm chất béo trên cơ thể.

[key-takeaways title=””]

Di truyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ có thể giúp con cao lớn bằng cách tạo thói quen ăn uống; vận động hiệu quả; và chăm sóc tốt.

[/key-takeaways]

6 yếu tố ảnh hưởng đến tầm vóc của trẻ
Di truyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ có thể giúp con cao lớn bằng cách tạo thói quen ăn uống, vận động hiệu quả.

8.6 Các vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của trẻ

Khi con không đạt được chiều cao và cân nặng tiêu chuẩn có thể do các tình trạng sức khỏe khác nhau. Chúng có thể bao gồm:

  • Thiếu dinh dưỡng.
  • Căng thẳng quá mức, dai dẳng.
  • Các vấn đề về hệ thống tiêu hóa.
  • Những vấn đề liên quan đến thận, phổi hoặc tim.

>> Cha mẹ đừng quên xem: Bảng thực phẩm cho bé ăn dặm chuẩn khoa học mẹ cần biết

8.7 Thời gian ngủ

Sự phát triển vượt bậc ở trẻ sơ sinh có liên quan đến thời gian ngủ; thời gian ngủ nhiều hơn sẽ làm gia tăng xác suất phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ.

8.8 Các loại thuốc trẻ đang sử dụng

Một số loại thuốc, chẳng hạn như sử dụng corticosteroid thường xuyên, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.

8.9 Dòng sản phẩm sữa mà trẻ đang uống

Đôi khi ăn uống đủ chất, tập thể dục cũng chưa tối ưu hóa việc phát triển chiều cao và cân nặng của bé. Sữa bột chính là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng giúp bé phát triển, chiều cao cân nặng toàn diện.

Mẹ hãy tham khảo một số loại sữa dưới đây để bé giúp bé vừa phát triển thể chất và trí não nhé:

[affiliate-product id=”319947″ sku=”66754ID679″ title=”Sữa Bột GrowPLUS+ Trên 1 tuổi giúp bé tăng cân” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

[affiliate-product id=”319954″ sku=”66754ID680″ title=”Sữa Bột Enfagrow A+ Neuropro 3 Cho Trẻ 1-3 Tuổi” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]

8.10 Môi trường sống và sinh hoạt

Nơi trẻ sinh sống, làm việc, vui chơi và thực hành tâm linh có thể ảnh hưởng đến thói quen ăn uống và hoạt động thể chất cũng như khả năng tiếp cận các loại thực phẩm lành mạnh; và những nơi để vận động.

Ví dụ, sống trong một khu vực có nhiều cửa hàng tạp hóa có thể giúp trẻ tăng khả năng tiếp cận với các loại thực phẩm có chất lượng tốt hơn, ít calo hơn. Sống trong một khu phố có nhiều không gian xanh; và các khu vực cho hoạt động thể chất an toàn có thể khuyến khích trẻ hoạt động thể chất nhiều hơn.

Nơi trẻ học và tham gia hoạt động tôn giáo cũng có thể khiến trẻ dễ ăn những thực phẩm không lành mạnh, nhiều calo. Máy bán hàng tự động, quán cà phê hoặc các sự kiện đặc biệt tại trường học của trẻ có thể không có các lựa chọn lành mạnh hơn.

8.11 Sự chăm sóc, gần gũi của bố mẹ

Thói quen ăn uống và lối sống của gia đình có thể ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Một số gia đình có thể tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối và đường bổ sung; hoặc ăn một lượng lớn thực phẩm không lành mạnh tại các buổi họp mặt gia đình.

Một số gia đình cũng có thể dành nhiều thời gian không hoạt động thể thao để xem TV, sử dụng máy tính hoặc sử dụng thiết bị di động thay vì hoạt động.

Cân nặng và chiều cao của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa xã hội, dân tộc hoặc nhóm tôn giáo do thói quen ăn uống và lối sống chung. Một số nền văn hóa có thể tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối và đường bổ sung.

Một số phương pháp chế biến thực phẩm thông thường; chẳng hạn như chiên, có thể dẫn đến lượng calo cao. Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu calo, chất béo và đường có thể dẫn đến tăng cân; và không giúp ích cho chiều cao và cân nặng của trẻ.

>> Cha mẹ xem thêm: Bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày

chiều cao cân nặng của trẻ
Chiều cao cân nặng của trẻ bị ảnh hưởng nhiều bởi sự chăm sóc từ cha mẹ

8.12 Thói quen ăn uống; vận động tích cực và quá trình tập luyện thể thao

Cân nặng và chiều cao của trẻ có thể do thói quen ăn uống và hoạt động thể chất tác động.

Một số ví dụ về tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ bao gồm:

  • Uống nhiều món có nhiều đường bổ sung.
  • Ăn và tiêu thụ đồ uống chứa nhiều calo, đường, chất béo.
  • Dành nhiều thời gian ngồi hoặc nằm; và hạn chế hoạt động thể chất.

Nhìn chung, yếu tố di truyền có thể tác động nhiều đối với chiều cao cân nặng của trẻ. Tuy nhiên, các yếu tố môi trường, chẳng hạn như dinh dưỡng và tập thể dục; có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng trong quá trình phát triển.

Khi lớn hơn; trẻ cần có chế độ dinh dưỡng tốt; và vận động nhiều để giúp cơ thể tạo ra các kích thích tố cần thiết để phát triển. Nếu cha mẹ lo lắng rằng tầm vóc của con quá lệch bảng cân nặng và chiều cao của trẻ; hãy liên hệ với bác sĩ để được đánh giá và xác định điều trị.