Năm đầu đời của bé sẽ đầy ắp những cột mốc thú vị. Để mang đến cho con một khởi đầu hoàn hảo, hãy tìm hiểu ngay việc nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng cho bé đến các mẹo chăm sóc con hàng ngày.
Mẹ vỗ về âu yếm, “da kề da” bé có thể ngoan ngay nhưng nếu sữa chưa kịp bé vẫn khóc. Vậy trẻ sơ sinh khóc có nước mắt không? Điều ngạc nhiên là dù khóc rất nhiều; nhưng thực tế trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt. Và cơ thể trẻ sơ sinh có thể duy trì điều này từ tới 2 tháng tuổi.
1. Trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt có phải là bình thường không?
Trẻ sơ sinh thường xuyên khóc sau khi sinh: Đói khóc, gắt ngủ khóc, khó chịu khóc… Mẹ thường xuyên phải đối diện với những cơn hờn khóc có khi dai dẳng từ 15 – 20 phút. Nếu quan sát kỹ, mẹ sẽ thấy không hề có nước mắt chảy ra. Điều này là do tuyến nước mắt của trẻ mới sinh chưa thực sự phát triển đầy đủ ngay khi chào đời.
Đôi khi, đôi mắt trẻ ẩm ướt là do tuyến nước mắt chỉ đủ khả năng làm cho mắt có chút rơm rớm. Điều này có thể duy trì suốt 2 tháng đầu đời.
Lý do là khi mới chào đời, tuyến nước mắt của trẻ sơ sinh chỉ sản xuất với số lượng nhỏ đủ để giúp bôi trơn và bảo vệ đôi mắt của trẻ. Vì thế, bé sẽ không có nước mắt dư thừa để có thể tạo thành những giọt nước mắt trào ra trên khóe mắt mỗi khi khóc. Do đó, trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt là điều bình thường mẹ nhé!
Nước mắt của trẻ sơ sinh được sản xuất đầy đủ ở độ tuổi từ 1 đến 3 tháng tuổi. Cùng với sự phát triển của tuyến nước mắt này, sự sản xuất nước mắt ở mắt cũng gia tăng; và khi đó tình trạng trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt sẽ không còn. Ngoài ra, nếu bạn cho bé chơi ở gian bếp; hoặc đủ gần khi chế biến món ăn thì hành tây cũng sẽ làm chảy nước mắt như người lớn. Môi trường xunh quanh có tác động rất lớn tới đôi mắt của bé yêu, mẹ cần lưu ý điều này nhé.
2. Khi nào trẻ sơ sinh bị chảy nước mắt là điều bình thường?
Việc trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt trước khi tuyến lệ của chúng phát triển hoàn thiện là điều phổ biến. Nhưng nếu trẻ sơ sinh của bạn được ít nhất 2 tuần tuổi; và khóc cạn nước mắt; thì có lẽ trẻ vừa mới đến giai đoạn “khóc thật” trong đời.
Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần lưu ý các nguyên nhân có thể gây chảy nước mắt ở trẻ sơ sinh. Cha mẹ đọc tiếp bài viết để biết có trường hợp nào trẻ sơ sinh khóc có nước mắt không nhé!
3. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt: Tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh
Một trong những nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt chính là tắc tuyến lệ. Bé đang chơi nhưng vẫn chảy nước mắt; hoặc mắt có ghèn hay chất nhầy… là một trong những lý do khiến hệ thống tuyến lệ bị tắc. Bệnh này khá phổ biến ở trẻ dưới 1 tuổi. Khi bị tắc tuyến lệ, nước mắt không được dẫn lưu xuống mũi nên sẽ trào ra ngoài. Trẻ thường có hiện tượng chảy nước ở một hoặc hai mắt; chảy thường xuyên hoặc từng lúc, kèm theo ghèn.
Nếu quá trình tắc kéo dài, nước mắt bị ứ đọng tại túi lệ có thể gây ra nhiễm trùng tại đường lệ gây viêm túi lệ, có nhầy mủ, nhất là khi ấn vào vùng góc trong mắt. Mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay để bác sĩ xác định chính xác nguyên nhân chảy nước mắt; loại trừ các bệnh nguy hiểm khác ở mắt như Glocom bẩm sinh; viêm trong mắt. Cũng có nhiều trường hợp trẻ bị tắc lệ đạo sẽ tự khỏi do hiện tượng tắc nghẽn được giải tỏa một cách ngẫu nhiên.
3.1 Hiểu về chứng tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh
Tắc tuyến lệ ở trẻ sơ hinh hay còn gọi là hiện tượng tuyến lệ bị chặn khi hệ thống thoát nước ở vùng mắt của bé bị chặn. Từ đó những giọt nước mắt được tạo ra không thể thoát ra ngoài, khiến cho đôi mắt của bé trở nên ngập nước. Hiện tượng này dễ phát hiện hơn khi tuyến kệ của bé phát triển, khoảng sau 5 tuần tuổi.
3.2 Nguyên nhân gây tắc tuyến lệ
Theo thống kê, khoảng 6% trẻ sơ sinh bị tắc tuyến lệ ở thời điểm sau sinh. Nguyên nhân là do các tế bào biểu mô không tạo ra được những ống dẫn để hình thành ống mũi-lệ khi đi xuống mũi.
Ngoài ra, tắc tuyến lệ ở trẻ sơ sinh còn do tuyến lệ ở trẻ bị viêm nhiễm; làm cho nước mắt không lưu thông từ mắt xuống mũi; do đó những giọt nước mắt được tạo ra không thể thoát ra ngoài khiến cho đôi mắt của bé bị ngập nước mắt.
3.3 Cách xử lý tắc tuyến lệ
Có hơn 90% trường hợp trẻ bị tắc tuyến lệ bị tắc có thể tự khỏi khi trẻ ở độ tuổi từ 1 – 2 tuổi. Mẹ chỉ cần biết cách làm vệ sinh cho mắt cho bé là “mọi chuyện sẽ ổn”.
Cách thực hiện: Dùng ngón tay cái và trỏ day sống mũi trẻ (gần mắt) giúp làm thông tuyến lệ. Đây là phương pháp đơn giản và khá hiệu quả và cần áp dụng trị liệu lâu dài, tùy vào trường hợp nặng nhẹ của trẻ mà bệnh hết nhanh hay chậm. Có trẻ sẽ hết trong vòng 1, 2 tuần, có trẻ kéo dài 5, 6 tháng. Nếu sau vài tuần vẫn không giảm triệu chứng hoặc bệnh nặng hơn thì cần đến bác sĩ chuyên khoa để khám.
Em bé khóc tiếng khóc chào đời là niềm vui của cả gia đình. Nhưng khi em khóc không nước mắt lại đòi hỏi sự hiểu biết của mẹ để tránh những nỗi lo không đáng có.
4. Nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt: Nhiễm trùng mắt
Đôi khi, ống tuyến lệ bị tắc đến mức khóe mắt của con sẽ bị nhiễm trùng. Đây được gọi là bệnh viêm túi lệ. Bệnh lý này có thể nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh và cần được điều trị. Vì vậy, nếu mắt con bị sưng, đỏ hoặc có mủ; bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở Y tế sớm để được điều trị kịp thời.
5. Nguyên nhân khiến trẻ chảy nước mắt nhưng không khóc: Do vi rút và vi khuẩn
Trẻ sơ sinh cũng có thể bị bệnh do virus, như cảm lạnh, hoặc thậm chí đau mắt đỏ (viêm kết mạc).
Điều này có thể xảy ra nếu nước mắt có kèm theo mẩn đỏ hoặc tiết dịch. Đau mắt đỏ không phổ biến ở trẻ sơ sinh nhưng có thể gây ra tình trạng nghiêm trọng. Gặp bác sĩ nhi khoa ngay nếu trẻ sơ sinh bị đau mắt đỏ kèm theo tiết dịch.
Nhìn chung, mẹ không cần phải quá lo lắng khi trẻ sơ sinh khóc không có nước mắt. Vì đa phần là quá trình phát triển tự nhiên của trẻ. Nếu vẫn cảm thấy không an tâm, mẹ luôn có thể tìm đến sự tư vấn từ các bác sĩ nhi khoa đầy kinh nghiệm nhé!
Nếu lần đầu mẹ, chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi sẽ là nguồn gốc của nhiều điều khiến mẹ thắc mắc và lo lắng.
Bé nên uống bao nhiêu sữa? Có nên đánh thức bé đang ngủ để ăn? Khi nào bé có thể bắt đầu ăn dặm? Để tìm đáp án cho những thắc mắc trên, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi sau đây nhé!
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi: Giai đoạn 0 đến 6 tháng tuổi
1. Dinh dưỡng cho bé lúc mới sinh đến 4 tháng tuổi
Ở tuổi này, phản xạ tự nhiên của bé là tìm bầu sữa mẹ khi cảm thấy đói. Sữa mẹ là thực phẩm tốt nhất đối với trẻ trong giai đoạn này. Sữa mẹ có đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, đồi thời còn giúp tăng khả năng miễn dịch cho con. Tuy nhiên, trong trường hợp “bất khả kháng”; không đủ sữa cho con bú, mẹ có thể sử dụng thêm sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh.
Ngoài sữa, trẻ em trong giai đoạn này không nên tiêu hóa bất cứ một loại thức ăn nào khác.
2. Dinh dưỡng cho bé từ 4 đến 6 tháng tuổi
Trong giai đoạn này, sữa vẫn là thực phẩm chính trong bữa ăn hằng ngày của con. Tuy nhiên, đối với một số bé, mẹ đã có thể cho bé ăn dặm thêm một số loại thực phẩm được nghiền nhuyễn như khoai lang, táo, chuối, bí đỏ, đào, lê hoặc ngũ cốc tăng cường sắt. Mẹ có thể trộn ngũ cốc vơi 20-25 ml sữa, tạo thành hỗn hợp cho bé. Khi bé đã quen dần với thực phẩm, mẹ có thể tăng thêm lượng thức ăn mỗi bữa.
Trong thời gian đầu, một số bé sẽ không thích ngũ cốc. Tuy nhiên, mẹ nên kiên trì cho bé ăn trong những ngày tiếp theo nhé!
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi: Giai đoạn từ 6 đến 12 tháng tuổi
1. Dinh dưỡng cho bé từ 6 đến 8 tháng tuổi
Ngoài những thực phẩm trong giai đoạn 4-6 tháng tuổi; bé có thể ăn thêm một số loại thực phẩm sau đây: gạo, yến mạch, trái cây nghiền hoặc nước ép trái cây, các loại rau, thịt và một số loại đậu.
Mẹo đối với chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi: Nếu cho con thử món mới, mẹ nên cho bé ăn từng chút một; và thử phản ứng của bé trong 2 đến 3 ngày. Ngưng ngay nếu thấy có hiện tượng bất thường.
2. Dinh dưỡng cho bé từ 8 đến 10 tháng tuổi
Thực phẩm trẻ có thể ăn:
Sữa.
Phô mai mềm tiệt trùng, sữa chua.
Ngũ cốc tăng cường sắt như gạo, yến mạch, lúa mì, lúa mạch.
Nếu trong giai đoạn trước, mỗi ngày mẹ cho con uống từ 3-4 cữ sữa mỗi ngày thì giờ đây, mẹ nên giảm xuống còn từ 2-3 bữa. Thay vào đó, mẹ nên tăng thêm 2-3 bữa ăn dặm thêm hoa quả, sữa chua hoặc trái cây.
Đây là giai đoạn mà cha mẹ cần chú trọng bổ sung vào chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi các món sau:
Bột đường: Sắn, gạo, mì, khoai…
Chất đạm: Thịt, tôm, cua, cá, trứng…
Vitamin, chất xơ: Trái cây, rau, củ…
Chất béo: Phô mai, các loại hạt, dầu ăn, sữa…
Bữa ăn cho trẻ nên được chia thành 3 bữa nếu trẻ còn bú mẹ và 5 bữa nếu trẻ không còn bú sữa mẹ. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên xen kẽ các bữa ăn phụ như phô mai, trái cây, v.v.
Cách lưu trữ sữa mẹ để đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi đầy đủ chất
Sau mỗi lần bơm sữa, mẹ có thể:
Lưu trữ sữa ở nhiệt độ phòng. Sữa mẹ có thể sử dụng trong tối đa 4 giờ sau khi bơm ở nhiệt độ phòng.
Làm lạnh: Sữa mẹ có thể để trong tủ lạnh đến 4 ngày.
Đặt sữa vào ngăn đá. Nếu mẹ không sử dụng sữa trong vòng 4 ngày sau khi hút sữa; hãy đông lạnh ngay sau khi hút sữa.
Sử dụng túi chườm mát. Mẹ có thể cho sữa vào ngăn mát; hoặc túi làm lạnh cách nhiệt với túi đá đông lạnh trong tối đa 24 giờ sau khi hút sữa. Sau 24 giờ trong tủ mát, sữa mẹ nên được bảo quản lạnh hoặc đông lạnh.
Khi bảo quản sữa mẹ, hãy sử dụng túi trữ sữa mẹ; được sản xuất để làm đông lạnh sữa mẹ. Mẹ cũng có thể sử dụng bình thủy tinh sạch hoặc bình nhựa cứng có nắp đậy kín. Không sử dụng miếng lót bình sữa dùng một lần; hoặc các loại túi nhựa khác để đựng sữa mẹ.
Lời khuyên khi cho con ăn chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi
Có bát thức ăn riêng sẽ giúp con học cách tự xúc ăn. Bắt đầu ngay khi trẻ muốn. Cung cấp cho trẻ sơ sinh tất cả thức ăn bé cần và thời gian để ăn.
Lúc đầu, bé sẽ ăn một cách chậm chạp và lộn xộn. Hãy giúp bé giữ được thức ăn trong miệng. Khuyến khích bé hoàn thành bữa ăn; và đảm bảo rằng bé có đủ dưỡng chất cần thiết.
Hãy dành cho trẻ nhiều tình yêu thương; và khuyến khích trẻ ăn trong bữa.
Ngồi trước mặt bé và giao tiếp bằng mắt. Tương tác và mỉm cười với trẻ; nói chuyện với trẻ và khen trẻ khi ăn.
Cách đảm bảo an toàn trong các bữa ăn
Không nên để thức ăn bị nhiễm bẩn. Nhằm bảo vệ trẻ khỏi những bệnh lây nhiễm do thức ăn gây ra.
Thức ăn của trẻ phải được chứa/ đựng trong những hộp có nắp, đậy kín; và bảo quản trong tủ lạnh không quá 2 ngày.
Sử dụng muỗng nhỏ khi đút bé ăn.
Tránh đặt trẻ nằm trên giường; ngậm bình có chứa sữa, nước trái cây, nước giải khát ngọt. Vì có thể làm phát triển những bệnh răng miệng. Nếu thực sự cần, hãy cho trẻ dùng nước lọc.
Tránh những thức ăn có thể khiến cho trẻ bị nghẹt thở.
Làm thế nào để bắt đầu ăn dặm trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi?
Ăn dặm là một vấn đề rất quan trọng trong chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi. Bé nhà mẹ có thể đã sẵn sàng để ăn dặm khi:
Trẻ đã được 6 tháng tuổi.
Trẻ bắt đầu kiểm soát đầu và cổ tốt.
Trẻ có vẻ thích thú với những gì bố mẹ ăn.
Trẻ cố vươn lấy thức ăn.
Trẻ nặng từ 6kg trở lên.
Những loại thực phẩm để bắt đầu cho bé ăn dặm là gì? Thứ tự các loại thực phẩm bé tập ăn dặm không thực sự quá quan trọng. Có quy tắc quan trọng bố mẹ cần nhớ đó là: Chỉ ăn một loại thực phẩm trong 3 đến 5 ngày trước khi làm quen với thực phẩm khác. Nếu bé gặp bất kỳ phản ứng dị ứng thức ăn (phát ban, tiêu chảy, nôn…); mẹ sẽ biết loại thực phẩm nào gây ra tình trạng này.
Khi bé ở khoảng 8 đến 10 tháng tuổi; hãy chuyển dần dần từ thức ăn xay nhuyễn sang những loại đặc hơn (ví dụ: chuối nghiền, trứng bác hoặc nấu chín, cháo bắp…). Thức ăn của bé không nên cho thêm đường và muối.
Ngoài ra, ở giai đoạn này, chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi không bao gồm bất cứ thứ gì có thể khiến bé nghẹt thở:
Thức ăn cứng: bỏng ngô hoặc các loại hạt.
Trái cây cứng, tươi.
Bất kỳ loại thịt nào chưa được nấu chín kỹ và cắt nhỏ.
Phô mai nguyên khối.
Bơ đậu phộng.
Khi bé gần 1 tuổi, nên cho bé ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau và uống khoảng 120ml thức ăn đặc trong mỗi bữa ăn. Tiếp tục cho bé bú sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Mẹ hãy khuyến khích, nhưng đừng gây áp lực hoặc ép trẻ ăn vào một thời điểm cụ thể. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi sẽ cân bằng trong vài ngày; nếu mẹ đã chuẩn bị sẵn nhiều loại thực phẩm lành mạnh.
Đảm bảo thức ăn đủ nguội để tránh bị bỏng miệng. Hãy tự kiểm tra nhiệt độ vì con sẽ tự ăn mà không quan tâm đến độ nóng.
Không cho thức ăn có nhiều gia vị, muối, bơ, hoặc ngọt. Những chất bổ sung ngăn con thưởng thức hương vị tự nhiên của thực phẩm và chúng có thể gây hại cho sức khỏe tốt lâu dài.
Đảm bảo rằng bất cứ thứ gì cho trẻ ăn đều được nghiền hoặc cắt thành những miếng nhỏ, dễ nhai.
Xúc xích và cà rốt nên được bổ đôi theo chiều dài và sau đó thái thành từng miếng nhỏ.
Đảm bảo rằng con chỉ ăn khi ngồi và khi có sự giám sát của người lớn. Mặc dù trẻ một tuổi của có thể muốn làm mọi thứ ngay lập tức; nhưng việc “ăn thật nhanh” hoặc ăn trong khi nói sẽ làm tăng nguy cơ mắc nghẹn. Dạy con uống hết một ngụm trước khi nói càng sớm càng tốt.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi là rất quan trọng cho quá trình phát triển về thể chất và trí tuệ. Chính vì vậy, cha mẹ cần hiểu rõ và có chế độ chăm sóc trẻ hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển tốt nhất của trẻ.
Trẻ ăn dặm có nên cho gia vị không? Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, gia vị trẻ em dưới 1 tuổi nên tránh lượng muối, đường và bột ngọt. Thậm chí, muối và bột ngọt không được xem như là gia vị cho trẻ ăn dặm vì những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe.
Vậy, có phải khi nấu thức ăn dặm cho con; mẹ không cần nêm nếm thêm bất cứ thứ gì? Liệu có loại gia vị trẻ em ăn dặm nào thực sự an toàn? Bài viết sau đây sẽ giúp mẹ giải đáp thắc mắc của mình.
1. Khi nào nên nêm gia vị cho bé?
Trong giai đoạn bé từ 7 tháng tuổi,mẹ có thể thêm dầu oliu hoặc dầu hướng dương vào bột ăn dặm, cháo cho trẻ.
Mẹ KHÔNG NÊN nêm gia vị cho trẻ tập ăn dặm 6 tháng tuổi. Bởi thịt cá và rau củ đã có sẵn lượng muối, đường tự nhiên và sẽ bổ sung đầy đủ cho con. Lượng gia vị tự nhiên từ thực phẩm phù hợp với khả năng hấp thụ và tiêu hóa của con; nên mẹ không cần phải lo bé thiếu chất khi không nêm gia vị đâu nhé.
Ngoài băn khoăn trẻ ăn dặm có nên cho gia vị không, mẹ cũng cần biết thêm gia vị trẻ em cần tránh sau đây.
2. Hướng dẫn chọn gia vị cho trẻ ăn dặm 6 tháng tuổi
2.1 Dầu ăn cho bé
Khi được 6 tháng tuổi, bé đã có thể bổ sung chất béo tốt từ dầu ô-liu; dầu óc chó; dầu gấc; v.v. Về liều lượng, mẹ có thể cho trẻ thử gia vị ăn dặm này từ 1/2 đến 1 muỗng cà phê/ngày; khoảng 3-4 ngày/tuần.
Ngoài ra, trong giai đoạn mới tập ăn dặm, mẹ nên mua loại dầu ăn sống; đừng mua dầu dùng để nấu ăn cho bé. Vì dầu nấu ăn trong quá trình chế biến không cẩn thận có thể bị đứt gãy cấu trúc; không còn là chất béo tốt cho sức khỏe của trẻ nữa.
Ban đầu, mẹ nên trộn dầu vào trong thức ăn dặm của bé; khi bé được khoảng 12 tháng tuổi; mẹ có thể cho bé chấm bánh mì với dầu ăn để bé cảm nhận được vị này tốt hơn.
2.2 Hạt nêm ăn dặm cho bé
Các loại hạt nêm này là gia vị dành riêng cho trẻ ăn dặm. Sản phẩm hạt nêm được làm từ các loại rau, thịt, củ, quả, tôm, gà, v.v. nên phù hợp làm gia vị ăn dặm cho trẻ mà không gây hại đến sức khỏe.
Danh sách các loại hạt nêm tốt cho bé bao gồm: Hạt nêm Ajinomoto; Hạt Nêm Youki; Hạt Nêm Ăn Dặm Enzy Food; Hạt nêm Massel Stock Power; v.v. Mẹ có thể đọc thêm thông tin chi tiết dòng sản phẩm này ở nội dung phần số 5.
2.3 Tránh các loại đường bổ sung
Các loại đường tồn tại tự nhiên trong thực phẩm, chẳng hạn như đường fructose trong táo hoặc đường lactose trong pho mát đều tốt. Nhưng hãy chú ý đến các loại đường bổ sung. Đây là những loại đường hoặc xi-rô được thêm vào thực phẩm hoặc đồ uống khi chúng được chế biến hoặc chuẩn bị.
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh khuyến cáo rằng trẻ em dưới 24 tháng tuổi không nên tiêu thụ đường bổ sung.
2.4 Hạn chế đồ ăn vặt
Mọi người đều biết rằng đồ ăn vặt không tốt cho sức khỏe, nhưng những tác động tiêu cực có thể nghiêm trọng hơn nhiều đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Ngay cả một khẩu phần rất nhỏ đồ ăn vặt có đường hoặc muối mặn cũng có thể khiến bé cảm thấy no; khiến bé không còn đủ chỗ cho thức ăn lành mạnh hơn với các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của não bộ.
2.5 Liều lượng gia vị cho trẻ ăn dặm trên 6 tháng tuổi
Mẹ hãy bắt đầu với một lượng nhỏ gia vị và tăng dần theo thời gian. Các loại gia vị có hương vị đậm đà có thể bị mất tác dụng khi sử dụng quá nhiều. Đồng thời, mẹ hãy kiên trì; trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường cần tiếp xúc nhiều với điều gì đó mới; vì vậy đừng vội nản lòng nếu ban đầu con từ chối hương vị mới.
3. Cách nêm gia vị ăn dặm cho trẻ theo từng độ tuổi
3.1 Gia vị cho trẻ ăn dặm từ 8 đến 12 tháng tuổi
Theo khuyến cáo của phần lớn các chuyên gia nhi khoa, mẹ nên đợi đến khi bé được 8 tháng tuổi mới cho bé ăn gia vị thảo mộc. Điều này nhằm ngăn ngừa các phản ứng dị ứng có thể xảy ra với hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện của bé.
Một khi bé quen với thức ăn dặm và không gặp phải vấn đề tiêu hóa gì; mẹ có thể cho bé tập làm quen với các loại gia vị này.
Cũng giống nhưkhi cho bé ăn món mới, với từng loại gia vị mới; mẹ cũng cần tuân theo nguyên tắc “4 ngày chờ đợi” để theo dõi các phản ứng của bé. Tốt nhất, mẹ cũng nên trao đổi với bác sĩ trước khi quyết định cho bé tiếp xúc với các loại thảo mộc và gia vị.
3.2 Gia vị cho trẻ ăn dặm trên 1 tuổi đến 2 tuổi
Bé ở trong khoảng từ 1 đến 2 tuổi đã có thể tiếp xúc với nhiều loại gia vị hơn; bé sẽ không còn thích những món ăn “nhạt” như trước đây; và có xu hướng tìm kiếm những loại thức ăn có vị đậm đà và phong phú hơn.
Nếu mẹ thắc mắc “Trẻ mấy tháng tuổi mới ăn được nước mắm?” thì câu trả lời là khi được 1 tuổi. Thành phần của nước mắm bao gồm: Muối, đường, chất điều vị, chất bảo quản và tinh cốt cá. Do hàm lượng muối cao; bé chỉ nên ăn mắm khi đã được 1 tuổi.
Trong giai đoạn này; mẹ cũng chỉ nên sử dụng nước mắm sản xuất riêng cho trẻ em. Bé không nên dùng chung nước mắm với người lớn cho đến khi được 3 tuổi.
Lúc này, mẹ có thể nêm gia vị theo liều lượng gợi ý sau đây:
Muối, đường: ½ muỗng cà phê.
Hạt nêm: ½ muỗng cà phê.
Tiêu: ¼ muỗng cà phê.
Hành tỏi: ½ muỗng cà phê.
Nước mắm: 1 muỗng cà phê.
Mật ong: 1 muỗng cà phê.
Dầu ăn: 3 muỗng cà phê.
LƯU Ý: Mẹ nên tăng dần liều lượng theo thời gian chứ không tăng đột ngột; bởi điều này sẽ làm bé khó chịu và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của con. Nếu bé trên 2 tuổi và có dấu hiệu thừa cân; mẹ nên giảm lượng chất béo và da động vật trong bữa ăn của con nhé.
4. Gợi ý mẹ TOP gia vị ăn dặm an toàn và bổ dưỡng cho trẻ
4.1 Hạt nêm Ajinomoto rong biển cho bé từ Nhật Bản
Về thương hiệu Ajinomoto
Ajinomoto là một tập đoàn thực phẩm của Nhật Bản chuyên sản xuất gia vị, dầu ăn, thực phẩm đông lạnh, nước giải khát, chất làm ngọt, amino acid và dược phẩm. Với tiêu chí “ăn ngon, sống khỏe”; Ajinomoto đã mở rộng hoạt động tới 35 quốc gia; doanh thu hàng năm trong năm tài chính 2017 là khoảng 10,5 tỷ Đô-la Mỹ.
Đôi nét về gia vị Hạt nêm Ajinomoto rong biển cho trẻ ăn dặm
Hạt nêm Ajinomoto rong biển cho bé Nhật Bản là loại gia vị cho trẻ ăn dặm giúp cho bữa ăn trở nên thơm ngon, đậm đà hơn. Từ đó, loại gia vị này giúp kích thích trẻ ăn ngon miệng, tránh tình trạng trẻ biếng ăn hay bỏ ăn. Với thành phần làm từ tảo bẹ đem đến nhiều loại khoáng chất và các vi sinh vật có ích; giúp tiêu hóa tốt hơn, hỗ trợ khả năng hấp thu Canxi; và đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bé.
Thành phần tảo bẹ Kombu chứa nhiều khoáng chất; các loại muối khoáng và vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ.
Có tác dụng loại bỏ các chất cặn bã trong ruột sớm, từ đó cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh, sạch sẽ và tăng khả năng hấp thụ Canxi cho cơ thể.
Nhược điểm
Tảo bẹ Kombu của Nhật có hàm lượng i-ốt cao; tiêu thụ quá nhiều và dư thừa có nguy cơ gây hại cho tuyến giáp của trẻ.
Các nghiên cứu về lợi ích của tảo Nhật Bản còn hạn chế về đối tượng; và thường là thử nghiệm ở trên động vật.
Hạt nêm Ajinomoto rong biển có tốt cho bé không?
Với uy tín hơn 30 năm trên thị trường sản xuất gia vị; Ajinomoto chắc chắn là thương hiệu uy tín trong việc đảm bảo sản phẩm vì sức khỏe. Cùng với việc ứng dụng khoa học thực phẩm và công nghệ hiện đại; mẹ có thể yên tâm nêm gia vị hạt nêm Ajinomoto từ rong biển cho trẻ ăn dặm đảm bảo sức khỏe nhé.
Giá tham khảo
Từ 45,000 VNĐ đến 68,000 VNĐ/gói hạt nêm có trọng lượng 56g.
[affiliate-product id=”324580″ sku=”111891ID1029″ title=”Hạt nêm Ajinomoto rong biển cho bé từ Nhật Bản” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
4.2 Hạt nêm Youki cho bé ăn dặm
Về thương hiệu Youki
Youki là một thương hiệu thực phẩm Nhật Bản chuyên về nhiều loại gia vị, nước sốt và gia vị châu Á. Công ty được thành lập vào năm 1954 và có trụ sở chính tại Osaka, Nhật Bản.
Thương hiệu này nổi danh với việc sử dụng các nguyên liệu chất lượng cao và phương pháp sản xuất truyền thống để tạo ra hương vị chân thực trong sản phẩm. Youki cam kết về chất lượng và tính bền vững; đồng thời họ sử dụng vật liệu đóng gói thân thiện với môi trường và các thành phần có nguồn gốc tự nhiên.
Đôi nét về Hạt nêm Youki cho bé ăn dặm
Hạt nêm Youki được chiết xuất từ thịt gà, bột rau, tinh bột, v.v. cho vị mặn ngọt vừa độ, mùi hương dễ chịu. Loại gia vị cho trẻ ăn dặm này cũng không chứa chất bảo quản, không chất tạo màu; do đó, dễ hòa tan vào hỗn hợp và tốt cho bé phát triển.
Ưu điểm
Hương vị cân bằng giữa muối và đường, giúp bé dễ ăn và ngon miệng.
Tiết kiệm thời gian nấu nướng của mẹ do tính dễ hòa tan, phù hợp với đa dạng thực phẩm.
Có thành phần bao gồm bột rau, chiết xuất từ gà, đường muối đảm bảo hàm lượng các chất dinh dưỡng.
Không chứa các chất tạo màu, chất bảo quản, chất hóa học, hương vị ngọt tự nhiên an toàn với cả những em bé.
Nhược điểm
Hạt nêm khá đậm đặc nên cần chú ý liều lượng nêm để tránh bổ sung quá nhiều chất cho bé.
Khó bảo quản, cần cẩn thận để nơi khô thoáng; tránh nắng trực tiếp và vặn chặt nắp sau khi sử dụng.
Hạt nêm Youki cho bé ăn dặm có tốt không?
Hạt nêm Youki là lựa chọn tuyệt vời cho mẹ bỉm sữa bận rộn. Do thành phần đến từ các loại thịt và rau củ đa dạng; loại gia vị cho trẻ ăn dặm này hứa hẹn sẽ đảm bảo cho bé có đủ dưỡng chất; mà mẹ không cần quá cực công nấu nướng.
4.3 Hạt nêm ăn dặm thuần thực vật và không bột ngọt Enzy Food
Về thương hiệu Enzy Food
Enzy Food được thành lập tại Việt Nam; với châm ngôn: “Bữa ăn thêm ngon – Gia đình thêm khoẻ”; công ty hướng đến việc sản xuất sản phẩm an toàn, không sử dụng phụ gia và hóa chất nhằm đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện này, Enzy Food vẫn không ngừng tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, nghiên cứu chuyên sâu về công nghệ. Với tham vọng tạo ra sản phẩm thay thế cho hạt nêm, mì chính truyền thống.
Đôi nét về Hạt nêm ăn dặm Enzy Food
Hạt nêm ăn dặm Enzy Food là dòng sản phẩm không hóa chất, không phụ gia, không chất điều vị. Thành phần của gia vị cho trẻ ăn dặm này được chế biến từ nguyên liệu tự nhiên như: su hào, rong biển.
Ưu điểm
Sản phẩm đóng gói nhỏ gọn; dễ dàng sử dụng, giá thành tốt.
Hương vị mô phỏng vị umani của Nhật Bản cho bé ăn dặm ngon miệng.
Không muối, không đường, phù hợp cho bé ăn dặm từ 6 tháng tuổi hoặc người có nhu cầu ăn kiêng.
Sản phẩm không sử dụng bột ngọt E621, bột siêu ngọt E627, E631, không sử dụng phẩm màu, hương liệu và đặc biệt không sử dụng chất bảo quản.
Nhược điểm
Thương hiệu mới trên thị trường; chưa có nhiều nghiên cứu về lợi ích sức khỏe của loại hạt nêm này.
Hạt nêm Enzy Foods có tốt không?
Hạt nêm Enzy Food với hương vị ngon tự nhiên giúp tăng vị giác của bé trong quá trình ăn dặm. Hơn nữa, đầy là sản phẩm thuần Việt; do đó, có giá thành tốt. Với cam kết 3 không (không hóa chất, không phụ gia, không chất điều vị); hạt nêm Enzy Food có thể là lựa chọn tuyệt vời và đảm bảo sức khỏe của bé.
Giá tham khảo
Từ 18,000 VNĐ/Gói hạt nêm Enzy 80g.
Từ 39,000 VNĐ/Bột nêm Enzy Baby 60g.
[affiliate-product id=”324589″ sku=”111891ID1031″ title=”Hạt nêm ăn dặm thuần thực vật và không bột ngọt Enzy Food” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
Massel là thương hiệu đến từ Úc và đã có mặt trên thị trường thực phẩm từ năm 1982. Massel hướng tới việc sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe; với giá cả phải chăng; và có hương vị tuyệt vời để mọi người có thể sử dụng.
Thương hiệu cam kết sản phẩm có thành phần tự nhiên; nguồn gốc từ thực vật; không chứa gluten; không sữa; được chứng nhận FODMAP cấp bởi Đại học Monash và phù hợp với cả người ăn chay và ăn mặn.
Đôi nét về Hạt nêm Massel Stock Powder cho bé ăn dặm
Hạt nêm Massel Stock Powder cho bé ăn dặm được làm từ 100% nguyên liệu tự nhiên. Sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàn bởi các chuyên gia hàng đầu tại Úc nên mẹ hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng.
Ưu điểm
Tăng hương vị mà không làm mất đi mùi vị đặc trưng vốn có của món ăn.
Dùng được cho đa dạng các món; từ món soup, xào, chiên, đến món hầm, salad,… đặc biệt là cho các món rau.
Tạo vị ngọt đậm đà tự nhiên, có thể sử dụng thay thế cho bột ngọt; vừa giúp món ăn ngon hơn, lại đảm bảo sức khỏe.
Không chứa các chất phụ gia, chất bảo quản, không chứa bột ngọt, gluten, không sử dụng nguyên liệu từ động vật; đặc biệt không chứa chất béo nhóm trans nên an toàn và tốt cho sức khỏe.
Nhược điểm
Giá thành sản phẩm tương đối cao so với sản phẩm gia vị cho trẻ ăn dặm khác.
Sản xuất cho người Úc nên có thể hương vị sẽ không hoàn toàn phù hợp cho bé tại Việt Nam
Giá tham khảo
Từ 75,000 VNĐ đến 120,000 VNĐ/hộp hạt nêm 168g.
[affiliate-product id=”324590″ sku=”111891ID1032″ title=”Hạt nêm Massel Stock Power dành cho bé ăn dặm” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
5.5 Hạt nêm dinh dưỡng cho bé ăn dặm Kodomo Jan’s
Về thương hiệu Jan’s Farmmades
Jan’s Farmmades là công ty sản xuất bột rau củ ứng dụng công nghệ sấy lạnh Nhật Bản. Jan’s Farmmades đã xác định sứ mệnh cung cấp các giải pháp chế biến sản phẩm cao cấp tự nhiên và thuần dưỡng chất. Họ ứng dụng công nghệ thông minh, tân tiến để đem đến những sản phẩm thật – chất đến tay người tiêu dùng.
Đôi nét về Hạt nêm dinh dưỡng Kodomo Jan’s cho bé ăn dặm
Hạt nêm dinh dưỡng Jan’s Kodomo với các nguyên liệu từ rau củ giàu chất xơ và vị ngọt tự nhiên, hàm lượng muối thấp phù hợp cho trẻ từ 6 tháng tuổi theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
Ưu điểm
Hàm lượng muối thấp và phù hợp cho trẻ trên 6 tháng tuổi theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
Thúc đẩy vị giác tự nhiên để bé cảm nhận thực phẩm tốt hơn và hạn chế tình trạng kén ăn.
Dùng các nguyên liệu tự nhiên tươi sạch, thành phần đơn giản giúp đem lại vị thanh ngọt, dễ ăn cho bé.
Sản phẩm tiêu chuẩn 5 KHÔNG: Không phụ gia – Không bột ngọt hóa học – Không chất bảo quản – Không phẩm màu – Không biến đổi gen.
Nhược điểm
Hạn sử dụng ngắn từ khi mở nắp hộp chỉ dùng trong 30 ngày nên các mẹ nên mua lọ nhỏ cho bé dùng.
Hạt nêm Kodomo Jan’s có tốt cho bé không?
Bột nêm dinh dưỡng làm từ rau củ Jan’s Kodomo 90g là sản phẩm giúp các bữa ăn của bé đảm bảo hương vị tự nhiên nhất từ rau củ. Các thành phần rau quả trong hạt nêm giúp kích thích vị giác của trẻ; bé ăn ngon hơn và hạn chế tình trạng biếng ăn gây thấp còi.
Giá tham khảo
Từ 65,000 VNĐ đến 75,000 VNĐ/hũ hạt nêm Komodo Jan’s 90g.
5.6 Bột nêm ngưu báng Tâm Minh Foods không bột ngọt cho bé ăn dặm
Về thương hiệu Tâm Minh Foods
Tâm Minh Foods là công ty chuyên về sản xuất thực phẩm xanh – sạch và thuần chay. Công ty cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm từ tự nhiên, không sử dụng phụ gia, phẩm màu, hương liệu hay chất bảo quản.
Đôi nét về bột nêm Ngưu Báng
Bột nêm Ngưu Báng của Tâm Minh Foods được có thành phần tự nhiên như ngưu báng, nấm đông cô, cà rốt, protein đậu nành, chiết xuất lúa mạch. Đây là những thành phần không hóa chất, và có nhiều lợi ích cho sức khỏe của bé.
Ưu điểm
Có thành phần thuần tự nhiên; có lợi cho sức khỏe về lâu về dài.
Bột nêm mịn và có mùi thơm nhẹ nhàng; không có mùi thơm nức nên dễ cho trẻ ăn dặm.
Nhược điểm
Ngưu báng là thành phần gây lợi tiểu, nếu tiêu thụ quá nhiều có rủi ro mất nước.
Thành phần từ Ngưu báng không quen thuộc có thể dễ gây dị ứng nếu trẻ nhạy cảm với thảo dược.
Bột nêm Ngưu Báng có tốt cho bé không?
Bột nêm Ngưu Báng có thành phần tự nhiên và từ các dược liệu đem đến nhiều lợi ích về sức khỏe cho trẻ và gia đình. Tuy nhiên, mẹ cần thử dị ứng cho bé với các thành phần thảo dược trước khi sử dụng gia vị cho trẻ ăn dặm này về lâu về dài.
Giá tham khảo
Từ 43,000 VNĐ đến 50,000 VNĐ/Gói hạt nêm 200g.
[affiliate-product id=”324592″ sku=”111891ID1034″ title=”Combo 2 gói bột nêm ngưu báng 450g TÂM MINH FOODS không bột ngọt cho bé ăn dặm” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
5. Một số lưu ý để sử dụng gia vị cho trẻ em ăn dặm đúng cách
5.1 Những loại gia vị ăn dặm “lành tính” cho trẻ
Để làm tăng mùi vị cho món ăn của con, mẹ có thể sử dụng một số loại gia vị sau: vani; tiêu; tỏi – nghiền nhỏ hay bột; húng quế; thì là; kinh giới; vỏ chanh; gừng; quế; bạc hà.
Đây là những loại gia vị khá lành mạnh cho trẻ ăn dặm; và có thể dễ dàng kết hợp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bé ăn dặm. Đặc biệt, nếu được nếm thử các món được chế biến với nhiều loại gia vị ngay từ khi con nhỏ cũng sẽ hạn chế đượctình trạng kén ăn khi trẻ lớn lên.
Dưới đây là những mẹo hàng đầu để nêm nếm gia vị cho trẻ ăn dặm:
Dần dần xây dựng gia vị cho trẻ ăn dặm thành bữa ăn đa dạng.
Đừng ngại thêm gia vị ngay từ đầu (lý tưởng nhất là sau lần nếm thử đầu tiên của con).
Sử dụng các hương liệu mà mẹ thường xuyên sử dụng trong bữa ăn gia đình của chính mình.
Cho bé ăn thức ăn đơn giản kèm với các loại thảo mộc và gia vị để khuyến khích khẩu vị đa dạng.
Sau lần nếm thử đầu tiên; mẹ hãy bắt đầu sử dụng một lượng nhỏ các loại thảo mộc và gia vị nhẹ.
Đừng bỏ cuộc nếu con không muốn ăn liền; hãy tiếp tục thử và thay đổi cách sử dụng gia vị cho trẻ ăn dặm.
Tránh các loại gia vị quá cay nóng và tránh thêm muối và đường; bao gồm các loại thực phẩm như nước tương và sốt mayonnaise.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bé dùng thử bất cứ loại gia vị cho trẻ ăn dặm nào. Nhất là những loại có nguy cơ gây dị ứng.
Nhìn chung, gia vị cho trẻ ăn dặm giúp bé dễ dàng thưởng thức những món ăn với vị đa dạng khi lớn lên. Do đó, với quá trình này, các mẹ hãy kiên nhẫn! Và tận hưởng hành trình cùng con khám phá thế giới ẩm thực với những hương vị tuyệt hảo nhé!
Bố mẹ nào cũng mong muốn chăm sóc trẻ sơ sinh thật tốt. Do đó, bố mẹ cần tìm hiểu ngay những điều cần biết về trẻ sơ sinh sau đây!
Hầu hết chúng ta đều biết trẻ sơ sinh dễ thương, và đầy tính âu yếm. Một đứa bé có thể làm bừng sáng cả căn phòng bằng nụ cười của nó. Nhưng có những điều cần biết về trẻ sơ sinh có thể khiến bố mẹ cảm thấy vô cùng kinh ngạc.
Cùng MarryBaby tìm hiểu về 15 điều thú vị về bé trong bài viết này!
Những điều cần biết về trẻ sơ sinh: Quá trình chăm sóc trẻ nhỏ
Quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ thường bao gồm:
Nuôi con bằng sữa mẹ: Một trong những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là: ban đầu có vẻ như em bé sẽ liên tục bú; nhưng dần dần mẹ và bé sẽ có một lượng sữa ổn định. Khi đó, trẻ ăn thường xuyên và theo nhu cầu của trẻ.
Rửa và tắm cho bé: Trong ngày đầu sau sinh thì bạn không cần tắm cho bé ngay nhưng sau 24 giờ sau sinh thì cần tắm cho trẻ hàng ngày. Thay rửa vệ sinh cho bé sau khi bé đi vệ sinh.
Thay tã cho bé: Sử dụng nước ấm và khăn mềm để lau rửa cho bé, thay tã mới cho bé ngay sau khi bé đi vệ sinh tránh để quá lâu làm cho trẻ khó chịu, ảnh hưởng đến làn da của bé.
Giúp bé có giấc ngủ ngon.
Giúp bé giảm nguy cơ hội chứngđột tử ở trẻ sơ sinh(SIDS): Hội chứng này rất hiếm xảy ra. Cho nên, các bà mẹ không nên lo lắng quá. Bạn nên đặt trẻ nằm ngửa trên một chiếc cũi hoặc ngủ cùng giường với bạn trong 6 tháng đầu tiên sẽ là một cách tốt để giảm nguy cơ cho em bé của bạn hơn nữa. Thêm vào đó, các bà mẹ không nên hút thuốc trong khi mang thai hoặc cho con bú; và không để người khác hút thuốc trong cùng phòng với em bé. Những điều này cũng sẽ giúp bảo vệ chúng.
Những điều cần biết về trẻ sơ sinh: Các giác quan của bé
Dưới đây là những điều cần biết về trẻ sơ sinh liên quan đến các giác quan của trẻ. Một số giác quan của bé sẽ phát triển nhiều hơn các giác quan khác. Mẹ cùng đọc và tham khảo nhé!
1. Trẻ sơ sinh có thể khóc rất nhiều nhưng không hề chảy nước mắt
Một trong những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là bé khóc nhưng không chảy nước mắt. Mặc dù bé vẫn có màng nước mắt để bảo vệ và bôi trơn mắt; nhưng bé sẽ không chảy nước mắt cho tới khi bé được 3 tới 12 tuần tuổi. Thời gian chiều muộn và đầu giờ tối thường là lúc bé ồn ào nhất.
“Cơn khóc đỉnh điểm” là vào khoảng 46 tuần sau khi tuổi thai; hoặc 6 đến 8 tuần tuổi đối với trẻ sinh đủ tháng. Sau 3 tháng, những trận khóc thường sẽ giảm tần suất.
2. Trẻ sơ sinh có khướu giác rất phát triển
Những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là có mối liên hệ chặt chẽ với vị giác của trẻ. Điều này là do cô ấy không chỉ nếm thức ăn mẹ tiêu thụ qua nước ối; mà còn ngửi chúng. Cũng giống như vị giác; khi còn là trẻ sơ sinh, khứu giác của bé cũng rất phát triển.
Mùi được xử lý bởi bộ phận kiểm soát trí nhớ của não; đó là lý do tại sao có những mối liên hệ chặt chẽ giữa mùi hương và trải nghiệm cụ thể. Ngửi cùng một mùi hương sau này có thể kích hoạt trí nhớ.
Ngay từ tuần tuổi đầu tiên, một đứa trẻ sơ sinh đã có thể nhận ra mẹ của bé qua mùi của người mẹ.
Hương thơm của sữa mẹ hấp dẫn các bé.
Khi mẹ và con ngửi thấy mùi của nhau trong thời gian âu yếm; cả hai đều tiết ra lượng oxytocin cao hơn.
Mùi hương nồng có thể cản trở vị giác của cô ấy; vì vậy hãy nhớ tránh xa nước hoa nồng khi cho con bú.
3. Trẻ sơ sinh có thể phân biệt các âm thanh khác nhau
Ngay từ lúc mới chào đời, trẻ sơ sinh đã thừa hưởng thính giác tinh nhạy; đặc biệt là với giọng của nữ giới. Các bé có thể rất nhanh phân biệt được các âm thanh khác nhau.
4. Trẻ sơ sinh chỉ có thể phân biệt được vị chua và ngọt
Vị giác của trẻ bắt đầu phát triển từ trong bụng mẹ. Và bắt đầu vào tuần thứ chín, em đã có những nụ vị giác nhỏ nhất cùng với miệng và lưỡi hình thành hoàn chỉnh. Bé sẽ thực sự nếm được những mùi vị đầu tiên bên trong bụng mẹ thông qua nước ối. Khi còn là trẻ sơ sinh, vị giác của bé rất phát triển.
Thông thường, những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là đa số các em đều thích các chất lỏng có vị ngọt hơn là vị chua, mặn và đắng. Em bé thường sẽ thích những thức ăn mà bé đã được tiếp xúc khi còn trong bụng mẹ. Sở thích hay khẩu vị của trẻ không mang tính di truyền (nghĩa là mẹ thích ăn gì không có nghĩa là con cũng như vậy).
Ngoài ra, bé có thể phát hiện ra sự khác biệt trong mùi vị sữa mẹ tùy thuộc vào những gì mẹ ăn. Điều này có thể có tác động tích cực đến vị giác của trẻ khi cho trẻ tiếp xúc với nhiều loại thực phẩm trước khi trẻ có thể ăn chúng ở dạng thức ăn đặc.
5. Thị giác của trẻ sơ sinh rất kém
Trong ba tháng đầu tiên, mắt của trẻ sơ sinh sẽ bị mờ. Điều này không có nghĩa là bé không có khả năng nhìn, mà là do não của bé chưa sẵn sàng xử lý quá nhiều thông tin hình ảnh. Khi bé lớn hơn và trí não phát triển, tầm nhìn của bé sẽ trở nên rõ ràng hơn rất nhiều.
Trẻ chỉ nhìn rõ những vật cách xa từ 20 cm trở xuống, vì thế bạn phải ở rất gần thì bé mới có thể nhìn rõ bạn. Và một điều rất thú vị là trẻ sơ sinh thích nhìn các đường cong hơn đường thẳng.
6. Một trong những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là các bé nhận biết được màu sắc
Em bé có thể nhìn thấy màu sắc sau khi sinh, nhưng việc phân biệt màu này với màu khác rất khó. Thông thường, các bé thích những màu cơ bản, đặc biệt là màu đỏ và màu xanh dương.
Sau khi được một tháng tuổi, bé có thể bắt đầu nhận thấy sự khác biệt về màu sắc; và có thể thấy những thay đổi nhỏ về màu sắc sau này.
Những điều cần biết về trẻ sơ sinh: Ăn, uống, ngủ, nghỉ của bé
Dưới đây là những điều cần biết về trẻ sơ sinh liên quan đến sinh hoạt hàng ngày giúp bố mẹ chăm sóc trẻ tốt hơn.
1. Trẻ có thể ngủ 16 giờ một ngày
Một trong những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là bé có thể ngủ hơn 16 giờ/ngày. Theo một cuộc khảo sát, các bà mẹ tham gia báo cáo rằng con của họ ngủ trung bình 14,3 giờ.
2. Trẻ thường dễ bồn chồn, thậm chí sợ các thức ăn lạ
Để hạn chế điều này, bạn nên cho bé chơi với đồ ăn một lúc trước khi bắt đầu cho bé ăn. Mẹ có thể cho một chút thức ăn lên ngón trỏ của bé; rồi từ từ đút ngón trỏ vào miệng bé; đây là một cách để khuyến khích trẻ thử một món ăn mới.
3. Trẻ em đôi khi cần một chút tiếng động làm nền để có thể dễ dàng chìm vào giấc ngủ
Một vài loại âm thanh sau được cho là giúp bé thư giãn và dỗ dành giấc ngủ của bé: đoạn ghi âm tiếng tim đập của mẹ; tiếng đồng hồ tích tắc; tiếng suối chảy, tiếng thác nước hoặc tiếng biển động; tiếng chạy máy hút bụi; tiếng bong bóng nước trong hồ cá; và tiếng vòi nước chảy.
Hơn nữa, em bé sẽ được xoa dịu và thấy an ủi với những âm thanh nhắc nhở bé về những tiếng động nhịp nhàng mà bé đã nghe thấy trong bụng mẹ. Âm thanh của nhịp tim khi bạn ôm bé trong lúcda kề da cũng có thể giúp trẻ bình tĩnh và điều hòa nhịp thở.
Nhiều trẻ sơ sinh cũng thích thú với âm thanh của máy giặt; tiếng động cơ ô tô khi chúng ngồi ở ghế sau, hoặc chỉ là một số tiếng ồn trắng đơn giản. Có rất nhiều đồ chơi và ứng dụng tạo ra những loại âm thanh này; mẹ chỉ cần tìm kiếm video tiếng ồn trắng miễn phí trực tuyến.
Những điều cần biết về trẻ sơ sinh: Những điều thú vị khác về cơ thể bé
Dưới đây là những điều cần biết về trẻ sơ sinh liên quan đến cơ thể của trẻ để các mẹ giải tỏa nỗi lo lắng khi thấy bé có những sự khác biệt so với người trưởng thành.
1. Tóc trẻ sơ sinh sẽ bị rụng đi
Mặc dù lúc sinh bé có thể có tóc nhưng chúng sẽ mau chóng rụng đi; và được thay bằng tóc mới. Màu tóc mới có thể sẽ hoàn toàn khác với màu tóc ban đầu. Và thường là khi trẻ được bốn tháng tuổi. Một phần tóc hoàn toàn mới sẽ mọc ở vị trí của nó.
2. Những điều cần biết về trẻ sơ sinh: Đa số các bé đều có nước da hồng hào
Thường trẻ sơ sinh có nước da màu hồng vì trẻ có rất nhiều hồng cầu trong máu. Màu da ở trẻ sơ sinh có thể thay đổi rất nhiều; từ tông màu hồng và trắng hoặc hơi vàng cho đến mẩn đỏ điển hình. Ngay cả từ thời điểm này sang thời điểm tiếp theo; màu da có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ hoạt động của em bé.
Tất nhiên, đặc điểm gia đình và yếu tố chủng tộc cũng sẽ ảnh hưởng đến màu da của trẻ sơ sinh. Khi mới sinh, da của trẻ bình thường có màu đỏ tím và chuyển sang màu đỏ tươi khi trẻ khóc. Trong vài ngày đầu tiên của cuộc đời, da dần dần mất màu đỏ này.
Ngoài ra, bàn tay và bàn chân của trẻ sơ sinh có thể có màu xanh và mát. Đến ngày thứ ba, cậu nhỏ cũng có thể xuất hiện màu hơi vàng. Tình trạng này được gọi là vàng da. Nó thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và đôi khi cần điều trị đặc biệt.
3. Nhịp tim của trẻ sơ sinh nhanh gấp 2 lần người lớn
Một trong những điều cần biết về trẻ sơ sinh đó là nhịp tim. Vào thời điểm mới sinh, tim của một em bé đập với tốc độ 180 nhịp mỗi phút. Trong vòng vài giờ, tốc độ giảm xuống còn 140 nhịp. Khi được 1 tuổi, nhịp tim của trẻ sơ sinh là 115 nhịp/phút.
Mức độ nhịp đập trung bình của một người trưởng thành là 70-80 nhịp một phút.
4. Trẻ sơ sinh cũng thở nhanh hơn người lớn
Nhịp thở của trẻ sơ sinh nằm trong tầm 30 tới 50 lần một phút, trong khi của người lớn chỉ 15 tới 20 lần một phút.
Hơn nữa, nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ sinh mổ có nhiều khả năng bị khó thở hơn; vì người ta cho rằng chúng có thể bỏ lỡ những thay đổi sinh lý và nội tiết tố quan trọng xảy ra trong quá trình chuyển dạ.
Cho đến khi 7 tháng tuổi, em bé có thể thở và nuốt cùng một lúc.
5. Trẻ sơ sinh thường hắt hơi và khịt mũi để làm sạch đường mũi
Phải một thời gian sau nữa, trẻ mới biết cách thở bằng miệng khi bị nghẹt mũi. Để hạn chế tối đa các vấn đề về hô hấp cho trẻ, hãy cố gắng giữ một bầu không khí sạch sẽ, ít bụi bặm và khói thuốc.
6. Những điều cần biết về trẻ sơ sinh: Bé rất dễ bị cảm lạnh
Mặc dù trẻ sơ sinh được thừa hưởng khả năng miễn dịch cũng như chống khuẩn từ sữa mẹ, bé đặc biệt rất dễ bị cảm lạnh. Vì thế không nên để những người lớn đang bị cảm ở gần bé.
7. Trẻ sơ sinh phản ứng nhanh với các tiếp xúc ngoài da
Điều này kích thích sự sản sinh các hóc-môn tăng trưởng, đồng thời giúp cơ thể phản ứng nhanh với các hóc-môn này. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những trẻ sinh non được tiếp xúc thường xuyên với nhiều người tăng cân hơn 47% so với những trẻ sinh non khác.
Hy vọng với những thông tin về những điều cần biết về trẻ sơ sinh; các mẹ đã hiểu rõ hơn về bé của mình. Và biết cách chăm sóc cho trẻ toàn diện nhất.
Nhìn thấy con cao lớn và phát triển khỏe mạnh mỗi ngày là ước mơ của không biết bao nhiêu cha mẹ. Vậy bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0-18 tuổi đúng chuẩn WHO mới nhất 2023 là thế nào?
Trong bài viết, cha mẹ cùng MarryBaby tìm hiểu và theo dõi các thông tin bảng cân nặng và chiều cao của trẻ từ 0 đến 18 tuổi chuẩn WHO mới nhất nhé! Sau đây là bảng chiều cao và cân nặng của bé trai và bé gái chuẩn, tính từ lúc trẻ sơ sinh đến khi bé được 18 tuổi.
1. Bảng chiều cao và cân nặng của trẻ từ 0 – 18 tuổi theo WHO
Hướng dẫn đọc bảng chiều cao cân nặng trẻ sơ sinh, bé trai và bé gái năm 2023:
Trung bình (TB): bé có thể trạng đạt chuẩn trung bình.
Dưới -2SD: bé đang trong tình trạng suy dinh dưỡng thể thiếu cân hoặc thấp còi.
Trên +2SD: bé đang thừa cân béo phì (theo cân nặng) hoặc rất cao (theo chiều cao).
Bằng cách so sánh bảng cân nặng và chiều cao của trẻ với chuẩn mực chung của các bé cùng tuổi và cùng giới tính cha mẹ có thể biết được bé cưng của mình có đang phát triển tốt hay không.
[health-tool template=”baby-growth-chart”]
2. Chỉ số chiều cao và cân nặng chuẩn của bé trai từ 0 – 18 tuổi
2.1 Chiều cao và cân nặng của bé trai từ 0 – 11 tháng tuổi
2.2 Chiều cao và cân nặng của bé trai từ 12 – 23 tháng tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
12 tháng tuổi
9.6 kg (21.16 lb)
75.7 cm (29.80 in)
13 tháng tuổi
9.9 kg (21.83 lb)
76.9 cm (30.28 in)
14 tháng tuổi
10.1 kg (22.27 lb)
78.0 cm (30.71 in)
15 tháng tuổi
10.3 kg (22.71 lb)
79.1 cm (31.14 in)
16 tháng tuổi
10.5 kg (23.15 lb)
80.2 cm (31.57 in)
17 tháng tuổi
10.7 kg (23.59 lb)
81.2 cm (31.97 in)
18 tháng tuổi
10.9 kg (24.03 lb)
82.3 cm (32.40 in)
19 tháng tuổi
11.1 kg (24.47 lb)
83.2 cm (32.76 in)
20 tháng tuổi
11.3 kg (24.91 lb)
84.2 cm (33.15 in)
21 tháng tuổi
11.5 kg (25.35 lb)
85.1 cm (33.50 in)
22 tháng tuổi
11.8 kg (26.01 lb)
86.0 cm (33.86 in)
23 tháng tuổi
12.0 kg (26.46 lb)
86.9 cm (34.21 in)
2.3 Chiều cao và cân nặng chuẩn của bé trai từ 2 – 12 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
2 tuổi
12.2 kg (26.90 lb)
87.1 cm (34.29 in)
3 tuổi
12.7 kg (28.00 lb)
96.1 cm (37.83 in)
4 tuổi
14.4 kg (31.74 lb)
103.3 cm (40.67 in)
5 tuổi
16.0 kg (35.27 lb)
110.0 cm (43.31 in)
6 tuổi
20.5 kg (45.19 lb)
116.0 cm (45.67 in)
7 tuổi
22.9 kg (50.49 lb)
121.7 cm (47.91 in)
8 tuổi
25.4 kg (56.00 lb)
127.3 cm (50.12 in)
9 tuổi
28.1 kg (61.95 lb)
132.6 cm (52.20 in)
10 tuổi
31.2 kg (68.78 lb)
137.8 cm (54.25 in)
11 tuổi
35.6 kg (78.48 lb)
143.1 cm (56.34 in)
12 tuổi
39.9 kg (87.96 lb)
149.1 cm (58.70 in)
2.4 Chiều cao và cân nặng bé trai từ 13 – 20 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
13 tuổi
45.3 kg (99.87 lb)
156.0 cm (61.42 in)
14 tuổi
50.8 kg (112.00 lb)
158.0 cm (62.20 in)
15 tuổi
56.0 kg (123.46 lb)
163.7 cm (64.45 in)
16 tuổi
60.8 kg (134.04 lb)
172.9 cm (68.07 in)
17 tuổi
64.4 kg (141.98 lb)
175.2 cm (68.98 in)
18 tuổi
66.9 kg (147.49 lb)
176.1 cm (69.33 in)
19 tuổi
68.9 kg (151.90 lb)
176.5 cm (69.49 in)
20 tuổi
70.3 kg (154.99 lb)
3. Chỉ số chiều cao và cân nặng chuẩn của bé gái 0 – 18 tuổi
3.1 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 0 – 11 tháng tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
0 tháng tuổi
3.2 kg (7.05 lb)
49.1 cm (19.33 in)
1 tháng tuổi
4.2 kg (9.26 lb)
53.7 cm (21.14 in)
2 tháng tuổi
5.1 kg (11.24 lb)
57.1 cm (22.48 in)
3 tháng tuổi
5.8 kg (12.79 lb)
59.8 cm (23.54 in)
4 tháng tuổi
6.4 kg (14.11 lb)
62.1 cm (24.45 in)
5 tháng tuổi
6.9 kg (15.21 lb)
64.0 cm (25.19 in)
6 tháng tuổi
7.3 kg (16.09 lb)
65.7 cm (25.87 in)
7 tháng tuổi
7.6 kg (16.76 lb)
67.3 cm (26.50 in)
8 tháng tuổi
7.9 kg (17.42 lb)
68.7 cm (27.05 in)
9 tháng tuổi
8.2 kg (18.08 lb)
70.1 cm (27.60 in)
10 tháng tuổi
8.5 kg (18.74 lb)
71.5 cm (28.15 in)
11 tháng tuổi
8.7 kg (19.18 lb)
72.8 cm (28.66 in)
3.2 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 12 – 23 tháng tuổi
Tuổi
Cân nặng (kg)
Chiều cao
12 tháng tuổi
8.9 kg (19.62 lb)
74.0 cm (29.13 in)
13 tháng tuổi
9.2 kg (20.28 lb)
75.2 cm (29.61 in)
14 tháng tuổi
9.4 kg (20.72 lb)
76.4 cm (30.08 in)
15 tháng tuổi
9.6 kg (21.16 lb)
77.5 cm (30.51 in)
16 tháng tuổi
9.8 kg (21.61 lb)
78.6 cm (30.94 in)
17 tháng tuổi
10.0 kg (22.05 lb)
79.7 cm (31.38 in)
18 tháng tuổi
10.2 kg (22.49 lb)
80.7 cm (31.77 in)
19 tháng tuổi
10.4 kg (22.93 lb)
81.7 cm (32.16 in)
20 tháng tuổi
10.6 kg (23.37 lb)
82.7 cm (32.56 in)
21 tháng tuổi
10.9 kg (24.03 lb)
83.7 cm (32.95 in)
22 tháng tuổi
11.1 kg (24.47 lb)
84.6 cm (33.31 in)
23 tháng tuổi
11.3 kg (24.91 lb)
85.5 cm (33.66 in)
3.3 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 2 – 12 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
2 tuổi
11.5 kg (25.35 lb)
85.7 cm (33.74 in)
3 tuổi
13.9 kg (30.64 lb)
95.1 cm (37.44 in)
4 tuổi
16.1 kg (35.49 lb)
102.7 cm (40.43 in)
5 tuổi
16.5 kg (36.38 lb)
109.4 cm (43.07 in)
6 tuổi
20.2 kg (44.53 lb)
115.1 cm (45.31 in)
7 tuổi
22.4 kg (49.38 lb)
120.8 cm (47.56 in)
8 tuổi
25.0 kg (55.12 lb)
126.6 cm (49.84 in)
9 tuổi
28.2 kg (62.17 lb)
132.5 cm (52.16 in)
10 tuổi
31.9 kg (70.33 lb)
138.6 cm (54.57 in)
11 tuổi
36.9 kg (81.35 lb)
145.0 cm (57.09 in)
12 tuổi
41.5 kg (91.49 lb)
151.2 cm (59.53 in)
3.4 Chiều cao và cân nặng của bé gái từ 13 – 20 tuổi
Tuổi
Cân nặng
Chiều cao
13 tuổi
45.8 kg (100.97 lb)
156.4 cm (61.57 in)
14 tuổi
47.6 kg (104.94 lb)
159.8 cm (62.91 in)
15 tuổi
52.1 kg (114.86 lb)
161.7 cm (63.66 in)
16 tuổi
53.5 kg (117.95 lb)
162.5 cm (63.98 in)
17 tuổi
54.4 kg (119.93 lb)
162.9 cm (64.13 in)
18 tuổi
56.7 kg (125.00 lb)
163.1 cm (64.21 in)
19 tuổi
57.1 kg (125.88 lb)
163.1 cm (64.21 in)
20 tuổi
58.1 kg (128.09 lb)
163.3 cm (64.29 in)
[inline_article id=314106]
4. Cách xác định trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi
Với trẻ từ 0 – 59 tháng tuổi sẽ xác định bằng 3 chỉ số:
Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD: Trẻ chỉ đạt ≈ 80% so với chuẩn cân nặng trung bình là trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
Chỉ số chiều cao theo tuổi < – 2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Chỉ số cân nặng theo chiều cao < – 2SD: trẻ đang bị suy dinh dưỡng cấp tính (suy dinh dưỡng thể gầy còm).
Với trẻ từ 5 – 18 tuổi: xác định bằng BMI = Cân nặng(kg) / Chiều cao(m)^2.
Đối chiếu với bảng số liệu bên dưới, cha mẹ có thể đánh giá được chỉ số BMI của trẻ đang thấp hơn/cao hơn so với mức trung bình.
Khi BMI của trẻ < – 2SD: Bé đang bị nhẹ cân, còi cọc.
Khi BMI của trẻ > 2SD: Bé đang bị thừa cân, béo phì.
Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá “ám ảnh” với những số liệu trong biểu đồ. Mỗi bé có một sự phát triển của riêng mình. Mọi chuyện vẫn ổn miễn là bé đang phát triển ổn định và tỷ lệ thuận theo thời gian.
[inline_article id=315588]
5. Chiều cao cân nặng trung bình của trẻ từ 0 đến 18 tuổi
5.1 Chiều dài và cân nặng trung bình của bé sơ sinh 0 – 3 tháng tuổi
Bé sơ sinh: Theo bảng chiều dài trẻ sơ sinh năm 2023, trẻ mới sinh trung bình dài 50cm và cân nặng 3,3kg. Theo Trung tâm Quốc gia về Thống kê Y tế Mỹ, chu vi vòng đầu của bé trai là 34,3cm và bé gái là 33,8cm.
Trẻ từ 0 đến 4 ngày tuổi: Trong khoảng thời gian này, cân nặng của trẻ sơ sinh giảm xuống khoảng 5% – 10% so với lúc mới sinh. Nguyên do là bé bị mất nước và dịch của cơ thể khi bé tiểu và đi ngoài.
Bé trai và gái từ 5 ngày đến 3 tháng tuổi: Trong suốt khoảng thời gian này, mỗi ngày, cân nặng trẻ sơ sinh sẽ tăng trung bình khoảng 15 – 28g. Do đó, sau 2 tuần tuổi, cân nặng của bé yêu sẽ nhanh chóng trở lại mức như lúc sinh.
5.2 Chiều cao và cân nặng trung bình của bé trai và gái từ 3 – 12 tháng tuổi
Trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi: Mỗi 2 tuần, bé sẽ tăng lên khoảng 225g. Khi được 6 tháng, cân nặng của trẻ sẽ đạt gấp 2 lần so với lúc mới sinh.
Chiều cao, cân nặng của bé trai và gái từ 7 đến 12 tháng tuổi: Cân nặng của trẻ sẽ tiếp tục tăng khoảng 500g/tháng. Với các bé bú mẹ, cân nặng của trẻ sẽ tăng lên ít hơn so với mốc này. Trong giai đoạn này, bé yêu tiêu tốn rất nhiều calo vì con đã bắt đầu vận động nhiều hơn khi đã học lật, bò, trườn, thậm chí là tập đi. Trước khi bé tròn 1 tuổi, trung bình chiều cao cân nặng của trẻ sẽ ở khoảng 72-76cm và nặng gấp 3 lần lúc mới sinh.
Trẻ từ 1 tuổi (tuổi tập đi): Sự tăng trưởng và phát triển của bé không nhanh như giai đoạn trước nhưng mỗi tháng cân nặng vẫn có thể tăng lên khoảng 225g và chiều cao tăng lên khoảng 1,2cm.
5.3 Chiều cao và cân nặng trung bình của bé trai, bé gái từ 2 – 5 tuổi
Trẻ từ 2 tuổi: Trẻ sẽ cao thêm khoảng 10cm và cân nặng tăng thêm khoảng 2,5kg so với lúc 1 tuổi. Lúc này, bác sĩ nhi khoa có thể đưa ra những dự đoán chính xác hơn về chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên.
Trẻ từ 3 đến 4 tuổi (tuổi mẫu giáo): Theo các chuyên gia, lúc này lượng mỡ trên cơ thể trẻ, cụ thể là ở mặt, sẽ giảm đi nhiều. Lúc này, chân tay của trẻ đã phát triển hơn rất nhiều so với thời điểm trước đó nên trông bé có vẻ cao ráo hơn.
Chiều cao cân nặng của trẻ từ 5 tuổi trở lên: Từ độ tuổi này cho tới giai đoạn dậy thì, chiều cao của bé sẽ phát triển rất nhanh. Bé gái thường sẽ đạt được chiều cao tối đa khoảng 2 năm sau kể từ kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Bé trai cũng đạt được chiều cao ở tuổi trưởng thành khi đến tuổi 17.
5.4 Một số lưu ý về chiều cao cân nặng của trẻ em trai và gái
Trẻ em thường có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt ở giai đoạn dậy thì, cơ thể của trẻ sẽ phát triển nhanh hơn bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời.
Khi dậy thì cơ thể của trẻ có thể có những sự thay đổi rõ rệt, có thể tăng hoặc giảm cân một cách nhanh chóng và chiều cao cũng tăng lên thấy rõ.
Mỗi trẻ em dù ở bất kỳ độ tuổi nào cũng đều cần dinh dưỡng để có thể phát triển một cách toàn diện. Vậy nên, không khuyến khích việc áp dụng ăn kiêng cho trẻ vì có thể gây ra các vấn đề do thiếu hụt dinh dưỡng như loãng xương, xương giòn, dậy thì muộn,….
6. Hướng dẫn cách đo chiều cao và cân nặng bé gái và bé trai
6.1 Cách đo chiều cao bé gái và bé trai chuẩn nhất
Theo CDC Hoa Kỳ, để đo chiều cao chính xác tại nhà cho trẻ theo tuổi, cha mẹ cần thực hiện những bước sau:
Bước 1: Cởi bỏ giày dép, quần áo cồng kềnh và kẹp, bơm hoặc nơ trên tóc của trẻ.
Bước 2: Cho trẻ đứng thẳng, hai chân để sát nhau và dựa vào tường. Đảm bảo hai tay của trẻ để song song với người và vai ngang bằng.
Bước 3: Đảm bảo rằng trẻ đang nhìn thẳng về phía trước và đường nhìn song song với sàn nhà.
Bước 4: Thực hiện phép đo trong khi trẻ đứng với đầu, vai, mông thẳng hàng và gót chân chạm vào bề mặt phẳng.
Bước 5: Tạo góc vuông giữa đầu trẻ và với tường, hạ thanh đo chiều cao xuống cho đến khi nó chạm chặt vào đỉnh đầu bé.
Bước 6: Đảm bảo mắt của người đo ở cùng tầm với thanh đo chiều cao. Đánh dấu nhẹ nơi đáy của thanh đo chiều cao tiếp xúc với tường.
Bước 7: Sau đó, dùng thước kim loại để đo từ chân trên sàn đến số đo đã đánh dấu trên tường để lấy số đo chiều cao.
Bước 8: Ghi lại chính xác chiều cao của bé trai và gái đến 0,1cm (Ví dụ bé cao 68,01cm).
LƯU Ý: Đo chiều cao của trẻ trên sàn không trải thảm và để trẻ đứng trên bề mặt phẳng.
6.2 Cách đo cân nặng cho trẻ em gái và trẻ em trai
Sau cách đo chiều cao, cha mẹ tham khảo cách đo cân nặng bé trai và bé gái chuẩn:
Bước 1: Sử dụng cân đo kỹ thuật số.
Bước 2: Đặt cân trên sàn cứng (chẳng hạn như gạch hoặc gỗ) thay vì thảm.
Bước 3: Yêu cầu trẻ em bỏ giày và quần áo nặng. Để trẻ em đứng bằng cả hai chân ở giữa bàn cân.
Bước 4: Ghi lại cân nặng của bé trai và bé gái chính xác đến phần thập phân (ví dụ: 25,1 kg).
6.3 Cách đo chiều dài và cân nặng của trẻ sơ sinh (dưới 12 tháng tuổi)
Cách đo chiều dài của trẻ sơ sinh:
Bước 1: Đặt trẻ nằm xuống và kéo căng thước dây từ đỉnh đầu đến cuối gót chân của trẻ.
Bước 2: Cha mẹ có thể nhờ ai đó giúp đỡ vì bé sẽ cần được nhẹ nhàng duỗi thẳng chân để đo chiều cao chính xác.
Bước 3: Ghi lại độ dài chính xác đến 0,1 cm. Con số có thể sẽ không giống chính xác với số của bác sĩ nhưng vẫn đủ tốt cho cha mẹ tham khảo.
Bước 1: Nếu không có một chiếc cân nhỏ bất kỳ chiếc cân nào cũng sẽ dùng được cho trẻ sơ sinh.
Bước 2: Cởi quần áo cho bé (không quấn tã), bế bé và đặt trẻ sơ sinh lên bàn cân. Viết ra con số hiển thị trên cân.
Bước 3: Sau đó, cha mẹ đặt em bé xuống một nơi an toàn.
7. Cách phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ toàn diện
7.1 Bổ sung thêm sữa mẹ hoặc sữa công thức
Sữa có tác động tích cực đến sự phát triển của bé do có hàm lượng năng lượng, protein, chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng cao. Hơn nữa, một số dòng sản phẩm sữa hiện nay cũng chứa nhiều canxi và nhân tố tăng trưởng giống như insulin-1 đóng góp vào khả năng tăng chiều cao ở trẻ.
Để phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ đúng chuẩn, mẹ cần lưu ý:
Bổ sung thêm 1 cữ hoặc liều lượng uống sữa mẹ hoặc sữa công thức khi thấy trẻ chưa đạt được cân nặng, chiều cao theo khuyến nghị của WHO.
[affiliate-product id=”319966″ sku=”66754ID681″ title=”Bộ 2 Lon Sữa bột Nestle NAN Optipro 4 HM-O Cho Trẻ Trên 2 Tuổi phát triển trí não và thể chất” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
7.2 Thêm bữa phụ cho bé kèm bữa ăn dặm
Khi bé được 6 tháng tuổi, sữa mẹ không còn cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ nữa. Do đó, bé sẽ bắt đầu tập ăn dặm. Khi đó, mẹ chú ý cho bé ăn dặm đúng và đủ bữa qua mỗi tháng tuổi. Đồng thời, theo UNICEF, mẹ cũng nên bổ sung bữa phụ cho bé giữa những bữa ăn dặm.
Ví dụ với bé 6 tháng tuổi, trẻ nên ăn dặm 1-2 bữa/ngày thêm 1 bữa ăn phụ vào buổi chiều. Tùy từng độ tuổi cụ thể mà mẹ nên nghiên cứu thêm về số lượng bữa ăn, liều lượng món ăn cho phù hợp nhé.
7.3 Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh
Khi so sánh với bảng chiều cao cân nặng của trẻ và thấy trẻ trên 2 tuổi nhẹ cân; thấp bé; một trong những điều tốt nhất cho trẻ cha mẹ có thể làm đó là tạo thói quen ăn uống cân bằng, lành mạnh.
Để chiều cao cân nặng của trẻ phát triển lành mạnh, cha mẹ hãy giúp bé ăn những thực phẩm lành mạnh như:
Trái cây: quả táo hoặc quả chuối, các loại quả mọng như: việt quất, dâu tây,..
Bổ sung thêm nhiều các loại rau củ như: bông cải xanh, cà rốt, ớt chuông,… và ngũ cốc nguyên hạt.
Chọn nguồn protein đến từ các loại thịt nạc như: thịt gà, thịt heo, thịt bò; các loại đậu như: đậu lăng và các loại cá giàu axit béo Omega-3.
Cho bé uống sữa ít béo hoặc tách béo, bao gồm các chế phẩm từ sữa như: sữa chua, phô mai,…
[inline_article id=265556]
Tăng chiều cao và cân nặng của trẻ bằng cách bổ sung các thực phẩm dưới đây:
7.4 Hạn chế cho trẻ ăn vặt không lành mạnh
Mẹ nên giới hạn đồ ăn vặt của trẻ (ví dụ như chỉ một miếng bánh nhỏ hoặc bánh ngọt). Một số món ăn không tốt cho sự phát triển và sức khỏe của bé như:
Đồ uống hoặc thực phẩm chưa tiệt trùng.
Thực phẩm có thêm đường, chất làm ngọt ít calo hoặc chất làm ngọt không chứa calo.
Đồ uống có đường: soda, pop, nước ngọt, sữa có hương vị, đồ uống thể thao, nước có đường có hương vị và nước trái cây.
Thực phẩm nhiều muối như: một số thực phẩm đóng hộp, thịt chế biến sẵn (ví dụ: thịt xông khói, xúc xích, xúc xích, giăm bông)
7.5 Tăng cường hoạt động thể chất cho trẻ
Không chỉ chế độ ăn uống tốt cha mẹ cũng cần quan tâm đến những hoạt động thể thao để trẻ phát triển cân nặng chuẩn và chiều cao tối ưu.
Đối với trẻ từ 3-5 tuổi, mẹ có thể cho bé hoạt động thể chất trong suốt cả ngày thời gian càng nhiều càng tốt. Đối với trẻ từ 6-18 tuổi nên vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày để tăng cường trao đổi chất cũng như phát triển một cách toàn diện.
Mẹ có thể tham khảo một số hoạt động thể chất cho bé như: chạy, nhảy, bơi lội, nhảy dây, chống đẩy,… Mẹ nên lựa chọn các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe,… của bé để đạt hiệu quả tốt nhất.
7.6 Hạn chế cho trẻ tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử
Các chuyên gia khuyến nghị cha mẹ: Không cho trẻ dưới 2 tuổi sử dụng thiết bị điện tử. Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi có thể chơi 1 tiếng mỗi ngày. Trẻ trên 12 tuổi có thể sử dụng 2 giờ mỗi ngày.
Khi bé dành quá nhiều thời gian để chơi các thiết bị điện tử trẻ sẽ bị hạn chế vận động và ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ. Hơn nữa, các thiết bị điện tử còn ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ của trẻ – một yếu tố quan trọng góp phần cho sự tăng trưởng của trẻ em.
7.7 Cho trẻ ngủ đủ giấc và đúng giờ
Ngủ quá ít có mối liên quan mật thiết với tình trạng béo phì ở trẻ. Vì khi ngủ không đủ giấc sẽ gia tăng cảm giác thèm ăn, khiến bé ăn nhiều hơn và gây tăng cân. Trẻ em cần ngủ nhiều hơn người lớn và thời gian ngủ phù hợp sẽ thay đổi theo độ tuổi.
Vì thế, mẹ nên dựa vào độ tuổi của bé để xác định thời gian ngủ phù hợp. Trung bình, trẻ em cần ngủ từ 9-12 tiếng mỗi ngày để đảm bảo phát triển toàn diện.
7.8 Biết khi nào cần lo lắng về chiều cao, cân nặng của trẻ
Cha mẹ nên chú ý khi cân nặng và chiều cao của trẻ có sự thay đổi đáng kể. Chẳng hạn như đã mấy tháng rồi kể từ khi con lên kg hoặc bé có vẻ nhẹ cân hơn rất nhiều so với những bạn khác cùng tuổi.
Cha mẹ cũng nên chú ý đến những nguyên nhân làm bé chậm tăng cân như bệnh tật hoặc do thói quen ăn uống của bé.
8. Chiều cao và cân nặng của trẻ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
8.1 Sinh non
Nếu trẻ sinh non, cân nặng của bé có thể thấp hơn cân nặng trẻ em bình thường và ngược lại nếu bé được sinh ra sau ngày dự sinh, cân nặng của bé có thể sẽ cao hơn cân nặng trung bình của trẻ em mới sinh.
8.2 Sức khỏe mẹ bầu trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai thừa cân hoặc hút thuốc có thể khiến trẻ bị thừa cân khi sinh hoặc khi còn nhỏ – ảnh hưởng đến chiều cao cân nặng của trẻ khi lớn lên. Đây cũng có thể là một nguyên nhân gây béo phì ở người trưởng thành.
Sự hạn chế tăng trưởng trong tử cung: Đây là tình trạng mà sự phát triển của em bé bị ảnh hưởng trong bụng mẹ. Thiếu chăm sóc khi mang thai; hoặc hút thuốc trong khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của em bé; khiến trẻ bị thấp bé nhẹ cân.
8.3 Giới tính
Bé gái mới sinh thường sẽ có chiều cao và cân nặng thấp hơn một chút so với bé trai.
8.4 Nội tiết tố
Nếu trẻ bị mất cân bằng hormone, chẳng hạn như lượng hormone tăng trưởng thấp hoặc hormone tuyến giáp thấp, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.
8.5 Yếu tố gen di truyền
Chiều cao và cân nặng của trẻ có xu hướng cải thiện, nâng cao trong các gia đình. Điều này cho thấy vai trò của gen đối với sự tăng trưởng của trẻ.
Khả năng trẻ bị thừa cân sẽ cao hơn nếu một hoặc cả hai cha mẹ bị thừa cân hoặc bị béo phì. Các gen có thể ảnh hưởng đến lượng chất béo trẻ dự trữ trong cơ thể và vị trí trẻ tích tụ thêm chất béo trên cơ thể.
[key-takeaways title=””]
Di truyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Tuy nhiên, cha mẹ có thể giúp con cao lớn bằng cách tạo thói quen ăn uống vận động hiệu quả và chăm sóc tốt.
[/key-takeaways]
8.6 Các vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của trẻ
Khi con không đạt được chiều cao và cân nặng tiêu chuẩn có thể do các tình trạng sức khỏe khác nhau. Chúng có thể bao gồm:
Sự phát triển vượt bậc ở trẻ sơ sinh có liên quan đến thời gian ngủ. Trẻ càng có nhiều thời ngủ thì sẽ càng tăng cơ hội phát triển chiều cao và cân nặng tối đa.
8.8 Các loại thuốc trẻ đang sử dụng
Một số loại thuốc, chẳng hạn như sử dụng corticosteroid thường xuyên, có thể làm chậm sự phát triển của trẻ.
8.9 Dòng sản phẩm sữa mà trẻ đang uống
Đôi khi ăn uống đủ chất, tập thể dục cũng chưa tối ưu hóa việc phát triển chiều cao và cân nặng của bé. Sữa bột chính là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng giúp bé phát triển, chiều cao cân nặng toàn diện.
Mẹ hãy tham khảo một số loại sữa dưới đây để bé giúp bé vừa phát triển thể chất và trí não nhé:
[affiliate-product id=”319947″ sku=”66754ID679″ title=”Sữa Bột GrowPLUS+ Trên 1 tuổi giúp bé tăng cân” newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”false” ][/affiliate-product]
Nơi trẻ sinh sống, làm việc, vui chơi và thực hành tâm linh có thể ảnh hưởng đến thói quen ăn uống và hoạt động thể chất cũng như khả năng tiếp cận các loại thực phẩm lành mạnh; và những nơi để vận động.
Ví dụ, sống trong một khu vực có nhiều cửa hàng tạp hóa có thể giúp trẻ tăng khả năng tiếp cận với các loại thực phẩm có chất lượng tốt hơn, ít calo hơn. Sống trong một khu phố có nhiều không gian xanh và các khu vực cho hoạt động thể chất an toàn có thể khuyến khích trẻ hoạt động thể chất nhiều hơn.
Nơi trẻ học và tham gia hoạt động tôn giáo cũng có thể khiến trẻ dễ ăn những thực phẩm không lành mạnh, nhiều calo. Máy bán hàng tự động, quán cà phê hoặc các sự kiện đặc biệt tại trường học của trẻ có thể không có các lựa chọn lành mạnh hơn.
8.11 Sự chăm sóc, gần gũi của bố mẹ
Thói quen ăn uống và lối sống của gia đình có thể ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Một số gia đình có thể tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối và đường bổ sung hoặc ăn một lượng lớn thực phẩm không lành mạnh tại các buổi họp mặt gia đình.
Một số gia đình cũng có thể dành nhiều thời gian không hoạt động thể thao để xem TV, sử dụng máy tính hoặc sử dụng thiết bị di động thay vì hoạt động.
Cân nặng và chiều cao của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa xã hội, dân tộc hoặc nhóm tôn giáo do thói quen ăn uống và lối sống chung. Một số nền văn hóa có thể tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối và đường bổ sung.
Một số phương pháp chế biến thực phẩm thông thường chẳng hạn như chiên, có thể dẫn đến lượng calo cao. Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu calo, chất béo và đường có thể dẫn đến tăng cân và không giúp ích cho chiều cao và cân nặng của trẻ.
Ăn và tiêu thụ đồ uống chứa nhiều calo, đường, chất béo.
Dành nhiều thời gian ngồi hoặc nằm và hạn chế hoạt động thể chất.
Kết luận
Nhìn chung, yếu tố di truyền có thể tác động nhiều đối với chiều cao cân nặng của trẻ. Tuy nhiên, các yếu tố môi trường, chẳng hạn như dinh dưỡng và tập thể dục có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng trong quá trình phát triển.
Khi lớn hơn, trẻ cần có chế độ dinh dưỡng tốt và vận động nhiều để giúp cơ thể tạo ra các kích thích tố cần thiết để phát triển. Nếu cha mẹ lo lắng rằng tầm vóc của con quá lệch bảng cân nặng và chiều cao của trẻ, hãy liên hệ với bác sĩ để được đánh giá và xác định điều trị.
Vậy nguyên nhân trẻ sơ sinh bị rụng tóc vành khăn là gì? Đó có phải do vấn đề về sức khỏe? Cha mẹ đọc thêm trong bài viết sau nhé!
1. Trẻ sơ sinh bị rụng tóc vành khăn có phải do thiếu canxi?
Trẻ bị rụng tóc hình vành khăn KHÔNG PHẢI do thiếu canxi hoặc vitamin D hoặc bị còixương. Trên thực tế, tình trạng trẻ sơ sinh bị rụng tóc vành khăn không phải là một dấu hiệu đáng lo. Rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh thường diễn ra vào thời điểm 6 tháng đầu tiên sau khi sinh.
Để kết luận chính xác việc trẻ bị rụng tóc vành khăn là do đâu, cha mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Theo đó, có một số nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng này, cha mẹ đọc tiếp để biết thêm thông tin nhé!
2. Nguyên nhân trẻ sơ sinh bị rụng tóc hình vành khăn là gì?
2.1 Thay đổi nồng độ nội tiết tố sau khi sinh
Sau khi sinh, nồng độ nội tiết tố của trẻ sơ sinh sẽ bị dao động và có thể dẫn đến tình trạng trẻ bị rụng tóc hình vành khăn. Các mẹ sau khi sinh em bé cũng bị rụng tóc với lý do này. Lớp tóc đầu tiên mà trẻ sơ sinh bị rụng gọi là tóc máu. Sau khi tóc máu rụng, chúng sẽ được thay thế bằng tóc vĩnh viễn khi bé biết lăn.
Nếu đơn thuần là trẻ bị rụng tóc vành khăn sau khi sinh mẹ không cần lo lắng. Đây là tình trạng thường gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Và rụng tóc vành khăn vì lý do này không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hay sức khỏe của bé.
2.1 Bệnh lý về da đầu khiến trẻ bị rụng tóc vành khăn
Nấm da đầu: Bệnh này khiến bé bị rụng tóc thành mảng, thành vùng, không nhất thiết là vùng tóc tiếp xúc nhiều với gối.
Cứt trâu ở trẻ sơ sinh:Đây là tình trạng đầu bé xuất hiện mảng da sần sùi, có vảy, đôi khi nhờn trông giống như gàu cứng. Cứt trâu tuy không làm trẻ bị rụng tóc hình vành khăn; nhưng nếu cha mẹ cố gắng gỡ mảng cứt trâu trên đầu, tóc bé có thể bị rụng kèm theo.
Rụng tóc từng mảng: tình trạng da dẫn đến những đốm hói loang lổ trên đầu, rất hiếm gặp ở trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Nguyên nhân là do khiếm khuyết trong hệ thống miễn dịch khiến nó tấn công và phá hủy các tế bào tóc khỏe mạnh
2.3 Ma sát, cọ sát nhiều một vùng da dẫn đến tóc gãy rụng
Trẻ nhỏ dành phần lớn thời gian để nằm ngửa, vùng phía sau đầu tiếp xúc trực tiếp với mặt gối trong thời gian dài sẽ khiến cho tóc bé dễ rụng và khó mọc hơn. Trẻ bị rụng tóc vành khăn do ma sát sẽ giảm dần và hết khi trẻ tự biết thay đổi tư thế khi ngủ.
3. Cách chữa và cải thiện rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh
Cách chữa rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Nếu rụng tóc vành khăn do thay đổi nội tiết tố sau sinh, các mẹ cứ bình tĩnh cho bé thay lớp tóc máu của mình. Nếu nghi ngờ bé mắc bệnh lý về da gây rụng tóc hình vành khăn, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để xác định chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Trường hợp trẻ bị rụng tóc vành khăn là do ma sát, mẹ có thể áp dụng cách chữa rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh như sau:
Thay đổi tư thế nằm khi bé thức giấc: Cho bé nằm tư thế nằm úp khi bé thức và khi chơi đùa. Sau một thời gian mẹ sẽ thấy tóc bớt rụng. Mẹ tuyệt đối không để trẻ sơ sinh dưới 4 tháng nằm sấp khi ngủ. Rụng tóc vành khăn sẽ giảm bớt khi bé được khoảng 10 tháng đến 1 tuổi vì bé có nhiều tư thế nằm ngủ khác do phát triển thêm kĩ năng vận động, lăn lộn khi ngủ.
Gội đầu cho bé: Khi gội đầu cho bé, ba mẹ cần đảm bảo dùng dầu gội riêng dành cho trẻ có độ tẩy rửa nhẹ nhẹ, không gây kích ứng da đầu và tóc. Ngoài ra, khi tắm gội cho trẻ sơ sinh, mẹ nên dùng nước ấm và gội thật nhẹ nhàng.
Cho bé ăn đủ chất: Thiếu chất, thiếu vi chất dinh dưỡng không đủ nuôi dưỡng tóc có thể khiến tóc trẻ bị rụng. Đối với trẻ đang bú mẹ, mẹ hãy tăng cường cho bé bú nhiều lần trong ngày và mẹ cần ăn uống đủ chất để đảm bảo sữa nuôi con chất lượng.
Dùng tinh dầu: Cha mẹ cũng có thể dùng một ít tinh dầu tự nhiên để massage, kích thích tóc bé phát triển tốt hơn.
Có cần bổ sung vitamin để chữa rụng tóc vành khăn ở trẻ sơ sinh?
Như đã đề cập, trẻ bị rụng tóc vành khăn không phải do thiếu canxi, vitamin D hay bị còi xương. Do đó, mẹ không cần phải cố gắng bổ sung thêm vitamin cho bé mà chỉ cần đảm bảo con có đầy đủ dưỡng chất để tăng trưởng và phát triển là được.
Hơn nữa, mẹ hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để nhận được đánh giá đầy đủ về tình trạng rụng tóc hình vành khăn của bé; và nhận được hướng dẫn chăm sóc con phù hợp nhất.
4. Các dấu hiệu trẻ bị thiếu vitamin D, thiếu canxi và bị còi xương
Khi đã biết trẻ rụng tóc vành khăn KHÔNG phải thiếu canxi, vitamin D hay còi xương. Vậy dấu hiệu nào cảnh báo bé thiếu dưỡng chất này? Sau đây là một số báo hiệu cha mẹ cần lưu ý.
Dấu hiệu trẻ bị thiếu vitamin D:
Thiếu hụt vitamin D có thể dẫn đến các cơn co giật, chậm phát triển, lờ đờ, khó chịu và dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp.
Dấu hiệu trẻ bị thiếu canxi:
Thường bé bị thiếu canxi không thấy được triệu chứng rõ ràng. Một số bé trở nên cáu kỉnh hoặc quấy khóc, co giật cơ, bồn chồn, run rẩy (run), bú sữa kém, ít đáp ứng và hiếm hơn là co giật.
Dấu hiệu trẻ bị còi xương:
Bé thường bị táo bón.
Có bướu nhô rõ ở đỉnh đầu và trán.
Xương hộp sọ mềm và bị bẹp bất thường.
Trẻ hay quấy khóc không rõ nguyên nhân.
Ngủ đêm hay giật mình và đổ nhiều mồ hôi.
Phần thóp (đỉnh đầu) của bé rộng, sờ vào thấy mềm, lâu đóng thóp và phập phồng theo nhịp thở.
Chậm mọc răng, chậm biết lẫy (xoay người ngửa thành úp), biết bò hoặc chậm biết đi hơn so với bình thường.
[key-takeaways title=””]
Chỉ có bác sĩ nhi khoa mới đủ chuyên môn để đánh giá và chẩn đoán chính xác các tình trạng trên của trẻ. Do đó, cha mẹ không nên tự kết luận mà phải tham khảo ý kiến bác sĩ để cách chữa trị thích hợp cho bé đối với từng vấn đề cụ thể.
Khi trẻ sơ sinh bị rụng tóc vành khăn; mẹ nên tin rằng rằng trẻ không phải bị bị còi xương hay suy dinh dưỡng; mà đơn giản đó là do tư thế nằm ngủ gây cọ sát đầu bé nhiều. Khi trẻ lớn hơn nhưng vẫn có hiện tượng rụng tóc; sau 2 tháng khắc phục không tiến triển mẹ cần cho trẻ đến gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân cụ thể.
Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần cần được quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo sức khỏe của con. Trong bài viết là một vài gợi ý cho bố mẹ những cách chăm sóc trẻ sinh non tại nhà.
Đặc điểm trẻ sinh non 36 tuần
1. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng hệ hô hấp
Một lưu ý quan trọng khi tìm cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần đó là hiểu rằng bé có thể gặp khó khăn về hô hấp do chức năng phổi chưa trưởng thành.
2. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng điều hòa thân nhiệt
Những nơi dự trữ các chất béo cần thiết giúp cách nhiệt và sản sinh nhiệt không phát triển đầy đủ đối với trẻ sinh non 36 tuần. Điều này có nghĩa là trẻ sinh non 36 tuần không thể duy trì nhiệt độ tốt; và có nhiều khả năng bị dao động nhiệt độ cơ thể. Tiếp xúc da kề da có thể giúp điều chỉnh nhiệt độ của con ổn định, mẹ lưu ý nhé!
3. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng tuần hoàn
Đối với trẻ sinh non, các mao mạch dễ vỡ; những yếu tố đông máu chưa hoàn chỉnh nên nguy cơ bị xuất huyết cao. Vì vậy, cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần thường bao gồm việc bổ sung vitamin K để phòng xuất huyết.
4. Trẻ sinh non 36 tuần chưa hoàn thiện chức năng tiêu hóa và dinh dưỡng
Em bé có thể to lớn, khỏe mạnh và hoạt bát; nhưng lại buồn ngủ và ăn không ngon miệng. Khi trẻ sinh non 36 tuần bú không tốt, trẻ có thể bị giảm mức đường huyết; gây li bì, lừ đừ và thậm chí là các vấn đề về bú nữa.
Để có cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tốt; mẹ cần tìm cách bổ sung thêm calo để giúp trẻ phát triển. Mẹ có thể hút sữa nhiều hơn; và cho trẻ bú qua ống cho đến khi trẻ đủ cứng cáp để bú. Một số trẻ cũng có thể thiếu khả năng phối hợp các phản xạ bú và nuốt cần thiết khi bú. Nếu con bạn gặp vấn đề này, hãy yêu cầu sự hỗ trợ từ bác sĩ.
Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tại bệnh viện
Trẻ sinh non 36 tuần thường được chăm sóc tại bệnh viện trong ít nhất vài ngày hoặc vài tuần. Mục đích của việc chăm sóc tại bệnh viện là giúp trẻ ổn định sức khỏe và phát triển đầy đủ.
Các phương pháp chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tại bệnh viện bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của trẻ như nhịp tim, nhịp thở, mạch đập, thân nhiệt, màu sắc da… Ngoài ra, trẻ cũng cần được điều trị can thiệp nếu gặp các vấn đề dưới đây:
Suy hô hấp
Nhiễm trùng
Vàng da
Trẻ bị táo bón hoặc tiêu chảy
Trẻ gặp vấn đề về tim mạch
Ngoài ra, trẻ sinh non 36 tuần cũng cần được chăm sóc về các khía cạnh khác như:
Giữ ấm cho trẻ
Cho trẻ bú mẹ hoặc bú sữa công thức
Giúp trẻ tập vận động
Giúp trẻ phát triển các kỹ năng vận động
Cha mẹ cần được hướng dẫn cụ thể về cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần bởi bác sĩ hoặc điều dưỡng. Đồng thời, bạn cũng cần theo dõi sát sao các dấu hiệu của trẻ và đưa trẻ đi khám ngay khi có dấu hiệu bất thường.
Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần tại nhà
1. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần: Mẹ giúp bé bắt đầu ăn sữa như thế nào?
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi em bé bị sinh thiếu tháng thì ngay sau khi sinh cần tìm cách cho bé bú (hoặc uống) sữa mẹ càng sớm càng tốt.
Các thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ rất tốt cho trí não cũng như sự phát cơ thể của bé. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần đúng chuẩn đó là cho bé bú từng chút một; vì bé hấp thụ thức ăn chậm hơn những trẻ bình thường khác.
Việc cho ăn là cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần quan trọng và cần chú ý nhiều hơn so với trẻ sinh đủ tháng. Sau 2 – 4 giờ trẻ ra đời; người lớn đã có thể cho trẻ ăn.
Nếu trẻ nôn trớ nhiều, dịch nôn màu xanh hoặc vàng, thở mệt, da tím tái cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám vì đó có thể là dấu hiệu của tình trạng dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa.
Hầu hết trẻ sơ sinh bú sữa mẹ đều bú khoảng 8 đến 12 lần mỗi ngày (khoảng 90 phút đến 3 giờ một lần).
3. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần: về lượng thức ăn
Lượng thức ăn cần phải được căn cứ trên trọng lượng cơ thể của trẻ:
Trẻ nặng dưới 1 kg thì 1 giờ cho ăn 1 lần.
Trẻ nặng từ 1 – 1,5 kg thì cách 1,5 tiếng cho ăn 1 lần.
Trẻ nặng từ 1,5 – 2 kg thì cách khoảng 2h cho ăn 1 lần.
Đối với trẻ nặng từ 2 kg – 2,5 kg thì cách 3 tiếng cho ăn 1 lần.
Lưu ý, thời gian cho ăn này tính cả ban đêm.
4. Phương pháp cho ăn
Có nhiều cách khác nhau mà trẻ sinh non 36 tuần thường được cho ăn; và phương pháp được chọn thường phụ thuộc vào tuổi thai của trẻ; cũng như liệu trẻ có mắc bất kỳ bệnh lý nào khác cản trở việc bú hay không.
Một số phương pháp cho ăn sau đây có thể được kết hợp với nhau:
Nuôi con bằng sữa mẹ: Mặc dù chúng có thể gặp khó khăn ngay từ sớm, nhưng nhiều trẻ sinh non 36 tuần có thể chấp nhận được việc nuôi con bằng sữa mẹ.
Cho trẻ bú bình: Mẹ có thể hút sữa hoặc sử dụng sữa công thức trong bình sữa cho trẻ. Đôi khi, ngay cả khi trẻ có thể bú mẹ; bác sĩ có thể khuyên nên cho trẻ bú sữa mẹ; hoặc sữa công thức từ bình sữa để mẹ có thể biết chính xác lượng sữa mà trẻ bú.
Ống cho ăn: Ống cho ăn: Ống cho trẻ bú cung cấp các chất dinh dưỡng mà trẻ không thể nhận được từ bú mẹ hoặc bú bình do phản xạ nuốt hoặc bú chưa hoàn chỉnh. Chúng Trẻ có thể cần một ống thông dạ dày; ống này đưa trực tiếp vào dạ dày của con qua đường mũi hoặc miệng và thường do nhân viên y tế đã được huấn luyện trực tiếp làm. Trẻ sinh non bú ống thường được cho ngậm núm vú giả để tăng cường cơ miệng và rèn luyện kỹ năng bú.
Đường truyền tĩnh mạch (IV): Thường được sử dụng cho những trẻ sinh non 36 tuần nhỏ nhất và ốm yếu nhất. Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cung cấp dịch và chất dinh dưỡng trực tiếp cho bé. Việc này được thực hiện tại bệnh viện.
5. Theo dõi biểu hiện bệnh khi chăm sóc trẻ sinh non tại nhà
Lúc này, hầu hết các hệ cơ quan của bé chưa phát triển hoàn thiện rất dễ bị tổn thương nếu được chăm sóc không đúng cách. Những tổn thương khi bé sinh non thường dễ nhận thấy nhất là:
Hội chứng suy hô hấp,
Sự ngừng thở tạm thời,
Xuất huyết não thất,
Còn ống động mạch,
Hoại tử ruột,
Bệnh võng mạc do sinh non,
Bệnh vàng da,
Bệnh thiếu máu,
Bệnh phổi mãn tính và nhiễm trùng.
Nên theo dõi những biểu hiện cơ thể của bé, nếu có khác thường cần đưa đến bác sĩ nhi khoa để điều trị kịp thời.
Cần giữ nhiệt độ cơ thể của bé ổn định trong khoảng 37 độ C là tốt nhất. Vì lúc này lượng mỡ dưới da của bé rất mỏng không thể giữ ấm cho cơ thể. Nó sẽ dẫn đến những nguy cơ về rối loạn chuyển, rối loạn hô hấp, thiếu ô xy và có nguy cơ xuất huyết não cao hơn bình thường.
Một trong những phương pháp ủ ấm rất hiệu quả đối với trẻ sinh non là phương pháp Kangaroo. Khi đó, nhờ vào thân nhiệt của mẹ, bé sẽ được ủ ấm vừa đủ và sẽ giúp mẹ biết được những nguy cơ có thể xảy ra khi bé có những dấu hiệu bất thường.
7. Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần: Đảm bảo môi trường xung quanh an toàn
Quan trọng nhất trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sinh non ngoài tình yêu thương của người mẹ; mẹ nên tìm hiểu những kiến thức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sinh non. Trong quá trình nuôi bé cần nhất là bạn phải kiên nhẫn, tỉ mỉ để thực hiện đầy đủ những điều cần làm giúp bé phát triển như bình thường.
Cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần qua phương pháp bổ sung năng lượng
Trẻ sinh non có sức khỏe yếu hơn các bé đầy tháng. Do đó, mẹ cần chú ý bổ sung thêm dưỡng chất cho bé.Bố mẹ không chỉ tìm cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần chuẩn; mà cần lưu tâm việc bổ sung một số dưỡng chất sau đây để giúp bé khỏe mạnh hơn.
1. Bổ sung sắt
Tổng lượng sắt trong cơ thể ở trẻ sơ sinh là khoảng 75 mg/kg. Do đó, trẻ càng nhỏ thì lượng sắt dự trữ của chúng càng thấp. Tất cả những trẻ khác được sinh non bú sữa mẹ hoàn toàn nên bắt đầu bổ sung sắt từ bốn tuần sau sinh; và tiếp tục cho đến ít nhất sáu tháng tuổi hoặc khi tiêu thụ một loạt các chất rắn giàu chất sắt.
2. Bổ sung Vitamin D khi chăm sóc trẻ sinh non tại nhà
Đối với một số trẻ sinh non; thiếu Vitamin D có thể gây ra các vấn đề lâm sàng mặc dù hầu hết không có triệu chứng.
Do hàm lượng vitamin D3 trong sữa mẹ thấp nên được khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non cho tới tuổi tập đi. Vitamin D3 có trong các chế phẩm như OsteVit – D có thể dùng cho trẻ sinh non nhẹ cân.
OsteVit – D được sử dụng cho:
Tất cả trẻ sơ sinh trước 37 tuần
Trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2 kg khi sinh
Trẻ sơ sinh có mẹ bị thiếu vitamin D.
3. Bổ sung Natri khi chăm sóc trẻ sinh non tại nhà
Tình trạng bị hạ natri trong máu là khi nồng độ natri huyết thanh nhỏ hơn 135 mEq/L.
Hạ natri máu đáng kể có thể gây co giật hoặc hôn mê.
Natri thấp trong hai tuần đầu sau sinh thường do dịch hoặc do ba mẹ cho trẻ uống nước quá nhiều.
Trẻ sơ sinh rất nhẹ cân có thể bị hạ natri máu thứ phát sau suy thận.
Lượng natri trong cơ thể thấp có thể là nguyên nhân khiến bé chậm tăng cân.
Liều lượng khuyến nghị của natri:
Mức natri nên được theo dõi mỗi tuần một lần trong khi sử dụng chất bổ sung.
Bé sẽ không cần bổ sung khi sự tăng trưởng đạt yêu cầu; và mức Na trong máu được duy trì trong giới hạn bình thường ngoài chất bổ sung.
Việc bổ sung Natri phải có sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Vì nếu phụ huynh tự bổ sung có thể gây ra tình trạng tăng natri.
Trẻ sinh non 36 tuần có sức khỏe không tốt bằng các bé đủ tháng; bố mẹ chăm con sinh non cũng phải chuẩn bị và để ý nhiều hơn. Tuy nhiên, bố mẹ cứ yên tâm rằng khi biết cách chăm sóc trẻ sinh non 36 tuần; bé sẽ trưởng thành và phát triển khỏe mạnh như các bạn đồng trang lứa!
Vậy mẹ đã biết cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh chưa? Và nên vỗ ợ hơi cho bé trong bao lâu? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay mẹ nhé!
1. Vì sao bé cần ợ hơi sau khi bú?
Câu trả lời là vì trong những năm tháng đầu đời, dạ dày của trẻ sơ sinh còn rất nhỏ, dạ dày của con chỉ có thể chứa được khoảng 30 ml sữa khi con được 1 tuần tuổi. Trong khi bú mẹ, bé sẽ có thể nuốt một lượng không khí cùng với sữa đi vào bụng.
Ngoài ra, khi trẻ bú bình, việc cầm bình sai tư thế cũng thường dễ khiến trẻ nuốt không khí từ bình. Nhìn chung, trẻ bú mẹ có xu hướng ít nuốt hơi hơn trẻ bú bình. Lượng không khí tồn đọng khiến con bị đầy bụng, khó chịu; hoặc là dẫn đến tình trạng nôn trớ ở trẻ sơ sinh.
Vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh là cách giúp con:
Tống được các khí đang bị kẹt trong dạ dày ra ngoài.
Bé cảm thấy thoải mái, dễ chịu; và giảm được tình trạng ọc sữa, nôn trớ sau khi bú.
Khi thể tích dạ dày được giải phóng, bé sẽ bú được nhiều hơn, giúp con no lâu và ngủ ngon hơn.
Vậy cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh như thế nào là đúng cách? Mẹ cùng đọc tiếp nhé!
2. Cha mẹ nên vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh vào lúc nào?
Mẹ nên áp dụng những cách vỗ lưng ợ cho trẻ sơ sinh trong những thời điểm sau:
Sau mỗi cữ bú hoặc giữa cữ bú.
Khi bé bú xong sữa mẹ 1 bên vú; hoặc con bú xong 1 bình sữa khoảng 60 – 90ml.
Kể cả khi con bú ngày hay bú đêm, thì mẹ vẫn phải nhớ thực hiện vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh.
Đối với các bé bị nôn trớ, trào ngược, và dễ bị đầy bụng mẹ cần thực hiện vỗ ợ hơi thường xuyên hơn.
Trong suốt 6 tháng đầu đời, không chỉ cần cho bé ợ hơi; sau mỗi cữ bú mẹ nên bế bé thẳng đứng trong 10 – 15 phút để tránh không cho sữa trào ngược ra.
Mỗi trẻ có những đặc điểm riêng, cha mẹ cần linh hoạt thay đổi theo biểu hiện của bé; không nhất định cần thiết hay bắt buộc phải tìm cách vỗ ợ hơi nếu trẻ sơ sinh đang cảm thấy vui vẻ hay cần được dỗ ngủ và không kèm triệu chứng khó chịu.
3. Hướng dẫn thao tác vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh đúng cách
Thông thường, vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh sẽ có 3 cách và tư thế phổ biến bao gồm: (1) Bế con trên vai; (2) Úp mặt vào đùi; và (3) Cho con ngồi trên đùi.
3.1 Cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh – Tư thế vác trên vai
Bước 1: Mẹ lót một chiếc khăn sạch lên vai và để nó nằm dưới cằm em bé. Chiếc khăn sẽ giúp mẹ không bị bẩn quần áo nếu bé ọc sữa. Đồng thời, mẹ giúp lau miệng và mũi bé ngay sau khi bé ợ.
Bước 2: Bế em bé vào ngực sao cho cằm bé đặt trên vai mẹ. Nếu em bé ngủ trên cánh tay sau khi bú, mẹ hãy cẩn thận chuyển bé lên vai từ từ. Sau đó đặt một bàn tay dưới mông để đỡ bé và tay còn lại đặt sau lưng con.
Bước 3: Mẹ chụm các ngón tay rồi vỗ nhẹ vào lưng con sao cho phát ra âm thanh “bụp, bụp” bằng bàn tay đang đặt sau lưng bé. Vỗ nhẹ từng cái theo nhịp đều, vỗ từ dưới lên cho đến khi trẻ sơ sinh ợ hơi (hoặc con ngủ thiếp đi).
Bước 4: Sau khi con đã ợ hơi, mẹ cẩn thận đặt bé nằm lại vào cũi hoặc nôi một cách nhẹ nhàng để con không phải thức giấc.
LƯU Ý: Cần chắc chắn rằng trẻ có thể thở một cách thoải mái ở tư thế vỗ ợ hơi này và không tụt xuống khỏi vai về sau quá nhiều.
3.2 Tư thế vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh – Tư thế úp mặt vào đùi mẹ
Bước 1: Mẹ cẩn thận chuyển em bé nằm lên đùi. Đặt bé nằm sấp sao cho ngực, bụng và chân bé nằm ngang đùi mẹ. Nhấc chân ở bên dưới ngực em bé lên khoảng 5cm để đầu và ngực bé cao hơn bụng.
Bước 2: Nếu miệng và mũi bé đặt sát vào đùi mẹ, mẹ hãy xoay hoặc nhấc đầu bé lên một chút để miệng và mũi bé không bị che chắn. Dùng một bàn tay nhẹ nhàng đỡ đầu bé trong khi điều chỉnh tư thế
Bước 3: Vỗ nhè nhẹ vào lưng hoặc xoa lưng cho con theo chuyển động tròn theo chiều kim đồng hồ. Tránh vỗ mạnh hoặc đột ngột vì sẽ làm con giật mình hoặc bị đau. Thường thì con sẽ ợ hơi chỉ sau vài phút, mẹ nhớ lắng nghe để biết khi nào nên dừng lại nhé.
3.3 Cách vỗ lưng cho trẻ sơ sinh ợ hơi – Tư thế cho con ngồi trên đùi
Bước 1: Mẹ đeo yếm cho trẻ hoặc sử dụng miếng vải sạch lót phần ngực và bụng của bố mẹ để giữ áo quần được sạch sẽ nếu trường hợp con nôn ợ (đây là hiện tượng bình thường ở các trẻ, mẹ không cần quá lo lắng)
Bước 2: Để trẻ ngồi tựa lưng lên đùi. Sử dụng một tay để bế trẻ sao cho lòng bàn tay nâng đỡ phần ngực trong khi các ngón tay nhẹ nhàng nâng cằm và hàm dưới.
Bước 3: Cho trẻ ngồi hướng nhẹ về phía trước và vỗ lưng trẻ bằng tay còn lại. Các động tác đều nên được thực hiện một cách nhẹ nhàng và tránh làm đau con.
LƯU Ý: Cha mẹ TUYỆT ĐỐI KHÔNG đặt ngón tay vào bên trong miệng hoặc đỡ tay ở vị trí cổ họng của con. Vì như vậy sẽ làm cho con bị ngạt thở trong lúc bế.
Trong lúc mẹ thực hiện những cách vỗ lưng ợ hơi cho trẻ sơ sinh, con sẽ phát ra tiếng ợ; nín khóc; con cảm thấy dễ chịu và muốn bú tiếp. Trong lúc vỗ lưng ợ hơi, nếu con có nôn trớ ra một ít sữa, thì mẹ hãy yên tâm vì đây là một hiện tượng bình thường mẹ nhé.
Đồng thời mẹ cũng đừng quên đặt một chiếc khăn sạch trên vai hoặc đùi của mẹ khi bế con nhé.
Thời gian vỗ ợ hơi cho bé bao lâu tùy thuộc vào lượng không khí bé đã nuốt trong khi bú mẹ hoặc bú bình. Do đó, không có ước tính thời gian cụ thể để vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh, nhưng mẹ có thể cân nhắc thực hiện từ 10 đến 15 phút.
Điều quan trọng là theo dõi phản ứng của bé sau khi mẹ vỗ ợ hơi, nếu bé đã có dấu hiệu hoàn thành ợ hơi, mẹ có thể yên tâm để dừng việc vỗ lưng cho con. Với các bé bú bình, các chuyên gia khuyến nghị vỗ ợ hơi cho bé sau khi con tu được 60 – 90 ml sữa.
4. Mẹ cần phải làm gì nếu trẻ sơ sinh vẫn không ợ hơi?
Nếu mẹ đã thực hiện vỗ lưng ợ hơi nhưng con vẫn chưa ợ. Lúc này, mẹ hãy tiếp tục áp dụng những cách vỗ ợ hơi cho bé trong khoảng 10 – 15 phút cho đến khi con ợ hơi xong.
Trường hợp bé không thể ợ hơi và con vẫn quấy khóc liên tục, thì cũng rất có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó khiến con khó chịu. Mẹ nên ưu tiên cho con đi khám với bác sĩ chuyên khoa Nhi càng sớm càng tốt nhé.
Trong 6 tháng đầu đời, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính đối với con. Chính vì thế mà cha mẹ nên thường xuyên thực hiện vỗ ợ hơi cho con. Sau 6 tháng, hệ tiêu hóa của con đã phát triển hơn; cũng như là con đã có thể ăn dặm mà ít cần đến sự hỗ trợ của cha mẹ.
Tóm lại, với những cách vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh còn đang bú mẹ; hoặc trẻ sơ sinh mà Marrybaby đã đề cập ở trên là tất cả những gì mẹ cần biết về việc vỗ ợ hơi cho trẻ sơ sinh đúng cách.
Các nguyên tố vi lượng có vai trò rất quan trọng đối với bé. Trong đó, kẽm được chứng minh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của con trong những năm đầu đời. Vì vậy, mẹ cần bổ sung cho bé ngay từ giai đoạn sơ sinh. Mẹ theo dõi bài viết dưới đây để biết bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào là đúng cách nhé.
Vai trò của kẽm đối với cơ thể
Nên bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào, trước tiên mẹ cần nắm rõ những kiến thức cơ bản về vai trò của kẽm:
Kẽm là một nguyên tố vi lượng cần thiết. Nó được tìm thấy trong mắt, não, tuyến tụy, thận, gan và tuyến thượng thận.
Kẽm cần thiết để insulin hoạt động tốt. Nó cũng tham gia vào quá trình tổng hợp protein và DNA. Xương và răng cần kẽm để khoáng hóa tốt. Kẽm cũng cần thiết để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh.
Kẽm hoạt động trong quá trình trao đổi carbon dioxide giữa phổi và máu. Nó cũng là một phần của chức năng enzym trong gan và ruột.
Nhiều lợi ích là vậy, nhưng có nên bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không? Bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như thế nào cho đúng là thắc mắc của nhiều bà mẹ.
Kẽm là nguyên tố vi lượng quan trọng cho sự phát triển, biệt hóa tế bào và chức năng miễn dịch. Đối với trẻ, kẽm giúp bảo vệ con khỏi bệnh tật, giúp vết thương mau lành, bảo vệ vị giác, khứu giác và cần thiết cho sự tổng hợp DNA.
Khi thiếu kẽm, độ nhạy cảm của vị giác giảm hoặc mất hẳn, gây tình trạng chán ăn ở bé khi ăn dặm. Ngoài ra, việc thiếu kẽm khiến cho trẻ gặp tình trạng đau bụng, buồn nôn, rối loạn tiêu hoá, tăng trưởng chậm….
Tuy nhiên, đối với trẻ sơ sinh từ 0-1 tháng tuổi, bé nhận được kẽm thông qua sữa mẹ. Bình thường sữa mẹ sẽ đầy đủ kẽm cho trẻ sơ sinh, chỉ có một số trường hợp rất hiếm mẹ không đủ kẽm thì lúc này các bác sĩ chuyên khoa sẽ có kê đơn bổ sung kẽm cho bé.
Vậy mẹ có nên bổ sung kẽm cho trẻ không thì câu trả lời là “Tùy theo độ tuổi và thể trạng của bé”. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bé cần được bác sĩ khám và chỉ định trong mọi trường hợp mẹ nhé.
Biểu hiện thiếu kẽm ở trẻ
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị thiếu kẽm sẽ có những dấu hiệu sau:
Chán ăn, bú ít.
Tăng trưởng chậm về chiều cao và cân nặng
Bị khó ngủ về đêm, hay thức giấc
Chậm phát triển trí não
Bị các bệnh nhiễm trùng như viêm mũi họng, viêm đường tiêu hóa, viêm da, viêm niêm mạc,…
Dễ bị dị ứng
Móng tay giòn và yếu
Mẹ thiếu kẽm cũng dẫn đến trẻ bú mẹ thiếu kẽm
Cách bổ sung kẽm cho trẻ
1. Liều lượng:
Liều lượng cần để bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào là hợp lý?
Dưới đây là liều lượng khuyến nghị đối với trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi, với kẽm được đo bằng miligam (mg).
Trẻ sơ sinh (0–6 tháng): 2 mg/ ngày
Trẻ dưới 1 tuổi (7 tháng đến 1 tuổi): 3 mg/ ngày
2. Phương pháp:
Bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào còn tùy vào độ tuổi của bé. Ở giai đoạn sơ sinh, bé hấp thụ tốt vi lượng kẽm thông qua sữa mẹ. Sữa mẹ có enzym liên kết kẽm giúp trẻ hấp thụ kẽm qua đường ruột. Sữa mẹ có khả năng cung cấp đủ kẽm (2 mg mỗi ngày) cho bé trong suốt 6 tháng đầu đời. Mẹ bổ sung những thực phẩm sau đây sẽ làm tăng lượng kẽm trong sữa mẹ:
Nhóm thực phẩm giàu kẽm: tôm, cua, thịt, cá,…
Nhóm thực phẩm giàu vitamin C làm tăng khả năng hấp thụ kẽm: cam, quýt, bưởi, chanh,…
Các loại hạt, đậu, đặc biệt là đậu nành.
Đối với các bé từ 7 đến 12 tháng tuổi cần 3 mg mỗi ngày. Vì con đã có thể ăn dặm nên mẹ cần bổ sung các thực phẩm có chứa kẽm như:
Một số thực phẩm khác như bánh quy, bột dinh dưỡng, cốm bổ sung kẽm… cũng có thể nằm trong thực đơn hàng ngày của bé. Mẹ có thể tham khảo khi không biết cách bổ sung kẽm cho trẻ. Lưu ý cần tham vấn của bác sĩ trước khi sử dụng cho trẻ nhé mẹ.
Một số lưu ý khi bổ sung kẽm cho trẻ
Hiểu cách bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào là rất quan trọng. Bên cạnh chế độ ăn uống, mẹ cũng cần chú ý đến những vấn đề sau:
Trẻ bị biếng ăn
Mẹ bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào để các bé biếng ăn vẫn có thể hấp thụ được? Mẹ không nên ép con ăn mà nên bổ sung vi chất từ từ thông qua những món con thích. Mẹ có thể cho con uống thực phẩm bổ sung sau bữa ăn 30 phút. Ngoài ra, vitamin A, B6, C cũng giúp con hấp thụ kẽm hiệu quả.
Bệnh di truyền
Acrodermatitis enteropathica là một bệnh ở trẻ, một vấn đề di truyền, hiếm gặp. Nó khiến trẻ không thể hấp thụ kẽm. Các dấu hiệu của bệnh là rụng tóc, phát ban, tiêu chảy, nhiễm trùng thường xuyên và chậm phát triển. Tình trạng này được điều trị bằng cách bổ sung kẽm theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Sử dụng không đúng cách
Nếu mẹ muốn bổ sung cả sắt và kẽm cho cơ thể, hãy uống viên sắt sau khi uống kẽm 2 tiếng. Vì sắt có thể ngăn cản cơ thể mẹ hấp thụ kẽm, theo nghiên cứu được thực hiện tại 3 quốc gia Đông Nam Á gồm Thái Lan, Việt Nam, Indonesia năm 2007 trên The Journal of Nutrition.
Tránh lạm dụng dung nạp kẽm quá nhiều gây dư thừa trong cơ thể.
Khi bổ sung kẽm cho trẻ bằng dạng thuốc hay thực phẩm chức năng, mẹ nên tham khảo lời khuyên từ bác sĩ để đảm bảo an toàn sức khỏe cho con.
[inline_article id=172465]
Mong rằng bài viết trên đây đã cung cấp thông tin hữu ích xung quanh vấn đề mẹ nên bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào. Ngoài ra, mẹ nên lưu ý các biểu hiện trên cơ thể con và có chế độ dinh dưỡng phù hợp, tránh để bé bị thiếu hụt vi chất quan trọng này nhé.
Rất nhiều mẹ gặp khó khăn trong việc điều trị và chăm sóc cho bé khi bị ốm. Nguy hiểm hơn là khi mẹ áp dụng các phương pháp mà chưa đảm bảo về tính an toàn và hiệu quả cho con. Một trong số đó là cách hạ sốt cho trẻ bằng lá trầu không. MarryBaby sẽ giúp mẹ giải quyết thắc mắc tại sao không nên áp dụng phương pháp này nhé.
Công dụng của lá trầu không trong Đông y
Lá trầu không từ lâu đã được biết đến vì các đặc tính chữa bệnh của nó. Lá trầu có chứa tinh dầu và các thành phần hóa học có những vai trò như sau:
Có đặc tính giải độc, chống oxy hóa và chống lại bệnh.
Tuy lá trầu không có nhiều công dụng như vậy, nhưng việc sử dụng cho trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh cần phải hết sức cẩn thận. Mẹ cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này, đặc biệt là cách hạ sốt cho trẻ bằng lá trầu không.
Những quan niệm dân gian về việc dùng lá trầu không đối với trẻ sơ sinh
1. Đắp lá trầu hạ sốt
Cách làm rất đơn giản, đó là hơ nóng lá trầu rồi đắp lên ngực và lưng của bé. Nhiều người cho rằng cách này còn có thể giúp trẻ nôn hết đờm, nhớt trong họng ra ngoài một cách dễ dàng.
2. Giã lá trầu nhét vào hậu môn cho bé chống táo bón
Đối với trường hợp táo bón của trẻ, kinh nghiệm dân gian cho rằng việc giã lá trầu không (được ngâm trong dung dịch thầu dầu hay mật ong) và đút hậu môn của bé sẽ kích thích trực tràng co bóp, hết táo bón.
3. Giã lá lấy nước uống hạ sốt
Những đặc tính của lá trầu không được tận dụng bằng cách ép hoặc giã lấy nước uống. Nhiều mẹ tin rằng cách này phù hợp với cả trẻ sơ sinh.
Góc nhìn khoa học, y khoa đối với các quan niệm này
Mẹ lưu ý rằng các phương pháp này vẫn chưa được các chuyên gia hoặc tổ chức y tế xác minh. Ngay cả các ghi chép cổ của Đông y cũng không có tài liệu về bài thuốc trị ho, cách hạ sốt cho trẻ bằng lá trầu không. Đây là những phương pháp không an toàn, thậm chí còn gây nguy hiểm cho trẻ.
Cách hạ sốt cho trẻ bằng lá trầu không đối với trẻ sơ sinh có nguy cơ gì?
Đã có trường hợp trẻ bỏng nặng do sử dụng phương pháp hơ nóng lá trầu không. Không chỉ gây đau đớn, nó được hơ nóng còn để lại vết sẹo lớn trên da của bé. Đặc biệt đối với trẻ dưới 1 tuổi, da bé còn rất non nớt nên rất dễ bị ảnh hưởng bởi các bài thuốc nào có tính nóng.
Cách hạ sốt cho trẻ bằng lá trầu không kết hợp với mật ong trị ho không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 1 tuổi. Bởi một số hoạt chất bất lợi trong mật ong có khả năng tác động đến sức khỏe của bé.
Việc uống nước lá trầu lại càng nguy hiểm vì nó có thể sẽ gây ngộ độc cho trẻ, đặc biệt đối với các bé ở giai đoạn sơ sinh.
Cách hạ sốt đúng cho trẻ theo y học
Chườm nước ấm lên các vị trí có mạch máu lớn như nách, cổ, bẹn. Theo đó, nhiệt độ cao trong máu sẽ truyền ra ngoài và giúp trẻ hạ sốt.
Cho con uống thuốc hạ sốt an toàn, hoạt chất được khuyến cáo là paracetamol.
Cho con mặc quần áo mỏng, nhẹ. Quần áo thừa sẽ giữ nhiệt cơ thể và khiến nhiệt độ tăng lên.
Cho trẻ bú mẹ nhiều nhất có thể. Sữa mẹ sẽ giúp trẻ bù đắp dinh dưỡng, lượng nước mất đi và tăng đáng kể sức đề kháng.
Khuyến cáo mẹ không dùng aspirin cho trẻ dưới 18 tuổi.
Dấu hiệu nguy hiểm khi trẻ sốt cần đi cấp cứu ngay
Hạ sốt cho trẻ sơ sinh bằng lá trầu không thực sự không có hiệu quả như mong đợi. Vì vậy, mẹ cần gọi cho bác sĩ ngay nếu con bị sốt đi kèm các dấu hiệu sau:
Hi vọng với những chia sẻ trên đây, mẹ đã có những kiến thức về ảnh hưởng của cách hạ sốt cho trẻ bằng lá trầu không đối với bé. Hiểu rõ các nguy cơ có thể xảy ra khi sử dụng các biện pháp chưa được kiểm chứng, mẹ có thể bảo vệ sức khỏe con yêu một cách an toàn.