Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị viêm amidan có mủ nên dùng kháng sinh?

Dùa trẻ bị viêm amidan cấp hay mạn tính, các bác sĩ luôn dành lời khuyên bạn theo dõi triệu chứng của trẻ trong một năm trước khi đưa ra quyết định cắt cửa ngõ cuống họng này. Trẻ bị viêm amidan có mủ cũng thế.

Viêm amidan có mủ là gì?

Amidan có vai trò sản sinh ra kháng thể để bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn xâm nhập qua đường ăn và đường thở. Do cấu trúc nhiều hốc, ngăn nên thức ăn và vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm.

Viêm amidan có mủ là tình trạng vi khuẩn xâm nhập ẩn nấp lâu ngày trong các khe, hốc của amidan tạo ra các khối mủ màu trắng, vón cục. Việc nhai nuốt và những cọ sát qua thành họng khiến các kén mủ bật ra  bật ra có hình dạng như những hạt màu trắng hoặc xanh như mủ và có mùi hôi.

trẻ bị viêm amidan có mủ
Những khối mủ trắng trong họng sẽ làm trẻ cảm thấy việc nhai nuốt khó khăn hơn

Nguyên nhân gây ra tình trạng này, ngoài lý do thời tiết như sự thay đổi đột còn do trẻ tiếp xúc nhiều với môi trường khói bụi, khóa chất. Sức đề kháng của trẻ ở tuổi tiền dậy thì vẫn trong giai đoạn tăng cường thêm nên không kịp thích nghi với các tác nhân này.

Triệu chứng trẻ bị viêm amidan có mủ

Cũng có biểu hiện sốt giống như viêm amidan cấp tính, khi bị viêm amidan có mủ trẻ thường có biểu hiện sốt, ho có đờm. Điểm khác biệt là hơi thở hôi, có những lần ho ra những hạt nhỏ màu trắng xanh như hạt tấm.

Các biến chứng nguy hiểm mà viêm amidan có mủ có thể gây ra nếu không được điều trị tốt: Viêm tấy quanh amidan, viêm tấy hạch dưới hàm hoặc thành bên họng, nhiễm khuẩn mủ huyết, viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm cầu thận.

Kháng sinh và viêm amidan mủ

Các bác sĩ chuyên khoa tai – mũi – họng sẽ chỉ định cắt amidan khi và chỉ khi: Viêm amidan từ 3 – 5 lần một năm trong hai năm liên tiếp; gây hơi thở hôi do vi khuẩn yếm khí Weillon; biến chứng tại chỗ như viêm tấy, áp-xe quanh amidan; có các biến chứng viêm xoang, viêm thanh khí phế quản; biến chứng toàn thân như viêm cầu thận, thấp tim, thấp khớp cấp…

Trẻ bị viêm amidan có mủ ban đầu sẽ được bác sĩ chỉ định dùng kháng sinh. Các loại thuốc kháng sinh thường sử dụng như: Augmentine, Clamoxyl, Cephalexine,… hoặc kháng sinh trị liên cầu khuẩn như Penicillin G; thuốc giảm đau Paracetamol; thuốc chống viêm Amitase; thuốc giảm ho; thuốc kháng viêm, sát khuẩn tại chỗ như betadine, oropivalone, lysopaine, nước muối sinh lí 0,9% cần dùng để súc miệng hàng ngày…

tre bi viem amidan co mu 1
Nên ưu tiên dùng thuốc kháng sinh cho trẻ trước khi có ý định cắt amidan cho trẻ

Sử dụng thuốc kháng sinh sẽ mang lại hiệu quả tức thời, tuy nhiên cần cho uống đúng, đủ liều theo hướng dẫn không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng quá nhiều sẽ gây ra nhờn thuốc.

Trẻ bị viêm amidan mủ nên kiêng gì?

Để phòng ngừa viêm amidan có mủ, bạn cần nhắc nhở trẻ giữ vệ sinh răng miệng, mũi, họng bằng cách đánh răng sau khi ăn, súc họng bằng nước muối ấm, luyện tập các môn thể thao tăng cường sức khỏe và chú ý chế độ ăn uống thời điểm giao mùa.

Khi bị bệnh, trẻ nên kiêng ăn các loại đồ hải sản sống, rau sống, các món trộn nộm, đồ lạnh như sữa chua, sinh tố có nước đá. Đồng thời, kiêng các loại thức ăn cay nóng như tiêu, tỏi, ớt, hành tây, rau thơm, hồi, quế… Nên ăn nhiều rau củ xanh bổ sung vitamin cho cơ thể.

Tránh cho trẻ dùng nước đá quá nhiều và ra vào phòng lạnh đột ngột, nhất là khi nhiệt độ ngoài môi trường cao. Nên dùng khẩu trang tránh bụi khi làm việc những nơi có mức độ ô nhiễm cao.

Trẻ bị viêm amidan có mủ kéo dài cần được đưa tới bác sĩ chuyên khoa để được chuẩn đoán và điều trị dứt điểm.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì và tránh gì?

Viêm amidan là tên gọi bệnh lý khá quen thuộc với các gia đình đang trong độ tuổi phát triển, đặc biệt là giai đoạn từ 3-10 tuổi. Cùng với việc chăm sóc và sử dụng một số loại thuốc cần thiết, bạn cần kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý.

Nguyên tắc ăn uống cơ bản

Dù trẻ bị viêm amidan cấp tính hay mạn tính, cổ họng đều có biểu hiện đau rát, gặp khó khăn trong việc ăn uống. Việc lựa chọn các thực phẩm cần thiết cho trẻ trong khẩu phẩn ăn hằng ngày có yếu tố quan trọng giúp tăng sức đề kháng, trị bệnh nhanh khỏi.

Nguyên tắc quan trọng hàng đầu là ăn chín uống sôi để vi khuẩn không có cơ hội tấn công thêm vào họng, giúp bệnh nhanh chóng thuyên giảm.

trẻ bị viêm amidan nên ăn gì
Ăn chín uống sôi là nguyên tắc quan trọng để phòng ngừa nhiều bệnh trong đó có viêm amidan

Ngoài ra, Đông y đưa ra một số nguyên tắc như:

  • Trẻ viêm amidan mạn tính: Thường có độc bên ngoài lưu trệ, do vậy kiêng ăn sống, lạnh như nước đá, rau sống trộn nộm…
  • Trẻ bị viêm amidan cấp tính: Kiêng ăn các thức ăn thơm khô, nóng mạnh để phòng phạt âm, tổn thương nước bọt như tỏi sống, hành tây, hồi, rau thơm, hạt tiêu, ớt. Nên ăn nhiều rau xanh, dưa cải, cà chua, mã thầy, ngó sen, củ súng…

Trẻ bị viêm amidan nên ăn gì?

Dựa trên nguyên tắc ăn uống cơ bản, bạn có thể quyết định trẻ bị viêm amidan nên ăn gì?

  • Mùa nào thức đấy, bạn bên bổ sung cho trẻ các loại hoa quả tươi như mãng cầu, dưa hấu, dưa chuột, lê, cam, xoài, mía, dưa bở…. Đa dạng phương thức ăn uống, có thể ăn tươi hay ép nước uống sẽ có tác dụng chữa viêm amiđan mạn tính kèm miệng khô, họng ráo.
  • Hai loại quả trám muối và hồng khô cũng có công thức riêng dành cho trẻ bị viêm amidan mạn tính. Hồng khô nhai nhỏ, từ từ nuốt. Mỗi ngày ăn một quả. Trám muối một quả, ngậm trong miệng, nuốt nước. Mỗi ngày ngậm 2 quả.
  • Với những trẻ lớn hơn 8-10 tuổi, khuyến khích trẻ nhai hành sống vì theo các chuyên gia dinh dưỡng cho biết trong mỗi củ hành đều có chứa chất kháng sinh, long đàm và giảm đau rất hiệu quả.

Món ăn bài thuốc

Các món ăn có tác dụng chữa trị và phòng ngừa viêm amidan theo Đông Y:

  • Chanh tươi và đường phèn: Lấy 3 lát chanh tươi, thêm 15g đường phèn, hãm nước sôi làm một cốc nước chanh. Mỗi ngày uống hai cốc. Dùng chữa viêm amidan mạn tính kèm chảy máu chân răng.
  • Bồ công anh và thịt heo: Cho 50g thịt heo bằm nhỏ, 100g bồ công anh tươi giã nát, bọc vải màn, nấu trong 2 giờ. Mỗi ngày ăn hai chén nhỏ. Dùng chữa viêm amidan mạn tính có hoa mắt đầu váng, yếu hầu nóng rát.
  • Mộc nhĩ trắng và mạch đông: Cho 200g mộc nhĩ trắng ngâm nở, nấu nhừ trong lửa nhỏ, thêm nước sắc của 30g mạch đông nấu thành canh đặc. Mỗi ngày ăn hai chén nhỏ.Canh này giúp chữa viêm amidan mạn tính kèm ho khan không có đờm, sốt vào buổi chiều.

Món ăn nên tránh

Theo nguyên tắc ăn uống như trên, trẻ bị viêm amidan mạn tính thường có độc tố tích tụ, vì vậy kiêng ăn đồ sống, lạnh.

Trẻ cũng cần kiêng các đồ ăn nóng như như tiêu, ớt, hành tây, tỏi, sôcôla, đậu phộng, hạt dưa, hạt điều, cá khô, thịt bò khô, mực khô, lương khô… vì những thực phẩm này khiến cổ họng dễ bị kích thích sưng to hơn.

tre bi viem amidan nen an gi 1
Thịt nướng hay gà rán đều cần loại ra khỏi danh sách thực phẩm cần

Những thực phẩm nhiều chất béo và nhiều dầu mỡ cũng không nằm trong thực đơn của trẻ bị viêm amidan. Fast food được trẻ yêu thích như gà rán, thịt nướng… ăn vào dễ sinh đờm, nóng trong người. Các món chiên thường khô cứng, dễ cọ xát làm tổn thương cổ họng, amidan dễ bị sưng viêm to hơn.

Chỉ cần nắm vững trẻ bị viêm amidan nên ăn gì và kết hợp một chế độ ăn uống khoa học trong khi điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ sẽ giúp trẻ lành bệnh sớm hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Trẻ tiểu học (6-10 tuổi)

Trẻ thay răng sớm có tốt không?

Mọc răng vĩnh viễn là một trong những cột mốc quan trọng nhất của trẻ. Bạn cần phải quan sát kỹ quá trình thay răng để có những điều chỉnh hợp lý cho trẻ có hàm răng xinh, nụ cười đẹp. Trẻ thay răng sớm có tốt không chính là nhờ vào sự quan sát đúng thời điểm của bạn.

Quy trình thay răng sữa

Từ 6-12 tuổi là giai đoạn vàng để trẻ thay răng sữa. Trẻ thay răng sớm thường bắt đầu từ 4 tuổi hay muộn hơn là khi trẻ lên 8 tuổi.

Thông thường, quy trình thay răng của trẻ sẽ theo thứ tự: Răng sữa nào mọc trước sẽ rụng trước. Nắm chắc quy luật này, bạn có thể đoán được thứ tự rụng và mọc răng vĩnh viễn ở trẻ.

Thứ tự thay răng hàm trên: Răng cửa giữa, răng cửa bên rồi đến răng tiền cối, răng nanh và các răng cối lớn. Răng hàm dưới có đảo trật tự một chút: răng cửa giữa, răng cửa bên, răng nanh, răng tiền cối và cuối cùng là các răng cối.

Tùy thuộc vào mỗi vị trí của răng mà thời gian thay răng sẽ diễn ra ngắn hay dài. Ví dụ: răng một chân như răng cửa, răng nanh thì thời gian thay răng sẽ chỉ diễn ra trong vài tuần nhưng đối với răng nhiều chân như răng cối thì đòi hỏi thời gian lâu hơn, có thể từ 1 – 2 tháng. Các răng bị chèn ép bởi các răng khác sẽ thay lâu hơn.

Trẻ thay răng sớm có tốt không?

Nếu nắm được quy trình thay răng của trẻ, bạn sẽ bình tĩnh xử lý nếu có những bất thường xảy ra. Chuyện trẻ thay răng sớm hay muộn khi đó cũng không cần lo lắng vì không gây ảnh hưởng gì tới sức khỏe của trẻ.

tre thay rang som co tot khong
Trẻ thay răng sớm hay muộn, nhanh hay chậm không quá ảnh hưởng tới sự phát triển

Nhiều gia đình cho rằng trẻ thay răng sớm là dấu hiệu của dậy thì sớm hay do bé uống sữa tươi nhiều. Các bác sĩ chuyên khoa tư vấn rằng đó không phải là vấn đề. Lịch thay răng, mọc răng của trẻ không mang tính tuyệt đối. Ở rất nhiều trẻ, trên cùng một hàm răng có thể sẽ có những cái mọc sớm, mọc chậm khác nhau, không theo quy trình mọc răng tiêu chuẩn nào cả.

Trong quá trình trẻ thay răng, ngoài việc cho bé đi khám răng định kỳ cần chú ý trong khẩu phần ăn của trẻ. Nên bổ sung thêm đa dạng các nhóm thức ăn, dùng nhiều thực phẩm có chứa canxi (sữa, thịt, cá, tôm cua, rau xanh…) giúp xương và răng của bé phát triển tốt.

Ở giai đoạn thay răng, có thể cho trẻ ăn các thức ăn dạng mềm như cháo, súp nhưng không phải là thường xuyên mỗi ngày, như thế sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của hàm dưới. Các bác sĩ nha khoa thường sẽ khuyên bạn nên cho bé ăn các loại thực phẩm có nhiều chất xơ và có độ cứng nhất định như: thịt bò, cà rốt, ngô, cần tây… Làm như vậy sẽ kích thích quá trình thay răng, giúp răng vĩnh viễn mọc lên dễ dàng hơn, đồng thời cũng thúc đẩy quá trình phát triển của nướu răng, xương hàm và xương mặt.

Những lưu ý khi trẻ thay răng sớm

Việc trẻ thay răng sớm có tốt không còn phụ thuộc vào những thói quen mà trẻ đang “sở hữu”. Cần hạn chế và loại bỏ dần những thói quen xấy ảnh hưởng tới quy trình thay răng tự nhiên ở trẻ như:

  • Hạn chế đồ ngọt, đồ cứng khó nhai, kẹo cao su.
  • Tránh chạm tay, lưỡi vào chỗ nướu bị trống.
  • Dạy trẻ cách chăm sóc sức khỏe răng miệng sau mỗi bữa ăn.
  • Thói quen mút tay, cắn bút… cũng cần phải loại bỏ.

Quy trình thay răng sớm hay muộn, nhanh hay chậm không phải là cơ sở để đánh giá sự phát triển khỏe mạnh hay nhiều bệnh của trẻ. Bạn chỉ cần quan tâm nhiều đến sự thay răng của trẻ, để trẻ có thể có một nụ cười đều đẹp về sau.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Nấm miệng ở trẻ sơ sinh: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa trị

Tình trạng lưỡi trẻ sơ sinh bị trắng có thể do tưa lưỡi hoặc cũng có thể do nấm gây ra. Biểu hiện bệnh thường khá giống nhau nên mẹ cần trang bị cho mình một số kiến thức cơ bản về hiện tượng nấm miệng ở trẻ sơ sinh để biết cách điều trị kịp thời cho bé.

1. Nguyên nhân gây nấm lưỡi ở trẻ sơ sinh

Nấm miệng (Oral thrush) là một bệnh nhiễm trùng nấm men rất phổ biến ở trẻ sơ sinh. Nó gây kích ứng bên trong và xung quanh miệng của trẻ.

Nguyên nhân gây ra nấm miệng ở trẻ sơ sinh chính là nấm Candida, Loại nấm này thường cư trú sẵn trên cơ thể người và nó không gây hại gì nếu được giữ ở mức cân bằng. Tuy nhiên, do một số sự thay đổi về môi trường, hệ miễn dịch yếu đã tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển một cách quá mức gây bệnh. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như:

  • Do hệ thống miễn dịch của bé còn quá non yếu, không có khả năng chống lại sự nhiễm trùng.
  • Trong thời gian mang thai, mẹ bị viêm âm đạo, nhiễm nấm âm đạo mà không điều trị dứt điểm có thể sẽ lây sang cho con. Khi sinh qua ngả âm đạo, nấm sẽ theo các chất dịch đi ra ngoài, tiếp xúc và lây trực tiếp sang cho bé khiến bé bị nhiễm nấm.
  • Dùng thuốc kháng sinh cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh nấm lưỡi ở trẻ sơ sinh. Thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt các vi khuẩn khỏe mạnh có tác dụng giúp kiểm soát mức độ của nấm Candida trong khoang miệng của bé.
  • Khi cho con bú sữa, nếu mẹ bị nhiễm nấm cũng sẽ lây cho bé.
  • Ngoài ra, do khoang miệng của bé sẽ bị đóng cặn sữa sau khi bú, nếu không được vệ sinh thường xuyên, bệnh rất dễ lây lan phát triển.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nhiệt lưỡi, nguyên nhân và cách chữa trị tốt nhất tại nhà

Nấm lưỡi ở trẻ sơ sinh
Nấm Candida, “thủ phạm” hàng đầu gây bệnh nấm miệng hoặc lưỡi ở trẻ sơ sinh

2. Dấu hiệu bị nấm miệng ở trẻ sơ sinh

Nấm miệng phổ biến nhất ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi. Khi bị nấm miệng, trẻ có thể có những triệu chứng sau đây:

  • Trẻ sơ sinh bị nấm miệng có thể bị nứt da ở khóe miệng hoặc có các mảng trắng trên môi, lưỡi hoặc bên trong má trông giống như pho mát nhưng không thể lau được.
  • Một số trẻ có thể không bú tốt hoặc không thoải mái khi bú vì miệng cảm thấy đau, nhưng nhiều trẻ không cảm thấy đau hoặc khó chịu.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng là bệnh gì? Chữa trị ra sao

3. Cách chữa nấm miệng ở trẻ sơ sinh

Nấm miệng nếu không điều trị dứt điểm có thể tái đi tái lại nhiều lần. Vì thế. khi thấy con có dấu hiệu nhiễm nấm, mẹ cần đưa đi khám bác sĩ để có cách trị nấm miệng cho trẻ sơ sinh. Thông thường có hai loại thuốc để điều trị nấm miệng ở trẻ sơ sinh.

  • Miconazole: Là một loại thuốc dạng gel rất dễ sử dụng. Mẹ có thể bôi gel này lên các vùng bị nhiễm nấm. Thuốc hoạt động bằng cách giết chết các vi trùng nấm Candida bên trong khoang miệng.
  • Nystatin: Vì một số lý do nào đó, bé cưng không thích hợp với thuốc Miconazole, mẹ có thể dùng Nystatin để thay thế. Đây là thuốc điều trị nấm rất hiệu quả với dạng uống được nghiền nát hoặc dạng bột hòa nước để rơ miệng cho trẻ.

[inline_article id=298428]

4. Lưu ý dành cho mẹ khi trẻ sơ sinh bị nấm lưỡi

rơ lưỡi cho con để tránh bị nấm miệng

  • Bệnh nấm miệng ở trẻ sơ sinh rất dễ tái đi tái lại nhiều lần, do đó mẹ cần kiên trì điều trị cho hết hẳn. Trẻ bú mẹ rất dễ tái nhiễm do núm vú mẹ bị nhiễm nấm. Vì vậy, mẹ cũng cần bôi thuốc trị nấm lên núm vú.
  • Thường xuyên rơ lưỡi cho trẻ sơ sinh, kể cả khi bé đã khỏi bệnh để ngăn chặn việc vi khuẩn lây lan, phát triển. Rơ lưỡi cho trẻ bằng nước muối, không sử dụng mật ong cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, bởi có thể gây ngộ độc.
  • Vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ núm ty cao su, đồ dùng ăn uống, đồ chơi…
  • Với những bé trên 6 tháng, mẹ có thể cho bé uống nước để tránh khô miệng làm nấm tái phát.

5. Cách phòng ngừa nấm miệng ở trẻ sơ sinh

Nấm miệng, lưỡi là bệnh truyền nhiễm do virus gây ra. Để không mắc bệnh, mẹ cần thực hiện những phương pháp vệ sinh sạch sẽ cho bé, hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh ví dụ như:

  • Chăm sóc răng miệng cho bé: chải răng hai lần một ngày, hải nướu và lưỡi của bạn bằng bàn chải đánh răng mềm, cho bé súc miệng với nước muối sinh lý.
  • Khử trùng núm vú cao su thường xuyên.
  • Tiệt trùng bình sữa sau mỗi lần sử dụng.
  • Tránh cho bé sử dụng bàn chải chung với người đang nhiễm bệnh.

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách vệ sinh miệng cho trẻ sơ sinh hết cặn sữa, tránh tưa lưỡi

Ngay khi phát hiện nấm miệng ở trẻ sơ sinh, mẹ nên có biện pháp xử lý ngay. Nếu điều trị trễ, nấm mọc dày có thể lây lan xuống cổ họng, thực quản, từ đó dẫn đến nhiều bệnh nghiêm trọng đến sức khỏe bé. Hơn nữa, trẻ sơ sinh bị nấm miệng thường khó chịu, quấy khóc và ăn uống khó khăn, cản trở khả năng hấp thu dinh dưỡng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Răng vĩnh viễn mọc lệch, lỗi tại răng sữa?

Vào độ tuổi tiểu học, trẻ sẽ bắt đầu thay răng. Khi răng vĩnh viễn bắt đầu mọc lên sẽ tạo áp lực lên chân răng sữa, khiến chân răng từ từ tiêu đi. Răng sữa lung lay là báo biệu của răng vĩnh viễn sắp mọc và bạn cần bắt đầu chú ý để chăm sóc sức khỏe răng miệng cho con.

Quá trình mọc và thay răng của trẻ luôn tiềm ẩn những nguy cơ mà ở đó, bạn không thể kiểm soát được mức độ nguy hiểm. Việc răng vĩnh viễn mọc lệch cũng có thể là trường hợp đáng tiếc đó. Vì vậy, việc kiểm tra thường xuyên dấu hiệu răng sữa rụng sẽ hạn chế được dấu hiệu ảnh hưởng đến sự phát triển của xương hàm.

Răng vĩnh viễn mọc lệch, lỗi tại răng sữa?

Nếu không có gì thay đổi, răng vĩnh viễn sẽ mọc lên đúng ở vị trí của răng sữa đã rụng. Mỗi răng sữa sẽ được thay  thế bằng một răng vĩnh viễn duy nhất.

Có nhiều trường hợp, trẻ có hàm răng sữa đều như bắp, trắng như sữa nhưng khi thay răng, răng vĩnh viễn mọc lệch. Đó là do vị trí của răng vĩnh viễn nằm lệch hẳn không gây áp lực nên chân răng sữa, nên chân răng sẽ không lung lay hay tự tiêu. Lỗi không phải do răng sữa.

Lưu ý cần thiết

Răng vĩnh viễn mọc lệch được nhiều nha sĩ lý giải do vị trí của mỗi mầm răng. Nếu mầm răng nằm thẳng góc, ngay dưới chân răng sữa thì khi mọc lên cũng mọc ngay bên dưới răng sữa. Nếu mầm răng nằm lệch vô trong một chút thì khi mọc lên sẽ thấy nhú lên ở phía trong răng sữa.

rang vinh vien moc lech
Răng vĩnh viễn mọc lệch không phải nguyên nhân từ răng sữa

Việc thay răng của trẻ là quan trọng nhưng không ảnh hưởng tới sức khỏe nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm. Răng có thể mọc lệch, tuy nhiên sau khi răng mọc ra rồi sẽ có sự điều chỉnh vị trí lại. Nhắc trẻ lấy lưỡi “đá” răng ra liên tục thì từ từ răng cũng sẽ đi ra ngoài, nhìn sẽ đều hơn. Niềng răng cũng là một phương pháp đem lại hiệu quả nếu trường hợp răng bé bị lệch mà không điều chỉnh kịp.

Nếu vẫn còn chân răng sữa, nên cho trẻ đến gặp nha sĩ để nhổ bỏ. Phải nhổ răng sữa đi để tạo khoảng trống cho răng vĩnh viễn có điều kiện mọc ra ngay hàng thẳng lối. Việc nhổ răng sữa khi răng còn cứng không gây tổn thương gì cho răng vĩnh viễn hay xương hàm.

[remove_img id=3215]

Riêng với những trẻ bị sún răng thì không nên tự ý quyết định nhổ chân răng vì chân răng có chức năng hướng dẫn răng vĩnh viễn mọc đúng vị trí và giữ khoảng cách cho răng vĩnh viễn. Nếu nhổ sớm sẽ khiến răng vĩnh viễn mọc lệch.

Có những trẻ đến thời điểm mà vẫn chưa thay răng nên đưa trẻ đến phòng khám. Có thể do trẻ bị nhổ răng sữa quá sớm hoặc răng sữa lung lay nhưng không có mầm răng vĩnh viễn thay thế.

Răng khểnh: Đẹp hay không đẹp?

Dân gian xưa, ông bà vẫn nói răng khểnh là răng duyên, hiếm người mới có răng khểnh. Về mặt y khoa, răng khểnh (răng nanh) là răng thay sau cùng, là một răng vĩnh viễn mọc lệch, do các răng khác chiếm hết chỗ nên răng nanh mọc lệch ra ngoài và thành “răng khểnh”.

rang vinh vien moc lech 1
Răng kểnh là một răng vĩnh viễn mọc lệch

Răng khểnh sẽ duyên khi bạn còn trẻ khuôn mặt còn căng, tròn đầy nhưng khi đã lớn tuổi, khuôn mặt bị hóp, da chùng lại cái duyên này sẽ hết và trông sẽ xấu đi. Thậm chí, răng sẽ gây cắn dập môi, xuyên môi nếu bị ngã hay va vấp. Các bác sĩ hiện nay khuyên rằng: Nếu có răng khểnh nên đi chỉnh hình. Vì răng có đều, môi mới đều. Môi đều chắc chắn miệng sẽ đẹp.

Thời điểm lý tưởng nhất để chỉnh hình răng khểnh là lúc đang thay răng vĩnh viễn, trẻ càng nhỏ càng dễ thực hiện việc thẩm mỹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Trẻ ăn vặt thường xuyên: Nên hay không?

Ăn vặt là thói quen khó thay đổi ở trẻ em. Ăn vặt không hề có hại cho sức khỏe của bé nếu mẹ biết chỉ cho con các đồ ăn vặt ngon, bổ. Tuy nhiên, Thói quen này sẽ gây hại cho tiêu hóa và sức khỏe của bé nếu mẹ để cho bé ăn vặt mọi thứ tùy thích.Ăn vặt 1

Các nhà khoa học từng cảnh báo, ăn vặt có thể “giết chết” sự thèm ăn và thói quen không nên duy trì ở trẻ đang độ tuổi tiểu học. Tuy nhiên đó là khi bạn để trẻ ăn không kiểm soát và ăn theo sở thích thiếu khoa học.

Trẻ ăn vặt vừa lợi, vừa hại

1. Lợi ích của việc trẻ ăn vặt

♦ Ổn định lượng đường trong máu

Sau bữa ăn chính khoảng 3 giờ, lượng đường trong máu sẽ giảm xuống, khuyến khích trẻ ăn một lượng nhỏ thức ăn sẽ giảm các giác đói cồn cáo, thúc đầy quá trình trao đổi chất và cân bằng lượng đường trong máu.

♦ Thêm dinh dưỡng cho trẻ có dạ dày nhỏ

Riêng với những trẻ được bác sĩ chỉ định là có dạ dày nhỏ hơn mức bình thường mỗi bữa chính thường ăn ít, nhanh no. Điều đó đồng nghĩa với việc tiêu hóa cũng nhanh và không chịu được khoảng cách giữa các bữa ăn quá dài. Vì vậy trẻ cần được bổ sung thêm thức ăn để tăng cường dinh dưỡng.

♦ Tăng khả năng tập trung

Ở trong cơn đói cồn cào sẽ khó tập trung vào việc học tập, lựa chọn món ăn dặm thêm khi đó giống như thêm nhiên liệu cháy chậm, cung cấp năng lượng suốt cả ngày. Nếu ăn những đồ ăn có nhiều protein thì trẻ sẽ tăng khả năng tập trung và sự tỉnh táo.

Ăn vặt
Ăn vặt tăng khả năng tập trung cho trẻ

2. Tác hại của việc trẻ ăn vặt

Nếu trẻ chọn đồ ăn vặt không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc ăn không đúng cách có thể gây ra những tác hại lâu dài cho sức khỏe.

♦ Mất cảm giác ngon miệng

Nếu thường xuyên ăn “linh tinh” thì khái niệm về các bữa ăn chính gần như sẽ biến mất. Cảm giác no, ngán ăn không ngon miệng xuất hiện. Một quy trình ăn uống phản khoa học sẽ lặp lại liên tục: Ăn không đủ lượng khiến dạ dày cảm thấy đói chỉ sau khi ăn vài giờ và rồi sau đó lại tiếp tục ăn vặt để chống đói.

Kéo theo hiện tượng trên chính là rối loạn ăn uống. Ăn ngoài giờ quá nhiều sẽ gây ra tình trạng ăn uống vô độ và không thể kiểm soát và mất thêm thời gian dài nữa để điều trị bệnh.

♦ Tăng cân béo phì

Nếu việc ăn uống ngoài giờ trở thành thói quen thì nó rất dễ khiến cơ thể bị rơi vào tình trạng tăng cân béo phì. Đây là mối nguy hiểm hiện hữu ngay trước mắt. Vì vậy, hãy kiểm soát việc ăn vặt  để tránh hiện tượng tăng cân không mong muốn.

♦ Trẻ dễ bị sâu răng

Với những trẻ có thói quen ăn bữa phụ về đêm và chưa có ý thức hoặc không biết cách vệ sinh răng miệng sẽ dẫn đến tình trạng sâu răng vì sau khi ăn thức ăn chứa nhiều đường, vì lúc này độ pH trong miệng sẽ giảm (nhiều axit) và răng dễ bị ăn mòn hoặc sâu, đặc biệt là vào buổi tối.

Ăn vặt
Ăn vặt khiến trẻ dễ bị sâu răng

♦ Các vấn đề khác về sức khỏe

Một số bệnh lý có thể xuất hiện nếu trẻ có thói quen ăn uống thiếu khoa học này là bệnh tim, bệnh tiểu đường và đột quỵ, gan, thận, tiêu hóa.

Hãy cho trẻ ăn bữa phụ đúng thời điểm bằng cách bạn sắp xếp bữa ăn thêm cho trẻ và nhắc nhở thời gian nào thích hợp để trẻ nạp thêm năng lượng khi đi học, ăn nhiều món đường phố cũng không tốt. Nếu để trẻ ăn quá gần bữa chính có thể ảnh hưởng đến cảm giác ngon miệng. Vì vậy, bạn nên sắp xếp cho trẻ ăn vặt vào giữa những bữa ăn chính để tránh vấp phải vấn đề nêu trên.

Điểm danh như các món ăn vặt cổng trường ngon nhưng độc hại

Khi cuộc sống ngày càng đầy đủ, chuyện cho trẻ tiền ăn vặt sau mỗi giờ tan học gần như đang rất phổ biến. Cũng vì vậy, những gánh hàng rong, quán ăn vặt ngày càng nhiều, những món ăn vặt cũng đa dạng và giá rẻ. Nhiều phụ huynh dù biết việc ăn vặt bừa bãi không có lợi cho trẻ nhưng đôi khi vì nuông chiều con cái mà các mẹ vẫn “nhắm mắt làm ngơ”.

Các món ăn vặt dưới đây phụ huynh nên hạn chế cho trẻ ăn để bảo vệ sức khỏe cho bé nhé.

1. Xúc xích

Không biết từ bao giờ xúc xích đã trở thành món ăn vặt ngon đường phố được nhiều trẻ yêu thích. Từ nhà ra phố, từ quán ăn tới gánh rong ven đường đều bày bán xúc xích. Giống nhau về hình thức và cách chế biến nhưng khác hoàn toàn về giá cả. Một cây xúc xích ở cổng trường chỉ có giá vài ngàn được chế biến từ nguyên liệu như thế nào ngay cả người bán đôi khi cũng không biết.

Xúc xích giàu năng lượng nhưng lại rất ít dinh dưỡng, không có lợi cho sức khỏe trong quá trình phát triển của trẻ. Vì trong xúc xích có hóa chất, chất phụ gia, chất bảo quản, buộc gan phải hoạt động rất nhiều lần để giải độc cho cơ thể. Chưa kể đến xúc xích được bán rong có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng, được chế biến từ thịt ôi thiu dễ gây ngộ độc thực phẩm.

Ăn vặt
Ăn xúc xích khiến trẻ dễ bị béo phì

Bất kỳ ở đâu, trong trường, trên xe máy hay ở nơi vui chơi công cộng, món ăn vặt này cũng được tất cả trẻ em yêu thích. Tuy nhiên, các nhà khoa học chỉ ra rằng: Nếu mỗi ngày ăn một gói bim bim thì trung bình một năm, cơ thể trẻ sẽ tồn tại thêm 5 lít dầu. Các chất béo chuyển hóa, muối, chất phụ gia có trong snack dễ khiến thận bị quá tải, tim làm việc quá sức, trẻ dễ bị sâu răng, béo phì, lười ăn.

3. Thịt bò cay siêu rẻ

Có những loại thịt bò cay cay, ngọt ngọt được bán với giá siêu sốc: 3000đ- 5000đ. Làm một phép so sánh giản đơn nhất giá thịt bò Việt bán ở chợ tính từng lạng cũng trên dưới 20.000đ thì chắc chắn nguyên liệu trong các gói bò kia không thể là bò.

Và Cục Quản lý nông, lâm, thuỷ sản (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) đã đưa ra bản kết luận về các loại sản phẩm bò thơm cay này: Theo kết quả kiểm nghiệm, sản phẩm sườn bò này không có thịt nói chung và thịt bò nói riêng. Thành phần chính được ghi trên nhãn gồm bột mỳ, nước, dầu thực vật, đường, muối, ớt, bột gia vị, mỳ chính và phụ gia hương liệu.Ăn vặt

4. Xí muội, ô mai không rõ nguồn gốc xuất xứ

Nếu các học sinh nam mê xúc xích thì nhiều bạn gái mê ô mai, xí muội được đóng gói nhỏ hoặc bán riêng lẻ mà không ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ. Khi kiểm nghiệm, các cơ quan chức năng liên quan cũng đã đưa công bố những loại sản phẩm có chứa chất cấm cyclamate và đường saccharin với hàm lượng vượt hơn 31 lần so với tiêu chuẩn của Việt Nam. Chất cyclamate được biết đến có thể gây ung thư gan, thận, phổi và tiểu đường.

5. Trà sữa trân châu

Trong danh sách các món ăn đường phố trước cổng trường cũng không thể không kể tên trà sữa trân châu. Thức uống này từ khi du nhập vào Việt Nam, đã tạo nên “cơn sốt” ở mọi tầng lớp không riêng gì trẻ tiểu học.

Tuy nhiên, ly trà sữa 10.000đ -12.000đ lại không chứa sữa cũng không có trà. Thành phần của nó đa phần là kem béo pha lẫn với bột “trà” cùng với các chất phụ gia khác như hương liệu tinh dầu thơm, bột pha màu.

Không những không có chất dinh dưỡng mà món ăn vặt này chứa một lượng đường, chất béo bão hòa và acid béo chuyển hóa lớn, những thành phần này đều rất không tốt cho sức khỏe.

ăn vặt
Trà sữa là món ăn vặt yêu thích và phổ biến ở học đường song lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ có hại cho sức khỏe của trẻ

Mách mẹ cho trẻ ăn vặt đúng cách

1. Hình thành thói quen ăn vặt lành mạnh cho trẻ

Về cơ bản, các món ăn vặt là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể, hạn chế cơn đói giữa các bữa ăn và ổn định lượng đường trong máu. Một món ăn vặt được gọi là thông minh khi chứa từ 100-200 calories và cung cấp được các vitamin, khoáng chất, protein hoặc chất xơ cần thiết.

Tuy nhiên, trước sự nở rộ của thức ăn vặt hiện nay như snack, bỏng ngô, thực phẩm đóng hộp, xúc xích, kẹo bánh, nước ngọt có ga, thức ăn chiên rán thì việc đảm bảo dưỡng chất cần thiết cũng như sử dụng hợp lý các món ăn vặt là điều khó có thể thực hiện. Chính vì thế, để ăn vặt trở thành điểm cộng cho sức khỏe, tất nhiên sự chọn lọc của mẹ là vô cùng quan trọng.

2. Các món ăn vặt tốt cho trẻ

Chọn những món ăn vặt có lượng chất béo, muối và đường thấp, thuộc vào món ăn vặt lành mạnh mẹ có thể cho bé ăn mỗi ngày.  Chuyên gia chỉ ra rằng, các món ăn vặt tốt cho sức khỏe trẻ do ít muối, ít đường, ít béo nên mùi vị “không thơm”, vì vậy, không phải là món trẻ thích ăn nhất. Tuy nhiên, khẩu vị và hứng thú của trẻ có thể do bố mẹ tạo ra. Các bậc phụ huynh nên bắt đầu ngay từ khi trẻ còn ấu thơ, lựa chọn món ăn vặt cho trẻ. Trẻ nhỏ đã quen vị lớn lên sẽ thành nếp. Điều này có lợi cho trẻ, do có thói quen ăn uống lành mạnh sau này.

Loại món ăn vặt này chứa chất béo, đường, muối ở mức trung bình khuyến khích mỗi tuần cho trẻ ăn 1-2 lần. Đó là những món như sô cô la đen, cánh vịt nướng, thịt xiên, bánh gato, miếng rong biển, nho khô, phô mai, hạt điều sấy khô, khoai lang khô.

Ăn vặt
bánh plan rất dễ làm và bổ dưỡng mẹ nên tự làm cho bé ăn nhé

Ngoài ra, mẹ có thể học chế biến các món ăn vặt dễ làm cho bé như bánh plan, bắp xào, đậu phộng bọc nhân cho bé ăn, vừa tiết kiệm lại vừa bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe.

3. Các món ăn vặt không tốt cho trẻ

Tránh cho trẻ ăn món ăn vặt này có hàm lượng chất béo, đường, muối cao và một số chất phụ gia hoặc các thành phần không tốt cho sức khỏe. Đó là những món như gà rán, thực phẩm chiên phồng (khoai tây chiên, tôm chiên), bánh sô cô la, bánh quy kẹp bơ, phomat, coca cola, bánh kem, kẹo bông, kẹo sữa, kẹo trái cây.

4. Thời gian cho bé ăn vặt

Những món ăn vặt ngon tốt nhất nên cho bé ăn vào thời gian ở giữa hai bữa ăn chính. Đó là buổi sáng, tầm 9 giờ, buổi chiều tầm 3 giờ và trước khi đi ngủ 1 tiếng. Tuy nhiên tốt nhất là hạn chế cho trẻ ăn đồ ngọt trước khi đi ngủ để tránh sâu răng.

[inline_article id=99148]

Trong những năm gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng hơn 10% dân số lớn nhất thế giới là béo phì và ít nhất 2,8 triệu người chết mỗi năm do hậu quả của tình trạng thừa cân. Chính vì vậy, bạn cũng cần cân nhắc trong việc để trẻ duy trì thói quen ăn vặt thường xuyên để tránh những hậu quả không đáng có.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị ho kiêng ăn gì và nên ăn gì để mau chóng khỏi bệnh?

Khi trẻ bị ho, ba mẹ cần chú ý đến khẩu phần ăn và chế độ sinh hoạt của trẻ hàng ngày để tránh làm tình trạng ho của con thêm trầm trọng. Vậy trẻ bị ho kiêng ăn gì? Cách chăm sóc trẻ bị ho ra sao?

Trẻ bị ho kiêng ăn gì?

Sau đây sẽ là nhóm thực phẩm bạn không nên cho trẻ ăn hoặc uống khi bé ho, sổ mũi hay ho có đờm:

  • Đồ uống lạnh, nước ngọt có ga: Thói quen ăn hoặc uống đồ lạnh chắc chắn sẽ kích thích cổ họng khiến bé đau họng nhiều hơn và dẫn đến ho. Vì vậy, ba mẹ cần hạn chế cho con ăn kem, uống nước ngọt, nước đá, trà sữa… Thay vào đó, bạn nên cho bé uống nước lọc hoặc nước ép trái cây không đá để bổ sung đủ chất lỏng.
  • Thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh: Đứng top 2 trong danh sách trẻ bị ho kiêng ăn gì không thể thiếu thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh. Những thực phẩm này có thể làm tăng viêm nhiễm vì thường chứa nhiều chất béo, đường, muối, hoặc thậm chí là dầu ăn chiên đi chiên lại nhiều lần độc hại…
  • Thức ăn cay: Đây là nhóm thực phẩm vừa có hại cho hệ tiêu hóa vừa có thể khiến cơn ho của trẻ trầm trọng hơn.
  • Thực phẩm nhiều đường: Theo Đông y, nhóm thực phẩm nhiều đường dễ khiến cơ thể “bốc hỏa” nên trẻ bị ho cần kiêng ăn để nhanh khỏi bệnh. Một số thực phẩm nhiều đường khiến cổ họng con bị khô, gây ho gồm: bánh ngọt, bánh quy đường, siro,…
  • Đậu phộng, chocolate, hạt dưa, hạt điều: Các loại thực phẩm này có thể làm tăng lượng đờm trong cổ họng và khiến trẻ bị ho có đờm. Do đó, đây là danh sách đen những thực phẩm trẻ cần kiêng khi bị ho khan hay ho có đờm.

Ngoài ra, trẻ bị ho cũng nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có thể gây dị ứng, như hải sản, trứng, sữa,… Nếu trẻ có tiền sử dị ứng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ ăn các loại thực phẩm này.

Trẻ bị ho kiêng ăn gì? Các thực phẩm trẻ bị ho nên kiêng ăn
Trẻ bị ho kiêng ăn gì? Các thực phẩm trẻ bị ho nên kiêng ăn

>> Xem thêm: 8 cách trị ho có đờm cho trẻ sơ sinh an toàn và dứt điểm

Trẻ bị ho nên ăn gì?

Trẻ bị ho cần được bổ sung đầy đủ chất lỏng cho cơ thể. Đối với trẻ đang bú mẹ, bạn nên tiếp tục cho con bú thường xuyên. Đối với trẻ ở tuổi ăn dặm hoặc ăn cơm, bạn nên cho bé uống nhiều nước, ăn thức ăn lỏng (cháo, súp, sữa, nước dùng rau củ…) và có thể bổ sung thêm nước trái cây.

Ngoài ra, các bé trong độ tuổi ăn dặm từ 6 tháng trở lên cũng có thể bổ sung các dưỡng chất sau:

  • Các loại thực phẩm giàu protein: Protein giúp tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ quá trình phục hồi bệnh. Thực phẩm giàu protein bao gồm thịt, cá, chuối, bắp, quả bơ, cải bó xôi, nấm…
  • Các loại trái cây và rau củ tươi: Trái cây và rau củ tươi giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, giúp tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ quá trình phục hồi bệnh.

Ngoài ra, ba mẹ có thể cho bé trên 1 tuổi dùng mật ong: Mật ong có tính kháng khuẩn, có thể làm loãng chất nhầy trong cổ họng, giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn. Vì vậy, mẹ có thể cho con dùng 2 – 5 ml mật ong hoặc pha với chút nước ấm cho bé uống để ngăn ngừa trẻ ho vào ban đêmgiúp bé ngủ ngon hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp trẻ bị nhạy cảm hoặc dị ứng với các thành phần trong mật ong, nhất là phấn hoa ong thì không nên sử dụng.

Cách chăm sóc khi trẻ bị ho

Không chỉ cần quan tâm trẻ bị ho kiêng ăn gì, ba mẹ cũng cần biết cách chăm sóc bé khi trẻ bị ho. Hãy tạo cho trẻ môi trường nghỉ ngơi thoải mái và ấm áp. Ngoài ra, ba mẹ cũng nên lưu ý những điều dưới đây để giúp hỗ trợ bé tốt hơn.

  • Sử dụng máy lọc không khí: Máy lọc không khí có thể giúp làm giảm ô nhiễm bằng cách hút bụi bặm, nấm mốc và các khí độc. Trong nhà có máy lọc không khí sẽ giúp không gian sống của bé trong lành, từ đó bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh dị ứng, hắt hơi, sổ mũi và các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
  • Tắm nước ấm: Trẻ bị ho sổ mũi thường khó thở. Trong khi đó, hơi nước ấm có thể giúp làm loãng dịch đờm nhầy để con dễ chịu hơn.
  • Đối với trẻ dưới 6 tuổi: Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé dùng thuốc trị ho và chỉ nên dùng thuốc được kê đơn.
Trẻ bị ho kiêng ăn gì? Cách chăm sóc khi trẻ bị ho
Trẻ bị ho kiêng ăn gì? Cách chăm sóc khi trẻ bị ho

>> Xem thêm: TOP 10+ siro trị ho cho bé có nguồn gốc thảo dược nhiều mẹ tin dùng

Khi nào nên đưa trẻ đi bệnh viện?

Nếu bạn đã áp dụng lời khuyên về việc trẻ bị ho kiêng ăn gì và nên ăn gì hoặc đã chăm sóc bé tại nhà cẩn thận nhưng bệnh vẫn chưa khỏi thì cần sớm cho trẻ đi khám ở bệnh viện. Bên cạnh đó, trẻ cần được nhập viện sớm nếu có những triệu chứng như:

Lưu ý: Đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi, bạn không nên cho bé dùng bất cứ thuốc hạ sốt nào mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

>> Xem thêm: Bé bị viêm phế quản thở khò khè nguy hiểm như thế nào, mẹ cần làm gì?

Trẻ bị ho có đờm nên ăn gì là một điều bạn cần chú ý khi trẻ bị ho. Tuy nhiên điều quan trọng nhất là bạn chú ý phòng bệnh cho trẻ bằng vệ sinh răng miệng, tạo môi trường sống trong sạch, chế đố dinh dưỡng hợp lý  đó mới có hiệu quả thiết thực, lâu dài cho sức khỏe.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị ho sổ mũi nên ăn gì và kiêng gì?

Nguyên nhân khiến trẻ bị ho, sổ mũi có thể do thời tiết giao mùa, do cảm lạnh hay viêm xoang, viêm phổi. Có nhiều bài thuốc trị bệnh từ dân gian hiệu quả, dễ sử dụng từ các nguyên liệu thiên nhiên kết hợp với việc điều tiết trẻ bị ho sổ mũi nên ăn gì, kiêng gì sẽ nhanh khỏi.

Phương pháp cho trẻ ăn khi bị bệnh

Khi bị sổ mũi và ho lâu ngày, trẻ thường bị ói ngay sau khi mới ăn, vì thế cần cho trẻ uống nước trước khi ăn thêm một món nào đó. Nguyên tắc nấu ăn cho trẻ bị bệnh này là sử dụng thức ăn có nhiều nước, dễ tiêu nhưng đầy đủ dưỡng chất đểm làm loãng đờm ở cổ và trẻ không bị kích thích ho thêm.

Nên chia thành nhiều bữa trong ngày (6-8 bữa), đảm bảo 4 nhóm chất (bột, béo, đạm, rau), cách hai giờ cho trẻ ăn một lần, mỗi lần một ít.

Trị ho không kháng sinh

Hạn chế dùng thuốc kháng sinh là lời khuyên mà các chuyên gia y tế luôn khuyến khích với các bậc phụ huynh. Ho, sổ mũi là bệnh lý thường xuyên ở trẻ, vì vậy, áp dụng một số bài thuốc dân gian trị bệnh là cách lý tưởng nhất để tăng cường đề kháng cho trẻ

  • Tăng cường uống nước: Nước có tác dụng loãng đàm, tạo thuận lợi để tống xuất đàm ra ngoài. Khi trẻ ho nhiều, nước sẽ làm dịu cơn ho. Hãy khuyến khích bé uống nước liên tục và để nước ở những nơi bé dễ nhìn thấy.
  • Cam thảo: Là vị thuốc Đông y khá dễ dùng, cam thảo có thể nấu trà cho trẻ uống trong ngày giảm cơn ho, dịu cổ họng.
  • Lá hẹ với đường phèn: Cho 5 lá hẹ, 5g đường phèn vào chén, hấp cách thủy 15 phút sau đó chắt nước cho trẻ uống sẽ nhanh giảm ho.
  • Hoa đu đủ đực: Sử dụng 15g hoa đu đủ đực, 10g lá chanh, 30g đường phèn cho vào chén hấp cách thủy sau đó dùng vải mỏng vắt lấy nước bỏ bã. Uống mỗi lần 4 thìa cà phê, cách 2 giờ uống một lần, cần uống liền 4 – 5 ngày.

Món ngon trị bệnh

  • Trứng hấp: Trứng rất giàu chất kẽm chất kẽm giúp nâng cao hệ miễn dịch có thể chống lại các triệu chứng cảm lạnh. Sử dụng 3 quả trứng vịt, 10g lá hẹ, 20g đường phèn. Lá hẹ rửa sạch thái nhỏ cho vào bát to cùng với đường phèn, đập trứng vào quấy đều, đem hấp cách thủy cho chín. Ăn ngày 1 lần lúc đói vào buổi sáng ăn liên tục từ 3 – 5 ngày.
tre bi ho so mui nen an gi
Trứng hấp là món dễ ăn đối với nhiều trẻ khi bị ho
  • Cam hấp muối: Rửa sạch một quả cam, khoét một lỗ nhỏ chính giữa, bỏ vào đó một chút muối sau đó cho vào lò nướng hoặc hấp cách thủy khoảng 15 phút rồi mang ra ăn nóng.
  • Hành tây: Hành tây xào thịt bò hoặc cháo hành tây sẽ giúp kháng viêm, giảm ho nhanh.

Thực phẩm nên tránh

  • Hải sản: Tôm, cua, cá… sẽ khiến tình trạng bệnh của trẻ ngày càng tồi tệ hơn. Hệ hô hấp bị kích thích bởi mùi tanh hải sản, protein có trong hải gây ra cơn ho trầm trọng.
  • Đồ chiên: Các món chiên nhiều dầu mỡ sẽ bắt dạ dày của trẻ hoạt động nhiều, khiến cho tiêu hóa trở nên kém đi, từ đó dịch đờm tăng thêm nhiều hơn và bệnh ho càng lâu khỏi.
tre bi ho so mui nen an gi 1
Trẻ đang bị ho cần ăn đồ nóng, ấm kiêng kị đồ lạnh
  • Thực phẩm lạnh: Không nên cho trẻ bị ho sổ mũi ăn đồ bảo quản trong tủ lạnh hoặc đồ đông lạnh mà chưa qua giã đông hoặc làm nóng. Theo Đông y, khi cơ thể bị nhiễm lạnh sẽ gây tổn thương cho phổi, mà ho phần lớn là do các bệnh ở phổi gây ra. Lúc này nếu ăn uống các thực phẩm lạnh dễ gây ra tắc khí ở phổi, khiến các triệu chứng càng nặng thêm.

Trẻ bị ho sổ mũi nên ăn gì và kiêng gì, bạn cần biết và nắm rõ để giúp trẻ mau khỏi bệnh và hạn chế tối đa căn bệnh này mỗi khi thời tiết giao mùa.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nỗi lo khi trẻ bị khàn tiếng lâu ngày

Khàn tiếng (khản tiếng) là hiện tượng giọng nói bị thay đổi âm vực, âm sắc đặc biệt là ở những âm vực cao, làm giọng nói bị rè. Chính vì vậy để tránh trẻ bị khàn tiếng lâu ngày, gia đình cần chủ động phối hợp với bác sĩ để điều trị sớm.

Chứng khàn tiếng ở trẻ nếu kéo dài lâu ngày và không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tổn thương dây thanh, làm hỏng giọng nói suốt đời. Việc chữa bệnh mất nhiều thời gian và rất dễ tái phát vì ở độ tuổi tiền dậy thì vì trẻ thường rất hiếu động.

Nguyên nhân phổ biến

Ở độ tuổi tiểu học, trẻ thường có xu hướng hiếu động hơn đặc biệt là trẻ nam. Thói quen la hét, nói quá to và tốn nhiều sức mà không để thời gian hồi phục là yếu tố hàng đầu. Với những trẻ như vậy, gia đình cần phối hợp với nhà trường để sớm có biện pháp khắc phục.

Cũng ở độ tuổi tiền dậy thì, tâm lý của trẻ thường không ổn định, cảm xúc vui, buồn, khóc, cười kéo đến thường xuyên. Nếu không kiểm soát tốt, trẻ cũng dễ bị khản tiếng.

tre bi khan tieng lau ngay
Tâm lý và cảm xúc ảnh hưởng tới âm vực của trẻ

Những trẻ không có thói quen uống ướng, hay hắng giọng, làm hiệu ứng khi chơi cùng nằm trong nhóm nguyên nhân bị khàn tiếng.

Ngoài ra, cũng có thể kể đến một số yếu tố như: Gia đình có truyền thống lớn tiếng, di truyền giọng nói bẩm sinh, hen suyễn mãn tính hoặc dị ứng.

Nhóm nguyên nhân bệnh đường hô hấp như: viêm amidan, viêm xoang, đau vòm họng và cổ họng, viêm tiểu phế quản, phao câu gà, papilloma… thường xảy ra khi trẻ bị cảm.

Triệu chứng của bệnh

Tùy theo nguyên nhân mà trẻ bị khàn tiếng lâu ngày có những biểu hiện khác nhau như sau:

  • Giọng nói thay đổi, âm thanh thô, khàn khàn. Hơi thở không đều, cổ họng khô rát khó chịu.
  • Trẻ bị mất hoàn toàn giọng nói, gần như không phát ra âm thanh.
  • Biểu hiện bệnh lý: Ho khan, ho lâu ngày, ho có đờm. Thở khò khè, có đờm.

Trị bệnh theo dân gian

Tây y hay Đông y đều có cách chữa trị là bảo tồn giọng nói gồm điều trị phục hồi giọng với nhiệm vụ chính là uốn sửa cách phát âm, cần phải giữ trẻ yên tĩnh, không được la hét và giữ gìn vệ sinh về giọng. Chỉ những trường hợp nặng có hạt xơ ở dây thanh mới cần can thiệp phẫu thuật.

Với trẻ đang ở tuổi tiền dậy thì, cắt hạt xơ dây thanh tỷ lệ tái phát rất cao. Bạn có thể áp dụng các biện pháp dân gian cho trường hợp này.

  • Tắc xanh: 2 quả tắc xanh, rửa sạch, cắt ngang, để nguyên cả vỏ và hạt. Trộn tắc với đường phèn hoặc mật ong rồi hấp cách thủy đến khi chín. Sau đó dằm cả vỏ, bỏ hạt, để nguội cho trẻ uống nhiều lần trong ngày.
  • Húng chanh và tắc xanh: 16 lá húng chanh và 5 quả tắc xanh, rửa sạch, cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn. Sau đó tất cả cho vào bát, thêm lượng đường phèn vừa đủ, hấp cách thủy khoảng 20 phút. Cho trẻ uống liên tục 1 – 2 lần/ngày đến khi hết ho.

Phòng bệnh hơn chưa bệnh

Để giảm tránh nguy cơ bệnh nặng hơn cho trẻ bị khàn tiếng lâu ngày bạn cần phải tránh cho trẻ mọi ảnh hưởng có thể gây ra mệt giọng đồng thời là các điều kiện thuận lợi cho các rối loạn giọng này phát sinh, chủ yếu là dự phòng các viêm nhiễm đường hô hấp trên, thể trạng dị ứng, la hét hoặc hát ở những nơi có nhiều bụi bặm.

  • Tránh viêm nhiễm vùng hầu họng thanh quản bằng cách xúc miệng khò nước muối hàng ngày, giữ ấm vùng cổ.
  • Với những trẻ được phát hiện sớm có thể uống nước giá luộc, ăn uống các món thanh nhiệt giải độc, tránh thực phẩm nóng, xào, nướng, chua cay cũng là một cách hạn chế tác hại của bệnh.

Trẻ bị khàn tiếng kéo dài 2 đến 3 tuần, nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý kịp thời. Tùy theo từng trường hợp trẻ bị khàn tiếng lâu ngày mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị nội khoa hay phẫu thuật.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tiểu học (6-10 tuổi) Chăm sóc trẻ

Bé bị sâu răng sữa: Xử ngay kẻo hại!

Răng sữa chỉ tồn tại vài năm sau đó sẽ được thay thế bằng răng vĩnh viễn. Với suy nghĩ như vậy nên rất nhiều bậc phụ huynh lơ là, không chăm sóc cũng như hướng dẫn trẻ biết cách chăm sóc răng miệng đúng cách.

Khoảng 85% trẻ em Việt Nam bị sâu răng sữa do ăn nhiều bánh kẹo hoặc do không chăm sóc răng miệng đúng cách. So với răng vĩnh viễn, bé bị sâu răng sữa thường phát triển nhanh hơn. Bắt đầu là những tổn thương ở bề mặt với vết trắng. Lúc này nếu không được xử lý, sâu răng sẽ tiếp tục phá hủy lớp men, lớp ngà răng và hình thành những lỗ sâu răng.

Bé bị sâu răng sữa, mẹ nên làm gì?
Bé bị sâu răng sữa cần được xử lý kịp thời để tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

Hậu quả khôn lường khi bé bị sâu răng sữa

Không giống như suy nghĩ của nhiều mẹ, răng sữa tuy có “tuổi thọ” ngắn ngủi nhưng lại có sức ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của răng vĩnh viễn cũng như sức khỏe thể chất của trẻ. Đặc biệt, với những bé mất răng sớm, trên 6 tuổi, sự tác động này càng thêm nghiêm trọng.

– Dưới mỗi răng sữa đều có một mầm răng vĩnh viễn chuẩn bị mọc. Vì vậy, nếu răng sữa bị sâu, vi khuẩn có thể làm hại đến nướu và mầm răng vĩnh viễn nằm ở dưới.

– Răng sữa có “nhiệm vụ” duy trì khoảng cách của các răng trên cung hàm để sau này răng vĩnh viễn mọc đúng vị trí. Vì vậy, nếu bé bị sâu răng sữa, răng vĩnh viễn có thể mọc lệnh, mọc không đúng vị trí, ảnh hưởng xấu đến khớp cắn và xương hàm. Thậm chí, bé bị sún răng nhiều có thể tác động tiêu cực đến khả năng phát âm.

– Trong thời gian chờ răng vĩnh viễn mọc, răng sữa có nhiệm vụ giúp trẻ nhai, nghiền thức ăn. Bé bị sâu răng sữa có thể ảnh hưởng đến chế độ ăn uống hàng ngày, làm tăng nguy cơ trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng.

– Không chỉ làm hại đến tất cả các răng, bé bị sâu răng sữa nếu không được điều trị đúng còn có thể gây hại đến tủy răng gây đau nhức. Trong một số trường hợp, tủy răng bị viêm nhiễm dẫn đến hoại tử, áp-xe răng. Nguy hiểm hơn, nhiễm trùng răng sữa có thể dẫn đến nhiễm trùng máu hoặc nhiễm trùng mặt.

[inline_article id=151937]

Xử trí khi bé bị sâu răng sữa

Ngay khi phát hiện răng sâu, mẹ nên đưa bé đến nha sĩ để được thăm khám và điều trị ngay. Tùy thuộc mức độ sâu răng cũng như số tuổi răng, cách xử lý sẽ khác nhau.

Với những trường hợp răng sâu chưa đến lúc thay, nha sĩ sẽ cân nhắc tìm cách giữ lại răng cho bé. Thông thường, nha sĩ sẽ điều trị vết sâu, sau đó trám lại răng cho bé để vi khuẩn không tiếp tục ăn mòn răng. Những trường hợp răng sắp tới thời điểm rụng, bé có thể không cần phải trám răng mà có thể chờ để nhổ đi.

Phòng ngừa tình trạng sâu răng sữa ở trẻ em

– Ngăn ngừa ngay từ trong bụng mẹ

Ở giai đoạn thai kì, mẹ nên ăn những thực phẩm có lợi cho men rằng của bé sau này như các loại cua, cá, sò, ốc, tôm, sữa… Đây là những thực phẩm cung cấp rất nhiều canxi giúp cho lớp men răng của con yêu khi sinh ra sẽ không bị yếu và hạn chế sự tấn công của vi khuẩn.

– Vệ sinh răng miệng cho bé hàng ngày

Ngay khi bé mới mọc răng sữa, mẹ có thể giúp bé vệ sinh răng miệng bằng cách dùng gạc vệ sinh, nhúng vào nước muối ấm. Nhẹ nhàng vệ sinh răng miệng cho con thật kĩ lưỡng để tránh tình trạng bé bị sâu răng sữa.

Khi bé đến tuổi có thể sử dụng bàn chải và kem đánh răng, mẹ nên tập thói quen vệ sinh răng miệng cho bé bằng bàn chải. Lưu ý, dùng kem đánh răng cho trẻ em 2 lần/ ngày vào buổi sáng và tối trước khi bé đi ngủ.

[inline_article id=162182]

– Cho bé tắm nắng

Nắng sớm rất tốt cho sự phát triển của xương, đặc biệt là khi con còn nhỏ. Mẹ nên tạo điều kiện cho con yêu tắm nắng để chống còi xương, giúp xương hàm của con rắn chắc, phòng tránh hiện tượng răng mọc lệnh, yếu.

– Giúp bé hình thành thói quen tốt

Thói quen ngậm bình sữa, ăn nhiều đồ ngọt vào buổi tối là nguyên nhân làm bé bị sâu răng sữa mẹ nên giúp bé cưng thay đổi.

Ngoài ra, để đảm bảo tình trạng răng miệng của con yêu được tốt nhất, mẹ nên đưa con đến khám răng định kỳ 6 tháng/lần để kịp thời phát hiện những biến đổi của răng cũng như có các biện pháp điều trị phù hợp.

Tìm hiểu về những cách điều trị sâu răng tận gốc qua bài viết sau đây.