Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi? Điều ba mẹ nên biết!

Trẻ em ở mọi lứa tuổi đều có khả năng bị nhiễm bệnh. Nhất là đối với nhóm trẻ chưa được tiêm vaccine thì nguy cơ nhiễm bệnh sẽ cao hơn. Trước thắc mắc trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi là điều mà các bậc huynh rất quan tâm, bài viết sẽ cung cấp thông tin hữu ích để giải đáp băn khoăn cho phụ huynh.

Trẻ em mắc COVID-19 có khác người lớn không?

Trước khi biết về vấn đề trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi, chúng ta hãy tìm hiểu về sự khác biệt giữa trẻ em và người lớn khi nhiễm COVID-19. Theo một nghiên cứu thực hiện tại Bangladesh năm 2020 về sự khác biệt giữa người lớn và trẻ em mắc COVID-19. Kết quả cho thấy rằng, sự ảnh hưởng của COVID-19 đến trẻ em cũng tương tự như người lớn.

Tuy nhiên, biểu hiện của trẻ em không quá nghiêm trọng và có các triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn người lớn. Trong đó, ở trẻ em các trường hợp không có triệu chứng chiếm 8%, trường hợp nhẹ (68%) và trường hợp trung bình (24%).

>>> Nên tham khảo: Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì?

Trẻ nào có nguy cơ chuyển biến nặng?

Bên cạnh vấn đề, trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi, phụ huynh cũng cần lưu ý đến các trường hợp trẻ có nguy cơ chuyển biến nặng. Theo Bộ Y tế Việt Nam, các trẻ nhỏ có nguy cơ chuyển nặng khi nhiễm COVID-19 gồm:

  • Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng tuổi
  • Trẻ đẻ non, cân nặng thấp.
  • Mắc các bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa, bất thường gen, béo phì.
  • Bệnh hô hấp mạn tính, hen phế quản, viêm phế quản co thắt…
  • Bệnh tim bẩm sinh.
  • Suy giảm miễn dịch bẩm sinh, mắc phải (HIV, điều trị corticoid kéo dài).
  • Bệnh thận mạn.
  • Ung thư, huyết học (bệnh hồng cầu hình liềm)…

Ngoài ra, theo trang Kidshealth.org thuộc tổ chức phi lợi nhuận Nemours tại Mỹ, nhóm trẻ em chưa tiêm vaccine cũng nằm trong nguy cơ chuyển biến nặng nếu mắc COVID-19 do chưa có kháng thể để chống chọi lại virus.

trẻ em bị covid
Trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi?

Trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi?

Mặc dù trẻ em có các triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn người lớn. Nhưng với biến chủng Omicron thì trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi? Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), thời gian ủ bệnh khi nhiễm biến chủng Omicron của SARS-CoV-2 là 73 giờ (tương đương 3 ngày). Tuy nhiên, một số triệu chứng có thể phát triển sớm nhất là 33 giờ sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh; và một số triệu chứng phát triển sau 75 giờ.

Trước tình hình diễn biến của dịch COVID-19, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 405/QĐ-BYT ngày 22/2/2022 về việc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em. Trong văn bản cho biết trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi như sau:

– Thời kỳ ủ bệnh: Từ 2 – 14 ngày, trung bình là 4 – 5 ngày.

– Thời kỳ khởi phát: Có một hay nhiều triệu chứng như:

  • Sốt
  • Mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Ho khan
  • Đau họng
  • Nghẹt mũi/ sổ mũi
  • Mất vị giác/ khứu giác
  • Nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Đau cơ
  • Tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.

– Tiến triển bệnh:

  • Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần.
  • Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh

– Giai đoạn hồi phục: Thường từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

Khi nào trẻ bị COVID-19 cần được cấp cứu?

trẻ em mắc covid
Trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi và khi nào cần đưa trẻ đi bệnh viện?

Ngoài vấn đề trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi, Bộ Y tế cũng đưa ra các dấu hiệu trẻ có thể chuyển nặng. Nếu thấy trẻ có các triệu chứng này, ba mẹ hãy gọi cho 115 hoặc đội cấp cứu tại địa phương ngay nhé.

  • Thở nhanh
  • Khó thở, cánh mũi phập phồng
  • Rút lõm lồng ngực
  • Li bì, lờ đờ, bỏ bú/ăn uống
  • Tím tái môi đầu chi
  • SpO2 (nồng độ oxy trong máu) dưới 95%

[inline_article id=292883]

Bên cạnh đó, với 8 triệu chứng sau đây, gia đình cần báo ngay cho nhân viên y tế:

  • Sốt cao trên 38 độ C
  • Đau rát họng, ho
  • Tiêu chảy
  • Trẻ mệt, không chịu chơi
  • Tức ngực
  • Cảm giác khó thở
  • SpO2 dưới 96%
  • Ăn/bú kém

>> Ba mẹ có thể quan tâm đến Triệu chứng hậu COVID-19 ở trẻ em là gì, có nguy hiểm không và cách khắc phục.

Như vậy, ba mẹ đã biết trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi rồi phải không? Để bảo vệ trẻ nhỏ trước tình hình dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Nhất là với biến chủng Omicron đang có mức độ lây lan nhanh. Ba mẹ hãy cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tập thể dục tăng sức đề kháng và luôn tuân thủ quy định 5K. Hy vọng bài viết, trẻ em bị COVID-19 bao lâu thì khỏi sẽ giúp ích cho các bậc phụ huynh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Ba mẹ không nên bỏ qua!

Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì là điều mà các bậc phụ huynh quan tâm nhất hiện nay. Trước số ca F0 tại trường học tăng nhanh gần đây, MarryBaby sẽ chia sẻ với ba mẹ các cách nhận biết dấu hiệu nhiễm COVID-19 ở trẻ nhỏ. Cùng tham khảo nhé!

Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì?

1. Sốt cao trên 38 độ C

Đây là một dấu hiệu thật khó để có thể phân biệt giữa sốt do cảm, cúm hay sốt do COVID-19. Tuy nhiên, đây cũng là dấu hiệu khởi phát để biết được trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì. Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, khi phụ huynh nhận thấy trẻ nhỏ bị sốt trên 38 độ C; và kèm theo các dấu hiệu COVID-19 khác thì hãy cho trẻ test nhanh kháng nguyên hoặc kỹ thuật Real-time RT-PCR.

2. Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Ho khan hoặc ho có đờm

Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ (The American Lung Association) cho biết; phổi là cơ quan đầu tiên chịu ảnh hưởng khi virus SARS-CoV-2 xâm nhập. Chúng nhanh chóng xâm nhập vào các tế bào trong hệ hô hấp; tấn công các tế bào biểu mô; và làm ngập đường thở với các mảnh vụn và chất lỏng.

Vì thế, một trong những dấu hiệu COVID-19 ở trẻ em là bị ho, ho có đờm và khó thở do sự tấn công của virus. Triệu chứng ho này xuất phát từ vùng ức và các ống phế quản bị viêm; không phải là hiện tượng ngứa cổ họng khiến người bệnh hắng giọng.

>> Ba mẹ có thể quan tâm đến Biến chủng mới Omicron ảnh hưởng trẻ em như thế nào?

3. Nghẹt mũi

những dấu hiệu bị nhiễm covid

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 4,8% bệnh nhân nhiễm COVID-19 có triệu chứng nghẹt mũi. Con số này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có các triệu chứng phổ biến như sốt (87,9%); ho khan (67,7%) và mệt mỏi (38,1%). Vì thế, đây là dấu hiệu có thể gặp của COVID-19 và thường dễ gây nhầm lẫn với cảm lạnh hoặc cúm. Nhất là ở biến chủng mới Omicron, dấu hiệu nghẹt mũi ghi nhận là “thỉnh thoảng” ở các trẻ nhiễm bệnh.

4. Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Các triệu chứng khác

Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Theo trang Kidshealth.org thuộc Tổ chức phi lợi nhuận Nemours ở Mỹ, ngoài các những dấu hiệu bị nhiễm COVID-19 trẻ còn có thể có thêm các dấu hiệu khác. Vậy trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì?

  • Đau bụng
  • Buồn nôn, nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Mất vị giác/khứu giác
  • Mệt mỏi
  • Đau họng

[inline_article id=187232]

Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Bên cạnh đó, Bộ Y tế còn khuyến cáo thêm một số cách nhận biết nhiễm COVID-19 ở trẻ em như:

  • Tổn thương da (hồng ban các đầu ‎ngón chi, nổi ban da…)
  • Rối loạn nhịp tim
  • Tổn thương thận cấp
  • Viêm thanh mạc ‎(tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim)
  • Gan to, viêm gan
  • Bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não)

Tuy nhiên, các cách nhận biết bị nhiễm COVID-19 này không phải trẻ nào cũng bị. Đa số, các trẻ bị COVID-19 thường có các dấu hiệu sốt, ho, nghẹt mũi, khó thở, sổ mũi… Ba mẹ hãy chú ý theo dõi để có hướng chữa trị cho con kịp thời.

5. Trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì? Đôi khi trẻ không có triệu chứng

Ngoài vấn đề trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì thì ở một số trẻ nhỏ sẽ không xuất hiện hiện bất kỳ triệu chứng nghi nhiễm nào. Đối với các trẻ này, ba mẹ cần phải kiểm tra yếu tố dịch tễ của con mình theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Đồng thời theo dõi sức khỏe của trẻ, cho trẻ test nhanh để nhận biết các dấu hiệu nhiễm COVID-19 ở con mình nhé.

Ba mẹ cần làm gì khi nghi ngờ hoặc nhận biết những dấu hiệu bị nhiễm COVID-19 ở trẻ?

dấu hiệu covi

Khi ba mẹ đã biết trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì; và nghi ngờ con mình bị nhiễm bệnh hãy làm theo các bước sau đây để khẳng định lại những phán đoán của mình. Từ đó, sớm cho trẻ những cách chăm sóc phù hợp. Cụ thể bao gồm:

  • Cho trẻ test nhanh kháng nguyên hoặc bằng kỹ thuật Real-time RT-PCR.
  • Báo ngay cho y tế địa phương.
  • Làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
  • Nếu trẻ là F0 điều trị tại nhà, ba mẹ cần mua thuốc hạ sốt và chăm sóc trẻ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Nếu trẻ phải vào viện, ba mẹ cần chuẩn bị vật dụng cần thiết trong 10-14 ngày.
  • Tuyệt đối không mua thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ… và tự điều trị cho con bằng các loại thuốc ho, sổ mũi khác.

>>> Ba mẹ có thể quan tâm: Chăm sóc trẻ mắc Covid-19 tại nhà như thế nào?

Hy vọng với thông tin trẻ em nhiễm COVID-19 có triệu chứng gì sẽ giúp ích cho các bậc phụ huynh. Để bảo vệ cho trẻ trước sự lây lan của biến chủng Omicron, ba mẹ luôn nhớ xây dựng cho trẻ một chế độ dinh dưỡng hợp lý; luôn đeo khẩu trang khi đến nơi đông người và tuân thủ quy định 5K nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Bệnh đường hô hấp

Bé bị đau họng có cần uống thuốc không và uống thuốc gì được?

Ba mẹ nào cũng biết rằng trẻ em thường xuyên bị viêm họng – và khi bé bị viêm họng, con có thể chán ăn và không còn được vui vẻ, năng động như bình thường. Vậy phải làm sao để trị đau họng cho bé? Bé bị đau họng uống thuốc gì được?

Làm thế nào để nhận biết em bé sơ sinh bị đau họng?

Chỉ cần nhìn con là bạn có thể biết được liệu bé có bị nghẹt mũi hay thậm chí là sốt hay không. Nhưng cơn đau họng thì khó có thể phát hiện được dễ dàng như thế, đặc biệt là với những em bé sơ sinh.

Một số “manh mối” có thể cho thấy con yêu của bạn đang bị đau họng bao gồm:

  • Từ chối ăn hoặc uống, ngay cả những thức ăn bé thường yêu thích
  • Khóc hoặc có vẻ đau khi nuốt
  • Cổ họng của bé trông đỏ hoặc sưng lên
  • Bé có những đốm trắng trên cổ họng
  • Hơi thở của bé có mùi hôi
  • Ho nhẹ
Bé bị đau họng
Thật khó để nhận biết bé sơ sinh bị đau họng khi con chưa thể nói được

Nguyên nhân khiến bé bị đau họng

Có nhiều nguyên nhân khiến bé bị đau họng. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:

1. Cảm lạnh

Cho đến nay, cảm lạnh vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau, ngứa cổ họng ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi.

Bệnh này cũng gây ra triệu chứng sổ mũi hoặc nghẹt mũi, ho và sốt. Bé thường sẽ tự hết bệnh sau 10 – 14 ngày mà không cần uống thuốc.

2. Cảm cúm

Giống như cảm lạnh thông thường, cảm cúm là một bệnh hô hấp có thể gây ra đau họng. Bệnh do một loại virus khác gây ra và triệu chứng thường có xu hướng dữ dội hơn cảm lạnh như sốt, ớn lạnh, ho khan, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, mệt mỏi và thỉnh thoảng buồn nôn hoặc nôn.

3. Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng cũng là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào mùa hè và mùa thu. Một trong những dấu hiệu nhận biết là đau miệng và cổ họng, nguyên nhân là do hình thành các mụn nước nhỏ li ti hoặc vết loét khiến người bệnh khó nuốt.

4. Viêm họng hạt

Bệnh viêm họng hạt xảy ra khi tình trạng niêm mạc họng bị viêm nhiễm kéo dài. Biểu hiện phổ biến của bệnh là đau họng và khó nuốt, amidan có màu đỏ và bao phủ bởi các chấm trắng hoặc mủ.

Một số trẻ cũng phát ban đỏ trên cơ thể. Các triệu chứng như ho và sổ mũi cũng có xuất hiện nhưng ít phổ biến hơn.

4. Dị ứng thời tiết

Trẻ có thể bị đau họng do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như lông thú cưng, nấm mốc, bụi, cỏ, phấn hoa hoặc khói thuốc và các chất kích ứng hóa học xung quanh môi trường sống. Dị ứng có thể gây chảy nước mũi, ngứa mắt, hắt hơi, nghẹt mũi và đau họng.

5. Covid-19

Số trường hợp nhiễm coronavirus (COVID-19) ở trẻ em ít hơn nhiều so với người lớn và thông thường, các triệu chứng cũng xuất hiện ở mức độ nhẹ hơn. Dấu hiệu nhận biết bé bị Covid-19 bao gồm sốt, ho, khó thở và các vấn đề về đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Bé bị đau họng
Covid-19 là một trong những nguyên nhân phổ biến gần đây khiến trẻ bị đau họng

Bé bị đau họng uống thuốc gì được?

Một trong những điều mà các bậc phụ huynh luôn quan tâm là bé bị đau họng có cần uống thuốc không và bé bị đau họng uống thuốc gì được.

Tùy theo độ tuổi và các triệu chứng mà ba mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc để làm giảm cơn đau họng. Thông thường, trẻ sơ sinh trên 3 tháng có thể dùng Acetaminophen, trẻ sơ sinh trên 6 tháng có thể dùng Ibuprofen.

Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, ba mẹ tốt nhất vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa trước khi cho trẻ sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Cách làm giảm cơn đau khi bé bị đau họng

Nếu cơn đau họng khiến bé khó chịu hoặc làm gián đoạn giấc ngủ của con, bạn có thể tham khảo một số cách sau đây để làm dịu cơn đau họng cho bé:

1. Cho con bú

Ở trẻ bú mẹ, việc cho bú có thể giúp giảm cơn đau họng cho con. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tác dụng giảm đau của việc cho con bú. Nó cũng có thể ngăn trẻ khóc và khó chịu ở cổ họng.

Trẻ đang bú mẹ có thể muốn bú nhiều hơn khi bị ốm. Vì thế nếu có thể, hãy cho con bú mẹ thường xuyên hơn khi bé bị đau họng.

2. Tăng độ ẩm trong phòng

Bé bị viêm họng thường hay bị nghẹt mũi kèm theo. Ba mẹ có thể đặt một máy tạo độ ẩm phun sương mát mẻ trong phòng nơi em bé ngủ để làm tan đi sự tắc nghẽn ở mũi và từ đó làm dịu cơn đau họng cho bé.

Ngoài ra có một mẹo khác là bạn có thể mở vòi sen nước nóng trong phòng tắm và đóng cửa để làm đầy hơi nước sau đó ngồi trong phòng với em bé. Phòng phải ấm và có hơi nước, nhưng không được quá nóng để tránh khiến em bé bị khó chịu.

3. Hút mũi

Chảy dịch mũi xuống cổ họng có thể khiến cổ họng em bé cảm thấy ngứa ngáy và khó chịu, từ đó khiến bé bị đau họng và ho nhiều hơn.

Vì thế hãy dùng bóng hút để thông mũi cho bé. Để việc hút hiệu quả hơn, bạn có thể xịt hoặc nhỏ dung dịch nước muối sinh lý vào mũi trẻ trước. Bạn có thể tự pha nước muối sinh lý tại nhà bằng cách pha 1/4 thìa cà phê muối với 1 cốc nước ấm.

Bé bị đau họng
Hút mũi bằng bóng hút có thể giúp trẻ giảm cơn nghẹt mũi và đau họng

Khi nào nên đưa con đến gặp bác sĩ?

Bạn nên đưa bé bị đau họng đi khám bác sĩ nếu con có những triệu chứng nghiêm trọng như:

  • Dưới 3 tháng tuổi và bị sốt
  • Ngừng ăn hoặc ngừng bú
  • Có một vết sưng tấy có thể nhìn thấy ở phía sau cổ họng
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Phát ban
  • Tình trạng ho, đau họng không thuyên giảm khi điều trị tại nhà
  • Suy hô hấp, lỗ mũi phập phồng, thở hổn hển, thở nhanh
  • Môi, ngón tay hoặc da xanh xao
  • Rất lờ đờ, khó cử động hoặc có những thay đổi đáng kể về tâm trạng hoặc tính cách.

Ngoài ra, nếu bạn nghi ngờ con có các triệu chứng của Covid-19 thì nên gọi cho bác sĩ trước để được tư vấn. Trường hợp bé bị triệu chứng nặng thì nên đưa con đi cấp cứu ngay.

Vừa rồi là những nguyên nhân phổ biến khiến bé bị đau họng và một số loại thuốc cũng như mẹo giúp làm giảm cơn đau họng cho bé. Nếu trẻ vẫn không thuyên giảm và có các dấu hiệu chán ăn, ngừng bú, ba mẹ nên đưa con đến khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân và có cách chữa trị phù hợp.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Mẹ đã biết phân biệt triệu chứng Covid-19 ở trẻ em với bệnh cảm thông thường

Trẻ em nhiễm Covid-19 sẽ có những dấu hiệu gì? Triệu chứng Covid ở trẻ em giống và khác gì với bệnh cảm, dị ứng thông thường?

Do Covid-19 và các bệnh cảm sốt thông thường đều do virus gây ra. Vì vậy, trẻ nhiễm Covid-19 và cảm thường có một vài triệu chứng giống nhau, khiến mẹ dễ nhầm lẫn. Mẹ cần phân biệt rõ để có hướng xử lý kịp thời.

Nguy cơ nhiễm Covid-19 ở trẻ em

Trước khi tìm hiểu về triệu chứng Covid ở trẻ em, mẹ hãy tham khảo một số thông tin dưới đây.

Covid-19 (virus corona hay nCoV – gọi tắt là Covid) là bệnh về đường hô hấp, gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Covid-19 chủ yếu lây lan từ người này sang người khác khi tiếp xúc gần, cụ thể:

  • Khi người nhiễm bệnh ho, hắt hơi, virus Covid-19 sẽ theo các giọt bắn di chuyển trong không khí và xâm nhập vào người ở gần.
  • Virus cũng có thể lây lan thông qua các tiếp xúc thân mật như nói chuyện gần nhau, ôm nhau, ăn chung uống chung.
  • Một người bị nhiễm Covid-19 không có triệu chứng vẫn có khả năng lây cho người khác.

Trẻ em ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị nhiễm Covid-19. Tính đến tháng 2/2022, tỷ lệ mắc Covid-19 của trẻ em dưới 18 tuổi ở nước ta là 19.2%, trong đó 8% trẻ 6-12 tuổi, 2.8% trẻ từ 3-5 tuổi và 3.6% trẻ dưới 2 tuổi (theo cổng thông tin Bộ y tế).

triệu chứng covid ở trẻ em
Trẻ em là đối tượng dễ gặp nguy hiểm khi mắc Covid-19

Với biến chủng mới, việc lây nhiễm sẽ có nguy cơ nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm trẻ chưa đủ độ tuổi tiêm phòng. Bên cạnh đó, trẻ nhỏ thường chưa tự giác trong việc đeo khẩu trang cũng như rửa tay, khử khuẩn nên dễ bị lây nhiễm.

Theo thống kê, tỷ lệ trẻ em nhiễm Covid-19 chuyển biến nặng ít hơn người lớn, nhưng vẫn có thể xảy ra. Mặc khác, các bằng chứng cho thấy trẻ em có thể có tải lượng vi rút trong đường hô hấp trên tương tự như người lớn, nên trẻ nhiễm bệnh có thể lây vi-rút cho người khác.

Vì vậy, cho dù triệu chứng Covid-19 ở trẻ em là thể nhẹ hoặc không có, thì mẹ cũng không nên chủ quan nhé.

Triệu chứng Covid ở trẻ em có gì khác so với các bệnh cảm và dị ứng

Virus Covid-19 là chủng virus mới, hiện vẫn đang được các nhà khoa học tìm hiểu, nghiên cứu. Vì là căn bệnh mới nên Covid-19 được đánh giá là tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe hơn bệnh cảm hay dị ứng thông thường.

Tuy nhiên, một số triệu chứng khi mắc Covid-19 lại khá giống với các bệnh truyền nhiễm thông thường, nên khiến nhiều người nhầm lẫn. Làm sao phân biệt được triệu chứng mắc Covid ở trẻ em với bệnh cảm lạnh và dị ứng?

1. Sự khác biệt giữa triệu chứng nhiễm covid ở trẻ em và cảm lạnh thông thường

  • Nguyên nhân gây bệnh: Covid-19 do virus SARS-CoV-2 (coronavirus) gây ra, cảm lạnh thông thường do chủng rhinovirus gây ra.
  • Thời gian ủ bệnh: Triệu chứng Covid ở trẻ em thường xuất hiện sau khoảng 2 – 14 ngày tiếp xúc với nguồn bệnh, còn bệnh cảm lạnh có thời gian ủ bệnh từ 1 – 3 ngày.
  • Triệu chứng sốt: Khi nhiễm Covid-19, trẻ thường sốt cao, trong khi cảm lạnh sẽ gây ra sốt nhẹ và ngắn ngày hơn.
  • Nhức mỏi: Một trong những triệu chứng phổ biến khi mắc Covid-19 đó là cảm giác nhức mỏi, đau đầu, đau cơ. Các triệu chứng này hiếm khi xuất hiện khi bị cảm lạnh.
  • Mất vị giác: Theo thống kê, tỷ lệ người nhiễm Covid-19 có giai đoạn mất vị giác là 23%. Trong khi đó, bệnh cảm lạnh hầu như không gây ra triệu chứng này.
  • Các triệu chứng khác: Cả Covid-19 và cảm lạnh đều dẫn đến các triệu chứng như ho, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt. Cảm lạnh có ho, sốt nhưng ít khi có biểu hiện tiêu chảy hay buồn nôn. Ngược lại, Covid-19 có thể kèm theo tiêu chảy, nôn, tức ngực, khó thở, đổ mồ hôi đêm. Tùy vào từng cơ địa mà mức độ các triệu chứng này nặng nhẹ khác nhau.
triệu chứng covid ở trẻ em
Cả covid và cảm lạnh đều dẫn đến các triệu chứng như ho, chảy nước mũi, hắt hơi

2. Sự khác biệt giữa triệu chứng Covid ở trẻ em và bệnh cảm cúm

Covid-19 và bệnh cúm đều là những bệnh lây nhiễm ở đường hô hấp do virus gây ra. Covid-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra, bệnh cúm do virus cúm A và B.

Triệu chứng Covid-19 và cảm cúm có nhiều điểm tương đồng nhau, khiến mẹ dễ nhầm lẫn.

Để phân biệt chính xác trẻ đang mắc Covid-19 hay cảm cúm, mẹ cần dựa vào kết quả xét nghiệm Covid-19. Vẫn có trường hợp, trẻ mắc cả 2 bệnh cùng một lúc. Một vài điểm khác biệt khi trẻ mắc Covid-19 và cảm cúm có thể kể đến như:

  • Các triệu chứng cúm thường xuất hiện sau 1 đến 4 ngày kể từ khi tiếp xúc với virus cúm. Thời gian ủ bệnh của Covid-19 dài hơn, thường là 2 – 14 ngày.
  • Người bị cảm cúm thường hiếm khi thấy khó thở, tức ngực, mất vị giác hay khướu giác. Đây lại là những triệu chứng thường gặp khi nhiễm Covid-19.
  • Covid-19 có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn so với bệnh cảm cúm. Hội chứng viêm đa hệ và hiện tượng cục máu đông là hai biến chứng nguy hiểm của Covid-19. Trong khi bệnh cúm thường lành tính, hiếm khi để lại rủi ro, nhất là khi trẻ được tiêm phòng cúm hàng năm.

3. Phân biệt triệu chứng covid ở trẻ em và dị ứng theo mùa

Dị ứng theo mùa không do virus gây ra như bệnh Covid-19. Thông thường, trẻ bị dị ứng do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như bụi, phấn hoa.

Các triệu chứng giống nhau giữa dị ứng theo mùa và nhiễm Covid-19 như hắt hơi, sổ mũi, ngứa họng, ho, nhức đầu. Dị ứng hiếm khi gây sốt, thở gấp hay khó thở như Covid-19.

Để điều trị dị ứng theo mùa, trẻ có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và tránh tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Covid-19 hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị, các loại thuốc hiện hành chỉ giúp điều trị triệu chứng.

Triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em 

Không phải tất cả trẻ nhiễm Covid-19 đều có triệu chứng hậu Covid-19. Tuy nhiên, các triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em đa phần tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe. Vì vậy, dù trẻ đã khỏi bệnh, mẹ vẫn cần theo dõi thêm để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường.

  • Theo các bác sĩ, triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em đa phần đều liên quan đến đường hô hấp như ho nhiều, ho dai dẳng, tức ngực, hụt hơi, khó thở.
  • Một số ít trẻ gặp các vấn đề liên quan tim mạch, cụ thể là nhịp tim không đều, viêm cơ tim.
  • Triệu chứng mất khướu giác, vị giác có thể kéo dài, khiến trẻ ăn không ngon miệng, biếng ăn.
  • Sức chịu đựng giảm sút, trẻ dễ mệt hơn bình thường khi vận động.
  • Trẻ sau khi mắc Covid-19 có thể gặp tình trạng “não sương mù” làm trẻ suy nghĩ chậm, giảm trí nhớ và thiếu tập trung.
  • Nghiêm trọng hơn, trẻ có thể mắc hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) sau khi nhiễm Covid-19. Hội chứng này thường xảy ra ở trẻ 6 – 15 tuổi, vào khoảng 2 đến 6 tuần sau khi mắc Covid-19. Nếu chẳng may gặp tình trạng này, các cơ quan như tim, phổi, thận, não, da, mắt, cơ quan tiêu hóa đều có thể bị tổn thương. Triệu chứng của hội chứng viêm đa hệ thống là trẻ sốt rất cao, sốt liên tục, nổi ban, rối loạn tiêu hóa
  • Để chẩn đoán hội chứng viêm đa hệ thống hậu Covid-19, trẻ cần có sự thăm khám rất kỹ của bác sĩ. Trẻ có thể làm thêm một số xét nghiệm, loại trừ các nguyên nhân khác cũng gây triệu chứng tương tự, từ đó chẩn đoán đúng bệnh và có phương án điều trị phù hợp.

Mẹ nên làm gì khi trẻ xuất hiện triệu chứng Covid-19

Triệu chứng Covid ở trẻ em thường xuất hiện sau khoảng 2 – 14 ngày kể từ khi trẻ tiếp xúc với mầm bệnh. Khi trẻ có triệu chứng và kết quả xác nghiệm dương tính Covid-19, mẹ cần gọi ngay cho bác sĩ hoặc trung tâm y tế theo dõi điều trị Covid-19 tại địa phương. Tùy theo tình hình sức khỏe, bác sĩ sẽ chỉ định trẻ nên nhập viện hay điều trị tại nhà.

triệu chứng covid ở trẻ em
Đau bụng dữ dội là triệu chứng trở nặng của Covid-19

Trong trường hợp trẻ được chăm sóc tại nhà, nếu trẻ đột nhiên trở nặng, mẹ cần cho trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Một số triệu chứng bất thường mẹ cần lưu ý như:

  • Trẻ khó thở, thở nhanh, nhịp thở > 60 lần/phút ở trẻ dưới 2 tháng, thở > 50 lần/ phút ở trẻ 2-12 tháng, hoặc > 40 lần/phút ở trẻ > 1 tuổi.
  • Đau, tức ngực.
  • Da xanh xao, môi tái nhợt.
  • Không tỉnh táo, ngủ li bì khó đánh thức.
  • Đau bụng dữ dội.
  • Bỏ bú, bỏ ăn.

Triệu chứng Covid ở trẻ em rất dễ nhầm lẫn với các bệnh cảm cúm, cảm lạnh thông thường hay dị ứng theo mùa. Mẹ cần lưu ý các cách phân biệt để biết được đúng bệnh và có cách xử lý phù hợp nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dấu hiệu mẹ chớ nên xem thường

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Làm sao để phân biệt ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý? Cách trị ngủ ngáy nào hiệu quả? MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp các thắc mắc xung quanh vấn đề này nhé.

Hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em là gì?

Ngủ ngáy ở trẻ em là hiện tượng trẻ phát ra âm thanh khó chịu trong lúc ngủ. Khi hít thở trong lúc ngủ, lượng khí đi qua vùng họng hẹp ở mũi, miệng hoặc họng, khiến các niêm mạc mô xung quanh rung lên, tạo ra tiếng ngáy.

Trẻ em ngáy ngủ là bệnh gì? Có thể chia tình trạng ngủ ngáy ở trẻ em thành hai loại là ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý.

1. Ngủ ngáy sinh lý:

Trẻ sơ sinh có khoang mũi nhỏ, hẹp nên dễ gây ma sát với không khí khi trẻ hít thở. Điều này dẫn đến hiện tượng trẻ phát ra tiếng ngáy trong khi ngủ. Đây là tình trạng ngủ ngáy sinh lý ở trẻ nhỏ, thường không gây nguy hiểm. Khi trẻ càng lớn, khoang mũi rộng ra thì hiện tượng này cũng sẽ dần mất đi.

2. Ngủ ngáy bệnh lý:

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ trên 3 tuổi mà vẫn ngủ ngáy thường xuyên, kèm theo những dấu hiệu dưới đây thì được xem là ngủ ngáy bệnh lý.

  • Tiếng ngáy to, ngáy ngủ với tần suất hơn 3 ngày trong tuần.
  • Tình trạng ngáy ngủ vẫn tiếp diễn sau khi áp dụng các cách chữa ngủ ngáy tại nhà.
  • Ngáy ngủ quá nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ, khiến trẻ thiếu ngủ, người mệt mỏi, uể oải, ăn uống kém.
  • Trẻ xuất hiện chứng đái dầm vào ban đêm, mặc dù trước đây không hề có.
  • Trẻ có dấu hiệu khó thở khi ngủ.
Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì?
Ngáy ngủ bệnh lý khiến trẻ mệt mỏi, lười vận động

Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em

Nếu trẻ mắc chứng ngủ ngáy do bệnh lý, có thể kể đến một số nguyên nhân như:

1. Hen suyễn

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ ngáy trong khi ngủ. Khi bị hen suyễn, đường hô hấp của trẻ sẽ bị kích thích, tăng tiết dịch, từ đó dễ gây ngủ ngáy. Mẹ có thể lưu ý các dấu hiệu khi bé ngủ ngáy do hen suyễn gồm:

  • Bé thở khò khè cả lúc thức và lúc ngủ.
  • Cơ thể thường mệt mỏi, chán ăn, không muốn vận động.
  • Thường xuyên ho trong lúc ngủ.
  • Thường bị các bệnh nhiễm trùng hoặc cảm lạnh và rất lâu hồi phục.

2. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Có thể nguyên nhân đến từ cảm cúm

Cảm cúm là bệnh lý thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Trẻ bị cảm cúm thường có triệu chứng như ho, sốt, ớn lạnh, đau họng, đau nhức cả cơ thể. Cảm cúm khiến cho đường thở của bé bị tắc nghẽn, dẫn đến phát ra tiếng ngáy khi ngủ.

Mẹ có thể phòng bệnh cảm cúm cho bé bằng cách giữ ấm cơ thể bé khi trời lạnh, vệ sinh cơ thể, nhất là tai mũi họng.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Cảm cúm là một trong những nguyên nhân khiến trẻ ngáy ngủ

3. Viêm amidan

Amidan của trẻ khi bị viêm sẽ sưng to, đau nhức và cản trở đường hô hấp, khiến trẻ nhỏ ngủ ngáy. Trẻ bị viêm amidan thường có các triệu chứng như:

  • Sốt, đau họng, chảy nước mũi, nước mắt.
  • Ho, dễ nôn trớ.
  • Amidan sưng, đỏ, xuất hiện các mảng trắng ở cuống họng.
  • Miệng hôi, đôi khi có phát ban.

Khi bị viêm amidan, tùy theo tình trạng viêm, trẻ có thể được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Trong trường hợp amidan sưng tấy nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể sẽ can thiệp bằng các biện pháp như nạo, cắt amidan.

4. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dị ứng

Một số trẻ có cơ địa dị ứng với các tác nhân lạ từ môi trường bên ngoài như bụi, phấn hoa, thời tiết, thức ăn. Dị ứng thường gây viêm, tắc nghẽn mũi, cản trở đường thở khiến trẻ phát ra tiếng ngáy lúc ngủ.

Nếu trẻ gặp phải các triệu chứng nặng do dị ứng gây ra như sốt, nổi ban, khó thở, mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.

5. Ngưng thở khi ngủ

Trẻ sơ sinh có nguy cơ gặp tình trạng ngưng thở khi ngủ. Ngưng thở gây tắc nghẽn đường hô hấp, khiến trẻ ho, thở khò khè và ngáy khá to khi ngủ.

Để hạn chế tình trạng này, mẹ có thể thay đổi môi trường ngủ của trẻ (cho trẻ nằm nghiêng, không chèn nhiều chăn, gối xung quanh), giảm cân nếu trẻ béo phì, hạn chế cho trẻ tiếp xúc khói thuốc.

6. Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác cũng có thể khiến trẻ nhỏ ngáy khi ngủ như: Trẻ béo phì, trẻ bị dị tật đường hô hấp bẩm sinh, Dị dạng lệch vách ngăn, polyp mũi.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì, có nguy hiểm không?

Ngủ ngáy sinh lý là hiện tượng bình thường ở trẻ nhỏ và tự biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, với các trường hợp ngáy ngủ do bệnh lý, mẹ nên tìm ra nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Hiện tượng ngáy ngủ nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Trẻ sẽ khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, thậm chí khó chịu, quấy khóc trong khi ngủ.

Việc thiếu ngủ dẫn đến cơ thể mệt mỏi, chán ăn, trí tuệ sa sút, kém tập trung, chậm tăng trưởng. Ngoài ra, ngáy ngủ bệnh lý có thể tác động xấu đến hệ hô hấp của trẻ, nguy cơ gây ra tổn thương về tim mạch, thậm chí dẫn đến ngưng thở hoặc tử vong.

Vì vậy, mẹ cần quan sát trẻ và đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện có những dấu hiệu của ngáy ngủ bệnh lý.

Cách trị ngủ ngáy

Mẹ có thể hạn chế tình trạng ngủ ngáy ở trẻ bằng các cách chữa ngủ ngáy sau

1. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh

  • Cho trẻ bú hoặc uống đủ nước để làm loãng dịch nhầy trong mũi, giúp đường thở được thông thoáng hơn.
  • Duy trì trọng lượng thích hợp cho trẻ, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Sử dụng các thực phẩm ít béo như dầu cá, đậu phụ, mật ong. Những thực phẩm này vừa tốt cho trẻ thừa cân, vừa giúp làm mềm, thư giãn cổ họng, không khí lưu thông trong khi hít thở.
  • Mẹ nên bổ sung cho trẻ những vitamin và khoáng chất quan trọng khác như: Vitamin nhóm B, crom, lysine giúp bé ăn ngon, tăng cường sức đề kháng, ít ốm vặt.
  • Hạn chế cho trẻ bú quá no hoặc dùng các thực phẩm làm từ bơ vào trước giờ đi ngủ. Các loại thực phẩm này có thể kích thích làm tăng chất nhầy trong đường thở, dễ khiến trẻ ngáy khi ngủ.
  • Cho trẻ tránh xa khói thuốc lá.

2. Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục là phương pháp hữu hiệu để giảm ngủ ngáy đặc biệt khi trẻ bị ngáy ngủ do béo phì. Chế độ luyện tập thể dục thường xuyên kết hợp ăn uống hợp lý sẽ giảm mỡ vùng hầu họng, giúp đường thở thêm thông thoáng.

3. Môi trường ngủ an toàn

Mẹ có thể giúp trẻ giảm ngủ ngáy bằng cách thay đổi tư thế ngủ như cho trẻ nằm nghiêng, kê gối để nâng cao đầu và vai của bé. Đặc biệt, đối với trẻ sơ sinh, mẹ không nên chèn quá nhiều ga, gối, gấu bông, chăn màn xung quanh môi trường ngủ của bé để hạn chế gây ngạt thở trong khi ngủ.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Trẻ nằm nghiêng, gối cao nâng vai, đầu sẽ hạn chế tình trạng ngáy ngủ.

4. Vệ sinh tai mũi họng

Việc vệ sinh tai mũi họng bằng nước muối sinh lý sẽ giúp giảm và đẩy các dịch nhầy ra khỏi mũi, họng.

5. Giữ vệ sinh không gian sống của trẻ

Phòng ngủ của trẻ nên được giữ thông thoáng, có độ ẩm nhất định, thường xuyên lau chùi, vệ sinh để hạn chế bụi bẩn.

Mẹ có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để tăng độ ẩm trong phòng, giúp bé dễ hít thở hơn khi ngủ. Nếu trẻ có tiền sử hen suyễn, dị ứng, mẹ nên lưu ý hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân dễ gây dị ứng để không bị tái phát.

6. Cách chữa ngủ ngáy ở trẻ bằng phẫu thuật

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ ngủ ngáy do nguyên nhân bệnh lý như dị tật đường hô hấp, viêm amidan cấp, trẻ có thể được chỉ định phẫu thuật để chữa trị.

Hy vọng các thông tin chia sẻ ở trên đã giúp mẹ giải đáp được thắc mắc trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì và cách trị ngủ ngáy. Bất cứ khi nào phát hiện thấy dấu hiệu bất thường ở trẻ hay ngáy ngủ, mẹ cần đưa bé đi đến cơ sở y tế ngay nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em: Liều lượng và lưu ý khi sử dụng

Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em bao nhiêu là đủ mẹ đã biết chưa? Cùng tìm hiểu ngay những thông tin hữu ích đến từ nhà MarryBaby sau đây để có cách chăm con khi bệnh tốt nhất nhé!

Thuốc hạ sốt Ibuprofen thường được sử dụng để hạ sốt và giảm đau cho trẻ em trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc hạ sốt Ibuprofen; cha mẹ cần cẩn thận để tránh những tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

1. Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em là gì?

Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em là một hoạt chất thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID); được dùng để điều trị nhiều kiểu đau, chẳng hạn như đau do viêm và đau do chấn thương. Ngoài ra, thuốc Ibuprofen cũng giúp hạ sốt cho trẻ em nhỏ.

Loại thuốc này hiện đang có các dạng bào chế như: (1) Viên nén; (2) Viên bao phim, bao đường; (3) Viên nang.

Tuy thuốc có công dụng rất tốt trong việc trị cảm sốt; nhưng cha mẹ cũng cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Đối với trẻ em, việc sử dụng thuốc đúng liều là rất quan trọng. Nếu dùng quá liều có thể gây ra những tác hại cho trẻ. Ngoài ra, không phải bất cứ trẻ nào cũng có thể sử dụng Ibuprofen.

Một số đối tượng có thể không nên sử dụng thuốc hạ sốt Ibuprofen như:

  • Trẻ dưới 2 tuổi.
  • Trẻ bị hen suyễn.
  • Trẻ có vấn đề về dạ dày.
  • Trẻ có vấn đề về tim mạch.
  • Trẻ có vấn đề về gan và thận.
  • Có bất kỳ dấu hiệu cho thấy bé bị mất nước.
  • Mắc bệnh viêm ruột, chẳng hạn như bệnh Crohn; viêm loét đại tràng.
  • Trẻ bị dị ứng với các thành phần của thuốc Ibuprofen hoặc các thuốc khác.

Đối với nhóm đối tượng trên; cha mẹ cần phải kiểm tra kỹ hoặc theo hướng dẫn, chỉ định từ bác sĩ trước khi cho trẻ dùng Ibuprofen.

Làm sao để biết liều dùng Ibuprofen cho trẻ em bao nhiêu là đúng? Nên dùng những biệt dược thuốc hạ sốt ibuprofen nào cho trẻ? Cha mẹ đọc tiếp để biết nhé.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh sốt bao nhiêu độ thì uống thuốc và gọi bác sĩ?

2. Cho trẻ dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen như thế nào là an toàn?

liều dùng ibuprofen cho trẻ em
Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em cần sử dụng đúng cách

Việc xác định liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em chính xác nhất đó là dựa vào cân nặng chứ không phải dựa vào độ tuổi.

Nếu cha mẹ không biết cân nặng của trẻ và trẻ còn quá nhỏ để đứng lên cân; hãy tự cân khi bế trẻ và sau đó cân lại bản thân. Lấy tổng trọng lượng trừ đi trọng lượng của cha mẹ để được cân nặng của trẻ.

Để đảm bảo an toàn cho trẻ em, khi sử dụng thuốc hạ sốt Ibuprofen cha mẹ cần chú ý những điều sau đây:

  • Lắc kỹ trước khi đo liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em.
  • Cha mẹ có thể lặp lại liều sau mỗi 6 – 8 giờ. Không dùng nhiều hơn 4 lần trong 24 giờ.
  • Trẻ dưới 6 tháng tuổi không được cho dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen mà không được sự cho phép của bác sĩ.
  • Đừng nhầm lẫn thuốc Ibuprofen dạng giọt và siro. Dạng giọt cô đặc hơn nhiều. Thuốc giọt sử dụng ống xilanh để đo lường trong khi siro sử dụng cốc để đo lường.
  • Không bao giờ cho trẻ uống Ibuprofen khi đang dùng các loại thuốc khác cũng có chứa thành phần của Ibuprofen; trừ khi bác sĩ khuyên dùng và không được phép cho trẻ uống nhiều hơn liều khuyến cáo.
  • Sử dụng thiết bị đo lường đi kèm với thuốc. Nếu cha mẹ làm mất thiết bị; hãy mua thiết bị thay thế từ hiệu thuốc; hoặc sử dụng thìa đo tiêu chuẩn (loại dùng để nướng), không phải thìa thông thường dùng để ăn.

>> Mẹ có thể tham khảo: Làm gì khi trẻ bị sốt? Khi nào thì cho bé đi khám?

2.1 Số lần cho trẻ em dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen

Đa số các thuốc Ibuprofen dùng cho trẻ em sẽ có dạng lỏng để dễ uống cũng như dễ phân chia liều lượng theo trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, thuốc ở dạng lỏng cũng có nhiều kiểu bào chế khác nhau; thế nên liều dùng Ibuprofen cũng sẽ có nhiều thay đổi; đặc biệt là dựa trên chiều cao và cân nặng.

Nhìn chung, cha mẹ có thể cho trẻ em dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen 3 hoặc 4 lần một ngày. Tốt nhất là tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ.

Nếu cha mẹ cho trẻ dùng:

  • 3 lần trong 24 giờ, hãy nghỉ ít nhất 6 giờ giữa các liều.
  • 4 lần trong 24 giờ, hãy nghỉ ít nhất 4 giờ giữa các liều.

2.2 Thận trọng khi sử dụng Ibuprofen với các loại thuốc khác

Ibuprofen không kết hợp tốt với một số loại thuốc theo toa. Do đó, cha mẹ cần kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ dùng ibuprofen nếu trẻ đang dùng một trong số những loại thuốc sau:

  • Thuốc điều trị cao huyết áp.
  • Thuốc giúp ngăn ngừa đông máu.
  • Thuốc chống viêm không steroid như aspirin, diclofenac,…
  • Thuốc steroid, thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc điều trị rối loạn khí sắc.

Cha mẹ tuyệt đối không tự ý cho trẻ sử dụng đồng thời ibuprofen và paracetamol. Trừ khi có chỉ định từ bác sĩ hoặc dược sĩ.

3. Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em ở dạng hỗn dịch và dạng siro

liều dùng ibuprofen cho trẻ em
Liều dùng Ibuprofen cho trẻ dạng hỗn dịch

3.1 Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em ở dạng hỗn dịch

Thuốc dạng hỗn dịch có chứa dược chất rắn không hòa tan ở dạng hạt thật nhỏ được phân tán trong một dẫn chất lỏng (thường là nước). Trước khi dùng dạng thuốc này; cha mẹ cần nhớ lắc kỹ trước khi uống.

  • Đối với trẻ từ 3 tháng tuổi: Ibuprofen dạng hỗn dịch chỉ chứa 100mg ibuprofen trong 5ml.
  • Đối với trẻ 7 tuổi trở lên: Ibuprofen dạng hỗn dịch chứa 200ml ibuprofen trong 5ml.

Cha mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc hỏi dược sĩ hoặc bác sĩ để được tư vấn. Sau đây là liều lượng khuyến nghị:

Tuổi Liều lượng Số lần sử dụng
3 đến 5 tháng tuổi

(nặng hơn 5 kg) 

2,5ml Tối đa 3 lần trong 24 giờ
6 đến 11 tháng tuổi 2,5ml Tối đa 3 – 4 lần trong 24 giờ
1 đến 3 tuổi 5ml Tối đa 3 lần trong 24 giờ
4 đến 6 tuổi 7,5ml Tối đa 3 lần trong 24 giờ
7 đến 9 tuổi 10ml Tối đa 3 lần trong 24 giờ
10 đến 11 tuổi 15ml Tối đa 3 lần trong 24 giờ
12 đến 17 tuổi 15ml đến 20ml Tối đa 3 – 4 lần trong 24 giờ

3.2 Liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em dạng siro

Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em dạng siro là dạng dung dịch lỏng và sánh do có chứa 56 – 64% đường, được điều chế bằng cách hòa tan hoạt chất, dược chất và siro đơn.

Ưu điểm của thuốc dạng siro là dễ hấp thu nhanh và không gây ảnh hưởng đến niêm mạc. Ngoài ra, thuốc dạng siro cũng giúp che mùi khó chịu của thuốc, giúp bé dễ uống hơn.

Liều dùng tương tự với dạng hỗn dịch. Tuy nhiên, cha mẹ cần tham chiếu thêm hướng dẫn sử dụng đối với từng loại thuốc khác nhau.

4. Tác dụng phụ của thuốc Ibuprofen ở trẻ em

Đa số trường hợp cho trẻ em dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen sẽ không gây ra tác dụng phụ; nhưng một số tác dụng phụ ít xảy ra có thể là:

Dị ứng với thuốc hạ sốt Ibuprofen. Cha mẹ cần đưa trẻ đi bác sĩ ngay khi:

  • Trẻ bị đau dạ dày dữ dội.
  • Nôn ra máu hoặc phân có màu rất sẫm, đen.
  • Trẻ ngừng đi tiểu hoặc trong nước tiểu có lẫn máu.
  • Bé bị ù tai; triệu chứng hen suyễn trở nên trầm trọng hơn.

Các dấu hiệu cần cho trẻ em đi cấp cứu sau khi dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen:

  • Miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng trẻ bắt đầu sưng tấy.
  • Thở khò khè; trẻ bị tức ở ngực hoặc cổ họng; và cảm thấy khó nói.
  • Bị phát ban trên da có thể bao gồm ngứa, đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da.

5. TOP các loại thuốc hạ sốt Ibuprofen phổ biến: liều lượng và hướng dẫn sử dụng

Một số loại hỗn dịch được dùng nhiều như sau:

5.1 Profen 100mg/10ml (dạng hỗn dịch)

thuốc profen
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em

Profen được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội. Do đó giá thành của sản phẩm khá rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều gia đình. Đồng thời, thuốc cũng dễ tìm mua tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Liều dùng: 

  • Trẻ từ 1-2 tuổi: 5ml, dùng 3-4 lần/ ngày.
  • Trẻ từ 3-7 tuổi: 10ml, dùng 3-4 lần/ ngày.
  • Trẻ từ 8-12 tuổi: 20ml, dùng 3-4 lần/ngày.
  • Trẻ dưới 6 tháng tuổi: dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng Profen 100mg/10ml:

  • Ưu điểm: Làm từ ống nhựa, mẹ không lo vỡ khi rơi rớt; giá thành tốt, không quá đắt.
  • Nhược điểm: Ống nhựa nên mẹ hơi khó bẻ; chỉ phù hợp với trẻ từ 3 tháng tuổi – 5 tuổi; tác dụng phụ gây rối loạn tiêu hóa nhẹ.

5.2 Thuốc Sotstop (Ibuprofen hỗn dịch)

Ibuprofen
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em Sotstop

Thuốc Sotstop thuộc Công ty Dược Hàn Quốc Daewoong Pharm. Co., Ltd có chứa hoạt chất Ibuprofen với hàm lượng 20mg/ml.

Liều dùng:

  • Liều dùng hàng ngày 1 ml – 1,5ml (20mg – 30mg)/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều liều nhỏ.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng thuốc Sotstop:

  • Ưu điểm: Kích thước nhỏ gọn, vừa tay; có nắp đong giúp mẹ canh liều lượng chính xác cho trẻ.
  • Nhược điểm: Giá thành khá cao. Một số tác dụng phụ có thể gặp: gây cảm giác nóng rát quanh họng và miệng; ảnh hưởng dạ dày.

5.3 Polebufen – Thuốc hạ sốt Ibuprofen dạng hỗn dịch cho trẻ em

polebrufen
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em

Thuốc Polebufen là một thương hiệu đến từ Ba Lan, có chứa hoạt chất chính là Ibuprofen 100mg/5ml, giúp điều trị sốt liên quan đến nhiễm khuẩn hoặc tác dụng phụ của vắc xin.

Liều dùng: Trẻ em dưới 12 tuổi, ngày dùng không quá 4 lần:

  • Trẻ 3-6 tháng nặng hơn 5kg: 2,5ml/lần.
  • Trẻ từ 6-11 tháng tuổi: 2,5ml/lần.
  • Trẻ từ 1-4 tuổi: 5ml/lần.
  • Trẻ từ 4-7 tuổi: 7,5ml/lần.
  • Trẻ từ 7-12 tuổi: 10ml/lần.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng thuốc Polebufen:

  • Ưu điểm: Làm bằng nhựa, do đó, mẹ không lo rơi vỡ. Thành phần không chứa đường.
  • Nhược điểm:

5.4 Siro Brufen 100mg/5ml

Thuốc hạ sốt Brufen cho trẻ em
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em

Siro Brufen 100mg/5ml là một sản phẩm của công ty Dược nổi tiếng Abbott. Thuốc được chỉ định để điều trị hạ sốt cho trẻ em và giảm đau trong các trường hợp như đau răng hoặc đau do nhổ răng, đau đầu, đau bụng kinh, đau xương và khớp do thấp, đau do bong gân.

Liều dùng:

  • Liều hàng ngày là 20 – 30mg/kg thể trọng, chia làm nhiều lần.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng Siro Brufen 100mg/5ml:

  • Ưu điểm: Siro có vị ngọt, hương cam dễ uống; và thuốc hấp thụ nhanh.
  • Nhược điểm: Có thành phần đường, không thích hợp cho trẻ đang kiêng đường hoặc không dung nạp với glucose; có thể gây ra cảm giác nóng rát thoáng qua ở vùng miệng hoặc cổ họng.

5.5 Thuốc A.T Ibuprofen Syrup (Ibuprofen dạng siro)

Liều dùng Ibuprofen cho trẻ em dạng siro

Thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em dạng siro là dạng dung dịch lỏng và sánh do có chứa 56 – 64% đường, được điều chế bằng cách hòa tan hoạt chất, dược chất và siro đơn.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng thuốc A.T Ibuprofen Syrup:

  • Ưu điểm: dễ hấp thu nhanh và không gây ảnh hưởng đến niêm mạc; thuốc dạng siro cũng giúp che mùi khó chịu của thuốc, giúp bé dễ uống hơn.
  • Nhược điểm: Có chứa nhiều đường dễ gây sâu răng; và gây ảnh hưởng đến dạ dày.

5.6 Siro Nurofen

Siro nurofen - thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em
Thuốc hạ sốt ibuprofen cho trẻ em

Nurofen là một thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em đến từ Đức, giúp giảm đau và hạ sốt do viêm họng, mọc răng, đau răng.

Liều dùng:

  • Liều dùng hàng ngày là 20-30mg/kg thể trọng chia làm nhiều liều nhỏ.
  • Loại siro nurofen này thường không khuyến cáo dùng cho trẻ em cân nặng dưới 7kg.

Ưu và nhược điểm khi sử dụng siro nurofen:

  • Ưu điểm: Chiết xuất từ thành phần thảo dược; dễ hấp thụ giúp giảm sốt nhanh; không chứa các thành phần hóa học, chất bảo quản, tạo màu hay tạo mùi nên không gây tác dụng phụ cho trẻ; có vị hoa quả nên rất dễ uống, phù hợp với độ tuổi trẻ nhỏ.
  • Nhược điểm: Dạng chai thủy tinh dễ vỡ.

Để liều dùng thuốc hạ sốt Ibuprofen cho trẻ em đạt được hiệu quả cao và an toàn, trước hết bạn cần phải thăm hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên môn hoặc nắm rõ tình trạng về chiều cao và cân nặng của trẻ nhỏ. Tuy là loại thuốc có thể sử dụng tại nhà nhưng việc hiểu về cách thức sử dụng phù hợp thật sự rất cần thiết.

Mong rằng thông qua bài viết này của MarryBaby bạn sẽ có cách chăm sóc con khi sốt một cách khoa học và đạt kết quả tốt nhất nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh rubella ở trẻ em có nguy hiểm không, có cần tiêm ngừa không

Rubella cùng với sởi, quai bị là những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ. Nhiều mẹ không phân biệt được triệu chứng của bệnh sởi và rubella, từ đó có cách chăm sóc trẻ chưa đúng cách.

Vậy rubella là bệnh gì? Bệnh rubella ở trẻ em khác gì với bệnh sởi? Có nên tiêm vắc xin sởi quai bị rubella hay không? Mẹ đừng nên bỏ qua những thông tin quan trọng dưới đây nhé.

Rubella là bệnh gì?

Rubella (hay còn gọi là bệnh sởi Đức, bệnh ban đào) là một căn bệnh truyền nhiễm do virus cùng tên gây nên. Các triệu chứng của bệnh rubella thường xuất hiện sau 14 – 21 ngày kể từ ngày virus xâm nhập vào cơ thể.

Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt nhẹ, sưng các tuyến bạch huyết (chủ yếu ở các tuyến sau cổ) và phát ban trong 3 – 5 ngày.

Một số dấu hiệu khác thường gặp khi nhiễm virus rubella

  • Nghẹt mũi, sổ mũi.
  • Nhức đầu, chóng mặt.
  • Sốt nhẹ.
  • Mắt đỏ.
  • Đau khớp.

Tùy vào cơ địa, có nhiều trường hợp mắc bệnh rubella nhưng không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nhẹ.

bệnh rubella ở trẻ em
Rubella gây triệu chứng sốt ban 3 – 5 ngày

Bệnh rubella ở trẻ em có nguy hiểm không?

Theo thống kê, bệnh rubella hiếm khi để lại biến chứng nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu mắc rubella trong thai kỳ, em bé sinh ra sẽ dễ gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Đây gọi là hội chứng rubella bẩm sinh.

Trung bình mỗi năm có khoảng 100.000 ca hội chứng rubella bẩm sinh trên toàn thế giới. Phụ nữ mang thai nhiễm rubella có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ như sảy thai, thai chết lưu.

Bên cạnh đó, virus rubella sau khi xâm nhập vào cơ thể mẹ bầu sẽ tiếp tục tấn công thai nhi, khiến trẻ sinh ra có các nguy cơ như:

  • Khiếm thính
  • Đục thủy tinh thể
  • Bị các bệnh về tim mạch bẩm sinh
  • Thiếu máu
  • Viêm gan.
  • Chậm phát triển.
  • Tổn thương võng mạc.
  • Suy dinh dưỡng.
  • Tự kỷ
  • Tiểu đường
  • Tâm thần phân liệt.
  • Chậm phát triển trí tuệ.

Hiện nay, các chuyên gia vẫn đang nhiên cứu ảnh hưởng của virus rubella lên thai nhi, nhằm tìm ra phương án hạn chế tình trạng này.

Điều trị bệnh rubella ở trẻ em

Thông thường, bệnh rubella ở trẻ em không để lại biến chứng nguy hiểm và có thể tự khỏi mà không cần thuốc đặc trị. Mẹ có thể tham khảo một số cách xoa dịu những triệu chứng khó chịu ở trẻ, ví dụ như:

  • Uống nhiều nước, nước lọc xen kẽ nước ép trái cây giàu vitamin C.
  • Cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng, mềm và có thể chia nhỏ khẩu phần ăn làm nhiều lần trong ngày giúp trẻ dễ tiêu hóa.
  • Xoa nhẹ nhàng những chỗ bị ngứa, hạn chế gãi hoặc ma sát mạnh vì dễ làm da tổn thương và để lại sẹo.
  • Cho trẻ nghỉ ngơi, không vận động nặng.
  • Giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ, có thể dùng khăn nhúng nước ấm lau người. Không nên ủ kín hoặc kiêng tắm cho trẻ vì có thể làm bệnh trở nên trầm trọng.
  • Trong trường hợp trẻ sốt hoặc đau nhức, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được chỉ định loại thuốc điều trị phù hợp.

Cách phòng bệnh rubella ở trẻ em

  • Tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh rubella phổ biến và hiệu quả nhất.
  • Mẹ nên vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, phòng ngủ và nơi vui chơi cho trẻ cần thông thoáng, hạn chế bụi bặm.
  • Thực hiện ăn sạch uống sạch.
  • Tránh cho trẻ đến những nơi đông người, đặc biệt trong thời điểm có dịch bệnh rubella.

Một số câu hỏi về bệnh rubella ở trẻ em

Tiêm vắc xin là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh rubella

1. Có nên tiêm ngừa vắc xin sởi quai bị rubella?

Tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự tấn công của virus rubella. Vắc xin ngừa rubella thường được tiêm tích hợp với sởi và quai bị. Thông thường, trẻ sẽ được tiêm sởi quai bị rubella mũi đầu tiên vào tháng thứ 12 – 15, mũi tiếp theo vào độ tuổi 4 – 6 tuổi.

Vắc xin phòng bệnh rubella được chứng minh an toàn cho hầu hết mọi người. Một tỷ lệ nhỏ có thể gặp một số phản ứng phụ như sốt nhẹ, phát ban hay mỏi người. Để phòng ngừa bệnh rubella ở trẻ em, mẹ nên cho trẻ tiêm vắc xin theo đúng lộ trình của Bộ Y Tế nhé.

bệnh rubella ở trẻ em
Vaccine là biện pháp phòng ngừa rubella ở trẻ em

2. Virus rubella lây lan qua những con đường nào?

Bệnh rubella có thể lây qua hai đường phổ biến.

  • Lây qua đường hô hấp: Khi người bệnh ho, các hạt chất lỏng có chứa virus sẽ bắn ra ngoài không khí, những người khác hít vào và lây bệnh.
  • Lây từ mẹ sang con: Mẹ bầu bị nhiễm rubella sẽ lây cho thai nhi thông qua đường máu.

3. Làm thế nào để phân biệt bệnh rubella và sởi

Mẹ có thể dựa vào những dấu hiệu dưới đây để phân biệt hai loại bệnh này.

  • Đặc điểm nốt ban: Khi bị sởi, nốt ban sẽ có màu đỏ tươi và có thể xuất hiện cả bên trong miệng. Những nốt ban của bệnh rubella có màu sắc nhạt hơn, mật độ ban cũng thưa hơn so với bệnh sởi.
  • Thời gian ủ bệnh: Bệnh sởi thường mất 1 – 2 tuần để phát bệnh, trong khi thời gian ủ bệnh của virus rubella có thể kéo dài 2 – 3 tuần.
  • Mức độ lây lan: Theo nghiên cứu, khả năng lây nhiễm của virus rubella ít hơn so với virus sởi.
  • Triệu chứng xuất hiện: 90% người mắc bệnh sởi sẽ có dấu hiệu rõ rệt. Ngược lại, bệnh rubella chỉ xuất hiện triệu chứng ở 25 – 50% ca bệnh.
  • Thân nhiệt: Người bị bệnh sởi có thể sốt cao đến hơn 40oC, còn sốt do nhiễm rubella thường không vược quá 38.3oC.
bệnh rubella ở trẻ em
Nốt ban của bệnh rubella có màu sắc nhạt hơn, mật độ ban cũng thưa hơn so với bệnh sởi

4. Những ai có nguy cơ mắc bệnh rubella

Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh rubella. Một số trường hợp dưới đây có khả năng cao hơn những người khác.

  • Chưa được tiêm ngừa vắc xin sởi quai bị rubella.
  • Sống trong vùng đang bùng phát dịch rubella.
  • Chưa từng bị nhiễm rubella trước đây.

5. Làm thế nào để kiếm tra khả năng miễn dịch bệnh rubella của cơ thể?

Bằng phương pháp xét nghiệm máu, bạn có thể đo được lượng kháng thể virus rubella trong cơ thể.

Bệnh rubella ở trẻ em thường sẽ không để lại biến chứng nguy hiểm, nhưng mẹ không nên chủ quan. Mẹ nên lưu ý cách chăm sóc khi trẻ bị bệnh rubella, đồng thời quan sát và theo dõi các dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý, tránh để lại hậu quả đáng tiếc.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Cách chữa nói lắp cho trẻ em như thế nào bố mẹ đã biết chưa?

Vậy cách chữa nói lắp cho trẻ như thế nào để hiệu quả? Hầu như, các trường hợp nói lắp sẽ kéo dài trong một vài tháng. Nhưng nếu cha mẹ không để ý và sửa lại cho trẻ ngay từ đầu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng giao tiếp.

Trẻ nói lắp là như thế nào?

Trẻ nói lắp là một loại tật do rối loạn ngôn ngữ gây ra. Biểu hiện của tật này là việc trẻ bị gián đoạn khi phát âm do các từ bị kéo dài hoặc được lặp đi lặp lại. Đôi khi, trong câu nói bị mất vài từ gây khó hiểu cho người nghe và sự giao tiếp của trẻ.

Theo nghiên cứu của Yairi & Ambrose vào năm 2013, có khoảng 95% trẻ em dưới 4 tuổi bị nói lắp. Vào khoảng 88% – 91% trẻ sẽ tự hồi ngay sau đó. Điều này là do khả năng nói và ngôn ngữ của trẻ chưa phát triển đủ để theo kịp những gì muốn nói.

Tuy nhiên, đôi khi nói lắp là một tình trạng mãn tính kéo dài đến tuổi trưởng thành. Loại nói lắp này có thể ảnh hưởng đến sự tự ti và giao tiếp với những người xung quanh.

Nguyên nhân trẻ nói lắp

1. Di truyền

Trẻ nói lắp có thể là do yếu tố di truyền. Vào năm 2010, các nhà khoa học của Viện Nghiên Cứu Quốc Gia về Tật Điếc và Các Rối Loạn Giao Tiếp Khác (NIDCD) đã phân tách được ba loại gen di truyền gây ra tật nói lắp ở người. Theo thống kê, có khoảng 60% người nói lắp sống trong những gia đình cũng có người nói lắp như bố, mẹ hoặc người thân.

2. Thần kinh

cách chữa nói lắp

Đây là nguyên nhân khó hiểu nhất trong cả giới y khoa. Và hầu như chưa có bằng chứng khoa học nào cung cấp những lý giải thuyết phục nhất cho tình trạng này. Nhiều nghiên cứu phát hiện ra rằng chức năng xử lý ngôn ngữ ở hệ thần kinh của những người nói lắp không giống với người nói chuyện bình thường.

3. Do quá trình phát triển ngôn ngữ

Nhiều trẻ em bắt đầu nói lắp khi bước vào giai đoạn từ 18 tháng – 5 tuổi. Bởi vì đây là giai đoạn phát triển ngôn ngữ mạnh mẽ ở trẻ em. Trong thời điểm này, do vốn từ vựng của trẻ chưa đủ để tìm được từ ngữ thích hợp diễn đạt trọn vẹn ý muốn của mình. Từ đó, dẫn đến tình trạng nói lắp và sau đó sẽ tự hết khi trẻ có nhiều vốn từ hơn.

[inline_article id=187278]

Biểu hiệu của tật nói lắp ở trẻ em

Các triệu chứng trẻ nói lắp có thể sẽ thay đổi theo từng điểm hoặc từng ngày. Nhưng nhìn chung biểu hiện của tật nói lắp như sau:

  • Lặp lại một phần từ như “con con con muốn uống nước.”
  • Lặp lại từ như “mẹ mẹ mẹ mẹ hát”.
  • Âm thanh kéo dài như “Con khônggggg thích ăn cơm”.
  • Tạm dừng khi đang nói.

Cách chữa nói lắp cho trẻ tại nhà 

Khi bố mẹ đã nhận thấy con trẻ có các biểu hiện của tật nói lắp. Hãy từ từ nắn chỉnh bé bằng các mẹo chữa nói lắp sau:

1. Cách chữa nói lắp cho trẻ là xem tranh và nói

Cho trẻ xem tranh có các hình ảnh con vật, đồ chơi đang hoạt động. Sau đó, bố mẹ hãy để trẻ kể chuyện lại ngay; không cần suy nghĩ, không đi sâu vào vòng xoáy bị lắp. Những chỗ trẻ không nói lắp, bố mẹ hãy khen ngợi để con tự tin hơn.

2. Cách chữa nói lắp cho trẻ là hãy thường xuyên trò chuyện

Bố mẹ và người thân trong gia đình hãy thường xuyên nói chuyện và tạo không khí thoải mái, vui vẻ khi nói. Điều này sẽ giúp trẻ bình tĩnh và nói chậm. Khi trẻ nói, người lớn cần kiên nhẫn lắng nghe và cố gắng hiểu trẻ muốn nói gì. Quan trọng nhất, bố mẹ nên để cho con hoàn thành câu nói, không làm con bị gián đoạn, không trả lời trước khi con nói xong.

3. Cách chữa nói lắp cho trẻ: Tập hát bài con thích

Đây là mẹo chữa nói lắp cho trẻ một cách tự nhiên. Bố mẹ nên để ý xem trẻ thích bài hát gì và cùng tập hát với con. Sau đó, bố mẹ cùng con đọc lời bài hát một cách chậm rãi. Cách làm này sẽ giúp con tăng vốn từ ngữ và khắc phục được tình trạng nói lắp.

4. Khuyến khích con nói những từ đơn giản 

Bố mẹ đừng đòi hỏi con phải tư duy ngôn ngữ mà hãy để trẻ nói những từ đơn giản nhất. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng không nên bắt trẻ nói nhiều tình huống phức tạp; không làm căng thẳng quá mức khi trẻ nói lắm. Khi trẻ nói những từ đơn giản sẽ hình thành phản xạ nói không bị lặp từ và tật nói lắp sẽ dần biến mất.

5. Không phê bình hãy kiên nhẫn là cách chữa nói lắp cho trẻ hiệu quả

Nếu trẻ nói lắp, bố mẹ đừng phê bình con. Vì điều này, sẽ khiến trẻ bị tự tin và không muốn giao tiếp nữa. Thay vào đó, bố mẹ hãy kiên nhẫn lắng nghe những điều con nói. Đồng thời, bố mẹ hãy kiên trì áp dụng những cách chữa nói lắp để cùng con khắc phục điều này.

Khi nào bé cần phải đi khám với chuyên gia?

chữa nói lắp

Nếu bố mẹ nhận biết các biểu hiện và đã áp dụng các cách chữa nói lắp cho trẻ trong thời gian dài nhưng không hết. Đồng thời trẻ có các dấu hiệu sau:

  • Tình trạng nói lắp kéo dài quá 6 tháng.
  • Tình trạng nói lắp thường xuyên hơn.
  • Trẻ vẫn tiếp tục nói lắp kể cả khi vượt quá 5 tuổi.
  • Trẻ nói lắp làm ảnh hưởng đến học tập hay các giao tiếp xã hội.
  • Gia đình có tiền sử nói lắp.
  • Nói lắp kèm theo sự lo lắng, trầm cảm.
  • Trẻ sợ hãi hay né tránh các tình huống nói chuyện.

Khi thấy trẻ có các dấu hiệu trên, bố mẹ hãy đưa trẻ đến gặp các chuyên gia ngôn ngữ. Các chuyên gia sẽ đánh giá và đưa ra có phương pháp điều trị thích hợp cho trẻ. Các bước điều trị gồm:

  • Đánh giá tình trạng và mức độ nói lắp của trẻ.
  • Giúp trẻ tham gia các buổi tập nói để có thể làm giảm sự ảnh hưởng của nói lắp trong giao tiếp.
  • Hướng dẫn bố mẹ cùng trẻ tự luyện tập trong các tình huống đời thường.
  • Tư vấn giúp bố mẹ hiểu và thông cảm về bệnh này.

Nhưng lưu ý với bố mẹ về cách chữa nói lắp cho trẻ

Khi bố mẹ đã hiểu và biết phương pháp chữa nói lắp cho trẻ thì hãy lưu ý những điều sau:

  • Bố mẹ tuyệt đối không chê trách, quát nạt khi trẻ nói lắp.
  • Hãy kiên nhẫn lắng nghe và không cướp lời khi trẻ đang nói.
  • Đừng quá quan trọng việc câu nói của trẻ đúng hay sai mà hãy lắng nghe để hiểu trẻ muốn nói gì.
  • Việc nắn chỉnh ngôn ngữ ở trẻ rất dễ thất bại, cách chữa nói lắp cho trẻ là áp dụng các trò chơi, bài hát hoặc tạo môi trường giao tiếp thoải mái.
  • Nếu việc trẻ nói lắp là bệnh thì hãy đưa trẻ đi khám để xác định tình trạng và được tư vấn phương pháp trị liệu thích hợp.

Nói lắp là một tình trạng thường gặp ở trẻ tập nói. Nhưng nếu nói lắp là bệnh thì bố mẹ nên đưa trẻ đi khám sớm nhất. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp cho bố mẹ trong cách chữa nói lắp cho trẻ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng là bệnh gì? Cách xử lý

Phần lớn tình trạng này sẽ biến mất theo thời gian mà không cần điều trị. Ngoài ra, hiện tượng trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng thường chỉ ở mức độ nhẹ; nên có thể được điều trị cũng như ngăn ngừa bằng các biện pháp đơn giản tại nhà.

1. Hiểu về tình trạng trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng

Trẻ em có làn da mỏng và nhạy cảm nên rất dễ bị kích ứng bởi các tác nhân bên ngoài. Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng thường do tiếp xúc với sự ẩm ướt; hoặc do vùng da vệ sinh kém.

Hiện tượng này cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh truyền nhiễm nên cha mẹ nên chú ý quan sát các triệu chứng và chú ý quan sát các triệu chứng; để có thể đưa ra quyết định tiếp tục theo dõi trẻ hoặc cho trẻ đến khám để có hướng điều trị thích hợp.

2. Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng là do đâu?

2.1. Trẻ bị bệnh bệnh tay chân miệng

Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng
Tay chân miệng là một trong những nguyên nhân làm trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng

Bệnh tay chân miệng gây ra hiện tượng bé nổi mẩn đỏ xung quanh miệng; cũng như phát ban trên lòng bàn tay và lòng bàn chân và vùng mông. Mặc dù các vết loét ở miệng có thể gây đau đớn cho trẻ; bệnh thường không kéo dài hơn một tuần. Bệnh tay chân miệng thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi và thường xuất hiện vào tháng 3 đến tháng 5 hoặc tháng 9 đến tháng 12 hằng năm.

Tác nhân: Bệnh tay chân miệng thường gặp là nhóm enterovirus và coxsackievirus gây ra; và có thể lây lan dễ dàng thông qua hắt hơi hoặc ho. 

Triệu chứng: Các triệu chứng ban đầu của bệnh tay chân miệng bao gồm mệt mỏi, đau họng hoặc sốt nhẹ, có thể sốt cao. Sau 1 – 2 ngày, sẩn hồng ban sẽ bắt đầu xuất hiện trên lòng bàn tay, chân, miệng; và có thể lan đến mông.

Cách xử lý:

  • Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh bằng cách kiểm tra các  sẩn hồng bay trên cơ thể của trẻ, các vết lóet miệng.
  • Mẹ nên tránh cho bé ăn những món cay hoặc có tính axit và đồ uống có ga vì chúng có thể làm tăng cơn đau và vết loét họng lâu lành.
  • Mẹ hãy hỏi bác sĩ về việc cho trẻ dùng ibuprofen hoặc acetaminophen để giảm sốt và đau. Lưu ý là mẹ tuyệt đối không được cho trẻ dùng aspirin; vì có thể gây hội chứng Reye.
  • Ngăn ngừa sự lây lan của bệnh bằng việc tạm thờ cho bé ở nhà nếu con đã đi nhà trẻ. Đồng thời chú ý thường xuyên rửa tay và tắm cho bé sạch sẽ và theo dõi các dấu hiệu bệnh tay chân miệng nặng; và tái khám theo hướng dẫn của bác sĩ.

[inline_article id=310196]

2.2 Do nước bọt thừa lại trên da

Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng là bệnh gì?

Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng có thể do nước bọt thừa lại trên da. Biểu hiện dễ nhận biết là da mặt của bé; hoặc khu vực xung quanh miệng bị đỏ vì kích ứng. Hầu hết trẻ sẽ gặp loại phát ban này một thời điểm nào đó; và phổ biến nhất là giai đoạn mọc răng.

Nguyên nhân: do làn da nhạy cảm của bé luôn bị ẩm ướt; kèm theo những cử chỉ cọ xát với gối, vai áo người bế bé… Trong một số trường hợp, xung quanh miệng bé nổi mẩn đỏ do nước bọt sẽ khiến da nhiễm trùng; dẫn đến bệnh chốc lở ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Cách xử lý: Hiện tượng trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng không nghiêm trọng và sẽ không cần điều trị quá phức tạp. Một trong những biện pháp điều trị tốt nhất (và phòng ngừa) là dùng các sản phẩm có khả năng tạo ra rào cản kháng khuẩn trước khi bé ngủ vào ban đêm. Chẳng hạn như dùng khăn giặt với xà phòng dành riêng cho trẻ nhỏ; và lau qua người bé, sau đó bôi vaseline hoặc kem dưỡng da có chứa lanolin.

Phòng ngừa: Để phòng ngừa bé nổi mẩn quanh miệng, mẹ nên giữ da bé luôn khô thoáng. Sử dụng yếm để lau nước bọt của bé; và giúp ngăn chặn tình trạng phát ban lan ra đến ngực. Mẹ nên dùng vải sạch, chậm nhẹ để thấm bớt nước bọt của con; tuyệt đối không được chà xát mạnh vào vết mẩn đỏ. Khi bé ngủ, hãy đặt khăn để thấm hút nước bọt của bé.

2.3 Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng do nấm miệng

Nấm miệng
Do nấm miệng nên trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng

Nấm miệng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hiện tượng trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng. Đặc biệt là đối với các bé ở độ tuổi mới biết đi và trẻ dưới 6 tháng tuổi. Nấm miệng xảy ra khi nấm men Candida albicans phát triển quá mức.

Loại men nấm này xuất hiện tự nhiên trong đường tiêu hóa và miệng nhưng hệ miễn dịch thường kiểm soát sự phát triển của nó. Do hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ nên bé dễ bị bệnh do nấm miệng gây ra.

Ngoài ra, nguy cơ bé mắc bệnh cũng có thể tăng lên sau khi dùng một số loại kháng sinh nhất định hoặc nếu trẻ bị bệnh viêm phổi hoặc hen.

Triệu chứng: Nứt da ở các góc miệng, những mảng dày, màu trắng giống như vụn phô mai xuất hiện trên lưỡi, bên trong má và môi. Khi cố làm sạch chúng, bạn sẽ thấy các mô đỏ dễ bị chảy máu.

Các mảng màu trắng không thể lấy đi và có thể tăng lên về số lượng. Khi bị nấm miệng, một số em bé sẽ không cảm thấy bất kỳ sự khó chịu nào trong khi các bé khác có thể cảm thấy bị đau.

Cách xử lý: Nấm miệng sẽ tự biến mất trong vòng 1 – 2 tuần. Nếu tình trạng nấm miệng khiến bé không thể bú, ăn uống, hãy đưa con đến bác sĩ để khám.

Lưu ý: Mẹ  nên đưa con đến bác sĩ nếu tình trạng trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng còn kèm theo các triệu chứng khác như: nôn mửa, khó thở, sốt cao hoặc con cảm thấy mệt mỏi kèm theo thay đổi hành vi.

[inline_article id=192487]

2.4 Có thể là do thủy đậu

Thủy đậu
Thủy đậu làm trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng

Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là đậu mùa) thường hiếm gặp ở trẻ sơ sinh vì các bé vẫn được bảo vệ bởi kháng thể từ mẹ. Thế nhưng, bệnh vẫn có thể xảy ra. Đây là loại bệnh nguy hiểm vì nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, thủy đậu sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm màng não, viêm gan…

Các triệu chứng của bệnh thủy đậu bao gồm phát ban đỏ quanh miệng cũng như các khu vực khác trên cơ thể. Khi xác định trẻ bị thủy đậu, hãy đưa con đến bác sĩ và kết hợp điều trị tại nhà.

2.5 Chốc lở khiến bé nổi mẩn quanh miệng

Chốc lở là một dạng nhiễm trùng da. Hiện tượng ban đầu là trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng; cảm thấy ngứa giống như vết loét nhưng cuối cùng trở thành lớp mề đay màu mật ong. Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ vì các bé có thể gãi, cào không tự chủ mỗi khi ngứa hoặc khó chịu.

Bệnh chốc lở có thể được điều trị bằng kháng sinh. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng nên cắt móng tay cho con gọn gàng để phòng trường hợp con dùng móng tay gãi chảy máu chỗ ngứa khi trẻ nổi mẩn quanh miệng.

[inline_article id=978]

2.6 Do lở miệng

Đôi khi, triệu chứng của bệnh lở miệng là sự xuất hiện của các vết mụn rộp màu tím; hoặc bé bị nổi mẩn quanh miệng, khóe miệng. Đây là kết quả của việc bé đã dùng chung đồ dùng hoặc tiếp xúc thân mật với người lớn bị bệnh này.

3. Bé bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng nên làm gì?

Giữ vệ sinh là cách phòng tránh trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng

Để hạn chế biến chứng bệnh lý, tốt hơn hết khi trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng; cha mẹ cần cho bé thăm khám bác sĩ. Tùy vào nguyên nhân, mức độ mẩn đỏ nặng hay nhẹ bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị riêng biệt. Cha mẹ lưu ý không nên tự mua thuốc và điều trị tại nhà cho bé.

Ngoài ra, giảm ngứa rát, hạn chế tình trạng mẩn đỏ lan rộng; giúp bé thoải mái hơn cha mẹ có thể áp dụng một số phương pháp dưới đây:

  • Tiêm phòng đầy đủ cho con.
  • Vệ sinh chăn ga gối và phòng ngủ thường xuyên.
  • Nên bổ sung nước cho bé mỗi ngày để giữ độ ẩm cho da.
  • Không cho bé tiếp xúc với người lớn hoặc trẻ có dấu hiệu bị mẩn đỏ trên da.
  • Tuyệt đối không cho con dùng những thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản, trứng…
  • Hạn chế nuôi động vật trong nhà hoặc bố mẹ luôn đảm bảo dọn dẹp sạch lông động vật.
  • Không nên cho bé sử dụng quá nhiều các món ăn cay, nhiều chất béo, dầu mỡ, thức ăn nhanh…
  • Bổ sung thêm rau xanh, các loại hoa quả chứa nhiều vitamin C giúp nâng cao sức đề kháng cho bé.

Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng là hiện tượng bình thường nếu tình trạng này có thể tự hết và không tái đi tái lại. Tuy nhiên, nếu trẻ bị kéo dài hơn vài ngày kèm theo đó là sốt cao, buồn ngủ bất thường hoặc bất kỳ triệu chứng khác lạ nào thì cha mẹ nên đưa con đi khám để được bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và điều trị hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Mẹ không được chủ quan

Trẻ sơ sinh ngủ li bì có bị bệnh gì nghiêm trọng không là thắc mắc của rất nhiều ông bố bà mẹ. Theo các bác sĩ nhi khoa, khi trẻ sơ sinh ngủ li bì đòi hỏi bố mẹ cần theo dõi xem trẻ có bị mất nước không; hoặc nghiêm trọng là theo dõi các triệu chứng viêm màng não.

Trong bài viết, bố mẹ sẽ hiểu thời gian trẻ ngủ như thế nào là đủ; nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trẻ sơ sinh ngủ li bì; và đồng thời một số phương pháp bố mẹ có thể hỗ trợ.

Làm thế nào để biết trẻ sơ sinh đã ngủ quá nhiều?

Trẻ sơ sinh cần ngủ rất nhiều; đặc biệt là bé mới sinh. Nhưng giấc ngủ của trẻ sơ sinh có xu hướng ngắn và thất thường; và hiếm khi bé nghỉ ngơi hơn vài giờ một lần. Khi bé lớn hơn và thói quen ngủ của bé trở nên đều đặn hơn; bố mẹ có thể biết bé thường ngủ bao nhiêu giờ vào ban ngày và ban đêm mỗi ngày.

Dưới đây là thông tin tổng quan về thời gian ngủ của trẻ sơ sinh hoặc trẻ lớn hơn:

  • Trẻ sơ sinh 0 đến 3 tháng: Bé cần ngủ 14 đến 17 giờ ngủ trong khoảng thời gian 24 giờ; mặc dù đến 22 giờ là bình thường đối với trẻ sinh non. Giấc ngủ thường xảy ra liên tục vào ban ngày và ban đêm; đôi khi chỉ kéo dài một hoặc hai giờ mỗi lần.
  • Trẻ lớn hơn từ 4 đến 12 tháng: Bé sẽ ngủ 12 đến 16 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ. Ít nhất hai đến ba giờ trong đó phải là giấc ngủ ngắn ban ngày. Theo thời gian, trẻ sơ sinh dần bắt đầu ngủ những giấc dài hơn vào ban đêm. Trẻ 4 tháng tuổi có thể ngủ 6 hoặc 8 giờ vào ban đêm; trong khi trẻ 6 tháng tuổi có thể ngủ 10 hoặc 11 giờ. Khi con gần đến ngày sinh nhật đầu tiên; con sẽ ngủ từ 10 đến 12 giờ vào ban đêm.

Đối với cả hai nhóm tuổi, giấc ngủ kéo dài hơn đáng kể so với mức bình thường có vẻ không bình thường; và cảnh báo một số bệnh tiềm ẩn. Mẹ đọc tiếp để biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh ngủ li bì nhé!

trẻ sơ sinh ngủ li bì

Trẻ sơ sinh ngủ li bì do bị sốt và mất nước

Hãy lo lắng nếu bé ngủ quá say hay đột nhiên trẻ sơ sinh ngủ li bì; vì rất có thể đấy là triệu chứng thân nhiệt của bé bị giảm (nhiệt độ cơ thể xuống dưới mức bình thường); sốt hoặc mất nước. Ngoài ra, trẻ sơ sinh ngủ li bì một cách bất thường có thể là kết quả sau một chấn thương ở đầu; hoặc sau khi uống thuốc như thuốc kháng histamine.

Nếu bé buồn ngủ mê mệt nhưng trước đó vẫn ăn uống tốt; thân nhiệt bình thường; không có lý do nào đáng lo ngại thì có thể bé chỉ buồn ngủ đơn thuần. Tuy nhiên, nếu trẻ sơ sinh ngủ li bì trong thời gian phục hồi từ một bệnh truyền nhiễm như sởi hay thủy đậu; bé có dấu hiệu nhức đầu, đau cổ thì có thể là triệu chứng cảnh báo viêm não hay viêm màng não; cả hai đều là bệnh nghiêm trọng và cần can thiệp y khoa ngay tức khắc.

Các dấu hiệu nhận biết mất nước ở trẻ

Các bậc phụ huynh cần theo dõi con mình để nhận biết sớm các dấu hiệu mất nước ở trẻ như sau:

  • Mắt trẻ bị sâu, trũng so với lúc bình thường. Khóc mà không thấy nước mắt.
  • Da đàn hồi kém: Bạn ấn vào da trẻ và thả ra nhanh. Da trẻ trở lại bình thường ngay là không thiếu nước; nếu da trẻ lâu trở lại bình thường là dấu hiệu thiếu nước.
  • Tiểu ít: Bình thường, trẻ đi tiểu trên 4 lần/ngày; nước tiểu trong, không nặng mùi; khi thiếu nước, trẻ đi tiểu ít hơn 4 lần/ngày, nước tiểu màu vàng và nặng mùi. Trên 6 giờ trẻ không làm ướt một chiếc tã.
  • Môi khô, nhìn trẻ mệt mỏi, lờ đờ.
  • Nếu mất nước nặng thì mắt trũng sâu, chân, tay lạnh, trẻ ngủ li bì hoặc quấy khóc vật vã.

>>>> Mẹ đọc thêm “Bắt mạch” tình trạng trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc

trẻ bị sốt và mất nước

Trẻ sơ sinh ngủ li bì: Dấu hiệu trẻ bị viêm màng não

Viêm màng não do vi khuẩn là một trong những bệnh nhiễm trùng nặng nhất ở trẻ vì tỷ lệ tử vong cao; và để lại nhiều di chứng. Trẻ sơ sinh ngủ li bì là một trong những biểu hiện đặc trưng của viêm màng não. Chẩn đoán sớm và điều trị bằng kháng sinh đúng; kịp thời sẽ cứu sống trẻ; tránh được di chứng.

Bác sĩ chuyên khoa Nhi chia sẻ một số dấu hiệu nhận biết trẻ viêm màng não như sau:

1. Thể tiến triển nhanh

  • Đột ngột trẻ được chuyển đến bệnh viện trong tình trạng sốc; ban xuất huyết dưới da; đôi khi có ban xuất huyết hoại tử.
  • Bé lờ đờ, li bì hoặc hôn mê, có thể tử vong trong 24 giờ đầu. Thể này thường là nhiễm trùng huyết do não mô cầu có viêm màng não.

2. Thể thông thường ở trẻ nhỏ

Trong một vài ngày đầu, trẻ có thể có các biểu hiện như:

  • Sốt.
  • Chán ăn, bú kém, rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc nôn.
  • Các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp trên như ho, chảy mũi…
  • Các dấu hiệu gợi ý viêm màng não:
  • Co giật: Có thể ở tay, chân, mắt, miệng hoặc toàn thân. Một số trẻ co giật đơn thuần do sốt cao hoặc có một số trẻ do rối loạn điện giải, nhưng cũng cần phải theo dõi xem trẻ có bị viêm màng não không.
  • Rối loạn ý thức: Lúc đầu trẻ trong tình trạng dễ bị kích động, sau đó có thể ngủ li bì, lờ đờ, hôn mê.
  • Ngoài ra, trẻ thường kêu đau đầu, nôn hoặc có biểu hiện liệt mặt, liệt hoặc giảm vận động ở chân, tay hoặc nửa người.

3. Thể bệnh ở trẻ sơ sinh

  • Các dấu hiệu ban đầu thường không đặc hiệu và rất khó phân biết với các bệnh nhiễm trùng khác ở trẻ sơ sinh.
  • Các biểu hiện thần kinh hay gặp là: ngủ li bì (50-90%), thóp phồng (20-30%), co giật (30-50%) và rất ít khi co cứng gáy (10-20%).

4. Cách phát hiện sớm trẻ viêm màng não

  • Đối với tất cả trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi nếu bị sốt kèm theo một trong các triệu chứng sau đây: đau đầu, cứng gáy, thóp phồng, li bì – hôn mê, dễ kích thích, co giật, nôn…
  • Riêng đối với trẻ sơ sinh, có thể không sốt hoặc có sốt và có kèm theo một trong các triệu chứng trên.
  • Cha mẹ nên đưa con đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

>>>> Mẹ có nên quấn khăn cho trẻ sơ sinh đi ngủ? Tìm hiểu ngay mẹ nhé!

Bố mẹ cần làm gì khi chăm sóc trẻ sơ sinh ngủ li bì?

bé ngủ quá nhiều

1. Khuyến khích lịch ngủ cố định

Dưới đây là một số điều bố mẹ có thể thử để thúc đẩy lịch trình ngủ nhất quán cho trẻ sơ sinh ngủ li bì:

  • Hãy đưa bé ra ngoài đi dạo vào ban ngày để bé được tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.
  • Xây dựng một thói quen buổi tối nhẹ nhàng bao gồm tắm, mát-xa và dưỡng sinh.
  • Thử cởi bớt một số lớp quần áo để chúng bớt ấm hơn; và thức dậy khi đến giờ cho ăn.
  • Thử dùng khăn ướt chạm vào mặt con; hoặc nâng họ con để ợ hơi trước khi chuyển sang vú bên kia.
  • Quá nhiều kích thích trong ngày có thể khiến bé mệt mỏi. Con có thể ngủ quên dù đói.
  • Mẹ cũng có thể thử theo dõi giai đoạn ngủ chuyển động mắt nhanh (REM) của con. Đây là giai đoạn ngủ nhẹ.

Trong giai đoạn REM, mẹ sẽ có thể đánh thức trẻ dễ dàng hơn so với khi trẻ chuyển sang giai đoạn ngủ sâu. Nhưng hãy nhớ rằng giai đoạn ngủ nhẹ và ngủ sâu luân phiên nhau thường xuyên hơn ở trẻ sơ sinh so với người lớn.

2. Tư thế ngủ rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh ngủ li bì

Trẻ dưới 1 tuổi rất dễ bị Hội chứng đột tử (SIDS) do ngủ sai tư thế. Vì vậy, việc kiểm tra giấc ngủ đêm của bé là rất quan trọng. Khi bé ngủ, mẹ nên để ý vì bé có thể lật người và nằm ngủ với tư thế úp mặt xuống giường. Tư thế ngủ này sẽ gây sức ép lên bụng, ngực và khiến bé khó thở.

[inline_article id=281540]

3. Lưu ý khi ngủ chung với trẻ sơ sinh ngủ li bì

Khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2 TP.HCM đã tiếp nhận không ít trường hợp trẻ dưới 12 tháng tuổi bị chết não do cha mẹ hay người thân sơ ý để tay lên mũi con gây ngạt thở khi ngủ chung. Và đây cũng chính là hồi chuông báo động cho các bậc cha mẹ.

Thói quen của đa phần các bậc phụ huynh Việt là cho bé ngủ chung giường. Với thói quen này, bạn nên cẩn thận vì nhiều khi ngủ chung, chăn gối của cha mẹ có thể đè lên người bé. Ngoài ra, thân nhiệt của bé không giống như người lớn, do đó, bạn cũng cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng điều hòa, quạt máy,… trong phòng ngủ.

4. Thường xuyên lau mồ hôi, đề phòng bé bị cảm

Việc trẻ nhỏ khi ngủ ra nhiều mồ hôi là chuyện thường gặp. Vì vậy, khi trẻ ngủ; cha mẹ nên thường xuyên lau mồ hôi trên người của bé để phòng trường hợp bé bị cúm, sốt; khiến trẻ sơ sinh ngủ li bì.

Để bé đỡ ra mồ hôi, nên cho bé mặc thoáng; quần áo bằng vải cotton có khả năng thấm hút cao. Những loại sợi vải tổng hợp có thể gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của bé và làm con khó ngủ ngon.

Ngoài ra, để nhiệt độ phòng vừa phải cũng giúp bé ngủ ngon hơn.

Các bà mẹ rất thích cho trẻ sơ sinh ngủ nhiều; nhưng trẻ sơ sinh ngủ li bì thì không tốt chút nào phải không nào. Hãy theo dõi bé thật chặt chẽ khi bé ngủ li bì nhé các bạn.