Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi: Những điều mẹ cần biết!

Theo số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2019 cho thấy hơn ⅔ trẻ từ 6-23 tháng tuổi không được ăn đầy đủ các bữa tối thiểu trong 1 ngày. Đồng thời, 14% số trẻ không tiêu thụ đủ chất sắt cần tiêu thụ khiến bệnh còi xương, chậm tăng cân càng đáng báo động hơn bao giờ hết. Do đó, mẹ nên trang bị thêm kiến thức về cách lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi để con phát triển bằng bạn bè mẹ nhé.

Vì sao trẻ bị suy dinh dưỡng?

Vậy nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi là gì? Có 4 nhóm nguyên nhân chính khiến cân nặng của trẻ đứng yên trong thời gian dài. Đó là do:

1. Chế độ dinh dưỡng

  • Trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên/ Cai sữa quá sớm: Không bú đủ sữa mẹ và cho ăn dặm quá sớm là nguyên do khiến trẻ chậm cân, còi xương. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, việc trẻ không bú mẹ từ sớm có thể dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Trẻ thiếu một trong những chất cần thiết: Việc thiếu vitamin D, A, protein, kẽm, chất sắt… đối với trẻ từ khi còn nhỏ cũng là một trong nguyên nhân chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, còi xương. Vì các vitamin thiết yếu có công dụng hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Trong quá trình lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, mẹ có thể chưa bao gồm đủ hàm lượng các chất này.
  • Ăn dặm chưa khoa học: Mẹ cho con ăn dặm các món như sữa chua, phô mát quá sớm (trước 6 tháng) thay cho sữa mẹ hoặc kiêng ăn dặm (ngũ cốc, rau củ quả hầm,…) khi trẻ bị bệnh cũng làm cho trẻ trở nên chậm lớn. 

2. Yếu tố thuộc về cơ địa của bé

  • Cơ thể hấp thụ dinh dưỡng thấp: Trẻ bị các bệnh về tiêu hóa và hô hấp nhiều lần  làm con chán ăn, bỏ bữa dẫn đến không hấp thu được nhiều, kể cả khi bé đang ăn theo thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi.
  • Bé lười ăn, ham chơi: Khi bắt đầu ăn dặm, bé đôi lúc sẽ cảm thấy bỡ ngỡ và lười ăn. Mặt khác, trong một số gia đình, người lớn có xu hướng bế rong hoặc cho con coi truyền hình nhằm tạo động lực giúp con ăn nhanh. Tuy nhiên, thói quen không tốt đó không những làm trẻ mất sự chủ động trong việc ăn, mà dần dà khiến con ăn kém hơn, cơ thể cũng không hấp thu được dinh dưỡng tốt.

>>> Bạn có thể đọc thêm: Trẻ suy dinh dưỡng đôi khi không phải do thiếu ăn các mẹ ơi!

3. Yếu tố gia đình

  • Mẹ không linh hoạt các món ăn cho bé: Bé hơn 6 tháng tuổi mà chỉ bú sữa mẹ, bé không được tập ăn dặm thêm các chất như bột, rau xanh, trái cây, đạm và đặc biệt là chất béo. Hoặc thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi kém đa dạng nguyên liệu là các nguyên nhân khiến bé ngán ăn, bỏ bữa.
  • Điều kiện kinh tế gia đình: Trẻ sống trong các gia đình đông con, kinh tế thấp, nhất là sống những nơi có vệ sinh kém và dịch vụ y tế không phát triển sẽ có khả năng mắc suy dinh dưỡng cao hơn hẳn với những khu vực lân cận.

Mức cân nặng nào là trẻ suy dinh dưỡng?

cân nặng trẻ sơ sinh thế nào là suy dinh dưỡng

Để lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi khoa học theo từng giai đoạn phát triển của con. Mẹ cần nhận biết con có đang bị chậm tăng cân hay không.

  • Cụ thể, cân nặng của trẻ sơ sinh đủ tháng, khỏe mạnh, lúc mới sinh trung bình khoảng 3 kg, chiều cao khoảng 50 cm. Nếu chỉ nặng dưới 2,5 kg thì thường là trẻ bị thiếu tháng hoặc bị suy dinh dưỡng bào thai.
  • Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới sinh là 2,8kg – 3kg. Con trai nặng hơn con gái, con thứ 2 trở đi thường nặng hơn con đầu lòng.
  • Cân nặng của trẻ tăng nhanh trong năm đầu tiên: 3 tháng đầu bé sẽ tăng 1kg – 1,2kg/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng 500 – 600g/tháng và 6 tháng tiếp theo chỉ tăng 300 – 400g/tháng. 
  • Cân nặng của bé sẽ tăng gấp đôi khi được 4-5 tháng tuổi và tăng gấp 3 lần khi tròn 1 tuổi, tức rơi vào khoảng 9 – 10kg.
  • Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình bé chỉ tăng 2kg – 3kg là đạt chuẩn.
  • Có thể ước tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N – 1). Trong đó, N là tuổi của trẻ tính theo năm.

Khi so sánh cân nặng của con với biểu đồ phát triển mà mẹ thấy trong 2 đến 3 tháng liền trẻ chững cân thì cha mẹ cần đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế hoặc dinh dưỡng, các chuyên gia tìm nguyên nhân, hướng điều trị và sẽ gợi ý thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi phù hợp với bé.

Những yếu tố giúp trẻ tăng cân mẹ không nên bỏ qua

Bên cạnh việc lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, có những yếu tố khác cũng hỗ trợ giúp trẻ tăng cân mà mẹ có thể tiến hành ngay tại nhà.

1. Sữa mẹ

  • Đối với trẻ sơ sinh chậm lớn, cách giúp bé tăng cân nhanh nhất và tốt nhất chính là sữa mẹ. Trong sữa mẹ có chứa canxi và chất béo cao, là thành phần giúp xương chắc khỏe và tăng cân nặng. 
  • Dù là trẻ sinh non hay trẻ đủ tháng mẹ cũng đều nên cho bé bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu tiên.

2. Chăm chút giấc ngủ cho trẻ

  • Ngoài một thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, cho bé ngủ đủ giấc là một trong những cách giúp trẻ mau tăng cân. Trẻ sơ sinh thường sẽ cần ngủ khoảng 16-17 tiếng mỗi ngày và bé chỉ thức khi bú và đi vệ sinh. 
  • Bên cạnh đó, một chỗ ngủ êm ái, yên tĩnh cũng sẽ là phương pháp tốt kích thích bé ngủ ngon hơn cả về ban ngày lẫn ban đêm.

3. Bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết:

  • Trong thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi mẹ nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu canxi, sắt, kẽm, vitamin D và protein. Một số thực phẩm tốt cho chiều cao và cân nặng của con là: sữa, đậu nành, trứng, cà rốt,…

[inline_article id=185425]

Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi:

1. Thực đơn ăn dặm cho bé suy dinh dưỡng, thấp còi: trẻ từ 6 – 12 tháng

  • Lượng thức ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho bé ăn dặm:
    • Cho trẻ ăn cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ 
    • Nếu bé không thích ăn cháo trộn sữa thì mẹ dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 -4 bữa/ngày
    • Với trẻ ăn ít, mẹ có thể tăng số bữa lên, dùng nước giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn. Ví dụ: 10g giá đậu xanh/10g bột (giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước nấu bột)

2. Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: Trẻ từ 13 – 24 tháng

  • Thời gian biểu và lượng ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho con:
    • 6h: 150 – 200ml sữa cao năng lượng
    • 9h: Cháo thịt + rau: 200ml (1 bát ăn cơm)
      • Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay)
      • Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
      • Dầu oliu: 10ml (2 thìa cà phê)
      • Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê)
    • 12h: Sữa: 200ml
    • 14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng
    • 17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) + rau + dầu

Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 – 24 tháng. 

[inline_article id=137592]

3. Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: Trẻ 25 – 36 tháng

  • Thời gian biểu và lượng ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho con:
    • 7h: Sữa cao năng lượng: 200ml
    • 11h: Cơm nát + thịt (cá, trứng, tôm…) + canh rau.
      • Cơm: 2 lưng bát (70g gạo), thịt: 50g (hoặc trứng: 1 quả), rau: 100g, dầu: 5g
    • 14h: Cháo + thịt + rau + dầu: 200ml
      • Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay), thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
      • Dầu: 10ml (2 thìa cà phê), rau xanh: 20g (2 thìa cà phê).
    • 17h: Cơm nát + trứng (thịt, cá, tôm…) + canh rau
    • 20h: Hỗn hợp bột dinh dưỡng: 200ml, hoặc súp: khoai tây thịt + rau + dầu (mỡ): 1 bát con.
      • Súp khoai tây gồm có khoai tây: 100g (1 củ to), thịt (gà, bò, lợn): 50g, bắp cải: 50g, dầu (mỡ): 1 thìa cà phê.
      • Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ

Với thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi như trên, mẹ hoàn toàn có thể yên tâm là bé không những ăn ngon miệng món ăn mẹ nấu mà còn tăng cân nhanh chóng nữa đó. Con yêu ăn no, ngủ kỹ mẹ an tâm về mọi mặt!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Bé bị bỏng kiêng ăn gì? Đây là những thực phẩm bé nên tránh xa để mau lành vết thương

Bị bỏng kiêng ăn gì? Đối với các bậc cha mẹ, chỉ một vết thương nhỏ của con cũng đủ gây lo lắng. Đặc biệt, trẻ bị bỏng lại là vấn đề tai nạn trẻ em khiến cha mẹ xót xa hơn cả, bởi nó không chỉ gây ra cho con cảm giác đau đớn, mà còn dễ để lại sẹo đến sau này. 

Vì thế nên khi bé bị bỏng, việc chăm sóc và điều trị để vết thương chóng lanh là điều vô cùng quan trong. Không chỉ có các loại thuốc men, mà chế độ dinh dưỡng cũng là yếu tố rất quan trọng giúp vết thương do bỏng mau lành.

Vậy khi bé bị bỏng kiêng ăn gì để vết thương mau lành? Hãy cùng nhau tìm hiểu câu hỏi khiến nhiều bậc phụ huynh đau đầu này nhé!

Bé bị bỏng kiêng ăn gì?

Khi trẻ bị bỏng, lớp da bảo vệ cơ thể sẽ bị phá hủy gây ra cảm giác đau rát vô cùng khó chịu. Thậm chí nếu không được chữa trị và chăm sóc đúng cách, vết bỏng có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm.

Đặc biệt, có những món ăn nếu bố mẹ không biết mà cho trẻ ăn vào sẽ càng khiến vết bỏng trở nên nặng hơn. Dưới đây chính là những loại thực phẩm mà trẻ bị phồng cần phải tránh càng xa càng tốt. 

1. Bé bị bỏng ăn thịt bò được không?

Thị bò luôn được xem là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ nhỏ khi chứa nhiều protein, vitamin B5, kali,… Đối với người bệnh, việc ăn các món ăn từ thịt bò cũng sẽ giúp cơ thể mau khỏe lại hơn.

Vì thế nên không ít phụ huynh đã bày tỏ thắc mắc rằng khi bé bị bỏng có ăn thịt bò được không. 

bị bỏng kiêng ăn gì
Bị bỏng kiêng ăn gì? nên kiêng bò nha các mẹ!

Thực tế, với người bị bỏng thì thịt bò lại là loại thực phẩm cần phải tránh xa. Vì thịt bò sẽ làm tăng sắc tố melanin trong da, khiến da bị sậm màu và tạo thành sẹo thâm trên làn da bị bỏng.

Vì thế nên việc cho trẻ ăn thịt bò khi bị bỏng, đặc biệt là khi vết bỏng có dấu hiệu khép miệng lại càng là điều không nên. 

2. Bé bị bỏng nên kiêng ăn hải sản

Các loại hải sản như tôm, cua, ghẹ,… cũng là một trong những loại thực phẩm nên kiêng ăn khi trẻ bị bỏng. Bởi đây là nhóm thực phẩm dễ gây kích ứng da,gây ra tình trạng ngứa ngáy, thậm chí là đỏ rát, sưng tấy khiến vết thương lâu lành. 

3. Trứng là loại thực phẩm cần tránh khi trẻ bị bỏng

Một trong số những món ăn khoái khẩu của các bé có lẽ chính là trứng. Tuy nhiên, khi bé bị bỏng, bố mẹ nên loại ngay món ăn này ra khỏi thực đơn để vết bỏng không bị loang ra, gây ra tình trạng da không đều màu rất mất thẩm mỹ. 

4. Các món ăn cay nóng nên loại khỏi thực đơn khi bé bị phồng

Các loại thức ăn cay nóng sẽ làm chậm quá trình phục hồi của vết thương. Vì thế nên bố mẹ không nên cho các loại gia vị như ớt, tiêu, bột cà ri,… vào thực đơn của bé để vết bỏng có thể mau lành nhé! 

5. Bị bỏng kiêng ăn gì? Rau muống

Trong rau muống có chứa chất làm tăng khả năng sinh, kích thích các sợi collagen, khiến vết thương bị đẩy lên quá mức, gây ra sẹo lồi rất mất thẩm mỹ.

Thông thường, đây đã vốn là loại rau mà mọi người nên kiêng ăn sau khi thực hiện phẫu thuật để vết thương mau lành miệng. Với các bé bị bỏng thì đây cũng là loại thực phẩm nên tránh càng xa càng tốt. 

6. Bé bị bỏng nên kiêng ăn thịt gà

Khi bé bị bỏng nên kiêng ăn thịt gà vì đây chính là nguyên nhân khiến vết thương bị sưng mủ, ngứa ngáy, khó lành và để lại sẹo dấu trên da của bé.

bị bỏng kiêng ăn gì
Thịt gà cũng là thực phẩm cần tránh khi bé bị bỏng

7. Đồ nếp cũng là một “kẻ thù” khi bé bị bỏng

Cũng giống nhưthịt gà, các món ăn làm từ nếp như xôi, bánh ít, bánh khúc,… chính là “chủ mưu” khiến vết bỏng bị mưng mủ, khó lành. Vì thế nên phụ huynh cũng nên hạn chế loại thực phẩm này trong thực đơn của bé khi bị bỏng nhé!

8. Bé bị bỏng nên kiêng ăn các loại thực phẩm giàu nitrat

Các loại thực phẩm có chứa nhiều nitrat như thịt xông khói, thực phẩm chế biến sẵn, bánh hotdog,… là nguyên nhân khiến mạch máu bị tổn thương, vết thương khó lành, làm chậm quá trình lành sẹo và tự chữa lành của cơ thể. Đồng thời, đây cũng là tác nhân gây ra một bệnh lý nguy hiểm khác là xơ vữa động mạch. 

Vì thế nên nếu trẻ bị bỏng hoặc có vết thương hở đang trong quá trình hồi phục, bố mẹ nên loại gấp loại thực phẩm này ra khỏi thực đơn của bé. Ngoài ra, dù trẻ có lành bệnh, bố mẹ cũng nên hạn chế các loại thực phẩm giàu nitrat ra khỏi thực đơn của bé để tránh gây ảnh hưởng đến sức khỏe. 

Những món ăn tốt cho bé bị bỏng, giúp vết thương mau lành

Ngoài câu hỏi “bé bị bỏng kiêng ăn gì?” thì vẫn có nhiều loại thực phẩm tốt nên đưa vào thực đơn để giúp vé tăng sức đề kháng, mau lành vết thương và hạn chế khả năng viêm nhiễm.

Theo các chuyên gia, những món ăn giàu đạm, khoáng chất và vitamin sẽ giúp tái tạo mô liên kết và làm đầy vết thương, tránh sự xuất hiện của sẹo. 

Dưới đây là những món ăn mà bố mẹ có thể tham khảo cho vào thực đơn khi bé bị bỏng:

  • Bé bị bỏng nên ăn thực phẩm giàu protein: Việc bổ sung nhiều thực phẩm giàu Protein cho trẻ bị bỏng không chỉ giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, mà còn chống viêm nhiễm và làm lành vết thương mau chóng hơn. Thực phẩm giàu Protein có nhiều trong đậu hà lan, sữa, phô mai, đậu lăng, đậu phụ, thịt nạc heo, bông cải xanh, bơ, các loại hạt, chuối…
  • Các thực phẩm giàu Omega-3 rất tốt cho trẻ bị bỏng: Omega-3 có nhiều trong các loại cá và các loại hạt như hạt lanh, óc chó, đậu nành,… Đây được xem là giải pháp hữu hiệu giúp cung cấp dinh dưỡng để tái tạo mô, kháng viêm hiệu quả nên rất cần thiết cho trẻ bị bỏng.
  • Các loại thực phẩm giàu Vitamin C: Một “người bạn” không thể thiếu trong hành trình điều trị khi bé bị bỏng chính là các loại trái cây và rau củ giàu vitamin C như bưởi, cam, chanh, quýt, ổi, ớt chuông… Bởi vitamin C  giúp tăng cường hệ miễn dịch, kháng viêm và cung cấp một lượng collagen tự nhiên để tổng hợp các sợi dưới da, giúp mau lành da non nên rất tốt cho trẻ bị bỏng. 
  • Các loại thực phẩm giàu Vitamin E: Cũng giống như vitamin C, vitamin E là một thành phần không thể thiếu giúp thúc đẩy quá trình bảo vệ và phục hồi da bé sau khi bị bỏng. Thực phẩm giàu vitamin E như cà chua, đu đủ, dưa leo, ngô, ngũ cốc,… sẽ có chất chống oxy hóa hiệu quả, giúp tăng cường hệ miễn dịch nên cần được ưu tiên bổ sung trong thực đơn hàng ngày với trẻ bị bỏng. 
  • Thực phẩm giàu kẽm rất tốt cho trẻ bị bỏng: Kẽm cũng có khả năng chống viêm, ngừa sưng viêm, thúc đẩy vết bỏng nhanh lành nên rất cần thiết khi trẻ bị bỏng. Các thực phẩm như sò biển, hạt bí đỏ, rau bina, gan, ngũ cốc nguyên hạt, nấm, tỏi… có chứa nhiều kẽm và cũng sẽ giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.
bị bỏng kiêng ăn gì
Thực phẩm giàu kẽm rất tốt cho trẻ bị bỏng da

Những điều bố mẹ cần lưu ý để tránh tình trạng bé bị bỏng

Bên cạnh việc tìm hiểu xem trẻ bị bỏng kiêng ăn gì, thì các bố mẹ cũng nên chú ý đến những biện pháp giúp ngăn ngừa tình trạng bỏng ở trẻ. Bởi việc phòng bệnh vẫn luôn tốt quà hiệu quả hơn chữa bệnh đúng không nào? 

Dưới đây chính là những kinh nghiệm mà bố mẹ có thể “bỏ túi” để đảm bảo an toàn cho con yêu của mình khỏi những tai nạn có thể gây bỏng:

  • Hạn chế để trẻ lại gần khi vực nhà bếp, sắp xếp vị trí bếp cách xa tầm tay trẻ em.
  • Để các đồ ăn nóng, bình nước, đồ vật nóng … tránh xa trẻ và khu vực vui chơi của trẻ.
  • Chú ý cho trẻ tránh xa bô xe máy đang nóng.
  • Kiểm tra cẩn thận các thiết bị điện, bếp nấu, … trong nhà để hạn chế khả năng rò rỉ.
  • Không để trẻ tự tắm bằng máy nước nóng lạnh, không cho trẻ tiếp xúc với đồ vật dễ gây cháy nổ như nến, diêm, bật lửa,…
  • Cẩn thận để mắt đến bé, dạy cho con hiểu sự nguy hiểm của các thiết bị có khả năng gây bỏng. 

Sức khỏe con yêu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các bậc làm cha làm mẹ. Hy vọng rằng những kiến thức vừa rồi sẽ giúp bố mẹ có câu trả lời cho câu hỏi bé bị bỏng kiêng ăn gì để có thêm nhiều kinh nghiệm và chăm sóc tốt hơn cho con yêu của mình.

Categories
Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị chảy máu mũi một bên – Có sao không và cách xử lý như thế nào?

Chảy máu mũi hay còn gọi là chảy máu cam là có thể diễn ra ở một bên mũi hoặc cả hai bên. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, đa số là an toàn và có thể tự xử lý tại nhà.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác đây có thể là biểu hiện của những bệnh trẻ em nguy hiểm như các khối u hay chứng rối loạn chảy máu. Cụ thể Chảy máu cam nhiều là bệnh gì? rối loạn chảy máu là gì? trẻ bị chảy máu cam nên ăn gì?

Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu ngay sau đây.

Vì sao trẻ bị chảy máu mũi một bên?

Trẻ nhỏ có thể bị chảy máu mũi một bên hoặc xuất hiện ở cả 2 bên mũi. Tình trạng này xảy ra khá phổ biến ở trẻ nhỏ, gần như ai cũng đã bị ít nhất một lần.

Đây không phải là bệnh mà chính là triệu chứng, dấu hiệu của vấn đề sức khỏe trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Chúng ta có thể nói đến những nguyên do phổ biến nhất:

  • Trẻ hay có thói quen dùng tay ngoáy mũi một bên, móng tay có thể khiến cho các mao mạch vốn non nớt của trẻ nhỏ bị tổn thương, rách gây chảy máu.
  • Việc thay đổi điều kiện thời tiết lạnh hoặc nóng khắc nghiệt khiến cho lớp niêm mạc mũi trẻ bị khô, rất dễ bị rách gây chảy máu.
  • Cơ thể bé đang bị thiếu các loại vitamin có tác dụng giúp thành mạch niêm mạc bền bỉ hơn như vitamin C hoặc vitamin K tham gia vào quá trình đông máu. Khi thiếu hụt 2 loại vitamin này có thể gây ra tình trạng xuất huyết, chảy máu cam ở trẻ em.
  • Nguy cơ chứng rối loạn chảy máu (bị rối loạn đông máu) kèm theo các bệnh cấp tính như thủy đậu, thương hàn, sốt rét, sốt xuất huyết, cúm,… Dành cho những cha mẹ chưa hiểu rối loạn chảy máu là gì? Đây là tình trạng gây ảnh hưởng đến việc máu đông lại, chuyển từ chất lỏng thành rắn nhằm ngăn chặn chảy máu một cách bình thường.
  • Chảy máu cam nhiều là bệnh gì? Trong một số trường hợp, chảy máu mũi một bên có thể là dấu hiệu của các khối u trong mũi như u mạch máu dưới mũi, ung thư vòm họng, polyp mũi thể chảy máu,…
chảy máu mũi một bên
Ngoáy mũi là thói quen xấu của rất nhiều bạn nhỏ

Trẻ bị chảy máu mũi một bên có nguy hiểm không?

Như đã giải thích ở phần trên, có rất nhiều nguyên nhân gây ra chảy máu mũi một bên và tương ứng với đó cũng sẽ có những vấn đề nguy hiểm, cũng nhiều khi là không quá nghiêm trọng.

Trong trường hợp trẻ bị chảy máu cam ở trẻ em rất ít xảy ra, lượng máu chảy ít sẽ không có gì đáng lo ngại. Mẹ chỉ cần xử lý cần máu và chăm sóc trẻ, bổ sung dinh dưỡng là được.

Tuy nhiên, nếu trẻ bị chảy máu nhiều thì có thể cơ thể đang báo hiệu về một bệnh lý nào đó. Vậy chảy máu cam nhiều là bệnh gì?

  • Bệnh u xơ vòm mũi họng: xuất hiện phổ biến hơn ở trẻ em từ 6 – 15 tuổi đang trong giai đoạn tiền dậy thì. Những bé trai thì có nguy cơ nhiều hơn bé gái.
  • Hội chứng giãn mạch gây chảy máu.
  • Bệnh viêm xoang mạn tính:  thường gặp nhiều hơn ở trẻ nhỏ dưới 6 tuổi bị gầy yếu, suy dinh dưỡng hoặc thường xuyên mắc những bệnh liên quan đến đường hô hấp trên, viêm mũi dị ứng,… 

Để có thể đưa ra những chẩn đoán chính xác nhất, từ đó có những phương pháp điều trị phù hợp, bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện để làm xét nghiệm và đưa ra kết quả chính xác nhất.

chảy máu mũi một bên
Trẻ bị chảy máu mũi một bên là tình trạng xảy ra khá phổ biến

Cách chữa chảy máu cam ở trẻ em

Mặc dù chảy máu mũi một bên khá phổ biến và đa phần không nguy hiểm, thế nhưng cha mẹ không được chủ quan. Trường hợp người bị chảy máu nhiều mà không được sơ cứu và điều trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm. Sau đây là các bước xử lý cũng như cách chữa chảy máu cam ở trẻ em đơn giản nhất.

  • Đầu tiên, cần giữ bé ngồi hoặc thằng phần lưng ra, đầu hơi cúi thấp về trước. Không nên để bé ngửa cổ ra sau vì nó có thể khiến máu chảy mạnh cũng như nuốt phải xuống dạ dày
  • Dùng tay bóp chặt 2 bên mũi và cho trẻ thở bằng miệng.
  • Có thể dùng đá lạnh sẵn có trong nhà chườm vào phần gốc mũi.
  • Khi máu đã ngừng chảy, cần tạm thời ngừng tác động mạnh và cúi người trong vài giờ

Trong một số trường hợp nhẹ có thể sơ cứu tại chỗ mà không cần đến cơ sở y tế, bệnh viện. Tuy nhiên, nếu máu vẫn không ngừng chảy, kèm thêm các biểu hiện như  xanh nhợt, thở khó,  toát mồ hôi,… bạn cần đưa con tới gặp bác sĩ ngay để được cấp cứu kịp thời.

Phòng ngừa chảy máu mũi cho trẻ như thế nào?

Để phòng ngừa tình trạng chảy máu mũi một bên cho trẻ, cha mẹ cần chú ý một số điều như sau:

Không cho bé ngoáy mũi quá nhiều, quá mạnh, rất dễ khiến mũi bị chảy máu;

  • Nếu thời tiết hanh khô hay thay đổi thất thường, mẹ nên dùng khẩu trang cho con nhằm bảo vệ mũi;
  • Không nên cho bé ngồi trong điều hòa quá lâu, đặc biệt là nhiệt độ thấp,
  • Hãy thường xuyên thay đổi không khí sinh hoạt cho con;
  • Thường xuyên vệ sinh mũi sạch sẽ bằng nước mũi sinh lý hoặc dung dịch vệ sinh mũi chuyên dụng…
chảy máu mũi một bên
Bổ sung đầy đủ các loại thực phẩm giàu vitamin K, C cho bé

Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng cũng hết sức quan trọng cho con. Bạn đang thắc mắc trẻ bị chảy máu cam nên ăn gì hay chảy máu cam nên ăn gì phù hợp?

  • Việc bổ sung vitamin K, C là yêu cầu quan trọng đầu tiên mà mẹ cần nhớ.
  • Những loại thực phẩm hoặc món ăn mẹ nên bổ sung cho con trẻ bao gồm: canh mướp nấu thịt nạc, canh rau má tôm nõn, bông cải xanh, dưa leo, bắp cải…

Như vậy, MarryBaby vừa giới thiệu đến bạn đọc những thông tin về triệu chứng chảy máu mũi một bên cũng như tư vấn chảy máu cam nên ăn gì để nhanh khỏi.

Trên thực tế, việc phòng ngừa sẽ mang lại hiệu quả cần thiết và tốt nhất, chính vì vậy cha mẹ hãy quan tâm và chăm sóc con yêu nhiều hơn, cẩn thận hơn nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh – Áp dụng ngay, vừa đơn giản lại hiệu quả

Cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh mẹ biết chưa? Ở trẻ sơ sinh, những năm tháng đầu đời con rất dễ mắc phải những bệnh liên quan đến đường hô hấp. Lúc này, việc vệ sinh mũi sẽ giúp cho con cảm thấy thoải mái hơn, hỗ trợ điều trị bệnh nhanh chóng.

Ngay sau đây, hãy cùng MarryBaby tìm hiểu chi tiết về 6 cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh đơn giản và hiệu quả nhất! Bên cạnh đó, cách vệ sinh tai cho trẻ sơ sinh cũng là vấn đề được nhiều cha mẹ quan tâm.

Có nên rửa mũi cho trẻ sơ sinh không?

Trẻ sơ sinh thường dễ xuất hiện một số biểu hiện như khó thở, hơi thở khò khè do có chất nhầy. Lúc này, việc vệ sinh mũi cho con là cần thiết và nên làm.

Mức độ rửa mũi phù hợp nhất là khoảng từ 2-5 lần/ngày. Cha mẹ tuyệt đối không được lạm dụng vì điều này có thể khiến mũi bé mất đi độ ẩm, bị khô hơn, đau rát.

 cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh rất dễ gặp phải các vấn đề về hô hấp

Nhiều cha mẹ băn khoăn việc vệ sinh mũi cho con ngay khi đang đi tắm có được không? Điều này là hoàn toàn có nhé. Tuy nhiên, dù là áp dụng cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh nào nào thì đều phải chú ý sự an toàn, nhẹ nhàng, tránh việc gây tổn thương cho vùng da đó.

Những cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả

Những cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh cần đảm bảo tính hiệu quả, an toàn đối với bé cũng như dễ dàng để cha mẹ có thể áp dụng tại nhà.

1. Rửa mũi bằng nước muối sinh lý cho trẻ sơ sinh

Có thể nói rửa mũi bằng nước muối sinh lý cho trẻ sơ sinh là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Nước muỗi chứa 0,9% natri clorid giúp làm sạch và hỗ trợ loại bỏ cách chất nhầy, bụi bẩn ứ đọng trong mũi một cách an toàn nhất.

Cách thực hiện, cha mẹ chỉ cần đặt con bé nằm xuống, đầu hơi nghiêng một chút. Tiếp tục nhỏ từ 2 đến 3 giọt nước muối sinh lý mỗi bên cánh mũi, dùng tay bóp nhẹ để giúp bé đẩy nước muối cũng như dịch nhầy ra ngoài. Sau đó, dùng khăn lau hết phần còn sót lại.

cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh
Sử dụng nước muối sinh lý rửa mũi cho bé

2. Rửa mũi bằng phương pháp xông hơi

Cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh này dựa trên hơi nước nóng. Lúc này, hơi nước nóng sẽ len lỏi vào bên trong mũi của bé giúp làm mềm và làm loãng các gỉ mũi, dung dịch loãng, nhầy,… sau đó đẩy ra ngoài một cách dễ dàng.

Đầu tiên, hãy bật vòi nước nóng trong phòng tắm khoảng 5 phút chờ cho hơi nước lan tỏa khắp phòng. Tiếp theo, cha mẹ hãy ngồi cùng bé tầm khoảng 10 phút trong đó, chờ cho dịch nhầy, gỉ mũi mềm và chảy ra. Cuối cùng, dùng khăn sạch lau sạch, kết hợp tay bóp nhẹ nhàng đẩy dịch nhầy ra dễ hơn.

3. Dùng ống bơm với nước muối sinh lý/dung dịch vệ sinh đường mũi

Ống bơm hút mũi là dụng cụ nhỏ gọn, dễ sử dụng được thiết kế chuyên cho việc giúp loại bỏ dịch nhầy bên trong mũi của bé. Mẹ có thể áp dụng cách vệ sinh mũi bằng dụng cụ này nếu dịch nhầy đã quá nhiều và không thể chỉ dùng khăn giấy để loại bỏ.

Cách thực hiện khá nhanh gọn và đơn giản. Đầu tiên, cần chuẩn bị những dụng cụ cần thiết bao gồm ống bơm hút mũi cao su, nước muối sinh lý hoặc dung dịch chuyên vệ sinh đường mũi và khăn mềm.

Trước tiên, mẹ cần đặt bé ở tư thế phù hợp để việc hút mũi được dễ dàng nhất. Nên đặt trẻ sơ sinh nằm nghiêng, lót thêm khăn ở cổ và đầu để tạo sự chênh lệch độ cao, trán viện dịch, nhầy mũi bị chảy ngược vào trong.

cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh
Ống hút mũi cho bé an toàn

Tiếp theo, nhỏ từ 2-5 giọt dung dịch vào mỗi bên cánh mũi và chờ khoảng 1 phút cho chất nhầy được làm mềm. Có thể kết hợp bóp nhẹ khoảng 5 giây để làm mềm nhanh hơn.

Sau khi chờ xong, mẹ bóp không khí ra khỏi ống bơm và giữ chặt, đặt vào lỗ mũi của bé, lưu ý không nên đặt quá sâu. Bắt đầu thả ống bơm để hút chất nhầy ra. Cuối cùng, dùng khăn mềm lau sạch cho bé cũng như vệ sinh ống bơm sạch sẽ. 

4. Dùng bóng hút mũi với nước muối sinh lý/dung dịch vệ sinh đường mũi

Sản phẩm bóng hút mũi cho bé được khá nhiều cha mẹ sử dụng bởi cảm thấy sản phẩm này ít gây xâm lấn, mang lại hiệu quả cao và dễ dàng sử dụng hơn so với ống bơm.

Đối với cách thực hiện khá tương tự với ống bơm. Mẹ đặt bé nằm ngửa ra, có thể cần có thêm một giữ bé tránh bị nghiêng người. 

Tiến hành nhỏ vào một lên mũi của bé từ 3-4 giọt nước muối hoặc dung dịch chuyên vệ sinh đường mũi, chờ 1 phút để làm mềm cách chất nhầy. Khi đủ thời gian, mẹ sẽ bóp xẹp phần bóng hút bằng ngón cái, đưa đầu vòi vào mũi bé một cách thật nhẹ nhàng tới khi đã bịt kín mũi. 

Bắt đầu buông nhẹ ngón tay cái để hút không khí vào trong bóng, đồng thời sẽ kéo theo cả chất nhầy trong mũi bé. Khi đã xong, cần lấy phần vòi hút ra nhẹ nhàng, dùng khăn giấy lau sạch phần nhầy mũi bị dính bên ngoài.

5. Rửa mũi cho bé bằng cách hút đờm dãi ở miệng và họng

Đây là phương pháp được thực hiện bởi các nhân viên y tế, bác sĩ trong một số trường hợp như đặc biệt. Bác sĩ sẽ đổ nước muối rửa mũi vào ly, sau đó sử dụng một ống có kết nối với thiết bị hút hút để hút dung dịch vào ống và dùng công tắc để giữ nước lại. Tiếp đến, từ từ luồn ống này vào 1 bên mũi khi nó chạm vào phần sau của cổ họng.

Bác sĩ sẽ bật công tắc để nước trong ống chảy ra làm loãng đờm dãi, sau đó hút đờm dãi này vào ống. Cuối cùng, rút phần ống ra ngoài. Có thể tiến hành nhiều lần như vậy cho tới khi bé dễ thở hơn.

Bên cạnh vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh, nhiều cha mẹ cũng thắc mắc cách vệ sinh tai cho trẻ sơ sinh như thế nào. Trên thực tế, cha mẹ không cần lấy ráy tai cho bé thường xuyên vì nó vốn còn khả năng bảo vệ cơ thể, chỉ nên thực hiện khi nó đã bị tích tụ quá nhiều. Lưu ý: Sử dụng khăn bông mềm xoắn nhẹ vàng trong, ráy tai sẽ theo đường xoắn ra ngoài.

Trên đây là một số cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh an toàn và hiệu quả mà MarryBaby gửi đến cha mẹ, hy vọng có thể hỗ trợ, giúp đỡ cha mẹ trong việc xử lý khi bé bệnh hô hấp và chăm sóc con yêu mỗi ngày.

Categories
Sự phát triển của trẻ Tiêm phòng Sức khỏe trẻ em

Cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé cha mẹ cần biết

Cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé mẹ đã biết chưa? Đối với việc việc mẹ uống nước tía tô và cho bé bú sữa trước khi tiêm để bé không bị sốt hay sưng đau tại chỗ tiêm đã được nhiều cha mẹ áp dụng.

Thực tế hiệu quả này như thế nào? Vì sao uống nước tía tô lại có thể giúp bé tránh bị sốt hay sưng đau sau tiêm? Ngay bây giờ, hãy cùng MarryBaby giải đáp chi tiết về điều này nhé!

1. Tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm phòng cho bé

Trẻ bị sốt là tác dụng phụ phổ biến sau tiêm phòng ở bé
Trẻ bị sốt là tác dụng phụ phổ biến sau tiêm phòng ở bé

Việc tiêm vắc xin là hoạt động cần thiết nhằm bảo vệ con trẻ trước nhiều căn bệnh truyền nhiễm. Hiện nay, các loại vắc xin đều đảm bảo tính an toàn với sức khỏe.

Tuy nhiên, vấn đề xuất hiện những tác dụng phụ không phải là hiếm gặp. Chúng ta có thể kể đến một số biểu hiện phổ biến như bị đau, sưng đỏ tại chỗ tiêm; sốt với nhiệt độ thường trên 38 độ C; quấy khóc; cáu gắt; nôn mửa; bú kém,…

Nếu biết cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé, bạn sẽ hạn chế được nhiều vấn đề này.

Trong một số trường hợp đặc biệt, bé có thể gặp một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, điều này khá hiếm gặp.

  • Sốc phản vệ: Phản ứng dị ứng xuất hiện ngay sau khi tiêm. Tình trạng này rất nguy hiểm nhưng cũng rất hiếm gặp. Nếu được bác sĩ hoặc các nhân viên điều trị nhanh chóng và kịp thời, bé vẫn có thể hồi phục sau đó.
  • Sốt co giật: Nếu bé bị sốt cao, cơn sốt kéo dài 1 – 2 phút kèm theo co giật. Tuy nhiên, cha mẹ có thể yên tâm rằng các cơn co giật này sẽ không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bé về lâu dài.
  • Tắc ruột: Tác dụng vụ xảy ra đối với vaccine chủng ngừa rotavirus sau khi trẻ được uống liều đầu tiên và liều thứ hai. Điều này vô cùng hiếm gặp nên mẹ không cần lo lắng.

2. Uống nước lá tía tô trước khi tiêm phòng cho bé có hiệu quả không?

Lá tía tô được biết đến như một vị thuốc chữa bệnh trong Đông Y
Lá tía tô được biết đến như một vị thuốc chữa bệnh trong Đông Y

Tình trạng bé bị sốt hay sưng đau chỗ tiêm xảy ra do hệ miễn dịch phản ứng quá mạnh để chống lại kháng nguyên của virus, vi khuẩn có trong vắc xin.

Cơ chế này tương tự như phản ứng dị ứng, khi cơ thể xác nhận được thành phần vắc xin như là một sự xâm nhập nguy hiểm. Từ đó, nhanh chóng tiết ra các kháng thể để chống lại tác nhân này.

Để hạn chế tình trạng này, nhiều cha mẹ đã tìm hiểu thông tin và truyền tai nhau về cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé.

Mặc dù chưa được khoa học chứng minh về mặt hiệu quả. Tuy nhiên, trong lá có chứa Axit Rosmarinic, một hợp chất có khả năng kiểm soát dị ứng mạnh; và đã được thử nghiệm hiểu quả trên cơ thể chuột.

>> Mẹ xem thêm: Lá tía tô có làm mất sữa mẹ không?

3. Cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé

Tía tô vốn là một loại rau, thảo dược lành tính nên có thể nấu và dùng nước uống khá an toàn với mọi người. Cách uống tía tô trước tiêm phòng cho bé cũng khá đơn giản.

Người sẽ sử dụng nước lá tía tô nấu lên, để nguội chính là mẹ. Trong vòng khoảng từ 3 – 5 ngày trước khi bé tiêm phòng, mẹ sẽ sử dụng nước tía tô thường xuyên và cho bé bú sữa. Lưu ý là không nên thay thế hoàn toàn nước lọc nhé.

Đối với những bé đã lớn hơn, khoảng từ 1 tuổi trở lên, cha mẹ cũng có thể cho bé uống nước tía tô trực tiếp. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trẻ em hay bác sĩ.

cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé
Mẹ sẽ uống nước lá tía tô trước 3 – 5 ngày tiêm phòng cho bé

4. Cách nấu nước lá tía tô cho bé

Cùng với cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé, cách nấu nước tía tô như thế nào cũng là vấn đề mà nhiều cha mẹ băn khoăn. Thực tế, cách nấu khá nhanh và đơn giản, nguyên liệu cũng rất dễ kiếm.

Sau khi mẹ đã biết cách cho bé uống nước lá tía tô trước khi tiêm phòng, mẹ cũng sẽ cần biết cách nấu sao cho phù hợp với cơ thể của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Nguyên liệu:

  • Một nồi nước, hoặc nồi áp suất.
  • Mẹ chuẩn bị khoảng 200gr lá tía tô.

Cách nấu nước lá tía tô cho bé:

  • Bước 1: Rửa sạch lá tía tô và để ráo nước.
  • Bước 2: Nhặt lấy phần lá tía tô, và mẹ có thể dùng thêm phần thân cây khi nấu.
  • Bước 3: Cho hết nguyên liệu vào ấm/nồi nấu với 500ml nước sạch.
  • Bước 4: Tiến hành đun sôi nước và tắt bếp, đậy kín nắp để phần tinh chất của lá tía tô được tiết ra hoàn toàn.
  • Bước 5: Chờ đến khi nguội là có thể uống được.

Lưu ý: Cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé là mẹ có thể cho uống ấm hoặc lạnh tùy theo sở thích của mỗi người.

>> Xem thêm: Khi nào trẻ không được tiêm phòng? Các trường hợp tạm hoãn vắc-xin

5. Một số lưu ý khác sau khi tiêm phòng cho bé

Một số lưu ý khác sau khi tiêm phòng cho bé
Một số lưu ý khác sau khi tiêm phòng cho bé

Bên cạnh việc sử dụng nước tía tô trước khi tiêm phòng, cha mẹ cũng cần lưu ý một số vấn đề sau khi tiêm để tránh việc bé bị nóng sốt hay sưng đau tại chỗ tiêm.

  • Chọn đồ cho bé mặc thoải mái, rộng rãi để cơ thể bé thoát mồ hôi tự nhiên, tránh tình trạng bí bách, khó chịu.
  • Cho bé uống đủ nước, không để cơ thể thiếu nước. Điều này giúp cơ thể bé mát hơn, cung cấp đủ năng lượng.
  • Có thể sử dụng thêm miếng dán hạ sốt ngay tại vị trí tiêm cho bé. Lưu ý để hở miệng vết tiêm, không nên dán kín miệng tiêm.

Bên cạnh đó, cha mẹ cần có sự tìm hiểu và chọn lọc thông tin, không nên làm theo mọi hướng dẫn trên mạng internet. Trong nhiều trường hợp áp dụng sai cách có thể khiến vết tiêm sưng tấy, thậm chí là nhiễm trùng.

Như vậy, MarryBaby vừa giới thiệu đến cha mẹ cách uống tía tô trước khi tiêm phòng cho bé với mục đích ngăn bé bị sốt hay sưng đau.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Bé ho có đờm phải làm sao? Cách xử lý an toàn, hiệu quả và triệt để

Thực chất, ho không quá đáng sợ như mọi người vẫn thường lo lắng. Ngược lại, ở một mức độ nhất định, ho là phản xạ có lợi cho cơ thể bởi nó giúp đẩy những vật vướng mắc trong cổ họng ra ngoài. Đồng thời, khi có sự tiếp xúc của virus hay vi khuẩn có hại trong đường thở và cổ họng thì cũng sẽ xảy ra phản ứng ho.

Khi những cơn ho diễn ra liên tục và thường xuyên hơn mức bình thường thì đây có thể dấu hiệu cổ họng và đường hô hấp của bé đang có nhiều dị vật hoặc những tác nhân nguy hiểm. Tùy từng trường hợp mà cơn ho có thể đi kèm theo dung dịch đờm màu xanh hoặc trắng.

Một vài nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh bị ho có đờm như:

  • Thay đổi thời tiết: Nhất là khi trời chuyển lạnh. Phế quản và phổi có thể bị tổn thương khi nhiễm virus – vi khuẩn từ môi trường vào phổi. Lúc này, cổ họng của bé sẽ có cảm giác rát và gây ra hiện tượng ho khan, đôi khi xuất hiện cả đờm trắng.
  • Các bệnh lý về đường hô hấp: Hoạt động của các cơ quan trong đường hô hấp có thể bị ảnh hưởng khi có sự xâm nhập của vi khuẩn, virus vào cơ thể và khiến trẻ sơ sinh bị ho. Một số bệnh đường hô hấp ở trẻ có thể khiến bé bị ho có đờm bao gồm viêm phế quản, hen phế quản, trào ngược dạ dày, viêm phổi…
  • Do ăn uống: Bé ăn nhiều đồ lạnh hoặc nước lạnh cũng dễ bị sưng, viêm cổ họng.

>> Xem thêm: Trẻ bị ho kiêng ăn gì và nên ăn gì để mau chóng khỏi bệnh?

Bé ho có đờm phải làm sao? Ngoài tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, mẹ có thể áp dụng những cách xử lý khi trẻ bị ho có đờm tại nhà dưới đây.

Bé ho có đờm phải làm sao?

Bé ho có đờm phải làm sao? 
Bé ho có đờm phải làm sao? Hãy bổ sung đầy đủ chất lỏng cho bé

Dưới đây là những cách xử lý khi trẻ bị ho có đờm bố mẹ cần biết:

1. Bổ sung chất lỏng cho con

Một trong những lời khuyên của các chuyên gia nhi khoa dành cho mẹ khi được hỏi bé ho có đờm phải làm sao là hãy cho bé bổ sung chất lỏng. Giữ nước cho cơ thể bé là yêu cầu quan trọng khi con bị ho. Bởi điều này giúp cơ thể trẻ chống lại các yếu tố gây bệnh và giữ cho đường thở của bé thông suốt.

Đối với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, mẹ hãy tiếp tục cho bé bú thường xuyên. Đối với trẻ trên 6 tháng, bạn hãy bổ sung nước cho con đầy đủ. Nếu con không chịu uống sữa, bạn hãy tích cực bổ sung các loại chất lỏng khác như soup, canh, nước ép trái cây,…

>> Xem thêm: Trẻ 6 tháng uống bao nhiêu ml nước mỗi ngày là đủ?

2. Vệ sinh mũi cho trẻ bị ho đờm bằng nước muối sinh lý

Bạn có thể mua nước muối sinh lý ở nhà thuốc. Nước muối giúp làm mềm chất nhầy trong mũi của trẻ bị ho đờm để loại bỏ nó.

Để sử dụng, bạn hãy thực hiện thao tác theo hướng dẫn trên chai để giúp con dễ chịu hơn. Nếu bé không chịu được việc nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý, bạn hãy cho con ngồi trong bồn nước ấm để giúp thông mũi và làm mềm chất nhầy.

Tuy nhiên, so với việc ngồi bồn nước ấm thì rửa mũi bằng nước muối sinh lý tiện dụng hơn. Bạn có thể áp dụng phương pháp này trước khi bé đi ngủ hoặc vào lúc ban đêm, khi bé thức dậy giữa những cơn ho.

3. Bé ho có đờm phải làm sao? Hãy kê cao đầu cho con khi bé ngủ

Trẻ dưới 18 tháng tuổi không nên nằm ngủ với bất kỳ chiếc gối nào. Điều này được lý giải là do lúc đó, xương cổ của con chưa cứng cáp, nằm gối cao có thể làm tổn thương xương cổ. Vậy với những trẻ bị ho đờm nhưng dưới 18 tháng tuổi thì mẹ phải làm sao?

Chuyên gia chăm sóc trẻ em khuyên mẹ nên nâng cao một đầu của nệm bằng cách đặt một chiếc khăn cuộn dưới nệm, sau đó đặt đầu bé ở phía được kê lên cao.

cách xử lý khi trẻ bị ho có đờm
Ngủ cao gối sẽ giúp trẻ đỡ ho hơn

4. Sử dụng máy lọc không khí

Máy lọc không khí giúp lọc bụi bẩn, khí độc trong nhà nên giúp bảo vệ trẻ khỏi mắc bệnh về các đường hô hấp như ho, sổ mũi, nghẹt mũi…

5. Cho con ngậm mật ong khi trẻ trên 1 tuổi

Mật ong là chất kháng khuẩn tự nhiên có thể làm dịu cơn đau họng và chống lại nguy cơ nhiễm trùng cho cả người lớn và trẻ em.

Với trẻ trên 1 tuổi, mẹ hãy hòa 1 muỗng cà phê mật ong vào nước ấm để bé uống cho đến khi cơn ho giảm hẳn. Mẹ cần lưu ý, không nên cho trẻ dưới 1 tuổi sử dụng mật ong để tránh nguy cơ ngộ độc.

cách xử lý khi trẻ bị ho có đờm
Mật ong sẽ giúp bé đỡ ho hơn

6. Sử dụng tinh dầu cho bé

Với trẻ bị ho đờm, một số loại tinh dầu có thể mang lại hiệu quả trong việc giảm ho khi được khuếch tán vào không khí.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn sử dụng tinh dầu để giảm ho cho con, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Nguyên nhân là vì không phải tất cả các loại tinh dầu đều an toàn cho bé. Hơn nữa, mỗi bé cần được sử dụng tinh dầu với liều lượng thích hợp.

>> Xem thêm: Có nên sử dụng dầu khuynh diệp cho trẻ sơ sinh không?

Cách chăm sóc khi trẻ bị ho có đờm

Bên cạnh những cách xử lý bé ho có đờm phải làm sao, để rút ngắn quá trình phục hồi, cha mẹ có thể thực hiện thêm một số biện pháp dưới đây:

  • Cha mẹ khum bàn tay và vỗ nhẹ vào lưng trẻ để long đờm trong phế quản, đồng thời giúp lưu thông tuần hoàn máu ở phổi. Mẹ lưu ý không vỗ vào vị trí xương sống, dạ dày mà chỉ vỗ vào vị trí phổi. Không vỗ lưng khi trẻ vừa ăn no.
  • Khi trẻ sơ sinh bị ho có đờm thì nên được cho bú sữa mẹ nhiều hơn. Điều này có thể giúp làm tăng sức đề kháng của trẻ và bổ sung lượng nước cần thiết cho cơ thể.
  • Giúp trẻ giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ như tay, mũi, miệng để tránh vi khuẩn, virus xâm nhập.
  • Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ cơ thể của trẻ. Nếu sốt thì tích cực chườm ấm để hạ sốt. Trường hợp trẻ sốt cao trên 38,5 độ thì tham khảo ý kiến của bác sĩ để cho trẻ dùng thuốc hạ sốt.
  • Pha nước ấm với một ít tinh dầu tràm để tắm cho trẻ. Mùi hương từ tinh dầu sẽ giúp cải thiện tình trạng ho liên tục và ho có đờm. Sau khi tắm xong có thể dùng tinh dầu tràm thoa vào phần cổ, bàn tay và bàn chân để giúp làm nóng và giữ ấm cơ thể trẻ. Tuy nhiên, như đã đề cập, mẹ cần hỏi bác sĩ trước khi cho trẻ sử dụng. Nếu bé có dị ứng với tinh dầu, cần ngưng sử dụng.

Hi vọng qua những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ sẽ giúp được phần nào cho các bậc phụ huynh trong việc chăm sóc bé. Ngay khi thấy trẻ có các dấu hiệu khác thường, bị ho, cha mẹ nên tìm hướng xử lý, có thể đưa bé đi viện để được thăm khám, tìm cách xử lý khi trẻ bị ho có đờm cho trẻ phù hợp, hiệu quả nhất.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi mẹ phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi thường xảy ra phổ biến ở trẻ nhỏ và có thể gây ra những hậu quả nhất định đối với sức khỏe của trẻ. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra tình trạng này và cách xử lý hiệu quả thông qua bài viết sau đây. Cùng xem ngay!

Trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi là tình trạng gì?

Nghẹt mũi là tình trạng khoang mũi bị tắc nghẽn do dịch nhầy ngăn bít, làm hẹp đường di chuyển của không khí khiến việc hít thở trở nên khó khăn.

Tình trạng này thường khiến trẻ cảm thấy khó chịu do ở độ tuổi này trẻ chưa học được cách thở bằng miệng. Tình trạng trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi làm trẻ gặp rắc rối khi ngủ và ăn uống.

Vì sao trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi?

Tình trạng trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi có thể do rất nhiều nguyên nhân tuy nhiên đều xuất phát từ tình trạng đường hô hấp của trẻ đang gặp một số vấn đề nhất định.

trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi
Trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi là tình trạng khá phổ biến

Tuy nhiên, các nguyên nhân thông thường khiến trẻ rơi vào tình trạng này có thể được kể đến như sau:

1. Do ngạt mũi trẻ sơ sinh

Một số trẻ sơ sinh khi chào đời chưa được lấy hết hoàn toàn chất nhầy trong mũi khiến việc thở bị cản trở nên trẻ sẽ nghẹt mũi không chảy nước mũi.

Mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện, cơ sở y tế để có thể làm sạch mũi cho trẻ bởi nếu để thời gian dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh khoảng 8 tuần trở xuống và các trẻ sinh non, thiếu tháng.

2. Do trong mũi trẻ vướng dị vật

Khi mũi trẻ vướng các dị vật khiến việc hô hấp của trẻ gặp trở ngại đáng kể. Trẻ sẽ thở khò khè hoặc chỉ thở bằng miệng khiến tình trạng càng trở nên nặng hơn.

Mẹ nên tìm cách để lấy dị vật ra bằng cách đưa trẻ đến bệnh viện, tuyệt đối không tự ý lấy bởi điều này có thể làm đau cũng như làm tổn thương niêm mạc mũi của trẻ nhỏ.

3. Do dị ứng thời tiết

Thời tiết thay đổi, giao mùa khiến mũi của trẻ trở nên nhạy cảm hơn. Lúc này, trẻ có thể hắt hơi nhiều kèm theo ngạt mũi tuy nhiên tình trạng này có thể nhanh chóng kết thúc nên sẽ không có hiện tượng chảy nước mũi kèm theo.

Mặc dù vậy, khi trẻ hắt hơi quá nhiều trong thời gian dài đồng nghĩa với niêm mạc mũi bị tổn thương dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nên mẹ cũng không nên bỏ qua những dấu hiệu bất thường này ở trẻ.

4. Trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi do trẻ cảm cúm

Cảm cúm, cảm lạnh tuy không phải là bệnh và sẽ hết sau khoảng 3 đến 5 ngay tuy nhiên đây là một tình trạng xảy ra phổ biến ở trẻ nhỏ bởi lúc này hệ miễn dịch và sức đề kháng của trẻ còn yếu khiến vi khuẩn, vi rút dễ dàng xâm nhập gây ra nghẹt mũi phổ biến.

Trong trường hợp nhẹ, trẻ sẽ khò khè, sụt sịt không chảy nước mũi và nhanh chóng chấm dứt. Đối với trường hợp nặng hơn, trẻ có thể sốt kèm theo ho, khó thở, quấy khóc, chán ăn.

5. Do trẻ mắc bệnh về đường hô hấp

Bệnh về đường hô hấp nghiêm trọng có thể được kể đến như: viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang. Trẻ mắc các bệnh này thường xuyên bị nghẹt mũi, có trường hợp không chảy nước mũi, có trường hợp chảy nhiều.

Đặc trưng của các bệnh lý này đó là trẻ thường gặp khó khăn trong việc thở do có quá nhiều chất nhầy được hình thành cản trở quá trình thở của bé.

Bệnh lý này khi không được điều trị dứt điểm sẽ dẫn tới viêm mãn tính, khó để chữa khỏi dứt điểm và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ sau này.

trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi
Các bệnh hô hấp có thể làm trẻ bị nghẹt mũi

6. Do tác động của môi trường xung quanh

Bên cạnh yếu tố thời tiết, môi trường sống cũng được xem như một nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghẹt mũi, sổ mũi, cảm cúm…phổ biến.

Ta có thể kể đến tác động của môi trường như: bụi bẩn, phòng ốc không sạch sẽ, không thoáng mát, không khí ô nhiễm, khói thuốc lá, phấn hoa, nước hoa … đều có thể khiến trẻ nghẹt mũi.

Cách xử lý trẻ bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi

Đối với các bé bị ngạt mũi thông thường, mẹ có thể thực hiện các cách xử lý tình trạng ngạt mũi của con thuyên giảm hơn:

1. Giữ cho phòng sạch sẽ

Mẹ cần đảm bảo môi trường xung quanh bé luôn sạch sẽ, tránh bụi bẩn là nguyên nhân gây ra tình trạng trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi.

2. Vệ sinh mũi cho bé đúng cách

Khi trẻ sơ sinh bị sổ mũi khó thở, mẹ có thể vệ sinh mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý đúng cách nhằm giúp trẻ cảm thấy dễ chịu, thoải mái, thông thoáng đường hô hấp hơn.

Nhỏ khoảng 2-3 giọt vào từng bên mũi của trẻ sau đó mát xa nhẹ nhàng để dịch nhầy có thể bong ra dễ dàng, sau đó sử dụng bông tăm hoặc gạc mềm để từ từ lấy dịch nhầy ra. Mẹ có thể sử dụng dụng cụ hút mũi để làm việc này dễ dàng và hiệu quả hơn.

3. Để trẻ nghỉ ngơi, thư giãn

Những lúc nghẹt mũi khó thở mặc dù không chảy nước mũi cũng khiến trẻ cảm thấy khó chịu, không thoải mái.

Mẹ cần cho trẻ nghỉ ngơi ở phòng thoáng mát, sạch sẽ hỗ trợ trẻ được nghỉ ngơi nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe của trẻ tốt hơn. Đồng thời giữ ấm các vùng ngực, cổ cho trẻ cũng là điều cần thiết để hỗ trợ trẻ nhanh chóng hết sổ mũi hơn.

4. Chế độ bú mẹ hợp lý

Đối với trẻ sơ sinh, sữa mẹ có thể giúp trẻ tăng cường sức đề kháng và phát triển toàn diện nhất ngay từ khi còn nhỏ. Đặc biệt khi bị ngạt mũi, sữa mẹ sẽ giúp bé tránh mất nước do tình trạng thở không đúng cách gây ra.

Ngoài ra, mẹ nên chia nhỏ các lần cho trẻ bú để giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn trong việc bú mẹ, đồng thời không gây ra cảm giác mệt mỏi, chán ăn cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.

5. Giữ ấm vùng cổ, ngực

Mẹ cần chú ý những bộ phận nhạy cảm như vùng cổ, ngực để giúp bé luôn cảm thấy ấm áp, ngăn chặn tình trạng trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi, cảm lạnh bất cứ lúc nào.

trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi
Giữ ấm cho con là cách bảo vệ khi trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi

6. Đưa trẻ đến gặp bác sĩ

Cách tốt nhất khi mẹ thấy bé bị ngạt mũi nhưng không chảy nước mũi thì nên đưa trẻ đến các cơ sở y tế, bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và đưa ra cách điều trị chuẩn xác, kịp thời.

Mẹ không nên tự ý cho trẻ uống thuốc bởi điều này có thể gây ra những tác hại không tốt đến sức khỏe của trẻ, đôi khi là ảnh hưởng đến cả tính mạng.

Chú ý rằng chỉ nên rửa mũi cho bé 2 lần/ ngày khi trẻ đang gặp các vấn đề về đường hô hấp như sổ mũi, ngạt mũi. Tuyệt đối không quá lạm dụng bởi có thể khiến niêm mạc mũi của bé mất cân bằng và dễ bị tổn thương hơn.

Nhìn chung tình trạng trẻ sơ sinh bị nghẹt mũi nhưng không chảy nước mũi khá phổ biến và không quá nguy hiểm. Hãy tìm hiểu để có cách điều trị cho bé kịp thời và hiệu quả.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em

Chăm sóc sức khỏe trẻ em toàn diện – Bố mẹ không nên bỏ qua

Chăm sóc sức khỏe trẻ em như thế nào cho đúng? Dưới 16 tuổi là giai đoạn vàng phát triển về thể chất và trí tuệ, nâng cao thể trạng và là tiền đề phát triển cho giai đoạn sau 16 tuổi.

Ngoài tập trung bổ sung các nhóm chất quan trọng như chất bột đường, béo, protein, vitamin và khoáng chất, bố mẹ nên chủ động tiêm phòng để nâng cao hệ miễn dịch cho trẻ.

Chăm sóc sức khỏe trẻ em là một hành trình đầy gian nan, đòi hỏi bố mẹ phải nắm vững kiến thức và kỹ năng để  có biện pháp xử lý kịp thời.

Tiêm phòng là lá chắn chăm sóc sức khỏe trẻ em

Bên cạnh bổ sung các nhóm chất cần thiết, tiêm phòng là cách tạo lá chắn bảo vệ sức khỏe tốt nhất cho bé. Tiêm phòng giúp nâng cao hệ miễn dịch, giảm nhẹ các triệu chứng khi mắc bệnh, làm hình thành khả năng chống lại bệnh tật và bảo vệ sức khỏe của trẻ trong tương lai.

Ngoài những lợi ích mà tiêm phòng mang lại, tiêm chủng vacxin đối với trẻ em là bắt buộc. Do đó, bố mẹ cần thực hiện tiêm phòng cho con đúng thời gian và đủ liều lượng.

Hiện nay, có 02 hình thức tiêm phòng:

  • Tiêm phòng theo chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR): Trẻ em được tiêm vacxin miễn phí để phòng bệnh nói chung và bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như lao, ho gà, bạch hầu, sởi, quai bị, uốn ván, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, rubella, bại liệt,…
  • Tiêm phòng dịch vụ: Bố mẹ có thể lựa chọn các gói tiêm chủng tích hợp cho trẻ như 5 trong 1, 6 trong 2, viêm gan siêu vi A, viêm não mô cầu A-C/ B-C, cúm,…

Bộ Y Tế đã ra thông tư về việc tiêm chủng vacxin bắt buộc trong chương trình tiêm chủng mở rộng dành cho trẻ sơ sinh đến 5 tuổi gồm 10 bệnh: lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm gan B, sởi, quai bị, viêm não Nhật Bản, Rubella, bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae type B.

chăm sóc sức khỏe trẻ em
Tiêm phòng là lá chắn tốt nhất bảo vệ sức khỏe cho bé

Các triệu chứng và bệnh trẻ em thường gặp

Đa số hệ miễn dịch trẻ em còn non yếu nên rất dễ mắc các triệu chứng và bệnh thường gặp. Để chăm sóc sức khỏe trẻ em tốt hơn bố mẹ nên tìm hiểu kỹ triệu chứng và cách xử lý các bệnh thường gặp này.

Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở trẻ em bố mẹ cần quan tâm:

1. Tay chân miệng: Bệnh tay chân miệng gây sốt đi kèm với các mụn nước trong miệng, lòng bàn tay, mông, lòng bàn chân. Khi bé có biểu hiện sốt cao từ 39 đến 40 độ, nôn, tiêu chảy, ăn ngủ kém, ngủ hay giật mình thì nên đưa đến cơ sở y tế để khám và điều trị.

2. Sâu răng – Viêm lợi: Tình trạng sâu răng sữa cũng có thể xuất hiện trước khi trẻ đến trường với biểu hiện nhiều răng bị “sún”. Nếu không được điều trị tốt, răng sữa bị sâu sẽ lây lan nhanh sang các răng lành khác và là điều kiện thuận lợi làm cho các răng vĩnh viễn mọc sau đó tiếp tục mắc phải căn bệnh này.

3. Nhiễm giun: Nhiễm giun đường ruột là tình trạng khá phổ biến ở các nước đang phát triển trong vùng nhiệt đới, do khí hậu nóng ẩm, tập quán ăn uống, vệ sinh môi trường kém. Hậu quả của nhiễm giun đường ruột làm cho trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng và thiếu máu.

4. Nhiễm trùng tiểu: Nhiễm trùng nước tiểu thường được gọi chung là nhiễm trùng tiểu. Khoảng 1 trong 20 trẻ em trai và hơn 1 trong 10 trẻ em gái có ít nhất một lần bị nhiễm trùng tiểu khi chúng đến tuổi 16.

5. Sốt ban đỏ: Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến sốt – thấp khớp và trong một số ít trường hợp, gây hại cho tim. Đó là lý do sốt ban đỏ là một trong những bệnh đáng sợ ở trẻ em. Ngày nay, bệnh dễ được kiểm soát bằng kháng sinh.

6. Viêm họng: Dấu hiệu của viêm họng bao gồm đau họng kéo dài hơn một tuần, đau hay khó nuốt, chảy nước dãi nhiều, phát ban, nốt đỏ, mủ ở mặt trong cổ họng, sốt hơn 38 độ C. Viêm họng điều trị bằng thuốc kháng sinh.

7. Viêm tai: Khi cơ thể trên 39°C nhóm trẻ 2 tuổi thường xuất hiện các loại bệnh về tai, đặc biệt là chứng viêm nhiễm tai, vì vậy vào mùa lạnh trẻ em đến khám bệnh về tai hầu hết là mắc bệnh cảm lạnh.

8. Đau dạ dày: Trường hợp này cần chăm sóc sức khỏe trẻ em bằng cách tiếp nước nước kịp thời. Nếu trẻ sốt, nôn ra máu, mật xanh chứng tỏ rất đau cần phải đi đưa cấp cứu. Không nên cho trẻ dùng thuốc tiêu chảy có bán tại các quầy thuốc, nhất là nhóm trẻ dưới 2 tháng tuổi.

9. Chảy máu cam: Trung bình mỗi ngày, Bệnh viện Tai – Mũi – Họng Trung ương tiếp nhận hàng chục ca chảy máu mũi (hay còn gọi là chảy máu cam) ở trẻ nhỏ, nhưng chỉ có 6% cần được điều trị ở bệnh viện.

10. Đau mắt đỏ: Nên cho trẻ đi khám để xác định bệnh và tư vấn bác sĩ xem có cần điều trị không. Hầu hết các trường hợp khỏi sau 4-7 ngày.

11. Béo phì: Tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em dẫn đến gia tăng bệnh lý mạn tính nguy hiểm như tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường… trong đó hệ xương khớp là một trong những căn bệnh chịu tác hại nghiêm trọng của tình trạng này.

12. Viêm amiđan cấp: Cách chăm sóc tại nhà là giữ ấm, hướng dẫn trẻ súc miệng và họng bằng nước muối loãng. Dùng thuốc hạ sốt đến khi trẻ hết sốt theo chỉ dẫn. Khi bị viêm amiđan, cần đưa trẻ đến khám tại cơ sở y tế, chăm sóc sức khỏe trẻ em bằng cách cho uống kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.

13. Bệnh ghẻ: Là một nhiễm trùng da khác, bệnh ghẻ thường do một loại nấm, không liên quan đến vi trùng. Nấm lây lan nhanh chóng từ trẻ này sang trẻ khác, vì thế nên tránh dùng chung lược, bàn chải, khăn và quần áo. Ghẻ cần được điều trị bằng thuốc kháng nấm.

Suy dinh dưỡng

Đứng đầu danh sách các bệnh thường gặp ở trẻ em chính là suy dinh dưỡng. Theo Tổ chức Unicef, Việt Nam là một trong 34 quốc gia trên toàn cầu đối mặt với gánh nặng suy dinh dưỡng ở trẻ em cao nhất.

Trong đó, mỗi năm có hơn 230.000 trẻ em dưới 5 tuổi thiếu dinh dưỡng cấp tính nặng. Và đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi và tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng (bao gồm thiếu năng lượng, lipid, protein và các chất vi sinh dưỡng). Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em:

  • Khi mang thai, mẹ không bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng
  •  Trẻ thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn bú mẹ và ăn dặm bổ sung
  • Sai lầm của bố mẹ trong cách bổ sung dinh dưỡng cho con

Hậu quả của suy dinh dưỡng rất nghiêm trọng, nó là tiền đề để phát triển các bệnh khác ở trẻ. Đó là không thể phát triển tầm vóc, chậm phát triển trí não, ngôn ngữ, giao tiếp kém, dễ mắc bệnh, kéo theo hàng loạt các vấn đề về học tập cũng khó khăn hơn.

Triệu chứng hoặc dấu hiệu nhận biết trẻ đang bị suy dinh dưỡng đó là thấp còi, nhẹ cân hơn độ tuổi, người gầy còm, khô khan, thiếu sức sống. Vì thế, để chăm sóc sức khỏe trẻ em, bố mẹ cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ ngay từ khi còn là bào thai.

Bên cạnh các nhóm chất chính là đường, đạm, chất béo, bạn cần bổ sung các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu trong chế độ ăn cho trẻ. Sắt, canxi, kẽm, i-ốt, vitamin nhóm A, vitamin nhóm B,… là những thành phần quan trọng để trẻ phát triển toàn diện.

[inline_article id=280421]

Rối loạn hành vi và phát triển ở trẻ

Rối loạn hành vi và phát triển là một nhóm các vấn đề về hành vi và cảm xúc ít nhất 6 tháng. Trẻ bị rối loạn hành vi thường rất khó kiểm soát và không sẵn sàng tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định.

Con thường hành động bốc đồng, không nghĩ đến hậu quả cũng như suy nghĩ của người khác. Để chăm sóc sức khỏe trẻ em, bố mẹ có thể nhận dạng trẻ bị rối loạn hành vi qua:

  • Cư xử giận dữ: làm tổn thương người khác, khiến người khác cảm thấy sợ hãi, luôn cảm thấy mình bị bắt nạt, cố ý làm động vật tổn thương,…
  • Hành vi gian dối: nói dối, giả mạo, giả danh, trộm cắp,…
  • Hành vi phá hoại: đốt phá, hủy hoại tài sản của người khác một cách có chủ ý,…
  • Vi phạm các quy tắc, luật lệ: trốn học, bỏ nhà đi, hoạt động tình dục khi còn nhỏ tuổi,…

Bố mẹ không nên xem thường bệnh rối loạn hành vi và phát triển ở trẻ. Vì trẻ mắc bệnh này thường có khuynh hướng bạo lực gây nguy hiểm cho bản thân và cộng đồng. Cho nên, bố mẹ hãy để quan tâm và để ý đến con nhiều hơn. Nếu trẻ có bất cứ dấu hiệu nào của rối loạn hành vi, bạn nên nhờ sự can thiệp của bác sĩ kịp thời.

Vấn đề thần kinh

Chăm sóc sức khỏe trẻ em chưa bao giờ là chuyện dễ dàng. Tương tự như người lớn, trẻ em cũng có thể gặp phải những rối loạn thần kinh ngay từ bé

Rối loạn thần kinh chỉ những rối loạn chức năng ở não hoặc hệ thần kinh, dẫn đến các triệu chứng về thể chất hoặc tâm thần. Bố mẹ theo dõi hành trình phát triển của con, nếu trẻ có các triệu chứng dưới đây thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ:

  • Khả năng phối hợp kém, nhất là giai đoạn tập bò và tập đi.
  • Không đạt được các cột mốc phát triển về chiều cao, cân nặng dù đã qua một thời gian dài.
  • Kích thước đầu phát triển quá nhanh hoặc quá chậm.
  • Gặp vấn đề về vận động, ngôn ngữ.
  • Co giật ở chi hoặc toàn bộ cơ thể không kiểm soát.
  • Trẻ không thể kiểm soát tay chân như người bình thường.
  • Thời gian tập trung của trẻ thấp hoặc tập trung quá mức vào cái gì đó mà không để ý đến môi trường xung quanh.

Rối loạn thần kinh ở trẻ có thể chia thành 7 tình trạng: tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), động kinh, đau đầu, chứng khó đọc và bại não. Trẻ mắc chứng rối loạn thần kinh rất khó hòa nhập với cuộc sống. Bố mẹ hãy là điểm tựa vững chắc nếu không may trẻ có những biểu hiện kể trên nhé!

chăm sóc sức khỏe trẻ em
Trẻ em có thể gặp phải những rối loạn tâm lý thần kinh ngay từ nhỏ

Vấn đề về tiêu hóa

Các cơ quan liên quan đến hệ tiêu hóa của trẻ chưa phát triển toàn diện cho nên trẻ rất mắc các bệnh rối loạn tiêu hóa như như tiêu chảy, táo bón, trào ngược dạ dày,…

Nguyên nhân là do nhiễm vi rút, vi khuẩn hệ đường ruột, thiếu dinh dưỡng (thiếu nước, thiếu chất xơ,…), do tác dụng phụ của thuốc hoặc do chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp. Ngoài ra, sức đề kháng của bé còn non yếu nên rất dễ mắc các bệnh về đường ruột.

Chăm sóc sức khỏe trẻ em tốt khi bố mẹ nắm rõ các triệu chứng sau:

  • Sức khỏe của bé suy giảm nhanh chóng
  • Người có biểu hiện mệt mỏi, khó chịu, đau bụng, mất nước
  • Đi tiêu khó khăn, phân quá lỏng hoặc quá cứng, thậm chí có lẫn chút máu
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân

Khi mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, trẻ mất khá nhiều thời gian để phục hồi và loại bỏ vi khuẩn ra khỏi cơ thể, đặc biệt là bệnh tiêu chảy, dễ mất nước. Do đó, khi phát hiện con bị tiêu chảy, táo bón hay trào ngược dạ dày bạn nên đưa đến cơ sở y tế ngay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, bố mẹ nên chủ động theo dõi và phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh cho trẻ.

Bệnh da liễu

Một số bệnh da liễu thường gặp ở trẻ như:

  • Bệnh chốc lở
  • Mụn cóc
  • Rôm sảy
  • Bệnh chàm
  • Phát ban đỏ
  • Bệnh tay chân miệng
  • Nổi mề đay
  • Thủy đậu
  • Viêm da tiếp xúc

Nguyên nhân là do da trẻ em rất nhạy cảm, dễ bị kích ứng cho các tác nhân bên ngoài như virus, vi khuẩn, thời tiết, khí hậu, côn trùng, các sản phẩm tẩy rửa mạnh,… Hơn nữa, trẻ chưa có ý thức trong việc bảo vệ làn da của mình nên bệnh có thể lây lan nhanh hơn.

Bệnh da liễu rất dễ nhìn thấy. Những dấu hiệu tổn thương da bé sẽ được thể hiện ngay trên bề mặt da. Tình trạng nhẹ, bố mẹ có thể tự điều trị bằng các loại thuốc bôi theo chỉ định của bác sĩ và chăm sóc sức khỏe trẻ em với dinh dưỡng phù hợp.

Nếu cảm thấy không tự điều trị hãy đưa con đến cơ sở y tế để bác sĩ khám và đưa ra phương án giải quyết.

chăm sóc sức khỏe trẻ emchăm sóc sức khỏe trẻ em
Bệnh da liễu có thể làm trẻ khó chịu và nhiễm trùng da

Bệnh đường hô hấp

Chăm sóc sức khỏe trẻ em về đường hô hấp rất quan trọng. Đây là bệnh lý thường gặp khi thời tiết giao mùa. Một số bệnh về đường hô hấp trẻ em thường mắc phải như:

  • Viêm amidan
  • Viêm mũi họng do virus gây nên
  • Viêm thanh quản và viêm thanh khí phế quản cấp
  • Viêm thanh nhiệt cấp
  • Viêm xoang cấp
  • Viêm phổi

Bố mẹ có thể nhận biết bệnh đường hô hấp khi con bị cảm, ho, sốt, khò khè, đau họng, biếng ăn, nghẹt mũi, sổ mũi, họng khô,… Tất cả các triệu chứng trên đều liên quan đến hệ hô hấp. Cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của trẻ chính là bổ sung dinh dưỡng hợp lý để con tăng đề kháng và hệ miễn dịch.

Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Vì trẻ em chưa hoàn thiện về tất cả mọi mặt (nhận thức lẫn sức khỏe), bố mẹ cần quan tâm và chăm sóc đến trẻ nhiều hơn. Đặc biệt là các vấn đề về:

  • Sức khỏe của mắt
  • Sức khỏe răng miệng
  • Các vấn đề về tim mạch, trí não, xương khớp,…
  • Hướng dẫn các con sử dụng thực phẩm sạch; tránh xa các thực phẩm bẩn, nhiều chất phụ gia; thức ăn không rõ nguồn gốc, xuất xứ,…

Chăm sóc sức khỏe trẻ em là hành trình dài và gian nan. Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Cho nên, bố mẹ hãy tạo cho con những thói quen tốt cho sức khỏe, bổ sung đủ các nhóm thực phẩm bổ dưỡng cho con phát triển toàn diện mỗi ngày nhé!

AN HY

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em mà mẹ nên biết để bảo vệ sức khỏe con cái

Các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em là một tình trạng phổ biến, đặc biệt khi thời tiết giao mùa. Vậy nguyên nhân của biểu hiện này là gì cũng như cách phòng bệnh ra sao? Bạn hãy cùng tìm hiểu ngay nhé!

Các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em

Đường hô hấp của con người trao đổi không khí với môi trường bên ngoài bằng cách hít khí oxy vào và thải khí carbonic ra ngoài nên dễ làm vi trùng xâm nhập và gây bệnh.

Các bệnh ảnh hưởng đến hệ hô hấp – mũi, họng và phổi rất phổ biến, đặc biệt là ở trẻ em chưa hình thành khả năng miễn dịch đối với các loại virus và vi khuẩn thông thường.

8 bệnh khiến trẻ bị khó thở
Mẹ nên biết các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em để điều trị kịp thời cho con

Các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em này có thể ảnh hưởng đến bé yêu vào một thời điểm nào đó. Bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ nhi khoa nếu thấy bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.

Dưới đây là các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em mà mẹ không nên bỏ qua.

1. Bệnh cảm lạnh thông thường

Cảm lạnh hay còn gọi là nhiễm trùng đường hô hấp trên, là lý do chính khiến trẻ em phải ở nhà để nghỉ ngơi và không thể đến trường. Các triệu chứng của cảm lạnh thường bao gồm:

  • Sổ mũi
  • Đau họng
  • Ho khan
  • Hắt xì
  • Nhức đầu và đau nhức cơ thể

2. Bệnh cảm cúm ở trẻ em

Cảm cúm thường gây sốt cao từ 5 đến 7 ngày, khiến người bệnh đau cơ, mệt mỏi, ho và chảy nước mũi. Các biến chứng của bệnh cúm có thể rất nghiêm trọng và gây ra viêm phổi cũng như nhiễm khuẩn thứ phát.

Bệnh cúm có thể nguy hiểm, thậm chí gây chết người, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Các cơn sốt ở trẻ em có xu hướng cao hơn ở người lớn và các triệu chứng tiêu hóa của bé cũng thường tồi tệ hơn.

Nguyên nhân khiến trẻ bị khó thở

3. Bệnh hen suyễn

Theo CDC, hơn 6,2 triệu trẻ em ở Hoa Kỳ, hoặc khoảng 8% tổng số trẻ em Hoa Kỳ, mắc bệnh hen suyễn. Hen suyễn là một trong các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em ở phổi có khả năng gây ra tình trạng nghiêm trọng, các triệu chứng thường gặp như:

  • Ho khan
  • Tức ngực hoặc nặng ngực
  • Thở gấp hoặc khó thở
  • Thở khò khè hoặc có ran rít khi thở ra

Một số yếu tố có thể làm kích hoạt cơn hen suyễn là hít phải bụi, phấn hoa hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng như lông thú cưng. Đây là bệnh khiến trẻ có nguy cơ cao bị viêm phế quản hoặc viêm phổi.

Nếu bé ho nhiều, ho khi vận động kèm khó thở, thở khò khè có ran rít hoặc bị viêm phế quản tái đi tái lại nhiều lần, bạn hãy đến gặp bác sĩ nhi khoa để khám và đánh giá tình trạng của bé.

bệnh hen suyễn khiến trẻ bị khó thở

4. Bệnh viêm xoang

Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang thường là do nhiễm trùng. Đây là bệnh được phân loại theo cấp tính và mạn tính, thường đi kèm với cảm lạnh, cảm cúm hoặc có thể do dị ứng gây ra. Viêm xoang có thể dẫn đến:

  • Ho và sổ mũi
  • Nghẹt mũi
  • Đau và cảm giác nặng ở mặt, đặc biệt là sau mắt và mũi
  • Chảy dịch mũi có thể gây đau họng, hôi miệng, buồn nôn hoặc nôn.

[inline_article id=176386]

5. Bệnh viêm phế quản

Viêm phế quản thường do virus gây ra và có thể phát triển sau khi bị cảm lạnh hoặc cúm. Sau khi virus đào thải ra khỏi cơ thể, bé có thể ho liên tục kéo dài từ 3-4 tuần. Ngoài ho tức ngực, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Sổ mũi
  • Sốt và ớn lạnh
  • Đau ngực và tắc nghẽn
  • Đau họng
  • Thở khò khè
  • Khó chịu hoặc mệt mỏi

6. Bệnh viêm thanh khí phế quản

Viêm thanh khí phế quản còn được gọi là viêm thanh quản, thường do một loại virus gây sưng ở khí quản và thanh quản. Viêm thanh quản có xu hướng ảnh hưởng đến trẻ nhỏ dưới 4 tuổi và có đặc điểm nổi bật là nói khàn, ho khan và suy hô hấp.

7. Bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn

Viêm họng do liên cầu khuẩn là 1 trong các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em khá phổ biến. Cứ 10 trẻ em viêm họng thì có đến 3 trẻ bị viêm họng do liên cầu khuẩn.

Các triệu chứng thường gặp là cổ họng có cảm giác đau, khó nuốt thức ăn, nước bọt. Các hạt cũng có thể sưng lên tại cổ họng dẫn đến cảm giác ngứa hay vướng họng.

bệnh viêm thanh khí phế quản ở trẻ em

Trẻ em và người lớn bị viêm họng do liên cầu khuẩn cần được điều trị càng sớm càng tốt. Nếu chậm trễ, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như sốt thấp khớp, một tình trạng viêm nghiêm trọng ảnh hưởng đến tim, khớp, hệ thần kinh và da, thậm chí gây bệnh thấp tim và bệnh thận.

8. Bệnh viêm phổi khiến trẻ bị khó thở 

Viêm phổi là tình trạng phổi bị nhiễm trùng do tác nhân virus, vi khuẩn, nấm và có thể trở thành một tình trạng nguy hiểm. Các triệu chứng bao gồm:

  • Thở nhanh
  • Sốt cao và ớn lạnh
  • Ho khan
  • Mệt mỏi
  • Đau ở ngực, đặc biệt là khi thở
  • Các triệu chứng có thể ít rõ ràng hơn ở trẻ em so với người lớn, nên có thể khó chẩn đoán hơn.

Cách phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em

Để tránh những triệu chứng các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em khiến trẻ bị khó thở, bạn hãy thực hiện các cách dưới đây để phòng ngừa bệnh:

  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người bệnh để tránh lây nhiễm.
  • Rửa tay thường xuyên cho trẻ hoặc dạy trẻ rửa tay thường xuyên.
  • Lau dọn nhà cửa và làm sạch những khu vực nhiều người sử dụng: Các bệnh về đường hô hấp lây truyền qua nước bọt và dịch tiết mũi khi tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, chạm vào các bề mặt dùng chung như tay nắm cửa và mặt bàn có khả năng cao làm lây bệnh.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh cúm: Tiêm vắc-xin ngừa cúm giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh viêm phổi hoặc phải nhập viện do tiếp xúc với người bị bệnh cúm.

cách phòng ngừa tình trạng khó thở ở trẻ em

Những nguyên nhân khác khiến trẻ khó hô hấp

Trẻ bị khó thở thường do rất nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em là chủ yếu. Ngoài ra, một số nguyên nhân hiếm gặp dưới đây cũng có thể khiến trẻ bị khó thở:

  • Tim mạch (bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, loạn nhịp tim, viêm cơ tim…)
  • Thần kinh, cơ (bệnh liệt thần kinh hoành, bệnh thần kinh cơ bẩm sinh, loạn dưỡng cơ…)
  • Chuyển hóa (chuyển hóa, tăng urê máu, cường giáp…)
  • Thiếu máu (bệnh bạch cầu, bệnh thalassemia, bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm…)
  • Tâm lý (hội chứng tăng thông khí, hội chứng loạn chức năng dây thanh, giả hen…)

Nếu nghi ngờ trẻ bị khó thở không phải do mắc các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em mà là đang mắc một bệnh khác, bạn hãy nhanh chóng đưa con đến bệnh viện để điều trị kịp thời.

[inline_article id=176386]

Bạn nên đưa bé tới bệnh viện nhi để điều trị ngay khi thấy con có triệu chứng sốt cao, ho nặng tiếng, thở nhanh, khó thở, ngủ li bì, bỏ ăn uống, quấy khóc nhiều.

Nếu lo lắng về những biểu hiện bất thường của trẻ, bạn cũng nên đưa con đến bệnh viện để được bác sĩ khám, tư vấn và điều trị các bệnh về đường hô hấp ở trẻ em đúng cách nhé.

Lục Hoàng Linh 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Sức khỏe trẻ em và những căn bệnh thường gặp bố mẹ cần lưu ý

Sức đề kháng của trẻ vốn yếu hơn người lớn nên rất dễ mắc bệnh. Vậy các bệnh thường gặp ở trẻ em nào bé thường gặp phải? Đây là vấn đề mà các bậc làm cha mẹ cần nắm rõ để ngừa bệnh ngay từ đầu, hoặc khi bé gặp phải những căn bệnh này, ba mẹ còn có kiến thức ứng phó kịp thời.

Sức khỏe trẻ em và các vấn đề nói chung

Để có một cơ thể khỏe mạnh bên cạnh chế độ dinh dưỡng hợp lý, thường xuyên vận động, hạn chế các thói quen xấu thì việc kiểm tra sức khỏe định kỳ đóng vai trò không thể thiếu trong vấn đề sức khỏe trẻ em.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh đặc biệt là trẻ em dưới 15 tuổi, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện và sức đề kháng con non yếu trước các yếu tố gây bệnh từ môi trường bên ngoài, nhất là trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm rất ô nhiễm ở Việt Nam và thời tiết thường xuyên thay đổi.

Đó là lý do vì sao trẻ dễ mắc các bệnh thường gặp ở trẻ em liên quan đến sức đề kháng, đường hô hấp, tai – mũi – họng và hệ tiêu hóa.

các bệnh thường gặp ở trẻ em
Do sức đề kháng và hệ tiêu hóa còn non nớt nên dễ mắc các bệnh thường gặp ở trẻ em

Các bệnh thường gặp ở trẻ em thường gặp

Trẻ em trở thành đối tượng dễ mắc bệnh vì sức đề kháng còn yếu kém. Chính vì vậy, phụ huynh cần lưu ý đến các bệnh thường gặp dưới đây để có biện pháp phòng tránh và xử trí an toàn.

1. Táo bón

Khoảng 30% trẻ em tại một số giai đoạn thường bị ảnh hưởng bởi táo bón. Tần số bé đi vệ sinh tùy thuộc vào thức ăn, mức độ năng động và tốc độ tiêu hóa thức ăn của bé. Mỗi bé sẽ có một chu kỳ của riêng mình. Khi bé con nhà bạn có vài dấu hiệu sau, có thể bé đang bị táo bón đấy:

  • Đã hơn 3 ngày, bé không “đi” lần nào và tỏ ra khó khăn khi rặn. Ngoài ra, “sản phẩm” của bé bị khô, cứng.
  • Nếu bạn thấy phân lỏng trong tã, đừng cho rằng bé bị tiêu chảy. Rất có thể đó là một dấu hiệu của táo bón. Phân lỏng có thể chảy qua chỗ phân cứng trong ruột rồi chảy vào tã.

2. Ho và cảm

Trung bình, một đứa trẻ thường bị cảm từ 2 đến 4 lần một năm. Con số này sẽ tăng gấp 3-4 lần khi bé đi trẻ. Có đến hàng trăm virus gây ra bệnh cảm.

Vì vậy, với hệ miễn dịch còn non nớt của mình, bé không thể chống chọi lại nổi. Hơn nữa, do thường xuyên sử dụng tay và miệng để khám phá mọi thứ làm cho virus gây cảm có nhiều cơ hội “xâm nhập” vào hệ thống miễn dịch của bé.

Dấu hiệu đặc trưng của cảm lạnh bao gồm sổ mũi (với nước mũi trong, hơi vàng hoặc hơi xanh), hắt hơi và có thể cả ho hay sốt nhẹ. Một số dấu hiệu thường gặp khác có thể kể đến như:

[inline_article id=54272]

  • Hành vi: Một đứa trẻ bị cảm lạnh vẫn tiếp tục chơi đùa và ăn uống gần như bình thường. Nếu bị bệnh gì đó nguy hiểm, bé sẽ tỏ ra mệt mỏi và cáu kỉnh.
  • Thời gian phát bệnh: Cảm lạnh xâm nhập, trở nên nghiêm trọng rồi hết hẳn trong khoảng 10 ngày. Các bệnh như cúm thường phát bệnh nhanh chóng trong khi dị ứng thường kéo dài và không gây sốt.

3. Hăm tã

Hăm tã là 1 trong các bệnh thường gặp ở trẻ em khá quen thuộc. Đây không phải là một dấu hiệu cho thấy bạn là người cẩu thả. Bất kỳ đứa bé nào có làn da nhạy cảm đều có thể bị hăm dù mẹ có siêng năng thay tã đi chăng nữa. Tuy nhiên, bé sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nếu được thay tã bẩn sớm.

các bệnh thường gặp ở trẻ em
Hăm tã sẽ làm bé cảm thấy rất khó chịu

Ngay cả loại tã thấm hút nhất trên thị trường cũng không thể hút hết nước tiểu ra khỏi làn da mỏng manh của bé. Nước tiểu trộn với vi khuẩn trong chất thải của bé sẽ chuyển thành dạng ammonia làm khó chịu cho da.

Đặc biệt, khi bé bắt đầu ăn một loại thức ăn mới, thành phần “sản phẩm” và thời gian “đi ngoài” cũng thay đổi và gây ra hăm tã.

4. Tiêu chảy

Tiêu chảy rất dễ nhận biết, chỉ cần nhìn sơ mẹ có thể nhận ra ngay. Không như phân lỏng bình thường, tiêu chảy diễn ra thường xuyên và lỏng hơn. Đôi khi cũng có mùi rất hôi.

Những bé bú sữa mẹ thường có phân mềm nhưng vẫn mang hình dạng đặc trưng. Phân có mùi như bơ sữa hoặc không có mùi. Tiêu chảy có thể kéo dài vài ngày và thường đi kèm với những cơn đau quặn.

Tiêu chảy cấp là 1 trong các bệnh thường gặp ở trẻ em. Cứ 6 bé thì phải có 1 bé phải “thăm” bác sĩ vì bệnh này. Tiêu chảy do nhiễm virus có đi kèm các triệu chứng như nôn mửa, đau bụng, sốt, ớn lạnh, và đau nhức. Nhiễm khuẩn có thể đi kèm tình trạng đau quặn, máu trong phân, sốt và cả nôn mửa.

Đôi khi dị ứng thức ăn hoặc phản ứng kháng sinh cũng có thể làm bé bị tiêu chảy. Uống nhiều nước ép cũng là một nguyên nhân phổ biến. Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo không nên cho bé dưới 6 tháng tuổi uống nước ép trái cây và cũng không cho trẻ uống quá 120ml một ngày.

các bệnh thường gặp ở trẻ em
Tiêu chảy thuờng đi kèm những cơn đau quặn bụng

5. Viêm tai

Đứng thứ hai sau cảm lạnh, viêm tai cũng là 1 trong các căn bệnh thường gặp ở trẻ em. Có khoảng 90% trẻ em dưới 3 tuổi bị viêm tai. Thậm chí có bé còn bị tái nhiễm nhiều lần. Nguyên nhân chủ yếu là do cấu tạo cơ thể của bé.

Không gian nhỏ sau mỗi màng nhĩ được nối với phần sau của cổ họng bởi một ống nhỏ gọi là ống Eustachian. Tất cả những gì có thể ảnh hưởng đến chức năng của ống Eustachian hoặc chặn quá trình thoát dịch từ tai giữa đều có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Điều này lại thường xảy ra khi bị cảm lạnh hoặc dị ứng. Trẻ sơ sinh có ống Eustachian nằm ngang nên thường dễ bị viêm tai hơn. Khi đầu bé lớn lên, ống này sẽ có độ nghiêng khiến cho sự thông khí cho tai giữa dễ dàng hơn.

Viêm tai dễ xuất hiện hơn nếu bé có tiếp xúc với khói thuốc, đi nhà trẻ hoặc bú bình khi bé đang nằm. Sử dụng núm vú giả kéo dài cũng có thể làm tăng nguy cơ viêm tai. Thậm chí, thỉnh thoảng viêm tai cũng đột nhiên xuất hiện mà không có lí do cụ thể.

[inline_article id=12246]

Các dấu hiệu thường gặp của viêm tai:

• Thay đổi hành vi đột ngột (khóc và khó chịu).
• Bé thường kéo hoặc xoa tai (đối với những bé lớn).
• Sốt.
• Cảm thấy buồn nôn, mệt mỏi, đôi khi bị tiêu chảy.

6. Nôn mửa

Hầu hết các bé không tỏ ra khó chịu khi “phun” ra một phần của bữa ăn gần nhất. Sẽ không có gì đáng ngại trừ khi tình trạng này lặp lại nhiều lần. Vấn đề cũng sẽ nghiêm trọng hơn nếu bé nôn nhiều, mạnh hoặc tỏ vẻ khó chịu.

Viêm dạ dày – ruột do virus, viêm đường tiết niệu, viêm tai… hoặc vấn đề với việc ăn quá nhiều có thể là lý do làm bé bị nôn mửa. Một số khả năng khác bao gồm dị ứng, ngộ độc, ho hoặc khóc quá nhiều. Một đứa trẻ cáu kỉnh, bực bội có thể tự làm mình nôn theo đúng nghĩa đen.

Không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng xác định nguyên nhân nên hầu hết các trường hợp cần phải xét đến các triệu chứng khác nữa. Như nôn mửa do nhiễm virus thường đi kèm với tiêu chảy hoặc sốt.

7. Sốt, một trong các bệnh thường gặp ở trẻ em

Sốt là triệu chứng của các bệnh thường gặp ở trẻ em khác nhau. Trẻ sốt có nhiều nguyên nhân khác nhau như mọc răng, do rối loạn tiêu hóa khiến trẻ chướng bụng sinh ra sốt, hay ở các trường hợp trẻ bị cảm lạnh thông thường (không phải cảm cúm do virus), viêm phế quản, do tiêm ngừa…

Sốt do Virus trẻ thường sốt từ 38,5 độ trở lên. Khi trẻ sốt trên 40 độ, sức khỏe của bé rất nguy hiểm và mẹ cần cho con đi bệnh viện ngay, bé có thể có nhiều biến chứng nguy hiểm như hôn mê, phù phổi, suy thận cấp.

Ba mẹ cần theo dõi trẻ thường xuyên, đưa trẻ tới các cơ sở y tế khám ngay khi có một trong các dấu hiệu sau đây:

  • Bé sơ sinh dưới 3 tháng tuổi bị sốt
  • Buồn ngủ bất thường hoặc rất khó khăn khi thức dậy
  • Da bé hơi xanh tái
  • Bàn tay và bàn chân lạnh
  • Bé yếu hơn bình thường, tiếng kêu the thé cao hoặc khóc liên tục
  • Khó thở hoặc thở dồn dập
  • Xuất hiện buồn nôn, ói mửa
  • Có thế xuất hiện phát ban

8. Viêm não Nhật Bản

Tỷ lệ mắc bệnh viêm não nhật bản B ở trẻ em thường tăng cao hơn mùa mưa. Đây là 1 trong các bệnh thường gặp ở trẻ em khá nguy hiểm nếu để bệnh diễn tiến nặng mà không được phát hiện kịp thời có thể gây ra tử vong.

Tuy nhiên, bệnh lý này hiện nay đã có vacxin viêm não Nhật Bản, phần nào làm giảm bớt nguy cơ cho trẻ em.

9. Viêm màng não ở trẻ em

Viêm màng não là một dạng nhiễm trùng ở các lớp mô quanh não bộ và tủy sống và thường do vi khuẩn HI, phế cầu, mô cầu hoặc do virut, kí sinh, nấm gây ra.

Số lượng trẻ nhập viện vì bệnh viêm màng não ngày càng tăng cao, đáng ngại là trong số các trẻ nhập viện, có rất nhiều trường hợp bị biến chứng nặng, điển hình là biến chứng thần kinh co giật.

10. Bệnh tay chân miệng (TCM)

Bệnh chân tay miệng ở trẻ liên quan nhiều đến vệ sinh và môi trường xung quanh. Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi; nhiều nhất là ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi, khả năng lây lan rất cao gây nhiều lo lắng cho gia đình có trẻ nhỏ. Bệnh liên quan đặc biệt đến vấn đề vệ sinh cá nhân và môi trường.

Tay chân miệng trở nên nguy hiểm hơn nếu xuất hiện các bệnh thường gặp ở trẻ em biến chứng về thần kinh như run chi, co giật, gồng người, hốt hoảng, lơ mơ,… Nếu trẻ gặp những biểu hiện này, phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện để được kịp thời chữa trị.

11. Sốt xuất huyết (SXH)

Sốt xuất huyết là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Muỗi vằn là nguyên nhân lây lan bệnh, truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh.

Bệnh thường gia tăng vào mùa mưa. Khi ở dạng nhẹ bệnh sẽ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn đông máu, suy đa tạng,… Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến sốt xuất huyết dạng nặng gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.

Khi bé có một trong số các biểu hiện trên, bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay, để các bác sĩ thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp, phòng tránh các biến chứng nguy hiểm cho bé.

12. Bệnh quai bị

Trong các bệnh thường gặp ở trẻ em thì bệnh quai bị khá nguy hiểm. Quai bị là căn bệnh nhiễm khuẩn do virus Paramyxo gây ra và thường lây qua đường hô hấp.

Bệnh nếu như không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng nặng như: viêm màng não, teo tinh hoàn.

Để phòng bệnh cho trẻ, bố mẹ cần:

  • Giữ vệ sinh sạch sẽ
  • Tiêm phòng cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên
  • Hạn chế cho tiếp xúc với người bị bệnh
  • Thường xuyên giữ ấm cơ thể và đeo khẩu trang để chống bụi cho trẻ
  • Tăng cường thực phẩm dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày cho trẻ.

13. Bệnh viêm phế quản

Bệnh viêm phế quản do vi khuẩn Hemophilus influenzae gây ra. Bệnh phát sinh do môi trường ô nhiễm, khói thuốc lá, do nhà cửa ẩm thấp và cơ địa trẻ yếu hoặc do trẻ đang mắc cúm, ho gà, sởi.

  • Để phòng bệnh cho trẻ, bố mẹ nên:
  • Vệ sinh sạch sẽ khu vực tai, mũi, họng mỗi ngày cho trẻ bằng nước muối sinh lý
  • Với trẻ sơ sinh, mẹ cần cho bú sữa mẹ cho đến 12 tháng tuổi, không để trẻ bị lạnh, vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, không cho trẻ tiếp xúc với các mầm bệnh
  • Khi trẻ có dấu hiệu khó thở, tím tái, bỏ bú hoặc có yếu tố như dưới 3 tháng tuổi… thì mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện.

14. Bệnh nhiễm trùng tai

Vào mùa đông, viêm tai giữa là bệnh mà trẻ dễ mắc phải do virus phát triển trong môi trường tai có chất lỏng, sự ẩm ướt. Trẻ khi mắc bệnh thường có biểu hiện như: quấy khóc, kéo tai, sốt, đau cổ, buồn nôn và chảy dịch tai.

Mẹ chỉ cần giữ vệ sinh cho tai được khô (bằng tăm bông hoặc nước muối sinh lý), giữ ấm được cơ thể, tránh xa môi trường bị ô nhiễm, tránh khói thuốc lá.

15. Bệnh thủy đậu

Bệnh do virus VZV gây nên và lây nhiễm qua đường không khí, bùng phát thành dịch. Để phòng bệnh, mẹ nên tiêm vaccine 1 lần cho trẻ trong độ tuổi 12-18 tháng và trẻ dưới 13 tuổi chưa từng bị bị thủy đậu.

Một số biện pháp phòng ngừa bệnh cho trẻ

Dưới đây là những biện pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bố mẹ cần biết để tránh các bệnh thường gặp ở trẻ em kể trên. Phụ huynh cần lưu ý để con khỏe mạnh hơn:

  • Tạo thói quen vệ sinh cá nhân tốt: Tạo dựng thói quen rửa tay sạch sẽ- đúng cách trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và chơi đùa, sẽ giúp trẻ loại bỏ hiệu quả những tác nhân gây bệnh nguy hiểm từ chính đôi bàn tay của mình.
  • Ăn uống hợp vệ sinh: Vấn đề chế biến và bảo quản đồ ăn, thức uống phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định an toàn vệ sinh thực phẩm của bộ Y tế, nhằm loại trừ tối đa các tác nhân gây các bệnh thường gặp ở trẻ em ở đường tiêu hóa có thể gây hại cho sức khỏe của trẻ.
  • Tạo môi trường sống trong lành và an toàn: Luôn giữ môi trường sống thông thoáng, trong lành như: phát quang môi trường, loại bỏ những nơi nước đọng nhằm ngăn chặn sự phát triển của muỗi vằn là trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết, giúp hạn chế sự lây nhiễm của các bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm. Ngoài ra, phụ huynh nên tạo thói quen khi ngủ mắc màn, tham gia phong trào diệt lăng quăng,…
  • Tăng cường lượng dịch uống: Luôn luôn tăng cường lượng nước cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là những loại nước uống giàu khoáng chất và nhiều vitamin như các loại nước ép trái cây, nước cam tươi, nước dừa tươi, nước sôi nguội,… giúp cơ thể trẻ luôn luôn mát mẻ và tăng cường sức khỏe để chống chọi với bệnh tật.
  • Tiêm ngừa đầy đủ: Những loại bệnh lý nguy hiểm phù hợp với lứa tuổi của trẻ bằng các loại vắc xin sẵn có, giúp trẻ được bảo vệ tốt nhất trong suốt mùa nắng nóng này.

Trẻ em vốn có sức đề kháng và hệ miễn dịch rất yếu nên các bé rất dễ bị mắc các bệnh thường gặp ở trẻ em. Đây được coi là giai đoạn đóng vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển sau này của bé.

Nếu bé thường xuyên bị mắc bệnh và không được chăm sóc đúng cách cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng đạt chiều cao tối đa theo tiềm năng hoặc dẫn đến thấp còi.

Với những lưu ý và thông tin trên, hy vọng bạn sẽ các bảo vệ bé chống lại các bệnh thường gặp ở trẻ em kể trên và có sức khỏe tốt nhất.

>> Thảo luận cùng chủ đề:

MarryBaby