Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ và cách điều trị

Các triệu chứng và dấu hiệu dễ thấy nhất của bệnh tay chân miệng ở trẻ là các vết loét trong miệng, phát ban trên bàn tay và bàn chân. Ngoài ra, trẻ bị mắc tay chân miệng còn có nhiều biểu hiện khác khá giống cúm.

Hầu hết trẻ em bị mắc bệnh tay chân miệng (Hand, Foot, and Mouth Disease) có các triệu chứng nhẹ trong 7 đến 10 ngày. Trong khoảng thời gian này; các dấu hiệu tay chân miệng ở trẻ như sau.

1. Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ em

1.1 Sốt và các triệu chứng giống cúm

Trẻ em thường bị sốt và các triệu chứng giống cúm khác từ 3 đến 5 ngày sau khi bị nhiễm virus tay, chân, miệng.

Các triệu chứng có thể bao gồm:

1.2 Lở miệng

Một trong những dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ em chính là bị đau và lở miệng. Những vết loét này ban đầu chỉ là những chấm đỏ nhỏ, thường nằm ở trên lưỡi và bên trong miệng. Sau đó, chúng trở nên phồng rộp và có thể khiến trẻ đau đớn.

Chưa dừng lại ở đó; trẻ bị lở miệng do chân tay miệng còn có các dấu hiệu và triệu chứng khác đi kèm như:

  • Không muốn ăn uống.
  • Chỉ muốn uống nước lạnh.
  • Chảy nước dãi nhiều hơn bình thường.

>> Xem thêm: Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng là bệnh gì? Chữa trị ra sao

1.3 Phát ban đỏ ở trên da

Trẻ bị phát ban trên da ở lòng bàn tay và lòng bàn chân cũng là một dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ. Vết ban cũng có thể xuất hiện ở mông, chân và cánh tay.

Các vết ban của bệnh tay chân miệng thường không gây ngứa. Chúng trông giống như những nốt đỏ phẳng hoặc hơi nhô lên. Đôi khi có những mụn nước ở đỉnh đầu. Chất lỏng chứa trong các vết ban có thể chứa virus gây bệnh tay chân miệng.

Vì vậy, khi các vết ban vỡ ra, cha mẹ nên vệ sinh cho trẻ thật kỹ. Tránh chạm vào chúng để không bị lây bệnh.

>> Xem thêm: Trẻ bị sốt phát ban tắm lá gì? 4 loại lá thảo dược tự nhiên an toàn

Phát ban đỏ ở trên da
Hình ảnh dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ em

2. Biến chứng thường gặp khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng

Biến chứng thường gặp nhất của bệnh tay chân miệng là mất nước. Vì vậy hãy cho bé uống nước trong thời gian bị bệnh; hoặc khi bé có dấu hiệu mắc tay chân miệng ở trẻ em. 

Đó là khi dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tay chân miệng ở trẻ nằm ở mức độ nhẹ. Trường hợp nặng hơn, virus gây bệnh tay chân miệng có thể xâm nhập vào não và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Ví dụ như viêm não, viêm màng não; hoặc các bệnh có khả năng đe dọa tính mạng trẻ.

Theo CDC và Bộ Y tế về dấu hiệu bệnh tay chân miệng độ IIA trở lên; triệu chứng và biểu hiện bệnh tay chân miệng nghiêm trọng ở trẻ em bao gồm:

  • Đi loạng choạng.
  • Bé co giật, hôn mê.
  • Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
  • Trẻ bị sốt cao > 39 độ C và kéo dài hơn 3 ngày.
  • Trẻ bị giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
  • Các triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ không cải thiện sau 10 ngày.
  • Trẻ không thể uống bình thường được; và cha mẹ lo lắng bé có thể bị mất nước.
  • Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi có dấu hiệu bệnh tay chân miệng cần được thăm khám với bác sĩ gấp.

Vì sao bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể tái đi tái lại? Có nhiều chủng virus có thể gây ra bệnh tay chân miệng; do đó, bệnh này có thể tái phát. Các chủng virus gây dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ em bao gồm: Coxsackievirus A từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16; Coxsackievirus B 1, 2, 3, 5; Enterovirus 71.

Biến chứng khi trẻ bị bệnh tay chân miệng

3. Cách điều trị và chăm sóc khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng

Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra ở trẻ, khi phát hiện bé có các triệu chứng hay dấu hiệu mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ; cha mẹ cần đưa bé đến gặp bác sĩ ngay. Dù bệnh tay chân miệng có thể tự khỏi, nhưng trong thời gian mắc bệnh, trẻ cũng cần được chăm sóc:

  • Vệ sinh cơ thể bé thường xuyên. Hạn chế chà rửa mạnh vùng ban đỏ.
  • Để các vết phồng rộp khô tự nhiên, đừng cố gắng chọc thủng vì có thể làm lây lan.
  • Thường xuyên cho trẻ uống nước hoặc dung dịch điện giải để trẻ không bị mất nước.
  • Cho bé ăn các thực phẩm lạnh như kem, sữa chua, sinh tố; vì những món này giúp bé có dấu hiệu bị lở miệng đỡ đau.
  • Tránh cho trẻ đồ uống nóng, nước có gas và thức ăn có tính axit (nước cam, nước khóm, v.v.); vì chúng có thể làm cơn đau tồi tệ hơn.
  • Nếu trẻ bị đau hoặc khó chịu; hãy cho trẻ uống thuốc giảm đau, như paracetamol hoặc ibuprofen. Tuyệt đối không cho trẻ uống aspirin. Cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho bé sử dụng bất kỳ loại thuốc nào!

Cách điều trị và chăm sóc khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng

4. Cách phòng ngừa dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ em

Để không phải lo lắng bé có các triệu chứng hay dấu hiệu của tay chân miệng ở trẻ, cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tay chân miệng, cha mẹ nên thực hiện các cách dưới đây:

  • Rửa tay thường xuyên: Rửa tay trong ít nhất 20 giây. Đảm bảo rửa tay sau khi đi vệ sinh hoặc thay tã. Ngoài ra, hãy rửa tay trước khi chế biến hoặc ăn thức ăn và sau khi hắt hơi hoặc ho bằng xà phòng.
  • Dạy trẻ cách vệ sinh: Chỉ cho trẻ cách rửa tay với xà phòng mỗi ngày để tạo thành thói quen. Giải thích cho trẻ lý do tại sao tốt nhất không nên cho ngón tay hoặc bất kỳ đồ vật nào khác vào miệng.
  • Tránh tiếp xúc gần với người bệnh: Vì bệnh tay chân miệng rất dễ lây lan nên hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người có dấu hiệu mắc tay chân miệng ở trẻ và người lớn.
  • Khử trùng các khu vực xung quanh, nơi công cộng: Trước tiên, hãy làm sạch các đồ vật ở trong nhà bằng xà phòng và nước. Tiếp theo, hãy khử khuẩn ngôi nhà, trường học, khu vui chơi của bé vì đây là khu vực vi khuẩn dễ trú ngụ nhất.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em bị nổi hạch ở cổ có sao không? Cách nhận biết hạch lành tính

Cách phòng ngừa bệnh tay chân miệng
Dạy trẻ rửa tay để phòng ngừa tay dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ

Trên đây là cách nhận biết dấu hiệu, triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ em và các biến chứng, cách trị, cách phòng ngừa. Hy vọng rằng khi thấy bé nhà mình có các dấu hiệu giống như bệnh tay chân miệng ở trẻ em, cha mẹ sẽ biết mình nên làm những gì tiếp theo để giúp bé nhanh khỏi bệnh.  

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt phải làm sao? Hướng dẫn cách chăm sóc bé

Cha mẹ cần nắm đầy đủ thông tin để khi trẻ bị sốt, cơ thể nóng ran quằn quại, cha mẹ sẽ biết mình nên làm gì tiếp theo. 

1. Sốt là gì? 

Sốt (Fever) là hiện tượng nhiệt độ cơ thể tăng lên trong thời gian ngắn để chống lại bệnh. Nhiệt độ tăng vì một số lý do:

  • Cơ thể tạo ra các kháng thể để chống lại nhiễm trùng.
  • Cơ thể cũng tạo ra nhiều đại thực bào hơn để chiến đấu khi có kẻ xâm nhập cơ thể bằng cách ăn thịt chúng.
  • Chất Cytokine được tạo ra trong cơ thể để chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật, bệnh ác tính hoặc những kẻ xâm nhập khác.
  • Hệ thống miễn dịch tạo ra nhiều tế bào bạch cầu hơn để chống lại nhiễm trùng. Sự gia tăng các tế bào bạch cầu khiến não nóng lên. Quá trình này sẽ gây ra một cơn sốt.

Khi đó, cơ thể ta sẽ tự làm mát bằng cách tăng lượng máu và di chuyển chúng đến gần mạch máu bằng việc co cơ. Điều này khiến trẻ và người lớn bị rùng mình và có thể gây đau cơ khi sốt.

Dựa độ tuổi và nhiệt độ cơ thể, cha mẹ có thể biết là bé nhà mình sốt có nặng; và có nên đi bác sĩ hay không. Đối với trẻ sơ sinh từ 3 tháng tuổi trở xuống, nếu bị sốt từ 38° C trở lên thì nên đưa trẻ đi thăm khám bác sĩ ngay. Còn đối với trẻ lớn hơn, sốt từ 39° C trở lên hãy đưa bé đến gặp bác sĩ. Vì với nhiệt độ này được xem là sốt cao.

Trẻ bị sốt

1.1 Cách đo nhiệt độ khi trẻ bị sốt

Để đo nhiệt độ cơ thể trẻ bị sốt, cha mẹ nên dùng nhiệt kế. Nhiệt độ của trẻ có thể được lấy từ trực tràng, tai, miệng, trán hoặc nách. Cách đo lần lượt như sau:

  • Đo nhiệt độ trực tràng: Trực tràng là phần ruột già, tiếp giáp ngay đầu hậu môn. Đây là cách đo chuẩn xác nhất đối với trẻ sơ sinh. Cha mẹ cho bé nằm sấp, rồi đưa nhiệt kế đã phủ lớp bôi trơn vào trực tràng khoảng 0,25-0,5cm. 
  • Đo nhiệt độ tai: Khi trẻ được 3 tháng tuổi trở lên, đo nhiệt độ bằng tai mới cho kết quả chính xác. Trước khi đo, cha mẹ cần vệ sinh tai bé và nhiệt kế thật kỹ để tránh trẻ bị nhiễm trùng tai. Sau khi đã đặt đầu nhiệt kế vào tai cố định, cha mẹ bấm nút để số nhiệt độ hiện lên.  
  • Đo nhiệt độ miệng: Trẻ nhỏ thường khó khăn trong việc ngậm miệng trong một khoảng thời gian cố định, Nên việc đo nhiệt kế bằng miệng chỉ chính xác khi được thực hiện cho trẻ trên 4 tháng tuổi. Để đo, cha mẹ đặt đầu nhiệt kế vào miệng trẻ. Đợi khoảng vài giây, kết quả sẽ hiện ra.
  • Đo nhiệt độ trán: Cha mẹ đặt nhiệt kế vào vùng giữa trán khoảng cách 2 – 3cm. Di chuyển nhiệt kế chậm từ giữa trán sang vùng thái dương để thiết bị dò đỉnh nhiệt độ. Chỉ sau vài giây, cha mẹ sẽ có ngay kết quả nhiệt độ của trẻ đang bị sốt. Cách đo này thì không chính xác bằng đo ở trực tràng, nhất là trẻ dưới 3 tháng tuổi. 
  • Đo nhiệt độ nách: Đây là cách đo phổ biến nhất đối với cả trẻ và người lớn bị sốt. Để thực hiện, cha mẹ sẽ đặt nhiệt kế vào nách và chờ kết quả trong vòng vài giây. Tuy nhiên cách đo này không chính xác lắm vì thông số nhiệt độ có thể thấp hơn thực tế.

1.2 Triệu chứng khi trẻ bị sốt

Khi bị sốt, bên cạnh nhiệt độ cơ thể tăng cao (trên 37° C) trẻ sẽ có các dấu hiệu và triệu chứng như sau:

  • Đau cơ.
  • Cáu gắt.
  • Đau đầu.
  • Mất nước.
  • Đổ mồ hôi.
  • Ăn mất ngon.
  • Mệt mỏi, lừ đừ.
  • Ớn lạnh và rùng mình.

1.3 Các loại sốt khác nhau

các loại sốt khác nhau

  • Sốt virus (Virus fever): Hay còn được gọi là sốt siêu vi. Đây là bệnh do các loại virus liên quan đến đường hô hấp gây ra. Trẻ bị sốt virus có thể mắc các bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp trên (RTIs), bệnh cúm, nhiễm trùng tai,…
  • Sốt phát ban (Roseola): Dấu hiệu ban đầu thấy rõ nhất là trẻ bị sốt cao. Đa phần trẻ sốt kèm theo cảm giác ớn lạnh, khó chịu và không thể thiếu những vết ban đỏ hồng. 
  • Sốt co giật (Febrile seizure): Sốt co giật xảy ra do trẻ nhiễm virus hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn. Trẻ bị sốt co giật có thể mất ý thức tạm thời, co cứng tay chân, nôn ói, mệt mỏi… Trẻ bị sốt co giật có ảnh hưởng đến não hay mức độ nguy hiểm thế nào còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây co giật.
  • Sốt chân tay lạnh: Khi bị sốt thay vì cơ thể nóng hổi, nhiều bé bị sốt nhưng tay chân lạnh ngắt. Nguyên nhân có thể là do cơ thể phản ứng khi nhiệt độ tăng đột ngột hoặc mắc các bệnh liên quan đến virus. 
  • Sốt rét run (Malaria): Đây là căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi ký sinh trùng sốt rét Plasmodium. triệu chứng trẻ bị sốt rét run bao gồm: khó chịu, uể oải, kém ăn uống và khó ngủ. Đồng thời, sẽ đi kèm với cơn ớn lạnh, sốt và thở gấp.
  • Sốt lúc nóng lúc lạnh: Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh có thể bắt nguồn từ các biến đổi của môi trường,phản ứng của cơ thể hoặc cũng do viêm màng não. Mẹ cần cho bé đi khám để kiểm tra nguyên nhân cụ thể.
  • Sốt nhẹ kéo dài (Prolonged Fever): Khi đo nhiệt độ thấy thân nhiệt trẻ tăng so với bình thường; kéo dài quá 3 ngày không hạ, có thể trẻ đang bị sốt kéo dài. Trẻ bị sốt nhẹ kéo dài thường có các dấu hiệu như đau đầu hay đau nhức toàn thân, mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc liên tục,…

2. Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt

Đa số nguyên nhân trẻ bị sốt đều do sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Ngoài ra, trẻ bị sốt còn do các nguyên nhân khác như:

  • Môi trường và thời tiết: Môi trường ô nhiễm nhiều bụi bẩn, vi khuẩn và sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa cũng khiến bé bị sốt.
  • Do các loại bệnh: Trẻ bị sốt có thể là do mắc các loại bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp, sốt phát ban, sởi, sốt mọc răng, thủy đậu, ho gà, cảm nắng,…
  • Lây nhiễm từ người khác: Trẻ bị sốt là virus, vi khuẩn gây ra, vì vậy rất dễ lây nhiễm. Virus và vi khuẩn có thể lây lan khi trẻ hít phải nước bọt, chạm vào người bị bệnh.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Mẹo mọc răng không sốt: 4 cách từ dân gian mẹ đã biết chưa?

3. Khi nào cần đưa trẻ bị sốt đến gặp bác sĩ?

Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi và bị sốt trên 38° C, ngay cả khi không có các triệu chứng khác, cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Nếu bé bị suy giảm hệ thống miễn dịch vì bất kỳ lý do gì và bị sốt trên 38° C, cha mẹ nên đến bác sĩ hoặc phòng cấp cứu của bệnh viện ngay lập tức. Ngoài ra, hãy đưa bé đến bệnh viện nếu nhiệt độ trên 38° C và có bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Khó thở; hoặc phát ban.
  • Buồn ngủ nhiều hơn bình thường.
  • Cổ cứng hoặc đau mắt khi gặp ánh sáng.
  • Nôn mửa và không uống nhiều nước được.
  • Cơn sốt không thuyên giảm khi đã dùng thuốc.
  • Trẻ sốt hơn 3 ngày và không có nguyên nhân rõ ràng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị sốt phải làm sao? Cách nhận biết và chăm sóc bé

4. Cách điều trị và chăm sóc trẻ bị sốt

Làm gì khi trẻ bị sốt là câu hỏi được nhiều cha mẹ quan tâm. Cha mẹ hãy lưu ý các cách chăm sóc trẻ bị sốt dưới đây:

4.1 Thuốc hạ sốt

Thuốc hạ sốt thường dùng cho trẻ là paracetamol dạng gói hoặc siro. Thuốc có hiệu quả sau khoảng 30 phút sử dụng và có tác dụng kéo dài khoảng 4 – 6 giờ, ít gây tác dụng phụ. Ngoài ra, cha mẹ có thể cho trẻ uống Ibuprofen. Mỗi liều cách nhau 6-8h.

Trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi không được cho uống bất kỳ loại thuốc nào để hạ sốt khi chưa được bác sĩ đồng ý. Nếu bé có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào; hãy hỏi bác sĩ để xem loại thuốc nào là tốt nhất để sử dụng.

[inline_article id=267247]

4.2 Dinh dưỡng

dinh dưỡng cho bé

Cha mẹ nên cho bé bị sốt ăn các thực phẩm loãng như cháo, súp. Đừng quên bổ sung trái cây chứa nhiều vitamin C và sữa chua vào khẩu phần ăn của bé nhé. Ngoài ra, cha mẹ cũng nên cho bé uống nhiều nước, sữa mẹ đối với trẻ sơ sinh và trà gừng đối với trẻ trên 6 tháng để bệnh mau khỏi hơn.

Nếu trẻ bị nôn mửa hoặc bị tiêu chảy, hãy hỏi bác sĩ xem có nên cho uống nước điện giải (để bù nước) dành riêng cho trẻ em hay không. Hạn chế cho trẻ ăn bánh kẹo, nước ngọt có gas, thực phẩm chiên xào, dầu mỡ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị sốt nên ăn gì, uống gì? Có cần kiêng ăn món nào không?

4.3 Cách trị sốt tại nhà

  • Cho bé nghỉ ngơi thật nhiều.
  • Mặc quần áo rộng rãi, thoái khí cho bé.
  • Chườm nước ấm để cân bằng nhiệt độ cơ thể.
  • Cho bé uống thật nhiều nước và nước ép trái cây.
  • Rửa tay, chân, cơ thể bé sạch sẽ để vi khuẩn không lây lan.
  • Đảm bảo phòng ngủ của bé có nhiệt độ thoải mái, không quá nóng hoặc quá lạnh.

Nhiều cha mẹ cũng thắc mắc liệu trẻ bị sốt có nên bật quạt hay không. Câu trả lời là có. Quạt máy không có tác dụng hạ sốt cho trẻ; nhưng sẽ có tác dụng hỗ trợ làm thoáng không khí xung quanh; tránh hầm bí giúp bé cảm thấy thoải mái hơn.

[inline_article id=266364]

5. Cách phòng ngừa để bé không bị sốt 

Cha mẹ có thể ngăn ngừa sốt bằng cách giảm tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm. Dưới đây là một số mẹo có thể giúp:

  • Tiêm chủng theo khuyến cáo đối với các bệnh truyền nhiễm, chẳng hạn như cúm và COVID-19.
  • Rửa tay thường xuyên. Đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi ở trong đám đông hoặc xung quanh người bị bệnh, sau khi vuốt ve động vật và khi di chuyển trên các phương tiện giao thông công cộng.
  • Hướng dẫn trẻ cách rửa tay kỹ lưỡng, bao gồm cả mặt trước và mặt sau của mỗi bàn tay bằng xà phòng.
  • Tránh cho trẻ chạm vào mũi, miệng hoặc mắt vì đây là những cách virus và vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng.
  • Dạy trẻ che miệng khi ho và che mũi khi hắt hơi. Ho hoặc hắt hơi vào khuỷu tay để tránh truyền vi khuẩn sang những người xung quanh.
  • Không cho trẻ dùng chung cốc, chai nước và đồ dùng với bạn khác để tránh lây vi khuẩn.

Trên đây là thông tin cha mẹ cần lưu tâm khi bé bị sốt. Trẻ bị sốt là khi cơ thể nóng lên để chống lại virus bảo vệ cơ thể. Sốt có thể lây lan. Vì vậy, cha mẹ nên đảm bảo không cho trẻ tiếp xúc gần với người bị bệnh. Dạy trẻ cách rửa tay sạch sẽ để phòng ngừa bệnh. Hy vọng qua bài viết này, bé nhà mình sẽ có sức khỏe và sức đề kháng thật tốt cha mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có đáng lo không?

Để hiểu rõ hơn tình trạng của trẻ, cha mẹ cần biết nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày. Liệu trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít có phải do nhiễm trùng đường tiết niệu? Cách điều trị và phòng ngừa như thế nào?

Cha mẹ cùng MarryBaby đọc thêm thông tin qua bài viết này nhé!

1. Nguyên nhân trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày

Tần suất trẻ đi vệ sinh bình thường là khoảng 4 – 7 lần/ngày. Nếu tần suất trẻ đi tiểu vào khoảng 10 – 40 lần/ngày; khoảng 5-10 phút/lần; đó thường là dấu hiệu của một vài vấn đề.

Tính nghiêm trọng của tình trạng này tùy thuộc vào việc trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có phải do bệnh lý hay không. Cha mẹ tham khảo 03 nguyên nhân chính dẫn đến trẻ đi tiểu nhiều dưới đây.

1.1 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do sinh lý 

Việc trẻ đi tiểu liên tục có thể đến từ thói quen ăn uống hàng ngày. Ví dụ như uống quá nhiều nước vào ban đêm, uống nước ngọt có ga, uống trà hoặc ăn các thực phẩm lợi tiểu cũng sẽ khiến bàng quang bị kích thích. Vì vậy, trẻ thường xuyên muốn đi tiểu, mắc tiểu hoặc tiểu són. 

Trường hợp này là do nguyên nhân đến từ bên ngoài, mà không phải do đường tiết niệu của trẻ không bị tổn thương; nên trẻ có thể tự khỏi sau một thời gian. Nếu cha mẹ xác định được nguyên nhân này; đồng thời, thay đổi thói quen sinh hoạt của trẻ cân đối và phù hợp hơn; hiện tượng này có thể biến mất sau 1 – 4 tuần.

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có thể do uống nhiều nước

1.2 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do tâm lý

Trẻ bị căng thẳng, lo âu sẽ có biểu hiện đi tiểu thường xuyên, nhiều lần trong ngày. Tình trạng này diễn ra không có chủ ý và tần suất trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày sẽ diễn ra khoảng 1 – 2 ngày sau khi trẻ trải qua sự kiện gây căng thẳng (chuyển nhà, chuyển trường,…).

Ngoài ra, trẻ cũng sẽ bị căng thẳng nếu cha mẹ phạt hoặc trêu chọc trẻ. Nếu cha mẹ phát triển bé đang bị căng thẳng; việc đầu tiên cần làm là trấn an và xác định điều làm trẻ căng thẳng; và hỗ trợ tinh thần cho con.

Trẻ đi tiểu nhiều lần do lo lắng và căng thẳng có thể tự khỏi khi nguyên nhân gây căng thẳng, lo lắng cho trẻ không còn. Nhưng cha mẹ lưu ý, tình trạng này nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến bàng quang của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần giải quyết vấn đề sớm.

1.3 Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý

Mặc dù cha mẹ đã hạn chế cho trẻ uống quá nhiều nước trong ngày; ngừng ăn uống các loại thực phẩm lợi tiểu; nhưng tình trạng đi tiểu nhiều lần vẫn tiếp tục diễn ra; lúc này, cha mẹ cần tìm cách chữa trị sớm. Bởi lúc này có thể trẻ đang mắc bệnh liên quan đến hệ thống bài tiết. 

Một số bệnh lý có thể kể đến như:

Nếu trẻ có các biểu hiện khác thường như tiểu đau buốt, tiểu rát, v.v. kèm theo triệu chứng nhiễm trùng như sốt cao liên tục; đó là dấu hiệu của việc đường tiết niệu có vấn đề; hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Cha mẹ hãy đưa trẻ đi khám để chuẩn đoán chính xác đúng bệnh lý trẻ đang gặp phải. Và từ đó có phương án điều trị hiệu quả. 

2. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không? Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày có sao không?

Nước tiểu bình thường là vô trùng vì không có vi khuẩn hoặc các vi trùng lây nhiễm. Nhưng khi vi sinh vật bám vào lỗ niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài cơ thể) sinh sôi và phát triển; nó sẽ gây ra hiện tượng nhiễm trùng. Theo Nghiên cứu của Bác sĩ Larry M. Bush vào năm 2022; có đến 85% nguyên nhân nhiễm trùng là do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống trong đường tiêu hóa.

Nhiễm trùng đường tiết niệu là căn bệnh phổ biến ở trẻ em. Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày kèm các dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu sẽ khiến trẻ bị đau đớn, khó chịu và có rủi ro gặp phải cá  biến chứng nguy hiểm. Trẻ cần phải đi thăm khám bác sĩ để chữa trị.

Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm trùng đường tiết niệu. Mặc dù mỗi trẻ sẽ có biểu hiện khác nhau nhưng cha mẹ vẫn có thể lấy các dấu hiệu này để tham khảo.

2.1 Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi

  • Nôn ói.
  • Vàng da.
  • Khóc khi đi tiểu.
  • Từ chối bú sữa, biếng ăn.
  • Sốt không kèm bị ho, sổ mũi.
  • Nước tiểu có mùi hôi khó chịu.
  • Cáu gắt không rõ nguyên nhân.

2.2 Đối với trẻ nhỏ trên 2 tuổi

  • Mệt mỏi.
  • Sốt, ớn lạnh.
  • Đau hoặc khó đi tiểu.
  • Nước tiểu có mùi hôi.
  • Có máu trong nước tiểu.
  • Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, thường xuyên.
  • Mặc dù trẻ cảm thấy rất cần phải đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu thường rất ít.
  • Trẻ đã được dạy cách ngồi bô và đi vệ sinh đúng cách; nhưng vẫn đái dầm vào ban ngày hoặc ban đêm.

[inline_article id=210963]

3. Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần

Phòng ngừa bé bị nhiễm trùng đường tiết niệu
Cách phòng ngừa trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày do bệnh lý

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày, trẻ đi tiểu nhiều lần nhưng ít là các triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ. Ngoài các nguyên nhân xuất phát từ sinh lý (có thể dễ dàng tự khỏi); còn có các nguyên nhân nghiêm trọng như bệnh lý và tâm lý.

Để phòng ngừa, cha mẹ nên chủ động thực hiện các biện pháp sau: 

Uống vừa đủ nước hàng ngày để nâng cao sức đề kháng và giúp tăng cường việc bài tiết. 

3.1 Đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ vẫn đóng tã, bỉm

  • Cha mẹ cần thay tã, bỉm thường xuyên. Cũng như vệ sinh sạch sẽ để tránh các nguy cơ lây lan vi khuẩn.
  • Trẻ em gái nên vệ sinh đúng cách: từ trước ra sau (không nên lau từ sau ra trước) để vi khuẩn không ngược dòng từ hậu môn sang niệu đạo. 
  • Trẻ em trai nên được cha mẹ quan sát xem có tia tiểu nhỏ hoặc xuất hiện tình trạng phồng bao quy đầu, hẹp bao quy đầu để đưa đi bác sĩ.

>> Cha mẹ xem thêm: Bé trai bị sưng bộ phận sinh dục là bệnh gì? Mẹ phải biết!

3.2 Đối với trẻ em đang độ tuổi đi học

  • Tránh mặc đồ lót bằng nylon. Thay vào đó, cha mẹ nên chọn đồ lót làm từ cotton để đảm bảo an toàn cho trẻ.
  • Hướng dẫn và hỗ trợ con thói quen đi vệ sinh đúng cách. Trấn an và giúp con xác định đúng vấn đề; cùng con tìm ra giải pháp tốt nhất. Như vậy, trẻ sẽ thoải mái, tự tin hơn khi đối mặt với việc đi vệ sinh.
  • Xây dựng thực đơn ăn uống lành mạnh với các loại thực phẩm giàu vitamin và thanh nhiệt. Ví dụ như rau xanh, hoa quả. Điều này hỗ trợ giảm tình trạng trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày.

>> Cha mẹ xem thêm: Thực đơn cho bé 1 tuổi; Bữa sáng lành mạnh cho bé 2-3 tuổi; Món ngon cho bé 4-6 tuổi.

4. Khi nào đưa trẻ đi gặp bác sĩ?

Khi nào đưa bé đi thăm khám bác sĩ?
Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày – Khi nào đưa bé đi gặp bác sĩ?
  • Sốt cao trên 38 độ C.
  • Đi tiểu phải rặn đỏ cả mặt.
  • Nước tiểu có mùi khai, mùi hôi nặng hơn so với bình thường.
  • Đau thắt lưng, vùng bụng dưới hoặc đau âm ỉ kèm theo là sốt cao liên tục.
  • Nước tiểu có màu khác lạ (màu trắng đục hoặc có mủ trắng); nhiều cặn đắng lọng.
  • Trẻ sơ sinh thường không nói được; không diễn tả được nên sẽ thể hiện bằng quấy khóc, nôn ói, biếng ăn.

>> Cha mẹ xem thêm: Bé bị đi tướt nên ăn gì? Gợi ý mẹ thực phẩm giúp con nhanh hết

Tóm lại, nếu trẻ thường xuyên đi vệ sinh và vẫn đang trong độ tuổi mới lớn thì đây là việc khá bình thường. Trừ khi trẻ gặp các triệu chứng bất thường như đã nêu ở trên thì bạn nên trấn an con và đưa con đến gặp bác sĩ trong thời gian sớm nhất để có cách điều trị trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày nhanh chóng và hiệu quả. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Adenovirus là gì? Virus adeno gây bệnh gì ở trẻ em?

Vậy Adenovirus là gì? Cách thức mà Adenovirus lây lan, gây bệnh gì? Có cách điều trị và phòng ngừa không? Cha mẹ hãy theo dõi bài viết nhé!

1. Adenovirus là gì?

adenovirus là gì
Adenovirus là gì? Trông như thế nào?

Adenovirus là một nhóm virus gây ra hàng loạt bệnh liên quan đến nhiễm trùng như viêm đường hô hấp, viêm dạ dày, ruột,… 

Các bệnh nhiễm trùng liên quan đến Adenovirus xảy ra phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi. Trong đó, trẻ 5 tuổi có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa do Adenovirus gây ra nhất. 

Vậy cách thức mà Adenovirus lây truyền giữa trẻ với trẻ là gì? Tùy từng cơ quan đích mà Adenovirus có cách lây lan virus khác nhau:

  • Bệnh về đường hô hấp: Dịch từ mũi, miệng và phổi của người bệnh có chứa virus. Nếu trẻ vô tình chạm vào chất dịch hoặc bị người bệnh ho vào thì trẻ dễ bị lây bệnh. 
  • Nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiết niệu: Cách thức mà Adenovirus lây bệnh qua đường tiêu hóa, tiết niệu là gì? Đó là thông qua chất thải (phân, nước tiểu). Nếu trẻ ăn, uống phải thức ăn nước uống nhiễm chất thải của người bệnh thì trẻ cũng có thể nhiễm virus.

2. Virus adeno gây bệnh gì ở trẻ em?

2.1 Viêm đường hô hấp

Adenovirus có thể gây ra các bệnh liên quan đến đường hô hấp như viêm họng cấp, viêm họng kết mạc, viêm đường hô hấp cấp và viêm phổi ở trẻ em. Trẻ nhỏ mắc các bệnh này đều có các triệu chứng như sốt cao, sưng họng, nổi hạch ở cổ,…

2.2 Adenovirus gây bệnh gì? Viêm kết mạc mắt

Trẻ bị viêm kết mạc (đau mắt đỏ) do Adenovirus gây ra có thể bị bội nhiễm vi khuẩn gây trầm trọng tình trạng viêm kết mạc.

2.3 Bệnh viêm dạ dày, ruột, ống tiêu hóa

Trẻ nhỏ có thể đi ngoài nhiều ngày liên tục dẫn đến mất nước nếu mắc phải bệnh viêm dạ dày ruột do Adenovirus gây ra. Vậy đường lây bệnh viêm dạ dày ruột do Adenovirus gây ra là gì? Chính là qua đường phân-miệng, trẻ ăn phải thức ăn bị nhiễm bẩn có chứa Adenovirus được bài tiết ra theo phân của trẻ bị bệnh. 

2.4 Các bệnh khác

Bên cạnh những bệnh trên, Adenovirus còn là tác nhân gây ra viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em. Trẻ bị viêm bàng quang có các biểu hiện rối loạn đi tiểu như tiểu nhiều lần, tiểu lắt nhắt, tiểu đau, tiểu rát, tiểu khó. Ở bệnh này, nước tiểu là tác nhân lây truyền bệnh. 

3. Triệu chứng nhiễm Adenovirus ở trẻ em là gì?

triệu chứng virus adeno
Triệu chứng nhiễm Adenovirus ở trẻ em là gì?

Các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp do adenovirus gây ra ở trẻ em có thể bắt đầu từ 2-14 ngày sau khi nhiễm virus. Bao gồm:

Các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiêu hóa có thể bắt đầu từ 3-10 ngày sau khi tiếp xúc virus. Các triệu chứng thường xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi và có thể kéo dài từ 1 đến 2 tuần. Chúng bao gồm:

4. Adenovirus có nguy hiểm không?

Trẻ nhỏ nhiễm bệnh do Adenovirus gây ra có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu bệnh diễn tiến nặng tiển triển thành các biến chứng. Những biến chứng nguy cấp do nhiễm Adenovirus có thể gặp phải là gì?

  • Viêm phổi mãn tính (Chronic lung disease): Đây là bệnh hiếm gặp.  
  • Nhiễm trùng nặng (Severe infection): Xảy ra ở trẻ có hệ thống miễn dịch kém.
  • Lồng ruột (Intussusception): Khi mắc bệnh này, một đoạn ruột chui vào lòng của một đoạn ruột kế cận, gây ra tắc nghẽn đường ruột. Đây là một biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Các triệu chứng của bệnh gồm phân có máu, nôn mửa, sưng bụng, suy nhược cơ thể, thiếu năng lượng…

[inline_article id=267554

5. Cách điều trị nhiễm adenovirus ở trẻ em là gì?

điều trị và phòng tránh adenovirus
Khi biết virus adeno có nguy hiểm đến mức nào, cha mẹ cần biết những cách điều trị và phòng tránh cho trẻ em

Khi bệnh liên quan đến ở trẻ em không thuyên giảm mà còn có các dấu hiệu dưới đây, mẹ nên đưa bé đi khám ngay:

Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, độ tuổi và sức khỏe trẻ cũng như mức độ nghiêm trọng bệnh. Các phương pháp này sẽ giúp giảm bớt các triệu chứng của bệnh: 

  • Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp: Trẻ sẽ được điều trị kháng sinh nếu xác định có bội nhiễm vi khuẩn; bù dung dịch qua đường tĩnh mạch để bổ sung nước; uống thuốc giãn phế quản để dễ thở đồng thời thở bình oxy hoặc thở máy.
  • Điều trị nhiễm trùng tiêu hóa: Trẻ cần được bù nước, sữa mẹ, sữa công thức và thức ăn dạng rắn theo chỉ định của bác sĩ. 
  • Trẻ bị mất nước nghiêm trọng: Đối với trẻ mất nước nghiêm trọng do nhiễm adenovirus thì giải pháp sẽ là gì? Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu, truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch cho bé. Đồng thời đặt ống thông dạ dày để bơm chất thức ăn dạng lỏng trực tiếp vào dạ dày bé. 

[key-takeaways title=””]

Chưa có nghiên cứu cho thấy hiệu quả của thuốc kháng vius trong việc điều trị Adenovirus. Nếu cha mẹ muốn sử dụng thuốc cho trẻ cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.

[/key-takeaways]

6. Cách phòng adenovirus cho bé là gì?

Cha mẹ cần biết cách phòng ngừa adenovirus là gì để giúp ngăn chặn sự lây lan của adenovirus sang bé cưng:

  • Cho trẻ che miệng và mũi khi hắt hơi hoặc ho.
  • Tránh cho bé dùng chung cốc và dụng cụ ăn uống với người khác.
  • Vệ sinh sạch sẽ, khử khuẩn nhà cửa, phòng ốc, chăn mền thường xuyên.
  • Rửa tay sạch sẽ với xà phòng trước và sau khi chăm sóc, tắm rửa cho trẻ.
  • Tránh cho bé tiếp xúc với người đang mắc bệnh liên quan đến Adenovirus.
  • Rửa tay sạch sẽ cho trẻ thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

Qua bài này, cha mẹ cũng đã phần nào hình dung được Adenovirus là gì, khả năng gây bệnh nguy hiểm đến đâu cũng như là cách điều trị, phòng ngừa bệnh do adenovirus ở trẻ em là gì? Cha mẹ không cần phải quá lo lắng đâu, chỉ cần đảm bảo giữ gìn vệ sinh, rửa tay sạch sẽ cho bé là có thể giảm đi phần lớn khả năng mắc bệnh rồi.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày tại nhà hiệu quả

Khi thấy trẻ bị đi ngoài nhiều lần, ắt hẳn cha mẹ nào cũng lo lắng; nhưng không nên vì vậy mà có những phản ứng sai lầm, gây ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Thế nên, hãy cùng Marrybaby điểm qua cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày sao cho hiệu quả nhất nhé!

1. Làm sao để biết là bé đang bị tiêu chảy?

Thông thường, các bé trong tình trạng khỏe mạnh vẫn có thể bị tiêu chảy; và điều này không hẳn là do bệnh lý hoặc liên quan đến rối loạn tiêu hóa,.. Tuy nhiên, để làm rõ khi nào trẻ bị đi ngoài nhiều lần do tiêu chảy là cần thiết; trước khi tìm cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày.

Cách xác định thông qua phân của trẻ:

  • Trẻ bị đi ngoài nhiều lần; với phân lỏng và nhiều nước.
  • Phân có mùi hôi và tanh.
  • Phân có màu xanh và đậm màu hơn bình thường.
  • Phân có chứa máu hoặc dịch nhầy.
  • Trẻ bị đau rát hậu môn.
  • Trẻ biếng ăn và dễ mệt mỏi.

Bé đi ngoài nhiều lần có sao không? Trước hết mẹ cần xem qua tình trạng tiêu chảy của bé tại nhà như sau:

  • Nhẹ: trẻ đi ngoài từ 3 – 5 lần phân lỏng mỗi ngày.
  • Trung bình: trẻ đi ngoài từ 6 – 9 lần phân lỏng mỗi ngày.
  • Bệnh nặng: trẻ đi ngoài trên 10 lần mỗi ngày.

2. Nguyên nhân khiến bé bị tiêu chảy nhiều

Tiêu chảy ở trẻ có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra, trong đó cụ thể là do:

  • Rotavirus: là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng tiêu chảy ở trẻ, đặc biệt là giai đoạn trẻ dưới 5 tuổi. Khi nhiễm virus Rota trẻ có thể bị nôn mửa, sốt và bị tiêu chảy từ 3 – 7 ngày
  • Trẻ bú bình không hợp vệ sinh: Việc này làm tăng nguy cơ bị tiêu chảy lên nhiều lần so với trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình.
  • Tiêu chảy do thuốc kháng sinh: Nhiều loại thuốc kháng sinh để trị nhiễm đường tiết niệu hay nhiễm trùng tai có thể khiến bé bị tiêu chảy trong quá trình dùng thuốc. 
  • Do trẻ uống phải nước không sạch: nước không đun sôi hoặc nước đun sôi nhưng đã để quá lâu
  • Dị ứng không dung nạp lactose, một loại đường có trong sữa
  • Nguyên nhân khác là do trẻ mắc bệnh liên quan đến nhiễm trùng đường ruột ở trẻ em; chẳng hạn như viêm ruột, tắc ruột, viêm ruột thừa,..
  • Ngộ độc thực phẩm, thực phẩm không hợp vệ sinh.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ 2 tuổi đi ngoài nhiều lần trong ngày có nguy hiểm không?

3. Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày

Nguyên nhân
8 cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày

3.1 Bù nước cho con

Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày hay trẻ bị tiêu chảy; điều đầu tiên là mẹ nên làm là bù nước cho con. Mẹ hãy cho con uống thêm nước lọc; hay tốt nhất là uống oresol (nhớ pha theo đúng chỉ định trên bao bì); hoặc cũng có thể nước cháo, như cháo thịt nạc cà rốt; cháo thịt gà; mẹ nấu nhừ và lọc lấy nước cho con uống nhé.

3.2 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày là hạn chế dùng thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh hoặc thuốc trị tiêu chảy: Do bệnh tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu do virus gây ra; nên không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Bởi thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn mà không có tác dụng tiêu diệt virus nên không có tác dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em do virus gây ra.

Thuốc kháng sinh không phải là cách chữa cho bé đi ngoài nhiều lần trong ngày, tốt hơn hết, mỗi khi dùng thuốc mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ mẹ nhé.

>> Mẹ nên đọc thêm: Trẻ đi ngoài nhiều lần có thể tiêm phòng không?

3.3 Men vi sinh Probiotics

Theo nghiên cứu của NCBI, cho thấy men vi sinh probiotics (lợi khuẩn) có khả năng làm giảm tình trạng tiêu chảy của trẻ em hết nhanh hơn 1 ngày.

3.4 Cách nhân gian giúp chữa bệnh tiêu chảy ở trẻ em – Nước gạo lứt

Nước gạo lứt rang không chỉ giúp chống lại hiện tượng mất nước, mất chất điện giải do tiêu chảy mà còn đào thải độc tố cho gan, giải nhiệt và làm sạch máu cho trẻ bị tiêu chảy. 

Cách thực hiện: Dùng 100g gạo lứt rang lên cho vàng rồi đổ vào 2l nước, đun sôi cho tới khi gạo chín mềm thì tắt bếp, chắt lấy nước chia thành các lần uống trong ngày cho trẻ.

3.4 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng vỏ cam

Khi bé bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, cách chữa ngay tại mà mẹ có thể áp dụng lúc này là vỏ cam.  Cha mẹ chỉ cần rửa sạch vỏ cam, cho vào cốc nước nóng, hãm như hãm trà, sau khoảng 20 phút thì cho trẻ uống sẽ giúp cho triệu chứng tiêu chảy thuyên giảm.

3.5 Nước hồng xiêm

Theo đông y, hồng xiêm có tính mát, vị ngọt, hỗ trợ rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, sinh tân dịch. Mặt khác, loại quả này còn chứa một chất có tác dụng trị tiêu chảy rất tốt là Tanin. Vì thế cha mẹ hãy lấy 1 quả hồng xiêm xanh cắt thành các lát mỏng, đem phơi khô rồi sắc lấy nước cho trẻ uống, mỗi ngày 2 lần.

3.6 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng món súp cà rốt

Khi bé bị đi ngoài nhiều lần trong ngày, cách chữa ngay tại nhà là mẹ hãy nấu món súp cà rốt. Vì Củ cà rốt có một lượng lớn chất pectin khi vào ruột sẽ nở thành một dạng keo có khả năng làm dịu nhu động ruột nên nhanh chóng hạn chế tiêu chảy ở trẻ. Mặt khác, chất này còn tạo điều kiện tốt cho lợi khuẩn nội sinh phát triển, lấn át sự lên men thối của vi khuẩn ở ruột già, kích thích niêm mạc ruột mau hồi phục. 

Cách cầm tiêu chảy nhanh nhất cho bé bằng loại củ này đó là gọt vỏ và rửa sạch 500g cà rốt, thái lát mỏng, đun nhỏ lửa cùng 2 lít nước đến khi cạn chỉ còn 1l thì vớt cà rốt ra nghiền nát, lọc qua rây, bỏ bã, thêm 3g muối đun sôi cho bé ăn mỗi ngày. 

>> Mẹ có thể xem thêm: Bé đi ngoài nhiều lần trong ngày nên uống gì?

3.7 Cách dân gian giúp chữa bệnh tiêu chảy ở trẻ em – Ăn lá mơ

  • Lấy khoảng 100g lá mơ tía rửa sạch, ngâm nước muối loãng 5 phút rồi vớt ra để ráo, giã nhỏ, trộn đều với 1 quả trứng gà, 1 chút muối.
  • Tiếp sau đó mẹ cho 1 thìa dầu vào chảo, đợi dầu nóng thì đổ hỗn hợp vừa trộn vào, trở đều 2 mặt cho chín.
  • Lấy ra cho bé ăn mỗi ngày 2 lần. 

3.8 Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng nước búp ổi non

Lá ổi vốn có tính đắng, nhiều tinh dầu, vị ấm và chứa hàm lượng flavonoid kích thích cơ trơn ruột; giảm đau bụng do tiêu chảy nên cũng được dùng để chữa bệnh đường ruột rất tốt.

Cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày bằng nước búp ổi non, mẹ cần 20g gừng tươi, 20g búp ổi non, 10g vỏ quýt khô đem sắc cùng 2 lít nước cho đến khi còn lại 500ml thì chắt ra, cho bé uống thành 2 lần trong ngày.

4. Khi nào nên đưa bé đi bác sĩ?

Khi nào cần đưa bé đi khám bác sĩ
Khi cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày tại nhà không hiệu quả, mẹ nên đưa con đi gặp bác sĩ

Tình trạng bé đi ngoài nhiều lần (bị tiêu chảy) kéo dài hơn 1 tuần hoặc với những triệu chứng dưới đây thì mẹ cần cho bé đi khám bác sĩ ngay nhé:

  • Bé bị tiêu chảy kèm hành sốt từ 24 – 48 giờ.
  • Trẻ có dấu hiệu sốt trên 39 độ.
  • Phân có máu.
  • Nôn mửa kéo dài từ 12 – 24 giờ (phần bé nôn ra có màu xanh lục, một ít máu loãng).
  • Bụng bé bị trương phồng lên và đau dữ dội.
  • Dấu hiệu bé bị mất nước nghiêm trọng với các biểu hiện như: khô miệng, khóc không ra nước mắt; ít hoặc không đi tiểu; dễ buồn ngủ và có vẻ kiệt sức.

Khi tìm cách chữa bé đi ngoài nhiều lần trong ngày; cha mẹ cũng cần lưu ý rằng, tiêu chảy có thể lây lan cho cả người lớn; nên cha mẹ cũng nên hạn chế đi làm trong ít nhất 2 ngày để đảm bảo sức khỏe của mình trước khi tiếp xúc với mọi người nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em: nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em (hay còn gọi là nhiễm trùng đường tiểu) là một căn bệnh cấp tính tương đối phổ biến. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra do vi khuẩn xâm nhập vào bên trong bàng quang; hoặc thậm chí là thận của trẻ.

Bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em sẽ không thể tự thuyên giảm mà cần sử dụng các loại thuốc điều trị. Do đó, mẹ không nên chủ quan khi thấy con bị nhiễm trùng đường tiểu mẹ nhé!

1. Các dấu hiệu của tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em

1.1 Dấu hiệu ở trẻ dưới 3 tuổi

Trẻ dưới 3 tuổi bị nhiễm trùng đường tiểu thường có những triệu chứng không điển hình, “thầm lặng”, và khó phát hiện. Đặc biệt, trẻ sơ sinh (bé dưới 1 tuổi) cũng gặp khó khăn; và không thể nói lên sự khó chịu liên quan đến đường tiểu. Hơn nữa, do trẻ sơ sinh thường xuyên mặc tã; và số lần đi tiểu của trẻ cũng nhiều; nên mẹ khó có thể theo dõi được tình trạng trẻ đi tiểu lắt nhắt nhiều hơn bình thường.

Để phát hiện tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em dưới 3 tuổi; mẹ có thể dựa theo các biểu hiện gián tiếp của con như:

Đối với trẻ càng nhỏ; việc phát hiện khó khăn có thể dẫn đến các biểu hiện nặng hơn do bệnh kéo dài. Chưa kể sức đề kháng của trẻ yếu hơn khiến vi trùng xâm nhập vào máu; lan nhanh khắp cơ thể và gây nên tình trạng nhiễm trùng huyết.

[key-takeaways title=””]

Mẹ nên biết cách vệ sinh vùng kín bé gái và bé trai sau khi đi tiểu, đại tiện, giữ vùng kín của con khô thoáng, đồng thời thay tã, bỉm, quần cho con thường xuyên để tránh vi khuẩn. Bên cạnh đó, mẹ cần nhớ không nên sử dụng các sản phẩm tẩy rửa mạnh, có hóa chất để rửa vùng kín của con sẽ rất nguy hiểm.

[/key-takeaways]

>> Mẹ có thể xem thêm:

1.2 Dấu hiệu ở trẻ từ 3 tuổi trở lên

Dấu hiệu ở trẻ từ 3 tuổi trở lên

Các biểu hiện của tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên thường thấy bao gồm:

  • Bé gái, bé trai đi tiểu bị đau.
  • Thường đi tiểu lắt nhắt, đi tiểu nhiều hơn bình thường mặc dù mỗi lần chỉ có thể đi tiểu một lượng rất nhỏ.
  • Tiểu són trong quần.
  • Tiểu dầm không kiểm soát vào ban đêm.
  • Sốt.
  • Chán ăn, không có cảm giác ngon miệng.
  • Có biểu hiện mệt mỏi, không khỏe, lừ đừ uể oải.
  • Nước tiểu có mùi hôi, có thể đục hoặc lẫn với máu.
  • Đau bụng ở vùng bàng quang; vùng bụng dưới hoặc vùng hông và lưng.

Trong một số trường hợp, tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em còn có thể dẫn đến biểu hiện nôn mửa. Tuy nhiên, không phải trẻ nào cũng gặp triệu chứng này. 

[key-takeaways title=””]

Ba mẹ nên dạy trẻ biết về các dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu hoặc nếu con thấy có những bất thường nào trong sinh hoạt dù nặng hay nhẹ cũng cần báo cho ba mẹ biết để có hướng xử trí phù hợp. Một số trẻ thường ngại về những tình trạng của mình mà dấu đi những vấn đề mình gặp phải, ba mẹ cần quan tâm và theo dõi con để giúp con đúng lúc.

[/key-takeaways]

2. Yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng nhiễm trùng đường tiểu ở trẻ em

Nhiễm trùng tiểu là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em; đặc biệt là các bé gái bởi niệu đạo (đường tiểu) của bé gái thường ngắn hơn và gần hậu môn hơn nên cũng dễ nhiễm trùng hơn. Không chỉ vậy, các bé trai dưới 1 tuổi; chưa cắt bao quy đầu cũng có nguy cơ gặp tình trạng nhiễm trùng đường tiểu cao hơn.

Ngoài ra, một số các yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em có thể kể đến như:

  • Trẻ gặp các vấn đề liên quan đến đường tiết niệu (chẳng hạn như thận bị dị dạng, tắc nghẽn đường tiểu,…).
  • Gặp vấn đề trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên niệu quản và lên thận (trào ngược túi niệu quản).
  • Có thói quen vệ sinh chưa phù hợp.
  • Tiền sử gia đình có người từng bị nhiễm trùng đường tiểu.

[key-takeaways title=””]

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em rất dễ điều trị nếu được phát hiện sớm. Ngược lại, nếu không được chẩn đoán hoặc không được điều trị kịp thời thì tình trạng bệnh này có thể dẫn đến tổn thương thận. Do đó, khi thấy bé trai, bé gái bị đau vùng kín khi đi tiểu; mẹ nên chủ động đưa con đến các cơ sở y tế mẹ nhé!

[/key-takeaways]

3. Chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu

chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu
Chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em

Để chẩn đoán nhiễm trùng tiểu, bác sĩ sẽ đặt ra các câu hỏi liên quan đến thói quen sinh hoạt; vệ sinh của bé gái và bé trai; tiền sử gia đình,… sau đó thực hiện khám và lấy mẫu nước tiểu để xét nghiệm.

Việc lấy mẫu như thế nào phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ lớn hơn có thể chỉ cần đi tiểu vào cốc vô trùng. Đối với trẻ nhỏ mặc tã; bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc sử dụng ống thông tiểu; một ống mỏng được đưa vào niệu đạo lên đến bàng quang để lấy mẫu nước tiểu “sạch”.

Sau khi có được mẫu nước tiểu, các bác sĩ sẽ thực hiện quan sát bằng kính hiển vi hoặc nuôi cấy nước tiểu trong phòng thí nghiệm để xác định loại vi khuẩn nào đang gây ra tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em; từ đó lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất.

4. Cách điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em

Tình trạng nhiễm trùng tiểu sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Việc uống thuốc kháng sinh trong bao nhiêu ngày còn tùy thuộc vào tình trạng bệnh và chỉ định của bác sĩ. Hầu hết các triệu chứng của việc nhiễm trùng đường tiểu như tiểu buốt, đau rát sẽ cải thiện trong vòng 2 đến 3 ngày sau khi bắt đầu dùng kháng sinh.

Sau vài ngày dùng kháng sinh, bác sĩ có thể yêu cầu mẹ đưa bé đến bệnh viện làm lại xét nghiệm nước tiểu để chắc chắn rằng tình trạng nhiễm trùng đã được điều trị khỏi hoàn toàn, tránh việc bệnh tái phát nhiều lần. 

Nếu trẻ bị đau dữ dội khi đi tiểu, bác sĩ cũng có thể kê thuốc tê niêm mạc đường tiết niệu liều mạnh để giảm sự khó chịu của trẻ. Khi cho bé sử dụng thuốc này, mẹ có thể thấy nước tiểu của con chuyển sang màu cam. Và trong quá trình điều trị bệnh, mẹ nên khuyến khích trẻ uống nhiều nước, hạn chế thức uống có chứa caffeine (có thể gây kích thích bàng quang). 

[key-takeaways title=””]

Hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em sẽ được chữa khỏi trong vòng một tuần điều trị nên mẹ không cần phải quá lo lắng mẹ nhé!

[/key-takeaways]

Điều trị các trường hợp nhiễm trùng tiểu nặng hơn

Nếu trẻ bị nhiễm trùng nặng, bác sĩ có thể yêu cầu trẻ nhập viện để theo dõi và điều trị bằng cách tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch. Thông thường, trẻ sẽ được yêu cầu nhập viện nếu:

  • Sốt cao.
  • Trông ốm yếu.
  • Có nguy cơ nhiễm trùng thận.
  • Dưới 6 tháng tuổi.
  • Vi khuẩn từ đường tiết niệu bị nhiễm trùng có thể đã lây lan vào máu.
  • Trẻ bị mất nước, nôn mửa; không thể uống thuốc và các loại đồ uống bằng đường miệng.

5. Phương pháp ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em

ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiểu ở trẻ em

Để hạn chế tình trạng trẻ em bị nhiễm trùng đường tiểu; mẹ nên lưu ý một số vấn đề sau đây:

  • Với trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, nên chú ý thay tã thường xuyên để giúp ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu. 
  • Khi trẻ bắt đầu ngồi bô, nên hướng dẫn trẻ cách vệ sinh vùng kín đúng cách. Đặc biệt, nên hướng dẫn các bé gái vệ sinh từ trước ra sau; thay vì từ sau ra trước để tránh vi trùng lây lan từ hậu môn sang niệu đạo.
  • Khi bé bắt đầu đi học, mẹ nên lưu ý bé không nên sử dụng các loại dung dịch vệ sinh hoặc xà phòng có nhiều chất hóa học; để tránh kích ứng vùng nhạy cảm.
  • Nên cho bé mặc đồ lót bằng vải cotton thay vì nylon để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn.
  • Nên cho trẻ uống nhiều nước.

6. Khi nào nên cho trẻ đến gặp bác sĩ?

Nếu mẹ nghi ngờ con đang gặp tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em, mẹ có thể dựa theo một số dấu hiệu sau đây của trẻ để cân nhắc việc đưa con đến các cơ sở y tế khám và điều trị:

  • Trẻ sốt trên 38,3°C (đối với trẻ em) và 38°C (đối với trẻ sơ sinh) mà không rõ nguyên nhân, có kèm theo ớn lạnh.
  • Đau lưng hoặc cảm thấy đau đớn khi đi tiểu.
  • Đi tiểu có mùi hôi, nước tiểu có máu hoặc đổi màu.
  • Đau thắt lưng hoặc đau bụng (đặc biệt là dưới rốn).

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách giúp bé dễ đi tiểu khi bị bí tiểu, tiểu rắt

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em là một căn bệnh phổ biến; thường gặp ở trẻ. Vì vậy, đừng nên chủ quan khi thấy con có những dấu hiệu bất thường mẹ nhé!

[key-takeaways title=””]

Bài viết được tham vấn y khoa bởi Bệnh viện Đa khoa Bảo Sơn. Được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn hiện đại, quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu trong và ngoài nước, bệnh viện được khách hàng lựa chọn cho nhiều dịch vụ thăm khám như khám tổng quát, tầm soát ung thư, thai sản trọn gói… vì chất lượng và sự tận tâm.

[/key-takeaways]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Viêm ruột thừa ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị

1. Biểu hiện và triệu chứng viêm đau ruột thừa ở trẻ em

Viêm ruột thừa (Appendicitis) là tình trạng ruột thừa sưng đau và nhiễm trùng. Đây là một trường hợp y tế khẩn cấp. Nếu viêm viêm ruột thừa ở trẻ em trở nặng; ruột có thể bị vỡ và dẫn đến nhiễm trùng nhiều hơn. Nếu không được điều trị, viêm ruột thừa có thể gây tử vong (lên đến 50%).

Ruột thừa là một ống mỏng hình ngón tay được nối với ruột già. Đau ruột thừa nằm ở phần dưới bên phải của bụng. Vẫn chưa có nghiên cứu chắc chắn vai trò của ruột thừa đối với cơ thể. Đây không phải là một cơ quan quan trọng. Do đó, loại bỏ ruột thừa không có ảnh hưởng đến sức khỏe.

Đau bụng là biểu hiện phổ biến nhất của viêm ruột thừa ở trẻ em. Cơn đau này:

  • Có thể bắt đầu ở khu vực xung quanh rốn; và di chuyển đến phía dưới bên phải của bụng. Hoặc nó có thể bắt đầu ở phía dưới bên phải bụng.
  • Thường trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian.
  • Có thể nghiêm trọng hơn khi trẻ cử động, hít thở sâu, xúc động ho hoặc hắt hơi.
  • Có thể sờ thấy nếu ruột thừa vỡ.

viêm ruột thừa ở trẻ em

Các triệu chứng phổ biến khác của viêm ruột thừa ở trẻ em bao gồm:

2. Nguyên nhân gây viêm ruột thừa ở trẻ em

Nguyên nhân của viêm ruột thừa ở trẻ em thông thường là do tắc nghẽn ở phần đầu ruột thừa. Nó cũng có thể được gây ra bởi:

  • Nhiễm trùng ổ bụng.
  • Nhiễm trùng đường tiêu hóa.
  • Bệnh viêm ruột.
  • Phân hoặc ký sinh trùng trong ruột thừa của con.

>> Mẹ có thể tham khảo: Trẻ đi ngoài ra máu: 7 nguyên nhân mẹ cần biết và cách xử lý

3. Viêm ruột thừa ở trẻ em có nguy hiểm không?

Ruột thừa ở trẻ em nếu bị viêm nặng mà không điều trị kịp thời có thể dẫn đến vỡ ra hoặc hoại tử. Đây là một tình huống khẩn cấp. Khi ruột thừa bị vỡ, vi khuẩn sẽ lây nhiễm sang các cơ quan khác bên trong khoang bụng. Tình trạng này gọi là viêm phúc mạc. Nhiễm trùng do vi khuẩn có thể lây lan rất nhanh. Có thể khó điều trị nếu việc chẩn đoán bị trì hoãn. Nếu không được chữa trị nhanh chóng; nó có thể gây tử vong.

4. Chẩn đoán trẻ có viêm ruột thừa

chẩn đoán viêm ruột thừa

Các triệu chứng của viêm ruột thừa có thể giống như các vấn đề sức khỏe khác. Vì vậy, khi phát hiện con có các dấu hiệu viêm ruột thừa như trên, hãy đưa con đến bệnh viện để được chẩn đoán.

Bác sĩ sẽ có những cách để chẩn đoán như sau:

  • Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm này kiểm tra tình trạng nhiễm trùng và viêm nhiễm. Bác sĩ cũng có thể xem liệu có bất kỳ vấn đề nào với các cơ quan khác trong ổ bụng, chẳng hạn như gan hoặc tuyến tụy hay không.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm này có thể cho biết liệu bàng quang  hoặc thận có bị nhiễm trùng hay không. Vì 2 tình trạng này có một số triệu chứng giống như viêm ruột thừa.
  • Siêu âm ổ bụng: Phương pháp này sử dụng sóng âm tần số cao và máy tính để tạo ra hình ảnh của các mạch máu, mô và cơ quan. Nó được sử dụng để quan sát quá trình hoạt động của các cơ quan nội tạng.
  • Chụp MRI hoặc CT: Những xét nghiệm này giúp bác sĩ quan sát rõ hơn về ruột thừa ở trẻ em và xem nó có bị viêm hay không. Nếu quá khẩn cấp và không thể chờ đợi, bác sĩ sẽ quyết định phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa ngay để tránh các biến chứng khác.

5. Điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em

Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng viêm ruột thừa, tuổi tác và sức khỏe chung ở trẻ em. Nếu tình trạng nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ cho trẻ uống kháng sinh để điều trị. Với trường hợp ruột thừa vỡ ra và gây nhiễm trùng nghiêm trọng, chết người; bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa. Trẻ có thể được cho dùng thuốc kháng sinh; và truyền dịch qua đường tĩnh mạch trước khi bắt đầu phẫu thuật.

Ruột thừa có thể được cắt bỏ theo hai cách:

  • Phẫu thuật mở hoặc truyền thống: Con được gây mê. Sau đó bác sĩ sẽ rạch ở phía dưới bên phải của bụng để tìm thấy ruột thừa và loại bỏ nó. Nếu ruột thừa đã vỡ, có thể đặt một ống nhỏ hoặc ống thông hơi để dẫn lưu mủ và các chất lỏng khác ra khỏi bụng. Ống nối sẽ được lấy ra sau vài ngày, khi bác sĩ phẫu thuật cảm thấy hết nhiễm trùng.
  • Phẫu thuật nội soi: Phương pháp này sử dụng một máy chiếu gọi là nội soi để quan sát bên trong bụng. Con cũng được gây mê. Bác sĩ sẽ rạch một vài đường nhỏ. Nội soi được đưa vào qua một vết rạch đó. Phương pháp này thường không được thực hiện nếu ruột thừa đã vỡ.

6. Lưu ý sau khi trẻ mổ viêm ruột thừa xong

điều trị viêm ruột thừa

Sau khi mổ viêm ruột thừa ở trẻ em xong, một số trẻ sẽ cần dùng kháng sinh bằng đường uống trong một thời gian nhất định sau khi về nhà.

Sau khi phẫu thuật, con sẽ không được phép ăn uống gì trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này là để ruột lành lại. Trong thời gian này, trẻ sẽ được truyền chất dinh dưỡng dạng lỏng thông qua đường tĩnh mạch vào máu. Trẻ cũng sẽ được dùng thuốc kháng sinh và thuốc để giảm đau qua đường tĩnh mạch.

Sau một thời gian, khi tình trạng viêm ruột thừa ở trẻ em được hồi phục. Con sẽ có thể uống những chất lỏng trong suốt như nước lọc, nước uống thể thao hoặc nước ép táo. Rồi sẽ từ từ chuyển sang thức ăn đặc.

Sau khi con xuất viện, cha mẹ nên hạn chế cho con hoạt động mạnh, hạn chế tắm với sức nước mạnh trong vài tuần để tránh ảnh hưởng đến vết mổ.

Cha mẹ sẽ được kê đơn thuốc giảm đau cho trẻ uống tại nhà. Một số loại thuốc giảm đau có thể khiến trẻ bị táo bón. Vì vậy, hãy cho con di chuyển xung quanh sau khi phẫu thuật thay vì nằm trên giường, uống nước ép trái cây, rau xanh để giúp ngăn ngừa táo bón. 

Hầu hết ở trẻ em bị viêm ruột thừa được cắt bỏ ruột thừa sẽ không có vấn đề gì lâu dài.

7. Bé bị viêm ruột nên ăn gì để hỗ trợ điều trị? 

Gừng hỗ trợ điều trị

Sau đây là một số loại thực phẩm có thể giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em:

  • Húng quế.
  • Tỏi.
  • Tiêu xanh.
  • Nước ép cà rốt, củ dền và dưa chuột.
  • Nước chanh với mật ong.
  • Trái cây tươi và rau có màu xanh.
  • Nước.
  • Củ gừng và nghệ.

8. Làm sao để phòng ngừa viêm ruột thừa ở trẻ em

Viêm ruột thừa không thể ngăn ngừa được. Nó có thể xảy ra ở bất kỳ cá nhân, trẻ em ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, các bác sĩ cho biết những người ăn nhiều trái cây và rau quả tươi, có hàm lượng chất xơ cao ít bị viêm ruột thừa. Ăn nhiều chất xơ sẽ giúp phân mềm ra, ít bị tắc nghẽn trong ruột thừa hơn. 

[inline_article id=162440]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ bị sưng mắt là do đâu? Cha mẹ có nên lo lắng?

Tình trạng mắt trẻ bị sưng thường không nguy hiểm nhưng mẹ vẫn cần theo dõi để có cách xử lý phù hợp. Bài viết dưới đây MarryBaby ѕẽ chia ѕẻ kiến thức bổ ích về hiện tượng trẻ bị sưng mắt để mẹ kịp thời chữa trị cho con yêu. Trước tiên, ba mẹ cần quan sát vết sưng của bé để xác định đúng nguyên nhân

Trẻ bị sưng mắt là do đâu?

Thông thường, tình trạng trẻ bị sưng mí mắt có thể tự biến mất, nên mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp ba mẹ cần xử lý kịp thời để giúp mắt bé nhanh hồi phục tránh hậu quả về sau. Vậy các nguyên nhân khiến trẻ sưng mắt là gì, ba mẹ cần làm gì trong việc hỗ trợ con mau lành bệnh?

1. Dị ứng mắt

Trường hợp trẻ bị dị ứng sưng mắt không phải là hiếm gặp. Các tác nhân gây dị ứng thường là bụi bẩn, phấn hoa hoặc lông động ᴠật,… lọt vào trong hốc mắt con gây nên hiện tượng dị ứng. Lúc này, bên cạnh triệu chứng sưng viêm; mắt có thể bị ngứa đỏ đi kèm với chảy nước mắt.

Đâу là phản ứng rất bình thường của hệ miễn dịch trong cơ thể để chống lại những tác động từ môi trường. Đôi khi, trẻ có thể có dấu hiệu ngay lập tức khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng; do đó mẹ nên để ý xem con vừa tiếp xúc với những gì nhé.

2. Mắt trẻ bị sưng do muỗi chích, côn trùng đốt

Muỗi, kiến hay các loại bọ là tác nhân chính gây ra sưng mí mắt trên do côn trùng. Nguyên nhân này thường gặp ở các gia đình sống gần ao hồ, cống rãnh hoặc những nơi bị ô nhiễm. 

Khi bị muỗi đốt, mắt bé sẽ bị sưng nhưng không đau mà chỉ ngứa và có thể kéo dài đến 10 ngày ở trẻ sơ sinh. Vết sưng thường có màu hơi hồng hoặc hơi đỏ.

Trường hợp bé bị côn trùng như ong đốt, vết đốt có thể sưng to và gây đau nhức. Lúc này mẹ cần đưa con tới bệnh viện để không nguy hiểm tới tính mạng bé.

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ nháy mắt liên tục, thái quá là do đâu? Có cần đi khám?

trẻ bị sưng mắt

3. Mụn lẹo và chắp khiến mắt trẻ bị sưng mắt

Lẹo mắt: Là vết sưng đỏ, mềm có thể xuất hiện ở gần mép hoặc dưới mí mắt và khiến trẻ bị sưng mí mắt. Theo các nghiên cứu, lẹo mắt là do nang lông mi mắt bị viêm. Tình trạng này có thể gây đau nhưng sẽ tự biến mất sau vài ngày. 

Bệnh chắp: Tuy nhìn giống nổi lẹo nhưng bệnh không phải là một dạng nhiễm trùng. Nguyên nhân gây sưng viêm đối với trường hợp này là do tuyến bã nhờn hoạt động quá mức kết hợp với tình trạng lỗ chân lông bị bít tắc.

Bệnh chắp thường tái đi tái lại nhiều lần và các vết sưng cũng lớn hơn bệnh lẹo. Tuy nhiên, mẹ không cần lo lắng vì bệnh thường không gây hại cho sức khỏe bé. Các dấu hiệu của bệnh chỉ kéo dài trong vài ngày và sẽ tự biến mất trong thời gian sau đó.

4. Sưng mắt do viêm bờ mi

Viêm bờ mi là tình trạng viêm mí mắt đặc biệt ở ngay chân lông mi của trẻ. Viêm bờ mi có thể xảy ra ở phần bờ mi phía ngoài đằng trước của mi mắt (nơi đính lông mi) hoặc mi mắt bên trong (phần niêm mạc ẩm tiếp xúc với mắt).

Khi trẻ bị viêm bờ mi, mí mắt sẽ sưng, đỏ, rát, nổi hạt li ti. Nếu bị nặng, trẻ có thể bị rụng lông mi, mí mắt sưng, nóng rát, ngứa ngáy và chảy nhiều nước mắt.

Viêm bờ mi tuy không ảnh hưởng đến thị lực nhưng gây khó chịu cho bé. Ngoài ra, nếu để lâu, bệnh này có thể dẫn đến các bệnh khác về mắt như lẹo, chắp và viêm kết mạc và rất khó khăn hơn cho việc điều trị.

5. Trẻ bị viêm kết mạc

Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh là bệnh mắt phổ biến, thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra có thể do mắt bị nhiễm trùng, kích ứng, hoặc tắc tuyến lệ, bệnh gây cho mắt bị sưng, trẻ dụi mắt do ngứa, rát và hay gặp nhất là dấu hiệu đỏ mắt.

[key-takeaways title=”Mẹ lưu ý”]

Đối với trẻ sơ sinh, do hệ miễn dịch non yếu nên nhiều khi viêm kết mạc không điều trị kịp thời có thể dẫn đến những tình trạng nghiêm trọng, nguy cơ có thể bị viêm giác mạc gây mù. Vì vậy, khi phát hiện mắt trẻ có bất thường, cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được thăm khám ngay lập tức.

[/key-takeaways]

>> Mẹ có thể quan tâm: Trẻ bị đau mắt đỏ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử lý

bệnh viêm kết mạc ở trẻ em

6. Trẻ bị sưng mắt do va chạm

Một nguyên nhân có thể gây mắt trẻ bị sưng là do chấn thương trong sinh hoạt hàng ngày của bé. Những chấn thương thường xảy ra khi con biết cầm, nắm đồ vật hoặc trong thời gian con tập đi. Lúc này, trẻ bắt đầu hoạt động nhiều hơn, tuy nhiên trẻ lại chưa ý thức đầy đủ được những việc mình làm, vô tình gây ra nhiều tổn thương tại mắt.

Chấn thương mắt có thể gây sưng, đau, tím, đỏ tại những tổ chức xung quanh mắt. Trong trường hợp con bị nặng khiến chảy máu hoặc rách giác mạc, mẹ hãy đưa con tới bác sĩ để kê đơn thuốc chống viêm tại chỗ và làm giảm cơn đau khi lành mắt.

Trẻ bị sưng mắt – Mẹ làm gì để con không cảm thấy khó chịu?

Hầu như tất cả các bệnh lý liên quan đến mí mắt dù nhẹ hay nặng đều cần được điều trị đúng cách và kịp thời để tránh những biến chứng xấu nhất. Với trường hợp bé bị sưng mí mắt trên và dưới cũng vậy.

  • Vệ sinh mắt:
    • Khi vệ sinh mắt cho bé, mẹ hãy dùng bông gòn sạch và nước ấm, lau thật nhẹ nhàng theo chiều từ đầu mắt ra đuôi mắt. Ngày vệ sinh mắt cho bé 2 – 3 lần hoặc lau khi thấy mắt bé có ghèn nhiều.
    • Có thể massage vùng mắt tiết ghèn là cách giúp mắt bé ngừng rỉ ghèn. Cách làm như sau: Dùng đầu ngón tay út day nhẹ vùng phía dưới đầu mắt bé. Mỗi ngày day khoảng 3 lần, mỗi lần khoảng 1 – 2 phút.

    Ngoài ra, để tránh các bệnh về mắt cho trẻ sơ sinh, mẹ nên rửa sạch khăn mặt của bé phơi ngoài trời và không dùng khăn mặt của bé để vệ sinh các vùng cơ thể khác.

  • Chườm lạnh: Mẹ có thể chườm lạnh lên mắt trẻ vài phút mỗi lần để giảm sưng và đỏ.
  • Giặt mền, gối thường xuyên: Để giảm nguy cơ sưng mắt do dị ứng, mẹ cần giặt khăn trải giường, mền, gối của bé bằng nước nóng hàng tuần. Mẹ lưu ý nên dùng chất tẩy rửa nhẹ và ít gây dị ứng khi giặt nhé.
  • Giữ nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng: Việc giữ cho nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng giúp giảm nguy cơ trẻ bị dị ứng do tình trạng không khí trong nhà bị ô nhiễm.

trẻ bị sưng mắt

Cách phòng tránh trẻ bị sưng mắt?

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, câu nói này luôn đúng ở tất cả các loại bệnh và mọi lứa tuổi khác nhau, đặc biệt là ở trẻ em. Những điều cần lưu ý dưới đây mà các bậc cha mẹ cần ghi nhớ để phòng tránh tình trạng sưng mí mắt cho trẻ:

  • Ở những gia đình sống trong môi trường ẩm thấp, gần sông ngòi, nên giữ cho khoảng không gian xung quanh trẻ được trong lành bằng cách trồng nhiều cây xanh. Ngoài ra, bậc phụ huynh cần phải phun khử trùng thường xuyên xung quanh nhà hay thả màn cẩn thận khi trẻ đi ngủ.
  • Cách ly trẻ với những người đang mắc các bệnh truyền nhiễm ở mắt, giặt sạch khăn mặt cho trẻ, thay khăn mặt thường xuyên và không dùng chung đồ cá nhân với các thành viên khác trong gia đình.
  • Cha mẹ cần chăm sóc kỹ cho trẻ trong giai đoạn tập đi để tránh những chấn thương không đáng dẫn đến trẻ bị sưng mắt.
  • Vào khoảng thời gian giao mùa, nên hạn chế cho trẻ ra ngoài, ra ngoài cần giữ ấm, che kín cổ họng, vùng mắt cho trẻ, tránh sự phát sinh vi khuẩn không đáng có.
  • Không nên cho trẻ sử dụng các loại mỹ phẩm từ nhỏ khi không thực sự cần thiết đề phòng những phản ứng xấu cho bé.

>> Mẹ có thể quan tâm: Sóng điện thoại ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, 3 tác hại lớn mẹ cần phải biết

Khi nào mẹ nên cho con đi khám?

khi nào cần cho trẻ đi khám

Với các trường hợp dù mẹ đã thử hết cách tại nhà mà con vẫn không có dấu hiệu khỏi bệnh hoặc trường hợp bé bị nặng hơn thì mẹ nên cho bé đi khám như sau:

  • Mắt trẻ bị sưng nặng: Nếu mắt trẻ bị sưng nặng ở một hoặc cả hai mắt và tình trạng không giảm nhẹ thì bạn cần đưa bé đi khám ngay. Đặc biệt là khi mắt trẻ bị sưng nặng đến nỗi không mở lên được.
  • Trẻ bị sưng mắt kèm sốt: Sưng mắt kèm sốt là dấu hiệu của các chứng nhiễm trùng cần được điều trị ngay.
  • Không xác định được nguyên nhân: Nếu tình trạng này dài mà không rõ nguyên nhân, bạn cần đưa bé đi khám để xác định nguyên nhân và chữa trị đúng cách.
  • Mắt đỏ quá mức: Nếu tình trạng đỏ và sưng mí mắt ở trẻ không giảm dù bạn đã áp dụng các cách khắc phục, hãy đưa trẻ đi khám.
  • Đau và kích ứng: Nếu chỗ sưng gây đau và kích ứng cho con, mẹ hãy đưa con đi khám để được tư vấn cách giảm đau và điều trị thích hợp

[inline_article id=313726]

Đôi mắt được ví như “của số tâm hồn” chính vì thế mà mẹ không nên lơ là một phút giây nào hết. Hy vọng bài viết trên đây như một giải pháp hữu ích giúp mẹ có cái nhìn rõ hơn trong trường hợp trẻ bị sưng mắt mà không biết phải làm sao, từ đó bảo vệ con tránh khỏi mọi tác nhân gây bệnh xung quanh. Chúc mẹ thành công trong việc chăm sóc con từ khi con còn bé xíu nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị chóng mặt thường xuyên khi nào là dấu hiệu bất thường?

Đôi khi trẻ bị chóng mặt, cảm thấy đầu óc lâng lâng, không ổn định là bình thường. Tuy nhiên, nếu cảm giác này lặp đi lặp lại ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày thì có thể là dấu hiệu của một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng hơn và cần điều trị lâu dài. 

Mẹ hãy tìm hiểu về chứng bị chóng mặt ở trẻ để giúp con phát hiện bệnh kịp thời và chữa trị đúng cách nhé.   

1. Vì sao bé hay bị chóng mặt ba mẹ đã biết chưa?

1.1. Trẻ em bị chóng mặt là bệnh gì? 

Chóng mặt là hiện tượng trẻ có giác lâng lâng, choáng váng, xây xẩm mặt mày. Nếu nặng chóng mặt có thể dẫn đến ngất xỉu.

Từ lâu, các chuyên gia tại Mỹ đã nghi ngờ rằng những vấn đề chóng mặt và mất cân bằng ở trẻ em thường bị bỏ qua và không được điều trị. 

Theo bác sĩ nhi khoa James F. Battery thuộc Viện Nghiên cứu về Điếc và Rối loạn giao tiếp khác của NIH thì sự cân bằng (trạng thái không chóng mặt) là một quá trình phức tạp. Khi cân bằng, các tín hiệu giữa não, tai, mắt và cảm biến ở khớp cùng các bộ phận cơ thể khác làm việc hiệu quả với nhau. 

Rối loạn thăng bằng có thể khiến trẻ bị chóng mặt; bước đi lảo đảo và dễ bị ngã. Trẻ cảm thấy như chính mình hoặc mọi thứ xung quanh đang quay cuồng. Các triệu chứng khác có thể bao gồm mờ mắt, nôn mửa, tiêu chảy, hay dễ nhầm lẫn và lo lắng. 

Ngoài ra, chóng mặt nhức đầu còn có thể là biểu hiện của nhiều chứng bệnh tiềm ẩn ở trẻ mà cha mẹ cần phải cảnh giác. Những chứng bệnh này bao gồm: Thiếu máu, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch, thoái hóa đốt sống cổ hoặc rối loạn tiền đình.

1.2. Nguyên nhân trẻ hay bị chóng mặt, mất cân bằng 

bị chóng mặt 3

Có rất nhiều nguyên nhân khiến trẻ hay bị chóng mặt, mất cân bằng, đặc biệt là trẻ 7 tuổi. Song nguyên nhân chính là do máu lên não giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Sự giảm lượng máu lên não có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố như:

  • Đứng quá lâu ở một chỗ: Điều này gây ra tụ máu ở chân.
  • Đang đứng dậy đột ngột: Điều này khiến huyết áp giảm đột ngột do thay đổi tư thế.
  • Mất nước: Điều này có thể là do mất nước hoặc do uống không đủ nước.
  • Oxy thấp (chẳng hạn như vận động mạnh nhiều): Mức oxy thấp hơn bình thường dẫn đến thiếu oxy lên não.
  • Tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời hoặc tắm nước quá nóng: Làm tăng tiết mồ hôi gây mất nước.
  • Thiếu ngủ: Thiếu ngủ dẫn đến thiếu oxy khiến trẻ dễ bị chóng mặt.
  • Ăn chay, bỏ bữa: Thiếu chất khiến lượng đường trong máu thấp dẫn đến trẻ bị chóng mặt.
  • Hội chứng siêu vi: Những trẻ bị bệnh do virus (sốt siêu vi, cảm lạnh, cúm) thường dễ bị chóng mặt.
  • Bị thiếu máu: thường gặp ở trẻ bị thiếu máu thiếu sắt, xuất huyết tiêu hóa) do cơ thể không cung cấp đủ lượng máu lên não.
  • Bị tăng huyết áp: thường gặp ở trẻ béo phì hoặc có bệnh lý về mạch máu hay thận.
  • Do mắc bệnh viêm tai giữa.
  • Các yếu tố sức khỏe di truyền.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại nguyên nhân trẻ hay bị chóng mặt do tình trạng máu lên não giảm đột ngột trong thời gian ngắn. Việc giảm máu đột ngột có thể do quá trình hoạt động, sinh hoạt; hoặc do mắc một bệnh nào đó.

[/key-takeaways]

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không?

2. Các triệu chứng chóng mặt ở trẻ em

Các triệu chứng thường gặp ở trẻ em bị chóng mặt có thể là:

  • Trẻ cảm thấy chóng mặt hoặc đầu nhẹ.
  • Cảm thấy không vững và hơi mất thăng bằng.
  • Cảm thấy “mơ hồ” hoặc suy nghĩ mơ mơ màng màng.
  • Nhìn thấy mọi thứ xung quanh mờ.

Các triệu chứng cóng mặt ở trẻ em có thể chia thành 3 mức độ:

  • Nhẹ: đi lại bình thường.
  • Trung bình: cản trở các hoạt động bình thường như chơi, học hoặc thể thao.
  • Nặng: không thể đứng được, cần hỗ trợ để đi lại, cảm giác như muốn ngất xỉu tại chỗ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị đau đầu buồn nôn, mẹ cần làm gì?

3. Ba mẹ phải làm gì khi trẻ bị chóng mặt?

3.1. Đưa trẻ bị chóng mặt đến bệnh viện

Khi nhận thấy trẻ có dấu hiệu hay bị chóng mặt và các vấn đề về thăng bằng; cha mẹ nên đưa con đến bệnh viện thăm khám sớm. Đó là cách loại trừ tình trạng bệnh nghiêm trọng tiềm ẩn có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé.

Tại bệnh viện, trẻ sẽ được bác sĩ nhi khoa đặt câu hỏi về thời điểm xuất hiện các triệu chứng, thời gian xảy ra và mức độ sử dụng thuốc của trẻ. Đồng thời, bác sĩ sẽ kiểm tra mắt, tai, thính giác và thăng bằng của bé.

Nếu gặp vấn đề về cân bằng, bác sĩ sẽ giới thiệu bé qua khoa tai, mũi, họng để tiếp tục thăm khám và điều trị.

Tuy nhiên, nếu trẻ thường xuyên bị chóng mặt, đi đứng lảo đảo ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày thì nhiều khả năng con đã mắc phải chứng rối loạn thăng bằng hoặc cũng có thể là một chứng bệnh nào đó nghiêm trọng. Lúc này, mẹ nên đưa bé tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị sớm nhé. 

3.2. Sơ cứu nếu trẻ bị chóng mặt dẫn đến ngất

  • Đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng.
  • Nâng chân của con bạn cao hơn ngực bằng cách sử dụng gối hoặc vật khác.
  • Sau khi trẻ ngủ dậy, hãy cho trẻ uống các loại nước như nước cam để tăng lượng nước và tăng lượng đường trong máu.

Nếu các triệu chứng của trẻ không thuyên giảm khi áp dụng các biện pháp này, hãy đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Đôi khi trẻ cần được điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch (IV).

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Xương sườn của bé nhô cao là bệnh gì? Cách điều trị và phòng ngừa

3.3. Trẻ em bị chóng mặt uống thuốc gì?

trẻ bị chóng mặt

Cha mẹ có thể điều trị các triệu chứng khi trẻ bị chóng mặt bằng thuốc Paracetamol… kết hợp với nghỉ ngơi trong môi trường yên tĩnh. Liều lượng khuyến cáo đối với Paracetamol là 10-15mg/kg/ lần, cách 4-6 tiếng uống lại; không uống quá 4 lần/ngày; do quá liều sẽ gây ngộ độc, nặng hơn là suy gan.

Và lưu ý khi cho trẻ uống bất kỳ loại thuốc nào, cha mẹ hãy tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng, thời gian và loại thuốc. Hạn chế cho trẻ ăn một số loại thức ăn có thể gây cơn đau đầu ở trẻ như socola, sữa bò, trứng, pho-mát.

4. Biện pháp giúp giảm tình trạng chóng mặt ở trẻ em

Vì mất nước có thể dẫn đến chóng mặt hoặc ngất xỉu, cha mẹ có thể tăng lượng nước cho trẻ uống mỗi ngày. Cha mẹ cũng có thể tăng lượng muối cho trẻ trong một khoảng thời gian nhất định. Muối giúp cơ thể giữ nước.

  • Có thể cho con ăn một túi nhỏ khoai tây chiên hoặc bánh quy mỗi ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Đồ uống thể thao cũng là một gợi ý giúp giữ cho lượng muối và chất lỏng của trẻ tăng lên.
  • Cha mẹ cũng nên hạn chế cho con tắm nắng, tiếp xúc nắng nhiều để tránh trẻ bị mất nước.
  • Cha mẹ có thể bằng việc thêm muối vào khẩu phần ăn của con để tăng lượng muối con hấp thụ (chỉ áp dụng với trẻ em bị chóng mặt do tăng huyết áp).

Hạn chế cho trẻ chơi các trò chơi liên quan đến thăng bằng như đu quay, xoay người, leo cầu, leo cành cây, nhảy một chân… Những trò này có thể dẫn đến chứng rối loạn cân bằng ở trẻ.

[inline_article id=224999]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em khỏi ngay tại nhà theo dân gian

Chữa trị quai bị cho trẻ em là một điều vô cùng cần thiết vì nó giúp con được vui chơi; hoạt động thoải mái hơn cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Do đó, MarryBaby xin được chia sẻ đến các mẹ mẹo chữa quai bị ở trẻ em đơn giản có thể thực hiện ngay tại nhà.

Nhưng trước khi phần mẹo chữa quai bị ở trẻ em được bật mí; các mẹ hãy tìm hiểu một xíu về bệnh quai bị ở trẻ em là gì nhé!

1. Hiểu bệnh quai bị ở trẻ em

1.1 Triệu chứng bệnh quai bị ở trẻ em

quai bị

Quai bị (Mumps) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra. Chúng làm nhiễm trùng cặp tuyến nước bọt ở phía trước tai, được gọi là các tuyến mang tai. Quai bị có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất vẫn là ở trẻ em.

Các triệu chứng thường xuất hiện từ ​​2 đến 3 tuần sau khi tuyến nước bọt của trẻ bị virus xâm nhập. Nhiều trẻ em không có triệu chứng; hoặc các triệu chứng rất nhẹ. Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh quai bị bao gồm:

  • Đau và sưng các tuyến nước bọt, đặc biệt là ở vùng hàm.
  • Khó nói và nhai.
  • Đau tai.
  • Sốt.
  • Đau đầu.
  • Đau cơ.
  • Mệt mỏi.
  • Ăn mất ngon.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Những điều cần biết về sưng mí mắt ở trẻ em

1.2 Bệnh quai bị có lây không?

Quai bị dễ lây lan. Nó lây lan từ nước bọt khi người mắc quai bị hắt hơi, ho, nói hoặc cười. Trẻ tiếp xúc với các đồ vật mà người bệnh sử dụng như khăn giấy, ống hút hoặc ly uống nước… cũng có thể lây nhiễm virus. Nếu họ không rửa tay, bất kỳ bề mặt nào họ chạm vào đều có thể lây bệnh quai bị cho những người khác chạm vào.

2. Cách chăm sóc trẻ em quai bị

Vì quai bị là một loại virus gây ra nên kháng sinh hoặc các loại thuốc sẽ vô hiệu. Cách điều trị bệnh quai bị ở trẻ em là giúp bé điều trị triệu chứng để con cảm thấy dễ chịu hơn:

  • Cho bé nghỉ ngơi đầy đủ khi mệt.
  • Không cho bé tiếp xúc với mọi người, đặc biệt là trẻ em và trẻ sơ sinh.
  • Dùng thuốc giảm đau, ví dụ như acetaminophen và ibuprofen để hạ sốt. Lưu ý không cho trẻ uống ASA (axit acetylsalicylic).
  • Dùng túi đá chườm mang tai.
  • Uống nhiều nước, bù dịch.
  • Ăn thức ăn nhẹ như súp, cháo loãng, sữa chua và những loại thực phẩm không cần nhai (động tác nhai có thể khiến bé thấy đau vì tuyến nước bọt đang sưng).
  • Không cho trẻ dùng các loại thức ăn và nước uống chứa axit.

3. Mẹo dân gian chữa quai bị ở trẻ em tại nhà

Các thành phần trong các bài mẹo dân gian chữa quai bị ở trẻ em không có tác dụng chữa lành triệt để chỗ quai bị nhưng giúp làm giảm các triệu chứng của quai bị. Hãy cùng tìm hiểu các thành phần đó là gì nhé!

3.1 Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng mật ong

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em

Theo nghiên cứu, mật ong có tác dụng kháng virus, giảm ho cực tốt. Ngoài ra, đã có báo cáo kết luận rằng mật ong làm giảm hoạt động của cyclooxygenase-1 và cyclooxygenase-2 (enzyme gây tình trạng viêm và sốt) giúp hạ sốt và làm giảm tình trạng phù nề của vết thương. Đó là lý do vì sao mật ong là một trong những thành phần tuyệt vời của mẹo chữa quai bị ở trẻ em.

Cách chữa quai bị ở trẻ em bằng mật ong:

  • Xích tiểu đậu từ 50 – 70 hạt tán vụn; trộn với mật ong thành dạng đặc sệt rồi đắp lên nơi sưng.
  • Thay thuốc 1 ngày/1 lần chỗ sưng đau sẽ giảm dần sau mỗi lần thay thuốc.
  • Cha mẹ lưu ý chỉ áp dụng mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng mật ong cho trẻ trên 1 tuổi.

3.2 Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng gừng

gừng

Gừng đã được chứng minh là có tác dụng chống oxy hóa và giảm đau hiệu quả nhờ chứa hợp chất mạnh tên gingerol.

Cách chữa quai bị ở trẻ em đơn giản bằng gừng gồm các bước:

  • Trộn 1 thìa canh bột gừng với nước quấy lên cho tới khi tạo thành hỗn hợp dạng sệt không quá loãng.
  • Đắp hỗn hợp này lên vùng má và cằm bị sưng, có thể dùng vải sạch hoặc băng gạc quấn lại để bã gừng không bị rơi ra ngoài.

Lưu ý: Gừng rất nóng nên khi chữa quai bị bằng gừng, bạn chỉ cần giã một lượng nhỏ, vừa đủ đắp lên vùng quai bị . Không được giã quá nhiều sẽ làm nóng rát và khiến da mặt bị trẻ đỏ tấy.

3.3 Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng hạt gấc

Theo nghiên cứu, hạt gấc là một nguồn giàu chất phytochemical và có chức năng kháng khuẩn, chống oxy hóa. Sử dụng hạt gấc làm bài thuốc chữa quai bị sẽ giúp giảm tình trạng nhiễm khuẩn do virus gây ra.

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng hạt gấc gồm có:

  • Đem hạt gấc chặt đôi, mài lấy bột và hòa vào rượu cùng giấm để xoa vào vết quai bị.
  • Mẹ có thể thoa hỗn hợp này mỗi ngày một lần lên da bé để giảm sưng và giảm đau.

Ngoài ra, còn một mẹo chữa quai bị ở trẻ em bằng hạt gấc khác nữa. Đó là mẹ giã nhỏ hoặc đốt cháy hạt gấc thành than rồi gói trong một cái khăn xô. Nhúng vào dầu vừng rồi đắp vào hai bên má. Cách này đỡ mất công hơn vì mẹ không phải bôi đi bôi lại nhiều lần trong ngày.

3.4 Mẹo chữa bệnh quai bị ở trẻ em bằng tỏi

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em
Mẹo chữa bệnh quai bị ở trẻ em bằng tỏi

Theo báo cáo, bên cạnh công dụng tăng cường hệ miễn dịch, tỏi còn giúp cơ thể chống viêm, giảm đau và giúp cơ thể chống lại các cuộc tấn công từ vi khuẩn. Có thể nói, tỏi là một vũ khí đắc lực trong bài các bài mẹo chữa bệnh quai bị ở trẻ em.

Cách chữa quai bị cho trẻ vô cùng đơn giản. Mẹ chỉ cần cho tỏi giã nát, hòa chung vào giấm. Sau đó, đắp hỗn hợp này lên vùng da quai bị của bé để giúp vết thương mau khỏi.

4. Khi nào cần đưa trẻ đi bác sĩ?

Quai bị đôi khi có thể gây ra các vấn đề hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu con bị quai bị và:

Ngoài ra nếu trẻ đau bụng có thể là một dấu hiệu của các vấn đề với tuyến tụy ở trẻ em trai hoặc trẻ em gái; hoặc buồng trứng ở trẻ em gái. Ở trẻ em trai, cần theo dõi sốt cao kèm theo đau và sưng tinh hoàn .

5. Cách phòng ngừa bệnh quai bị ở trẻ em

Mẹo chữa quai bị ở trẻ em

Cách ngăn ngừa quai bị tốt nhất hiện nay giúp cha mẹ không cần bận tâm đến mẹo chữa quai bị ở trẻ em là tiêm vacxin cho trẻ. Vacxin MMR đã được chứng nhận là có khả năng ngăn ngừa bệnh quai bị ở trẻ em. Bên cạnh đó, còn có bệnh sởi, bệnh Rubella.

Trẻ em nên tiêm hai mũi MMR: Mũi 1 lúc 12-15 tháng tuổi và mũi 2 lúc trẻ được 4-6 tuổi để tối ưu hiệu quả ngừa bệnh quai bị của vacxin.

Ngoài tiêm vacxin ra, cha mẹ cũng nên hạn chế cho trẻ tiếp xúc các bề mặt tắm gội sạch sẽ, rửa tay cho bé thường xuyên để tiêu diệt virus bệnh quai bị trên da bé.

[inline_article id=189640]