Những khó khăn sau sinh thường
Sau quá trình gắng sức để vượt cạn, các cơ xung quanh bàng quang, niệu đạo, âm đạo của sản phụ trở nên yếu. Bình thường, âm đạo phụ nữ chỉ rộng khoảng 1,5 cm, khi bị kích thích nó có thể giãn rộng khoảng 3 cm và khi sinh bé, âm đạo giãn rộng tới 10cm. Vì thế, nếu giãn vừa phải thì âm đạo có thể co về vị trí cũ, nhưng khi giãn quá mức sẽ mất sự đàn hồi, trở nên quá rộng, chùng nhão.
Lợi ích của thủ thuật cắt, khâu tầng sinh môn trong sinh thường
Việc bác sĩ dùng thủ thuật rạch tầng sinh môn của sản phụ nhằm bảo vệ sản phụ tránh bị rách cơ vòng hậu môn. Vết rách này có thể ảnh hưởng đến các thớ trung tâm đáy chậu, khiến tầng sinh môn bị nhão, khó phục hồi như bình thường, thậm chí đó là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ sa tử cung, âm đạo, trực tràng và bàng quang về sau. Sau khi bé chào đời, bác sĩ sẽ khâu vết cắt lại một cách thẩm mỹ nhất. Các mẹ hãy chăm sóc vết thương nhẹ nhàng với dung dịch Povidine và xả nước ấm bằng vòi sen. Tầng sinh môn sẽ phục hồi sau 3 – 4 tuần.
Giữ lửa hạnh phúc sau sinh thường
Sau sinh thường, đa phần các mẹ luôn có một số vấn đề tâm lý như phải vất vả chăm con mọn hàng đêm mà ít nhận được sự quan tâm của chồng, tự ti về vóc dáng sồ sề của chính mình,.. chưa kể mọi sự chú ý giờ đây của mẹ thường tập trung cho con, chẳng để ý đến chồng. Bên cạnh đó, nhiều mẹ gặp trở ngại về sinh lý như khô rát âm đạo, tử cung co thắt để đẩy sản dịch ra ngoài (1-2 tháng sau sinh),..v..v. Vì thế, các mẹ khộng còn hứng thú với chuyện chăn gối.
Chuyện vợ chồng sau khi sinh là một vấn đề thường gặp đối với tất cả bà mẹ.
Mẹ nên tìm sự đồng cảm ở người bạn đời, tâm sự với chồng về những khó khăn mình đang gặp phải, thể hiện mong muốn chồng hỗ trợ một vài việc nhà, cùng chung tay trong việc chăm sóc con mọn để giảm tải áp lực tâm lý cho chính mình.
Nếu âm đạo bị khô rát, các mẹ có thể tạm thời dùng gel bôi trơn để giúp việc quan hệ vợ chồng trở nên thoải mái hơn.
Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi thư giãn và tập các bài tập thể dục giúp lấy lại vóc dáng như thưở chưa sinh con.
Nếu các mẹ cảm thấy âm đạo bị giãn nỡ quá rộng không mong muốn, các mẹ có thể áp dụng bài tập Kegel để tập co thắt âm đạo, giúp âm đạo lấy lại sự đàn hồi.
Mẹ cần nắm bắt ngay các triệu chứng bé bị dị ứng sữa để phát hiện và điều trị kịp thời, nhất là đối với trẻ sơ sinh.
Tổng quan
Dị ứng sữa là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein có trong sữa động vật. Trong đó, dị ứng sữa bò là một trong những loại dị ứng thường gặp nhất, ngoài ra cơ thể cũng có thể dị ứng với sữa của các động vật có vú khác như sữa dê, sữa cừu, sữa trâu,…
Cơ thể có thể bị dị ứng với một hoặc nhiều loại protein khác nhau, trong đó alpha protein S1-casein có trong sữa bò là tác nhân dị ứng phổ biến nhất. Trên thị trường hiện nay, phần lớn sữa công thức, sữa bột đều là sản phẩm của sữa bò. Vậy nên, tỷ lệ trẻ dị ứng sữa công thức, sữa bột gia tăng cũng xuất phát từ nhu cầu sử dụng các chế phẩm làm từ sữa bò.
Phân biệt dị ứng sữa và không dung nạp lactose
Dị ứng sữa bò không được nhầm lẫn với không dung nạp lactose, bị gây ra bởi giảm khả năng tiêu hóa đường sữa/lactose. Không dung nạp lactose gây đau bụng và tiêu chảy sau khi dùng nhiều các sản phẩm sữa giàu lactose, chẳng hạn như sữa ngọt, phô mai màu nâu, kem lạnh và kem.
Không giống như dị ứng sữa, không dung nạp lactose không liên quan đến hệ thống miễn dịch.
Nguyên nhân gây dị ứng sữa
Protein có trong thành phần sữa động vật là nguyên nhân chính gây ra tình trạng dị ứng. Trong các loại sữa động vật thì sữa bò là nguyên nhân hàng đầu gây ra dị ứng ở trẻ nhỏ. Hai loại protein chính ở sữa bò có thể gây dị ứng, bao gồm:
Casein: có trong phần rắn của sữa.
Whey: có trong phần lỏng của sữa sau khi lắng.
Cơ thể của trẻ có thể phản ứng với một hoặc cả hai loại protein này, gây ra tình trạng dị ứng. Các loại protein này có thể tìm thấy trong một số thực phẩm chế biến khác. Nghiên cứu cho thấy người bị dị ứng với sữa bò sẽ tăng nguy cơ phản ứng với các loại sữa động vật khác như sữa dê, cừu, trâu; nhưng lại ít có khả năng bị dị ứng với sản phẩm từ đậu nành.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy trẻ bị dị ứng có thể là do di truyền từ cha mẹ. Nếu mẹ hoặc cha đã từng dị ứng với sữa bột lúc còn nhỏ thì có khoảng 50 – 80% cơ hội trẻ cũng thừa hưởng những biểu hiện tương tự.
Các dấu hiệu dị ứng có thể xảy ra sau khi uống sữa vài phút đến vài giờ. Mức độ của các triệu chứng phụ thuộc vào mức độ phản ứng miễn dịch của từng người.
Các dấu hiệu và triệu chứng sớm:
Nổi mề đay
Thở khò khè
Cảm giác ngứa hoặc ngứa ran quanh môi hoặc miệng
Sưng môi, lưỡi hoặc cổ họng
Ho hoặc khó thở
Nôn mửa
Các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện chậm hơn:
Phân lỏng hoặc tiêu chảy, có thể có máu
Đau quặn bụng
Sổ mũi
Viêm kết mạc
Khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh.
Đối tượng có nguy cơ dị ứng cao
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ dị ứng cao hơn người lớn. Khi hệ tiêu hóa trưởng thành thì nguy cơ dị ứng với các thành phần của sữa sẽ giảm dần.
Trẻ có cơ địa dị ứng với bất kỳ một tác nhân nào đều là đối tượng nguy cơ của dị ứng.
Trẻ bị viêm da dị ứng mạn tính có nhiều khả năng dị ứng các loại thực phẩm khác.
Tiền sử gia đình: Nếu trong nhà có người bị dị ứng, đặc biệt là bố và/hoặc mẹ có tiền sử dị ứng thực phẩm, chàm, mày đay, hen phế quản,… thì nguy cơ dị ứng ở trẻ tăng lên.
Dị ứng sữa có nguy hiểm không?
Loại dị ứng này có thể gây ra tình trạng sốc phản vệ, một phản ứng đe dọa tính mạng làm co thắt đường thở và nghiêm trọng hơn có thể gây tắc thở. Sữa là thực phẩm phổ biến thứ ba – sau đậu phộng và các loại hạt – gây sốc phản vệ.
Nếu phát hiện trẻ có phản ứng với sữa, hãy nói với bác sĩ ngay bất kể phản ứng nhẹ như thế nào. Các xét nghiệm có thể giúp xác nhận tình trạng dị ứng, do đó bạn có thể tránh được các phản ứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.
Sốc phản vệ là một trường hợp cấp cứu y tế và cần được điều trị cấp cứu kịp thời. Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu ngay sau khi uống sữa và có thể bao gồm:
Co thắt đường thở, bao gồm cả cổ họng sưng tấy gây khó thở
Đưa bé đi bệnh viện hay thăm khám bác sĩ hoặc chuyên gia dị ứng nếu con bạn gặp phải các triệu chứng dị ứng ngay sau khi uống sữa. Nếu có thể, hãy đến gặp bác sĩ trong thời gian xảy ra phản ứng dị ứng để giúp bác sĩ chẩn đoán. Tìm biện pháp điều trị cấp cứu nếu bạn hoặc con bạn có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sốc phản vệ ở trẻ.
Khi thực phẩm là nguyên nhân của dị ứng thì không dễ dàng để xác định đúng chính xác loại nào gây ra triệu chứng đó. Nếu con của bạn có khả năng dị ứng thì cần cho bác sĩ biết rõ các thông tin sau:
Tiền sử của bé và gia đình về các vấn đề dị ứng.
Chi tiết về các dấu hiệu và triệu chứng bất thường.
Loại sữa hay thực phẩm chứa sữa mà con bạn đã ăn.
Một số xét nghiệm có thể được khuyến cáo như:
Test lẩy da
Xét nghiệm nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu trong máu.
Nếu thăm khám lâm sàng và xét nghiệm không thể kết luận việc con bạn có phản ứng với sữa không thì test thử đường uống được đưa ra. Test này phải được thực hiện ở bệnh viện để các bác sĩ có thể chẩn đoán và chữa trị kịp thời.
Các yếu tố nguy cơ đối với trẻ em
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng ở trẻ em:
Các dị ứng khác: Nhiều trẻ có phản ứng với sữa cũng có các dị ứng khác. Dị ứng sữa có thể phát triển trước các dị ứng khác.
Viêm da dị ứng: Trẻ em bị viêm da dị ứng – một bệnh viêm da mãn tính, phổ biến – có nhiều khả năng bị dị ứng thực phẩm.
Tiền sử gia đình: Nguy cơ dị ứng thực phẩm của một người tăng lên nếu một hoặc cả cha và mẹ bị dị ứng thực phẩm hoặc một loại dị ứng hoặc bệnh dị ứng khác – chẳng hạn như, hen suyễn, phát ban hoặc chàm.
Tuổi tác: Dị ứng phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Khi trẻ lớn lên, hệ tiêu hóa của trẻ trưởng thành và cơ thể trẻ ít có khả năng phản ứng với sữa hơn.
Trẻ dị ứng thì cần phải tránh xa sữa và các loại thực phẩm làm từ sữa động vật. Cần lưu ý là có rất nhiều thực phẩm chứa sữa động vật, nếu cha mẹ không chú ý thì bé rất dễ bị dị ứng khi sử dụng các loại thực phẩm này.
Các lựa chọn thay thế sữa cho trẻ sơ sinh
Ở những trẻ bị dị ứng, cho con bú và sử dụng sữa công thức ít gây dị ứng có thể ngăn ngừa các phản ứng dị ứng.
Cho trẻ bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nên cho trẻ bú mẹ càng lâu càng tốt, đặc biệt nếu con bạn có nguy cơ cao bị dị ứng sữa.
Sữa công thức ít gây dị ứng được sản xuất bằng cách sử dụng các enzym để phân hủy (thủy phân) protein sữa, chẳng hạn như casein hoặc whey. Quá trình xử lý tiếp theo có thể bao gồm nhiệt và lọc. Tùy thuộc vào mức độ chế biến của chúng, các sản phẩm được phân loại là thủy phân một phần hoặc toàn bộ.
Sữa công thức làm từ đậu nành dựa trên protein đậu nành thay vì sữa. Sữa công thức từ đậu nành được bổ sung để hoàn thiện về mặt dinh dưỡng – nhưng thật không may, một số trẻ bị dị ứng vẫn có thể dị ứng với cả đậu nành.
Mẹ đang cho con bú sử dụng sữa bò cũng có thể gây ra dị ứng cho con bạn nếu bé có cơ địa dị ứng. Bạn có thể cần phải loại trừ khỏi chế độ ăn uống của bản thân tất cả các sản phẩm có chứa sữa bò.
Nếu phát hiện bé có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng dị ứng nào thì mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất có thể nhé!
Toàn bộ quá trình sinh nở được chia thành 3 giai đoạn chính như sau: Giai đoạn đầu.Biểu hiện của giai đoạn này là bạn bắt đầu có những cơn co thắt, cổ tử cung nở từ từ cho đến khi cổ tử cung hoàn toàn giãn ra. Giai đoạn này được chia thành 2 thời kỳ, thời kỳ chuyển dạ sớm và thời kỳ chuyển dạ tích cực.
Khó xác định được chính xác khi nào sự chuyển dạ sớm bắt đầu. Bởi vì những cơn co thắt khi chuyển dạ sớm thường khó phân biệt được với những cơn gò Braxton Hicks mà bạn vẫn cảm thấy trong ba tháng cuối thai kỳ.
Trong thời kỳ chuyển dạ sớm, trừ khi có biến chứng hoặc do bác sĩ yêu cầu, nếu không bạn có thể nằm nghỉ ở nhà. Tuy nhiên bạn cũng cần có bác sĩ kiểm tra để bảo đảm.
Thời kỳ chuyển dạ sớm kết thúc khi cổ tử cung của bạn giãn khoảng 4cm và sự chuyển dạ bắt đầu tăng tốc. Lúc này, bạn bước vào giai đoạn chuyển dạ tích cực với những cơn co thắt thường xuyên hơn, lâu hơn và mạnh mẽ hơn.
Khi cổ tử cung đã giãn được 8-10cm nghĩa là bạn đã ở cuối thời kỳ chuyển dạ tích cực. Đây được gọi là kỳ chuyển tiếp vì nó đánh dấu sự chuyển tiếp sang giai đoạn chuyển dạ thứ 2. Lúc này bạn sẽ nhận thấy những cơn co thắt khá mạnh, đến liên tục sau mỗi vài ba phút và kéo dài một phút hoặc hơn.
Giai đoạn 2.Một khi cổ tử cung đã hoàn toàn giãn nở, giai đoạn chuyển dạ thứ 2 bắt đầu và cũng là thử thách cuối cùng trước khi bé được sinh ra. Đây là giai đoạn “rặn đẻ”, có thể kéo dài nhiều tiếng (thường sẽ nhanh hơn nếu trước đây bạn đã từng sinh thường).
Đầu của bé sẽ tiếp tục được đẩy dần ra theo mỗi đợt rặn cho tới khi đầu bé chuẩn bị lọt ra ngoài – đó là khi bác sĩ đỡ đẻ có thể nhìn thấy phần rộng nhất của đầu em bé. Sau khi đầu của bé thoát ra, bác sĩ sẽ hút miệng và mũi bé và tìm dây rốn quanh cổ bé. Đầu bé sẽ quay sang một bên trong khi vai bé xoay bên trong xương chậu của mẹ để tìm vị trí chui ra.
Những đợt rặn tiếp theo sẽ đẩy vai bé ra, sau đó là cả thân người bé. Bạn có thể cảm thấy rất nhiều cảm xúc: sảng khoái, sợ hãi, tự hào, hoài nghi, phấn khích… và tất nhiên, nhẹ nhõm vì mọi chuyện đã xong. Trong khi nhiều sản phụ cảm thấy kiệt sức, một số sản phụ khác lại cảm thấy bùng nổ năng lượng và không hề buồn ngủ.
Giai đoạn 3. Giai đoạn cuối cùng của cả quá trình chuyển dạ được tính từ lúc bé được sinh ra cho đến khi nhau thai được cắt. Các cơn co thắt ở sản phụ trong giai đoạn này thường tương đối nhẹ.
Người đỡ đẻ phải theo dõi sát và xử lý kịp thời để tránh nguy hiểm cho mẹ và con
Mốc thai 40 tuần tuổi rồi, xin chúc mừng hai mẹ con. Vì bé đã lớn nên không thể ở mãi trong bụng mẹ. Nếu bé vẫn không có dấu hiệu chào đời vào tuần tiếp theo thì bác sĩ có thể “kích sinh” để giữ an toàn cho hai mẹ con.
Sự phát triển của bé vào lúc thai 40 tuần
1. Thai 40 tuần nặng bao nhiêu?
Ở tuần thai thứ 40, bé thường dài 50,5cm, có thể nặng đến 3,44kg và vẫn tiếp tục phát triển thêm. Mẹ sẽ thấy bé ở kỳ thai 40 tuần gò nhiều hơn các tuần khác (chuyển động nhiều hơn). Nếu cường độ gò của bé giảm mạnh, mẹ nên đến bệnh viện khám ngay để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra nhé.
Bé 40 tuần tuổi đã lớn nên không thể ở mãi trong bụng mẹ. Nếu bé vẫn không có dấu hiệu chào đời vào tuần tiếp theo thì bác sĩ có thể đề cập với mẹ về việc “kích sinh” để giữ an toàn cho hai mẹ con.
Tính từ ngày dự sinh, bác sĩ sẽ không để mẹ mang thai thêm quá 2 tuần vì như vậy sẽ dễ xảy ra các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, cũng có một số ít phụ nữ có thai kỳ dài hơn 3 tuần tính từ ngày dự sinh song trẻ sinh ở tuần thứ 42 trở đi dễ mắc phải chứng da khô và vượt quá cân nặng chuẩn.
Bên cạnh đó, thời gian chờ sinh lâu cũng làm gia tăng khả năng nhiễm trùng tử cung ở người mẹ và có thể gây nguy hiểm cho bé hoặc gây chết non. Ngoài ra, thai quá tuần cũng dễ gia tăng tổn thương khi sinh thường và nguy cơ cao là mẹ phải sinh mổ.
2. Thai 40 tuần là mấy tháng?
Mẹ thắc mắc thai 40 tuần là bao nhiêu tháng? Nếu đang ở tuần thai thứ 40 thì là tháng thứ 9 của thai kỳ nhé mẹ. Ngày dự sinh đã cận kề, mẹ có thể gặp bé trong hôm nay hay vài ngày nữa đấy.
3. Làn da của trẻ sơ sinh
Thông thường, mọi em bé đều được sinh ra với làn da có màu đỏ tím, sau đó da sẽ chuyển sang màu đỏ hồng trong khoảng một vài ngày. Tông màu đỏ hồng bắt nguồn từ các mạch máu có thể được nhìn thấy qua làn da mỏng manh của trẻ sơ sinh. Ngoài ra, tay và chân của bé có thể hơi xanh vì tuần hoàn máu vẫn đang trong giai đoạn trưởng thành, chưa có đủ oxy và hồng cầu.
Trong 6 tháng tới, làn da của bé sẽ trở về màu sắc thật và cố định đến khi trưởng thành. Mặt khác, lớp sáp bã nhờn bao phủ khắp cơ thể thai nhi, hoạt động như một loại kem dưỡng ẩm, hiện tại đã tan biến. Chính vì thế, làn da của trẻ sơ sinh có thể bị khô tại một số vị trí ngẫu nhiên.
Mẹ nên chú ý đến cử động của bé và cho bác sĩ sản khoa biết ngay nếu không nhận thấy thai nhi 40 tuần gò nhiều. Em bé lúc này sẽ liên tục hoạt động cho đến ngày sinh, do đó nhiều nguy cơ sẽ có vấn đề xảy ra khi hiện tượng thai nhi 40 tuần gò nhiều bị giảm cường độ.
Sự thay đổi của cơ thể mẹ khi thai 40 tuần
Tuần dự sinh đã đến mà em bé vẫn chưa có dấu hiệu chào đời thì hẳn mẹ nào cũng lo lắng, nhất là khi bạn nhận được những lời hỏi thăm từ gia đình, bạn bè. Điều này rất bình thường, mẹ không cần phải sốt ruột. Có thể trong vài ngày tới, cơn chuyển dạ sẽ xuất hiện hoặc nếu mẹ không có dấu hiệu chuyển dạ thì bác sĩ có thể can thiệp bằng phương pháp giục sinh để giúp em bé chào đời đúng thời điểm.
Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng cổ tử cung của mẹ để sử dụng một phương pháp giục sinh phù hợp. Nếu cổ tử cung của mẹ chưa có dấu hiệu mềm, mỏng hoặc giãn ra (mở) có nghĩa là cơ thể chưa sẵn sàng cho việc chuyển dạ. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ dùng hormone hoặc phương pháp cơ học để làm “già” cổ tử cung của mẹ trước khi can thiệp.
Đôi khi, các phương pháp này sẽ tạo ra cơn chuyển dạ đột ngột. Tùy vào tình trạng của mẹ, tiến trình có thể diễn ra theo nhiều bước bao gồm làm mòn hoặc làm rách lớp màng nhầy hoặc sử dụng các loại thuốc như oxytocin (Pitocin) để bắt đầu các cơn co thắt. Nếu những biện pháp trên không hiệu quả, mẹ sẽ được chỉ định sinh mổ.
Trong thời gian sử dụng phương pháp giục sinh, nếu thấy chuyển động của thai nhi chậm lại hoặc có dịch chảy ra từ âm đạo, mẹ hãy báo ngay cho bác sĩ nhé.
Tuần thai thứ 40 là thời điểm sinh đẻ, vì vậy mẹ không nên đi xa nhà để đảm bảo cho việc sinh nở diễn ra thuận lợi, đặc biệt nếu mẹ thuộc trường hợp dưới sau:
Mang thai đôi hoặc đa thai
Mắc bệnh tiểu đường
Mắc bệnh cao huyết áp
Nhau thai bất thường hoặc chảy máu âm đạo
Nguy cơ sinh non
Có tiền sử bệnh đông máu
2. Kiểm tra vùng xương chậu
Lúc thai 40 tuần tuổi, mẹ nên đến bệnh viện kiểm tra sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe của mẹ trước khi sinh, đặc biệt là thực hiện kiểm tra vùng xương chậu của mẹ. Điều này giúp bác sĩ có thể xác định các điều kiện sinh của mẹ có thuận lợi không bao gồm:
Sắp đến ngày sinh, mẹ nào cũng hồi hộp, lo lắng, nhất là các chị em lần đầu mang thai. Tuy nhiên, mẹ không nên quá căng thẳng vì sẽ khiến nhịp tim đập nhanh gây rối loạn tuần hoàn máu và ảnh hưởng đến quá trình sinh nở.
Sữa cho trẻ sơ sinh đề phòng trường hợp sữa mẹ không về kịp
Dụng cụ ăn, uống cho mẹ và bé
Băng vệ sinh
Giỏ đựng đồ
Phích nước nóng, chậu, khăn, bàn chải đánh răng
Khăn chùm đầu
Chuẩn bị đồ đi sinh khi thai 40 tuần
5. Thảo luận với bác sĩ nếu đã quá ngày dự sinh
Ngày dự sinh là ngày bác sĩ ước đoán thai nhi được khoảng 40 tuần tuổi kể từ khi bắt đầu kỳ kinh cuối trước khi có bầu của thai phụ. Tuy nhiên, khoảng 10% thai nhi sẽ sinh ra sớm hơn hoặc muộn hơn ngày dự sinh.
Thai quá ngày dự sinh là tình trạng thai nhi vẫn chưa sinh ra trong vòng 42 tuần kể từ ngày dự sinh. Tình trạng này có thể gây ra một số nguy cơ cho cả thai nhi và sản phụ, bao gồm:
Khi quá ngày dự sinh, thai phụ cần đi khám bác sĩ ngay để được theo dõi và kiểm tra sức khỏe của thai nhi. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của thai nhi như:
Siêu âm để kiểm tra kích thước, cân nặng và vị trí của thai nhi
Theo dõi nhịp tim thai
Kiểm tra lượng nước ối
Nếu thai nhi khỏe mạnh, bác sĩ sẽ theo dõi thêm và có thể cho thai phụ thực hiện một số các phương pháp khởi phát chuyển dạ như bóc tách màng ối, bấm ối, khởi phát chuyển dạ bằng foley…
Nếu thai nhi có dấu hiệu bất thường, bác sĩ có thể chỉ định sinh mổ để đảm bảo an toàn cho thai nhi và sản phụ.
Khi thảo luận với bác sĩ về tình trạng thai quá ngày dự sinh, thai phụ nên chuẩn bị những thông tin sau:
Ngày dự sinh
Tiền sử thai kỳ và sức khỏe
Kết quả khám thai gần nhất
Bất kỳ triệu chứng bất thường nào mà thai phụ gặp phải
Bà bầu cũng nên hỏi bác sĩ những câu hỏi sau:
Tình trạng sức khỏe của thai nhi hiện tại như thế nào?
Các biện pháp kích thích chuyển dạ có thể gây ra những rủi ro gì?
Khi nào thì cần sinh mổ?
Việc thảo luận với bác sĩ một cách cởi mở và đầy đủ thông tin sẽ giúp thai phụ hiểu rõ tình trạng sức khỏe của thai nhi và có quyết định phù hợp nhất cho cả hai mẹ con.
Gợi ý cho mẹ bầu
1. Tập luyện nhẹ nhàng
Bạn không cần vận động gắng sức. Hãy xoay người từ bên này sang bên kia, từ từ vặn ở thắt lưng, để cánh tay vung tự do. Bạn cũng có thể siết chặt mông và giữ 5 giây, sau đó thả ra. Hãy thử thực hiện 15-20 động tác xoay cánh tay và siết chặt mông sẽ tốt cho việc sinh hơn là ngồi thụ động.
Điều này sẽ giúp giờ khắc sinh nở đến nhanh hơn, bạn sẽ không thấy mệt mỏi vì chờ đợi.
3. Lưu ý về các dấu hiệu chuyển dạ
Bạn có thể tìm hiểu thêm các dấu hiệu sắp chuyển dạ trên MarryBaby để biết mình sắp sinh hay chưa, từ đó đến bệnh viện để bác sĩ theo dõi và chuẩn bị cho quá trình sinh nở.
Sự phát triển của thai nhi tuần 40 gần như đã hoàn thiện và sẵn sàng cho quá trình chào đời của bé. Vì vậy lúc này mẹ nên chú ý bồi bổ, nghỉ ngơi và chăm đi khám thai nhiều hơn, không nên đi xa để đảm bảo cho quá trình vượt cạn diễn ra suôn sẻ nhé.
Dưới đây là những điều có thể xảy ra trong vài tuần đến vài ngày trước khi quá trình chuyển dạ bắt đầu:
♦ Bé tụt xuống thấp. Nếu đây là lần đầu mang thai, bạn có thể cảm thấy sự sa bụng một vài tuần trước khi quá trình chuyển dạ bắt đầu do bé đang tụt xuống thấp hơn vào xương chậu của bạn. Bạn có thể cảm thấy áp lực nặng nề ở vùng xương chậu trong khi lồng ngực nhẹ nhàng hơn và bạn thấy dễ thở hơn. Tuy nhiên, đối với những người sinh con lần thứ hai, thứ ba, cảm giác này khá mơ hồ và mẹ bầu chỉ thực sự cảm thấy chúng khi “giờ G” đã điểm.
♦ Bạn nhận thấy có sự gia tăng các cơn co thắt. Đây là dấu hiệu “báo động” rõ ràng và chính xác nhất. Mẹ bầu sẽ có cảm giác đau quặn, thắt như tử cung đang siết chặt (cảm giác quặn như khi có kinh nguyệt) chuẩn bị “tống” bé ra khỏi người mẹ. Cơn đau sẽ bắt đầu từ phần lưng dưới, tới phần bụng dưới và cuối cùng là tới hai chân của bạn. Những cơn co thắt thường xuyên và mạnh mẽ hơn có thể là dấu hiệu tiền chuyển dạ. Lúc này, cổ tử cung của bạn đang được chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình chuyển dạ thật.
♦ Bong nút nhầy tử cung. Nút nhầy cổ tử cung là một khối nhỏ chất nhầy đặc chặn đường dẫn từ cổ tử cung đến tử cung của bạn. Nút chặn này có thể thoát ra một lúc thành một mảng, hoặc tiết ra theo dạng dịch âm đạo trong nhiều ngày. Nút nhầy này có thể có lẫn máu (màu hồng, nâu hay đỏ).
Trong giai đoạn này, một số phụ nữ có cảm giác quặn như khi có kinh nguyệt
♦ Vỡ nước ối. Hầu hết phụ nữ bắt đầu có những cơn co thắt thường xuyên trong một khoảng thời gian trước khi nước ối vỡ, nhưng trong một số trường hợp, nước ối vỡ mà không có dấu hiệu co thắt báo trước. Một khi nước ối vỡ, quá trình chuyển dạ thường mau chóng theo sau. (Nếu các cơn co thắt không tự bắt đầu, bạn sẽ được thực hiện các phương pháp giục sinh).
Thông thường, quá trình sinh con sẽ diễn ra ngay khi nước ối vỡ. Mặc dù vậy, không giống như trong phim ảnh, khi mẹ bầu vỡ ối, không phải bé nào cũng lập tức chào đời một cách dễ dàng. Thậm chí, một số bé còn chờ tới vài tiếng đồng hồ mới chịu “chui” ra khỏi bụng mẹ. Dù nước ối tuôn ra mạnh hay chỉ nhỏ giọt, bạn cũng hãy đến bệnh viện ngay.
Làm sao để biết đó là chuyển dạ thật hay giả?
Đôi khi rất khó phân biệt được chuyển dạ giả với giai đoạn đầu của chuyển dạ thật. Dưới đây là một số điều có thể giúp bạn phân biệt:
Những cơn co thắt chuyển dạ giả diễn ra bất ngờ, không thường xuyên, khác nhau về độ dài và cường độ. Mặc dù co thắt chuyển dạ thật lúc ban đầu cũng có thể đột ngột, nhưng sau đó chúng sẽ trở nên đều đặn hơn, sau đó mạnh hơn và kéo dài lâu hơn chỉ khoảng thời gian ngắn.
Với chuyển dạ giả, cơn đau do co thắt thường tập trung ở vùng bụng dưới. Với chuyển dạ thật, bạn sẽ cảm thấy cơn đau ở vùng lưng dưới và bao quanh bụng.
Những cơn co thắt chuyển dạ giả có thể tự giảm dần. Chúng cũng có thể biến mất khi bạn bắt đầu hoặc ngừng một hoạt động hay thay đổi tư thế. Trong khi đó, những cơn co thắt chuyển dạ thật vẫn tồn tại và diễn ra bất kể bạn làm gì.
Đau mắt đỏ, hay viêm màng kết, là tình trạng mắt bị viêm do virus, vi khuẩn hoặc chất dị ứng gây ra. Lớp màng bọc tròng trắng và bên trong mi mắt của bé (gọi là kết mạc) bị kích ứng, kết quả là mắt bé chảy nước, đỏ, hoặc có vảy kết do mắt bị khô (có thể màu trắng, vàng hoặc xanh lá). Những vảy kết này có thể khiến hai mí mắt dính chặt nhau vào buổi sáng. Bé có thể bị đau mắt đỏ ở cả hai bên hoặc chỉ một bên mắt.
Nên làm gì nếu nghĩ rằng con bạn bị đau mắt đỏ?
Hãy đưa trẻ đến bệnh viện khám ngay. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng mắt của bé và đưa ra cách điều trị tùy từng trường hợp cụ thể. Mẹ cũng cần rửa tay thường xuyên, nhất là trước và sau khi mẹ kiểm tra mắt của bé để tránh viêm nhiễm lan truyền.
Đau mắt đỏ là bệnh khá dễ lây nên bạn cần cẩn thận để những thành viên khác trong nhà không bị lây bệnh của bé. Khi bé bị đau mắt đỏ, bạn nên cho bé ở nhà, không đến nhà trẻ hoặc những nơi công cộng. Mẹ cũng cần thường xuyên giặt trải giường, khăn tắm và khăn lau mặt.
Cách điều trị bệnh đau mắt đỏ
Nếu nguyên nhân gây đau mắt đỏ là do vi khuẩn (viêm kết mạc do vi khuẩn), bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, thường là dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ. Nếu là do virus (thường trong trường hợp bé cũng có triệu chứng cảm lạnh), bác sĩ có thể đề nghị mẹ lau rửa thường xuyên nhưng nhẹ nhàng vùng viêm của bé với khăn tắm ấm và chờ bệnh tự khỏi trong khoảng một tuần.
Nếu nguyên nhân là do chất dị ứng, bác sĩ sẽ cùng với bạn tìm nguồn gốc gây bệnh và sau đó bạn cần loại bỏ chúng khỏi môi trường quanh bé càng sớm càng tốt. Thuốc nhỏ mắt đặc trị cũng có thể được dùng trong trường hợp này.
Đôi khi tuyến lệ bị tắc gây ra khô giác mạc và khiên bé dễ bị nhiễm trùng. Tùy theo tình trạng cụ thể của bé, bác sĩ có thể đề nghị massage mắt hoặc sử dụng gạc ấm giúp thông thoáng ống dẫn nước mắt. Nếu cách này không có tác dụng, bạn có thể đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa mắt thay cho bác sĩ nhi khoa. Trong một số trường hợp hiếm, bé có thể cần phải phẫu thuật điều trị ngoại trú để làm thông ống dẫn nước mắt.
Đau mắt đỏ khi mang thai có đáng lo?
Hạn chế dùng máy tính quá lâu, áp dụng quy tắc 20-6-20 để tránh bị đau mắt đỏ
Trong thai kỳ, sự thay đổi của hormone nội tiết tố sẽ ảnh hưởng đến thị giác của bà bầu. Tuy nhiên, đó chỉ là tình trạng tạm thời và được cải thiện nhanh chóng sau sinh. Từ chứng khô mắt, thị lực suy giảm đến đau mắt đỏ, bạn không nên quá lo lắng khi đối diện với các tác dụng phụ trong thai kỳ này.
[inline_article id = 63814]
1. Nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau mắt đỏ
– Viêm kết mạc: Xảy ra khi kết mạc bị nhiễm trùng, làm mắt bắt đầu chuyển sang màu đỏ hồng.
– Tình trạng khô mắt kéo dài.
– Dị ứng.
– Đeo kính áp tròng hoặc giãn tròng.
– Nhìn màn hình máy tính, điện thoại quá lâu.
– Bị tổn thương vùng mắt.
– Loét giác mạc.
– Nhiễm virus herpes simplex 1.
– Tăng nhãn áp.
– Dùng thuốc nhỏ mắt chứa vasoconstrictors.
– Ốm và cảm lạnh.
– Tác dụng phụ của thai kỳ.
– Hút thuốc.
– Thiếu ngủ.
– Bơi lội.
– Môi trường làm việc ô nhiễm.
2. Ngăn ngừa hiện tượng đau mắt đỏ
Không dụi hoặc chà mắt, vi khuẩn trên tay và ngón tay có thể gây kích ứng cho mắt và làm mắt bị mẩn đỏ. Hơn nữa, bạn có thể làm xước giác mạc qua cách này.
Với bà bầu bị cận và phải đeo kính áp tròng, nên giữ vệ sinh sạch sẽ.
Tham khảo ý kiến của bác sĩ về loại thuốc an toàn cho mẹ bầu và thai nhi. Nước muối sinh lý natri clorid hoàn toàn vô hại.
Nghỉ ngơi nhiều hơn, hạn chế làm việc với máy tính quá lâu. Thực hiện quy tắc 20-6-20: Mỗi 20 phút dùng máy tính, nhìn vào vật thể cách xa 6m khoảng 20 giây.
3. Tình trạng khô mắt ở bà bầu
Thay đổi nội tiết tố làm cơ thể ít sản xuất nước mắt hơn, vì vậy bà bầu thường xuyên cảm thấy mắt khô, khó chịu và dường như có sạn. Hậu quả là bầ bầu bị đỏ mắt và trở nên nhạy cảm với ánh sáng. Thuốc nhỏ mắt có thể giúp cải thiện tình hình đau mắt đỏ do nguyên nhân này gây ra. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 4 lần/ngày mà vẫn không thấy đỡ, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn và thăm khám.
Cố gắng hạn chế dùng máy tính hoặc đọc sách, làm việc dưới ánh đèn huỳnh quang quá lâu. Tốt nhất cứ 30-60 phút nghỉ 5 phút để thư giãn cho đôi mắt.
4. Bà bầu bị suy giảm thị lực
Sự lưu thông quá nhiều của lưu lượng máu có thể làm sưng giác mạc và làm giảm tầm nhìn của bà bầu. Trừ khi bạn thấy khó chịu hoặc đau ở mắt, mọi chuyện có thể nhanh chóng trở lại bình thường sau sinh.
Tại sao trẻ bị sốt?
Khi bé bị sốt, bạn thường rất lo sợ. Nhưng bạn nên biết rằng bị sốt là dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch của bé đang hoạt động và chống lại sự lây nhiễm, đừng quá lo nhé. Khi bé bị nhiễm virus hay vi khuẩn, cơ thể bé sẽ phản ứng bằng cách tăng thân nhiệt.
Có nên đi khám bác sĩ?
Từ khi chào đời cho đến khi bé 3 tháng tuổi, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ nếu có những triệu chứng sau:
– Thân nhiệt cao hơn 38 độ C.
– Bé trông xanh xao hoặc ửng đỏ, lờ đờ, không ngon miệng.
– Hành vi và bề ngoài của bé thay đổi theo hướng không tốt.
Kiểm tra thân nhiệt của bé nếu bạn cảm thấy bé có dấu hiệu bị sốt
Khi đến gặp bác sĩ, phải nói rõ bé đã sốt bao lâu, bạn đã chăm sóc bé ra sao và những dấu hiệu khác bé đang gặp phải. Dựa trên thông tin này, bác sĩ sẽ xác định được mức độ nghiêm trọng và có phương pháp chữa trị phù hợp. Đừng tự ý cho bé uống thuốc, vì bé còn quá nhỏ, rất nguy hiểm khi cho bé uống sai liều, và thuốc có thể che giấu các dấu hiệu bệnh của bé, khiến bác sĩ khó khăn trong việc chẩn đoán bệnh.
Làm sao để giúp bé thấy dễ chịu hơn?
– Làm mát bé bằng cách mặc cho bé quần áo thoáng mát và đắp một chiếc khăn vắt nước ấm, sẽ giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể bé. Tránh tắm bé với nước lạnh, có thể khiến bé bị lạnh đột ngột, thậm chí làm tăng cao thân nhiệt thực tế của bé.
– Cho bé bú sữa thường xuyên và có thể thêm cữ bú để giúp ngăn ngừa mất nước.
– Cho bé uống thuốc giảm sốt thích hợp theo toa bác sĩ.
– Không bao giờ cố gắng hạ nhiệt cho bé bằng cách xoa cồn lên da, vì cồn có thể thẩm thấu vào mạch máu, gây ra động kinh và các vấn đề nghiêm trọng khác.
Có thể biết bé bị nghẹn bằng mắt hay không? Câu trả lời là có. Khi bé phải cố gắng hít thở hoặc làm bật ra một vật nào đó đang làm tắc đường thở của bé, đó chính là bị nghẹn. Bé có thể bị nghẹn khi bị khó thở và gây ra những âm thanh bất thường hoặc nôn khan, ho, thở khò khè. Da của bé có thể chuyển màu đỏ hoặc xanh và bé có thể bị mất ý thức.
Nên làm gì khi bé bắt đầu bị nghẹn?
Nếu bé có thể ho, khóc hoặc nói và dường như có thể thở được nghĩa là đường thở của bé chưa bị tắc hoàn toàn. Trong trường hợp bé bị mắc nghẹn nhưng có thể tự lấy ra vật gây nghẹn, điều tốt nhất mẹ có thể làm là bình tĩnh và vỗ về bé. Nhưng nếu bé thở hổn hển, mặt chuyển màu từ đỏ sang xanh, bé trông hoảng sợ, mắt, miệng mở to, hoặc có vẻ mất ý thức, mẹ nên gọi cấp cứu ngay lập tức.
Trong lúc đó, mẹ có thể thử giải tỏa đường thở cho bé bằng các cách sau:
1. Nếu bạn nhìn thấy vật gây tắc nghẽn, dùng ngón tay gạt nó ra ngoài. Còn nếu bạn không nhìn thấy vật tắc, tuyệt đối không đưa ngón tay của bạn vào miệng bé vì nó có thể đẩy vật vào sâu trong cổ họng của bé.
2. Ôm bé úp mặt trên cánh tay bạn, đỡ cằm của bé trong tay bạn, giữ đầu bé thấp hơn phần còn lại của cơ thể.
3. Vỗ lưng bé năm lần, vỗ nhanh, chắc nhưng nhẹ bằng ức bàn tay vào giữa bã vai bé, cần nhớ là các cơ quan nội tạng của bé còn mỏng manh.
4. Nếu bé bắt đầu ho, nên để bé cố gắng tống vật nghẹn ra thay vì đưa ngón tay của bạn vào miệng bé để lấy ra. Nếu bé không ho bật vật ra được, cẩn thận lật bé lại và dùng 2 hoặc bốn ngón tay bạn đè lên giữa xương ức của bé 5 lần, nhấn sâu khoảng 1,3 đến 2,5cm.
5. Nếu vật gây nghẹn không bật ra, kiểm tra lại để thấy nguyên nhân gây nghẹn. Đặt bé nằm ngửa bằng phẳng, giữ lưỡi của bé thấp bằng ngón cái của bạn, nâng cằm bé lên để nhìn thấy phía sau cổ họng bé. Nếu vẫn không thể thấy vật gây nghẹn và bạn đã được hướng dẫn về sơ cứu và hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh, bắt đầu tiến hành ngay. Nếu không, bạn có thể lặp lại bước 2 và 3. Tiếp tục làm điều tốt nhất có thể và yêu cầu giúp đỡ càng sớm càng tốt.
Đừng cố gắng cho ngón tay vào miệng bé để lấy vật ra vì có thể sẽ làm cho vật chui vào sâu hơn
Làm thế nào để tránh mắc nghẹn cho bé?
Cho bé ăn thức ăn phù hợp với độ tuổi, thức ăn nghiền hoặc ép, các loại thức ăn cầm tay an toàn như bánh quy ăn dặm và ngũ cốc hình chữ O, quan sát bé trong khi ăn. Chú ý không cho ăn vội hoặc ăn trong xe và luôn đặt bé ngồi thẳng khi ăn. Không để bé chơi những đồ vật nhỏ, những đồ chơi có nhiều chi tiết nhỏ hoặc chai phấn trẻ em. Bạn cũng cần làm theo hướng dẫn về độ tuổi trên đồ chơi của bé, độ tuổi này được xác định không chỉ dựa trên giá trị giáo dục mà còn dựa trên độ an toàn cho trẻ. Nghẹn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây tử vong ở trẻ, vì thế các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ nên tham gia lớp sơ cứu cho trẻ sơ sinh.
Nên làm gì nếu nghi ngờ bé vừa nuốt vật lạ?
Việc trẻ con nuốt phải những vật nhỏ là rất phổ biến. Nếu những vật này đi qua đường ruột mà không gây tổn thương cho bé thì không có gì phải lo lắng. Nhưng nếu bạn nhận thấy bé chảy nước dãi quá mức hoặc không thể nuốt, đột ngột bỏ ăn hoặc bé có biểu hiện đau ở nơi vật đang mắc kẹt, cần gọi cho bác sĩ hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức.
Trẻ dễ lây bệnh khi đi nhà trẻ, mẫu giáo
Hầu hết các bậc cha mẹ sẽ đồng ý rằng nếu trẻ bị bệnh khi đi nhà trẻ thì ba mẹ nên cho bé ở nhà cho đến khi bé khỏe hẳn, không còn nguy cơ lây nhiễm nữa. Nghe thì có vẻ đơn giản nhưng thực tế không dễ dàng chút nào.
Nên lưu ý là nhiều căn bệnh dễ lây lan nhất trong vòng một hoặc hai ngày trước khi trẻ mang mầm bệnh thể hiện triệu chứng rõ ràng. Vì vậy, khi phát hiện con mình bị bệnh, rất có thể bé đã lây bệnh cho những trẻ khác trong lớp rồi. Ngoài ra, việc xác định được triệu chứng của bé có phải là bệnh truyền nhiễm không hề đơn giản. Khi bé nổi mẩn đỏ, liệu đó là dấu hiệu bé bị dị ứng hay là dấu hiệu của bệnh tật?
Hầu hết các nhà trẻ đều đưa ra danh sách những quy định để giúp các bậc cha mẹ và người chăm sóc trẻ có thể đưa ra quyết định liệu nên cho trẻ đi học hay là ở nhà. Nhưng đôi khi chính những quy định này lại gây nhầm lẫn với cả phụ huynh và thầy cô giáo. Các chuyên gia nhi khoa đã đưa ra một số hướng dẫn khi nào bạn nên giữ trẻ ở nhà và tất nhiên những điều này còn tùy thuộc vào các quy định của nhà trẻ nơi con bạn đang theo học.
Mẹ nên đảm bảo sức khoẻ cho bé trước khi cho bé đi nhà trẻ
Khi nào nên để bé ở nhà?
Nêu giữ bé ở nhà nếu có bất cứ dấu hiệu nào sau đây:
Sốt, khó chịu, lờ đờ, khóc dai dẳng hoặc khó thở, tất cả có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nào đó.
Một số bệnh về đường hô hấp trên như viêm tiểu phế quản hoặc cảm cúm, còn cảm lạnh thông thường chưa cần thiết phải giữ bé ở nhà.
Tiêu chảy: Bé đi tiêu chảy hoặc đi tiêu liên tục.
Phân của bé có lẫn máu hoặc có chứa chất nhầy, đây có thể là dấu hiệu bé bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn, nên cho bé đi khám bác sĩ sớm.
Ói mửa.
Nổi mẩn đỏ: Đây là lý do để bạn giữ trẻ ở nhà khi không biết chắc chắn rằng nó có liên quan đến bệnh truyền nhiễm hay không. Nếu bé nổi mẩn đỏ không kèm theo sốt hay biểu hiện gì khác, bé vẫn có thể đi học bình thường nếu nhà trường cho phép vì lúc này có khả năng bé chỉ đơn thuần bị dị ứng với thực phẩm nào đó.
Khi nào các bệnh không còn lây nhiễm?
Bệnh thủy đậu: Con của bạn sẽ không còn lây nhiễm sang các trẻ khác một khi tất cả các mụn nước khô và đóng vảy.
Chốc lở: Trẻ bị bệnh da liễu này sẽ không còn lây nhiễm sau 24 giờ dùng thuốc kháng sinh.
Bệnh ghẻ: Sau khi được điều trị bằng thuốc diệt khuẩn tại chỗ, sẽ không còn khả năng lây nhiễm nữa.
Viêm kết mạc do vi khuẩn, còn gọi là đau mắt đỏ, và chảy mủ ở mắt: Bệnh này có thể không còn bị lây nhiễm sau 24 giờ dùng thuốc kháng sinh nhưng hầu hết các nơi giữ trẻ sẽ không cho phép bé bị chảy mủ mắt đi học. Tuy nhiên, với những trẻ bị đỏ mắt hay chảy nước mắt do dị ứng thì bệnh không lây nhiễm và bé nên đi nhà trẻ vì bệnh này lâu khỏi.
Viêm họng do vi khuẩn Streptococcus gây ra: thường không lây nhiễm sau 24 giờ dùng thuốc kháng sinh.
Lở miệng dẫn đến tình trạng chảy nước dãi liên tục: nên chờ cho đến khi bác sĩ kết luận rằng bé không bị truyền nhiễm trước khi cho bé trở lại nhà trẻ.
Bị chấy (chí): Con bạn có thể quay trở lại nhà trẻ sau khi bé đã được diệt chấy triệt để.
Ngoài việc giữ trẻ ở nhà khi bé bị bệnh, bạn nên giữ vệ sinh sạch sẽ cho bé để ngăn chặn sự lây nhiễm và thường xuyên rửa tay bé thật kỹ. Sau khi thay tã, hỉ mũi, phải làm sạch bất kỳ chất dịch nào của cơ thể như nước tiểu, phân, đờm… và trước khi chuẩn bị thức ăn cho bé thì việc này còn đặc biệt quan trọng hơn.
Với những ai lần đầu làm cha mẹ, cưng chiều và chăm sóc trẻ luôn được xem là mối quan tâm hàng đầu và việc sử dụng núm vú giả rất hữu ích trong việc làm trẻ dễ chịu.
Một số trẻ chỉ thích được ôm ấp, ru bế và chỉ thích bú khi đến giờ ăn. Một số trẻ khác lại hoàn toàn ngược lại, thích được bú ngay cả khi không đói.
Nếu con bạn muốn được bú tiếp ngay cả sau khi được cho bú sữa mẹ hay bú bình, núm vú giả là một giải pháp thay thế tuyệt vời. Núm vú giả không phải là phương pháp thần kỳ, nhưng nếu bạn đã làm đủ mọi cách như giúp bé ợ, ôm ấp, vỗ về và ru bế nhưng bé vẫn cảm thấy khó chịu thì có thể núm vú giả sẽ giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều.
Ngậm vú giả có thể giúp cho bé thoải mái nhưng lâu dài có thể thành thói quen
Ngoài ra, khi bé sử dụng núm vú giả trong giấc ngủ sẽ có khả năng làm giảm nguy cơ của hội chứng đột tử trẻ sơ sinh (SIDS). Các nghiên cứu không cho thấy sử dụng núm vú giả sẽ giúp ngăn cản SIDS, tuy nhiên có một mối liên hệ khá lớn giữa việc sử dụng núm vú giả và làm giảm nguy cơ SIDS. Không chỉ vậy, việc sử dụng núm vú giả còn giúp trẻ bỏ thói quen xấu như mút ngón tay.
Sử dụng núm vú giả có tác hại nào không?
Sử dụng vú giả có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tai giữa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trong một số nghiên cứu, tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng tai ở trẻ sử dụng núm vú giả cao hơn 33% so với trẻ không sử dụng.
Vì nguy cơ nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh rất thấp, nên bạn có thể dùng vú giả cho đến khi bé được 6 tháng tuổi và sau đó cho trẻ cai dần, đặc biệt là nếu trẻ dễ bị nhiễm trùng tai.
Nếu đang cho con bú, bạn có thể chưa muốn cho trẻ sử dụng núm vủ giả cho đến khi trẻ bú mẹ thành thạo. Sử dụng núm vú giả và bú mẹ là hai hành động hoàn toàn khác biệt và những em bé sử dụng núm vú giả trước khi bú mẹ có thể xảy ra tình trạng “lẫn lộn núm vú”, hiện tượng được xem là “khó khăn của trẻ trong việc bắt vú và mút đúng cách” để có thể bú mẹ thành công sau một thời gian bú bình hoặc ngậm núm vú giả.
Vì lý do đó, bạn nên đợi cho đến khi trẻ bú mẹ thành thạo và nguồn sữa của bạn đã ổn định rồi mới cho trẻ làm quen với núm vú giả. Nếu trẻ bú mẹ tốt, tăng cân và có lịch ăn ổn định, bạn có thể cho trẻ sử dụng núm vú giả sớm hơn.
Ngậm núm vú giả dễ dàng trở thành một thói quen và nhiều cha mẹ không muốn cho con mình sử dụng vì không muốn phải đau đầu chuyện cho trẻ cai ti giả hoặc đơn giản họ không thích một đứa trẻ 3 tuổi mà còn ngậm ti giả.
Nếu bạn cho trẻ sử dụng núm vú giả và không muốn một “trận chiến” khi cai núm vú thì nên cai trước khi bé tròn 1 tuổi.
Những nguyên tắc cơ bản khi sử dụng núm vú giả
Nếu bạn quyết định cho trẻ sử dụng núm vú giả, nhớ giữ những nguyên tắc sau:
Để trẻ quyết định. Nếu trẻ có vẻ thích núm vú giả thì thật tuyệt vời. Nhưng nếu trẻ không thích, đừng ép buộc trẻ phải sử dụng chúng. Bạn có thể thử lại một thời điểm khác hoặc tôn trọng sở thích của con và không ép sử dụng.
Dù trong bất kỳ trường hợp nào, không sử dụng núm vú nhằm trì hoãn việc cho trẻ ăn hoặc để thay thế cho sự chú ý của bạn. Cho trẻ sử dụng núm vú giả giữa các lần ăn khi trẻ không đói.
Ngoài ra, không nhúng núm vú giả trong nước trái cây hoặc nước đường vì có thể dẫn đến sâu răng.
Bạn có thể thử cho trẻ sử dụng núm vú giả trước một giấc ngủ ngắn, nhưng nếu nó rơi ra khỏi miệng trong khi trẻ đang ngủ thì không bỏ núm vú lại vào miệng. Khi trẻ quấy khóc, nên cố gắng an ủi trẻ theo những cách khác, chẳng hạn như ôm ấp, ru hoặc hát.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ bắt buộc phải đợi bạn cho ăn hoặc dỗ dành như khi bạn đang thanh toán hóa đơn siêu thị thì việc sử dụng núm vú giả là hoàn toàn hợp lý.
Không bao giờ cột núm vú vào cổ của bé hoặc nôi vì có thể khiến trẻ bị ngạt. Phương pháp an toàn nhất là gắn núm vú giả vào quần áo của trẻ bằng một loại kẹp chuyên dụng.
Chọn núm vú giả an toàn và thích hợp cho bé và giữ sạch bằng cách rửa với nước ấm, thay thế ngay khi thấy các vết nứt nhỏ hay các dấu hiệu hao mòn.
Khi nào trẻ không nên sử dụng vú giả?
Không cho trẻ sử dụng vú giả khi trẻ có vấn đề về cân nặng. Nếu trẻ đang gặp khó khăn trong việc bú mẹ hoặc nếu bạn gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn sữa cho trẻ, tốt nhất là ngừng sử dụng ngay lập tức. Bên cạnh đó, bạn cũng phải xem xét việc không nên cho trẻ dùng nếu trẻ đã bị nhiễm trùng tai nhiều lần.
Trong trường hợp trẻ bị thiếu tháng và không đủ trọng lượng như những trẻ khác, việc sử dụng núm vú giả không phải là tác nhân chính khiến trẻ không lên cân mà còn có thể bảo vệ trẻ khỏi SIDS, vì vậy nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Có thể cho trẻ ngậm núm vú giả trong một giấc ngủ ngắn
Vú giả ảnh hưởng đến sự phát triển răng của bé như thế nào?
Ngậm vú giả trong những năm đầu đời có thể ảnh hưởng đến sự phát triển răng miệng của bé, nhưng không có nhiều bé sử dụng đủ lâu để dẫn đến những tác hại này.
Trong khoảng thời gian sử dụng, trẻ chỉ có răng sữa, còn răng vĩnh viễn thường bắt đầu mọc khi bé được 6 tuổi. Nếu bạn lo lắng về điều này, nên hỏi bác sĩ hoặc nha sĩ để kiểm tra hàm và răng của trẻ.