Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Bé mấy tháng ăn được lươn? Hướng dẫn cách nấu cháo lươn cho bé

Bé mấy tháng ăn được lươn? Khi trẻ bước vào tuổi ăn dặm, điều mẹ quan tâm là làm sao cung cấp đủ dinh dưỡng để trẻ phát triển thông minh, cao lớn, khỏe mạnh.

Cháo lươn là món ăn dặm phù hợp cho trẻ 7 tháng tuổi, thơm ngon lại bổ dưỡng cho sức khỏe của bé. Vậy, làm thế nào nấu món cháo lươn cho bé ăn dặm thơm ngon và hấp dẫn? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay cách nấu cháo lươn cho bé từ 7 tháng tăng cân tốt hơn mẹ nhé!

1. Bé mấy tháng ăn được lươn?

Bé mấy tháng ăn được lươn
Bé mấy tháng ăn được lươn?

Câu trả lời là bé từ 7 tháng trở lên đã có thể ăn được lươn. Theo chuyên gia dinh dưỡng, các bé và trẻ từ 7-8 tháng mấy đã đã có thể ăn được lươn. Tuy nhiên, lươn là một trong những thực phẩm có thể gây dị ứng. Nên cách tốt nhất là mẹ nên cho con ăn thử một ít để thăm dò phản sức cơ thể khi con ăn lươn.

Mặc dù đã biết Bé mấy tháng ăn được lươn là từ sau 7 tháng đã ăn được lươn. Nhưng mẹ cũng nên biết hàm lượng con có thể ăn được là bao nhiêu nhé.

1.1 Bé ăn được thịt lươn mấy lần 1 tuần?

Dưới đây là lượng hải sản hợp lý trẻ có thể ăn tùy theo từng lứa tuổi. Mẹ có thể đa dạng các món tôm, lươn, cá… cho con theo phân lượng sau:

  • Trẻ 7-12 tháng: một tuần có thể ăn 3-4 bữa, mỗi bữa ăn 20-30g.
  • Trẻ 1-3 tuổi: mỗi ngày ăn 1 bữa, mỗi bữa ăn 30-40g.
  • Trẻ từ 4 tuổi trở lên: mỗi ngày ăn 1-2 bữa, mỗi bữa có thể ăn 50-60g.

Bên cạnh hiểu rõ bé mấy tháng ăn được lươn, mẹ có thể tham khảo thêm cách nấu cháo lươn cho bé (cách nấu cháo lươn cho bé 7 tháng, cách nấu cháo lươn cho bé 8 tháng, cách nấu cháo lươn cho bé 9 tháng, cháo lươn cho bé ăn dặm…).

>> Cùng chủ đề thịt lươn: Bé mấy tháng ăn được tôm?. Các món tôm cho bé ăn dặm

2. Thành phần dinh dưỡng của lươn

Bé mấy tháng ăn được lươn
Bé mấy tháng ăn được lươn? Và trong lươn có những hàm lượng dinh dưỡng tốt như thế nào?

Lươn là một thực phẩm bổ dưỡng và lành tính. Theo Đông y, lươn có vị ngọt, tính ấm, không độc, bổ gan, tỳ thận, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, an thần, mạnh gân xương, điều hòa khí huyết.

Vì vậy, lươn không chỉ là món ăn ngon với giá trị dinh dưỡng cao; mà còn là một vị thuốc tốt. Với trẻ nhỏ, lươn được dùng trong các bài thuốc chữa trẻ bị mồ hôi trộm, trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, ăn không tiêu, trẻ đi phân sống,..

Theo bảng phân tích thành dinh dưỡng lươn của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, 100g thịt lươn sẽ gồm có:

  • Sắt: 1,6mg.
  • Canxi: 39mg.
  • Chất béo: 0,9g.
  • Chất đạm: 18,7g.
  • Phospho: 150mg.
  • Vitamin khác như A, D, B1, B2, B6 và PP…

Tuy lươn là thực phẩm lành tính nhưng có hàm lượng đạm và chất dinh dưỡng khá cao nên mẹ lo ngại nếu cho con ăn lươn quá sớm sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa non yếu của con. Vậy rốt cuộc, bé 7 tháng mấy dù đã ăn được lươn, nhưng liệu có ảnh hưởng đến sức khỏe của con không?

>> Mẹ xem thêm: Hướng dẫn cách nấu cơm nát cho bé cùng 4 món ngon bảo đảm bé vét sạch cơm

3. Lợi ích của thịt lươn với trẻ

bé mấy tháng ăn được lươn
Các bé và trẻ em mấy tháng ăn được lươn?

Lợi ích của sức khỏe từ lươn:

  • Tốt cho não: Lươn rất giàu Omega-3. Rất cần thiết cho sự hình thành các nơron thần kinh, giúp trẻ phát triển thần kinh và thị lực.
  • Ngừa tình trạng thiếu máu ở trẻ: Lươn là thực phẩm bổ máu vì lươn chứa nhiều thành phần không thể thiếu cho quá trình tạo máu như sắt, folate, kẽm, đồng, vitamin A, vitamin B12…
  • Ngừa các tật về mắt: Lươn cung cấp một lượng lớn vitamin A, một trong những chất chống oxy hóa giúp bảo vệ mắt, tăng cường sức khỏe giác mạc, ngừa các bệnh về mắt như khô mắt, quáng gà…
  • Tốt cho xương và răng: Canxi và photpho có nhiều trong thịt lươn rất cần thiết cho sự phát triển hệ xương, răng của trẻ. Đặc biệt, bổ sung lươn vào thực đơn sẽ giúp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ.
  • Giúp trẻ phát triển toàn diện: Lươn giàu đạm, vitamin và khoáng chất nên là thực phẩm vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Đặc biệt, thịt lươn chứa nhiều protein, thành phần đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng chiều cao, cân nặng cũng như sự phát triển não bộ, cơ xương khớp… của trẻ.

>> Mẹ xem thêm: 6 cách giúp trẻ sơ sinh tăng cân nhanh và đều mẹ nên áp dụng

4. Có nên cho trẻ ăn cháo lươn thường xuyên không?

Các chuyên gia khuyến cáo không nên cho trẻ ăn món cháo lươn thường xuyên. Mặc dù cháo lươn rất tốt cho trẻ nhưng nếu chỉ cho trẻ ăn mỗi cháo lươn thì rất dễ làm bé bị ngán. Lâu ngày trẻ sẽ có cảm giác chán ăn; ăn không ngon.

Không chỉ vậy, nếu mẹ thường xuyên cho trẻ ăn cháo lươn mà quên mất những món khác, thì khả năng cao trẻ sẽ không có cơ hội hấp thụ được những dinh dưỡng khác cho cơ thể. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện của trẻ, mẹ nên xen kẽ cho trẻ ăn thay đổi các món ăn khác nhau.

>> Cùng chủ đề cháo lươn: Bé mấy tháng ăn được cháo bắp? Cách nấu cháo bắp dinh dưỡng cho bé 

5. Ăn lươn có làm trẻ bị dậy thì sớm không?

Ăn cháo lương có bị dậy thì sớm không?
Cho bé 7-8 tháng mấy ăn được lươn có khiến trẻ bị dậy thì sớm?

Có thông tin cho rằng trẻ ăn lươn sẽ bị dậy thì sớm. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không thể xảy ra. Vì hormone sinh dục của lươn và người hoàn toàn khác nhau.

Bên cạnh đó, nhiều cha mẹ lo lắng rằng, một số cơ sở nuôi lươn vì lợi nhuận sẽ cho lươn ăn thuốc kháng sinh và thuốc tăng trưởng. Khi đó, trẻ ăn thịt lươn từ những cơ sở này thì nguy cơ có ảnh hưởng đến sức khỏe của con. Chính vì thế, cha mẹ cần đảm bảo mua thịt lươn tại những siêu thị lớn; hoặc cơ sở uy tín có nguồn gốc rõ ràng.

>> Cùng chủ đề cháo lươn: Bé mấy tháng ăn được quả óc chó? Cách nấu cháo với quả óc chó cho bé

6. Cách chọn lươn và hướng dẫn mẹ nấu cháo lươn cho bé ăn dặm

6.1 Cách chọn lươn để nấu cháo cho bé

Để có thể nấu được món cháo lươn cho bé ăn dặm, đầu tiên mẹ phải biết chọn được lươn ngon.

Cách chọn lươn ngon:

  • Chọn lươn khoảng từ 0.3kg là vừa đủ.
  • Mẹ chọn những con lươn màu vàng, có đuôi dài.
  • Mẹ đừng vì tiết kiệm tiền mà chọn lươn chết, và để qua đêm. Vì lươn chết có thể sinh ra Histamine gây hại sức khỏe.

6.2 Cách sơ chế lươn trước khi nấu cháo cho bé

Để đơn giản hơn, mẹ có thể tham khảo theo các bước làm cháo lươn cho bé như sau:

  • Bước 1: Đầu tiên, mẹ cho lươn vào một chậu lớn, cho muối ăn hoặc giấm vào để làm sạch nhớt của lươn. Đặc biệt, để khử bớt mùi tanh sau khi mua lươn về, mẹ nên ngâm lươn trong nước gạo từ 1-3 tiếng.
  • Bước 2: Sau đó, mẹ làm sạch phần da lươn với nước sôi để màu cháo lươn cho bé ăn dặm được đẹp và bé sẽ ăn ngon miệng hơn.
  • Bước 3: Sau khi đã làm sạch và loại bỏ hết nhớt trên mình lươn, mẹ cho vào nồi và luộc chín. Hoặc có thể hấp với gừng miếng hay nghệ để thịt lươn thơm và không bị tanh.

6.3 Cháo lươn nên nấu với loại rau gì cho bé ăn dặm là tốt nhất?

Cha mẹ kết hợp nấu cháo lươn cùng với những loại rau như: khoai môn, cải xanh, cà rốt, rau ngót, rau mồng tơi, khoai tây, đậu Hà Lan, rau chùm ngây,…để bổ sung thêm nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể của trẻ ở giai đoạn mà trẻ đang phát triển về thể chất và não bộ này.

6.4 Công thức nấu cháo lươn cho bé từ 7 tháng ăn dặm

Cháo lươn dầu mè cho bé ăn dặm

Cháo lươn dầu mè
Bé mấy tháng ăn được cháo lươn? Cách nấu cháo lươn dầu mè cho bé ăn dặm

Nguyên liệu: 1 con lươn, cháo (nấu từ 1 chén gạo), 5 lát gừng, muối, dầu mè. Cách làm:

Cách nấu cháo lươn dầu mè: 

  • Bước 1: Làm sạch lươn, cắt khúc, bỏ xương, băm nhuyễn.
  • Bước 2: Đun sôi cháo, cho lươn đã băm nhuyễn và gừng thái sợi vào nấu cùng.
  • Bước 3: Sau khi đun ở lửa lớn, chuyển sang lửa nhỏ và tiếp tục đun trong 15 phút.
  • Bước 4: Cho thêm một ít muối và dầu mè trước khi cho bé ăn là hoàn tất món ngay một món ngon siêu phẩm cho bé ăn dặm.

Cháo lươn đậu xanh cho bé ăn dặm

Cháo lươn đậu xanh cho bé ăn dặm
Bé mấy tháng ăn được lươn? Cách nấu cháo lươn đậu xanh cho bé ăn dặm

Nguyên liệu: 40gr thịt lươn đã sơ chế như bước trên, 100g gạo cùng với 50g đậu xanh, dầu oliu hoặc dầu óc chó cho bé ăn dặm.

Cách nấu cháo lươn đậu xanh cho bé ăn dặm:

  • Bước 1: Lấy gạo và đậu xanh vo sạch.
  • Bước 2: Cho gạo và đậu xanh vào nồi nấu cho đến khi chín mềm.
  • Bước 3: Làm sạch và hấp chín lươn; đợi khi cháo chín hẳn cho phần lươn đã chuẩn bị vào khuấy đều. Đợi sôi mạnh, sau đó nêm nếm cho vừa khẩu vị. Tắt bếp là dùng được.

Cháo lươn khoai môn

Cách nấu cháo lươn khoai môn cho bé ăn dặm
Cách nấu cháo lươn khoai môn cho bé 7 tháng ăn dặm

Nguyên liệu: Mẹ chuẩn bị 100g lươn, cùng 100g gạo tẻ và 50g khoai môn cắt miếng mỏng. Khoai môn có thể thái nhỏ hay xay nhuyễn.

Cách nấu cháo lươn khoai môn:

  • Bước 1: Lọc lấy thịt lươn, rửa sạch với muối rồi đem hấp; hoặc luộc chín với gừng để khử đi mùi tanh của lươn.
  • Bước 2: Lấy gạo tẻ đem vo sạch và cho vào nồi nước luộc thịt lươn nấu cùng với khoai môn; chờ đến khi chín nhừ.
  • Bước 3: Tiếp đến, mẹ cho thịt lươn đã được hấp vào khuấy đều, đợi sôi lên và nêm nếm lại cho vừa ăn.

Cháo lươn nấu bí đỏ

Cháo lươn nấu bí đỏ
Cách nấu cháo lươn bí đỏ cho bé từ 7,8,9,10,11 tháng ăn dặm

Nguyên liệu: Mẹ chuẩn bị 100g lươn, cùng 100g gạo tẻ và 100g bí đỏ đã gọt vỏ và cắt nhỏ, 3 lát gừng nhỏ đã gọt vỏ, 30 ml dầu ăn cho trẻ ăn dặm.

Cách nấu cháo lươn bí đỏ cho bé:

  • Bước 1: Đổ 1 lít nước lọc cùng gừng vào, đun sôi.
  • Bước 2: Sau đó, cho miếng lươn đã sơ chế sạch vào nồi, luộc chín mềm với lửa vừa.
  • Bước 3: Cắt thật nhỏ bí đỏ ra, rồi dùng dao bằm nhỏ. Tùy khả năng ăn thô của trẻ mà mẹ bằm nhuyễn với mức độ phù hợp nhé.
  • Bước 4: Bí đỏ chín, bạn cho cháo trắng nhừ vào nồi nấu cùng, dùng muỗng tán cho cháo nhuyễn ra và hòa quyện với bí đỏ. Khoảng 5 phút sau, cho lươn vào nồi, khuấy đều.
  • Bước 5: Nấu đến khi các nguyên liệu đều chín nhừ thì tắt bếp. Múc cháo ra chén, thêm dầu ăn vào khuấy đều, để hơi nguội rồi cho bé tập ăn.

>> Cùng chủ cháo lươn cho bé: Bé mấy tháng ăn được thịt gà? Cách nấu cháo gà cho bé ăn dặm

7. Một số lưu ý khi cho bé 7-8 tháng mấy được ăn lươn

Sau khi biết bé mấy tháng ăn được lươn, mẹ cần lưu ý những điều sau:

  • Do sống ở bùn lầy nên lươn có nguy cơ nhiễm ký sinh trùng rất cao. Vì vậy, khi cho trẻ ăn lươn, mẹ cần chế biến kỹ và nấu chín kỹ.
  • Khi cho trẻ ăn lươn, mẹ nên chú ý gỡ xương thật kỹ vì đã có trường hợp trẻ hóc nguyên đốt xương vào phổi, phải nhập viện cấp cứu.
  • Chỉ mua lươn tươi sống nấu cho trẻ, tuyệt đối không vì ham rẻ mà mua lươn ươn hoặc đã chết. Nguyên nhân là trong thịt lươn có chứa Histamine. Đây là loại axit amin được sử dụng để tạo ra protein và enzyme trong cơ thể.

Hành trình nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ không thể thiếu những kiến thức về dinh dưỡng. Hy vọng thông tin mấy tháng ăn được lươn sẽ giúp mẹ có thêm kinh nghiệm nuôi con khỏe mạnh.

Categories
Sau khi sinh Dinh dưỡng sau sinh

Sau sinh ăn nhãn được không? Lưu ý cho mẹ bỉm sữa thèm nhãn

Nhãn vị ngọt, thơm, gần như có quanh năm, là loại trái cây đáp ứng khẩu vị của nhiều người. Theo Đông y, nhãn bổ ích tâm tỳ, kết hợp với các dược liệu khác để chữa suy nhược thần kinh. Vậy mẹ sau sinh ăn nhãn được không, mẹ cho con bú ăn nhãn được không và ăn bao nhiêu là an toàn?

Phụ nữ sau sinh ăn nhãn được không?

Sau sinh ăn nhãn được không? Cho con bú ăn nhãn được không? Chắc chắn là sau sinh có thể ăn nhãn được mẹ nhé.Trong nhãn chứa nhiều vitamin C và chất chống oxy hóa sẽ giúp mẹ sinh mổ nhanh lành vết thương. Đồng thời, nhãn còn giúp phần đẩy nhanh quá trình hồi phục cho mẹ sau sinh nhanh hơn.

Bên cạnh đó, nhãn còn làm chậm quá trình lão hóa, cung cấp các dưỡng chất cần thiết để mẹ mau lại sức và cải thiện tình trạng thiếu máu sau sinh. Hàm lượng vitamin nhóm B có trong nhãn sẽ giúp tăng dẫn truyền thần kinh. Do đó, mẹ sau sinh ăn nhãn sẽ giúp dễ ngủ, giảm căng thẳng và giảm nguy cơ bị trầm cảm sau sinh.

Ngoài vấn đề phụ nữ sau sinh ăn được không; bạn có thể tham khảo thêm vấn đề bà đẻ có ăn được mít không? trên website MarryBaby nữa nhé.

Mẹ cho con bú ăn nhãn có mất sữa không?

Bên cạnh vấn đề mẹ sau sinh ăn nhãn được không; thì nhiều bà mẹ đang cho con bú cũng thắc mắc việc ăn nhãn có làm mất sữa không? Câu trả lời, nếu mẹ ăn nhiều thì có thể làm mất sữa mẹ. Vì nhãn là loại trái cây có tính nóng, hàm lượng đường cao. Nếu mẹ ăn nhiều sẽ gây táo bón và mụn nhọt. Từ đó, mẹ có thể bị mất sữa đấy nhé.

>> Bạn có thể xem thêm: Bà đẻ ăn bơ được không? Lợi ích tuyệt vời của bơ đối với mẹ sau sinh

Giá trị dinh dưỡng của quả nhãn

Nếu mẹ đã biết sau sinh ăn nhãn được không; thì mẹ cũng nên biết thành phần dinh dưỡng có trong 100g nhãn theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cho biết:

Theo y học cổ truyền, nhãn là loại quả tốt cho sức khỏe
Mẹ sau sinh và sau sinh ăn nhãn được không?
  • Calo: 60 kcal
  • Carb: 1,14g
  • Chất xơ: 1,1g
  • Protein: 1,31g
  • Chất béo: 0,1g
  • Vitamin C: 140 % DV(*)
  • Riboflavin (B2): 8.2 % DV
  • Thiamin (B1): 2.1 % DV
  • Niacin (B3): 1.5 % DV
  • Đồng: 8.5 % DV
  • Kali: 7.6 % DV
  • Mangan: 2.6 % DV
  • Magie: 2.5 % DV
  • Photpho: 2.1 %
  • Sắt: 0.7 % DV
  • Kẽm: 0.3 % DV
  • Canxi: 0.1 % DV

>> Bạn có thể xem thêm: 12 đồ ăn vặt cho bà đẻ lợi sữa trong tháng đầu sau sinh

Những lợi ích từ nhãn mang đến cho sức khỏe

Khi đã biết sau sinh ăn nhãn được không hay cho con bú ăn nhãn được không; bạn có thể cần tìm hiểu thêm về các lợi ích của việc ăn nhãn cho sức khỏe theo Y học hiện đại và Đông y.

1. Theo Y học hiện đại

  • Cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể: Nhãn giàu calo nên cung cấp một phần năng lượng đáng kể giúp duy trì hoạt động cho cơ thể. 
  • Cung cấp vitamin C dồi dào: Chỉ 100g nhãn đã cung cấp vượt mức nhu cầu vitamin C khuyến nghị trong ngày.  Nhờ đó, bên cạnh hiệu quả ngăn ngừa lão hóa, nhãn còn có lợi cho hệ thống miễn dịch, sức khỏe của da và mắt. 
  • Giúp kháng virus, kháng nấm và kháng khuẩn: Chất phytochemical và polysaccharides trong nhãn có thể giúp tăng cường sức khỏe đường ruột và hệ thống miễn dịch. Nhờ đó, cơ thể được bảo vệ chống lại các tác nhân gây ra một số bệnh như cảm lạnh, cúm, bệnh về da và cả một số bệnh ung thư.
  • Giúp chống oxy hóa, kháng viêm:  Nhãn chứa 2 hợp chất chống oxy hóa là polyphenol và flavonoid giúp ngừa viêm nhiễm, chống lại các bệnh nhiễm trùng, chống lão hóa, ngăn ngừa tình trạng loãng xương và tăng cường hệ thống miễn dịch. Đặc biệt, chất polyphenol còn giúp ngăn ngừa sự phát triển của các bệnh tim, tiểu đường, bệnh gan và ung thư.

2. Theo Đông y

Theo Đông y, ăn nhãn sẽ mang lại những lợi ích sau cho sức khỏe:

  • Giảm đau và sưng.
  • Tăng năng lượng và giảm mệt mỏi.
  • Hỗ trợ chức năng nhận thức và trí nhớ.
  • Ổn định tinh thần, cải thiện chất lượng giấc ngủ, kiểm soát các vấn đề liên quan đến tâm trạng như trầm cảm.
  • Giảm đau dạ dày (bằng cách dùng nước ép nhãn hoặc ngâm cùi nhãn với chút đường trong vài tuần rồi chắt lấy nước uống).
  • Chữa rắn cắn (theo kinh nghiệm dân gian, người ta thường lấy mắt hạt nhãn ấn vào chỗ rắn cắn để hút nọc độc, giảm đau và viêm).

>> Bạn có thể xem thêm: Sau sinh ăn xoài được không? Ăn xoài sau sinh có bị mất sữa?

Những lưu ý cho mẹ khi ăn nhãn sau sinh
Cho con bú sau sinh ăn nhãn ngủ được không? Ăn nhãn giúp mẹ sau sinh ngủ ngon hơn

Những lưu ý cho mẹ khi ăn nhãn sau sinh

Sau khi chúng ta đã biết sau sinh ăn nhãn được không; nếu bạn muốn ăn nhãn thì cần lưu ý những điều sau:

  • Một số trường hợp hạn chế ăn nhãn: Nếu mẹ bị táo bón, nóng trong, em bé nổi mụn, rôm sảy thì nên hạn chế ăn nhãn.
  • Một số trường hợp không nên ăn nhãn: Mẹ mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao cũng cần tránh ăn nhãn vì làm bệnh diễn biến nghiêm trọng hơn. 
  • Cần ăn nhãn với lượng vừa phải: Do nhãn có tính ấm, hàm lượng đường cao, dễ sinh nhiệt nên mẹ chỉ nên ăn vừa phải. Mẹ có thể ăn 2-3 lần/ tuần, mỗi lần khoảng 50-100g. 

[inline_article id=321139]

Như vậy bạn đã biết sau sinh ăn nhãn được không hay cho con bú ăn nhãn được không rồi. Sau sinh, mẹ bỉm vẫn có thể ăn nhãn được nhưng chỉ với lượng vừa phải thôi nhé. Những mẹ bị táo bón, nóng trong, nổi mụn, tiểu đường hoặc huyết áp thì cần hạn chế ăn nhãn.

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Nổi mề đay sau sinh có nguy hiểm không và cách điều trị

Thời kỳ hậu sản có thể xem là thách thức rất lớn đối với hầu hết các mẹ mới sinh. Mẹ vừa phải chăm sóc em bé sơ sinh vừa phải phục hồi thể chất sau ca vượt cạn vất vả. Nhiều mẹ còn bị cuốn vào việc lo cho con đến nỗi quên quan tâm đến bản thân. Trong khi đây là giai đoạn trồi sụt về nội tiết tố nên ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ. Đặc biệt, sự thay đổi về nội tiết tố có thể làm mẹ bị nổi mề đay sau sinh.

Nổi mề đay sau sinh là gì?

Nổi mề đay hay mày đay, sản ngứa sau sinh xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với các tác nhân gây dị ứng nào đó hoặc do tâm lý mẹ căng thẳng. Theo đó, mẹ có thể bị ngứa sau sinh mổ và sinh thường nhưng gặp nhiều hơn ở mẹ đẻ mổ.

Nổi mề đay xuất hiện cũng là lúc cho thấy hệ miễn dịch của cơ thể mất cân bằng. Nếu mẹ bị nổi mề đay dù trước đó chưa từng bị bao giờ thì không cần quá lo lắng vì sự khó chịu này thường không kéo dài lâu.

Hiện tượng nổi mề đay sau sinh mổ và mê đay sau sinh thường sẽ xuất hiện trong khoảng thời gian 1 – 3 tháng sau sinh, gồm có hai thể:

  • Mề đay sau sinh cấp tính: Triệu chứng bệnh không quá nghiêm trọng, chỉ xuất hiện trong một vài giờ, một vài ngày và không quá 6 tuần, sau đó sẽ tự khỏi mà không cần điều trị.
  • Mề đay sau sinh mãn tính: Lúc này, bệnh tái phát thường xuyên, kéo dài trên 6 tuần và khó trị dứt điểm.

Các triệu chứng nổi mề đay sau sinh

Hãy nghĩ đến việc mẹ bị nổi mề đay nếu mẹ có các dấu hiệu sau:

– Xuất hiện các nốt mẩn đỏ hoặc mẹ sau sinh bị nổi mẩn ngứa thành mảng khắp người. 

– Các nốt mẩn này thường phồng hoặc sần, xuất hiện ở cổ, đùi, bụng, cổ tay và chân.

– Những vùng nổi mề đay sau sinh gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu, nhất là vào chiều tối hoặc ban đêm.

– Ngoài ngứa có thể kèm theo cảm giác nóng rát hoặc sưng phù ở vùng môi, mí mắt, bộ phận sinh dục.

>>Xem thêm: Áp xe vú sau sinh: Dấu hiệu và cách điều trị thế nào?

Các triệu chứng nổi mề đay sau sinh

Nguyên nhân sau sinh bị ngứa nổi mề đay

Nguyên nhân nổi mề đay, mẩn ngứa sau sinh khác nhau ở mỗi người. Có nhiều tác nhân gây ra tình trạng này:

  • Tâm lý căng thẳng.
  • Côn trùng cắn hoặc đốt.
  • Viêm tuyến giáp cấp tính.
  • Thay đổi nội tiết tố sau khi sinh.
  • Chức năng gan ở mẹ sau sinh trở nên suy giảm.
  • Dị ứng với một số tác nhân như lông vật nuôi, phấn hoa…
  • Sử dụng một số loại thuốc, chẳng hạn như aspirin hoặc penicillin.
  • Ăn một số loại thực phẩm gây dị ứng như hải sản, trứng, các loại hạt…
  • Tiếp xúc với ánh nắng gay gắt, nhiệt độ cao, khí hậu quá lạnh hoặc sự thay đổi đột ngột của thời tiết.

>>Xem thêm: Để dùng thuốc giảm đau sau sinh mổ hiệu quả, mẹ phải lưu tâm điều này!

Nổi mề đay và biến chứng nguy hiểm

[key-takeaways title=””]

Mẩn ngứa sau sinh do nổi mề đay thường gây cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của mẹ như làm mẹ mất ngủ, căng thẳng, suy nhược, trầm cảm… Thậm chí trong một số trường hợp còn dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Sốt cao.
  • Sốc phản vệ.
  • Tụt huyết áp.
  • Nhiễm trùng da.
  • Phù mạch, phù lưỡi gà.
  • Thanh quản bị co thắt, khó thở.

[/key-takeaways]

Nổi mề đay sau sinh bao lâu thì hết?

Tùy theo cơ địa mỗi người, có mẹ sẽ hết bệnh sau vài ngày (nổi mề đay cấp tính). Trái lại, số khác sẽ phải chịu đựng tình trạng nổi mề đay sau sinh vài tuần, thậm chí kéo dài nhiều tháng, nhiều năm (nổi mề đay mãn tính). Nếu bị nổi mề đay mãn tính thì mẹ cần đi khám để được theo dõi và điều trị.

Mẹ bị nổi mề đay có nên cho con bú?

Nổi mề đay có nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố, sự nhạy cảm trước các yếu tố môi trường hoặc do sức khỏe yếu thì mẹ hoàn toàn có thể cho con bú. Tình trạng này không gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ. 

Nếu bị dị ứng sau sinh do thực phẩm, mẹ cần ngưng cho con bú. Trong một số trường hợp, nếu phải dùng thuốc trị mề đay, mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ. Bởi vì một số loại thuốc có thể chuyển hóa qua sữa mẹ, gây tổn thương hệ thần kinh non nớt của con. 

Chữa mề đay theo phương pháp dân gian

Nổi mề đay sau sinh có thể không cần can thiệp y tế vì bệnh sẽ tự khỏi. Để chữa mề đay sau sinh mổ, sinh thường cũng như giảm bớt tình trạng rát, ngứa do bệnh gây ra, mẹ có thể thử những cách sau:

  • Tắm bột yến mạch

Đặc tính chống viêm và làm dịu của bột yến mạch có thể giúp giảm tình trạng nổi mẩn ngứa khắp người sau sinh.

  • Đắp nha đam (lô hội)

Nha đam gọt vỏ, rửa sạch, cạo lấy vùng gel trong suốt rồi thoa lên vùng da bị ảnh hưởng. Giữ trong 10-15 phút và rửa lại bằng nước sạch.

  • Dùng trà hoa cúc

Bên cạnh tác dụng thanh lọc cơ thể, mẹ sau sinh bị nổi mẩn ngứa rất nên uống trà hoa cúc để cải thiện tình trạng dị ứng sau sinh nè nhé.

  • Tắm mướp đắng

Đây là cách trị mề đay sau sinh tại nhà đơn giản. Mẹ dùng mướp đắng rửa sạch, cắt lát nhỏ. Đem đun sôi cùng một ít muối hạt rồi để nguội và tắm. Ngày tắm 2 lần.

  • Chườm lạnh hoặc tắm nước mát

Cách này giúp làm dịu các vùng da bị sẩn ngứa, cải thiện tình trạng viêm và đỏ da. Tuy nhiên, đây là biện pháp có tính tạm thời, không trị được bệnh dứt điểm.

  • Uống trà thảo mộc

Mẹ nên thử uống một số loại trà từ cam thảo, gừng, bạc hà… để  khắc phục tình trạng nổi mề đay, mẩn ngứa sau sinh. Bởi đây là những dược liệu có khả năng ức chế histamine, giảm triệu chứng bệnh.

  • Dùng lá hẹ

Lá hẹ cũng là nguyên liệu phổ biến thường dùng trị nổi mề đay sau sinh. Cách làm rất đơn giản, mẹ hãy chọn 1 nắm lá hẹ, rửa sạch, giã lấy nước cốt để thoa lên vùng da bị nổi mề đay.

  • Dùng lá trầu không

Trầu không chứa nhiều loại tinh dầu, hợp chất có tác dụng chống viêm, diệt khuẩn, làm sạch da và mềm da rất tốt. Vì thế, mẹ nên vò nát lá trầu, rồi xát nhẹ lên da hoặc tắm lá trầu không đều hiệu quả.

Chữa mề đay theo phương pháp dân gian

Các biện pháp ngừa bệnh cũng như giúp bệnh nhanh khỏi

Những cách sau phần nào cải thiện hiệu quả tình trạng dị ứng nổi mề đay sau sinh hoặc hạn chế mắc bệnh.

  • Thoa kem dưỡng ẩm để tránh da bị khô.
  • Thoa kem chống nắng khi ra ngoài.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ, chú ý chăm sóc sức khỏe, tránh lo lắng, căng thẳng.
  • Chọn quần áo rộng, thoải mái, chất liệu thoáng khí để da thở. Chất liệu tốt nhất là cotton.
  • Uống đủ nước vì nước giúp duy trì độ ẩm, đào thải độc tố ra khỏi cơ thể, giữ cho làn da luôn khỏe khoắn.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý sau sinh cũng góp phần ngăn ngừa, cải thiện đáng kể tình trạng nổi mề đay sau sinh mổ và sinh thường.

>>Xem thêm: Mỹ phẩm dành cho phụ nữ cho con bú cần tránh những thành phần nào?

Tóm lại, chăm sóc cơ thể khoa học, lành mạnh là một trong những cách trị mề đay sau sinh tại nhà đơn giản nhất ngăn ngừa bệnh nổi mề đay sau sinh. Chúc mẹ sớm hồi phục nhé!

Categories
Giai đoạn hậu sản Sau khi sinh

Chăm sóc vùng kín sau sinh đúng cách tránh viêm nhiễm, tổn thương

chăm sóc vùng kín sau sinh
Chăm sóc vùng kín sau sinh thường và sinh mổ cần khoa học để ngừa viêm nhiễm cho mẹ.

Vùng kín sau sinh thường lẫn sinh mổ đều khá nhạy cảm, cần được chăm sóc đúng cách để luôn được bảo vệ trước sự tấn công của vi khuẩn gây viêm nhiễm. Chăm sóc vùng kín sau sinh cũng quan trọng như việc chăm sóc sức khỏe trong giai đoạn hồi phục sau sinh.

Nhiều mẹ thường thắc mắc sau sinh bao lâu thì vùng kín phục hồi. Thông thường quá trình này sẽ mất khoảng 6-8 tuần. 

Cách chăm sóc vùng kín sau sinh thường

Sinh thường khiến âm đạo của phụ nữ ít nhiều chịu tổn thương, nhất là khi mẹ bị rạch tầng sinh môn. Dưới đây là một số hướng dẫn giúp mẹ chăm sóc vùng kín sau sinh thường đúng cách và khoa học nhất. 

1. Vệ sinh vùng kín sau sinh

Vài tuần sau sinh, âm đạo thường ra máu và tiết dịch. Vài ngày đầu sẽ có màu đỏ tươi, dần chuyển sang màu hơi hồng đến nâu, sau đó chuyển sang vàng hoặc kem trước khi biến mất. Trong một số trường hợp có thể ra cục máu đông. Nhưng nếu cục máu đông lớn, mẹ nên đi khám bác sĩ. 

Khi chăm sóc vùng kín sau sinh, những ngày đầu, do sản dịch ra nhiều nên mẹ cần dùng loại băng chuyên dụng cho bà đẻ. Lưu ý cần thay bằng nhiều lần trong ngày để tránh gây viêm nhiễm vùng kín. Mẹ có thể tham khảo hướng dẫn vệ sinh “cô bé” sau sinh để nắm rõ các bước cũng như những điều nên, không nên khi vệ sinh vùng kín cho sản phụ.

2. Chườm đá nếu vùng kín bị sưng

Vùng kín sau sinh thường có thể bị sưng tấy. Chườm đá là cách đơn giản, đem lại hiệu quả giảm đau, giảm sưng. Mẹ đừng chườm trực tiếp âm đạo mà nên bọc đá vào một lớp vải sạch và cho vào trong quần lót với thời gian không quá 20 phút/ lần. 

3. Giảm đau khu vực xung quanh vùng kín

Khi chăm sóc vùng kín sau sinh,  khu vực xung quanh cũng cần được chăm sóc đặc biệt. Lý do là các hoạt động chuyển dạ kèm rạch tầng sinh môn chắc chắn gây đau, sưng khu vực giữa âm đạo và hậu môn. Để giảm bớt sự khó chịu, mẹ có thể:

– Làm mát khu vực này bằng nước đá, tương tự như hướng dẫn ở trên là bọc đá vào khăn sạch và đặt vào trong quần lót tại nơi cần giảm đau, sưng.

– Dùng nước ấm rửa hoặc ngâm mình trong nước ấm để làm sạch đáy chậu.

– Sử dụng thuốc giảm đau khi cần thiết và theo hướng dẫn của bác sĩ.

– Ngồi trên đệm mềm để giảm áp lực lên mông.

4. Bổ sung chất xơ, uống nhiều nước

Chắc mẹ sẽ ngạc nhiên vì ăn uống thì liên quan gì đến chăm sóc vùng kín sau sinh. Thật ra, chăm sóc vết rạch tầng sinh môn cũng là một phần quan trọng trong chăm sóc vùng kín sau sinh thường. Nếu mẹ bị táo bón, rặn nhiều sẽ gây bục chỉ vết may tầng sinh môn, khiến vết thương lâu hồi phục. Vì vậy, mẹ cần ăn nhiều rau xanh, trái cây, uống nhiều nước để nhuận trường, không gặp khó khăn khi đi ngoài.

Bổ sung chất xơ, uống nhiều nước

Cách chăm sóc vùng kín sau sinh mổ

Ảnh hưởng sau mổ khiến mẹ đau nhiều nên mẹ thường lười vận động, ít đi lại. Việc này có thể làm sản dịch ứ đọng. Vì vậy, bác sĩ thường khuyên không chỉ mẹ sinh thường mà cả mẹ sinh mổ nên cố gắng vận động nhẹ nhàng, tránh nằm một chỗ để nhanh hết sản dịch. 

Mặt khác, tuy không phải chịu đựng vết thương tầng sinh môn, mẹ sinh con bằng phương pháp mổ vẫn cần chú trọng vệ sinh vùng kín sau sinh mổ để tránh viêm nhiễm. 

Cách vệ sinh vùng kín sau sinh mổ tương tự như cách vệ sinh vùng kín sau sinh thường, cụ thể:

– Thay băng thường xuyên, khoảng 3 giờ/ lần.

– Vậy rửa vùng kín bằng gì là tốt nhất? Mẹ nên dùng nước ấm vệ sinh vùng kín sạch sẽ sau mỗi lần đi tiểu tiện hoặc thay băng. Rửa theo chiều từ trước ra sau, nên rửa âm đạo, sau đó mới đến hậu môn. Tránh việc thụt sâu gây nhiễm khuẩn, tổn thương vùng kín.

Nếu muốn dùng dung dịch vệ sinh cho mẹ sau sinh, nên chọn loại dịu nhẹ, có độ PH phù hợp và tránh lạm dụng.

Những lưu ý chung khi chăm sóc “cô bé” sau sinh

Tập các bài tập tăng cường sàn chậu: Trong quá trình chăm sóc vùng kín sau sinh, mẹ có thể kết hợp tập các bài tập sàn khung chậu (như bài tập Kegels, bài tập Glute bridge…) để đẩy nhanh sản dịch và quá trình hồi phục. Thêm nữa, các bài tập này còn cải thiện khả năng tình dục cho mẹ sau sinh rất hiệu quả. 

Cân nhắc dùng dầu bôi trơn âm đạo: Sau sinh, âm đạo “khô hạn” là điều bình thường. Sự thay đổi này liên quan đến nồng độ estrogen trong cơ thể thấp hơn so với khi mang thai. Nếu sản dịch sạch hẳn và vùng kín hồi phục, khoảng 6 tuần sau sinh thường mẹ đã có thể bắt đầu chuyện chăn gối trở lại. Với mẹ sinh mổ, việc quan hệ còn tùy thuộc vào thời gian lành vết thương. Dù trong trường hợp nào thì mẹ cũng nên cân nhắc dùng dầu bôi trơn âm đạo để tránh tình trạng khô rát, đau khi gần gũi chồng. Đây cũng là một trong những lưu ý khi chăm sóc vùng kín sau sinh mẹ cần nhớ.

Xông hơ vùng kín: Nếu sinh thường, mẹ có thể bắt đầu xông hơ “cô bé” bằng lá trầu không sau khi sinh khoảng 3 ngày. Nếu sinh mổ, mẹ chỉ nên áp dụng phương pháp này khi vết thương đã khô miệng.

Nên thực hiện 2 lần trong tuần và liên tục trong thời gian ở cữ (3 tháng 10 ngày) để “cô bé” thơm tho, nhanh lành và sớm se khít trở lại.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Hướng dẫn cách xông vùng kín sau sinh bằng lá trầu không

Chọn quần lót chất liệu thông thoáng: Mẹ nên chọn những dạng quần có chất liệu cotton thoáng khí, dễ thấm hút để giữ cho vùng kín luôn khô ráo, cũng là cách ngừa viêm nhiễm sau sinh.

Hạn chế ăn những thức ăn nhiều dầu mỡ hoặc chứa chất kích thích: Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh rất quan trọng với mẹ sau sinh. Điều này giúp hệ thống miễn dịch ổn định. Một cơ thể khỏe mạnh sẽ giúp chống lại các vi khuẩn gây viêm nhiễm vùng kín. 

Không lạm dụng thuốc kháng sinh: Những cơn đau sau sinh mổ hoặc sinh thường có thể khiến mẹ phải dùng đến thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, việc dùng thuốc cần tuân theo chỉ định của bác sĩ vì bất kỳ sự lạm dụng nào đều có thể làm thay đổi môi trường axit của âm đạo, tăng nguy cơ viêm nhiễm.

Duy trì tâm trạng vui vẻ, thoải mái: Tinh thần vui vẻ góp phần duy trì sức đề kháng để cơ thể chống lại các vi khuẩn tấn công. Đồng thời, hệ miễn dịch khỏe mạnh sẽ giúp quá trình hồi phục sau sinh của mẹ nhanh hơn. 

Duy trì tâm trạng vui vẻ, thoải mái sau sinh

Tóm lại, “vùng tam giác” sẽ trải qua ít nhiều sự thay đổi và trở nên nhạy cảm hơn sau sinh. Từ đó làm gia tăng nguy cơ viêm nhiễm, tổn thương nếu chăm sóc vùng kín sau sinh không đúng cách. Mẹ lưu ý những hướng dẫn trên để quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn nhé.

Categories
Tình cảm gia đình Gia đình

6 hình phạt cho người yêu giúp tình cảm thêm mặn nồng

Nhất là đối với phụ nữ, nhiều cô nàng sẽ luôn nghĩ cách tạo ra hình phạt cho người yêu. Vừa để anh thể hiện tình yêu, cũng như vừa muốn anh chiều lòng mình. Hiểu được điều đó, Marrybaby sẽ gợi cho chị em những cách phạt người yêu, vừa dễ thương và vừa giúp làm mới tình yêu của cả hai.

1. Hình phạt cho người yêu nếu chàng ‘liếc ngang liếc dọc’

Đàn ông dù đã có vợ đôi khi họ vẫn bị thu hút bởi phụ nữ đẹp. Đây là điều hoàn toàn bình thường. Và một phụ nữ thông minh sẽ chẳng ai đi ghen với điều này. Tuy nhiên, chị em cũng có thể giả vờ ghen tuông một chút, bằng cách véo nhẹ tai của chàng khi phát hiện anh đang nhìn chằm chằm các cô gái. Chắc chắc các anh sẽ không thấy phiền. Không những thế, chàng còn thích thú với suy nghĩ “vợ mình cũng muốn dành lại sự chú ý”. Đây chính là một trong những hình phạt đầu tiên dành cho người yêu. Đó là giả vờ ghen tuông.

hình phạt vui cho người yêu
Hình phạt vui cho người yêu là giả vờ ghen tuông một chút với chàng.

2. Cách phạt người yêu nếu chàng để bạn chờ lâu

Nếu người ấy thường xuyên cho bạn đợi dài cổ thì nên có hình phạt cho người yêu để người ấy nhớ đời. Một trong những cách phạt hiệu quả nhất là “đánh vào kinh tế”. Tức là bạn sẽ phạt tiền nếu người ấy cho bạn đợi trong buổi hẹn. Tùy vào túi tiền của đối phương mà bạn quy định mức phạt sao cho hợp lý. Đồng thời mức phạt cũng phải được sự đồng thuận từ phía đằng ấy từ trước.

Vài lần mất tiền sẽ làm người ấy nhớ đời và để tâm hơn đến việc đón bạn đúng giờ. Bạn có nghĩ đây là một hình phạt vui cho người yêu hay không? Dù câu trả lời là gì thì đây là hình phạt mà nhiều chị em rất thích áp dụng cho bạn trai của mình.

3. Hình phạt cho người yêu ăn cháo trắng 1 ngày

Đàn ông thường có những buổi nhậu xuyên đêm với bạn bè để mở rộng mối quan hệ. Và đây là việc hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu đây là cái cớ của chàng để thường xuyên đi nhậu thì có lẽ phải cần xem lại. Bởi vì thường xuyên uống rượu bia sẽ gây nhiều tác hại cho sức khỏe của anh ấy. Đây là lúc chị em cần áp dụng hình phạt cho người yêu để kịp thời ngăn chặn thói quen này của chàng.

Hình phạt là nếu hôm nào chàng say xỉn thì hôm sau phải ăn cháo trắng cả ngày. Ăn cháo trắng là cách giải rượu hiệu quả. Gọi là hình phạt nhưng thực chất đó là cách để bạn chăm sóc chàng sau những buổi nồng nặc men bia.

Ăn cháo trắng
Chỉ cho chàng ăn cháo trắng sau những buổi nhậu. Vừa là hình phạt vừa là cách chăm sóc chàng

4. Làm việc nhà 1 tuần nếu chàng mê game quên rước con

Nhiều anh chồng vì quá mê chơi game mà quên cả việc đón con. Thỉnh thoảng cô giáo vẫn phải điện cho bạn nhắc rước con. Để ngăn chuyện này tái diễn, bạn hãy thỏa thuận với chàng nếu anh quên đón con vì mê chơi game thì sẽ phải làm tất tần tật việc nhà trong 1 tuần.

Hy vọng nhờ đó chàng sẽ không còn để con tủi thân đợi ở trường sau giờ tan học. Đây là hình phạt cho “người yêu” thật thích đáng cho việc mê game bỏ vợ vỏ con đúng không nào.

5. Đãi bạn một chầu hoành tráng nếu chàng thất hứa

Thỉnh thoảng chàng hứa cuội với bạn. Hãy quy định nếu chàng thất hứa thì phải đãi bạn một bữa ăn hoành tráng. Thật ra, bên cạnh việc nhắc nhở chàng đừng làm “con ma nhà họ Hứa” thì đây còn là cơ hội để cả hai ra ngoài cùng nhau, thư giãn và xả stress. Nhìn chung, đây cũng là một hình phạt cho người yêu thật là đáng yêu, đáng hưởng.

[inline_article id=266322]

6. Bắt chàng phải ‘chiều chuộng’ bạn vô điều kiện nếu quên kỷ niệm ngày cưới

Quên kỷ niệm ngày cưới là phải phạt chàng thôi. Nhưng hình phạt phải có tác dụng giúp hâm nóng tình cảm của hai vợ chồng. Vậy nên, bạn có thể nghĩ ra những hình phạt nhẹ nhàng liên quan đến việc gần gũi, ân ái của hai vợ chồng.

Đáp ứng một yêu cầu vui về sex nếu chàng quên kỷ niệm ngày cưới
Phạt chàng phải đáp ứng mọi yêu cầu ‘ân ái’ của bạn. Vừa là cái cớ để nhõng nhẽo những cũng vừa là cái cớ để kéo chàng ở gần bạn hơn

Kết luận

Mặc dù đây chỉ là những hình phạt cho người yêu nhưng tất cả các hình thức phạt trên đều cần thống nhất trước với nhau để chàng dù bị phạt vẫn cảm thấy vui vẻ và ‘tâm phục khẩu phục” nhé.

[key-takeaways title=”Các bài viết cùng chủ đề:”]

[/key-takeaways]

[recommendation title=””]

Chuyên mục ‘Tình cảm gia đình‘ đăng tải những nội dung chia sẻ những giải pháp trước mâu thuẫn mẹ chồng – nàng dâu, chuyện nhà ngoại – nhà nội, tình cảm vợ chồng trên đà sứt mẻ, con cái không vâng lời…

[/recommendation]

[inline_article id=266757]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

bé mọc răng hàm không chịu ăn
Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều.

Tương tự khi lúc mọc răng cửa hay răng nanh, bé mọc răng hàm có thể hay quấy khóc, bỏ bú, sốt… Một triệu chứng phổ biến hơn cả là bé mọc răng hàm không chịu ăn. Tình trạng này khiến không ít các mẹ vô cùng lo lắng bởi vì mỗi bữa ăn của bé dường như là nỗi “ám ảnh” với cả bé lẫn mẹ. Vậy, trẻ mọc răng biếng ăn phải làm sao? Hiểu đúng nguyên nhân giúp mẹ đưa ra cách khắc phục hiệu quả.

Thời điểm bé mọc răng hàm

Trẻ sơ sinh thường bắt đầu mọc răng khi được 6-12 tháng tuổi. Quá trình mọc răng của trẻ chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Đến khoảng 2 tuổi rưỡi, bé sẽ mọc đầy đủ 20 răng sữa, bao gồm 10 răng ở hàm trên và 10 răng ở hàm dưới. 

Mẹ có thể xem thêm thứ tự mọc răng hàm của bé tại đây

Vì sao bé mọc răng hàm không chịu ăn?

Bé mọc răng biếng ăn là triệu chứng rất thường gặp. Khi mọc răng, nướu bé bị đau, sưng đỏ, viêm, tổn thương vùng miệng. Những khó chịu trong quá trình mọc răng là nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn và bỏ bữa. 

Ngoài ra, một số trẻ khi mọc răng có thể bị tiêu chảy (đi tướt) khiến dạ dày khó chịu. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ. 

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Biểu hiện chính khi trẻ mọc răng hàm là nướu răng ở vị trí mọc răng hàm sẽ sưng đỏ. Các triệu chứng khác gồm:

– Bé cáu gắt, quấy khóc, có thể sốt nhẹ.

– Bé mọc răng không chịu bú bình.

– Bé ngậm thức ăn trong miệng, không chịu nhai, nuốt. Bữa ăn kéo dài ít nhất 30 phút.

– Bé cảm thấy khó chịu do bị chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, nấc cụt…

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ mọc răng sốt bao nhiêu độ và sốt trong bao lâu?

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Bé mọc răng lười ăn trong bao lâu?

Nhiều bố mẹ thắc mắc bé mọc răng lười ăn bao lâu. Trẻ sẽ giảm cảm giác thèm ăn trong khoảng 1 tuần hoặc hơn, gồm 3-4 ngày trước khi mọc răng, ngày mọc răng và 3 ngày sau đó. Đây sẽ là một giai đoạn không mấy dễ chịu của bé và mẹ cũng sẽ trải qua những ngày khá vất vả khi chăm sóc trẻ mọc răng biếng ăn. 

Bé mọc răng hàm không chịu ăn phải làm sao?

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn hay bỏ bữa do mọc răng, bố mẹ nên thực sự kiên nhẫn, cùng con vượt qua giai đoạn khó khăn này. Một số việc mẹ cần làm khi bé mọc răng biếng ăn là để ý chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho trẻ, gần gũi bé nhiều hơn, vệ sinh răng miệng đúng cách cho con…

1. Dinh dưỡng hợp lý cho trẻ khi mọc răng

– Thức ăn mềm

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ nên cho trẻ ăn thức ăn mềm hoặc xay nhuyễn như trái cây xay. Nói chung là bất cứ món ăn nào bé có thể húp từ thìa nhằm hạn chế tác động tới nướu răng bị sưng. 

– Thức ăn lạnh

Thực phẩm lạnh có thể giúp làm dịu cảm giác đau nướu răng ở trẻ. Theo đó, sữa chua hoặc trái cây xay nhuyễn ướp lạnh đều phù hợp với bé ở thời điểm này.

– Thức ăn cứng

Các nhà nghiên cứu đã chứng minh việc nhai và cắn có thể giúp hơn một nửa số trẻ mọc răng giảm đau. Vậy nên, mẹ có thể cắt củ quả thành que cho bé nhấm nháp.

– Chia nhỏ bữa ăn cho trẻ

Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều. Thay vào đó, mẹ nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để bé không bị ngán mà vẫn đảm bảo bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. 

– Tăng cường thực phẩm giàu canxi

Tăng cường thực phẩm giàu canxi cho trẻ mọc răng hàm

Canxi là một trong những chất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của răng. Do đó, trong giai đoạn trẻ mọc răng, bố mẹ nên tăng cường thực phẩm giàu canxi. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần bổ sung thêm cho trẻ những thực phẩm giàu photpho, protein và vitamin. Đây là 3 dưỡng chất cần thiết giúp răng mọc nhanh, cứng cáp và khỏe đẹp. 

Lưu ý: Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn trong thời gian dài, mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Các chuyên gia nhi khoa sẽ hướng dẫn mẹ cách xây dựng thực đơn cho trẻ mọc răng biếng ăn dựa trên sở thích, tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu của con. 

2. Chơi với con nhiều hơn

Bé mọc răng hàm không chịu ăn, quấy khóc, dễ cáu gắt là những triệu chứng hết sức bình thường. Lúc này, mẹ đừng cộc cằn hay khó chịu với con. Hãy bình tĩnh và kiên nhẫn. Mẹ nên dành thời gian nhiều hơn cùng bé. Thường xuyên trò chuyện và vui chơi để bé quên cảm giác đau nhức khi mọc răng. 

Mẹ cho con tham gia các hoạt động thể chất cũng giúp kích thích bé ăn ngon miệng hơn. Hoạt động thể chất giúp cơ thể đốt cháy năng lượng hiệu quả, tạo cho trẻ cảm giác nhanh đói, từ đó ăn ngon miệng.

3. Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Mẹ nên vệ sinh răng miệng cho trẻ ngay khi những chiếc răng đầu tiên nhú lên. Điều này giúp trẻ giảm bớt cảm giác đau nhức, nhiễm trùng khi mọc răng. 

– Trước 12 tháng tuổi: Vệ sinh lợi cho bé mỗi ngày bằng khăn mềm thấm nước sạch hoặc nước muối sinh lý.

– Trẻ 12-18 tháng tuổi: Vệ sinh răng cho con bằng bàn chải chuyên dụng và nước sạch.

– Trẻ trên 18 tháng: Cho bé sử dụng kem đánh răng dành cho trẻ em để vệ sinh răng miệng.

Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Những lưu ý khác khi chăm sóc răng miệng cho trẻ

– Không nên cho bé ngậm núm vú giả hoặc bình sữa khi ngủ để tránh vi khuẩn gây viêm lợi.

– Cho bé uống nước ấm sau khi bé bú và ăn xong.

– Nên đưa bé đi khám nha khoa lần đầu khi con được 1 tuổi rưỡi. 

Trên đây là nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử trí khi bé mọc răng hàm không chịu ăn. Khi trẻ biếng ăn do mọc răng, mẹ cần có biện pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời. Bởi tình trạng kéo dài có thể khiến trẻ thiếu chất, sụt cân, suy dinh dưỡng.

Lê Hương

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm

Nếu bắt đầu tập ăn dặm ở giai đoạn 6 sáu tháng tuổi thì trẻ 7 tháng tuổi đã học nuốt được 1 tháng và sẵn sàng để tiếp nhận mùi vị thức ăn mới. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để trẻ bổ sung thêm các loại đồ ăn và thức uống khác ngoài sữa mẹ. Thường trong giai đoạn này, trẻ có thể tiêu thụ trái cây chế biến dưới dạng thức ăn dặm hoặc nước ép. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng biết đâu là các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. 

Vì sao nên bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi?

Theo các chuyên gia, thói quen bổ sung trái cây là cách tuyệt vời giúp bé làm quen với thức ăn đặc. Chúng chứa nhiều dưỡng chất quan trọng mà trẻ không thể nhận đủ từ sữa mẹ. Hơn nữa, trái cây cho bé ăn dặm cũng là nguồn thực phẩm chứa đường tự nhiên nên bé sẽ rất thích. 

Hầu hết trẻ đã sẵn sàng với thức ăn đặc khi được 6 tháng tuổi. Nhưng ở một số bé điều này có thể diễn ra chậm hơn. Để biết bé đã sẵn sàng cho quá trình ăn dặm hay chưa, mẹ có thể dựa trên các dấu hiệu sau:

– Bé đã có thể ngồi thẳng và giữ thẳng đầu.

– Phát triển khả năng phối hợp của tay, mắt và miệng. Lúc này bé đã có thể nhìn thức ăn, cầm lấy và cố gắng cho vào miệng để ăn.

– Bé có thể nuốt thức ăn. 

[inline_article id=279679]

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

Trái cây là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng tốt cho bé nhưng trẻ 7 tháng tuổi ăn được những hoa quả gì, mẹ đã biết chưa? Dưới đây là danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi.

1. Táo

Táo đứng đầu trong danh sách các loại quả không thể thiếu cho bé ăn dặm cũng như các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Đây là một lựa chọn cần thiết khi trẻ bắt đầu làm quen với thức ăn đặc. Mẹ có thể gọt vỏ, nghiền nhỏ rồi cho bé dùng. Táo ngon, bổ dưỡng và rất dễ ăn. Thực phẩm này ngoài dễ tiêu hóa còn giàu chất xơ giúp trẻ ngăn ngừa táo bón

Táo là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

2. Ổi

Ổi có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, đặc biệt là vitamin C và protein. Bé ăn ổi có thể bổ sung canxi, sắt và kali. Ổi xay nhuyễn hoặc làm nước ép đều tốt. 

3. Bơ

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi không thể bỏ qua là bơ. Bơ giàu chất béo không bão hòa, rất có lợi cho hoạt động tim mạch. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cho trẻ ăn bơ đúng cách, mẹ đã biết chưa?

4. Kiwi

Kiwi giàu khoáng chất, lutein và nhiều loại vitamin, rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, lutein là một loại carotenoid có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt và ngừa ung thư. Tuy nhiên loại quả này có thể gây dị ứng cho bé. Do đó, mẹ cần cho bé ăn một lượng rất ít những lần đầu để kiểm tra phản ứng dị ứng ở trẻ. 

5. Dâu tây

Là “nữ hoàng của các loại trái cây”, dâu tây chứa nhiều loại vitamin, lutein, axit folic, sắt, canxi. Trong danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi thật thiếu sót nếu bỏ qua dâu tây. 

6. Việt quất

Trong số các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi còn có việt quất. Chúng được biết đến là loại quả có khả năng chống oxy hóa cao nhất và có đặc tính chống viêm.

7. Mơ

Không chỉ chứa sắt, kali và beta-carotene, mơ còn dồi dào chất xơ. Đây là loại trái cây cho bé 7 tháng tuổi mà mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm của con. 

8. Chuối

Chuối giải phóng đường chậm, rất tốt để duy trì năng lượng. Đây là thực phẩm lành mạnh, nên có trong những món ăn dặm của bé. Tuy nhiên, mẹ tránh cho bé ăn nhiều vì ăn nhiều chuối có thể dẫn đến táo bón.

9. Dưa hấu

Dưa hấu là loại quả giải nhiệt rất tốt trong mùa hè. Dưa hấu cũng là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Tuy nhiên, dưa hấu có tính hàn, không thích hợp để trẻ ăn nhiều. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: 5 loại trái cây tuyệt vời cho bé ăn dặm

Dưa hấu là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

10. Cam

Hàm lượng vitamin C trong cam giúp trẻ tăng cường sức đề kháng nên bé ăn một ít cam sẽ rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, cam có vị chua nên bé có thể không thích. 

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi đang trong giai đoạn làm quen với các loại thực phẩm và tập cách ăn thức ăn đặc. Mẹ cần lưu ý những điều sau khi tập cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm bằng trái cây.

– Cần cho bé ăn trái cây xay hoặc nghiền nhuyễn, mịn.

– Cho trẻ ăn khi thức và tỉnh táo.

– Không bao giờ ép trẻ ăn.

– Luôn theo dõi và ở bên cạnh khi trẻ ăn.

– Nên chọn trái cây theo mùa cho bé. Không nên cho trẻ ăn trái cây nghịch mùa để tránh tình trạng tồn đọng thuốc trừ sâu, chứa chất bảo quản hay thuốc ép chín.

– Chế biến trái cây cho bé ăn dặm thành dạng sệt.

– Không nêm thêm gia vị khi chế biến thức ăn dặm cho trẻ.

– Đối với trẻ 7 tháng tuổi, sữa vẫn rất quan trọng. Ở giai đoạn này bé cần uống ít nhất 600ml sữa hoặc bú sữa mẹ không dưới 4 cữ mỗi ngày. 

– Ngoài trái cây, trẻ cần được thử đa dạng các loại thực phẩm như thịt, cá, ngũ cốc, rau.

– Các loại thức ăn dặm mới nên cho trẻ ăn riêng lẻ, cách nhau khoảng 1 tuần để theo dõi bé có bị dị ứng hoặc bất kỳ trường hợp không dung nạp nào hay không.

– Ngoài làm món ăn dặm, các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi có thể chế biến thành nước ép. Tránh sử dụng nước ép trái cây đóng chai vì chúng có sử dụng hương nhân tạo, chất phụ gia, chất bảo quản, gây hại cho sức khỏe của bé. 

– Cho trẻ ngồi thẳng lưng khi ăn nhằm ngăn ngừa tình trạng ngạt thở và cân nhắc sử dụng ghế cao nếu cần thiết.

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi có thể ăn bao nhiêu loại trái cây mỗi ngày?

Trẻ 7 tháng tuổi không nên ăn quá 3 loại trái cây mỗi ngày. Mẹ nên kiểm soát tốt lượng trái cây bé tiêu thụ, không nên bổ sung trái cây thay thế cho bữa chính. 

Mặt khác, trái cây chứa nhiều đường, ăn nhiều sẽ ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và chức năng tiêu hóa của cơ thể. 

Ngoài các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi, mẹ nên bổ sung thêm các loại thực phẩm khác như ngũ cốc dành cho trẻ ăn dặm, các loại đậu, rau lá xanh xay nhuyễn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 10 món ngon từ yến mạch cho bé

Nhìn chung, bên cạnh sữa mẹ, chế độ ăn của trẻ 7 tháng tuổi thường sẽ có 2-3 bữa ăn dặm. Một số trẻ sơ sinh có thể tiêu thụ 8 đến 12 muỗng canh thức ăn dặm mỗi ngày (nhưng cũng có bé ăn ít hơn) tùy thuộc vào sự thèm ăn của bé. 

Với danh sách trên đây, mẹ hẳn đã biết các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Bên cạnh chọn những thực phẩm lành mạnh, phù hợp theo độ tuổi, mẹ cần tuân thủ những lưu ý trong bữa ăn để đảm bảo an toàn cho con. Nếu con chưa sẵn sàng với thức ăn đặc, mẹ không phải quá lo lắng vì mỗi đứa trẻ đều có tốc độ tăng trưởng riêng. 

[video-embeb title=’Top 6 loại trái cây “thần thánh” không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của bé ‘ description=” url=’https://youtu.be/HbAwIPRpiR0?feature=shared’ ][/video-embeb]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Chuyên gia giải thích mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú
Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không chắc chắn là thắc mắc của rất nhiều chị em, nào cùng tìm hiểu nhé.

Một trong những điều các mẹ lo lắng là mắc bệnh trong thời gian cho con bú, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm như bệnh thủy đậu. Vậy khi đó, mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không

Trước hết, để biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh này và mức độ nguy hiểm của nó ra sao nhé.

Tìm hiểu về bệnh thủy đậu

1. Thủy đậu là gì?

Thủy đậu (trái rạ) là bệnh do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Thời gian ủ bệnh khoảng 10 ngày đến hơn 2 tuần. Bệnh không phân biệt lứa tuổi nhưng trẻ em là nhóm dễ bị lây bệnh nhất.

Bệnh lây qua đường hô hấp và dịch từ các nốt mụn bị vỡ ra. Vì vậy, việc cần tránh tiếp xúc và dùng chung đồ cá nhân với người bệnh là điều cần thiết để tránh lây nhiễm. Cụ thể, những vật dụng này bao gồm như quần áo, khăn ga, trải giường, ly, chén…

2. Bệnh thủy đậu có nguy hiểm không?

Bệnh thủy đậu tuy là bệnh lành tính, thường tự khỏi sau 7-10 ngày nhưng có thể gây biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm não từ những mụn nước bị bội nhiễm.

Với phụ nữ mang thai, bệnh có thể gây sảy thai, dị tật thai nhi.

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú? Theo chuyên gia, mẹ bị thủy đậu vẫn có thể cho con bú nhưng cần thận trọng để phòng bệnh cho con. Vì trẻ nhỏ dưới 12 tháng dễ gặp biến chứng nặng nếu mắc thủy đậu.

Đặc biệt, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Mẹ không cho con bú sữa mẹ nếu đang uống các loại thuốc điều trị chống chỉ định khi cho con bú.

– Mẹ vắt sữa và nhờ người thân cho con bú bình. Do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu ớt nên trong trường hợp bé chưa có dấu hiệu nhiễm bệnh, mẹ nên tự cách ly để bảo vệ con.

– Nếu trẻ không chịu bú bình, mẹ phải đeo khẩu trang, vệ sinh cơ thể sạch sẽ trước khi cho con bú. Trong quá trình bú, mẹ tránh để trẻ cọ xát vào các nốt mụn nhằm phòng bệnh cho con và cần nhớ là sau bú hãy tiếp tục cách ly với trẻ. Thói quen này mẹ nên duy trì cho đến khi hết bệnh.

– Nên cắt móng tay, móng chân cho bé để tránh việc bé có thể làm vỡ các nốt mụn của mẹ, từ đó mà lây bệnh từ mẹ.

Như vậy, mẹ đã biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không rồi nhé.

[inline_article id=265091]

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Khi mắc bệnh, nhất là ở giai đoạn cho con bú, điều đầu tiên là mẹ phải đi đến bệnh viện khám, lắng nghe những hướng dẫn trị bệnh đúng cách từ bác sĩ.. Để an toàn cho sức khỏe của con, mẹ hãy nhờ bác sĩ tư vấn thêm về việc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không.

Mặt khác, mẹ hạn chế làm theo các phương cách chữa bệnh truyền miệng vì có thể dẫn đến nhiễm trùng các nốt mụn, gây hậu quả nghiêm trọng

Thường bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ bôi các loại thuốc lên tất cả các nốt mụn để phòng ngừa nhiễm khuẩn. Thường các loại thuốc là thuốc xanh methylen, thuốc đỏ eosin hay thuốc tím… 

Nếu bệnh nặng, các nốt mụn sưng, chảy mủ, lở loét, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ điều trị bằng kháng sinh.

Phòng ốc nên thông thoáng, có ánh nắng chiếu vào càng tốt. Người bệnh nên sử dụng riêng các vật dụng cá nhân để an toàn cho các thành viên còn lại trong nhà.

Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách nghỉ ngơi hợp lý, ăn đầy đủ dưỡng chất, uống nhiều cam, chanh, nước ép trái cây…  

Tắm rửa sạch sẽ bằng nước ấm và mặc đồ thông thoáng, thấm hút mồ hôi.

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Cách ngừa bệnh thủy đậu cho bé

Cách tốt nhất vẫn là nên tiêm phòng bệnh thủy đậu cho trẻ khi con được 12 tháng. Theo đó, mẹ sẽ không phải lo mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không nếu chẳng may mẹ bị nhiễm bệnh.

– Trẻ từ 12 tháng-12 tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 3 tháng. Tuy nhiên, lịch tiêm cho trẻ dưới 4 tuổi có chút thay đổi. Bác sĩ khuyến cáo mẹ nên chích mũi 1 cho bé vào lúc trẻ 12 tháng nhưng mũi 2 là vào lúc trẻ được 4-6 tuổi.

– Trẻ từ 13 tuổi trở lên (chưa mắc bệnh thủy đậu lần nào), tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.

– Phụ nữ chuẩn bị có con nên hoàn tất việc tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng.

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Bên cạnh thắc mắc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, nhiều mẹ còn muốn biết đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không

Mặc dù vắc xin ngừa thủy đậu là vắc xin sống giảm độc lực nhưng Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh (CDC) không chống chỉ định tiêm vắc xin thủy đậu cho các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Nói cách khác, vắc xin thủy đậu được cho là không ảnh hưởng đến việc cho con bú trong khi người mẹ được tiêm. Không có bằng chứng về sự tồn tại của virus Varicella trong sữa mẹ và cũng không có khuyến nghị trì hoãn việc tiêm vắc xin thủy đậu trong thời kỳ hậu sản. 

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Những mẹ chưa có miễn dịch với bệnh thủy đậu có thể tiêm hai liều vắc xin thủy đậu trong giai đoạn hậu sản. Bác sĩ có thể tiêm liều đầu tiên cho mẹ trước khi xuất viện sau sinh em bé và liều tiếp theo là sau đó 4-8 tuần.

Nếu mẹ đang sống ở vùng có dịch hay địa phương có nguy cơ bùng phát dịch, bác sĩ cũng có thể khuyến nghị mẹ xem xét việc tiêm ngừa thủy đậu.

Hy vọng những thông tin trên có thể giúp mẹ không còn băn khoăn mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không. 

Hương Lê

Nguồn

1. About Chickenpox
https://www.cdc.gov/chickenpox/about/index.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

2. Chickenpox
https://www.nhs.uk/conditions/chickenpox/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

3. How long do babies carry their mother’s immunity?
https://www.nhs.uk/common-health-questions/childrens-health/how-long-do-babies-carry-their-mothers-immunity/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

4. Is Varicella Vaccination Safe During Lactation?
https://www.aafp.org/afp/2004/0501/p2242.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

5. Your Baby and Breastfeeding
https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=your-baby-and-breastfeeding-90-P02865
Ngày truy cập: 1/9/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

Một trong số thách thức khi chăm sóc giấc ngủ của bé đó là tình trạng trẻ sơ sinh bắt bế trên tay khi ngủ. Trong vòng tay mẹ, bé sơ sinh có thể say sưa ngon giấc. Khi đặt xuống giường, cũi hay nôi, dù nhẹ nhàng nhất; nhưng vẫn khiến bé khóc toáng lên. Và rồi chỉ khi bế con trở lại, bé mới ngừng khóc.

“Đánh vật” với việc bé sơ sinh bắt bế ngủ không chỉ riêng mẹ. Rất nhiều bà mẹ khác cũng đang cảm thấy bế tắc vì điều đó. Hiểu những lý do tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ giúp mẹ chăm sóc giấc ngủ của bé tốt hơn; đồng thời cũng biết trẻ đòi bế ngủ phải làm sao.

1. Tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ, cứ đặt nằm xuống là khóc?

9 tháng 10 ngày được bao bọc trong môi trường tử cung ấm áp; không có gì ngạc nhiên khi chỗ ngủ yêu thích của con là vòng tay âu yếm của mẹ. Trên thực tế có những lý do giải thích tại sao trẻ sơ sinh thích bế ngủ.

Trẻ sơ sinh bắt bế ngủ
Trẻ sơ sinh bắt bế ngủ khiến mẹ thêm căng thẳng.

1.1 Bé cảm thấy an toàn trong vòng tay mẹ

Khi còn trong túi ối, bé vốn không nằm yên vì bản thân người mẹ chuyển động liên tục. Bé cũng cảm nhận được nhịp tim của mẹ. Môi trường khác biệt sau khi chào đời khiến trẻ cảm thấy không được an toàn. Đó là lý do tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ vì khi đó con sẽ ngủ ngon hơn.

Có thể hiểu rằng trẻ sơ sinh bắt bế ngủ là nhu cầu tâm lý bình thường của bé. Khi một đứa trẻ đến với thế giới, với làn da non nớt và mềm mại; bé mong mỏi được vuốt ve, âu yếm.

Trong vòng tay mẹ, bé sẽ cảm thấy ấm áp, vững vàng cũng như được nghe nhịp tim của mẹ. Điều này tạo cho trẻ cảm giác thân thuộc và an toàn; và cũng lý giải tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

1.2 Sự chuyển đổi môi trường đột ngột

Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với những tác động từ bên ngoài. Khi đã quen với cảm giác an toàn, âu yếm vì được mẹ bế; nếu đột ngột được đặt xuống giường, cũi, hoặc nôi bé sẽ dễ bị đánh thức.

Trẻ ngủ ngon khi được bế, đặt xuống là khóc vì bé không chịu được sự thay đổi đột ngột sang một không gian khác; nó khiến bé dễ bị mất thăng bằng; trở nên quấy khóc và cáu kỉnh hơn.

Thêm nữa, trẻ sơ sinh cần khoảng 20 phút mới bắt đầu chìm vào trạng thái ngủ ngon; nếu vội vàng đặt sau khi bé vừa ngủ sẽ dễ dàng khiến bé thức giấc.

1.3 Do sai lầm của người lớn

Cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé
Tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ? Vì cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé!

Nếu cha mẹ chưa biết tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ; hãy xem thử có thói quen nào cha mẹ mắc phải sau đây không nhé:

  • Bế con cả ngày: Một số người lớn yêu trẻ đến mức bế bé cả ngày; lâu dần sẽ khiến trẻ hình thành thói quen phải được bế mới chịu ngủ.
  • Luôn bế khi bé bị ốm. Trẻ sơ sinh đặc biệt quấn mẹ mỗi khi ốm. Nhiều bà mẹ vì chiều con nên thường xuyên ôm ấp và bế ru con ngủ. Chính điều này khiến trẻ quen hơi và rất bám mẹ.
  • Không mang lại cảm giác an toàn. Bé muốn được ôm ấp khi ngủ. Do đó mẹ hãy thường xuyên chạm vào người bé để bé không cảm giác cô đơn.
  • Không chuẩn bị môi trường ngủ cho bé trước. Người lớn thích ngủ trong một môi trường yên tĩnh và thoải mái; trẻ sơ sinh cũng vậy. Hãy chuẩn bị cho bé môi trường ngủ tốt nhất (phòng ngủ thoáng mát, yên tĩnh, sử dụng đèn ngủ ánh sáng vàng,…) trước khi ru con ngủ.

1.4 Bé đang trải qua giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt (growth spurt)

Ở giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt, mẹ sẽ thấy bé thường xuyên quấy khóc; đòi bú liên tục; và trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, chỉ chịu ngủ trên tay mẹ. Nếu đặt bé xuống là con sẽ thức giấc. May mắn là giai đoạn này chỉ kéo dài vài ngày.

>> Mẹ xem thêm: Tuần khủng hoảng (Wonder weeks): Bí kíp trọn bộ cho mẹ vượt qua ‘bão’ của bé

[inline_article id=268086]

2. Bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không?

Nhiều mẹ thắc mắc bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không; hay có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ? Đây là nhu cầu bản năng của trẻ. Trẻ đòi bế ngủ và chỉ ngủ trên tay mẹ hoàn toàn ổn trong 2-3 tuần đầu tiên sau sinh. Vì những lý do sau:

  • Việc tiếp xúc da kề da với mẹ khiến bé cảm thấy thoải mái và an toàn. Do đó, mẹ không sai khi để con ngủ trong vòng tay trong những tuần đầu tiên.
  • Mẹ bế bé khi ngủ trong thời gian mới sinh sẽ không khiến bé bám mẹ sau này.

Trên thực tế có thể mất vài tuần hoặc hơn để em bé sơ sinh tự ngủ trong nôi mà không cần bế. Trong những tuần đó, mẹ cần giúp bé phát triển các thói quen ngủ tốt. Tránh tình trạng bế bé ru ngủ trong thời gian dài sẽ khiến trẻ trở nên phụ thuộc quá mức; dần dần phát triển thành thói quen xấu là bé chỉ ngủ khi được mẹ bế.

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ có tốt không?
Có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ không?

3. Trẻ sơ sinh hay khóc đòi hỏi, và bắt bế khi ngủ phải làm sao?

Đừng lo lắng nếu mẹ đang trải qua “cuộc chiến” để xoa dịu một đứa trẻ khóc khi đặt xuống giường ngủ. Một số mẹo dưới đây giúp bé ngủ ngon, sâu giấc hơn mà không bị đánh thức hay quấy khóc.

3.1 Đừng vội bế khi con thức giấc

Đừng quá nhạy cảm khi bé thức giấc hay quấy khóc rồi vội bế trẻ. Thay vào đó, khi trẻ sơ sinh bắt bế ngủ; mẹ hãy ngồi xuống giường, nhẹ nhàng vỗ về và xoa dịu để xua đi nỗi sợ của bé. Cách này vừa giúp bé nhanh chìm lại vào giấc ngủ, đồng thời tạo cho bé thói quen ngủ một mình.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc mẹ phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ phải làm sao?

3.2 “Mô phỏng” một cái ôm

Đối với em bé đã hình thành thói quen bắt bế ngủ; mẹ nên tiếp cận từng bước để giúp trẻ sơ sinh điều chỉnh thói quen bắt bế khi ngủ.

  • Đầu tiên đặt trẻ lên giường trước.
  • Sau đó đặt trẻ nằm nghiêng và dùng khăn quấn thành một chiếc ổ êm ái để trẻ có cảm giác đang nằm trong vòng tay của mẹ.
  • Nhờ đó, trẻ chìm vào giấc ngủ dễ dàng hơn.

3.3 Thiết lập lịch trình đi ngủ

Nếu một đứa trẻ quen với việc sau khi bú sẽ đi ngủ vào một khung giờ hợp lý; bé có nhiều khả năng dễ chìm vào giấc ngủ và ngủ một mạch xuyên đêm. Do đó, hãy thiết lập cho trẻ sơ sinh có thói quen bắt bế khi ngủ một lịch trình ngủ nhất quán; và duy trì nó mỗi ngày để tránh trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

>> Mẹ xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

3.4 Đọc sách cho con nghe

Nếu bé trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ và quấy khóc mỗi khi đặt xuống giường;  mẹ hãy đọc sách cho bé nghe trước khi con đi ngủ. Các chuyên gia tâm lý cho rằng; việc lắng nghe giọng nói của mẹ giúp trẻ yên tâm hơn.

Đọc sách không chỉ giúp gắn kết mối quan hệ tình cảm mẹ con; mà còn làm bé chìm vào giấc ngủ với tâm trạng thoải mái.

>> Xem thêm: 6 câu thần chú giúp trẻ ngủ ngon thẳng giấc xuyên đêm

Đọc sách cho bé ngủ ngon

3.5 Massage cho bé

Massage cho những trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ – những cái xoa bóp nhẹ nhàng là cách tuyệt vời để xoa dịu một đứa trẻ đang khóc. Những “đụng chạm” cơ thể này cũng giúp con được thư giãn tốt hơn.

Đồng thời, massage giúp tăng cường sự gắn kết với cha mẹ, thúc đẩy nhịp sinh học của cơ thể; cũng như duy trì thời gian ngủ đều đặn.

[inline_article id=192914]

3.6 Xoa dịu tâm trạng của trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ

Trẻ sơ sinh đã có thói quen bắt bế khi ngủ cần có thời gian để học cách tự đi vào giấc ngủ. Khi trẻ sơ sinh quấy khóc và bắt bế để ngủ; mẹ hãy ở bên cạnh bé, lắc lư, hát và vuốt ve khuôn mặt của bé để bé có thể ổn định tâm trạng.

Trẻ sơ sinh chưa có khả năng tự bình tĩnh, vì vậy điều quan trọng là giúp bé xoa dịu bản thân vào ban ngày; điều này cũng sẽ giúp bé bình tĩnh hơn vào ban đêm. Mẹ hãy kiên nhẫn, tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần, và hãy nhớ rằng những ngày và tháng đầu này trôi qua rất nhanh.

>> Xem thêm: 20 mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

Trên đây là những lý do dẫn đến việc bé sơ sinh bắt bế ngủ và cách xử trí. Mong rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho mẹ trong hành trình chăm sóc giấc ngủ của con. Việc giúp con điều chỉnh thói quen này cần rất nhiều tình yêu và sự kiên nhẫn của mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Hướng dẫn mẹ 4 cách nấu bột mặn cho bé cùng cách chọn nguyên liệu tươi ngon

cách nấu bột mặn cho bé
MarryBaby sẽ gợi ý mẹ cách nấu bột mặn cho bé với các nguyên liệu thịt, cá, tôm, rau củ.

Cách nấu bột mặn cho bé có khó không? Chỉ cần mẹ chịu khó đọc hết bài viết, đảm bảo mẹ sẽ có thêm kinh nghiệm trong việc chọn nguyên liệu, cách nấu các món bột mặn cũng như một vài bí quyết để món ăn dặm thơm ngon, kích thích vị giác của bé. 

Khi nào cho bé ăn bột mặn?

Thông thường, khi bé được 6 tháng, mẹ có thể tập cho bé ăn bột ngọt để hệ tiêu hóa của con quen với thức ăn đặc bên cạnh sữa mẹ. Sau 3-4 tuần, mẹ có thể cho con xen kẽ giữa bột ngọt và bột mặn trước khi chuyển hẳn sang bột mặn.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách nấu bột ngọt cho bé 4 tháng tuổi như thế nào mới đúng?

Hướng dẫn mẹ cách nấu bột mặn cho bé

1. Cách nấu bột mặn cho bé: Bột thịt bò mướp

Thịt bò tuy giàu đạm, sắt nhưng nằm trong nhóm thực phẩm dễ gây dị ứng cho bé cùng với cá biển, tôm, hải sản, các loại hạt… Vì vậy, mẹ đợi con đủ 8 tháng hãy thêm bò vào các món bột mặn cho bé cũng chưa muộn.

Với cách nấu bột mặn cho bé với thịt bò, mẹ nhớ chọn mua loại bò thăn mềm. Mặt khác, thịt bò có màu đỏ sẫm đồng đều, sờ không dính tay là bò tươi ngon. Nếu bề mặt cắt lát và các phần còn lại của miếng thịt bò có màu không đồng nhất, thịt sờ dính tay hay thịt có mùi hôi là bò không tươi ngon, mẹ không nên mua.

Cách nấu bột mặn cho bé: Bột thịt bò mướp

Cách nấu bột ăn dặm mặn với thịt bò gồm các bước sau:

Chuẩn bị

  • 2/3 bát (chén) cháo trắng
  • 20g thịt bò
  • 20g mướp
  • Gia vị: bột tỏi
  • Dầu ăn dặm cho bé

Thực hiện

– Mướp mẹ gọt vỏ, rửa sạch rồi xắt nhỏ để dễ xay.

– Thịt bò mẹ rửa sạch, xắt lát mỏng.

– Mẹ cho thịt bò và mướp vào máy xay, thêm một lượng nước vừa đủ để máy xay dễ dàng. 

– Mẹ có thể xay nhuyễn hoặc cà nhuyễn cháo qua rây đều được. Song nếu bé hơn 8 tháng thì tốt nhất mẹ nên cho con ăn cháo rây. Vì khi qua rây, cháo vẫn còn lợn cợn, nhờ đó mà tập từ từ khả năng nhai, nuốt của bé.

– Sau khi xay (rây) cháo, mẹ đun sôi bột rồi cho hỗn hợp bò mướp vào. 

– Khi bột sôi lần nữa thì mẹ cho một tí xíu bột tỏi để khử mùi của thịt bò cũng như tăng hương vị cho món ăn trước khi tắt bếp. 

– Khi múc bột ra tô, mẹ nhớ cho dầu ăn dặm nhé. Bao giờ bột bớt nóng mẹ hãy cho bé “măm măm”.

Với cách nấu bột mặn cho bé dưới 1 tuổi, mẹ không cần nêm thêm mắm muối gì đâu vì lượng muối trong thịt, rau củ đã đủ cho bé. Mẹ nêm thêm mắm muối chỉ hại gan thận bé thôi.

[inline_article id=213960] 

2. Cách nấu bột mặn cho bé: Bột thịt heo bông cải xanh

Với cách nấu bột mặn cho bé bằng thịt heo, mẹ nhớ cẩn thận trong khâu chọn thịt để tránh mua nhầm thịt cũ, thịt bệnh. Thịt heo ngon thường có màu sắc từ hồng nhạt đến đỏ thẫm, thịt có độ đàn hồi tốt, các thớ thịt săn chắc.

Mẹ đừng mua thịt có mùi ôi, sờ vào thấy nhớt. Nếu thấy thịt có nốt xuất huyết li ti, tụ máu bầm, xuất hiện những hạt như hạt gạo nếp trên thịt… thì đó là heo bệnh không nên mua.

Chuẩn bị

  • Bột gạo ăn dặm
  • 20g thịt heo
  • 20g bông cải xanh
  • Dầu ăn dặm cho bé

Thực hiện

– Mẹ rửa bông cải xanh qua một nước, ngâm với nước muối pha loãng khoảng 5 phút, sau đó rửa sạch bông cải xanh lần nữa rồi hấp chín.

– Thịt heo rửa sạch, xắt lát mỏng.

– Mẹ xay chung bông cải xanh với thịt heo cùng một chút nước, xay nhuyễn.

– Hòa bột gạo với nước rồi đem đun, khuấy nhanh tay trên lửa nhỏ cho bột chín đều. Tùy theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm mà mẹ cân đối lượng bột và lượng nước khi nấu bột cho bé.

– Cho thịt và bông cải xanh đã xay vào. Đến khi bột sôi lại, để thêm 2-3 phút với lửa nhỏ thì tắt bếp.

– Khi múc bột ra tô chuẩn bị cho bé ăn, mẹ đừng quên thêm dầu ăn dặm nhé.

Cách nấu bột mặn cho bé: bột thịt heo bông cải xanh

3. Cách nấu bột mặn cho bé: Bột cá diêu hồng rau chùm ngây

Cá là thực phẩm cung cấp axit béo omega-3 cần thiết cho sự phát triển trí não, thị lực, tăng sức mạnh cho hệ miễn dịch. Nếu nấu bột cá cho bé bằng cá diêu hồng, mẹ nên mua cá còn tươi sống. Cá tươi bao giờ cũng lưu giữ trọn vẹn thành phần dinh dưỡng.

Nhưng không phải cứ thấy cá còn bơi tung tăng trong bể là tươi ngon. Cá diêu hồng ngon, chắc thịt là những con to, khỏe, bơi hăng, sờ vào thân thấy cứng, không mềm. Thân và bụng cá màu hồng sáng, mình dày, trọng lượng từ 1kg trở lên. Nếu mẹ thấy mang cá có màu đỏ tươi thì mua, ngược lại có màu sắc nhạt hoặc thâm thì không nên mua.

Sau khi nhờ người bán làm sạch cá, về nhà mẹ có thể ngâm cá với nước vo gạo 5-10 phút để khử mùi tanh (hoặc chà muối chanh, rửa bằng rượu trộn gừng giã nhuyễn đều được). Sau đó mẹ lấy phần thân cá đem hấp chín với gừng, gỡ lấy phần nạc cá, bỏ vào những túi nhỏ (tương đương với mỗi khẩu phần ăn của bé) rồi cho vào ngăn đá. Khi nào cần cho bé ăn thì lấy ra 1 phần. 

Thời gian cấp đông cá càng ngắn càng tốt để đảm bảo cá còn thơm ngon và không hao hụt nhiều thành phần dinh dưỡng.

>>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách rã đông đồ ăn dặm cho bé an toàn không mất chất mẹ biết chưa?

Sau đây là gợi ý mẹ cách nấu bột mặn cho bé bằng cá diêu hồng và rau chùm ngây:

Chuẩn bị

  • 2/3 bát (chén) cháo trắng
  • 20g thịt cá hấp chín
  • 20g lá rau chùm ngây
  • Gia vị: bột nêm ăn dặm loại dành cho bé (có nhiều loại, được chiết xuất từ rau củ, thịt, cá, rong biển… tùy mẹ chọn nhé)
  • Dầu mè

Cách nấu bột mặn cho bé: cá diêu hồng rau chùm ngây

Thực hiện

– Rau chùm ngây rửa sạch.

– Mẹ xay nhuyễn rau chùm ngây với một ít nước rồi cho cá vào xay chung.

– Me rây cháo thành bột rồi đem đun sôi. Cho hỗn hợp rau cá vừa xay vào. Bột sôi lần nữa thì mẹ thêm hạt nêm ăn dặm cho bé để món ăn có mùi vị hấp dẫn (không có hạt nêm cũng không sao).

– Múc bột ra tô, thêm dầu mè, khuấy đều. 

Trong bếp nên có vài loại dầu ăn dặm để đa dạng chất dinh dưỡng cho bé, đặc biệt là không thể thiếu dầu mè. Vì các món bột tôm, cá, cua nếu thêm dầu mè sẽ làm món ăn thơm ngon, không tanh.

4. Cách nấu bột mặn cho bé: Bột tôm hạt sen

Khi mua tôm cho bé, tốt nhất mẹ nên chọn mua loại còn tươi sống tại những cửa hàng, vựa hải sản uy tín. Mẹ tránh mua tôm đã chết.

Tôm tươi rất giàu histidine, một trong các loại axit amin sinh protein. Nhưng khi tôm chết histidine sẽ bị vi khuẩn phân hủy thành chất histamine gây hại cho cơ thể. Mặt khác, không loại trừ khả năng người bán vì lợi nhuận đã dùng hóa chất để giữ tôm tươi lâu.

Với cách nấu bột mặn cho bé từ tôm, hạt sen, mẹ cần thực hiện theo các bước sau:

Chuẩn bị

  • Bột ăn dặm
  • 20g thịt tôm tươi (tôm đã bỏ đầu, bóc vỏ, lấy chỉ đen ở lưng)
  • 20g hạt sen tươi
  • Dầu ăn dặm cho bé

Thực hiện

– Hạt sen bỏ tim sen (vì tim sen rất đắng) rồi rửa sạch, hấp chín.

– Tôm tươi xay nhuyễn với hạt sen và chút nước.

– Lấy đủ lượng bột bé cần ăn rồi pha chung với lượng nước tương ứng. Quậy bột trên bếp với lửa nhỏ. Khi bột chín thì cho hỗn hợp tôm hạt sen vào. Bột sôi để lửa liu riu khoảng 2-3 phút thì tắt bếp.

– Cho thêm dầu mè vào bột tôm hạt sen khi cho bé ăn.

Cách nấu bột mặn cho bé: bột tôm hạt sen

Bên cạnh cách nấu bột mặn cho bé, mẹ có thể tham khảo thêm cách nấu bột mặn cho trẻ 6 tháng tuổi tại đây, cách nấu bột ăn dặm cho bé 7 tháng tuổi tại đây hoặc thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5-12 tháng.

Hương Lê