Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Lý giải nguyên nhân trẻ sơ sinh biếng bú và cách xử lý

“Lật tẩy” nguyên nhân trẻ biếng bú hoặc đột ngột từ chối bú sữa

Để “đọc vị” được nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đột ngột biếng bú, không chịu bú là một việc không hề dễ dàng. Nếu mẹ cũng đang gặp phải tình huống này và đau đầu không biết lý do tại sao, vậy hãy thử quan sát để xem có phải là do những nguyên nhân sau đây không nhé!

Trẻ bị ốm hoặc đang cảm thấy không khỏe [1]

Khi thấy trẻ biếng bú, bỏ bú, không chịu bú, mẹ hãy xem thử trẻ có đang bị đau ở miệng hay không. Một số trẻ đang trong quá trình mọc răng, bị tưa lưỡi hoặc bị nổi mụn rộp ở miệng… có thể biếng bú. Bên cạnh đó, việc đau nhức do tiêm chủng đôi khi cũng có thể khiến bé khó chịu, gây ra tình trạng tương tự. Ngoài ra, trẻ biếng bú cũng có thể là do trẻ đang bị cảm, nghẹt mũi nên thấy khó thở khi bú hoặc trẻ đang bị nhiễm trùng tai gây đau khi bú hoặc nằm nghiêng.

Trẻ đang gặp các vấn đề về tiêu hóa

Các vấn đề về tiêu hoá như đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu, trào ngược dạ dày, táo bón… có thể khiến bụng bé thấy khó chịu và không muốn bú [1], [2]. Nếu bé đang dùng sữa ngoài, một nguyên nhân mẹ nên lưu ý là có thể bé biếng bú do hệ tiêu hóa đang gặp “rắc rối” với đạm biến tính có trong công thức sữa bé đang dùng [3].

trẻ sơ sinh biếng bú

Vấn đề về dòng sữa

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng bú, không chịu bú cũng có thể đến từ các yếu tố bên ngoài như việc dòng sữa chảy quá mạnh hay quá yếu. Nếu dòng sữa chảy yếu, chậm, bé sẽ “lười” bú vì tốn nhiều sức mà sữa chảy vào miệng lại khá ít. Tuy nhiên, nếu tốc độ dòng sữa xuống quá nhanh, bé có thể sẽ bị nghẹt thở, ọc, trớ sữa hoặc nuốt nhiều không khí trong lúc bú. Việc này cũng có thể gây khó chịu ở bụng bé, từ đó khiến bé không muốn bú [4], [5].

Mùi hương cơ thể hoặc vị sữa bất thường

Những tiếp xúc gần gũi hàng ngày giữa mẹ và bé trong lúc bú mẹ lâu dần đã khiến bé quen thuộc với mùi hương trên người mẹ và hình thành cảm giác an toàn. Chính vì thế, những thay đổi về mùi hương do xà phòng, nước hoa hoặc kem dưỡng da trên cơ thể mẹ có thể khiến bé cảm thấy lạ lẫm, chưa kịp thích ứng với mùi hương mới, và có thể khiến bé tạm thời “mất hứng thú” đối với việc bú sữa. Ngoài ra, việc mẹ dùng thuốc hay thay đổi chế độ ăn cũng có thể khiến sữa mẹ tiết ra có mùi vị lạ, gây cho bé sự hoang mang, lạ lẫm dẫn đến tình trạng biếng bú, bỏ bú [1], [2].

Trẻ bị phân tâm khi bú sữa

Bé khoảng từ 4 đến 6 tháng tuổi thường bắt đầu nhận thức rõ hơn về môi trường xung quanh, do đó những tiếng ồn từ tivi, điện thoại hoặc cuộc đối thoại của những người bên cạnh rất dễ khiến bé bị phân tâm và khó tập trung bú trọn vẹn một cữ sữa. So với những vấn đề trên, bé biếng bú do nguyên nhân này thường không khiến ba mẹ quá lo lắng. Thay vào đó, mẹ có thể áp dụng một số biện pháp để điều chỉnh thói quen và hành vi của bé tốt hơn [6].

Mách mẹ bí quyết “hữu dụng” để xử lý tình trạng trẻ biếng bú

Điều đầu tiên mẹ cần nhớ là việc bé biếng bú, bỏ bú xảy ra vì rất nhiều nguyên do, đó không phải là lỗi của mẹ và mẹ cũng không cần quá lo lắng, áp lực, dẫn đến căng thẳng, gây ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ [1]. Dựa vào những quan sát cá nhân, sau khi phỏng đoán được nguyên do, mẹ có thể tùy từng trường hợp mà áp dụng các biện pháp dưới đây:

Duy trì việc cho bú mẹ

Nếu trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đột ngột biếng bú, không chịu bú, mẹ hãy thử kiểm tra lại chế độ ăn uống gần đây của mình xem liệu có sự thay đổi về thực phẩm hay loại thuốc không, do chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến mùi vị và chất lượng sữa của mẹ. Bên cạnh đó, mẹ cũng nên chú ý sử dụng nước hoa hay xà phòng tắm dịu nhẹ để bé cảm thấy thoải mái hơn khi bú [1].

Những trường hợp bé biếng bú do mọc răng hay tiêm chủng chỉ là tạm thời, mẹ không cần quá lo lắng. Trong thời gian này dù bé có khó chịu, không chịu bú, mẹ vẫn nên tiếp tục duy trì việc cho bú, vì đây cũng là một trong những liệu pháp giúp bé giảm đau nhức sau khi tiêm vaccine [7], [8].

Nếu bé đang gặp một số các vấn đề về sức khỏe, ngoài việc tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ, hầu hết các trường hợp mẹ thường được khuyến khích duy trì việc cho bé bú vì sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ trong thời điểm này. Trong sữa mẹ có chứa đạm mềm tự nhiên đặc biệt tốt cho việc tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất. Ngoài ra, sữa mẹ còn cung cấp một nguồn kháng thể giúp bảo vệ bé tốt hơn trước các bệnh truyền nhiễm [9].

Tiếp cận các phương pháp cho bú khác nhau

Theo từng giai đoạn phát triển, hầu hết các bé sơ sinh sẽ dần dần hình thành thói quen bú sữa nhưng tần suất bú thường sẽ khác nhau tùy vào thời điểm. Do đó, các chuyên gia y tế khuyến nghị mẹ chỉ nên cho trẻ bú theo nhu cầu, mỗi khi bé có dấu hiệu đói, không nên ép bé bú [10].

Mẹ có thể thay đổi thời điểm cho bú hoặc tư thế cho bú để tìm ra tư thế khiến bé thoải mái nhất [1]. Nếu bé tiếp tục từ chối ti, mẹ có thể vắt hay pha sữa ra ly rồi đút từng muỗng cho bé hoặc hỏi ý kiến chuyên gia y tế biện pháp để điều chỉnh dòng sữa nhằm giúp bé bú được thoải mái hơn [11], [12].

Tạo không gian tiếp xúc thoải mái

Đôi khi việc tiếp xúc da kề da sẽ làm bé cảm thấy hứng thú hơn với việc bú sữa. Mẹ có thể xem xét xem liệu trẻ có cảm thấy thoải mái và chịu bú hơn khi cùng mẹ ngâm nước ấm hoặc khi nằm sấp áp lên ngực mẹ hay không [1]. Đồng thời, mẹ hãy cố gắng tạo ra một không gian phù hợp để bé có thể tập trung hơn vào việc bú sữa, chẳng hạn như cho bé bú trong phòng riêng, tránh xa sự làm phiền của tiếng ồn [6].

Tóm lại, bố mẹ không nên quá lo lắng với việc bé biếng bú, bỏ bú mà nên bình tĩnh xem xét các trường hợp để nhanh chóng phát hiện và đáp ứng nhu cầu của bé. Nếu việc bé biếng bú kéo dài hơn một vài ngày và mẹ nhận thấy tã bé ít ướt hơn bình thường hoặc mẹ cảm thấy bất an vì một lý do nào đó, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia để biết cách xử trí cho phù hợp [1].

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Hiểu rõ nguyên nhân để bớt lo lắng khi lần đầu thấy bé ọc, trớ sữa

Bạn đọc hỏi:

Chào bác sĩ,

Bé nhà em hiện đã gần 3 tháng tuổi. Mỗi lần cho bé bú no, em thấy bé trào một ít sữa ra miệng. Tình trạng này diễn ra khá nhiều lần trong ngày nên em rất lo lắng. Em có hỏi mẹ thì bà nói đây là tình trạng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ọc sữa, trớ sữa nhiều lần trong ngày rất thường gặp nên không cần lo. 

Xin bác sĩ giải đáp giúp em là mẹ em nói như vậy có đúng không? Vì sao trẻ sơ sinh trớ sữa thường xuyên như vậy? Ọc, trớ một lượng sữa ra ngoài sau khi bú có ảnh hưởng gì đến sự phát triển của bé không và làm sao để bé bớt gặp phải tình trạng này sau khi bú? Cám ơn bác sĩ nhiều!

Trần Minh Thư, 31 tuổi, Quận 9, TP.HCM

Bác sĩ trả lời:

Chào bạn Minh Thư,

Với câu hỏi vì sao trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ọc, trớ sữa nhiều lần trong ngày cũng như cách khắc phục để trẻ bớt ọc, trớ sữa, bác sĩ Nguyễn Thường Hanh, chuyên ngành Nội tổng quát – Hồi sức cấp cứu giải đáp như sau: 

Nguyên nhân trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ọc, trớ sữa nhiều lần trong ngày

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị trào một ít sữa ra miệng sau khi bú là tình trạng khá phổ biến. Tuy nhiên, với những ai mới lần đầu làm cha mẹ, lần đầu thấy tình trạng này, đặc biệt là khi tình trạng này diễn ra nhiều lần trong ngày thì không khỏi hoảng hốt, lo lắng, không biết bé có bị gì không và tại sao bé lại bị như vậy. Với thắc mắc này, bác sĩ xin giải đáp như sau: 

Đầu tiên, nguyên nhân khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay bị ọc, trớ sữa là do hệ tiêu hóa của bé còn non nớt, chưa phát triển hoàn thiện. Cụ thể, trong giai đoạn đầu đời, dạ dày của bé còn nhỏ, nằm ngang, cơ vòng thực quản nằm tiếp giáp đoạn trên dạ dày có tác dụng ngăn ngừa sự trào ngược thức ăn vẫn còn yếu. Do đó, việc trẻ bú no có thể gây áp lực lên bụng cũng như cơ vòng thực quản khiến cơ này mở ra và khiến bé bị trớ, ọc sữa. [1], [2]

Ngoài ra, bé bị trớ, ọc sữa nhiều lần trong ngày cũng có thể là do: [2]

  • Bé bú không đúng tư thế, bú sai khớp ngậm khiến bé nuốt nhiều không khí khi bú
  • Bé bú quá nhiều, thời gian giữa các cữ bú quá ngắn
  • Mẹ cho bé nằm ngay hoặc cho bé chơi các trò chơi vận động mạnh sau khi bú xong
  • Mẹ không vỗ ợ hơi cho bé
  • Bé quấy khóc thường xuyên.

Ọc, trớ sữa thường xuyên có nguy hiểm không? Có ảnh hưởng đến sự phát triển của bé không?

Ọc, trớ sữa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là tình trạng thường gặp [1], [3]. Theo thống kê, có đến ⅔ trẻ nhỏ gặp phải tình trạng ọc, trớ sữa trong những tháng đầu đời. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ “thoái lui” khi trẻ lớn lên nhờ cấu trúc của đường tiêu hóa dần hoàn chỉnh và chế độ ăn cũng đặc dần.  Do đó, nếu bé dưới 6 tháng tuổi, 1 ngày bị trớ sữa vài lần nhưng vẫn vui vẻ, lên cân tốt, không bị khò khè tái đi tái lại… thì nhiều khả năng đây chỉ là hiện tượng trào ngược sinh lý nên mẹ không cần quá lo. [4]

Tuy nhiên, dù vậy, mẹ cũng cần chú ý theo dõi, xác định nguyên nhân trẻ bị trớ, ọc sữa và tìm cách khắc phục. Bởi nếu tình trạng trớ, ọc sữa diễn ra quá thường xuyên có thể khiến bé khó chịu, lâu ngày dẫn đến biếng ăn, biếng bú, ảnh hưởng đến việc hấp thu dinh dưỡng và về lâu dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển.

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, mẹ cũng sẽ cần phân biệt giữa tình trạng trớ, ọc sữa và tình trạng nôn ói ở trẻ. Ọc, trớ sữa là tình trạng bé chỉ trào một ít sữa ra miệng, có thể kèm theo ợ hơi còn nôn ói xảy ra khi trẻ phun mạnh dòng sữa ra ngoài kèm theo co thắt mạnh ở bụng, khiến bé khó chịu, quấy khóc. Ngoài ra, trong chất nôn của bé cũng có thể lẫn máu. Đây là tình trạng nghiêm trọng, nếu thấy bé có các biểu hiện này thì mẹ cần đưa bé đi thăm khám ngay. [2]

Giải pháp giúp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bớt ọc, trớ sữa thường xuyên trong ngày

Để giúp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bớt trớ, ọc trớ sữa thường xuyên trong ngày, bác sĩ khuyên mẹ nên cung cấp cho bé nguồn dinh dưỡng tốt nhất trong những ngày tháng đầu đời để giúp hệ tiêu hóa của con “làm việc” trơn tru, ít “áp lực”. Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất bởi sữa mẹ giàu đạm mềm, nhỏ tự nhiên, giúp bé dễ tiêu, dễ hấp thu và do đó bé sẽ ít gặp các vấn đề về tiêu hóa như trớ, ọc sữa. 

Ngoài việc quan tâm đến dinh dưỡng, mẹ cũng có thể thử một số lời khuyên khi chăm sóc bé từ bác sĩ để giúp con bớt ọc, trớ sữa: [1], [2]

  • Điều chỉnh tư thế cho bé bú. Khi cho bé bú, mẹ cần lưu ý các điểm “then chốt” như đầu và thân trẻ nằm trên 1 đường thẳng; toàn thân trẻ sát vào người mẹ, bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ; mặt trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện với núm vú; đối với trẻ sơ sinh, mẹ không những đỡ đầu, vai mà còn phải đỡ phần mông trẻ. [5]
  • Tránh cho bé bú quá nhiều trong một lần. Thay vào đó nên chia nhỏ các cữ bú để bé hấp thu dễ dàng hơn.
  • Không để bé nằm ngay sau khi bú hoặc cho bé chơi các trò chơi vận động nhiều ngay sau cữ bú.
  • Vỗ ợ hơi cho bé trước mỗi lần chuyển sang cho bú bên ngực còn lại và sau khi cho bé bú xong bằng cách bế em bé ở tư thế thẳng đứng với phần lưng của bé hướng ra ngoài. Lúc này, cằm của bé sẽ đặt trên vai mẹ. Sau đó, mẹ dùng một tay để bế con và tay còn lại vỗ nhẹ vào lưng trẻ. 

Tóm lại, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị trớ, ọc sữa là tình trạng thường gặp và nguyên nhân chủ yếu đến từ việc hệ tiêu hóa bé chưa hoàn thiện cũng như cách chăm sóc, chọn công thức sữa cho bé chưa phù hợp. Khi con gặp tình trạng này, mẹ cũng đừng quá hoảng hốt hay lo lắng. Thay vào đó, hãy bình tĩnh, theo dõi các biểu hiện của bé và thử một số biện pháp kể trên mà bác sĩ chia sẻ nhé!

Trân trọng!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Mày đay do dị ứng thời tiết: Làm thế nào để trẻ bớt khó chịu?

Nổi mày đay do dị ứng thời tiết: Những điều bố mẹ cần biết

Nổi mày đay (mề đay) là một phản ứng thông thường của da với chất gây dị ứng (gọi là dị nguyên) mà chúng ta đã gặp do tiếp xúc hoặc nuốt phải. Khi có phản ứng dị ứng, cơ thể sẽ bắt đầu giải phóng histamine vào máu. Histamine là chất hóa học mà cơ thể tạo ra nhằm cố gắng tự vệ trước nhiễm trùng và những kẻ xâm nhập bên ngoài khác mà cơ thể xem như là chất gây hại [2].

Tuy nhiên, chất này lại tạo ra các sẩn da (mày đay) có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào trên cơ thể và những sẩn tròn nhỏ, sẩn rời hoặc sẩn lớn có thể liên kết với nhau. Các sẩn riêng lẻ có thể kéo dài từ vài giờ đến một tuần (đôi khi lâu hơn) và những sẩn mới có thể thay thế những sẩn đã mờ dần. Mày đay tồn tại từ 6 tuần trở xuống được gọi là mày đay cấp tính; những trường hợp kéo dài hơn 6 tuần là mày đay mạn tính [2].

Trẻ nhỏ bị nổi mày đay, phát ban có thể do rất nhiều nguyên nhân, từ việc bị nhiễm trùng, bị côn trùng đốt, do mặc quần áo bó sát cho đến việc trẻ bị dị ứng với thức ăn, phấn hoa, bụi… Ngoài những nguyên nhân này, tình trạng nổi mày đay đôi khi là do những thay đổi về nhiệt độ. Cụ thể, phát ban, nổi sẩn da do lạnh có thể xảy ra do tiếp xúc với nước lạnh hoặc không khí lạnh. Trong khi, nhiệt độ cơ thể tăng cao do hoạt động thể chất có thể gây ra phát ban nổi sẩn do tập thể dục. Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc giường tắm nắng cũng có thể gây phát ban ở một số người [2], [3], [4]. Sẩn ngứa còn là biểu hiện thường gặp khi trẻ bị dị ứng thời tiết. Đây là tình trạng xảy ra khi cơ thể xuất hiện các phản ứng dị ứng vào thời điểm giao mùa [5].

Tại sao vào thời điểm giao mùa lại thường xảy ra tình trạng nổi mày đay do dị ứng thời tiết?

Sự thay đổi thời tiết đột ngột nóng-lạnh được xác định là nguyên nhân chính gây dị ứng thời tiết, điều này làm cơ thể không kịp thay đổi để thích nghi, đặc biệt vào những khoảng thời gian giao mùa. Ngoài ra, sự thay đổi thời tiết này cũng làm ảnh hưởng đến sự phát triển của chất gây dị ứng như dị nguyên nấm mốc hoặc phấn hoa trong không khí và qua đó khiến nguy cơ xuất hiện các phản ứng dị ứng tăng cao [5].

Làn da là nơi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên khi thời tiết thay đổi đột ngột. Do tiết nhiều mồ hôi nên da trở nên ẩm ướt vào những ngày nắng nóng hoặc do chất sừng bị mất nước nên da trở nên thô ráp vào những ngày trời lạnh. Đây đều là những biến đối khiến protein trong cơ thể bị kích ứng, làm xuất hiện tình trạng phù, ngứa, nổi mẩn, mề đay, xung huyết [6].

Triệu chứng nổi mề đay dễ nhận thấy nhất là các mẩn sẩn xuất hiện trên da, có thể gồ lên mặt da. Các sẩn có thể có màu đỏ nhưng cũng có thể cùng màu với da của trẻ. Các sẩn này có thể nhỏ và tròn, hình vòng hoặc lớn và có hình dạng ngẫu nhiên. Sần gây ngứa và có xu hướng xuất hiện thành từng đợt trên vùng cơ thể bị ảnh hưởng. Sẩn có thể phát triển lớn hơn, thay đổi hình dạng và lan rộng [2], [7].

Sẩn có thể biến mất hoặc xuất hiện trở lại trong đợt cấp. Các sẩn riêng lẻ có thể kéo dài ở bất cứ đâu từ nửa giờ đến một ngày. Phát ban có thể chuyển sang màu trắng khi ấn vào. Đôi khi các mày đay có thể thay đổi hình dạng hoặc hình thành cùng nhau và tạo thành một vùng lớn hơn [8].

Mày đay, phát ban có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể nhưng phổ biến là ở ngực, bụng hoặc lưng. Dù không để lại sẹo sau khi biến mất nhưng các nốt mày đay, phát ban sẽ làm trẻ cảm thấy ngứa ngáy, bỏng rát và thậm chí bé có thể bị ngứa ở cả những cả vùng da không phát ban [7]. Không những vậy, cảm giác ngứa ngáy do mày đay gây ra còn có thể khiến trẻ quấy khóc, khó chịu, biếng ăn.

Mày đay do dị ứng thời tiết có nguy hiểm không? [7]

Mặc dù mày đay có thể gây ngứa và khó chịu nhưng thông thường không nghiêm trọng và sẽ biến mất sau một thời gian. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng khi một số nốt ban biến mất thì những nốt ban mới có thể xuất hiện.

Mày đay thường không lây nhiễm. Tuy nhiên, khi chăm sóc bé bị nổi mày đay, phát ban do dị ứng thời tiết, mẹ cũng cần chú ý theo dõi và tư vấn thêm với bác sĩ nếu các triệu chứng chỉ ở mức độ nhẹ và bệnh chỉ mới khởi phát. Những trường hợp mẹ cần đưa bé đi bệnh viện như mày đay không thuyên giảm, kéo dài hơn 6 tuần, bé ngứa đến nỗi không ngủ được; nổi mày đay nặng, xuất hiện khắp cơ thể hoặc đi kèm với các biểu hiện như khó thở, sưng ở lưỡi hoặc cổ họng… vì có thể liên quan đến phản vệ nguy hiểm tính mạng.

Cách trị mày đay: Vài mẹo nhỏ mẹ nên bỏ túi!

mày đay do dị ứng thời tiết

Phương pháp không dùng thuốc

Khi thấy trẻ có các biểu hiện nổi mày đay, phát ban do dị ứng thời tiết, bố mẹ có thể thực hiện các biện pháp sau để giúp trẻ giảm bớt ngứa ngáy, bỏng rát: [3], [4], [9]

  • Chườm lạnh bằng vải ướt, túi nước đá lên khu vực bé nổi mày đay khoảng 5 – 10 phút nhằm làm giảm kích ứng cũng như cơn ngứa.
  • Dưỡng ẩm da bằng cách cho trẻ sử dụng kem dưỡng da an toàn, không mùi, không hương liệu, phù hợp với làn da non nớt của bé.
  • Cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát bằng cotton. Tránh các loại quần áo làm bằng vải len hoặc các loại vải có cảm giác thô ráp khác có thể gây kích ứng da, gây ngứa dữ dội.
  • Tìm cách giữ ấm cơ thể trẻ và tránh tiếp xúc với không khí lạnh. Có thể cho trẻ mặc quần áo phủ kín người nhưng nên rộng rãi, thoải mái.
  • Cho trẻ tắm bằng nước ấm (đối với thời tiết lạnh) và nước mát (đối với thời tiết nóng). Khi tắm, nên để chân trẻ tiếp xúc với nước trước rồi mới chuyển lên trên nhằm giúp cơ thể trẻ thích ứng dần với nhiệt độ.

Bên cạnh đó, nên tránh để bé gãi, cào hoặc chà xát vùng da bị ngứa vì điều này có thể khiến tình trạng nổi mày đay, phát ban trở nên nghiêm trọng hơn [7]. Ngoài ra, cũng nên tránh để trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như khói bụi, phấn hoa, khói thuốc… để tránh kích thích tình trạng dị ứng trầm trọng hơn hoặc tái đi tái lại [5].

Phương pháp dùng thuốc

Những trường hợp nổi mày đay cấp nhẹ, việc điều trị y tế đôi khi không cần thiết [2]. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng khiến bé quá khó chịu, có thể cân nhắc đến việc điều trị bằng thuốc để giúp trẻ “cắt” cơn ngứa tốt hơn.

Nếu có ý định cho trẻ dùng thuốc, tốt nhất mẹ nên đưa trẻ đi khám và hỏi ý kiến bác sĩ về những loại thuốc phù hợp giúp điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng thời tiết cho trẻ nhỏ. Với trẻ trên 6 tháng tuổi, các loại thuốc kháng histamin có thể được bác sĩ kê toa để giúp giảm ngứa và hạn chế tình trạng mày đay lan rộng [7].

Thuốc kháng histamin là loại thuốc có tác dụng ngăn phóng thích chất histamin (chất tạo ra lúc cơ thể bị dị ứng) do đó, làm giảm các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, ngứa da. Thuốc kháng histamin thế hệ 2 thường được ưu tiên sử dụng hơn vì ít gây ngủ, tác dụng phụ thấp và độ an toàn cũng cao hơn [10]. Tuy nhiên, việc dùng thuốc cho trẻ nhỏ rất cần được lưu ý, đặc biệt với các bé từ 6 tháng tuổi, chỉ có ít loại thuốc có thể sử dụng để điều trị tình trạng nổi mày đay, phát ban do dị ứng thời tiết, chẳng hạn như thuốc chứa desloratadine. Desloratadine không gây buồn ngủ do thuốc không đi qua được hàng rào máu não và không tác động lên thần kinh, an toàn với hệ tim mạch; mặt khác thuốc có hiệu quả kéo dài 24 giờ nên tiện lợi chỉ dùng một lần mỗi ngày [11], [12].

Trong một số trường hợp, nếu trẻ bị nổi mề đay nghiêm trọng, mẹ nên đưa bé đến bác sĩ kịp thời. Bác sĩ có thể cho bé sử dụng các loại thuốc corticosteroid [2]. Tuy nhiên, dù là loại thuốc nào thì bố mẹ cũng không nên tự ý sử dụng mà cần dùng đúng theo chỉ định từ bác sĩ để đảm bảo điều trị hiệu quả và quan trọng là an toàn cho trẻ.

Mong rằng một vài phương pháp giúp cải thiện tình trạng nổi mày đay ở trẻ vào thời điểm giao mùa sẽ giúp mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu cho trẻ. Bên cạnh đó, trong quá trình chăm sóc, nếu phát hiện thấy trẻ có những dấu hiệu bất thường như nổi mày đay kéo dài hoặc không thuyên giảm, mẹ cần nhanh chóng đưa bé đi khám để được điều trị kịp thời [2].

*Nội dung này do LCH Hen, Dị Ứng, Miễn Dịch Lâm Sàng TP.HCM thực hiện với sự tài trợ của Gigamed cho mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe bé sơ sinh Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay ốm vặt: Mẹ cần làm gì để tăng đề kháng cho bé?

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay ốm vặt: Nguyên nhân do đâu?

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay ốm vặt có thể là do nhiều nguyên nhân. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:

Sức đề kháng còn non nớt

Sức đề kháng có thể được hiểu là khả năng tự phòng vệ của cơ thể trước sự xâm nhập và tấn công của các mầm bệnh như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng. Ở trẻ nhỏ, sức đề kháng của bé còn khá “non nớt” do nền tảng đề kháng của bé cần thời gian để phát triển, hoàn thiện và phải đến năm 3-4 tuổi, cơ thể trẻ mới có đủ lượng kháng thể gần bằng của người lớn. Trong khi đó, sức đề kháng bé nhận được từ mẹ thông qua các kháng thể truyền qua nhau thai trước khi sinh sẽ giảm mạnh sau khoảng 6 tháng [1].

Điều này gây ra một “khoảng trống” về đề kháng cho bé trong khoảng thời gian từ sau 6 tháng cho đến khi bé 3 – 4 tuổi và khiến bé dễ bị tổn thương trước các tác nhân gây hại từ môi trường [1]. Thêm vào đó, các yếu tố như vệ sinh cá nhân không đảm bảo, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp cũng góp phần dẫn đến việc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sẽ là đối tượng dễ bị mầm bệnh tấn công nhất.

Sức khỏe đường ruột kém

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hay ốm vặt cũng có thể là do sức khỏe đường ruột của trẻ đang gặp vấn đề. Bởi theo nghiên cứu, hệ tiêu hoá và sức đề kháng của trẻ có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau khi 70% nền tảng đề kháng của cơ thể nằm ở đường ruột [3]. Hơn nữa, sự phát triển của các lợi khuẩn đường ruột rất quan trọng đối với việc hoàn thiện các chức năng miễn dịch ở trẻ sơ sinh. Các lợi khuẩn điển hình như Bifidobacterium và Lactobacillus có vai trò kích thích sản xuất kháng thể và điều chỉnh hoạt động của các tế bào miễn dịch để ngăn ngừa mầm bệnh [4].

Do đó, nếu trẻ có sức khỏe đường ruột yếu với hệ vi sinh vật đường ruột kém phát triển thì sức đề kháng của bé cũng bị ảnh hưởng, trở nên yếu hơn và có thể khiến bé hay ốm vặt. Đối với bé bú sữa ngoài, đường ruột của bé  rất nhạy cảm với đạm sữa biến tính. Đây là loại đạm trải qua gia nhiệt nhiều lần nên bị biến đổi cấu trúc và trở nên vón cục, khiến hệ tiêu hóa non nớt của bé gặp khó khăn khi tiêu hóa và từ đó dẫn đến các vấn đề tiêu hóa như đau bụng, khó tiêu, táo bón… Về lâu dài, đạm biến tính sẽ khiến đường ruột bé yếu hơn và có thế ảnh hưởng đến miễn dịch

Chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý

Trẻ hay ốm vặt

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, dinh dưỡng là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển về thể chất mà còn có vai trò giúp bé củng cố hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng. Do đó, nếu dinh dưỡng từ sữa mẹ hoặc công thức sữa gặp “vấn đề”, sức đề kháng của bé cũng chịu ảnh hưởng và khiến trẻ hay ốm vặt.

Cụ thể, trong những tháng đầu đời, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất, giúp cung cấp kháng thể bảo vệ bé chống lại các mầm bệnh. Nếu bé không được cho bú mẹ; nguồn sữa mẹ bị ảnh hưởng do chế độ ăn hoặc do mẹ đang dùng thuốc để điều trị các bệnh lý; mẹ cho bé bú không đúng cách, khiến bé bú không đủ cữ thì bé có thể không nhận đủ dưỡng chất và kháng thể từ sữa mẹ. Và điều này có thể là nguyên nhân khiến sức đề kháng của bé yếu, hay ốm vặt.

Trẻ chưa được chăm sóc hợp lý

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nếu bố mẹ chăm sóc bé không đúng cách, chẳng hạn như cho bé bú sai cách, không vỗ ợ hơi cho bé sau khi bú… thì có thể dẫn đến việc bé bú chưa no, dễ ọc sữa, ngủ không đủ. Điều này về lâu dài có thể khiến sức đề kháng của bé bị suy giảm do khi ngủ ít, cơ thể giảm giải phóng các cytokine – một protein giúp bảo vệ cơ thể khi mầm bệnh tấn công [5].

Bí quyết giúp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tăng cường đề kháng, tránh xa ốm vặt

Dinh dưỡng tối ưu – “Chìa khóa vàng” giúp trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tăng đề kháng, giảm ốm vặt

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi nên được bú mẹ hoàn toàn. Trường hợp bé bú sữa ngoài do mẹ không đủ điều kiện cho bé bú thì nên ưu tiên công thức sữa dễ tiêu và hỗ trợ miễn dịch đường ruột. Trong đó,mẹ có thể cân nhắc các công thức được bảo toàn hơn 90% đạm sữa mềm nhỏ, tự nhiên, nhờ quy trình xử lý nhiệt 1 lần sẽ giúp con dễ tiêu hóa và hấp thu qua thành ruột, tránh các vấn đề như khó tiêu, táo bón, tiêu chảy… 

Bên cạnh đó, khi con tiêu hóa tốt thì hệ miễn dịch của trẻ cũng sẽ được “nâng đỡ” tốt hơn. Mẹ nên ưu tiên sữa có hệ dưỡng chất BioPro+ với các thành phần “chủ lực” giúp \con mạnh mẽ hơn trước mầm bệnh:

  • HMO và GOS là những prebiotic quan trọng, đóng vai trò như nguồn thức ăn của lợi khuẩn đường ruột. Việc bổ sung các chất xơ prebiotic sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ vi sinh vật đường ruột, hỗ trợ điều hoà miễn dịch, ngăn ngừa khả năng bám dính mầm bệnh.
  • Probiotics, thành phần giúp tăng cường “hàm lượng ” lợi khuẩn, góp phần củng cố sức khỏe đường ruột của bé, từ đó giúp con tăng đề kháng tự nhiên từ bên trong.

Sau 6 tháng, đa phần các bé sẽ bắt đầu tập ăn dặm. Mẹ nên tập cho bé ăn nhiều loại thực phẩm đa dạng, lúc đầu nghiền nhuyễn mịn sau đó tăng dần mức độ thô để vừa giúp bé thích ứng với việc nhai vừa giúp bé không bị thiếu chất. Trong khoảng thời gian này, mẹ cần cho bé tiếp tục bú mẹ hoặc sữa công thức phù hợp để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho bé. Ngoài ra, đạm mềm dễ tiêu trong sữa cũng sẽ góp phần giúp hệ tiêu hóa của bé dễ “thích nghi” với thức ăn thô và qua đó, giúp giảm nguy cơ táo bón cho bé ở giai đoạn đầu tập ăn dặm.

Chú ý trong sinh hoạt hàng ngày để giúp bé tăng cường đề kháng

Bố mẹ nên chú ý chăm sóc giấc ngủ của trẻ. Việc ngủ ngon giấc không chỉ giúp bé nạp lại năng lượng mà còn giúp tăng đề kháng cho bé. Trẻ ở từng giai đoạn sẽ có thời lượng ngủ mỗi ngày khác nhau, việc quan trọng là bố mẹ hãy sớm giúp con tập thói quen ngủ đúng giờ, ngủ đủ số tiếng cần thiết….[11].

Ngoài ra, bố mẹ cũng nên chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ, đồng thời để ý đến sự thay đổi của thời tiết để có cách chăm sóc trẻ phù hợp. Chẳng hạn như cho trẻ mặc ấm khi thời tiết lạnh, không nên cho trẻ tắm nắng nếu ánh nắng quá gay gắt hay điều kiện môi trường bất ổn.

Tiêm vaccine theo khuyến cáo

Tiêm vaccine có thể bảo vệ trẻ khỏi những bệnh nguy hiểm, do đó hãy cho bé đi tiêm phòng vaccine đầy đủ theo khuyến nghị. Nhớ theo dõi lịch tiêm của trẻ và liên hệ bác sĩ để được tư vấn những mũi tiêm cần thiết cho trẻ [11].

Tóm lại, trẻ nhỏ hay ốm vặt có thể do nhiều nguyên nhân từ sức đề kháng của trẻ chưa hoàn thiện cho đến việc chăm sóc sinh hoạt cho bé của ba mẹ chưa hợp lý. Để giúp bé giảm ốm vặt, ba mẹ sẽ cần thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó, chăm sóc dinh dưỡng sẽ là “chìa khóa” quan trọng nhất giúp bé tăng đề kháng tự nhiên, khỏe mạnh từ bên trong.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Gợi ý cho mẹ sinh mổ chăm con khỏe hơn khi không thể da kề da với bé ngay từ đầu

Theo đánh giá điều tra của Tổng cục Thống kê Việt Nam (MICS) năm 2020 – 2021, các ca sinh mổ chiếm tới 34,4% trên tổng số ca sinh trong nước và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Tỷ lệ sinh mổ tăng cao cũng làm dấy lên mối quan tâm đặc biệt về việc chăm sóc trẻ sau sinh mổ [1].

Phương pháp tiếp xúc da kề da mang đến nhiều lợi ích cho bé sau sinh mổ

Mặc dù ngày nay việc sinh mổ đã trở nên an toàn hơn nhờ vào sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, thế nhưng, trẻ sinh mổ vẫn chịu khá nhiều “thiệt thòi” so với trẻ sinh thường. Thách thức mà trẻ phải đối mặt sau sinh mổ đó là hệ miễn dịch kém phát triển. Việc bị xâm nhập bởi những vi khuẩn có hại trong môi trường bệnh viện, chứ không phải là lợi khuẩn có trong âm đạo mẹ như quá trình sinh nở bình thường khiến hệ vi sinh đường ruột của trẻ phải mất tận 6 tháng để hồi phục. Điều này khiến sức đề kháng của trẻ trong giai đoạn này kém và dễ bị mắc các bệnh truyền nhiễm hơn [2], [5].

Ngoài ra, trong khi sinh thường qua đường âm đạo của mẹ, cả người bé sẽ bị ép bên trong ống sinh để đẩy hết dịch nhầy trong phổi ra ngoài thì ngược lại với các bé sinh mổ, do không được trải qua quá trình trên nên trẻ có nguy cơ khó thở, thở khò khè hoặc gặp một số vấn đề khác về hô hấp trong vài ngày đầu sau sinh [2].

Bên cạnh những tác động ngắn hạn, nhiều kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trẻ sinh mổ còn có tỷ lệ mắc một số bệnh cao hơn trẻ sinh thường như [5], [6]:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp
  • Rối loạn tiêu hoá
  • Béo phì
  • Hen suyễn
  • Dị ứng
  • Đái tháo đường type 1

chăm sóc trẻ sau sinh

Để giảm thiểu nguy cơ gặp phải các bất thường về sức khỏe, trẻ sinh mổ sẽ cần một chế độ chăm sóc và theo dõi phù hợp, trong số đó phương pháp da kề da là cách thường được khuyến khích áp dụng ngay sau khi sinh. Theo đó, với phương pháp này, em bé sẽ được lau khô người và đặt trực tiếp lên ngực trần của mẹ. Cả hai sẽ được đắp chăn ấm và để yên như vậy trong ít nhất 1 giờ đồng hồ hoặc đến khi cho bú xong lần đầu tiên [7].  

Theo nhiều nghiên cứu, việc thực hiện phương pháp này sẽ đem lại một số lợi ích cho cả mẹ và bé như [7], [8], [9]:

  • Giúp các vi khuẩn có lợi từ da mẹ tiếp xúc với da bé, bảo vệ bé chống lại các tác nhân gây hại bên ngoài và phát triển hệ miễn dịch.
  • Giúp cơ thể mẹ và bé cùng giải phóng oxytocin – một loại hormone có tác dụng xoa dịu, giảm các cơn đau ở mẹ sinh mổ, đồng thời giúp bé bình tĩnh, ngủ sâu và ít quấy khóc.
  • Giúp tăng mối liên kết và gắn bó tình cảm giữa mẹ và con. 
  • Điều chỉnh nhiệt độ, giữ ấm cho cơ thể trẻ.
  • Điều hoà nhịp tim, nhịp thở và nồng độ oxy, giúp bé thích nghi tốt hơn với môi trường bên ngoài bụng mẹ.
  • Kích thích mẹ tăng tiết sữa và dễ cho con bú thành công hơn.
  • Giúp bé tăng hấp thu dinh dưỡng và tăng cân tốt hơn.

Dù mang đến nhiều lợi ích nhưng thực tế, không phải lúc nào mẹ cũng có thể da kề da với bé sau sinh, chẳng hạn mẹ gặp tình trạng nguy hiểm cần cấp cứu, bé sinh non quá yếu hoặc bị suy giảm hô hấp cấp tính cần phải được chăm sóc đặc biệt [9]. Trong những trường hợp này,  mẹ cũng không cần quá lo lắng vì vẫn còn rất nhiều cách giúp cải thiện sức khỏe của bé.

Mẹo giúp mẹ chăm trẻ sóc bé sau sinh mổ dù mẹ không thể sớm kề da với con

chăm sóc trẻ sau sinh

Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo tất cả trẻ sơ sinh nên được cho bú sớm và bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu [12]. Bởi sữa mẹ chứa chất dinh dưỡng tự nhiên, phong phú được “thiết kế” đặc biệt dành riêng cho trẻ sơ sinh, trong đó chứa nhiều đại dưỡng chất cùng các vi chất dễ tiêu hoá, cần thiết cho sự phát triển của hệ miễn dịch [10], [11].

Đối với trẻ sinh mổ, điều này lại càng quan trọng hơn vì sữa mẹ sẽ giúp bảo vệ trẻ khỏi sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh trong thời gian hệ miễn dịch còn đang xáo trộn. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ bú mẹ sẽ ít bị mắc các chứng bệnh về đường ruột, hô hấp và viêm tai giữa hơn [12]. 

Với một số mẹ thiếu sữa hoặc tình trạng sức khoẻ không đủ khả năng để cho bé bú, mẹ có thể cân nhắc lựa chọn sản phẩm công thức sữa gần nhất với tiêu chuẩn vàng để có thể bổ sung cho bé. 

Tuân thủ lịch tiêm phòng 

Tiêm phòng là biện pháp miễn dịch chủ động giúp bé yêu của bạn phòng ngừa hiệu quả các bệnh nguy hiểm như bạch hầu, ho gà, uốn ván, phế cầu, sởi… Vì vậy, bố mẹ hãy chú ý đưa con đi tiêm vaccine định kỳ đầy đủ theo lịch của bác sĩ để vừa giúp bảo vệ sức khoẻ trẻ, vừa hạn chế mầm bệnh lây lan trong cộng đồng [16].

Theo dõi cột mốc phát triển ở trẻ

Cũng giống như các bé sinh thường, khi chăm sóc bé sinh mổ, ba mẹ cũng cần chú ý theo dõi các cột mốc phát triển ở trẻ, Việc theo dõi này sẽ giúp ba mẹ có cái nhìn tổng quan hơn đối với sức khỏe của bé. Đồng thời, đối với những trẻ chưa biết đi biết nói, việc này còn giúp bố mẹ phát hiện ra những bất thường ở trẻ để sớm tìm ra giải pháp điều trị kịp thời [17].

Nhìn chung, do có một số khác biệt về hệ miễn dịch nên việc chăm sóc bé sinh mổ sẽ cần được chú ý nhiều hơn so với bé sinh thường. Sau sinh mổ, nếu mẹ không có cơ hội tiếp xúc da kề da với bé thì cũng đừng quá lo lắng. Bởi còn có rất nhiều phương pháp khác có thể giúp trẻ “bắt nhịp” và làm quen với cuộc sống bên ngoài bụng mẹ. Bố mẹ nên chú ý hỏi ý kiến bác sĩ về việc kết hợp những phương pháp này để đem lại hiệu quả chăm sóc tốt nhất cho bé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Tăng cường miễn dịch cho bé sinh mổ bằng 3 lớp bảo vệ tối ưu

Sinh mổ là phương pháp sinh con khá phổ biến hiện nay. Trong năm 2020 – 2021, tỉ lệ sinh mổ chiếm tới 34.4% tổng số ca sinh ở Việt Nam, tăng 6.9% so với năm 2014. Đây là con số cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ sinh mổ được WHO khuyến nghị là 10 – 15% [1]. Mục đích ban đầu của sinh mổ là giúp các mẹ sinh con an toàn hơn trong trường hợp thai kỳ nguy cơ cao hoặc tai biến sản khoa. Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng hiện nay có xu hướng lựa chọn sinh mổ chủ động vì nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như sợ đau khi sinh thường, muốn sinh con nhanh, thoải mái, được chọn ngày sinh theo ý muốn… [2]

Sinh mổ có thể khiến bé chịu nhiều thiệt thòi

Sinh mổ đã được chứng minh là khiến trẻ sơ sinh thiệt thòi và gặp nhiều bất lợi hơn so với trẻ sinh thường. Trong đó, các vấn đề sức khỏe sau đây của trẻ sinh mổ thường được quan tâm nhiều nhất.

Vấn đề hô hấp

Khi sinh thường, em bé phải đi qua cổ tử cung và đường âm đạo của mẹ. Điều này khiến lồng ngực của em bé bị ép lâu và kéo dài. Từ đó, giúp đẩy nước trong phổi ra ngoài và giúp trẻ thở dễ dàng hơn sau sinh. Đối với trẻ sinh mổ, việc không được qua đường sinh tự nhiên của mẹ khiến trẻ không trải qua áp lực ép lồng ngực giúp tống/đầy nước ối trong phổi ra ngoài [4]. Đây là nguyên nhân khiến nhiều trẻ sinh mổ bị tồn dịch phổi dẫn đến tình trạng trẻ khó thở, thở khò khè, ho ra dịch đờm nhầy… Một số trẻ sau sinh mổ cũng có thể gặp phải những cơn thở nhanh thoáng qua. Các biểu hiện đặc trưng bao gồm nhịp thở nhanh, thở khò khè, da tím tái… [5]

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng đã phát hiện mối liên hệ giữa sinh mổ và bệnh hen suyễn ở trẻ em. Cụ thể, việc sinh mổ có thể làm trẻ tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn khi lớn lên [6]. Bên cạnh đó, kết quả của nhiều nghiên cứu cũng cho thấy trẻ sinh mổ cũng có nguy cơ mắc nhiễm trùng hô hấp cao hơn 1,3 lần [3]. Vì vậy, có thể nói hệ hô hấp của trẻ sinh mổ luôn dễ gặp nhiều bất lợi hơn trẻ sinh thường [6].

Vấn đề tiêu hóa

Một trong những điểm khác biệt lớn giữa trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường đó là hệ vi khuẩn ở đường ruột. Khi sinh thường, em bé có thể tiếp xúc với hệ vi khuẩn trong âm đạo của mẹ thời gian dài và “thừa hưởng” các lợi khuẩn từ mẹ. Qua đó hình thành hệ vi sinh khỏe mạnh trong đường ruột giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn.

Với bé sinh mổ, bé sẽ không được tiếp xúc với các vi khuẩn có lợi này. Đồng thời, các vi khuẩn có hại sẽ chiếm ưu thế trong đường ruột của trẻ nên dễ dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Điều này khiến trẻ sinh mổ dễ mắc bệnh lý về tiêu hóa, liên quan đến dạ dày và ruột [4], [6]. Đặc biệt hơn, bé sinh mổ có thể có hại khuẩn cao hơn 80% so với bé sinh thường [19].

Vấn đề hệ miễn dịch

Khoảng 70 – 80% tế bào miễn dịch hiện diện ở đường ruột [7]. Vì vậy, sự cân bằng hệ tiêu hóa có vai trò rất quan trọng đối với khả năng miễn dịch của bé. Khi sinh mổ, trẻ thường có nguy cơ mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do không tiếp xúc với lợi khuẩn của mẹ. Do đó, hệ miễn dịch của trẻ sinh mổ cũng có nguy cơ kém hơn so với trẻ sinh thường. Điều này khiến cho trẻ có thể gặp khó khăn trong việc chống lại bệnh tật và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn ở thời thơ ấu [6]. Bé sinh mổ có nguy cơ miễn dịch kém hơn bé sinh thường 1,5 lần [20].

Tăng cường miễn dịch cho trẻ sinh mổ bằng 3 lớp bảo vệ tối ưu

Nuôi con bằng sữa mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển khỏe mạnh của trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh mổ có hệ miễn dịch kém và dễ gặp các vấn đề sức khỏe. Bởi trong sữa mẹ có 3 thành phần rất quan trọng, được ví như 3 lớp bảo vệ tối ưu là:

Đại dưỡng chất HMO

HMO (Human Milk Oligosaccharide) là thành phần dinh dưỡng nhiều thứ ba trong sữa mẹ, chỉ sau lactose và chất béo. Hầu hết các mẹ sau sinh đều tiết sữa có chứa HMO. Thế nhưng, số lượng và sự đa dạng của HMO có trong sữa mẹ là khác nhau giữa mỗi người mẹ dựa trên nền tảng di truyền [9].

Trong đó, 5 HMOs nhiều nhất, chiếm 50% hàm lượng dưỡng chất HMO trong sữa mẹ đó là LNT, 2’FL, 3-FL, 3’SL và 6’-SL. Một số nghiên cứu đã phát hiện những lợi ích của HMO đối với sức khỏe của trẻ sơ sinh bao gồm thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn, tăng cường sức khỏe đường ruột, ngăn ngừa sự bám dính của mầm bệnh, phát triển hàng rào biểu mô ruột, giảm nguy cơ nhiễm trùng và nâng cao khả năng miễn dịch cho trẻ [8].

Nucleotides tăng cường sự bảo vệ vượt trội

Nucleotides là các hợp chất được tìm thấy với hàm lượng cao trong sữa mẹ. Đây là dưỡng chất cần thiết cho sự tăng trưởng tối ưu của trẻ sơ sinh [18]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Nucleotides trong sữa mẹ có vai trò:

  • Tăng cường sản sinh tế bào miễn dịch và kháng thể, giúp trẻ củng cố hệ thống miễn dịch, nâng cao khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn [10].
  • Mang đến lợi ích cho hệ vi sinh đường ruột. Tăng tốc độ phục hồi đường ruột sau tiêu chảy hoặc sau thời gian trẻ bú kém [11].
  • Giúp trẻ bắt kịp tốc độ tăng trưởng trong trường hợp trẻ đã trải qua tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung trước đó [12].
  • Một nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng bổ sung Nucleotides cũng giúp trẻ tăng cân và tăng trưởng vòng đầu. Một yếu tố gián tiếp cho thấy sự phát triển của trẻ, đặc biệt là phát triển não bộ [13].
  • Sản sinh kháng thể sau tiêm chủng nhiều hơn 86% sau 6 tháng [21].

Bifidobacterium cải thiện hệ vi sinh đường ruột của trẻ

Đối với trẻ sinh mổ, các vi khuẩn từ môi trường bệnh viện có thể dễ xâm nhập và chiếm ưu thế hơn. Vì vậy, việc cho trẻ bú sữa mẹ là rất quan trọng để đảm bảo sự cân bằng hệ vi sinh của đường ruột. Bởi ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết đối với sự phát triển của trẻ sơ sinh, sữa mẹ còn chứa nhiều loại vi khuẩn có lợi như Lactobacilli, Bacteroides and Bifidobacterium [14]. Một trong những chủng lợi khuẩn quan trọng nhất là Bifidobacterium. Đây là chủng lợi khuẩn có thể giúp củng cố hệ tiêu hóa, giúp giảm số ngày mắc tiêu chảy và giảm nguy cơ mắc tiêu chảy ở trẻ [17].

Có thể nói sữa mẹ là nguồn cung cấp các dưỡng chất vô cùng quý giá đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nhiều mẹ sau sinh mổ không tránh khỏi những khó khăn trong việc cho con bú vì vết mổ còn đau hoặc sữa chưa về nhiều. Trong trường hợp này, mẹ có thể chọn sữa công thức gần với tiêu chuẩn vàng để bổ sung cho bé.

Trên thực tế, trẻ sinh mổ có nhiều thiệt thòi hơn so với trẻ sinh thường. Do vậy, ba mẹ nên chủ động tìm hiểu thông tin về chăm sóc trẻ sinh mổ đúng cách, đặc biệt là vấn đề chọn công thức sữa cho con khi sữa mẹ không đủ hoặc bé gặp khó khăn trong việc bú mẹ. Mẹ nên ưu tiên sản phẩm sữa có đủ 3 lớp bảo vệ tối ưu là HMO, Nucleotides và lợi khuẩn (BB-12) để giúp trẻ nâng cao miễn dịch và phát triển khỏe mạnh nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Những dấu hiệu cho thấy chiều cao của con bạn bị “đánh cắp”

Chiều cao của trẻ có thể bị “đe dọa” bởi nhiều vấn đề sức khỏe

Suy dinh dưỡng 

Chế độ ăn giàu dinh dưỡng rất quan trọng đối với sự phát triển trí não và thể chất của trẻ [1]. Vì vậy, nếu chế độ ăn mất cân bằng, trẻ sẽ dễ thiếu hụt vitamin, khoáng chất và các dưỡng chất quan trọng khác. Kết quả là trẻ có thể bị suy dinh dưỡng, thấp còi và nhẹ cân, tuy nhiên suy dinh dưỡng không chỉ xảy ra ở những trẻ bị thiếu dưỡng chất mà trường hợp thừa dinh dưỡng, béo phì cũng được xem là suy dinh dưỡng [4].

Dậy thì sớm tăng nguy cơ “nấm lùn” ở trẻ [5]

Bé gái dậy thì trước 8 tuổi và bé trai dậy thì trước 9 tuổi sẽ được xem là dậy thì sớm. Dậy thì sớm tưởng chừng như không nguy hiểm nhưng lại là thủ phạm “đánh cắp” chiều cao của trẻ cần được quan tâm. 

Đối với trẻ dậy thì sớm, ban đầu, trẻ có thể phát triển nhanh so các bạn cùng trang lứa. Tuy nhiên, vì xương của trẻ trưởng thành nhanh hơn bình thường nên cũng ngừng phát triển sớm hơn, dẫn đến tình trạng “nấm lùn” khi trưởng thành.

Các vấn đề sức khỏe khác [2]

Nhiều tình trạng sức khỏe cũng có thể ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ như:

  • Bệnh lý mãn tính như thiếu máu, hen suyễn, bệnh celiac, các bệnh về xương…
  • Rối loạn di truyền: Hội chứng Down, hội chứng Noonan…
  • Rối loạn nội tiết: Suy tuyến yên, suy giáp…

Dấu hiệu cho thấy chiều cao của trẻ bị “đánh cắp”

Dấu hiệu cảnh báo trẻ có nguy cơ hạn chế tăng trưởng chiều cao thường phụ thuộc vào nguyên nhân. Trong đó, vấn đề dinh dưỡng kém và dậy thì sớm là những thủ phạm “đánh cắp” chiều cao của trẻ phổ biến nhất.

Trường hợp trẻ gặp các vấn đề dinh dưỡng [1], [4]

Chế độ ăn nghèo dưỡng chất có thể ảnh hưởng đến việc phát triển thể chất, chiều cao. Đối với trường hợp này, trẻ sẽ có những dấu hiệu như:

  • Trẻ thiếu cân hoặc thừa cân, béo phì
  • Trẻ mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon miệng
  • Táo bón hoặc thay đổi thói quen đại tiện
  • Da nhợt nhạt, xanh xao, dễ bầm tím
  • Tóc/móng tay mỏng, yếu
  • Xương mềm
  • Các vấn đề răng miệng như dễ chảy máu nướu răng, sâu răng
  • Tăng trưởng thể chất kém biểu hiện qua tình trạng trẻ còi cọc, chậm lớn

Trường hợp trẻ dậy thì sớm [5]

Trẻ dậy thì sớm cũng có nguy cơ “nấm lùn” trong tương lai. Các dấu hiệu dậy thì sớm thường xuất hiện trước 8 tuổi với trẻ gái và trước 9 tuổi với trẻ trai, thường là:

  • Mọc lông mu hoặc lông nách
  • Phát triển nhanh
  • Nổi mụn
  • Xuất hiện mùi cơ thể
  • Bé gái phát triển ngực, có kinh nguyệt lần đầu
  • Bé trai vỡ giọng, tinh hoàn và dương vật phát triển

Mẹ cần làm gì khi thấy con có dấu hiệu bị “đánh cắp” chiều cao?

dấu hiệu mất chiều cao

Nếu có biểu hiện dậy thì sớm, mẹ cần đưa bé đi khám [5]

Nếu thấy bé có biểu hiện bị “đánh cắp” chiều cao do dậy thì sớm, bạn nên sớm đưa bé đi khám. Việc điều trị có thể dựa trên nguyên nhân về bệnh lý (nếu có) hoặc dùng thuốc để giúp giảm hormone sinh dục. 

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đa dạng, đủ chất

Chế độ ăn của trẻ đang phát triển cần tập trung vào các nhóm thực phẩm tươi, nguyên chất và giàu dinh dưỡng gồm thịt, cá, trứng, rau, củ, trái cây, các loại hạt, sữa và sản phẩm từ sữa [11]. Trong đó, để đảm bảo trẻ phát triển chiều cao tối đa và duy trì hệ xương chắc khỏe thì canxi là dưỡng chất không thể thiếu [6].

Theo khuyến cáo, trẻ từ 4 đến 8 tuổi cần 600 mg canxi/ngày, trẻ 9 đến 18 tuổi cần 1000 mg canxi/ngày [6]. Với hàm lượng này, việc chỉ cho trẻ ăn thực phẩm là chưa đủ, bạn nên cho trẻ uống thêm sữa hàng ngày.

Bạn có thể cân nhắc lựa chọn thức uống sữa lúa mạch Ovaltine 2X Canxi để “đồng hành” cùng bé trong “hành trình” phát triển chiều cao. Mỗi hộp Ovaltine 2X Canxi chỉ 180 ml nhưng chứa lượng canxi gấp đôi so với một ly sữa bò tươi 250 ml đáp ứng tối đa nhu cầu canxi mà trẻ cần.

Với lượng canxi dồi dào của Ovaltine 2X Canxi mới, trẻ 4-8 tuổi chỉ cần bổ sung 1 hộp/ngày và trẻ 9-12 tuổi có thể bổ sung 2 hộp/ngày là đủ lượng canxi theo nhu cầu. Sản phẩm có 2 hương vị là vị sữa lúa mạch với 525 mg canxi/ hộp và vị socola với 505 mg canxi/ hộp, giúp bé dễ lựa chọn và yêu thích việc uống sữa hơn.

Ngoài canxi, mỗi hộp thức uống Sữa lúa mạch Ovaltine 2X Canxi còn chứa thêm 10 loại vitamin và khoáng chất như vitamin D, A, B1, B3, B6, B12, E, pantothenic acid, natri và magie giúp trẻ phát triển vượt trội.

tăng chiều cao

Duy trì thói quen sinh hoạt khoa học

Ngoài chế độ dinh dưỡng, trẻ cần duy trì những thói quen sinh hoạt lành mạnh sau [8], [10]:

  • Ngủ đủ giấc
  • Chơi các môn thể thao giúp phát triển chiều cao như bơi lội, bóng rổ, bóng chuyền…
  • Tăng cường vận động ngoài trời để được bổ sung vitamin D cho hệ xương chắc khỏe.

Chiều cao của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy, để chống lại những “kẻ cắp” chiều cao và giúp trẻ cao lớn vượt trội, bạn cần đảm bảo trẻ được bổ sung đủ dinh dưỡng; nhất là nguồn canxi từ sữa; ngủ đủ giấc và vận động, chơi thể thao thường xuyên.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

[Video] Bổ sung sắt cho bà bầu bao nhiêu là đủ để có thai kỳ khỏe mạnh?

Sắt là khoáng chất quan trọng tham gia vào quá trình hình thành tế bào máu bình thường. Khi mang thai, thể tích máu trong cơ thể của mẹ bầu tăng lên, đòi hỏi lượng sắt cần bổ sung cũng sẽ tăng [1]. Nếu không chú ý bổ sung sắt đầy đủ trong thời gian mang thai, mẹ sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng thiếu máu thiếu sắt.

Thiếu máu thiếu sắt thường diễn tiến theo 3 giai đoạn bắt đầu bằng suy giảm dự trữ sắt (chưa ảnh hưởng đến sự tạo thành hemoglobin, nồng độ của hemoglobin trong máu vẫn ở mức bình thường). Dần dần, lượng sắt dự trữ bắt đầu cạn kiệt, lượng sắt hấp thụ không bù đắp được cho lượng sắt sử dụng và việc thiếu hụt này gây hạn chế trong việc tạo ra tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Đến một lúc nào đó, lượng sắt thiếu hụt quá lớn, lượng tế bào hồng cầu đạt tiêu chuẩn được tạo ra thấp hơn mức bình thường thì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, biểu hiện rõ với các triệu chứng lâm sàng và thông qua kết quả xét nghiệm máu [4], [16].

Ở phụ nữ mang thai, thiếu máu nhẹ có thể không nguy hại nhiều nhưng nếu không được can thiệp có thể dẫn đến thiếu máu nặng. Các nghiên cứu đã chứng minh, thiếu máu nặng khi mang thai có thể làm tăng tỉ lệ sinh non, bé sinh ra nhẹ cân và có nguy cơ thiếu máu sau sinh. Ngoài ra, thiếu máu cũng làm tăng nguy cơ mất máu trong quá trình chuyển dạ và khiến mẹ dễ bị nhiễm trùng [15]. 

Trong video ngắn này, Marry Baby sẽ chia sẻ với bạn về cách bổ sung sắt đúng và đủ trong thai kỳ để ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt và có một thai khỏe mạnh. Hãy theo dõi cùng chúng tôi nhé!

[affiliate-product id=”317973″ sku=”HHGTardy” title=”Tardyferon B9″ newtab=”true” nofollow=”true” sponsored=”true” ][/affiliate-product]

Hy vọng qua những thông tin mà Marry Baby chia sẻ, mẹ bầu đã có thêm những kiến thức thú vị và bổ ích đồng hành cùng mình trong hành trình làm mẹ thiêng liêng. Chúc mỗi mẹ bầu đọc được bài viết này đều được mẹ tròn con vuông!

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bổ sung sắt và axit folic cho bà bầu: Axit folic và sắt quan trọng thế nào trong hành trình mang thai?

Sắt đóng vai trò hết sức quan trọng trong cơ thể, cùng với protein tạo thành huyết sắc tố (hemoglobin – một protein trong tế bào hồng cầu giúp vận chuyển oxy đến các mô và cơ quan trong cơ thể) [6], [8]. Khi dùng sắt trong thai kỳ, bạn cần lưu ý về hàm lượng để bổ sung đúng và đủ. Bởi dù thiếu hay thừa sắt thì đều có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cả mẹ và bé.

Ngoài sắt, axit folic cũng là dưỡng chất mẹ cần chú bổ sung trong thai kỳ. Axit folic (hay còn gọi là vitamin B9) là một vitamin nhóm B tan trong nước, giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai nhi [5]. Nếu thiếu axit folic, mẹ cũng có nguy cơ bị thiếu máu khi mang thai [6]. Tuy nhiên, người bình thường không nên bổ sung lượng axit folic vượt quá 1000 mcg mỗi ngày (trừ trường hợp tuân theo chỉ dẫn từ bác sĩ, ví dụ có tiền sử sinh con bị dị tật ống thần kinh), vì điều này có thể làm “che dấu” các dấu hiệu của thiếu vitamin B12 dễ gây tổn thương thần kinh [5].

Để tìm hiểu một cách cụ thể hơn về tầm quan trọng của sắt và axit folic trong hành trình mang thai, mời bạn cùng Marry Baby xem qua nội dung trong Infographic dưới đây nhé:

[affiliate-product id=”317973″ sku=”HHGTardy” title=”Tardyferon B9″ newtab=”true” nofollow=”false” sponsored=”true” ][/affiliate-product]

Qua bài viết, hy vọng đã có thể giúp bạn hiểu được tầm quan trọng của sắt và axit folic đối với thai kỳ cũng như cách để bổ sung sắt và axit folic hiệu quả trong thời gian mang thai. Việc này không chỉ giúp mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh mà còn có thể chủ động ngăn ngừa dị tật ở thai nhi.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Thực phẩm giàu sắt – Liệu đã đủ cho phụ nữ mang thai?

Trong bài viết này, Marrybaby sẽ phần nào giải đáp để bạn có thêm thông tin cũng như biết cách bổ sung sắt hiệu quả khi mang thai. Bạn hãy cùng Marrybaby dành vài phút để theo dõi nhé!

Dùng thực phẩm giàu sắt cho bà bầu: Liệu đã đủ?

Như đã đề cập, mỗi ngày, cơ thể bà bầu cần khoảng 30mg sắt nguyên tố [12]. Lượng sắt này có thể được bổ sung bằng cách thêm các thực phẩm giàu sắt vào chế độ ăn như thịt nạc đỏ, thịt gia cầm và cá. Ngoài ra, sắt còn được tìm thấy trong các thực phẩm như một số loại ngũ cốc ăn sáng được bổ sung chất sắt, đậu và rau [4].

Việc thêm các thực phẩm giàu sắt cho bà bầu vào chế độ ăn là điều thường được khuyến khích thực hiện để đảm bảo cung cấp đủ sắt mà cơ thể cần. Ngoài ra, một số các loại thực phẩm giàu chất sắt còn chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi có thể phối hợp với nhau để hỗ trợ nâng cao sức khỏe [8].

Tuy nhiên, khi thêm thực phẩm giàu sắt cho bà bầu vào chế độ ăn, mẹ cần tìm hiểu kỹ và có thể hỏi thêm ý kiến bác sĩ bởi một số thực phẩm giàu sắt có thể không phù hợp với phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, nếu chỉ bổ sung sắt qua thực phẩm giàu sắt thì có thể không đáp ứng được nhu cầu sắt mà cơ thể cần trong suốt thai kỳ [9]. Bởi cơ thể con người chỉ hấp thu được 10 – 15% lượng sắt trong thực phẩm động vật và 5% sắt trong thực phẩm thực vật. Để bổ sung đủ sắt từ thực phẩm, bạn có thể phải ăn một khối lượng thức ăn chứa lượng sắt gấp 10 lần nhu cầu khuyến cáo [12.] 

Sử dụng viên uống bổ sung – Giải pháp đảm bảo cung cấp đủ sắt cho thai kỳ

thực phẩm giàu sắt cho bà bầu và viên sắt

Nếu mẹ chỉ bổ sung sắt bằng các loại thực phẩm giàu sắt thì sẽ không đủ. Vì thế, mẹ cần bổ sung thêm sắt qua viên uống với liều lượng phù hợp để đảm bảo đạt được lượng khuyến nghị hằng ngày [9].

Hiện tại, viên bổ sung sắt có thể tạm phân loại thành: thuốc bổ sung sắt (Medicinal Product) và thực phẩm chức năng (hay còn gọi là thực phẩm bổ sung – Food Supplement). Trước hết hãy cùng làm rõ sự khác biệt của 2 khái niệm này, cụ thể:

Thực phẩm chức năng (Food Supplement) [7], [13]

Thực phẩm chức năng hay thực phẩm bổ sung (Food Supplement) thường sẽ có sự đa dạng các vitamin, khoáng chất hoặc các chất có tác dụng dinh dưỡng/sinh lý, được sản xuất nhằm bổ sung cho chế độ ăn thông thường với mục tiêu đạt được lợi ích về sức khỏe. Điều này có nghĩa là các sản phẩm này sẽ thiên về dự phòng hơn.

Trước khi đưa ra thị trường, thực phẩm chức năng cũng sẽ được cơ quan y tế có thẩm quyền đánh giá về mức độ an toàn, thành phần gây hại. Tuy nhiên, tính hiệu quả của các sản phẩm này thường không được chứng minh bởi nghiên cứu lâm sàng. 

Về mặt sản xuất, thực phẩm chức năng thường sẽ được kiểm soát sản xuất theo tiêu chí, quy định liên quan đến thực phẩm. Thông tin trên bao bì sẽ chỉ đề cập đến thành phần, liều dùng, giá trị dinh dưỡng và các cảnh báo liên quan.

Thuốc (medicinal product) [7]

Không giống với thực phẩm chức năng, thuốc (medicinal product) được sử dụng trong việc chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị bệnh; tính an toàn, hiệu quả, các tác dụng ngoại ý đã được chứng minh bởi các nghiên cứu lâm sàng. Ngoài ra, sản phẩm còn được đánh giá về tỷ lệ rủi ro – lợi ích trước khi được cấp phép. Việc sử dụng thuốc cần dựa trên các khuyến cáo điều trị hay hướng dẫn thực hành y khoa.

Đặc biệt, các sản phẩm này bắt buộc phải được theo dõi và đánh giá các trường hợp liên quan đến cảnh giác dược, tức độ an toàn của thuốc. Về mặt sản xuất, hệ thống chất lượng sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm phải đạt các tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc  của Tổ chức y tế thế giới. Chuỗi cung ứng nguyên liệu ban đầu phải ổn định, được kiểm soát và phê duyệt. Bên cạnh đó, đối với thuốc  thì thông tin trên bao bì phải thể hiện rõ chỉ định điều trị, liều dùng và cách sử dụng cũng như tác dụng không mong muốn có thể gặp phải. 

Đối với viên bổ sung sắt, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế để có được sản phẩm phù hợp trong trường hợp cần phòng ngừa hay điều trị thiếu máu do thiếu sắt trong thời gian mang thai. 

Hiện thuốc bổ sung sắt cũng có nhiều loại với hàm lượng sắt và dạng bào chế khác nhau. Bạn có thể tìm hiểu thêm về các thuốc bổ sung có cơ chế phóng thích sắt kéo dài giúp phóng thích sắt  tại nơi hấp thu tối đa nhất (từ tá tràng đến hỗng tràng) và phóng thích có kiểm soát, tránh phóng thích sắt ào ạt trong ống tiêu hóa, giúp giảm kích ứng niêm mạc dạ dày – ruột để hạn chế một số tác dụng phụ khi dùng viên uống sắt như táo bón, nôn, buồn nôn,… Từ đó, việc hấp thu sắt sẽ tối ưu hơn và tăng tính dung nạp cho mẹ bầu.

[affiliate-product id=”317973″ sku=”HHGTardy” title=”Tardyferon B9″ newtab=”true” nofollow=”false” sponsored=”true” ][/affiliate-product]

Một số vitamin và khoáng chất cần thiết khác trong quá trình mang thai bên cạnh sắt

thực phẩm giàu sắt cho bà bầu và canxi

Axit folic [3]

Với lượng khuyến nghị hằng ngày là 600μg, việc bổ sung đầy đủ axit folic trong thời gian mang thai sẽ giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh của não và cột sống ở thai nhi. Bên cạnh đó, dưỡng chất còn hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển chung của thai nhi và nhau thai. Chất này được tìm thấy trong các loại ngũ cốc tăng cường, bánh mì, mì ống, đậu phộng, rau lá xanh đậm, nước cam và các loại đậu. Ngoài ra để đảm bảo bổ sung đủ, nên uống viên acid folic hoặc vitamin tổng hợp hằng ngày với liều axit folic là 400μg.

Canxi [3], [9]

Canxi được biết đến với vai trò xây dựng hệ thống xương và răng chắc khỏe. Bạn có thể bổ sung canxi bằng các loại thực phẩm như sữa, phô mai, sữa chua, cá mòi, rau lá xanh đậm. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế Giới và của Bộ Y tế Việt Nam, phụ nữ mang thai cần tối thiểu 1000-1200mg canxi mỗi ngày.

Vitamin D và vitamin A

Vitamin D phối hợp với canxi để giúp xương và răng của thai nhi phát triển. Vitamin D cũng rất cần thiết đối với da và mắt. Tất cả phụ nữ, dù mang thai hay không, đều cần cung cấp 600 IU vitamin D mỗi ngày. Phụ nữ mang thai có thể bổ sung vitamin D qua các loại thực phẩm như các loại cá béo (cá hồi, cá thu), lòng đỏ trứng, các loại sữa… [3].

Vitamin A là vi chất dinh dưỡng quan trọng cho bà bầu và thai nhi. Ngoài vai trò cần thiết cho sự phát triển về hình thái và chức năng của mắt, vitamin A còn có ảnh hưởng đến một số cơ quan và hệ xương của thai nhi [2]. Tuy nhiên, trong thời gian mang thai, nếu bổ sung vitamin A quá nhiều có thể gây dị tật thai nhi, nhất là trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Do đó, bạn nên hạn chế ăn nhiều các thực phẩm chứa nhiều vitamin A như gan và các thực phẩm từ gan như pate. Ngoài ra, việc dùng viên uống bổ sung vitamin A cũng không được khuyến nghị [5]

Sắt và axit folic là bộ đôi khoáng chất được khuyến cáo mạnh trên toàn cầu đối với mẹ bầu do thiếu đi những chất này có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, trong quá trình mang thai, mẹ cũng cần bổ sung rất nhiều chất dinh dưỡng khác tùy thuộc vào tình trạng của cơ thể. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần hỏi ý kiến của bác sĩ về các dưỡng chất cần bổ sung cũng như hàm lượng cụ thể để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh.