Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Bài thuốc chữa chảy máu cam hiệu quả ở trẻ em

Bên cạnh các loại thuốc Tây y, cha mẹ có thể chữa bệnh chảy máu cam cho trẻ bằng thuốc dân gian. Hãy để MarryBaby mách bạn các bài thuốc chữa chảy máu cam cực kỳ hiệu quả ở trẻ em nhé!

1. Chảy máu cam là bệnh gì?

Chảy máu cam (Epistaxis) là hiện tượng máu chảy từ các mô bên trong mũi do mạch máu bị vỡ. Chảy máu cam thường xuyên xảy ra ở trẻ em do mạch máu của trẻ thường yếu và dễ vỡ. Mặc dù trẻ chảy máu cam trong thời gian dài sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nhưng sẽ khiến trẻ mất máu nhiều dẫn đến thiếu máu.

Nếu đã dùng nhiều cách nhưng chữa không khỏi, cha mẹ có thể tham khảo một số bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em bên dưới. Đây là các bài thuốc Đông y đã được Sở Y tế Hà Nôi kiểm chứng, bảo đảm an toàn cho sức khỏe trẻ nhỏ.

2. Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em

Dưới đây là một số bài thuốc đông y chữa tình trạng chảy máu cam ở trẻ em được phân loại theo triệu chứng đi kèm:

2.1 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em khỏe mạnh mà vẫn chảy máu

Lá sen

Nếu trẻ không có bất kỳ dấu hiệu bệnh tật gì mà vẫn thường xuyên chảy máu cam. Hãy dùng bài Tử sinh hoàn gia giảm gồm: lá sen tươi 12g, ngải diệp tươi 10g, trắc bá diệp tươi 12g, sinh địa 20g, rễ cỏ tranh 12g. Sắc uống hoặc tán nhỏ hòa nước uống.

Công dụng: lương huyết chỉ huyết… Trị chứng huyết nhiệt vong hành, nôn ra máu, chảy máu cam, sắc mặt nhợt, miệng khô, cổ ráo, mạch huyền… Trong bài: bá diệp thanh nhiệt lương huyết, sinh địa lương huyết dưỡng âm, sinh tân; lá sen chỉ huyết tán ứ; ngải diệp hòa huyết chỉ huyết; rễ cỏ tranh mát huyết thanh nhiệt cầm huyết. Các vị phối hợp thành bài chữa các chứng chảy máu cam do nhiệt.

2.2 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em ho khan, miệng khô khát, mũi khô phế nhiệt

Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em

Phối hợp bài Tả bạch tán Tiểu nhi dược chứng trực quyết gia giảm gồm: tang bạch bì 16g, địa cốt bì 12g, cam thảo 8g, gạo tẻ 20g, ngó sen 10g… Sắc uống hoặc tán nhỏ uống. Trẻ nhỏ dưới 4 tuổi dùng liều 1/2 hoặc 1/3 người lớn.

Tác dụng: thanh tả phế nhiệt, bình suyễn chỉ khái, chỉ huyết… Trị ho khan ho cơn, chảy máu cam, ho suyễn, hư nhiệt sốt cao về chiều, trẻ em lên sởi bắt đầu bay mà có sốt, ho… Gia giảm: nếu nóng như có sốt, gia hoàng cầm 10g; nếu ho đàm, gia xuyên bối mẫu 10g; nếu cảm sốt ho khan, gia lá dâu 12g hoặc ngưu bàng tử 12g, hạnh nhân 10g, thuyền thoái 8g.

2.3 Nếu trẻ chảy máu cam liên tục dùng một trong các bài sau

Nếu trẻ thường xuyên chảy máu cam, cha mẹ hãy dùng 1 trong những bài thuốc chữa chảy máu cam cho trẻ em dưới đây:

  • Vương bất lưu hành 30g, sắc đặc, uống nóng, ngày 1 tháng.
  • Đăng tâm 40g sao vàng tán bột, hòa với 4g chu sa, chia 2- 3 lần uống với nước cơm.
  • Rễ hẹ tươi 30g, rửa sạch sắc với 200ml nước đến còn phân nửa thêm đường đỏ 10g, uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần sẽ có tác dụng chỉ huyết.
  • Nhân trung bạch (cặn nước tiểu) đem để lên hòn ngói mới bồi cho khô, nghiền nhỏ pha thêm một ít xạ hương, hoà rượu nóng cho uống.
  • Tam thất 6g (hoặc tông lư bì 6g), tóc người 6g (sao tồn tính), tán bột, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần với nước sắc trắc bách diệp, ngẫu tiết mỗi thứ 12g.

tam thất

2.4 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em gầy yếu, miệng khô khát âm hư

Nên dùng bài Lục vị gia giảm gồm: thục địa 20g, hoài sơn 16g, đơn bì 16g, sơn thù 14g, phục linh 16g, trạch tả 14g, mạch môn 14g, ngũ vị 10g, ngưu tất 12g, tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, hoàng bá sao đen 10g… Sắc uống hoặc làm hoàn uống; nếu trẻ nhỏ dưới 4 tuổi, dùng liều 1/2 hoặc 1/3 người lớn.

Tác dụng: bổ âm giáng hỏa cầm huyết… Chữa âm hư hỏa vượng chảy máu cam…

2.5 Nếu trẻ em về đêm lạnh chảy máu cam tỳ thận khí hư

Bài thuốc này cũng giống bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em trên nhưng thêm nhục quế 2g, ngưu tất 12g, ban long 10g, gừng sao cháy, ngải diệp; giảm vị mát như tri mẫu, huyền sâm, hoàng bá.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 3 nguyên nhân khiến trẻ cảm lạnh làm mẹ không thể ngờ

2.6 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em do nhiệt 

Nếu trẻ có các dấu hiệu bị nhiệt miệng, nóng trong người, cha mẹ nên dùng:

  • Bài tứ sinh (bốn loại lá tươi) gồm tiên sinh địa hoàng 24g, ngải cứu tươi 6g, trắc bá diệp tươi 9g, hà diệp tươi (hoặc bạc hà tươi) 9g, sắc uống.
  • Hoặc trúc nhự 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 6g, bạch thược 6g, mạch môn đông 8g. Sắc uống ngày một tháng.
  • Có thể dùng thiến thảo căn 10g, trắc bách diệp 5g, sinh địa 15g, ngũ vị tử 10g, hoàng cầm 5g, cam thảo 5g. Sắc uống.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị nổi mụn nước trong miệng: 5 mẹo hay cho mẹ

2.7 Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em do ảnh hưởng chức năng hoạt động của các tạng trong cơ thể

Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em

  • Do ăn nhiều thứ cay nóng làm cho vị nhiệt gây nên bệnh dùng thạch cao 24g, thục địa 24g, mạch môn đông 16g, tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, lô căn 12g, mao căn 12g. Sắc uống.
  • Trường hợp âm hư hỏa vượng gây chảy máu cam, bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em se có thục địa 24g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g, huyền sâm 12g, a giao 12g, thiên môn đông 24g, ngẫu tiết 24g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần.
  • Nếu do can hỏa vượng bốc lên dùng bài: sinh địa 16g, đương quy 12g, hoàng cầm 8g, trắc bá diệp 8g, xích phục linh 10g, cam thảo 6g, xích thược 12g, hương phụ 10g, sơn chi 10g, hoàng liên 6g, cát cánh 10g, ngưu tất 12g. Sắc uống.
  • Nếu thương tổn đến phế mà nục huyết dùng bách thảo sương 20g, hòe hoa 80g, tán thành bột, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, chiêu với 60ml nước sắc bạch mao căn.
  • Trường hợp chảy máu cam do phế nhiệt dùng bạc hà 6g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 16g, a giao 8g, mao căn 12g, mạch môn đông 12g, bồ hoàng 6g, bối mẫu 8g, tang bạch bì 10g, cát cánh 10g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một tháng chia 2-3 lần.

3. Một số cây thuốc và cách uống điều trị chảy máu cam ở trẻ em

Nếu cảm thấy quá khó để tìm đủ các nguyên liệu ở những bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em trên, cha mẹ có thể tham khảo một số loại thảo dược dưới đây cũng như cắt sắc thuốc. Đa số các thảo dược này đều dễ tìm ở nhà thuốc. Có loại cũng vô cùng quen thuộc với chúng ta.

  • Cỏ thi (Achillea millefolium): Bột cỏ thi có thể được mài khô rồi cho trẻ hít qua mũi để điều trị chảy máu cam.
  • Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em từ cây sồi (Holm Quercus ilex): Nghiền một mẩu vỏ cây sồi khô trong cối và cho trẻ hít một chút qua mũi.
  • Chanh (Citrus aurantifolia): Chanh rất giàu vitamin C và flavonoid, hỗ trợ duy trì các động mạch bằng cách cải thiện độ đàn hồi và ngăn ngừa tràn dịch xảy ra trong tĩnh mạch và mao mạch (Uống nước chanh 2 lần một ngày. Hoặc, nhúng tăm bông với nước cốt chanh và đặt vào mũi đang chảy máu, giữ trong 20 phút)
  • Cây dẻ ngựa (Aesculus hippocastanum): Nước sắc từ vỏ cây dẻ ngựa có thể được dùng để cầm máu. (Sắc 50gr vỏ cây trong 1 lít nước trong 10 phút. Dùng bông thấm vào lỗ mũi)
  • Cây cơm cháy (Sambucus nigra): Giã nát lá khô thành bột. Chèn vào lỗ mũi đang chảy máu.
  • Cây tầm ma (Urtica dioica): Bôi nước cây tầm ma vào trong lỗ mũi giúp cầm máu.
  • Ngò tây (Petroselinum crispum): Nước ép ngò tây giúp củng cố thành mạch máu nhỏ trong mũi và giúp ngăn ngừa vỡ. (Nhúng một miếng bông với nước ép mùi tây và nhét vào mũi)
  • Thuốc tím (Lythrum salicaria): Nước ép của cây thuốc tím giúp cầm máu cam. (Nhúng bông với nước trái cây và nhỏ vào lỗ mũi chảy máu trong khoảng 20 phút.)
  • Cây nho đỏ (Vitis vinifera): Nghiền nát lá cây nho đỏ khô thành bột có thể được sử dụng để cầm máu cam. (Giã nát một số lá khô để giảm chúng thành bụi và hít một chút)
  • Bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em cỏ đuôi ngựa (Equisetum arvense): Cỏ đuôi ngựa là một phương thuốc tốt để cầm máu vì hàm lượng pectic và axit gallic dồi dào. (Sắc 100gr cây khô trong 30 phút cho mỗi lít nước. Uống ba các mỗi ngày)
  • Cây bách (Cupressus sempervirens): Cây bách có đặc tính cầm máu vì giúp tăng cường sự bền vững của các mao mạch. (Sắc vài muỗng quả cây bách khô với một lít nước trong 5 phút. Để yên trong khoảng 12 phút trước khi uống)
  • Cỏ linh lăng (Medicago sativa): Dồi dào vitamin k và có đặc tính đông máu. (Mỗi ngày uống 50 gam nước sắc lá tươi chia làm hai lần)

Bên cạnh sử dụng các bài thuốc chữa chảy máu cam ở trẻ em, cha mẹ cũng đừng quên bổ sung các vitamin cần thiết cho trẻ như vitamin C, K, A, D,… để bệnh chảy máu cam của bé mau khỏi hơn.

[inline_article id=296898]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc trẻ

Chăm sóc răng miệng cho trẻ theo từng độ tuổi như chuyên gia

1. Lợi ích của việc chăm sóc răng miệng cho con

chăm sóc răng miệng cho trẻ

Nên bắt đầu chăm sóc răng miệng cho trẻ ngay trước khi trẻ mọc răng. Bởi vì, dù chưa nhô lên khỏi hàm, răng trẻ cũng đã nằm ngay dưới chân nướu.

Việc chăm sóc răng miệng cho trẻ có thể đem lại nhiều lợi ích tuyệt vời:

  • Đối với trẻ sơ sinh chưa mọc răng, việc chăm sóc răng miệng đều đặn và đúng cách sẽ tạo điều kiện cho những chiếc răng sữa mọc lên khỏe mạnh.
  • Tạo cho bé một thói quen lành mạnh là thường xuyên vệ sinh răng miệng. Bé có thể duy trì thói quen tốt này đến khi lớn lên.
  • Khi trẻ bắt đầu mọc răng, chăm sóc răng miệng sẽ giúp loại bỏ những mảng bám và vi khuẩn có hại trên răng của trẻ. Việc này sẽ giúp con có một hàm răng chắc khỏe, trắng sáng cũng như ngăn ngừa các bệnh liên quan đến răng.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Thứ tự mọc răng của bé chuẩn 100 bố mẹ cần nhớ!  

2. Cách chăm sóc răng miệng cho bé theo từng độ tuổi

2.1 Chăm sóc răng miệng cho trẻ sơ sinh

Răng trẻ sơ sinh bắt đầu mọc khi bé được 6-8 tháng tuổi. Cha mẹ nên dùng khăn ẩm sạch phủ lên nướu để loại bỏ vi khuẩn có hại. Ngoài ra, sữa mẹ cũng là “nước súc miệng” tốt nhất cho trẻ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Vừa chào đời, trẻ sơ sinh mọc răng thì có bất thường hay không?

2.2 Chăm sóc răng miệng cho trẻ mầm non

trẻ mầm non

Khi trẻ được 2-3 tuổi, các răng cối sữa lần lượt mọc lên. Đây chính là thời điểm cha mẹ nên chăm sóc răng miệng cho trẻ bằng việc cho trẻ đánh răng. Hãy áp dụng biện pháp chải răng đúng cách để làm sạch khoang miệng cho con.

  • Chọn bàn chải: Bàn chải nhỏ, loại mềm với chất lượng tốt nhất.
  • Kem đánh răng: Ba mẹ nên chọn những tuýp kem đánh răng chứa fluor với những hương vị trái cây để kích thích sự thích thú của trẻ đối với vệ sinh răng miệng.
  • Hướng dẫn chải răng: Cầm bàn chải bằng ngón tay, giống với tư thế cầm bút. Di chuyển bàn chải một cách nhẹ nhàng theo chiều dọc từ trên xuống dưới. Để góc bàn chải hợp với nướu trẻ một góc 450.
  • Vệ sinh nướu bằng gạc mềm thấm nước muối sinh lý.

2.3 Cách chăm sóc răng miệng cho trẻ từ 3-6 tuổi

Quá trình mọc răng sữa kết thúc với sự xuất hiện đầy đủ của 20 chiếc răng trên các hàm khi trẻ lên 3 hoặc 4 tuổi. Lúc này, bé đã có thể tự mình đánh răng. Cha mẹ chỉ cần cho trẻ tự chăm sóc răng miệng bằng việc giám sát và duy trì thói quen đánh răng mỗi 2 lần một ngày của con.

Cha mẹ nên mua cho bé những loại kem đánh răng có fluor dành cho trẻ em có chứa không dưới 1.000ppm florua hoặc kem đánh răng dành cho gia đình có chứa từ 1.350ppm đến 1.500ppm florua.. Bàn chải loại lông mềm nên thay mới mỗi 6 tháng/ 1 lần.

Lúc bé chải răng, ba mẹ nên quan sát và kiểm tra xem liệu bé có đánh đúng theo cách này không: Đánh mặt ngoài cùng với chiều mọc răng, mặt nhai qua lại theo chiều ngang. Đánh mặt trong theo chiều dọc. Tránh bỏ sót mặt lưỡi.

Nước muối sinh lý hoặc nước súc miệng được khuyên dùng sau khi chăm sóc răng miệng cho trẻ bằng đánh răng. Việc này giúp tăng hiệu quả làm sạch, thơm tho khoang miệng.

2.4 Cách chăm sóc răng miệng cho trẻ từ 6-9 tuổi

trẻ 6 tuổi

Trẻ từ 6 tuổi trở lên đã có thể tự đánh răng. Nhưng cha mẹ vẫn nên theo dõi trẻ để đảm bảo trẻ chải đúng cách.

Thời gian chải răng lí tưởng là từ 2-3 phút. Nếu chải ít hơn sẽ khó làm sạch hoàn toàn được mảnh vụn thức ăn, còn đánh lâu hơn dễ làm cho răng bị mòn.

Chăm sóc răng miệng cho trẻ và kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm các bất thường bệnh lý (sâu răng) hoặc những thay đổi sinh lý (răng lung lay, mầm răng nhú lên) để kịp thời đưa trẻ đi nha sĩ. Đây cũng là độ tuổi bé bắt đầu mọc răng vĩnh viễn và thay răng sữa.

Chỉ nha khoa được khuyến khích dùng cho trẻ ở giai đoạn này để làm sạch kẽ răng. Thói quen dùng tăm để xỉa răng là không tốt, vì có nguy cơ gây thưa răng.

Bên cạnh việc chăm sóc răng miệng cho trẻ, cha mẹ cần giáo dục trẻ tạo nên thói quen vệ sinh răng miệng.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: 8 sai lầm khi vệ sinh răng miệng cho trẻ

4. Loại thức ăn nào dễ gây sâu răng?

chăm sóc răng miệng cho trẻ

Để chăm sóc tốt răng miệng cho bé, cha mẹ đừng cho bé ăn nhiều đồ ngọt. Kể cả trái cây, nước ép, bơ đậu phộng hay thạch và những loại nhiều tinh bột hay dính răng như bánh mì, bánh quy giòn, mì ống…

Thức ăn dẻo như trái cây khô cũng bám chặt vào răng rất khó chải sạch, khiến trẻ dễ bị sâu răng. Nên cho trẻ ăn đồ ngọt hoặc thức ăn giàu tinh bột cùng với bữa chính, chứ không ăn riêng lẻ lặt vặt như bữa phụ.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Cách rơ lưỡi bằng lá hẹ cho bé dễ như trở bàn tay tương tự việc đánh răng

5. Khi nào trẻ cần đi gặp nha sĩ?

Các chuyên gia khuyên rằng nên cho bé gặp nha sĩ trước 1 tuổi. Nếu bé chưa từng được kiểm tra răng miệng, cha mẹ nên cho bé đi càng sớm càng tốt nhé. Sau đó bạn có thể theo dõi tình trạng răng miệng của bé như hướng dẫn của nha sĩ và đưa bé đến phòng nha khám định kỳ nếu cần.

Ngoài những nha khoa tư nhân đòi hỏi chi phí cao, cũng có những nha khoa cộng đồng chuyên chăm sóc sức khỏe răng miệng miễn phí cho trẻ em, bạn có thể hỏi tại trung tâm y tế địa phương để được hướng dẫn.

[inline_article id=187278]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không?

Vậy trẻ cần uống bao nhiêu nước một ngày mới đủ? Trẻ em uống nhiều nước có tốt không? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này.

1. Trẻ em cần uống bao nhiêu nước mỗi ngày?

Trước khi biết được trẻ em uống nhiều nước có tốt không, mẹ cần nắm rõ trẻ nhỏ cần uống bao nhiêu nước mỗi ngày để tốt cho sức khỏe.

Theo thông tin từ Bệnh viện Nhi đồng, lượng nước trẻ cần uống theo độ tuổi cụ thể là:

  • Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, trẻ không nên uống thêm nước. Lượng nước cần thiết cho trẻ được đến từ nguồn sữa mẹ hoặc sữa công thức.
  • Trẻ từ 6 tháng đến 12 tháng tuổi, lượng nước cần bổ sung cho trẻ có liên quan tới lượng sữa mẹ hoặc sữa công thức mà trẻ đã được cung cấp. Nguyên tắc chung của lượng nước uống trong độ tuổi này là từ nửa (1/2) ly đến một ly nước trong ngày (125ml đến 250ml).
  • Ở trẻ từ 1 tuổi đến 8 tuổi, lượng nước uống trong ngày được tính theo độ tuổi. Ví dụ trẻ một tuổi nên uống một ly nước trong suốt ngày, trẻ hai tuổi nên uống hai ly,…

Để kiểm tra xem trẻ em có uống nhiều nước hay không; cha mẹ tốt nhất nên để ý tới việc trẻ đi tiểu tiện. Nếu trẻ đi tiểu thường xuyên và nước tiểu có màu trắng trong; đó là dấu hiệu trẻ uống dư lượng nước cần thiết. Vậy liệu trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không? Câu trả lời ở ngay sau đây.

>> Mẹ có thể tham khảo: Đoán sức khỏe trẻ em qua màu nước tiểu, mẹ không được bỏ qua!

2. Trẻ em uống nhiều nước có tốt không?

trẻ em uống nhiều nước có tốt không

Trẻ em uống nước quá nhiều có tốt không thì câu trả lời đều là không. Tuy tình trạng ngộ độc nước (water intoxication) là rất hiếm gặp. Tuy vậy, trẻ uống quá nhiều nước vẫn có thể mắc phải. Các triệu chứng của ngộ độc nước bao gồm say, chóng mặt hoặc đau đầu. Điều này xảy ra khi có quá nhiều nước trong các tế bào não; khiến chúng bị sưng.

Nếu áp lực này tăng lên, nó có thể gây ra các tình trạng như tăng huyết áp và nhịp tim thấp. Thêm vào đó, các tế bào sưng lên khiến trẻ có nguy cơ bị co giật, hôn mê hoặc thậm chí tử vong.

Ngoài ra, khi trẻ em uống quá nhiều nước có thể gây ra nhiều hệ lụy không tốt khác. Chúng bao gồm:

  • Buồn nôn: Khi trẻ em có quá nhiều nước trong cơ thể, thận không thể loại bỏ chất lỏng dư thừa. Nó bắt đầu tích tụ trong cơ thể, dẫn đến nôn mửa và tiêu chảy.
  • Trẻ em uống nhiều nước có tốt không – Nhức đầu: Thừa nước khiến lượng muối trong cơ thể giảm xuống và các tế bào sưng lên khiến não ép vào hộp sọ. Áp lực này gây ra đau đầu nhói và có thể dẫn đến suy giảm chức năng não và khó thở.
  • Đổi màu bàn tay, bàn chân và môi: Khi các tế bào sưng lên, da cũng sẽ sưng lên. Khi mất nước quá mức, bàn chân, bàn tay và môi trẻ bị sưng tấy hoặc đổi màu.
  • Yếu cơ dễ bị chuột rút: Khi nồng độ chất điện giải giảm xuống do uống quá nhiều nước. Mức điện giải thấp trong cơ thể có thể gây ra co thắt cơ và chuột rút.
  • Trẻ em uống nhiều nước có tốt không – Mệt mỏi: Uống quá nhiều nước khiến thận của trẻ phải làm việc quá sức để loại bỏ lượng dư thừa. Điều này tạo ra phản ứng hormone khiến trẻ cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi.

3. Uống nước như thế nào thì có lợi cho sức khỏe?

Uống một ly nước ấm vào lúc sáng sớm ngay khi vừa thức dậy sẽ giúp “làm sạch đường ruột” đồng thời kích thích hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn. Các chuyên gia khuyên nên tập cho trẻ thói quen uống nước đã được đun sôi để nguội trong vòng từ 12 – 24 tiếng đồng hồ; không nên uống nước để qua đêm.

Khi trẻ đang khát nước, không nên cho trẻ uống nhiều nước cùng lúc mà nên uống từ từ từng ngụm một để cho nước có thời gian thấm qua thành ruột vào mạch máu và thỏa mãn nhu cầu khát của một cơ thể bị thiếu nước.

Cha mẹ hãy bỏ ngay tâm lý chỉ uống nước khi thấy khát vì khi đó lượng nước trong cơ thể đã bị mất cân bằng; trung khu thần kinh phát ra tín hiệu đòi hỏi cơ thể phải cung cấp nước. Cho trẻ uống nước ngay cả khi không khát dù mẹ có đang lo lắng trẻ em uống nhiều nước có tốt không. Mẹ không cần quá lo trẻ sẽ uống dư nước nếu tuân thủ theo thời gian uống nước hợp lý dưới đây.

4. Thời gian uống nước của trẻ như thế nào hợp lý?

uống giữa bữa ăn

Nguyên nhân trẻ đột ngột uống nhiều nước, trẻ đòi uống nước liên tục có thể là do trẻ bị mất nước. Việc nắm rõ thời gian uống nước cho trẻ vừa giúp bé bổ sung đủ nước vừa giúp mẹ không lo lắng về vấn đề trẻ em uống nhiều nước có tốt không.

  • Giữa các bữa ăn: Không nên cho trẻ uống nước trước hoặc ngay sau khi ăn. Bởi nếu uống nước trước bữa ăn thì sẽ tạo cảm giác no, khiến trẻ không muốn ăn. Còn uống nước ngay sau khi ăn sẽ ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa thức ăn, khiến trẻ khó tiêu, kém hấp thụ chất dinh dưỡng.
  • Sau khi tắm: Khi đi tắm, không gian kín gió và nhiệt độ cao sẽ đẩy nhanh tốc độ bay hơi ẩm trên da, khiến bé cảm thấy khát. Vì vậy, sau khi tắm khoảng 15 phút, cha mẹ nên cho bé uống nước để đẩy nhanh quá trình chuyển hóa chất thải trong cơ thể và góp phần làm dịu da khô.
  • Sau khi ngủ dậy: Cha mẹ nên hạn chế cho trẻ uống nước trước khi ngủ vì có thể khiến bé nhịn tiểu, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ và làm tăng gánh nặng cho thận. Nên cho trẻ uống nước sau khi ngủ dậy để giảm khô miệng, tăng cường trao đổi chất và cải thiện chức năng thận của bé.
  • Sau khi khóc: Sau khi trẻ ổn định về cảm xúc, ngừng khóc thì cha mẹ nên cho trẻ uống nước. Bởi khóc làm tiêu hao lượng nước trong cơ thể, khiến cổ họng trẻ bị khô, đau rát nên cần được bù nước.

5. Trẻ em uống nhiều nước ép có tốt cho sức khỏe không?

Nước lọc được đun sôi để nguội và uống trong ngày là tốt nhất. Ngoài ra, để tăng thêm hứng thú uống nước cho trẻ, bạn có thể sử dụng các loại nước ép trái cây nguyên chất.

Không nên tạo thói quen uống nước trái cây có quá nhiều đường đó sẽ là nguyên nhân gây ra rất nhiều căn bệnh cho cơ thể. Một số loại nước ép tốt cho sức khỏe bạn có thể áp dụng:

  • Nước chanh tươi: Vitamin C và các vi chất có trong chanh tươi cần thiết cho cơ thể trẻ để nâng cao sức đề kháng, tăng cương hệ miễn dịch, thanh nhiệt, sát trùng, điều chỉnh chức năng tiêu hóa, trị ho, tan đàm.
  • Nước ép bí đao: Là loại nước ép giải nhiệt mùa hè đồng thời có tác dụng chống cảm nắng, cảm nóng, mụn nhọt… cho trẻ.
  • Nước ép quả lựu: Mỗi tuần cho trẻ uống 2 -3 ly sẽ phát huy tác dụng trong việc phòng và hỗ trợ các bệnh về tim mạch.

Hy vọng những thông tin trên có thể giải đáp thắc mắc của mẹ về việc trẻ em uống nhiều nước có tốt không. Mẹ nên lưu ý cho trẻ uống lượng nước phù hợp và uống đúng thời điểm nhé!

[inline_article id=278527]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

4 dưỡng chất vàng mẹ cần bổ sung để trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh

Đâu là những dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ? Trong bài viết này, Marry Baby sẽ chia sẻ 4 dưỡng chất mẹ cần bổ sung cho trẻ sinh mổ để giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. 

1. Canxi và vitamin D – Bộ đôi dưỡng chất giúp xương chắc khỏe

Canxi và vitamin D là 2 dưỡng chất rất cần thiết cho sức khỏe xương và răng của trẻ sơ sinh [1, 2], kể cả trẻ sinh mổ. Đặc biệt, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất cần canxi và vitamin D để ngăn ngừa bệnh còi xương – căn bệnh làm mềm xương, gây ra tình trạng chân vòng kiềng, còi cọc, gây đau hoặc yếu cơ [2].

Canxi là khoáng chất giúp xương chắc khỏe và cần cho sự hoạt động của các dây thần kinh, cơ bắp. Bên cạnh đó, khoáng chất này còn đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Nếu được cung cấp đủ canxi trong những năm tháng đầu đời, trẻ sẽ có hệ xương chắc khỏe khi ở tuổi trưởng thành và có thể giảm nguy cơ bị loãng xương khi về già. [2]

Ngoài canxi, việc bổ sung vitamin D cho trẻ sinh mổ cũng rất quan trọng. Bởi vitamin D sẽ giúp cơ thể hấp thụ canxi, từ đó hình thành và củng cố xương chắc khỏe. Nếu không có vitamin D, trẻ sẽ dễ bị gãy xương và gặp phải các vấn đề về tăng trưởng. Ngoài ra, trẻ cũng cần vitamin D để phát triển trí não và sức khỏe hệ miễn dịch. [1]

Trẻ dưới 6 tháng tuổi sẽ cần 200mg canxi mỗi ngày, trẻ từ 6 – 11 tháng sẽ cần 260mg và trẻ có thể nhận được lượng canxi này thông qua sữa mẹ hoặc sữa công thức mà không cần dùng thêm các sản phẩm bổ sung [2]. Đối với vitamin D, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị, lượng vitamin D trẻ sơ sinh cần mỗi ngày là 400 IU. Nếu trẻ bú mẹ, bạn sẽ cần bổ sung thêm vitamin D cho trẻ vì lượng vitamin D có trong sữa mẹ không đủ. Còn nếu trẻ bú sữa công thức, mẹ cũng cần bổ sung thêm nếu trẻ uống ít hơn 960ml sữa công thức mỗi ngày. [1] Thông thường, lời khuyên đơn giản dành cho cha mẹ là nên cho trẻ bổ sung vitamin D đến 1 tuổi. Đây là giai đoạn trẻ đã được bổ sung vitamin D nhờ ăn dặm và uống sữa đầy đủ.

2. Sắt – Dưỡng chất giúp trẻ giảm nguy cơ thiếu máu

trẻ sinh mổ

Với trẻ sơ sinh, dù là sinh thường hay sinh mổ thì sắt vẫn là một trong những dưỡng chất mà mẹ cần chú ý bổ sung cho trẻ trong những ngày tháng đầu đời. Sắt là khoáng chất rất cần cho sự phát triển não bộ [3]. Ngoài ra, việc thiếu sắt cũng có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu ở trẻ bởi sắt có tác dụng tạo ra hemoglobin, một loại protein có trong tế bào hồng cầu có thể mang oxy đến tất cả các tế bào trong cơ thể. Khi cơ thể không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu có thể bị thiếu hemoglobin, khiến tế bào hồng cầu bị nhỏ và nhợt nhạt hơn. [4]

Thông thường, trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh có sẵn nguồn dự trữ sắt trong cơ thể khi vừa chào đời. Trong 6 tháng đầu đời, trẻ bú sữa mẹ sẽ nhận đủ lượng sắt cơ thể cần từ sữa mẹ. Tuy nhiên, đối với trường hợp trẻ không bú sữa mẹ, hãy chọn sữa công thức có bổ sung chất sắt để đảm bảo trẻ nhận được đủ dưỡng chất này mẹ nhé! [4]

3. DHA – Giúp phát triển trí não

DHA hay axit docosahexaenoic, một phần của họ axit béo omega-3, là một loại axit béo không bão hòa đa chuỗi dài rất cần cho sự phát triển của não bộ và võng mạc của trẻ sơ sinh. Trẻ được cung cấp đủ DHA trong giai đoạn đầu đời không chỉ giúp mắt sáng rõ, thị lực phát triển tốt mà còn mang đến những lợi ích tích cực trong việc phát triển nhận thức, hành vi của trẻ trong tương lai. [14]

Đối với trẻ bú mẹ, lượng DHA mà trẻ nhận được sẽ đến chủ yếu từ nguồn sữa mẹ. Vì thế khi cho con bú, mẹ nên ăn nhiều thực phẩm giàu DHA. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thời gian mang thai, tùy từng giai đoạn, phụ nữ nên bổ sung ít nhất 100 – 200 mg DHA mỗi ngày thông qua các nguồn thực phẩm như cá hồi, trứng, hạt óc chó, hàu… hoặc viên uống bổ sung theo hướng dẫn của bác sĩ [6]. Đối với trẻ bú mẹ phối hợp cùng sữa công thức, trẻ sẽ nhận được đủ lượng DHA thông qua sữa. Vì thế, mẹ nên lưu ý chọn sữa có chứa DHA nhé [6]!

4. Prebiotics và probiotic giúp tăng cường hệ miễn dịch

trẻ sinh mổ

Một trong những sự khác biệt lớn nhất giữa trẻ sinh thường và trẻ sinh mổ là trẻ sinh mổ không có cơ hội nhận được sự được sự bảo vệ từ hệ vi sinh vật của mẹ. Nếu như trẻ sinh thường được tiếp xúc với hệ lợi khuẩn từ âm đạo và môi trường, giúp phát triển hệ miễn dịch ngay từ khi chào đời thì trẻ sinh mổ lại “bỏ lỡ” cơ hội này. Chính vì thế, trẻ sinh mổ thường dễ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, có nguy cơ cao mắc phải một số bệnh về hệ miễn dịch và tình trạng sức khỏe sẽ yếu hơn so với trẻ sinh thường [9].

1000 ngày đầu tiên là mốc thời gian quan trọng, đặt nền tảng cho sức khỏe của trẻ trong tương lai. Trong giai đoạn này, đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh sẽ trải qua quá trình tăng trưởng và phát triển nhanh chóng, bao gồm cả việc hình thành hệ vi sinh vật đường ruột [10]. Chính vì vậy, đây chính là “thời điểm vàng” để giúp hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ lấy lại sự cân bằng. Từ đó, góp phần củng cố và nâng cao hệ miễn dịch, giúp trẻ sinh mổ phát triển khỏe mạnh như trẻ sinh thường.

Để hệ vi sinh đường ruột của trẻ sinh mổ nhanh lấy cân bằng, bạn sẽ cần chú ý bổ sung probiotic và prebiotic cho trẻ trong những ngày tháng đầu sau sinh [10]:

+ Probiotic là những vi sinh vật có lợi (hay được gọi là “lợi khuẩn”) giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện tiêu hóa và tăng cường hệ miễn dịch [11, 15]. Bifidobacterium breve là chủng lợi khuẩn được tìm thấy phổ biến trong cả sữa mẹ và đường ruột của bé bú mẹ [17]. 

+ Prebiotics: là chất xơ khó tiêu hóa bị vi khuẩn phân hủy và cũng là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi. Nhờ khả năng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn trong đường ruột nên prebiotic hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh và kích thích nhu động ruột, giúp phân mềm hơn [13]. 

Để bổ sung prebiotics và probiotic, mẹ sẽ cần cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt trong những ngày đầu đời. Khi mẹ cho bé bú, sữa mẹ mang đến một sự kết hợp hài hoà, không ngừng tinh chỉnh giữa prebiotics và probiotic để phù hợp với nhu cầu của con. Đồng thời, sữa mẹ còn giúp bổ sung hơn 200 loại prebiotics để nuôi dưỡng các lợi khuẩn trong đường ruột, giúp giảm lượng vi sinh vật gây bệnh, ngăn ngừa nhiễm trùng, phát triển hệ miễn dịch [16]. 

Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể cho bé bú mẹ hoặc sau sinh mổ mẹ gặp khó khăn khi cho con bú, mẹ cũng đừng quá lo, mẹ hãy tìm đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để tìm các phương pháp hỗ trợ thích hợp.

Qua những chia sẻ trên, Marry Baby hy vọng mẹ sẽ hiểu rõ hơn về những dưỡng chất cần bổ sung cho trẻ sinh mổ. Dù trẻ sinh mổ có thể “thua thiệt” so với trẻ sinh thường do thiếu hụt vi sinh vật có lợi từ mẹ nhưng nếu bạn chăm sóc bé đúng cách và chú ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, trẻ sinh mổ vẫn có thể phát triển khỏe mạnh.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị cảm lạnh và tất tần tật những điều cha mẹ cần biết

Vì vậy, cha mẹ cần nắm rõ nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng của bệnh để tìm ra cách trị và phòng ngừa khi trẻ bị cảm lạnh.

1. Dấu hiệu và triệu chứng trẻ bị cảm lạnh

trẻ bị cảm lạnh

Cũng có dấu hiệu lâm sàng khá giống với cảm cúm, cảm lạnh sau khi hắt hơi thường xuyên thường có các triệu chứng như:

  • Sổ mũi: Mũi xuất hiện dịch đặc, gây khó ngủ cũng như khó chịu khi trẻ đi học. Ban đầu, dịch trong, loãng dễ “hỉ” nhưng nếu không được vệ sinh sạch sẽ để ứ đọng nhiều hoặc bị bội nhiễm vi khuẩn thì dịch có thể trở nên đục, xanh.
  • Sốt: Khác với cúm mùa, có thể trẻ bị sốt cao trên 39 độ C thì cảm lạnh thông thường chỉ sốt nhẹ, 38 độ C.
  • Viêm long đường hô hấp trên: Trong thời gian từ 1-3 ngày, trẻ sẽ ho và ho có đờm sau đó là các biểu hiệu nghẹt mũi, há miệng để thở, ngủ ngáy.
  • Biếng ăn: Do nghẹt mũi và ho nên trẻ sẽ gặp khó khăn trong ăn uống đồng thời, vị giác cũng sẽ thay đổi khẩu vị.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Khi trẻ bị sốt nên làm gì? Những nguyên tắc ba mẹ không nên bỏ qua!

2. Trẻ bị cảm lạnh nôn nhiều

Cùng với các triệu chứng sổ mũi, sốt, biếng ăn thì khi bị cảm, trẻ thường xuyên bị nôn trớ vì bé nuốt nước mũi và nước bọt vào dạ dày. Điều này khiến đầy bụng quá mức, gây buồn nôn và nôn – một cơ chế tự bảo vệ của cơ thể.

Trường hợp trẻ chỉ nôn trớ nhẹ, không sốt và không quấy khóc quá nhiều thì cha mẹ không cần quá lo lắng. Chỉ cần cho trẻ nằm nghỉ ngơi khoảng 30-60 phút sau khi nôn trớ, không cho ăn hoặc uống bất kì thứ gì.

Tiếp theo xoa bụng bé một cách nhẹ nhàng, bé có thể cảm thấy dễ chịu hơn. Sau khi ngừng nôn, nếu là trẻ sơ sinh thì cho trẻ bú sữa mẹ, trẻ lớn hơn thì cho trẻ ăn một cái gì đó nhẹ và nhạt, ví dụ như một chiếc bánh quy, bánh mì, vài miếng chuối hoặc bơ,…

3. Nguyên nhân gây cảm lạnh ở trẻ nhỏ

Trẻ bị cảm lạnh là do một loại vi-rút gây kích ứng niêm mạc mũi và cổ họng gây ra. Cảm lạnh có thể do hơn 200 loại vi-rút khác nhau gây ra. Nhưng hầu hết cảm lạnh là do virus Rhino gây ra.

Virus cảm lạnh có thể lây lan qua:

  • Không khí: Nếu một người bị cảm lạnh hắt hơi hoặc ho, một lượng nhỏ vi rút từ đó đi vào không khí. Trẻ khi hít phải không khí này, virus sẽ bám vào bên trong mũi của trẻ, khiến trẻ cảm lạnh.
  • Tiếp xúc trực tiếp: Trẻ em rất dễ bị cảm lạnh. Đó là bởi vì trẻ thường xuyên chạm vào mũi, miệng và mắt sau khi chạm vào người hoặc đồ vật khác. Vì vậy, cha mẹ nên rửa tay cho bé thường xuyên, tránh cho bé tiếp xúc với người khác bị cảm lạnh.

Tất cả trẻ em đều có nguy cơ bị cảm lạnh và dễ bị cảm lạnh hơn người lớn. Dưới đây là một số lý do tại sao:

  • Sức đề kháng yếu: Hệ miễn dịch của trẻ không mạnh bằng người lớn khi phải chống chọi với vi trùng lạnh.
  • Thời tiết lạnh và khô: Hầu hết các bệnh về đường hô hấp xảy ra vào mùa thu và mùa đông, khi trẻ em ở trong nhà và xung quanh có nhiều vi trùng hơn. Độ ẩm cũng giảm trong mùa này làm cho các lỗ thông trong mũi bị khô hơn và có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn.
  • Trường học hoặc nhà trẻ: Đây là những nơi đông người và trẻ thường xuyên sử dụng những vật dụng cá nhân với các bạn khác.

>> Cha mẹ có thể tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân và cách phòng ngừa cảm lạnh cho trẻ tại: Nguyên nhân trẻ bị cảm lạnh mẹ không thể ngờ tới!

4. Biến chứng thường gặp khi bị cảm lạnh

Một số biến chứng có thể xảy ra nếu trẻ bị cảm lạnh lâu ngày bao gồm:

  • Nhiễm trùng tai
  • Viêm xoang
  • Viêm phổi
  • Nhiễm trùng cổ họng

5. Trẻ bị cảm lạnh phải làm sao? Cách trị cảm lạnh cho trẻ ngay tại nhà

trẻ bị cảm lạnh

Để các triệu chứng nhanh chóng thuyên giảm và các biến chứng khôn xảy đến với con, cha mẹ có thể áp dụng một số mẹo nhỏ sau:

  • Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường: Có thể là nước chín để nguội, nước lọc, sữa ấm, cháo, súp, v.v.
  • Vệ sinh mũi: Để giúp trẻ không bị khó chịu khi ngủ hoặc thở bằng miệng hãy hướng dẫn cho trẻ cách vệ sinh rửa mũi khi bị bệnh bằng cách sử dụng dung dịch nước muối sinh lý (0.9 %), nước muối biển sâu hoặc có thể lấy mũi cho trẻ bằng khăn giấy sạch cuốn bấc sâu kèn.
  • Giảm ho: Các bài thuốc dân gian trị ho có thể áp dụng cho trường hợp này bao gồm: Hoa hồng bạch hấp cách thủy, tắc chưng đường phèn, mật ong, chanh đào ngâm mật ong, mát-xa gan bàn chân bằng dầu nóng…

6. Trẻ bị cảm lạnh nên ăn gì?

Chắc chắn khi con bị ốm mẹ không nên ép ăn cơm hoặc đồ khô mà nên cho trẻ ăn súp hoặc cháo gà giúp làm dịu tình trạng cảm lạnh. Đồng thời các món ăn dạng lỏng này tác dụng làm sạch đường hô hấp, hỗ trợ thuyên giảm nghẹt mũi tốt hơn so với các món nóng khác. Mẹ có thể bỏ thêm một số nguyên liệu như hành, gừng… nếu bé ăn được.

Các loại rau xanh như cải xoăn, bông cải xanh, hành đỏ… chứa một chất chống ô-xy hóa được gọi là quercetin có thể giúp chống lại các cơn cảm lạnh thông thường.

Cho bé thưởng thức sữa chua cũng là một lựa chọn hợp lý để bổ sung các loại vi khuẩn có lợi, thúc đẩy sức khỏe của hệ tiêu hóa và giúp ngăn ngừa bệnh dạ dày.

7. Khi nào cần đưa con bị cảm lạnh đến bác sĩ?

ho liên tục

  • Sốt liên tục: Đây có thể là dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm khác.
  • Đau khi nuốt: Đau buốt khi nuốt cho thấy họng trẻ đã bị viêm.
  • Ho liên tục: Ho nặng hơn sau 2-3 tuần, trẻ có thể bị viêm tiểu phế quản và cần thuốc kháng sinh. Viêm xoang cũng làm con ho dai dắng.
  • Đau đầu và tắc mũi không khỏi: Trẻ đau quanh mắt và mặt, tiếp tục chảy nước mũi sau một tuần, rất có thể con đã gặp biến chứng viêm xoang. Trẻ nên được đưa đến phòng khám để bác sĩ kê thuốc kháng sinh.
  • Trẻ khó thở hoặc thở nhanh, da chuyển màu hơi tái, không uống đủ nước, không tương tác bình thường, quấy khóc, khó chịu, các triệu chứng được cải thiện sau đó đột nhiên xấu đi, sốt kèm theo nổi ban… Đó là dấu hiệu nguy hiểm cần can thiệp y khoa ngay lập tức.

8. Biện pháp phòng ngừa trẻ em bị cảm lạnh

Cách tốt nhất để nâng cao sức đề kháng là bằng chế độ dinh dưỡng hàng ngày.

Cha mẹ cũng cần lưu ý khi bổ sung vitamin C và kẽm không nên quá nhiều. Cho trẻ uống 3-4 ly nước chanh/ ngày có thể sẽ gây tác dụng ngược. Các nhà khoa học hiện nay chưa biết chắc liệu bổ sung vitamin C hoặc kẽm có thể hạn chế các triệu chứng cảm lạnh trong bao lâu và làm giảm mức độ nghiêm trọng nhưng bất cứ cái gì quá nhiều đều không tốt.

Để tránh bị cảm lạnh, trẻ nên biết cách giữ gìn vệ sinh cá nhân. Trẻ cần rửa tay bằng xà bông trước và sau khi ăn. Giữ gìn nhà cửa sạch sẽ mỗi ngày. Trong mùa dịch bệnh, nên hạn chế cho trẻ tới nơi đông người. Giáo dục trẻ khi ho khạc vào khăn giấy sau đó bỏ vào thùng rác.

Khi trẻ bị cảm lạnh, mẹ không cần quá lo lắng vì “Thời gian sẽ chữa lành mọi vết thương”. Thực tế cho thấy chưa có loại thuốc nào có thể chữa được cảm lạnh thông thường nên bạn chỉ cần cố gắng làm giảm một vài triệu chứng như nhức mỏi cơ, đau đầu và sốt để giảm bớt khó chịu cho trẻ.

[inline_article id=241212]

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

6 món cháo bí đỏ thơm ngon giàu dinh dưỡng cho bé

Vì những lý do trên, hôm nay MarryBaby sẽ đồng hành cùng các mẹ trong việc gợi ý các món cháo bí đỏ cho bé ăn dặm. Đồng thời giúp các mẹ hiểu rõ hơn về công dụng của bí đỏ.

1. Công dụng của bí đỏ đối với sức khỏe của bé

1.1 Tăng khả năng miễn dịch

Bí ngô cung cấp một lượng lớn beta carotene cho bé. Một phần beta carotene được chuyển hóa thành vitamin A giúp cơ thể bé chống lại nhiễm trùng. Một số nghiên cứu cho thấy rằng vitamin A đặc biệt quan trọng đối với việc củng cố niêm mạc ruột, giúp cơ thể bé chống lại các bệnh nhiễm trùng.

Bí ngô chứa một lượng lớn Vitamin C và các chất hóa sinh giúp bảo vệ trẻ khỏi cảm lạnh và cúm. Viatmin C cũng có đặc tính chống vi khuẩn giúp cải thiện khả năng miễn dịch của con.

1.2 Bảo vệ mắt cho bé

Các món cháo bí đỏ có thể giúp tăng cường sức khỏe mắt cho bé. Bí đỏ giàu beta carotene, giúp giữ cho thị lực của bé sắc nét bằng cách giúp võng mạc hấp thụ ánh sáng.

Thứ hai, sự kết hợp của các vitamin và khoáng chất khác trong bí ngô có thể bảo vệ con chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng.

1.3 Cháo từ bí đỏ giúp cải thiện tiêu hóa cho bé

Bí đỏ có nhiều chất xơ, giúp hỗ trợ tiêu hóa cho bé. Ăn bí đỏ với một lượng vừa phải có thể giúp điều chỉnh nhu động ruột ở con và ngăn ngừa táo bón.

1.4 Giúp bé ngủ ngon

Trong bí nô có một chất gọi là tryptophan. Chất này giúp sản xuất serotonin trong cơ thể. Serotonin là một axit amin giúp con bình tĩnh và ngủ ngon hơn vào ban đêm.

1.5 Cháo từ bí đỏ giúp tẩy giun sán cho bé

Trẻ sơ sinh có hệ thống miễn dịch vẫn đang phát triển. Cơ thể bé không chỉ dễ bị nhiễm vi khuẩn mà còn cả giun và các loại ký sinh trùng khác. Đặc tính tẩy giun sán của bí đỏ có thể giúp ngăn chặn những con giun và ký sinh trùng này để giữ cho con khỏe mạnh.

Thật vậy, bí ngô là một loại rau củ dồi dào dinh dưỡng đối với trẻ nhỏ. Thế nhưng đôi khi con lại không thích loại rau củ bổ dưỡng này. Hoặc là mẹ đang bối rối không biết nên chế biến như thế nào. Đừng lo! Bên dưới đây là vô vàng công thức nấu cháo bí đỏ cho bé vừa làm tăng giá trị dinh dưỡng của bí, vừa kích thích sự thèm ăn của con. Các mẹ hãy tham khảo nhé!

>> Mẹ có thể tham khảo: 6 dấu hiệu bé sẵn sàng ăn dặm

2. Cách nấu cháo yến mạch bí đỏ cho bé

2.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Yến mạch nguyên cám: 80g.
  • Bí đỏ: 30g.
  • Thịt heo băm: 100g.
  • Tỏi, hành khô.

2.2 Cách nấu cháo ăn dặm bí đỏ cho bé

  • Ngâm yến mạch trong 30 phút.
  • Gọt vỏ bí đỏ, rửa sạch, thái miếng nhỏ.
  • Bóc vỏ tỏi, hành, sau đó băm nhuyễn.
  • Rửa sạch thịt heo, đem xay nhuyễn rồi đem xào qua với hành tỏi phi thơm. Khi thịt săn lại, cho 1 chén nước vào nấu.
  • Tiếp đó cho bí đỏ vào cùng và nấu đến khi chín mềm.
  • Cho tiếp yến mạch vào khuấy đều. Đun với lửa nhỏ đến khi cháo sánh mịn là được.

cháo bí đỏ cho bé

3. Cách nấu cháo tôm bí đỏ cho bé 7 tháng

3.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 1 nắm nhỏ.
  • Gạo nếp: 1 nắm nhỏ.
  • Bí đỏ: 50g.
  • Tôm: 50g.
  • Gia vị, dầu oliu.

3.2 Cách nấu cháo bí đỏ tôm cho bé ăn dặm

  • Vo gạo, đem xay vỡ rồi cho vào nồi nấu cháo.
  • Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch, hấp chín rồi tán thật mịn.
  • Tôm bóc vỏ, bỏ đầu và lấy chỉ lưng. Sau đó cho tôm vào máy sinh tố xay nhuyễn.
  • Bắc chảo lên bếp, thêm xíu dầu oliu rồi cho tôm vào xào. Khi tôm chuyển màu cam là được.
  • Cho tôm và bí đỏ vào nồi cháo. Đun sôi khoảng 2 phút nữa là có thể tắt bếp.

cháo tôm bí đỏ

4. Cách nấu cháo bí đỏ thịt bò cho bé

4.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 50g.
  • Gạo nếp: 20g.
  • Bí đỏ: 100g.
  • Thịt bò: 80g.
  • Hành lá, gừng, rau mùi.

4.2 Cách làm cháo bí đỏ thịt bò

  • Trộn hai loại gạo với nhau rồi đem ngâm khoảng 30 phút.
  • Rửa sạch thịt bò, để ráo rồi đem băm. Ướp thịt bò với gừng và xíu hạt nêm.
  • Gọt vỏ bí đỏ, bỏ ruột, rửa sạch, cắt miếng rồi đem hấp, sau đó tán nhuyễn.
  • Cho dầu ăn vào chảo, phi thơm tỏi rồi cho thịt bò vào xào.
  • Cho gạo tẻ và gạo nếp vào nồi nấu cháo. Khi cháo chín, cho bí đỏ và thịt bò vào khuấy đều.
  • Cho hành lá và rau mùi băm nhuyễn vào khuấy đều rồi tắt bếp.

5. Cách nấu cháo bí đỏ hạt sen cho bé

5.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 30g.
  • Gạo nếp: 30g.
  • Bí đỏ: 50g.
  • Hạt sen: 30g.
  • Tôm tươi: 30g.

5.2 Cách nấu cháo bí đỏ cho bé

  • Ngâm hạt sen, gạo tẻ, gạo nếp với nước trong vòng 30 phút.
  • Gọt vỏ bí đỏ, rửa sạch rồi đem hấp, sau đó tán nhuyễn.
  • Tôm tươi rửa sạch, bỏ vỏ, bỏ đầu, lấy chỉ lưng rồi băm nhuyễn. Bắc chảo lên bếp, thêm xíu dầu ăn rồi cho tôm vào đảo qua.
  • Cho gạo và hạt sen vào nồi nấu thành cháo. Khi cháo chín, mẹ cho tôm và bí đỏ vào khuấy đều.
  • Khi cháo sôi trở lại thì có thể tắt bếp.
  • Cho cháo vào máy sinh tố xay nhuyễn. Nếu nấu cháo bí đỏ cho bé trên 8 tháng thì có thể bỏ qua bước này.

6. Cách nấu cháo cá hồi bí đỏ phô mai

6.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo tẻ: 1 nắm nhỏ.
  • Bí đỏ: 50g.
  • Cá hồi: 30g.
  • Sữa: 100ml.
  • Hành lá, gia vị, dầu ăn.

6.2 Cách nấu cháo cá hồi bí đỏ cho bé

  • Gạo ngâm, vo sạch rồi đem nấu cháo.
  • Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch. Hấp chín bí đỏ rồi tán mịn.
  • Cá hồi ngâm sữa để khử mùi tanh, sau đó đem hấp. Cá hồi chín rồi tán nhuyễn.
  • Khi cháo chín, mẹ cho bí đỏ và cá hồi vào khuấy đều.
  • Đun thêm 3 phút, nêm gia vị cho vừa ăn rồi tắt bếp.

7. Cách nấu cháo bí đỏ thịt bằm

7.1 Chuẩn bị nguyên liệu

  • Gạo: 1 chén.
  • Bí đỏ: 70g.
  • Thịt bằm: 30g.

7.2 Cách nấu cháo bí đỏ

cháo bí đỏ thịt bằm

  • Bí đỏ gọt vỏ, rửa sạch rồi cắt miếng
  • Ướp thịt với hành tím băm nhuyễn và hạt nêm. Bắc chảo lên bếp, cho dầu ăn vào rồi xào sơ thịt. Cho 100ml nước vào thịt băm, đun sôi rồi cho bí đỏ vào nấu chín
  • Vo gạo thật kỹ rồi cho vào nồi nấu cháo. Khi cháo chín, mẹ cho hỗn hợp bí đỏ thịt bằm vào nghiền nhuyễn cho mịn.
  • Nêm gia vị cho bé sao cho vừa ăn. Đun thêm 3 phút nữa thì tắt bếp

8. Điều cần lưu ý trong cách nấu cháo bí đỏ cho bé ăn dặm

  • Khi chế biến, để tránh thất thoát nhiều dưỡng chất, mẹ nên nấu bí đỏ ngay sau khi thái.
  • Không nên bảo quản bí đỏ đã nấu trong tủ lạnh (đặc biệt là ngăn đông), bởi lúc này bí rất dễ ngả màu, không an toàn để bé dùng.
  • Tránh việc cho bé ăn bí đỏ hằng ngày vì sẽ dẫn đến tình trạng thừa carotene. Biểu hiện là vùng da ở trán, lòng bàn tay, bàn chân… sẽ chuyển sang màu vàng chanh.
  • Phải đảm bảo loại bỏ hạt bí đỏ để không xảy ra vấn đề trẻ bị mắc nghẹn ở cổ.

Cháo bí đỏ thịt bằm khi chín rất thơm ngon, thích hợp cho bé ăn dặm ngay từ những ngày đầu. Với bé từ 6 – 7 tháng tuổi, mẹ có thể lọc cháo qua rây để cháo mịn hơn.

[inline_article id=187247]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Triệu chứng và bệnh phổ biến

Trẻ bị sốt siêu vi có tắm được không? Cách tắm đúng cho trẻ

Trẻ sốt siêu vi có tắm được không là thắc mắc của rất nhiều mẹ trong lúc chăm con bị bệnh. Tắm gội, vệ sinh thân thể đúng cách khi trẻ bị sốt siêu vi là cách hạ sốt nhanh nhất, đẩy lùi virus gây bệnh. Hôm nay hãy cùng MarryBaby giải đáp thắc mắc trẻ sốt siêu vi có tắm được không và cách tắm cho trẻ sốt siêu vi đúng cách nhé!

1. Sốt siêu vi ở trẻ em là gì?

Sốt siêu vi ở trẻ em (sốt virus) là bệnh nhiễm virus cấp tính rất thường gặp ở những người có hệ miễn dịch yếu; phần lớn là trẻ em và người già. Sở dĩ được gọi chung là sốt virus bởi người ta phát hiện có rất nhiều loại virus gây bệnh này nhưng vẫn chưa xác định được chính xác đó là những loại nào.

Cũng giống như tình trạng cảm cúm do virus gây ra; phần lớn các trường hợp sốt siêu vi không gây nguy hiểm và bệnh có thể tự khỏi sau 5-7 ngày. Chậm nhất là 2 tuần mà không cần điều trị gì.

Thế nhưng trong khoảng thời gian mắc bệnh; trẻ có các dấu hiệu như ra nhiều mồ hôi mà cha mẹ lại không chắc trẻ sốt siêu vi có tắm được không. Hãy tìm câu trả lời ở phần tiếp theo nhé.

2. Trẻ sốt siêu vi (sốt virus) có tắm được không?

trẻ sốt siêu vi có tắm được không

Trẻ sốt siêu vi có tắm được không là một trong những vấn đề vệ sinh cá nhân được nhiều cha mẹ quan tâm nhất trong suốt tiến trình điều trị bệnh cho con nhỏ. Bởi thông thường, trẻ bị sốt siêu vi thì phải 5 đến 7 ngày mới đỡ bệnh.

Trong khoảng thời gian trẻ bị sốt siêu vi; nhiều chuyên gia y tế vẫn khuyến khích người thân nên tắm rửa cho trẻ. Nhưng lưu ý là chỉ tắm bằng nước ấm. Không những có tác dụng giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ, giảm nhức mỏi cơ thể, mà tắm bằng nước ấm khi trẻ bị sốt siêu vi còn được chứng minh làm giãn mạch ngoại vi, giúp giảm sốt và tránh các cơn co giật một cách hiệu quả.

Theo đó, các mẹ nên tắm cho bé với nước ấm trong bồn hoặc dưới vòi hoa sen. Điều quan trọng là phải luôn đảm bảo giữ ấm cơ thể của trẻ trước, trong và sau khi tắm.

Trước khi tắm, mẹ nên cho bé uống một ly nước ấm. Sau khi tắm, mẹ cần nhanh chóng lau khô người cho bé rồi giữ ấm cơ thể bằng một bộ đồ ấm, thậm chí có thể mang vớ để đảm bảo cơ thể trẻ không bị nhiễm lạnh.

3. Trẻ sốt siêu vi có được tắm gội đầu không?

Cũng tương tự như câu hỏi trẻ sốt siêu vi có tắm được không, có nhiều mẹ thắc mắc trẻ bị bệnh này thì có được gội đầu không? Trẻ sốt siêu vi vẫn có thể tắm rửa, gội đầu để đảm bảo vệ sinh thân thể của bé luôn sạch sẽ, mát mẻ.

Tuy vậy, khi gội đầu, mẹ cần tuân thủ một vài quy tắc để giữ cơ thể bé không bị lạnh:

  • Gội đầu khi trẻ bị sốt siêu vi phải dùng nước ấm, gội đầu trong phòng kín gió.
  • Mẹ nên thao tác nhanh cho bé để không bị ngấm nước, nhiễm lạnh.
  • Sau khi gội xong, mẹ nhanh chóng hong khô, sấy tóc và giữ ấm cơ thể cho trẻ.
  • Nếu gội đầu trước khi tắm, mẹ nên dùng khăn lông để che đầu, giữ ấm đầu tóc trẻ cẩn thận.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bé bị sổ mũi và bí quyết giải cứu không cần dùng thuốc

4. Trẻ sốt siêu vi có tắm được không? Cách tắm cho trẻ em bị sốt virus

  • Bước 1: Đo nhiệt độ cơ thể trẻ

Liên tục cặp nhiệt độ cho trẻ trước khi tắm để có phương pháp tắm hợp lý cho trẻ.

  • Bước 2: Chuẩn bị trước khi tắm

Đóng kín cửa phòng tránh tình trạng gió lùa vào, trẻ dễ cảm lạnh. Chú ý khi pha nước tắm cho trẻ em sốt virus nên thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ là 2 độ C (luôn giữ nhiệt độ của nước tắm ổn định như nhiệt độ pha lúc ban đầu).

  • Bước 3: Tắm cho trẻ

cách tắm cho trẻ

Mẹ cần gội đầu thật nhanh cho trẻ. Sau đó, dùng khăn sạch lau khô vùng đầu của trẻ.

Trẻ em sốt siêu vi ra nhiều mồ hôi nên được tắm rửa cẩn thận để tránh nguy cơ bị mắc các bệnh ngoài da do vi khuẩn tích tụ gây hại. Mẹ có thể cho trẻ ngồi trong chậu hoặc trong bồn tắm, sử dụng vòi hoa sen để dội nước ấm lên cơ thể trẻ.

  • Bước 4: Sau khi tắm

Mẹ lấy nước ấm dội nhẹ lên người trẻ sốt siêu vi để loại bỏ tất cả bọt bám trên cơ thể con. Cuối cùng mẹ lấy khăn choàng to lau khô người trẻ trước khi cho con mặc quần áo.

Nếu vẫn lo ngại và băn khoăn trẻ sốt siêu vi có tắm được không, mẹ có thể vệ sinh cơ thể cho bé bằng cách lau người với nước ấm. Để vừa đảm bảo vệ sinh, vừa có tác dụng giảm sốt, cách thực hiện như sau:

  • Mẹ chuẩn bị năm cái khăn vải màn.
  • Nhúng khăn vào chậu nước ấm (nhiệt độ bằng với nước dùng để tắm).
  • Tiến hành đặt 2 khăn ở dưới 2 nách, 2 khăn để ở 2 bên bẹn và 1 khăn để lau khắp người cho trẻ.

Đến đây hẳn mẹ đã có câu trả lời trẻ sốt siêu vi có tắm được không!

5. Chăm sóc trẻ bị sốt siêu vi như thế nào?

Ngoài vấn đề trẻ sốt siêu vi có tắm được không; uống thuốc giảm sốt như thế nào; việc uống nhiều nước cũng góp phần quan trọng để cơn nóng sốt của trẻ có thể nhanh hạ. Cho trẻ uống nhiều nước có tác dụng điều nhiệt cho cơ thể rất tốt, nhất là khi trẻ bị sốt cao, cơ thể bị mất nước qua đường hô hấp.

Mẹ không được ủ ấm quá mức khi trẻ bị sốt siêu vi, sẽ làm mất đi phản ứng điều nhiệt của cơ thể khiến tình trạng sốt của trẻ càng trở nên nghiêm trọng hơn. Mẹ nên cho trẻ mặc đồ thoáng mát, hạn chế việc tích nhiệt cho cơ thể.

Nếu cho trẻ nằm phòng máy lạnh, mẹ phải điều chỉnh nhiệt độ và giữ thường xuyên ở mức 28 độ C. Còn nếu sử dụng quạt, không nên để gió quạt hướng trực tiếp vào người trẻ. Nên thường xuyên mở cửa để không khí lưu thông, thoáng đãng cho phòng.

Đặc biệt, để biết chính xác thân nhiệt của trẻ có còn sốt hay không, sốt bao nhiêu độ, mẹ cần đo bằng nhiệt kế. Tránh dùng tay hoặc so sánh thân nhiệt của trẻ với mình, thường không đúng, gây khó khăn cho quá trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh.

Ngoài ra, mẹ cũng nên biết cách phân biệt rõ sốt siêu vi và sốt xuất huyết để định bệnh và chăm sóc trẻ đúng cách.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Xử trí nhanh khi trẻ bị trúng gió không rõ nguyên nhân

6. Cách phòng ngừa sốt siêu vi trẻ em

Sau khi biết trẻ bị sốt siêu vi có tắm được không; mẹ cần biết một số mẹo ngăn ngừa trẻ bị sốt siêu vi:

  • Rửa tay cho trẻ thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi ở gần nhiều người.
  • Hướng dẫn trẻ cách rửa tay với phòng xà phòng.
  • Tránh cho tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm bệnh sốt siêu vi.
  • Dạy trẻ che miệng khi ho và che mũi khi hắt hơi.
  • Tránh dùng chung cốc, ly và dụng cụ ăn uống với người khác.

Sốt siêu vi là bệnh dễ gặp ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ, nhất là thời điểm giao mùa, khi thời tiết, khí hậu thay đổi. Do đó, các mẹ cần trang bị những kiến thức về sốt siêu vi, đặc biệt là cách chăm sóc sức khỏe trẻ như bị sốt siêu vi có tắm được không, có được gội đầu không… sẽ giúp con nhanh chóng đẩy lùi các tác nhân gây bệnh.

[inline_article id=278976]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Những bài tập tăng chiều cao vượt trội ở tuổi dậy thì

Một nghiên cứu kết luận rằng trẻ có thể cao thêm từ 14 – 25cm trong suốt độ tuổi dậy thì. Do đó, cha mẹ đừng quá sốt sắng và so sánh chiều cao của con với bạn bè đồng trang lứa nhé! Thay vào đó, cha mẹ hãy tạo điều kiện và ủng hộ các con tham gia tập luyện những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì một cách thường xuyên hơn.

1. Những bài tập đu xà giúp tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

Những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho nam nên chọn đó là bài tập đu xà. Bài tập giúp kích thích cột sống lưng được kéo dãn, đồng thời giúp con có một cách tay khỏe mạnh. Nếu con là một người thích thể thao ngoài trời, thì bài tập này rất phù hợp cho các con.

2. Bơi lội

Những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

Bài tập bơi lội giúp giảm áp lực lên cột sống. Và môi trường nước giúp cho các cơ xương khớp được thả lỏng và phát triển mà không phải chịu thêm lực tác động nào. Mặc dù nghiên cứu đã nói rằng môn bơi lội không giúp các con cao ngay tức thì. Nhưng sẽ giúp con có một thân hình thon dài,  khỏe mạnh và kích thích tăng chiều cao tự nhiên.

Cha mẹ hãy tạo điều kiện cho con tập luyện những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì, đặc biệt là môn bơi lội với tần suất khoảng 3 – 5 tiếng mỗi tuần.

3. Bóng chuyền

Bóng chuyền đòi hỏi các hoạt động như bật nhảy, vươn vai, di chuyển linh hoạt. Chúng đều giúp cho cơ bắp và xương khớp của vận động, kích thích phát triển. Nhờ đó cột sống và tay chân được kéo giãn và các đĩa đệm được mở rộng tối đa. Các sụn gối cũng được tác động tích cực giúp tăng chiều cao nhanh chóng.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Tuổi dậy thì ở nam kéo dài bao lâu và cách bạn chuẩn bị cho con đây!

4. Bóng rổ là một trong những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

Những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì
Những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho nam

Những bài tập và động tác khi chơi bóng rổ giúp tăng chiều cao ở tuổi dậy thì rất tốt. Cụ thể là động tác bật nhảy, chạy và rê bóng,.. Khi chơi đòi hỏi vận động sự vận động toàn thân, đẩy nhanh lưu lượng máu đến các mô xương khớp; kích thích giải phóng hormone tăng trưởng (HGH) có lợi cho việc phát triển chiều cao ở tuổi dậy thì của con. 

5. Nhảy cao

Nhảy cao là bài tập bật nhảy hết cỡ giúp kéo dài toàn bộ cơ thể và xương khớp. Ngoài ra nó cũng cần sức rướn của cột sống. Động tác bật nhảy cũng khiến cơ thể tiết nhiều hormone tăng trưởng có lợi cho chiều cao của trẻ.

6. Nhảy xa

Cũng giống như nhảy cao, động tác nhảy xa yêu cầu vận động linh hoạt của toàn bộ cơ xương khớp. Bài tập này làm tăng biên độ co duỗi của cơ bắp trong thời gian ngắn, kích thích tăng trưởng chiều cao ở tuổi dậy thì cho các con.

7. Những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì: Nhảy dây

Nhảy dây khiến cơ chân và cột sống được tăng cường hoạt động sau mỗi lần bật nhảy. Nó giúp tăng cường cung cấp máu cho xương và tăng mật độ xương. Đồng thời vận động mạnh cũng giúp thúc đẩy các hormone tăng trưởng để phát triển chiều cao.

>> Cha mẹ có thể xem thêm: Con gái tuổi dậy thì thích gì, bạn biết ngay để giúp con tránh cú sốc đầu đời!

8. Chạy bộ

chạy bộ

Chạy bộ giúp duỗi thẳng cơ bắp chân, cơ hông và kéo dài cột sống. Ngoài ra nó cũng giúp sửa chữa các vi mô và tăng tính dẻo dai. Ngoài ra chạy bộ còn có lợi ích là sửa các tư thế sai một cách tự nhiên.

Khi vận động với cường độ nhất định, các tư thế xấu, vặn vẹo ảnh hưởng đến chiều cao sẽ được cải thiện dần. Nhờ đó mà độ dài của xương được tăng trưởng tốt.

9. Đạp xe

Những bài tập đạp xe sẽ giúp cách tăng chiều cao ở lứa tuổi dậy thì. Bài tập này tác động lên cơ chân và cơ hông là chủ yếu. Co giãn thường xuyên trong thời gian dài cũng kích thích tăng chiều cao cho trẻ.

10. Cầu lông

Bộ môn này chú trọng lực tay, vai, sự rướn của chân, lưng khi bật nhảy tung cầu và vươn người cứu cầu. Cầu lông là bài tập đối kháng sẽ kích thích tế bào vận động của trẻ hơn. Bạn cũng có thể tham gia để làm động lực cho bé.

>> Cha mẹ có thể thêm: Trẻ 11 tuổi: Độ tuổi tâm lý bất ổn, thích chống đối

11. Những bài tập yoga tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

11.1 Tư thế cuộn người Pilates – Những bài tập yoga tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

Tư thế cuộn người Pilates
Những bài tập yoga tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho nữ

Nếu đang tìm kiếm các bài tập giúp tăng chiều cao, bạn đừng bỏ qua tư thế cuộn người pilate.

Cách thực hiện:

  • Nằm thẳng lưng trên mặt sàn, đặt 2 tay duỗi dọc theo cơ thể, lòng bàn tay hướng xuống, giữ cố định.
  • Khép 2 chân lại, hướng thẳng lên trần nhà.
  • Từ từ uốn cong người, đưa 2 chân về phía đỉnh đầu đến khi chạm sàn hoặc đến khi không thể hạ chân xuống được nữa.
  • Giữ động tác trong khoảng 15-30 giây rồi từ từ trở về vị trí cũ.
  • Lặp lại động tác từ 3-5 lần.

11.2 Rắn hổ mang – Những bài tập yoga tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

Rắn hổ mang (cobra) tư thế yoga
Những bài tập yoga tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho nữ

Căng cơ kiểu rắn hổ mang là một trong những bài tập tăng chiều cao ở tuổi dậy thì hiệu quả. Đây cũng được xem là một động tác yoga giúp cơ thể dẻo dai và linh hoạt hơn.

Cách thực hiện:

  • Nằm trên sàn nhà, úp mặt xuống đất.
  • Đặt 2 lòng bàn tay trên sàn nhà, song song với vai.
  • Giữ vững 2 chân, từ từ nâng cao người, ngửa đầu ra phía sau, cằm hướng lên càng cao càng tốt.
  • Hít thở đều trong quá trình tập.
  • Giữ động tác trong vòng 15-30 giây.
  • Lặp lại động tác từ 3-5 lần.

11.3 Mở khung xương chậu

Mở khung xương chậu
Những bài tập yoga tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho nữ

Đây cũng là bài tập tăng chiều cao khá đơn giản. Khi tập động tác này, bạn sẽ cảm thấy các cơ bị căng lên, làm tăng áp lực xuống cột sống và hông.

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị một chiếc thảm yoga.
  • Nằm thẳng trên tấm thảm, lưng tiếp giáp mặt thảm.
  • Đặt vai và cánh tay trên thảm.
  • Co đầu gối, dùng 2 tay nắm lấy 2 cổ chân, kéo về càng gần mông càng tốt.
  • Uốn cong lưng, đẩy xương chậu lên trên.
  • Giữ tư thế trong khoảng 15-30 giây rồi trở về.
  • Lặp lại động tác từ 3-5 lần.

>>> Đọc thêm: Dấu hiệu bé gái sắp có kinh nguyệt lần đầu, mẹ nên chỉ cho con

11.4 Bơi trên cạn

Bơi trên cạn

Cách thực hiện:

  • Chuẩn bị 1 chiếc ghế cao, chắc chắn và 2 cục tạ nặng từ 1-2kg
  • Ngồi trên ghế, đặt 2 tạ vào 2 chân rồi co duỗi chân từ 10 -15 nhịp sao cho không làm rơi cục tạ
  • Bạn có thể dùng dây vải để buộc cố định tạ vào chân để dễ dàng hơn khi tập luyện
  • Thực hiện bài tập tăng chiều cao này khoảng 3 lần/ tuần.

11.5 Động tác đứng một chân

Đây là bài tập tăng chiều cao đơn giản nhất mà bạn có thể thực hiện ở mọi nơi; trong bất kỳ hoạt động nào như xem ti vi, chơi trong công viên hoặc trong khi làm việc.

Cách thực hiện:

  • Chọn một mặt phẳng.
  • Đứng 1 chân, 2 tay chắp lại, đưa thẳng lên cao và duỗi căng người hết mức có thể.
  • Giữ tư thế trong khoảng 15 – 30 giây.
  • Đổi bên và lặp lại động tác từ 3-5 lần.

12. Một số lưu ý để giúp các con tăng chiều cao ở tuổi dậy thì

Một số lưu ý

Ngoài những bài tập giúp tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho các con, cha mẹ có thể tác động thêm cho quá trình này diễn ra tốt hơn.

  • Ngủ đủ giấc 8 – 11 tiếng mỗi ngày.
  • Bổ sung thịt đỏ, cá và trứng trong bữa ăn.
  • Chế độ dinh dưỡng lành mạnh.
  • Đi bộ dưới nắng mặt trời.
  • Chăm chỉ tham gia thể dục thể thao 3- 5 buổi mỗi tuần.

Bên cạnh những bài tập giúp tăng chiều cao ở tuổi dậy thì cho các con. Cha mẹ hãy luôn là nguồn động viên và ủng hộ các con chăm chỉ tập luyện nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Mẹ cần biết để giúp con mau lớn

Trong đó, vấn đề trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì là được phần đông cha mẹ quan tâm. Vậy hôm nay, hãy cũng MarryBaby tìm hiểu ý do trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin là gì, các loại vitamin cần thiết cho trẻ 2 tuổi, trẻ 2 tuổi cần bổ sung các loại vitamin đó để làm gì nhé!

1. Lý do trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin là gì?

Dù quá trình phát triển trẻ 2 tuổi đã bắt đầu diễn ra chậm hơn so với trẻ sơ sinh và trẻ 1 tuổi; nhưng việc bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ vẫn là điều cần thiết. Đặc việt là vấn đề bổ sung vitamin gì cho trẻ 2 tuổi cũng nên được quan tâm.

Theo chuyên gia, tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính, kích thước và mức độ hoạt động, trẻ 2 tuổi cần khoảng 1.000 đến 1400 calo mỗi ngày. Trẻ cần được bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng: chất đạm, chất béo, chất xơ, vitamin và các khoáng chất. Chế độ ăn của trẻ 2 tuổi cần đáp ứng đủ các dưỡng chất để con phát triển khỏe mạnh bình thường.

Trong giai đoạn đầu đời, con rất cần những chất như như vitamin A, vitamin B, vitamin C, vitamin D. Bên cạnh đó bé cũng cần bổ sung sắt, kẽm, iốt… Đây là những loại vitamin cho trẻ 2 tuổi mẹ cần chú ý bổ sung cho con.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bé 2 tuổi: Sự phát triển trí tuệ ở 25 tháng

2. Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì?

2.1 Vitamin A

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì
Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Vitamin A

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin A để làm gì? Vitamin A rất cần thiết cho thị lực của trẻ. Nó còn giúp trẻ có làn da khỏe mạnh, chống lại các bệnh về da. Vitamin A còn giúp trẻ phát triển chức năng miễn dịch tốt.

Trẻ có thể bổ sung nguồn vitamin A thông qua các loại thực phẩm có màu vàng đỏ như gấc, cà rốt, rau màu xanh đậm, lòng đỏ trứng, gan động vật… Nhu cầu vitamin A của trẻ 2 tuổi mỗi ngày là 400 microgam.

2.2 Vitamin B

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Chắc chắn là vitamin B.

Vitamin B góp phần không nhỏ trong quá trình trao đổi chất, năng lượng, giúp tim và hệ thần kinh khỏe mạnh. Vitamin B chia thành 5 loại đảm nhận vai trò quan trọng khác nhau trong quá trình bảo vệ sức khỏe cơ thể.

  • Vitamin B1 (thiamin): Vitamin B1 có trong cá, thịt, chất chiết xuất từ ​​nấm men (như Vegemite), bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên cám và ngũ cốc ăn sáng tăng cường. Vitamin B1 giúp giải phóng năng lượng từ thức ăn, để hệ thần kinh và cơ bắp hoạt động tốt. Lượng vitamin B1 cần thiết cho trẻ 2 tuổi là 0,5 mg mỗi ngày.
  • Vitamin B2 (riboflavin): Trẻ 2 tuổi hấp thụ vitamin B2 từ sữa, sữa chua, thịt, pho mát, chất chiết xuất từ ​​nấm men, trứng, bánh mì nguyên cám và ngũ cốc ăn sáng tăng cường. Vitamin B2 giúp trẻ giải phóng năng lượng từ thức ăn. Lượng vitamin B2 cần thiết cho trẻ 2 tuổi là 0,5 mg mỗi ngày.
  • Vitamin B3 (niacin): Vitamin B3 có trong các sản phẩm từ ​​thịt, cá, gà, các loại hạt và nấm men. Vitamin B3 giúp cũng trẻ 2 tuổi giải phóng năng lượng từ thức ăn. Trẻ 2 tuổi cần khoảng 6mg mỗi ngày.
  • Vitamin B6 (pyridoxine): Vitamin B6 có trong thịt, cá, thực phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt, rau và các loại hạt. Vitamin B6 giúp trẻ giải phóng năng lượng từ protein, giúp sản xuất hồng cầu và chức năng não. Mỗi ngày trẻ cần khoảng 0,5mg vitamin B6.
  • Vitamin B12 (cobalamin): Trẻ 2 tuổi hấp thụ vitamin B12 từ thịt, cá, trứng và sữa, cũng như từ một số loại ngũ cốc ăn sáng tăng cường. Vitamin B12 giúp sản xuất hồng cầu và thúc đẩy trẻ tăng trưởng. Trẻ 2 tuổi cần hấp thụ 0,9 microgam vitamin B12 mỗi ngày.

2.3 Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin C trong thực phẩm gì?

vitamin c cho trẻ 2 tuổi
Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Vitamin C

Vitamin C có nhiều trong trái cây và rau quả. Đặc biệt là trái cây họ cam quýt, trái kiwi, ớt chuông và khoai tây. Vitamin C xây dựng collagen, giúp trẻ chống lại nhiễm trùng và giúp trẻ hấp thụ sắt từ thực phẩm. Vitamin C cũng giữ cho răng, xương và nướu khỏe mạnh. Mẹ nên lưu ý khi chế biến món ăn cho bé vì vitamin C có thể mất đi khi nấu món ăn.

2.4 Vitamin D

Vitamin D giúp trẻ hấp thụ canxi để giữ cho xương chắc khỏe. Vitamin D cũng giúp bảo vệ trẻ khỏi bệnh mãn tính sau này. Vậy trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin D trong thực phẩm gì?

Một số loại cá, bao gồm cá hồi, cá thu và cá mòi, là nguồn cung cấp vitamin D tuyệt vời, cũng như trứng (D có trong lòng đỏ) và sữa tăng cường. Ngoài ra, cơ thể trẻ cũng tự tạo ra hầu hết lượng vitamin D cần thiết khi nhận đủ ánh nắng trực tiếp trên da. Lượng vitamin D cần thiết cho trẻ 2 tuổi mỗi ngày là 10mcg.

2.5 Vitamin E

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì
Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Vitamin E

Bé 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Vitamin E giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp phát triển làn da và đôi mắt khỏe mạnh co con. Ngoài ra nó còn hạn chế nguy cơ xơ vữa mạch, ngừa oxy hóa,…

Nhu cầu vitamin E khoảng 5mg mỗi ngày. Nguồn cung cấp có trong quả bơ, rau màu xanh đậm, dầu thực vật như ngô, hướng dương, đu đủ, các loại hạt, quả hạch, lúa mì…

2.6 Vitamin K

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin K để làm gì? vitamin K có trong các loại rau xanh như bông cải xanh và rau bina, cũng như từ trứng và đậu. Các vi khuẩn lành mạnh trong ruột của bạn cũng tạo ra vitamin K. Vitamin K rất quan trọng với trẻ 2 tuổi vì nó giúp máu đông. Nhu cầu vitamin K của trẻ 1 đến 3 tuổi là 13 mcg mỗi ngày.

2.7 Bên cạnh vitamin, trẻ 2 tuổi cần bổ sung khoáng chất gì?

Cho trẻ 2 tuổi bổ sung vitamin cũng chưa đủ, cha mẹ cũng cần quan tâm bổ sung khoáng chất gì cho trẻ. Các khoáng chất này cũng góp phần không nhỏ đến sự phát triển của trẻ.

  • Canxi: giúp xương và răng bé chắc khỏe. Canxi từ các sản phẩm từ sữa như sữa, pho mát và sữa chua, cá mòi, cá hồi, đậu phụ, cải xoăn và cải ngọt.
  • I-ốt: cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường và phát triển mô của trẻ. Đồng thời i-ốt giúp kiểm soát cách tế bào tạo ra năng lượng và sử dụng oxy. I-ốt có trong hải sản và muối i-ốt.
  • Sắt: quan trọng đối với chức năng não và sản xuất hồng cầu, đồng thời giúp vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Sắt có trong thịt, gan, gà, hải sản, đậu khô, lòng đỏ trứng và ngũ cốc ăn sáng bổ sung.
  • Kẽm: giúp tăng trưởng, chữa lành vết thương và chức năng hệ thống miễn dịch của trẻ. Kẽm có trong thịt, gà, hải sản, sữa, hạt, đậu phụ và ngũ cốc nguyên hạt.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 5 món ngon cho bé 2 tuổi ăn cơm siêu nhanh

3. Cần lưu ý gì khi cho trẻ 2 tuổi biếng ăn bổ sung vitamin tổng hợp?

3.1 Khi nào cần bổ sung vitamin tổng hợp cho trẻ 2 tuổi?

vitamin tỏng hợp cho trẻ 2 tuổi

Vitamin tổng hợp là thực phẩm chức năng không phải là thuốc; sản phẩm được sử dụng để cung cấp và bổ sung thêm các loại vitamin và khoảng chất cần thiết cho sự phát triển của bé. Một trong những dòng vitamin được ưu tiên bổ sung cho trẻ nhỏ là vitamin A, B, C, D, E và canxi, sắt, kẽm.

Nếu trẻ 2 tuổi đã được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết mỗi ngày thì không cần cho trẻ bổ sung vitamin tổng hợp. Nhưng đối với một số trẻ thiếu chất, trẻ trải qua phẫu thuật, ăn chay hoặc biếng ăn, thì vitamin tổng hợp là một trợ tá đắc lực cho bé.

[key-takeaways title=””]

Tóm lại, trẻ 2 cần bổ sung đầy đủ các vi chất cần thiết như: Vitamin A, B, C, E, K, Canxi, I-ốt, Sắt, Kẽm, selen, Crom,… để co thể có đủ chất để nuôi cơ bắp, xương, mắt, có đủ năng lượng hoạt động; cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.

[/key-takeaways]

3.2 Lưu ý gì khi cho trẻ 2 tuổi bổ sung vitamin tổng hợp?

Khi quyết định cho con bổ sung vitamin bằng các sản phẩm chức năng, cha mẹ nên tham khảo ý kiến các chuyên gia dinh dưỡng để biết con đang thiếu vitamin gì. Như vậy mẹ có thể lựa chọn đúng loại vitamin và liều lượng cho bé.

Cha mẹ nên chọn các nhãn hiệu chất lượng và uy tín. Đồng thời cha mẹ cũng cần lựa chọn các loại vitamin được sản xuất dành riêng cho trẻ em. Cần đảm bảo rằng chúng không chứa hàm lượng vượt quá nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của bé.

Trẻ 2 tuổi cần bổ sung vitamin gì là vấn đề vô cùng quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ. Mẹ hãy chủ động bổ sung cho con để con được lớn lên khỏe mạnh và bình thường.

[inline_article id=178650]

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sinh mổ khác với trẻ sinh thường như thế nào? Làm sao tăng cường đề kháng cho trẻ sinh mổ?

Hãy cùng Marry Baby xem tiếp những chia sẻ dưới đây để hiểu trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường có gì khác biệt cũng như biết cách chăm sóc trẻ sinh mổ tốt nhất nhằm giúp bé lớn nhanh và khỏe mạnh nhé!

Trẻ sinh mổ và sinh thường có gì khác biệt?

trẻ sinh mổ và sinh thường có gì khác biệt

Trẻ sinh mổ có thể bị thiếu hụt lợi khuẩn

Nếu nhìn từ bên ngoài, trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường dường như không có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy trẻ sinh thường có thể nhận được nhiều vi sinh vật có lợi hơn trẻ sinh mổ [2].

Âm đạo của mẹ là nơi “cư ngụ” của hàng trăm tỷ vi sinh vật, trong quá trình sinh thường, bé sẽ đi qua đường sinh tự nhiên của mẹ nên có có cơ hội “tiếp xúc” với hệ vi sinh vật trong âm đạo của mẹ [3], [4]. Và chính sự tiếp xúc này là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển hệ vi sinh đường ruột của bé sau sinh.

Hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của trẻ nhỏ nói chung và của hệ miễn dịch nói riêng [5]. Bởi đối với trẻ nhỏ, ruột chính là cơ quan miễn dịch lớn nhất cơ thể và sức khỏe đường ruột lại được quyết định bởi hệ vi sinh đường ruột. Trẻ sinh thường sẽ có khởi đầu thuận lợi hơn vì bé có cơ hội tiếp xúc với hệ vi sinh đa dạng của mẹ nên sẽ có một hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh, cân bằng hơn. Và đây chính là nền tảng để hệ miễn dịch phát triển tốt, giúp bảo vệ cơ thể bé trước mầm bệnh ngay từ khi chào đời [3].

Ngược lại, trẻ sinh mổ sẽ có nguy cơ mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, khiến vi khuẩn gây hại gia tăng trong khi vi khuẩn có lợi giảm đi. Một số nghiên cứu cho thấy, các chủng vi khuẩn được tìm thấy ở đường ruột khỏe mạnh bị giảm đi rất nhiều ở trẻ sinh mổ so với trẻ sinh thường [3].

Trẻ sinh mổ có thể gặp một số vấn đề về sức khỏe

Các nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nhiều nghiên cứu và nhận thấy trẻ sinh mổ sẽ có nguy cơ có miễn dịch kém hơn so với trẻ sinh thường [6]. Do không được tiếp xúc với hệ vi sinh của mẹ và một số yếu tố khác nên trẻ sinh mổ thường thiếu hụt các vi sinh vật quan trọng khiến trẻ có nguy cơ bị mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Trong khi đó, hệ vi sinh đường ruột lại được mệnh danh là “trung tâm của hệ miễn dịch” khi chứa đến 70 – 80% tế bào miễn dịch của cơ thể [7]. Khi hệ vi sinh đường ruột bị mất cân bằng thì chức năng và sự phát triển của hệ miễn dịch ở trẻ cũng bị ảnh hưởng theo. Điều đó giải thích vì sao trẻ sinh mổ thường có nhiều khả năng gặp một số vấn đề như: [8].

  • Rối loạn miễn dịch: Dựa vào kết quả nghiên cứu được thực hiện với 2 triệu trẻ em tại Đan Mạch từ năm 1973 đến năm 2016, trẻ sinh mổ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, viêm khớp, bệnh Celiac và bệnh viêm ruột cao hơn đáng kể so với trẻ sinh thường. [3]
  • Hen suyễn: Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ sinh mổ có nguy cơ bị hen suyễn cao hơn do thiếu vi sinh vật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, bé sinh mổ sinh ra với nhiều dịch ối trong phổi chưa được đẩy ra hết dẫn đến tình trạng trẻ sinh mổ bị khò khè. [3]
  • Béo phì và tiểu đường: Các nhà nghiên cứu cho rằng em bé sinh ra qua đường mổ có ít vi khuẩn đường ruột Bifidobacteria và Bacteroides giúp hạn chế nguy cơ béo phì. [3]
  • Bệnh nhiễm trùng: Trong một nghiên cứu năm 2020, thu thập dữ liệu trên hơn 7 triệu ca sinh tại Đan Mạch, Scotland, Anh và Úc từ năm 1996 đến 2015, kết quả chứng minh rằng trẻ sinh mổ có nhiều khả năng phát triển các loại bệnh nhiễm trùng liên quan đến tiêu hóa (dạ dày và ruột), hô hấp và nhiễm virus, từ khi sinh ra cho đến khi trẻ được 5 tuổi. [3]
  • Các vấn đề tiêu hóa: Rối loạn chức năng tiêu hóa như đau bụng ở trẻ sơ sinh, trào ngược dạ dày thực quản, táo bón và tiêu chảy cũng có nguy cơ cao hơn ở trẻ sinh mổ do hại khuẩn chiếm ưu thế, gây mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột [9], [10]. Hơn nữa, với trường hợp trẻ dùng sữa ngoài do mẹ sinh mổ khiến sữa về chậm, ít sữa… sẽ dễ tăng nguy cơ rối loạn tiêu hóa hơn do đa phần công thức sữa hiện nay có chứa đạm biến tính. Vì đạm biến tính sau gia nhiệt nhiều lần khi đi vào đường ruột sẽ trở nên đông vón, khiến con khó tiêu, dễ ọc trớ, tiêu chảy, táo bón… và ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất.

Làm thế nào để trẻ sinh mổ có được hệ vi sinh khỏe mạnh, hoàn thiện hệ miễn dịch?

1000 ngày đầu đời là thời gian “đặt nền móng” quan trọng đối với sức khỏe của một đứa trẻ trong tương lai [11]. Trong giai đoạn này, sức khỏe đường ruột của bé phát triển nhanh chóng, bao gồm việc thành lập hệ vi sinh đường ruột. Hệ vi sinh vật này cũng thay đổi theo thời gian để thích ứng với môi trường và dinh dưỡng bên ngoài [12].

Dù vậy, nếu trẻ sinh mổ bỏ lỡ cơ hội nhận được sự bảo vệ từ hệ vi sinh vật từ đường sinh của mẹ thì vẫn có cách để giúp bé có được một hệ vi sinh khỏe mạnh, giúp hệ miễn dịch sớm hoàn thiện và giảm nguy cơ mắc bệnh nhờ vào sữa mẹ [13].

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng ‘vàng’ với trẻ sơ sinh vì các thành phần chứa đạm (protein) và chất béo tự nhiên, phù hợp với hệ tiêu hóa còn non nớt của bé. Đặc biệt, đạm sữa mẹ mềm, nhỏ,con dễ tiêu hóa và ít gặp các vấn đề như tiêu chảy, táo bón [18]. Ngoài ra, sữa mẹ còn chứa đa dạng các chủng lợi khuẩn như Bifidobacterium, Staphylococci, Streptococci, Corynebacterium… cùng hàm lượng cao chất xơ prebiotic giúp nuôi dưỡng lợi khuẩn tại đường ruột. Qua đó, giúp trẻ được tăng cường đề kháng tự nhiên từ bên trong [19], [20].

Chính vì điều này, nên cho bé bú mẹ càng sớm càng tốt, nhất là bé sinh mổ và nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu để trẻ có hệ miễn dịch tốt hơn. Nhưng nếu vì một lý do nào đó mà mẹ không thể cho bé bú hoặc bị ít sữa, hoặc sữa chậm về do cơ thể trải qua nhiều áp lực sau ca sinh, mẹ có thể nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để tìm các phương pháp hỗ trợ thích hợp. Để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng và tăng cường đề kháng cho trẻ sinh mở, mẹ có thể cân nhắc các công thức có hệ dưỡng chất nâng cao miễn dịch, điển hình là hệ dưỡng chất BIOPRO+ gồm:

  • HMO: Hỗ trợ điều hòa miễn dịch, chống lại mầm bệnh, đặc biệt là giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng nên cần bổ sung cho bé sinh mổ, đối tượng trẻ em có nguy cơ cao mắc nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa. [21
  • Chất xơ GOS cùng Probiotics: Tăng cường và nuôi dưỡng lợi khuẩn, giúp duy trì cân bằng hệ vi sinh cho bé sinh mổ, từ đó ổn định hệ tiêu hóa, đường ruột khỏe mạnh và nâng cao miễn dịch từ bên trong. [22], [23]

Ngoài ra, mẹ cũng nên lưu ý lựa chọn những sản phẩm sữa phù hợp với trẻ sơ sinh như:

  • Chứa đạm mềm, nhỏ, tự nhiên: Ưu tiên công thức có quy trình xử lý nhiệt 1 lần, giúp bảo toàn hơn 90% đạm sữa tự nhiên giúp con tiêu hóa tốt và hấp thu hiệu quả. Đạm mềm cũng sẽ giúp hạn chế các nguy cơ về tiêu hóa, đặc biệt là với trẻ sinh mổ.
  • Nguồn sữa chất lượng: Mẹ có thể cân nhắc các sản phẩm với nguồn sữa chuẩn NOVAS của châu u vì mang đến hàm lượng dinh dưỡng cao. Vị sữa thanh nhạt tự nhiên cho con dễ chịu sữa và mẹ dễ dàng cho bú kết hợp.

Qua những chia sẻ trên, Marry Baby hi vọng bạn đã có thêm những thông tin hữu ích về những khác biệt giữa trẻ sinh thường và sinh mổ. Dù trẻ sinh mổ có thể bị “thua thiệt” hơn trẻ sinh thường về hệ vi sinh đường ruột và sự phát triển của hệ miễn dịch nhưng nếu biết cách chăm sóc và xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, trẻ sinh mổ vẫn có thể lớn nhanh và khỏe mạnh!