Categories
Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học Trẻ tiểu học (6-10 tuổi)

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ tiểu học và những điều bố mẹ cần quan tâm

Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học là một vấn đề rất đáng quan tâm. Từ 6 tuổi trẻ em bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hằng ngày cho trẻ qua thức ăn không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập.

Vì vậy ăn uống hợp lý ở lứa tuổi này giúp trẻ thông minh, khỏe mạnh và phòng chống được bệnh tật.

Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học bao nhiêu là đủ?

Ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhất là ở các thành phố lớn.

Ngược lại nếu ăn không đủ trẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ học dẫn đến học kém và chán học.

Vậy ở lứa tuổi này trẻ nên ăn bao nhiêu là đủ? Nhu cầu về năng lượng và chất đạm ở lứa tuổi này như sau:

  • 6 tuổi: Năng lượng 1600; Chất đạm 36g
  • 7– 9 tuổi: Năng lượng 1800; Chất đạm 40g
  • 10 tuổi: Năng lượng 2100– 2200; Chất đạm 50g

Chú ý: Nếu không có điều kiện chế biến nhiều loại món ăn trong một ngày thì có thể tính lượng đạm của trẻ như sau: Cứ 100g thịt nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm, 200g đậu phụ, 2 quả trứng vịt hoặc 3 quả trứng gà. Nếu ăn các loại bún, miến, phở, khoai, ngô, sắn thì phải giảm bớt lượng gạo đi.

dinh dưỡng cho trẻ tiểu học
Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học là vấn đề cực kỳ quan trọng bố mẹ cần lưu ý

Tháp dinh dưỡng cho trẻ tiểu học

Trẻ trong giai đoạn tiểu học từ 6 tới 10 tuổi là giai đoạn cơ thể đang phát triển mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ, bên cạnh đó, đây còn là giai đoạn tích luỹ dưỡng chất để trẻ chuẩn bị đến với quá trình dậy thì.

Thiếu hụt chất ở bất kỳ thành phần nào cũng có thể gây ảnh hưởng tới tầm vóc và trí lực trẻ. Tuy nhiên cha mẹ cần chú ý cho trẻ ăn khoa học bởi nếu cho ăn nhiều những nhóm dinh dưỡng cần hạn chế rất dễ gây thừa cân, béo phì, còn nếu trẻ ăn ít sẽ ít cân, hay ốm, mệt mỏi, ảnh hưởng tới hoạt động vui chơi, học tập.

Tháp dinh dưỡng cho học sinh tiểu học được chia thành 6 tầng, xếp theo mô hình kim tự tháp với phần đáy rộng ở dưới cùng và ngày càng hẹp dần khi lên đến đỉnh.

Mỗi phần của tầng tháp dinh dưỡng cho trẻ tiểu học sẽ tương đương với một nhóm thực phẩm khác nhau, thứ tự sắp xếp của các tầng nhỏ dần khi càng lên cao thể hiện nhu cầu dinh dưỡng của trẻ đối với các nhóm thực phẩm ấy càng ít đi.

Vì vậy tầng có diện tích rộng nhất tức ở dưới cùng chính là những thực phẩm cha mẹ cần chú cho nên cho trẻ tiêu thụ nhiều, và ngược lại.

Mô hình tháp dinh dưỡng viện dinh dưỡng quốc gia cho lứa tuổi học sinh từ 6-10 tuổi từ phần dưới đáy lên cao dần như sau:

1. Nhóm 1: Nhóm tinh bột bao gồm ngũ cốc, khoai củ, gạo và các chế phẩm từ gạo

Đây là nhóm thực phẩm trẻ ở độ tuổi 6-10 tuổi cần tiêu thụ một lượng lớn tinh bột hàng ngày nhằm tạo ra năng lượng để hoạt động.

Tinh bột là chất cần được ưu tiên hàng đầu và cần được bổ sung đầy đủ trong các bữa ăn. Các thực phẩm giàu tinh bột có thể kể đến như cơm, mì,… ngoài ra còn có trong khoai, sắn, bắp, ngũ cốc,… trẻ đều nên ăn.

2. Nhóm 2: Nhóm chất xơ, vitamin có trong trái cây và rau củ quả

Đây là một trong những nhóm thực phẩm cần được tiêu thụ nhiều trong ngày, các loại vitamin và khoáng chất rất cần thiết để duy trì cơ thể hoạt động ổn định. Nếu thiếu hụt bất kỳ các vitamin hay khoáng chất nào sẽ gây rối loạn đến quá trình chuyển hóa, trao đổi chất.

  • Chất xơ có trong tất cả loại rau, ngoài ra nhiều loại rau củ còn giàu vitamin cha mẹ nên cho con ăn nhiều.
  • Vitamin A có cà rốt, cà chua, bí đỏ, đu đủ,.. lại giúp sáng mắt
  • Vitamin C có nhiều ở cam, chanh, bưởi,…

3. Nhóm 3: Nhóm giàu đạm, protein, canxi bao gồm thịt, hải sản, các loại hạt, sữa và các chế phẩm từ sữa

Chất đạm cũng là nhóm thực phẩm cần bổ sung hàng ngày trong nhóm dinh dưỡng cho trẻ tiểu học bởi chúng không chỉ cung cấp năng lượng mà còn xây dựng, tái tạo mô cơ.

Bữa ăn của trẻ cha mẹ có thể cho trẻ ăn thịt, tôm, cá, trứng,… bổ sung thêm sữa hoặc các sản phẩm từ sữa trong những bữa ăn phụ. Cha mẹ cũng có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại đậu, hạt,…

dinh dưỡng cho trẻ tiểu học
Tháp dinh dưỡng sẽ giúp bố mẹ cân bằng thực phẩm cho bé

4. Nhóm 4: Nhóm chất béo như dầu mỡ

Chất béo cũng là một chất không thể thiếu cho quá trình hoạt động của cơ thể. Chất béo hỗ trợ giúp cơ thể dễ hấp thu các vitamin hơn và tăng cảm giác ngon miệng cho trẻ.

Tuy nhiên, theo như tháp dinh dưỡng cho học sinh tiểu học, nhóm chất béo này chỉ nên bổ sung cho cơ thể vừa phải và cần hạn chế sử dụng những chất béo bão hoà có nhiều trong mỡ động vật.

Cha mẹ có thể bổ sung chất béo cho trẻ bằng các loại dầu thực vật như dầu oliu, dầu đậu nành, đậu phộng,…

5. Nhóm 5: Đường, đồ ngọt

Đồ ngọt qua bánh kẹo, nước ngọt là những thứ trẻ em rất thích ăn. Tuy nhiên cha mẹ nên chú ý hạn chế cho con ăn vì ăn nhiều đồ ngọt dễ gây béo phì,..

6. Nhóm 6: Muối

Đây là nhóm cao nhất của tháp dinh dưỡng cho trẻ tiểu học. Trong các món ăn hàng ngày, cha mẹ nên dùng muối Iốt để nêm gia vị, chỉ nên ăn nhạt.

Những bệnh lý dinh dưỡng thường gặp ở độ tuổi này

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, xuất phát từ chế độ dinh dưỡng, vận động không khoa học, trẻ ở độ tuổi tiểu học thường gặp phải các bệnh lý dinh dưỡng như:

1. Thiếu vi chất dinh dưỡng

Các vi chất dinh dưỡng có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng trưởng của trẻ em tuổi học đường. Trẻ tiểu học thường thiếu vitamin A, D, sắt, kẽm và một số vi chất khác.

Hệ quả là trẻ dễ gặp phải một số vấn đề về sức khỏe như thiếu máu, biếng ăn, rối loạn về chuyển hóa chất dinh dưỡng, chậm phát triển chiều cao…

[inline_article id=225313]

2. Còi xương

Trẻ em bị còi xương thường do chế độ dinh dưỡng thiếu canxi hoặc phốt pho. Những trẻ thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa, viêm đường hô hấp cũng dễ còi xương.

Bên cạnh đó, sự thiếu hụt vitamin D cũng có thể gây nên tình trạng còi xương vì vitamin D là chất xúc tác, giúp cơ thể hấp thu và chuyển hóa canxi, phốt pho hiệu quả.

3. Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng trẻ không được cung cấp đầy đủ năng lượng, chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển bình thường.

Trẻ suy dinh dưỡng thường do các nguyên nhân như chế độ ăn uống không đủ chất, biếng ăn thường xuyên, bị ốm kéo dài…

4. Thừa cân – béo phì

Một trong những vấn đề dinh dưỡng cho trẻ tiểu học ngày càng trở nên phổ biến ở độ tuổi này là tình trạng thừa cân – béo phì, đặc biệt tại các thành phố lớn.

Nguyên nhân xuất phát từ việc trẻ ăn quá nhiều so với nhu cầu dinh dưỡng được khuyến nghị, dẫn đến thừa năng lượng. Lượng calo dư thừa tích trữ dưới da tạo thành mỡ thừa, khiến trẻ thừa cân. Bệnh lý này gây nên hàng loạt vấn đề về sức khỏe cho trẻ như dậy thì sớm, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu…

Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng tránh các bệnh lý thường gặp ở trẻ tiểu học. Trẻ được cung cấp một chế độ ăn uống hợp với lứa tuổi sẽ phát triển cân đối, khỏe mạnh và không bị đe dọa bởi những bệnh lý nguy hiểm trên.

Những thực phẩm trẻ tiểu học nên tránh

Một số thực phẩm sau không chỉ giàu calo – ít dinh dưỡng khiến trẻ dễ tăng cân mà còn ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của trẻ:

  • Thức ăn nhanh: gà rán, khoai tây chiên, hamburger… chứa nhiều chất béo bão hòa, lại ít chất xơ và chất dinh dưỡng, ăn quá nhiều sẽ làm trẻ tăng cân.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: xúc xích, giăm bông, đồ hộp… có nhiều muối và chất bảo quản, không tốt cho sức khỏe trẻ em.
  • Đồ ngọt: bánh ngọt, chè, kem… chứa nhiều đường và carbohydrate xấu dễ làm trẻ tăng cân, sâu răng. Lượng đường khuyến nghị dành cho trẻ tiểu học không quá 15g/ngày.
  • Nước ngọt có ga, nước ép trái cây đóng hộp, nước tăng lực… chứa chất tạo ngọt nhân tạo, đường, là nguyên nhân gây nên tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em.
dinh dưỡng cho trẻ tiểu học
Món ăn chế biến an toàn hợp vệ sinh đảm bảo cho sự phát triển của trẻ

Những lưu ý về dinh dưỡng cho trẻ tiểu học

Lứa tuổi này trẻ đã hoàn toàn ăn cùng với gia đình, tuy nhiên các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:

  • Cho trẻ ăn no và nhiều vào bữa sáng (để tránh ăn quà vặt ở đường phố, hoặc một số trẻ ăn quá ít, nhịn sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, thậm chí hạ đường huyết trong giờ học).
  • Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, tránh ăn một vài loại nhất định.
  • Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
  • Ăn đúng bữa, không ăn vặt, không ăn bánh, kẹo, nước ngọt trước bữa ăn
  • Không nên nấu thức ăn quá mặn, tập thói quen ăn nhạt.
  • Không nên ăn quá nhiều bánh kẹo, nước ngọt vì dễ bị sâu răng. Ðến bữa ăn nên chia suất ăn riêng cho trẻ, để tránh ăn quá ít hoặc quá nhiều.
  • Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát, lượng nước nên uống một ngày 1 lít.
  • Giáo dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.
  • Số bữa ăn: nên chia 4 bữa 1 ngày, 3 bữa chính một bữa phụ.

Về mặt thể chất, đây là giai đoạn mà bộ não đã hoàn thiện, trẻ có thể học hỏi được rất nhiều nên nhu cầu về năng lượng cung cấp cho việc học tập tăng lên.

Cơ thể trẻ sẽ phát triển chậm lại về mặt cân nặng và chiều cao, không còn phát triển một cách vượt bậc như trong những năm đầu đời. Tuy nhiên đây lại là giai đoạn mà cơ thể trẻ tích lũy những chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn phát triển nhanh chóng thứ hai trong cuộc đời là lứa tuổi dậy thì, nên việc cung cấp chất dinh dưỡng cho trẻ tiểu học cần được lưu ý cẩn thận.

Minh An

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

bé mọc răng hàm không chịu ăn
Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều.

Tương tự khi lúc mọc răng cửa hay răng nanh, bé mọc răng hàm có thể hay quấy khóc, bỏ bú, sốt… Một triệu chứng phổ biến hơn cả là bé mọc răng hàm không chịu ăn. Tình trạng này khiến không ít các mẹ vô cùng lo lắng bởi vì mỗi bữa ăn của bé dường như là nỗi “ám ảnh” với cả bé lẫn mẹ. Vậy, trẻ mọc răng biếng ăn phải làm sao? Hiểu đúng nguyên nhân giúp mẹ đưa ra cách khắc phục hiệu quả.

Thời điểm bé mọc răng hàm

Trẻ sơ sinh thường bắt đầu mọc răng khi được 6-12 tháng tuổi. Quá trình mọc răng của trẻ chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Đến khoảng 2 tuổi rưỡi, bé sẽ mọc đầy đủ 20 răng sữa, bao gồm 10 răng ở hàm trên và 10 răng ở hàm dưới. 

Mẹ có thể xem thêm thứ tự mọc răng hàm của bé tại đây

Vì sao bé mọc răng hàm không chịu ăn?

Bé mọc răng biếng ăn là triệu chứng rất thường gặp. Khi mọc răng, nướu bé bị đau, sưng đỏ, viêm, tổn thương vùng miệng. Những khó chịu trong quá trình mọc răng là nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn và bỏ bữa. 

Ngoài ra, một số trẻ khi mọc răng có thể bị tiêu chảy (đi tướt) khiến dạ dày khó chịu. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ. 

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Biểu hiện chính khi trẻ mọc răng hàm là nướu răng ở vị trí mọc răng hàm sẽ sưng đỏ. Các triệu chứng khác gồm:

– Bé cáu gắt, quấy khóc, có thể sốt nhẹ.

– Bé mọc răng không chịu bú bình.

– Bé ngậm thức ăn trong miệng, không chịu nhai, nuốt. Bữa ăn kéo dài ít nhất 30 phút.

– Bé cảm thấy khó chịu do bị chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, nấc cụt…

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ mọc răng sốt bao nhiêu độ và sốt trong bao lâu?

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Bé mọc răng lười ăn trong bao lâu?

Nhiều bố mẹ thắc mắc bé mọc răng lười ăn bao lâu. Trẻ sẽ giảm cảm giác thèm ăn trong khoảng 1 tuần hoặc hơn, gồm 3-4 ngày trước khi mọc răng, ngày mọc răng và 3 ngày sau đó. Đây sẽ là một giai đoạn không mấy dễ chịu của bé và mẹ cũng sẽ trải qua những ngày khá vất vả khi chăm sóc trẻ mọc răng biếng ăn. 

Bé mọc răng hàm không chịu ăn phải làm sao?

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn hay bỏ bữa do mọc răng, bố mẹ nên thực sự kiên nhẫn, cùng con vượt qua giai đoạn khó khăn này. Một số việc mẹ cần làm khi bé mọc răng biếng ăn là để ý chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho trẻ, gần gũi bé nhiều hơn, vệ sinh răng miệng đúng cách cho con…

1. Dinh dưỡng hợp lý cho trẻ khi mọc răng

– Thức ăn mềm

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ nên cho trẻ ăn thức ăn mềm hoặc xay nhuyễn như trái cây xay. Nói chung là bất cứ món ăn nào bé có thể húp từ thìa nhằm hạn chế tác động tới nướu răng bị sưng. 

– Thức ăn lạnh

Thực phẩm lạnh có thể giúp làm dịu cảm giác đau nướu răng ở trẻ. Theo đó, sữa chua hoặc trái cây xay nhuyễn ướp lạnh đều phù hợp với bé ở thời điểm này.

– Thức ăn cứng

Các nhà nghiên cứu đã chứng minh việc nhai và cắn có thể giúp hơn một nửa số trẻ mọc răng giảm đau. Vậy nên, mẹ có thể cắt củ quả thành que cho bé nhấm nháp.

– Chia nhỏ bữa ăn cho trẻ

Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều. Thay vào đó, mẹ nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để bé không bị ngán mà vẫn đảm bảo bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. 

– Tăng cường thực phẩm giàu canxi

Tăng cường thực phẩm giàu canxi cho trẻ mọc răng hàm

Canxi là một trong những chất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của răng. Do đó, trong giai đoạn trẻ mọc răng, bố mẹ nên tăng cường thực phẩm giàu canxi. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần bổ sung thêm cho trẻ những thực phẩm giàu photpho, protein và vitamin. Đây là 3 dưỡng chất cần thiết giúp răng mọc nhanh, cứng cáp và khỏe đẹp. 

Lưu ý: Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn trong thời gian dài, mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Các chuyên gia nhi khoa sẽ hướng dẫn mẹ cách xây dựng thực đơn cho trẻ mọc răng biếng ăn dựa trên sở thích, tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu của con. 

2. Chơi với con nhiều hơn

Bé mọc răng hàm không chịu ăn, quấy khóc, dễ cáu gắt là những triệu chứng hết sức bình thường. Lúc này, mẹ đừng cộc cằn hay khó chịu với con. Hãy bình tĩnh và kiên nhẫn. Mẹ nên dành thời gian nhiều hơn cùng bé. Thường xuyên trò chuyện và vui chơi để bé quên cảm giác đau nhức khi mọc răng. 

Mẹ cho con tham gia các hoạt động thể chất cũng giúp kích thích bé ăn ngon miệng hơn. Hoạt động thể chất giúp cơ thể đốt cháy năng lượng hiệu quả, tạo cho trẻ cảm giác nhanh đói, từ đó ăn ngon miệng.

3. Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Mẹ nên vệ sinh răng miệng cho trẻ ngay khi những chiếc răng đầu tiên nhú lên. Điều này giúp trẻ giảm bớt cảm giác đau nhức, nhiễm trùng khi mọc răng. 

– Trước 12 tháng tuổi: Vệ sinh lợi cho bé mỗi ngày bằng khăn mềm thấm nước sạch hoặc nước muối sinh lý.

– Trẻ 12-18 tháng tuổi: Vệ sinh răng cho con bằng bàn chải chuyên dụng và nước sạch.

– Trẻ trên 18 tháng: Cho bé sử dụng kem đánh răng dành cho trẻ em để vệ sinh răng miệng.

Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Những lưu ý khác khi chăm sóc răng miệng cho trẻ

– Không nên cho bé ngậm núm vú giả hoặc bình sữa khi ngủ để tránh vi khuẩn gây viêm lợi.

– Cho bé uống nước ấm sau khi bé bú và ăn xong.

– Nên đưa bé đi khám nha khoa lần đầu khi con được 1 tuổi rưỡi. 

Trên đây là nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử trí khi bé mọc răng hàm không chịu ăn. Khi trẻ biếng ăn do mọc răng, mẹ cần có biện pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời. Bởi tình trạng kéo dài có thể khiến trẻ thiếu chất, sụt cân, suy dinh dưỡng.

Lê Hương

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm

Nếu bắt đầu tập ăn dặm ở giai đoạn 6 sáu tháng tuổi thì trẻ 7 tháng tuổi đã học nuốt được 1 tháng và sẵn sàng để tiếp nhận mùi vị thức ăn mới. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để trẻ bổ sung thêm các loại đồ ăn và thức uống khác ngoài sữa mẹ. Thường trong giai đoạn này, trẻ có thể tiêu thụ trái cây chế biến dưới dạng thức ăn dặm hoặc nước ép. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng biết đâu là các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. 

Vì sao nên bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi?

Theo các chuyên gia, thói quen bổ sung trái cây là cách tuyệt vời giúp bé làm quen với thức ăn đặc. Chúng chứa nhiều dưỡng chất quan trọng mà trẻ không thể nhận đủ từ sữa mẹ. Hơn nữa, trái cây cho bé ăn dặm cũng là nguồn thực phẩm chứa đường tự nhiên nên bé sẽ rất thích. 

Hầu hết trẻ đã sẵn sàng với thức ăn đặc khi được 6 tháng tuổi. Nhưng ở một số bé điều này có thể diễn ra chậm hơn. Để biết bé đã sẵn sàng cho quá trình ăn dặm hay chưa, mẹ có thể dựa trên các dấu hiệu sau:

– Bé đã có thể ngồi thẳng và giữ thẳng đầu.

– Phát triển khả năng phối hợp của tay, mắt và miệng. Lúc này bé đã có thể nhìn thức ăn, cầm lấy và cố gắng cho vào miệng để ăn.

– Bé có thể nuốt thức ăn. 

[inline_article id=279679]

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

Trái cây là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng tốt cho bé nhưng trẻ 7 tháng tuổi ăn được những hoa quả gì, mẹ đã biết chưa? Dưới đây là danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi.

1. Táo

Táo đứng đầu trong danh sách các loại quả không thể thiếu cho bé ăn dặm cũng như các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Đây là một lựa chọn cần thiết khi trẻ bắt đầu làm quen với thức ăn đặc. Mẹ có thể gọt vỏ, nghiền nhỏ rồi cho bé dùng. Táo ngon, bổ dưỡng và rất dễ ăn. Thực phẩm này ngoài dễ tiêu hóa còn giàu chất xơ giúp trẻ ngăn ngừa táo bón

Táo là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

2. Ổi

Ổi có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, đặc biệt là vitamin C và protein. Bé ăn ổi có thể bổ sung canxi, sắt và kali. Ổi xay nhuyễn hoặc làm nước ép đều tốt. 

3. Bơ

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi không thể bỏ qua là bơ. Bơ giàu chất béo không bão hòa, rất có lợi cho hoạt động tim mạch. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cho trẻ ăn bơ đúng cách, mẹ đã biết chưa?

4. Kiwi

Kiwi giàu khoáng chất, lutein và nhiều loại vitamin, rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, lutein là một loại carotenoid có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt và ngừa ung thư. Tuy nhiên loại quả này có thể gây dị ứng cho bé. Do đó, mẹ cần cho bé ăn một lượng rất ít những lần đầu để kiểm tra phản ứng dị ứng ở trẻ. 

5. Dâu tây

Là “nữ hoàng của các loại trái cây”, dâu tây chứa nhiều loại vitamin, lutein, axit folic, sắt, canxi. Trong danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi thật thiếu sót nếu bỏ qua dâu tây. 

6. Việt quất

Trong số các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi còn có việt quất. Chúng được biết đến là loại quả có khả năng chống oxy hóa cao nhất và có đặc tính chống viêm.

7. Mơ

Không chỉ chứa sắt, kali và beta-carotene, mơ còn dồi dào chất xơ. Đây là loại trái cây cho bé 7 tháng tuổi mà mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm của con. 

8. Chuối

Chuối giải phóng đường chậm, rất tốt để duy trì năng lượng. Đây là thực phẩm lành mạnh, nên có trong những món ăn dặm của bé. Tuy nhiên, mẹ tránh cho bé ăn nhiều vì ăn nhiều chuối có thể dẫn đến táo bón.

9. Dưa hấu

Dưa hấu là loại quả giải nhiệt rất tốt trong mùa hè. Dưa hấu cũng là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Tuy nhiên, dưa hấu có tính hàn, không thích hợp để trẻ ăn nhiều. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: 5 loại trái cây tuyệt vời cho bé ăn dặm

Dưa hấu là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

10. Cam

Hàm lượng vitamin C trong cam giúp trẻ tăng cường sức đề kháng nên bé ăn một ít cam sẽ rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, cam có vị chua nên bé có thể không thích. 

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi đang trong giai đoạn làm quen với các loại thực phẩm và tập cách ăn thức ăn đặc. Mẹ cần lưu ý những điều sau khi tập cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm bằng trái cây.

– Cần cho bé ăn trái cây xay hoặc nghiền nhuyễn, mịn.

– Cho trẻ ăn khi thức và tỉnh táo.

– Không bao giờ ép trẻ ăn.

– Luôn theo dõi và ở bên cạnh khi trẻ ăn.

– Nên chọn trái cây theo mùa cho bé. Không nên cho trẻ ăn trái cây nghịch mùa để tránh tình trạng tồn đọng thuốc trừ sâu, chứa chất bảo quản hay thuốc ép chín.

– Chế biến trái cây cho bé ăn dặm thành dạng sệt.

– Không nêm thêm gia vị khi chế biến thức ăn dặm cho trẻ.

– Đối với trẻ 7 tháng tuổi, sữa vẫn rất quan trọng. Ở giai đoạn này bé cần uống ít nhất 600ml sữa hoặc bú sữa mẹ không dưới 4 cữ mỗi ngày. 

– Ngoài trái cây, trẻ cần được thử đa dạng các loại thực phẩm như thịt, cá, ngũ cốc, rau.

– Các loại thức ăn dặm mới nên cho trẻ ăn riêng lẻ, cách nhau khoảng 1 tuần để theo dõi bé có bị dị ứng hoặc bất kỳ trường hợp không dung nạp nào hay không.

– Ngoài làm món ăn dặm, các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi có thể chế biến thành nước ép. Tránh sử dụng nước ép trái cây đóng chai vì chúng có sử dụng hương nhân tạo, chất phụ gia, chất bảo quản, gây hại cho sức khỏe của bé. 

– Cho trẻ ngồi thẳng lưng khi ăn nhằm ngăn ngừa tình trạng ngạt thở và cân nhắc sử dụng ghế cao nếu cần thiết.

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi có thể ăn bao nhiêu loại trái cây mỗi ngày?

Trẻ 7 tháng tuổi không nên ăn quá 3 loại trái cây mỗi ngày. Mẹ nên kiểm soát tốt lượng trái cây bé tiêu thụ, không nên bổ sung trái cây thay thế cho bữa chính. 

Mặt khác, trái cây chứa nhiều đường, ăn nhiều sẽ ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và chức năng tiêu hóa của cơ thể. 

Ngoài các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi, mẹ nên bổ sung thêm các loại thực phẩm khác như ngũ cốc dành cho trẻ ăn dặm, các loại đậu, rau lá xanh xay nhuyễn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 10 món ngon từ yến mạch cho bé

Nhìn chung, bên cạnh sữa mẹ, chế độ ăn của trẻ 7 tháng tuổi thường sẽ có 2-3 bữa ăn dặm. Một số trẻ sơ sinh có thể tiêu thụ 8 đến 12 muỗng canh thức ăn dặm mỗi ngày (nhưng cũng có bé ăn ít hơn) tùy thuộc vào sự thèm ăn của bé. 

Với danh sách trên đây, mẹ hẳn đã biết các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Bên cạnh chọn những thực phẩm lành mạnh, phù hợp theo độ tuổi, mẹ cần tuân thủ những lưu ý trong bữa ăn để đảm bảo an toàn cho con. Nếu con chưa sẵn sàng với thức ăn đặc, mẹ không phải quá lo lắng vì mỗi đứa trẻ đều có tốc độ tăng trưởng riêng. 

[video-embeb title=’Top 6 loại trái cây “thần thánh” không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của bé ‘ description=” url=’https://youtu.be/HbAwIPRpiR0?feature=shared’ ][/video-embeb]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Chuyên gia giải thích mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú
Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không chắc chắn là thắc mắc của rất nhiều chị em, nào cùng tìm hiểu nhé.

Một trong những điều các mẹ lo lắng là mắc bệnh trong thời gian cho con bú, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm như bệnh thủy đậu. Vậy khi đó, mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không

Trước hết, để biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh này và mức độ nguy hiểm của nó ra sao nhé.

Tìm hiểu về bệnh thủy đậu

1. Thủy đậu là gì?

Thủy đậu (trái rạ) là bệnh do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Thời gian ủ bệnh khoảng 10 ngày đến hơn 2 tuần. Bệnh không phân biệt lứa tuổi nhưng trẻ em là nhóm dễ bị lây bệnh nhất.

Bệnh lây qua đường hô hấp và dịch từ các nốt mụn bị vỡ ra. Vì vậy, việc cần tránh tiếp xúc và dùng chung đồ cá nhân với người bệnh là điều cần thiết để tránh lây nhiễm. Cụ thể, những vật dụng này bao gồm như quần áo, khăn ga, trải giường, ly, chén…

2. Bệnh thủy đậu có nguy hiểm không?

Bệnh thủy đậu tuy là bệnh lành tính, thường tự khỏi sau 7-10 ngày nhưng có thể gây biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm não từ những mụn nước bị bội nhiễm.

Với phụ nữ mang thai, bệnh có thể gây sảy thai, dị tật thai nhi.

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú? Theo chuyên gia, mẹ bị thủy đậu vẫn có thể cho con bú nhưng cần thận trọng để phòng bệnh cho con. Vì trẻ nhỏ dưới 12 tháng dễ gặp biến chứng nặng nếu mắc thủy đậu.

Đặc biệt, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Mẹ không cho con bú sữa mẹ nếu đang uống các loại thuốc điều trị chống chỉ định khi cho con bú.

– Mẹ vắt sữa và nhờ người thân cho con bú bình. Do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu ớt nên trong trường hợp bé chưa có dấu hiệu nhiễm bệnh, mẹ nên tự cách ly để bảo vệ con.

– Nếu trẻ không chịu bú bình, mẹ phải đeo khẩu trang, vệ sinh cơ thể sạch sẽ trước khi cho con bú. Trong quá trình bú, mẹ tránh để trẻ cọ xát vào các nốt mụn nhằm phòng bệnh cho con và cần nhớ là sau bú hãy tiếp tục cách ly với trẻ. Thói quen này mẹ nên duy trì cho đến khi hết bệnh.

– Nên cắt móng tay, móng chân cho bé để tránh việc bé có thể làm vỡ các nốt mụn của mẹ, từ đó mà lây bệnh từ mẹ.

Như vậy, mẹ đã biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không rồi nhé.

[inline_article id=265091]

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Khi mắc bệnh, nhất là ở giai đoạn cho con bú, điều đầu tiên là mẹ phải đi đến bệnh viện khám, lắng nghe những hướng dẫn trị bệnh đúng cách từ bác sĩ.. Để an toàn cho sức khỏe của con, mẹ hãy nhờ bác sĩ tư vấn thêm về việc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không.

Mặt khác, mẹ hạn chế làm theo các phương cách chữa bệnh truyền miệng vì có thể dẫn đến nhiễm trùng các nốt mụn, gây hậu quả nghiêm trọng

Thường bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ bôi các loại thuốc lên tất cả các nốt mụn để phòng ngừa nhiễm khuẩn. Thường các loại thuốc là thuốc xanh methylen, thuốc đỏ eosin hay thuốc tím… 

Nếu bệnh nặng, các nốt mụn sưng, chảy mủ, lở loét, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ điều trị bằng kháng sinh.

Phòng ốc nên thông thoáng, có ánh nắng chiếu vào càng tốt. Người bệnh nên sử dụng riêng các vật dụng cá nhân để an toàn cho các thành viên còn lại trong nhà.

Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách nghỉ ngơi hợp lý, ăn đầy đủ dưỡng chất, uống nhiều cam, chanh, nước ép trái cây…  

Tắm rửa sạch sẽ bằng nước ấm và mặc đồ thông thoáng, thấm hút mồ hôi.

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Cách ngừa bệnh thủy đậu cho bé

Cách tốt nhất vẫn là nên tiêm phòng bệnh thủy đậu cho trẻ khi con được 12 tháng. Theo đó, mẹ sẽ không phải lo mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không nếu chẳng may mẹ bị nhiễm bệnh.

– Trẻ từ 12 tháng-12 tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 3 tháng. Tuy nhiên, lịch tiêm cho trẻ dưới 4 tuổi có chút thay đổi. Bác sĩ khuyến cáo mẹ nên chích mũi 1 cho bé vào lúc trẻ 12 tháng nhưng mũi 2 là vào lúc trẻ được 4-6 tuổi.

– Trẻ từ 13 tuổi trở lên (chưa mắc bệnh thủy đậu lần nào), tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.

– Phụ nữ chuẩn bị có con nên hoàn tất việc tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng.

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Bên cạnh thắc mắc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, nhiều mẹ còn muốn biết đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không

Mặc dù vắc xin ngừa thủy đậu là vắc xin sống giảm độc lực nhưng Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh (CDC) không chống chỉ định tiêm vắc xin thủy đậu cho các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Nói cách khác, vắc xin thủy đậu được cho là không ảnh hưởng đến việc cho con bú trong khi người mẹ được tiêm. Không có bằng chứng về sự tồn tại của virus Varicella trong sữa mẹ và cũng không có khuyến nghị trì hoãn việc tiêm vắc xin thủy đậu trong thời kỳ hậu sản. 

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Những mẹ chưa có miễn dịch với bệnh thủy đậu có thể tiêm hai liều vắc xin thủy đậu trong giai đoạn hậu sản. Bác sĩ có thể tiêm liều đầu tiên cho mẹ trước khi xuất viện sau sinh em bé và liều tiếp theo là sau đó 4-8 tuần.

Nếu mẹ đang sống ở vùng có dịch hay địa phương có nguy cơ bùng phát dịch, bác sĩ cũng có thể khuyến nghị mẹ xem xét việc tiêm ngừa thủy đậu.

Hy vọng những thông tin trên có thể giúp mẹ không còn băn khoăn mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không. 

Hương Lê

Nguồn

1. About Chickenpox
https://www.cdc.gov/chickenpox/about/index.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

2. Chickenpox
https://www.nhs.uk/conditions/chickenpox/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

3. How long do babies carry their mother’s immunity?
https://www.nhs.uk/common-health-questions/childrens-health/how-long-do-babies-carry-their-mothers-immunity/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

4. Is Varicella Vaccination Safe During Lactation?
https://www.aafp.org/afp/2004/0501/p2242.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

5. Your Baby and Breastfeeding
https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=your-baby-and-breastfeeding-90-P02865
Ngày truy cập: 1/9/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách hâm nóng sữa tươi cho bé uống

cách hâm nóng sữa tươi
Cách hâm nóng sữa tươi để không bị mất chất

Có nhiều cách hâm nóng sữa tươi khác nhau, mỗi cách đều có ưu nhược điểm và đòi hỏi kỹ thuật sao cho phù hợp. Dưới đây là 4 cách hâm nóng sữa tươi mà bạn có thể tham khảo. Hãy cùng tìm hiểu ngay nhé.

1. Cách hâm nóng sữa tươi bằng nước nóng

Cách hâm nóng sữa tươi bằng nước nóng

Dùng nước nóng để hâm sữa là cách làm được nhiều chị em sử dụng nhất vì làm giảm nguy cơ sữa quá nóng gây bỏng. 

Sữa tươi tiệt trùng, sữa mẹ, sữa bột, sữa công thức cho bé đều có thể áp dụng cách này. 

Cách thực hiện

  • Đun sôi một nồi nước rồi tắt bếp
  • Cho sữa tươi vào bình nhựa sạch, nên chọn loại bình chịu được nhiệt
  • Đặt bình sữa vào nồi nước nóng ngâm vài phút
  • Kiểm tra nhiệt độ sữa bằng việc uống thử hoặc nhỏ một ít ra bàn tay
  • Thời gian hâm sữa phụ thuộc vào sữa có để lạnh trước đó hay không.  

Lưu ý

Không dùng nước nóng để hâm sữa tươi chưa qua tiệt trùng. Nước nóng không thể tiêu diệt được vi khuẩn gây hại có trong loại sữa này. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Sữa công thức để được bao lâu sau khi pha xong?

2. Cách hâm nóng sữa tươi bằng bếp lò 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng bếp lò 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng bếp gas hay bếp hồng ngoại sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn, đặc biệt là sữa chưa tiệt trùng. Đồng thời, dùng sữa nóng sẽ giúp ấm bụng khi uống, phù hợp với những ngày lạnh.

Tuy nhiên với cách này, bạn cần biết canh chỉnh nhiệt độ phù hợp để tránh sữa đông lại, cháy khét hoặc mất chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó cần phải khuấy đảo liên tục và sử dụng nồi nấu phù hợp.

Cách thực hiện

  • Đầu tiên cần chọn nồi đồng nhôm hoặc thép không gỉ để nấu
  • Đun sôi sữa với lửa to, không nên đun lửa nhỏ, nấu càng lâu sữa càng dễ bị mất chất, không còn thơm ngon
  • Khuấy sữa đều tay, nên dùng thìa gỗ
  • Nấu sữa khoảng 3 phút ở 70ºC hoặc trong 6 phút ở 60ºC cho đến khi sủi bong bóng thì tắt bếp. 
  • Sau khi đun xong uống liền hoặc cho vào lọ đậy kín

Lưu ý

Hạn chế đun sôi nhiều lần, không nên cho đường vào trước hoặc trong khi nấu. Không đun quá sôi đến 100ºC khiến sữa mất mùi, giảm giá trị dinh dưỡng.

3. Cách hâm nóng sữa tươi bằng lò vi sóng 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng lò vi sóng 

Đây là cách hâm nóng sữa tươi tiện lợi và nhanh nhất. Tuy nhiên phương pháp này lại tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, không thích hợp với trẻ sơ sinh.

Dùng lò vi sóng sẽ gây ra hiện tượng sữa nóng không đều, có thể dẫn đến bị bỏng khi uống nếu không chú ý.  

Cách thực hiện

  • Cho sữa tươi vào một chiếc cốc sạch chịu được nhiệt, không dùng chất liệu kim loại
  • Không đổ sữa đầy ly để tránh sữa sủi bọt rồi tràn ra
  • Bật sẵn lò vi sóng trong khoảng 20 giây
  • Khi hâm sữa cần đem ra khuấy sau mỗi 15 giây, vừa giúp sữa nóng đều và không bị trào 
  • Nấu khoảng 2 phút rồi để ấm, nên nếm thử sữa trước khi uống để tránh quá nóng. 

4. Cách hâm nóng sữa tươi bằng máy hâm sữa 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng máy hâm sữa 

Máy hâm sữa chuyên dụng là cách thức dễ dàng và hiện đại, đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất. Hơn hết, máy có cơ chế tự động chuyển sang chế độ giữ ấm sau khi đã hâm xong. Bạn có thể trữ sẵn sữa trong máy, đợi đến giờ rồi lấy ra sử dụng. 

Cách thực hiện 

  • Kiểm tra để chắc chắn máy chưa cắm điện, đảm bảo bình và khay chứa sạch sẽ
  • Đặt bình sữa vào khay chứa rồi đặt vào khoang hâm nóng trong máy 
  • Đổ nước sạch vào máy sao cho mức nước cao hơn so với mức sữa. Điều này giúp sữa nóng nhanh hơn. 
  • Cắm điện, bật máy, điều chỉnh nhiệt độ hâm nóng hợp lý 
  • Khi máy hoạt động, đèn báo hiệu sẽ sáng. 
  • Khi đạt nhiệt độ tối đa, máy sẽ tự động tắt nhưng vẫn giữ chế độ giữ ấm. 

Lưu ý

  • Điều chỉnh 35-45ºC khi sữa ở nhiệt độ thường, có thể sử dụng liền
  • Đặt mức 45-75ºC khi sữa được trữ trước đó trong ngăn mát tủ lạnh
  • Điều chỉnh 75-85ºC khi sữa được bảo quản trong ngăn đá. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 13 cách làm sữa chua cho bé dễ làm, ngon miệng, giúp bé ăn thun thút

Ở trên là 4 cách hâm nóng sữa tươi tại nhà phổ biến nhất, hạn chế việc mất chất dinh dưỡng sau khi hâm. Bạn nên lựa chọn phương pháp phù hợp tùy theo mục đích và điều kiện của mình. Cần xem xét ưu nhược điểm và độ tuổi sử dụng sữa để đảm bảo sữa ngon miệng và an toàn cho cơ thể. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

Một trong số thách thức khi chăm sóc giấc ngủ của bé đó là tình trạng trẻ sơ sinh bắt bế trên tay khi ngủ. Trong vòng tay mẹ, bé sơ sinh có thể say sưa ngon giấc. Khi đặt xuống giường, cũi hay nôi, dù nhẹ nhàng nhất; nhưng vẫn khiến bé khóc toáng lên. Và rồi chỉ khi bế con trở lại, bé mới ngừng khóc.

“Đánh vật” với việc bé sơ sinh bắt bế ngủ không chỉ riêng mẹ. Rất nhiều bà mẹ khác cũng đang cảm thấy bế tắc vì điều đó. Hiểu những lý do tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ giúp mẹ chăm sóc giấc ngủ của bé tốt hơn; đồng thời cũng biết trẻ đòi bế ngủ phải làm sao.

1. Tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ, cứ đặt nằm xuống là khóc?

9 tháng 10 ngày được bao bọc trong môi trường tử cung ấm áp; không có gì ngạc nhiên khi chỗ ngủ yêu thích của con là vòng tay âu yếm của mẹ. Trên thực tế có những lý do giải thích tại sao trẻ sơ sinh thích bế ngủ.

Trẻ sơ sinh bắt bế ngủ
Trẻ sơ sinh bắt bế ngủ khiến mẹ thêm căng thẳng.

1.1 Bé cảm thấy an toàn trong vòng tay mẹ

Khi còn trong túi ối, bé vốn không nằm yên vì bản thân người mẹ chuyển động liên tục. Bé cũng cảm nhận được nhịp tim của mẹ. Môi trường khác biệt sau khi chào đời khiến trẻ cảm thấy không được an toàn. Đó là lý do tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ vì khi đó con sẽ ngủ ngon hơn.

Có thể hiểu rằng trẻ sơ sinh bắt bế ngủ là nhu cầu tâm lý bình thường của bé. Khi một đứa trẻ đến với thế giới, với làn da non nớt và mềm mại; bé mong mỏi được vuốt ve, âu yếm.

Trong vòng tay mẹ, bé sẽ cảm thấy ấm áp, vững vàng cũng như được nghe nhịp tim của mẹ. Điều này tạo cho trẻ cảm giác thân thuộc và an toàn; và cũng lý giải tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

1.2 Sự chuyển đổi môi trường đột ngột

Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với những tác động từ bên ngoài. Khi đã quen với cảm giác an toàn, âu yếm vì được mẹ bế; nếu đột ngột được đặt xuống giường, cũi, hoặc nôi bé sẽ dễ bị đánh thức.

Trẻ ngủ ngon khi được bế, đặt xuống là khóc vì bé không chịu được sự thay đổi đột ngột sang một không gian khác; nó khiến bé dễ bị mất thăng bằng; trở nên quấy khóc và cáu kỉnh hơn.

Thêm nữa, trẻ sơ sinh cần khoảng 20 phút mới bắt đầu chìm vào trạng thái ngủ ngon; nếu vội vàng đặt sau khi bé vừa ngủ sẽ dễ dàng khiến bé thức giấc.

1.3 Do sai lầm của người lớn

Cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé
Tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ? Vì cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé!

Nếu cha mẹ chưa biết tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ; hãy xem thử có thói quen nào cha mẹ mắc phải sau đây không nhé:

  • Bế con cả ngày: Một số người lớn yêu trẻ đến mức bế bé cả ngày; lâu dần sẽ khiến trẻ hình thành thói quen phải được bế mới chịu ngủ.
  • Luôn bế khi bé bị ốm. Trẻ sơ sinh đặc biệt quấn mẹ mỗi khi ốm. Nhiều bà mẹ vì chiều con nên thường xuyên ôm ấp và bế ru con ngủ. Chính điều này khiến trẻ quen hơi và rất bám mẹ.
  • Không mang lại cảm giác an toàn. Bé muốn được ôm ấp khi ngủ. Do đó mẹ hãy thường xuyên chạm vào người bé để bé không cảm giác cô đơn.
  • Không chuẩn bị môi trường ngủ cho bé trước. Người lớn thích ngủ trong một môi trường yên tĩnh và thoải mái; trẻ sơ sinh cũng vậy. Hãy chuẩn bị cho bé môi trường ngủ tốt nhất (phòng ngủ thoáng mát, yên tĩnh, sử dụng đèn ngủ ánh sáng vàng,…) trước khi ru con ngủ.

1.4 Bé đang trải qua giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt (growth spurt)

Ở giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt, mẹ sẽ thấy bé thường xuyên quấy khóc; đòi bú liên tục; và trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, chỉ chịu ngủ trên tay mẹ. Nếu đặt bé xuống là con sẽ thức giấc. May mắn là giai đoạn này chỉ kéo dài vài ngày.

>> Mẹ xem thêm: Tuần khủng hoảng (Wonder weeks): Bí kíp trọn bộ cho mẹ vượt qua ‘bão’ của bé

[inline_article id=268086]

2. Bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không?

Nhiều mẹ thắc mắc bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không; hay có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ? Đây là nhu cầu bản năng của trẻ. Trẻ đòi bế ngủ và chỉ ngủ trên tay mẹ hoàn toàn ổn trong 2-3 tuần đầu tiên sau sinh. Vì những lý do sau:

  • Việc tiếp xúc da kề da với mẹ khiến bé cảm thấy thoải mái và an toàn. Do đó, mẹ không sai khi để con ngủ trong vòng tay trong những tuần đầu tiên.
  • Mẹ bế bé khi ngủ trong thời gian mới sinh sẽ không khiến bé bám mẹ sau này.

Trên thực tế có thể mất vài tuần hoặc hơn để em bé sơ sinh tự ngủ trong nôi mà không cần bế. Trong những tuần đó, mẹ cần giúp bé phát triển các thói quen ngủ tốt. Tránh tình trạng bế bé ru ngủ trong thời gian dài sẽ khiến trẻ trở nên phụ thuộc quá mức; dần dần phát triển thành thói quen xấu là bé chỉ ngủ khi được mẹ bế.

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ có tốt không?
Có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ không?

3. Trẻ sơ sinh hay khóc đòi hỏi, và bắt bế khi ngủ phải làm sao?

Đừng lo lắng nếu mẹ đang trải qua “cuộc chiến” để xoa dịu một đứa trẻ khóc khi đặt xuống giường ngủ. Một số mẹo dưới đây giúp bé ngủ ngon, sâu giấc hơn mà không bị đánh thức hay quấy khóc.

3.1 Đừng vội bế khi con thức giấc

Đừng quá nhạy cảm khi bé thức giấc hay quấy khóc rồi vội bế trẻ. Thay vào đó, khi trẻ sơ sinh bắt bế ngủ; mẹ hãy ngồi xuống giường, nhẹ nhàng vỗ về và xoa dịu để xua đi nỗi sợ của bé. Cách này vừa giúp bé nhanh chìm lại vào giấc ngủ, đồng thời tạo cho bé thói quen ngủ một mình.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc mẹ phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ phải làm sao?

3.2 “Mô phỏng” một cái ôm

Đối với em bé đã hình thành thói quen bắt bế ngủ; mẹ nên tiếp cận từng bước để giúp trẻ sơ sinh điều chỉnh thói quen bắt bế khi ngủ.

  • Đầu tiên đặt trẻ lên giường trước.
  • Sau đó đặt trẻ nằm nghiêng và dùng khăn quấn thành một chiếc ổ êm ái để trẻ có cảm giác đang nằm trong vòng tay của mẹ.
  • Nhờ đó, trẻ chìm vào giấc ngủ dễ dàng hơn.

3.3 Thiết lập lịch trình đi ngủ

Nếu một đứa trẻ quen với việc sau khi bú sẽ đi ngủ vào một khung giờ hợp lý; bé có nhiều khả năng dễ chìm vào giấc ngủ và ngủ một mạch xuyên đêm. Do đó, hãy thiết lập cho trẻ sơ sinh có thói quen bắt bế khi ngủ một lịch trình ngủ nhất quán; và duy trì nó mỗi ngày để tránh trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

>> Mẹ xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

3.4 Đọc sách cho con nghe

Nếu bé trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ và quấy khóc mỗi khi đặt xuống giường;  mẹ hãy đọc sách cho bé nghe trước khi con đi ngủ. Các chuyên gia tâm lý cho rằng; việc lắng nghe giọng nói của mẹ giúp trẻ yên tâm hơn.

Đọc sách không chỉ giúp gắn kết mối quan hệ tình cảm mẹ con; mà còn làm bé chìm vào giấc ngủ với tâm trạng thoải mái.

>> Xem thêm: 6 câu thần chú giúp trẻ ngủ ngon thẳng giấc xuyên đêm

Đọc sách cho bé ngủ ngon

3.5 Massage cho bé

Massage cho những trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ – những cái xoa bóp nhẹ nhàng là cách tuyệt vời để xoa dịu một đứa trẻ đang khóc. Những “đụng chạm” cơ thể này cũng giúp con được thư giãn tốt hơn.

Đồng thời, massage giúp tăng cường sự gắn kết với cha mẹ, thúc đẩy nhịp sinh học của cơ thể; cũng như duy trì thời gian ngủ đều đặn.

[inline_article id=192914]

3.6 Xoa dịu tâm trạng của trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ

Trẻ sơ sinh đã có thói quen bắt bế khi ngủ cần có thời gian để học cách tự đi vào giấc ngủ. Khi trẻ sơ sinh quấy khóc và bắt bế để ngủ; mẹ hãy ở bên cạnh bé, lắc lư, hát và vuốt ve khuôn mặt của bé để bé có thể ổn định tâm trạng.

Trẻ sơ sinh chưa có khả năng tự bình tĩnh, vì vậy điều quan trọng là giúp bé xoa dịu bản thân vào ban ngày; điều này cũng sẽ giúp bé bình tĩnh hơn vào ban đêm. Mẹ hãy kiên nhẫn, tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần, và hãy nhớ rằng những ngày và tháng đầu này trôi qua rất nhanh.

>> Xem thêm: 20 mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

Trên đây là những lý do dẫn đến việc bé sơ sinh bắt bế ngủ và cách xử trí. Mong rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho mẹ trong hành trình chăm sóc giấc ngủ của con. Việc giúp con điều chỉnh thói quen này cần rất nhiều tình yêu và sự kiên nhẫn của mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Chăm sóc trẻ mắc Covid-19 tại nhà như thế nào?

Theo tài liệu Hướng dẫn chăm sóc người mắc Covid-19 tại nhà mới nhất ban hành vào ngày 28/8 kèm theo quyết định số 4156, Bộ Y tế cho biết trẻ trên 12 tháng tuổi, không có bệnh nền mắc Covid-19 sẽ được điều trị tại nhà.

Khi chăm trẻ tại nhà, cha mẹ và người thân cần chú ý xem trẻ có thay đổi hành vi hay không, đặc biệt là những dấu hiệu sau:

– Khóc hoặc cáu quá mức ở trẻ nhỏ.

– Lo lắng hoặc buồn thái quá.

– Thói quen ăn uống hoặc ngủ không lành mạnh.

– Dễ cáu và hành vi cư xử không đúng đắn ở thanh thiếu niên.

– Kết quả học tập kém hoặc trốn tránh tham gia học trực tuyến.

– Khó chú ý và tập trung.

– Bỏ tham gia các hoạt động trẻ từng thích trước đây.

– Nhức đầu hoặc đau nhức cơ thể không rõ nguyên nhân.

– Uống rượu, hút thuốc hoặc sử dụng các loại thuốc khác (đối với trẻ lớn).

Cham soc tre mac Covid-19 tai nha anh 1
Cha mẹ nên theo dõi sát các dấu hiệu bất thường của trẻ khi điều trị Covid-19 tại nhà. Ảnh: Healthline.

Theo Hướng dẫn, Bộ Y tế khuyến cáo khi chăm sóc trẻ mắc Covid-19, cha mẹ nên bình tĩnh, thường xuyên tâm sự, trấn an con về bệnh; giải đáp thắc mắc và chia sẻ thông tin thực tế vì trẻ có thể hiểu sai thông tin và dễ bị hoảng sợ.

Gia đình hạn chế tiếp xúc và nói chuyện với trẻ về tin tức, sự kiện Covid-19 có thể gây hoang mang, sợ hãi. Mọi người trong gia đình cố gắng duy trì những thói quen bình thường, sinh hoạt khoa học; lập thời gian biểu cho các hoạt động học tập và nghỉ ngơi hoặc hoạt động giải trí.

Trong Hướng dẫn chăm sóc người mắc Covid-19 tại nhà, Bộ Y tế cũng quy định trẻ dưới 2 tuổi không cần đeo khẩu trang khi điều trị tại nhà. Tuy nhiên, trẻ cần được hướng dẫn các hành động hàng ngày để giảm sự lây lan của mầm bệnh như rửa tay thường xuyên, sử dụng khăn giấy hoặc khuỷu tay khi ho/hắt hơi, sau đó vứt khăn giấy vào thùng đựng chất thải.

Cha mẹ nên tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động giải trí trong phòng cách ly phù hợp như trò chơi online, cùng chơi với người thân…

Nếu trẻ bị sốt > 38,5 độ C, cha mẹ có thể cho bé uống thuốc hạ sốt như Paracetamol liều 10-15 mg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ, ngày không quá 4 lần. Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, cần thông báo ngay cho nhân viên y tế quản lý người mắc Covid-19 tại nhà để xử lý.

Nếu bị ho, trẻ có thể dùng thuốc giảm ho theo hướng dẫn của bác sĩ. Cha mẹ có thể tham khảo dùng thêm các vitamin theo đơn thuốc của bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo cá trắm cho bé ăn dặm cùng củ quả

Thịt từ cá trắm chắc, ít tanh và dễ chế biến thành nhiều món khác nhau. Trong đó, cháo cá trắm cho bé từ lâu đã là món ăn nổi tiếng với sự thơm ngon, bổ dưỡng. 

Tác dụng của cá trắm với bé 

Cá trắm còn gọi là thanh ngư, là loài cá nước ngọt sống ở các hồ ao, có hai loại gồm cá trắm đen và cá trắm trắng (trắm cỏ). Cả hai loại cá đều là những vị thuốc quý, tốt cho sức khỏe. 

Theo Đông y, loài cá này có vị ngọt, tính bình giúp dưỡng sinh, bổ thận khí, mạnh tỳ dưỡng vị, bình can sáng mắt. Cá trắm rất thích hợp với người hư nhược, mất sức, phù nề, viêm gan…

Còn theo các chuyên gia dinh dưỡng thì cá trắm chứa nguồn dưỡng chất rất dồi dào như vitamin B1, B2, niacin, axit béo không bão hòa cũng như các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt, kẽm, selen… 

Tác dụng của cá trắm với bé bao gồm: 

Chính vì những lý do trên mà mẹ hãy học cách nấu cháo cá trắm cho bé nhé.

Trẻ mấy tháng ăn được cá trắm?

trẻ mấy tháng ăn được cá trắm

Với cá trắm, thời điểm thích hợp để trẻ bắt đầu tập ăn là 8 tháng tuổi trở lên vì lúc này hệ tiêu hóa đã có thể hấp thụ được lượng đạm cao. Tuy nhiên, mẹ chỉ nên cho trẻ ăn phần thịt cá, tuyệt đối không sử dụng phần mật vì có thể gây ngộ độc cho bé. 

Món ăn phù hợp với trẻ ở độ tuổi ăn dặm là cháo kết hợp cùng các loại thực phẩm để đảm bảo dinh dưỡng như nấm rơm, cà rốt, bí đỏ, khoai lang, khoai sọ, rau ngót, rau chùm ngây, rau mồng tơi, cải bó xôi… Bên cạnh đó, một số loại hạt như hạt sen, đậu như đậu xanh, đậu đỏ… kết hợp với cá trắm cũng đều rất tốt. 

Cách nấu cháo cá trắm cho bé

Cách nấu cháo cá trắm cho bé

1. Cháo cá trắm bầu non

Nguyên liệu 

  • Gạo tẻ: 50g
  • Cá trắm: 40g
  • Bầu non: 20g
  • Dầu ôliu, hạt nêm cho bé

Cách làm

– Nấu 1 nồi cháo đặc vừa từ gạo tẻ đã chuẩn bị.

– Cá trắm chọn phần ít xương, rửa sạch với chút muối rồi đem đi hấp hoặc luộc chín. 

– Sau đó đem cá gỡ lấy thịt, nêm ít gia vị rồi xào sơ với dầu ôliu cho thơm.

– Bầu nạo vỏ, bỏ lõi, rửa sạch và thái miếng nhỏ. Tiếp theo luộc chín bầu với chút nước.

– Khi cháo sôi, cho cá và bầu vào đảo đều, nêm thêm hạt nêm cho vừa ăn. Chờ thêm vài phút thì tắt bếp.

2. Nấu cháo cá trắm cho bé với đậu đỏ

Nấu cháo cá trắm cho bé với đậu đỏ

Nguyên liệu 

  • Đậu đỏ: 20g
  • Cá trắm: 40g
  • Gạo: 1/2 chén nhỏ
  • Hành băm nhuyễn, 2 lát gừng
  • Dầu ôliu, nước mắm cho bé

Cách làm

– Đậu đỏ vo sạch, ngâm trong nước lạnh 3-4 tiếng hoặc với nước sôi cho nhanh mềm.

– Cho đậu đỏ vào nồi, ninh nhừ rồi tán nhuyễn.

– Cá trắm rửa sạch, đem bỏ vào nồi nước sôi, luộc cùng 2 lát gừng để khử mùi tanh của cá. 

– Khi cá chín, gỡ xương, tán nhỏ phần thịt. Sau đó phi thơm hành với dầu ôliu, xào sơ cá. 

– Vo gạo, nấu với phần nước luộc cá đến khi cháo chín.

– Cháo chín cho đậu đỏ và thịt cá vào, khuấy đều, nêm thêm nước mắm. 

3. Cháo cá trắm cho bé ăn dặm với rau gì? Cháo cá trắm, cải ngọt 

Cháo cá trắm cải ngọt 

Nguyên liệu 

  • Gạo tẻ: 1 nắm
  • Cá trắm: 50g
  • Cải ngọt: 2 lá 
  • Dầu ôliu hoặc loại dành riêng cho trẻ
  • Nước mắm

Cách làm

– Luộc cá trắm với nước sôi, vớt ra để nguội, bỏ xương lấy thịt. 

– Cải ngọt rửa sạch, đem hấp chín.

– Cho nồi lên bếp, để gạo vào nấu thành cháo.

– Sau đó thêm các thực phẩm đã chuẩn bị sẵn vào nấu cùng, nêm thêm nước mắm.

– Khi cháo chín, các thành phần nhuyễn mịn thì tắt bếp và múc ra bát, thêm ít dầu ôliu khuấy đều rồi cho bé dùng.

4. Cháo cá trắm cho bé kết hợp cà chua

Cháo cá trắm cho bé kết hợp cà chua

Nguyên liệu 

  • Cà chua: 1 quả
  • Gạo: 40g
  • Thịt cá trắm: 50g
  • Dầu ôliu
  • Hạt nêm cho bé

Cách làm

– Cá trắm làm sạch, luộc chín rồi lấy phần thịt cá

– Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cùng nước luộc cá trước đó, ninh nhỏ lửa.

– Cà chua rửa sạch, trụng sơ trong nước nóng để dễ bỏ vỏ, bỏ hạt rồi băm nhuyễn.

– Sau khi cháo chín nhừ, cho thịt cá và cà chua vào, nêm thêm hạt nêm rồi khuấy đều. 

– Tắt bếp khi cháo sôi, cho dầu ăn của bé vào, trộn đều lại lần nữa. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách trữ đông thịt cá cho bé ăn dặm luôn tròn vị

Lưu ý khi nấu cháo cá trắm cho bé 

lưu ý khi nấu cháo cá trắm cho bé

Khi nấu cháo cá trắm cho bé, bạn cần lưu ý những điều dưới đây:

– Cá trắm tươi khi mua về cần đánh vảy, cạo sạch phần màng đen, bỏ hết mang cá. 

– Khi rửa thì nên dùng 1/2 củ gừng đập giập, muối hoặc chanh cắt lát chà sát để khử mùi tanh.

– Cần lưu ý khi luộc cá xong cần loại bỏ xương hoàn toàn, cách tốt nhất là lấy thìa cán nhuyễn phần thịt hoặc dùng máy xay. 

– Đối với trẻ nhỏ, cần hạn chế cho muối vào các món ăn. Đồng thời chỉ nên dùng một ít gia vị và nêm nhạt.

– Nhiều bé lần đầu sẽ không thích ăn cá hoặc muốn đổi món mới. Mẹ cần kiên trì cho bé ăn thường xuyên để làm quen từ từ. 

[inline_article id=277617]

Hy vọng những thông tin bổ ích ở trên sẽ giúp mẹ biết cách nấu cháo cá trắm cho bé. Để trẻ ăn ngon miệng và phát triển toàn diện, bạn hãy thay đổi và kết hợp nhiều món ăn khác nhau trong thực đơn ăn dặm của bé nhé!

Đào Phương Anh

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Cột mốc phát triển của trẻ tập đi và mẫu giáo

Bé 3 tuổi: Hiểu tâm lý và sự phát triển để dạy con nhàn tênh

Những tháng ngày lẫm chẫm biết đi; lóng ngóng học cách cầm thìa chỉ còn là kỷ niệm. Đứa trẻ ngày ấy vụt chốc trở thành cậu bé, cô bé 3 tuổi đầy thấu cảm. Đứa trẻ 3 tuổi tâm lý biết khi nào mẹ buồn để kịp hỏi han, an ủi “Sao mẹ buồn thế?”. Những nhọc nhằn nối tiếp nhọc nhằn nhưng lòng mẹ không khỏi tan chảy trước tấm lòng bé thơ.

Đặc biệt, ở giai đoạn bé 3-4 tuổi; con đạt được những cột mốc quan trọng trong sự phát triển toàn diện cả tính cách lẫn thể chất.

Sự phát triển của bé 3 tuổi

1. Các chỉ số chiều cao, cân nặng của bé 3 tuổi

Trong khoảng thời gian 36 đến dưới 48 tháng, chỉ số cân nặng và chiều cao của con như sau:

  • Cân nặng của bé gái dao động khoảng 13,9-16,1kg. Cân nặng của bé trai có nhỉnh hơn, trong khoảng 14,3-16,3kg. 
  • Chiều cao bé gái khoảng 95,1-102,7cm. Chiều cao bé trai khoảng 96,1-103,3cm.

Mẹ có thể tham khảo thêm bảng chiều cao cân nặng của trẻ theo tiêu chuẩn WHO (Tổ chức y tế thế giới) để biết khi nào các chỉ số của con ở mức cần “lưu ý”. Hay nói cách khác, đó là khi cân nặng và chiều cao của bé ở mức “giới hạn dưới”. Một trường hợp hợp nữa là bé có nguy cơ thừa cân khi trọng lượng vượt mức “giới hạn trên”.

2. Các mốc phát triển thể chất quan trọng của bé 3 tuổi

Sự phát triển thể chất của bé 3 tuổi mẹ cần lưu ý đó là:

  • Em bé 3 tuổi của mẹ không bao giờ chịu ngồi yên một chỗ. Đơn giản vì con không còn bị giới hạn khả năng vận động như trước. 
  • Bé có thể lên xuống cầu thang mỗi chân một bước không cần tay vịn.
  • Biết đá, ném và bắt bóng.
  • Đạp được xe 3 bánh.
  • Leo trèo một cách thành thạo.
  • Đứng một chân tối đa 5 giây.
  • Đi tiến hoặc đi lùi một cách dễ dàng.
  • Cúi xuống mà không bị ngã.
  • Biết mặc và cởi quần áo; đặc biệt bé đã biết cài và mở khuy áo.
  • Có thể nhìn và bắt chước vẽ đường thẳng, vòng tròn. 
  • Biết viết một số chữ cái in hoa.
  • Biết vẽ người từ 2-4 bộ phận.
  • Biết sử dụng kéo dành cho trẻ nhỏ.
  • Biết lật sách.
  • Xây dựng được tháp từ 4 khối trở lên.
  • Có thể vặn và mở nắp đậy.

3. Bé 3 tuổi và sự phát triển ngôn ngữ

Trẻ 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển ngôn ngữ? Mẹ hãy chú ý:

  • Nếu trước đây con ít nói thì ở giai đoạn bé 3-4 tuổi, mẹ sẽ thấy con nói rất nhiều. 
  • Bé biết giới thiệu tên và tuổi của mình, nói được tên và tuổi của bố, mẹ.
  • Nói được khoảng 250-300 từ.
  • Biết gọi tên hầu hết các món đồ quen thuộc.
  • Có thể trả lời những câu hỏi đơn giản.
  • Nói được câu từ 5-6 từ và nói được câu hoàn chỉnh trước 4 tuổi.
  • Phát âm bớt ngọng nghịu, dễ nghe hơn.
  • Biết hát và kể chuyện.
  • Có thể mô tả chính xác những gì trẻ nhìn thấy, ví dụ: chiếc xe hơi to màu đỏ, và dùng đúng động từ trong mỗi hoàn cảnh.

4. Bé 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển về nhận thức

Bé 3 tuổi muốn biết mọi thứ. Đó là lý do con thường xuyên hỏi hỏi “tại sao” như: “Tại sao bầu trời có màu xanh?”, “Tại sao con chim lại có lông?”. Ngoài việc hỏi “tại sao?” mọi lúc mọi nơi, bé 3 tuổi còn biết làm gì? Trẻ biết:

  • Gọi tên chính xác các màu sắc cơ bản.
  • Làm theo mệnh lệnh từ 2-3 hành động.
  • Nhận thức về giới tính của mình.
  • Nhận thức được thời gian trong ngày như sáng, trưa, chiều, tối.
  • Hiểu được khái niệm đếm và có thể đếm được những số đơn giản.
  • Phân loại các vật theo hình dạng và màu sắc.
  • Trả lời các câu đố phù hợp với lứa tuổi.
  • Khả năng tưởng tượng phong phú, biết đóng các vai khác nhau khi chơi trò giả vờ.
  • Nhớ được tình tiết câu chuyện và kể lại chính xác.
Các mốc phát triển của bé 3 tuổi
Bé 3 tuổi biết làm gì với sự phát triển về nhận thức

5. Tâm lý trẻ 3 tuổi: Khủng hoảng tuổi lên 3 và cách khắc phục

– Khủng hoảng tuổi lên 3 và một số diễn biến tâm lý tuổi lên 3 khác

Sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 2, trẻ phải tiếp tục đối mặt với giai đoạn khủng hoảng tuổi lên 3. Ở giai đoạn 3-4 tuổi, tâm lý trẻ 3 tuổi không chỉ trở nên độc lập hơn về mặt thể chất mà còn cả về tình cảm. Bé 3 tuổi không còn khóc nhiều hay lo sợ khi đi mẫu giáo. Tâm lý trẻ 3 tuổi thường tỏ ra rất ngang bướng, thích đòi hỏi và hay hờn dỗi, thậm chí một số trẻ 3 tuổi còn có tâm lý phản ứng như khóc lóc, lăn lộn,vật vã để đòi cho được một thứ đồ chơi gì đó… 

Hầu như, ở đứa trẻ nào cũng có những phản ứng như vậy, chỉ khác nhau là ít hay nhiều. Tâm lý trẻ 3 tuổi hay ăn vạ, hờn dỗi như vậy một phần là để được người lớn đáp ứng nhu cầu của mình; hai nữa là để nhận được sự quan tâm, vỗ về từ bố mẹ hay mọi người xung quanh. Nếu như cha mẹ có cách ứng xử phù hợp; giai đoạn này sẽ nhanh chóng qua đi và đứa trẻ 3 tuổi có thể phát triển với tâm sinh lý bình thường.

Trong quá trình mở rộng vòng tròn xã hội và phát triển tâm lý trẻ 3 tuổi; bé biết hợp tác, chia sẻ với bạn bè và bắt đầu tìm kiếm những cách đơn giản để giải quyết bất đồng, mâu thuẫn.

Ngoài ra, với sự phát triển tâm lý, bé 3 tuổi còn biết:

  • Thể hiện tình cảm với bạn bè, người thân bằng đủ mọi cung bậc cảm xúc vui, buồn, giận, dữ…
  • Hiểu khái niệm “của tôi”, “của bạn”, “của họ”…
  • Trí tưởng tượng của bé 3 tuổi phát triển quá mức. Điều đó không chỉ giúp trẻ phát huy khả năng sáng tạo trong trong học tập, chơi đùa mà còn làm trẻ hình thành những nỗi sợ hãi phi thực tế, chẳng hạn như tin rằng có một con quái vật đang ẩn nấp trong tủ quần áo.

– Cách khắc phục khủng hoảng tuổi lên 3

  • Khuyến khích, tạo điều kiện cho trẻ tự làm một số việc trong khả năng của mình.
  • Cho bé sinh hoạt theo lịch trình và thói quen nhất định.
  • Đặt ra các nguyên tắc rõ ràng và nhất quán.
  • Hãy kiên nhẫn giải thích cho bé hiểu quy tắc.
  • Hiểu và thông cảm cho bé.

>> Mẹ xem thêm: Hiểu các giai đoạn phát triển tâm lý của trẻ để trở thành cha mẹ thấu cảm

6. Các vấn đề thường gặp ở bé 3 tuổi

– Các bệnh thường gặp ở bé 3 tuổi

Mẹ hãy chuẩn bị tinh thần khi cho trẻ đi học mẫu giáo. Việc hòa nhập vào môi trường mới đông đúc, thay đổi thói quen sinh hoạt, ăn uống dễ làm trẻ mắc các bệnh sau:

– Dấu hiệu tay chân miệng của bé 3 tuổi

Bệnh tay chân miệng có những dấu hiệu nhận biết khác nhau tùy vào từng giai đoạn, cụ thể như:

Giai đoạn ủ bệnh 3 – 6 ngày.

Giai đoạn khởi phát bắt đầu với các triệu chứng dễ nhận thấy gồm:

  • Trẻ bị sốt, mệt mỏi, sốt  nhẹ (37,5-38 độ C) hoặc bị sốt cao (38-39 độ C).
  • Đau họng.
  • Loét miệng, đau rát ở răng và miệng.
  • Chảy nước bọt nhiều.
  • Biếng ăn.
  • Tiêu chảy vài lần trong ngày.

Giai đoạn toàn phát (thường bắt đầu sau 1 – 2 ngày khởi phát bệnh), trẻ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh như:

  • Trẻ bị phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, đầu gối, mông. Các bóng nước có đường kính 2 – 10mm, màu xám, hình bầu dục. Chúng có thể mọc lồi hoặc ẩn dưới da, sờ có cảm giác cộm, không đau, không ngứa.
  • Loét miệng: ở niêm mạc má, lợi và lưỡi của trẻ xuất hiện các bóng nước có đường kính 2 – 3mm, dễ vỡ. Khi vỡ tạo thành các vết loét khiến trẻ đau khi ăn, quấy khóc.
  • Trên mông của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ xuất hiện các mụn lở, rộp da.
  • Dấu hiệu toàn thân: rối loạn tri giác, mê sảng, co giật.

Nếu mẹ thấy những dấu hiệu trên ở bé 3 tuổi, mẹ hãy cho bé đi thăm khám bác sĩ ngay nhé!

>> Mẹ có thể tham khảo: Cách chữa cho bé 2-3 tuổi bị đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu

Hướng dẫn cách chăm sóc cho bé 3 tuổi

1. Gợi ý lịch sinh hoạt của bé 3 tuổi

Gợi ý mẫu thời gian biểu 1 cho bé 1 – 3 tuổi
  • 07:00 – Thức dậy
  • 07:00 hoặc 07:30 – Ăn sáng
  • 09:30 – Cho bé ăn nhẹ nếu bé có nhu cầu
  • 10:00 – Ngủ (ít nhất là 1 giờ)
  • 11:00 hoặc 12:00 – Ăn trưa
  • 14:00 – Ngủ trưa (ít nhất là 1 giờ)
  • 15:30 – Ăn nhẹ
  • 17:30 – Ăn tối
  • 18:30 – Những thói quen trước khi ngủ (vệ sinh cá nhân, đọc sách, kể chuyện…)
  • 19:00 – Ngủ

Gợi ý mẫu thời gian biểu 2 cho bé 1 – 3 tuổi

  • 07:00 -Thức dậy
  • 07:00 hoặc 07:30 – Ăn sáng
  • 09:00 – Cho bé ăn nhẹ nếu bé có nhu cầu
  • 11:00 – Ăn trưa
  • 12:00 – Ngủ (ít nhất là 1 giờ)
  • 15:30 – Ăn vặt
  • 17:30 – Ăn tối
  • 18:30 – Những thói quen trước khi ngủ (vệ sinh cá nhân, đọc sách, kể chuyện…)
  • 19:00 – Ngủ

2. Dinh dưỡng giúp bé 3 tuổi khỏe mạnh

Với bé 3 tuổi, việc thay đổi môi trường sinh hoạt do đi học có thể làm nhiều bé bệnh triền miên. Vì vậy, khi chăm sóc bé ở nhà, mẹ lưu ý:

  • Thực đơn bé 3 tuổi cần đảm bảo bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm đạm, tinh bột, chất béo, vitamin, khoáng chất, đặc biệt không thể thiếu rau xanh, trái cây.
  • Nếu trẻ không ăn sáng ở trường thì bữa sáng ở nhà phải đầy đủ dinh dưỡng vì cung cấp năng lượng hoạt động cho cả ngày dài. 
  • Nếu bé không thích ăn rau thì thay bằng loại củ hoặc trái cây con thích. Nên cho trẻ ăn trực tiếp hơn là uống nước ép vì như vậy sẽ nhận được nhiều chất bổ, chất xơ hơn.
  • Cần cho bé uống đủ nước. Nhiều bé 3 tuổi đi học nhút nhát không dám tự lấy nước uống sẽ dẫn đến cơ thể thiếu nước, gây hại cho sức khỏe. Vì vậy, mẹ nên tạo mối liên kết với cô giáo để nắm tình hình bé ở trường cũng như nhờ cô trợ giúp thêm, đặc biệt là về chuyện ăn uống của bé.
  • Nếu con thường xuyên bệnh vặt, hãy cho bé đi khám và nhờ bác sĩ cho con bổ sung thêm vitamin nếu cần.

>> Mẹ xem thêm: Bữa sáng cho bé 2-3 tuổi nhanh gọn, dễ làm và đầy đủ dưỡng chất

[inline_article id=295613]

2. Hoạt động giúp cho bé phát triển lành mạnh

Nhằm giúp bé 3 tuổi khéo tay hơn, thuần thục trong các kỹ năng vận động tinh; chuẩn bị cho quá trình học viết chữ; mẹ có thể gợi ý cho con các trò chơi như nặn đất sét, tập vẽ, tô màu; hoặc cho trẻ phụ mẹ nhồi bột khi nướng bánh, xay tiêu khi nấu ăn…

Bên cạnh đó, để thúc đẩy sự phát triển của trẻ 3 tuổi, mẹ hãy làm những điều sau cho bé:

  • Đọc sách cho bé 3 tuổi nghe mỗi ngày.
  • Dành thời gian chơi với trẻ 3 tuổi; thường xuyên trò chuyện, kiên nhẫn trả lời các câu hỏi của bé và giúp con thể hiện cảm xúc.
  • Cho phép con đưa ra những chọn lựa đơn giản như mặc gì, ăn gì.
  • Đừng làm thay cho con; hãy để trẻ tự lập như tự mặc quần áo, đánh răng, đi vệ sinh.
  • Dạy bé 3 tuổi đếm các phép tính cơ bản, hát các bài hát đơn giản.
  • Tạo điều kiện để bé chơi với những đứa trẻ khác. Khi chơi cùng, hãy để chúng tự giải quyết xung đột, mẹ chỉ can thiệp khi cần thiết. Như vậy sẽ giúp trẻ rèn luyện kỹ năng xã hội, giải quyết vấn đề.

3. Dạy bé 3 tuổi về giới tính

Trẻ 3 tuổi biết làm gì? Bé 3 tuổi đã biết nhận thức về cơ thể, bắt đầu tò mò về sự khác biệt của mình với trẻ khác. Hãy dạy con gọi tên các bộ phận trên cơ thể một cách tự nhiên, chính xác.

Giúp con hiểu vùng nào là “vùng riêng tư” (những bộ phận mà đồ tắm che đậy), không cho bất kỳ ai chạm vào cũng như định hướng cho trẻ biết tôn trọng bản thân. Mẹ xem thêm thông tin về bộ phận sinh dục bé traibộ phận sinh dục bé gái.

>> Mẹ xem thêm: Giáo dục giới tính là gì? Cách dạy cho trẻ theo độ tuổi

4. Dạy bé bảo vệ bản thân

Dạy bé 3 tuổi bảo vệ bản thân
Dạy bé 3 tuổi biết đối phó trong những tình huống thiếu an toàn và nguy hiểm

Trẻ 3 tuổi cần biết làm gì? Đây cũng là độ tuổi trẻ cần phải biết đối phó trong những tình huống thiếu an toàn và nguy hiểm. Muốn được như vậy, mẹ cần dạy bé 3 tuổi:

  • Biết họ tên đầy đủ của bé, của bố mẹ, địa chỉ nhà, số điện thoại bố mẹ.
  • Không nhận bất kỳ đồ vật gì từ người lạ.
  • Nhờ người lớn giúp đỡ khi cần, nên nhờ ai, dấu hiệu nhận dạng họ, chẳng hạn những người mặc đồng phục hoặc đeo huy hiệu…
  • Không ai có thể yêu cầu con giữ bí mật với cha mẹ.
  • Không ai được phép chạm vào “vùng riêng tư” của con.
  • Không ai có thể yêu cầu con nhìn, chạm vào “vùng riêng tư” của họ.

5. Bé 3 tuổi thể hiện tính cách gì qua những trò chơi?

Trẻ mẫu giáo thường biểu hiện những cảm xúc phức tạp khi chơi đùa với búp bê, đồ chơi hình khối, xe hơi hoặc các loại đồ chơi khác. Ví dụ, sau khi phải đi khám bệnh về, trẻ có thể sẽ sắp xếp những con gấu bông của mình thành hàng để tiêm thuốc.

Thậm chí khi chứng kiến một vụ tai nạn xe hơi ngoài đời thực hay trên truyền hình, trẻ có thể sẽ tái hiện lại qua việc đập nát các xe tải đồ chơi bằng cách va đập chúng với nhau. Việc đập phá đồ chơi có vẻ như biểu hiện nổi loạn, nhưng mẹ không nên can thiệp ngay lúc đó mà cần theo dõi và tìm hiểu rõ nguyên nhân. Bé có thể đang tiếp thu những trải nghiệm mới và bộc lộ qua việc chơi. 

Nếu bé 3 tuổi không có biểu hiện nào khác ngoài hành vi bạo lực khi chơi; mẹ cần kiểm tra lại trẻ đã xem gì trên truyền hình, máy tính hoặc liệu trẻ có từng tiếp xúc với bạo lực trong cuộc sống thực không. Ở độ tuổi này, các tin tức buổi tối, phim hoạt hình hoặc phim ảnh có thể phát huy ảnh hưởng tuyệt đối với trẻ.

Bé 3-4 tuổi chỉ nên xem tivi, máy tính, điện thoại tối đa 1 tiếng mỗi ngày và mẹ cần chọn lọc chương trình phù hợp khi cho bé xem.

6. Điều chỉnh hành vi của bé 3 tuổi

Trẻ 3 tuổi làm gì biết tự điều chỉnh hành vi. Do đó mẹ sẽ nhận thấy càng hối thúc trẻ chỉ thấy tác dụng ngược lại, giống như “nước đổ lá khoai”? Càng thúc giục chỉ càng khiến trẻ lúng túng và làm mọi thứ chậm hơn bình thường.

Trong những tình huống này, mẹ thử dỗ dành bé bằng một trò chơi hoặc thi đua như: “Hai mẹ con mình sẽ thi xem ai mang giày nhanh hơn nào?” hoặc “Chúng ta sẽ chạy đua tới chỗ có cái xe hơi đó, nào, sẵn sàng chưa, bắt đầu”. Sau đó, mẹ vờ làm chậm hơn bé một chút để bé thích thú và nhanh nhẹn hơn vào những lần sau.

7. Chú ý khi giao tiếp với trẻ 3 tuổi

Mẹ nên đảm bảo mẹ đang giao tiếp với trẻ theo cách mẹ mong muốn được đáp lại từ con hay kỳ vọng trẻ sẽ đối xử với người khác tương tự.

Có thể mẹ đang tạo ra rất nhiều tình huống để trẻ bắt chước mà không nhận ra điều này

  • Những lúc mẹ nói: “Mẹ có thể chơi cùng con không?” là mẹ đang dạy bé làm thế nào khi muốn tham gia một hoạt động.
  • Khi gợi ý: “Bin à, con hãy hỏi bạn Ti xem con có thể mượn chơi xe đạp của bạn được không nào” là cách mẹ dạy bé làm thế nào để hỏi mượn đồ chơi.
  • Nhắc bé: “Hãy nói cảm ơn khi con nhận quà nhé” là lúc mẹ dạy trẻ làm thế nào bày tỏ lòng biết ơn.
  • Đề nghị: “Bây giờ mẹ giữ thùng và con đổ nước vào nhé?” là mẹ đang dạy trẻ cách phân chia công việc.
  • Nói với bé: “Điều đó làm mẹ thấy buồn (hoặc giận)” là chỉ cho bé cách thể hiện cảm xúc tốt hơn nhiều so với việc mẹ nổi trận lôi đình.
  • Mẹ hãy nhớ rằng trẻ luôn quan sát và mô phỏng rất nhanh những điều học được từ người lớn.

Chú ý khi giao tiếp với bé 3 tuổi

Lời khuyên của bác sĩ để bé 3 tuổi phát triển tốt

1. Lưu ý đối với bé: Các dấu hiệu chậm phát triển

Mỗi trẻ có tốc độ phát triển khác nhau tùy thuộc vào xuất phát điểm lúc sinh ra, điều kiện nuôi dưỡng, các yếu tố di truyền… Tuy nhiên, nếu trong giai đoạn 3-4 tuổi, trẻ có các dấu hiệu chậm phát triển sau thì mẹ cần cho bé đi khám để được can thiệp kịp thời:

  • Không biết ném bóng, nhảy tại chỗ, đạp xe 3 bánh.
  • Hay té ngã và gặp khó khăn đi lên xuống cầu thang, 
  • Không biết cầm bút chì, chì màu để tô, vẽ.
  • Không biết nói câu nhiều hơn 3 từ, không biết cách dùng đại từ xưng hô như ‘tôi”, “bạn”.
  • Không xếp được 4 khối chồng lên nhau và không biết cầm các vật nhỏ.
  • Không chơi với trẻ khác và không tương tác với người lạ.
  • Không thể kiểm soát sự tức giận.
  • Không hiểu những yêu cầu đơn giản.
  • Không giao tiếp bằng mắt.
  • Không biết bắt chước hoặc chơi trò giả vờ.
  • Kháng cự việc mặc quần áo, đi ngủ và vệ sinh.

2. Cách chăm sóc bản thân cho mẹ của bé 3 tuổi

Ngoài việc hiểu thêm về bé 3 tuổi, mẹ cũng cần biết về cách chăm sóc cho chính mình:

  • Vận động cơ thể: Mẹ hãy cố gắng duy trì vận động thể chất một cách nhất quán, ít nhất tập từ 3 đến 4 lần trong tuần; với thời gian cho mỗi lần tập ít nhất là 30 phút.
  • Ăn uống lành mạnh: Thực phẩm lành mạnh cung cấp năng lượng cho cơ thể của mẹ. Mẹ hãy dành vài phút để lên kế hoạch về những thực phẩm dự trữ trong tủ lạnh mỗi tuần để có thể tạo ra những bữa ăn nhanh chóng, lành mạnh và dễ dàng.
  • Duy trì sự kết nối: Đừng để lịch trình bận rộn vắt kiệt thời gian dành cho gia đình và bạn bè. Hãy cố gắng lên lịch để kết nối thường xuyên với bạn đời hoặc bạn bè.
  • Chăm sóc sức khỏe: Mẹ sẽ không để con mình bỏ lỡ lần khám sức khỏe định kỳ hàng năm — vì vậy đừng để sức khỏe của chính mình sa sút! Hãy lên lịch kiểm tra sức khỏe hàng năm, làm các xét nghiệm thích hợp, tiêm phòng cúm và kiểm tra thị lực. Và đến nha sĩ để khám và làm sạch răng hàng năm.
  • Ưu tiên giấc ngủ: Các bà mẹ thường bị cuốn vào tâm lý “làm xong việc trước khi trẻ thức dậy”. Nhưng các bà mẹ không nên bỏ qua giấc ngủ. Hãy tránh xa thức ăn, rượu, những cuộc trò chuyện gây khó chịu về mặt cảm xúc và các chất kích thích trước thời gian ngủ.
  • Giữ kết nối với chính mình: Là một người mẹ, thật dễ dàng để đánh mất bản thân trong những thói quen của cuộc sống gia đình: giặt là, chuẩn bị bữa ăn, thanh toán hóa đơn, dọn dẹp, v.v. Hãy để lại một phần cho bản thân, hãy theo đuổi sở thích. Chúng ta luôn phát triển trong suốt cuộc đời của mình và duy trì kết nối với những đam mê là điều giúp chúng ta sống trọn vẹn và vui vẻ.

Cũng như trẻ ở bất kỳ giai đoạn nào, bé 3 tuổi luôn cần mẹ nhẹ nhàng, gần gũi và tâm lý trong quá trình chăm sóc. Đặc biệt, hiểu được sự phát triển của trẻ 3 tuổi sẽ giúp mẹ nuôi dạy con nhẹ nhàng hơn.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách nấu mì Mug cho bé yêu đổi vị mà vẫn an toàn sức khỏe

cách nấu mì mug cho bé
Cách nấu mì Mug cho bé như thế nào? Mẹ tìm hiểu bài viết này sẽ rõ.

Khi con yêu bước vào độ tuổi ăn dặm, các mẹ thường băn khoăn, không biết nên chọn món ăn nào vừa kích thích vị giác vừa đảm bảo nguồn dưỡng chất thiết yếu cho trẻ? 

Vậy thì mẹ hãy cùng tìm hiểu cách nấu mì Mug cho bé nhé. Đây là món ăn dặm thơm ngon mà mẹ có thể dùng để đổi vị cho bé.

Mì Mug là gì?

Mì Mug là gì và tại sao nên biết cách nấu mì Mug cho bé?

Mì Mug là món ăn dặm được chế biến trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật. Thị trường Việt Nam bày bán rộng rãi món mì này vì tính an toàn cao và hàm lượng dinh dưỡng tốt, giúp bé không chỉ ăn được nhiều mà còn ăn ngon miệng hơn. 

Bên cạnh đó, mì Mug còn cung cấp chất bột, vitamin, canxi và các khoáng chất cần thiết cho bé ăn dặm. Đặc biệt, mì có chất thịt, tôm với khâu kiểm tra kỹ lưỡng nên rất an toàn cho trẻ nhỏ.

Một bát mỳ Mug (1 gói nhỏ) sẽ cung cấp khoảng:

  • 107 kcal 
  • 2,5g protein 
  • 4,4g lipit 
  • 11,2g carbohydrate
  • 790mg natri
  • 0,09mg vitamin B1
  • 0,12mg vitamin B2 và 51mg canxi

Có nên cho bé ăn mì Mug?

Có nên cho bé ăn mì Mug?

– Với nguồn dưỡng chất kể trên, mẹ hoàn toàn có thể cho bé ăn mì trong độ tuổi ăn dặm. Ngoài ra, còn có một số lợi ích khác mà mẹ nên biết trước khi học cách nấu mì Mug cho bé.

– Mì dễ chế biến, thuận tiện cho bé ăn khi đói mà không làm mất quá nhiều thời gian của mẹ trong những ngày bận rộn. 

– Mì cung cấp đủ chất dinh dưỡng, khoáng chất… Hơn nữa, mì không có chất phụ gia, bột ngọt hay các chất tạo màu. Mẹ hoàn toàn an tâm khi cho con ăn.

– Ngoài ngon miệng, mỗi gói mì còn có những hình con thú ngộ nghĩnh, đẹp mắt giúp bé tò mò và kích thích con ăn được nhiều hơn.

– Mì Mug bổ sung canxi, hỗ trợ phát triển hệ xương và răng của bé, giúp bé phát triển chiều cao tốt hơn và kích thích mọc răng trong quá trình ăn dặm.

Khi nào trẻ ăn được mì Mug?

Khi nào trẻ ăn được mì Mug?

Khi tìm hiểu cách nấu mì Mug cho bé ăn dặm, mẹ cần nhớ rằng: 

– Mì Mug chỉ dành cho trẻ nhỏ từ 1 tuổi trở lên, khi các bé đã biết ăn thô, ăn cơm… Vì lúc này hệ xương và răng của bé đã phát triển, bé hoàn toàn có khả năng tự nhai và nuốt sợi mì mềm mà không sợ bị tổn thương răng nướu về sau. 

– Mẹ cũng cần biết cách nấu mì Mug cho bé đúng quy trình để con không gặp sự cố trong lúc ăn nhé.

[inline_article id=271936]

Cách nấu mì Mug cho bé

Mì Mug có nhiều vị từ thịt, tôm tới các loại rau củ, thỏa sức cho mẹ chọn lựa nhằm thay đổi bữa ăn hàng ngày cho con không còn nhàm chán.

Hướng dẫn sử dụng:

Mẹ lấy một gói mì cho vào cốc có nắp đậy hoặc tô, sau đó đổ 150ml nước sôi (hoặc nước hầm từ sườn non, thịt thăn, hoặc rau củ…) vào mì.

– Tiếp đó, mẹ cho hết 4 gói gia vị nhỏ vào, rồi đậy nắp khoảng từ 2-3 phút, khi bắt đầu thấy mì chín mềm, tỏa mùi thơm thì đổ ra và cho bé ăn ngay khi còn nóng. 

– Để món ăn ngon và dậy mùi hơn mẹ có thể cho thêm 10ml dầu ôliu để đảm bảo thêm nguồn dưỡng chất tốt nhất cho con. 

Lưu ý khi nấu mì Mug cho bé

Lưu ý khi nấu mì Mug cho bé

Để có cách nấu mì Mug cho bé ngon hơn, mẹ cần lưu ý một số điều dưới đây:

– Mẹ thường có suy nghĩ nêm chút mắm, muối vào đồ ăn dặm giúp món ăn đậm đà hơn. Tuy nhiên, đó là quan niệm sai. Trong mì Mug đã có đủ gia vị và thành phần đủ cho bé ăn dặm, nên mẹ tuyệt đối không thêm gia vị (mắm, muối…) từ bên ngoài vì sẽ khiến thận của bé phải làm việc quá sức.

– Không nên nấu mì quá lâu vì sẽ làm mất chất dinh dưỡng món ăn, hoặc nấu quá nhanh vì chưa chín sẽ làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ.

– Mì phải được nấu liền ngay khi mở gói, tránh ánh nắng trực tiếp. Với gói mì nào chưa sử dụng tới, mẹ lưu ý bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. 

– Mẹ nên mua mì trong siêu thị hoặc cửa hàng có uy tín và nhớ xem kỹ hạn sử dụng trước khi nấu cho con ăn, tránh tình trạng hàng làm giả, không rõ xuất xứ. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 8 cách nấu mì udon cho bé từ đa dạng nguyên liệu

Cách nấu mì Mug cho bé không khó phải không mẹ? Thỉnh thoảng mẹ chiều bé một bữa mì Mug xem con yêu có háu ăn không nhé. 

Tuyết Lan