Categories
Cột mốc phát triển Trẻ tiểu học (6-10 tuổi)

Cột mốc phát triển của trẻ tiểu học bố mẹ cần biết

Cột mốc phát triển của trẻ tiểu học rất quan trọng. Khoảng thời gian từ 6 đến10 tuổi là một trong những thay đổi lớn về nhận thức đối với trẻ em.

Trẻ bắt đầu có sự thay đổi từ tuổi mẫu giáo sang tuổi thiếu niên, từ một cuộc sống bị chi phối bởi tưởng tượng sang một cuộc sống bắt đầu bị chi phối bởi logic và lý trí.

Bố mẹ hãy cùng tìm hiểu những cột mốc phát triển của trẻ trong giai đoạn này để chăm sóc tốt nhất.

Cột mốc phát triển của trẻ tiểu học về thể chất

Ở độ tuổi này bạn có thể nhận thấy con bạn có những thay đổi về thể chất rõ rệt như:

  • Thay những chiếc răng sữa đầu tiên.
  • Chiều cao tăng lên từ 4 – 10cm.
  • Tầm nhìn sắc nét rõ ràng như người lớn vào thời điểm này, cải thiện khả năng phối hợp tay và mắt.
  • Tăng cường nhận thức về cơ thể
  • Phát triển các kỹ năng di chuyển phức tạp hơn, như chạy theo hình zigzag, nhảy xuống các bậc thang, chạy xe lăn và bắt bóng nhỏ. Trẻ có khả năng kết hợp các kỹ năng vận động thô như chạy để đá bóng, nhảy dây. Những kỹ năng thể chất này phụ thuộc vào tần suất con bạn thực hành chúng.
  • Các kỹ năng vận động phức tạp cũng phát triển theo, con bạn có thể tự đánh răng và làm các công việc vệ sinh hàng ngày mà không cần bạn hỗ trợ. Con cũng có thể viết các chữ nhỏ hơn trên vở học ở trường.
  • Trẻ có thể di chuyển nhún nhảy theo giai điệu bài nhạc chính xác hơn.

Một phần khác trong cột mốc phát triển của trẻ tiểu học là sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ. Ở trường, cơ hội vận động thể chất và các hoạt động ngoài trời của con bạn sẽ giảm đi, và vì vậy nguy cơ tăng cân cũng tăng lên.

Do đó, bạn hãy khuyến khích con tập thể dục thường xuyên và tận hưởng các hoạt động ngoài trời. Cùng nhau tham gia các hoạt động thể thao, khám phá những địa điểm mới cùng gia đình, đạp xe và đảm bảo cả gia đình có chế độ dinh dưỡng cân bằng và một sức khỏe tốt.

cột mốc phát triển của trẻ tiểu học
Cột mốc phát triển của trẻ tiểu học nhanh hơn bạn tưởng

Thay đổi về cảm xúc, giao tiếp xã hội

Trong giai đoạn này, trẻ có thể tự mặc đồ, dễ dàng dùng tay bắt bóng, buộc dây giày. Trẻ đã có khả năng tự lập cao hơn trong gia đình. Các sự kiện quan trọng như bắt đầu vào tiểu học sẽ giúp trẻ tuổi này thường xuyên kết nối với thế giới rộng lớn hơn.

Tình bạn ngày càng quan trọng với trẻ. Các kỹ năng về thể chất, tinh thần và xã hội phát triển nhanh chóng. Đây cũng là thời điểm quan trọng để trẻ phát triển sự tự tin trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, chẳng hạn kết bạn, học tập tại trường và chơi thể thao.

Dưới đây là một số thông tin về cột mốc phát triển của trẻ tiểu học về cảm xúc, giao tiếp trong giai đoạn 6-10 tuổi:

  • Thể hiện sự độc lập hơn với bố mẹ và gia đình.
  • Bắt đầu nghĩ về tương lai.
  • Hiểu hơn về vị trí nơi ở của mình trên thế giới.
  • Chú ý nhiều hơn tới bạn bè và hoạt động nhóm.
  • Mong muốn được bạn bè yêu thích và chấp nhận.

[inline_article id=223892]

Phát triển nhận thức

Cha mẹ có thể nhận thấy rằng trong cột mốc phát triển của trẻ tiểu học, trẻ bắt đầu suy nghĩ và lắng nghe gần như người trưởng thành. Trẻ em ở độ tuổi này đang có kỹ năng ngôn ngữ và  khả năng nhận thức để thu thập thông tin, hình thành ý kiến ​​và suy nghĩ tốt.

Do đó, nhiều trẻ em tiểu học có thể là tâm điểm trong các nhóm và trong các cuộc thảo luận, có khả năng bày tỏ suy nghĩ của chúng về các sự kiện hiện tại, sách, âm nhạc, nghệ thuật và các chủ đề khác.

Đối với nhiều trẻ em, giai đoạn phát triển khoảng tuổi lên 10 là giai đoạn của sự học hỏi và tăng trưởng nhận thức nhanh chóng. Việc học tăng tốc đáng kể ở lớp năm  khi trẻ chuẩn bị cho những năm học trung học cơ sở.

Đó là vào lớp năm, trẻ em bắt đầu giải quyết các vấn đề phức tạp hơn trong toán học, đọc và các môn học khác ví dụ trẻ học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh cho trẻ tiểu học. Trong giai đoạn này trẻ còn tiếp xúc với các loại hình học trực tuyến tại nhà trong thời điểm đặc biệt ví dụ như dịch Covid-19 bùng phát.

cột mốc phát triển của trẻ tiểu học
Bố mẹ cần khái quát hết các hoạt động nhận thức của trẻ trong giai đoạn này để  giáo dục trẻ tốt hơn

Hoạt động vui chơi và tìm hiểu

Nhiều đứa trẻ 10 tuổi thích chạy, đạp xe, trượt băng và chơi thể thao. Họ có thể thích các môn thể thao đồng đội hoặc các hoạt động cá nhân.

Trẻ theo dõi các đội thể thao yêu thích của trẻ và biết tất cả các chi tiết của các chương trình TV yêu thích của mình. Trẻ cũng bắt đầu nhận thức được các ca sĩ và nhóm nhạc cũng như những người nổi tiếng yêu thích của họ.

Nhiều đứa trẻ 10 tuổi thích đồ điện tử. Trẻ thường thích chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số hoặc họ có thể thích chơi trò chơi trực tuyến.

Những cột mốc phát triển của trẻ tiểu học quan trọng:

  • Học cách sử dụng phán đoán tốt
  • Thể hiện sự quan tâm đến các đội thể thao hoặc các nhóm nhạc pop
  • Có một khoảng chú ý tăng lên và thường có thể dành thời gian dài để làm việc cho các hoạt động trẻ thích
  • Tìm kiếm tình bạn thông qua mối quan tâm chung và cự ly gần (thích chơi với bạn hàng xóm, bạn học cùng lớp).
  • Bắt đầu quan tâm tới luật lệ, dựa vào cách tuân thủ các trò chơi thực tế.
  • Bắt đầu phát triển lý luận đạo đức, thông qua các phong tục xã hội và các giá trị đạo đức (hiểu sự trung thực, đúng sai, công bằng, tốt và xấu, tôn trọng).
  • Hiển thị sự quan tâm ngày càng tăng đối với hoạt động ngoài trời, đi công viên v.v…
  • Mở rộng mối quan tâm đối với công việc hàng ngày. Trẻ tận hưởng chuyến đi chơi vượt ra ngoài thế giới hàng ngày của mình. Ví dụ: Đi chơi theo nhóm, chuyến đi đến bảo tàng, đi du lịch xa…

Những thay đổi quan trọng khác

Trẻ em ở độ tuổi này cũng có thể bắt đầu chú trọng hơn vào ngoại hình và có thể muốn phù hợp với bạn bè nhiều hơn trước đây. Các vấn đề về hình tượng cá nhân cũng có thể phát triển ở độ tuổi này ở một số trẻ em đặc biệt là các bé gái.

Hãy là một hình mẫu tốt khi nói đến hình tượng cơ thể. Tránh đưa ra những bình luận chỉ trích cơ thể của chính bạn (chẳng hạn như tự gọi mình là béo) và làm gương cho thói quen ăn uống lành mạnh.

Nhiều đứa trẻ 6-10 tuổi thích tham dự các nhóm. Các nhóm trên lớp, câu lạc bộ và các hoạt động có tổ chức có thể là một sức hút lớn đối với trẻ em trong độ tuổi này vì nó mang lại cho chúng cơ hội để thực hiện mục tiêu chung, đồng thời giúp chúng hòa nhập với các bạn mới.

cột mốc phát triển của trẻ tiểu học
Trẻ tiểu học có nhiều hoạt động phong phú và đa dạng nên bạn cần tìm hiểu đầy đủ

Bạn có thể mong đợi để thấy sự khao khát riêng tư gia tăng ở trẻ em trong độ tuổi này. Từ độ tuổi này trẻ ngày càng nhận thức rõ hơn về cơ thể của chúng và có nhiều khả năng muốn riêng tư khi tắm và mặc quần áo.

Trẻ cũng có nhiều khả năng chú ý đến những thứ như quần áo và kiểu tóc và có tình cảm với bạn khác giới. Lúc này dạy con về tình dục là một cuộc nói chuyện rất khó khăn, nhưng cha mẹ cần phải nói cho trẻ biết.

Trẻ không cần biết tất cả mọi chi tiết, nhưng một cuộc nói chuyện nhỏ có thể giúp trẻ hiểu biết hơn về những chức năng của các bộ phận trên cơ thể. Đồng thời, việc này còn ngăn chặn được những cuộc nói chuyện thô lỗ, về những chủ đề mà trẻ có thể nghe thấy từ những đứa trẻ khác.

Nếu bạn lo lắng rằng con bạn không phát triển như bình thường, hãy bắt đầu bằng cách nhắc nhở bản thân rằng cột mốc phát triển của trẻ tiểu học là thời điểm chuyển tiếp cho trẻ. Không có tiêu chuẩn chắc chắn nào con bạn cần đạt được.

Trong khi một số trẻ sẽ chơi đồ trang điểm và thể thao, những trẻ khác có thể vui vẻ chơi với búp bê hoặc đọc truyện tranh. Cả hai phương án đều tốt và hoàn toàn khỏe mạnh.

Thuận Minh

Categories
Trẻ tiểu học (6-10 tuổi) Chăm sóc trẻ

Chăm sóc trẻ tiểu học và những lưu ý cần thiết dành cho bố mẹ

Chăm sóc trẻ tiểu học là điều không đơn giản. Trẻ tiểu học tuy cơ thể chưa phát triển khá toàn diện nhưng sức đề kháng kém nên rất nhạy cảm với những biến đổi môi trường, đặc biệt trong thời gian dịch Covid-19 hoành hành, vì thế cần phải chăm sóc trẻ thật là tốt.

Đặc biệt trong giai đoạn giãn cách xã hội phòng dịch Covid-19, hoặc nghỉ hè, bé có nhiều thời gian ở nhà, gia đình bạn cần phải có kế hoạch chăm sóc trẻ tiểu học tốt nhất.

Sức khỏe thể chất của trẻ tiểu học

Các bậc phụ huynh lưu ý rằng từ 6 – 10 tuổi được xem là “giai đoạn vàng” trong sự phát triển của trẻ. Trong giai đoạn này, các hoạt động thể chất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giáo dục trẻ một cách toàn diện, giúp trẻ phát triển và hoàn thiện về các hệ thần kinh, cơ xương, bộ máy hô hấp.

Từ tuổi tiểu học, cơ thể của trẻ đã có nhiều bước phát triển mới. Lúc này chiều cao của bé đã đạt trên 100 cm, cân nặng khoảng 15 kg; hệ cơ và hệ thần kinh cấp cao phát triển mạnh nhưng hệ xương và hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện.

1. Hệ xương

Còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,…

Vì thế mà khi chăm sóc trẻ tiểu học, trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toànvà có ích, đòi hỏi sự khéo léo của tay và chân…

Đặc biệt rèn cho các em tư thế ngồi học khoa học để tránh việc mắc phải các căn bệnh về học đường trong đó có cong vẹo cột sống, cận thị…Chiều cao mỗi năm của trẻ tăng thêm 4cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng 2kg.

Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106cm (nam) 104cm (nữ) cân nặng đạt 15,7kg (nam) và 15,1kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5cm,cân nặng có thể xê dịch từ 1 – 2kg.

chăm sóc trẻ tiểu học
Trẻ tiểu học có những bước phát triển thể chất rõ rệt

2. Hệ cơ

Đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa,…Vì vậy mà thầy cô và cha mẹ nên đưa các emvào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.

Hơn nữa, hệ cơ đang phát triển, khả năng tập trung chú ý của tuổi này còn thấp, nên trẻ thường không ngồi yên lâu một chỗ được. Vì thế người lớn nên thông cảm cho trẻ chứ không phải do trẻ hư.

3. Hệ tuần hoàn

Mặc dù khi lên 6 tuổi, trọng lượng tim của trẻ nặng gấp 6 lần lúc mới sinh nhưng nhịp đập yếu. Mỗi phút, tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 – 90 lần/phút.

Mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh. Để tránh làm cho tim bị suy kiệt, người lớn cần chú ý cho trẻ nghỉ ngơi hợp lý giữa các giờ chơi.

Chăm sóc trẻ tiểu học về dinh dưỡng

Một trong những cách quan trọng nhất để giúp trẻ có thói quen ăn lành mạnh là cho trẻ thấy những tấm gương có thói quen ăn tốt. Bạn sẽ chẳng bao giờ khuyến khích con mình ăn uống lành mạnh nếu chính bạn không ăn thức ăn lành mạnh.

Nói cách khác, khi chúng ta có những lựa chọn thông minh hơn, ví dụ như lúc đói thì ăn trái cây thay vì bánh quy nhiều chất béo, từ đó trẻ sẽ biết cách tốt hơn để nạp thêm năng lượng cho cơ thể.

Bên cạnh đó, hãy cho bé có cơ hội cùng bạn chuẩn bị và chế biến thức ăn, chúng sẽ hiểu được cách làm nên những món ăn lành mạnh như thế nào.

Trẻ con rất thích đồ ngọt, vì thế hãy chia sẻ cho con bạn biết về mối nguy hại của sâu răng hay béo phì với những tấm gương cụ thể khi thấy chúng ăn quá nhiều đồ ngọt. Quan trọng là bạn không tận tay đưa cho chúng những loại đồ ăn nhiều đường.

chăm sóc trẻ tiểu học
Khi chăm sóc trẻ tiểu học, dinh dưỡng cho trẻ cần đa dạng và đầy đủ dưỡng chất

Chính thức bước vào lớp 1, nếu học bán trú, bé chỉ còn bữa sáng và bữa tối là ăn tại nhà thôi. Thực đơn cho bé cũng bắt đầu phong phú hơn theo “yêu cầu” của bé. Độ tuổi này trẻ sẽ cần khoảng 1600kcal mỗi ngày.

Trẻ đang tuổi lớn nên cần nhiều năng lượng. Tuy nhiên, bạn cũng đừng sốt ruột mà ép con ăn liên tục, bồi bổ thật nhiều. Nếu quá dư thừa năng lượng, bé rất dễ thừa cân, béo phì và cảm thấy mặc cảm khi đi học do bị bạn bè trêu chọc.

Cần cho bé ăn đủ lượng cần thiết chứ không dư thừa. Ngoài ra, bạn nên cho con vận động ngoài trời, tập chạy bộ, làm quen với những môn năng khiếu như bơi lội, bóng rổ, thể dục nhịp điệu… Ở tuổi này, bé đã có thể học được tất cả những môn đó.

Để chăm sóc trẻ tiểu học tốt hơn, hãy tập cho bé có thói quen uống sữa và ăn sữa chua tối thiểu 1 lần/ngày. Bé cần tối thiểu 1 hộp sữa chua và 1-2 ly sữa nưóc. Nếu bạn cung cấp không đủ, bé sẽ rất dễ thiếu canxi, khó phát triển chiều cao hoàn hảo.

Nếu bạn thấy bé thừa cân cũng không nên cắt giảm sữa và sữa chua. Trường hợp đó, có thể chuyển sang sữa chua không đường hoặc sữa tươi không đường cho trẻ uống.

Quá trình phát triển cảm xúc của trẻ tiểu học

Từ 6 tuổi, con bạn sẽ nhận thức rõ hơn về cảm xúc của chính mình và của những người khác. Bé có thể hiểu các khái niệm tinh vi, như không làm tổn thương cảm xúc của ai đó bằng cách nói gay gắt, cáu kỉnh hay chỉ trích.

Trẻ em ở độ tuổi này cũng có thể ngày càng thể hiện mong muốn tự chọn quần áo, tự giặt đồ và chải tóc. Cha mẹ có thể khuyến khích sự độc lập này và hướng dẫn bé cách làm.

Chẳng hạn, bạn có thể để trẻ tự tắm, nhưng cuối cùng hãy giúp đỡ bé tắm sạch, hoặc gợi ý một chiếc áo len và quần bó nếu trời quá lạnh để đến trường thay vì một chiếc váy mà bé thích.

Tình bạn và các mối quan hệ xã hội khác với các bạn học và người lớn trở nên phức tạp hơn và có ý nghĩa hơn ở độ tuổi này, khi bé nhận thức rõ hơn về thế giới xung quanh và vai trò của bé trong đó.

[inline_article id=226589]

Những dấu mốc quan trọng bạn cần biết để chăm sóc trẻ tiểu học tốt hơn:

  • Thích thể hiện tài năng
  • Phát triển kỹ năng tự kiểm soát được cải thiện
  • Cho thấy khả năng duy trì sự ổn định cảm xúc
  • Tự chải tóc
  • Tự biết xì mũi
  • Gấp quần áo
  • Cột dây giày với sự giúp đỡ của người lớn
  • Nhìn chăm chú vào người khác khi trò chuyện và khi nghe giảng trên lớp
  • Tự xử lý nhiều vấn đề trong lớp học, phản ứng nhanh và tập trung vào công việc đang làm.

Giáo dục tâm lý dành cho trẻ tiểu học

Khi trẻ 6 – 10 tuổi, tâm lý dễ pha trộn, thay đổi nhanh, vừa khó đó nhưng cũng cười ngay đó, đôi khi vừa khóc vừa cười,…Trẻ rất nhạy cảm, dễ tủi thân nếu ba mẹ không chú ý, buồn nếu bị mắng và thường cảm thấy rất có lỗi nếu làm sai việc gì. Trẻ cũng hiếu thắng, luôn mong muốn mình phải làm tốt, làm đúng mọi việc.

Thành công là một nguồn hứng thú của trẻ. Trẻ lúc này cũng đã biết thắng thua, được mất. Có trẻ đã xuất hiện bản tính ganh đua từ rất sớm. Thêm vào đó, trẻ rất thích thú với các hình tượng cụ thể từ các bộ phim, truyện tranh trẻ xem nên trẻ dễ đặt hình tượng lý tưởng cho bản thân mình.

Giai đoạn phát triển tâm lý trẻ 6 tuổi này có thể là một cơ hội tốt để giáo dục nhân cách của trẻ, cơ hội này đòi hỏi ba mẹ chăm sóc trẻ tiểu học phải nghiêm khắc nhưng dịu dàng và hòa nhã với các hành vi ứng xử của trẻ.

chăm sóc trẻ tiểu học
Bên cạnh chăm sóc dinh dưỡng, bố mẹ cần chú ý giáo dục tâm sinh lý cho trẻ

Khi chăm sóc trẻ tiểu học, bạn hãy hạn chế cho trẻ 6 tuổi tham gia những trò chơi mang tính cạnh tranh cao. Bạn hãy chọn cho trẻ những trò chơi và hoạt động ngoài trời lạnh mạnh, mang tính liên kết với các thành viên khác để dạy bé biết yêu thương, chan hòa và chấp nhận mọi người xung quanh mình.

Mỗi một đứa trẻ đều như tờ giấy trắng, rất trong sáng và hồn nhiên. Tuy vậy, trong quá trình phát triển, về mặt tâm lý sẽ dần hình thành nên trạng thái xung đột hai chiều. Điều này được minh chứng ở một số hành vi, ví dụ như có lúc trẻ sẽ có lòng vị tha, trắc ẩn nhưng cũng có lúc trẻ trở nên ích kỷ, chỉ biết đến lợi ích của mình.

Đây là lúc bạn cần cố gắng kiềm chế, không nổi giận và trách mắng hay ra lệnh cho trẻ. Nên hướng dẫn trẻ học cách chia sẻ, giải quyết hợp lý các tình huống cũng như thể hiện cảm xúc một cách đúng đắn. Cha mẹ nên khuyến khích và khen ngợi khi trẻ bắt đầu có những hành vi ứng xử tốt.

Lòng nhân ái, vị tha là hành trang quý giá, là nền móng của những mối quan hệ tốt đẹp sau này. Vì thế, nhất thiết phải trang bị cho trẻ, nhất là khi trẻ đang ở trong giai đoạn phát triển nhân cách hết sức quan trọng này.

Nhìn chung vấn đề chăm sóc trẻ tiểu học cần toàn diện cả vấn đề thể chất lẫn tâm lý. Bố mẹ cần tìm hiểu các kiến thức về dinh dưỡng, cũng như quá trình phát triển tâm sinh lý của trẻ để nuôi dưỡng con tốt nhất.

Anh Minh

Categories
Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học Trẻ tiểu học (6-10 tuổi)

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ tiểu học và những điều bố mẹ cần quan tâm

Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học là một vấn đề rất đáng quan tâm. Từ 6 tuổi trẻ em bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hằng ngày cho trẻ qua thức ăn không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập.

Vì vậy ăn uống hợp lý ở lứa tuổi này giúp trẻ thông minh, khỏe mạnh và phòng chống được bệnh tật.

Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học bao nhiêu là đủ?

Ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhất là ở các thành phố lớn.

Ngược lại nếu ăn không đủ trẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ học dẫn đến học kém và chán học.

Vậy ở lứa tuổi này trẻ nên ăn bao nhiêu là đủ? Nhu cầu về năng lượng và chất đạm ở lứa tuổi này như sau:

  • 6 tuổi: Năng lượng 1600; Chất đạm 36g
  • 7– 9 tuổi: Năng lượng 1800; Chất đạm 40g
  • 10 tuổi: Năng lượng 2100– 2200; Chất đạm 50g

Chú ý: Nếu không có điều kiện chế biến nhiều loại món ăn trong một ngày thì có thể tính lượng đạm của trẻ như sau: Cứ 100g thịt nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm, 200g đậu phụ, 2 quả trứng vịt hoặc 3 quả trứng gà. Nếu ăn các loại bún, miến, phở, khoai, ngô, sắn thì phải giảm bớt lượng gạo đi.

dinh dưỡng cho trẻ tiểu học
Dinh dưỡng cho trẻ tiểu học là vấn đề cực kỳ quan trọng bố mẹ cần lưu ý

Tháp dinh dưỡng cho trẻ tiểu học

Trẻ trong giai đoạn tiểu học từ 6 tới 10 tuổi là giai đoạn cơ thể đang phát triển mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ, bên cạnh đó, đây còn là giai đoạn tích luỹ dưỡng chất để trẻ chuẩn bị đến với quá trình dậy thì.

Thiếu hụt chất ở bất kỳ thành phần nào cũng có thể gây ảnh hưởng tới tầm vóc và trí lực trẻ. Tuy nhiên cha mẹ cần chú ý cho trẻ ăn khoa học bởi nếu cho ăn nhiều những nhóm dinh dưỡng cần hạn chế rất dễ gây thừa cân, béo phì, còn nếu trẻ ăn ít sẽ ít cân, hay ốm, mệt mỏi, ảnh hưởng tới hoạt động vui chơi, học tập.

Tháp dinh dưỡng cho học sinh tiểu học được chia thành 6 tầng, xếp theo mô hình kim tự tháp với phần đáy rộng ở dưới cùng và ngày càng hẹp dần khi lên đến đỉnh.

Mỗi phần của tầng tháp dinh dưỡng cho trẻ tiểu học sẽ tương đương với một nhóm thực phẩm khác nhau, thứ tự sắp xếp của các tầng nhỏ dần khi càng lên cao thể hiện nhu cầu dinh dưỡng của trẻ đối với các nhóm thực phẩm ấy càng ít đi.

Vì vậy tầng có diện tích rộng nhất tức ở dưới cùng chính là những thực phẩm cha mẹ cần chú cho nên cho trẻ tiêu thụ nhiều, và ngược lại.

Mô hình tháp dinh dưỡng viện dinh dưỡng quốc gia cho lứa tuổi học sinh từ 6-10 tuổi từ phần dưới đáy lên cao dần như sau:

1. Nhóm 1: Nhóm tinh bột bao gồm ngũ cốc, khoai củ, gạo và các chế phẩm từ gạo

Đây là nhóm thực phẩm trẻ ở độ tuổi 6-10 tuổi cần tiêu thụ một lượng lớn tinh bột hàng ngày nhằm tạo ra năng lượng để hoạt động.

Tinh bột là chất cần được ưu tiên hàng đầu và cần được bổ sung đầy đủ trong các bữa ăn. Các thực phẩm giàu tinh bột có thể kể đến như cơm, mì,… ngoài ra còn có trong khoai, sắn, bắp, ngũ cốc,… trẻ đều nên ăn.

2. Nhóm 2: Nhóm chất xơ, vitamin có trong trái cây và rau củ quả

Đây là một trong những nhóm thực phẩm cần được tiêu thụ nhiều trong ngày, các loại vitamin và khoáng chất rất cần thiết để duy trì cơ thể hoạt động ổn định. Nếu thiếu hụt bất kỳ các vitamin hay khoáng chất nào sẽ gây rối loạn đến quá trình chuyển hóa, trao đổi chất.

  • Chất xơ có trong tất cả loại rau, ngoài ra nhiều loại rau củ còn giàu vitamin cha mẹ nên cho con ăn nhiều.
  • Vitamin A có cà rốt, cà chua, bí đỏ, đu đủ,.. lại giúp sáng mắt
  • Vitamin C có nhiều ở cam, chanh, bưởi,…

3. Nhóm 3: Nhóm giàu đạm, protein, canxi bao gồm thịt, hải sản, các loại hạt, sữa và các chế phẩm từ sữa

Chất đạm cũng là nhóm thực phẩm cần bổ sung hàng ngày trong nhóm dinh dưỡng cho trẻ tiểu học bởi chúng không chỉ cung cấp năng lượng mà còn xây dựng, tái tạo mô cơ.

Bữa ăn của trẻ cha mẹ có thể cho trẻ ăn thịt, tôm, cá, trứng,… bổ sung thêm sữa hoặc các sản phẩm từ sữa trong những bữa ăn phụ. Cha mẹ cũng có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại đậu, hạt,…

dinh dưỡng cho trẻ tiểu học
Tháp dinh dưỡng sẽ giúp bố mẹ cân bằng thực phẩm cho bé

4. Nhóm 4: Nhóm chất béo như dầu mỡ

Chất béo cũng là một chất không thể thiếu cho quá trình hoạt động của cơ thể. Chất béo hỗ trợ giúp cơ thể dễ hấp thu các vitamin hơn và tăng cảm giác ngon miệng cho trẻ.

Tuy nhiên, theo như tháp dinh dưỡng cho học sinh tiểu học, nhóm chất béo này chỉ nên bổ sung cho cơ thể vừa phải và cần hạn chế sử dụng những chất béo bão hoà có nhiều trong mỡ động vật.

Cha mẹ có thể bổ sung chất béo cho trẻ bằng các loại dầu thực vật như dầu oliu, dầu đậu nành, đậu phộng,…

5. Nhóm 5: Đường, đồ ngọt

Đồ ngọt qua bánh kẹo, nước ngọt là những thứ trẻ em rất thích ăn. Tuy nhiên cha mẹ nên chú ý hạn chế cho con ăn vì ăn nhiều đồ ngọt dễ gây béo phì,..

6. Nhóm 6: Muối

Đây là nhóm cao nhất của tháp dinh dưỡng cho trẻ tiểu học. Trong các món ăn hàng ngày, cha mẹ nên dùng muối Iốt để nêm gia vị, chỉ nên ăn nhạt.

Những bệnh lý dinh dưỡng thường gặp ở độ tuổi này

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, xuất phát từ chế độ dinh dưỡng, vận động không khoa học, trẻ ở độ tuổi tiểu học thường gặp phải các bệnh lý dinh dưỡng như:

1. Thiếu vi chất dinh dưỡng

Các vi chất dinh dưỡng có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình tăng trưởng của trẻ em tuổi học đường. Trẻ tiểu học thường thiếu vitamin A, D, sắt, kẽm và một số vi chất khác.

Hệ quả là trẻ dễ gặp phải một số vấn đề về sức khỏe như thiếu máu, biếng ăn, rối loạn về chuyển hóa chất dinh dưỡng, chậm phát triển chiều cao…

[inline_article id=225313]

2. Còi xương

Trẻ em bị còi xương thường do chế độ dinh dưỡng thiếu canxi hoặc phốt pho. Những trẻ thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa, viêm đường hô hấp cũng dễ còi xương.

Bên cạnh đó, sự thiếu hụt vitamin D cũng có thể gây nên tình trạng còi xương vì vitamin D là chất xúc tác, giúp cơ thể hấp thu và chuyển hóa canxi, phốt pho hiệu quả.

3. Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng trẻ không được cung cấp đầy đủ năng lượng, chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển bình thường.

Trẻ suy dinh dưỡng thường do các nguyên nhân như chế độ ăn uống không đủ chất, biếng ăn thường xuyên, bị ốm kéo dài…

4. Thừa cân – béo phì

Một trong những vấn đề dinh dưỡng cho trẻ tiểu học ngày càng trở nên phổ biến ở độ tuổi này là tình trạng thừa cân – béo phì, đặc biệt tại các thành phố lớn.

Nguyên nhân xuất phát từ việc trẻ ăn quá nhiều so với nhu cầu dinh dưỡng được khuyến nghị, dẫn đến thừa năng lượng. Lượng calo dư thừa tích trữ dưới da tạo thành mỡ thừa, khiến trẻ thừa cân. Bệnh lý này gây nên hàng loạt vấn đề về sức khỏe cho trẻ như dậy thì sớm, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu…

Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng tránh các bệnh lý thường gặp ở trẻ tiểu học. Trẻ được cung cấp một chế độ ăn uống hợp với lứa tuổi sẽ phát triển cân đối, khỏe mạnh và không bị đe dọa bởi những bệnh lý nguy hiểm trên.

Những thực phẩm trẻ tiểu học nên tránh

Một số thực phẩm sau không chỉ giàu calo – ít dinh dưỡng khiến trẻ dễ tăng cân mà còn ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của trẻ:

  • Thức ăn nhanh: gà rán, khoai tây chiên, hamburger… chứa nhiều chất béo bão hòa, lại ít chất xơ và chất dinh dưỡng, ăn quá nhiều sẽ làm trẻ tăng cân.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: xúc xích, giăm bông, đồ hộp… có nhiều muối và chất bảo quản, không tốt cho sức khỏe trẻ em.
  • Đồ ngọt: bánh ngọt, chè, kem… chứa nhiều đường và carbohydrate xấu dễ làm trẻ tăng cân, sâu răng. Lượng đường khuyến nghị dành cho trẻ tiểu học không quá 15g/ngày.
  • Nước ngọt có ga, nước ép trái cây đóng hộp, nước tăng lực… chứa chất tạo ngọt nhân tạo, đường, là nguyên nhân gây nên tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em.
dinh dưỡng cho trẻ tiểu học
Món ăn chế biến an toàn hợp vệ sinh đảm bảo cho sự phát triển của trẻ

Những lưu ý về dinh dưỡng cho trẻ tiểu học

Lứa tuổi này trẻ đã hoàn toàn ăn cùng với gia đình, tuy nhiên các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:

  • Cho trẻ ăn no và nhiều vào bữa sáng (để tránh ăn quà vặt ở đường phố, hoặc một số trẻ ăn quá ít, nhịn sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, thậm chí hạ đường huyết trong giờ học).
  • Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, tránh ăn một vài loại nhất định.
  • Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
  • Ăn đúng bữa, không ăn vặt, không ăn bánh, kẹo, nước ngọt trước bữa ăn
  • Không nên nấu thức ăn quá mặn, tập thói quen ăn nhạt.
  • Không nên ăn quá nhiều bánh kẹo, nước ngọt vì dễ bị sâu răng. Ðến bữa ăn nên chia suất ăn riêng cho trẻ, để tránh ăn quá ít hoặc quá nhiều.
  • Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát, lượng nước nên uống một ngày 1 lít.
  • Giáo dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện.
  • Số bữa ăn: nên chia 4 bữa 1 ngày, 3 bữa chính một bữa phụ.

Về mặt thể chất, đây là giai đoạn mà bộ não đã hoàn thiện, trẻ có thể học hỏi được rất nhiều nên nhu cầu về năng lượng cung cấp cho việc học tập tăng lên.

Cơ thể trẻ sẽ phát triển chậm lại về mặt cân nặng và chiều cao, không còn phát triển một cách vượt bậc như trong những năm đầu đời. Tuy nhiên đây lại là giai đoạn mà cơ thể trẻ tích lũy những chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn phát triển nhanh chóng thứ hai trong cuộc đời là lứa tuổi dậy thì, nên việc cung cấp chất dinh dưỡng cho trẻ tiểu học cần được lưu ý cẩn thận.

Minh An

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Cách chăm sóc khi bé mọc răng hàm không chịu ăn

bé mọc răng hàm không chịu ăn
Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều.

Tương tự khi lúc mọc răng cửa hay răng nanh, bé mọc răng hàm có thể hay quấy khóc, bỏ bú, sốt… Một triệu chứng phổ biến hơn cả là bé mọc răng hàm không chịu ăn. Tình trạng này khiến không ít các mẹ vô cùng lo lắng bởi vì mỗi bữa ăn của bé dường như là nỗi “ám ảnh” với cả bé lẫn mẹ. Vậy, trẻ mọc răng biếng ăn phải làm sao? Hiểu đúng nguyên nhân giúp mẹ đưa ra cách khắc phục hiệu quả.

Thời điểm bé mọc răng hàm

Trẻ sơ sinh thường bắt đầu mọc răng khi được 6-12 tháng tuổi. Quá trình mọc răng của trẻ chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Đến khoảng 2 tuổi rưỡi, bé sẽ mọc đầy đủ 20 răng sữa, bao gồm 10 răng ở hàm trên và 10 răng ở hàm dưới. 

Mẹ có thể xem thêm thứ tự mọc răng hàm của bé tại đây

Vì sao bé mọc răng hàm không chịu ăn?

Bé mọc răng biếng ăn là triệu chứng rất thường gặp. Khi mọc răng, nướu bé bị đau, sưng đỏ, viêm, tổn thương vùng miệng. Những khó chịu trong quá trình mọc răng là nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn và bỏ bữa. 

Ngoài ra, một số trẻ khi mọc răng có thể bị tiêu chảy (đi tướt) khiến dạ dày khó chịu. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ. 

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Biểu hiện chính khi trẻ mọc răng hàm là nướu răng ở vị trí mọc răng hàm sẽ sưng đỏ. Các triệu chứng khác gồm:

– Bé cáu gắt, quấy khóc, có thể sốt nhẹ.

– Bé mọc răng không chịu bú bình.

– Bé ngậm thức ăn trong miệng, không chịu nhai, nuốt. Bữa ăn kéo dài ít nhất 30 phút.

– Bé cảm thấy khó chịu do bị chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, nấc cụt…

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trẻ mọc răng sốt bao nhiêu độ và sốt trong bao lâu?

Biểu hiện trẻ mọc răng hàm

Bé mọc răng lười ăn trong bao lâu?

Nhiều bố mẹ thắc mắc bé mọc răng lười ăn bao lâu. Trẻ sẽ giảm cảm giác thèm ăn trong khoảng 1 tuần hoặc hơn, gồm 3-4 ngày trước khi mọc răng, ngày mọc răng và 3 ngày sau đó. Đây sẽ là một giai đoạn không mấy dễ chịu của bé và mẹ cũng sẽ trải qua những ngày khá vất vả khi chăm sóc trẻ mọc răng biếng ăn. 

Bé mọc răng hàm không chịu ăn phải làm sao?

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn hay bỏ bữa do mọc răng, bố mẹ nên thực sự kiên nhẫn, cùng con vượt qua giai đoạn khó khăn này. Một số việc mẹ cần làm khi bé mọc răng biếng ăn là để ý chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho trẻ, gần gũi bé nhiều hơn, vệ sinh răng miệng đúng cách cho con…

1. Dinh dưỡng hợp lý cho trẻ khi mọc răng

– Thức ăn mềm

Khi bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ nên cho trẻ ăn thức ăn mềm hoặc xay nhuyễn như trái cây xay. Nói chung là bất cứ món ăn nào bé có thể húp từ thìa nhằm hạn chế tác động tới nướu răng bị sưng. 

– Thức ăn lạnh

Thực phẩm lạnh có thể giúp làm dịu cảm giác đau nướu răng ở trẻ. Theo đó, sữa chua hoặc trái cây xay nhuyễn ướp lạnh đều phù hợp với bé ở thời điểm này.

– Thức ăn cứng

Các nhà nghiên cứu đã chứng minh việc nhai và cắn có thể giúp hơn một nửa số trẻ mọc răng giảm đau. Vậy nên, mẹ có thể cắt củ quả thành que cho bé nhấm nháp.

– Chia nhỏ bữa ăn cho trẻ

Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn, mẹ không nên ép bé ăn một lần quá nhiều. Thay vào đó, mẹ nên chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để bé không bị ngán mà vẫn đảm bảo bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. 

– Tăng cường thực phẩm giàu canxi

Tăng cường thực phẩm giàu canxi cho trẻ mọc răng hàm

Canxi là một trong những chất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của răng. Do đó, trong giai đoạn trẻ mọc răng, bố mẹ nên tăng cường thực phẩm giàu canxi. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần bổ sung thêm cho trẻ những thực phẩm giàu photpho, protein và vitamin. Đây là 3 dưỡng chất cần thiết giúp răng mọc nhanh, cứng cáp và khỏe đẹp. 

Lưu ý: Với các bé mọc răng hàm không chịu ăn trong thời gian dài, mẹ nên đưa con đi khám bác sĩ. Các chuyên gia nhi khoa sẽ hướng dẫn mẹ cách xây dựng thực đơn cho trẻ mọc răng biếng ăn dựa trên sở thích, tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu của con. 

2. Chơi với con nhiều hơn

Bé mọc răng hàm không chịu ăn, quấy khóc, dễ cáu gắt là những triệu chứng hết sức bình thường. Lúc này, mẹ đừng cộc cằn hay khó chịu với con. Hãy bình tĩnh và kiên nhẫn. Mẹ nên dành thời gian nhiều hơn cùng bé. Thường xuyên trò chuyện và vui chơi để bé quên cảm giác đau nhức khi mọc răng. 

Mẹ cho con tham gia các hoạt động thể chất cũng giúp kích thích bé ăn ngon miệng hơn. Hoạt động thể chất giúp cơ thể đốt cháy năng lượng hiệu quả, tạo cho trẻ cảm giác nhanh đói, từ đó ăn ngon miệng.

3. Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Mẹ nên vệ sinh răng miệng cho trẻ ngay khi những chiếc răng đầu tiên nhú lên. Điều này giúp trẻ giảm bớt cảm giác đau nhức, nhiễm trùng khi mọc răng. 

– Trước 12 tháng tuổi: Vệ sinh lợi cho bé mỗi ngày bằng khăn mềm thấm nước sạch hoặc nước muối sinh lý.

– Trẻ 12-18 tháng tuổi: Vệ sinh răng cho con bằng bàn chải chuyên dụng và nước sạch.

– Trẻ trên 18 tháng: Cho bé sử dụng kem đánh răng dành cho trẻ em để vệ sinh răng miệng.

Vệ sinh răng miệng cho trẻ

Những lưu ý khác khi chăm sóc răng miệng cho trẻ

– Không nên cho bé ngậm núm vú giả hoặc bình sữa khi ngủ để tránh vi khuẩn gây viêm lợi.

– Cho bé uống nước ấm sau khi bé bú và ăn xong.

– Nên đưa bé đi khám nha khoa lần đầu khi con được 1 tuổi rưỡi. 

Trên đây là nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử trí khi bé mọc răng hàm không chịu ăn. Khi trẻ biếng ăn do mọc răng, mẹ cần có biện pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời. Bởi tình trạng kéo dài có thể khiến trẻ thiếu chất, sụt cân, suy dinh dưỡng.

Lê Hương

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm

Nếu bắt đầu tập ăn dặm ở giai đoạn 6 sáu tháng tuổi thì trẻ 7 tháng tuổi đã học nuốt được 1 tháng và sẵn sàng để tiếp nhận mùi vị thức ăn mới. Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để trẻ bổ sung thêm các loại đồ ăn và thức uống khác ngoài sữa mẹ. Thường trong giai đoạn này, trẻ có thể tiêu thụ trái cây chế biến dưới dạng thức ăn dặm hoặc nước ép. Tuy nhiên, không phải mẹ nào cũng biết đâu là các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. 

Vì sao nên bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi?

Theo các chuyên gia, thói quen bổ sung trái cây là cách tuyệt vời giúp bé làm quen với thức ăn đặc. Chúng chứa nhiều dưỡng chất quan trọng mà trẻ không thể nhận đủ từ sữa mẹ. Hơn nữa, trái cây cho bé ăn dặm cũng là nguồn thực phẩm chứa đường tự nhiên nên bé sẽ rất thích. 

Hầu hết trẻ đã sẵn sàng với thức ăn đặc khi được 6 tháng tuổi. Nhưng ở một số bé điều này có thể diễn ra chậm hơn. Để biết bé đã sẵn sàng cho quá trình ăn dặm hay chưa, mẹ có thể dựa trên các dấu hiệu sau:

– Bé đã có thể ngồi thẳng và giữ thẳng đầu.

– Phát triển khả năng phối hợp của tay, mắt và miệng. Lúc này bé đã có thể nhìn thức ăn, cầm lấy và cố gắng cho vào miệng để ăn.

– Bé có thể nuốt thức ăn. 

[inline_article id=279679]

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

Trái cây là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng tốt cho bé nhưng trẻ 7 tháng tuổi ăn được những hoa quả gì, mẹ đã biết chưa? Dưới đây là danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi.

1. Táo

Táo đứng đầu trong danh sách các loại quả không thể thiếu cho bé ăn dặm cũng như các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Đây là một lựa chọn cần thiết khi trẻ bắt đầu làm quen với thức ăn đặc. Mẹ có thể gọt vỏ, nghiền nhỏ rồi cho bé dùng. Táo ngon, bổ dưỡng và rất dễ ăn. Thực phẩm này ngoài dễ tiêu hóa còn giàu chất xơ giúp trẻ ngăn ngừa táo bón

Táo là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

2. Ổi

Ổi có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, đặc biệt là vitamin C và protein. Bé ăn ổi có thể bổ sung canxi, sắt và kali. Ổi xay nhuyễn hoặc làm nước ép đều tốt. 

3. Bơ

Các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi không thể bỏ qua là bơ. Bơ giàu chất béo không bão hòa, rất có lợi cho hoạt động tim mạch. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cho trẻ ăn bơ đúng cách, mẹ đã biết chưa?

4. Kiwi

Kiwi giàu khoáng chất, lutein và nhiều loại vitamin, rất tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, lutein là một loại carotenoid có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt và ngừa ung thư. Tuy nhiên loại quả này có thể gây dị ứng cho bé. Do đó, mẹ cần cho bé ăn một lượng rất ít những lần đầu để kiểm tra phản ứng dị ứng ở trẻ. 

5. Dâu tây

Là “nữ hoàng của các loại trái cây”, dâu tây chứa nhiều loại vitamin, lutein, axit folic, sắt, canxi. Trong danh sách các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi thật thiếu sót nếu bỏ qua dâu tây. 

6. Việt quất

Trong số các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi còn có việt quất. Chúng được biết đến là loại quả có khả năng chống oxy hóa cao nhất và có đặc tính chống viêm.

7. Mơ

Không chỉ chứa sắt, kali và beta-carotene, mơ còn dồi dào chất xơ. Đây là loại trái cây cho bé 7 tháng tuổi mà mẹ nên bổ sung vào thực đơn ăn dặm của con. 

8. Chuối

Chuối giải phóng đường chậm, rất tốt để duy trì năng lượng. Đây là thực phẩm lành mạnh, nên có trong những món ăn dặm của bé. Tuy nhiên, mẹ tránh cho bé ăn nhiều vì ăn nhiều chuối có thể dẫn đến táo bón.

9. Dưa hấu

Dưa hấu là loại quả giải nhiệt rất tốt trong mùa hè. Dưa hấu cũng là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Tuy nhiên, dưa hấu có tính hàn, không thích hợp để trẻ ăn nhiều. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: 5 loại trái cây tuyệt vời cho bé ăn dặm

Dưa hấu là một trong các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi

10. Cam

Hàm lượng vitamin C trong cam giúp trẻ tăng cường sức đề kháng nên bé ăn một ít cam sẽ rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, cam có vị chua nên bé có thể không thích. 

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi đang trong giai đoạn làm quen với các loại thực phẩm và tập cách ăn thức ăn đặc. Mẹ cần lưu ý những điều sau khi tập cho trẻ 7 tháng tuổi ăn dặm bằng trái cây.

– Cần cho bé ăn trái cây xay hoặc nghiền nhuyễn, mịn.

– Cho trẻ ăn khi thức và tỉnh táo.

– Không bao giờ ép trẻ ăn.

– Luôn theo dõi và ở bên cạnh khi trẻ ăn.

– Nên chọn trái cây theo mùa cho bé. Không nên cho trẻ ăn trái cây nghịch mùa để tránh tình trạng tồn đọng thuốc trừ sâu, chứa chất bảo quản hay thuốc ép chín.

– Chế biến trái cây cho bé ăn dặm thành dạng sệt.

– Không nêm thêm gia vị khi chế biến thức ăn dặm cho trẻ.

– Đối với trẻ 7 tháng tuổi, sữa vẫn rất quan trọng. Ở giai đoạn này bé cần uống ít nhất 600ml sữa hoặc bú sữa mẹ không dưới 4 cữ mỗi ngày. 

– Ngoài trái cây, trẻ cần được thử đa dạng các loại thực phẩm như thịt, cá, ngũ cốc, rau.

– Các loại thức ăn dặm mới nên cho trẻ ăn riêng lẻ, cách nhau khoảng 1 tuần để theo dõi bé có bị dị ứng hoặc bất kỳ trường hợp không dung nạp nào hay không.

– Ngoài làm món ăn dặm, các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi có thể chế biến thành nước ép. Tránh sử dụng nước ép trái cây đóng chai vì chúng có sử dụng hương nhân tạo, chất phụ gia, chất bảo quản, gây hại cho sức khỏe của bé. 

– Cho trẻ ngồi thẳng lưng khi ăn nhằm ngăn ngừa tình trạng ngạt thở và cân nhắc sử dụng ghế cao nếu cần thiết.

Những lưu ý khi bổ sung trái cây cho trẻ 7 tháng tuổi

Trẻ 7 tháng tuổi có thể ăn bao nhiêu loại trái cây mỗi ngày?

Trẻ 7 tháng tuổi không nên ăn quá 3 loại trái cây mỗi ngày. Mẹ nên kiểm soát tốt lượng trái cây bé tiêu thụ, không nên bổ sung trái cây thay thế cho bữa chính. 

Mặt khác, trái cây chứa nhiều đường, ăn nhiều sẽ ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và chức năng tiêu hóa của cơ thể. 

Ngoài các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi, mẹ nên bổ sung thêm các loại thực phẩm khác như ngũ cốc dành cho trẻ ăn dặm, các loại đậu, rau lá xanh xay nhuyễn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: 10 món ngon từ yến mạch cho bé

Nhìn chung, bên cạnh sữa mẹ, chế độ ăn của trẻ 7 tháng tuổi thường sẽ có 2-3 bữa ăn dặm. Một số trẻ sơ sinh có thể tiêu thụ 8 đến 12 muỗng canh thức ăn dặm mỗi ngày (nhưng cũng có bé ăn ít hơn) tùy thuộc vào sự thèm ăn của bé. 

Với danh sách trên đây, mẹ hẳn đã biết các loại trái cây tốt cho trẻ 7 tháng tuổi. Bên cạnh chọn những thực phẩm lành mạnh, phù hợp theo độ tuổi, mẹ cần tuân thủ những lưu ý trong bữa ăn để đảm bảo an toàn cho con. Nếu con chưa sẵn sàng với thức ăn đặc, mẹ không phải quá lo lắng vì mỗi đứa trẻ đều có tốc độ tăng trưởng riêng. 

[video-embeb title=’Top 6 loại trái cây “thần thánh” không thể thiếu trong thực đơn ăn dặm của bé ‘ description=” url=’https://youtu.be/HbAwIPRpiR0?feature=shared’ ][/video-embeb]

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Chuyên gia giải thích mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú
Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không chắc chắn là thắc mắc của rất nhiều chị em, nào cùng tìm hiểu nhé.

Một trong những điều các mẹ lo lắng là mắc bệnh trong thời gian cho con bú, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm như bệnh thủy đậu. Vậy khi đó, mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không

Trước hết, để biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh này và mức độ nguy hiểm của nó ra sao nhé.

Tìm hiểu về bệnh thủy đậu

1. Thủy đậu là gì?

Thủy đậu (trái rạ) là bệnh do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Thời gian ủ bệnh khoảng 10 ngày đến hơn 2 tuần. Bệnh không phân biệt lứa tuổi nhưng trẻ em là nhóm dễ bị lây bệnh nhất.

Bệnh lây qua đường hô hấp và dịch từ các nốt mụn bị vỡ ra. Vì vậy, việc cần tránh tiếp xúc và dùng chung đồ cá nhân với người bệnh là điều cần thiết để tránh lây nhiễm. Cụ thể, những vật dụng này bao gồm như quần áo, khăn ga, trải giường, ly, chén…

2. Bệnh thủy đậu có nguy hiểm không?

Bệnh thủy đậu tuy là bệnh lành tính, thường tự khỏi sau 7-10 ngày nhưng có thể gây biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, viêm não từ những mụn nước bị bội nhiễm.

Với phụ nữ mang thai, bệnh có thể gây sảy thai, dị tật thai nhi.

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không?

Mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú? Theo chuyên gia, mẹ bị thủy đậu vẫn có thể cho con bú nhưng cần thận trọng để phòng bệnh cho con. Vì trẻ nhỏ dưới 12 tháng dễ gặp biến chứng nặng nếu mắc thủy đậu.

Đặc biệt, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Mẹ không cho con bú sữa mẹ nếu đang uống các loại thuốc điều trị chống chỉ định khi cho con bú.

– Mẹ vắt sữa và nhờ người thân cho con bú bình. Do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu ớt nên trong trường hợp bé chưa có dấu hiệu nhiễm bệnh, mẹ nên tự cách ly để bảo vệ con.

– Nếu trẻ không chịu bú bình, mẹ phải đeo khẩu trang, vệ sinh cơ thể sạch sẽ trước khi cho con bú. Trong quá trình bú, mẹ tránh để trẻ cọ xát vào các nốt mụn nhằm phòng bệnh cho con và cần nhớ là sau bú hãy tiếp tục cách ly với trẻ. Thói quen này mẹ nên duy trì cho đến khi hết bệnh.

– Nên cắt móng tay, móng chân cho bé để tránh việc bé có thể làm vỡ các nốt mụn của mẹ, từ đó mà lây bệnh từ mẹ.

Như vậy, mẹ đã biết mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không rồi nhé.

[inline_article id=265091]

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Khi mắc bệnh, nhất là ở giai đoạn cho con bú, điều đầu tiên là mẹ phải đi đến bệnh viện khám, lắng nghe những hướng dẫn trị bệnh đúng cách từ bác sĩ.. Để an toàn cho sức khỏe của con, mẹ hãy nhờ bác sĩ tư vấn thêm về việc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không.

Mặt khác, mẹ hạn chế làm theo các phương cách chữa bệnh truyền miệng vì có thể dẫn đến nhiễm trùng các nốt mụn, gây hậu quả nghiêm trọng

Thường bệnh nhẹ, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ bôi các loại thuốc lên tất cả các nốt mụn để phòng ngừa nhiễm khuẩn. Thường các loại thuốc là thuốc xanh methylen, thuốc đỏ eosin hay thuốc tím… 

Nếu bệnh nặng, các nốt mụn sưng, chảy mủ, lở loét, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ điều trị bằng kháng sinh.

Phòng ốc nên thông thoáng, có ánh nắng chiếu vào càng tốt. Người bệnh nên sử dụng riêng các vật dụng cá nhân để an toàn cho các thành viên còn lại trong nhà.

Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách nghỉ ngơi hợp lý, ăn đầy đủ dưỡng chất, uống nhiều cam, chanh, nước ép trái cây…  

Tắm rửa sạch sẽ bằng nước ấm và mặc đồ thông thoáng, thấm hút mồ hôi.

Mẹ nên làm gì khi mắc bệnh thủy đậu để nhanh khỏi bệnh?

Cách ngừa bệnh thủy đậu cho bé

Cách tốt nhất vẫn là nên tiêm phòng bệnh thủy đậu cho trẻ khi con được 12 tháng. Theo đó, mẹ sẽ không phải lo mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không nếu chẳng may mẹ bị nhiễm bệnh.

– Trẻ từ 12 tháng-12 tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 3 tháng. Tuy nhiên, lịch tiêm cho trẻ dưới 4 tuổi có chút thay đổi. Bác sĩ khuyến cáo mẹ nên chích mũi 1 cho bé vào lúc trẻ 12 tháng nhưng mũi 2 là vào lúc trẻ được 4-6 tuổi.

– Trẻ từ 13 tuổi trở lên (chưa mắc bệnh thủy đậu lần nào), tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 1 tháng.

– Phụ nữ chuẩn bị có con nên hoàn tất việc tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng.

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Bên cạnh thắc mắc mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không, nhiều mẹ còn muốn biết đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không

Mặc dù vắc xin ngừa thủy đậu là vắc xin sống giảm độc lực nhưng Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Dịch Bệnh (CDC) không chống chỉ định tiêm vắc xin thủy đậu cho các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Nói cách khác, vắc xin thủy đậu được cho là không ảnh hưởng đến việc cho con bú trong khi người mẹ được tiêm. Không có bằng chứng về sự tồn tại của virus Varicella trong sữa mẹ và cũng không có khuyến nghị trì hoãn việc tiêm vắc xin thủy đậu trong thời kỳ hậu sản. 

Đang cho con bú có tiêm phòng thủy đậu được không?

Những mẹ chưa có miễn dịch với bệnh thủy đậu có thể tiêm hai liều vắc xin thủy đậu trong giai đoạn hậu sản. Bác sĩ có thể tiêm liều đầu tiên cho mẹ trước khi xuất viện sau sinh em bé và liều tiếp theo là sau đó 4-8 tuần.

Nếu mẹ đang sống ở vùng có dịch hay địa phương có nguy cơ bùng phát dịch, bác sĩ cũng có thể khuyến nghị mẹ xem xét việc tiêm ngừa thủy đậu.

Hy vọng những thông tin trên có thể giúp mẹ không còn băn khoăn mẹ bị thủy đậu có nên cho con bú không. 

Hương Lê

Nguồn

1. About Chickenpox
https://www.cdc.gov/chickenpox/about/index.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

2. Chickenpox
https://www.nhs.uk/conditions/chickenpox/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

3. How long do babies carry their mother’s immunity?
https://www.nhs.uk/common-health-questions/childrens-health/how-long-do-babies-carry-their-mothers-immunity/
Ngày truy cập: 1/9/2021.

4. Is Varicella Vaccination Safe During Lactation?
https://www.aafp.org/afp/2004/0501/p2242.html
Ngày truy cập: 1/9/2021.

5. Your Baby and Breastfeeding
https://www.stanfordchildrens.org/en/topic/default?id=your-baby-and-breastfeeding-90-P02865
Ngày truy cập: 1/9/2021.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cách hâm nóng sữa tươi cho bé uống

cách hâm nóng sữa tươi
Cách hâm nóng sữa tươi để không bị mất chất

Có nhiều cách hâm nóng sữa tươi khác nhau, mỗi cách đều có ưu nhược điểm và đòi hỏi kỹ thuật sao cho phù hợp. Dưới đây là 4 cách hâm nóng sữa tươi mà bạn có thể tham khảo. Hãy cùng tìm hiểu ngay nhé.

1. Cách hâm nóng sữa tươi bằng nước nóng

Cách hâm nóng sữa tươi bằng nước nóng

Dùng nước nóng để hâm sữa là cách làm được nhiều chị em sử dụng nhất vì làm giảm nguy cơ sữa quá nóng gây bỏng. 

Sữa tươi tiệt trùng, sữa mẹ, sữa bột, sữa công thức cho bé đều có thể áp dụng cách này. 

Cách thực hiện

  • Đun sôi một nồi nước rồi tắt bếp
  • Cho sữa tươi vào bình nhựa sạch, nên chọn loại bình chịu được nhiệt
  • Đặt bình sữa vào nồi nước nóng ngâm vài phút
  • Kiểm tra nhiệt độ sữa bằng việc uống thử hoặc nhỏ một ít ra bàn tay
  • Thời gian hâm sữa phụ thuộc vào sữa có để lạnh trước đó hay không.  

Lưu ý

Không dùng nước nóng để hâm sữa tươi chưa qua tiệt trùng. Nước nóng không thể tiêu diệt được vi khuẩn gây hại có trong loại sữa này. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Sữa công thức để được bao lâu sau khi pha xong?

2. Cách hâm nóng sữa tươi bằng bếp lò 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng bếp lò 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng bếp gas hay bếp hồng ngoại sẽ giúp tiêu diệt vi khuẩn, đặc biệt là sữa chưa tiệt trùng. Đồng thời, dùng sữa nóng sẽ giúp ấm bụng khi uống, phù hợp với những ngày lạnh.

Tuy nhiên với cách này, bạn cần biết canh chỉnh nhiệt độ phù hợp để tránh sữa đông lại, cháy khét hoặc mất chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó cần phải khuấy đảo liên tục và sử dụng nồi nấu phù hợp.

Cách thực hiện

  • Đầu tiên cần chọn nồi đồng nhôm hoặc thép không gỉ để nấu
  • Đun sôi sữa với lửa to, không nên đun lửa nhỏ, nấu càng lâu sữa càng dễ bị mất chất, không còn thơm ngon
  • Khuấy sữa đều tay, nên dùng thìa gỗ
  • Nấu sữa khoảng 3 phút ở 70ºC hoặc trong 6 phút ở 60ºC cho đến khi sủi bong bóng thì tắt bếp. 
  • Sau khi đun xong uống liền hoặc cho vào lọ đậy kín

Lưu ý

Hạn chế đun sôi nhiều lần, không nên cho đường vào trước hoặc trong khi nấu. Không đun quá sôi đến 100ºC khiến sữa mất mùi, giảm giá trị dinh dưỡng.

3. Cách hâm nóng sữa tươi bằng lò vi sóng 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng lò vi sóng 

Đây là cách hâm nóng sữa tươi tiện lợi và nhanh nhất. Tuy nhiên phương pháp này lại tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, không thích hợp với trẻ sơ sinh.

Dùng lò vi sóng sẽ gây ra hiện tượng sữa nóng không đều, có thể dẫn đến bị bỏng khi uống nếu không chú ý.  

Cách thực hiện

  • Cho sữa tươi vào một chiếc cốc sạch chịu được nhiệt, không dùng chất liệu kim loại
  • Không đổ sữa đầy ly để tránh sữa sủi bọt rồi tràn ra
  • Bật sẵn lò vi sóng trong khoảng 20 giây
  • Khi hâm sữa cần đem ra khuấy sau mỗi 15 giây, vừa giúp sữa nóng đều và không bị trào 
  • Nấu khoảng 2 phút rồi để ấm, nên nếm thử sữa trước khi uống để tránh quá nóng. 

4. Cách hâm nóng sữa tươi bằng máy hâm sữa 

Cách hâm nóng sữa tươi bằng máy hâm sữa 

Máy hâm sữa chuyên dụng là cách thức dễ dàng và hiện đại, đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất. Hơn hết, máy có cơ chế tự động chuyển sang chế độ giữ ấm sau khi đã hâm xong. Bạn có thể trữ sẵn sữa trong máy, đợi đến giờ rồi lấy ra sử dụng. 

Cách thực hiện 

  • Kiểm tra để chắc chắn máy chưa cắm điện, đảm bảo bình và khay chứa sạch sẽ
  • Đặt bình sữa vào khay chứa rồi đặt vào khoang hâm nóng trong máy 
  • Đổ nước sạch vào máy sao cho mức nước cao hơn so với mức sữa. Điều này giúp sữa nóng nhanh hơn. 
  • Cắm điện, bật máy, điều chỉnh nhiệt độ hâm nóng hợp lý 
  • Khi máy hoạt động, đèn báo hiệu sẽ sáng. 
  • Khi đạt nhiệt độ tối đa, máy sẽ tự động tắt nhưng vẫn giữ chế độ giữ ấm. 

Lưu ý

  • Điều chỉnh 35-45ºC khi sữa ở nhiệt độ thường, có thể sử dụng liền
  • Đặt mức 45-75ºC khi sữa được trữ trước đó trong ngăn mát tủ lạnh
  • Điều chỉnh 75-85ºC khi sữa được bảo quản trong ngăn đá. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: 13 cách làm sữa chua cho bé dễ làm, ngon miệng, giúp bé ăn thun thút

Ở trên là 4 cách hâm nóng sữa tươi tại nhà phổ biến nhất, hạn chế việc mất chất dinh dưỡng sau khi hâm. Bạn nên lựa chọn phương pháp phù hợp tùy theo mục đích và điều kiện của mình. Cần xem xét ưu nhược điểm và độ tuổi sử dụng sữa để đảm bảo sữa ngon miệng và an toàn cho cơ thể. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Chăm sóc bé Năm đầu đời của bé

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, cứ đặt bé xuống giường là khóc phải làm sao?

Một trong số thách thức khi chăm sóc giấc ngủ của bé đó là tình trạng trẻ sơ sinh bắt bế trên tay khi ngủ. Trong vòng tay mẹ, bé sơ sinh có thể say sưa ngon giấc. Khi đặt xuống giường, cũi hay nôi, dù nhẹ nhàng nhất; nhưng vẫn khiến bé khóc toáng lên. Và rồi chỉ khi bế con trở lại, bé mới ngừng khóc.

“Đánh vật” với việc bé sơ sinh bắt bế ngủ không chỉ riêng mẹ. Rất nhiều bà mẹ khác cũng đang cảm thấy bế tắc vì điều đó. Hiểu những lý do tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ giúp mẹ chăm sóc giấc ngủ của bé tốt hơn; đồng thời cũng biết trẻ đòi bế ngủ phải làm sao.

1. Tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ, cứ đặt nằm xuống là khóc?

9 tháng 10 ngày được bao bọc trong môi trường tử cung ấm áp; không có gì ngạc nhiên khi chỗ ngủ yêu thích của con là vòng tay âu yếm của mẹ. Trên thực tế có những lý do giải thích tại sao trẻ sơ sinh thích bế ngủ.

Trẻ sơ sinh bắt bế ngủ
Trẻ sơ sinh bắt bế ngủ khiến mẹ thêm căng thẳng.

1.1 Bé cảm thấy an toàn trong vòng tay mẹ

Khi còn trong túi ối, bé vốn không nằm yên vì bản thân người mẹ chuyển động liên tục. Bé cũng cảm nhận được nhịp tim của mẹ. Môi trường khác biệt sau khi chào đời khiến trẻ cảm thấy không được an toàn. Đó là lý do tại sao bé sơ sinh bắt bế ngủ vì khi đó con sẽ ngủ ngon hơn.

Có thể hiểu rằng trẻ sơ sinh bắt bế ngủ là nhu cầu tâm lý bình thường của bé. Khi một đứa trẻ đến với thế giới, với làn da non nớt và mềm mại; bé mong mỏi được vuốt ve, âu yếm.

Trong vòng tay mẹ, bé sẽ cảm thấy ấm áp, vững vàng cũng như được nghe nhịp tim của mẹ. Điều này tạo cho trẻ cảm giác thân thuộc và an toàn; và cũng lý giải tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

1.2 Sự chuyển đổi môi trường đột ngột

Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với những tác động từ bên ngoài. Khi đã quen với cảm giác an toàn, âu yếm vì được mẹ bế; nếu đột ngột được đặt xuống giường, cũi, hoặc nôi bé sẽ dễ bị đánh thức.

Trẻ ngủ ngon khi được bế, đặt xuống là khóc vì bé không chịu được sự thay đổi đột ngột sang một không gian khác; nó khiến bé dễ bị mất thăng bằng; trở nên quấy khóc và cáu kỉnh hơn.

Thêm nữa, trẻ sơ sinh cần khoảng 20 phút mới bắt đầu chìm vào trạng thái ngủ ngon; nếu vội vàng đặt sau khi bé vừa ngủ sẽ dễ dàng khiến bé thức giấc.

1.3 Do sai lầm của người lớn

Cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé
Tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ? Vì cha mẹ chưa chuẩn bị chỗ ngủ tốt cho bé!

Nếu cha mẹ chưa biết tại sao trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ; hãy xem thử có thói quen nào cha mẹ mắc phải sau đây không nhé:

  • Bế con cả ngày: Một số người lớn yêu trẻ đến mức bế bé cả ngày; lâu dần sẽ khiến trẻ hình thành thói quen phải được bế mới chịu ngủ.
  • Luôn bế khi bé bị ốm. Trẻ sơ sinh đặc biệt quấn mẹ mỗi khi ốm. Nhiều bà mẹ vì chiều con nên thường xuyên ôm ấp và bế ru con ngủ. Chính điều này khiến trẻ quen hơi và rất bám mẹ.
  • Không mang lại cảm giác an toàn. Bé muốn được ôm ấp khi ngủ. Do đó mẹ hãy thường xuyên chạm vào người bé để bé không cảm giác cô đơn.
  • Không chuẩn bị môi trường ngủ cho bé trước. Người lớn thích ngủ trong một môi trường yên tĩnh và thoải mái; trẻ sơ sinh cũng vậy. Hãy chuẩn bị cho bé môi trường ngủ tốt nhất (phòng ngủ thoáng mát, yên tĩnh, sử dụng đèn ngủ ánh sáng vàng,…) trước khi ru con ngủ.

1.4 Bé đang trải qua giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt (growth spurt)

Ở giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt, mẹ sẽ thấy bé thường xuyên quấy khóc; đòi bú liên tục; và trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ, chỉ chịu ngủ trên tay mẹ. Nếu đặt bé xuống là con sẽ thức giấc. May mắn là giai đoạn này chỉ kéo dài vài ngày.

>> Mẹ xem thêm: Tuần khủng hoảng (Wonder weeks): Bí kíp trọn bộ cho mẹ vượt qua ‘bão’ của bé

[inline_article id=268086]

2. Bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không?

Nhiều mẹ thắc mắc bé sơ sinh bắt bế ngủ có tốt không; hay có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ? Đây là nhu cầu bản năng của trẻ. Trẻ đòi bế ngủ và chỉ ngủ trên tay mẹ hoàn toàn ổn trong 2-3 tuần đầu tiên sau sinh. Vì những lý do sau:

  • Việc tiếp xúc da kề da với mẹ khiến bé cảm thấy thoải mái và an toàn. Do đó, mẹ không sai khi để con ngủ trong vòng tay trong những tuần đầu tiên.
  • Mẹ bế bé khi ngủ trong thời gian mới sinh sẽ không khiến bé bám mẹ sau này.

Trên thực tế có thể mất vài tuần hoặc hơn để em bé sơ sinh tự ngủ trong nôi mà không cần bế. Trong những tuần đó, mẹ cần giúp bé phát triển các thói quen ngủ tốt. Tránh tình trạng bế bé ru ngủ trong thời gian dài sẽ khiến trẻ trở nên phụ thuộc quá mức; dần dần phát triển thành thói quen xấu là bé chỉ ngủ khi được mẹ bế.

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ có tốt không?
Có nên bế trẻ sơ sinh khi ngủ không?

3. Trẻ sơ sinh hay khóc đòi hỏi, và bắt bế khi ngủ phải làm sao?

Đừng lo lắng nếu mẹ đang trải qua “cuộc chiến” để xoa dịu một đứa trẻ khóc khi đặt xuống giường ngủ. Một số mẹo dưới đây giúp bé ngủ ngon, sâu giấc hơn mà không bị đánh thức hay quấy khóc.

3.1 Đừng vội bế khi con thức giấc

Đừng quá nhạy cảm khi bé thức giấc hay quấy khóc rồi vội bế trẻ. Thay vào đó, khi trẻ sơ sinh bắt bế ngủ; mẹ hãy ngồi xuống giường, nhẹ nhàng vỗ về và xoa dịu để xua đi nỗi sợ của bé. Cách này vừa giúp bé nhanh chìm lại vào giấc ngủ, đồng thời tạo cho bé thói quen ngủ một mình.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ ngủ không ngon giấc hay quấy khóc mẹ phải làm sao?

Trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ phải làm sao?

3.2 “Mô phỏng” một cái ôm

Đối với em bé đã hình thành thói quen bắt bế ngủ; mẹ nên tiếp cận từng bước để giúp trẻ sơ sinh điều chỉnh thói quen bắt bế khi ngủ.

  • Đầu tiên đặt trẻ lên giường trước.
  • Sau đó đặt trẻ nằm nghiêng và dùng khăn quấn thành một chiếc ổ êm ái để trẻ có cảm giác đang nằm trong vòng tay của mẹ.
  • Nhờ đó, trẻ chìm vào giấc ngủ dễ dàng hơn.

3.3 Thiết lập lịch trình đi ngủ

Nếu một đứa trẻ quen với việc sau khi bú sẽ đi ngủ vào một khung giờ hợp lý; bé có nhiều khả năng dễ chìm vào giấc ngủ và ngủ một mạch xuyên đêm. Do đó, hãy thiết lập cho trẻ sơ sinh có thói quen bắt bế khi ngủ một lịch trình ngủ nhất quán; và duy trì nó mỗi ngày để tránh trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ.

>> Mẹ xem thêm: Bảng thời gian ngủ của trẻ sơ sinh theo từng tháng tuổi

3.4 Đọc sách cho con nghe

Nếu bé trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ và quấy khóc mỗi khi đặt xuống giường;  mẹ hãy đọc sách cho bé nghe trước khi con đi ngủ. Các chuyên gia tâm lý cho rằng; việc lắng nghe giọng nói của mẹ giúp trẻ yên tâm hơn.

Đọc sách không chỉ giúp gắn kết mối quan hệ tình cảm mẹ con; mà còn làm bé chìm vào giấc ngủ với tâm trạng thoải mái.

>> Xem thêm: 6 câu thần chú giúp trẻ ngủ ngon thẳng giấc xuyên đêm

Đọc sách cho bé ngủ ngon

3.5 Massage cho bé

Massage cho những trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ – những cái xoa bóp nhẹ nhàng là cách tuyệt vời để xoa dịu một đứa trẻ đang khóc. Những “đụng chạm” cơ thể này cũng giúp con được thư giãn tốt hơn.

Đồng thời, massage giúp tăng cường sự gắn kết với cha mẹ, thúc đẩy nhịp sinh học của cơ thể; cũng như duy trì thời gian ngủ đều đặn.

[inline_article id=192914]

3.6 Xoa dịu tâm trạng của trẻ sơ sinh bắt bế khi ngủ

Trẻ sơ sinh đã có thói quen bắt bế khi ngủ cần có thời gian để học cách tự đi vào giấc ngủ. Khi trẻ sơ sinh quấy khóc và bắt bế để ngủ; mẹ hãy ở bên cạnh bé, lắc lư, hát và vuốt ve khuôn mặt của bé để bé có thể ổn định tâm trạng.

Trẻ sơ sinh chưa có khả năng tự bình tĩnh, vì vậy điều quan trọng là giúp bé xoa dịu bản thân vào ban ngày; điều này cũng sẽ giúp bé bình tĩnh hơn vào ban đêm. Mẹ hãy kiên nhẫn, tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần, và hãy nhớ rằng những ngày và tháng đầu này trôi qua rất nhanh.

>> Xem thêm: 20 mẹo giúp trẻ sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc vào ban đêm

Trên đây là những lý do dẫn đến việc bé sơ sinh bắt bế ngủ và cách xử trí. Mong rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho mẹ trong hành trình chăm sóc giấc ngủ của con. Việc giúp con điều chỉnh thói quen này cần rất nhiều tình yêu và sự kiên nhẫn của mẹ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Chăm sóc trẻ mắc Covid-19 tại nhà như thế nào?

Theo tài liệu Hướng dẫn chăm sóc người mắc Covid-19 tại nhà mới nhất ban hành vào ngày 28/8 kèm theo quyết định số 4156, Bộ Y tế cho biết trẻ trên 12 tháng tuổi, không có bệnh nền mắc Covid-19 sẽ được điều trị tại nhà.

Khi chăm trẻ tại nhà, cha mẹ và người thân cần chú ý xem trẻ có thay đổi hành vi hay không, đặc biệt là những dấu hiệu sau:

– Khóc hoặc cáu quá mức ở trẻ nhỏ.

– Lo lắng hoặc buồn thái quá.

– Thói quen ăn uống hoặc ngủ không lành mạnh.

– Dễ cáu và hành vi cư xử không đúng đắn ở thanh thiếu niên.

– Kết quả học tập kém hoặc trốn tránh tham gia học trực tuyến.

– Khó chú ý và tập trung.

– Bỏ tham gia các hoạt động trẻ từng thích trước đây.

– Nhức đầu hoặc đau nhức cơ thể không rõ nguyên nhân.

– Uống rượu, hút thuốc hoặc sử dụng các loại thuốc khác (đối với trẻ lớn).

Cham soc tre mac Covid-19 tai nha anh 1
Cha mẹ nên theo dõi sát các dấu hiệu bất thường của trẻ khi điều trị Covid-19 tại nhà. Ảnh: Healthline.

Theo Hướng dẫn, Bộ Y tế khuyến cáo khi chăm sóc trẻ mắc Covid-19, cha mẹ nên bình tĩnh, thường xuyên tâm sự, trấn an con về bệnh; giải đáp thắc mắc và chia sẻ thông tin thực tế vì trẻ có thể hiểu sai thông tin và dễ bị hoảng sợ.

Gia đình hạn chế tiếp xúc và nói chuyện với trẻ về tin tức, sự kiện Covid-19 có thể gây hoang mang, sợ hãi. Mọi người trong gia đình cố gắng duy trì những thói quen bình thường, sinh hoạt khoa học; lập thời gian biểu cho các hoạt động học tập và nghỉ ngơi hoặc hoạt động giải trí.

Trong Hướng dẫn chăm sóc người mắc Covid-19 tại nhà, Bộ Y tế cũng quy định trẻ dưới 2 tuổi không cần đeo khẩu trang khi điều trị tại nhà. Tuy nhiên, trẻ cần được hướng dẫn các hành động hàng ngày để giảm sự lây lan của mầm bệnh như rửa tay thường xuyên, sử dụng khăn giấy hoặc khuỷu tay khi ho/hắt hơi, sau đó vứt khăn giấy vào thùng đựng chất thải.

Cha mẹ nên tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động giải trí trong phòng cách ly phù hợp như trò chơi online, cùng chơi với người thân…

Nếu trẻ bị sốt > 38,5 độ C, cha mẹ có thể cho bé uống thuốc hạ sốt như Paracetamol liều 10-15 mg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ, ngày không quá 4 lần. Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, cần thông báo ngay cho nhân viên y tế quản lý người mắc Covid-19 tại nhà để xử lý.

Nếu bị ho, trẻ có thể dùng thuốc giảm ho theo hướng dẫn của bác sĩ. Cha mẹ có thể tham khảo dùng thêm các vitamin theo đơn thuốc của bác sĩ.

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Cháo cá trắm cho bé ăn dặm cùng củ quả

Thịt từ cá trắm chắc, ít tanh và dễ chế biến thành nhiều món khác nhau. Trong đó, cháo cá trắm cho bé từ lâu đã là món ăn nổi tiếng với sự thơm ngon, bổ dưỡng. 

Tác dụng của cá trắm với bé 

Cá trắm còn gọi là thanh ngư, là loài cá nước ngọt sống ở các hồ ao, có hai loại gồm cá trắm đen và cá trắm trắng (trắm cỏ). Cả hai loại cá đều là những vị thuốc quý, tốt cho sức khỏe. 

Theo Đông y, loài cá này có vị ngọt, tính bình giúp dưỡng sinh, bổ thận khí, mạnh tỳ dưỡng vị, bình can sáng mắt. Cá trắm rất thích hợp với người hư nhược, mất sức, phù nề, viêm gan…

Còn theo các chuyên gia dinh dưỡng thì cá trắm chứa nguồn dưỡng chất rất dồi dào như vitamin B1, B2, niacin, axit béo không bão hòa cũng như các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt, kẽm, selen… 

Tác dụng của cá trắm với bé bao gồm: 

Chính vì những lý do trên mà mẹ hãy học cách nấu cháo cá trắm cho bé nhé.

Trẻ mấy tháng ăn được cá trắm?

trẻ mấy tháng ăn được cá trắm

Với cá trắm, thời điểm thích hợp để trẻ bắt đầu tập ăn là 8 tháng tuổi trở lên vì lúc này hệ tiêu hóa đã có thể hấp thụ được lượng đạm cao. Tuy nhiên, mẹ chỉ nên cho trẻ ăn phần thịt cá, tuyệt đối không sử dụng phần mật vì có thể gây ngộ độc cho bé. 

Món ăn phù hợp với trẻ ở độ tuổi ăn dặm là cháo kết hợp cùng các loại thực phẩm để đảm bảo dinh dưỡng như nấm rơm, cà rốt, bí đỏ, khoai lang, khoai sọ, rau ngót, rau chùm ngây, rau mồng tơi, cải bó xôi… Bên cạnh đó, một số loại hạt như hạt sen, đậu như đậu xanh, đậu đỏ… kết hợp với cá trắm cũng đều rất tốt. 

Cách nấu cháo cá trắm cho bé

Cách nấu cháo cá trắm cho bé

1. Cháo cá trắm bầu non

Nguyên liệu 

  • Gạo tẻ: 50g
  • Cá trắm: 40g
  • Bầu non: 20g
  • Dầu ôliu, hạt nêm cho bé

Cách làm

– Nấu 1 nồi cháo đặc vừa từ gạo tẻ đã chuẩn bị.

– Cá trắm chọn phần ít xương, rửa sạch với chút muối rồi đem đi hấp hoặc luộc chín. 

– Sau đó đem cá gỡ lấy thịt, nêm ít gia vị rồi xào sơ với dầu ôliu cho thơm.

– Bầu nạo vỏ, bỏ lõi, rửa sạch và thái miếng nhỏ. Tiếp theo luộc chín bầu với chút nước.

– Khi cháo sôi, cho cá và bầu vào đảo đều, nêm thêm hạt nêm cho vừa ăn. Chờ thêm vài phút thì tắt bếp.

2. Nấu cháo cá trắm cho bé với đậu đỏ

Nấu cháo cá trắm cho bé với đậu đỏ

Nguyên liệu 

  • Đậu đỏ: 20g
  • Cá trắm: 40g
  • Gạo: 1/2 chén nhỏ
  • Hành băm nhuyễn, 2 lát gừng
  • Dầu ôliu, nước mắm cho bé

Cách làm

– Đậu đỏ vo sạch, ngâm trong nước lạnh 3-4 tiếng hoặc với nước sôi cho nhanh mềm.

– Cho đậu đỏ vào nồi, ninh nhừ rồi tán nhuyễn.

– Cá trắm rửa sạch, đem bỏ vào nồi nước sôi, luộc cùng 2 lát gừng để khử mùi tanh của cá. 

– Khi cá chín, gỡ xương, tán nhỏ phần thịt. Sau đó phi thơm hành với dầu ôliu, xào sơ cá. 

– Vo gạo, nấu với phần nước luộc cá đến khi cháo chín.

– Cháo chín cho đậu đỏ và thịt cá vào, khuấy đều, nêm thêm nước mắm. 

3. Cháo cá trắm cho bé ăn dặm với rau gì? Cháo cá trắm, cải ngọt 

Cháo cá trắm cải ngọt 

Nguyên liệu 

  • Gạo tẻ: 1 nắm
  • Cá trắm: 50g
  • Cải ngọt: 2 lá 
  • Dầu ôliu hoặc loại dành riêng cho trẻ
  • Nước mắm

Cách làm

– Luộc cá trắm với nước sôi, vớt ra để nguội, bỏ xương lấy thịt. 

– Cải ngọt rửa sạch, đem hấp chín.

– Cho nồi lên bếp, để gạo vào nấu thành cháo.

– Sau đó thêm các thực phẩm đã chuẩn bị sẵn vào nấu cùng, nêm thêm nước mắm.

– Khi cháo chín, các thành phần nhuyễn mịn thì tắt bếp và múc ra bát, thêm ít dầu ôliu khuấy đều rồi cho bé dùng.

4. Cháo cá trắm cho bé kết hợp cà chua

Cháo cá trắm cho bé kết hợp cà chua

Nguyên liệu 

  • Cà chua: 1 quả
  • Gạo: 40g
  • Thịt cá trắm: 50g
  • Dầu ôliu
  • Hạt nêm cho bé

Cách làm

– Cá trắm làm sạch, luộc chín rồi lấy phần thịt cá

– Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cùng nước luộc cá trước đó, ninh nhỏ lửa.

– Cà chua rửa sạch, trụng sơ trong nước nóng để dễ bỏ vỏ, bỏ hạt rồi băm nhuyễn.

– Sau khi cháo chín nhừ, cho thịt cá và cà chua vào, nêm thêm hạt nêm rồi khuấy đều. 

– Tắt bếp khi cháo sôi, cho dầu ăn của bé vào, trộn đều lại lần nữa. 

>> Bạn có thể tìm hiểu thêm: Cách trữ đông thịt cá cho bé ăn dặm luôn tròn vị

Lưu ý khi nấu cháo cá trắm cho bé 

lưu ý khi nấu cháo cá trắm cho bé

Khi nấu cháo cá trắm cho bé, bạn cần lưu ý những điều dưới đây:

– Cá trắm tươi khi mua về cần đánh vảy, cạo sạch phần màng đen, bỏ hết mang cá. 

– Khi rửa thì nên dùng 1/2 củ gừng đập giập, muối hoặc chanh cắt lát chà sát để khử mùi tanh.

– Cần lưu ý khi luộc cá xong cần loại bỏ xương hoàn toàn, cách tốt nhất là lấy thìa cán nhuyễn phần thịt hoặc dùng máy xay. 

– Đối với trẻ nhỏ, cần hạn chế cho muối vào các món ăn. Đồng thời chỉ nên dùng một ít gia vị và nêm nhạt.

– Nhiều bé lần đầu sẽ không thích ăn cá hoặc muốn đổi món mới. Mẹ cần kiên trì cho bé ăn thường xuyên để làm quen từ từ. 

[inline_article id=277617]

Hy vọng những thông tin bổ ích ở trên sẽ giúp mẹ biết cách nấu cháo cá trắm cho bé. Để trẻ ăn ngon miệng và phát triển toàn diện, bạn hãy thay đổi và kết hợp nhiều món ăn khác nhau trong thực đơn ăn dặm của bé nhé!

Đào Phương Anh