Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Trọn bộ bí kíp cho mẹ đây!

Dinh dưỡng cho bé từ lúc chào đời cho đến khi lớn lên luôn là ưu tiên hàng đầu của mẹ. Thế nhưng, nhu cầu dinh dưỡng và vitamin của con khác nhau theo từng độ tuổi. Trong bài viết dưới đây, MarryBaby sẽ cùng mẹ giải đáp thắc mắc: trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Mẹ cùng tìm hiểu nhé!

1.  Nhu cầu tăng trưởng của trẻ trên 1 tuổi

Để trả lời được câu hỏi trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì, trước hết, mẹ cần hiểu nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.

Trẻ em trên 1 tuổi đã có những phát triển về hệ tiêu hóa với khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn. Các hoạt động đã bắt đầu tăng lên cùng theo với tuổi tập đi, tập nói… và mức độ bé tiêu hao năng lượng cao hơn so với người lớn.

Do đó, mức độ hoạt động trong ngày là một trong những yếu tố quyết định nhu cầu năng lượng của bé. Hầu hết các bé từ 1 tuổi trở lên cần 1.000-1.400 calo/ngày; tương đương khoảng 1/4 khẩu phần người lớn.

Vì vậy, mẹ cần đảm bảo nguồn dinh dưỡng để đáp ứng với nhu cầu tăng trưởng của bé. Trong số đó, vitamin đóng vai trò rất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của con. Vì vậy, trước khi tìm hiểu trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì; mẹ cần nắm rõ những lợi ích mà vitamin mang lại cho bé.

>> Mẹ xem thêm Vitamin 3b cho trẻ em: Cách bổ sung giúp bảo vệ sức khỏe

trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì
Để biết trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì, trước mắt mẹ cần hiểu nhu cầu calo của trẻ trên 1 tuổi từ 1.000 – 1.400 calo/ngày.

2. Vì sao biết trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì lại quan trọng?

Bé cần đầy đủ vitamin cho sự phát triển của não bộ. Trong 5 năm đầu đời, não bộ bé đạt khoảng 90% kích thước của não người lớn với tốc độ phát triển được xem là nhanh hơn bất kì giai đoạn phát triển nào.

Trong đó, vitamin là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự phát triển toàn diện và bứt phá của bé sau này. Vai trò thứ 2 của vitamin là giúp chuyển hoá các thực phẩm mà bé ăn mỗi ngày thành chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể, giúp bé khỏe mạnh và cao lớn.

Tuy nhiên, các loại vitamin và khoáng chất có thể hại cho cơ thể bé nếu dùng quá liều; đặc biệt là các loại vitamin hòa tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K có xu hướng dự trữ trong mỡ. Do đó, ngoài việc hiểu được trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì; mẹ cũng cần chú ý bổ sung vitamin cho trẻ đúng cách; tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vi chất dinh dưỡng.

3. Trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì?

Trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Câu trả lời là vitamin A

Vai trò:

  • Tại sao Vitamin A là câu trả lời cho trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Vì đây là loại vitamin cần thiết để xây dựng một hệ miễn dịch khỏe mạnh, tham gia vào quá trình phát triển cơ thể của bé.
  • Ngoài ra, Vitamin A đóng vai trò tạo sắc tố võng mạc giúp mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng.
  • Tình trạng thiếu vitamin A có thể gây bệnh ở mắt, nhiễm khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa, dẫn tới tăng nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ.

Liều lượng:

  • Theo Chế độ Ăn uống Khuyến nghị (RDA) từ Hội đồng Thực phẩm và Dinh dưỡng Hoa Kỳ; bé từ 1-5 tuổi cần trung bình 1.000 IU vitamin A mỗi ngày.

Thực phẩm có nhiều Vitamin A:

  • Các sản phẩm từ sữa.
  • Cà rốt, khoai lang, cải củ Thụy Điển và xoài.
  • Rau xanh đậm, chẳng hạn như rau bina, bắp cải và bông cải xanh

>> Mẹ có thể xem thêm: 30 thực phẩm giàu vitamin A, cần thiết cho thị lực của mẹ và bé khỏe mạnh

Trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Chính là vitamin D

vitamin D cho trẻ trên 1 tuổi

Vai trò:

  • Trả lời câu hỏi trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì không thể không nhắc tới vitamin D. Đây là loại vitamin giúp bé hấp thụ canxi và giúp xương, răng chắc khỏe.
  • Thêm vào đó, vitamin D còn đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Nếu thiếu vitamin D, bé có nguy cơ bị còi xương, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ xương khớp và tăng trưởng chậm.

Liều lượng: 

  • Trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin D tối thiểu là 600 IU/ngày, trung bình khoảng 1.000 IU/ngày.
  • Mẹ không nên cho bé 1 – 3 tuổi bổ sung vitamin D với lượng quá 2.500 IU/ngày;
  • Bé từ 4 – 5 tuổi không bổ sung vitamin D quá 3.000 IU/ngày.

Thực phẩm có nhiều Vitamin D:

  • Một số loại cá (ví dụ: cá hồi hoặc cá ngừ đóng hộp nhẹ).
  • Trứng.
  • Các sản phẩm có tăng cường vitamin D như sữa bò nguyên chất;
  • Sữa chua, ngũ cốc và một số loại nước trái cây nguyên chất.

Vitamin C chắc chắn luôn là câu trả lời cho trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì

Vai trò:

  • Vitamin C tham gia vào nhiều hoạt động sống quan trọng của cơ thể như quá trình hình thành collagen.
  • Vitamin là câu trả lời hoàn hảo cho trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì vì nó đóng vai trò là chất chống oxy hóa mạnh giúp tăng cường hệ miễn dịch cho bé.
  • Ngoài ra, nó còn là sợi dây kết nối, giúp hấp thu và sử dụng sắt, canxi và acid folic; những vi chất thiết yếu để bé phát triển chiều cao và trí tuệ của bé.

Liều lượng:

  • Liều lượng được khuyến cáo cho trẻ từ 1-5 tuổi là 30mg/ngày.

Thực phẩm có nhiều Vitamin C:

  • Quả cam.
  • Trái kiwi.
  • Dâu tây.
  • Bông cải xanh.
  • Cà chua.
  • Ớt

Trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì? Bổ sung sắt ngay mẹ nhé

Không chỉ nói về trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì, mẹ cũng cần hiểu tầm quan trọng của việc bổ sung sắt.

Vai trò:

  • Sắt là khoáng chất giữ vai trò tạo ra các hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Bé có khả năng bị thiếu máu nếu không nhận đủ sắt. Thiếu máu do thiếu sắt đôi khi không có triệu chứng hoặc biểu hiện qua việc da bé tái nhợt, tim đập nhanh, kén ăn và thể trạng kém.
  • Thiếu sắt lâu dài còn khiến bé gặp nhiều vấn đề về sự phát triển của cơ và não.

Liều lượng: 

  • Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trẻ từ 1 – 3 tuổi cần 7mg sắt/ ngày, từ 3 tuổi trở đi cần 10mg/ ngày.

Thực phẩm giúp bổ sung sắt:

  • Thịt bò, thịt lợn, thịt cừu.
  • Đậu lăng.
  • Trứng.
  • Thịt gà, gà tây.
  • Bông cải xanh.
  • Khoai lang.
  • Yến mạch.

Vitamin B12 là đáp án cho câu hỏi “trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì?”

Vai trò:

  • Vitamin này giúp cơ thể biến thực phẩm thành năng lượng cho các hoạt động hàng ngày và có vai trò trong quá trình chuyển đổi chất béo và protein. Nếu bé có dấu hiệu mệt mỏi, da nhợt nhạt, biếng ăn hoặc bỏ ăn, có thể bé đang thiếu vitamin B12.

Liều lượng:

  • Lượng vitamin B12 bé cần được bổ sung mỗi ngày:
    • 1 – 3 tuổi: 0,9 mg/ngày.
    • 4 – 5 tuổi: 1,2 mg/ngày.

Thực phẩm có nhiều Vitamin B12:

  • Sò.
  • Cá hồi.
  • Thịt bò.
  • Sữa chua ít chất béo.
  • Sữa ít béo.
  • Giăm bông.
  • Trứng.
  • Ức gà.

>> Mẹ có thể xem thêm: Cơ thể sẽ ra sao nếu thiếu vitamin 3B?

Mẹ có thể bổ sung gì cho trẻ 1 tuổi? Kẽm nhé mẹ ơi

Bổ sung kẽm vào bữa ăn cho trẻ
Biết bé cần bổ sung kẽm cũng quan trọng như hiểu được trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì.

Vai trò:

  • Kẽm giúp cơ thể tăng khả năng hấp thu, tổng hợp chất đạm, từ đó hỗ trợ chức năng hệ thống miễn dịch, hỗ trợ hấp thu canxi, bảo vệ các tế bào vị giác và khứu giác và giúp trẻ có cảm giác thèm ăn hơn. Vì thế, chắc chắn kẽm là vi chất gợi ý cho mẹ khi nghĩ về “trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì?”.

Liều lượng:

  • Lượng kẽm nên bổ sung cho bé mỗi ngày:
    • 1 – 3 tuổi: 3 mg/ngày.
    • 4 – 5 tuổi: 5 mg/ngày.

Thực phẩm có nhiều kẽm:

Canxi – Yếu tố quan trọng cho sự phát triển xương và chiều cao cho trẻ

Vai trò:

  • Nếu hỏi “trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì”, mẹ hãy ghi nhớ ngay đến canxi. Canxi đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xương và chiều cao của bé. Trẻ em thiếu canxi sẽ dẫn đến biến dạng xương, còi xương, chậm lớn, răng biến dạng, sâu răng.
  • Đối với hoạt động của hệ thần kinh, canxi là chất dẫn truyền, giúp các tế bào thần kinh hoạt động linh hoạt hơn. Vì vậy, bé thiếu canxi thường hay khóc đêm, cáu giận, dễ rối loạn chức năng vận động, không tập trung tinh thần.

Liều lượng:

  • Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyến cáo lượng canxi cần cho trẻ:
    • Từ 1-3 tuổi: 700mg mỗi ngày. 
    • 4-5 tuổi uống 1.000mg mỗi ngày.

Thực phẩm có nhiều Canxi:

>> Mẹ có thể xem thêm: Bổ sung vitamin cho trẻ: Những điều mẹ cần biết ngay!

4. Các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin & khoáng chất

bổ sung sữa để có vitamin D
Không chỉ biết trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì, mẹ cần tìm hiểu cả nguồn thực phẩm để cung cấp Vitamin cho bé!

Khi đã giải đáp được thắc mắc trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì, mẹ hẳn sẽ cần biết có những loại thực phẩm nào có chứa các vitamin này để có thể bổ sung vào bữa ăn cho trẻ. Dưới đây là các loại thực phẩm mẹ cần biết:

Rau củ quả: Chứa hàm lượng vitamin và khoáng chất cao như vitamin A, nhóm B, C, E, canxi, sắt,… Đây là lựa chọn tuyệt vời cho mẹ để bổ sung vi lượng cho bé.

Hạt & ngũ cốc: Các loại ngũ cốc nguyên hạt thông thường như: lúa mạch, các loại đậu, hạt và bắp… có nhiều vitamin B complex, vitamin E, khoáng chất và các chất béo tốt.

Thịt: Vitamin C, B12 với hàm lượng chất dinh dưỡng cao được tìm thấy trong các loại thực phẩm thịt.

Cá, thủy hải sản: Là một thực phẩm giàu vitamin B12 với nhiều protein, phốt pho, selen, vitamin A và vitamin B3. Những món ăn từ cá ngừ, cá hồi, cá mòi,… có thể nằm trong thực đơn của bé.

Ngoài ra, mẹ có thể bổ sung vitamin D bằng các thực phẩm như sữa bò nguyên chất (dành cho trẻ từ 1 tuổi trở lên), trứng, sữa chua và một số loại nước trái cây khác.

Có thể thấy rằng, vitamin và khoáng chất là những thành phần vô cùng quan trọng đối với cơ thể bé. Chúng không chỉ tham gia cấu tạo, thúc đẩy cơ thể chuyển hóa dưỡng chất để phát triển mà còn giúp bảo vệ cơ thể con hiệu quả.

Hy vọng qua bài viết này; mẹ đã có câu trả lời cho thắc mắc: trẻ trên 1 tuổi cần bổ sung vitamin gì để phát triển toàn diện. Từ đó, mẹ sử dụng các loại thực phẩm giàu vi lượng để chế biến những món ăn đa dạng và bổ dưỡng cho con yêu.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Không có sữa sau sinh: 9 nguyên nhân và 5 cách khắc phục tình trạng này cho mẹ

Sữa mẹ là nguồn cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng quan trọng hàng đầu cho con. Tuy nhiên, một trong những khó khăn mà mẹ gặp phải trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ là hiện tượng không có sữa sau sinh. Vậy làm thế nào để lấy lại sữa mẹ – nguồn dinh dưỡng quý giá cho con yêu?

Mẹ hãy cùng MarryBaby tìm hiểu những nguyên nhân có thể khiến mẹ không có sữa sau sinh và cách để khắc phục tình trạng này nhé!

I. Yếu tố nào quyết định sữa mẹ nhiều hay ít?

Dựa vào kiến thức sinh lý về cơ chế tạo sữa mẹ và sự bài tiết sữa sau khi sinh con, mẹ có thể hiểu được tại sao lượng sữa tiết ra sau quá trình sinh con lại có những sự khác nhau như vậy.

Cơ chế tạo sữa mẹ

Trong thời gian mang thai, cơ thể mẹ sản xuất ra 4 loại hormone chính là: prolactin, cortisol, oxytocin và insulin.

Prolactin, một loại hormone thúc đẩy cơ thể mẹ sản xuất sữa, tăng lên trong suốt thai kỳ. Sau khi em bé chào đời, nhau thai đã bong và các hormone do nhau thai tiết ra cũng đã ra khỏi cơ thể. Điều này cho phép prolactin chuyển sang trạng thái quá tải và bắt đầu sản xuất sữa mẹ. Do đó, trong một vài ngày sau khi sinh, hai bầu vú của mẹ dần trở nên căng tức, núm vú rỉ sữa. Đây là những dấu hiệu đầu tiên cho thấy sữa mẹ đã “về”.  

Các phản xạ tạo sữa

Cơ chế tạo sữa mẹ
Các hormong đóng vai trò quyết định rằng sữa mẹ tiết ra nhiều hay ít.

Phản xạ tiết sữa (phản xạ Prolactin): Bé mút núm vú sẽ kích thích cơ thể mẹ bài tiết Prolactin. Prolactin đi vào máu, đến vú và làm cho vú sản xuất sữa nên nếu trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa.

Phản xạ phun sữa (Phản xạ Oxytoxin): Khi bé bú, núm vú sẽ bị kích thích và bài tiết ra Oxytoxin có tác dụng làm cho các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại đẩy sữa ra ngoài. Phản xạ này bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ của mẹ. Khi mẹ có những cảm giác tốt như hài lòng với con mình, gần gũi, yêu thương con, luôn tin tưởng vào việc nuôi con bằng sữa mẹ thì sẽ kích thích phản xạ Oxytoxin mãnh liệt.

Ức chế tiết sữa: Trong sữa mẹ có một hormone yếu tố phụ gây ức chế quá trình tạo sữa. Đó là Estrogen, một hormone do nhau thai sản xuất, có tác dụng ức chế cơ thể phản ứng với Prolactin. Khi một lượng sữa lớn đọng trong vú, chất ức chế sẽ tiết ra làm cho vú ngừng tạo sữa.

Vậy để đảm bảo mẹ có khả năng tiết ra đủ lượng sữa cần thiết cho bé, mẹ cần biết những yếu tố làm ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý trên. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Bật mí cách làm sữa mẹ xuống nhiều đơn giản mà hiệu quả

II. Nguyên nhân mẹ không có sữa sau sinh thường

Hiện tượng mất sữa của mẹ sau sinh là tình trạng tuyến sữa của mẹ ngừng sản xuất và không thể tiết ra sữa. Có mẹ bị mất sữa đột ngột, cũng có trường hợp lượng sữa mẹ ít dần rồi mất hẳn. Vậy nguyên nhân khiến sau khi sinh mẹ không có sữa là do đâu?

1. Không có sữa sau sinh do căng thẳng hoặc lo lắng

Đối với mẹ sinh thường hoặc sinh mổ, căng thẳng vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng mẹ sau sinh không có sữa, đặc biệt là trong những tuần đầu tiên. Giữa việc thiếu ngủ và điều chỉnh lịch sinh hoạt của bé, mức độ tăng của một số hormone như Cortisol (hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và còn được gọi là hormone căng thẳng) có thể dẫn đến tình trạng mẹ sau sinh không có sữa.

2. Mất máu quá nhiều – nguyên nhân gây không có sữa sau sinh

Tình trạng băng huyết sau sinh cũng có thể gây ra một loạt các hiện tượng khiến mẹ không thể cho con bú. Trong quá trình sinh nở, nếu mẹ bầu mất từ 500ml máu trở lên, tuyến yên (một tuyến nội tiết nằm trong não chịu trách nhiệm kích hoạt sự tiết sữa của mẹ) sẽ bị tổn thương. Điều này gây ra sự thay đổi nồng độ Prolactin tiết ra từ thùy trước tuyến yên và dẫn đến tình trạng mẹ không có sữa sau sinh hoặc sữa chậm về.

3. Sót nhau thai trong quá trình sinh nở

Nếu một vài mảnh nhau thai còn sót lại trong tử cung sau khi sinh thì lượng Progesterone sẽ được giải phóng và gây ức chế quá trình tiết sữa.

4. Thiếu hormone tiết sữa có thể làm mẹ không có sữa sau sinh

Prolactin và Oxytocin là những hormone chính chịu trách nhiệm cho quá trình tiết sữa của mẹ. Prolactin hỗ trợ sản xuất sữa trong thời gian mang thai và Oxytocin giúp dòng sữa chảy qua các ống dẫn. Trong trường hợp các hormone này không hoạt động hiệu quả, tuyến vú của mẹ sẽ không thể sản xuất và tiết sữa ổn định.

5. Do chế độ dinh dưỡng hàng ngày

Dinh dưỡng quyết định lượng sữa mẹ sau sinh

Sau quá trình sinh nở, nếu thực đơn ăn hàng ngày của mẹ chỉ có một vài món, hoặc mẹ kiêng khem quá nhiều thứ sẽ không thể đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất nuôi cơ thể và sản sinh lượng sữa cần thiết cho con.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Các loại rau làm mất sữa mà mẹ nên tránh

6. Tuổi và thể trạng của mẹ

Hiện tượng mẹ không có sữa sau sinh có thể xuất phát từ độ tuổi khi sinh con của mẹ. Khi cơ thể mẹ không còn trẻ, sữa mẹ có thể tiết ra chậm hơn, thậm chí mẹ không thể tiết sữa sau sinh.

Bên cạnh đó, sau khi sinh con và phải chăm con, cơ thể mẹ không còn khỏe mạnh như trước. Điều này cũng dẫn đến sự thiếu hụt hormone làm cho lượng sữa tiết ra kém.

7. Cho trẻ bú bình, bú sữa công thức sớm

Việc trẻ được cho bú bình hoặc bú công thức sớm làm trẻ bỏ bú mẹ, dẫn tới việc mẹ không được kích thích vú thường xuyên làm ngừng tiết prolactin, oxitocin cũng  như tăng tiết estrogen, các hormon này thay đổi nồng độ trong cơ thể mẹ làm mẹ bị mất sữa dần. 

8. Chưa có kinh nghiệm nuôi con

Các mẹ lần đầu nuôi con thường chưa có kinh nghiệm cùng vời những hướng dẫn lạc hậu của ông bà, nên mẹ  thường cho trẻ bú sai cách, sai tần suất hàng ngày. Điều này cũng dẫn tới mẹ mất sữa dần dần

9. Các thuốc điều trị bệnh

Một số mẹ  có bệnh lí nền đang được điều trị, các sản phẩm thuốc để điều trị bệnh có thể có tác dụng phụ làm mất sữa. Một số chất gây giảm hoặc mất sữa sau sinh gồm: testosteron, pseudoephedrin, estrogen, progestin, và các dẫn xuất ergot như bromocriptin, ergotamin, cabergolin… Vì vậy các mẹ cần chú ý các thuốc mà mình đang sử dụng. 

Ngoài ra, một số yếu tố khác như sử dụng chất kích thích (caffein, thuốc lá, rượu bia…) một số loại rau (bạc hà, mùi tây, lá lốt, rau răm, măng tươi,…) cũng gây giảm hoặc mất sữa sau sinh.

III. Không có sữa sau sinh mổ

mẹ không có sữa sau sinh

Nhiều mẹ sinh mổ thường gặp tình trạng sữa về chậm hơn so với sinh thường. Tuy nhiên, trên thực tế thì phương pháp sinh mổ không làm mất khả năng tiết sữa của mẹ. Một số yếu tố sau đây có thể dẫn đến tình trạng mẹ sinh mổ không có sữa sau sinh:

1. Tác dụng của thuốc gây mê

Thuốc gây tê hoặc gây mê được sử dụng khi sinh mổ có thể ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa của mẹ. Trong trường hợp mẹ dùng thêm thuốc chống viêm hay chống nhiễm trùng, các loại thuốc này có thể ức chế hormone sản xuất sữa khiến mẹ không có hoặc rất ít sữa sau sinh. Ngoài ra, khi sinh mổ thì cơ thể mẹ không trải qua quá trình co bóp tử cung, chuyển dạ nên tuyến sữa sẽ hoạt động chậm hơn so với mẹ sinh thường.

2. Trì hoãn việc cho con bú

Trong trường hợp mẹ không có cơ hội để cho con bú ngay sau sinh (do các vấn đề xảy ra trong quá trình sinh mổ), cơ thể mẹ sẽ thiếu hormone tiết sữa là Prolactin và Oxytocin. Khi thiếu 2 loại hormone này, tuyến sữa của mẹ sẽ không được kích thích. Từ đó dẫn đến tình trạng mẹ không có sữa sau sinh.

3. Ảnh hưởng của vết mổ

Vết mổ bị đau hoặc khó khăn trong việc làm quen với những tư thế cho con bú ban đầu có thể khiến mẹ không thể cho bé bú sớm ngay sau sinh. Hơn nữa, các cơn đau sau sinh mổ có thể khiến mẹ mất ngủ, khó ngủ, ăn uống không ngon dẫn đến ăn uống thiếu chất. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa của cơ thể.

Dù trường hợp nào dẫn đến mẹ không có sữa sau sinh, điều quan trọng là mẹ không nên buồn bã hay thất vọng. Bởi vì việc này sẽ làm tăng nồng độ hormone căng thẳng, chỉ khiến mẹ càng khó có sữa hơn. Thay vào đó, mẹ nên áp dụng những cách gọi sữa về dưới đây.

IV. Cách khắc phục tình trạng không có sữa sau sinh 

1. Massage ngực

Đây là cách giải quyết tình trạng mất sữa sau sinh rất tốt. Khi massage ngực, lượng Oxytocin và Prolactin sẽ gia tăng, kích thích sữa mẹ tiết ra nhiều hơn. Bên cạnh đó, các động tác massage còn đánh tan các cục sữa đông, giúp sữa chảy ra tốt hơn đồng thời giúp vòng một săn chắc và quyến rũ.

2. Chườm nóng 

Mẹ sau sinh không có sữa có thể áp dụng phương pháp chườm nóng để gọi sữa về nhanh chóng. Mẹ chỉ cần sử dụng loại túi chườm nóng lạnh, chọn mức nóng phù hợp và để trên bầu ngực lăn qua lăn lại trên bầu ngực từ ngoài vào trong là được.

3. Cho con bú hoặc hút sữa thường xuyên hơn

Cho con bú hoặc hút sữa giúp sữa về nhiều hơn
Cho con bú hoặc hút sữa giúp sữa về nhiều hơn.

Mẹ nên tăng tần suất cho bé bú và đảm bảo rằng ngực của mẹ đã cạn hoàn toàn sau mỗi lần cho con bú. Ngay cả khi con không đói, mẹ cũng nên cố gắng hút sữa ra bằng cách sử dụng máy hút sữa. Điều này sẽ kích thích tuyến sữa hoạt động nhiều hơn giúp sữa về nhanh và về nhiều.

4. Cho trẻ bú đúng cách

Ngoài việc cho trẻ bú mẹ thường xuyên và xuyên suốt 6 tháng đầu, thì mẹ cần để ý và cho trẻ bú đúng cách. Miệng bé cần ngậm hết quầng vú của mẹ. Mỗi lần bú, trẻ cần bú hết 1 bên bầu vú rồi đổi sang bên kia và ngược lại để cân bằng kích thích cả 2 bầu vú.

5. Chăm sóc nguồn sữa mẹ

a. Chế độ nghỉ ngơi, lao động hợp lý

Để tránh tình trạng thiếu sữa sau sinh, mẹ cần có thêm năng lượng để tạo sữa, có thời gian để nghỉ ngơi, lao động vừa phải. Vì nếu phải lao động nhiều mà ăn uống không đủ, mẹ sẽ phải sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ trong các mô của cơ thể để tạo sữa và vận động. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình tạo sữa của cơ thể mẹ.

b. Chế độ dinh dưỡng 

Mẹ nên chú ý ăn thêm các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và lợi sữa như tôm, cua, cá, trứng, sữa, thịt, đậu đỗ, lạc vừng, rau xanh và quả chín.

  • Nên ăn nhiều bữa và ăn nhiều hơn bình thường.
  • Uống nhiều nước (1,5 đến 2 lít/ngày) vì cơ thể cần nhiều nước cho sự tiết sữa. Bên cạnh nước lọc, một số loại nước như nước gạo lứt rang, nước chanh, nước lá sung, nước đậu đỏ, nước mía… cũng hỗ trợ lợi sữa, tăng chất lượng sữa. Mẹ có thể luân phiên nấu mỗi ngày để uống “đổi vị”.
  • Không nên ăn các loại thức ăn nhiều gia vị (ớt, tiêu, hành tỏi).
  • Không uống rượu, cà phê và hút thuốc lá.
  • Chỉ dùng thuốc khi có sự hướng dẫn của cán bộ y tế.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tác dụng của chè vằng: Lợi với bà đẻ, hại cho mẹ bầu

Ngoài ra, mẹ không nên sử dụng viên uống tránh thai có Estrogen (thuốc tránh thai kết hợp). Thay vào đó, có thể sử dụng thuốc có Progestogen vì không ảnh hưởng tới quá trình tạo sữa.

Nuôi con bằng sữa mẹ là một biện pháp tự nhiên, kinh tế và hiệu quả để bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Hi vọng với những chia sẻ trên đây, MarryBaby đã cung cấp cho mẹ những kiến thức cơ bản về nguyên nhân khiến mẹ không có sữa sau sinh và các phương pháp để khắc phục tình trạng đó.

Categories
Sự phát triển của trẻ Năm đầu đời của bé Cho con bú

Các bệnh về vú khi cho bé bú: Mẹ phát hiện sớm có thể điều trị hiệu quả!

Tuy nhiên, công việc tưởng chừng đơn giản này lắm lúc lại làm mẹ đau đầu. Nhất là khi các bệnh về vú luôn là nỗi ám ảnh của hầu hết các bà mẹ. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh, cách điều trị ra sao? Dưới đây, Marrybaby đã đúc kết thông tin về các bệnh về vú điển hình. Mời mẹ tham khảo bài viết để trang bị thêm kiến thức cho mình nhé.

1. Các bệnh về vú: Đau đầu vú

Đau đầu vú là gì?

  • Là một trong số các bệnh về vú phổ biến nhưng lành tính của nhiều bà mẹ. Đây là tình trạng đau nhức núm ti mỗi khi mẹ cho bé bú.
  • Trong vài tuần đầu tiên, mẹ cảm thấy đau nhức hay khó chịu khi con ngậm núm là điều bình thường. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau tức dai dẳng, khiến mẹ mất ăn mất ngủ thì rất có thể đây là dấu hiệu của nhiều bệnh lý mà mẹ không nên coi thường.

Nguyên nhân gây bệnh:

Khi đầu ti đau, việc đầu tiên mẹ cần làm là tìm hiểu nguyên nhân vì sao? Là do mẹ hay bắt nguồn từ bé? Theo các chuyên gia, nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này có thể do mẹ, cũng có thể do bé.

Lý do từ mẹ:

  • Nếu mẹ đang sử dụng máy hút sữa, hãy chú ý tới thiết bị này vì không loại trừ khả năng núm vú bị tổn thương trong quá trình sử dụng máy hút sữa.
  • Do mẹ bị mắc các bệnh ngoài da như viêm da hoặc vẩy nến. Hoặc đầu vú nhiễm khuẩn do miếng lót sữa ẩm ướt.
  • Do co thắt mạch máu khiến lượng máu đổ về núm vú giảm
  • Do bị tắc ống sữa, tia sữa, hay tuyến sữa (đau nhói cục cứng là dấu hiệu tắc tuyến sữa)

Lý do từ bé sơ sinh:

  • Do khi bú, bé thường ngậm, bắt vú không đúng cách dễ làm tổn thương đầu vú của mẹ.
  • Do trong quá trình bú bé hay nhai, giằng núm vú của mẹ, dẫn tới xây xước, nứt núm vú, đầu ti bị đau.
  • Nếu con bị nhiễm nấm ở miệng, khả năng lây sang mẹ khiến vú mẹ trở nên ngứa, rát thậm chí đau.

Cách điều trị đau đầu ti tại nhà:

Đau đầu ti là một trong những các bệnh về vú gây ám ảnh tới cảm xúc trải nghiệm làm mẹ. Đầu ti bị đau cũng đồng nghĩa với việc mỗi lần cho con bú trở thành “cực hình”, dần dà mẹ sợ và không dám cho bé bú, ảnh hưởng tới sự phát triển của bé. Để khắc phục tình trạng, mẹ hãy tham khảo những bí quyết sau để tránh căn bệnh về vú “bức bối” này

Chú trọng tới tư thế khi cho bé bú:

  • Mẹ nên ngồi xếp bằng, thẳng người để dễ dàng quan sát bé, không nghiêng người về phía trước để tránh gây mỏi lưng, cổ.
  • Nếu mẹ thường xuyên bị bé cắn đầu vú, hãy đặt ngón trỏ giữa miệng bé và núm ti đồng thời kéo bé ra từ từ hoặc điều chỉnh tư thế sao cho con mở miệng rộng hơn khi bú.
  • Cho bé bú hết một bên bầu vú rồi đổi sang bên còn lại, và luân phiên như thế cho các lần sau.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Tư thế cho con bú sai: Hại cả mẹ lẫn con!

Thay miếng lót sữa thường xuyên:

  • Với mẹ hay bị chảy sữa thì nên giữ cho vùng ngực khô ráo bằng miếng lót thấm sữa. Tuy nhiên, mẹ nên thay thường xuyên vì môi trường ẩm ướt dễ thu hút vi khuẩn phát triển
  • Nếu trường hợp vị trí bú của bé chuẩn mà mẹ vẫn cảm thấy đau thì rất có thể núm vú của mẹ bị khô. Lúc này, mẹ nên mặc các loại áo ngực rộng rãi và tránh rửa núm vú bằng xà phòng

Massage bầu ngực:

  • Trước khi con bú, mẹ vắt vài giọt sữa và dùng tay sạch nhẹ nhàng xoa núm vú trước. Điều này, giúp làm mềm núm ti, con sẽ ăn dễ dàng hơn mà mẹ lại không cảm thấy đau đớn trong quá trình con bú, tránh việc mắc các bệnh về vú, trong đó có đau đầu vú.

2. Các bệnh về vú: Viêm, tắc tia sữa

viêm tắc tia sữa là một trong các bệnh về vú
Viêm tắc tia sữa là “nổi ngán ngẩm” của nhiều bà mẹ cho con bú.

Viêm, tắc tia sữa là gì?

  • Tắc tia sữa (tuyến sữa) là tình trạng hệ thống ống dẫn sữa hay lỗ núm vú bị tắc và sữa không chảy ra được, hiện tượng này rất thường xảy ra ở các sản phụ trong những ngày đầu sau sinh và đôi khi cũng xảy ra trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Đây là một trong các bệnh về vú nếu không điều trị kịp thời và đúng phương pháp người mẹ có thể bị viêm tuyến vú, áp-xe tuyến vú, lâu dần trở thành các dải xơ hóa hay u xơ tuyến vú. Trường hợp nặng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong

Các nguyên nhân gây bệnh:

Viêm tắc sữa luôn khiến mẹ lo lắng vì không có sữa cho con. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm, tắc ở mẹ sau sinh. Bao gồm:

  • Do vi khuẩn: Vi khuẩn thường xâm nhập từ bên ngoài vào vú thông qua vết nứt trên vú hoặc thông qua việc mở các ống dẫn sữa ở núm vú khi mẹ cho bé bú.
  • Do tắc tia sữa: Bé bú mẹ quá ít khiến lượng sữa ứ đọng nhiều, nếu mẹ không hút sữa ra hết trong khoảng 5 – 24 giờ sẽ dẫn tới tắc nghẽn tia sữa
  • Stress: Sự căng thẳng của mẹ sẽ làm chậm quá trình sản sinh hormone oxytocin có nhiệm vụ kích thích bài xuất sữa.
  • Mặc áo ngực chật: Đây cũng là một nguyên nhân hạn chế lưu lượng dòng sữa, gây nên các bệnh về vú. 

Các biện pháp điều trị:

  • Mẹ nên cho trẻ bú càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh.
  • Ngay từ khi có biểu hiện sữa không thông (tắc tia sữa), vú cương đau khi cho con bú, mẹ cần chườm ấm lên vị trí bị đau khoảng 15-20 phút/lần, 4 lần/ngày hoặc dùng dụng cụ hút sữa hút hết sữa thừa còn lại ở hai bên vú.
  • Mẹ giữ vệ sinh núm vú sạch sẽ sau khi cho con bú bằng cách lau rửa bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lí.
  • Mẹ giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan đồng thời có chế độ ăn uống bồi bổ nghỉ ngơi hợp lý. Vì tâm trạng thoải mái sẽ giúp mẹ mau lành bệnh hơn. 
  • Trong quá trình điều trị các bệnh về vú, trong đó có tắc tia sữa, mẹ vẫn nên cho bé bú bình thường và thường xuyên. Vì nếu ngưng, các mầm bệnh có thể lan vào các tia sữa còn lại trong vú và làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng.

3. Các bệnh về vú: Căng bầu vú

Căng bầu vú
Căng bầu vú là một trong số các bệnh về vú.

Căng bầu vú là gì?

  • Căng tức sữa sau sinh (Engorgement) là hậu quả của việc tăng lưu lượng máu trong vú của mẹ sau sinh bé. Lưu lượng máu tăng lên giúp ngực mẹ tạo ra nhiều sữa, nhưng nó cũng có thể gây đau và khó chịu.
  • Tuy nhiên, mẹ cũng không nên lo lắng quá vì hiện tượng này sẽ giảm dần khoảng 2 – 3 tuần sau sinh. Ngực của mẹ sẽ mềm hơn và sữa tiết ra đều hơn.

Nguyên nhân gây căng bầu vú: 

Một số tình trạng hoặc hành vi nhất định có thể khiến mẹ gặp phải các bệnh về vú – sưng phù bầu vú, thường liên quan đến chứng căng sữa. Những nguyên nhân này bao gồm:

  • Trẻ bỏ lỡ cữ bú trong ngày hoặc cai sữa quá nhanh khiến sữa mẹ còn ứ đọng.
  • Mẹ tăng lượng sữa công thức giữa các lần cho con bú, làm trẻ bú mẹ giảm, dẫn đến tăng lượng sữa còn dư trong bầu vú gây căng tức.
  • Trẻ gặp khó khăn với việc ngậm và bú mẹ.
  • Mẹ không vắt hết sữa sau khi sinh do không định cho con bú mẹ.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Cách làm mất sữa mẹ tự nhiên sau cai sữa

Các biện pháp điều trị:

Dù nguyên nhân là gì, sự căng tức và căng sữa có thể gây đau. Dưới đây là một số cách mà mẹ có thể thực hiện giảm đau với các bệnh về vú như căng bầu vú ngay tại nhà:

  • Sử dụng tay hoặc máy hút sữa để hút bớt một ít sữa mẹ trước mỗi lần cho con bú. Điều này sẽ giúp giảm căng tức, làm mềm vú 
  • Cho trẻ bú mẹ thường xuyên từ 8-12 lần cả ngày lẫn đêm
  • Sau mỗi lần cho con bú, mẹ hãy đặt một miếng gạc lạnh lên vú để giúp giảm đau và sưng tấy.
  • Thay đổi các tư thế cho con bú phù hợp với mẹ
  • Không cho trẻ uống sữa công thức hoặc nước giữa các lần cho con bú vì sẽ làm bé no, bỏ bú mẹ trong 6 tháng đầu.
  • Mát-xa bầu ngực trước và trong khi cho con bú sẽ giúp mẹ hạn chế cơn đau
  • Ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc

4. Các bệnh về vú: Ngứa rát quanh đầu vú

các bệnh về vú khi cho bé bú

Ngứa rát quanh núm vú là gì?

  • Phụ nữ đang cho con bú cũng có thể bị ngứa núm vú hay ngứa tuyến vú do viêm vú, là một tình trạng nhiễm trùng tuyến vú do vi khuẩn hoặc do nấm. Tình trạng này phổ biến nhất ở các phụ nữ đang cho con bú vì họ có thể bị tắc ống dẫn sữa hoặc bị nhiễm khuẩn, khiến các mô ở ngực bị viêm và ngứa. Các triệu chứng khác của chứng viêm vú bao gồm: Ngực bị căng tức, đỏ, nóng rát và đau
  • Bệnh này mẹ không nên chủ quan vì dù hiếm vẫn có thể gây ra ung thư nếu mẹ không điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây ngứa đầu vú:

  • Do mắc các bệnh về da liễu: Viêm da dị ứng hay gọi là bệnh chàm là một nguyên nhân phổ biến gây ngứa đầu ti dữ dội khiến núm vú của mẹ bỉm trở nên thô ráp, đồng thời xuất hiện các mảng đỏ, nứt nẻ, thậm chí có thể nổi vảy.
  • Do nhiễm nấm Candida: Đây là loại nấm vô hại và thường kí sinh khắp nơi trên cơ thể nhất là vùng vú – bộ phận ẩm ướt của mẹ là nguyên nhân gây ngứa rát
  • Do rạn nứt da: Tình trạng vú mẹ căng đầy sữa sẽ khiến da rạn nứt nhanh chóng dễ gây nên nứt, ngứa ngáy.
  • Do các bệnh lý Paget: Paget là một dạng ung thư vú hiếm gặp có thể liên quan đến cả núm vú và quầng vú. Một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh Paget có thể là cảm giác ngứa hoặc nóng rát của núm vú hoặc quầng vú. 

Các biện pháp điều trị:

  • Giữ cho ngực khô ráo
  • Lau núm vú khi con vừa bú xong bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lí.
  • Dùng kem dưỡng ẩm theo chỉ thị bác sĩ
  • Cho con bú trong khoảng thời gian cố định và khoa học
  • Mặc quần áo thoáng mát, rộng rãi

[inline_article id=913]

5. Các bệnh về vú: Chàm đầu vú

Chàm đầu vú là gì?

  • Chàm đầu ti cũng được cho là một trong số các bệnh về vú khá phổ biến ở mẹ mang thai hoặc sau sinh. Dấu hiệu điển hình của bệnh này bao gồm ngứa ngực và các bộ phận khác trên cơ thể.
  • Ngoài ra trong thời điểm đó, núm vú của mẹ bỉm cũng trở nên thô ráp hơn, đồng thời xuất hiện các mảng đỏ, nứt nẻ, thậm chí nổi vảy.
  • Chàm vú có thể ảnh hưởng đến núm vú, quầng vú hoặc vùng da xung quanh của vú. Nó có thể gây khó chịu và đau đớn đáng kể cho mẹ giống như những căn bệnh về vú khác. 

Nguyên nhân gây các bệnh về vú – Chàm vú: 

  • Mẹ cho con bú bị dị ứng với thức ăn còn sót trong miệng của trẻ, gây kích ứng da
  • Mẹ có tiền sử bị viêm da do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như: trang phục, thực phẩm, thời tiết… 
  • Tình trạng nhiễm nấm men và một số loại nấm khác xuất hiện trên da
  • Chàm vú có thể gây khó khăn trong việc điều trị, nếu mẹ không điều trị kịp sẽ dẫn đến viêm nang lông, teo da…

Cách điều trị bệnh tại nhà

  • Không để xà phòng dính vào núm vú, mẹ dùng nước sạch và tay trần để rửa.
  • Không sử dụng bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào trong quá trình mắc bệnh
  • Tránh tắm nước nóng
  • Mẹ sử dụng kem dưỡng ẩm cho núm vú sau khi tắm.
  • Luôn mặc áo lót bằng vải bông mềm

Nếu vết chàm kéo dài trên 3 tháng và đặc biệt là chỉ xảy ra ở một bên, mẹ nên liên hệ bác sĩ để có thể tiến hành sinh thiết, loại trừ khả năng mắc các bệnh về vú. Đặc biệt là bệnh Paget – một căn bệnh ung thư về vú.

6. Các bệnh về vú: Áp xe vú

Áp xe vú

Áp xe vú là gì?

  • Áp xe vú là một trong số các bệnh về vú gây tình trạng sưng viêm, nổi hạch, ấn vào có cảm giác đau và tích tụ dịch mủ do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh sẽ xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú thông qua ống dẫn sữa, vết xây xước ở núm vú, quầng vú hoặc đường toàn thân qua các ổ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng huyết.
  • Trong một số trường hợp, vú bị áp xe có thể là một triệu chứng báo hiệu của bệnh ung thư. 

Nguyên nhân gây bệnh:

  • Nguyên nhân gây ra bệnh áp xe vú là do hai loại vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus xâm nhập. Ngoài ra, các vi khuẩn khí, trực khuẩn thương hàn, tắc nghẽn ở ống dẫn núm vú do sẹo cũng gây nên bệnh áp xe. 
  • Áp xe rất dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập từ bên ngoài bề mặt da hoặc từ miệng của em bé thông qua vết rách, lỗ mở ở ống tuyến vú để xâm nhập vào vú.
  • Mẹ cho con bú không đủ số lần, không đúng thời gian khiến sữa còn tích tụ trong vú.

Cách điều trị bệnh:

  • Cũng giống các bệnh về vú khác mẹ nên nghỉ ngơi, thư giãn nhiều, hạn chế căng thẳng lo âu.
  • Mẹ nên ăn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. 
  • Uống thuốc kháng sinh, kháng nấm đầy đủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. 
  • Mẹ không nên cho con bú bên vú bị áp xe mà nên vắt sữa ra ngoài để tránh tình trạng nhiễm khuẩn. 

7. Các bệnh về vú: Nứt núm vú và tụt đầu vú

Tụt núm vú là gì? 

Núm vú bị tụt là tình trạng núm vú phẳng hoặc tụt sâu vào bên trong so với quầng vú (thay vì thò ra ngoài như bình thường). Đây cũng là một trong các bệnh về vú phổ biến ở mẹ sau sinh. Việc núm vú bị tụt ở phụ nữ trong thời gian nuôi con nhỏ sẽ ảnh hưởng đến việc bú sữa mẹ của trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh

  • Nhiễm trùng tuyến vú hay viêm vú
  • Giãn ống tiết sữa, đó là sự giãn nở bất thường của một ống trong mô vú.
  • Áp xe dưới quầng vú.
  • Biến chứng của phẫu thuật vú.
  • Ung thư vú

Cách điều trị bệnh: 

Sữa bị tích đọng trong vú gây tắc tia sữa, viêm tuyến sữa. Do đó, trong thai kỳ, thai phụ cần chăm sóc bầu vú cẩn thận, lau rửa sạch đầu vú bằng nước sạch mỗi ngày.

  • Bạn có thể dùng tay kéo nhẹ đầu vú ra ngoài, công việc này cần thực hiện đều đặn và làm hằng ngày. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần khoảng 5 phút. 
  • Bạn cũng có thể dùng bơm hút để hút sữa ra và cải thiện tình trạng tụt núm vú
  • Trong tình trạng nặng hơn và các biện pháp trên không hiệu quả, mẹ bé có thể gặp bác sĩ để thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ cố định núm vú ra bên ngoài mà không gây ảnh hưởng đến việc bú của trẻ

Nếu tụt núm vú mà mẹ bé sờ thấy khối trong vú hoặc chảy dịch bất thường như máu, mủ, hoặc bị loét xung quanh thì mẹ bé nên đến bệnh viên để được thăm khám kĩ hơn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Uống thuốc kháng sinh bao lâu thì cho con bú? Mẹ dùng đúng cách sẽ tránh gây hại con

Trên đây là tổng hợp các bệnh về vú mà mẹ bỉm thường mắc trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Mong rằng với những thông tin trên, mẹ sẽ có đủ kiến thức hơn trong việc phòng tránh bệnh tốt nhất. Nên nhớ, mẹ không nên tự giải quyết các vấn đề một mình, hãy nhờ sự giúp đỡ của người thân mẹ nhé.

Categories
Sự phát triển của trẻ Trẻ tập đi và Mẫu giáo Dinh dưỡng cho trẻ tập đi và mẫu giáo

Trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày thì tốt cho bé?

Khi trẻ lên 1 tuổi, trẻ có thể dừng uống sữa mẹ hay không? Trẻ có được uống sữa tươi không? Hay trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày? Đây là những vấn đề được nhiều mẹ quan tâm.

Hãy cùng MarryBaby tìm hiểu lượng sữa mẹ cần bổ sung cho trẻ khi con đủ 12 tháng tuổi mẹ nhé!

1. Nhu cầu về năng lượng và dinh dưỡng của trẻ 1 tuổi

Để trả lời câu hỏi “trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày”, mẹ cần biết về nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng trong giai đoạn này của bé.

Dưới 12 tháng tuổi, trẻ sơ sinh có nhu cầu rất lớn về lượng sữa hàng ngày vì đây là nguồn dinh dưỡng chính của bé. Trong giai đoạn từ 1-3 tuổi; trẻ có thể cần đến 1.000 calo mỗi ngày để đáp ứng được nhu cầu cho các hoạt động của cơ thể; cũng như giúp trẻ có thể phát triển một cách tốt nhất. Do đó, ngoài sữa, bé cần bổ sung dinh dưỡng từ ăn uống.

Sữa lúc này đóng vai trò cung cấp canxi và một phần năng lượng cho bé hoạt động, vui chơi, phát triển. Mẹ có thể tính nhu cầu năng lượng của trẻ dựa trên công thức 110 Kcal/kg cân nặng. Do đó, trẻ khoảng 1 tuổi sẽ có cân nặng từ khoảng 9-13kg và cần 900-1.300 calo mỗi ngày. Vậy trẻ 1 tuổi uống sữa bao nhiêu là đủ?

Nguồn năng lượng này được cung cấp chủ yếu từ các bữa ăn dặm của trẻ, cũng như lượng sữa mà trẻ được bổ sung mỗi ngày. Khi cung cấp năng lượng cho trẻ,mẹ cần chú ý cân bằng tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng theo công thức:

  • Chất đạm 15%.
  • Chất béo 20%.
  • Đường bột 65%.
  • Các vi chất, chất xơ (giúp cho tiêu hóa và phát triển của trẻ).

2. Lượng sữa cho trẻ 1 tuổi uống mỗi ngày là bao nhiêu?

trẻ 1 tuổi uống lượng sữa bao nhiêu mỗi ngày
Trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày được Viện Dinh dưỡng khuyến nghị là 2 – 3 cốc sữa/ngày

2.1 Trẻ 1 tuổi có thể uống những loại sữa gì mỗi ngày?

Bên cạnh thắc mắc trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày, chọn đúng loại sữa cho con cũng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của con. 

Theo đó, trẻ từ 0-6 tháng nên uống hoàn toàn sữa mẹ. Trong trường hợp người mẹ không có sữa hoặc không thể cho con bú, nên ưu tiên xin sữa từ ngân hàng sữa mẹ trước khi cân nhắc đến các loại sữa công thức.

Sữa là một nguồn cung cấp canxi, vitamin D và các dưỡng chất, năng lượng cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Do đó, khi trẻ lên 1 tuổi, không nên dừng việc uống sữa của trẻ; mẹ có thể kết hợp song song giữa việc uống sữa và ăn dặm. Điều quan trọng là mẹ cần nắm rõ trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày và con có thể uống được những loại sữa nào.

Khi trẻ tròn 12 tháng tuổi, mẹ có thể dần chuyển sang sữa tươi nguyên kem để trẻ có thể sử dụng. Đây là loại sữa được chế biến từ 100% sữa tươi, không thêm bớt bất kỳ một chất nào khác. Nếu trẻ chưa thể làm quen với sữa tươi, mẹ vẫn có thể tiếp tục cho trẻ dùng sữa mẹ hoặc sữa công thức thay vì bắt buộc trẻ phải lập tức chuyển sang sữa tươi mẹ nhé!

>> Mẹ có thể xem thêm: Cách tạo lịch sinh hoạt bé 1 tuổi mẹ nào cũng cần phải biết

2.2 Trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày?

Sau khi đã biết sữa nào tốt cho bé 1 tuổi, hẳn mẹ rất tò mò trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày?

[key-takeaways title=”Trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa 1 ngày là đủ dưỡng chất?”]

Để đảm bảo con được cung cấp đủ lượng dưỡng chất và năng lượng cần thiết theo nhu cầu của cơ thể, khi trẻ từ 12 – 24 tháng tuổi, mẹ nên cho trẻ uống từ 2 – 3 cốc sữa/ngày, tương đương với 470 – 710ml/ngày. Đó là lượng khuyến nghị cho trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày từ Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

[/key-takeaways]

Ngoài trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày, mẹ cũng băn khoăn “bé 1 tuổi uống bao nhiêu ml sữa công thức mỗi ngày”. Sau 12 tháng, bé sẽ không cần sữa công thức nữa. Giờ đây, con cưng của mẹ có thể bắt đầu uống sữa bò; hoặc các loại sữa thay thế khác như một thức uống thông thường hơn. Lượng sữa cho bé 1 tuổi bao nhiêu là đủ? Trong độ tuổi từ 1-3, trẻ nên tiêu thụ khoảng 350-400 ml sữa mỗi ngày.

Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý rằng đây chỉ là lượng sữa tham khảo và không hoàn toàn phù hợp với tất cả các bé. Tùy theo lượng thức ăn mà trẻ ăn trong ngày; mẹ có thể gia giảm lượng sữa cho bé 1 tuổi. Nếu bé đã ăn dặm đủ 3 bữa và có thêm những bữa ăn phụ trong ngày; mẹ chỉ cần cho bé uống khoảng 1-2 cốc sữa là được. 

Trong trường hợp con chưa hoàn toàn quen với việc ăn dặm, có biểu hiện chán ăn, ăn ít, không đa dạng thực phẩm hoặc có biểu hiện thiếu canxi, bé 1 tuổi uống bao nhiêu ml sữa? Khi đó, bé đang cần thêm năng lượng, mẹ có thể cho bé dùng từ 3-4 cốc sữa/ngày mẹ nhé.

3. Trẻ 1 tuổi có thể sử dụng các loại đồ uống nào khác ngoài sữa?

ngoài sữa trẻ có thể uống gì

Không chỉ quan tâm đến việc trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày, mẹ cũng nên biết quan tâm việc cho trẻ uống nước hoặc các loại đồ uống khác thì có được hay không.

3.1 Bé 1 tuổi có thể uống nước

Ngoài thắc mắc trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày, mẹ cũng có thể cho bé uống nước khi bé khoảng 6 tháng tuổi. Bé nên uống khoảng 0,5-1 cốc/ngày và tăng dần lên khi bé được 1 tuổi.

Tuy nhiên, nước lọc không thể cung cấp canxi và các chất dinh dưỡng như sữa. Vì thế, mẹ vẫn cần phải duy trì việc cho bé uống sữa mẹ nhé!

3.2 Bé 1 tuổi chưa nên dùng các loại đồ uống khác

Theo các chuyên gia Nhi khoa khi tư vấn về lượng sữa cho bé 1 tuổi cũng như các vấn đề dinh dưỡng của bé; trong giai đoạn này, mẹ không nên cho bé uống bất kỳ loại thức uống nào ngoài sữa và nước lọc.

Các loại thức uống như nước ép trái cây, sữa chứa hương vị, nước ngọt,… có thể chứa các chất hóa học, chất làm ngọt nhân tạo, đường, hương liệu,… không tốt cho hệ tiêu hóa và sức khỏe của bé trong giai đoạn này.

Việc cho trẻ uống các loại thức uống khác quá sớm sẽ khiến trẻ quen với các loại hương liệu và từ chối sữa mẹ hoặc sữa công thức, từ đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt dưỡng chất. Ngoài ra, các loại thức uống này còn có thể khiến trẻ khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, tăng nguy cơ mắc các bệnh về sức khỏe như bệnh tim, tiểu đường, sâu răng,… 

>> Mẹ có thể xem thêm: Thực đơn ăn dặm cho bé 1 tuổi chậm tăng cân, mẹ cập nhật ngay nhé!

Vậy là mẹ đã gỡ rối được băn khoăn trẻ 1 tuổi ngày uống bao nhiêu ml sữa. Trong những năm đầu tiên, trẻ sơ sinh rất cần được bổ sung đủ hàm lượng sữa bé 1 tuổi cần. Do đó, hãy lưu ngay các thông tin liên quan đến việc trẻ 1 tuổi uống bao nhiêu sữa mỗi ngày để có thể chăm sóc trẻ đúng cách mẹ nhé! 

Categories
Sự phát triển của trẻ Dinh dưỡng cho bé Năm đầu đời của bé

Mách mẹ cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức và sữa tươi đúng chuẩn

Để làm món bánh flan cho bé không khó, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách để bánh flan có bề mặt mịn và không nghe mùi tanh. Nếu mẹ đang có ý định xuống bếp làm món bánh flan cho bé, hãy cùng Marry Baby điểm qua cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức và sữa tươi sao cho chuẩn nhất nhé!

Sữa công thức là gì? Bé bao nhiêu tháng có thể dùng sữa công thức?

Trong một số trường hợp mẹ sau khi sinh bị tắc sữa, có các vấn đề về sức khỏe hoặc bé ở xa mẹ, vì các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng mẹ không thể cho bé bú sữa mẹ thì có thể cho bé dùng các loại sữa công thức để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của con.

Sữa công thức gần như có thể thay thế cho sữa mẹ, thậm chí còn chứa một số vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết mà bé bú sữa mẹ cần bổ sung thông qua các loại thực phẩm, viên uống,… Sữa công thức thường có sự kết hợp giữa protein, đường, chất béo và các loại vitamin cần thiết đối với sự phát triển của bé.

Cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức

Nếu bé bắt đầu bước vào giai đoạn ăn dặm và có sử dụng công thức, mẹ có thể thử cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức để con đổi vị và có thêm một món ăn vặt mới. 

Nguyên liệu cần chuẩn bị

Để làm bánh flan với sữa công thức, cần chuẩn bị các nguyên liệu sau:

  • 5 quả trứng gà
  • 100g đường cát
  • 300ml sữa công thức 
  • 2 ống vani
  • Nước lọc
  • 1/2 quả chanh
  • Khuôn đựng

Cách làm

  • Cách làm caramen

Dù bạn chọn cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức hay sữa tươi thì trước tiên cũng cần hoàn thành phần caramen. Hãy bắt đầu bằng việc lấy 70g đường hòa tan cùng 100ml nước lọc rồi đun sôi với lửa vừa từ 5-7 phút. 

Sau khi thấy đường sôi, vắt nửa quả chanh vào rồi tiếp tục đun cho đến khi đường chuyển sang màu cánh gián thì tắt bếp. Lấy hỗn hợp caramen tráng một lớp mỏng vào từng cốc hoặc khuôn làm bánh flan rồi cho vào ngăn mát tủ lạnh. Khi lớp caramen đông cứng lại thì mới bắt đầu chế hỗn hợp sữa trứng gà vào, tránh lớp caramen bị hòa tan.

  • Cách làm bánh flan

Với cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức, bạn cần tách 5 lòng đỏ trứng gà và sau đó đánh tan với vani cùng 30g đường. Khi đánh, cần chú ý để nhịp độ đánh vừa phải, tránh đánh quá mạnh khiến bọt khí nổi lên và trứng bông lên.

Tiếp theo, lấy sữa công thức đã pha còn ấm cho vào phần trứng gà. Cần lưu ý đổ sữa từ từ, vừa đổ vừa đánh tan đều hỗn hợp rồi mới lọc qua rây 1-2 lần để hỗn hợp được mịn màng hơn.

Đến đây là bạn đã sắp hoàn thành cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức rồi đấy! Lúc này, chỉ cần lấy hỗn hợp cho vào cốc đã tráng caramen rồi hấp cách thủy. Thời gian hấp là từ 30-40 phút và cần lưu ý sau khoảng 5-10 phút cần mở nắp nồi ra một lần để tránh đọng hơi nước.

[inline_article id=278809]

Bé bao nhiêu tháng được dùng sữa tươi?

bé mấy tháng dùng được sữa tươi

Từ 0-12 tháng, bé nên được ưu tiên chỉ bú sữa mẹ (hoặc có thể sử dụng sữa công thức trong một số trường hợp bắt buộc). Tuy nhiên, khi tròn 1 tuổi, bé có thể chuyển sang sử dụng các loại sữa tươi nguyên kem – loại sữa được chế biến từ 100% nguyên liệu sữa bò tươi nguyên chất.

Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý lúc này nếu có thể thì vẫn duy trì cho bé bú sữa mẹ và không cần buộc bé phải cai sữa mẹ để chuyển sang sử dụng các loại sữa tươi mẹ nhé!

Cách làm bánh flan cho bé bằng sữa tươi

Không chỉ sữa công thức mà sữa tươi cũng có thể được sử dụng để làm ra món bánh flan thơm, ngọt nhẹ, dễ ăn cho bé yêu. Đây cũng là cách làm bánh flan cho bé không bị tanh mà mẹ có thể bỏ túi khi đang tập cho bé thử làm quen với các món ăn mới.

Nguyên liệu cần chuẩn bị

Để làm ra món bánh flan chuẩn vị, mẹ cần chuẩn bị:

  • 5 quả trứng gà
  • 100g đường cát
  • 500ml sữa tươi
  • 2 ống vani
  • Nước lọc
  • 1/2 quả chanh
  • Khuôn đựng

Cách làm

Cách làm bánh flan cho bé bằng sữa tươi cũng có cách làm caramen giống như khi làm bánh flan với sữa công thức nên mẹ có thể thử áp dụng cách làm caramen phía trên.

Sau khi làm xong phần caramen, mẹ lấy 5 lòng đỏ trứng gà khuấy tan cùng sữa tươi, đường và vani. Cần lưu ý không để trứng bông và tạo bọt khí, cần đánh thật nhẹ nhàng.

Tiếp theo, cho hỗn hợp đun với lửa vừa đến khi hỗn hợp ấm thì tắt bếp, rây qua 1-2 lần để thu được hỗn hợp mướt mịn.

Với cách làm bánh flan cho bé trên 1 tuổi này, mẹ cho hỗn hợp vào cốc hoặc khay đựng có tráng caramen trước đó, hấp cách thủy trong thời gian khoảng 40 phút. Để tránh bị đọng hơi nước, sau mỗi 5-10 phút thì mở nắp nồi ra.

bánh flan cho bé

>>> Mẹ có thể xem thêm: Gợi ý 3 món ăn vặt siêu ngon, lại dễ làm cho bé cưng

Một số mẹo khi làm bánh flan cho bé mẹ cần biết

Nhiều mẹ đã áp dụng toàn bộ cách làm bánh flan bằng sữa công thức hoặc sữa tươi nhưng lại không biết khi nào thì bánh chín, làm sao để kiểm tra bánh đã đạt chuẩn hay chưa. Sau khi hấp cách thủy khoảng 30 phút, mẹ có thể nhìn xem bánh đã chuyển sang màu vàng nhạt hay chưa. Sau đó, lấy một chiếc tăm nhỏ cắm xuống bánh. Nếu thấy bánh không dính tăm nghĩa là bánh đã chín. 

Lúc này, mẹ chỉ cần để nguội và bảo quản trong tủ lạnh, mỗi khi cho bé ăn thì lấy ra đĩa. Mẹ có thể cho bé ăn bánh flan bình thường hoặc thêm cà phê, nước cốt dừa và đá bào tùy thích.

Ngoài công thức cơ bản, mẹ có thể biến tấu thêm một số thành phần, nguyên liệu để thử làm 7 công thức bánh flan độc đáo, lạ miệng cho bé yêu “đổi vị”. Chắc chắn bé sẽ thích mê!

Bánh flan có thể được làm bằng nhiều loại sữa khác nhau. Mẹ hãy thử ngay cả hai cách làm bánh flan cho bé bằng sữa công thức và sữa tươi này để có một món ăn vặt ngon và bổ dưỡng cho bé yêu mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Có nên cho bé sử dụng các loại siro giúp bé ăn ngon?

Tất tần tật những vấn đề mà mẹ quan tâm liên quan đến siro giúp bé ăn ngon miệng sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Mẹ hãy cùng Marry Baby tìm hiểu mẹ nhé!

Siro giúp bé ăn ngon là gì?

Trong y khoa, siro hỗ trợ tiêu hóa hay còn được gọi là siro giúp bé ăn ngon nằm trong nhóm thuốc không kê đơn (OTC). Các loại siro này thường có thành phần chứa nước, natri bicarbonate, đường, cồn 3,6%, các loại thảo dược như hoa cúc, gừng, cam thảo, thì là, bạc hà, chanh, quế, đinh hương,…

Tùy theo công ty sản xuất và quy định của từng quốc gia mà siro ăn ngon có thể chứa cồn hoặc không. Ngoài ra, đường cũng có thể được thay bằng các chất làm ngọt nhân tạo khác.

Mẹ có thể cho bé sử dụng siro để cải thiện hệ tiêu hóa, điều trị chứng đau bụng, đầy hơi, táo bón và kích thích vị giác ở trẻ, tăng cảm giác thèm ăn để trẻ có thể ăn ngon miệng hơn.

Siro giúp bé ăn ngon có thật sự an toàn hay không?

Sự an toàn của bé luôn là vấn đề mà mẹ chú ý hàng đầu. Do đó, trước khi cho bé sử dụng, mẹ cũng đặc biệt quan tâm đến việc siro giúp bé ăn ngon có thật sự an toàn với bé. Hiện nay, chưa có đủ căn cứ để kết luận siro hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng để lại những ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe của bé.

Tuy nhiên, trước khi cho bé sử dụng các loại ​​siro giúp bé ăn ngon ngủ ngon, mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

Siro giúp bé ăn ngon có chứa cồn

Tuy hàm lượng cồn bên trong các loại siro này thường rất thấp nhưng các bác sĩ cho biết, cồn có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bé. Do đó, để an toàn hơn, mẹ nên ưu tiên lựa chọn các loại siro có thành phần không chứa cồn.

Thành phần Natri bicarbonate trong siro

Natri bicarbonate hoặc bột nở (baking soda) có trong siro giúp bé ăn ngon có thể phản ứng với axit dạ dày và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bé. Việc sử dụng siro quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng cơ thể hấp thụ canxi từ sữa và natri bicarbonate, từ đó khiến canxi trong máu tăng cao và gây nên hội chứng sữa – muối kiềm.

Vì thế, trẻ dưới 6 tháng tuổi, trẻ sinh non và trẻ có các vấn đề về thận không nên sử dụng các loại siro giúp bé ăn ngon này.

Đường trong siro có thể khiến bé sâu răng

siro ăn ngon có thể làm sâu răng

Đường là một thành phần đặc biệt bên trong siro để giúp siro trở nên dễ sử dụng hơn. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều đường có thể gây sâu răng cho bé và khiến bé dễ gặp các vấn đề về răng miệng.

Nhìn chung, việc siro giúp bé ăn ngon có thật sự an toàn hay không phụ thuộc rất nhiều vào bảng thành phần bên trong siro. Tùy theo quốc gia, thương hiệu sản xuất mà thành phần trong siro có thể bị thay đổi ít nhiều.

Khi chọn mua siro hỗ trợ hệ tiêu hóa và giúp bé ăn ngon miệng hơn, mẹ nên đọc kỹ bảng thành phần, ưu tiên lựa chọn sản phẩm không chứa cồn và có hàm lượng đường thấp, hạn chế đường nhân tạo. Ngoài ra, nếu bé có dị ứng với bất cứ nguyên liệu, thành phần nào, mẹ nên chú ý để xem được siro giúp bé ăn ngon có những thành phần này hay không.

Một số bí quyết giúp bé ăn ngon miệng hơn

Bên cạnh việc cho bé sử dụng siro hỗ trợ bé ăn ngon, mẹ có thể áp dụng thêm một số biện pháp để kích thích cảm giác thèm ăn ở bé, để bé ăn ngon miệng hơn:

  • Đa dạng các nguồn thực phẩm, món ăn: Ăn lặp đi lặp lại một vài món ăn hoặc chỉ ăn một số loại thực phẩm nhất định thường dễ gây ngấy và khiến bé trở nên chán ăn. Mẹ nên thường xuyên thay đổi thực đơn ăn uống của con để con có thể ăn ngon miệng hơn.
  • Kết hợp những món ăn mới và cũ: Để giúp bé ăn ngon miệng hơn, đặc biệt là khi cho bé thử các loại thức ăn mới, mẹ có thể kết hợp cùng với những món ăn cũ mà bé yêu thích để khuyến khích bé ăn nhiều hơn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Công thức 5532 cho bé thực đơn dinh dưỡng đủ chất

  • Cho bé tham gia vào quá trình mua thực phẩm và chế biến món ăn: Khi bé bước vào giai đoạn 3-4 tuổi, mẹ có thể cho bé cùng mẹ đi chợ, lựa chọn thực phẩm và tập sơ chế, nấu ăn. Như vậy, bé sẽ hứng thú hơn với các món ăn trong ngày và từ đó ăn nhiều hơn.
  • Cho bé lựa chọn món ăn của mình: Thay vì liên tục cho bé dùng siro ăn ngon, mẹ có thể dựa theo niềm vui và sở thích của con trong việc ăn uống để có thể chế biến những món ăn theo đúng ý của bé. Khi được ăn những món mà mình thích, bé có thể ăn nhiều hơn và ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên, mẹ nên lưu ý không chiều theo ý con và cho con ăn các loại thực phẩm không lành mạnh mẹ nhé.
  • Hạn chế thời gian xem TV và dùng máy tính: Trong thời gian bé sử dụng các loại thiết bị điện tử, bé thường sẽ ăn vặt nhiều hơn. Điều này có thể khiến bé no bụng, không còn hứng thú với bữa ăn chính của mình và khiến bé ăn ít hơn. Lúc này, việc cho bé sử dụng siro giúp bé ăn ngon cũng không còn mang đến hiệu quả như mẹ mong muốn. Vì thế, tốt nhất mẹ nên hạn chế cho bé dùng các loại thiết bị điện tử quá nhiều mà thay vào đó, nên khuyến khích bé tham gia các hoạt động khác, chẳng hạn như bơi lội, chạy bộ, đá bóng,…
  • Giúp bé trở nên thoải mái nhất: Trong giờ ăn, mẹ nên tránh đề cập đến các vấn đề tiêu cực hoặc la mắng, trách phạt con. Vấn đề này sẽ khiến bé bị ám ảnh tâm lý và dẫn đến cảm giác chán ăn, ăn không ngon miệng.

cách hỗ trợ mẹ ăn ngon miệng

Siro giúp bé ăn ngon là một giải pháp hỗ trợ hệ tiêu hóa, giúp bé ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh việc cho bé sử dụng siro, mẹ có thể áp dụng thêm một vài biện pháp khác để kích thích cảm giác thèm ăn ở bé và giúp bữa ăn không còn trở thành nỗi ám ảnh của con mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Cột mốc phát triển Năm đầu đời của bé

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng như thế nào cho đúng cách?

Tuy nhiên, nếu chờ mãi nhưng răng trẻ vẫn chưa mọc thì mẹ cần làm gì? Liệu có cần bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng và phải bổ sung như thế nào cho đúng cách?

Như thế nào được xem là chậm mọc răng?

Thông thường, quy trình mọc răng ở trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu từ khi trẻ được 6 tháng tuổi và kết thúc việc mọc răng sữa khi trẻ được từ 2 tuổi đến 2 tuổi rưỡi. Thường thì bé sẽ sốt khi mọc răng, đây cũng là dấu hiệu nhận biết cho mẹ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trẻ có thể mọc răng chậm hơn hoặc nhanh hơn so với cột mốc trung bình này. 

Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi, số răng của trẻ sẽ bằng số tháng tuổi trừ đi 4. Khi trẻ được 6 tháng tuổi, chiếc răng đầu tiên sẽ nhú ra và bắt đầu từ những chiếc răng hàm dưới rồi mới đến răng hàm trên. 

Một số mẹ khi thấy trẻ trên 6 tháng vẫn chưa mọc răng liền vội tìm kiếm mọi cách để bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng. Tuy nhiên, điều này chưa thật sự cần thiết bởi như MarryBaby đã chia sẻ, mỗi trẻ sẽ có cột mốc phát triển khác nhau. Con có thể có những chiếc răng đầu tiên khi được 8-9 tháng tuổi và điều này hoàn toàn bình thường.

Chỉ khi trẻ đã trên 1 tuổi (13 tháng) nhưng vẫn chẳng có chiếc răng nào thì mới có thể khẳng định được là trẻ chậm mọc răng, từ đó tìm kiếm nguyên nhân và cân nhắc đến việc bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng. 

[inline_article id=195308]

Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng mọc răng chậm ở trẻ

Trẻ chưa mọc răng dù đã qua 13 tháng tuổi có thể do một số nguyên nhân như:

  • Do di truyền: Nếu gia đình từng có thành viên chậm mọc răng thì khả năng trẻ mọc răng chậm cũng sẽ cao hơn.
  • Do thời điểm sinh bé: Em bé sinh non, sinh thiếu tháng thường dễ gặp các vấn đề chậm phát triển, chẳng hạn như chậm biết đi, chậm mọc răng,…
  • Do thiếu canxi: Trong một số trường hợp, việc thiếu hụt canxi có thể khiến trẻ chậm mọc răng và còn dẫn đến tình trạng thấp còi, chậm biết đi do hệ cơ xương không chắc khỏe. Lúc này, mẹ cần bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng để đẩy nhanh tốc độ phát triển của con.
  • Do suy dinh dưỡng: Chậm mọc răng có thể xuất phát từ nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng. Thông thường mẹ sẽ thấy trẻ có một số biểu hiện khác song song với răng mọc chậm, chẳng hạn như thấp còi, nhẹ cân,…
  • Khoang miệng nhiễm khuẩn: Nếu mẹ không vệ sinh sạch khoang miệng cho trẻ, để vi khuẩn hoặc nấm ngứa phát triển dẫn đến nhiễm khuẩn khoang miệng, nướu bị tổn thương thì răng của trẻ có thể không mọc theo tiến trình bình thường, dẫn đến tình trạng răng mọc chậm khiến mẹ lo lắng.
  • Do bệnh lý: Các bệnh lý như bệnh down, tuyến yên không hoạt động bình thường, lớp phôi ngoài có biến chứng,… có thể là nguyên nhân khiến trẻ mọc răng chậm.

nguyên nhân trẻ chậm mọc răng

Khi nào cần bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng?

Khi trẻ được 13 tháng nhưng chưa mọc răng, mẹ có thể đưa trẻ đến các cơ quan y tế để được chẩn đoán chính xác về tình trạng sức khỏe của con cũng như xác định nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng con mọc răng chậm.

Nếu thiếu hụt canxi là yếu tố dẫn đến việc chậm mọc răng ở trẻ, mẹ có thể cân nhắc đến việc bổ sung canxi cho trẻ thông qua nhiều cách khác nhau, nhằm thúc đẩy tiến trình phát triển của con.

Đồng thời, trẻ cũng cần được bổ sung vitamin D vì đây là dưỡng chất quan trọng giúp cơ thể hấp thu tốt canxi. Theo khuyến cáo từ Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), trẻ sơ sinh nên được bổ sung vitamin D ngay từ ngày đầu tiên chào đời với liều lượng 400 IU/ngày.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Mọc răng ở trẻ và trình tự chăm sóc răng miệng

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng như thế nào?

Trẻ cần bao nhiêu canxi?

Để tránh tình trạng trẻ chậm mọc răng do thiếu canxi, mẹ nên chú ý bổ sung cho trẻ từ 6 đến 11 tháng tuổi 260 mg canxi mỗi ngày.

Với trẻ chậm mọc răng (khoảng hơn 1 tuổi cho đến 3 tuổi), lượng canxi mà trẻ cần sẽ khoảng 700 mg canxi mỗi ngày.

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng từ thực phẩm tự nhiên

sữa là nguồn cung cấp canxi cho trẻ

Hiện nay, để bổ sung canxi cho trẻ, mẹ cần xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, chú ý các món ăn có hàm lượng canxi cao. Một số nhóm thực phẩm gợi ý cho mẹ gồm có:

  • Sữa và các chế phẩm từ sữa: Sữa tươi, sữa chua, phô mai, bơ,… đều là những thực phẩm giúp cung cấp lượng canxi cần thiết đối với sự phát triển của trẻ. Vì thế, mẹ nên khuyến khích trẻ uống sữa cũng như dùng thêm các chế phẩm từ sữa. Cụ thể, mẹ nên cho trẻ uống từ 500-800ml sữa mỗi ngày và lưu ý không dùng nước khoáng, nước cháo, nước rau củ hay nước bột để pha sữa cho con vì các loại nước này sẽ làm giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể. Nếu bé bú mẹ và mẹ có nhiều sữa hơn lượng bé bú hàng ngày. Mẹ có thể trữ sữa cho con mà không cần đổ đi.
  • Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng từ các loại rau lá xanh: Để bổ sung canxi cho trẻ mọc răng, mẹ nên chế biến các món ăn dặm có chứa rau lá xanh, chẳng hạn như bông cải xanh, cải xanh, cải xoăn, cải thìa, cải thảo,…
  • Hạnh nhân: Hạnh nhân cũng là một nguồn cung cấp canxi dồi dạo mà mẹ có thể thêm vào bữa ăn của trẻ, giúp con có đầy đủ lượng canxi cần thiết để phát triển thể chất, đặc biệt là cải thiện chiều cao và đẩy nhanh tốc độ mọc răng.
  • Các loại đậu: Đậu trắng, đậu đỏ và đậu xanh là những loại đậu có thể giúp bé bổ sung canxi. Bữa ăn dặm với cháo đậu sẽ là một gợi ý hoàn hảo cho mẹ để có thể cung cấp lượng canxi phù hợp với nhu cầu của trẻ trong giai đoạn mọc răng.

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng từ các chế phẩm thuốc vitamin D, canxi

Khi nghi ngờ con mọc răng chậm do thiếu canxi và vitamin D, mẹ nên đưa con đến thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được kê các loại thuốc bổ sung vi chất này. Lưu ý nên uống theo đúng liều lượng, hướng dẫn, tham vấn của bác sĩ.

Không bổ sung canxi quá mức cho trẻ

Một lưu ý cho mẹ khi bổ sung canxi cho trẻ chính là không nên bổ sung canxi cho trẻ mọc răng chậm quá mức (trên 1.000mg mỗi ngày). Bởi vì điều này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Thừa canxi nhẹ dẫn tới các biểu hiện như buồn nôn, táo bón, …Thừa canxi nặng gây nhức xương, sỏi thận, giảm hấp thu một số khoáng chất khác  như magie, phospho…cho cơ thể.

Bổ sung canxi cho trẻ chậm mọc răng có thể thúc đẩy quá trình phát triển và mọc răng ở trẻ. Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý bổ sung canxi đúng cách, đúng liều lượng để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con trong hành trình con khôn lớn mẹ nhé! 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe tuổi dậy thì Tuổi dậy thì (10-15 tuổi)

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 cần bổ sung những thực phẩm gì?

Vậy ở độ tuổi 17, trẻ cần bổ sung thêm những loại thực phẩm nào? Hãy cùng MarryBaby xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 cho trẻ mẹ nhé!

Các nguyên nhân khiến trẻ thấp còi, chiều cao phát triển kém hơn

“Bố mẹ có chiều cao kém thì trẻ có thể cao hay không? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chiều cao của trẻ? Vì sao trẻ trông có vẻ thấp hơn so với bạn bè của mình?” là những điều mà bố mẹ quan tâm trong hành trình chăm sóc bé.

Trước khi tìm hiểu về thực đơn ăn uống tăng chiều cao, mẹ cần điểm qua các yếu tố khiến trẻ chậm phát triển về chiều cao. Các yếu tố này bao gồm:

  • Yếu tố di truyền (chiếm 23%): Thông thường, những đứa trẻ có bố mẹ, người thân trong gia đình không quá cao sẽ rất khó để có được chiều cao vượt trội hơn gia đình của mình.
  • Yếu tố dinh dưỡng (chiếm 32%): Một chế độ dinh dưỡng không phù hợp, ăn uống các loại thực phẩm không lành mạnh có thể khiến tốc độ phát triển về chiều cao ở trẻ bị chậm lại.
  • Yếu tố rèn luyện, vận động (chiếm 22%): Nếu trẻ ít vận động, tập thể dục, trẻ sẽ khó có thể phát triển chiều cao như bạn bè cùng trang lứa.

Ngoài ra, mẹ cũng cần lưu ý rằng, nếu đã xây dựng chế độ ăn uống phù hợp, có thực đơn giúp tăng chiều cao riêng biệt, trẻ cũng thường xuyên rèn luyện và không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi yếu tố di truyền nhưng trẻ vẫn thấp hoặc tăng chiều cao chậm thì đây có thể là dấu hiệu trẻ đang gặp các vấn đề về sức khỏe, chẳng hạn như: thiếu hụt hormone, thiếu máu, rối loạn cơ xương,…

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17

Nên bổ sung các dưỡng chất nào để trẻ có thể tăng chiều cao vượt trội?

Để giúp trẻ cải thiện chiều cao của mình, mẹ nên xây dựng cho trẻ một chế độ ăn uống bổ sung các dưỡng chất cần thiết. Trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17, cần cân bằng giữa các dưỡng chất sau đây:

  • Canxi: Canxi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo nên phần lớn cấu trúc của xương và răng, giúp xương cứng cáp, chắc khỏe và hỗ trợ tăng chiều cao nhanh chóng. Từ 14-18 tuổi, trẻ cần khoảng 1.300mg canxi mỗi ngày.

>>> Bạn có thể xem thêm: 8 cách đơn giản giúp tăng cường canxi tự nhiên

  • Chất đạm (protein): Protein có thể kích thích hormone tăng trưởng bên trong cơ thể, từ đó giúp trẻ cải thiện chiều cao của mình. Từ 14-18 tuổi, mỗi ngày trẻ nên bổ sung khoảng 45g protein (ở trẻ gái) và 65g protein (ở trẻ trai).
  • Sắt: Thiếu sắt có thể dẫn đến thiếu máu, từ đó khiến trẻ bị chậm tăng trưởng và gặp nhiều vấn đề về sức khỏe khác.
  • Vitamin C: Vitamin C không chỉ giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể mà còn giúp hấp thụ sắt tốt hơn. Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 của trẻ nên bổ sung thêm các loại thực phẩm chứa vitamin C.
  • Lysin: Thiếu hụt Lysin có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt acid amin giúp trẻ tăng chiều cao. Do đó, điều quan trọng là mẹ cần đa dạng các loại thực phẩm để bổ sung Lysin cho trẻ.

Canxi tăng chiều cao

Thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 & những thực phẩm nên bổ sung

Mẹ có thể đa dạng các món ăn để kích thích vị giác của trẻ, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn và hấp thụ tốt hơn. Trong các món ăn mà mẹ chế biến, nên chú ý để bổ sung các loại thực phẩm như:

  • Sữa và các chế phẩm từ sữa: Cơ thể chúng ta có thể hấp thu đến 30% canxi từ sữa và các chế phẩm từ sữa. Mẹ có thể khuyến khích trẻ uống sữa mỗi ngày để cải thiện chiều cao của mình.
  • Trứng: Trứng là một nguồn cung cấp chất đạm vô cùng dồi dào. Vì thế, với thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 của trẻ, mẹ có thể bổ sung thêm một vài món ăn từ trứng, chẳng hạn như trứng ốp la ăn cùng bánh mì, trứng hấp kiểu Nhật, trứng chiên thịt bằm,…
  • Thịt gà: Các món ăn từ thịt gà có thể giúp trẻ bổ sung lượng protein cần thiết đối với sự phát triển của trẻ về chiều cao. Ngoài ra, thịt gà còn chứa vitamin B12, chất béo, chất sắt,… để xương chắc khỏe và cứng cáp hơn.
  • Các loại quả mọng: Để bổ sung vitamin C giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn, thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 của trẻ nên có thêm các món ăn được chế biến từ quả mọng, chẳng hạn như món yogurt dâu tây, sinh tố việt quất hay cho trẻ dùng trái cây tươi mẹ nhé.
  • Các loại cá: Các loại cá có thể giúp cung cấp Lysin mà cơ thể trẻ đang thiếu hụt, từ đó giúp con cải thiện chiều cao tốt hơn.
  • Rau củ quả: Rau củ quả, đặc biệt là rau lá xanh có chứa hàm lượng sắt, magie, kali và vitamin cực cao. Thường xuyên ăn các loại rau củ quả có thể giúp trẻ phát triển chiều cao và tăng mật độ xương để cao lớn, khỏe mạnh hơn.
  • Các loại đậu: Một trong những loại thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 của trẻ chính là các loại đậu, chẳng hạn như đậu nành, đậu phộng, đậu Hà Lan,… Các loại đậu không chỉ chứa nhiều protein mà còn chứa hàm lượng chất xơ, vitamin và khoáng chất cực cao để trẻ phát triển tốt nhất.
  • Yến mạch: Các món ăn từ yến mạch cũng là một gợi ý cho mẹ khi lên thực đơn ăn uống tăng chiều cao cho trẻ. Bên trong yến mạch có chứa hàm lượng mangan, photpho, chất sắt, selen, kẽm, vitamin B1,… cực cao, có lợi cho quá trình phát triển toàn diện của trẻ.
Tập luyện hỗ trợ tăng chiều cao
Tập luyện hỗ trợ tăng chiều cao cho tuổi dậy thì.

Gợi ý thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17

Bữa sáng: Vào bữa sáng, mẹ có thể chế biến một số món ăn nhanh nhưng vẫn đảm bảo dưỡng chất như sữa chua với trái cây tươi, sinh tố trái cây, bánh mì nướng ăn cùng trứng và phô mai, các loại ngũ cốc,… 

Bữa trưa: Bữa trưa của trẻ sẽ không còn nhàm chán với các món ăn ngon như mỳ ý phô mai rau củ, cá hồi nấu canh chua, thịt bò xào ớt chuông hành tây, gà chiên phô mai, canh rau củ thập cẩm,…

Bữa tối: Mẹ chưa biết nên bổ sung món ăn tối nào vào thực đơn tăng chiều cao cho con? Một số gợi ý cho mẹ gồm có mực nhồi thịt hấp, đậu Hà lan xào thập cẩm, cháo yến mạch trứng gà, gà chiên phô mai,…

Bữa xế: Sau bữa trưa, mẹ có thể cho trẻ dùng thêm bữa xế với các món ăn vặt ngon như bánh flan, kem chuối, yogurt hoa quả, hoa quả dầm,…

Với những gợi ý trên, mẹ đã có thể xây dựng thực đơn tăng chiều cao ở tuổi 17 cho trẻ rồi phải không nào? Hãy nhanh chóng chế biến các món ăn ngon và hấp dẫn cho trẻ để trẻ có thể phát triển trong cuối giai đoạn dậy thì này mẹ nhé!

Học bơi cũng là một cách giúp trẻ tăng chiều cao vượt trội. Hãy tham khảo cách dạy bơi cho trẻ ở bên dưới nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Các giác quan của bé – Sự phát triển của những điều kì diệu

Do đó, nhằm giúp con yêu phát triển toàn diện, cha mẹ nên am hiểu về kiến thức trong thế giới đầy màu sắc này của trẻ.. Bài viết dưới đây sẽ giúp mẹ có cái nhìn “tất tần tật” về khái niệm cũng như những cột mốc đáng giá trong sự phát triển các giác quan của bé trong giai đoạn từ 0-12 tháng tuổi.

I. 5 giác quan bao gồm gì?

Giác quan của trẻ sơ sinh bao gồm thị giác, xúc giác, khứu giác, vị giác, thính giác. Để hiểu rõ hơn về sự phát triển của các giác quan, mẹ cần tìm hiểu về từng giác quan một cách chi tiết.

Thị giác là gì? Một trong các giác quan của bé

Thị giác là khả năng nhận và diễn giải thông tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc bé có khả năng thị giác như thế nào được gọi là thị lực, tầm nhìn. Hệ thị giác cho phép bé thu nhận và xử lý thông tin từ môi trường bên ngoài.

Xúc giác là gì? 

Xúc giác là một trong các giác quan của bé có được khi đụng chạm, tiếp xúc bằng da bằng thịt (thông qua tay, chân…). Chẳng hạn như khi bé đói, bé sẽ dùng miệng sờ soạng để tìm ti mẹ hay khi bé ăn no, bé sẽ dùng tay chạm vào cằm mẹ.

Ngoài ra, các nhà khoa học nhận thấy khi ngậm một vật gì đó trong miệng, trẻ không đơn thuần nếm thử mùi vị của nó, mà còn đang dùng lưỡi và môi – những vùng xúc giác nhạy cảm nhất – để xác định các đặc tính khác.  

Một trong số các giác quan của bé – Thính giác là gì? 

Đây là khả năng tiếp thu âm thanh bằng cách phát hiện các dao động qua tai. Trẻ sơ sinh sử dụng đôi tai để tiếp nhận một lượng lớn thông tin về âm thanh từ thế giới xung quanh. 

Thính giác của trẻ cũng giúp chúng học ngôn ngữ và kích thích sự phát triển của não bộ. 

Thính giác của bé sơ sinh
Thính giác của bé phát triển từ khi còn trong bụng mẹ.

Vị giác là gì? 

Vị giác cũng là một trong số năm các giác quan của bé. Khái niệm vị giác đề cập đến khả năng phát hiện mùi vị của các chất như thực phẩm, một số khoáng chất

 Vị giác của trẻ sơ sinh bắt đầu phát triển từ khi ở trong bụng mẹ. Khi mang thai được 9 tuần, miệng và lưỡi của bé đã hình thành cùng với các nụ vị giác đầu tiên.

Khứu giác là gì trong các giác quan của bé? 

Các giác quan của bé thường có mối liên kết chặt chẽ với nhau theo từng giai đoạn phát triển. Trong đó phải kể đến là khứu giác và vị giác. Vị giác giúp trẻ nhận thức về mùi. Tương tự như vậy, các thụ quan trong mũi sẽ thu nhận các chất tạo mùi thông qua hít thở thông thường.

Khứu giác của trẻ sơ sinh bắt đầu phát triển khi còn trong bụng mẹ, đặc biệt là thông qua mùi nước ối. Mùi hương này tương tự với mùi sữa mà trẻ có thể cảm nhận sau khi sinh.

II. Sự phát triển các giác quan của bé theo từng cột mốc

1. Sự phát triển các giác quan của bé: Thị giác

Khi mới sinh ra: 

  • Khả năng xử lý màu sắc của bé vẫn còn hạn chế. Bé chỉ phản ứng khi vật mà bé nhìn thấy lớn và có nhiều màu sắc tương phản (màu sáng hay tối) 
  • Bé chỉ nhìn thấy được những sự vật cách xa mắt mình 20-30cm. Nhưng cũng chỉ thấy một cách mờ ảo, không rõ từng nét.

Trẻ 4-5 tháng tuổi:

  • Các tế bào hình nón và que trong võng mạc gần như phát triển toàn diện. Thời điểm này, con yêu có thể nhìn thấy mọi vật với từng màu sắc sinh động khác nhau.

Trẻ 6-8 tháng tuổi:

  • Ở giai đoạn này, sự phối hợp giữa tay và mắt cải thiện đáng kể. Bé thường vẫy tay hoặc với theo đồ vật mẹ đưa. 
  • Nhận thức về độ sâu của con cũng sẽ được cải thiện dần dần và con có thể nhìn thấy những vật ở cách xa 10m.

Trẻ 9-12 tháng tuổi:

  • Đây là lúc bé đã có khả năng thị giác giống như người lớn. Bé có thể nhận thức về chiều sâu và ước lượng khoảng cách xa gần của vật.
  • Ngoài ra, bé có thể quan sát và với đồ vật trong phạm vi của chính mình.

[inline_article id=91069]

2. Sự phát triển các giác quan của bé: Xúc giác

Khi mới sinh ra: 

  • Trẻ có làn da nhạy cảm. Một số vùng trên cơ thể đặc biệt nhạy cảm khi chạm vào như miệng, má, mặt, bàn tay, bụng và lòng bàn chân.
  • Việc tiếp xúc da kề da sẽ giúp bé có cảm giác được che chở và bé thường phản ứng lại bằng cách cố gắng chạm vào cằm của mẹ thể hiện sự gắn kết.

Trẻ 2-3 tháng tuổi:

  • Trẻ thích cảm giác được cha mẹ ôm ấp, nâng niu và thường đáp lại bằng cách rúc vào lòng hoặc chạm vào cằm cha mẹ. Thêm nữa, ở thời điểm này lưỡi, môi và miệng của trẻ cũng rất nhạy cảm. Trẻ sử dụng chúng như một cách cảm nhận về các vật thể xung quanh.

Trẻ 4-5 tháng tuổi:

  • Các khối cơ của bé đang phát triển mạnh, đặc biệt là ở cánh tay và bàn tay. Điều này tạo điều kiện cho trẻ thực hiện các hành động nâng, cầm, nắm các đồ vật bằng cả hai tay nhưng vẫn dùng miệng để cảm nhận cấu trúc của chúng.

Trẻ 6 tháng tuổi:

  • Lúc này, trẻ đang học cách để vươn tay, cầm nắm đồ vật bằng cả hai tay và chuyển vật từ tay này sang tay khác.
  • Trẻ thích những đồ chơi có thể chạm và tương tác như gấu bông có phát ra âm thanh.

Trẻ 7-8 tháng:

  • Trẻ có thể phân biệt được vật thể phẳng và vật thể đa chiều. Bé thích khi được chạm vào đồ chơi có thể xoắn hoặc xoay như tay cầm.
  • Đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tập bò. Gia đình nên tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc nhiều hơn với các đồ vật xung quanh.

Trẻ 11-12 tháng tuổi:

  • Khi được 1 tuổi, bé thích khám phá các loại đồ vật có tính chất khác nhau như cứng, mềm, lạnh, ướt, dính và sệt. Trẻ không dùng miệng nữa mà dùng tay để cảm nhận vât.

3. Sự phát triển các giác quan của bé: Thính giác

Khi vừa sinh ra:

  • Trẻ đã biết chú ý đến âm thanh, đặc biệt là những âm vực cao. Trẻ sẽ phản ứng với những âm thanh quen thuộc như tiếng trò chuyện của cha mẹ và có thể bị giật mình bởi những tiếng động lớn.

Trẻ 6-8 tháng tuổi:

  • Bé sẽ biết xác định nơi nào phát ra âm thanh và thường ngoái đầu theo như một bản năng. Bé cũng thường tỏ ra thích thú với những âm thanh vui nhộn. 

Trẻ 12 tháng tuổi:

  • Lúc này, các giác quan của bé như thính giác tốt hơn nhiều, bé đã có thể nhận ra những bài nhạc yêu thích và bày tỏ thích thú với từng giai điệu đó.

4. Sự phát triển các giác quan của bé: Vị giác

Ăn dặm là dấu mốc phát triển vị giác của trẻ

Trẻ sơ sinh tới 3 tháng tuổi:

  • Ở giai đoạn này, vị giác của trẻ sơ sinh rất nhạy cảm. Bé có thể phân biệt được vị ngọt và đắng và có khuynh hướng thích ngọt hơn. Đặc biệt là vị ngọt của sữa mẹ.

Trẻ 6-12 tháng tuổi:

  • Thời điểm ăn dặm, bé có thể lập tức thích một số loại thức ăn và từ chối số còn lại bởi nó quá khác lạ với vị ngọt trong sữa của mẹ.
  • Đến khoảng 7 tháng hoặc 8 tháng tuổi, bé bắt đầu thử ăn thức ăn bằng tay. Đây là cơ hội để các bà mẹ cho bé thử các vị mới từ các loại trái cây và rau củ mềm.

5. Sự phát triển các giác quan của bé: Khứu giác

Khi bé sinh ra:

  • Bé đã quen với mùi hương từ cơ thể mẹ, nên dễ dàng nhận thấy sự khác biệt giữa sữa mẹ và các bà mẹ khác. Do đó, mẹ nên tránh sử dụng các loại sản phẩm gây mùi quá mức nhằm giúp bé cảm nhận mùi tốt hơn.

Trẻ 6 tháng tuổi:

  • Mùi thơm và vị thức ăn sẽ quyết định bé có ăn món đó hay không. Nếu thích bé sẽ chỉ tay, mỉm cười, hoặc tạo ra âm thanh
  • Sở thích ăn uống của bé có thể có nhiều đặc điểm giống của mẹ. Điều này có thể là do bé đã quen với mùi món ăn mẹ thích khi mang thai.

Trẻ từ 12 tháng tuổi:

  • Đến giai đoạn này, các giác quan của bé dần rõ hơn. Bé đã có một danh sách các món ăn yêu thích cho riêng mình. Vậy nên, mẹ hãy tôn trọng quyết định của con yêu nhé.
  • Khứu giác của bé sẽ tiếp tục phát triển cho đến khi được 8 tuổi.

[inline_article id=103718]

III. Mẹ hỗ trợ gì để giúp phát triển các giác quan của bé?

1. Mẹ hỗ trợ gì để giúp con phát triển thị giác?

Thị giác trẻ sơ sinh phát triển đồng nghĩa với việc trí não phát triển. Vì thế, mẹ hãy giúp con nhận biết về thế giới xung quanh qua đôi mắt bé nhỏ của mình:

Cho bé nhìn các chấm tròn đen trắng: 

  • Các nghiên cứu cho thấy trẻ sơ sinh dù không thể phân biệt màu sắc nhưng lại đặc biệt yêu thích các chấm tròn đen trắng. Vì thế, mẹ nên cho bé chơi các đồ chơi, sách ảnh có độ tương phản màu sắc như đen, trắng

Biểu cảm gương mặt của mẹ: 

  • Suốt quá trình phát triển thị giác, khuôn mặt mẹ chính là yếu tố kích thích thị giác tốt nhất cho bé. Chính vì thế, mẹ đừng ngại tạo biểu cảm nhiều nét mặt khác nhau như làm mặt hề cho bé xem nhé.

Kích thích bé phối hợp tay – mắt: 

  • Đồ chơi treo lủng lẳng trên nôi, xe đẩy là sự lựa chọn tốt cho bé từ 6 tháng tuổi, bởi bé thích nhìn những vật chuyển động trước mắt mình, thậm chí với tay để nắm bắt. Đây là nền tảng quan trọng cho sự phối hợp tay – mắt của bé.

Hỗ trợ thị giác bằng thực phẩm hằng ngày:

  • Việc bé thưởng thức món ăn có màu sắc, hình dạng, kích cỡ khác nhau sẽ có lợi cho sự phát triển thị giác. Thông qua đó, bé biết nhận diện màu sắc, hình dạng tốt hơn.

2. Mẹ hỗ trợ gì để giúp con phát triển xúc giác?

Phát triển xúc giác của bé qua trò chơi

Mẹ luôn thắc mắc làm thế nào để một trong số các giác quan của bé như xúc giác có thể phát triển tốt từ khi con còn nhỏ. Dưới đây, một số cách có thể giúp ích cho mẹ:

Cho bé tiếp xúc các loại đồ chơi khác nhau: 

  • Mẹ cho bé chơi các loại đồ chơi với nhiều kiểu dáng và tính chất khác nhau, có tiếng động, phù hợp với lứa tuổi.
  • Khi bé lớn hơn chút, mẹ có thể cho bé chơi với cát, đất sét hoặc nước để giúp bé khám phá, cảm nhận được độ mềm cứng của vật.

Cho bé tiếp xúc với thức ăn:

  • Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, mẹ hãy để con tiếp xúc và chơi với thức ăn. Hành động này sẽ cho trẻ có cơ hội sử dụng các ngón tay để tiếp xúc cảm nhận món. 

Mát-xa cũng là một cách giúp bé phát triển:

  • Mát-xa mang lại sự tiếp xúc da kề da giữa mẹ và bé. Biện pháp này có tác dụng tốt đối với tất cả trẻ sơ sinh, kể cả trẻ sinh non và nhẹ cân.
  • Tuy nhiên, mẹ nên chú ý đến phản ứng của bé trước các kiểu chạm, để biết cảm xúc của bé với chúng. Từ đó đưa ra cách làm dịu phù hợp hơn.

>>> Mẹ có thể xem thêm: Trò chơi cho bé sơ sinh phát triển giác quan

3. Mẹ hỗ trợ gì để giúp con phát triển thính giác?

Thính giác là một giác quan nhạy cảm và cần được kích thích một cách nhẹ nhàng nếu mẹ không muốn gây ảnh hướng không tốt đến các giác quan của bé.

Cho bé khám phá âm nhạc: 

  • Mẹ chọn các bài hát có tiết tấu sinh động phù hợp với trẻ hoặc hát cho con nghe khi rảnh rỗi sẽ giúp con nghe tốt hơn. Đồng thời, chỉ ra nhịp điệu của đồng hồ tích tắc và âm thanh của chuông gió cũng là cách giúp con phát triển thính giác.

Nói chuyện kết hợp đọc sách:

  • Bắt đầu từ khi bé mới sinh. Lắng nghe giọng nói của cha mẹ sẽ giúp thính giác của bé phát triển kỹ năng về các nhịp điệu của ngôn ngữ

Thay đổi cao độ âm thanh:

  • Mẹ thay đổi cao độ của giọng nói, sử dụng trọng âm, cách hát và phát âm sẽ làm cho mối liên kết âm thanh giữa cha mẹ và em bé trở nên sôi động hơn.
  • Thêm nữa, cha mẹ càng nói và đọc cho trẻ nghe nhiều, bé càng học được nhiều âm hơn từ đó lắng nghe rõ hơn từng từ.

4. Mẹ làm gì để hỗ trợ vị giác – một trong các giác quan của bé phát triển?

  • Lần đầu cho bé ăn dặm, mẹ nên cho em bé thử nhiều loại thức ăn xay nhuyễn có vị ngọt tự nhiên khác nhau như: cà rốt, khoai tây… khi bé quen dần cách ăn, mẹ mới cho con ăn các món ăn mới.
  • Tốc độ cảm nhận thức ăn của bé khác với người lớn. Do đó, hãy để bé từ từ làm quen với các món ăn. Ban đầu đối với một số vị, mẹ có thể để bé nếm rồi nhả ra, lâu dần bé sẽ quen và tự tin hơn khi thử nhiều món.
  • Mẹ không nên cho muối và đường vào thức ăn của bé. Vì lúc này, thận của bé chưa sẵn sàng để lọc các loại thức ăn chứa 2 loại gia vị này. 

5. Mẹ làm gì hỗ trợ phát triển khứu giác cho con?

Phát triển khứu giác cho bé

  • Tăng cường những hành động âu yếm, nâng niu con hàng ngày nhằm giúp con phát triển khứu giác.
  • Theo bác sĩ nhi khoa mẹ hãy thử cho bé làm quen với mùi hương đặc trưng của mẹ như tinh dầu, kem dưỡng ẩm… nếu muốn bé nhận biết mẹ thông qua mùi đó.
  • Ngoài ra, cha mẹ nên cho con tiếp xúc với nhiều mùi hương tự nhiên quen thuộc như mùi thức ăn , chăn nỉ, gối, … nữa nhé. 

>>> Mẹ có thể xem thêm: Sự phát triển các giác quan của bé 1 – 2 năm tuổi

Giai đoạn phát triển các giác quan của bé sơ sinh rất cần thiết và quan trọng, cha mẹ cần theo dõi sự thay đổi của bé thường xuyên để biết được con mình đang phát triển như thế nào, nhằm có phương pháp chăm sóc phù hợp hơn cho bé yêu của mình. Tuy nhiên, mẹ không nên kích thích trẻ quá lâu (mỗi lần chỉ khoảng từ 5 đến 15 phút) hoặc kích thích quá mạnh so với tốc độ phát triển của bé để tránh ảnh hưởng tới một trong các giác quan của bé, mẹ nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Suy dinh dưỡng

Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi: Những điều mẹ cần biết!

Theo số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia 2019 cho thấy hơn ⅔ trẻ từ 6-23 tháng tuổi không được ăn đầy đủ các bữa tối thiểu trong 1 ngày. Đồng thời, 14% số trẻ không tiêu thụ đủ chất sắt cần tiêu thụ khiến bệnh còi xương, chậm tăng cân càng đáng báo động hơn bao giờ hết. Do đó, mẹ nên trang bị thêm kiến thức về cách lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi để con phát triển bằng bạn bè mẹ nhé.

Vì sao trẻ bị suy dinh dưỡng?

Vậy nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi là gì? Có 4 nhóm nguyên nhân chính khiến cân nặng của trẻ đứng yên trong thời gian dài. Đó là do:

1. Chế độ dinh dưỡng

  • Trẻ không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên/ Cai sữa quá sớm: Không bú đủ sữa mẹ và cho ăn dặm quá sớm là nguyên do khiến trẻ chậm cân, còi xương. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, việc trẻ không bú mẹ từ sớm có thể dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Trẻ thiếu một trong những chất cần thiết: Việc thiếu vitamin D, A, protein, kẽm, chất sắt… đối với trẻ từ khi còn nhỏ cũng là một trong nguyên nhân chính gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, còi xương. Vì các vitamin thiết yếu có công dụng hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Trong quá trình lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, mẹ có thể chưa bao gồm đủ hàm lượng các chất này.
  • Ăn dặm chưa khoa học: Mẹ cho con ăn dặm các món như sữa chua, phô mát quá sớm (trước 6 tháng) thay cho sữa mẹ hoặc kiêng ăn dặm (ngũ cốc, rau củ quả hầm,…) khi trẻ bị bệnh cũng làm cho trẻ trở nên chậm lớn. 

2. Yếu tố thuộc về cơ địa của bé

  • Cơ thể hấp thụ dinh dưỡng thấp: Trẻ bị các bệnh về tiêu hóa và hô hấp nhiều lần  làm con chán ăn, bỏ bữa dẫn đến không hấp thu được nhiều, kể cả khi bé đang ăn theo thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi.
  • Bé lười ăn, ham chơi: Khi bắt đầu ăn dặm, bé đôi lúc sẽ cảm thấy bỡ ngỡ và lười ăn. Mặt khác, trong một số gia đình, người lớn có xu hướng bế rong hoặc cho con coi truyền hình nhằm tạo động lực giúp con ăn nhanh. Tuy nhiên, thói quen không tốt đó không những làm trẻ mất sự chủ động trong việc ăn, mà dần dà khiến con ăn kém hơn, cơ thể cũng không hấp thu được dinh dưỡng tốt.

>>> Bạn có thể đọc thêm: Trẻ suy dinh dưỡng đôi khi không phải do thiếu ăn các mẹ ơi!

3. Yếu tố gia đình

  • Mẹ không linh hoạt các món ăn cho bé: Bé hơn 6 tháng tuổi mà chỉ bú sữa mẹ, bé không được tập ăn dặm thêm các chất như bột, rau xanh, trái cây, đạm và đặc biệt là chất béo. Hoặc thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi kém đa dạng nguyên liệu là các nguyên nhân khiến bé ngán ăn, bỏ bữa.
  • Điều kiện kinh tế gia đình: Trẻ sống trong các gia đình đông con, kinh tế thấp, nhất là sống những nơi có vệ sinh kém và dịch vụ y tế không phát triển sẽ có khả năng mắc suy dinh dưỡng cao hơn hẳn với những khu vực lân cận.

Mức cân nặng nào là trẻ suy dinh dưỡng?

cân nặng trẻ sơ sinh thế nào là suy dinh dưỡng

Để lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi khoa học theo từng giai đoạn phát triển của con. Mẹ cần nhận biết con có đang bị chậm tăng cân hay không.

  • Cụ thể, cân nặng của trẻ sơ sinh đủ tháng, khỏe mạnh, lúc mới sinh trung bình khoảng 3 kg, chiều cao khoảng 50 cm. Nếu chỉ nặng dưới 2,5 kg thì thường là trẻ bị thiếu tháng hoặc bị suy dinh dưỡng bào thai.
  • Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới sinh là 2,8kg – 3kg. Con trai nặng hơn con gái, con thứ 2 trở đi thường nặng hơn con đầu lòng.
  • Cân nặng của trẻ tăng nhanh trong năm đầu tiên: 3 tháng đầu bé sẽ tăng 1kg – 1,2kg/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng 500 – 600g/tháng và 6 tháng tiếp theo chỉ tăng 300 – 400g/tháng. 
  • Cân nặng của bé sẽ tăng gấp đôi khi được 4-5 tháng tuổi và tăng gấp 3 lần khi tròn 1 tuổi, tức rơi vào khoảng 9 – 10kg.
  • Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình bé chỉ tăng 2kg – 3kg là đạt chuẩn.
  • Có thể ước tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N – 1). Trong đó, N là tuổi của trẻ tính theo năm.

Khi so sánh cân nặng của con với biểu đồ phát triển mà mẹ thấy trong 2 đến 3 tháng liền trẻ chững cân thì cha mẹ cần đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế hoặc dinh dưỡng, các chuyên gia tìm nguyên nhân, hướng điều trị và sẽ gợi ý thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi phù hợp với bé.

Những yếu tố giúp trẻ tăng cân mẹ không nên bỏ qua

Bên cạnh việc lên thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, có những yếu tố khác cũng hỗ trợ giúp trẻ tăng cân mà mẹ có thể tiến hành ngay tại nhà.

1. Sữa mẹ

  • Đối với trẻ sơ sinh chậm lớn, cách giúp bé tăng cân nhanh nhất và tốt nhất chính là sữa mẹ. Trong sữa mẹ có chứa canxi và chất béo cao, là thành phần giúp xương chắc khỏe và tăng cân nặng. 
  • Dù là trẻ sinh non hay trẻ đủ tháng mẹ cũng đều nên cho bé bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu tiên.

2. Chăm chút giấc ngủ cho trẻ

  • Ngoài một thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, cho bé ngủ đủ giấc là một trong những cách giúp trẻ mau tăng cân. Trẻ sơ sinh thường sẽ cần ngủ khoảng 16-17 tiếng mỗi ngày và bé chỉ thức khi bú và đi vệ sinh. 
  • Bên cạnh đó, một chỗ ngủ êm ái, yên tĩnh cũng sẽ là phương pháp tốt kích thích bé ngủ ngon hơn cả về ban ngày lẫn ban đêm.

3. Bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết:

  • Trong thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi mẹ nên bổ sung thêm các thực phẩm giàu canxi, sắt, kẽm, vitamin D và protein. Một số thực phẩm tốt cho chiều cao và cân nặng của con là: sữa, đậu nành, trứng, cà rốt,…

[inline_article id=185425]

Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi:

1. Thực đơn ăn dặm cho bé suy dinh dưỡng, thấp còi: trẻ từ 6 – 12 tháng

  • Lượng thức ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho bé ăn dặm:
    • Cho trẻ ăn cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ 
    • Nếu bé không thích ăn cháo trộn sữa thì mẹ dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 -4 bữa/ngày
    • Với trẻ ăn ít, mẹ có thể tăng số bữa lên, dùng nước giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn. Ví dụ: 10g giá đậu xanh/10g bột (giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước nấu bột)

2. Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: Trẻ từ 13 – 24 tháng

  • Thời gian biểu và lượng ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho con:
    • 6h: 150 – 200ml sữa cao năng lượng
    • 9h: Cháo thịt + rau: 200ml (1 bát ăn cơm)
      • Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay)
      • Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
      • Dầu oliu: 10ml (2 thìa cà phê)
      • Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê)
    • 12h: Sữa: 200ml
    • 14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng
    • 17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) + rau + dầu

Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 – 24 tháng. 

[inline_article id=137592]

3. Thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi: Trẻ 25 – 36 tháng

  • Thời gian biểu và lượng ăn khuyến nghị trong 1 ngày cho con:
    • 7h: Sữa cao năng lượng: 200ml
    • 11h: Cơm nát + thịt (cá, trứng, tôm…) + canh rau.
      • Cơm: 2 lưng bát (70g gạo), thịt: 50g (hoặc trứng: 1 quả), rau: 100g, dầu: 5g
    • 14h: Cháo + thịt + rau + dầu: 200ml
      • Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay), thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
      • Dầu: 10ml (2 thìa cà phê), rau xanh: 20g (2 thìa cà phê).
    • 17h: Cơm nát + trứng (thịt, cá, tôm…) + canh rau
    • 20h: Hỗn hợp bột dinh dưỡng: 200ml, hoặc súp: khoai tây thịt + rau + dầu (mỡ): 1 bát con.
      • Súp khoai tây gồm có khoai tây: 100g (1 củ to), thịt (gà, bò, lợn): 50g, bắp cải: 50g, dầu (mỡ): 1 thìa cà phê.
      • Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ

Với thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi như trên, mẹ hoàn toàn có thể yên tâm là bé không những ăn ngon miệng món ăn mẹ nấu mà còn tăng cân nhanh chóng nữa đó. Con yêu ăn no, ngủ kỹ mẹ an tâm về mọi mặt!