Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Bé biếng ăn vì mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột

Bé Tôm (sinh năm 2020) lười ăn từ những ngày đầu. Cậu bé gần 3 tuổi cân nặng hiện quanh 10kg. Mỗi bữa ăn của Tôm được chị Thu Ba (Cầu Giấy, Hà Nội), mẹ bé ví như “cuộc chiến”, vì cậu bé có thói quen ngậm và ngại nhai. Tôm ăn một bát cháo hết gần 90 phút, một ly sữa 150ml hết cả tiếng đồng hồ. Do đó, đến bữa ăn người mẹ 28 tuổi này huy động cả chồng, mẹ chồng, thậm chí hàng xóm sang làm đủ thứ thu hút để bé quên cảm giác đang trong bữa ăn.

“Chỉ chực chờ Tôm mải nghịch hoặc cười đùa, tôi vội vàng bón đồ ăn cho con. Thực sự là tôi cũng mệt mỏi vì chứng biếng ăn của bé”, chị Ba nói.

Gia đình anh Thành (ngụ tại Thanh Xuân, Hà Nội) cũng đau đầu vì con biếng ăn. Cậu bé Mít chỉ ăn một vài món mình thích như snack, bánh kem, bánh quy – chủ yếu là đồ ngọt. Bé thường không muốn ăn trong các bữa chính, chỉ ăn một xíu rau củ quả hay thịt cá rồi lắc đầu. Ai mách có thực phẩm nào kích thích ăn là vợ chồng anh đều mua về ép con ăn. “Tôi cũng đưa con đến phòng khám của Viện Dinh dưỡng, phòng khám của Bệnh Viện Nhi vài lần nhưng cho con uống thuốc còn khó hơn cả cho ăn”, ông bố của cậu con trai 2,5 tuổi chia sẻ. Vì con lười ăn nên nhiều lúc thấy con nhất định ăn đồ ngọt thay vì bữa chính, vợ chồng anh đành để mặc vì “dù sao cũng còn có chút đồ ăn vào dạ dày con”, anh kể.

Khi con bắt đầu ăn dặm, gia đình chị Nguyên Hoa (quận Gò Vấp, TP HCM) mua sẵn một bộ bàn ngồi ăn của em bé. Tuy nhiên, chỉ cần bố mẹ thả vào ghế là bé Bin khóc thét lên và chỉ vào cái bụng ỏng của mình. Cu cậu cũng thường xuyên lấy tay che miệng hoặc quay đi chỗ khác khi được mẹ cho ăn. Nhiều lần chị Hoa phải dọa dẫm, quát nạt và đặt cây roi bên cạnh để ép con ăn. Bên cạnh việc con biếng ăn, chị Hoa cũng đau đầu tìm thực phẩm để con tiêu hóa tốt vì bé thường xuyên đi phân sống.

Theo nhiều chuyên gia dinh dưỡng, cách xử lý của những phụ huynh như chị Ba, anh Thành, chị Hoa không hiệu quả phần nhiều do họ chưa hiểu được nguyên nhân sâu xa khiến con biếng ăn.

Chuyên gia dinh dưỡng cho biết hệ tiêu hóa của trẻ dưới 7 tuổi chưa hoàn thiện, hệ vi sinh đường ruột dễ bị rối loạn, khiến trẻ dễ bị đầy bụng, khó tiêu, kém hấp thu, qua đó làm giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn… gây ra tình trạng biếng ăn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra 85% lợi khuẩn và 15% hại khuẩn trong đường ruột là tỷ lệ lý tưởng giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

Các bác sĩ nhi và dinh dưỡng cho rằng, tối ưu tỷ lệ lợi khuẩn – hại khuẩn ở mức 85% – 15% là một trong những cách quan trọng và cần thiết để cải thiện tình trạng biếng ăn ở trẻ. Chế độ ăn của trẻ cần đa dạng, đủ chất, cần có chất xơ – nguyên liệu cho các lợi khuẩn. Cha mẹ cũng có thể bổ sung lợi khuẩn hàng ngày để tối ưu hệ vi sinh đường ruột cho trẻ bằng những sản phẩm có chứa lợi khuẩn như sữa chua, phô mai, sữa chua uống men sống… [1]

Tuy nhiên, hệ vi sinh đường ruột luôn biến động, dễ mất đi tỷ lệ tối ưu 85%:15% do rất nhiều nguyên nhân, đặc biệt là thói quen ăn uống, sinh hoạt chưa hợp lý, khoa học hay trẻ uống kháng sinh kéo dài. Bên cạnh đó, lợi khuẩn dễ bị bất hoạt trong dạ dày do nồng độ axit cao tại đây. Lợi khuẩn cũng bị đào thải do vòng đời (chúng cũng già và chết) và được thải ra ngoài theo đường tiêu hóa. Các chuyên gia khuyên nên bổ sung lợi khuẩn mỗi ngày để đạt được tỷ lệ 85%. Bên cạnh đó, để bé ăn ngon miệng hơn cần cung cấp cho bé các dưỡng chất có ích cho chuyển hóa như lysin, kẽm, vitamin….[2]

Gần đây, gia đình anh Thành bắt đầu cho con uống sữa chua men sống chứa lợi khuẩn và có bổ sung lysine, kẽm, vitamin sau khi được người quen mách nước. Vợ chồng anh khá vui khi con có vẻ thích thức uống này. “Lúc này tôi đã biết bổ sung lợi khuẩn sẽ giúp hệ vi sinh đường ruột tối ưu giúp đường tiêu hóa của con tốt hơn và hạn chế biếng ăn”, ông bố trẻ chia sẻ.

Một biện pháp được nhiều phụ huynh áp dụng để cải thiện tình trạng biếng ăn của con là sử dụng sữa chua men sống chứa lợi khuẩn, bổ sung lysine, kẽm, vitamin. Ảnh: Vinamilk

Cho con uống loại sữa chua uống men sống chứa lợi khuẩn này chị Hoa cũng cảm thấy vui hơn vì tình trạng thường xuyên đầy hơi chướng bụng, đi phân sống của Bin đã giảm đáng kể. “Hy vọng khi hệ tiêu hóa ổn định, con sẽ chịu ăn hơn và mẹ không phải mệt mỏi dọa nạt mỗi khi con ăn nữa”, chị Hoa cho biết.

Nghiên cứu tại Châu Âu cho thấy trong khi nhiều lợi khuẩn khi đi vào cơ thể sẽ bị tiêu diệt phần nào bởi môi trường axit khắc nghiệt tại dạ dày, thì L.Casei 431TM là một trong những lợi khuẩn đã được kiểm chứng lâm sàng có khả năng sống sót cao để đến được vị trí thích hợp trong đường tiêu hóa và phát huy các công dụng của mình. Ngoài ra, việc tăng cường số lượng lợi khuẩn lên mức khoảng 65 tỷ cũng đảm bảo cho lượng lợi khuẩn còn tồn tại khá cao khi chúng đến được đường ruột để phát huy tác dụng hiệu quả. [3]

Tại Việt Nam, chủng men L.Casei 431TM đã được sử dụng trong các sản phẩm sữa chua ăn và sữa chua uống men sống Probi của Vinamilk.

[summary title=”Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi”]

Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi bổ sung hàng tỷ lợi khuẩn L.Casei 431TM độc quyền từ Châu Âu, được Viện Dinh dưỡng Quốc gia kiểm nghiệm lâm sàng chứng minh cải thiện tỷ lệ biếng ăn ở trẻ. Đều đặn bổ sung hai chai Probi mỗi ngày để hệ vi sinh đường ruột đạt tỷ lệ cân bằng 85% lợi khuẩn: 15% hại khuẩn, làm nền tảng tiêu hóa khỏe, giúp bé cải thiện biếng ăn. Trên nền sản phẩm này, Vinamilk vừa cho ra mắt dòng sản phẩm đặc biệt Probi Pedia+, với 65 tỷ lợi khuẩn L.Casei 431TM, giúp tối ưu hệ vi sinh đường ruột, ngoài ra còn bổ sung thêm lysin, kẽm và các loại vitamin, giúp tăng cường chuyển hóa dưỡng chất, kích thích trẻ thèm ăn và ăn ngon miệng hơn.

[/summary]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Hệ vi sinh đường ruột mất cân đối khiến trẻ biếng ăn

Các nghiên cứu đã chỉ ra, 85% lợi khuẩn và 15% hại khuẩn là tỷ lệ lý tưởng của hệ vi sinh đường ruột. Nếu đạt tỷ lệ này, hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, trẻ ít gặp các triệu chứng như tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, chướng bụng, nôn trớ và sẽ có cảm giác ăn ngon miệng. Tuy nhiên, hệ vi sinh đường ruột của trẻ rất dễ bị mất cân đối, hại khuẩn dễ chiếm ưu thế vì nhiều nguyên nhân. [1]

Dưới 7 tuổi, hệ tiêu hóa cũng như hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ mắc các bệnh, nhất là bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp. Khi trẻ bị mắc các bệnh nhiễm trùng, phải sử dụng nhiều kháng sinh sẽ khiến hệ vi sinh đường ruột mất cân đối. Các thuốc kháng sinh ngoài tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh cũng sẽ tiêu diệt ít nhiều các vi khuẩn có lợi. Sử dụng thường xuyên với kháng sinh cũng có thể gây nên sự kháng thuốc của vi khuẩn. Bên cạnh đó, nhiễm trùng, nhiễm khuẩn khiến gia tăng nhanh số lượng vi khuẩn có hại trong đường ruột, dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. [2], [4]

Chế độ dinh dưỡng cũng là một nguyên nhân gây mất cân đối hệ vi sinh đường ruột. Thông tin của Viện Dinh dưỡng cho biết, chế độ ăn nhiều thực phẩm chế biến sẵn, ăn những thực nghèo dinh dưỡng và giàu calo đều có thể làm giảm tỷ lệ lợi khuẩn và tăng tỷ lệ hại khuẩn trong hệ vi sinh vật đường ruột. Những thực phẩm không an toàn cũng tạo nguy cơ đưa thêm hại khuẩn vào cơ thể. Khẩu phần ăn không hợp lý, ăn quá nhiều chất đạm, bột đường, dầu mỡ, ăn ít chất xơ thực vật (vốn là thức ăn cho lợi khuẩn) khiến thức ăn không được tiêu hóa hết, sẽ tồn đọng lâu trong ống tiêu hóa cũng làm gia tăng tỷ lệ hại khuẩn [3], [4].

Một số thói quen không tốt khi ăn uống thường gặp ở trẻ cũng có thể khiến mất cân đối hệ vi sinh đường ruột. Trẻ ngậm thức ăn, vừa ăn vừa chơi, ăn quá nhanh, nhai không kỹ, nuốt chửng khiến hệ tiêu hóa quá tải, men tiêu hóa làm việc không tốt gây chướng bụng – đầy hơi…, ảnh hưởng hệ vi sinh và hiệu suất tiêu hóa [4].

Chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, để trẻ có hệ vi sinh đường ruột cân bằng và hệ tiêu hóa khỏe mạnh, cần có chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý. Khẩu phần ăn của trẻ cần đa dạng, đủ chất, đúng bữa, cần bổ sung chất xơ, nước và và các thực phẩm thiết yếu khác theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (tham khảo tháp dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi). Việc bổ sung các vi chất dinh dưỡng như lysin, kẽm, vitamin D, B12… giúp tăng cường chuyển hóa dưỡng chất góp phần nâng cao sức khỏe hệ tiêu hóa cũng như cân đối hệ vi sinh đường ruột.

Bên cạnh đó, cha mẹ có thể bổ sung lợi khuẩn cho trẻ bằng cách sử dụng những thực phẩm như sữa chua, phô mai. Sữa chua và phô mai có các lợi khuẩn được lên men tốt cho đường ruột nên được tiêu thụ hàng ngày, giúp tối ưu hệ vi sinh đường ruột và tiêu hóa thức ăn tốt hơn. [5]

Việc bổ sung lợi khuẩn mỗi ngày được các chuyên gia đánh giá là biện pháp hữu hiệu để đảm bảo tỷ lệ tối ưu 85% lợi khuẩn và 15% hại khuẩn trong đường ruột. Tuy nhiên, lợi khuẩn đường ruột cũng có vòng đời như các sinh vật sống khác, tức là cũng sẽ già và chết đi, sẽ bị đào thải ra ngoài qua đường tiêu hóa. Môi trường nhiều axit tại dạ dày và hàm lượng acid mật tại tá tràng (đầu ruột non) cũng dễ dàng tiêu diệt các lợi khuẩn. [6]

Thực tế, nhiều lợi khuẩn khi đi vào cơ thể có thể bị tiêu diệt phần nào bởi môi trường axit khắc nghiệt nơi dạ dày. Nghiên cứu tại Châu Âu cho thấy L.Casei 431TM là một trong những lợi khuẩn đã được kiểm chứng lâm sàng có khả năng sống sót cao để đến được vị trí thích hợp trong đường tiêu hóa và phát huy các công dụng của mình. Tại Việt Nam, chủng men L.Casei 431TM đã được sử dụng trong các sản phẩm sữa chua ăn và sữa chua uống men sống Probi của Vinamilk [7].

[summary title=”Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi”]

Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi bổ sung hàng tỷ lợi khuẩn L.Casei 431TM độc quyền từ Châu Âu, được Viện Dinh dưỡng Quốc gia kiểm nghiệm lâm sàng chứng minh cải thiện tỷ lệ biếng ăn ở trẻ. Đều đặn bổ sung hai chai Probi mỗi ngày để hệ vi sinh đường ruột đạt tỷ lệ cân bằng 85% lợi khuẩn: 15% hại khuẩn, làm nền tảng tiêu hóa khỏe, giúp bé cải thiện biếng ăn. Trên nền sản phẩm này, Vinamilk vừa cho ra mắt dòng sản phẩm đặc biệt Probi Pedia+, với 65 tỷ lợi khuẩn L.Casei 431TM, giúp tối ưu hệ vi sinh đường ruột, ngoài ra còn bổ sung thêm lysin, kẽm và các loại vitamin, giúp tăng cường chuyển hó

[/summary]

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ? Khi nào cần đến nha sĩ?

Khi răng vĩnh viễn bắt đầu mọc, chúng sẽ nhô dần lên trên và đẩy ngã răng sữa. Trẻ bắt đầu thay những chiếc răng sữa đầu tiên vào năm thứ 6-7 tuổi. Do đó, nhiều cha mẹ thắc mắc về vấn đề “răng sữa của bé lung lay bao lâu thì nhổ”.

Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết răng sữa của bé lung lay bao lâu thì nhổ; lưu ý khi nhổ răng sữa cho bé.

1. Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ?

Theo khuyến cáo chung, các răng cửa sữa lung lay trong vài ngày; răng hàm sữa lung lay khoảng 1 tuần là có thể tiến hành nhổ được. Nếu răng bé lung lay quá lâu nhưng không được nhổ, tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đến gặp nha sĩ.

Tuy nhiên, vẫn chưa có câu trả lời cụ thể về thời gian chính xác cho việc bao lâu thì nhổ răng sữa khi nó lung lay. Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ sẽ tùy thuộc vào từng tình trạng, vị trí của răng nhất định.

Cha mẹ nên chọn lúc răng bé lung lay nhiều, chân răng bị đứt gần hết mới nhổ để trẻ ít cảm thấy đau răng và ít chảy máu hơn. Vẫn còn nhiều vấn đề khác cha mẹ cũng nên lưu tâm xoay quanh chuyện răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ.

Ví dụ như răng sữa vừa lung lay thì nhổ có được không? Đọc tiếp để khám phá nhé!

2. Răng sữa mới lung lay có nên nhổ không?

Nếu nhổ răng sữa quá sớm, cụ thể là lúc chúng chưa lung lay hoặc mới lung lay thì có thể dẫn đến nhiều vấn đề răng miệng như:

  • Răng vĩnh viễn của bé mọc lệch, sai vị trí, mất định hướng và sai khớp cắn.
  • Răng sữa mất trước khi răng vĩnh viễn chưa mọc lên có thể ảnh hưởng đến phát âm của bé. Bé dễ bị ngọng.

Vì răng sữa có vai trò quan trọng không kém răng vĩnh viễn, giúp trẻ cắn, nhai, nghiền nát thức ăn; giúp việc tiêu hóa thức ăn của trẻ được dễ dàng hơn. Răng sữa giúp giữ cho răng vĩnh viễn mọc đúng vị trí, lại còn giúp em bé phát âm chuẩn hơn.

Với những tác hại nguy hiểm kể trên, khi răng sữa của trẻ có dấu hiệu lung lay. Tốt hơn hết cha mẹ nên đưa trẻ đến gặp nha sĩ để xác định xem có nhổ răng được hay chưa.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Làm sao để bé thay răng đẹp, đều, trắng sáng?

răng sữa mới lung lay thì có nên nhổ không?
Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ? Không nên nhổ răng sữa quá sớm vì có thể dẫn đến răng vĩnh viễn mọc lệch

3. Nhổ răng sữa cho bé như thế nào là đúng cách?

Trước khi bắt đầu nhổ răng, cha mẹ nên rửa tay thật sạch. Cha mẹ cũng có thể đeo bao tay y tế để hạn chế lượng vi khuẩn tiếp xúc răng bé.

Tiếp theo, cha mẹ có thể áp dụng một trong những cách nhổ răng sữa cho bé bên dưới để giảm tỷ lệ chảy máu răng và đau nướu cho bé:

  1. Cho bé tự dùng lưỡi lung lay răng sữa của mình.
  2. Làm tê nướu răng của bé trước khi nhổ bằng việc chườm đá lạnh, thuốc tê..
  3. Cho bé ăn thức ăn giòn/cứng như cà rốt, bánh quy giúp răng bé nhanh rụng.
  4. Thao tác dứt khoát khi nhổ răng sữa nhằm hạn chế đau đớn và chảy máu răng cho bé.
  5. Tránh nhổ răng bằng phương pháp “tay nắm cửa” vì phương pháp này sẽ khiến nướu răng bé chảy máu nhiều hơn.

Cha mẹ có thể tham khảo hướng dẫn từng cách nhổ răng cho bé chi tiết: Hướng dẫn cách nhổ răng sữa cho bé tại nhà an toàn và không đau

4. Những lưu ý khi nhổ răng sữa cho trẻ 

Nếu đã biết răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ; cha mẹ cũng nên lưu ý một số vấn đề khi nhổ răng cho bé như:

  • Cha mẹ nên chọn đúng thời điểm nhổ răng, chọn nơi nhổ răng uy tín cho bé.
  • Cha mẹ nên giải thích cho trẻ biết về tầm quan trọng của việc thay răng trước khi nhổ răng cho bé. Có như vậy bé sẽ bớt quấy khóc khi nhổ răng.
  • Trước và trong khi nhổ răng, hãy tạo một tâm thế thoải mái cho bé. Trấn an bé bằng những hành động nhẹ nhàng, hứa sẽ mua kẹo, đồ chơi cho bé nếu bé ngoan ngoãn nhổ răng.
  • Sau khi nhổ răng xong chỗ răng bị nhổ dễ bị nhiễm khuẩn. Cha mẹ nên chuẩn bị sẵn thuốc chống viêm và vệ sinh khoang miệng cho bé thật sạch sẽ. Nên cho bé súc miệng bằng nước muối sinh lý thường xuyên.
Hướng dẫn nhổ răng cho bé
Bên cạnh vấn đề răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ, cha mẹ nên chọn nơi nhổ răng uy tín cho bé

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Thứ tự mọc răng của bé và lời khuyên chăm sóc từ bác sĩ

Khi nào cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ nha khoa?

Nếu bất kỳ trường hợp nha khoa nào sau đây xảy ra, hãy đưa trẻ đi khám răng sớm để được can thiệp đúng đắn từ đầu:

  • Răng sữa rụng sớm.
  • Răng sữa bị sâu hỏng.
  • Răng sữa lung lay do chấn thương
  • Răng vĩnh viễn không mọc đúng vị trí.
  • Răng vĩnh viễn đã mọc lên nhưng răng sữa chưa rụng đi.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Bật mí 7 cách trị đau răng cho trẻ tại nhà

Với một số trường hợp, cha mẹ không nên tự ý nhổ răng cho bé tại nhà:

  • Trẻ bệnh tim mạch.
  • Trẻ đang sốt cao hoặc đang gặp vấn đề răng miệng : sưng nướu, chảy máu, đau nhức hay viêm lợi cấp.
  • Trẻ có bệnh toàn thân (bệnh tiểu đường): trẻ có thể gặp vấn đề chảy máu hoặc nhiễm trùng nặng hơn so với trẻ bình thường.

[inline_article id=60672]

Trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề Răng sữa lung lay bao lâu thì nhổ. Đừng quên bấm đăng ký Marrybaby tại đây để đọc được thêm nhiều bài viết hay về sức khỏe gia đình và cách nuôi dạy con nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Hướng dẫn cách nhổ răng sữa cho bé tại nhà an toàn và không đau

Hôm nay MarryBaby sẽ hướng dẫn cha mẹ cách nhổ răng sữa cho bé đúng cách và không đau tại nhà. Đồng thời, cha mẹ sẽ biết thêm cách chăm sóc khoang miệng cho bé sau khi nhổ răng nhé!

1. Thời điểm nhổ răng sữa cho bé

Theo trình tự mọc răng chuẩn của bé, trẻ sẽ bắt đầu mọc những chiếc răng đầu tiên vào tháng thứ 6 và bắt đầu thay chiếc răng sữa đầu tiên vào khi được 6-7 tuổi. Trẻ có tổng cộng 20 chiếc răng sữa cần phải thay.

Trình tự thay những chiếc răng sữa như sau:

  • Răng cửa giữa: 6 – 7 tuổi.
  • Răng cửa bên: 7 – 8 tuổi.
  • Răng nanh: 9 – 12 tuổi.
  • Răng hàm thứ nhất: 9 – 11 tuổi.
  • Răng hàm thứ hai: 10 – 12 tuổi.

Cách nhổ răng sữa của bé tốt nhất là không nên nhổ bỏ răng sữa trước thời kỳ bé thay răng. Thời điểm thay răng sữa cũng là lúc răng bé bị lung lay. Nếu nhổ răng trước thời điểm này; răng bé có nguy cơ bị mọc lệch. 

Ngoài ra, cha mẹ cũng có thể nhổ răng sữa cho bé khi răng sữa của bé bị sâu; hoặc răng sữa bị hư tủy; hoặc bị đau răng nhiều lần nhưng chữa hoài không dứt.

>> Cha mẹ xem thêm: Tuổi mọc răng vĩnh viễn và những lưu ý

[key-takeaways title=”Khi nào KHÔNG nên nhổ răng sữa?”]

Nếu trẻ dưới 5 tuổi, chiếc răng sữa bị lung lay do chấn thương hoặc tai nạn thì đừng nên tự nhổ. Cha mẹ hãy đưa trẻ đến gặp nha sĩ. Nhổ răng trước tuổi có thể tạo ra vết thương hở, chảy nhiều máu và gây hại cho răng vĩnh viễn. Nó có thể làm vỡ chân răng; tạo ra khoảng trống dễ gây nhiễm trùng và tích tụ mảng bám.

[/key-takeaways]

Dưới đây sẽ là cách nhổ răng sữa cho bé không đau tại nhà – phần mà cha mẹ mong chờ nhất.

2. Cách nhổ răng sữa cho bé không đau và an toàn

Việc nhổ răng sữa khá đơn giản nên cha mẹ có thể thực hiện chúng hoàn toàn tại nhà. Có nhiều mẹo nhổ răng sữa không đau cho bé tại nhà, cha mẹ có thể chọn cách nào mà phù hợp và tiện lợi nhất với bé.

2.1 Dùng lưỡi lung lay răng sữa

Một cách giúp cho bé có thể tự nhổ chiếc răng sữa của mình chính là dùng chiếc lưỡi của mình để “đung đưa” chiếc răng sữa đang bị lung lay. Nếu trẻ lung lay chiếc răng sữa của mình càng nhiều, khi chiếc răng được nhổ ra sẽ càng ít đau.

Ngoài ra, trẻ cũng có thể dùng tay để lung lay, đùa nghịch với chiếc răng sữa sắp được thay của mình. Tuy nhiên cha mẹ nên lưu ý cho trẻ rửa tay sạch sẽ trước khi trẻ chạm vào răng sữa. Tốt nhất là hạn chế chạm bằng tay hết sức có thể.

dùng lưỡi tự lung lay răng
Dùng lưỡi lung lay răng sữa là một cách cho bé tự nhổ răng sữa của mình

2.2 Làm tê nướu răng

Một cách để giảm đau cho bé khi nhổ răng sữa chính là làm tê nướu răng trước khi nhổ. Và cách gây tê thông dụng chính là chườm nước đá tại vị trí nướu răng cần nhổ. Ngoài ra, cha mẹ có thể sử dụng thuốc mỡ gây tê nướu nhưng cần có sự kê đơn của bác sĩ.

2.3 Cho bé ăn thức ăn giòn/cứng

Một mẹo giúp bé nhổ răng sữa không đau tại nhà khác chính là cho bé ăn thức ăn giòn cứng như cà rốt, táo, bánh quy,… Khi áp dụng cách này, thức ăn sẽ khiến chiếc răng sữa “xấu số” tự động rơi ra lúc nào mà bé cũng không hay. 

Tuy cách này giúp bé nhổ răng không đau; nhưng cha mẹ cũng nên lưu ý nhắc nhở trẻ nhổ thức ăn ra vì trẻ có nguy cơ nuốt phải răng của mình.

2.4 Thao tác dứt khoát khi nhổ răng sữa

Khi trẻ đến thời điểm nhổ răng, cha mẹ hãy tiến hành nhổ răng cửa cho bé theo các bước sau:

  • Bước 1: Đeo găng tay y tế vào.
  • Bước 2: Cho bé há miệng. Dùng gạc y tế hoặc bông gòn lau chiếc răng cần nhổ vài lần.
  • Bước 3: Dùng miếng gạc khác để nắm chặt răng.
  • Bước 4: Lung lay chiếc răng sữa cần nhổ vài lần rồi giật chiếc răng lên. Lưu ý phải thao tác nhanh chóng để không gây đau cho bé.
  • Bước 5: Dùng gạc cầm máu chân răng bé.
Thao tác phải dứt khoát
Thao tác dứt khoát là một cách nhổ răng sữa cho bé bớt đau

2.5 KHÔNG nhổ răng bằng phương pháp “tay nắm cửa”

Tuy cách nhổ răng sữa cho bé bằng “tay nắm cửa” được nhiều cha mẹ áp dụng nhưng đây không phải là phương pháp hữu ích. Phương pháp này có thể gây ra nhiều đau đớn và chảy máu nhiều cho bé.

Vì vậy, cho dù phương pháp này có thú vị đến đâu; cha mẹ vẫn nên thực hiện cách nhổ răng sữa cho bé đúng cách như cách nêu ở trên.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Cách chữa chảy máu chân răng ở trẻ em đơn giản và hiệu quả

Phương pháp nắm tay cửa
Dùng cửa để nhổ răng là cách nhổ răng sữa gây ra nhiều đau đớn và chảy máu cho bé

3. Hướng dẫn chăm sóc răng miệng của bé sau khi nhổ răng

Sau khi nhổ răng xong thì tình trạng đau đớn là khó có thể tránh khỏi. Để bé bớt đau, khó chịu, cha mẹ có thể làm theo các cách dưới đây:

  • Cầm máu ngay cho bé: Sau khi nhổ răng cho bé xong, cha mẹ nên cầm máu bằng cách đặt một miếng băng gạc vô trùng vào vị trí vừa nhổ và hướng dẫn bé cắn chặt vào miếng băng gạc đó.
  • Kiểm tra những mảnh răng vỡ xung quanh nướu: Cha mẹ nên kiểm tra xem có mảnh răng vỡ nào xung quanh nướu bé không. Nếu phát hiện thấy mảnh răng vỡ, hãy đưa bé đến phòng khám ngay.
  • Uống thuốc chống viêm: Sau khi nhổ răng xong nướu bé dễ nhiễm khuẩn. Cha mẹ có thể hỏi bác sĩ về việc cho bé uống thuốc chống viêm; tuyệt đối không tự ý cho bé uống thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ mẹ nhé.
  • Hạn chế thực phẩm lạnh, nóng, cứng hoặc quá ngọt: Thay vào đó, hãy cho bé ăn các thực phẩm mềm, lỏng như cháo, súp,… và uống nhiều nước.
  • Vệ sinh răng miệng đúng cách: Dùng bàn chải mềm để chải răng bé; tránh chải lên vết thương. Cho bé súc miệng bằng nước muối sinh lý sau 12 giớ sau khi nhổ răng.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Mẹo mọc răng không sốt: 4 cách từ dân gian mẹ đã biết chưa?

[inline_article id=174563]

Trên đây mẹo nhổ răng sữa đúng cách cho bé tại nhà không đau đớn. Hãy áp dụng những cách nhổ răng sữa an toàn cho bé để những chiếc răng vĩnh viễn của bé mọc đẹp, thẳng hàng cha mẹ nhé!

Đừng quên bấm đăng ký Marrybaby tại đây để đọc được thêm nhiều bài viết hay về sức khỏe gia đình và cách nuôi dạy con nhé!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì? Trẻ bị nhiễm RSV bao lâu thì khỏi?

Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì, có nguy hiểm không? Và nếu trẻ em bị nhiễm RSV bao lâu thì khỏi? Cùng Marrybaby tìm hiểu xem nhiễm virus hợp bào hô hấp – RSV gây ra bệnh gì và nguy hiểm ra sao.

1. Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?

RSV (Respiratory Syncytial Virus) là một loại virus hợp bào hô hấp gây nhiễm trùng mũi, cổ họng; và đường hô hấp nói chung. 

2. Virus hợp bào hô hấp – RSV có lây không? Và lây lan qua đường nào?

Virus hợp bào hô hấp có khả năng lây lan; con đường lây bệnh chủ yếu là qua đường hô hấp.  

Cụ thể con đường lây lan RSV như sau:

  • Tiếp xúc với dịch mũi, nước bọt của người bệnh (ho và hắt hơi).
  • Chạm vào tay, chân của người mắc bệnh khi chưa được vệ sinh sạch sẽ.
  • Chạm vào vết thương, quần áo và vật dụng của người bệnh.

Theo thống kê của Hệ thống y tế Cleveland Clinic (Mỹ), hàng năm, trên khắp thế giới, RSV ảnh hưởng đến 64 triệu người; và gây ra hơn 160.000 ca tử vong hàng năm.

Virus hợp bào hô hấp (RSV) có thể sống và bám trên da và các bề mặt vật dụng trong vài giờ (khoảng 6 giờ). Người bị nhiễm virus này bắt đầu lây lan mạnh nhất trong vòng vài ngày đầu sau khi nhiễm bệnh. Từ lúc này đến sau đó vài tuần, virus vẫn có thể tiếp tục lây lan.

>> Cùng chủ đề Virus hợp bào hô hấp – RSV: Adenovirus là gì? Virus adeno gây bệnh gì ở trẻ em?

3. Đối tượng có nguy cơ cao bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV)

virus rsv là gì
Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì và đối tượng nào sẽ dễ bị nhiễm bệnh?

Theo thông tin của Hệ thống y tế Cleveland Clinic (Mỹ) cho biết, các đối tượng khả năng bị nhiễm virus RSV cao là:

  • Trẻ sinh non.
  • Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi.
  • Trẻ em bị suy giảm hệ miễn dịch.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi mắc bệnh tim hoặc phổi bẩm sinh.
  • Người cao tuổi, nhất là người từ 65 tuổi trở lên.
  • Người bị suy giảm miễn dịch bao gồm những người bệnh được ghép tạng; bị bệnh bạch cầu hoặc HIV/AIDS.
  • Người bị hen suyễn; suy tim sung huyết; mắc bệnh lý hô hấp mạn tính; hoặc mắc bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

>> Cùng chủ đề Virus hợp bào hô hấp (RSV): Virus VZV là gì? Một loại virus gây bệnh thủy đậu ở trẻ

4. Yếu tố nào làm tăng nguy cơ nhiễm RSV?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV):

  • Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi; hoặc trẻ nhỏ dưới 1 tuổi.
  • Trẻ bị sinh non hoặc mắc bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi.
  • Trẻ có hệ miễn dịch yếu, mới vừa trải qua quá trình điều trị.
  • Trẻ sơ sinh sống trong môi trường đông người, không sạch sẽ.

Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ còn non yếu, nên đây chính là đối tượng mà virus RSV dễ tấn công nhất. Do đó, cha mẹ cần đảm bảo thực hiện tiêm chủng cho con, cho con ăn uống đủ chất; tạo cơ hội cho con hoạt động thể chất thường xuyên,..

5. Trẻ bị nhiễm RSV có triệu chứng như thế nào và bao lâu thì khỏi?

Virus RSV là gì
Triệu chứng của trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì? Nhiễm virus hợp bào hô hấp bao lâu thì khỏi?

Khi trẻ em bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV), loại virus này bắt đầu đi vào hệ hô hấp (mũi, họng) và gây ra các rối loạn và triệu chứng giống cảm lạnh như:

  • Đau tai.
  • Sổ mũi, nghẹt mũi.
  • Ho, đau họng nhẹ, sau đó ho nặng, ho dữ dội.
  • Khó thở hoặc thở nhanh hơn bình thường, thở khò khè.
  • Sốt lúc bắt đầu bệnh. Tuy nhiên, sốt cao không có nghĩa là bệnh nặng hơn.

Trẻ em bị nhiễm RSV, các triệu chứng sẽ bắt đầu sau 4-6 ngày sau khi nhiễm bệnh. Các triệu chứng lần lượt xuất hiện theo từng giai đoạn.

  • Ở ngày đầu tiên và thứ hai biểu hiện sẽ ở mức độ nhẹ.
  • Các biểu hiện tăng dần mức độ trong 3 ngày tiếp theo. Ngày thứ 5 là nặng nhất.
  • Sau ngày bệnh nặng, bệnh tình bắt đầu suy giảm ở ngày thứ 6. Và từ ngày 7-10 bệnh sẽ thuyên  giảm và khỏi hẳn.

>> Cùng chủ đề virus RSV là gì: Trẻ bị sốt do viêm Amidan bao lâu thì khỏi bệnh?

6. Biến chứng của virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?

Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC cho biết, người bệnh nhiễm RSV có thể diễn biến nặng hơn; và có thể gặp các biến chứng như:

  • Viêm phổi: RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Những biến chứng này xảy ra khi virus lây lan đến đường hô hấp dưới. Các đối tượng như trẻ sơ sinh; trẻ nhỏ; người bị suy giảm miễn dịch; những người bị bệnh tim hoặc phổi mãn tính, tình trạng viêm phổi càng trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Viêm tai giữa: Nếu virus xâm nhập vào khoảng trống phía sau màng nhĩ, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng tai giữa. Biến chứng này thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Bệnh hen suyễn: Nếu trẻ nhỏ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV ở mức độ nặng, về sau nguy cơ cao trẻ sẽ mắc bệnh hen suyễn.
  • Một số biến chứng khác về đường hô hấp khác như suy phổi; xẹp phổi; tràn khí màng phổi; ứ khí phổi…

7. Cách điều trị virus hợp bào hô hấp (RSV) thực hiện như thế nào?

7.1. Đối với trẻ nhiễm mà các biểu hiện nhẹ và không xảy ra biến chứng

Cha mẹ, người lớn có thể thực hiện việc chăm sóc tại nhà. Tuy nhiên, việc chăm sóc tại nhà cho trẻ cũng cần tuân thủ theo hướng dẫn từ bác sĩ, trong đó chú trọng:

  • Sử dụng nước muối sinh lý 2 tới 3 giọt để thực hiện nhỏ mũi rồi hút dịch cho trẻ.

  • Giữ không gian nơi trẻ nằm được trong sạch, đủ ẩm, tránh xa khói thuốc bởi đây có thể là tác nhân dẫn tới nguy cơ hen suyễn sau này.

  • Động viên, cho trẻ ăn uống bình thường, đầy đủ chất. Có thể chia các bữa ăn nhỏ hơn, cho ăn đồ mềm, nước. Đặc biệt, chú trọng bổ sung nước cho cơ thể trẻ để làm dịu họng và loãng đờm.

  • Chỉ dùng các thuốc được bác sĩ chỉ định để tránh có thể dẫn tới tác dụng phụ hoặc nguy cơ không tốt, tái khám theo lịch.

7.2. Đối với trẻ có dấu hiệu, biểu hiện bất thường

Trẻ nên được điều trị tại bệnh viện với những trường hợp dịch ra nhiều hoặc khò khè hay bội nhiễm,… bác sĩ có thể phải sử dụng cả kháng sinh hoặc trợ thở.

8. Cách phòng ngừa virus hợp bào hô hấp (RSV) cho trẻ em là gì?

cách phòng ngừa
Cách phòng ngừa Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?

Sau khi đã biết rõ về virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì, cũng như hình thức lây lan và các biến chứng có thể xảy ra. Từ đó, để không phải trị bệnh thì cách tốt nhất lúc này chính là phòng ngừa.

Cha mẹ có thể giảm nguy cơ mắc virus hợp bào hô hấp hoặc lây nhiễm ở trẻ như sau:

  • Đeo khẩu trang khi đến nơi đông người.
  • Tránh sờ tay lên mặt, mũi hoặc miệng bằng tay chưa rửa sạch.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây.
  • Làm sạch và khử trùng các bề mặt mà bạn thường xuyên chạm vào.
  • Dùng khăn giấy để che miệng khi ho hoặc hắt hơi, sau đó vứt khăn giấy đi và rửa tay sạch sẽ.
  • Tránh tiếp xúc gần gũi, chẳng hạn như hôn, bắt tay, dùng chung cốc và dụng cụ ăn uống với người khác. Nếu bạn hoặc họ bị bệnh.
  • Đối với trẻ nhỏ, đối tượng có nguy cơ cao nhiễm RSV. Cha mẹ tránh đưa trẻ đến nơi công cộng như siêu thị, trung tâm thương mại khi con đang không khỏe hoặc bị bệnh.

Trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp sẽ có biểu hiện tương tự như trẻ mắc Covid-19. Mặc dù vậy, trường hợp cha mẹ hoặc con (trẻ nhỏ) bị nghi ngờ nhiễm Virus hợp bào hô hấp (RSV) cần đến khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán và hướng dẫn sử dụng thuốc một cách hợp lý. 

>> Xem thêm: Bé bị viêm phế quản thở khò khè nguy hiểm như thế nào, mẹ cần làm gì?

Nội dung trên là tất cả những gì cha mẹ cần biết về virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì, và cũng đã giải thích nếu trẻ bị nhiễm RSV bao lâu thì khỏi. Mong cho cha mẹ và các con mạnh khỏe!

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh thủy đậu ở trẻ em: Dấu hiệu và hướng dẫn cách chăm sóc

Vậy bệnh thủy đậu ở trẻ em là gì? Và dấu hiệu nào để nhận biết trẻ đang mắc bệnh thủy đậu? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay sau đây.

1. Bệnh thủy đậu ở trẻ em là gì?

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Bệnh thủy đậu có thể xảy ra ở trẻ em dưới 15 tuổi; nhất là với những trẻ chưa được tiêm phòng hoặc chưa từng mắc bệnh.

Bệnh thủy đậu không đơn giản chỉ là một bệnh ngoài da thông thường. Vì biến chứng của thủy đậu là hoàn toàn nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ. Một số biến chứng có thể kể đến như viêm phổi; nhiễm khuẩn ngoài da; hôn mê; co giật,..

Tình trạng bệnh thủy đậu ở trẻ em Việt Nam

Hiện nay, bệnh thủy đậu ở trẻ em được sếp vào nhóm bệnh truyền nhiễm thường gặp và có tỷ lệ lây lan rất cao.

Tại Việt Nam, theo thống kê của Hội Y học Dự phòng năm 2018, cả nước có tổng cộng hơn 31.000 người mắc bệnh. Trong đó 90% người bệnh bị nhiễm thuỷ đậu là trẻ em thuộc độ tuổi từ 2 – 7 tuổi.

2. Dấu hiệu bệnh thủy đậu ở trẻ em

nguyên nhân dẫn đến bệnh
Hình ảnh dấu hiệu của thủy đậu ở trẻ

Biểu hiện thủy đậu ở trẻ em là gì? Biểu hiện thường thấy là trên da của trẻ sẽ xuất hiện những đốm đỏ li ti, phát triển thành những mụn nước và dần dần lan rộng ra các vùng da lân cận.

Thông thường bệnh thủy đậu sẽ được chia làm 4 giai đoạn, bao gồm:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh khoảng 14 – 16 ngày và phát triển trong khoảng 10 – 21 ngày, sau khi tiếp xúc với mầm bệnh. Đối với trẻ em, phát ban thường là dấu hiệu đầu tiên bệnh.
  • Giai đoạn khởi phát: Sau giai đoạn ủ bệnh, trẻ có thể gặp một số triệu chứng thông thường của cơ thể như sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi,..Nghiêm trọng hơn, trẻ có thể sẽ bị viêm họng, nổi hạch sau tai,.. Những biểu hiện này của cơ thể sẽ giống với một số bệnh lý cảm cúm thông thường, nên nhiều cha mẹ sẽ dễ chủ quan và phớt lờ tình trạng.
  • Giai đoạn bệnh: Ở giai đoạn này các triệu chứng của bệnh thủy đậu ở trẻ em đã bắt đầu rõ ràng hơn. Lúc này, những đốm đỏ phát ban vừa trở thành mụn nước gây ngứa và vừa lan rộng ra khắp cơ thể của bé. Gây ngứa và khó chịu toàn thân. 
  • Giai đoạn hồi phục: Sau khi được điều trị, tình trạng bệnh sẽ bắt đầu thuyên giảm trong vòng 7 – 10 ngày. Các mụn nước đỏ li ti sẽ bắt đầu khô và đóng vảy. Đây là dấu hiệu cho thấy con của bạn sắp khỏi bệnh và đang trong giai đoạn hồi phục.

LƯU Ý: Nhằm tránh để lại sẹo trên da, cha mẹ cần đảm bảo các mụn nước không được trầy xước và nhiễm trùng. Vì những mụn nước này sẽ không để lại thẹo trừ khi bị vỡ và nhiễm trùng.

3. Nguyên nhân khiến trẻ em bị bệnh thủy đậu là gì?

Như đã đề cập ở trên, nguyên nhân chính khiến trẻ em bị bệnh thủy đậu là do Virus Varicella Zoster (VZV) gây ra.

Sau khi xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh thủy đậu, virus này sẽ không hoạt động nữa; nhưng vẫn còn tồn tại trong cơ thể. Loại virus này hoạt trở lại là khi trẻ bị bệnh ngoài da Zona (Herpes Zoster), hay còn gọi là bệnh giời leo ở trẻ.

Bệnh thủy đậu là bệnh lây truyền qua đường hô hấp; nhất là khi người bệnh ho; nói chuyện hoặc ở gần. Thành thử, đổi với trẻ em chưa được tiêm phòng vắc xin thì rất dễ bị lây bệnh thủy đậu khi tiếp xúc phải virus của người bệnh qua các vật dụng sinh hoạt; hoặc ở gần.

>> Xem thêm: Trẻ sơ sinh bị zona phải làm sao? Cách chữa zona cho trẻ như thế nào?

4. Bệnh thủy đậu ở trẻ em có thể biến chứng như thế nào?

biến chứng bệnh thủy đậu ở trẻ em
Trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh bị thủy đậu có nguy hiểm không?

Đối với trẻ bị thủy đậu có thể trạng khỏe mạnh sẽ không có biến chứng và rất nhanh hồi phục. Ngược lại, đối với trẻ có sức đề kháng yếu thì khi bị nhiễm khuẩn rất có thể sẽ kéo theo những biến chứng sau đây:

  • Viêm phổi. 
  • Viêm gan.
  • Viêm khớp.
  • Nhiễm trùng máu.
  • Thủy đậu xuất huyết.
  • Viêm não; mất điều hòa tiểu não.
  • Nhiễm trùng da và mô mềm do vi khuẩn.

Trẻ sơ sinh bị thủy đậu có nguy hiểm không? Theo thông tin từ Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh CDC Hoa Kỳ, mặc dù tình trạng mẹ bầu mắc bệnh thủy đậu là rất hiếm gặp. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu mắc phải bệnh thủy đậu sẽ phân cấp tình trạng bệnh như sau:

  • Nếu mẹ bầu mắc bệnh thủy đậu trong giai đoạn 20 tuần đầu (tam cá nguyệt thứ nhất), trẻ sinh ra sẽ có nguy cơ khoảng 2% là con bị thủy đậu bẩm sinh. Con có thể bị sẹo trên da; dị tật ở mắt; bị các vấn đề về thần kinh,..
  • Nếu mẹ bầu mắc bệnh thủy đậu trong giai đoạn từ sau 20 – 36 tuần thai, em bé sinh ra sẽ có nguy cơ mắc bệnh Zona khi còn nhỏ.
  • Nếu mẹ bầu mắc bệnh thủy đậu từ 5 đến 2 ngày trước khi sinh, trẻ sinh ra có thể sẽ mắc bệnh thủy đậu.

>> Xem ngay: Cách chữa thủy đậu cho mẹ bầu an toàn và nhanh hồi phục

5. Trẻ bị thủy đậu sốt mấy ngày?

Thông thường, thời gian từ khi nhiễm virus đến khi phát triển các triệu chứng của bệnh là khoảng 10-21 ngày, nhưng thường là khoảng 14-16 ngày. Sau khi xuất hiện các triệu chứng, trẻ thường có thể sốt trong khoảng 2-3 ngày đầu tiên. Tuy nhiên, mức độ và thời gian sốt có thể thay đổi tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người và nghiêm trọng của bệnh.

Trong suốt thời gian này, trẻ cần được giữ ấm và uống nhiều nước để tránh mất nước do sốt cao. Để giảm sốt, bạn có thể sử dụng các phương pháp như tắm nước ấm, sử dụng thuốc hạ sốt được bác sĩ chỉ định, và đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ.

6. Cách điều trị bệnh thủy đậu ở trẻ em

cách điều trị bệnh thủy đậu
Cách điều trị bệnh thủy đậu ở trẻ em

Cách chữa bệnh thủy đậu ở trẻ em tốt nhất là đưa con đến khám với các bác sĩ chuyên khoa Nhi để được chỉ định; và có hướng dẫn chăm sóc phù hợp.

Bên cạnh đó, việc điều trị bệnh thủy đậu ở trẻ em hiện nay chủ yếu là theo dõi các triệu chứng và làm sao để tình trạng thuyên giảm càng sớm càng tốt. Đồng thời, cha mẹ cũng cần áp dụng phương pháp “trong uống – ngoài bôi” để con nhanh chóng hồi phục.

Các loại thuốc bôi ngoài da giúp triều trị bệnh thủy đậu ở trẻ em:

  • Thuốc tím bôi thủy đậu.
  • Kem bôi thủy đậu Acyclovir.
  • Thuốc bôi thủy đậu Castellani.
  • Dung dịch xanh methylen bôi thủy đậu.
  • Dung dịch Aluminum acetate (Nhôm Acetat) bôi thủy đậu.

Trong quá trình điều trị bệnh thủy đậu ở trẻ em, cha mẹ cần hỏi thêm ý kiến bác sĩ trước khi có ý định sử dụng bất kỳ loại thuốc giảm đau; hoặc thuốc hạ sốt nào. Vì để hạn chế xảy ra tình trạng tương tác thuốc; hoặc tác dụng phụ của thuốc.

>> Xem thêm: Trẻ bị nổi mẩn đỏ xung quanh miệng là bệnh gì? Cách xử lý

7. Hướng dẫn chăm sóc trẻ em bị bệnh thủy đậu tại nhà

Bên cạnh việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh cho con, cha mẹ cũng cần chú ý đến cách chăm sóc để con sớm hồi phục.

  • Cho con uống thuốc: Dùng thuốc giảm đau, hoặc hạ sốt khi cần.
  • Giữ con ở nhà: Hạn chế cho trẻ ra ngoài và tiếp xúc với các bạn. Để tránh lây lan mầm bệnh cho các bé khác.
  • Giữ cho cơ thể của con sạch sẽ: Cha mẹ có thể tắm cho con bằng nước ấm mà không phải lo lắng rằng; tắm sẽ làm vỡ các mụn nước ngoài da.
  • Bôi thuốc ngoài da sau khi tắm: Cha mẹ có thể sử dụng một số loại thuốc đã gợi ý ở trên hoặc có thể kết hợp sử dụng một số thuốc bôi ngoài da trị ngứa cho bé.
  • Cắt móng tay, móng chân và giữ vệ sinh tay chân cho trẻ: Mẹ dùng bao tay vải để bọc tay cho trẻ; để tránh trường hợp trẻ cào vào làm vỡ các mụn nước và dẫn đến nhiễm trùng da. 

Tuy nhiên, với hầu hết trẻ em bị bệnh thủy đậu sẽ thường tự khỏi, kể cả khi không cần điều trị y tế. Chỉ những trường hợp trẻ có sức đề kháng yếu hoặc có bệnh nền thì sẽ có nguy cơ bị biến chứng.

>> Xem thêm: Da trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị khô, bong tróc là thiếu chất gì?

8. Biện pháp phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ em

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ em
Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ là thực hiện tiêm vắc xin phòng ngừa theo độ tuổi

Cách tốt nhất để tránh bệnh thủy đậu là đưa con đi tiêm chủng đúng lịch:

  • Trẻ từ 12 tháng – 12 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 3 tháng. Riêng với trẻ nhỏ dưới 4 tuổi, lịch tiêm được khuyến cáo là: mũi 1 vào lúc 12 tháng tuổi và mũi 2 lúc trẻ được 4–6 tuổi.
  • Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn: tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 1,5 tháng. Riêng với phụ nữ có kế hoạch sinh con, nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai tối thiểu 3 tháng.

Tiêm phòng ngăn ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ em có hiệu quả đến 98%. Điều này có nghĩa, vẫn có trường hợp trẻ mắc bệnh thủy đậu dù đã được tiêm chủng. Tuy nhiên trẻ được tiêm vắc xin sẽ nhanh chóng khỏi bệnh hơn.

>> Xem thêm: Lịch tiêm vắc xin bệnh thủy đậu ở trẻ em theo từng độ tuổi.

8. Một số câu hỏi thường gặp về bệnh thủy đậu ở trẻ 

Sởi và thủy đậu khác nhau như thế nào?

Phát ban thủy đậu bắt đầu bằng những vết sưng đỏ hoặc sần. Những vết này dần dần trở thành mụn nước li ti chứa chất lỏng (dịch). Và cuối cùng sẽ vỡ ra trước khi đóng vảy.

Phát ban sởi xuất hiện dưới dạng các đốm đỏ phẳng, mặc dù đôi khi có cả nốt sưng to nhưng không có chất lỏng bên trong.

>> Xem chi tiết: Biểu đồ so sánh giữa bệnh sởi và thủy đậu ở trẻ em

Làm sao phân biệt mụn nước do tay chân miệng và thủy đậu?

Mụn nước của bệnh thủy đậu ở trẻ em xuất hiện khắp các bề mặt da của con. Trong khi đó, mụn nước của bệnh tay chân miệng thường xuất hiện khu trú ở những vị trí đặc thù như, lòng bàn tay; lòng bàn chân; quanh miệng; hoặc vùng mông; vùng khớp gối.

>> Xem chi tiết: Dấu hiệu nhận biết chính xác bệnh tay chân miệng ở trẻ em

Trẻ em mắc bệnh thủy đậu có cần kiêng nước, kiêng gió không?

Về mặt y khoa, trẻ bị bệnh thủy đậu không nhất thiết phải kiêng nước hay kiêng gió. Nhiều cha mẹ cho rằng khi bé bị thủy đậu phải tuyệt đối kiêng nước, kiêng gió nên không tắm; và thậm chí không vệ sinh cơ thể cho trẻ. 

Việc làm này rất sai lầm. Vì nhiều trường hợp do không giữ vệ sinh sạch sẽ, đã khiến bé bị biến chứng nhiễm trùng tại các vị trí mụn nước.

>> Xem thêm: Khi nào cần kiêng nước, kiêng gió cho bé bị sởi?

Nhìn chung, bệnh thủy đậu ở trẻ em là một bệnh phổ biến nhưng cũng không quá nguy hiểm đến tính mạng của con. Điều cha mẹ cần làm chính là theo dõi các dấu hiệu; cũng như thường xuyên quan sát con để sớm nhận diện những điều khác thường trên cơ thể.

Nội dung trên là tất cả những gì cha mẹ cần biết về bệnh thủy đậu ở trẻ em là gì. Đồng thời cha mẹ cũng được gợi ý cách điều trị và chăm sóc cho con.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Làm sao để bé thay răng đẹp, đều, trắng sáng?

MarryBaby sẽ hướng dẫn cha mẹ một vài cách làm sao để bé thay răng đẹp. Nhưng đầu tiên, trước khi biết được làm sao để bé thay răng đẹp, cùng tìm hiểu độ tuổi thay răng sữa của bé.

1. Trẻ mấy tuổi thay răng sữa?

Trẻ lên mấy thì bắt đầu thay răng sữa? Khi bước sang giai đoạn từ 5 – 6 tuổi, trẻ bắt đầu thay răng sữa bằng những răng vĩnh viễn.

Quá trình trên cũng có thể xảy ra muộn hơn, ở những trẻ đã 7 – 8 tuổi. Ngoài ra, bé gái thường có xu hướng thay răng sớm hơn bé trai và thay chiếc răng sữa cửa hàm dưới trước.

Tất cả những chiếc răng đầu tiên của trẻ không mọc cùng một lúc. Thông thường, 2 chiếc răng cửa phía dưới sẽ nhú lên đầu tiên; cũng là chiếc đầu tiên sẽ thay. Theo sau đó là 2 răng cửa giữa ở hàm trên rồi đến các răng cửa bên ở cả hàm trên và dưới.

Đến năm trẻ 13 tuổi, hầu hết trẻ em đã có 28 chiếc răng vĩnh viễn. Đến 20 tuổi hoặc muộn hơn, trẻ bắt đầu mọc răng khôn và có đủ 32 chiếc răng.

Như vậy, cha mẹ đã biết sơ lược về quá trình mọc răng và khi nào trẻ thay răng sữa. Tiếp theo sẽ là phần cha mẹ mong chờ nhất “Làm sao để bé thay răng đẹp?”.

2. Làm sao để bé thay răng đẹp, đều và trắng sáng?

Muốn biết làm sao để bé thay răng đẹp; cha mẹ có thể áp dụng các cách dưới đây.

2.1 Chú ý lịch thay răng sữa của trẻ

Làm sao để bé thay răng đẹp thì đầu tiên, cha mẹ cần nắm rõ thứ tự mọc răng vĩnh viễn của bé là như thế nào; để giúp bé thay răng hợp lý và chuẩn bị kỹ lưỡng mọi thứ để đón những chiếc răng mới của bé mọc.

Quá trình thay răng của trẻ diễn ra theo trình tự như sau:

  • 6 – 7 tuổi: 2 răng cửa giữa hàm dưới → 2 răng cửa giữa hàm trên.
  • 7 – 8 tuổi: 2 răng cửa bên hàm trên → 2 răng cửa bên hàm dưới.
  • 9 – 11 tuổi: 2 răng hàm trên thứ nhất → 2 răng hàm dưới thứ nhất.
  • 9 – 12 tuổi: 2 răng nanh hàm dưới.
  • 10 – 12 tuổi: 2 răng nanh hàm trên → 2 răng hàm dưới thứ hai → 2 răng hàm trên thứ hai.

Ghi nhớ lịch thay răng này và kết hợp các mẹo dưới đây; cha mẹ sẽ không còn băn khoăn làm sao để bé thay răng đẹp nữa.

>> Cha mẹ có thể tham khảo thêm: Thứ tự mọc răng của bé và lời khuyên chăm sóc từ bác sĩ

2.2 Theo dõi quá trình phát triển của răng sữa và răng vĩnh viễn

Làm sao để bé thay răng đẹp?
Làm sao để bé thay răng đẹp? Luôn theo dõi sự phát triển của răng bé

Việc thường xuyên quan sát răng trẻ sẽ giúp các bậc phụ huynh sớm phát hiện ra những vấn đề bất thường của răng miệng.

Những vấn đề thường gặp có thể là răng vĩnh viễn mọc chậm hoặc mọc sai vị trí; răng mọc không đều; răng bị thưa; răng hô hoặc móm. Đôi khi, một số trẻ gặp phải tình trạng có quá ít răng vĩnh viễn (răng bị mất bẩm sinh); và ngược lại, một vài bé cũng có thể có thêm răng (răng thừa)..

Vì thế, làm sao để bé thay răng đẹp? Câu trả lời chính là luôn theo dõi sự phát triển của răng bé. Việc theo dõi sát sao sự phát triển răng của trẻ sẽ giúp khắc phục vấn đề sớm hơn, hiệu quả hơn và dễ dàng hơn

2.3 Không nhổ khi răng sữa chưa sẵn sàng rụng

Một trong những cách làm sao để bé thay răng đều đẹp chính là không nhổ trước những chiếc răng chưa lung lay. Việc nhổ răng trước khi chúng lung lay có thể dẫn đến tình trạng răng vĩnh viễn mọc chen hàng với các răng sữa khác; dẫn đến tình trạng răng mọc lệch. 

Ngoài ra, nếu cha mẹ nhổ răng bé quá sớm có thể ảnh hưởng đến khả năng nhai của bé; hoặc là khiến nướu bị nhiễm trùng.

Nếu nhổ răng sữa cho bé quá muộn, thì răng vĩnh viễn không có chỗ để phát triển, khiến răng mọc lệch, chen chúc. Vì vậy, làm sao để để bé thay răng đẹp, không bị hô móm chính là nhổ răng sữa đúng thời điểm, lúc răng sữa lung lay.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: 15 mẹo giúp bé mọc răng không đau, không sốt hiệu quả

2.4 Nhắc bé vệ sinh răng miệng mỗi ngày

Nhắc nhở bé vệ sinh răng miệng mỗi ngày
Làm sao để bé thay răng đẹp? Nhắc bé vệ sinh răng miệng mỗi ngày

Làm sao để bé thay răng đẹp? Một yếu tố quyết định hàm răng có đẹp hay không chính là độ sáng bóng và chắc khỏe của răng.

Vì thế, để có một hàm răng đẹp, cha mẹ nên nhắc nhở bé đánh răng mỗi ngày. Nếu không vệ sinh răng miệng đúng cách, sữa và các mảnh vụn thức ăn còn sót lại trong kẽ răng của bé sẽ gây ra mảng bám trên răng; khiến răng ố vàng.

Để răng miệng khỏe mạnh, cha mẹ nên cho bé đánh răng 2 lần/ngày – sau khi ăn sáng và trước khi đi ngủ. Đảm bảo trẻ đánh răng đủ 2 phút/lần, bao gồm:

  • Chải xung quanh các bề mặt răng bên trong, nơi răng tiếp xúc với nướu và cả bề mặt nhai trên cùng
  • Ở mặt trước của răng, chải xung quanh bề mặt bên ngoài răng, gần với nướu.

Sau khi ăn xong, cha mẹ có thể cho bé dùng chỉ nha khoa để lấy đi phần thức ăn thừa bám ở kẽ răng. Sau khi đánh răng xong, cha mẹ nên cho bé súc miệng với nước muối sinh lý hoặc nước miệng. 

2.5 Lựa chọn bàn chải và kem đánh răng phù hợp cho trẻ

Làm sao để bé thay răng đẹp? Cha mẹ nên cho bé sử dụng bàn chải đánh răng nhỏ có lông mềm, mịn nhưng vẫn phải đảm bảo chải được sạch mảng bám. Thay bàn chải thường xuyên sau 3 tháng để hạn chế vi khuẩn bám trên lông bàn chải gây ra các bệnh về nướu răng.

Cần mua cho bé loại kem đánh răng dành cho trẻ em có chứa flour để bảo vệ răng bé. Fluor là một khoáng chất hỗ trợ sự phát triển của xương và răng. Nó củng cố men răng (lớp bảo vệ bên ngoài răng) và giúp ngăn ngừa sâu răng.

Tuy nhiên, cha mẹ tuyệt đối không nên cho bé dùng kem đánh răng của người lớn; vì nồng độ fluor trong đó sẽ khá cao mà men răng của bé thì còn yếu; sẽ làm hỏng răng trẻ.

[inline_article id=60672]

2.6 Chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ

Dù cha mẹ có làm nhiều cách để giúp cho bé thay răng trắng đẹp nhưng không hiểu vì sao răng bé vẫn cứ bị sâu. Nguyên nhân có thể do bé đã ăn quá nhiều các loại thực ăn và đồ uống có đường và có tính axit. Ví dụ như kẹo, bánh ngọt, soda, nước hoa quả, đồ uống thể thao. 

Bé bị sâu răng là do đường trong các loại bánh kẹo giúp các vi khuẩn trong răng bé tiết ra nhiều axit hơn; làm mòn men răng và khiến răng bị đen.

Chính vì thế, làm sao để bé thay răng đều, đẹp, trắng sáng chính là cho bé hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều đường, tinh bột như bánh kẹo, nước uống đóng chai,… Thức uống tốt nhất cho răng của trẻ là nước và sữa. Khi có thể, cha mẹ hãy chọn các loại thực phẩm như sữa chua, trái cây, rau tươi; và các thực phẩm từ sữa khác như phô mai chẳng hạn. 

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?

2.7 Loại bỏ những thói quen có hại cho răng miệng

Loại bỏ thói quen có hại cho răng miệng
Làm sao để bé thay răng đẹp? Loại bỏ những thói quen có hại cho răng miệng

Để bé thay răng đều đẹp, bé nên loại bỏ các thói quen xấu ảnh hưởng đến răng miệng. Một số thói quen xấu gây hại đến răng miệng có thể kể đến ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh; dùng lưỡi, tay chạm vào răng sữa lung lay khiến răng bị nhiễm trùng; mút tay, ngậm núm vú giả… sẽ khiến răng vĩnh viễn của bé mọc lệch. 

Ngoài khiến răng mọc lệch, việc trẻ mút ngón tay hoặc ngậm núm vú giả có thể gây ra nhiều hệ luỵ như biến dạng ngón tay, lở loét da, mắc bệnh truyền nhiễm,…

Vậy làm sao để bé cai tật mút tay và thay răng đẹp? Cha mẹ có thể cái mút tay, ngậm núm vú giả cho bé bằng các cách sau:

  • Giải thích cho bé mút tay là xấu.
  • Dán băng cá nhân vào ngón tay bé.
  • Dùng phần thưởng để cai mút tay cho bé.
  • Bôi lên tay bé loại nước có vị bé không thích.
  • Dùng biện pháp “đảo ngược” để cai mút tay cho trẻ.

Để biết chi tiết hơn, cha mẹ có thể tham khảo: 12 cách cai tật mút tay dứt điểm cho bé cực kỳ hiệu quả

2.8 Đưa bé thăm khám răng định kỳ với bác sĩ

Ngoài việc đánh răng, làm sao để bé thay răng đẹp? Khám răng định kỳ 2 lần/năm và kiểm tra răng thường xuyên trong giai đoạn trẻ thay răng là điều cần thiết để có bé được hàm răng khỏe mạnh.

Việc kiểm tra răng miệng của trẻ thường xuyên cũng giúp tăng cơ hội phát hiện và điều trị sớm bất kỳ vết sâu răng nào. Hãy đưa trẻ đi khám răng bất cứ khi nào bé kêu đau răng. Cơn đau này có thể là dấu hiệu của một chiếc răng bị sâu hay một vấn đề răng miệng nào đó.

Trên đây là 8 cách làm sao để bé thay răng đều đẹp và trắng sáng. Hy vọng với những cách trên đây, bé sẽ có bộ răng đáng mơ ước. 

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ biếng ăn phải làm sao? 9 giải pháp hữu hiệu nhất!

Vậy trẻ biếng ăn phải làm sao? Nguyên nhân làm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng ăn là gì? Cùng Marrybaby tìm hiểu ngay!

1. Biếng ăn ở trẻ là gì?

Biếng ăn ở trẻ (Loss of appetite in child) là tình trạng thường gặp ở trẻ trong giai đoạn từ 1 – 6 tuổi. Tuy nhiên, khi bé tròn 1 tuổi, tốc độ tăng trưởng của trẻ sẽ giảm dần; và kéo theo lượng thức bé ăn cũng giảm theo.

Đây chỉ là tình trạng biếng ăn sinh lý ở trẻ; nhưng trẻ vẫn hoạt động và phát triển bình thường. Tuy vậy, biếng ăn ở trẻ có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu tình trạng biếng ăn ở trẻ kéo dài, sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của con.

Để xác định trẻ có biếng ăn thật sự hay không, tránh việc nhầm tưởng do gia đình quá lo lắng nên nghĩ trẻ biếng ăn; cần dựa vào các yếu tố giúp đánh giá sau:

  1. Trẻ tăng cân chậm hoặc không tăng cân, hoặc có thể là sụt cân.
  2. Lượng thức ăn trẻ ăn vào trong một ngày ít hơn nhu cầu theo độ tuổi.
  3. Trẻ hay bị táo bón, lâu ngày mới đi tiêu hoặc lượng phân ít hơn bình thường.

Do đó, cha mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân để biết phải làm sao khi trẻ biếng ăn.

2. Nguyên nhân biếng ăn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là gì?

Nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn
Nguyên nhân biếng ăn và chán ăn ở trẻ là gì, và phải làm sao khi trẻ biếng ăn?

2.1 Tâm lý

  • Trẻ có áp lực về việc phải tăng cân.
  • Trẻ ham chơi, và không muốn dành thời gian để ăn.
  • Trẻ thường xuyên bị thúc ép ăn nhiều. Nên tạo ra cảm giác sợ ăn và chán ăn.
  • Trẻ có thể đang chịu đựng nhiều cảm xúc tức giận, sợ hãi, lo lắng,..dẫn đến trẻ chán ăn. Có thể trẻ đã trải qua một cú sốc tâm lý nào đó như bị lạm dụng tình dục ở trẻ, bạo lực gia đình, áp lực điểm số trong trường học,…

2.2 Bệnh lý

  • Con đang bị bệnh và cảm thấy mệt mỏi nên không muốn ăn.
  • Trẻ đang bị rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón.
  • Trẻ biếng ăn có thể do con đang mọc răng. Vì con sẽ thấy đau khi hoạt động hàm.
  • Trẻ đang gặp vấn đề bệnh lý về răng miệng như sâu răng, nấm miệng, viêm nướu,….
  • Trẻ bị nhiễm bệnh do virus hay vi khuẩn. Trẻ có thể bị viêm tai giữa, mũi, cổ họng, mắt, đường ruột gây ra ho, sốt, mệt mỏi… dẫn đến biếng ăn.
  • Trẻ thiếu hụt vitamin và khoáng chất: thường gặp nhất là thiếu hụt sắt và kẽm, là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng biếng ăn chậm lớn ở trẻ.

Với trẻ biếng ăn do bệnh lý, cha mẹ không cần suy nghĩ quá nhiều phải làm sao; mà hãy đưa con đi bác sĩ ngay để được thăm khám nhé.

2.3 Yếu tố di truyền

  • Nhiều nghiên cứu cho rằng, biếng ăn ở trẻ có thể có xu hướng theo di truyền.
  • Trẻ được sinh ra trong những gia đình có tiền sử bị các bệnh mạn tính như: viêm khớp, viêm đại tràng, suy thận, xơ gan… có nguy cơ biếng ăn cao hơn những người khác.

2.4 Lý do liên quan đến bữa ăn

  • Bữa ăn gia đình thường xuyên có không khí căng thẳng.
  • Trên bàn ăn không có món trẻ thích, khiến con không có hứng thú ăn uống.
  • Trẻ bị phân tâm do xem tivi hoặc mải mê với thiết bị di động, con ăn rất chậm hoặc chỉ ngậm thức ăn.
  • Chế độ ăn uống không phù hợp: Con ăn vặt quá nhiều lần trong ngày, nên con không muốn tham gia ăn những bữa chính cùng gia đình.
  • Thực đơn các món ăn nhàm chán, ăn liên tục một món trong thời gian dài: Chưa có sự cân bằng và điều tiết giữa sữa và bữa ăn dặm, mẹ cho bé uống sữa quá nhiều hoặc sữa cao năng lượng nên trẻ không có cảm giác đói

Ngoài ra, còn có nguyên nhân khác là biếng ăn sinh lý – đã đề cập phía trên; đây là dạng biếng ăn do sự ảnh hưởng của những thay đổi trong cơ thể, sự phát triển mới như biết ăn, biết lẫy, biết bò, mọc răng, v.v. Giai đoạn này không kéo dài, mà diễn ra rất nhanh chỉ khoảng tầm từ 7-15 ngày.

Vậy trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng ăn thì phải làm sao? Dưới đây là những cách cha mẹ có thể áp dụng.

>> Mẹ xem thêm: Bảng chiều cao cân nặng của trẻ từ 0 đến 10 tuổi chuẩn WHO (2023)

3. Trẻ biếng ăn và chậm tăng cân phải làm sao?

Trẻ biếng ăn phải làm sao?
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng ăn, chậm tăng cân phải làm sao?

3.1 Hãy để bữa cơm trở nên vui vẻ

Trong bài viết 7 hoạt động giúp gắn kết tình cảm gia đình, trong đó hoạt động cả nhà ăn cơm cùng nhau là hoạt động giúp gắn kết gia đình rất hiệu quả.

Không những thế, đối với trẻ biếng ăn và cha mẹ không biết phải làm sao, cha mẹ có thể bắt đầu bằng việc khuyến khích con tự ăn, hướng dẫn con dùng muỗng, nĩa,… cho con cảm thích thú để ăn ngon miệng hơn.

Mẹ cũng có thể cho con ngồi ăn cùng bàn thay vì cho con ăn riêng trước hoặc sau bữa ăn gia đình; việc ngồi ăn cùng gia đình với không khí vui vẻ sẽ giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.

3.2 Không nên làm bé bị căng thẳng

Nhiều cha mẹ không biết phải làm sao khi thấy trẻ biếng ăn. Và cách mà nhiều cha mẹ làm đó chính là dọa nạt, la mắng, trừng phạt để ép bé phải ăn. Lúc này, cha mẹ vô tình đẩy con vào tình trạng sợ hãi và căng thẳng tột độ mỗi khi tới giờ ăn.

Thay vào đó, cha mẹ có thể chia những cữ ăn của con ra thành nhiều cữ nhỏ. Khi con ăn hết một phần, cha mẹ mới cho thêm phần tiếp theo. Dần dần cha mẹ kết hợp thêm nhiều món ăn vào thực đơn buổi sáng; buổi trưa; buổi tối cho con. Thực đơn bắt đầu da dạng, đồng thời trẻ cũng ăn khỏe và hào hứng hơn.

3.3 Chú ý thời gian cho mỗi bữa ăn

Trẻ biếng ăn phải làm sao? Mẹ hãy cân đối khoảng thời gian giữa các bữa ăn sao cho phù hợp.

Thời gian tối đa mỗi bữa ăn của trẻ, cho dù là nhanh hay chậm chỉ nên trong khoảng 30 phút. 

Nếu cha mẹ thấy con ăn lâu hơn hoặc chậm hơn khoảng thời gian này, hãy thêm hoặc bớt lượng thức ăn sao phù hợp. Ngoài ra, cách này cũng giúp bé tránh được áp lực tâm lý phải ăn nhiều, ăn nhanh; mà còn giúp con thấy thoải mái vì ăn vừa đủ.

3.4 Khoảng cách giữa các bữa ăn

Dựa theo bảng thời gian cho bé ăn dặm trong ngày tiêu chuẩn, mẹ sẽ biết rằng khoảng cách thời gian giữa các bữa ăn chính là từ 4 -5 giờ; và giữa các bữa phụ là khoảng 2 giờ.

Bởi vì, nếu khoảng cách giữa các bữa ăn quá gần thì con sẽ chưa đói. Ngược lại nếu khoảng cách quá xa sẽ vô tình làm cho tình trạng biếng ăn ở trẻ trượt dài thêm. Cha mẹ cũng lưu ý thêm là không nên cho con ăn vặt trong khoảng thời gian chuyển sang cữ ăn tiếp theo.

3.5 Không dùng đồ ăn làm phần thưởng

Nhiều bậc phụ huynh khi đối diện với tình trạng trẻ biếng ăn, chán ăn lâu ngày không biết phải làm sao; và cha mẹ đã dùng các phần thưởng để dụ con ăn.

Mặc dù cách này có thể hiệu quả, nhưng chỉ đáp ứng tức thời. Thành thử trẻ chỉ ăn đối phó để nhận phần thưởng, chứ không giúp ích cho việc cải thiện tình trạng biếng ăn ở trẻ. Thế nên, mặc dù là đang không biết phải làm sao khi thấy trẻ biếng ăn, cha mẹ TUYỆT ĐỐI KHÔNG dùng phần thưởng để dụ con ăn.

>> Trẻ biếng ăn phải làm sao? Không vừa ăn vừa xem tivi vì những tác hại khôn lường!

3.6 Luôn kiên nhẫn với bé khi thử đồ ăn mới

Kiên nhẫn và cho con ăn thêm những món ăn mới
Khi thấy trẻ biếng ăn và mẹ không biết phải làm sao. Mẹ có thể thử chế biến nhiều món mới với cách trang trí lạ mắt

Khi thấy trẻ biếng ăn, nhiều mẹ bế tắc, không biết phải làm sao; nhưng mẹ cần chút kiên nhẫn và cho con thử những món ăn mới. Để hiệu quả hơn, cha mẹ hãy làm gương cho con bằng cách tự nấu và tự ăn món của mình nấu. Khi thấy cha mẹ ăn ngon, con sẽ tò mò và muốn ăn cùng.

Cách giúp bé ăn được nhiều hơn:

  • Tạo thực đơn đa dạng và trình bày đẹp mắt. Đảm bảo Sắc – Hương – Vị.
  • Hãy khuyến khích con ăn tất cả các món ăn có trên bàn, dù chỉ ăn mỗi thứ một ít.
  • Để con tự lựa chọn món con thích ăn miễn sao món ăn không gây hại cho trẻ là được.
  • Trong mỗi bữa ăn nên có ít nhất một món ăn mà bé thích, điều này có thể kích thích sự thèm ăn của trẻ.

>> Trẻ sơ sinh biếng ăn phải làm sao: Lên thực đơn “chuẩn” cho trẻ từ 0-12 tháng tuổi

3.7 Xây dựng thói quen ăn đúng giờ

Thói quen ăn đúng giờ là cách cải thiện tình trạng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng ăn nếu cha mẹ đang không biết phải làm sao. Để bắt đầu, cha mẹ hãy đặt ra quy tắc là không cho phép con ăn bất cứ món gì khi chưa đến cữ ăn chính trong ngày.

Song song đó, cha mẹ cũng nên có thói quen thông báo trước 10 – 15 phút trước bữa ăn. Để con bắt đầu suy nghĩ và tưởng tượng về bữa ăn. Tuy nhiên, cách này sẽ hiệu quả khi và chỉ khi cha mẹ cũng có thói quen ăn đúng giờ.

Cụ thể hơn:

  • Không cho trẻ uống hoặc ăn đồ ngọt trước bữa ăn vì các thức ăn này tạo cảm giác “no giả” làm trẻ chán bữa ăn chính.
  • Không cho trẻ ăn thức ăn vặt vì các món này chứa nhiều dầu mỡ là lý do chính khiến dạ dày của bé luôn được lấp đầy mỗi khi đến bữa. Vì vậy trẻ sẽ bị mất cảm giác đói và lười ăn hơn.
  • Không cho trẻ uống quá nhiều nước trong các bữa ăn sẽ khiến con có cảm giác no bụng và không còn thấy hứng thú để ăn, ngoài ra nước còn làm loãng dịch vị ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của dạ dày con.

>> Mẹ xem thêm: Trẻ nên ngủ tối lúc mấy giờ để phát triển chiều cao vượt trội?

3.8 Trẻ cần tăng cường vận động thể chất

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ biếng ăn phải làm sao
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 1 tuổi biếng ăn phải làm sao? Cha mẹ hãy tăng cường hoạt động thể chất cho con

Trẻ ít vận động cũng có thể khiến trẻ biếng ăn. Cha mẹ nên khuyến khích con vận động hàng ngày. Nếu có thể, hãy dành thời gian vận động cùng con. Cha mẹ có thể cho con đi bộ, nhảy dây, đá banh,…

Việc vận động khiến con bị tiêu hao năng lượng và cơn đói đến nhanh hơn. Nếu con còn nhỏ dưới 6 tháng tuổi chưa thể vận động nhiều. Cha mẹ hãy thực hiện massage cho trẻ sơ sinh. Điều này giúp kích thích hệ tiêu hóa của con hoạt động tốt hơn.

>> Trẻ biếng ăn phải làm sao? Cách tăng sức đề kháng cho bé khỏe mạnh vượt trội

3.9 Đảm bảo bữa ăn đủ chất và sổ giun định kỳ

Một trong những điều mẹ phải đảm bảo là thức ăn mà con ăn phải đầy đủ dưỡng chất. Các vitamin và khoáng chất trong chế độ ăn uống cũng có thể kích thích sự thèm ăn của trẻ.

Những thực phẩm mẹ nên tăng cường trong bữa ăn cho trẻ như: thịt bò, gà, cá, đa dạng các loại rau với nhiều màu sắc, đặc biệt là màu xanh đậm. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần tẩy giun định kỳ cho trẻ 6 tháng/lần để tránh nhiễm giun, sán,… là một trong những nguyên nhân khiến bé suy nhược, và biếng ăn.

Tất cả nội dung trên là những gì mẹ cần biết về trẻ biếng ăn phải làm sao. Tóm lại, nếu cha mẹ nhận thấy tình trạng biếng ăn ở trẻ kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của bé; tốt nhất là nên cho con đi khám với bác sĩ chuyên khoa Nhi để con được kiểm tra chính xác.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Viêm màng não ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

Trong bài viết, cha mẹ sẽ biết rõ viêm màng não ở trẻ em là gì, nguyên nhân gây ra viêm màng não ở trẻ em, viêm màng não ở trẻ em có chữa được không; cùng nhiều vấn đề về viêm màng não khác nữa.

1. Phân biệt viêm não và viêm màng não ở trẻ em

Viêm màng não (Meningitis) là tình trạng viêm màng mềm (màng mỏng bao phủ não và tủy sống). Nguyên nhân do nhiều nguyên nhân như vi khuẩn, virus, nấm, bệnh,… Viêm màng não trở nặng có thể gây ảnh hưởng đến não.

Viêm màng não có thể bị nhầm lẫn với viêm não; tuy đây là 2 bệnh lý hoàn toàn khác biệt. Viêm não là tình trạng các tác nhân gây bệnh tấn công trực tiếp vào não; không phải màng não.

Hai nguyên nhân phổ biến gây viêm não bao gồm: Viêm não do virus Viêm não Nhật Bản, virus Herpes Simplex; và viêm màng não do vi khuẩn phế cầu, vi khuẩn Hib.

Trẻ nào có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não?

Trẻ có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não cao hơn nếu trẻ bị nhiễm trùng do một số loại virus, vi khuẩn hoặc nấm gây ra. Trẻ em có hệ thống miễn dịch suy yếu có nguy cơ mắc bệnh viêm màng não rất cao.

Theo CDC Hoa Kỳ, trẻ em dưới 1 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não cao nhất; tiếp đến là thanh thiếu niên ở độ tuổi 16-23. Tuy nhiên, bệnh viêm màng não có thể xảy ra ở bất kỳ nhóm đối tượng nào, từ trẻ em đến người lớn.

2. Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não trẻ em

Hầu hết các trường hợp viêm màng não ở trẻ em là do vi khuẩn hoặc virus gây ra; nhưng một số trường hợp có thể là do một số loại thuốc hoặc bệnh tật.

Cả hai loại viêm màng não đều lây lan giống như hầu hết các bệnh nhiễm trùng thông thường khác. Chỉ cần người bị nhiễm bệnh chạm, hôn, ho hoặc hắt hơi vào người không bị nhiễm bệnh; người đó sẽ có nguy cơ mắc bệnh rất cao.

2.1 Viêm màng não do vi khuẩn

viêm màng não do vi khuẩn
Một số vi khuẩn gây viêm màng não ở trẻ em bao gồm liên cầu khuẩn nhóm B, E. coli, Streptococcus pneumoniae,…

Viêm màng não do vi khuẩn gây ra hiếm gặp nhưng thường nghiêm trọng; và có thể đe dọa tính mạng của trẻ nếu không được điều trị kịp thời.

Vi khuẩn gây ra viêm màng não ở trẻ em có nhiều loại. Ở trẻ sơ sinh, nguyên nhân phổ biến nhất là liên cầu khuẩn nhóm B, E. coli và ít phổ biến hơn là Listeria monocytogenes. Ở trẻ lớn hơn, vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (phế cầu); và Neisseria meningitidis (não mô cầu) thường là nguyên nhân gây bệnh.

Trong một số trường hợp viêm màng não do vi khuẩn, trẻ bị nhiễm khuẩn vì vi khuẩn lây lan đến màng não do chấn thương đầu nghiêm trọng hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Trong đó gồm có nhiễm trùng tai nghiêm trọng (viêm tai giữa) hoặc nhiễm trùng xoang mũi (viêm xoang).

2.2 Viêm màng não do virus

nguyên nhân do virus
Một số virus gây viêm màng não ở trẻ em bao gồm virus cảm lạnh, tiêu chảy, lở loét và cúm

Viêm màng não do virus (còn gọi là viêm màng não vô trùng) phổ biến hơn viêm màng não do vi khuẩn và thường ít nghiêm trọng hơn.

Có nhiều loại virus gây viêm màng não phổ biến, trong đó có virus cảm lạnh, tiêu chảy, lở loét và cúm.

3. Dấu hiệu, triệu chứng và biến chứng viêm màng não trẻ em

3.1 Dấu hiệu, triệu chứng và biến chứng viêm màng não trẻ em

Các triệu chứng viêm màng não ở trẻ em sẽ khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi và nguyên nhân gây bệnh của trẻ. Các triệu chứng có thể bắt đầu vài ngày, sau khi trẻ bị cảm lạnh và sổ mũi, hoặc tiêu chảy và nôn mửa. Tuy nhiên, các triệu chứng cũng có thể xuất hiện đột ngột tuỳ từng trẻ.                                                                                                                                        

Ở trẻ em sơ sinh, các triệu chứng viêm màng não bao gồm:

  • Sốt.
  • Co giật.
  • Bú kém.
  • Cáu gắt.
  • Nôn mửa.
  • Cong lưng. 
  • Tính cách thay đổi.
  • Sẩn hồng ban rải rác.
  • Khóc liên tục không ngừng.
  • Ngủ nhiều hơn bình thường.
  • Thóp phồng ở trẻ dưới 1 tuổi, cổ cứng ở trẻ trên 1 tuổi

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ sơ sinh bị nóng đầu nhưng không sốt phải làm sao?

Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ em
Dấu hiệu, triệu chứng viêm màng não phổ biến là sốt, co giật, đau đầu,…

Ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên, các triệu chứng của viêm màng não bao gồm:

  • Sốt.
  • Co giật.
  • Đau cổ.
  • Cứng cổ.
  • Đau đầu.
  • Đau lưng.
  • Hay cáu gắt.
  • Dễ buồn ngủ.
  • Không chịu ăn.
  • Ý thức suy giảm.
  • Buồn nôn và ói mửa.
  • Phát ban lốm đốm đỏ tím.
  • Mắt nhạy cảm với ánh sáng.

Trẻ bị sốt lúc nóng lúc lạnh là một trong những dấu hiệu của bệnh viêm màng não. Vậy cách chữa trị là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm màng não có thể giống như triệu chứng của nhiều loại bệnh khác. Vì vậy khi thấy trẻ có các triệu chứng trên, hãy đưa trẻ đi khám để chắc chắn trẻ mắc bệnh gì và có cách chữa trị phù hợp. 

3.2 Biến chứng của viêm màng não ở trẻ em

Các biến chứng của viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em và người lớn có thể nghiêm trọng. Chúng bao gồm các vấn đề về thần kinh, chẳng hạn như mất thính giác; các vấn đề về thị lực; co giật và khuyết tật học tập. Vì mất thính giác là một biến chứng phổ biến, những trẻ bị viêm màng não do vi khuẩn cần được kiểm tra thính giác sau khi khỏi bệnh.

Một số trẻ bị viêm màng não do vi khuẩn có thể cần được truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch và thuốc để tăng huyết áp. Một số trẻ có thể cần thêm oxy hoặc thở máy nếu khó thở.

Tim, thận và tuyến thượng thận cũng có thể bị ảnh hưởng nếu trẻ bị viêm màng não; tùy thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm trùng. Mặc dù một số trẻ mắc các biến chứng về thần kinh khi bị viêm màng não; nhưng hầu hết những trẻ được chẩn đoán và điều trị nhanh chóng đều hồi phục hoàn toàn.

3.3 Khi nào cần đưa trẻ bị viêm màng não đến bác sĩ?

Đưa trẻ đến gặp bác sĩ khi trẻ:

  • Chưa tiêm vắc xin.
  • Tiếp xúc với người bị viêm màng não.
  • Các triệu chứng không thuyên giảm hoặc trở nên tồi tệ hơn.

4. Chẩn đoán và liệu pháp đặc trị viêm màng não ở trẻ em

4.1 Viêm màng não ở trẻ em có chữa được không?

Nếu được phát hiện sớm và điều trị thích hợp, viêm màng não ở trẻ em hoàn toàn có thể chữa khỏi; tránh được những ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe như nguy cơ biến chứng và di chứng về sau như điếc, mù lòa, co giật, yếu liệt tay chân,…

Thời điểm phát hiện bệnh rất quan trọng, và ảnh hưởng đến thời gian điều trị trong bao lâu.

4.2 Cách chẩn đoán viêm màng não ở trẻ em

Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ hỏi cha mẹ về các triệu chứng và tiền sử sức khỏe của bé. Sau đó, bác sĩ sẽ khám sức khỏe cho trẻ. Đôi khi bác sĩ sẽ thực hiện một vào xét nghiệm để chẩn đoán bệnh viêm màng não ở trẻ em, chẳng hạn như:

  • Chọc dò thắt lưng (vòi cột sống): Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách đặt một cây kim vào lưng dưới, cụ thể là ống tuỷ sống của trẻ. Đây là khu vực xung quanh tủy sống. Sau đó bác sĩ sẽ đo áp lực trong ống sống và não. Một lượng nhỏ dịch não tủy (CSF) được lấy ra và gửi đi xét nghiệm để xem có não và tuỷ sống của trẻ có bị nhiễm trùng hay gặp các vấn đề khác hay không.
  • Xét nghiệm máu: Loại xét nghiệm này có thể giúp chẩn đoán cơ thể bé có vi khuẩn, virus gây viêm màng não hay không. 
  • CT scan hoặc MRI:  Đây là những bài kiểm tra cho thấy hình ảnh của não. Chụp CT đôi khi được thực hiện để tìm các nguyên nhân khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự như viêm màng não. MRI có thể cho thấy những thay đổi viêm trong màng não. Hai phương thức xét nghiệm này chỉ cung cấp thêm thông tin; nưng không thể chẩn đoán viêm màng não ở trẻ em.
  • Gạc mũi, họng hoặc trực tràng: Những xét nghiệm này giúp chẩn đoán loại virus gây viêm màng não.

4.3 Liệu pháp đặc trị viêm màng não ở trẻ em

Việc điều trị viêm màng não ở trẻ em sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng, tuổi tác và tình hình sức khỏe chung của trẻ. Nó cũng sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh của trẻ nghiêm trọng như thế nào.                                         

Việc điều trị sẽ khác nhau tùy theo loại viêm màng não. Các liệu pháp điều trị viêm màng não ở trẻ em theo loại bao gồm:

  • Viêm màng não do vi khuẩn: Điều trị viêm màng não do vi khuẩn cần được bắt đầu càng nhanh càng tốt. Bác sĩ sẽ cho trẻ dùng thuốc kháng sinh IV (tiêm tĩnh mạch) để tiêu diệt vi khuẩn. Trẻ cũng sẽ được uống thuốc corticosteroid. Thuốc steroid sẽ giúp bé giảm sưng, viêm và giảm áp lực tích tụ trong não. Steroid cũng làm giảm nguy cơ mất thính giác và tổn thương não. 
  • Viêm màng não do virus: Hầu hết trẻ bị viêm màng não do virus đều tự khỏi mà không cần điều trị. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ tiến hành điều trị một số phương pháp giúp trẻ giảm bớt các triệu chứng. Không có thuốc điều trị virus gây viêm màng não, ngoại trừ virus Herpes simplex. Virus này được điều trị bằng thuốc kháng virus đường tĩnh mạch. Trẻ sơ sinh và trẻ em có hệ thống miễn dịch suy yếu có thể cần phải ở lại bệnh viện.
  • Viêm màng não do nấm: Trẻ có thể được tiêm thuốc kháng nấm đường tĩnh mạch.
  • Viêm màng não lao: Trẻ sẽ được điều trị bằng một đợt thuốc kéo dài hơn 1 năm. Điều trị được thực hiện với một số loại thuốc trong vài tháng đầu tiên. Tiếp theo là các loại thuốc khác trong thời gian còn lại.

4.4 Chăm sóc tại nhà cho trẻ em bị viêm màng não

Khi trẻ đang trong quá trình phục hồi sau khi áp dụng liệu pháp chữa trị bệnh viêm màng não, trẻ cũng cần:

  • Nghỉ ngơi tại giường.
  • Bổ sung oxy hoặc máy thở nếu trẻ khó thở.
  • Tăng lượng nước nạp vào cơ thể hoặc dung dịch IV trong bệnh viện.
  • Cho trẻ uống thuốc hạ sốt và nhức đầu. Không cho trẻ dưới 19 tuổi uống aspirin hoặc thuốc có chứa aspirin trừ khi có chỉ định của bác sĩ; vì trẻ có nguy cơ mắc hội chứng Reye – một loại bệnh ảnh hưởng đến não và gan.

Hãy nói chuyện với bệnh viên, bác sĩ của trẻ về những rủi ro, lợi ích và tác dụng phụ có thể xảy ra của tất cả các phương pháp điều trị trước khi tiến hành chữa trị cho bé.

5. Cách phòng ngừa viêm màng não ở trẻ em

5.1 Tiêm chủng

Tiêm chủng ngừa định kỳ có thể ngăn ngừa đường dài bệnh viêm màng não ở trẻ em. Cho trẻ tiêm vắc-xin Hib, sởi, quai bị, bại liệtphế cầu khuẩn có thể bảo vệ chống lại bệnh viêm màng não do những vi khuẩn này gây ra.

Trẻ em cũng nên chủng ngừa vắc-xin liên hợp viêm màng não mô cầu (MenACWY) khi được 11 hoặc 12 tuổi, tiêm nhắc lại ở tuổi 16. Trẻ em trên 11 tuổi chưa được tiêm chủng ngừa cũng nên được chủng ngừa. Đặc biệt nếu trẻ sắp đến trường đại học, trường nội trú hoặc những nơi khác mà trẻ sẽ sống gần với những người khác.

Trẻ em từ 2 tháng đến 11 tuổi cũng nên tiêm MenACWY khi trẻ nằm trong những trường hợp dưới đây:

  • Mắc một số loại rối loạn miễn dịch
  • Sống trong một thời điểm, nơi bùng phát bệnh.
  • Sống hoặc đi du lịch đến các quốc gia nơi nhiễm trùng phổ biến.

Một loại vắc-xin não mô cầu mới hơn có tên là MenB cũng bảo vệ trẻ em chống lại một loại vi khuẩn não mô cầu mà các loại vắc-xin cũ chưa có. Trẻ em từ 10 tuổi trở lên có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn nên tiêm vắc xin này; tốt nhất là từ 16 đến 18 tuổi, thời điểm trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Quyết định tiêm vắc-xin MenB nên có sự đồng thuận từ cả cha mẹ và bác sĩ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em cần tiêm phòng những chủng nào?

5.2 Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ

Trẻ em và người lớn nên rửa tay kỹ và thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, và khi làm việc, tiếp xúc gần với trẻ em (chẳng hạn như ở nhà trẻ). Tránh tiếp xúc gần với bạn bè, người thân có dấu hiệu mắc viêm màng não và không dùng chung đồ ăn, thức uống hoặc dụng cụ ăn uống.

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê thuốc kháng sinh cho trẻ em tiếp xúc gần với người bị viêm màng não do vi khuẩn để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.

[inline_article id=]

Trên đây là tất tần tật những điều cha mẹ cần biết về viêm màng não ở trẻ em. Viêm màng não có thể do vi khuẩn, virus, nấm hoặc một số loại bệnh gây ra. Viêm màng não do virus gây ra có thể tự khỏi nhưng do vi khuẩn gây ra thì khá nguy hiểm. Cha mẹ cần để ý trẻ có những dấu hiệu của viêm màng não ở trẻ em hay không để chữa trị kịp thời.

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Vấn đề về tiêu hóa

Bù nước điện giải cho bé: bổ sung đúng cách để tránh tác dụng phụ

Vậy nước điện giải Oresol nên sử dụng khi nào cho bé, sử dụng như thế nào, có lưu ý gì khi sử dụng không? Cha mẹ hãy đọc bài viết này nhé!

1. Khi nào nên cho bé uống nước điện giải Oresol?

Nước điện giải là loại nước được tăng cường các chất điện giải (như natri, kali, canxi và magiê); và là hỗn hợp giữa nước, muối và đường với liều lượng cụ thể. Nước điện giải chỉ được sử dụng khi có sự chỉ đình từ bác sĩ, nếu cho bé tự uống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.

Hiện nay, Oresol là thương hiệu nước điện giải đang được sử dụng phổ biến trên thị trường nên trong bài viết, MarryBaby sẽ chia sẻ chủ yếu về Oresol.

Khi nào nên cho bé uống Oresol?

  • Trẻ đi tiêu phân lỏng từ ba lần trở lên trong một ngày.
  • Trẻ bị mất nước do bị sốt, tiêu chảy, nôn mửa, trúng thực.
  • Trẻ vận động nhiều, ở trong thời tiết nóng quá lâu dẫn đến mất nước. 

Dấu hiệu trẻ bị mất nước cần bù chất điện giải:

  • Sụt cân.
  • Bị khô miệng.
  • Hay buồn ngủ.
  • Thụ động hơn thường ngày.
  • Thường xuyên bị khát nước.
  • Đi tiểu ít hơn, nước tiểu có màu vàng cam.

2. Rủi ro khi cho bé uống nước điện giải Oresol không đúng cách

nước điện giải cho bé

Cha mẹ nên cho bé uống nước điện giải đúng liều lượng. Vì nếu dư hoặc thiếu thì đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bé:

  • Nếu cha mẹ cho bé uống quá nhiều nước điện giải sẽ khiến bé bị ngộ độc muối Natri. Khi hàm lượng muối hấp thu vào máu tăng cao, cơ thể bé sẽ xuất hiện các biểu hiện như co giật, hôn mê và có thể gây tổn thương não không phục hồi, nặng hơn có thể dẫn tới tử vong.
  • Đối với nước điện giải dạng pha bột như Oresol, nếu cha mẹ pha bột quá ít thì hiệu quả bù muối sẽ không đủ. Thậm chí có thể gây vỡ tế bào ảnh hưởng tới cơ thể do lượng nước quá nhiều mà natri không đủ.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ em uống nhiều nước có tốt cho sức khỏe không?

3. Cách sử dụng nước điện giải Oresol cho bé 

3.1 Tỷ lệ pha Oresol và nước chuẩn  

nước điện giải cho bé
Pha 1 gói Oresol với 200ml

Tỷ lệ pha Oresol và nước đúng cách thường là 1 gói Oresol pha với 200ml nước. Khuấy đều cho đến khi bột tan hết trong nước là có thể cho bé uống. 

Cha mẹ lưu ý cho bé uống hết lượng nước điện giải vừa pha. Nếu không thể uống hết trong một lần, bé có thể uống trong khoảng 30 phút và không được để lâu hơn.

Cha mẹ muốn bảo quản lâu hơn thì có thể để tủ lạnh và uống trong vòng 24h.

Tuyệt đối không được đun sôi dung dịch đã pha, có thể làm mất các phẩm chất của thuốc, bay hơi, tăng độ thẩm thấu.

3.2 Liều lượng Oresol đối với từng trẻ

Lượng dung dịch bù nước oresol cho trẻ như sau:

  • Trẻ dưới 24 tháng tuổi: Cho bé uống 50-100ml chất điện giải Oresol sau mỗi lần đi ngoài, ngày uống khoảng 500ml.
  • Trẻ từ 2-10 tuổi: Cho bé uống 100-200ml Oresol sau mỗi lần đi ngoài, ngày uống khoảng 1000ml.
  • Trẻ từ 10 tuổi trở lên: Cho bé uống 200-400ml Oresol sau mỗi lần đi ngoài, ngày uống khoảng 2000ml. 

Hoặc cha mẹ có thể áp dụng cho trẻ uống Oresol theo từng cân nặng như sau:

nước điện giải cho bé

4. Những lưu ý quan trọng khi cho bé uống nước điện giải

4.1 Không pha thêm đường vào oresol cho trẻ uống

Nhiều bé không uống được Oresol nên cha mẹ đã thêm đường, nước ép hoặc sữa vào hỗn hợp chất điện giải để cho bé uống dễ hơn. Thế nhưng cha mẹ lại không biết rằng, Oresol là một hỗn hợp nước, muối và đường với liều lượng cụ thể. Nếu thay đổi tỷ lệ của các thành phần này, Oresol sẽ bị giảm đi tác dụng; đồng thời làm gia tăng tác dụng không mong muốn khi sử dụng. 

4.2 Đối với trẻ bị nôn cần cho trẻ uống từ từ, tránh ép trẻ uống

Nếu bé bị nôn, cha mẹ không nên thúc ép bé uống 1 lần quá nhiều nước điện giải. Điều này có thể khiến tình trạng nôn của bé trở nên trầm trọng hơn; nước điện đại không được đưa vào cơ thể mà lại bị đẩy ra ngoài.

Hãy cho bé uống từng ngụm nhỏ, rồi sau đó mới dần tăng lượng Oresol lên.

>> Cha mẹ có thể tham khảo: Trẻ bị mất nước do ngộ độc thực phẩm cha mẹ phải làm sao?

4.3 Có thể dùng thêm thuốc khác khi đang cho bé uống nước điện giải Oresol không?  

Cha mẹ có thể cho bé uống thuốc có chứa paracetamol hoặc ibuprofen khi cho bé uống chất điện giải Oresol (trừ khi bác sĩ không cho phép).

Hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Cha mẹ cũng nên cho bác sĩ biết trẻ bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào mà chúng đã được cho dùng trước đây. Nếu quên, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ uống chất điện giải bù nước.

[inline_article id=252725]

Trên đây là tất tần tật những thứ liên quan đến nước điện giải Oresol và cách pha, cách dùng Oresol cho bé. Nếu cha mẹ còn thắc mắc thì hãy đón đọc ở những bài sau hoặc hỏi ý kiến bác sĩ cha mẹ nhé!