Categories
Mang thai Chuyển dạ - Sinh nở

Ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu để an toàn cho mẹ và bé

Phần lớn các trường hợp ngôi thai ngang đều được chỉ định sinh mổ để đảm bảo an toàn cho mẹ và em bé. Vậy ngôi thai ngang nguy hiểm như thế nào? Làm thế nào để nhận biết thai nhi đang nằm ngang? Ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu? Mẹ hãy cùng MarryBaby đi tìm câu trả lời nhé.

Thai ngôi ngang là gì?

Trước khi tìm hiểu ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu, bạn cần biết ngôi thai ngang là gì? Vị trí của thai nhi là một trong những yếu tố quyết định sự thuận lợi của ca sinh nở. Ngôi thai ngang là tình trạng ít khi xuất hiện nhưng lại phức tạp và có khả năng gây nguy hiểm cho mẹ bầu.

Thông thường, từ tuần thứ 28 đến tuần thứ 35 của thai kỳ, thai nhi sẽ bắt đầu xoay người, chúc đầu xuống phía dưới xương chậu để chuẩn bị chào đời. Tuy nhiên, có những trường hợp bé chỉ quay đầu có nửa vòng rồi nằm chắn ngang cổ tử cung của mẹ.

Lúc này, vị trí bé không nằm theo trục dọc mà lại nằm ngang trong bụng mẹ. Cũng có trường hợp bé nằm xiên, đầu ở phía hố chậu và mông ở phía hạ sườn.

ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu
Thông qua sờ bụng, bác sĩ có thể biết được bé có đang nằm ngang không

Đây được gọi là hiện tượng thai ngôi ngang (ngôi thai ngang), ngôi vai hay ngôi xiên. Vậy ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu?

Khi sinh thường, em bé sẽ đi qua cổ tử cung và khung chậu đã giãn nở của mẹ để chào đời. Dựa vào vị trí của thai nhi so với đường đi này (gọi là kênh sinh), có thể chia tình trạng thai ngôi ngang thành 3 hình thái sau:

  • Ngôi vai trái: Vai trái của bé đối diện với kênh sinh. Thai nhi ở vị trí này có nguy cơ dẫn đến tình trạng sa dây rốn. Sa dây rốn khiến thai nhi khó được cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng. Trong trường hợp xấu nhất, thai nhi có thể tử vong nếu không được mổ kịp thời.
  • Ngôi vai phải: Vai phải của bé đối diện với kênh sinh. Tư thế này cũng có nguy cơ gây nguy hiểm cho em bé, cần được can thiệp để hạn chế rủi ro.
  • Ngôi ngang: Bé nằm ngang trong bụng mẹ, chắn ngay trước cổ tử cung. Với tư thế này, bé không thể nào đi vào ngả âm đạo nên mẹ không thể sinh thường. Đây là loại ngôi thai rất hiếm, chỉ chiếm khoảng 1% trong các kiểu ngôi thai. 

Nguyên nhân khiến ngôi thai ngang

Thai ngôi ngang được xem là ngôi thai bất thường. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do:

  • Mẹ mang song thai hoặc đa thai: Khi mẹ mang thai từ hai bé trở lên, tử cung thường không đủ chỗ cho cả hai xoay đầu về đúng vị trí ngôi thai thuận.
  • Nhau tiền đạo: Nếu nhau thai nằm chắn ngay cổ tử cung, bé sẽ khó có thể quay đầu vào vị trí thuận lợi để chào đời.
  • Vấn đề nước ối: Mẹ bầu có quá ít hoặc quá nhiều nước ối đều có thể ảnh hưởng đến vận động xoay đầu của bé.
  • Sinh non: Khi mẹ bầu phải sinh non, em bé chưa có đủ thời gian để quay đầu xuống phía dưới.
  • Cấu trúc xương chậu: Trong nhiều trường hợp, sự bất thường ở cấu trúc xương chậu của mẹ bầu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngôi thai ngang.

Cách nhận biết thai ngôi ngang

Ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu? Mẹ cần biết cách nhận biết thai ngôi ngang, từ đó có cách xử lý phù hợp.

Thông thường, vào kỳ tam cá nguyệt thứ 3, các bác sĩ sẽ bắt đầu kiểm tra vị trí của bé trong mỗi lần khám định kỳ. Thông qua việc sờ bụng hoặc siêu âm, bác sĩ sẽ xác định được bé có đang xoay đầu ngang hay không. 

Ngoài ra, mẹ cũng có thể phán đoán được vị trí của bé cưng thông qua một số mẹo nhỏ như:

  • Dựa vào cử động của bé: Nếu thai nằm ngang, mẹ sẽ thấy những cú đạp mạnh của bé xuất hiện ở bụng trái hoặc bụng phải.
  • Dựa vào khi sờ thành bụng: Đầu và mông bé là hai bộ phận cứng nhất và thường nhô ra một chút. Nếu mẹ sờ bụng thấy hai khối cứng ở cả hai bên bụng trái và phải thì nhiều khả năng em bé đang nằm ngang.

Mẹ lưu ý, các mẹo để phán đoán ở trên chỉ có tính chất tham khảo. Để biết chính xác bé có nằm ở thai ngôi ngang hay không, mẹ cần sự kết luận từ bác sĩ nhé.

Thai ngôi ngang nguy hiểm như thế nào?

Với trường hợp thai ngôi ngang, hầu như 100% mẹ sẽ được chỉ định sinh mổ. Do thai nhi nằm chắn ngang tử cung nên em bé sẽ không thể đi theo đường ống sinh, qua khung xương chậu để chào đời. 

Bên cạnh đó, tình trạng thai ngôi ngang dễ khiến màng thai rách sớm, sa dây rốn, nguy cơ suy thai, sảy thai hoặc vỡ tử cung. 

Nếu được chẩn đoán thai ngôi ngang vào những tháng cuối thai kỳ, mẹ cần được tăng số lần thăm khám định kỳ và theo dõi thật cẩn thận. Nếu có dấu hiệu bất thường, mẹ sẽ được chỉ định mổ lấy thai để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu?

ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu
Tuỳ vào tình trạng thai kỳ, bác sĩ sẽ chỉ định ngôi thai ngang mổ ở tuần bao nhiêu

Ngôi thai ngang là hiện tượng khá hiếm gặp. Theo thống kê, cứ 500 bé thì chỉ có 1 bé nằm ngang trong những tuần cuối của thai kỳ. Ngoài ra, trong tổng số các trường hợp thai nhi nằm sai tư thế thì có khoảng 20% bé rơi vào thai ngôi ngang.

Tuy nhiên, nếu xét ở thời điểm tuần thứ 32 thì cứ 50 bé sẽ có 1 bé nằm ngang. Lúc này, nếu mẹ chưa tới ngày dự sinh thì mẹ không cần quá lo lắng. Nhiều khả năng bé chỉ đang trong quá trình xoay đầu và sẽ tiếp tục xoay về vị trí thai thuận.

Mẹ thắc mắc ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu?

Tùy vào cơ địa, tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi, bác sĩ sẽ có chỉ định lúc nào nên mổ lấy thai ngôi ngang. Nếu tình hình vẫn đang tiến triển tốt, nhiều khả năng ngôi thai ngang sẽ được mổ ở tuần thứ 38. Thời điểm này, bé đã phát triển tương đối ổn định và có thể chào đời ít rủi ro.

Tuy nhiên, nếu thai ngôi ngang ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, khiến bé có thể gặp nguy hiểm, bác sĩ có thể sẽ mổ em bé sớm hơn dự kiến.

Việc ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ có tư vấn và chỉ định cho mẹ.

Có thể thay đổi vị trí thai ngôi ngang được không?

Bên cạnh vấn đề ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu, nếu mẹ vẫn chưa đến ngày dự sinh và tình trạng thai ngôi ngang vẫn trong tầm kiểm soát, mẹ có thể thử một số cách để hỗ trợ bé xoay đầu đúng. 

  • Mẹ quỳ bằng tứ chi theo tư thế em bé tập bò, sau đó rướn người lên xuống trong vài phút. 
  • Cũng xuất phát từ tư thế bò, mẹ tiếp tục di chuyển cánh tay về phía trước cho đến khi đầu nằm trên sàn, lúc này phần thân mông sẽ hướng lên trên. Mẹ hít thở nhịp nhàng và giữ tư thế này trong vài giây.
  • Mẹ đi bộ nhẹ nhàng mỗi ngày khoảng 15 – 20 phút. Việc vận động có thể kích thích sự co giãn của xương chậu, từ đó hỗ trợ bé xoay đầu.
  • Massage lưng cũng là cách giúp bé quay đầu xuống hiệu quả mà bạn có thể thử.

Tùy vào từng hình sức khỏe, mẹ có thể điều chỉnh mức độ cũng như tần suất thực hiện các động tác trên. Nếu thấy áp dụng không ổn, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhé. Lưu ý là các cách trên chỉ mang tính chất hỗ trợ bé xoay đầu về ngôi thuận.

ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu
Mẹ nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ để sinh nở thuận lợi khi ngôi thai nằm ngang

Mẹ vẫn cần sự theo dõi và thăm khám đều đặn từ bác sĩ. Trong trường hợp không thể thay đổi được ngôi thai, phương án mổ lấy thai là cách xử lý đúng đắn và an toàn nhất cho mẹ và em bé.

Ngôi thai ngang nên mổ ở tuần bao nhiêu? Thời điểm mổ lấy thai sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi. Các bác sĩ sẽ cân nhắc về độ rủi ro để có quyết định hợp lý. Mẹ cần giữ tinh thần thật tốt, tuân thủ lịch khám định kỳ đều đặn để đón bé yêu chào đời thật an toàn nhé.

Xem thêm:

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Trị hôi nách cho bà bầu, có nhiều phương pháp cho mẹ tha hồ lựa chọn

Trị hôi nách cho bà bầu như thế nào là tốt nhất? Bà bầu có dùng lăn khử mùi được không? Để giải đáp thắc mắc này, mẹ hãy khám phá bài viết dưới đây cùng MarryBaby nhé.

Nguyên nhân khiến bà bầu bị hôi nách

Muốn trị hôi nách cho bà bầu, bạn cần biết nguyên nhân do đâu. Bà bầu bị hôi nách là chuyện “không của riêng ai”. Có những mẹ trước đây chưa bao giờ bị “hách từ trong nôi” nhưng khi mang thai vẫn gặp phải tình trạng này. Tình trạng nặng mùi ở vùng cánh không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt mà còn khiến mẹ bầu mất tự tin.

Tình trạng đổ mồ hôi nhiều khiến cơ thể mẹ bầu trở nên nặng mùi hơn, đặc biệt là vùng nách. Khu vực dưới cánh tay tập trung nhiều tuyến mồ hôi nên rất dễ có mùi. Theo thống kê, phụ nữ mang thai ở tuần thứ 30 thường cảm thấy nóng trong người và đổ mồ hôi rất nhiều, nhất là vào ban đêm. Các nguyên nhân điển hình cho tình trạng này là:

  • Thay đổi nội tiết tố: Khi mang thai, hàm lượng hormone estrogen và progesterone tăng cao nên cơ thể mẹ nóng lên và ra mồ hôi nhiều hơn bình thường.
  • Tăng lưu lượng máu: Mẹ bầu cần tăng lưu lượng máu đi nuôi dưỡng thai nhi. Điều này làm thân nhiệt mẹ tăng cao và mồ hôi đổ ra để làm dịu cơ thể.
  • Rối loạn lo âu: Mang thai khiến mẹ bầu trở nên nhạy cảm, luôn lo lắng, suy nghĩ quá mức. Rối loạn lo lâu có thể gây ra khó thở, đồ mồ hôi, đỏ mặt, tim đập nhanh.

Mẹ bầu hôi nách nên ăn uống và sinh hoạt ra sao

Trị hôi nách cho bà bầu không phải là việc làm một phát ăn ngay. Chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mùi cơ thể. Mẹ bầu bị hôi nách có thể điều chỉnh một số thói quen sau để cải thiện tình hình.

  • Uống nhiều nước: Cung cấp đủ lượng nước mỗi ngày giúp mẹ duy trì cơ thể khỏe mạnh, quá trình trao đổi chất diễn ra thuận lợi hơn. Mẹ nên uống xen kẽ nước lọc với các loại nước ép như dứa, nho, lê, cam, táo, dưa hấu.
  • Ăn nhiều rau và hoa quả: Chế độ ăn nhiều rau củ quả và trái cây giúp cơ thể loại bỏ độc tố, đẩy lùi vi khuẩn gây mùi khó chịu. Tuy nhiên, mẹ nên hạn chế ăn các loại quả có mùi nồng như sầu riêng, mít.
  • Hạn chế các món ăn gây nặng mùi như: Đồ ăn cay, nóng, thức ăn chế biến chiên xào, nhiều dầu mỡ, các loại gia vị như tỏi, hành, hạt tiêu, mù tạt.
  • Mẹ nên mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát để mồ hôi dễ bay hơi. 
  • Mẹ có thể dùng xà phòng diệt khuẩn hoặc các sản phẩm khử mùi để vệ sinh vùng da dưới cánh tay. Mẹ cần chọn những sản phẩm có thành phần lành tính, an toàn với bà bầu.

Trị hôi nách cho bà bầu bằng nguyên liệu thiên nhiên

Mẹ có thể khắc phục tình trạng “viêm cánh” bằng một số nguyên liệu đơn giản, dễ tìm.

  • Phèn chua: Phèn chua có tác dụng hút ẩm và khử mùi. Mẹ có thể pha phèn chua vào nước tắm hoặc xoa phèn lên vùng nách sau khi tắm xong. Phèn chua không những loại bỏ vi khuẩn gây mùi mà còn giúp vùng da nách của mẹ sáng mịn hơn.
  • Chanh: Chanh là nguyên liệu cực kỳ an toàn và lành tính. Acid trong chanh khử mùi hôi rất hiệu quả. Mẹ xoa nước cốt chanh hoặc chà xát miếng chanh tươi lên vùng nách sẽ đánh bay mùi hôi khó chịu.
  • Gừng: Gừng cũng là một nguyên liệu quen thuộc trong mọi căn bếp. Gừng tươi diệt khuẩn và trị hôi nách rất tốt. Mẹ thái gừng thành từng lát mỏng rồi đắp lên vùng nách sau khi tắm xong. Gừng rất an toàn với da nên mẹ có thể áp dụng cách này hàng ngày nhé.
  • Lá khổ qua: Mẹ lấy lá khổ qua giã nhuyễn, lọc lấy nước cốt đắp vào nách. Sau một tuần, mồ hôi và mùi vùng nách sẽ giảm đi đáng kể.
  • Lá trầu không: Lá trầu không chứa nhiều tinh dầu và chất kháng sinh tự nhiên, có khả năng làm sạch và thổi bay những vi khuẩn gây mùi cơ thể. Mẹ đem lá trầu không đi giã, lấy nước xoa vào nách sẽ cải thiện được mùi khó chịu.
trị hôi nách cho bà bầu
Chanh là nguyên liệu trị hôi nách cho bà bầu an toàn và lành tính

Trị hôi nách cho bà bầu bằng lăn khử mùi

Bên cạnh các nguyên liệu thiên nhiên, mẹ còn có thể dùng lăn khử mùi cho bà bầu để trị hôi nách. Lăn khử mùi là sản phẩm tiện dụng, đơn giản giúp mẹ bầu hạn chế đổ mồ hôi dưới cánh tay.

Mẹ nên lựa chọn lăn khử mùi có thành phần lành tính, không chứa nhiều hóa chất gây hại cho em bé. Dưới đây là những tiêu chí giúp mẹ chọn được sản phẩm khử mùi an toàn.

  • Sản phẩm không mùi hoặc ít mùi: Mùi hương liệu thường chứa nhiều hóa chất, mẹ bầu hít vào sẽ không tốt cho sức khỏe. Mẹ nên kiểm tra xem sản phẩm có chứa thành phần tạo mùi thơm không trước khi quyết định mua nhé.
  • Ưu tiên chọn loại sáp, lăn: Khử mùi dạng sáp, lăn thường hiệu quả hơn dạng xịt. Ngoài ra, dạng xịt khi sử dụng có thể lan rộng các khu vực khác ngoài nách, vừa không hiệu quả vừa lãng phí.
  • Tuyệt đối không chứa cồn, paraben: Lăn khử mùi chứa cồn sẽ làm khô da và có khả năng gây ngứa, dị ứng. Paraben tương tự như hormone estrogen trong cơ thể, nếu bị dư estrogen quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và nguy cơ gây ra ung thư vú.

Một số loại lăn khử mùi trị hôi nách cho bà bầu

1. Etiaxil

Lăn khử mùi Etiaxil xuất xứ Pháp, là sản phẩm được nhiều bác sĩ khuyên dùng để khắc phục chứng ra mồ hôi nhiều.

Thành phần cơ bản trong lăn khử mùi Etiaxil gồm Alcohol Denat, Hydrogenated Castor Oil, muối nhôm Clorid. 

Etixial có khả năng điều tiết hoạt động của tuyến mồ hôi, giúp vùng da dưới cánh tay luôn khô thoáng. Sản phẩm mang lại hiệu quả kéo dài 2 – 3 ngày nên mẹ không cần sử dụng hàng ngày. Ngoài ra, Etiaxil còn giúp điều trị tình trạng viêm nhiễm lỗ chân lông vùng dưới cánh tay và không gây ố vàng áo khi sử dụng.

Lăn khử mùi cho bà bầu Etiaxil có 3 loại dành cho da thường, da nhạy cảm và da siêu nhạy cảm.

  • Sản phẩm Etiaxil màu đỏ dành cho da thường
  • Sản phẩm Etiaxil màu xanh dùng cho da nhạy cảm
  • Sản phẩm Etiaxil màu nâu dành cho da siêu nhạy cảm

2. Scion Pure White Roll On

Lăn khử mùi cho bà bầu Scion của hãng Nuskin – thuộc top 5 thương hiệu nổi tiếng tại Mỹ. 

Lăn khử mùi Scion có thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên nên vô cùng lành tính, an toàn để sử dụng.

Bên cạnh công dụng loại bỏ mùi khó chịu, Scion còn có tác dụng giảm dần vết thâm nám. Bên cạnh đó, hàm lượng vitamin trong sản phẩm còn giúp vùng da dưới cánh tay luôn mềm mại.

trị hôi nách cho bà bầu

3. Vichy

Vichy là thương hiệu khá quen thuộc với nhiều phụ nữ. Trị hôi nách cho bà bầu bằng lăn khử mùi vichy là lựa chọn của nhiều mẹ bầu. Thành phần sản phẩm lành tính, không hương liệu, không cồn, không paraben nên rất an toàn.

Vichy không chứa hương liệu nên có mùi dịu nhẹ, gần như không mùi. Sản phẩm cũng không gây ố vàng áo khi sử dụng.

trị hôi nách cho bà bầu

Lăn khử mùi cho bà bầu Vichy gồm có 2 loại:

  • Vichy Deodorant 72H (đỏ), dành cho da thường: Sản phẩm giúp thấm hút mồ hôi và thu nhỏ lỗ chân lông.
  • Vichy Deodorant 48H (xanh), phù hợp với da nhạy cảm: Sản phẩm kiểm soát mồ hôi hàng ngày, giúp vùng da dưới cánh tay mềm mại và trắng sáng.

4. SoftStone

Sản phẩm lăn khử mùi dành cho bà bầu SoftStone đã được nhận giải thưởng “mỹ phẩm tốt nhất của năm” do tạp chí online @Cosme (Nhật Bản) bầu chọn.

SoftStone được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên, đặc biệt là muối đá khoáng thiên nhiên Alum. Đây là khoáng chất tự nhiên được tìm thấy ở sâu trong núi lửa, giúp kiểm soát mồ hôi hiệu quả và ngăn ngừa triệt để các vi khuẩn gây mùi.

Lăn khử mùi SoftStone cũng là sản phẩm không chứa cồn nên không gây kích ứng da.

Mùi cơ thể, cụ thể là mùi hôi nách khiến mẹ bầu bất tiện trong sinh hoạt cũng như thiếu tự tin khi giao tiếp. Có nhiều cách trị hôi nách cho bà bầu. Mẹ có thể chọn các phương pháp từ dân gian hoặc dùng sản phẩm lăn khử mùi cho bà bầu. Chúc mẹ sớm “đánh bay” mùi mồ hôi đáng ghét này nhé.

Xem thêm:

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu bị mất vị giác, nguyên nhân đến từ những yếu tố không ngờ tới

Mang thai đem đến nhiều sự thay đổi cho cơ thể mẹ bầu. Thậm chí, nhiều mẹ bầu còn mất vị giác, cảm thấy nhạt miệng, đắng miệng khi ăn uống. Bà bầu bị mất vị giác không phải là hiện tượng nguy hiểm, tuy nhiên mẹ không nên chủ quan. Trong một số trường hợp, đây có thể là dấu hiệu bệnh lý, cần được phát hiện và xử lý kịp thời.

Nguyên nhân khiến bà bầu bị mất vị giác

Bà bầu bị mất vị giác là hiện tượng mẹ cảm thấy nhạt miệng, đắng miệng, gần như không cảm nhận được vị chua, cay, mặn, ngọt của thức ăn khi ăn vào. Tình trạng này thường xảy ra trong giai đoạn đầu của thai kỳ (tuần 1 – tuần 12).

bà bầu bị mất vị giác
Bà bầu bị mất vị giác là tình trạng thường gặp ở nhiều chị em

Thông thường, việc bà bầu bị mất vị giác sẽ đi kèm với triệu chứng ốm nghén. Có hai nguyên nhân chính sau đây:

1. Bị mất vị giác khi mang thai do nguyên nhân sinh lý và thói quen ăn uống

Nếu tình trạng nhạt miệng chỉ thỉnh thoảng diễn ra trong thời kỳ ốm nghén và nhanh chóng qua đi mà không kèm theo triệu chứng bất thường gì khác, thì có thể do các yếu tố sinh lý và thói quen ăn uống của mẹ.

  • Khi mang thai, hormone thai kỳ tăng cao, nội tiết tố rối loạn gây ảnh hưởng đến vị giác, khiến mẹ thường cảm thấy nhạt và đắng miệng.
  • Các triệu chứng ốm nghén cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bà bầu bị mất vị giác. Nghén gây mệt mỏi, nôn mửa, cơ thể uể oải, ăn không ngon miệng, thậm chí sợ ăn vì cứ ăn vào là bị nôn ra.
  • Một số mẹ bầu dùng quá nhiều thuốc bổ sung trong thai kỳ như canxi, sắt. Việc lạm dụng thuốc bổ sẽ gây dư thừa sắt, canxi, natri dẫn đến tình trạng đắng miệng.
  • Trong quá trình thai nghén, nhiều mẹ bỗng nhiên thèm các món ăn có vị đắng như nghệ, vỏ cam, mướp đắng, rau đắng. Những thực phẩm này khiến vị giác mẹ bị ảnh hưởng khi thưởng thức các món ăn tiếp theo.
  • Sự quá nhạy cảm của khứu giác cũng là nguyên nhân khiến vị giác của mẹ gặp vấn đề. Nói cách khác, khứu giác trở nên nhạy bén hơn khiến mẹ bầu cảm nhận mùi của thức ăn một cách mạnh mẽ. Điều này dẫn đến việc mẹ đâm ra “ớn ăn”, cảm thấy no ngang và miệng tự giác thấy đắng, thấy không muốn ăn mặc dù mẹ chưa hề ăn gì

2. Bà bầu bị mất vị giác là dấu hiệu bệnh lý

Nếu tình trạng nhạt miệng, không cảm nhận được vị của các món ăn ngày càng kéo dài và không thuyên giảm, mẹ nên cân nhắc đến các yếu tố bệnh lý.

  •  Viêm tuyến nước bọt: Mẹ bầu không bổ sung đủ chất dinh dưỡng, không vệ sinh răng miệng đúng cách hoặc uống ít nước có thể khiến tuyến nước bọt bị viêm. Lúc này, vi khuẩn, virus, nấm sẽ tấn công tuyến nước bọt, làm quá trình tiết nước bọt bị tắc, ngưng trệ. Việc này dẫn đến khoang miệng của mẹ bị khô, hơi thở có mùi khó chịu và mẹ thấy nhạt, đắng miệng.
  • Trào ngược dạ dày: Hormone progesterone được sản sinh trong quá trình mang thai để tạo điều kiện cho thai nhi phát triển trong tử cung. Tuy nhiên khi nồng độ hormone này vượt quá giới hạn sẽ làm cho van dạ dày bị giãn ra, axit trong dạ dày trào ngược lên thực quản. Nhiều mẹ bầu luôn có cảm giác đầy bụng, no hơi, ợ chua cũng chính vì nguyên nhân trên. Ợ chua ảnh hưởng đến vị giác, làm mẹ biếng ăn, không cảm nhận được vị ngon của thức ăn.
  • Các bệnh lý khác: Bà bầu bị mất vị giác trong thời gian dài với mức độ ngày càng nặng thì có thể mẹ đang gặp các vấn đề về gan như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, nếu mẹ có kèm các triệu chứng như sốt, ho, đau nhức người, mệt mỏi thì không loại trừ khả năng mẹ đã nhiễm virus covid-19. Hiện tượng mất vị giác, khứu giác là một trong những triệu chứng của bệnh nhiễm trùng đường hô hấp covid-19. Vì vậy, mẹ có thể xét nghiệm covid để biết mình có nhiễm hay không nhé. 

Bà bầu bị mất vị giác có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Nhìn chung, tình trạng mất vị giác chỉ diễn ra thỉnh thoảng thì sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thai nhi. Chỉ khi nào mẹ nhạt miệng và không thể ăn uống trong thời gian dài, em bé lúc này mới có vấn đề.

Khi mẹ không ăn đủ chất, cơ thể sẽ bị suy nhược, thai nhi không được cung cấp đủ dưỡng chất để phát triển. Một số nguy cơ có thể xảy đến với mẹ và bé như:

Như vậy, nếu việc mất vị giác kéo dài, mẹ khó khăn trong việc ăn uống cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe, mẹ cần đến bệnh viện để được thăm khám sớm. Nếu nguyên nhân đến từ yếu tố bệnh lý, mẹ sẽ được tư vấn cách điều trị thích hợp.

Mẹ bầu nên làm gì khi bị mất vị giác?

bà bầu bị mất vị giác
Thức ăn nhanh dễ khiến dạ dày ì ạch, khó tiêu hoá

Mẹ có thể khắc phục tình trạng nhạt miệng, đắng miệng trong thai kỳ bằng các biện pháp sau:

  • Uống đủ nước: Mẹ uống đủ nước sẽ giúp khoang miệng đỡ khô, đồng thời cuốn trôi các mảng bám gây đắng miệng. Mẹ có thể uống nước lọc xen kẽ nước ép hoa quả, trà xanh để kích thích vị giác.
  • Vệ sinh răng miệng: Bên cạnh uống nhiều nước, mẹ cần lưu ý vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Mẹ bầu có thể sử dụng chỉ nha khoa 3-4 lần mỗi tuần để giúp loại bỏ thức ăn thừa ở kẽ răng. Ngoài ra, mẹ có thể đánh răng hàng ngày với kem bạc hà để đỡ cảm giác buồn nôn, nhạt miệng.
  • Chia nhỏ bữa ăn: Mẹ chia nhỏ từ 3 bữa chính thành 5 – 6 bữa ăn mỗi ngày, vừa giảm cảm giác ngán vừa hạn chế tình trạng trào ngược dạ dày.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Mẹ nên ăn thức ăn luộc, hấp thay cho chiên xào. Thức ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh hay các món cứng, khó tiêu sẽ làm dạ dày thêm ì ạch, khó tiêu hoá. Một chế độ ăn hài hoà các chất dinh dưỡng, bổ sung nhiều rau xanh và trái cây sẽ giúp mẹ tiêu hoá nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
  • Nhâm nhi bữa phụ: Mẹ nên chuẩn bị các món ăn nhẹ như ngũ cốc, sữa chua, trái cây, bánh quy, ô mai. Đây là những món kích thích vị giác, hạn chế cảm giác buồn nôn, rất thích hợp để mẹ nhâm nhi trong các bữa phụ.
  • Không đi nằm ngay sau khi ăn: Sau khi ăn xong, mẹ nên đi lại nhẹ nhàng để thức ăn được tiêu hoá tốt hơn.
  • Tránh xa chất kích thích: Mẹ tuyệt đối không sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích. Đây là những chất không tốt cho mẹ bầu và thai nhi.
bà bầu bị mất vị giác
Bánh mì, sữa chua, hoa quả rất thích hợp để mẹ nhâm nhi trong bữa phụ

Bà bầu bị mất vị giác không phải là tình trạng hiếm gặp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. Nếu đã áp dụng mọi cách nhưng tình hình vẫn không được cải thiện, mẹ hãy tìm đến sự tư vấn của các bác sĩ chuyên ngành nhé.

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy? Mẹ cần biết để chuẩn bị tốt nhất

Nghén được mệnh danh là một “đặc sản” của những mẹ bầu. Theo thống kê, có khoảng 70% mẹ bầu bị ốm nghén, trong đó ốm nghén nặng chiếm 1,5%. Thông thường, mẹ bầu sẽ bắt đầu nghén từ khi nào? Nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy?

Mẹ sẽ ốm nghén trong bao lâu? MarryBaby sẽ giải đáp các thắc mắc này trong bài viết bên dưới.

Nguyên nhân khiến mẹ bầu bị ốm nghén

Tình trạng ốm nghén ở mẹ bầu có khả năng liên quan đến một số yếu tố sau:

  • Do sự thay đổi nội tiết tố ở tuyến sinh dục khi mang thai, cụ thể là Progesteron và HCG. Cơ thể phụ nữ khi mang thai usẽ sản sinh ra một lượng lớn hormone Progesterone. Hormone này có thể gây các cân cơ ở hệ tiêu hóa, khiến lượng thức ăn bên trong dạ dày bị đẩy lên thực quản, gây cảm giác buồn nôn. Bên cạnh đó, hormone này còn làm chậm khả năng tiêu hóa dẫn đến chứng khó tiêu.
  • Mẹ bầu có thói quen ăn uống thất thường khiến cơ thể dễ thiếu chất, gây mệt mỏi.
  • Một vài mẹ bầu có hệ thần kinh nhạy cảm với các mùi vị gây cảm giác khó chịu, buồn nôn.
  • Theo một số nghiên cứu, ốm nghén cũng có khả năng di truyền.

Không phải tất cả phụ nữ khi mang thai sẽ gặp tình trạng ốm nghén. Tùy vào cơ địa cũng như tình hình sức khỏe của mẹ bầu, có người không bị nghén nhưng cũng có người nghén rất nặng. Một số mẹ bầu có khả năng cao bị ốm nghén như:

  • Mẹ mang thai lần đầu.
  • Mẹ mang song thai hoặc đa thai
  • Sức khỏe mẹ yếu ớt, quá gầy hoặc béo phì.
  • Mẹ có tính cách quá nhạy cảm, dễ căng thẳng, dễ bị xúc động.
  • Mẹ có tiền sử bị say tàu xe, dị ứng với mùi vị hoặc dạ dày nhạy cảm hơn người bình thường.

Mẹ bắt đầu nghén từ khi nào?

Mẹ thắc mắc khi nào sẽ bắt đầu nghén và nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy?

Đa phần, mẹ bầu sẽ bị nghén ở khoảng tuần thứ 5 đến tuần thứ 6 của thai kỳ. Đến tháng thứ 4 thai kỳ, thai nhi đã ổn định hơn nên các triệu chứng ốm nghén cũng giảm dần.

Cũng có nhiều trường hợp, mẹ bầu xuất hiện ốm nghén muộn vào khoảng tuần thứ 8 – 12 của thai kỳ. Đặc biệt, có mẹ bầu không hề bị ốm nghén trong suốt thời gian mang thai.

Theo chia sẻ của nhiều bà bầu, khi bị ốm nghén, mẹ sẽ nhạy cảm về mùi vị của các loại thức ăn và dễ thấy buồn nôn hoặc nôn.

Điều này khiến mẹ ăn không ngon miệng, dẫn đến chán ăn, bỏ bữa. Mẹ có thể không ăn được món mà trước đây mình rất thích, hoặc có thể muốn ăn món mà mẹ vốn rất ghét.

Các triệu chứng nghén có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào trong ngày. Một số mẹ sẽ nghén vào buổi sáng và giảm dần các cơn nghén trong ngày, trong khi một số khác lại bị ốm nghén nhiều vào chiều tối.

Nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy
Thông thường, mẹ sẽ nghén nặng nhất vào khoảng tuần thứ 9 và tuần thứ 10

Nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy?

Thời gian xuất hiện triệu chứng nghén cũng như mức độ các cơn ốm nghén ở mỗi mẹ bầu là không giống nhau. Thậm chí một mẹ bầu nhưng vào các lần mang thai khác nhau cũng sẽ có cách nghén khác nhau.

Mẹ bầu sẽ nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy? Thông thường, mẹ sẽ nghén nặng nhất vào khoảng tuần thứ 9 và tuần thứ 10 của thai kỳ.

Đây là thời điểm mà nồng độ hormone hCG tăng cao nhất. Lượng hormone này sẽ giảm dần vào tuần thứ 11 và đến tuần thứ 15, nồng độ hormone hCG có thể giảm khoảng 50% so với thời điểm cao nhất.

Nhìn chung, ốm nghén không gây nguy hiểm đến sức khỏe thai nhi. Hiện tượng này chỉ ảnh hưởng nhiều nhất đến mẹ bầu, khiến mẹ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ốm nghén có thể là cách để bảo vệ thai nhi khỏi các hóa chất độc hại có trong thực phẩm.

Ốm nghén làm mẹ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu

Theo thống kê, có 2% mẹ bầu gặp phải tình trạng ốm nghén nặng với các biểu hiện như:

  • Buồn nôn và nôn liên tục.
  • Mẹ không muốn ăn món gì, hoặc nếu có ăn được thì đều bị nôn ra hết.
  • Cơ thể mất nước, mệt mỏi, không có năng lượng làm bất cứ việc gì.
  • Mẹ sụt cân nhanh chóng, có thể giảm 4 – 5 kí trong 3 tháng đầu mang thai.

Ốm nghén bao lâu thì hết?

Nhìn chung, sau khi qua 3 tháng đầu, bà bầu sẽ ít bị nghén hơn. Đến khoảng tuần thứ 14, tình trạng nghén có thể biến mất. Cũng có trường hợp mẹ bầu hết nghén sớm hoặc muộn hơn.

Có khoảng 10 – 15% trường hợp mẹ bầu nghén kéo dài nhiều tháng sau kỳ tam cá nguyệt đầu tiên. Thậm chí có tới 5% trường hợp mẹ nghén suốt cả 9 tháng thai kỳ.

Mách mẹ cách giảm ốm nghén khi mang thai

Không có phương pháp hay loại thuốc điều trị nào có thể chữa dứt điểm triệu chứng ốm nghén. Mẹ có thể tham khảo một số cách sau để giảm sự khó chịu khi bị nghén.

  • Uống đủ nước. Đối với những trường hợp thiếu nước nặng, mẹ bầu có thể sẽ nhập việc để bù nước bằng cách truyền dịch vào tĩnh mạch.
  • Mẹ chia nhỏ bữa ăn, khoảng 5 – 6 bữa mỗi ngày thay vì 3 bữa lớn.
  • Sau khi thức dậy cần nằm trên giường khoảng vài phút rồi mới ngồi dậy từ từ
  • Dùng một tách trà gừng
  • Không uống nhiều nước hay ăn nhiều canh trong bữa ăn
  • Mẹ nên ăn các món giàu dinh dưỡng, mềm, dễ nuốt, nhất là rau xanh, các thực phẩm giàu protein cho bà bầu, thực phẩm giàu chất béo tốt như quả bơ, trứng.
  • Mẹ chú ý chăm sóc răng miệng vì nôn mửa có thể gây ảnh hưởng đến răng.
  • Tránh các loại thực phẩm có mùi vị mạnh, dễ gây ói mửa. Không ăn món quá cay, món ăn nhiều chất béo, nhiều dầu mỡ hoặc thức ăn nhanh.
  • Hạn chế nằm ngay sau khi ăn xong.
  • Mẹ có thể nhâm nhi các món ăn vặt như bánh quy, bánh mì giòn, ngũ cốc, các loại hạt trong bữa phụ, vừa dễ ăn lại vừa tốt cho sức khỏe.
  • Tăng cường nghỉ ngơi, hạn chế làm việc quá sức hay căng thẳng, lo lắng quá mức.
  • Tinh thần là một trong những yếu tố quan trọng giúp mẹ vượt qua những cơn ốm nghén. Mẹ nên tránh nghĩ đến những việc tiêu cực, luôn giữ cho mình trạng thái lạc quan, vui vẻ trong suốt thai kỳ.
  • Trong trường hợp các triệu chứng ốm nghén trở nên nặng nề, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, mẹ nên tìm đến sự thăm khám và tư vấn của bác sĩ nhé.
Nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy
Tinh thần là  yếu tố quan trọng giúp mẹ vượt qua những cơn ốm nghén

Mẹ bầu nghén nặng nhất vào tuần thứ mấy? Tuần thứ 9 và thứ 10 của thai kỳ có thể là giai đoạn mẹ có triệu chứng nghén nặng nhất.

Tuy nhiên, thời điểm này cũng có sự dao động, tùy vào cơ địa và sức khỏe của mỗi mẹ bầu. Mẹ hãy luôn giữ tinh thần lạc quan, chế độ dinh dưỡng đầy đủ và lối sống lành mạnh để có thai kỳ khỏe mạnh và nhẹ nhàng nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh đường hô hấp

Mẹ đã biết phân biệt triệu chứng Covid-19 ở trẻ em với bệnh cảm thông thường

Trẻ em nhiễm Covid-19 sẽ có những dấu hiệu gì? Triệu chứng Covid ở trẻ em giống và khác gì với bệnh cảm, dị ứng thông thường?

Do Covid-19 và các bệnh cảm sốt thông thường đều do virus gây ra. Vì vậy, trẻ nhiễm Covid-19 và cảm thường có một vài triệu chứng giống nhau, khiến mẹ dễ nhầm lẫn. Mẹ cần phân biệt rõ để có hướng xử lý kịp thời.

Nguy cơ nhiễm Covid-19 ở trẻ em

Trước khi tìm hiểu về triệu chứng Covid ở trẻ em, mẹ hãy tham khảo một số thông tin dưới đây.

Covid-19 (virus corona hay nCoV – gọi tắt là Covid) là bệnh về đường hô hấp, gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Covid-19 chủ yếu lây lan từ người này sang người khác khi tiếp xúc gần, cụ thể:

  • Khi người nhiễm bệnh ho, hắt hơi, virus Covid-19 sẽ theo các giọt bắn di chuyển trong không khí và xâm nhập vào người ở gần.
  • Virus cũng có thể lây lan thông qua các tiếp xúc thân mật như nói chuyện gần nhau, ôm nhau, ăn chung uống chung.
  • Một người bị nhiễm Covid-19 không có triệu chứng vẫn có khả năng lây cho người khác.

Trẻ em ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị nhiễm Covid-19. Tính đến tháng 2/2022, tỷ lệ mắc Covid-19 của trẻ em dưới 18 tuổi ở nước ta là 19.2%, trong đó 8% trẻ 6-12 tuổi, 2.8% trẻ từ 3-5 tuổi và 3.6% trẻ dưới 2 tuổi (theo cổng thông tin Bộ y tế).

triệu chứng covid ở trẻ em
Trẻ em là đối tượng dễ gặp nguy hiểm khi mắc Covid-19

Với biến chủng mới, việc lây nhiễm sẽ có nguy cơ nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm trẻ chưa đủ độ tuổi tiêm phòng. Bên cạnh đó, trẻ nhỏ thường chưa tự giác trong việc đeo khẩu trang cũng như rửa tay, khử khuẩn nên dễ bị lây nhiễm.

Theo thống kê, tỷ lệ trẻ em nhiễm Covid-19 chuyển biến nặng ít hơn người lớn, nhưng vẫn có thể xảy ra. Mặc khác, các bằng chứng cho thấy trẻ em có thể có tải lượng vi rút trong đường hô hấp trên tương tự như người lớn, nên trẻ nhiễm bệnh có thể lây vi-rút cho người khác.

Vì vậy, cho dù triệu chứng Covid-19 ở trẻ em là thể nhẹ hoặc không có, thì mẹ cũng không nên chủ quan nhé.

Triệu chứng Covid ở trẻ em có gì khác so với các bệnh cảm và dị ứng

Virus Covid-19 là chủng virus mới, hiện vẫn đang được các nhà khoa học tìm hiểu, nghiên cứu. Vì là căn bệnh mới nên Covid-19 được đánh giá là tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho sức khỏe hơn bệnh cảm hay dị ứng thông thường.

Tuy nhiên, một số triệu chứng khi mắc Covid-19 lại khá giống với các bệnh truyền nhiễm thông thường, nên khiến nhiều người nhầm lẫn. Làm sao phân biệt được triệu chứng mắc Covid ở trẻ em với bệnh cảm lạnh và dị ứng?

1. Sự khác biệt giữa triệu chứng nhiễm covid ở trẻ em và cảm lạnh thông thường

  • Nguyên nhân gây bệnh: Covid-19 do virus SARS-CoV-2 (coronavirus) gây ra, cảm lạnh thông thường do chủng rhinovirus gây ra.
  • Thời gian ủ bệnh: Triệu chứng Covid ở trẻ em thường xuất hiện sau khoảng 2 – 14 ngày tiếp xúc với nguồn bệnh, còn bệnh cảm lạnh có thời gian ủ bệnh từ 1 – 3 ngày.
  • Triệu chứng sốt: Khi nhiễm Covid-19, trẻ thường sốt cao, trong khi cảm lạnh sẽ gây ra sốt nhẹ và ngắn ngày hơn.
  • Nhức mỏi: Một trong những triệu chứng phổ biến khi mắc Covid-19 đó là cảm giác nhức mỏi, đau đầu, đau cơ. Các triệu chứng này hiếm khi xuất hiện khi bị cảm lạnh.
  • Mất vị giác: Theo thống kê, tỷ lệ người nhiễm Covid-19 có giai đoạn mất vị giác là 23%. Trong khi đó, bệnh cảm lạnh hầu như không gây ra triệu chứng này.
  • Các triệu chứng khác: Cả Covid-19 và cảm lạnh đều dẫn đến các triệu chứng như ho, chảy nước mũi, hắt hơi, đau họng. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt. Cảm lạnh có ho, sốt nhưng ít khi có biểu hiện tiêu chảy hay buồn nôn. Ngược lại, Covid-19 có thể kèm theo tiêu chảy, nôn, tức ngực, khó thở, đổ mồ hôi đêm. Tùy vào từng cơ địa mà mức độ các triệu chứng này nặng nhẹ khác nhau.
triệu chứng covid ở trẻ em
Cả covid và cảm lạnh đều dẫn đến các triệu chứng như ho, chảy nước mũi, hắt hơi

2. Sự khác biệt giữa triệu chứng Covid ở trẻ em và bệnh cảm cúm

Covid-19 và bệnh cúm đều là những bệnh lây nhiễm ở đường hô hấp do virus gây ra. Covid-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra, bệnh cúm do virus cúm A và B.

Triệu chứng Covid-19 và cảm cúm có nhiều điểm tương đồng nhau, khiến mẹ dễ nhầm lẫn.

Để phân biệt chính xác trẻ đang mắc Covid-19 hay cảm cúm, mẹ cần dựa vào kết quả xét nghiệm Covid-19. Vẫn có trường hợp, trẻ mắc cả 2 bệnh cùng một lúc. Một vài điểm khác biệt khi trẻ mắc Covid-19 và cảm cúm có thể kể đến như:

  • Các triệu chứng cúm thường xuất hiện sau 1 đến 4 ngày kể từ khi tiếp xúc với virus cúm. Thời gian ủ bệnh của Covid-19 dài hơn, thường là 2 – 14 ngày.
  • Người bị cảm cúm thường hiếm khi thấy khó thở, tức ngực, mất vị giác hay khướu giác. Đây lại là những triệu chứng thường gặp khi nhiễm Covid-19.
  • Covid-19 có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng hơn so với bệnh cảm cúm. Hội chứng viêm đa hệ và hiện tượng cục máu đông là hai biến chứng nguy hiểm của Covid-19. Trong khi bệnh cúm thường lành tính, hiếm khi để lại rủi ro, nhất là khi trẻ được tiêm phòng cúm hàng năm.

3. Phân biệt triệu chứng covid ở trẻ em và dị ứng theo mùa

Dị ứng theo mùa không do virus gây ra như bệnh Covid-19. Thông thường, trẻ bị dị ứng do tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng như bụi, phấn hoa.

Các triệu chứng giống nhau giữa dị ứng theo mùa và nhiễm Covid-19 như hắt hơi, sổ mũi, ngứa họng, ho, nhức đầu. Dị ứng hiếm khi gây sốt, thở gấp hay khó thở như Covid-19.

Để điều trị dị ứng theo mùa, trẻ có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và tránh tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng. Covid-19 hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị, các loại thuốc hiện hành chỉ giúp điều trị triệu chứng.

Triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em 

Không phải tất cả trẻ nhiễm Covid-19 đều có triệu chứng hậu Covid-19. Tuy nhiên, các triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em đa phần tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe. Vì vậy, dù trẻ đã khỏi bệnh, mẹ vẫn cần theo dõi thêm để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường.

  • Theo các bác sĩ, triệu chứng hậu Covid-19 ở trẻ em đa phần đều liên quan đến đường hô hấp như ho nhiều, ho dai dẳng, tức ngực, hụt hơi, khó thở.
  • Một số ít trẻ gặp các vấn đề liên quan tim mạch, cụ thể là nhịp tim không đều, viêm cơ tim.
  • Triệu chứng mất khướu giác, vị giác có thể kéo dài, khiến trẻ ăn không ngon miệng, biếng ăn.
  • Sức chịu đựng giảm sút, trẻ dễ mệt hơn bình thường khi vận động.
  • Trẻ sau khi mắc Covid-19 có thể gặp tình trạng “não sương mù” làm trẻ suy nghĩ chậm, giảm trí nhớ và thiếu tập trung.
  • Nghiêm trọng hơn, trẻ có thể mắc hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) sau khi nhiễm Covid-19. Hội chứng này thường xảy ra ở trẻ 6 – 15 tuổi, vào khoảng 2 đến 6 tuần sau khi mắc Covid-19. Nếu chẳng may gặp tình trạng này, các cơ quan như tim, phổi, thận, não, da, mắt, cơ quan tiêu hóa đều có thể bị tổn thương. Triệu chứng của hội chứng viêm đa hệ thống là trẻ sốt rất cao, sốt liên tục, nổi ban, rối loạn tiêu hóa
  • Để chẩn đoán hội chứng viêm đa hệ thống hậu Covid-19, trẻ cần có sự thăm khám rất kỹ của bác sĩ. Trẻ có thể làm thêm một số xét nghiệm, loại trừ các nguyên nhân khác cũng gây triệu chứng tương tự, từ đó chẩn đoán đúng bệnh và có phương án điều trị phù hợp.

Mẹ nên làm gì khi trẻ xuất hiện triệu chứng Covid-19

Triệu chứng Covid ở trẻ em thường xuất hiện sau khoảng 2 – 14 ngày kể từ khi trẻ tiếp xúc với mầm bệnh. Khi trẻ có triệu chứng và kết quả xác nghiệm dương tính Covid-19, mẹ cần gọi ngay cho bác sĩ hoặc trung tâm y tế theo dõi điều trị Covid-19 tại địa phương. Tùy theo tình hình sức khỏe, bác sĩ sẽ chỉ định trẻ nên nhập viện hay điều trị tại nhà.

triệu chứng covid ở trẻ em
Đau bụng dữ dội là triệu chứng trở nặng của Covid-19

Trong trường hợp trẻ được chăm sóc tại nhà, nếu trẻ đột nhiên trở nặng, mẹ cần cho trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Một số triệu chứng bất thường mẹ cần lưu ý như:

  • Trẻ khó thở, thở nhanh, nhịp thở > 60 lần/phút ở trẻ dưới 2 tháng, thở > 50 lần/ phút ở trẻ 2-12 tháng, hoặc > 40 lần/phút ở trẻ > 1 tuổi.
  • Đau, tức ngực.
  • Da xanh xao, môi tái nhợt.
  • Không tỉnh táo, ngủ li bì khó đánh thức.
  • Đau bụng dữ dội.
  • Bỏ bú, bỏ ăn.

Triệu chứng Covid ở trẻ em rất dễ nhầm lẫn với các bệnh cảm cúm, cảm lạnh thông thường hay dị ứng theo mùa. Mẹ cần lưu ý các cách phân biệt để biết được đúng bệnh và có cách xử lý phù hợp nhé.

Xem thêm:

Categories
Mang thai Chăm sóc mẹ bầu

Bà bầu bị Covid-19 nên ăn gì để khỏe mẹ khỏe con

Mẹ bầu nếu chẳng may nhiễm Covid-19 thì nên làm gì? Bà bầu bị covid nên ăn gì? Covid-19 (virus corona hay nCoV – gọi tắt là covid) đang là mối quan tâm của toàn cầu bởi tốc độ lây lan nhanh và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe.

Bất kỳ ai cũng có nguy cơ nhiễm Covid-19, trong đó phụ nữ mang thai là một trong những đối tượng dễ lây nhiễm do sức đề kháng yếu. Mẹ tham khảo những thông tin dưới đây nhé.

Bà bầu bị Covid-19 có triệu chứng gì?

Thời gian ủ bệnh Covid-19 thường từ 2 – 14 ngày, trung bình 5 – 7 ngày. Người nhiễm Covid-19 thường sẽ có các triệu chứng như sau:

  • Sốt, ớn lạnh.
  • Đau họng, ho khan hoặc ho có đờm.
  • Mệt mỏi, đau nhức toàn thân.
  • Nghẹt mũi, sổ mũi.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Tiêu chảy.
  • Mất vị giác hoặc khứu giác.

Khi nhiễm Covid-19 ở thể nhẹ, người nhiễm thường tự hồi phục sau 7 – 10 ngày. Một số trường hợp nhiễm Covid-19 nhưng không có triệu chứng gì. Theo thống kê, gần 20% người nhiễm Covid-19 có diễn biến nặng, trong đó 5% cần điều trị hồi sức tích cực do khó thở, tím tái, suy hô hấp cấp.

Bà bầu bị covid nên ăn gì?

Một chế độ ăn uống hợp lý có thể tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện trao đổi chất, ngăn ngừa sự phát triển của các triệu chứng liên quan đến Covid-19. Bà bầu bị covid nên ăn gì để mau chóng khoẻ mẹ khoẻ con?

1. Cung cấp đủ protein

Protein là thành phần quan trọng giúp duy trì trao đổi chất và năng lượng cho cơ thể. Cơ thể thiếu hụt protein dễ dẫn đến suy nhược, mệt mỏi, suy giảm hệ miễn dịch. Các thực phẩm giàu protein như thịt nạc, trứng, gà, cá, đậu nành, sữa, các loại hạt.

Bà bầu bị covid nên ăn gì
Chế độ ăn uống hợp lý giúp mẹ chóng khoẻ

2. Tăng cường rau xanh và trái cây

Vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa có trong trái cây, rau củ giúp cơ thể đào thải độc tố, nhanh chóng phục hồi. Để đảm bảo vệ sinh, mẹ bầu nên nấu chín các loại rau và rửa thật sạch trái cây trước khi ăn nhé.

3. Bà bầu bị covid nên ăn gì? Không thể thiếu vitamin C

Vitamin C là chất không thể thiếu để xây dựng nên hệ miễn dịch của cơ thể. Vitamin C có nhiều trong các loại trái cây như cam, quýt, bưởi, ổi, kiwi, ớt chuông, cà chua, bông cải xanh, dâu tây, đu đủ.

4. Đừng quên kẽm và selen

Kẽm có thể giúp vết thương mau lành, trong khi đó selen là chất chống oxy mạnh, có tác dụng khử độc và ngăn chặn quá trình lão hóa của tế bào.

Kẽm được tìm thấy trong các món ăn từ thịt gia cầm, đậu gà, trứng, đậu lăng, cải bó xôi, ngũ cốc nguyên hạt. Thực phẩm giàu selen như hạt bí ngô, ngũ cốc, các sản phẩm từ sữa.

5. Uống đủ nước

Mẹ bầu cần đảm bảo lượng nước đủ cho cơ thể mỗi ngày. Mẹ nên tập thói quen uống nước thường xuyên, ngay cả khi không thấy khát.

Trong thời gian nhiễm Covid-19, mẹ bầu nên uống nước đun sôi để nguội, hạn chế uống nước đá lạnh. Ngoài nước lọc, mẹ cũng có thể uống trà xanh, nước ép hoa quả, sinh tố, nước canh hay các món cháo loãng.

Bà bầu bị covid nên ăn gì
Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng trong quá trình điều trị và phục hồi khi bị covid

6. Tăng cường hệ miễn dịch bằng thảo dược

Một số loại gia vị quen thuộc trong bếp cũng có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và kháng virus. Có thể kể đến như đinh hương, quế, gừng, sả, tỏi, chanh, tía tô.

Mẹ có thể bổ sung các loại gia vị này trong các món ăn hàng ngày, vừa kích thích vị giác vừa mau chóng khỏi bệnh.

Chế độ sinh hoạt lành mạnh cho bà bầu bị Covid-19

Bên cạnh việc lo lắng bà bầu bị covid nên ăn gì, mẹ cũng nên lưu ý đến chế độ sinh hoạt trong thời gian nhiễm Covid-19. Một chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái sẽ giúp quá trình hồi phục của mẹ diễn ra nhanh hơn.

  • Mẹ cần giữ tinh thần lạc quan, hạn chế lo lắng, hoảng sợ khi biết mình nhiễm Covid-19.
  • Thực hiện ăn chín uống sôi, vệ sinh mũi họng bằng nước muối sinh lý hàng ngày.
  • Ngủ đủ giấc, nghỉ ngơi nhiều nhất có thể.
  • Vận động nhẹ nhàng để cơ thể được thư giãn.
  • Mẹ không được tự ý uống thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu có dấu hiệu bất thường nào, mẹ nên thông báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử lý.
Bà bầu bị covid nên ăn gì
Tinh thần lạc quan là yếu tố quan trọng

Mẹ bầu bị Covid-19 hỏi, bác sĩ trả lời

1. Mẹ nhiễm Covid-19 trong thời kỳ mang thai thì có ảnh hưởng đến em bé không?

Theo các bác sĩ, hiện tại vẫn chưa có bằng chứng hay báo cáo nào về việc ảnh hưởng của Covid-19 lên thai nhi. Như vậy, nếu mẹ bầu chẳng may nhiễm Covid-19 thì hầu như không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Sự lây truyền Covid-19 từ mẹ sang con trong thai kỳ rất hiếm gặp và em bé của bạn vẫn ổn.

2. Mẹ bầu bị Covid-19 thì có nguy cơ diễn biến nặng hơn những người khác không?

Không riêng gì Covid-19, mẹ bầu khi nhiễm virus thường dễ tổn thương hơn những người phụ nữ không mang thai. Có thể kể đến hai nguyên nhân chính sau:

  • Thứ nhất, khi mang thai, hệ thống miễn dịch của mẹ phải kiêm thêm chức năng bảo vệ sức khoẻ của em bé. Điều này khiến sức đề kháng của mẹ yếu hơn, dễ bị virus tấn công và gây ra tổn thương.
  • Thứ hai, Covid-19 thường tấn công vào phổi và tim mạch. Đây là hai bộ phận vốn dĩ chịu nhiều áp lực trong giai đoạn mang thai. Khi thai ngày càng lớn, tử cung mở rộng, dễ chèn ép lên phổi, khiến mẹ bầu hay thấy khó thở. Trong khi đó, hệ thống tim mạch cũng cần làm việc nhiều hơn để cung cấp đủ lượng máu và oxy cho bào thai. Vì vậy, nếu phụ nữ mang thai nhiễm virus thì sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến các bộ phận như tim mạch, phổi.

3. Mẹ bầu khi nhiễm Covid-19 sẽ có những dấu hiệu gì?

Theo thống kê, khoảng ⅔ phụ nữ mang thai nhiễm Covid-19 là có triệu chứng, còn lại không có dấu hiệu gì. Một số triệu chứng thường gặp như ớn lạnh, sốt, đau họng, đau nhức mình mẩy, nghẹt mũi, sổ mũi. Mẹ bầu ở những tháng cuối thai kỳ thường có triệu chứng bệnh nặng hơn những giai đoạn mang thai khác.

Chế độ ăn uống trong thai kỳ là cực kỳ quan trọng, nhất là khi mẹ bầu chẳng may nhiễm Covid-19. Mẹ bầu bị covid nên ăn gì để cơ thể nhanh phục hồi và không ảnh hưởng đến em bé? Hy vọng bài viết trên đã giúp mẹ có thêm nhiều thông tin bổ ích.

Xem thêm:

Categories
Sau khi sinh Các chủ đề sau sinh khác

Mẹ bị Covid-19 cho con bú được không và đây là câu trả lời

Sữa mẹ là thức ăn nhiều dinh dưỡng, là nguồn kháng thể quý giá cho trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nếu chẳng may mẹ cho con bú bị Covid-19 thì phải làm sao? Mẹ bị covid cho con bú được không?

Theo khuyến cáo từ các cơ quan y tế quốc gia và quốc tế, mẹ bị Covid-19 vẫn có thể cho con bú, thậm chí vẫn được thực hiện tiếp xúc da kề da với bé sau khi sinh.

Một số thông tin về việc mẹ bị Covid-19 cho con bú

Trước khi đi tìm câu trả lời mẹ bị covid cho con bú được không, mẹ hãy tham khảo một số thông tin xoay quanh vấn đề này nhé.

  • Nghiên cứu từ Viện Nông hóa và công nghệ thực phẩm Tây Ban Nha (thuộc Hội đồng cấp cao nghiên cứu khoa học) và Bệnh viện Đại học Valencia cho thấy, không có bất kỳ dấu vết nào của virus SARS-CoV-2 trong các mẫu sữa của những bà mẹ đã mắc Covid. Trái lại, các mẫu sữa này còn chứa kháng thể kháng SARS-Cov-2 với các nồng độ khác nhau.
  • Các chuyên gia của Mỹ và Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu mẫu sữa của 1.000 phụ nữ đang cho con bú, trong đó có 350 mẹ từng mắc Covid-19). Kết quả đã phát hiện có kháng thể SARS – CoV -2 trong sữa của mẹ cho con bú bị Covid-19. Số sữa này được thu thập trong vòng 14 – 30 ngày sau khi các triệu chứng nhiễm Covid-19 của mẹ đã suy giảm.
  • Một nghiên cứu được tiến hành trên 46 mẹ cho con bú bị Covid-19. Kết quả có 43 mẫu sữa âm tính với SARS-Cov-2, 3 mẫu còn lại dương tính với các phân tử RNA của virus, nhưng không phải là virus còn sống.

Mẹ bị covid cho con bú được không?

Hiện tại vẫn chưa đủ dữ liệu để kết luận sự lây truyền của Covid-19 thông qua sữa mẹ. Theo thống kê, trẻ sơ sinh có nguy cơ nhiễm Covid-19thấp và nếu có nhiễm thường chỉ có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng. Trong khi đó, việc không cho trẻ bú sữa mẹ và tách mẹ ngay sau khi chào đời có thể ảnh hưởng không tốt đến trẻ.

Nếu vẫn còn đang thắc mắc mẹ bị Covid-19 có cho con bú được không, mẹ hãy xem xét thêm quan điểm sau đây của một bác sĩ chuyên ngành.

  • Thứ nhất, khi mẹ được phát hiện dương tính với Covid-19 thì nhiều khả năng mẹ đã nhiễm trước đó và đã lây cho con từ lúc ủ bệnh rồi. Việc trẻ dương tính hay không là tùy vào hệ miễn dịch của con.
  • Thứ hai, sữa mẹ cung cấp nguồn kháng thể dồi dào cho con. Kháng thể này chính là nhân tố quan trọng giúp bé hạn chế bị lây các bệnh viêm nhiễm, trong đó có cả Covid-19. Việc không cho con bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu tiên sẽ rất thiệt thòi cho con.

Nhìn chung, các nghiên cứu đều ghi nhận lợi ích của sữa mẹ vẫn lớn hơn nguy cơ mẹ lây Covid-19 cho con. Vì vậy, mẹ bị Covid-19 hoàn toàn có thể cho con bú, ngay cả khi con dương tính, mẹ âm tính vẫn tiếp tục cho bú được.

Mẹ bị covid cho con bú được không
Lợi ích của sữa mẹ vẫn lớn hơn nguy cơ mẹ lây Covid-19 cho con

Mẹ cho con bú bị Covid-19 thì phải làm sao?

Mẹ bị covid cho con bú được không? Câu trả lời là được, tuy nhiên mà cần tuân thủ các biện pháp phòng tránh lây lan Covid-19 cho trẻ khi tiếp xúc gần.

  • Mẹ cần đeo khẩu trang khi tiếp xúc với trẻ, khi cho trẻ bú.
  • Không tái sử dụng khẩu trang y tế.
  • Không chạm tay vào mặt trước của khẩu trang.
  • Khi thấy khẩu trang bị ẩm, mẹ bỏ ngay vào thùng rác có nắp đậy.
  • Mẹ thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước khi chạm vào trẻ.
  • Luôn chú ý làm sạch và khử trùng bề mặt các vật dụng mà mẹ chạm tay vào.
  • Nếu mẹ nhiễm Covid-19 thể nhẹ, trẻ có thể được bố trí nằm cách mẹ 2m và có người hỗ trợ mẹ cho bé bú trực tiếp.
  • Nếu mẹ có các triệu chứng Covid-19 nặng, mẹ có thể vắt sữa cho bé. Mẹ nên tuân thủ giờ giấc vắt sữa, vắt đúng cũ, duy trì thường xuyên, không ngắt quãng để đảm bảo nguồn sữa mẹ dồi dào cho trẻ.

Mẹ cho con bú bị Covid-19, cần có chế độ ăn như thế nào?

Mẹ bị Covid-19 được khuyến cáo vẫn tiếp tục cho con bú. Để đảm bảo nguồn sữa cho trẻ, mẹ nên có chế độ ăn đủ chất và khoa học. Chế độ ăn uống lành mạnh vừa giúp mẹ tăng hệ miễn dịch để chiến đấu với virus, vừa cung cấp dưỡng chất cho trẻ thông qua sữa mẹ.

  • Mẹ nên bổ sung các chất giúp tăng cường sức đề kháng như kẽm, selen, vitamin C, vitamin D. Những nhóm chất này có thể tìm thấy trong các thực phẩm như cá, tôm, sò, sữa, trứng, thịt động vật.
  • Mẹ đừng quên lựa chọn các món ăn giàu omega 3 như cá hồi, đậu phụ, súp lơ, rau chân vịt, các loại hạt. Omega 3 giúp mẹ duy trì cơ thể khỏe mạnh, tạo sữa cho con bú và phòng ngừa các bệnh viêm nhiễm.
  • Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh không thể thiếu rau củ quả và trái cây. Vitamin và khoáng chất có trong rau xanh, hoa quả sẽ được hấp thu vào cơ thể mẹ và truyền qua bé thông qua sữa mẹ.
  • Mẹ nên chia thực đơn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để dễ ăn hơn. Trong trường hợp mệt mỏi, chán ăn, mẹ có thể uống sữa nhiều hơn bình thường để đảm bảo dưỡng chất.

Một số câu hỏi thường gặp ở mẹ cho con bú bCovid-19

Bên cạnh thắc mắc mẹ bị covid cho con bú được không, nhiều mẹ chăm con nhỏ vẫn còn rất lo lắng nếu chẳng may bị nhiễm Covid-19. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp.

1. Vừa sinh con đã bị nhiễm Covid-19, mẹ nên làm gì?

Đầu tiên, mẹ nên bình tĩnh, không nên quá lo lắng. Mẹ vẫn có thể ở cạnh trẻ, tiếp xúc da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ. Trong quá trình tiếp xúc, mẹ cần tuân thủ nguyên tắc an toàn gồm đeo khẩu trang, giữ vệ sinh tay và thường xuyên xịt khuẩn bề mặt vật dụng mà mẹ chạm vào.

Mẹ bị covid cho con bú được không
Mẹ cần đảm bảo an toàn khi tiếp xúc với con

2. Mẹ bị nhiễm Covid-19, mẹ muốn tránh tiếp xúc với con bằng cách vắt sữa và nhờ người cho con bú được không?

Mẹ hoàn toàn có thể vắt sữa và nhờ người hỗ trợ cho con bú. Mẹ cần lưu ý hai điều sau:

  • Thứ nhất, mẹ cần đảm bảo người hỗ trợ không mắc Covid-19. Điều này giảm nguy cơ trẻ bị lây nhiễm trong quá trình được cho uống sữa.
  • Khi mẹ cho trẻ bú, ngoài việc được no bụng, trẻ còn có thể cảm nhận được sự ấm áp và tình yêu thương từ mẹ. Vì vậy, việc mẹ cho bé bú trực tiếp vẫn được khuyến khích hơn.

3. Mẹ nhiễm Covid-19 và không cho con bú, sau vài tuần, sữa mẹ gần như đã cạn. Liệu mẹ có thể cho con bú được nữa không?

Trong trường hợp này, mẹ vẫn được khuyến khích cho con bú. Mặc dù lúc này, việc tìm lại nguồn sữa có thể khó khăn nhưng không phải là không được.

Nếu có kế hoạch kích sữa phù hợp, mẹ kiên nhẫn và nỗ lực thì sữa mẹ vẫn có thể trở lại và dồi dào. Mẹ có thể tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ, các chuyên gia tư vấn hoặc những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này nhé.

Bé sẽ cảm nhận tình mẫu tử nhiều hơn khi bú mẹ

Mẹ bị covid cho con bú được không? Chưa có bằng chứng khoa học nào chứng minh Covid-19 lây qua đường sữa mẹ. Vì vậy, nếu chẳng may đang chăm con nhỏ mà bị Covid-19, mẹ cứ bình tĩnh và tiếp tục cho con bú nhé.

Mỗi giọt sữa mẹ, dù ít hay nhiều, đều là nguồn dinh dưỡng quý giá cho trẻ nhỏ. Chúc mẹ mau khỏe và luôn duy trì được nguồn sữa cho bé yêu nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Các vấn đề sức khỏe trẻ em khác

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dấu hiệu mẹ chớ nên xem thường

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Làm sao để phân biệt ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý? Cách trị ngủ ngáy nào hiệu quả? MarryBaby sẽ giúp mẹ giải đáp các thắc mắc xung quanh vấn đề này nhé.

Hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em là gì?

Ngủ ngáy ở trẻ em là hiện tượng trẻ phát ra âm thanh khó chịu trong lúc ngủ. Khi hít thở trong lúc ngủ, lượng khí đi qua vùng họng hẹp ở mũi, miệng hoặc họng, khiến các niêm mạc mô xung quanh rung lên, tạo ra tiếng ngáy.

Trẻ em ngáy ngủ là bệnh gì? Có thể chia tình trạng ngủ ngáy ở trẻ em thành hai loại là ngủ ngáy sinh lý và ngủ ngáy bệnh lý.

1. Ngủ ngáy sinh lý:

Trẻ sơ sinh có khoang mũi nhỏ, hẹp nên dễ gây ma sát với không khí khi trẻ hít thở. Điều này dẫn đến hiện tượng trẻ phát ra tiếng ngáy trong khi ngủ. Đây là tình trạng ngủ ngáy sinh lý ở trẻ nhỏ, thường không gây nguy hiểm. Khi trẻ càng lớn, khoang mũi rộng ra thì hiện tượng này cũng sẽ dần mất đi.

2. Ngủ ngáy bệnh lý:

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ trên 3 tuổi mà vẫn ngủ ngáy thường xuyên, kèm theo những dấu hiệu dưới đây thì được xem là ngủ ngáy bệnh lý.

  • Tiếng ngáy to, ngáy ngủ với tần suất hơn 3 ngày trong tuần.
  • Tình trạng ngáy ngủ vẫn tiếp diễn sau khi áp dụng các cách chữa ngủ ngáy tại nhà.
  • Ngáy ngủ quá nhiều ảnh hưởng đến giấc ngủ, khiến trẻ thiếu ngủ, người mệt mỏi, uể oải, ăn uống kém.
  • Trẻ xuất hiện chứng đái dầm vào ban đêm, mặc dù trước đây không hề có.
  • Trẻ có dấu hiệu khó thở khi ngủ.
Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì?
Ngáy ngủ bệnh lý khiến trẻ mệt mỏi, lười vận động

Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngủ ngáy ở trẻ em

Nếu trẻ mắc chứng ngủ ngáy do bệnh lý, có thể kể đến một số nguyên nhân như:

1. Hen suyễn

Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến trẻ ngáy trong khi ngủ. Khi bị hen suyễn, đường hô hấp của trẻ sẽ bị kích thích, tăng tiết dịch, từ đó dễ gây ngủ ngáy. Mẹ có thể lưu ý các dấu hiệu khi bé ngủ ngáy do hen suyễn gồm:

  • Bé thở khò khè cả lúc thức và lúc ngủ.
  • Cơ thể thường mệt mỏi, chán ăn, không muốn vận động.
  • Thường xuyên ho trong lúc ngủ.
  • Thường bị các bệnh nhiễm trùng hoặc cảm lạnh và rất lâu hồi phục.

2. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Có thể nguyên nhân đến từ cảm cúm

Cảm cúm là bệnh lý thường gặp ở cả người lớn và trẻ em. Trẻ bị cảm cúm thường có triệu chứng như ho, sốt, ớn lạnh, đau họng, đau nhức cả cơ thể. Cảm cúm khiến cho đường thở của bé bị tắc nghẽn, dẫn đến phát ra tiếng ngáy khi ngủ.

Mẹ có thể phòng bệnh cảm cúm cho bé bằng cách giữ ấm cơ thể bé khi trời lạnh, vệ sinh cơ thể, nhất là tai mũi họng.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Cảm cúm là một trong những nguyên nhân khiến trẻ ngáy ngủ

3. Viêm amidan

Amidan của trẻ khi bị viêm sẽ sưng to, đau nhức và cản trở đường hô hấp, khiến trẻ nhỏ ngủ ngáy. Trẻ bị viêm amidan thường có các triệu chứng như:

  • Sốt, đau họng, chảy nước mũi, nước mắt.
  • Ho, dễ nôn trớ.
  • Amidan sưng, đỏ, xuất hiện các mảng trắng ở cuống họng.
  • Miệng hôi, đôi khi có phát ban.

Khi bị viêm amidan, tùy theo tình trạng viêm, trẻ có thể được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Trong trường hợp amidan sưng tấy nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể sẽ can thiệp bằng các biện pháp như nạo, cắt amidan.

4. Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Dị ứng

Một số trẻ có cơ địa dị ứng với các tác nhân lạ từ môi trường bên ngoài như bụi, phấn hoa, thời tiết, thức ăn. Dị ứng thường gây viêm, tắc nghẽn mũi, cản trở đường thở khiến trẻ phát ra tiếng ngáy lúc ngủ.

Nếu trẻ gặp phải các triệu chứng nặng do dị ứng gây ra như sốt, nổi ban, khó thở, mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.

5. Ngưng thở khi ngủ

Trẻ sơ sinh có nguy cơ gặp tình trạng ngưng thở khi ngủ. Ngưng thở gây tắc nghẽn đường hô hấp, khiến trẻ ho, thở khò khè và ngáy khá to khi ngủ.

Để hạn chế tình trạng này, mẹ có thể thay đổi môi trường ngủ của trẻ (cho trẻ nằm nghiêng, không chèn nhiều chăn, gối xung quanh), giảm cân nếu trẻ béo phì, hạn chế cho trẻ tiếp xúc khói thuốc.

6. Các nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân khác cũng có thể khiến trẻ nhỏ ngáy khi ngủ như: Trẻ béo phì, trẻ bị dị tật đường hô hấp bẩm sinh, Dị dạng lệch vách ngăn, polyp mũi.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì, có nguy hiểm không?

Ngủ ngáy sinh lý là hiện tượng bình thường ở trẻ nhỏ và tự biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, với các trường hợp ngáy ngủ do bệnh lý, mẹ nên tìm ra nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Hiện tượng ngáy ngủ nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Trẻ sẽ khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, thậm chí khó chịu, quấy khóc trong khi ngủ.

Việc thiếu ngủ dẫn đến cơ thể mệt mỏi, chán ăn, trí tuệ sa sút, kém tập trung, chậm tăng trưởng. Ngoài ra, ngáy ngủ bệnh lý có thể tác động xấu đến hệ hô hấp của trẻ, nguy cơ gây ra tổn thương về tim mạch, thậm chí dẫn đến ngưng thở hoặc tử vong.

Vì vậy, mẹ cần quan sát trẻ và đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện có những dấu hiệu của ngáy ngủ bệnh lý.

Cách trị ngủ ngáy

Mẹ có thể hạn chế tình trạng ngủ ngáy ở trẻ bằng các cách chữa ngủ ngáy sau

1. Chế độ dinh dưỡng lành mạnh

  • Cho trẻ bú hoặc uống đủ nước để làm loãng dịch nhầy trong mũi, giúp đường thở được thông thoáng hơn.
  • Duy trì trọng lượng thích hợp cho trẻ, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Sử dụng các thực phẩm ít béo như dầu cá, đậu phụ, mật ong. Những thực phẩm này vừa tốt cho trẻ thừa cân, vừa giúp làm mềm, thư giãn cổ họng, không khí lưu thông trong khi hít thở.
  • Mẹ nên bổ sung cho trẻ những vitamin và khoáng chất quan trọng khác như: Vitamin nhóm B, crom, lysine giúp bé ăn ngon, tăng cường sức đề kháng, ít ốm vặt.
  • Hạn chế cho trẻ bú quá no hoặc dùng các thực phẩm làm từ bơ vào trước giờ đi ngủ. Các loại thực phẩm này có thể kích thích làm tăng chất nhầy trong đường thở, dễ khiến trẻ ngáy khi ngủ.
  • Cho trẻ tránh xa khói thuốc lá.

2. Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục là phương pháp hữu hiệu để giảm ngủ ngáy đặc biệt khi trẻ bị ngáy ngủ do béo phì. Chế độ luyện tập thể dục thường xuyên kết hợp ăn uống hợp lý sẽ giảm mỡ vùng hầu họng, giúp đường thở thêm thông thoáng.

3. Môi trường ngủ an toàn

Mẹ có thể giúp trẻ giảm ngủ ngáy bằng cách thay đổi tư thế ngủ như cho trẻ nằm nghiêng, kê gối để nâng cao đầu và vai của bé. Đặc biệt, đối với trẻ sơ sinh, mẹ không nên chèn quá nhiều ga, gối, gấu bông, chăn màn xung quanh môi trường ngủ của bé để hạn chế gây ngạt thở trong khi ngủ.

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì
Trẻ nằm nghiêng, gối cao nâng vai, đầu sẽ hạn chế tình trạng ngáy ngủ.

4. Vệ sinh tai mũi họng

Việc vệ sinh tai mũi họng bằng nước muối sinh lý sẽ giúp giảm và đẩy các dịch nhầy ra khỏi mũi, họng.

5. Giữ vệ sinh không gian sống của trẻ

Phòng ngủ của trẻ nên được giữ thông thoáng, có độ ẩm nhất định, thường xuyên lau chùi, vệ sinh để hạn chế bụi bẩn.

Mẹ có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để tăng độ ẩm trong phòng, giúp bé dễ hít thở hơn khi ngủ. Nếu trẻ có tiền sử hen suyễn, dị ứng, mẹ nên lưu ý hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân dễ gây dị ứng để không bị tái phát.

6. Cách chữa ngủ ngáy ở trẻ bằng phẫu thuật

Trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì? Nếu trẻ ngủ ngáy do nguyên nhân bệnh lý như dị tật đường hô hấp, viêm amidan cấp, trẻ có thể được chỉ định phẫu thuật để chữa trị.

Hy vọng các thông tin chia sẻ ở trên đã giúp mẹ giải đáp được thắc mắc trẻ em ngủ ngáy là bệnh gì và cách trị ngủ ngáy. Bất cứ khi nào phát hiện thấy dấu hiệu bất thường ở trẻ hay ngáy ngủ, mẹ cần đưa bé đi đến cơ sở y tế ngay nhé.

Xem thêm:

Categories
Sự phát triển của trẻ Sức khỏe trẻ em Bệnh da liễu

Bệnh rubella ở trẻ em có nguy hiểm không, có cần tiêm ngừa không

Rubella cùng với sởi, quai bị là những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ. Nhiều mẹ không phân biệt được triệu chứng của bệnh sởi và rubella, từ đó có cách chăm sóc trẻ chưa đúng cách.

Vậy rubella là bệnh gì? Bệnh rubella ở trẻ em khác gì với bệnh sởi? Có nên tiêm vắc xin sởi quai bị rubella hay không? Mẹ đừng nên bỏ qua những thông tin quan trọng dưới đây nhé.

Rubella là bệnh gì?

Rubella (hay còn gọi là bệnh sởi Đức, bệnh ban đào) là một căn bệnh truyền nhiễm do virus cùng tên gây nên. Các triệu chứng của bệnh rubella thường xuất hiện sau 14 – 21 ngày kể từ ngày virus xâm nhập vào cơ thể.

Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt nhẹ, sưng các tuyến bạch huyết (chủ yếu ở các tuyến sau cổ) và phát ban trong 3 – 5 ngày.

Một số dấu hiệu khác thường gặp khi nhiễm virus rubella

  • Nghẹt mũi, sổ mũi.
  • Nhức đầu, chóng mặt.
  • Sốt nhẹ.
  • Mắt đỏ.
  • Đau khớp.

Tùy vào cơ địa, có nhiều trường hợp mắc bệnh rubella nhưng không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nhẹ.

bệnh rubella ở trẻ em
Rubella gây triệu chứng sốt ban 3 – 5 ngày

Bệnh rubella ở trẻ em có nguy hiểm không?

Theo thống kê, bệnh rubella hiếm khi để lại biến chứng nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu mắc rubella trong thai kỳ, em bé sinh ra sẽ dễ gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe. Đây gọi là hội chứng rubella bẩm sinh.

Trung bình mỗi năm có khoảng 100.000 ca hội chứng rubella bẩm sinh trên toàn thế giới. Phụ nữ mang thai nhiễm rubella có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ như sảy thai, thai chết lưu.

Bên cạnh đó, virus rubella sau khi xâm nhập vào cơ thể mẹ bầu sẽ tiếp tục tấn công thai nhi, khiến trẻ sinh ra có các nguy cơ như:

  • Khiếm thính
  • Đục thủy tinh thể
  • Bị các bệnh về tim mạch bẩm sinh
  • Thiếu máu
  • Viêm gan.
  • Chậm phát triển.
  • Tổn thương võng mạc.
  • Suy dinh dưỡng.
  • Tự kỷ
  • Tiểu đường
  • Tâm thần phân liệt.
  • Chậm phát triển trí tuệ.

Hiện nay, các chuyên gia vẫn đang nhiên cứu ảnh hưởng của virus rubella lên thai nhi, nhằm tìm ra phương án hạn chế tình trạng này.

Điều trị bệnh rubella ở trẻ em

Thông thường, bệnh rubella ở trẻ em không để lại biến chứng nguy hiểm và có thể tự khỏi mà không cần thuốc đặc trị. Mẹ có thể tham khảo một số cách xoa dịu những triệu chứng khó chịu ở trẻ, ví dụ như:

  • Uống nhiều nước, nước lọc xen kẽ nước ép trái cây giàu vitamin C.
  • Cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng, mềm và có thể chia nhỏ khẩu phần ăn làm nhiều lần trong ngày giúp trẻ dễ tiêu hóa.
  • Xoa nhẹ nhàng những chỗ bị ngứa, hạn chế gãi hoặc ma sát mạnh vì dễ làm da tổn thương và để lại sẹo.
  • Cho trẻ nghỉ ngơi, không vận động nặng.
  • Giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ, có thể dùng khăn nhúng nước ấm lau người. Không nên ủ kín hoặc kiêng tắm cho trẻ vì có thể làm bệnh trở nên trầm trọng.
  • Trong trường hợp trẻ sốt hoặc đau nhức, mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được chỉ định loại thuốc điều trị phù hợp.

Cách phòng bệnh rubella ở trẻ em

  • Tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh rubella phổ biến và hiệu quả nhất.
  • Mẹ nên vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, phòng ngủ và nơi vui chơi cho trẻ cần thông thoáng, hạn chế bụi bặm.
  • Thực hiện ăn sạch uống sạch.
  • Tránh cho trẻ đến những nơi đông người, đặc biệt trong thời điểm có dịch bệnh rubella.

Một số câu hỏi về bệnh rubella ở trẻ em

Tiêm vắc xin là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh rubella

1. Có nên tiêm ngừa vắc xin sởi quai bị rubella?

Tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa sự tấn công của virus rubella. Vắc xin ngừa rubella thường được tiêm tích hợp với sởi và quai bị. Thông thường, trẻ sẽ được tiêm sởi quai bị rubella mũi đầu tiên vào tháng thứ 12 – 15, mũi tiếp theo vào độ tuổi 4 – 6 tuổi.

Vắc xin phòng bệnh rubella được chứng minh an toàn cho hầu hết mọi người. Một tỷ lệ nhỏ có thể gặp một số phản ứng phụ như sốt nhẹ, phát ban hay mỏi người. Để phòng ngừa bệnh rubella ở trẻ em, mẹ nên cho trẻ tiêm vắc xin theo đúng lộ trình của Bộ Y Tế nhé.

bệnh rubella ở trẻ em
Vaccine là biện pháp phòng ngừa rubella ở trẻ em

2. Virus rubella lây lan qua những con đường nào?

Bệnh rubella có thể lây qua hai đường phổ biến.

  • Lây qua đường hô hấp: Khi người bệnh ho, các hạt chất lỏng có chứa virus sẽ bắn ra ngoài không khí, những người khác hít vào và lây bệnh.
  • Lây từ mẹ sang con: Mẹ bầu bị nhiễm rubella sẽ lây cho thai nhi thông qua đường máu.

3. Làm thế nào để phân biệt bệnh rubella và sởi

Mẹ có thể dựa vào những dấu hiệu dưới đây để phân biệt hai loại bệnh này.

  • Đặc điểm nốt ban: Khi bị sởi, nốt ban sẽ có màu đỏ tươi và có thể xuất hiện cả bên trong miệng. Những nốt ban của bệnh rubella có màu sắc nhạt hơn, mật độ ban cũng thưa hơn so với bệnh sởi.
  • Thời gian ủ bệnh: Bệnh sởi thường mất 1 – 2 tuần để phát bệnh, trong khi thời gian ủ bệnh của virus rubella có thể kéo dài 2 – 3 tuần.
  • Mức độ lây lan: Theo nghiên cứu, khả năng lây nhiễm của virus rubella ít hơn so với virus sởi.
  • Triệu chứng xuất hiện: 90% người mắc bệnh sởi sẽ có dấu hiệu rõ rệt. Ngược lại, bệnh rubella chỉ xuất hiện triệu chứng ở 25 – 50% ca bệnh.
  • Thân nhiệt: Người bị bệnh sởi có thể sốt cao đến hơn 40oC, còn sốt do nhiễm rubella thường không vược quá 38.3oC.
bệnh rubella ở trẻ em
Nốt ban của bệnh rubella có màu sắc nhạt hơn, mật độ ban cũng thưa hơn so với bệnh sởi

4. Những ai có nguy cơ mắc bệnh rubella

Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh rubella. Một số trường hợp dưới đây có khả năng cao hơn những người khác.

  • Chưa được tiêm ngừa vắc xin sởi quai bị rubella.
  • Sống trong vùng đang bùng phát dịch rubella.
  • Chưa từng bị nhiễm rubella trước đây.

5. Làm thế nào để kiếm tra khả năng miễn dịch bệnh rubella của cơ thể?

Bằng phương pháp xét nghiệm máu, bạn có thể đo được lượng kháng thể virus rubella trong cơ thể.

Bệnh rubella ở trẻ em thường sẽ không để lại biến chứng nguy hiểm, nhưng mẹ không nên chủ quan. Mẹ nên lưu ý cách chăm sóc khi trẻ bị bệnh rubella, đồng thời quan sát và theo dõi các dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý, tránh để lại hậu quả đáng tiếc.

Xem thêm:

Categories
Thụ thai Chuẩn bị mang thai

Hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai? Đừng vội nhầm tưởng nhé mẹ

Liệu hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai? Bên cạnh phương pháp dùng que thử thai hay siêu âm để phát hiện mang thai, nhiều mẹ dựa vào những sự thay đổi của cơ thể để phán đoán.

Dựa theo kinh nghiệm dân gian từ xưa truyền lại, nhiều mẹ cho rằng cảm giác thường xuyên đói bụng là dấu hiệu đã mang thai. Vậy thực hư quan niệm này như thế nào?  Mẹ hãy cùng khám phá câu trả lời ngay sau đây nhé.

Vì sao mẹ bầu lại nhanh đói khi mang thai?

Thông thường, khi qua giai đoạn ốm nghén, hầu hết mẹ bầu sẽ tăng sức ăn và cảm thấy đói bụng thường xuyên. Có thể kể đến một số nguyên nhân như: 

  • Thay đổi nội tiết tố: Sau khi trứng thụ tinh thành công và làm tổ trong tử cung, cơ thể mẹ bầu sẽ sản sinh một số hormone cần thiết để nuôi dưỡng thai nhi. Các hormone này đã kích thích mẹ bầu thèm ăn, ăn nhiều hơn và luôn thấy đói bụng.
  • Thai nhi phát triển: Thai nhi ngày càng lớn dần, đòi hỏi lượng dinh dưỡng cung cấp từ cơ thể mẹ phải nhiều hơn. Lượng thức ăn được mẹ ăn vào sẽ chuyển hóa thành chất dinh dưỡng nuôi mẹ và cả em bé, vì vậy mẹ sẽ cảm thấy nhanh đói hơn trước đây.
  • Do tâm lý: Do có tâm lý phải ăn thật nhiều để em bé mau lớn nên nhiều mẹ bầu đã cố gắng ăn hết mức có thể. Việc ăn nhiều sẽ khiến cơ thể mẹ dần quen với lượng thức ăn lớn, từ đó mẹ sẽ cảm thấy nhanh đói bụng và thèm ăn.
  • Do căng thẳng: Stress, lo lắng quá mức khi mang thai cũng là một trong những nguyên nhân khiến mẹ bầu hay đói bụng và thèm ăn.
  • Ngoài ra, mẹ bầu nhanh đói có thể do tác dụng phụ của các loại thuốc mà mẹ đang uống.
Hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai
Hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai là thắc mắc của nhiều chị em

Hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai?

Mẹ bầu thường thèm ăn và hay đói bụng, tuy nhiên hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai không? Sự thật là hiện tượng hay đói bụng là dấu hiệu của nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau, có thể là dấu hiệu mang thai hoặc có thể không. 

Tùy theo cơ địa, có mẹ bầu thèm ăn ngay trong những tuần đầu tiên, nhưng cũng có mẹ chỉ ăn nhiều trong kỳ tam cá nguyệt thứ hai trở đi. Như vậy, hay đói bụng không phải là dấu hiệu mang thai áp dụng cho tất cả mẹ bầu.

Ngoài ra, nếu trước đây, bạn vốn dĩ không thèm ăn nhưng nay lại luôn thấy đói và muốn ăn liên tục thì có thể cơ thể bạn đang cần cung cấp thêm năng lượng. 

Vì vậy, để trả lời câu hỏi hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai, bạn cần xét thêm hoàn cảnh cụ thể. Nếu bạn rơi vào các trường hợp dưới đây, kết hợp với triệu chứng hay đói bụng và thèm ăn, thì nhiều khả năng bạn có thể đã mang thai.

  • Bạn đang trong thời kỳ quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp an toàn.
  • Bạn bị trễ kinh.
  • Bạn có cảm giác đau, tức vùng ngực, núm vú nhô ra và có vẻ sẫm màu hơn trước.
  • Người mệt mỏi, nhiệt độ cơ thể tăng và luôn thấy nóng trong người.
  • Âm đạo ẩm ướt, dịch nhầy tiết ra nhiều hơn bình thường.
  • Khoang miệng tiết nhiều nước bọt.
  • Thường có cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ợ chua.

Các triệu chứng trên chính là một trong nhiều dấu hiệu mang thai trong những tuần đầu tiên. Tuy nhiên, để có câu trả lời chính xác, bạn nên sử dụng que thử thai hoặc đến thăm khám tại các bệnh viện để được siêu âm và chẩn đoán nhé.

Cách đơn giản nhất là dùng que thử thai để biết kết quả

Một số nguyên nhân khiến bạn hay đói bụng

Ngoài thắc mắc, hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai, bạn cần lưu ý đến một số nguyên nhân sau đây.

1. Đói bụng do không ăn đủ chất trong ngày

Cụ thể là nếu không ăn đủ lượng protein trong ngày, bạn sẽ dễ cảm thấy thèm ăn. Protein có vai trò kiểm soát sự thèm ăn, tăng sản xuất hormone báo hiệu cảm giác no. Bạn nên cung cấp đủ 1,25 gam protein/kg/ngày để cơ thể có đủ năng lượng. Các thực phẩm giàu protein có thể kể đến như thịt, cá, trứng, sữa, đậu phụ, ngũ cốc. 

Khi có đủ lượng protein cần thiết, bạn sẽ có cảm giác no lâu hơn. Ngược lại, nếu ăn rất nhiều nhưng thức ăn không chứa đủ protein, bạn sẽ luôn trong tình trạng đói bụng.

2. Hay đói bụng cho thiếu ngủ

Ngủ đủ giấc giúp cơ thể điều hòa nồng độ hormone ghrelin. Đây là hormone kích thích sự thèm ăn và đói bụng. Ngoài ra, việc ngủ đủ từ 7 – 9 tiếng mỗi đêm còn giúp duy trì nồng độ leptin (hoocmon thúc đẩy cảm giác no), từ đó kiểm soát được sự thèm ăn.

3. Đói liên tục là do ăn quá nhanh

Thói quen ăn nhanh, ăn không tập trung cũng khiến bạn nhanh thấy đói bụng. Việc ăn chậm, nhai kỹ, tập trung khi ăn sẽ giúp cơ thể nhận đủ lượng thức ăn cần thiết và lâu đói hơn.

4. Hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai? Nhiều trường hợp chỉ là do thiếu nước

Nếu bạn ăn nhiều nhưng vẫn luôn thấy đói bụng, khả năng là bạn chỉ đang khát nước. Nước có tác dụng giảm sự thèm ăn và đem đến cảm giác no giả.

Nếu luôn đói bụng, bạn hãy thử uống một ly nước để xem đó có phải do cảm giác khát gây ra không. Bạn lưu ý nên cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể, xen kẽ nước lọc và các loại nước từ trái cây, rau quả.

5. Do tác dụng phụ của thuốc

Một số loại thuốc điều trị như thuốc chống loạn thần, thuốc trị trầm cảm, thuốc trị tiểu đường cũng có khả năng gây cảm giác đói bụng.

6. Hay đói bụng cho stress

Căng thẳng thường xuyên có thể gia tăng nồng độ cortisol, một loại hormone được cho là có khả năng thúc đẩy cơn đói và cảm giác thèm ăn. Những người liên tục stress có xu hướng ăn nhiều hơn những người có mức độ căng thẳng thấp.

Đặc biệt, khi bị căng thẳng, bạn không chỉ ăn nhiều hơn mà còn ăn những món không lành mạnh như thức ăn nhanh hay thực phẩm chứa nhiều đường.

Hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai
Stress cũng là nguyên nhân khiến bạn thèm ăn

7. Ăn nhiều vẫn đói, có thể do thiếu chất xơ

Nếu chế độ ăn hàng ngày thiếu chất xơ, bạn sẽ hay thấy đói bụng. Chất xơ có tác dụng làm chậm quá trình tiêu hoá của dạ dày, từ đó kiểm soát được cơn đói.

Chất xơ còn giải phóng các hormone làm giảm cảm giác thèm ăn và sản xuất các axit béo chuỗi ngắn có công dụng thúc đẩy cảm giác no. Một số thực phẩm giàu chất xơ như rau củ, trái cây, yến mạch, khoai lang.

Như vậy, hay đói bụng có phải dấu hiệu mang thai? Đây là dấu hiệu của nhiều tình trạng sức khoẻ khác nhau, trong đó có bao gồm cả dấu hiệu mang thai. Tuy nhiên, để có câu trả lời chính xác, bạn cần sử dụng những phương pháp chắc chắn hơn như que thử thai, siêu âm, xét nghiệm.